Giá trị của chỉ số bạch cầu máu ngoại vi trong chẩn đoán ung thư buồng trứng nguyên phát
lượt xem 3
download
Bài viết Giá trị của chỉ số bạch cầu máu ngoại vi trong chẩn đoán ung thư buồng trứng nguyên phát khảo sát sự thay đổi một số chỉ số bạch cầu ở bệnh nhân ung thư buồng trứng và giá trị của một số chỉ số bạch cầu trong chẩn đoán ung thư buồng trứng nguyên phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của chỉ số bạch cầu máu ngoại vi trong chẩn đoán ung thư buồng trứng nguyên phát
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ BẠCH CẦU MÁU NGOẠI VI TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG NGUYÊN PHÁT Nguyễn Thị Phượng1, Lương Thúy Hằng1, Nguyễn Quang Tùng2 TÓM TẮT 67 DIAGNOSIS OF PRIMARY Mục tiêu: Khảo sát sự thay đổi một số chỉ số OVARIAN CANCER bạch cầu ở bệnh nhân ung thư buồng trứng và giá Objective: To investigate the change of trị của một số chỉ số bạch cầu trong chẩn đoán some white blood cell indices in ovarian cancer ung thư buồng trứng nguyên phát. Đối tượng và patients and the value of some white blood cell phương pháp: 176 bệnh nhân ung thư buồng indices in the diagnosis of primary ovarian trứng và 132 bệnh nhân u buồng trứng lành tính cancer. Subjects and methods: 176 patients with được chẩn đoán bằng tế bào học tại bệnh viện ovarian cancer and 132 patients with benign Phụ Sản Trung ương. Kết quả: (1) Tăng số ovarian tumors were diagnosed by cytology at lượng bạch cầu, bạch cầu trung tính, Mono, the National Hospital of Obstetrics and NLR, MLR, giảm lympho, bạch cầu ưa acid ở Gynecology. Results: (1) Increased number of nhóm ung thư buồng trứng so với u buồng trứng white blood cells, neutrophils, Mono, NLR, lành tính. (2) Với ngưỡng cut-off của BCTT, MLR, decreased lymphocytes, eosinophils in NLR, MLR lần lượt là 4,51; 2,06; 0,22 có giá trị ovarian cancer group compared with benign trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. Kết luận: ovarian tumor. (2) With cut-off threshold of Có vai trò của viêm trong phản ứng ung thư, các BCTT, leucocytes, NLR, MLR respectively 4.51; chỉ số bạch cầu trung tính, NLR, MLR có giá trị 7,51; 2.06; 0.22 is valuable in the diagnosis of trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. ovarian cancer. Conclusion: There is a role of Từ khóa: Ung thư buồng trứng, bạch cầu, inflammation in the cancer response. The NLR, MLR. neutrophils, NLR, and MLR are valuable in the diagnosis of ovarian cancer. SUMMARY Keywords: Ovarian cancer, leucocytes, NLR, LEVELS OF PERIPHERAL BLOOD MLR. LEUCOCYTE INDEX IN THE I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư buồng trứng là một trong các 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ trên toàn 2 Viện Huyết Học truyền máu trung ương, Đại thế giới, và là bệnh ung thư phụ khoa gây tử học Y Hà Nội vong cao nhất [1]. Trong vài thập kỷ qua, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phượng khả năng phát hiện bệnh nhân ung thư buồng SĐT: 0989.098.097 trứng ở giai đoạn I, II đã dần được cải thiện Email: pn2610@gmail.com nhờ việc sử dụng kết hợp phân tích tế bào Ngày nhận bài: 16/8/2022 học, kiểm tra siêu âm, phương pháp nội soi Ngày phản biện khoa học: 16/8/2022 và các kỹ thuật khác. Do đó, tiên lượng của Ngày duyệt bài: 26/8/2022 551
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU những bệnh nhân này cũng đã được cải thiện Các trường hợp được chẩn đoán UTBT ở một mức độ nào đó, và bệnh nhân ung thư nguyên phát bằng xét nghiệm giải phẫu bệnh buồng trứng giai đoạn sớm có tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật điều trị tại bệnh viện Phụ sản sau 5 năm là 70–90% [2]. Tuy nhiên, ung thư trung ương từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 2 buồng trứng giai đoạn đầu thường không có năm 2021. triệu chứng và các triệu chứng của bệnh ở - Nhóm chứng giai đoạn muộn không đặc hiệu [3]. Do đó, Bệnh nhân được chẩn đoán u buồng hơn 70% trong số những phụ nữ này được trứng lành tính bằng xét nghiệm giải phẫu chẩn đoán là mắc bệnh ở giai đoạn III hoặc bệnh sau phẫu thuật điều trị tại bệnh viện IV, tỷ lệ sống sót sau 5 năm chỉ xấp xỉ 25% Phụ sản trung ương trong khoảng thời gian [4]. Do ngày càng có nhiều bằng chứng về từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 2 năm 2021 vai trò của viêm trong sinh học ung thư, phản Tiêu chuẩn loại trừ: ứng viêm toàn thân đã được phát hiện có ý Các trường hợp bị loại khỏi nghiên cứu nghĩa tiên lượng trong nhiều loại ung thư, là: Kawata đã báo cáo thâm nhiễm tế bào - Những bệnh nhân bị UTBT tái phát lympho quanh khối u có liên quan đến tiên - Những bệnh nhân bị UTBT đã được lượng tốt hơn trong ung thư biểu mô tế bào điều trị hóa chất hoặc đang điều trị hóa chất gan [5], trong khi sự hiện diện của bạch cầu - Trường hợp có đồng thời ung thư ở trung tính trong mô đệm khối u, số lượng buồng trứng và tử cung nhưng không rõ u bạch cầu đơn nhân cao đều liên quan đến tiên nguyên phát ở buồng trứng hay tử cung lượng xấu [6]. Các chỉ số tỷ lệ bạch cầu - Trường hợp ung thư buồng trứng do di trung tính và lym pho (NLR), tỷ lệ bạch cầu căn từ nơi khác đến đơn nhân và lympho (MLR) đã được nhiều 2.1.2. Cỡ mẫu. nghiên cứu chứng minh là một trong các chỉ - Phương pháp chọn cỡ mẫu: chọn cỡ số tiên lượng đối với ung thư buồng trứng [7 mẫu thuận tiện – 12]. Hiện nay Việt Nam có rất ít nghiên - Cỡ mẫu: 176 bệnh nhân ung thư buồng cứu về lĩnh vực này, vì vậy chúng tôi tiến trứng và 132 bệnh nhân u buồng trứng lành hành nghiên cứu với hai mục tiêu: tính 1) Khảo sát sự thay đổi một số chỉ số - Thời gian nghiên cứu: từ 01/2019 – bạch cầu ở bệnh nhân ung thư buồng trứng 2/2021. nguyên phát 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2) Nhận xét giá trị của một số chỉ số bạch - Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang cầu trong chẩn đoán ung thư buồng trứng - Đạo đức nghiên cứu: phân tích kết quả nguyên phát. dựa trên kết quả hồi cứu có sẵn, không ảnh hưởng đến người bệnh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Các chỉ số nghiên cứu: 2.1. Đối tượng nghiên cứu ✓ Tế bào bạch cầu máu ngoại vi: SLBC, 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: SLBCTT, SLBC Lympho, SLBC Mono, Tiêu chuẩn lựa chọn SLBC ưa acid, SLBC ưa base, MLR, NLR - Nhóm nghiên cứu: ✓ Ca125, HE4, ROMA - Các trang thiết bị và kỹ thuật: 552
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ✓ Phân tích các chỉ số tế bào máu ngoại 2.3. Chẩn đoán mãn kinh: Chủ yếu dựa vi bằng máy đếm tế bào tự động XT 2000i. trên lâm sàng, khi một phụ nữ từ trước vẫn ✓ Định lượng Ca125, HE4, ROMA bằng có kinh đều mỗi tháng, tự nhiên ngừng, máy Architect i2000sr không có kinh trong 12 chu kỳ liên tiếp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ung thư buồng trứng Bảng 1. Phân bố một số đặc điểm chung của bệnh nhân ung thư buồng trứng UTBT U BT lành tính Biến số (n = 176) (n = 132) P Nhóm tuổi SL (%) hoặc ( ±SD) ≥ 30 55 (31,2) 65 (49,2) 30 - 40 24 (13,6) 36 (27,3) < 0,001 40 - 50 25 (14,2) 20 (15,2) >50 72 (40,9) 11 (8,3) ( ±SD) 43,4 ± 17,8 32,3 ± 11,9 < 0,001 Tình trạng kinh nguyệt Mãn kinh 62 (35,2) 7 (5,3) < 0,001 Chưa mãn kinh 114 (64,8) 125 (94,7) Nhận xét: Tuổi ở bệnh nhân ung thư buồng trứng cao hơn bệnh nhân u buồng trứng lành tính với p < 0,001, trong đó nhóm tuổi > 50 tuổi ở bệnh nhân ung thư buồng trứng cao hơn bệnh nhân u buồng trứng lành tính (p
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Số lượng bạch cầu ưa base 0,04 ± 0,04 0,735 0,04 ± 0,04 NLR 2,15 ± 1,52
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Giá trị cut-off của bạch cầu 7,51 G/L, Giá trị cut-off MLR 0,22, AUC 0,696, có AUC 0,673 có độ nhạy 64,5%, độ đặc hiệu độ nhạy 72,9%, độ đặc hiệu 59,1% với 60,6% với p 2,06 NLR ≤ 2,06 Biến số (n = 179) (n = 129) P ±SD Tuổi 36,0 ± 15,2 0,017 40,5 ± 17,1 CA 125(U/ml) 268,7 ± 1154,6 0,189 479,6 ± 1519,9 HE4 (pmol/l) 70,0 ± 116,8 0,001 191,0 ± 470,1 Nhận xét: Với cut-off của NLR là 2,06, tuổi và HE4 của bệnh nhân tăng ở nhóm NLR > 2,06 so với nhóm NLR ≤ 2,06 với p lần lượt là 0,017 và 0,001. Không có sự khác biệt về CA125 giữa hai nhóm NLR. 555
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 6. Đặc điểm về tuổi và xét nghiệm của bệnh nhân ung thư buồng trứng theo giá trị cut-off của MLR MLR > 0,22 MLR ≤ 0,22 Biến số (n = 182) (n = 126) P ±SD Tuổi 34,8 ± 14,5 < 0,001 41,3 ± 17,2 CA 125(U/ml) 285,5 ± 1177,4 0,268 464,2 ± 1503,9 HE4 (pmol/l) 84,4 ± 155,2 0,013 178,7 ± 460,9 Nhận xét: Với cut-off của MLR là 0,22, tuổi và HE4 của bệnh nhân tăng ở nhóm MLR > 0,22 so với nhóm MLR ≤ 0,22 với p lần lượt là
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 kết quả tương tự trong nghiên cứu của bạch cầu trung tính với ngưỡng cut-off 7,51 Bakacak M (2016) [11]; Vũ Bá Quyết (2011) G/L, NLR với ngưỡng cut-off 2,06, MLR với [13], Nguyễn Thị Diệu Hà (2017) [14] với ngưỡng cut-off 0,22 cho thấy có ý nghĩa tuổi trung bình bệnh nhân ung thư buồng trong chẩn đoán ung thư buồng trứng với trứng là 43 ± 13.8 và 46,7 ± 13,43 tuổi, cũng diện tích dưới đường cong AUC lần lượt là tương tự như kết quả trong nghiên cứu. Tuổi 0,673; 0,708; 0,696; 0,633 và độ nhạy – độ càng cao thì khả năng đề kháng với các tế đặc hiệu lần lượt là 64,5% - 60,6%; 72,9% - bào bất thường càng giảm, những sai lạc về 62,1%; 72,9% - 59,1%, 64,8% - 54,5% trước bộ gen càng nhiều thì nguy cơ bị ung thư đó M Cummings (2015) cũng đưa giá trị của càng tăng. Điều này không chỉ xảy ra với các xét nghiệm NLR và MLR trong chẩn đoán ung thư biểu mô buồng trứng mà còn đúng ung thư buồng trứng với ngưỡng cut-off lần với hầu hết các ung thư khác [15]. Tỷ lệ bệnh lượt là 2,4 và 0,19 [18], Yuanyuan Cao nhân mãn kinh ở bệnh nhân ung thư buồng (2019) ngưỡng cut-off MRL là 0,24 [12], trứng chiếm 35,2% cao hơn u buồng trứng JiangdongXiang cut-off MLR là 0,23 [7], lành tính (5,3%), bệnh nhân mãn kinh tăng ở Bakacal với ngưỡng cut-off của NLR là ung thư buồng trứng so với u buồng trứng 3,4732 có độ nhạy cao hơn độ đặc hiệu lành tính cũng là kết luận trong một số (68,8% - 54,1%) [11] tương tự như kết quả nghiên cứu trước [16],[17]. Kết quả nghiên trong nghiên cứu. Như vậy các chỉ số số cứu cho thấy tăng số lượng bạch cầu, bạch lượng bạch cầu trung tính, NLR, MLR đều cầu trung tính, bạch cầu Mono, chỉ số NLR, có độ nhạy cao, giúp cho chẩn đoán sớm MLR và giảm số lượng bạch cầu lympho ở bệnh nhân mắc ung thư buồng trứng. Tiếp bệnh nhân ung thư buồng trứng so với bệnh tục so sánh giữa hai nhóm dựa vào giá trị cut- nhân u buồng trứng lành tính, kết quả này lần off cho thấy có sự thay đổi một chỉ số lâm nữa khẳng định cho giả thuyết về vai trò sàng và cận lâm sàng chẩn đoán bệnh, với viêm trong phản ứng ung thư, các kết quả ngưỡng cut-off 4,51 G/L của bạch cầu trung tương tự như nghiên cứu khác [7 – 12], tuy tính cho thấy có tăng HE4 ở nhóm có nhiên trong nghiên cứu của Yildirim [10] tác BCTT> 4,51 G/L, với ngưỡng cut-off 2,06 giả đưa ra không có sự khác biệt về bạch cầu của NLR, tuổi và HE4 tăng ở nhóm có ung ưa acid và bạch cầu ưa base giữa hai nhóm thư buồng trứng, với ngưỡng cut-off 0,22 của ung thư buồng trứng và u buồng trứng lành MLR cũng cho kết quả tăng chỉ số tuổi và tính, kết quả trong nghiên cứu ghi nhận có sự HE4 ở bệnh nhân ung thư buồng trứng so với khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng u buồng trứng lành tính, ngoài ra, nghiên cứu bạch cầu ưa acid giữa hai nhóm. Các chỉ số còn cho thấy có tương quan tuyến tính đồng bạch cầu trung tính với ngưỡng cut-off 4,51, biến giữa các chỉ số MLR và ROMA tiền 557
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU mãn kinh (r=0,285), số lượng bạch cầu trung TÀI LIỆU THAM KHẢO tính và ROMA mãn kinh (r = 0,259). Chỉ số 1. RL Siegel (2016), A Jemal Cancer statistics, NLR là tỷ lệ giữa số lượng bạch cầu trung CA Cancer J Clin, 66 (2016), pp. 7- 30, 10.3322/caac.21332 tính và số lượng bạch cầu lympho, như vậy 2. Kahramanoğlu İ (2018), “YKL-40 in the chỉ số này đánh giá kết hợp phản ứng viêm diagnosis, prediction of prognosis, and và đáp ứng miễn dịch trong bệnh nhân ung platinum sensitivity in serous epithelial thư buồng trứng, chỉ số MLR là tỷ lệ giữa số ovarian cancer”. Turk J Obstet lượng tế bào mono và số lượng tế bào Gynecol 2018;15:177-81. lympho cũng đánh giá phản ứng viêm và đáp 3. Xiang J (2017), “Preoperative monocyte-to- ứng miễn dịch của bệnh nhân, khi chỉ số lymphocyte ratio in peripheral blood predicts NLR, MLR tăng cao có thể cho thấy có tình stages, metastasis, and histological grades in patients with ovarian cancer””. Transl trạng tăng phát triển khối u, tăng tạo mạch Oncol 2017;10:33-9. trên giảm phản ứng miễn dịch trung gian 4. Siegel RL (2015), Cancer statistics, CA chống lại sự hình thành và phát triển khối u, Cancer J Clin 2015; 65:5-29. NLR, MLR tăng sẽ kích hoạt cho khối u phát 5. Y Zhang (2014), “Preoperative neutrophil- triển [19], tuy nhiên các chỉ số NLR và MLR lymphocyte ratio before platelet-lymphocyte được chú ý chủ yếu như dấu hiệu của phản ratio predicts clinical outcome in patients ứng viêm, các chỉ số NLR, MLR tăng tiên with cervical cancer treated with initial lượng không tốt cho bệnh nhân ung thư radical surgery”, Int J Gynecol Cancer, 24 (2014), pp. 1319-1325 buồng trứng [8 - 10]. 6. T Hermanns (2014), “Pre-treatment neutrophil-to-lymphocyte ratio as predictor V. KẾT LUẬN of adverse outcomes in patients undergoing Qua nghiên cứu trên 176 bệnh nhân ung radical cystectomy for urothelial carcinoma thư buồng trứng và 132 bệnh nhân u buồng of the bladder”, Br J Cancer, 111 (2014), trứng lành tính, chúng tôi thu được một số pp. 444-451 kết luận sau: 7. Jiang dong Xiang (2017), Preoperative (1) Tăng số lượng bạch cầu, bạch cầu Monocyte-to-Lymphocyte Ratio in Peripheral Blood Predicts Stages, Metastasis, trung tính, Mono, NLR, MLR, giảm lympho, and Histological Grades in Patients with bạch cầu ưa acid ở nhóm ung thư buồng Ovarian Cancer” , Translational Oncology trứng so với u buồng trứng lành tính. Volume 10, Issue 1, February 2017, Pages (2) Với ngưỡng cut-off của BCTT, bạch 33-39 cầu, NLR, MLR lần lượt là 4,51; 7,51; 2,06; 8. Yilmaz E (2017), "MPV, NLR, platelet 0,22 có giá trị trong chẩn đoán ung thư count: new hematologic markers in diagnosis buồng trứng. 558
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 of malignant tumor" Eur J Gynaecol Oncol, 14. Nguyễn Thị Diệu Hà (2017), "Nhận xét giá 38(3):346-349. trị của chất chỉ điểm u CA125 và HE4 trong 9. Prodromidou A (2017), "the diagnotic chẩn đoán ung thư buồng trứng", luận văn efficacy of platelet-to-lympho ratio and thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội neutrophil-to-lymphocyte ratio in ovarian 15. Ronny Drapkin (2005), “Cancer Res” 65 cancer"",Inflamm Res; 66(6):467-475. (6): 2005,2162 – 2169 10. Yildirim MA (2014), "Roles of 16. Nguyễn Như Hoàng, Nguyễn Vũ Quốc neutrophil/lyphocyte and platelet/ Huy (2016), "So sánh giá trị dự báo ung thư lymphocyte ratios in the early diagnosis of buồng trứng của 4 phiên bản chỉ số nguy cơ malignant ovarian masses", Asian Pac J ác tính buồng trứng [RMI]", Tạp chí Y Học Cancer Prev; 15(16): 6881-6885. Việt Nam, Tập 444; 134-140 11. Bakacak M (2016), "Utility of preoperative 17. Boyeon Kim (2018), Diagnostic neutrophil-to-lymphocyte and platelet-to- performance of CA 125, HE4, and risk of lymphocyte ratios to distinguish malignant Ovarian Malignancy Algorithm for ovarian from benign ovarian masses. cancer”, research article, Accepted: 26 June 12. Yuanyuan Cao (2019), “Clinical and 2018, DOI: 10.1002/jcla.22624. prognostic significance of combined plasma 18. M Cummings (2015), “Preoperative fibrinogen concentrations and the monocyte- neutrophil:lymphocyte and platelet: to-lymphocyte ratio in patients with ovarian lymphocyte ratios predict endometrial cancer cancer”, Ann Transl Med 2019;7(11):242 survival”, British Journal of Cancer (2015) 13. Vũ Bá Quyết (2010), “Nghiên cứu giá trị 113, 311–320 của CA12.5 trong chẩn đoán giai đoạn và 19. Wang YQ (2016), “novel prognostic theo dõi điều trị bệnh ung thư biểu mô buồng inflammation score predicts outcomes in trứng”, Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Y Hà patients with ovarian cancer”. Clin Chim Nội Acta. 2016; 456:163–169. 559
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thẩm định phương pháp đo và thiết lập khoảng tham chiếu của chỉ số rdw% trên hệ thống máy huyết học tự động tại bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 101 | 8
-
Giá trị của một số chỉ số bạch cầu hạt mở rộng trong chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em
8 p | 15 | 5
-
Giá trị chẩn đoán ung thư máu của chỉ số blast trên máy phân tích huyết học tự động ADIVIA 2120i
4 p | 88 | 4
-
Giá trị của glucose máu, bạch cầu máu trong tiên lượng bệnh nhân chấn thương sọ não tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang 2021
7 p | 13 | 4
-
Đặc điểm một số chỉ số bạch cầu và nồng độ IL-6 sau điều trị bằng liệu pháp tế bào CAR-T phối hợp với kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 trên thực nghiệm
5 p | 5 | 3
-
Vai trò của chỉ số thể tích huyết tương ước tính (EPVS) trong đánh giá tình trạng thể tích ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
6 p | 14 | 3
-
Vai trò của chỉ số Neutrophil/Lymphocyte ở tế bào máu ngoại vi trong dự báo đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 40 | 3
-
Nghiên cứu giá trị phối hợp tỷ số PLR – NLR với BISAP trong tiên lượng bệnh nhân viêm tụy cấp ở Bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 58 | 3
-
Nghiên cứu chỉ số S/A của doppler ống tĩnh mạch ở thai bình thường tuổi thai từ 22 đến 37 tuần
5 p | 41 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, CRP và giá trị chỉ số NLR trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023 – 2024
7 p | 9 | 3
-
Đánh giá giá trị của chỉ số Amsterdam sửa đổi dự báo nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
9 p | 18 | 2
-
Giá trị của chỉ số bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
6 p | 4 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch một số u tế bào mầm ác tính
9 p | 75 | 2
-
So sánh chỉ số Cornell và Sokolow- Lyon trên điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát
4 p | 36 | 1
-
Nghiên cứu sự thay đổi giá trị SUVMAX với tình trạng đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi biểu mô tuyến giai đoạn III và IV tại Bệnh viện Bạch Mai
5 p | 24 | 1
-
Vai trò của chỉ dấu sinh học CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính, HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 2 | 1
-
Đánh giá chỉ số nhiễm khuẩn huyết (tỷ số CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính/HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân) trong nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn
9 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn