intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của phương pháp xét nghiệm tế bào học vú theo phân loại Yokohama tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân loại tế bào học (TBH) vú Yokohama được học viện TBH Quốc tế (IAC) phát triển năm 2016 với sự đồng thuận của các nhà nghiên cứu, mô tả rõ ràng, định nghĩa cụ thể, dự báo nguy cơ ác tính và gợi ý hướng quản lý tiếp theo cho người bệnh. Hệ thống phân loại chẩn đoán tế bào học (TBH) được áp dụng trong chẩn đoán tế bào học tuyến vú. Bài viết trình bày đánh giá giá trị của phương pháp xét nghiệm TBH vú theo phân loại Yokohama tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của phương pháp xét nghiệm tế bào học vú theo phân loại Yokohama tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP XÉT NGHIỆM TẾ BÀO HỌC VÚ THEO PHÂN LOẠI YOKOHAMA TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI Nguyễn Thị Hải1 , Nguyễn Thị Ngọc1 , Dương Hoàng Hảo1 , Phạm Minh Anh1 , Nguyễn Thị Tâm2 TÓM TẮT 37 tương ứng dao động 48,6% – 92,4%; 86%- Đặt vấn đề: Phân loại tế bào học (TBH) vú 100%; 87,2%-95%; 89,8%- 98,1%; 92,4 -100%. Yokohama được học viện TBH Quốc tế (IAC) Kết luận: Xét nghiệm tế bào học tuyến vú phát triển năm 2016 với sự đồng thuận của các theo phân loại Yokohama có vai trò quan trọng nhà nghiên cứu, mô tả rõ ràng, định nghĩa cụ thể, trong dự báo nguy cơ ác tính và gợi ý hướng dự báo nguy cơ ác tính và gợi ý hướng quản lý quản lý tiếp theo. Nguy cơ ác tính tăng dần theo tiếp theo cho người bệnh. Hệ thống phân loại các phân nhóm, nhóm IV và nhóm V có nguy cơ chẩn đoán tế bào học (TBH) được áp dụng trong ác tính cao. chẩn đoán tế bào học tuyến vú Từ khóa: tế bào học vú, ung thư vú, phân Mục tiêu: Đánh giá giá trị của phương pháp loại Yokohama. xét nghiệm TBH vú theo phân loại Yokohama tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. SUMMARY Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: THE VALUE OF BREAST CYTOLOGY Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên người ACCORDING TO THE YOKOHAMA bệnh làm xét nghiệm TBH chọc hút kim nhỏ CLASSIFICATION AT HANOI tuyến vú tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ ONCOLOGY HOSPITAL tháng 04 - 09/2023. Introduction: The Yokohama Breast Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu ghi nhận Cytology Classification was developed by the 1929 người bệnh làm xét nghiệm TBH chọc hút International Academy of Cytology (IAC) in kim nhỏ tuyến vú, trong đó có 652 người bệnh 2016 with the consensus of researchers. It được sinh thiết/phẫu thuật làm mô bệnh học. provides clear description, articulate definitions, Nguy cơ ác tính của các nhóm chẩn đoán II, III, is able to predict the risk of malignancy and to IV, V theo phân loại Yokohama lần lượt là 1,9%; suggest the further disease management. This 22,9%; 93,1% và 100%. Xét nghiệm tế bào học cytological diagnostic classification system is có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự applied in breast cytology diagnosis. đoán âm tính, giá trị dự đoán dương tính cao Objective: To evaluate the value of the breast cytology according to the Yokohama classification at Hanoi Oncology Hospital. 1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội Subjects and methods: A descriptive cross- 2 Bệnh viện 199 sectional study was conducted on patients who Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hải underwent breast fine-needle aspiration cytology Email: hainguyen.bvub@gmail.com (FNAC) at Hanoi Oncology Hospital from April Ngày nhận bài: 19/08/2024 to September 2023. Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024 Ngày duyệt bài: 09/10/2024 302
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: The study recorded 1,929 patients tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: who underwent breast FNAC, of which 652 “Đánh giá giá trị của phương pháp xét patients performed biopsy/surgery for nghiệm tế bào học vú theo phân loại histopathology. The malignancy risks of Yokohama tại bệnh viện Ung Bướu Hà diagnostic groups II, III, IV, and V according to Nội”. the Yokohama classification were 1.9%, 22.9%, 93.1%, and 100%, respectively. The cytology test II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU showed high sensitivity, specificity, accuracy, 2.1. Đối tượng nghiên cứu negative predictive value, and positive predictive value, ranging from 48.6% to 92.4%, from 86% Gồm 1929 người bệnh làm xét nghiệm to 100%,from 87.2% to 95%, from 89.8% to TBH chọc hút kim nhỏ tuyến vú, trong đó có 98.1%, and from 92.4% to 100%, respectively. 652 người bệnh được sinh thiết/phẫu thuật Conclusion: The breast cytology according làm mô bệnh học tại Bệnh viện Ung Bướu to the Yokohama classification plays an Hà Nội từ tháng 04 - 09/2023. important role in predicting the risk of 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: malignancy and suggesting further management. Người bệnh nữ được làm xét nghiệm The risk of malignancy increases progressively TBH chọc hút kim nhỏ tuyến vú, có đầy đủ across the subgroups, with groups IV and V thông tin theo mẫu thu thập thông tin nghiên having a high risk of malignancy. cứu, có đủ tiêu bản và khối nến đảm bảo chất Keywords: Breast cytology, breast cancer, lượng. Yokohama classification. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Người bệnh có ung thư vú tái phát. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Người bệnh có ung thư cơ quan khác di căn Học viện Tế bào học quốc tế (IAC) đã tới vú thành lập một nhóm các chuyên gia giải phẫu 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh tế bào vú, các nhà lâm sàng, để phát 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: triển hệ thống phân loại Yokohama cho báo Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt cáo tế bào học vú, được khởi động lần đầu tại ngang. hội nghị tế bào học quốc tế năm 2016. Phân Các trường hợp trong nghiên cứu được loại Yokohama đã chia báo cáo tế bào học vú chọc tế bào tại khoa Giải phẫu bệnh-tế bào thành 5 nhóm, mỗi nhóm có mô tả rõ ràng, (không dưới HDSA) hoặc khoa chẩn đoán định nghĩa cụ thể, dự báo nguy cơ ác tính và hình ảnh (dưới HDSA). Tiêu bản sau đó sẽ gợi ý hướng quản lý tiếp theo cho người được nhuộm Giemsa và tiến hành chẩn đoán bệnh. Hệ thống nhấn mạnh đến quy trình lấy TBH theo 5 phân nhóm của hệ thống phân mẫu và chẩn đoán, cũng như sự cần thiết có loại TBH vú Yokohama: Nhóm I: Không các nhà tế bào học có kinh nghiệm trong diễn thỏa đáng; Nhóm II: Lành tính; Nhóm III: giải kết quả. Qua nhiều nghiên cứu trên thế Không điển hình; Nhóm IV: Nghi ngờ ác giới, việc áp dụng hệ thống phân loại chẩn tính; Nhóm V: Ác tính1 . Đánh giá giá trị của đoán TBH này đã chứng minh được độ nhạy phương pháp tế bào học khi đối chiếu với mô và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán TBH bệnh học. tuyến vú, tuy nhiên ở Việt Nam các nghiên 2.2.2. Quy trình đọc và thẩm định các cứu tương tự còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi kết quả: 303
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Để đảm bảo kết quả tế bào học và mô + TH1: nếu chỉ nhóm V được gọi là chẩn bệnh học chính xác, khách quan, mỗi tiêu đoán ác tính bản sẽ được đọc độc lập bởi 2 bacsĩ có kinh + TH2: nhóm IV, nhóm V được coi là nghiệm, các trường hợp không tương hợp sẽ chẩn đoán ác tính được hội chẩn với chuyên gia. + TH3: nhóm III, IV, V được coi là chẩn 2.3. Các biến số đoán ác tính - Đánh giá nguy cơ ác tính của các nhóm 2.4. Quản lý thông tin và phân tích dữ chẩn đoán tế bào học theo phân loại liệu Yokohama Các trường hợp nghiên cứu được mã hóa - Giá trị của xét nghiệm tế bào học chọc dữ liệu. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS hút kim nhỏ tuyến vú trong chẩn đoán tổn 20.0. thương vú: Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu xác, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn Đề tài được hội đồng khoa học Bệnh viện đoán âm tính. Các giá trị trên được tính cho Ung Bướu Hà Nội phê duyệt. các trường hợp (TH) giả định như sau: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đối chiếu kết quả tế bào học với kết quả mô bệnh học, đánh giá nguy cơ ác tính của các nhóm chẩn đoán tế bào học Chẩn đoán mô Kết quả mô bệnh học Nguy cơ ác tính Chẩn đoán tế bào học bệnh học Lành tính Ác tính (ROM) Nhóm I N=524 N=74 68 6 8,1% (6/74) Nhóm II N=1205 N=415 407 8 1,9% (08/415) Nhóm III N=104 N=83 64 19 22,9% (19/83) Nhóm IV N=33 N=29 2 27 93,1% (27/29) Nhóm V N=63 N=51 0 51 100% (51/51) Nhận xét: - Trong nhóm IV, kết quả mô bệnh học - Trong nhóm I, có 6 trường hợp có kết sau sinh thiết/phẫu thuật có 27/29 (93,1%) quả mô bệnh học là ác tính, trong đó có 5 trường hợp là ác tính gồm các típ: UTBM trường hợp UTBM xâm nhập típ không đặc xâm nhập típ không đặc biệt, UTBM thể biệt, 1 trường hợp Ung thư biểu mô ống tại nhầy, UTBM típ vi nhú, UTBM nhú típ đặc, chỗ (DCIS) độ cao (ROM=8,1%). UTBM nội ống độ cao. Có 2 trường hợp cho - Trong nhóm II, có 8 trường hợp chẩn kết quả mô bệnh học là lành tính (u nhú nội đoán âm tính giả, kết quả mô bệnh học là ống). DCIS độ thấp và UTBM xâm nhập típ NST - Trong nhóm V (ác tính), 100% các và típ tiểu thùy (ROM=1,9%). trường hợp sau khi sinh thiết có kết quả mô - Trong nhóm III có 19 trường hợp sau bệnh học là ác tính, trong đó chủ yếu là khi làm xét nghiệm mô bệnh học có kết quả UTBM xâm nhập típ không đặc biệt, UTBM ác tính, bao gồm các típ UTBM xâm nhập típ nội ống, ngoài ra cũng gặp UTBM típ vi nhú, không đặc biệt, UTBM thể nhầy và U UTBM tiểu thùy, UTBM thể nhầy và U phyllode ác tính (ROM=22,9%). phyllode ác tính 304
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Giá trị của xét nghiệm tế bào học chọc hút kim nhỏ trong chẩn đoán tổn thương vú Các chỉ số TH1 TH2 TH3 Độ nhạy 48,6% 74,3% 92,4% Độ đặc hiệu 100% 99,6% 86% Độ chính xác 90,7% 95% 87,2% Giá trị dự báo dương tính 100% 97,5% 92,4% Giá trị dự báo âm tính 89,8% 94,6% 98,1% Nhận xét: tăng dần theo các phân nhóm, nhóm IV và - Theo kết quả thu được thấy, xét nghiệm nhóm V có nguy cơ ác tính cao trên 90%. tế bào học chọc hút kim nhỏ có độ nhạy Nhìn chung kết quả của chúng tôi có sự trong khoảng 48,6% - 92,4%, độ đặc hiệu từ tương đồng với nghiên cứu của các tác giả 86 – 100%, độ chính xác từ 87,2% - 95%, giá khác. Tuy nhiên so với nguy cơ ác tính mà trị dự báo dương tính: 92,4% - 100%, giá trị Yokohama đưa ra thì nhóm III có tỷ lệ cao dự báo âm tính 89,8% - 98,1%. hơn, nhóm II, nhóm IV và nhóm V có sự phù - Độ chính xác tối đa đạt được là 95% khi hợp cao1 . Nguyên nhân là do đối tượng coi nhóm IV, V là chẩn đoán dương tính, nghiên cứu của chúng tôi thường là người trong khi đó, độ nhạy cao nhất khi coi chẩn bệnh đã được khám chẩn đoán có bệnh lý ở đoán nhóm III, IV, V là chẩn đoán dương các bệnh viện tuyến trước hoặc các phòng tính. khám đa khoa, nhiều người bệnh đã được thực hiện xét nghiệm TBH nhiều lần. Trong IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ ác tính Trong 1929 đối tượng nghiên cứu có 652 đối với các tổn thương lành tính, không điển trường hợp được phẫu thuật/sinh thiết và làm hình, nghi ngờ ác tính và ác tính lần lượt là mô bệnh học, 541 (83%) tổn thương là lành 1,9%; 22,9%; 93,1% và 100%. Những kết tính và 111 (17%) tổn thương là ác tính. quả này có thể so sánh với các nghiên cứu Nhóm lành tính gồm u xơ tuyến, biến đổi xơ trước đây. Trong nghiên cứu của De Rosa nang, nang vú, tổn thương viêm cấp, tổn với cỡ mẫu 4624, ROM cho loại lành tính là thương viêm hạt, u nhú nội ống..., u xơ tuyến 4,9% và cho loại ác tính là 98,8%2 . Tương là bệnh lý phổ biến nhất, tiếp theo là áp xe tự, trong một nghiên cứu được thực hiện tại tuyến vú, viêm tuyến vú mạn tính. Hồng Kông từ năm 2001 đến năm 2016, Trong 652 trường hợp được sinh ROM cho nhóm lành tính chỉ là 0,5%, trong thiết/phẫu thuật làm mô bệnh học, có 74 khi tỷ lệ này của nhóm ác tính là 100%3 . Một trường hợp có kết quả tế bào thuộc nhóm I nghiên cứu tương tự với 1105 mẫu báo cáo (không thỏa đáng); 415 trường hợp được tỷ lệ ROM cho các bệnh lý lành tính, không chẩn đoán tế bào là lành tính, 83 trường hợp điển hình, nghi ngờ ác tính và ác tính lần lượt tế bào không điển hình, 80 trường hợp được là 0,4%, 25,0%, 85,7% và 100%4 . chẩn đoán tế bào là nghi ngờ ác tính hoặc ác Trong nhóm TBH lành tính, tổng cộng có tính. Nguy cơ ác tính của các nhóm chẩn 415 trường hợp được sinh thiết/ phẫu thuật đoán II, III, IV, V lần lượt là 1,9%; 22,9%; làm mô bệnh học. Nguy cơ ác tính của nhóm 93,1% và 100%. Nguy cơ ác tính hầu như này trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,9%, 305
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 cao hơn nghiên cứu của Dixit 5 ; nhưng thấp tại các nước mà nguồn lực y tế còn hạn chế hơn các tác giả khác như Hoda RS6 . Trường như ở Việt Nam. Để đánh giá được giá trị hợp âm tính giả còn lại có kích thước u nhỏ, của xét nghiệm tế bào học, chúng tôi tiến lấy mẫu không vào tổn thương mà chủ yếu hành tính toán độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính hồng cầu và các đám biểu mô vú lành tính. xác, giá trị dự đoán âm tính, giá trị dự đoán Các trường hợp này không có sự tương hợp dương tính, chia thành 3 TH: với kết quả chẩn đoán hình ảnh nên được chỉ + TH1: khi chỉ chẩn đoán ác tính – nhóm định sinh thiết làm MBH để có chẩn đoán V được coi là dương tính xác định. + TH2 khi chẩn đoán nghi ngờ ác tính, ác Nguy cơ ác tính của nhóm TBH không tính – nhóm IV, V được coi là dương tính điển hình theo dõi sau phẫu thuật theo các + TH3: khi chẩn đoán tế bào không điển nghiên cứu của nước ngoài dao động từ 13% hình, nghi ngờ ác tính, ác tính – nhóm III, đến 51%5,6 . Trong nghiên cứu của chúng tôi, IV, V được coi là dương tính. tỉ lệ ác tính ở nhóm này là 22,9%. Dựa theo kết quả tính toán, độ nhạy tối Việc phân biệt giữa tình trạng quá sản đa (92,4%) đạt được khi nhóm trường hợp biểu mô lành tính và ung thư biểu mô tại chỗ, không điển hình, nhóm nghi ngờ ác tính và giữa ung thư biểu mô tại chỗ và ung thư biểu ác tính (TH3) được coi là kết quả xét nghiệm mô xâm nhập vẫn luôn là một vấn đề khó dương tính. Tuy nhiên việc đưa nhóm không khăn. U nhú nội ống cũng có thể cho chẩn điển hình vào kết quả dương tính làm độ đặc đoán không điển hình và nghi ngờ ác tính hiệu và độ chính xác giảm. Độ đặc hiệu cao Biểu mô quá sản trong u nhú nội ống có thể nhất (100%) khi chỉ các trường hợp ác tính cho hình ảnh nhiều tế bào biểu mô rời rạc, tế (TH1) được đưa vào kết quả ác tính, trong bào trụ, hoặc nhiều mảnh mô có cấu trúc khi đó độ chính xác sẽ là tối đa (95%) nếu phức tạp, với nhân không điển hình. Một số các trường hợp nghi ngờ ác tính và ác tính trường hợp có thể chẩn đoán ngay là u nhú được cho là kết quả dương tính (TH2). Wong nội ống, cũng có trường hợp hướng tới chẩn và cộng sự, Montezum và cộng sự7 , Agarwal đoán của ung thư biểu mô nhú tại chỗ. và cộng sự8 , De Rosa2 và cộng sự đã chứng Nguy cơ ác tính của nhóm nghi ngờ ác minh những phát hiện tương tự. McHugh và tính và ác tính trong nghiên cứu của chúng cộng sự quan sát thấy độ nhạy và độ đặc hiệu tôi đều cao, thứ tự là 93,1% và 100%, tương cao nhất trong các tình huống tương tự, tự kết quả của các tác giả Quadri S, Chauhan. nhưng họ quan sát thấy độ chính xác tối đa Với nguy cơ ác tính cao như vậy, cho thấy áp khi chỉ những trường hợp ác tính mới được dụng bước xử trí tiếp theo của nhóm IV coi là kết quả xét nghiệm dương tính. tương tự nhóm V là một hướng dẫn quản lý hợp lý. Người bệnh ở hai nhóm này cần được V. KẾT LUẬN chỉ định làm mô bệnh học để chẩn đoán xác Qua đối chiếu kết quả tế bào học tuyến định. Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi vú theo Yokohama với mô bệnh học sau sinh thì nhóm IV có 02 trường hợp dương tính thiết/ phẫu thuật của 652/1929 trường hợp tại giả. bệnh viện Ung Bướu Hà Nội: Phương pháp tế bào học để chẩn đoán Trong 652/1929 trường hợp được phẫu các tổn thương tuyến vú có vị trí quan trọng thuật/sinh thiết làm mô bệnh học, 541 (83%) 306
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tổn thương là lành tính và 111 (17%) tổn diagnostic accuracy. Cancer Cytopathol. thương là ác tính. Nguy cơ ác tính của các 2021;129(11): 852-864. doi:10.1002/ nhóm chẩn đoán II, III, IV, V lần lượt là cncy.22451 1,9%; 22,9%; 93,1% và 100%. Nguy cơ ác 4. Marabi M, Aphivatanasiri C, Jamidi SK, tính tăng dần theo các phân nhóm, nhóm IV et al. The International Academy of và nhóm V có nguy cơ ác tính cao trên 90%. Cytology Yokohama System for Reporting Trong chẩn đoán ung thư vú, xét nghiệm Breast Cytopathology showed improved tế bào học có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính diagnostic accuracy. Cancer Cytopathol. xác, giá trị dự đoán âm tính, giá trị dự đoán 2021;129(11): 852-864. doi:10.1002/ dương tính cao tương ứng dao động 48,6% – cncy.22451 92,4%; 86%- 100%; 87,2%-95%; 89,8%- 5. Dixit N, Trivedi S, Bansal VK. A 98,1%; 92,4 -100%. Trong đó, độ nhạy cao retrospective analysis of 512 cases of breast nhất nếu coi chẩn đoán nhóm III, IV, V là fine needle aspiration cytology utilizing the chẩn đoán dương tính. Xét nghiệm có độ đặc recently proposed IAC Yokohama system for hiệu cao nhất (100%) khi chỉ các trường hợp reporting breast cytopathology. Diagn ác tính được đưa vào kết quả ác tính, độ Cytopathol. 2021;49(9): 1022-1031. doi:10. chính xác sẽ là tối đa (95%) khi các trường 1002/dc.24808 hợp nghi ngờ ác tính và ác tính được cho là 6. Hoda RS, Brachtel EF. International kết quả dương tính. Academy of Cytology Yokohama System for Reporting Breast Fine-Needle Aspiration TÀI LIỆU THAM KHẢO Biopsy Cytopathology: A Review of 1. Field AS, Raymond WA, Schmitt F, eds. Predictive Values and Risks of Malignancy. The International Academy of Cytology Acta Cytol. 2019;63(4): 292-301. doi:10. Yokohama System for Reporting Breast Fine 1159/000500704 Needle Aspiration Biopsy Cytopathology. 7. Montezuma D, Malheiros D, Schmitt FC. Springer International Publishing; 2020. Breast Fine Needle Aspiration Biopsy doi:10.1007/978-3-030-26883-1 Cytology Using the Newly Proposed IAC 2. De Rosa F, Migliatico I, Vigliar E, et al. Yokohama System for Reporting Breast The continuing role of breast fine-needle Cytopathology: The Experience of a Single aspiration biopsy after the introduction of the Institution. Acta Cytol. Published online IAC Yokohama System For Reporting Breast February 15, 2019:1-6. doi:10.1159/ Fine Needle Aspiration Biopsy 000492638 Cytopathology. Diagn Cytopathol. 8. Agarwal A, Singh D, Mehan A, et al. 2020;48(12): 1244-1253. doi:10.1002/ Accuracy of the International Academy of dc.24559 Cytology Yokohama system of breast 3. Marabi M, Aphivatanasiri C, Jamidi SK, cytology reporting for fine needle aspiration et al. The International Academy of biopsy of the breast in a dedicated breast care Cytology Yokohama System for Reporting setting. Diagn Cytopathol. 2021;49(2):195- Breast Cytopathology showed improved 202. doi:10.1002/dc.24632 307
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2