Nhận xét giá trị của xét nghiệm CEA trong theo dõi đáp ứng hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu giá trị dự đoán của CEA trong đánh giá đáp ứng với hóa trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn được điều trị hóa trị từ 1/2018 đến năm 1/2023 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét giá trị của xét nghiệm CEA trong theo dõi đáp ứng hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM CEA TRONG THEO DÕI ĐÁP ỨNG HÓA TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN TÁI PHÁT, DI CĂN Nguyễn Thị Mai Lan1 , Nguyễn Quốc Hùng2 TÓM TẮT 20 Kết luận: Việc theo dõi và đánh giá đáp ứng Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị dự đoán của CEA với hóa trị ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng trong đánh giá đáp ứng với hóa trị ở bệnh nhân bằng CEA là hữu ích, đặc biệt với dự báo nguy ung thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn. cơ bệnh tiến triển. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: CEA, ung thư đại trực tràng, đáp Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên bệnh nhân ung ứng, hóa trị thư đại trực tràng giai đoạn tái phát, di căn được điều trị hóa trị từ 1/2018 đến năm 1/2023 tại SUMMARY bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. PREDICTIVE VALUE OF CEA SERUM Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 100 IN MONITORING CHEMOTHERAPY bệnh nhân, trong đó nồng độ CEA cao nhất ở RESPONSE OF RECURRENT AND nhóm người bệnh có u nguyên phát ở đại tràng METASTATIC COLORECTAL trái (161,8 ng/ml), tuy nhiên sự khác biệt không CANCER PATIENTS có ý nghĩa (p>0,05). Nồng độ CEA cao hơn ở Objective: To investigate the predictive nhóm di căn đa ổ (156,3 ng/ml), ung thư biểu mô value of CEA in assessing response to tuyến nhầy (303,6 ng/ml) và có mức độ biệt hóa chemotherapy in patients with recurrent and tế bào thấp (319,3 ng/ml), sự khác biệt giữa các metastatic colorectal cancer. nhóm có ý nghĩa (p0.05). The CEA level was higher in the group with multifocal metastasis (156.3 ng/ml), mucinous adenocarcinoma (303.6 ng/ml) 1 Trưởng khoa khoa Nội 2 and poorly differentiated tumor (319.3 ng/ml), 2 Bác sỹ khoa Nội 2, phòng HTQT-NCKH the difference among the groups was significant Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quốc Hùng (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 negative predictive value of 90.1%, and hướng dẫn của Hiệp hội ung thư lâm sàng diagnostic accuracy of 78.8%. In assessing Mỹ (ASCO), xét nghiệm CEA cũng được progression, the CEA level has a sensitivity of xem là xét nghiệm theo dõi kết quả hóa trị 81.6%, specificity of 80.4%, positive predictive [2]. Tuy nhiên các tiếp cận này còn chưa đạt value of 62.3%, negative predictive value of được đồng thuận cao. Chính vì vậy chúng tôi 91.7%, and diagnostic accuracy of 80.8%. tiến hành nghiên cứu đề tài “Nhận xét giá trị Conclusion: Using CEA is valuable in của xét nghiệm CEA trong theo dõi đáp ứng monitoring and evaluating chemotherapy hóa trị ung thư đại trực tràng giai đoạn tái response of colorectal cancer patients, especially phát di căn” với mục tiêu: Nhận xét sự thay in predicting the risk of disease progression. Keywords: CEA, colorectal cancer, response, đổi của CEA liên quan đến đáp ứng với hóa chemotherapy trị các bệnh nhân UTĐTT giai đoạn tái phát, di căn. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lý thường gặp, đứng hàng thứ 3 về tỷ lệ mắc 2.1. Đối tượng nghiên cứu và thứ 2 về tỷ lệ tử vong trong số các bệnh lý Bệnh nhân ung thư đại trực tràng giai ung thư. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ung thư đại đoạn tái phát, di căn được điều trị hóa trị từ trực tràng đứng hàng thứ 4 ở nam và hàng 1/2018 đến năm 1/2023 tại bệnh viện Ung thứ 2 ở nữ và bệnh đang xu hướng tăng lên Bướu Hà Nội trong những năm gần đây [1]. Hiện nay vẫn Tiêu chuẩn lựa chọn có một tỷ lệ không nhỏ bệnh nhân được chẩn + Các bệnh nhân được chẩn đoán đoán ở giai đoạn muộn, đã có tiến triển di UTĐTT giai đoạn tái phát hoặc di căn không căn. Trong thực hành lâm sàng, việc đánh giá có khả năng phẫu thuật triệt căn ngay từ đầu. đáp ứng của các khối u đặc nói chung và + Có kết quả mô bệnh học là ung thư UTĐTT nói riêng chủ yếu dựa vào các thăm biểu mô tuyến. khám lâm sàng và các thay đổi trên chẩn + Có xét nghiệm CEA tăng trước điều trị đoán hình ảnh theo tiêu chuẩn về đáp ứng >5 ng/ml. của khối u RECIST. Bên cạnh các phương + Được điều trị hóa chất bước 1 bằng pháp đánh giá kết quả bằng lâm sàng và hình phác đồ có Oxaliplatin hoặc Irinotecan. ảnh, một số tác giả đã đề xuất đưa CEA + Được theo dõi và đánh giá nồng độ (carcinoembryonic antigen) như một yếu tố CEA sau mỗi 3 đợt điều trị. đánh giá và theo dõi điều trị hóa trị UTĐTT, + Được điều trị tối thiểu là 6 chu kỳ hóa tuy nhiên vấn đề này còn gặp nhiều tranh trị. luận. Một số nghiên cứu đã được tiến hành Tiêu chuẩn loại trừ và đã chứng minh được vai trò của CEA như + Các bệnh nhân không tăng CEA trước một phương tiện bổ sung cho các phương điều trị. pháp chẩn đoán hình ảnh trong đánh giá đáp + Không đánh giá đầy đủ xét nghiệm ứng và theo dõi kết quả sau hóa trị. Theo CEA. 161
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 + Mắc các bệnh ung thư khác. khối u theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 dựa theo + Bệnh lý gan, thận tiến triển nặng kèm phim chụp cắt lớp vi tính đo các tổn thương theo. đích trước và sau khi đánh giá. + Bệnh nhân giai đoạn tái phát, di căn đã - Các chỉ số khác: được phẫu thuật cắt bỏ khối u và/hoặc tổn Độ nhạy = số lần (+) thật/ số lần (+) thật thương di căn + số lần (-) giả 2.2. Phương pháp nghiên cứu Độ đặc hiệu = số lần (-) thật / số lần (+) + Nghiên cứu mô tả hồi cứu giả + số lần (-) thật + Cỡ mẫu thuận tiện Giá trị dự báo dương tính = số lần (+) 2.3. Biến số, chỉ số thật/ số lần (+) thật + số lần (+) giả - Nồng độ CEA trung bình trước và sau Giá trị dự báo âm tính = số lần (-) thật/ số hóa trị lần (-) giả + số lần (-) thật - Tỷ lệ tăng và giảm của CEA trước hóa Độ chính xác = số lần (+) thật + số lần (-) trị, sau 3 đợt và 6 đợt hóa trị đầu tiên, và giá thật / tổng số lần đánh giá. trị CEA sau mỗi 3 đợt có kết quả đánh giá Xét nghiệm CEA được đánh giá và so cùng với xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. sánh với đáp ứng trên chẩn đoán hình ảnh là - Tỷ lệ bệnh đáp ứng hoàn toàn, một chụp CLVT bụng, tiểu khung hoặc ngực. phần, ổn định và tiến triển trên CLVT và 2.4. Phương pháp và công cụ thu thập theo CEA số liệu - Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự + Các số liệu thu thập được mã hóa và xử đoán dương tính và âm tính, độ chính xác lý bằng phần mềm SPSS 20.0 của CEA trong đánh giá đáp ứng điều trị. + Các thuật toán thống kê gồm: Dùng test - Các tiêu chuẩn dùng trong nghiên cứu: χ2 hoặc test Fisher để kiểm định ý nghĩa Đánh giá đáp ứng theo CEA: Đánh giá thống kê khi so sánh đáp ứng hóa trị theo tiêu chuẩn CEA theo các tỷ lệ. nghiên cứu của Gang Mi Kim và cộng sự 2.5. Vấn đề đạo đức nghiên cứu: Vì đây - Đáp ứng hoàn toàn (CR): Nồng độ CEA là nghiên cứu phân tích vai trò của chất chỉ huyết thanh 0-5,0 ng/ml điểm u trong đánh giá đáp ứng hóa trị nên - Đáp ứng một phần (PR): giảm ít nhất không có bất kỳ tác động và can thiệp nào 30% so với giá trị trước đó trên đối tượng nghiên cứu. Kết quả của - Bệnh tiến triển (PD): tăng ít nhất 20% nghiên cứu nhằm phục vụ cho công tác điều so với giá trị trước đó trị và chăm sóc bệnh nhân. - Bệnh ổn định (SD): không phù hợp với 2.6. Sai số và cách khắc phục sai số các tiêu chuẩn trên Các sai số có thể gặp phải: Sai số do Đánh giá đáp ứng theo CT dựa trên tiêu thiếu thông tin cần thiết trong hồ sơ bệnh án, chuẩn RECIST 1.1: Đánh giá đáp ứng của sai số do công cụ đo lường. 162
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đáp ứng điều trị Bảng 1. Nồng độ CEA trung bình trước điều trị theo một số yếu tố CEA trung bình trước Đặc điểm p điều trị (ng/ml) Đại tràng phải 33,7 Đại tràng ngang 12,0 Vị trí u nguyên phát 0,235 Đại tràng trái 161,8 Trực tràng 132,2 Đơn ổ 81,4 Số lượng di căn 0,047 Đa ổ 156,3 UTBM tuyến 97,1 Thể giải phẫu bệnh 0,03 UTBM tuyến nhầy 303,6 Biệt hóa cao 19,3 Độ biệt hóa tế bào Biệt hóa vừa 80,9 0,02 Biệt hóa thấp 319,3 Nhận xét: Nồng độ CEA cao nhất ở nhóm người bệnh có u nguyên phát ở đại tràng trái (161,8 ng/ml), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05). Nồng độ CEA cao hơn ở nhóm di căn đa ổ (156,3 ng/ml), ung thư biểu mô tuyến nhầy (303,6 ng/ml) và có mức độ biệt hóa tế bào thấp (319,3 ng/ml), sự khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa (p
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Bảng 3. Tỷ lệ thay đổi CEA giữa 3 và 6 chu kỳ điều trị CEA Tổng số Giảm Tăng 1 2 3 Hoàn toàn 33,3 66,7 100,0 17 5 22 Đáp ứng sau 6 Một phần 77,3 22,7 100,0 chu kỳ theo 17 21 38 RECIST Ổn định 44,7 55,3 100,0 4 33 36 Tiến triển 10,8 89,2 100,0 39 61 100 Tổng số 39,0 61,0 100,0 p=0,001 Nhận xét: Tỷ lệ CEA giảm sau 6 chu kỳ (55,3%). Tỷ lệ giảm CEA giữa 3 và 6 chu kỳ điều trị cao nhất ở nhóm đáp ứng một phần điều trị có ý nghĩa giữa các nhóm đáp ứng và (77,3%), và ổn định (44,7%). Tỷ lệ tăng không đáp ứng với p=0,001. CEA sau 6 chu kỳ so với 3 chu kỳ cao nhất ở 3.2. Giá trị của CEA trong dự báo đáp nhóm tiến triển (89,2%) và nhóm ổn định ứng của bệnh Bảng 4. Tổng số lượt đánh giá sự thay đổi đáp ứng theo CEA và RECIST Đáp ứng theo RECIST Phân loại Hoàn toàn Một phần Ổn định Tiến triển Tổng Hoàn toàn 4 16 8 0 28 Một phần 0 30 25 4 59 Đáp ứng Ổn định 1 12 48 9 70 theo CEA Tiến triển 0 3 32 58 93 Tổng 5 61 113 71 250 Nhận xét: theo CEA là 28/250 (11,2%) và theo Sau khi đánh giá 100 bệnh nhân sau 6 RECIST là 5/250 (0,2%) chu kỳ điều trị, các bệnh nhân tiếp tục được - Tỷ lệ đáp ứng một phần là 59/250 điều trị và nhóm nghiên cứu tiếp tục đánh giá (23,6%) theo CEA và 61/250 (24,4%) theo mối liên quan giữa sự thay đổi nồng độ CEA RECIST và đáp ứng theo tiêu chuẩn RECIST. Tổng - Tỷ lệ bệnh ổn định là 70/250 (28,0%) cộng có 250 lượt đánh giá nồng độ CEA cho theo CEA và 113/250 (45,2%) theo RECIST 100 người bệnh: Tỷ lệ bệnh tiến triển là 93/250 (37,2%) - Tỷ lệ người bệnh đáp ứng hoàn toàn theo CEA và 71/250 (28,4%) theo RECIST 164
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5. Giá trị của CEA trong đánh giá đáp ứng bệnh Đáp ứng (CR+PR) Bệnh ổn định (SD) Tiến triển (PD) Độ nhạy 75,8% 42,4% 81,6% Độ đặc hiệu 79,8% 83,9% 80,4% Giá trị dự báo dương tính 57,4% 68,5% 62,3% Giá trị dự báo âm tính 90,1% 63,9% 91,7% Chẩn đoán chính xác 78,8% 65,2% 80,8% Nhận xét: Giá trị của CEA trong đánh độ CEA cao nhất ở nhóm người bệnh có u giá bệnh đáp ứng (bao gồm đáp ứng hoàn nguyên phát ở đại tràng trái (161,8 ng/ml), toàn và đáp ứng một phần): độ nhạy là tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa 75,8%, độ đặc hiệu 79,8%, giá trị dự báo (p>0,05). Nồng độ CEA cao hơn ở nhóm di dương tính 57,4%; giá trị dự báo âm tính căn nhiều trị trí (156,3 ng/ml), ung thư biểu 90,1%, và chẩn đoán chính xác là 78,8%. mô tuyến nhầy (303,6 ng/ml) và có mức độ Trong đánh giá bệnh ổn định, CEA có độ biệt hóa tế bào UTBM tuyến thấp (319,3 nhạy là 42,4%, độ đặc hiệu 83,9%, giá trị dự ng/ml), sự khác biệt giữa các nhóm có ý báo dương tính 68,5%; giá trị dự báo âm tính nghĩa (p
- CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 ứng của bệnh. Kết quả cho thấy, nồng độ xác là 65,2%. Giá trị của CEA trong đánh giá trung bình CEA trước hóa trị là 121,8 (5,25- bệnh tiến triển: độ nhạy là 81,6%, độ đặc 1400) ng/ml, sau 3 chu kỳ là 76,3 (1,68- hiệu 80,4%; giá trị dự báo dương tính 62,3%; 1299) ng/ml, sau 6 chu kỳ là 117,4 (0,7- giá trị dự báo âm tính 91,7%, và chẩn đoán 1613) ng/ml. Sau 3 chu kỳ hóa trị, nồng độ chính xác là 80,8%. Khi so sánh với một số CEA giảm trung bình 50,8 ± 186,3 ng/ml. nghiên cứu khác, chúng tôi nhận thấy: tác giả Sau 6 chu kỳ hóa trị, nồng độ CEA tăng Gangmi Kim và cộng sự nghiên cứu trên 48 trung bình 41,1 ± 196,8 ng/ml so với 3 chu bệnh nhân UTĐTT giai đoạn di căn. Các kỳ. bệnh nhân được điều trị oxaliplatin, folinic 4.2. Giá trị chẩn đoán của CEA acid và FOLFOX-4. Có 27,1% bệnh nhân có Trong nghiên cứu này, khả năng chẩn nồng độ CEA trong ngưỡng bình thường; đoán của CEA cũng được đánh giá khi đối còn 72,9% vượt ngưỡng bình thường. Kết chiếu với tiêu chuẩn chẩn đoán RECIST. quả đánh giá bằng CEA cho thấy có 29,2% Tổng cộng có 250 lượt đánh giá nồng độ bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn hoặc một phần, CEA cho 100 người bệnh. Tỷ lệ người bệnh và 31,3% có tình trạng bệnh tiến triển. Kết đáp ứng hoàn toàn theo CEA là 28/250 quả phân tích giá trị chẩn đoán cho thấy độ (11,2%) và theo RECIST là 5/250 (0,2%). Tỷ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của CEA lệ đáp ứng một phần là 59/250 (23,6%) theo trong dự báo bệnh tiến triển là 50%, 77% và CEA và 61/250 (24,4%) theo RECIST. Tỷ lệ 69%. Ở nhóm bệnh nhân có tăng CEA ngay bệnh ổn định là 70/250 (28,0%) theo CEA và từ đầu thì độ nhạy (66,7%), độ đặc hiệu 113/250 (45,2%) theo RECIST. Tỷ lệ bệnh (73,1%), giá trị dự báo dương tính (46,2%), tiến triển là 93/250 (37,2%) theo CEA và giá trị dự báo âm tính (86,7%) và tỷ lệ chính 71/250 (28,4%) theo RECIST. Trong số bệnh xác (71,4%) cao hơn so với nhóm không tăng nhân đáp ứng trên RECIST, có 03 bệnh nhân CEA với độ nhạy (20,0%), độ đặc hiệu tiến triển khi đánh giá bằng CEA. Khi xem (87,5%), giá trị dự báo dương tính (50,0%), xét lại, kết quả cho thấy các bệnh nhân này giá trị dự báo âm tính (63,6%) và tỷ lệ chính có nồng độ CEA khá thấp (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhà lâm sàng sự hữu dụng của CEA trong colorectal cancer: American Society of đánh giá và dự đoán mức độ đáp ứng và tiến Clinical Oncology clinical practice guideline triển bệnh. Bác sỹ lâm sàng cần kết hợp endorsement. J Clin Oncol, 31(35), 4465– nhiều các công cụ chẩn đoán khác để có thể 4470. đưa ra được chẩn đoán chính xác cho tình 3. Kim G., Jung E.-J., Ryu C.-G. và cộng sự. trạng tái phát di căn cũng như đáp ứng đối (2013). Usefulness of carcinoembryonic với điều trị ở người bệnh ung thư đại trực antigen for monitoring tumor progression tràng. during palliative chemotherapy in metastatic colorectal cancer. Yonsei Med J, 54(1), 116– V. KẾT LUẬN 122. Việc theo dõi và đánh giá đáp ứng bằng 4. Wang W.-S., Lin J.-K., Lin T.-C. và cộng CEA là hữu ích cho các nhà lâm sàng, và sự. (2001). Carcinoembryonic antigen in việc đánh giá này nên được đưa vào để kết monitoring of response to systemic hợp theo dõi đánh giá hiệu quả điều trị hóa chemotherapy in patients with metastatic trị trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng. colorectal cancer. Int J Colorectal Dis, 16(2), 96–101. TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Ward U., Primrose J.N., Finan P.J. và 1. Sung H., Ferlay J., Siegel R.L. và cộng sự. cộng sự. (1993). The use of tumour markers (2021). Global Cancer Statistics 2020: CEA, CA-195 and CA-242 in evaluating the GLOBOCAN Estimates of Incidence and response to chemotherapy in patients with Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 advanced colorectal cancer. Br J Cancer, Countries. CA Cancer J Clin, 71(3), 209– 67(5), 1132–1135. 249. 6. Trịnh Lê Huy (2018), Nghiên cứu điều trị 2. Meyerhardt J.A., Mangu P.B., Flynn P.J. ung thư đại tràng di căn bằng hóa chất phác và cộng sự. (2013). Follow-up care, đồ FOLFOXIRI, Luận án Tiến sỹ y khoa, surveillance protocol, and secondary Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. prevention measures for survivors of 167
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát giá trị của xét nghiệm định danh vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn mắt dựa trên đoạn GEN 16s rDNA
4 p | 103 | 7
-
Nghiên cứu giá trị của xét nghiệm NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim cấp ở các bệnh nhân khó thở nhập khoa cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa Bình Định
7 p | 93 | 6
-
Khảo sát giá trị của xét nghiệm TSI trong chẩn đoán bệnh cường giáp do thai kỳ
7 p | 28 | 6
-
Áp dụng xét nghiệm ACT trong điều chỉnh liều Heparin ở bệnh nhân tim phổi nhân tạo
4 p | 10 | 4
-
Giá trị của xét nghiệm MR-proANP trong tiên lượng tử vong ngắn hạn trên bệnh nhân khó thở cấp
5 p | 26 | 4
-
Nhận xét giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa cấp ở trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng, năm 2018-2020
5 p | 26 | 3
-
Nhận xét giá trị thyroglobulin trong máu ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103
4 p | 17 | 3
-
Giá trị của xét nghiệm TSI và TRAb huyết thanh trong chẩn đoán bệnh Basedow
8 p | 12 | 3
-
Ứng dụng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ trong chẩn đoán tế bào học các bướu nhân tuyến giáp tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
4 p | 51 | 3
-
Nghiên cứu phản xạ da gan tay - cằm ở bệnh nhân parkinson
7 p | 45 | 3
-
Giá trị của xét nghiệm human Telomerase Reverse Transcriptase messenger RNA (hTERT mRNA) và chỉ số GALAD trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 3 | 2
-
Khảo sát sự biến đổi của điện thế gợi thị giác trong viêm và thiếu máu thần kinh thị trước
6 p | 41 | 2
-
Giá trị của xét nghiệm tự kháng thể anti-C1q trong chẩn đoán viêm thận lupus
7 p | 25 | 2
-
Giá trị của xét nghiệm 16S rRNA-real-time ExBP-RT-PCR trong chẩn đoán lao phổi mới AFB đờm dương tính
5 p | 2 | 1
-
Bước đầu đánh giá giá trị của xét nghiệm 16S rRNA-real-time ExBP-RT-PCR trong chẩn đoán lao phổi mới
8 p | 10 | 1
-
Nhận xét giá trị của PET/CT trong đánh giá di căn phổi ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
5 p | 22 | 1
-
Nhận xét giá trị chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc trong chẩn đoán sỏi đường mật chính
5 p | 65 | 1
-
Nhận xét giá trị CA125 và HE4 trong ung thư biểu mô buồng trứng tái phát
4 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn