intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị tiểu cầu lưới trên bệnh nhân giảm tiểu cầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát giá trị và đặc điểm của xét nghiệm tiểu cầu lưới ở các nhóm nghiên cứu; So sánh giá trị của xét nghiệm tiểu cầu lưới trên bệnh nhân giảm tiểu cầu do nguyên nhân ngoại biên và nguyên nhân tại tủy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị tiểu cầu lưới trên bệnh nhân giảm tiểu cầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TIỂU CẦU LƯỚI TRÊN BỆNH NHÂN GIẢM TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Trương Ngọc Quyên1 , Trần Thanh Tùng1 , Quách Châu Tài1 , Huỳnh Dương Bích Trâm1 , Nguyễn Thị Thảo1 , Phạm Thị Kim Vân1 , Nguyễn Thị Thoa1 , Cao Thị Trang1 , Lê Văn Được1 , Nguyễn La Thủy Tiên1 , Lê Phước Lợi2 TÓM TẮT 59 Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả Giới thiệu: Tiểu cầu lưới (TCL) RtcPLT% là Kết quả: Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận tiểu cầu vừa được giải phóng ra khỏi mẫu tiểu tổng cộng 493 mẫu, có kết quả trung vị cầu trong tủy xương ra máu ngoại vi, có kích RtcPLT% như sau: 90 người nhóm khỏe mạnh là thước lớn và chứa nhiều RNA hơn tiểu cầu 1,58 [1,14 – 2,37], 112 mẫu cho nhóm chứng trưởng thành. TCL có thể phản ánh quá trình sinh 1,74 [1,29 – 2,86] và 291 mẫu nhóm giảm tiểu tiểu cầu của tủy xương, do đó ở những bệnh nhân cầu (GTC) 3,49 [1,51–6,88]. Kết quả trung vị giảm tiểu cầu với nguyên nhân khác nhau thì giá RtcPLT% cho những nhóm nguyên nhân GTC trị RtcPLT% cũng có sự thay đổi khác nhau. gồm 216 nguyên nhân tại tủy NNTT 2,29[1,15- Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân đi khám 3,86] trong đó 163 mẫu có nguyên nhân bệnh lý bệnh và điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy (BVCR) tại tủy (BLTT) là 1,97 [1,02 – 3,46], 53 mẫu loạn từ tháng 7/2023–05/2024, trong đó có 112 bệnh sinh tủy (LST) là 4,16 [2,14 – 7,14] và 75 mẫu nhân (BN) nhóm chứng có số lượng tiểu cầu cho nguyên nhân ngoại biên (NNNB) 8,27 [6,03 (SLTC) bình thường và 291 BN giảm tiểu cầu có – 11,06]. Sự khác biệt giá trị TCL giữa các nhóm SLTC
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU various etiologies, the RtcPLT% value exhibits differentiate the three groups cause in the marrow differential alterations. - peripheral – myelodysplasia. Subjects: The patients were examined and Keywords: Thrombocytopenia, Reticulated treated at Cho Ray Hospital from July 2023 to Platelet. May 2024, that included 112 control patients with normal platelet counts and 291 I. ĐẶT VẤN ĐỀ thrombocytopenic patients with platelet counts Tiểu cầu là những mảnh tế bào nhỏ và
  3. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 những nhà lâm sàng để có thể xem TCL như được chia thành những nhóm nguyên nhân là một công cụ hữu ích để chẩn đoán ban đầu sau: trên những bệnh nhân GTC nên nhóm • Nguyên nhân tại tuỷ (NNTT): Bao gồm nghiên cứu thực hiện đề tài “Khảo sát giá trị nhóm bệnh lý huyết học ác tính (BLAT), tủy tiểu cầu lưới trên bệnh nhân giảm tiểu cầu giảm sinh mẫu tiểu cầu (TGSMTC) (có thể tại Bệnh viện Chợ Rẫy”. kèm theo có hoặc không giảm dòng hồng Mục tiêu nghiên cứu: cầu, bạch cầu hạt) hay trong nghiên cứu còn 1. Khảo sát giá trị và đặc điểm của xét gọi 2 nhóm này là bệnh lý tại tủy (BLTT) và nghiệm tiểu cầu lưới ở các nhóm nghiên cứu loạn sinh tủy (LST). 2. So sánh giá trị của xét nghiệm tiểu cầu • Nguyên nhân ngoại biên (NNNB): Bao lưới trên bệnh nhân giảm tiểu cầu do nguyên gồm các nhóm bệnh lý liên quan và không nhân ngoại biên và nguyên nhân tại tủy liên quan đến miễn dịch. ❖ Tiêu chuẩn loại trừ: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Người bệnh đã được truyền TC trong ❖ Phương pháp nghiên cứu: Cắt vòng 48 giờ. ngang mô tả + Người bệnh tái khám hoặc đã được can ❖ Mẫu nghiên cứu: Mẫu máu của thiệp điều trị bệnh lý huyết học. những bệnh nhân đi khám, điều trị tại BVCR + Giảm tiểu cầu giả tạo. có thực hiện xét nghiệm huyết tủy đồ từ + Phụ nữ có thai. tháng 7/2023 đến tháng 5/2024 và của nhân + Kết quả chẩn đoán không rõ ràng. viên bệnh viện khám sức khỏe định kì. ❖ Phương tiện và thu thập biến số ❖ Cỡ mẫu nghiên cứu: Phân tích công thức máu, hồng cầu lưới bằng máy huyết học tự động Siemens Advia Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh TCL 2120i. Ghi nhận các biến số nền như: tuổi, ở những nhóm nguyên nhân GTC. Vì vậy giới tính, biến số cận lâm sàng như số lượng dùng công thức tính cỡ mẫu so sánh nhiều hồng cầu (RBC), nồng độ huyết sắc tố trung bình: (HGB), % hồng cầu lưới (Retic%), số lượng Với g=3 và d=0,8, α = 0,5 và β = 0,1. tiểu cầu (PLT), % tiểu cầu lưới (RtcPLT%) Thay vào công thức ta có n ≥ 41. và thể tích trung bình khối TC (MPV). ❖ Tiêu chuẩn chọn mẫu: ❖ Thu thập và phân tích số liệu: Số Nhóm khỏe mạnh: kết quả công thức liệu được thu thập và nhập bằng phần mềm máu bình thường của những người bình Microsoft excel 365. Xử lý số liệu bằng phần thường khỏe mạnh, khám sức khỏe định kỳ. mềm STATA 14.0. Nhóm chứng: những kết quả huyết đồ có Thống kê phân tích: bất thường về dòng hồng cầu và/hoặc bạch - Phân phối bình thường: dùng phép cầu, dòng tiểu cầu có số lượng trong khoảng kiểm T – test so sánh 2 trung bình của 2 tham chiếu và kết quả tủy đồ chưa ghi nhận nhóm, ANOVA so sánh trung bình >2 nhóm; bất thường. - Phân phối không bình thường: dùng Nhóm bệnh giảm tiểu cầu: những kết quả phép kiểm Mann – Whitney so sánh 2 trung huyết đồ của bệnh nhân có SLTC
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU bình của 2 nhóm, Kruskal – Wallis so sánh theo phân phối chuẩn, nhóm chứng n=112 và trung bình >2 nhóm; nhóm GTC n=291 không tuân theo phân phối chuẩn. Kết quả những đặc điểm sinh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trắc học của bệnh nhân và kết quả cận lâm Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 493 sàng giữa các nhóm nghiên cứu được thể mẫu thỏa tiêu chí chọn mẫu, trong đó hiện trong bảng 1: RtcPLT% nhóm khoẻ mạnh có n=90 tuân Bảng 1: Đặc điểm các nhóm nghiên cứu Nhóm bệnh GTC Nhóm Thông số Nhóm chứng NNTT khỏe mạnh NNNB BLTT LST n= 90 n= 112 n=163 n=53 n=75 Tuổi (TBSD) 36,2 9,6 50,7 16,8 52,8 18,4 67,8 11,1 48,4 18,1 Lớn nhất- nhỏ nhất (21 – 62) (16 – 79) (16 – 88) (38 – 88) (16 – 92) Nam 39 (34,4%) 49 (43,8%) 81 (49,6%) 32 (60,4%) 36 (48%) Giới tính Nữ 51 (54,2%) 63 (56,3%) 82 (50,4%) 21 (39,6%) 39 (52%) TCL(RtcPLT%) 1,58 1,74 1,97 4,16 8,27 TV [tứ phân vị] [1,14 – 2,37] [1,29 – 2,86] [1,02– 3,46] [2,14 – 7,14] [6,03 – 11,06] 286 274 49 50 31 PLT (G/L) [150 – 412] [151 – 439] [28 – 72] [28 – 89] [11 – 53] MPV (fL) 8,53 1,31 7,69 0,62 8,7 1,7 9,7 2,0 10,1 2,0 4,69 4,35 2,65 2,63 3,6 RBC(T/L) [3,9 – 5,5] [2,1 – 5,9] [2,34 – 3,19] [2,33– 3,07] [2,75 – 4,57] Hgb (g/L) 136 10 123 22 83 19 82 13 105 33 1,9 5,2 1,2 1,7 2,5 Retic (%) [1 – 3,6] [0,9 – 12,2] [0,67– 2,16] [0,74 – 3,17] [1,66 – 4,33] *Giá trị được tính theo trung bình  độ thấp nhất và cao nhất là nhóm GTC do lệch chuẩn, trung vị [khoảng tứ phân vị] NNNB. Số lượng tiểu cầu trong cả 3 nhóm Nhận xét: BVCR là bệnh viện điều trị nguyên nhân đều có trung vị
  5. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 2. Giá trị trung vị của RtcPLT (%) 2 nhóm nguyên nhân GTC và NC Nhóm chứng (n=112) Nhóm NNTT (n=216) Nhóm NNNB (n=75) Trung vị 1,74 2,29 8,27 Khoảng tứ phân vị (1,29 – 2,86) (1,15 – 3,86) (6,03 – 11,06)
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU Bảng 3: So sánh giá trị RtcPLT% với các nghiên cứu khác Nghiên cứu/Nhóm nguyên nhân BLTT LST NNNB (n= 163) (n= 53) (n=75) Chúng tôi 1,97 [1,02 – 3,46] 4,16 [2,14 – 7,14] 8,27 [6,03 – 11,06] Francesca Aquila và cs (2022)- (n=55) (n=38) (n=60) Benevento 9 1,87 [1,06 – 3,01] 4,73 [2,21 – 7,46] 7,6 [4,31 – 12,45] (n=27) (n=15) Gleghorn và cs (2019)-Anh10 1,11 [0 – 5,81] 8,17 [0,84 – 19] Jeon và cộng sự (2020)- (n=34) (n =37) Hàn Quốc7 1,8[0,9 – 2,3] 6,6[4 –11,7] Nguyễn Đắc Quỳnh Anh và cs (n=44) (n=75) 2020 Việt Nam 1 7,7 6,44 16,63 11,65 Nguyễn Thị Ngọc Sang và cs 2022 (n=91) (n=106) Việt Nam 2 4 [1,75 – 6,75] 13,1 [6,4 – 21,8] Naz và cs (2016)- (n=169) (n=62) Paskistan6 7,69 6,09 16,69 11,15 Asghar và cs ( 2023) (n=41) (n=43) Paskistan 8 6,5[4,6 – 8,9] 21[14,4 – 26,2] Nhận xét: Giá trị trung vị RtcPLT% giá trị RtcPLT% tăng lên ở nhóm bệnh GTC trong nghiên cứu chúng tôi có giá trị tương đều đó cũng cho thấy rằng tủy xương đã tăng đương với 3 nghiên cứu của tác giả Gleghorn sản sinh tiểu cầu. Tuy nhiên giá trị %TCL và cs (2019), Jeon năm 2020 và Francesca tăng ở mức khác nhau với những nguyên Aquila và cs (2022). Tuy nhiên giá trị nghiên nhân giảm tiểu cầu khác nhau. Kết quả cứu lại thấp hơn 4 nghiên cứu của tác giả nghiên cứu cho thấy GTC ở nhóm do NNNB Nguyễn Đắc Quỳnh Anh 2020, Nguyễn Thị có RtcPLT% tăng cao nhất với sự khác biệt Ngọc Sang 2024, Naz 2016 và Asghar năm rõ rệt trung vị là 8,27 (6,03-11,06) khoảng tứ 2023. Nhưng điểm chung của tất cả nghiên phân vị luôn dao động ở mức cao, cho thấy cứu đều cho thấy giá trị RtcPLT% luôn cao sự tăng sinh tiểu cầu tại tủy đáp ứng lại với ở nhóm NNNB và thấp ở nhóm BLTT. sự tiêu hao và bị phá hủy ở máu ngoại vi. Trong nhóm này nghiên cứu chúng tôi chia IV. BÀN LUẬN làm hai nhóm nhỏ dựa vào chẩn đoán lâm Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở sàng là nhóm miễn dịch và không miễn dịch, nhóm khỏe mạnh và nhóm chứng là những ghi nhận được giá trị RtcPLT% của 2 nhóm người có kết quả tiểu cầu ở máu ngoại vi này khác biệt với p
  7. T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - QuyỂN 1 - sè ĐẶC BIỆT - 2024 thấy giá trị TCL không tăng hoặc tăng rất ít RtcPLT% ở nhóm NNNB luôn cao hơn so với nhóm chứng với 2,29[1,15- 3,86] và đáng kể so với nhóm tại tủy. Trong nghiên trong nhóm nguyên nhân này thì nghiên cứu cứu chúng tôi trong nhóm NNTT được phân chúng tôi chia ra thành 2 nhóm nhỏ là BLTT ra thành BLTT và kết quả cũng ghi nhận và LST, kết quả cho thấy trung vị của BLTT rằng sự khác biệt giá trị RtcPLT% giữa 3 là 1,97 [1,02 – 3,46] với khoảng tứ phân vị nhóm BLTT, NNNB và LST có ý nghĩa dao động gần và không cao hơn NNNB cho thống kê với p
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU phát mới chẩn đoán. Vol. Hội nghị Khoa học 7. Jeon K, Kim M, Lee J, et al. Immature thường niên 2024 platelet fraction: A useful marker for 3. Bat T, Leitman SF, Calvo KR, et al. identifying the cause of thrombocytopenia Measurement of the absolute immature and predicting platelet recovery. Medicine platelet number reflects marrow production (Baltimore). Feb 2020; 99 (7): e19096. doi: and is not impacted by platelet transfusion. 10.1097/md. 0000000000019096 Transfusion. Jun 2013;53(6):1201-4. 10. Asghar MB, Akhtar F, Mahmood A, et al. doi:10.1111/j.1537-2995.2012.03918.x Diagnostic Accuracy of Immature Platelet 4. McDonnell A, Bride KL, Lim D, et al. Fraction (IPF) to Differentiate Between Utility of the immature platelet fraction in Thrombocytopenia due to Peripheral pediatric immune thrombocytopenia: Destruction versus Bone Differentiating from bone marrow failure and Marrow Failure. J Coll Physicians Surg Pak. predicting bleeding risk. Pediatr Blood Jul 2023;33(7): 760-764. doi:10.29271/ Cancer. Feb 2018;65(2)doi:10.1002/ jcpsp.2023.07.760 pbc.26812 9. Francesca Aquila, Maurizio Fumi, Ylenia 5. Van De Wyngaert Z, Fournier E, Bera E, Pancione, et al. Utility of reticulated et al. Immature platelet fraction (IPF): A platelets (RetPLTs) and their qualitative reliable tool to predict peripheral parameters on ADVIA2120i Siemens in the thrombocytopenia. Curr Res Transl Med. Jan differential diagnosis of thrombocytopenia. 2020;68(1): 37-42. doi:10.1016/j.retram. Bologna, Italy - Volvo Congress Center or 2019.04.002 Online. 2022; 6. Naz A, Mukry SN, Shaikh MR, et al. 10. D.Gleghorn RN, G.Gibbs and et al; . Importance of immature platelet fraction as Evaluation of a New Reticulated Platelet predictor of immune thrombocytopenic Parameter Using an ADVIA 2120i. 2021; purpura. Pak J Med Sci. May-Jun 2016;32(3) :575-9. doi:10.12669/pjms.323.9456 500
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0