intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền bằng phẫu thuật ghép giác mạc xuyên. Đối tượng nghiên cứu: là những bệnh nhân bị bệnh loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền được phẫu thuật ghép giác mạc xuyên tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét kết quả của phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị bệnh loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 study of the spreading neoplastic cells in cervical 8. Turkciioglu I, Tezcan S, Kaygusuz G, glands and surface epithelia in cervical intra-epithelial Atabekoglu CS, Orta F, Giingor M, Kankaya neoplasia and microinvasive squamous cell D, Sertcelik A. The role of p53, Bcl-2 and Ki-67 in carcinoma: Ki-67 immunostaining is a useful marker premalignant cervical lesions and cervical cancer. for pathological diagnosis from the gland involvement Eur J Gynaecol Oncol. 2007;28(4):290-3 site. Pathol Int. 2006 Aug; 56(8): 428-33. 9. Cerreras R, Alameda F, Mancebo G, Garcớa- 7. Looi ML, Dali AZ, Ali SA, Ngah WZ, Yusof YA. Moreno P, Mariủoso ML, Costa C, Fustộ P, Expression of p53, bcl-2 and Ki-67 in cervical Barú T, Serrano S. A study of Ki-67, c-erbB2 and intraepithelial neoplasia and invasive squamous cell cyclin D-1 expression in CIN-I, CIN-III and carcinoma of the uterine cervix. Anal Quant Cytol squamous cell carcinoma of the cervix. Histol Histol. 2008 Apr; 30(2):63-70. Histopathol. 2007 Jun;22(6):587-92. NHẬN XÉT KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN ĐIỀU TRỊ BỆNH LOẠN DƯỠNG NỘI MÔ BẨM SINH DI TRUYỀN Lê xuân Cung* TÓM TẮT có thể gây mờ mảnh ghép giác mạc. Từ khóa: loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền, 53 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả ghép giác mạc xuyên. điều trị bệnh loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền bằng phẫu thuật ghép giác mạc xuyên. Đối tượng SUMMARY nghiên cứu: là những bệnh nhân bị bệnh loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền được phẫu thuật ghép giác ASSESSEMENT THE EFFECT OF PENETRATING mạc xuyên tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung KERATOPLASTY ON TREATING CONGENITAL ương từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2018. HEREDITARY ENDOTHELIAL DYSTROPHY Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp Objectives: This study aimed to evaluate the lâm sàng không đối chứng. Kết quả nghiên cứu: effect of penetrating keratoplassty on treating nghiên cứu có11 mắt của 11 bệnh nhân loạn dưỡng congenital hereditary corneal dystrophy (CHED). nội mô bẩm sinh di truyền được ghép giác mạc xuyên. Subjectives: CHED patients who underwent Trong đó có 8 bệnh nhân nữ (72,7%) và 3 bệnh nhân penetrating keratoplasty in the Cornea Department, nam (27,3%). Trước phẫu thuật thị lực 11 mắt đều rất National Eye Hospital from May 2015 to May 2018. kém với 7 mắt (63,6%) có thị lực từ đếm ngón tay Method: clinical intervention, no control. Results: 11 (ĐNT)
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ sát được tình trạng mống mắt và thể thủy tinh. Trong các hình thái loạn dưỡng giác mạc di + Đục độ 2: giác mạc mờ, quan sát mống truyền, loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền là mắt và thể thủy tinh khó khăn. hình thái loạn dưỡng nội mô giác mạc hiếm gặp. + Đục độ 3: giác mạc mờ đục hoàn toàn Với tổn thương gây mờ đục giác mạc xuất hiện không quan sát được mống mắt và thể thủy tinh. ngay sau sinh do teo của tế bào nội mô từ trong - Ghép giác mạc xuyên với mảnh ghép được bào thai. Do vậy ngay từ khi đẻ ra trẻ đã không lấy từ giác mạc người hiến trong nước, đã được nhìn được dẫn đến nhược thị xuất hiện sớm và Ngân hàng mắt Việt Nam đánh giá đủ tiêu chuẩn nặng. Phương pháp điều trị duy nhất là ghép để ghép. Các bước phẫu thuật được tiến hành giác mạc với mục đích thay thế giác mạc bệnh lý như sau: bằng mô giác mạc lành lấy từ người hiến. Trong + Gây mê toàn thân, gây tê bề mặt nhãn cầu các phương pháp ghép giác mạc, ghép giác mạc bằng tra dicain 2%, đặt vòng cố định củng mạc xuyên thường được lựa chọn để điều trị hình thái với 4 mũi chỉ khâu 7-0. bệnh lý này. Tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt + Chuẩn bị nền ghép: khoan giác mạc có kích thước 7 hoặc 7,5 mm, khoan xuyên thủng để lấy Trung ương đã có một số bệnh nhân loạn dưỡng bỏ mảnh ghép bệnh lý. nội mô bẩm sinh di truyền được ghép giác mạc + Chuẩn bị mảnh ghép người hiến: khoan để xuyên điều trị. Do vậy, chúng tôi làm nghiên cứu lấy mảnh ghép có đường kính lớn hơn khoan tạo với mục đích đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nền ghép 0,5 mm, khoan xuyên thủng từ phía ghép giác mạc xuyên điều trị nhóm bệnh lý đặc nội mô để lấy mảnh ghép. biệt này. + Đặt mảnh ghép lên trên nền ghép và khâu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mảnh ghép vào nền ghép bằng 16 mũi rời chỉ 1. Đối tượng nghiên cứu. Là những bệnh nilon 10-0 cách đều nhau. nhân bị loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di truyền + Bơm dung dịch ringer lactat để phục hồi được phẫu thuật ghép giác mạc xuyên tại khoa tiền phòng. Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 5 + Tiêm kháng sinh và corticoid cạnh nhãn năm 2015 đến tháng 5 năm 2018. cầu, tra mỡ kháng sinh, băng mắt. 2. Phương pháp nghiên cứu. Can thiệp - Điều trị sau phẫu thuật: Kháng sinh, lâm sàng không đối chứng. corticoid, thuốc hạ nhãn áp tra tại mắt và uống. 3. Cách thức nghiên cứu Dùng corticoid giảm liều dần trong vòng ít nhất - Khám chức năng mắt, ghi nhận thị lực, một năm sau phẫu thuật. nhãn áp. - Theo dõi sau phẫu thuật: khi bệnh nhân - Hỏi bệnh, khám bệnh mắt bằng sinh hiển nằm viện sẽ được khám lại hàng ngày, khi bệnh vi, với trẻ bé dùng sinh hiển vi cầm tay. Để chẩn nhân ra viện sẽ được hẹn khám lại định kỳ. Các đoán xác định loạn dưỡng nội mô bẩm sinh di chỉ tiêu theo dõi: thị lực, nhãn áp, tình trạng truyền dựa vào các tiêu chuẩn: mép mổ, mảnh ghép, những biến chứng sau +Tổn thương xuất hiện trên giác mạc ở 2 mắt, phẫu thuật: viêm màng bồ đào, nhiễm khuẩn, ngay sau sinh với đặc điểm giống nhau về hình phản ứng loại mảnh ghép. Đánh giá tổn thương thái: giác mạc đục toả lan, giác mạc rất dày có loạn dưỡng tái phát trên mảnh ghép nếu có. thể gấp đôi bình thường. Có thể có bọng biểu mô. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Có thể kèm theo rung giật nhãn cầu. 1. Tình hình bệnh nhân: Trong nghiên cứu + Không có viêm và tân mạch giác mạc. có 11 bệnh nhân (11 mắt) bị loạn dưỡng nội mô - Trước phẫu thuật: bệnh nhân được đánh bẩm sinh di truyền được phẫu thuật ghép giác giá mức độ đục giác mạc dựa theo các tiêu mạc xuyên. Có 3 bệnh nhân nam (27,3%) và 8 chuẩn sau: bệnh nhân nữ (72,7%). Tuổi bệnh nhân thấp + Đục độ 0: giác mạc trong. nhất là 5 tuổi, cao nhất là 12 tuổi, tuổi trung + Đục độ 1: giác mạc mờ nhưng vẫn quan bình là 6,5 tuổi. 2. Thị lực bệnh nhân trước phẫu thuật Bảng 1. Thị lực của bệnh nhân trước phẫu thuật Thị lực ĐNT 1m đến < ĐNT 3m ĐNT 3m đến
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 3. Nhãn áp bệnh nhân trước phẫu thuật. Tất cả mắt trước phẫu thuật đều có nhãn áp bình thường với mức nhãn trung bình 15,5 mmHg. 4. Tổn thương loạn dưỡng trên giác mạc. Tổn thương điển hình của hình thái loạn dưỡng giác mạc này là đục giác mạc xuất hiện ngay sau sinh, giác mạc có độ dày gấp đôi bình thường. Mức độ đục giác mạc được thể hiện ở bảng sau. Bảng 2. Mức độ tổn thương giác mạc Đục giác mạc Độ I Độ II Độ III Tổng Số mắt 0 7 4 11 % 0% 63,6% 36,4% 100% Trước phẫu thuật tổn thương loạn dưỡng rất nặng, các mắt đều có tổn thương đục giác mạc độ II và III. 5. Thị lực bệnh nhân sau phẫu thuật. Ghi nhận thị lực bệnh nhân sau phẫu thuật tại thời điểm khám gần nhất được thể hiện ở bảng sau. Bảng 3. Thị lực của bệnh nhân trước phẫu thuật Thị lực ĐNT 3m đến < 20/200 20/200 đến
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 giúp giải phóng sớm trục thị giác và càng giúp chiều dày gấp đôi bình thường, trong ghép giác cải thiện tình trạng nhược thị tốt hơn. Tuy nhiên mạc xuyên khi khâu mảnh ghép vào nền ghép nếu ghép giác mạc ở bệnh nhân càng nhỏ tuổi thường lấy bình diện biểu mô, do vậy bình diện thì nguy cơ phản ứng thải ghép càng cao, hơn nội mô của mảnh ghép và nền ghép bị lệch nữa trẻ bé không tuân thủ chế độ điều trị và nhau, có thể đây là một lý do gây mất bù nội mô theo dõi sau phẫu thuật tốt, do đó phẫu thuật dẫn đến mảnh ghép bị đục. ghép giác mạc thường được trì hoãn đến khi trẻ Lỏng chỉ khâu và tân mạch giác mạc cũng là lớn hơn, khoảng 4 đến 6 tuổi. Tuổi bệnh nhân biến chứng hay gặp khi ghép giác mạc xuyên ở phẫu thuật trong nghiên cứu của chúng tôi cao trẻ em [5], biến chứng này đã xảy ra ở bệnh nhân hơn trong nghiên cứu của Pandrowala H. và nghiên cứu của chúng tôi. Lỏng chỉ khâu cần cộng sự khi nghiên cứu hồi cứu về chỉ định của được phát hiện và cắt bỏ, nhưng ở trẻ em biến phẫu thuật ghép giác mạc điều trị các hình thái chứng này khó phát hiện hơn người lớn. Nếu lỏng loạn dưỡng giác mạc di truyền ở một trung tâm chỉ kéo dài sẽ dẫn đến viêm, nhiễm trùng và tân mắt phía nam Ấn Độ [3]. Do trong nghiên cứu mạch giác mạc, lỏng chỉ khâu cũng là một nguyên của chúng tôi có những bệnh nhân được phát nhân dẫn đến phản ứng thải ghép. hiện bệnh muộn (12 tuổi) vì bị chẩn đoán nhầm trước đó là viêm giác mạc. Trước phẫu thuật thị V. KẾT LUẬN lực bệnh nhân rất kém do đục giác mạc xuất Với những mắt bị loạn dưỡng nội mô bẩm hiện ngay sau sinh gây nhược thị nặng, với sinh di truyền, ghép giác mạc xuyên là phương 63,6% số mắt có thị lực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0