intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị laser thulium trong điều trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser Tm: YAG trong điều trị TSLT-TTL.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị laser thulium trong điều trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ LASER THULIUM TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA<br /> TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Ngọc Thái**, Nguyễn Lê Hoàng Anh***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: nghiên cứu ứng dụng laser Thuliumdoped Yttrium Aluminium Garnet (Tm: YAG) bước sóng<br /> liên tục 2µm trong điều trị phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-TTL).<br /> Mục đích: đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser Tm:<br /> YAG trong điều trị TSLT-TTL.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 62 trường hợp được điều trị cắt<br /> nhỏ và bốc hơi (vaporesection) TSLT-TTL sử dụng laser Thulium: yttrium-alumium-garnet (Tm: YAG). Tuổi<br /> trung bình 72,77 ± 9,09. Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trước phẫu thuật là 58,97 ± 28,48 mL. Kết quả sau<br /> phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin huyết thanh, Na+ huyết<br /> thanh, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Các yếu tố được đánh giá trước và sau phẫu thuật là:<br /> bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom Score), bảng điểm<br /> chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index), lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax: maximum urinary flow<br /> rate), lượng nước tiểu tồn lưu (PVR: postvoiding residual urine volume), theo dõi sau 1, 3 và 12 tháng.<br /> Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 56,61 ± 20,38 phút. Không có trường hợp nào phải truyền máu.<br /> Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Một trường hợp bị tổn thương 2 miệng niệu quản.Thời<br /> gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,21 ± 0,86 ngày. Qmax trung bình sau phẫu thuật 1, 6, 12 tháng là 14,66 ±<br /> 3,37; 16,99 ± 3,12; 17,61 ± 2,98 mL/s. Điểm IPSS giảm từ 30,06 ± 3,58 sau phẫu thuật 1, 6,12 tháng là 12,03 ±<br /> 1,80; 11,23 ± 2,69; 9,27 ± 2,33 mL/s. Điểm QoL giảm từ 5,24 ± 0,64 sau phẫu thuật 1,6,12 tháng 2,16 ± 0,37;<br /> 1,82 ± 0,46; 1,35 ± 0,48 mL/s.<br /> Kết luận: Sử dụng laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm trong điều trị TSLT-TTL là an toàn, hiệu quả<br /> và ít biến chứng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn có thể thay thế phẫu thuật cắt<br /> đốt nội soi tiêu chuẩn.<br /> Từ khóa: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi.<br /> ABSTRACT<br /> THE VALUE OF VAPORESECTION FOR MANAGING BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA USING<br /> A THULIUM 2-µM CONTINUOUS-WAVE LASER<br /> Nguyen Te Kha, Nguyen Ngoc Thai, Nguyen Le Hoang Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 212 - 218<br /> <br /> Introduction: The potential of a new continuous-wave 2-µm Thulium-doped Yttrium Aluminium Garnet<br /> (Tm: YAG) laser for the endoscopic treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH) is investigated.<br /> Purpose: The simultaneous combination of vaporisation and resection of prostatic tissue in a retrograde<br /> fashion is the main characteristic of this new laser technique.<br /> Materials and methods: We treated 62 consecutive patients with obstructive BPH using a 2-µm<br /> <br /> * Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược Tp.HCM *** Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Tế Kha ĐT: 0938898659 Email: nguyentekha64@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 212 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> continuous-wave laser. The mean age of the patients was 72.77 ± 9.09 years. Before laser treatment, the patients<br /> were examined. The mean prostatic volume was 58.97 ± 28.48 mL. The operative outcomes assessed were:<br /> resection time, transfusion rate, catheter time, haemoglobin serum and serum sodium levels. The following<br /> variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate (Qmax), postvoiding residual<br /> urine volume (PVR), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index (QoL) and 1-6-12-<br /> months follow-up.<br /> Results: vaporesection time was 56.61 ± 20.38 min. None of the patients required a transfusion. The mean<br /> catheter time was 2.21 ± 0.86 days. Average Qmax after 1st, 6th,12th month surgery were 14.66 ± 3.37; 16.99 ±<br /> 3.12; 17.61 ± 2.98 mL/s. Score IPSS decreased from 30.06 ± 3.58 after 1st,6th,12th month surgery were 12.03 ± 1.80;<br /> 11.23 ± 2.69; 9.27 ± 2.33 mL/s. Scores Qol decreased from 5.24 ± 0.64 to 2.16 ± 0.37; 1.82 ± 0.46; 1.35 ± 0.48 mL/s<br /> at,6th,12th month.<br /> Conclusion: Vaporesection using the 2 µm continuouswave laser for the treatment of obstructive BPH is a<br /> safe and effective ablative procedure.<br /> Key words: laser surgery, Tm: YAG, vaporesection, benign prostatic hyperplasia.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đã được đưa vào áp dụng cắt đốt nội soi TSLT-<br /> TTL tuy nhiên kết quả còn hạn chế và vẫn chưa<br /> Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT- phổ biến cho đến ngày hôm nay. Năm 2010, một<br /> TTL) là tình trạng khá phổ biến và là nguyên<br /> bài báo cáo đăng trên tạp chí World Journal of<br /> nhân chính gây triệu chứng rối loạn đường tiết Urology với tiêu đề: “Tm: YAG (Thulium:<br /> niệu dưới (RLĐTND) ở nam giới. yttrium-aluminium-garnet) bước sóng liên tục 2<br /> Nhìn chung, bệnh nhân bị TSLT-TTL bắt đầu µm trong PT điều trị TSLT-TTL. Chúng ta đang<br /> có những than phiền về RLĐTND từ nhẹ đến đứng ở đâu?”(2). Bài báo này được viết bởi tác giả<br /> nặng tùy vào độ bế tắc niệu đạo. Phần lớn đàn Bach T và cộng sự (cs). Bài viết tổng hợp các giá<br /> ông trên 50 tuổi đều có RLĐTND liên quan đến trị và khẳng định triển vọng của LASER Tm:<br /> TSLT-TTL, triệu chứng gia tăng theo độ tuổi và YAG. LASER Tm: YAG mang nhiều đặc tính vật<br /> khoảng 70% ở tuổi 70 và 90% ở tuổi 80(19). lý ưu việt hơn tất cả các loại LASER khác đã<br /> Cắt đốt nội soi (CĐNS) bằng điện đơn cực được sử dụng trong điều trị TSLT-TTL trước đây<br /> (ĐĐC) qua ngã niệu đạo vẫn là phương pháp như LASER KTP (Kalium-Titanyl-Phosphate)(16),<br /> (PP) điều trị phẫu thuật (PT) hiệu quả nhất đối LASER Ho: YAG (Holmium: yttrium-<br /> với bệnh lý TSLT-TTL. Sử dụng ĐĐC là tiêu aluminium-garnet) hay laser bán dẫn (Diode).<br /> chuẩn vàng trong điều trị ngoại khoa TSLT-TT. Laser Thulium là thế hệ laser mới nhất với<br /> Tuy nhiên, CĐNS bằng điện đơn cực vẫn còn đặc tính ưu việt hơn hẳn so với laser<br /> tồn tại những tai biến và biến chứng như: chảy Holmium. Laser Thulium có bước sóng 2 µm<br /> máu cần phải truyền máu chiếm 8%, hội chứng và khả năng phát sóng liên tục (tốt hơn so với<br /> CĐNS chiếm 1-3%, tiểu không kiểm soát chiếm laser Holmium có bước sóng 2,1 µm) dành<br /> 1-3%... đưa đến tình trạng BN phải nằm viện riêng cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi<br /> trong một thời gian tương đối dài(3). trong môi trường nước(21). Bước sóng này được<br /> Trong những thập kỉ gần đây, các năng hấp thu mạnh mẽ bởi nước (bước sóng nước:<br /> lượng LASER (Light Amplification by 1.94 µm) và dung dịch nước muối sinh lý.<br /> Stimulated Emission of Radiation: khuếch đại Bước sóng liên tục 2 µm có vai trò lớn trong<br /> ánh sáng bằng phát xạ kích thích) được áp dụng việc làm bốc hơi, cắt mô có mạch máu và mô<br /> trong PT để khắc phục khuyết điểm của PP không mạch máu, đồng thời giúp cầm máu tốt<br /> CĐNS tiêu chuẩn này. LASER Holmium và KTP và ít tổn thương mô xung quanh(21).<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Nghiên cứu này sử dụng laser Tm: YAG<br /> RevoLixTM (sản phẩm laser LISA, Katlenburg,<br /> Germany) trong điều trị phẫu thuật TSLT-TTL<br /> nhằm các mục tiêu sau:<br /> - Đánh giá tính hiệu quả và khả thi khi sử<br /> dụng năng lượng laser Thulium.<br /> - Đánh giá độ an toàn và biến chứng của<br /> phẫu thuật khi sử dụng năng lượng laser<br /> Thulium.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Tổng cộng 62 trường hợp (TH) có chỉ định<br /> phẫu thuật được điều trị sử dụng năng lượng<br /> laser Tm: YAG (bước sóng liên tục 2 µm) từ<br /> tháng 10 năm 2010 đến tháng 10 năm 2014 tại<br /> khoa niệu bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình Hình 1: Máy phát laser Tm: YAG<br /> là 72,77 ± 9,09. Các bệnh được thăm khám đầy<br /> đủ trước phẫu thuật bao gồm bệnh sử, thăm<br /> khám hậu môn trực tràng, tổng phân tích nước<br /> tiểu, creatinine huyết thanh, PSA huyết thanh.<br /> Triệu chứng đường tiểu dưới được đánh giá<br /> bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến<br /> tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom<br /> Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL:<br /> Quality of Life Index). Siêu âm qua ngã bụng<br /> giúp đánh giá thể tích tuyến tiền liệt (VTTL) và<br /> Hình 2: Dây dẫn truyền laser và máy soi bàng quang<br /> nước tiểu tồn lưu (NTTL). Bệnh nhân được đo<br /> 26 F (resectoscope)<br /> niệu dòng đồ để đánh giá lưu lượng dòng tiểu<br /> tối đa (Qmax: the maximum urinary flow rate). Tất<br /> cả bệnh nhân có nghi ngờ bướu ác qua các thông<br /> số (PSA, thăm khám hậu môn trực tràng hay<br /> siêu âm) đều được tiến hành sinh thiết tuyến tiền<br /> liệt. Nếu kết quả là ác tính thì sẽ bị loại khỏi<br /> nghiên cứu.<br /> Năng lượng Tm: YAG (RevoLixTM) (sản<br /> phẩm laser LISA, Katlenburg, Germany) với<br /> bước sóng 2 µm phát liên tục sử dụng để cắt<br /> nhỏ, bốc hơi bướu và hoạt hóa ion với công suất<br /> Hình 3: Các mẫu mô được cắt nhỏ bằng laser Tm:<br /> 70 W. Dây dẫn truyền laser (RigiFib 800, sản<br /> YAG.<br /> phẩm laser LISA). Máy soi bàng quang 26 F<br /> (resectoscope) (Karl Storz, Germany). Nước Quá trình phẫu thuật được tiến hành như<br /> được sử dụng trong phẫu thuật là nước muối sau: xác định và đánh dấu giới hạn của vùng<br /> sinh lý. phẫu thuật so với ụ núi, tiến hành cắt ở vị trí 5h<br /> và 7h (mức độ bốc hơi được kiểm soát bằng tốc<br /> <br /> <br /> 214 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> độ của sợi dẫn laser xuyên mô), tiếp tục cắt tiến lượng Tm:YAG từ tháng 10 năm 2010 tới tháng<br /> về phía trước so với giới hạn đã được đánh dấu 10 năm 2014 tại khoa niệu bệnh viện Bình Dân,<br /> thùy giữa, và sau cùng là thùy bên. Các mẫu chúng tôi rút ra được những kết quả sau:<br /> bướu được cắt nhỏ và bốc hơi nhỏ giống như các Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và ngay sau phẫu<br /> mẫu trong cắt đốt nội soi. Các mẫu này dễ dàng thuật<br /> hút ra nhờ bơm hút thủy tinh (resectoscope Yếu tố Số liệu<br /> sheath) mà không cần dùng đến máy xay mô Tổng số trường hợp 62<br /> (morcelator). Thông niệu đạo được đặt trước khi Tuổi 77 ± 10,18 (53-97)<br /> kết thúc phẫu thuật. PSA (ng/mL) 3,79 ± 3,42<br /> VTTL 58,97 ± 28,48<br /> Sau phẫu thuật xác định các yếu tố: thời gian Thời gian phẫu thuật (phút) 56,61 ± 20,38<br /> phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin Haemoglobin trước mổ (g/dL) 139,68 ± 3,10<br /> huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặt Haemoglobin sau mổ (g/dL) 139,34 ± 2,71<br /> thông niệu đạo, Qmax, NTTL, IPSS, QoL. Bệnh p 0,696<br /> Na huyết thanh trước mổ (mmol/L) 139,68 ± 3,10<br /> nhân được theo dõi 3 tháng sau.<br /> Na huyết thanh sau mổ (mmol/L) 139,34 ± 2,71<br /> KẾT QUẢ p 0,485<br /> Thời gian đặt thông niệu đạo (ngày) 2,21 ± 0,86<br /> Tổng cộng 62 TH TSLT-TTL được điều trị cắt Thời gian nằm viện (giờ) 2,47 ± 0,89<br /> nhỏ và làm bốc hơi bướu sử dụng nguồn năng<br /> Bảng 2: Bảng so sánh các yếu tố trước và sau phẫu thuật<br /> Yếu tố Trị số trung bình trước Trị số trung bình sau Trị số trung bình sau Trị số trung bình sau<br /> PT PT 1 tháng PT 6 tháng PT 12 tháng<br /> IPSS 30,06 ± 3,58 12,03 ± 1,80 11,23 ± 2,69 9,27 ± 2,33<br /> QoL 5,24 ± 0,64 2,16 ± 0,37 1,82 ± 0,46 1,35 ± 0,48<br /> Qmax(ml/s) 5,71 ± 1,76 14,66 ± 3,37 16,99 ± 3,12 17,61 ± 2,98<br /> LNTTL 57,84 ± 56,98 34,97 ± 29,11 18,03 ± 17,66 10,65 ± 10,56<br /> <br /> BÀN LUẬN xuyên mô của laser cũng giảm(12). Do đó hạn chế<br /> khả năng phẫu thuật.<br /> CĐNS vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều<br /> Việc ứng dụng laser có bước sóng liên tục 2<br /> trị phẫu thuật đối với TSLT-TTL. Tuy nhiên<br /> µm giúp giải quyết những khuyết điểm của các<br /> các biến chứng bao gồm: chảy máu sau mổ, rối<br /> nguồn năng lượng trên. Laser Thulium là loại<br /> loạn điện giải, hội chứng cắt đốt nội soi, tiểu<br /> laser chất rắn bơm điốt có bước sóng 2013 nm<br /> không kiểm soát chiếm khoảng 15%(10). Với<br /> hay 2 µm và có ái lực với nước(1). Sử dụng laser<br /> những tính năng vật lí vượt trội của laser như<br /> Thulium giúp việc cắt và bốc hơi (vaporesection)<br /> khả năng cầm máu tốt, không gây rối loạn<br /> mô tuyến tiền liệt (TTL) an toàn và hiệu quả.<br /> nước điện giải, thời gian nằm viện ngắn ngày.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá<br /> Việc ứng dụng laser trong điều trị TSLT-TTL<br /> hiệu quả ban đầu khi ứng dụng laser có bước<br /> là một bước tiến vượt bậc(7).<br /> sóng liên tục 2 µm.<br /> Có nhiều loại laser đã được áp dụng trong<br /> điều trị ngoại khoa TSLT-TTL như laser phát Ưu điểm chính của laser 2 µm là khả năng<br /> xung ngắt quãng Holmium (HoLEP), laser KTP cắt mô chính xác mà không cần kiểm soát độ tổn<br /> với ánh sáng xanh (green light)(8). Laser KTP có thương mô và khả năng cầm máu tốt giúp cho<br /> bước sóng là 532 nm, có ái lực với haemoglobin. phẫu trường luôn sáng(14). Laser 2 µm với bước<br /> Độ xuyên mô của laser này phụ thuôc vào lượng sóng liên tục tăng độ cắt chính xác. Ở chế độ<br /> mạch máu hay mao mạch trong mô, vì vậy phát sóng liên tục, sự di chuyển của dây dẫn<br /> lượng mạch máu hay mao mạch giảm thì độ truyền ánh sáng (fiber) giúp tăng khả năng bốc<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 215<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> hơi và giảm nhiệt độ gây xuyên thấu mô(15). Kỹ Đây là kỹ thuật đầy hứa hẹn trong điều trị<br /> thuật này ít gây hại đến mô xung quanh. Bước TSLT-TTL(21).<br /> sóng 2 µm là bước sóng gần nhất so với bước Trong nghiên cứu này, thời gian phẫu thuật<br /> sóng của nước (1,94 µm) nên laser Thulium dễ trung bình 56,61±20,38 phút. Nguy cơ tổn<br /> dàng hấp thụ bởi nước và giữ cho nhiệt độ luôn thương nghiêm trọng đến các cơ quan xung<br /> ổn định. Sự hấp thụ của nước còn giúp cho các quanh là tối thiểu bởi vì bước sóng 2 µm được<br /> tia laser phát ra đạt đến điểm sôi và bắt đầu cắt nước muối sinh lý hấp thụ mạnh và độ xuyên<br /> nhỏ và làm bay hơi mô bướu. Nhờ có bước sóng mô < 2 mm. Nền tảng của phẫu thuật CĐNS<br /> ngắn, độ xuyên mô nông khoảng < 2 mm, các bằng laser chính là phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn.<br /> vùng cầm máu sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên Chính vì thế bất cứ phẫu thuật viên niệu khoa<br /> mức độ tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử nào có khả năng thực hiện phẫu thuật CĐNS<br /> dụng laser Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ cắt mô tiêu chuẩn đều có thể thực hiện được phẫu thuật<br /> là 0.83 (0.11) g/phút với vùng cầm máu là 500- CĐNS bằng laser. Phẫu thuật viên thực hiện<br /> 2000 µm(6). Nhờ vậy, các mô sau khi được cắt vẫn khoảng 10 trường hợp trước khi bắt đầu nghiên<br /> không thay đổi về mặt mô học và hiệu quả trong cứu. Vì thế đường cong học tập có thể cho là<br /> ngắn, sau một thời gian được huấn luyện đầy<br /> suốt quá trình phẫu thuật. Nhờ vào sự phát tán<br /> đủ, phẫu thuật viên có thể đạt được tốc độ cắt 1.5<br /> của tia laser nên đông cầm máu dễ dàng, các mô<br /> g/phút.<br /> còn lại sau khi tia laser đi qua được phủ bởi một<br /> lớp mô cầm máu mỏng giúp cho sự đông cầm Các mẫu mô cắt ra có thể làm xét nghiệm mô<br /> máu và vũng phẫu thuật luôn rõ ràng. học một cách bình thường bởi vì chất lượng của<br /> các mẫu mô được cắt ra tốt tương đương mẫu<br /> Khả năng cắt nhỏ và bốc hơi bướu cho thấy<br /> mô trong phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn.<br /> sự tương đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và<br /> Về mặt lâm sàng, có sự cải thiện rõ ràng của<br /> không có biến chứng nghiêm trọng. Tiến trình<br /> các yếu tố IPSS, QoL, Qmax, NTTL, VTTL. Không có<br /> cắt nhỏ và bóc hơi TTL tương tự như tiến trình<br /> trường hợp nào có tai biến nặng như: tiểu không<br /> của cắt đốt nội soi tiêu chuẩn.<br /> kiểm soát, chảy máu ồ ạt cần truyền máu, hội<br /> Nếu dây truyền ánh sáng ở đầu tiếp xúc với chứng CĐNS, thủng trực tràng, ngoại trừ một<br /> TTL thì mô TTL sẽ bị cắt. Nếu có một khoảng trường hợp bị tổn thương hai miệng niệu quản.<br /> cách giữa dây truyền ánh sáng và TTL thì mô Khoảng 14% trường hợp có thời gian phẫu thuật<br /> TTL sẽ bị bốc hơi. Theo kinh nghiệm của chúng kéo dài hơn 90 phút là do kích thước bướu lớn<br /> tôi, các mô bướu được cắt phải ước chừng để có (>60gr). Khoảng 10 % bệnh nhân vẫn còn tiểu<br /> thể hút ra bằng bơm hút thủy tinh một cách dễ khó mặc dù hài lòng với kết quả đi tiểu sau phẫu<br /> dàng, các mẫu mô bướu được cắt bởi laser thuật, có thể giải thích bằng các nguyên nhân<br /> Thulium tương tự như các mẫu mô được cắt đốt sau: viêm niệu đạo, sưng tấy hay viêm của các<br /> nội soi. Nếu có dụng cụ xay nhỏ bướu mô bị cắt và bốc hơi.<br /> (morcelator) ta có thể ứng dụng kỹ thuật Theo dõi sau 12 tháng, có sự cải thiện rõ rệt<br /> ThuLEP để bóc các bướu có kích thước lớn giúp về các chỉ số IPSS, QoL. IPSS giảm từ 30,06 ± 3,58<br /> giảm thời gian phẫu thuật (ThuLEP: thulium đến 9,27 ± 2,33 (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2