Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ LASER THULIUM TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA<br />
TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br />
Nguyễn Tế Kha*, Nguyễn Ngọc Thái**, Nguyễn Lê Hoàng Anh***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: nghiên cứu ứng dụng laser Thuliumdoped Yttrium Aluminium Garnet (Tm: YAG) bước sóng<br />
liên tục 2µm trong điều trị phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT-TTL).<br />
Mục đích: đánh giá tính hiệu quả, khả thi, độ an toàn và biến chứng của nguồn năng lượng mới laser Tm:<br />
YAG trong điều trị TSLT-TTL.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 62 trường hợp được điều trị cắt<br />
nhỏ và bốc hơi (vaporesection) TSLT-TTL sử dụng laser Thulium: yttrium-alumium-garnet (Tm: YAG). Tuổi<br />
trung bình 72,77 ± 9,09. Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trước phẫu thuật là 58,97 ± 28,48 mL. Kết quả sau<br />
phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin huyết thanh, Na+ huyết<br />
thanh, thời gian đặt thông niệu đạo, thời gian nằm viện. Các yếu tố được đánh giá trước và sau phẫu thuật là:<br />
bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom Score), bảng điểm<br />
chất lượng cuộc sống (QoL: Quality of Life Index), lưu lượng dòng tiểu tối đa (Qmax: maximum urinary flow<br />
rate), lượng nước tiểu tồn lưu (PVR: postvoiding residual urine volume), theo dõi sau 1, 3 và 12 tháng.<br />
Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 56,61 ± 20,38 phút. Không có trường hợp nào phải truyền máu.<br />
Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Một trường hợp bị tổn thương 2 miệng niệu quản.Thời<br />
gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,21 ± 0,86 ngày. Qmax trung bình sau phẫu thuật 1, 6, 12 tháng là 14,66 ±<br />
3,37; 16,99 ± 3,12; 17,61 ± 2,98 mL/s. Điểm IPSS giảm từ 30,06 ± 3,58 sau phẫu thuật 1, 6,12 tháng là 12,03 ±<br />
1,80; 11,23 ± 2,69; 9,27 ± 2,33 mL/s. Điểm QoL giảm từ 5,24 ± 0,64 sau phẫu thuật 1,6,12 tháng 2,16 ± 0,37;<br />
1,82 ± 0,46; 1,35 ± 0,48 mL/s.<br />
Kết luận: Sử dụng laser Thulium với bước sóng liên tục 2 µm trong điều trị TSLT-TTL là an toàn, hiệu quả<br />
và ít biến chứng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn có thể thay thế phẫu thuật cắt<br />
đốt nội soi tiêu chuẩn.<br />
Từ khóa: Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi.<br />
ABSTRACT<br />
THE VALUE OF VAPORESECTION FOR MANAGING BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA USING<br />
A THULIUM 2-µM CONTINUOUS-WAVE LASER<br />
Nguyen Te Kha, Nguyen Ngoc Thai, Nguyen Le Hoang Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 212 - 218<br />
<br />
Introduction: The potential of a new continuous-wave 2-µm Thulium-doped Yttrium Aluminium Garnet<br />
(Tm: YAG) laser for the endoscopic treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH) is investigated.<br />
Purpose: The simultaneous combination of vaporisation and resection of prostatic tissue in a retrograde<br />
fashion is the main characteristic of this new laser technique.<br />
Materials and methods: We treated 62 consecutive patients with obstructive BPH using a 2-µm<br />
<br />
* Bệnh Viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh ** Đại Học Y Dược Tp.HCM *** Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: Bs. Nguyễn Tế Kha ĐT: 0938898659 Email: nguyentekha64@yahoo.com<br />
<br />
<br />
212 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
continuous-wave laser. The mean age of the patients was 72.77 ± 9.09 years. Before laser treatment, the patients<br />
were examined. The mean prostatic volume was 58.97 ± 28.48 mL. The operative outcomes assessed were:<br />
resection time, transfusion rate, catheter time, haemoglobin serum and serum sodium levels. The following<br />
variables were assessed before and after vaporesection: maximum urinary flow rate (Qmax), postvoiding residual<br />
urine volume (PVR), International Prostate Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index (QoL) and 1-6-12-<br />
months follow-up.<br />
Results: vaporesection time was 56.61 ± 20.38 min. None of the patients required a transfusion. The mean<br />
catheter time was 2.21 ± 0.86 days. Average Qmax after 1st, 6th,12th month surgery were 14.66 ± 3.37; 16.99 ±<br />
3.12; 17.61 ± 2.98 mL/s. Score IPSS decreased from 30.06 ± 3.58 after 1st,6th,12th month surgery were 12.03 ± 1.80;<br />
11.23 ± 2.69; 9.27 ± 2.33 mL/s. Scores Qol decreased from 5.24 ± 0.64 to 2.16 ± 0.37; 1.82 ± 0.46; 1.35 ± 0.48 mL/s<br />
at,6th,12th month.<br />
Conclusion: Vaporesection using the 2 µm continuouswave laser for the treatment of obstructive BPH is a<br />
safe and effective ablative procedure.<br />
Key words: laser surgery, Tm: YAG, vaporesection, benign prostatic hyperplasia.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ đã được đưa vào áp dụng cắt đốt nội soi TSLT-<br />
TTL tuy nhiên kết quả còn hạn chế và vẫn chưa<br />
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLT- phổ biến cho đến ngày hôm nay. Năm 2010, một<br />
TTL) là tình trạng khá phổ biến và là nguyên<br />
bài báo cáo đăng trên tạp chí World Journal of<br />
nhân chính gây triệu chứng rối loạn đường tiết Urology với tiêu đề: “Tm: YAG (Thulium:<br />
niệu dưới (RLĐTND) ở nam giới. yttrium-aluminium-garnet) bước sóng liên tục 2<br />
Nhìn chung, bệnh nhân bị TSLT-TTL bắt đầu µm trong PT điều trị TSLT-TTL. Chúng ta đang<br />
có những than phiền về RLĐTND từ nhẹ đến đứng ở đâu?”(2). Bài báo này được viết bởi tác giả<br />
nặng tùy vào độ bế tắc niệu đạo. Phần lớn đàn Bach T và cộng sự (cs). Bài viết tổng hợp các giá<br />
ông trên 50 tuổi đều có RLĐTND liên quan đến trị và khẳng định triển vọng của LASER Tm:<br />
TSLT-TTL, triệu chứng gia tăng theo độ tuổi và YAG. LASER Tm: YAG mang nhiều đặc tính vật<br />
khoảng 70% ở tuổi 70 và 90% ở tuổi 80(19). lý ưu việt hơn tất cả các loại LASER khác đã<br />
Cắt đốt nội soi (CĐNS) bằng điện đơn cực được sử dụng trong điều trị TSLT-TTL trước đây<br />
(ĐĐC) qua ngã niệu đạo vẫn là phương pháp như LASER KTP (Kalium-Titanyl-Phosphate)(16),<br />
(PP) điều trị phẫu thuật (PT) hiệu quả nhất đối LASER Ho: YAG (Holmium: yttrium-<br />
với bệnh lý TSLT-TTL. Sử dụng ĐĐC là tiêu aluminium-garnet) hay laser bán dẫn (Diode).<br />
chuẩn vàng trong điều trị ngoại khoa TSLT-TT. Laser Thulium là thế hệ laser mới nhất với<br />
Tuy nhiên, CĐNS bằng điện đơn cực vẫn còn đặc tính ưu việt hơn hẳn so với laser<br />
tồn tại những tai biến và biến chứng như: chảy Holmium. Laser Thulium có bước sóng 2 µm<br />
máu cần phải truyền máu chiếm 8%, hội chứng và khả năng phát sóng liên tục (tốt hơn so với<br />
CĐNS chiếm 1-3%, tiểu không kiểm soát chiếm laser Holmium có bước sóng 2,1 µm) dành<br />
1-3%... đưa đến tình trạng BN phải nằm viện riêng cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi<br />
trong một thời gian tương đối dài(3). trong môi trường nước(21). Bước sóng này được<br />
Trong những thập kỉ gần đây, các năng hấp thu mạnh mẽ bởi nước (bước sóng nước:<br />
lượng LASER (Light Amplification by 1.94 µm) và dung dịch nước muối sinh lý.<br />
Stimulated Emission of Radiation: khuếch đại Bước sóng liên tục 2 µm có vai trò lớn trong<br />
ánh sáng bằng phát xạ kích thích) được áp dụng việc làm bốc hơi, cắt mô có mạch máu và mô<br />
trong PT để khắc phục khuyết điểm của PP không mạch máu, đồng thời giúp cầm máu tốt<br />
CĐNS tiêu chuẩn này. LASER Holmium và KTP và ít tổn thương mô xung quanh(21).<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 213<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Nghiên cứu này sử dụng laser Tm: YAG<br />
RevoLixTM (sản phẩm laser LISA, Katlenburg,<br />
Germany) trong điều trị phẫu thuật TSLT-TTL<br />
nhằm các mục tiêu sau:<br />
- Đánh giá tính hiệu quả và khả thi khi sử<br />
dụng năng lượng laser Thulium.<br />
- Đánh giá độ an toàn và biến chứng của<br />
phẫu thuật khi sử dụng năng lượng laser<br />
Thulium.<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Tổng cộng 62 trường hợp (TH) có chỉ định<br />
phẫu thuật được điều trị sử dụng năng lượng<br />
laser Tm: YAG (bước sóng liên tục 2 µm) từ<br />
tháng 10 năm 2010 đến tháng 10 năm 2014 tại<br />
khoa niệu bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình Hình 1: Máy phát laser Tm: YAG<br />
là 72,77 ± 9,09. Các bệnh được thăm khám đầy<br />
đủ trước phẫu thuật bao gồm bệnh sử, thăm<br />
khám hậu môn trực tràng, tổng phân tích nước<br />
tiểu, creatinine huyết thanh, PSA huyết thanh.<br />
Triệu chứng đường tiểu dưới được đánh giá<br />
bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến<br />
tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom<br />
Score), bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL:<br />
Quality of Life Index). Siêu âm qua ngã bụng<br />
giúp đánh giá thể tích tuyến tiền liệt (VTTL) và<br />
Hình 2: Dây dẫn truyền laser và máy soi bàng quang<br />
nước tiểu tồn lưu (NTTL). Bệnh nhân được đo<br />
26 F (resectoscope)<br />
niệu dòng đồ để đánh giá lưu lượng dòng tiểu<br />
tối đa (Qmax: the maximum urinary flow rate). Tất<br />
cả bệnh nhân có nghi ngờ bướu ác qua các thông<br />
số (PSA, thăm khám hậu môn trực tràng hay<br />
siêu âm) đều được tiến hành sinh thiết tuyến tiền<br />
liệt. Nếu kết quả là ác tính thì sẽ bị loại khỏi<br />
nghiên cứu.<br />
Năng lượng Tm: YAG (RevoLixTM) (sản<br />
phẩm laser LISA, Katlenburg, Germany) với<br />
bước sóng 2 µm phát liên tục sử dụng để cắt<br />
nhỏ, bốc hơi bướu và hoạt hóa ion với công suất<br />
Hình 3: Các mẫu mô được cắt nhỏ bằng laser Tm:<br />
70 W. Dây dẫn truyền laser (RigiFib 800, sản<br />
YAG.<br />
phẩm laser LISA). Máy soi bàng quang 26 F<br />
(resectoscope) (Karl Storz, Germany). Nước Quá trình phẫu thuật được tiến hành như<br />
được sử dụng trong phẫu thuật là nước muối sau: xác định và đánh dấu giới hạn của vùng<br />
sinh lý. phẫu thuật so với ụ núi, tiến hành cắt ở vị trí 5h<br />
và 7h (mức độ bốc hơi được kiểm soát bằng tốc<br />
<br />
<br />
214 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
độ của sợi dẫn laser xuyên mô), tiếp tục cắt tiến lượng Tm:YAG từ tháng 10 năm 2010 tới tháng<br />
về phía trước so với giới hạn đã được đánh dấu 10 năm 2014 tại khoa niệu bệnh viện Bình Dân,<br />
thùy giữa, và sau cùng là thùy bên. Các mẫu chúng tôi rút ra được những kết quả sau:<br />
bướu được cắt nhỏ và bốc hơi nhỏ giống như các Bảng 1: Các yếu tố trước, trong và ngay sau phẫu<br />
mẫu trong cắt đốt nội soi. Các mẫu này dễ dàng thuật<br />
hút ra nhờ bơm hút thủy tinh (resectoscope Yếu tố Số liệu<br />
sheath) mà không cần dùng đến máy xay mô Tổng số trường hợp 62<br />
(morcelator). Thông niệu đạo được đặt trước khi Tuổi 77 ± 10,18 (53-97)<br />
kết thúc phẫu thuật. PSA (ng/mL) 3,79 ± 3,42<br />
VTTL 58,97 ± 28,48<br />
Sau phẫu thuật xác định các yếu tố: thời gian Thời gian phẫu thuật (phút) 56,61 ± 20,38<br />
phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu, haemoglobin Haemoglobin trước mổ (g/dL) 139,68 ± 3,10<br />
huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặt Haemoglobin sau mổ (g/dL) 139,34 ± 2,71<br />
thông niệu đạo, Qmax, NTTL, IPSS, QoL. Bệnh p 0,696<br />
Na huyết thanh trước mổ (mmol/L) 139,68 ± 3,10<br />
nhân được theo dõi 3 tháng sau.<br />
Na huyết thanh sau mổ (mmol/L) 139,34 ± 2,71<br />
KẾT QUẢ p 0,485<br />
Thời gian đặt thông niệu đạo (ngày) 2,21 ± 0,86<br />
Tổng cộng 62 TH TSLT-TTL được điều trị cắt Thời gian nằm viện (giờ) 2,47 ± 0,89<br />
nhỏ và làm bốc hơi bướu sử dụng nguồn năng<br />
Bảng 2: Bảng so sánh các yếu tố trước và sau phẫu thuật<br />
Yếu tố Trị số trung bình trước Trị số trung bình sau Trị số trung bình sau Trị số trung bình sau<br />
PT PT 1 tháng PT 6 tháng PT 12 tháng<br />
IPSS 30,06 ± 3,58 12,03 ± 1,80 11,23 ± 2,69 9,27 ± 2,33<br />
QoL 5,24 ± 0,64 2,16 ± 0,37 1,82 ± 0,46 1,35 ± 0,48<br />
Qmax(ml/s) 5,71 ± 1,76 14,66 ± 3,37 16,99 ± 3,12 17,61 ± 2,98<br />
LNTTL 57,84 ± 56,98 34,97 ± 29,11 18,03 ± 17,66 10,65 ± 10,56<br />
<br />
BÀN LUẬN xuyên mô của laser cũng giảm(12). Do đó hạn chế<br />
khả năng phẫu thuật.<br />
CĐNS vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều<br />
Việc ứng dụng laser có bước sóng liên tục 2<br />
trị phẫu thuật đối với TSLT-TTL. Tuy nhiên<br />
µm giúp giải quyết những khuyết điểm của các<br />
các biến chứng bao gồm: chảy máu sau mổ, rối<br />
nguồn năng lượng trên. Laser Thulium là loại<br />
loạn điện giải, hội chứng cắt đốt nội soi, tiểu<br />
laser chất rắn bơm điốt có bước sóng 2013 nm<br />
không kiểm soát chiếm khoảng 15%(10). Với<br />
hay 2 µm và có ái lực với nước(1). Sử dụng laser<br />
những tính năng vật lí vượt trội của laser như<br />
Thulium giúp việc cắt và bốc hơi (vaporesection)<br />
khả năng cầm máu tốt, không gây rối loạn<br />
mô tuyến tiền liệt (TTL) an toàn và hiệu quả.<br />
nước điện giải, thời gian nằm viện ngắn ngày.<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi muốn đánh giá<br />
Việc ứng dụng laser trong điều trị TSLT-TTL<br />
hiệu quả ban đầu khi ứng dụng laser có bước<br />
là một bước tiến vượt bậc(7).<br />
sóng liên tục 2 µm.<br />
Có nhiều loại laser đã được áp dụng trong<br />
điều trị ngoại khoa TSLT-TTL như laser phát Ưu điểm chính của laser 2 µm là khả năng<br />
xung ngắt quãng Holmium (HoLEP), laser KTP cắt mô chính xác mà không cần kiểm soát độ tổn<br />
với ánh sáng xanh (green light)(8). Laser KTP có thương mô và khả năng cầm máu tốt giúp cho<br />
bước sóng là 532 nm, có ái lực với haemoglobin. phẫu trường luôn sáng(14). Laser 2 µm với bước<br />
Độ xuyên mô của laser này phụ thuôc vào lượng sóng liên tục tăng độ cắt chính xác. Ở chế độ<br />
mạch máu hay mao mạch trong mô, vì vậy phát sóng liên tục, sự di chuyển của dây dẫn<br />
lượng mạch máu hay mao mạch giảm thì độ truyền ánh sáng (fiber) giúp tăng khả năng bốc<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
hơi và giảm nhiệt độ gây xuyên thấu mô(15). Kỹ Đây là kỹ thuật đầy hứa hẹn trong điều trị<br />
thuật này ít gây hại đến mô xung quanh. Bước TSLT-TTL(21).<br />
sóng 2 µm là bước sóng gần nhất so với bước Trong nghiên cứu này, thời gian phẫu thuật<br />
sóng của nước (1,94 µm) nên laser Thulium dễ trung bình 56,61±20,38 phút. Nguy cơ tổn<br />
dàng hấp thụ bởi nước và giữ cho nhiệt độ luôn thương nghiêm trọng đến các cơ quan xung<br />
ổn định. Sự hấp thụ của nước còn giúp cho các quanh là tối thiểu bởi vì bước sóng 2 µm được<br />
tia laser phát ra đạt đến điểm sôi và bắt đầu cắt nước muối sinh lý hấp thụ mạnh và độ xuyên<br />
nhỏ và làm bay hơi mô bướu. Nhờ có bước sóng mô < 2 mm. Nền tảng của phẫu thuật CĐNS<br />
ngắn, độ xuyên mô nông khoảng < 2 mm, các bằng laser chính là phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn.<br />
vùng cầm máu sau cắt hay làm bốc hơi nhỏ nên Chính vì thế bất cứ phẫu thuật viên niệu khoa<br />
mức độ tổn thương mô rất ít. Các nghiên cứu sử nào có khả năng thực hiện phẫu thuật CĐNS<br />
dụng laser Thulium để cắt TTL cho tỷ lệ cắt mô tiêu chuẩn đều có thể thực hiện được phẫu thuật<br />
là 0.83 (0.11) g/phút với vùng cầm máu là 500- CĐNS bằng laser. Phẫu thuật viên thực hiện<br />
2000 µm(6). Nhờ vậy, các mô sau khi được cắt vẫn khoảng 10 trường hợp trước khi bắt đầu nghiên<br />
không thay đổi về mặt mô học và hiệu quả trong cứu. Vì thế đường cong học tập có thể cho là<br />
ngắn, sau một thời gian được huấn luyện đầy<br />
suốt quá trình phẫu thuật. Nhờ vào sự phát tán<br />
đủ, phẫu thuật viên có thể đạt được tốc độ cắt 1.5<br />
của tia laser nên đông cầm máu dễ dàng, các mô<br />
g/phút.<br />
còn lại sau khi tia laser đi qua được phủ bởi một<br />
lớp mô cầm máu mỏng giúp cho sự đông cầm Các mẫu mô cắt ra có thể làm xét nghiệm mô<br />
máu và vũng phẫu thuật luôn rõ ràng. học một cách bình thường bởi vì chất lượng của<br />
các mẫu mô được cắt ra tốt tương đương mẫu<br />
Khả năng cắt nhỏ và bốc hơi bướu cho thấy<br />
mô trong phẫu thuật CĐNS tiêu chuẩn.<br />
sự tương đồng như cắt đốt nội soi tiêu chuẩn và<br />
Về mặt lâm sàng, có sự cải thiện rõ ràng của<br />
không có biến chứng nghiêm trọng. Tiến trình<br />
các yếu tố IPSS, QoL, Qmax, NTTL, VTTL. Không có<br />
cắt nhỏ và bóc hơi TTL tương tự như tiến trình<br />
trường hợp nào có tai biến nặng như: tiểu không<br />
của cắt đốt nội soi tiêu chuẩn.<br />
kiểm soát, chảy máu ồ ạt cần truyền máu, hội<br />
Nếu dây truyền ánh sáng ở đầu tiếp xúc với chứng CĐNS, thủng trực tràng, ngoại trừ một<br />
TTL thì mô TTL sẽ bị cắt. Nếu có một khoảng trường hợp bị tổn thương hai miệng niệu quản.<br />
cách giữa dây truyền ánh sáng và TTL thì mô Khoảng 14% trường hợp có thời gian phẫu thuật<br />
TTL sẽ bị bốc hơi. Theo kinh nghiệm của chúng kéo dài hơn 90 phút là do kích thước bướu lớn<br />
tôi, các mô bướu được cắt phải ước chừng để có (>60gr). Khoảng 10 % bệnh nhân vẫn còn tiểu<br />
thể hút ra bằng bơm hút thủy tinh một cách dễ khó mặc dù hài lòng với kết quả đi tiểu sau phẫu<br />
dàng, các mẫu mô bướu được cắt bởi laser thuật, có thể giải thích bằng các nguyên nhân<br />
Thulium tương tự như các mẫu mô được cắt đốt sau: viêm niệu đạo, sưng tấy hay viêm của các<br />
nội soi. Nếu có dụng cụ xay nhỏ bướu mô bị cắt và bốc hơi.<br />
(morcelator) ta có thể ứng dụng kỹ thuật Theo dõi sau 12 tháng, có sự cải thiện rõ rệt<br />
ThuLEP để bóc các bướu có kích thước lớn giúp về các chỉ số IPSS, QoL. IPSS giảm từ 30,06 ± 3,58<br />
giảm thời gian phẫu thuật (ThuLEP: thulium đến 9,27 ± 2,33 (P