intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị siêu âm qua đáy chậu trong giai đoạn 2 chuyển dạ đánh giá kết cục sanh ngã âm đạo

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

36
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tỷ lệ mổ sinh do thai trình ngưng tiến có xu hướng ngày càng tăng. Chẩn đoán diễn tiến của ngôi thai trong chuyển dạ chủ yếu là dựa vào thăm khám âm đạo. Hiện nay, siêu âm được xem như một phương tiện hữu hiệu giúp đánh giá độ lọt của đầu thai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị siêu âm qua đáy chậu trong giai đoạn 2 chuyển dạ đánh giá kết cục sanh ngã âm đạo

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ SIÊU ÂM QUA ĐÁY CHẬU TRONG GIAI ĐOẠN 2<br /> CHUYỂN DẠ ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC SANH NGÃ ÂM ĐẠO<br /> Trần Thị Thanh Thủy*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tỷ lệ mổ sinh do thai trình ngưng tiến có xu hướng ngày càng tăng. Chẩn đoán diễn tiến của<br /> ngôi thai trong chuyển dạ chủ yếu là dực vào thăm khám âm đạo. Hiện nay, siêu âm được xem như một phương<br /> tiện hữu hiệu giúp đánh giá độ lọt của đầu thai.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán. Siêu âm qua đáy chậu trên 375 thai phụ có thai kỳ không<br /> biến chứng, đơn thai, ngôi chỏm, đủ tháng và cổ tử cung trọn tại Khoa Sanh, Bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí<br /> Minh trong thời gian từ tháng 09/2016 đến 05/2017.<br /> Kết quả: Góc tiến triển lớn hơn hoặc bằng 120 độ trên siêu âm qua đáy chậu có độ nhạy (96,5%), độ đạc hiệu<br /> (17,5%), giá trị tiên đoán dương 0,86, giá trị tiên đoán âm 0,47. Tỷ lệ sinh ngã âm đạo của góc tiến triển ≥ 120 độ<br /> là: 96,2%. Mối tương quan giữa góc tiến triển trên siêu âm qua đáy chậu ở những sản phụ cổ tử cung trọn, đơn<br /> thai, trưởng thành và ngôi chỏm với kết cục sanh là: góc tiến triển ≥ 120 độ thì khả năng sinh ngã âm đạo cao hơn<br /> góc tiến triển < 120 độ 1,66 lần, KTC 95% [1,09 – 2,49]. Góc tiến triển tối ưu là 152 độ với độ nhạy, độ đặc hiệu<br /> đối với sinh ngã âm đạo là 50% và 87,7% (Điểm Youden).<br /> Kết luận: siêu âm qua đáy chậu có thể giúp thêm cho các bác sĩ lâm sàng đánh giá độ lọt của thai nhi trong<br /> chuyển dạ. Cần có thêm các nghiên cứu về vấn đề này trong tương lai.<br /> Từ khóa: siêu âm qua đáy chậu, chuyên dạ giai đoạn II, độ lọt.<br /> ABSTRACT<br /> TRANSPERINEAL SONOGRAPHY IN SECOND STAGE OF LABOR AS PREDICTORS OF VAGINAL<br /> DELIVERY<br /> Tran Thi Thanh Thuy, Huynh Nguyen Khanh Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 69 - 74<br /> <br /> Background: The prevalence of caesarean section due to improgressive labor has been on the rise. Diagnosis<br /> of pregnancy progression during labor is mainly vaginal examination. Currently, ultrasound is considered as an<br /> effective means of assessing position of fetus head in labor.<br /> Methods: Diagnostic test study. Transperineal ultrasound in 375 pregnant women with uncomplicated<br /> pregnancy, singleton, crown, full month in second stage of labor in Delivery department, Hung Vuong Hospital<br /> during the period from 09/2016 to 05/2017.<br /> Results: The angle of progression was greater than or equal to 120 degrees on the transperineal ultrasound<br /> with sensitivity (96.5%), specificity (17.5%), PPV of 0.86, NPV of 0.47. The vaginal birth rate of ≥ 120 degrees is:<br /> 96.2%. Correlation between transperineal ultrasonography on the pelvic floor of the uterus, mononuclear<br /> maturation, maturation and crown with birth outcomes: progressive angle ≥ 120 degrees, has 1.66 times higher in<br /> vaginal delivery than the angle of progression was 35 tuổi 25 (6,7)<br /> chuyển dạ. Tp HCM 150 (40)<br /> Khác 225 (60)<br /> Cách thực hiện :<br /> (6)<br /> Con so 270 (72)<br /> Tại phòng sanh, sản phụ nằm tư thế sản phụ Con rạ 105 (28)<br /> khoa, bàng quang trống BMI * bình thường 175 (46,7)<br /> Thừa cân 176 (46,9)<br /> Đầu dò được bao lại bằng găng tay cao su Béo phì 24 (6,4)<br /> sạch có gel siêu âm, sau đó đặt đầu dò giữa 2 Có giảm đau sản khoa 208 (55,5)<br /> Không giảm đau sản khoa 167 (44,5)<br /> môi lớn ở phía dưới xương mu. Ở mặt cắt dọc,<br /> Sinh thường 257 (68,5)<br /> xác định trục dọc của xương mu bằng cách nhẹ Sinh hút hay kềm 61 (16,3)<br /> nhàng nhích đầu dò hướng lên trên. Trong mặt Sinh mổ 57 (15,2)<br /> phẳng này, phần trình diện thấp nhất của xương *BMI = Body Mass index: chỉ số khối cơ thể<br /> sọ thai cũng dễ dàng thấy rõ. Trên ảnh dọc, vẽ 1<br /> Các yếu tố liên quan chuyển dạ sinh<br /> đường giữa trục dọc xương mu, đường thứ hai<br /> Bảng 2. Các yếu tố liên quan chuyển dạ sinh<br /> từ đầu dưới xương mu xuống tiếp tuyến với<br /> Yếu tố Trung bình<br /> đường viền xương sọ thai. Góc giữa 2 đường<br /> Chiều cao thai phụ 156,4 ± 5,0 (cm)<br /> được đo trực tiếp trên màn hình hoặc bằng cách Cận nặng thai phụ 62,6 ± 8,2 (kg)<br /> đo góc ở bản in giấy. Vì xương mu là một cấu Tuổi thai 38,5 ± 0,9 (tuần)<br /> trúc khá ngắn, nên cẩn thận xác định chính xác 2 Cân nặng thai 3066 ± 365 (gram)<br /> điểm cuối của nó để trục dọc xương mu được Góc tiến triển qua siêu âm 149,1 ±19,4 (độ)<br /> Khoảng cách đầu – đáy chậu 50,3 ± 12,6 (mm)<br /> xác định chính xác.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Giá trị của góc tiến triển 1200 qua siêu âm đáy chậu đánh giá góc tiến triển thời điểm cổ tử cung<br /> chậu khi cổ tử cung mở trọn, ối vỡ trọn giúp tiên đoán sanh ngã âm đạo. Với góc<br /> Độ nhạy 96,54%; Độ đặc hiệu 17,54%; Giá trị tiến triển 1200, chúng tôi ghi nhận độ nhạy và độ<br /> tiên lượng dương 86,93%; Giá trị tiên lương âm đặc hiệu lần lượt là 96,5% và 17,5%. Trong<br /> 47,82%. nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận giá trị cắt tốt<br /> Bảng 3. Giá trị của góc tiến triển 120 0 qua siêu âm nhất là 1520 với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt<br /> đáy chậu khi cổ tử cung mở trọn, ối vỡ là 50% và 87,2%. Việc sử dụng góc tiến triển<br /> Sinh ngả âm đạo<br /> đánh giá khả năng sanh ngã âm đạo được nhiều<br /> Giá tri tác giả nghiên cứu và đồng thuận (4,5,8,12,13). Tuy<br /> Có Không<br /> Góc tiến triển ≥ 120<br /> 0<br /> 306 46 nhiên, độ nhạy và độ tin cậy được công bố khác<br /> 0<br /> Góc tiến triển < 120 12 11 nhau giữa các nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên<br /> BÀN LUẬN cứu đều ghi nhận các góc càng lớn thì tăng khả<br /> năng sanh ngã âm đạo tự nhiên hoặc có dụng cụ<br /> Sử dụng siêu âm trong chuyển dạ được hỗ trợ(4,5,13). Những kết quả trong nghiên cứu<br /> Akmal báo cáo lần đầu tiên vào năm 2002 nhằm Amin xác định góc tiến triển càng lớn thì khả<br /> xác định vị trí của đầu thai nhi trong quá trình năng sanh ngã âm đạo càng thành công(11).<br /> chuyển dạ(3,16). Siêu âm đáy chậu trong chuyển Đường cong hồi qui tuyến tính cho thấy mối<br /> dạ được xem là một công cụ hữu ích để giúp các tương quan mạnh giữa góc tiến triển và sự cần<br /> bác sĩ lâm sàng cải thiện quan sát các cơ quan thiết mổ sanh nếu góc tiến triển 100o, khả năng<br /> của thai trong quá trình chuyển dạ (phần trình sanh ngã âm đạo tự nhiên hoặc sanh giác hút là<br /> diện thai nhi, sàng lọc tình trạng dây rốn …)(15), 10%, tuy nhiên khả năng này tăng lên 85,5% nếu<br /> và các đánh giá quá trình chuyển dạ(7,12). Vì thế, góc tiến triển là 120o, kết quả này cũng được ghi<br /> với phương tiện siêu âm sẵn có trong phòng nhận trong nghiên cứu của Kalache và Barbera<br /> sanh, siêu âm trong chuyển dạ được chấp nhận (5,13). Họ thấy rằng trong tất cả những ca sanh ngã<br /> <br /> rộng rãi như là một công cụ trong tay các nhà âm đạo thì có sự tăng dần góc tiến triển với và<br /> sản khoa (13). Siêu âm trong chuyển dạ có thể mô sanh tự nhiên trong tất cả những trường hợp với<br /> tả được sự phức tạp về sinh lý sinh sản và đưa ra góc tiến triển trên 120 o.<br /> những thông tin khách quan về động học những<br /> Marsoosi và cộng sự ghi nhận góc tiến<br /> giai đoạn khác nhau trong chuyển dạ và cũng<br /> triển trên chuyển dạ càng lớn thì thời gian<br /> được dùng để đánh giá tiên lượng sanh ngã âm<br /> sanh càng ngắn(14). Barbera(5) ghi nhận với<br /> đạo cũng như sanh thủ thuật(8,12).<br /> những bệnh nhân có góc tiến triển càng cao thì<br /> Đo góc tiến triển là một kỹ thuật siêu âm đơn thời gian từ lúc trọn đến lúc sanh càng ngắn(5).<br /> giản vì nó chỉ dựa vào 2 vật được mô tả trên siêu Sau khi phân tích, tác giả ghi nhận những<br /> âm một cách dễ dàng: cấu trúc xương mu của mẹ trường hợp góc tiến triển nhỏ hơn 1350 thì thời<br /> và bờ xương sọ của thai. Tiến trình này vượt qua gian trung vị là 45,5 phút, thời gian này ngắn<br /> được những giới hạn của liên quan hình ảnh khi góc tiến triển lớn hơn.<br /> siêu âm qua đáy chậu như khó khăn trong việc<br /> Sau khi được đào tạo bởi bác sĩ chuyên<br /> quan sát 2 gai hông là điểm liên quan với sự đi<br /> ngành chẩn đoán hình ảnh, nghiên cứu chưa ghi<br /> xuống đầu thai nhi được xác định qua khám âm<br /> nhận sự khác biệt giữa bác sĩ sản có chứng chỉ<br /> đạo bằng tay, Barbera(5) cũng báo cáo rằng sự<br /> siêu âm và bác sĩ chuyên ngành chẩn đoán hình<br /> hình thành bướu huyết thanh và chùn da đầu<br /> ảnh khi so sánh góc tiến triển và khoảng cách<br /> không ảnh hưởng đến góc tiến triển đo được qua<br /> đầu đáy chậu. Chênh lệch góc tiến triển giữa bác<br /> siêu âm(5).<br /> sĩ sản khoa và bác sĩ siêu âm là 0,330 với 95%<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm đáy khoảng tin cậy là -1,420 đến 2,090 và khoảng cách<br /> <br /> <br /> 72 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đầu đáy chậu là -0,27 mm với khoảng tin cậy năng sinh ngã âm đạo cao hơn góc tiến triển <<br /> 95% là -1,41mm đến 0,88mm. Theo nhiều nghiên 120 độ 1,66 lần, KTC 95% [1,09 – 2,49]. Góc tiến<br /> cứu, siêu âm đáy chậu đánh giá quá trình triển tối ưu là 152 độ với độ nhạy, độ đặc hiệu<br /> chuyển dạ là phương pháp dễ học và dễ thực đối với sinh ngã âm đạo là 50% và 87,7% (Điểm<br /> hiện đối với các bác sĩ lâm sàng thực hành sản Youden).<br /> phụ khoa(1,4,16). Vì thế, việc tập huấn và triển khai TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> phương pháp siêu âm mới này có thể thực hiện 1. Adam G, Sirbu O, Voicu C, Dominic D, Tudorache S, Cernea, N<br /> dễ dàng và áp dụng trong bệnh viện chuyên (2014). “Intrapartum ultrasound assessment of fetal head<br /> khoa Sản. position, tip the scale: natural or instrumental delivery?”. Curr<br /> Health Sci J, 40(1):pp.18-22.<br /> Trong nghiên cứu, tỉ lệ sanh ngã âm đạo là 2. Ahn KH,Oh MJ (2014). “Intrapartum ultrasound: A useful<br /> 84,8%, trong đó sanh thường chiếm 80,7% và method for evaluating labor progress and predicting operative<br /> vaginal delivery”. Obstet Gynecol Sci, 57(6):pp.427-435.<br /> phần còn lại là sanh có hỗ trợ của dụng cụ 3. Akmal S, Tsoi E, Kametas N, Howard R, Nicolaides KH (2002).<br /> (Forceps hoặc Ventous). Tỉ lệ sanh ngã âm đạo “Intrapartum sonography to determine fetal head position”. J<br /> Matern Fetal Neonatal Med, 12(3):pp.172-177.<br /> của chúng tôi khá tương đồng với tác giả<br /> 4. Amin MA, Eltomey MA, El-Dorf AA (2014). “Role of<br /> Kalache. Tỉ lệ mổ lấy thai trong nghiên cứu của transperineal ultrasound measurements in women with<br /> chúng tôi là 15%. Tỉ lệ này tương đồng với Yuce prolonged second stage of labor as predictors of the mode of<br /> delivery”. The Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine,<br /> và Kalache, cao hơn so với Barbera và thấp hơn 45(4):pp.1295-1299.<br /> so với nghiên cứu của Đặng Thị Hà tại Bệnh viện 5. Barbera AF, Pombar X, Perugino G, Lezotte DC, Hobbins JC<br /> Đại học Y Dược cơ sở II (5,7,13,18). (2009). “A new method to assess fetal head descent in labor with<br /> transperineal ultrasound”. Ultrasound Obstet Gynecol,<br /> Hạn chế 33(3):pp.313-319.<br /> 6. Cho GJ, Hong HR, Seol HJ, Koo BH, Hong SC, Oh MJ, et al<br /> Chưa đánh giá động học của góc tiến triển (2015). “Use of the angle of progression on ultrasonography to<br /> cũng như tiến triển của đầu thai nhi trong ống predict spontaneous onset of labor within 7 days”. J Perinat Med,<br /> sanh. Chưa đánh giá sự khác biệt giữa thực hành 43(2):pp.185-189.<br /> 7. Đặng Thị Hà (2010). “Tình hình mổ lấy thai tại Bệnh viện Đại<br /> lâm sàng đánh giá tiến triển của đầu thai nhi học Y Dược cơ sở 2”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(4):pp.1-10.<br /> (ngôi, thế, kiểu thế, độ lọt) và kết quả siêu âm 8. Dietz HP, Lanzarone V (2005). “Measuring engagement of the<br /> fetal head: validity and reproducibility of a new ultrasound<br /> đáy chậu. Dân số nghiên cứu chỉ bao gồm thai<br /> technique”. Ultrasound Obstet Gynecol, 25(2):pp.165-168.<br /> trưởng thành không bệnh lý, chưa nghiên cứu 9. Eggebo TM, Gjessing LK, Heien C, Smedvig E, Okland I,<br /> trên các đối tượng khác như ối vỡ non. Romundstad P, et al (2006). “Prediction of labor and delivery by<br /> transperineal ultrasound in pregnancies with prelabor rupture of<br /> KẾT LUẬN membranes at term”. Ultrasound Obstet Gynecol, 27(4):pp.387-391.<br /> 10. Eggebo TM, Heien C, Okland I, Gjessing LK, Romundstad P,<br /> Trong thời gian từ 09/2016 đến 04/2017, ghi Salvesen KA (2008). “Ultrasound assessment of fetal head-<br /> nhận trên 375 sản phụ đơn thai trưởng thai, ngôi perineum distance before induction of labor”. Ultrasound Obstet<br /> Gynecol, 32(2):pp.199-204.<br /> chỏm, có cổ tử cung trọn, ối vỡ: 11. Gilboa Y, Kivilevitch Z, Spira M, Kedem A, Katorza E, Moran O,<br /> 1. Góc tiến triển lớn hơn hoặc bằng 120 độ et al (2013). “Head progression distance in prolonged second<br /> stage of labor: relationship with mode of delivery and fetal head<br /> trên siêu âm qua đáy chậu có độ nhạy (96,5%), station”. Ultrasound Obstet Gynecol, 41(4):pp.436-441.<br /> độ đặc hiệu (17,5%), giá trị tiên đoán dương 0,86, 12. Henrich W, Dudenhausen J, Fuchs I, Kamena A, Tutschek B<br /> giá trị tiên đoán âm 0,47. (2006). “Intrapartum translabial ultrasound (ITU): sonographic<br /> landmarks and correlation with successful vacuum extraction”.<br /> 2. Tỷ lệ sinh ngã âm đạo của góc tiến triển ≥ Ultrasound Obstet Gynecol, 28(6):pp.753-760.<br /> 13. Kalache KD, Duckelmann AM, Michaelis SA, Lange J, Cichon G,<br /> 120 độ là: 96,2%<br /> Dudenhausen JW (2009). “Transperineal ultrasound imaging in<br /> 3. Mối tương quan giữa góc tiến triển trên prolonged second stage of labor with occipitoanterior presenting<br /> fetuses: how well does the 'angle of progression' predict the<br /> siêu âm qua đáy chậu ở những sản phụ cổ tử<br /> mode of delivery?”. Ultrasound Obstet Gynecol, 33(3):pp.326-330.<br /> cung trọn, đơn thai, trưởng thành và ngôi chỏm 14. Marsoosi V, Pirjani R, Mansouri B, Eslamian L, Jamal A, Heidari<br /> với kết cục sanh là: góc tiến triển ≥ 120 độ thì khả R, et al (2015). “Role of angle of progression' in prediction of<br /> delivery mode”. J Obstet Gynaecol Res, 41(11):pp.1693-1699.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 73<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2