Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ SIÊU ÂM QUA ĐÁY CHẬU TRONG GIAI ĐOẠN 2<br />
CHUYỂN DẠ ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC SANH NGÃ ÂM ĐẠO<br />
Trần Thị Thanh Thủy*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mổ sinh do thai trình ngưng tiến có xu hướng ngày càng tăng. Chẩn đoán diễn tiến của<br />
ngôi thai trong chuyển dạ chủ yếu là dực vào thăm khám âm đạo. Hiện nay, siêu âm được xem như một phương<br />
tiện hữu hiệu giúp đánh giá độ lọt của đầu thai.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán. Siêu âm qua đáy chậu trên 375 thai phụ có thai kỳ không<br />
biến chứng, đơn thai, ngôi chỏm, đủ tháng và cổ tử cung trọn tại Khoa Sanh, Bệnh viện Hùng Vương TP. Hồ Chí<br />
Minh trong thời gian từ tháng 09/2016 đến 05/2017.<br />
Kết quả: Góc tiến triển lớn hơn hoặc bằng 120 độ trên siêu âm qua đáy chậu có độ nhạy (96,5%), độ đạc hiệu<br />
(17,5%), giá trị tiên đoán dương 0,86, giá trị tiên đoán âm 0,47. Tỷ lệ sinh ngã âm đạo của góc tiến triển ≥ 120 độ<br />
là: 96,2%. Mối tương quan giữa góc tiến triển trên siêu âm qua đáy chậu ở những sản phụ cổ tử cung trọn, đơn<br />
thai, trưởng thành và ngôi chỏm với kết cục sanh là: góc tiến triển ≥ 120 độ thì khả năng sinh ngã âm đạo cao hơn<br />
góc tiến triển < 120 độ 1,66 lần, KTC 95% [1,09 – 2,49]. Góc tiến triển tối ưu là 152 độ với độ nhạy, độ đặc hiệu<br />
đối với sinh ngã âm đạo là 50% và 87,7% (Điểm Youden).<br />
Kết luận: siêu âm qua đáy chậu có thể giúp thêm cho các bác sĩ lâm sàng đánh giá độ lọt của thai nhi trong<br />
chuyển dạ. Cần có thêm các nghiên cứu về vấn đề này trong tương lai.<br />
Từ khóa: siêu âm qua đáy chậu, chuyên dạ giai đoạn II, độ lọt.<br />
ABSTRACT<br />
TRANSPERINEAL SONOGRAPHY IN SECOND STAGE OF LABOR AS PREDICTORS OF VAGINAL<br />
DELIVERY<br />
Tran Thi Thanh Thuy, Huynh Nguyen Khanh Trang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 69 - 74<br />
<br />
Background: The prevalence of caesarean section due to improgressive labor has been on the rise. Diagnosis<br />
of pregnancy progression during labor is mainly vaginal examination. Currently, ultrasound is considered as an<br />
effective means of assessing position of fetus head in labor.<br />
Methods: Diagnostic test study. Transperineal ultrasound in 375 pregnant women with uncomplicated<br />
pregnancy, singleton, crown, full month in second stage of labor in Delivery department, Hung Vuong Hospital<br />
during the period from 09/2016 to 05/2017.<br />
Results: The angle of progression was greater than or equal to 120 degrees on the transperineal ultrasound<br />
with sensitivity (96.5%), specificity (17.5%), PPV of 0.86, NPV of 0.47. The vaginal birth rate of ≥ 120 degrees is:<br />
96.2%. Correlation between transperineal ultrasonography on the pelvic floor of the uterus, mononuclear<br />
maturation, maturation and crown with birth outcomes: progressive angle ≥ 120 degrees, has 1.66 times higher in<br />
vaginal delivery than the angle of progression was 35 tuổi 25 (6,7)<br />
chuyển dạ. Tp HCM 150 (40)<br />
Khác 225 (60)<br />
Cách thực hiện :<br />
(6)<br />
Con so 270 (72)<br />
Tại phòng sanh, sản phụ nằm tư thế sản phụ Con rạ 105 (28)<br />
khoa, bàng quang trống BMI * bình thường 175 (46,7)<br />
Thừa cân 176 (46,9)<br />
Đầu dò được bao lại bằng găng tay cao su Béo phì 24 (6,4)<br />
sạch có gel siêu âm, sau đó đặt đầu dò giữa 2 Có giảm đau sản khoa 208 (55,5)<br />
Không giảm đau sản khoa 167 (44,5)<br />
môi lớn ở phía dưới xương mu. Ở mặt cắt dọc,<br />
Sinh thường 257 (68,5)<br />
xác định trục dọc của xương mu bằng cách nhẹ Sinh hút hay kềm 61 (16,3)<br />
nhàng nhích đầu dò hướng lên trên. Trong mặt Sinh mổ 57 (15,2)<br />
phẳng này, phần trình diện thấp nhất của xương *BMI = Body Mass index: chỉ số khối cơ thể<br />
sọ thai cũng dễ dàng thấy rõ. Trên ảnh dọc, vẽ 1<br />
Các yếu tố liên quan chuyển dạ sinh<br />
đường giữa trục dọc xương mu, đường thứ hai<br />
Bảng 2. Các yếu tố liên quan chuyển dạ sinh<br />
từ đầu dưới xương mu xuống tiếp tuyến với<br />
Yếu tố Trung bình<br />
đường viền xương sọ thai. Góc giữa 2 đường<br />
Chiều cao thai phụ 156,4 ± 5,0 (cm)<br />
được đo trực tiếp trên màn hình hoặc bằng cách Cận nặng thai phụ 62,6 ± 8,2 (kg)<br />
đo góc ở bản in giấy. Vì xương mu là một cấu Tuổi thai 38,5 ± 0,9 (tuần)<br />
trúc khá ngắn, nên cẩn thận xác định chính xác 2 Cân nặng thai 3066 ± 365 (gram)<br />
điểm cuối của nó để trục dọc xương mu được Góc tiến triển qua siêu âm 149,1 ±19,4 (độ)<br />
Khoảng cách đầu – đáy chậu 50,3 ± 12,6 (mm)<br />
xác định chính xác.<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Giá trị của góc tiến triển 1200 qua siêu âm đáy chậu đánh giá góc tiến triển thời điểm cổ tử cung<br />
chậu khi cổ tử cung mở trọn, ối vỡ trọn giúp tiên đoán sanh ngã âm đạo. Với góc<br />
Độ nhạy 96,54%; Độ đặc hiệu 17,54%; Giá trị tiến triển 1200, chúng tôi ghi nhận độ nhạy và độ<br />
tiên lượng dương 86,93%; Giá trị tiên lương âm đặc hiệu lần lượt là 96,5% và 17,5%. Trong<br />
47,82%. nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận giá trị cắt tốt<br />
Bảng 3. Giá trị của góc tiến triển 120 0 qua siêu âm nhất là 1520 với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt<br />
đáy chậu khi cổ tử cung mở trọn, ối vỡ là 50% và 87,2%. Việc sử dụng góc tiến triển<br />
Sinh ngả âm đạo<br />
đánh giá khả năng sanh ngã âm đạo được nhiều<br />
Giá tri tác giả nghiên cứu và đồng thuận (4,5,8,12,13). Tuy<br />
Có Không<br />
Góc tiến triển ≥ 120<br />
0<br />
306 46 nhiên, độ nhạy và độ tin cậy được công bố khác<br />
0<br />
Góc tiến triển < 120 12 11 nhau giữa các nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên<br />
BÀN LUẬN cứu đều ghi nhận các góc càng lớn thì tăng khả<br />
năng sanh ngã âm đạo tự nhiên hoặc có dụng cụ<br />
Sử dụng siêu âm trong chuyển dạ được hỗ trợ(4,5,13). Những kết quả trong nghiên cứu<br />
Akmal báo cáo lần đầu tiên vào năm 2002 nhằm Amin xác định góc tiến triển càng lớn thì khả<br />
xác định vị trí của đầu thai nhi trong quá trình năng sanh ngã âm đạo càng thành công(11).<br />
chuyển dạ(3,16). Siêu âm đáy chậu trong chuyển Đường cong hồi qui tuyến tính cho thấy mối<br />
dạ được xem là một công cụ hữu ích để giúp các tương quan mạnh giữa góc tiến triển và sự cần<br />
bác sĩ lâm sàng cải thiện quan sát các cơ quan thiết mổ sanh nếu góc tiến triển 100o, khả năng<br />
của thai trong quá trình chuyển dạ (phần trình sanh ngã âm đạo tự nhiên hoặc sanh giác hút là<br />
diện thai nhi, sàng lọc tình trạng dây rốn …)(15), 10%, tuy nhiên khả năng này tăng lên 85,5% nếu<br />
và các đánh giá quá trình chuyển dạ(7,12). Vì thế, góc tiến triển là 120o, kết quả này cũng được ghi<br />
với phương tiện siêu âm sẵn có trong phòng nhận trong nghiên cứu của Kalache và Barbera<br />
sanh, siêu âm trong chuyển dạ được chấp nhận (5,13). Họ thấy rằng trong tất cả những ca sanh ngã<br />
<br />
rộng rãi như là một công cụ trong tay các nhà âm đạo thì có sự tăng dần góc tiến triển với và<br />
sản khoa (13). Siêu âm trong chuyển dạ có thể mô sanh tự nhiên trong tất cả những trường hợp với<br />
tả được sự phức tạp về sinh lý sinh sản và đưa ra góc tiến triển trên 120 o.<br />
những thông tin khách quan về động học những<br />
Marsoosi và cộng sự ghi nhận góc tiến<br />
giai đoạn khác nhau trong chuyển dạ và cũng<br />
triển trên chuyển dạ càng lớn thì thời gian<br />
được dùng để đánh giá tiên lượng sanh ngã âm<br />
sanh càng ngắn(14). Barbera(5) ghi nhận với<br />
đạo cũng như sanh thủ thuật(8,12).<br />
những bệnh nhân có góc tiến triển càng cao thì<br />
Đo góc tiến triển là một kỹ thuật siêu âm đơn thời gian từ lúc trọn đến lúc sanh càng ngắn(5).<br />
giản vì nó chỉ dựa vào 2 vật được mô tả trên siêu Sau khi phân tích, tác giả ghi nhận những<br />
âm một cách dễ dàng: cấu trúc xương mu của mẹ trường hợp góc tiến triển nhỏ hơn 1350 thì thời<br />
và bờ xương sọ của thai. Tiến trình này vượt qua gian trung vị là 45,5 phút, thời gian này ngắn<br />
được những giới hạn của liên quan hình ảnh khi góc tiến triển lớn hơn.<br />
siêu âm qua đáy chậu như khó khăn trong việc<br />
Sau khi được đào tạo bởi bác sĩ chuyên<br />
quan sát 2 gai hông là điểm liên quan với sự đi<br />
ngành chẩn đoán hình ảnh, nghiên cứu chưa ghi<br />
xuống đầu thai nhi được xác định qua khám âm<br />
nhận sự khác biệt giữa bác sĩ sản có chứng chỉ<br />
đạo bằng tay, Barbera(5) cũng báo cáo rằng sự<br />
siêu âm và bác sĩ chuyên ngành chẩn đoán hình<br />
hình thành bướu huyết thanh và chùn da đầu<br />
ảnh khi so sánh góc tiến triển và khoảng cách<br />
không ảnh hưởng đến góc tiến triển đo được qua<br />
đầu đáy chậu. Chênh lệch góc tiến triển giữa bác<br />
siêu âm(5).<br />
sĩ sản khoa và bác sĩ siêu âm là 0,330 với 95%<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, siêu âm đáy khoảng tin cậy là -1,420 đến 2,090 và khoảng cách<br />
<br />
<br />
72 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đầu đáy chậu là -0,27 mm với khoảng tin cậy năng sinh ngã âm đạo cao hơn góc tiến triển <<br />
95% là -1,41mm đến 0,88mm. Theo nhiều nghiên 120 độ 1,66 lần, KTC 95% [1,09 – 2,49]. Góc tiến<br />
cứu, siêu âm đáy chậu đánh giá quá trình triển tối ưu là 152 độ với độ nhạy, độ đặc hiệu<br />
chuyển dạ là phương pháp dễ học và dễ thực đối với sinh ngã âm đạo là 50% và 87,7% (Điểm<br />
hiện đối với các bác sĩ lâm sàng thực hành sản Youden).<br />
phụ khoa(1,4,16). Vì thế, việc tập huấn và triển khai TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br />
phương pháp siêu âm mới này có thể thực hiện 1. Adam G, Sirbu O, Voicu C, Dominic D, Tudorache S, Cernea, N<br />
dễ dàng và áp dụng trong bệnh viện chuyên (2014). “Intrapartum ultrasound assessment of fetal head<br />
khoa Sản. position, tip the scale: natural or instrumental delivery?”. Curr<br />
Health Sci J, 40(1):pp.18-22.<br />
Trong nghiên cứu, tỉ lệ sanh ngã âm đạo là 2. Ahn KH,Oh MJ (2014). “Intrapartum ultrasound: A useful<br />
84,8%, trong đó sanh thường chiếm 80,7% và method for evaluating labor progress and predicting operative<br />
vaginal delivery”. Obstet Gynecol Sci, 57(6):pp.427-435.<br />
phần còn lại là sanh có hỗ trợ của dụng cụ 3. Akmal S, Tsoi E, Kametas N, Howard R, Nicolaides KH (2002).<br />
(Forceps hoặc Ventous). Tỉ lệ sanh ngã âm đạo “Intrapartum sonography to determine fetal head position”. J<br />
Matern Fetal Neonatal Med, 12(3):pp.172-177.<br />
của chúng tôi khá tương đồng với tác giả<br />
4. Amin MA, Eltomey MA, El-Dorf AA (2014). “Role of<br />
Kalache. Tỉ lệ mổ lấy thai trong nghiên cứu của transperineal ultrasound measurements in women with<br />
chúng tôi là 15%. Tỉ lệ này tương đồng với Yuce prolonged second stage of labor as predictors of the mode of<br />
delivery”. The Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine,<br />
và Kalache, cao hơn so với Barbera và thấp hơn 45(4):pp.1295-1299.<br />
so với nghiên cứu của Đặng Thị Hà tại Bệnh viện 5. Barbera AF, Pombar X, Perugino G, Lezotte DC, Hobbins JC<br />
Đại học Y Dược cơ sở II (5,7,13,18). (2009). “A new method to assess fetal head descent in labor with<br />
transperineal ultrasound”. Ultrasound Obstet Gynecol,<br />
Hạn chế 33(3):pp.313-319.<br />
6. Cho GJ, Hong HR, Seol HJ, Koo BH, Hong SC, Oh MJ, et al<br />
Chưa đánh giá động học của góc tiến triển (2015). “Use of the angle of progression on ultrasonography to<br />
cũng như tiến triển của đầu thai nhi trong ống predict spontaneous onset of labor within 7 days”. J Perinat Med,<br />
sanh. Chưa đánh giá sự khác biệt giữa thực hành 43(2):pp.185-189.<br />
7. Đặng Thị Hà (2010). “Tình hình mổ lấy thai tại Bệnh viện Đại<br />
lâm sàng đánh giá tiến triển của đầu thai nhi học Y Dược cơ sở 2”. Y học TP. Hồ Chí Minh, 14(4):pp.1-10.<br />
(ngôi, thế, kiểu thế, độ lọt) và kết quả siêu âm 8. Dietz HP, Lanzarone V (2005). “Measuring engagement of the<br />
fetal head: validity and reproducibility of a new ultrasound<br />
đáy chậu. Dân số nghiên cứu chỉ bao gồm thai<br />
technique”. Ultrasound Obstet Gynecol, 25(2):pp.165-168.<br />
trưởng thành không bệnh lý, chưa nghiên cứu 9. Eggebo TM, Gjessing LK, Heien C, Smedvig E, Okland I,<br />
trên các đối tượng khác như ối vỡ non. Romundstad P, et al (2006). “Prediction of labor and delivery by<br />
transperineal ultrasound in pregnancies with prelabor rupture of<br />
KẾT LUẬN membranes at term”. Ultrasound Obstet Gynecol, 27(4):pp.387-391.<br />
10. Eggebo TM, Heien C, Okland I, Gjessing LK, Romundstad P,<br />
Trong thời gian từ 09/2016 đến 04/2017, ghi Salvesen KA (2008). “Ultrasound assessment of fetal head-<br />
nhận trên 375 sản phụ đơn thai trưởng thai, ngôi perineum distance before induction of labor”. Ultrasound Obstet<br />
Gynecol, 32(2):pp.199-204.<br />
chỏm, có cổ tử cung trọn, ối vỡ: 11. Gilboa Y, Kivilevitch Z, Spira M, Kedem A, Katorza E, Moran O,<br />
1. Góc tiến triển lớn hơn hoặc bằng 120 độ et al (2013). “Head progression distance in prolonged second<br />
stage of labor: relationship with mode of delivery and fetal head<br />
trên siêu âm qua đáy chậu có độ nhạy (96,5%), station”. Ultrasound Obstet Gynecol, 41(4):pp.436-441.<br />
độ đặc hiệu (17,5%), giá trị tiên đoán dương 0,86, 12. Henrich W, Dudenhausen J, Fuchs I, Kamena A, Tutschek B<br />
giá trị tiên đoán âm 0,47. (2006). “Intrapartum translabial ultrasound (ITU): sonographic<br />
landmarks and correlation with successful vacuum extraction”.<br />
2. Tỷ lệ sinh ngã âm đạo của góc tiến triển ≥ Ultrasound Obstet Gynecol, 28(6):pp.753-760.<br />
13. Kalache KD, Duckelmann AM, Michaelis SA, Lange J, Cichon G,<br />
120 độ là: 96,2%<br />
Dudenhausen JW (2009). “Transperineal ultrasound imaging in<br />
3. Mối tương quan giữa góc tiến triển trên prolonged second stage of labor with occipitoanterior presenting<br />
fetuses: how well does the 'angle of progression' predict the<br />
siêu âm qua đáy chậu ở những sản phụ cổ tử<br />
mode of delivery?”. Ultrasound Obstet Gynecol, 33(3):pp.326-330.<br />
cung trọn, đơn thai, trưởng thành và ngôi chỏm 14. Marsoosi V, Pirjani R, Mansouri B, Eslamian L, Jamal A, Heidari<br />
với kết cục sanh là: góc tiến triển ≥ 120 độ thì khả R, et al (2015). “Role of angle of progression' in prediction of<br />
delivery mode”. J Obstet Gynaecol Res, 41(11):pp.1693-1699.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 73<br />