Giá trị tiên lượng của βhCG sau 14 ngày chuyển phôi trong chửa đa thai ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày xác định nồng độ βhCG huyết thanh ngày thứ 14 sau chuyển phôi trong tiên lượng số phôi làm tổ trong buồng tử cung, nhận xét một số yếu tố liên quan đến chửa đa thai trong thụ tinh ống nghiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của βhCG sau 14 ngày chuyển phôi trong chửa đa thai ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm
- TRẦN ĐÌNH VINH, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LÊ, PHẠM THỊ MINH HƯƠNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA βHCG SAU 14 NGÀY CHUYỂN PHÔI TRONG CHỬA ĐA THAI Ở BỆNH NHÂN THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Trần Đình Vinh, Nguyễn Thị Phương Lê, Phạm Thị Minh Hương Bệnh viện Phụ Sản – Nhi Đà Nẵng Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định nồng độ βhCG huyết thanh ngày thứ 14 sau chuyển phôi trong tiên lượng số phôi làm tổ trong buồng tử cung; (2) Nhận xét một số yếu tố liên quan đến chửa đa thai trong thụ tinh ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 189 bệnh nhân thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm – chuyển phôi tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng từ 03/2016 – 8/2017 có nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau chuyển phôi ≥ 25 mIU/mL và siêu âm thấy có túi thai trong buồng tử cung sau thử βhCG 3 tuần. Kết quả nghiên cứu: Nồng độ βhCG trung bình sau chuyển phôi ngày thứ 14 của nhóm đơn thai là 429,19 ± 297,53 mIU/mL; song thai là 779,25 ± 414,99 mIU/mL và tam thai là 1261 ± 654,03 mIU/mL, p < 0,005. Nồng độ βhCG trung bình sau chuyển phôi ngày thứ 14 của nhóm đơn thai là 429,19 ± 297,53 mIU/mL và đa thai là 895,39 ± 521,85 mIU/mL, p< 0,001. Nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau chuyển phôi có mối tương quan thuận chặt với số phôi làm tổ trong buồng tử cung (r=0,576). Điểm cut-off nồng độ βhCG tiên lượng cho chửa đa thai là 617 mIU/mL với độ nhạy là 63,9% và độ đặc hiệu là 87,7%. Tỉ lệ chửa đa thai tăng lên theo số lượng phôi tốt được chuyển vào buồng tử cung. Kết luận: Điểm cut-off nồng độ βhCG tiên lượng cho chửa đa thai là 617 mIU/mL với độ nhạy là 63,9% và độ đặc hiệu là 87,7%. Và để hạn chế chửa đa thai cần phải hạn chế số lượng phôi tốt chuyển vào buồng tử cung. Tác giả liên hệ (Corresponding author): Abstract Phạm Chí Kông, PREDICTIVE VALUE OF β HCG 14 DAYS AFTER email: phamchikong@gmail.com Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 EMBRYO TRANSFER WITH MULTIPLE PREGNANCY IN Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): IN-VITRO FERTILIZATION 25/06/2018 Objective: (1) To determine the serum human chorionic gonadotropin Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 29/06/2018 concentration 14 days after embryo transfer (ET) in predicting the 108
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), number of embryos implanting intrauterine; (2) Factors related to multiple pregnancy in patients underwent IVF treatment. Material and methodology: This is a retrospective study in 189 IVF - ET cycles in Danang Hospital for Women and Children from 3/ 2016 to 8/2017, with βhCG blood test 14 days after ET ≥ 25 mIU/ 14(01), 108 mL and had gestational sac in uterus by transvaginal ultrasound after βhCG test 3 weeks. Exclusion criteria: hCG injection after embryo transfer and ectopic pregnancy. XX-XX, Results: Mean of βhCG level at 14 days after ET in single embryonic sac is 429,19 ± 297,53 mIU/ - 113, 2016 mL, 779,25 ± 414,99 mIU/mL in 2 embryonic sacs, 1261 ± 654,03 mUI/mL in 3 embryonic sacs (p< 2018 0,005). Mean of βhCG level at 14 days after ET in single embryonic sac is 429,19 ± 297,53 mIU/mL, 895,39 ± 521,85 mIU/mL in multiple embryonic sacs, p < 0,001. The relationship between the βhCG 14 days after embryo transfer and the number of embryos implanting intrauterine has a strong positive correlation (r=0,576). By analysing the ROC curve, the cut-off point giving optimal sensitivity 63,9% and specificity 87,7% was found to be 617 mIU/mL for prognosis of multiple pregnancy. The rate of multiple pregnancy is directly proportional to the number of good embryos transferred into the uterus. Conclusion: βhCG cut-off after 14 days ET for prognosis of multiple pregnancy is 617 mIU/mL, with sensitivity 63,9% and specificity 87,7%. In order to limit the multiple pregnancies, it is necessary to limit the number of good embryos transferred into the uterus. được khả năng số phôi làm tổ trong buồng tử cung, 1. Đặt vấn đề qua đó có thể chẩn đoán sớm chửa đa thai và tư Sự ra đời và ngày càng phát triển các phương vấn dặn dò bệnh nhân kỹ hơn, đặc biệt là những pháp hỗ trợ sinh sản nói chung và thụ tinh trong ống bệnh nhân ở xa, không đến bệnh viện quá muộn nghiệm (TTTON) nói riêng đã làm cho tỉ lệ có thai để thực hiện việc giảm thai. Ngoài ra, việc tìm hiểu tăng lên rõ rệt nhưng cũng làm tăng rõ rệt tỉ lệ đa thai. một số yếu tố liên quan đến chửa đa thai trong thụ Đa thai là tình trạng thai nghén có nguy cơ cao. tinh trong ống nghiệm giúp bác sĩ điều trị có thể chủ Các thai kỳ chửa đa thai thường liên quan đến việc động trong việc giảm nguy cơ đa thai. Xuất phát từ tăng bệnh suất, tử suất chu sinh, các biến chứng các vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề thai kỳ và những thay đổi tâm lý ở mẹ (mệt mỏi, tài: “Giá trị tiên lượng của β hCG huyết thanh sau stress...). Ngoài việc chủ động điều chỉnh số phôi 14 ngày chuyển phôi trong chửa đa thai ở bệnh chuyển phù hợp, trong các trường hợp không thể nhân thụ tinh ống nghiệm” với hai mục tiêu sau: tránh được, giảm thai được xem là một phương (1) Xác định nồng độ βhCG huyết thanh ngày thứ thức có hiệu quả, có thể chấp nhận được. 14 sau chuyển phôi trong tiên lượng số phôi làm tổ Định lượng nồng độ βhCG (β human Chorionic trong buồng tử cung; (2) Nhận xét một số yếu tố liên Gonadotropin) trong máu ngày thứ 14 sau chuyển quan đến chửa đa thai trong thụ tinh ống nghiệm. phôi để xác định bệnh nhân có thai hay không. Trong những thai kỳ bình thường trong 3 tháng đầu, trung bình lượng βhCG tăng gấp đôi sau 48h. Phụ 2. Phương pháp nghiên cứu nữ chửa đa thai, nồng độ βhCG thường tăng cao Chúng tôi tiến hành hồi cứu những trường hơn phụ nữ chửa đơn thai [1]. Do đó, xác định nồng hợp bệnh nhân thực hiện thụ tinh trong ống Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 độ βhCG sau chuyển phôi 14 ngày có thể tiên lượng nghiệm – chuyển phôi tại Khoa Hiếm muộn – 109
- TRẦN ĐÌNH VINH, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LÊ, PHẠM THỊ MINH HƯƠNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Bệnh viện Phụ Sản Nhi – Đà Nẵng từ 03/2016 tử cung; (3) Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu -8/2017 thỏa mãn tiêu chuẩn sau: (1) Sau 14 chuẩn loại trừ : (1) Pha hỗ trợ hoàng thể có dùng ngày chuyển phôi, xét nghiệm βhCG > 25 mIU/ hCG; (2) Thai ngoài tử cung. Với các chỉ tiêu mL; (2) Sau xét nghiệm βhCG 3 tuần, siêu âm nghiên cứu sau: (1) Nồng độ βhCG trung bình đầu dò âm đạo có hình ảnh túi thai trong buồng ngày thứ 14 sau chuyển phôi ở nhóm một thai, nhóm song thai và tam thai; (2) Tương quan Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số trường hợp Tỉ lệ % giữa nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau chuyển Tuổi phôi với số phôi làm tổ trong buồng tử cung; (3) < 30 31 16,4 Tuổi trung bình: 32,76 Liên quan giữa tuổi mẹ, nguyên nhân vô sinh, 30-34 101 53,4 ± 4,12 35-39 50 26,5 Lớn nhất: 45 số phôi chuyển, chất lượng phôi chuyển, độ dày ≥ 40 7 3,7 Nhỏ nhất: 23 niêm mạc tử cung với chửa đa thai. Thời gian vô sinh Thời gian trung bình: Chúng tôi đánh giá chất lượng phôi ngày 2,3 < 5 năm 99 52 4,76 ± 2,9 5-10 năm 79 42 Lâu nhất: 15 năm theo đồng thuận của chi hội Y học sinh sản của >10 năm 11 6 Ít nhất: 1 năm Việt Nam (VSRM) dựa vào tốc độ phân chia của Nguyên nhân vô sinh phôi, độ đồng đều của các tế bào, tỉ lệ các mảnh Do vòi tử cung 14 7,4 Rối loạn phóng noãn 20 10,6 vỡ bào tương (fragments) và hiện tượng đa nhân. Lạc NMTC ở buồng trứng 2 1 Dựa trên các thông số này phôi ngày 2,3 được chia Do chồng 105 55,6 thành 3 cấp độ: (1) Phôi loại 1 (tốt): Phôi ngày 2 Do cả hai vợ chồng 17 8,9 Không rõ nguyên nhân 20 10,6 có từ 4 - 5 tế bào, phôi ngày 3 có từ 6 - 8 tế bào, Các nguyên nhân khác 11 5,9 các phôi bào đồng đều hoặc tương đối đồng đều Phân loại vô sinh (lệch nhau < 25%), mảnh vỡ bào tương < 10%, đơn Nguyên phát 131 69,3 Thứ phát 58 30,7 nhân; (2) Phôi loại 2 (trung bình): Phôi ngày 2 có 3 - 4 tế bào, hoặc ngày 3 có 6 - 8 tế bào, các phôi Bảng 2: Số lượng phôi chuyển vào buồng tử cung bào không đồng đều, hoặc tỉ lệ 10% < mảnh vỡ Số phôi chuyển Tần số Tỉ lệ% Trung bình bào tương < 25%, đơn nhân; (3) Phôi loại 3 (xấu): 1 2 1 Phôi ngày 2 có 2 tế bào hoặc phôi ngày 3 có 3 - 4 2 14 7,4 3 88 46,6 tế bào, phôi bào không đồng đều nhau, mảnh vỡ 3,37 ± 0,69 phôi 4 82 43,4 bào tương > 25%, đa nhân. 5 3 1,6 Chấm điểm chất lượng phôi chuyển như sau: (1) Tổng cộng 189 100 2 điểm : Có > 2 phôi loại 1; (2)1 điểm: Có 1 phôi Bảng 3: Chất lượng phôi chuyển vào buồng tử cung loại 1; (3) 0 điểm: Không có phôi loại 1. Điểm chất lượng phôi Tần số Tỉ lệ % 0 11 6 1 27 14 2 151 80 3. Kết quả nghiên cứu Tổng cộng 189 100 Với diện tích dưới đường cong ROC là 81,1%%, nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau chuyển phôi tại Bảng 4: Nồng độ β hCG trung bình ngày thứ 14 sau chuyển phôi ở nhóm chửa 1 thai, 2 thai và 3 thai giá trị 617 mIU/mL có giá trị trong việc chẩn đoán Nhóm thai phụ Tần số Nồng độ β hCG trung bình p chửa đa thai với độ nhạy 63,9% và độ đặc hiệu Trung bình: 429,19 ± 279,53 mIU/mL Chửa 01 thai 106 Thấp nhất: 39 mIU/mL P1-2< 0,001 87,7% cao nhất. Cao nhất: 2066 mIU/mL Trung bình: 779,25 ± 414,99 mIU/mL Chửa 02 thai 63 Thấp nhất: 203 mIU/mL P2-3 < 0,001 Cao nhất: 1869 mIU/mL 4. Bàn luận Chửa 03 thai Trung bình: 1261,20 ± 654,03 mIU/mL 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 20 Thấp nhất: 303 mIU/mL P1-3 < 0,001 trở lên Tuổi vợ là đặc điểm quan trọng khi bệnh nhân Cao nhất: 2712 mIU/mL Trung bình: 895,39 ± 521,85 mIU/mL thực hiện TTON. Nghiên cứu trong dân số phụ nữ Chửa đa thai ( ≥ P1 -4 < 0,001 83 Thấp nhất: 203 mIU/mL thụ thai tự nhiên ghi nhận tuổi vợ càng lớn thì khả Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 2 thai) Cao nhất: 2712 mIU/mL năng có thai càng giảm. Tỉ lệ có thai giảm đi 26- 110
- Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ β hCG ngày thứ 14 sau chuyển phôi với số phôi làm tổ TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Biểu đồ 1: Tương quan giữa nồng độ β hCG ngày thứ 14 sau chuyển phôi với số phôi làm tổ tử cung tử cung 46% khi phụ nữ ở độ tuổi 35-39 và giảm đến 95% ở tuổi 40 -45. Nghiên cứu trên các phụ nữ TTON cũng cho thấy khả năng sinh sản giảm dần khi tuổi tăng lên, tỉ lệ trẻ sinh sống sau TTON giảm dần 14(01), 108 theo tuổi, còn khoảng 20% khi bệnh nhân trên 35 tuổi và còn < 10% khi phụ nữ > 40 tuổi [2]. Trong XX-XX, nghiên cứu này, tuổi trung bình của vợ là 32,76 ± - 113, 2016 4,12. Có khoảng 70% số bệnh nhân nằm trong 2018 lứa tuổi 23 đến 35, đây là nhóm trong độ tuổi sinh đẻ, là nhóm có điều kiện thuận lợi nhất cho khám và điều trị vô sinh vì ở lứa tuổi này nội tiết còn Biểu Biểu Biểu đồ đồ 2:2: Phân Phân bố củađồđộ bố của 1: Tương độ nhạy nhạy quanvà giữađộ và độnồng đặcđộ βhiệu đặc hCG ngày hiệu tiênthứlượng tiên 14 sau chuyển lượng số phôi số lượng lượngvới sốphôi phôi làmthai phôi tổ theo thai theo nồng nồng độ độ ββ tương đối ổn định nên khả năng mang thai sau trong tử cung ngày 14 ngày 14 sau sau chuyển chuyển phôi phôi điều trị cao. Số phôi chuyển trung bình trong nghiên cứu hcg hcg 100 100 này là 3,37 ± 00,69. Tương tự nghiên cứu của Vũ Minh Ngọc (2006) [3]; Nguyễn Xuân Huy 80 80 [4]. Số phôi chuyển trung bình trong nghiên cứu 60 Sensitivity: 63.9 Sensitivity 60 Sensitivity: Specificity:63.9 này cao hơn nhiều so với các nghiên cứu ở Châu 87.7 Sensitivity Specificity: 87.7 Criterion : >616 Criterion : >616 Âu và Trung Đông: số phôi chuyển trung bình từ 40 40 1,9 – 2,8[5], [6],[7] . Sở dĩ có sự khác biệt này 20 là do quan niệm về tôn giáo, bảo hiểm y tế, luật 20 pháp của các nước và các khu vực khác nhau. Các 0 0 0 20 40 60 80 100 trường hợp chửa từ 3 thai trở lên sẽ được giảm thiểu 0 20 40 60 100-Specificity 80 100 thai vào tuần thứ 7–8. Ở một số nước trên thế giới, 100-Specificity Biểu đồ 2: Phân bố của độ nhạy và độ đặc hiệu tiên lượng số lượng phôi thai theo nồng độ Với diện tíchβhCG dưới ngàyđường cong 14 sau chuyển phôi ROC là 81,1%%, nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau ch tôn giáo hoặc luật pháp nghiêm cấm phôi việc tại phá Với thai diện tích dưới giá trị 617 mIU/mL đường có giá cong trị ROC trong làviệc81,1%%, chẩn đoán nồngchửa độ βhCG đa thai ngàyvới thứ 14 sau63,9 độ nhạy ch do đó việc giảm thiểu thai cũng bị cấm phôi vì hiệu tại độ đặc vậy 87,7% giá để trị 617 mIU/mL cao Bảng 5:nhất. có giá trị trong việc chẩn Liên quan giữa số phôi chuyển và chửa đa thai đoán chửa đa thai với độ nhạy 63,9 giảm tỉ lệ chửa đa thai, các trung tâm độ TTTON đặc hiệucủa 87,7% cao nhất. Nhóm thai phụ Đơn thai Đa thai p các nước này chỉ chuyển trung bình khoảng 2 phôi Số phôi chuyển cho mỗi một lần làm IVF [8]. n 2 0 1 phôi % 1,1 0 4.2. Nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau n 7 7 chuyển phôi trong tiên lượng số phôi làm 2 phôi % 3,7 3,7 tổ trong buồng tử cung 3 phôi n 50 38 % 26,5 20,1 hCG (human Chorionic Gonadotropin) là P = 0,739 n 45 37 hormone hướng sinh dục nhau thai, được đơn bào 4 phôi % 23,8 19,6 nuôi và hợp bào nuôi chế tiết và có mặt trong máu n 2 1 5 phôi hoặc trong nước tiểu ở thời kỳ thai nghén. hCG % 1,1 0,5 n 106 83 bắt đầu chế tiết từ rất sớm, vào cuối giai đoạn Tổng % 56,1 43,9 phôi dâu khi các nguyên bào nuôi được biệt hóa và được phát hiện trong huyết thanh mẹ từ ngày Bảng 6: Liên quan giữa chất lượng phôi chuyển và chửa đa thai thứ 8-9 sau thụ tinh. Nồng độ hCG tăng nhanh Nhóm thai phụ Đơn thai Đa thai p Chất lượng phôi sau thụ thai khiến nó trở thành chất chỉ điểm quan n 77 74 2 điểm trọng trong việc xác định sớm và theo dõi thai. % 40,7 39,2 Thông thường ở những thai phụ chửa đa thai thì n 22 5 1 điểm % 11,6% 2,6% nồng độ hCG tăng cao hơn so với thai nghén p = 0,012 n 7 4 bình thường [1]. Trong nghiên cứu này, nồng độ 0 điểm % 3,7 2,1 βhCG trung bình ngày thứ 14 sau chuyển phôi ở n 106 83 Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 Tổng nhóm chửa 1 thai là 429,19 ± 279,53 mIU/mL % 56,1% 43,9% 111
- TRẦN ĐÌNH VINH, NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LÊ, PHẠM THỊ MINH HƯƠNG PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH thấp hơn ở nhóm chửa 2 thai là 779,25 ± 414,99 Nguyễn Xuân Hợi (2017) có sự liên quan giữa số mIU/mL và ở nhóm chửa 3 thai là 1261 ± 654,03 phôi chuyển vào buồng tử cung và tỉ lệ chửa đa mIU/mL, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thai: tỉ lệ chửa đa thai tăng tỉ lệ thuận với số phôi 3 nhóm với p< 0,001. Và nồng độ βhCG trung chuyển vào buồng tử cung.Tỉ lệ chửa đa thai ở bình ngày thứ 14 sau chuyển phôi ở nhóm chửa nhóm chuyển 3 phôi (75,9%) cao hơn nhiều lần đa thai là 895,39 ± 521,85 mIU/mL; có sự khác so với nhóm chuyển 2 phôi (4,1%) với p< 0,001. biệt so với nhóm chửa 1 thai 429,19 ± 279,53, p Tỉ lệ chửa đa thai cao hơn chửa đơn thai trong < 0,001. Tương tự nghiên cứu của Nguyễn Xuân cùng một nhóm có cùng số phôi chuyển, tỉ lệ này Hợi và cộng sự (2017), nồng độ βhCG trung bình lần lượt là 75,9% so với 69,8% ở nhóm chuyển 3 ở nhóm chửa 3 thai là 1211,21 ± 779,69 mUI/ phôi và 20% so với 18,2% ở nhóm chuyển 4 phôi mL cao hơn nhóm chửa 2 thai 934,01 ± 663,99 [9].Tương tự với Nguyễn Xuân Huy [4], Hassan N mIU/mL và cao hơn nhóm chửa 1 thai là 581,86 Sallam [13], Templeton A, Morris JKP [14]. Trong ± 670,22 mIU/mL với p= 0,001 [9]. Tương tự với nghiên cứu này, không có sự khác biệt có ý nghĩa Guth B[10] Maysa [11]. thống kê giữa tỉ lệ đa thai và đơn thai với số lượng Trong nghiên cứu này, nồng độ βhCG huyết phôi chuyển khác nhau, p= 0,739. Sở dĩ là do cỡ thanh ngày thứ 14 sau chuyển phôi có tương quan mẫu trong nghiên cứu chưa đủ lớn, có nhiều nhóm thuận chặt với số phôi thai làm tổ trong buồng tử xuất hiện với tần suất thấp. cung (r = 0,576) (biểu đồ 1). Như vậy, nồng độ Một trong các yếu tố quan trọng tiên lượng cho βhCG huyết thanh có thể được coi là chỉ số cận lâm sự làm tổ thành công cũng như nguy cơ chửa đa sàng tiên lượng tình trạng chửa 1 thai hoặc đa thai. thai đó là chất lượng phôi chuyển. Các nghiên cứu Với diện tích dưới đường cong ROC là 81,1%%, đều khẳng định tỉ lệ có thai cao hơn ở những nhóm nồng độ βhCG ngày thứ 14 sau chuyển phôi tại có phôi chuyển chất lượng tốt hơn như Vũ Thị Bích giá trị 617 mIU/ml có độ nhạy và độ đặc hiệu Loan [15], Jonh F Payne [16]. Trong nghiên cứu cao nhất (63,9% & 87,7%) trong tiên lượng chửa này, tỉ lệ chửa đa thai ở nhóm chuyển ít nhất 2 đa thai (Biểu đồ 2). Tương tự theo nghiên cứu của phôi tốt (39,2%) cao hơn nhiều so với nhóm phôi Nguyễn Xuân Hợi và cộng sự (2017) khi nghiên trung bình và xấu (chuyển ít nhất một hoặc không cứu trên 1228 trường hợp xét nghiệm β hCG có phôi tốt) lần lượt là 2,6% và 2,1% (p=0,012). dương tính sau 14 ngày chuyển phôi thì điểm cut- Tương tự, theo Catherine Staessen và cộng sự off nồng độ β hCG tiên lượng trong chửa đa thai (1992) tỉ lệ chửa đa thai gia tăng tỉ lệ thuận với là 600,5 mIU/ml với độ nhạy là 71,4% và độ đặc số phôi tốt chuyển vào buồng tử cung, tỉ lệ làm hiệu là 69,1% [9]. tổ/ số phôi chuyển là 21,3% đối với nhóm phôi 4.3. Các yếu tố liên quan đến chửa tốt so với 12,3% so với nhóm phôi trung bình – đa thai xấu, p < 0,001 [17]. Nhằm giảm tỉ lệ đa thai sau Chuyển bao nhiêu phôi trong một chu kỳ để điều trị TTTON, hiện nay một số nước Châu Âu chỉ giảm tỉ lệ chửa đa thai nhưng giữ được tỉ lệ có thai chuyển 2 phôi, thậm chí 1 phôi trong một chu kì lâm sàng cao vẫn là một vấn đề chưa có sự thống điều trị [13] hoặc chuyển phôi ở giai đoạn phôi nhất giữa các trung tâm TTTON bởi nó phụ thuộc nang (blastocyst) [18]. vào nhiều yếu tố như đối tượng điều trị, số phôi thu được, chất lượng phôi, trình độ kỹ thuật, tôn giáo, pháp luật cho phép của từng quốc gia. Ở 5. Kết luận Việt Nam, chưa có quy định về hạn chế số lượng Nồng độ βhCG huyết thanh ngày thứ 14 sau phôi chuyển trong mỗi chu kỳ. Tại Khoa Hiếm chuyển phôi được coi là chỉ số cận lâm sàng tiên muộn Bệnh viện Phụ sản- Nhi Đà Nẵng, số lượng lượng tình trạng chửa 1 thai hoặc đa thai . Điểm phôi chuyển trong một chu kỳ điều trị thường là cut-off nồng độ βhCG tiên lượng cho chửa đa thai 3-4 phôi. Những bệnh nhân lớn tuổi, đã từng thất là 617 mIU/ml với độ nhạy 63,9%, độ đặc hiệu bại với những lần làm TTTON trước đó thường 87,7%. Và để hạn chế chửa đa thai cần hạn chế số Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 được chuyển nhiều phôi hơn [4], [3], [12]. Theo lượng phôi tốt chuyển vào buồng tử cung. 112
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Tài liệu tham khảo 1. Laurence A Cole (2009), “New discoveries on the biology and detection transfer”, Assist Reprod Genet, 12 (1), 13 – 4. of human chorionic gonadotropin”, Reprod Biol Endocrinol, 7 - 8. 11. Maysa M. Khadra, Mazen A. Freij, Muataz Q. Al-Ramahi (2016), 2. EHSRE Capri Workshop Group (2005), “Fertility and ageing”, Hum “ Human chorionic gonadotropin cutoff value determined by receiver 14(01), 108 Reprod Update 11, pp.261-276. operating characteristic curve analysis is useful but not absolute for 3. Vũ Minh Ngọc (2006), “Đánh giá kết quả của phác đồ dài kích determining pregnancy outcomes”, Middle East Fertility Society Journal, XX-XX, thích buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ 21, 120-124 sản Trung ương”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà 12. Nguyễn Thị Thu Phương (2006), “Mối liên quan giữa độ dày nội - 113, Nội, 33 – 62. mạc tử cung với kết quả có thai bằng thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh 2016 4. Nguyễn Xuân Huy (2004), “Nghiên cứu kết quả của thụ tinh trong viện phụ sản trung ương năm 2005”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường 2018 ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2003”, Luận văn Đại học Y Hà Nội. tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa 2, Trường Đại học Y Hà Nội, 3 – 52. 13. Hassan N Sallam (2004), “Embryo transfer – a critique of the 5. B. Popovic – Todorovic, A. Loft, A. Lindhard, S. Bangsboll, A. M. factor invovel in optimizing pregnancy success”, Advance in fertility and Andersson and A. Nyboe Andersen (2003), “A prospective study of reproductive medicine, IFFS, 111 – 117. predictive factors of ovarian respone in ‘standard’ IVF/ICSI patients 14. Templeton A, Morris JKP (1999), “Reducing the risk of multiple births treated with recombinant FSH. A suggestion for a recombinant FSH by transfer of two embryos aftrer in vitro fertilization”, N Engl J Med (341), dosage normogram”, Human Reproduction, 18, 781 - 787. 1313 - 1314. 6. European and Middle East Orgalutran study Group (2001), 15. Vũ Thị Bích Loan (2008), “Đánh giá kết quả chuyển phôi ngày 3 “Comparable clinical outcome using the GnRH antagonist ganirelix tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản của Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm or a long protocol of the GnRH agonist triptorelin for the pevention of 2008”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, 33 – 55. premature LH surges in women undergoing ovarian stimulation”, Hum 16. Jonh F. Payne et al (2005), “Relationship between pre-embryo Reprod, 16, 644 - 695. pronuclear morphology (Zygote score) and standard day 2 or 3 embryo 7. Pridjian G. (1992), “Diagnosis of pregnancy”, Clinical Obstetrics and morphology with regard to assisted reproductive technique outcomes”, Gynecology 7th edition, Edited by John J. Sciarra. Lippincott Raven Fertility and Sterility, 84(4), 900 - 909. Publishers, Philadenphia, 2, 1 – 7. 17. Catherine Staessen M. Sc, Michel Camus M.D, (1992), “ The 8. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2003), Vô sinh – một số vấn đề mới, relationship between embryo quality and the occurrence of multiple Nhà xuất bản Y học, 97 - 102. pregnancies”, Fertility and Sterility, 57 (3), 626-630 9. Nguyễn Xuân Hợi (2017), “Giá trị tiên lượng của βhCG sau 14 ngày 18. Evangelos G. Papanicolaou (2005), “Live birth rate is significantly chuyển phôi đối với kết quả có thai trong thụ tinh ống nghiệm”, Tạp chí higher after blastocyst transfer than after cleavage - stage embryo Phụ sản,14 (2), 28-32 transfer when at least four embryos are available on day 3 of embryo 10. Guth B, J Hudelson, J Higbie, B Solomon, S Polley, Thomas S, culture. A randomized prospective study”, Human Reproduction, 20 (11), Gentry WL (1995), “Predictive value of hCG level 14 days after embryo 3198 - 3203. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 113
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu giá trị của βhCG huyết thanh và siêu âm đường âm đạo trong theo dõi chửa ngoài tử cung
5 p | 42 | 4
-
Giá trị tiên lượng của nồng độ estradiol tại ngày tiêm HCG với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm
7 p | 66 | 3
-
Rối loạn tiểu tiện trong kỳ mang thai
5 p | 61 | 2
-
Giá trị tiên lượng của βhcg sau 14 ngày chuyển phôi đối với kết quả có thai trong thụ tinh ống nghiệm
5 p | 37 | 2
-
Giá trị nồng độ progesterone ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ có thai lâm sàng của phác đồ dài trong thụ tinh trong ống nghiệm
4 p | 34 | 2
-
Giá trị tỷ số progesterone/estradiol ngày tiêm hCG đối với tỷ lệ có thai lâm sàng của phác đồ dài trong thụ tinh trong ống nghiệm
3 p | 28 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của bệnh thai trứng và giá trị của HCG trong tiên lượng bệnh thai trứng
5 p | 43 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn