intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị của βhCG huyết thanh và siêu âm đường âm đạo trong theo dõi chửa ngoài tử cung

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định giá trị của mức độ tăng βhCG 48 giờ và siêu âm đường âm đạo ở bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung. Mức độ tăng của βhCG trên 53% tiên lượng CTTC; dưới 53% tiên lượng CNTC hoặc sẩy thai sớm. Siêu âm sau 48 giờ có khối hỗn hợp âm cạnh tử cung, tiên lượng CNTC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị của βhCG huyết thanh và siêu âm đường âm đạo trong theo dõi chửa ngoài tử cung

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), 14(01), 69 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA βHCG HUYẾT THANH XX-XX, - 73,2016 VÀ SIÊU ÂM ĐƯỜNG ÂM ĐẠO 2018 TRONG THEO DÕI CHỬA NGOÀI TỬ CUNG Đào Nguyên Hùng(1), Trương Văn Vũ(2), Ngô Minh Thắng(3), Trần Văn Khoa(1), Phạm Thị Thanh Hiền(3) (1) Học viện Quân Y, (2) Đại học Y Thái Nguyên, (3) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương Từ khóa: chửa ngoài tử cung, Tóm tắt chửa trong tử cung, sẩy thai Mục tiêu: Xác định giá trị của mức độ tăng βhCG 48 giờ và siêu âm sớm, theo dõi chửa ngoài tử cung. đường âm đạo ở bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung. Keys word: ectopic pregnancy Đối tượng và phương pháp: mô tả, tiến cứu 160 bệnh nhân được nhập (EP), intrauterine pregnancy (IUP), spontaneous abortion viện theo dõi chửa ngoài tử cung tại Khoa Phụ 1- Bệnh viện Phụ Sản (SAB), pregnancy unknown Trung ương từ 9/2017 đến 01/2018, xử lý số liệu bằng chương trình location (PUL). SPSS 16.0. Tính giá trị trung bình, so sánh hai giá trị trung bình, độ nhậy, độ đặc hiệu và xây dựng đường cong ROC. Kết quả: 160 bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung có 112 bệnh nhân chửa ngoài tử cung (CNTC), 21 bệnh nhân chửa trong tử cung (CTTC), 27 bệnh nhân sẩy thai tự nhiên/thai tự tiêu. Nồng độ trung bình của βhCG nhóm CNTC sau 48 giờ (778,43, 95%CI:601,85-955,02) thấp hơn so với nhóm CTTC (3119,04; 95%CI:1221,36-5016,72) có ý nghĩa thống kê với p
  2. ĐÀO NGUYÊN HÙNG, TRƯƠNG VĂN VŨ, NGÔ MINH THẮNG, TRẦN VĂN KHOA, PHẠM THỊ THANH HIỀN PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH on 160 women with a diagnosis of pregnancy unknown location who were followed up at National Hospital of Obstetrics and Gynecology from September 2017 to January 2018. Statistical analysis was conducted by SPSS 16 for mean, percen ratio, ROC (Receiver Operating Characsteristic); Areae Under ROC( AUROC); Sensitivity (Se); Specificity(Sp); Positive Predictive Value(PPV); Negative Predictive Value(NPV); cut-off point. Results: A total of 160 cases of pregnancy unknown location (PUL) were recorded during the study period. 112 cases (70.0%) were ectopic pregnancy (EP) and 21 patients (13.1 %) were intrauterine pregnancy (IUP), 27 patients (16.9 %) were miscarriage or spontaneous abortion (SAB). The mean concentrations of βhCG in the EP group after 48 hours (778.43, 95% CI: 601.85-955.02) were lower than in IUP group (3119.04, 95% CI: 1221.36-5016.72), statistically significant with p
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), - Tiêu chuẩn loại trừ: đa thai, thai bệnh lý, CNTC hai bên, chửa sừng tử cung, chửa sẹo mổ cũ, chửa ống cổ tử cung, bệnh nguyên bào nuôi, vừa CTTC vừa CNTC. Bệnh nhân không đồng ý 14(01), 69 tham gia nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu XX-XX, Hình 1. Kết quả ra viện của bệnh nhân theo dõi chửa ngoài tử cung trong nghiên cứu - 73,2016 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu. - Các định nghĩa trong nghiên cứu: chẩn đoán 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 2018 CNTC được xác nhận bằng các bằng chứng về Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu sản phẩm thụ thai trong vòi TC hoặc khi hút buồng EP(1) IUP(2) SAB(3) Tổng Đặc điểm lâm sàng p(1,2) TC không có sản phẩm của thụ thai. Chẩn đoán 112(70%) 21(13,1%) 27(16,9%) 160(100%) Tuổi (mean) 29,3±6,1 27,8±7,01 33,6±7,9 29,8±6,7 0,368 sẩy thai sớm được định nghĩa là sự giảm mức hCG Số con 0,97±0,98 0,81±0,92 1,07±1,03 0,96±0,98 0,717 tự phát xuống dưới 5mIU/mL khi không có can Tiền sử phá thai 0,98±1,4 1,5±2,78 1,11±1,34 1,07±1,6 0,007 thiệp phẫu thuật hoặc thuốc nội khoa, hoặc như Tiền sử mổ cũ ổ bụng 28,5% 9,5% 25,9% 25,6% 0,025 sự hiện diện của các sản phẩm của thai khi hút Tiền sử viêm sinh dục 36,6% 33,3% 25,9% 34,4% 0,694 Ra máu âm đạo 94,6% 38,1% 81,5% 85% 0,018 buồng tử cung. CTTC là khi siêu âm có hình ảnh Chậm kinh 64,3% 66,7% 70,4% 65,6% 0,523 túi ối trong buồng TC, có túi noãn hoàng và hoạt Đau bụng 72,6% 9,7% 17,7% 70,6% 0,02 động tim thai. EP(ectopic pregnancy): chửa ngoài tử cung, IUP (Intrauterine Pregnancy): chửa trong tử cung, SAB (spontaneous abortion): sẩy thai sớm. - Các đặc điểm lầm sàng, giá trị βhCG, siêu âm đường âm đạo được phân tích tại thời điểm Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương bệnh nhân vào viện, sau 48 giờ theo dõi, sau điều với nghiên cứu của Samantha F Butts [6] và cộng trị và ra viện. sự về tuổi (trung bình 28,8±7,8), ra máu âm đạo - Bệnh nhân được ra viện khi có chẩn đoán xác (82,4%), đau bụng dưới (62,3%). định (CTTC, CNTC, thai tự tiêu/sẩy thai sớm), toàn 3.2. Giá trị của hCG tại thời điểm vào thân ổn định. viện và sau 48 giờ theo dõi. Xử lý số liệu: bằng phần mềm thống kê SPSS Kết quả theo dõi nồng độ hCG tại thời điểm 16.0 và Medcalc v12.3.0. So sánh 2 giá trị trung vào viện và sau 48 giờ theo dõi được trình bày ở bình (mean) bằng t-test. Sử dụng đường cong bảng 2. Nồng độ hCG trung bình của bệnh nhân ROC (Receiver Operating Characsteristic); diện lúc vào viện ở nhóm CNTC (742,24mUI/ml) thấp tích dưới đường cong ROC (Areae Under ROC hơn nhóm CTTC (2167mUI/ml) và nhóm sẩy thai – AUROC); Độ nhạy (Sensitivity - Se); Độ đặc tự nhiên (1064,63mUI/ml), sự khác biệt có ý nghĩa hiệu (Specificity - Sp); Giá trị dự đoán dương tính thống kê (p
  4. ĐÀO NGUYÊN HÙNG, TRƯƠNG VĂN VŨ, NGÔ MINH THẮNG, TRẦN VĂN KHOA, PHẠM THỊ THANH HIỀN PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH 3.3. Tiên lượng chửa trong tử cung và Tiên lượng chửa ngoài tử cung theo mức độ chửa ngoài tử cung dựa vào tỷ lệ tăng của tăng của hCG sau 48 giờ (n=112). nồng độ hCG máu sau theo dõi 48 giờ Bảng 4. Tiên lượng chửa ngoài tử cung theo mức độ tăng của hCG sau 48 giờ - Tính % tăng hCG theo công thức của Kardar [5] Mức độ tăng Se Sp PPV NPV 35% 77,6% 43,8% 77,0% 46,8% 53% 83,0% 39,5% 76,2% 50,0% 71% 91,1% 33,3% 76,1% 69,6% Tiên lượng chửa trong tử cung theo mức độ tăng của hCG sau 48 giờ (n=21) Dựa vào kết quả của bảng 4, tỉ lệ tăng hCG sau 48 giờ dưới 35%, có độ nhạy 77,6% và độ đặc Bảng 3. Tiên lượng chửa trong tử cung theo mức độ tăng của hCG sau 48 giờ Mức độ tăng Se Sp PPV NPV hiệu là 43,8%, giá trị tiên đoán dương 77%, giá trị 35% 85,7% 78,4% 37,5% 89,3% tiên đoán âm 46,8%. 53% 80,9% 83,5% 42,5% 96,7% So sánh với kết quả của Christopher B. Morse 71% 66,7% 91,4% 53,8% 94,8% [3] có độ nhạy 83,2%, độ đặc hiệu 70,8%, giá Kết quả bảng 3, mức độ tăng hCG sau 48 giờ trị tiên đoán dương 38,2%, giá trị tiên đoán âm trên 53% có độ nhạy 80,9%, độ đặc hiệu 83,5%, 95,1%. Kết quả của chúng tối có độ nhạy thấp giá trị tiên đoán dương 42,5%, giá trị tiên đoán hơn, nhưng có giá trị tiên đoán dương cao hơn. âm 96,7%. Chúng tôi nhận thấy một thai kỳ bình 3.4. Kết quả siêu âm qua đường âm thường thì nồng độ hCG sau 24 giờ theo dõi phải đạo sau 48 giờ tăng tối thiểu 53%. Kết quả siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ Theo nghiên cứu Christopher B. Morse [3] khi Bảng 5. Kết quả siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ nồng độ hCG tăng trên 53% chẩn đoán chửa trong tử Siêu âm đường âm đạo EP(1) IUP(2) SAB(3) p(1,2) cung với độ nhạy là 82,6% và độ đặc hiệu là 97,2%. Khối trong buồng TC(%) 13,4 100 25,9 0,001 Pittaway [4] đã phát hiện được hCG trong máu mẹ Khối cạnh TC (%) 84,8 9,5 55,5 0,001 Độ dày niêm mạc TC(mm) 9,93±4,44 14,67±4,49 12,08±4,34 0,001 sau khi phóng noãn từ 7 đến 10 ngày. Thai phát triển Dịch Douglas (%) 45,5 42,8 22,1 0,823 bình thường sau 48 giờ nồng độ βhCG tăng từ 1,4 đến 2 lần so với nồng độ lúc ban đầu nghĩa là ≥ 66%. Có 100% bệnh nhân siêu âm lúc vào viện không có hình ảnh khối hỗn hợp âm trong và ngoài TC. Bệnh nhân được theo dõi và siêu âm sau 48 giờ, chẩn đoán phân biệt CNTC và CTTC trên siêu âm có khối cạnh tử cung hoặc trong buồng tử cung sự khác biệt có ý nghĩa, có dịch Douglas không có ý nghĩa. Giá trị chẩn đoán CNTC khi có khối hỗn hợp âm cạnh tử cung và dịch Douglas được tính như sau: Biểu đồ 1. Đường cong ROC chẩn đoán phân biệt chửa trong tử cung với chửa ngoài tử cung dựa vào mức độ tăng của hCG sau 48 giờ. Dùng chỉ số Youden (J = Youden index) để xác định ngưỡng của phần trăm tăng hCG sao cho tổng độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp) cao nhất (J = max(Se+Sp-1) = 0,53 hay 53,0%) (Diện tích dưới đường cong = 0,866 (95% CI = 0,78-0,95); p < 0,0001). Tại điểm cắt này có độ nhạy và độ đặc Biểu đồ 2. Đường cong ROC chẩn đoán phân biệt chửa trong tử cung với chửa ngoài tử cung dựa Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 hiệu tương ứng là 80,9% và 83,5%. vào siêu âm qua đường âm đạo sau 48 giờ 72
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Bảng 6. Tiên lượng chửa ngoài tử cung theo kết quả siêu âm sau 48 giờ Siêu âm đường âm đạo Se Sp AUROC 4. Kết luận Khối cạnh TC 84,8% 64,6% 74,7% Nồng độ βhCG sau 48 giờ tăng trên 53%, Dịch Douglas 45,5% 68,7% 57,1% tiên lượng CTTC với độ nhạy 80,9%, độ đặc hiệu 14(01), 69 Siêu âm có khối hỗn hợp âm cạnh tử cung sau 48 83,5%, giá trị tiên đoán dương 42,5%, giá trị giờ theo dõi tiên lượng chẩn đoán CNTC với độ nhạy tiên đoán âm 96,7%. XX-XX, - 73,2016 84,8%, độ đặc hiệu 64,6%, diện tích dưới đường Nồng độ βhCG sau 48 giờ tăng dưới 53%, cong 74,7% (95%CI = 0,66-0,84; p = 0,0001). tiên lượng CNTC với độ nhạy 83,0%, độ đặc 2018 Murray và cộng sự [7] kết hợp siêu âm đầu dò hiệu 39,5%, giá trị tiên đoán dương (GTTĐD) âm đạo và định lượng βhCG huyết thanh. Nếu 76,2%, giá trị tiên đoán âm (GTTĐÂ) 50,0%. sau 48 giờ, nồng độ βhCG huyết thanh tăng dưới Siêu âm có khối hỗn hợp âm cạnh TC sau 66%, hoặc không tăng hay tăng ít hoặc giảm ít và 48 giờ, tiên lượng CNTC với độ nhạy 84,8%, siêu âm đường âm đạo không thấy túi thai trong độ đặc hiệu 64,6%, diện tích dưới đường cong buồng tử cung, có hoặc không có hình ảnh khối 74,7% (95%CI=0,66-0,84; p=0,0001). hỗn hợp âm cạnh tử TC thì phải nghĩ tới CNTC. Tài liệu tham khảo 1. Dương Thị Cương, Chửa ngoài tử cung. Bách khoa thư bệnh học tập 1. by receiver operating characteristic curve analysis. Fertility and sterility, 2000: Trung tâm quốc gia biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam. 119 - 121. 1985. 43(4): p. 529-533. 2. Vương Tiến Hòa, Các hormon và một số thăm dò trong chẩn đoán 5. Kadar, N. and R. Romero, Further observations on serial human chửa ngoài tử cung. Chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung. 2012: chorionic gonadotropin patterns in ectopic pregnancies and spontaneous NXB Y học, Hà Nội. 55 - 78. abortions. Fertility and sterility, 1988. 50(2): p. 367-370. 3. Christopher B. Morse, BAa, Mary D. Sammel, ScDb, Alka Shaunik, 6. Samantha F Butts, MD, MSCE1,2, Wensheng Guo, PhD2, Mark S MDa, Lynne Allen-Taylor,et al. Performance of hCG curves in women at Cary, et al. Predicting the Decline in Human Chorionic Gonadotropin in a risk for ectopic pregnancy: exceptions to the rules. American Society for Resolving Pregnancy of Unknown Location. Obstet Gynecol. 2013 August Reproductive Medicine. 2012 January ; 97(1): 101–106.e2. ; 122(2 01): 337–343. doi:10.1097/AOG.0b013e31829c6ed6. 4. Pittaway, D.E. and A.C. Wentz, Evaluation of early pregnancy by 7. Murray, H., et al., Diagnosis and treatment of ectopic pregnancy. serial chorionic gonadotropin determinations: a comparison of methods Cmaj, 2005. 173(8): p. 905-12. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2