Khảo sát giá trị các dấu ấn hóa sinh trong xét nghiệm sàng lọc hội chứng Trisomy ở thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu khác nhau
lượt xem 3
download
Bài viết Khảo sát giá trị các dấu ấn hóa sinh trong xét nghiệm sàng lọc hội chứng Trisomy ở thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu khác nhau trình bày so sánh giá trị trung vị của các dấu ấn hóa sinh trong xét nghiệm sàng lọc hội chứng Trisomy giữa điều kiện có bảo quản mẫu nghiêm ngặt và điều kiện vận chuyển gửi mẫu ngẫu nhiên từ các đơn vị gửi mẫu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát giá trị các dấu ấn hóa sinh trong xét nghiệm sàng lọc hội chứng Trisomy ở thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu khác nhau
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1 - 2023 developing countries. Trans R Soc Trop Med Hyg. Int J Infect Dis. 2018;74:61-70. 2006;100(3):191-199. doi:10.1016/j.ijid.2018.07.003 doi:10.1016/j.trstmh.2005.07.021 8. Liu L, Luan RS, Yin F, Zhu XP, Lü Q. Predicting 6. Anwar MY, Lewnard JA, Parikh S, Pitzer VE. the incidence of hand, foot and mouth disease in Time series analysis of malaria in Afghanistan: Sichuan province, China using the ARIMA model. using ARIMA models to predict future trends in Epidemiol Infect. 2016;144(1):144-151. incidence. Malar J. 2016;15(1):566. doi:10.1017/S0950268815001144 doi:10.1186/s12936-016-1602-1 9. Zhou L, Zhao P, Wu D, Cheng C, Huang H. 7. He Z, Tao H. Epidemiology and ARIMA model of Time series model for forecasting the number of positive-rate of influenza viruses among children new admission inpatients. BMC Med Inform Decis in Wuhan, China: A nine-year retrospective study. Mak. 2018;18(1):39. doi:10.1186/s12911-018-0616-8 KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CÁC DẤU ẤN HÓA SINH TRONG XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC HỘI CHỨNG TRISOMY Ở THỜI GIAN VÀ NHIỆT ĐỘ BẢO QUẢN MẪU KHÁC NHAU Lê Thị Mai Dung1, Văn Hy Triết1, Lương Trần Minh Tiến1 TÓM TẮT 27 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: So sánh giá trị trung vị INVESTIGATING THE MEDIAN VALUES OF của các dấu ấn hóa sinh trong xét nghiệm sàng lọc hội BIOCHEMICAL MARKERS IN TRISOMY chứng Trisomy giữa điều kiện có bảo quản mẫu SYNDROME SCREENING TESTS UNDER nghiêm ngặt và điều kiện vận chuyển gửi mẫu ngẫu nhiên từ các đơn vị gửi mẫu. Đối tượng và phương DIFFERENT SAMPLE STORAGE TIMES pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dọc với 50 mẫu thử AND TEMPERATURES của thai phụ được chỉ định xét nghiệm Double test tại Objective: To compare the median values of Bệnh Viện Đại Học Y Dược Cơ Sở 2, đồng thời sử dụng biochemical markers in prenatal screening for Trisomy dữ liệu lưu trữ trên phần mềm Prisca, phân tích hồi syndrome between samples preserved under strict cứu số liệu của 515 kết quả xét nghiệm Double test storage conditions and samples randomly transported của thai phụ đã được thực hiện tại Bệnh viện STO- from different sample-sending units.Subjects and Phương Đông Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam (năm methods: A longitudinal study was conducted with 50 2022). Nồng độ PAPP-A và free-β hCG được phân tích, test samples from pregnant women who underwent so sánh giá trị trung vị theo từng tuần thai của tam cá Double test screening at Ho Chi Minh City University of nguyệt thứ nhất với thời gian lưu mẫu 24, 48, 72 và Medicine and Pharmacy Hospital 2, along with data 96 giờ. So sánh với 50 mẫu được lấy và thực hiện from 515 Double test results of pregnant women ngay trong vòng 4 giờ , 48 và 72 giờ. PAPP-A và free- performed at the STO Phuong Dong Hospital in Ho Chi β hCG được định lượng bằng phương pháp CLIA trên Minh City, Vietnam (in 2022) stored in the Prisca hệ thống Immulite 2000; Thống kê và phân tích số software. The concentrations of PAPP-A and free β- liệu trên SPSS. Kết quả: không có sự khác biệt về giá hCG were analyzed, comparing the median values by trị trung vị của PAPP-A giữa nhóm mẫu chứng được gestational week of the first trimester with sample bảo quản và theo dõi nhiệt độ nghiêm ngặt với nhóm storage times of 24, 48, 72, and 96 hours. A kết quả trên dữ liệu cắt ngang . Nồng độ free-β hCG comparison was also made with 50 samples collected ở nhóm dữ liệu cao hơn so đáng kể (49%) so với and tested immediately within 4, 48, and 72 hours. nhóm chứng. Nồng độ của free-β hCG cũng tăng cao PAPP-A and free β-hCG were quantified using the CLIA khi để mẫu ở nhiệt độ phòng 48 giờ.Kết luận: giá trị method on the Immulite 2000 system. Statistical trung vị nồng độ PAPP_A và free – β hCG ổn định tới analysis was performed using SPSS.Results: There 72 giờ ở nhóm có theo dõi thời gian và nhiệt độ bảo was no significant difference in the median value of quản nghiêm ngặt). Nồng độ free – β hCG ở nhóm gửi PAPP-A between the preserved and strictly mẫu ngẫu nhiên cao hơn nhóm chứng. Mẫu thử để ở temperature-monitored sample group compared to the nhiệt độ trên 20 độ C sẽ làm tăng nồng độ của free – data group. The concentration of free β-hCG was β hCG khi thời gian lưu mẫu là 48 giờ. significantly higher (49%) in the data group compared Từ khóa: trung vị PAPP-A, trung vị free beta to the control group. The concentration of free β-hCG hCG, bảo quản mẫu thử PAPP-A và free beta hCG also increased when the sample was stored at room temperature for 48 hours. Conclusion: The median values of PAPP-A and free β-hCG remained stable up 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh to 72 hours in the group with time and temperature Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Mai Dung monitoring. The concentration of free β-hCG was Email: lethimaidung@ump.edu.vn higher in the randomly transported sample group Ngày nhận bài: 7.7.2023 compared to the control group. Storing the test Ngày phản biện khoa học: 22.8.2023 samples at a temperature above 20 degrees Celsius Ngày duyệt bài: 12.9.2023 increased the concentration of free β-hCG at a 48-hour 105
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2023 storage time. bệnh viện STO- Phương Đông. Keywords: PAPP-A median, free β-hCG median, Nhóm chứng: gồm kết quả sàng lọc sample preservation for PAPP-A and free β-hCG Double test của 50 thai phụ tuần thứ 11 và tuần I. ĐẶT VẤN ĐỀ thứ 12: các mẫu được đo nồng độ PAPP-A và Sàng lọc trước sinh hội chứng trisomy free- β hCG trong vòng 4, 48 và 72 giờ có bảo (Double test) là xét nghiệm hiện nay được sử quản nhiệt độ 2-8 độ C sau khi lấy mẫu. dụng phổ biến cho thai phụ ở Việt Nam. Đây là Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Bệnh xét nghiệm thuộc kiểu tích hợp các yếu tố nguy viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Cơ cơ riêng lẻ từ mẹ và thai nhi bao gồm: nồng độ Sở 2 và Bệnh viện STO Phương Đông từ tháng các dấu ấn hóa sinh trong máu mẹ, tuổi mẹ và 4/2020 đến tháng 12/2022. chỉ số siêu âm độ mờ da gáy của thai nhi trong Phương pháp nghiên cứu: tam cá nguyệt thứ nhất của thai kỳ, từ đó phần Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt mềm tính nguy cơ sẽ phân tích và tính toán ra ngang so sánh mô tả nhóm dữ liệu có sẵn . nguy cơ cho thai nhi mắc phải các hội chứng Nghiên cứu dọc trên nhóm chứng theo thời gian. Trisony (T13,18,21). Khi thai phụ có nguy cơ cao Tiêu chuẩn lựa chọn: kết quả của các thai sẽ được tư vấn để làm xét nghiệm chẩn đoán phụ được chỉ định xét nghiệm sàng lọc ở tam cá như sinh thiết gai nhau hay chọc ối và đây là các nguyệt thứ nhất phù hợp với tuần thai. thủ thuật có tỷ lệ nhất định những tai biến như Tiêu chuẩn loại trừ: các kết quả của thai sảy thai, ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe của phụ đa thai, hút thuốc , tiểu đường, thụ tinh thai phụ. Ngược lại với nguy cơ thấp nhưng kết trong ống nghiệm, không phải người Việt Nam. quả không chính xác có thể bỏ sót những trường Phương pháp định lượng: phương pháp hợp cần thiết phải thực hiện xét nghiệm chẩn xác định nồng độ của PAPP-A và Free – β hCG đoán. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sai số kết trên hệ thống máy IMMULITE 2000. quả Double test trong đó có sai số dấu ấn hóa Xử lý số liệu: Phần mềm Microsoft Excel và sinh. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề cập đến SPSS phiên bản 20 xác định giá trị trung vị nồng sai số trong việc xác định nồng độ các dấu ấn độ dấu ấn PAPP-A và Free – β hCG cho từng hóa sinh PAPP-A và free-β hCG trong đánh giá nhóm, so sánh giá trị trung vị giữa hai nhóm . nguy cơ T13,T18,T21(1-2). Sai số trong xác định Y Đức của nghiên cứu: Nghiên cứu đã nồng độ dấu ấn hóa sinh sẽ dẫn đến sai số nguy được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong cơ kết hợp. Việc lưu và vận chuyển mẫu gửi có nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. Hồ thể dẫn đến những sai lệch kết quả. Chúng tôi Chí Minh, số 205/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 09 tháng muốn so sánh giá trị trung vị trong điều kiện 03 năm 2020. mẫu được đo ngay và các mẫu được gửi đến III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thực hiện ngẫu nhiên xem có sự khác biệt đáng 3.1. Sự thay đổi giá trị trung vị các dấu kể hay không. ấn hóa sinh ở nhóm chứng: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhóm 1: định lượng ngay trong 4 giờ; Nhóm Đối tượng nghiên cứu: 2: tách huyết thanh bảo quản lạnh 48 giờ; Nhóm Nhóm dữ liệu: kết quả sàng lọc Double 3: không tách huyết thanh bảo quản lạnh 48 giờ; test của 515 thai phụ từ dữ liệu trên phần mềm Nhóm 4: tách huyết thanh bảo quản lạnh 72 Prisca các trường hợp được thực hiện sàng lọc giờ;Nhóm 5: không tách huyết thanh bảo quản năm 2022 gồm nhóm 11 tuần và 12 tuần tại lạnh 72 giờ. Bảng 1: Giá trị trung vị và khoảng phân phối nồng độ PAPP-A (mUI/ml) và Free – β hCG (ng/ml) của nhóm chứng PAPP-A Free – β hCG Tuần thai Nhóm Trung vị Khoảng phân phối Trung vị Khoảng phân phối 1 2,55 1,34 – 7,82 50,70 29,2 - 82,9 2 2,59 1,32 – 6,94 47,50 27,7 - 108 11 đến 11 tuần 6 ngày 3 2,42 1,15 – 6,93 49,90 28,4 - 106 4 2,28 1,38 – 7,30 51,45 29,9 - 121 5 2,67 1,20 – 6,00 52,20 26,0 - 109 1 3,485 1,06 – 8,79 76,4 16,0 -136 12 đến 12 tuần 6 ngày 2 3,40 1,04 – 10,0 84,9 16,6 - 132 3 3,48 1,02 – 10,0 81,9 16,5 - 145 106
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1 - 2023 4 3,79 1,08 – 10,0 75,6 21,5 - 153 5 3,60 0,97 - 10 77,9 20,5 - 158 Giá trị trung vị nồng độ của PAPP-A và free - 3.2. Sự thay đổi giá trị trung vị các dấu β hCG của nhóm chứng không có sự khác biệt có ấn hóa sinh ở nhóm dữ liệu: ý nghĩa thống kê khi định lượng ngay trong vòng Nhóm I: mẫu lưu 0,05 thí nghiệm 48 giờ. 72 giờ 3,06 2,42 >0,05 Trung vị PAPP-A Trung vị Free – β hCG 12 đến 12 tuần 6 ngày ( mIU/mL) (ng/ml) 48 giờ 3,48 3,20 > 0,05 Nhóm Dữ liệu Nhóm Dữ liệu 72 giờ 3,13 3,05 > 0,05 chứng nghiên cứu chứng nghiên cứu Tuần 11, 12: Giữa nhóm chứng và nhóm dữ 3,08 2,87 78,1 65,6 liệu không có sự khác biệt về nồng độ PAPP-A p>0,05 p0,05 thay đổi khi bảo quản mẫu ở nhiệt độ 2 đến 8 độ 72 giờ 54,1 80,7 49% p0,05 tách huyết thanh và không tách huyết thanh đối 72 giờ 75,6 54,2 p>0,05 với các mẫu lưu 48 và 72 giờ. Sau khi định lượng kết quả cho thấy giá trị trung vị nồng độ PAPP_A 107
- vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2023 giữa các nhóm định lượng ngay trong vòng 4 thay đổi nhất là free – β hCG. Theo nghiên cứu giờ, 24 giờ và 48 giờ có tách và không tách của Cruz và cộng sự (2010) (4) nghiên cứu sự huyết thanh không khác biệt nhau (p>0,05). Kết ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian lên nồng độ quả này cũng tương đồng trên kết quả nghiên của free – β hCG cho thấy nồng độ free – β hCG cứu của tác giả Văn Hy Triết (3) thực hiện trên tăng đáng kể ở nhiệt độ bảo quản 20 độ C. nhóm phụ nữ mang thai từ 11 đến 13 tuần 6 Nghiên cứu này của chúng tôi muốn khảo sát ngày (năm 2014). Một nghiên cứu khác của Cruz tình hình chung về bảo quản và vận chuyển mẫu và cộng sự năm 2010 (4) cũng cho thấy nồng độ như thế nào, có thay đổi theo thời gian lưu gửi PAPP-A trong mẫu máu toàn phần ổn định khi mẫu hay không. Chúng tôi thấy sự lưu chuyển bảo quản ở 4 độ C trong vòng một tuần. Do đó mẫu theo các khoảng thời gian vẫn đảm bảo có thể thấy nếu bảo quản mẫu ở nhiệt độ từ 2 nồng độ các chất trong mẫu giữa các nhóm thời đến 8 độ C thì nồng độ của PAPP-A sẽ không bị gian lưu mẫu. (Bảng 2). thay đổi trong vòng 72 giờ trong cả trường hợp 4.3. So sánh sự thay đổi giá trị trung vị tách và không tách huyết thanh. (Bảng 1) của nhóm chứng và nhóm dữ liệu. Ở nhóm Đối với Free – β hCG: Không thấy có sự chứng chúng tôi chỉ thực hiện được việc lưu mẫu khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ free – bảo quản đến 72 giờ do số lượng mẫu huyết β hCG giữa nhóm định lượng ngay trong vòng 4 thanh hạn chế (mỗi mẫu đã thực hiện đo 6 lần). giờ và các nhóm định lượng tại 48 và 72 giờ. Trong phần này chúng tôi sẽ so sánh các giá trị Nghiên cứu của Spinger D năm 2008 (5) cũng cho trung vị PAPP-A và free – β hCG ở hai khoảng thấy mẫu không tách huyết thanh nhưng bảo thời gian : 48 giờ và 72 giờ. quản ở nhiệt độ 2-8 độ C trong vòng 72 giờ Đối với PAPP-A: giá trị trung vị của PAPP-A không có sự thay đổi nồng độ của free – β hCG. giữa nhóm chứng và nhóm dữ liệu không có sự Như vậy mẫu thử được tách huyết thanh và khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả tuần 12 và 13 không tách huyết thanh được bảo quản ở nhiệt của thai kỳ. Nồng độ của PAPP-A ít bị ảnh hưởng độ 4-8 độ C sẽ không có sự thay đổi nồng độ bởi thời gian cũng như nhiệt độ bảo quản dưới của free – β hCG. So sánh với nghiên cứu của 20 độ C trong vòng 5 ngày.Theo nghiên cứu của Geralyn M.Lembert (6) cho thấy có sự tương Cowan NJ (7)nồng độ của PAPP-A có thể ổn định đồng, mẫu tách huyết thanh có thể ổn định nồng ở 20 độ C tới 37 ngày. Đối với free – β hCG: có độ của free – β hCG và PAPP-A tới 9 ngày ở điều sự thay đổi về nồng độ của free – β hCG ở 72 kiện bảo quản này. (Bảng 1) giờ: nồng độ free – β hCG ở nhóm dữ liệu cao 4.2. Sự thay đổi giá trị trung vị các dấu hơn nhóm chứng được bảo quản ở 2-8 độ C là ấn hóa sinh của nhóm dữ liệu. Ở nhóm này 49%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước chúng tôi thực hiện lọc các kết quả xét nghiệm đây về sự thay đổi của free – β hCG theo xu trên cơ sở dữ liệu của 515 thai phụ bao gồm hai hướng gia tăng nồng độ cùng với thời gian và sự tuần thai 11 và 12 tuần. Mỗi nhóm căn cứ vào gia tăng nhiệt độ. Tuy nhiên chúng tôi chỉ tìm ngày nhận mẫu và ngày đo nồng độ các dấu ấn thấy sự khác biệt ở tuần 11 của thai kỳ, có thể PAPP-A và free – β hCG chúng tôi chia ra thành do cỡ mẫu còn ít nên việc so sánh ở tuần thứ 12 các nhóm tính theo thời gian lưu mẫu: Nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. (Bảng 3). mẫu lưu 20 độ C, thời gian là 48 giờ) thì Đối với PAPP-A và Free – β hCG. Không nồng độ free – β hCG của nhóm chứng cao hơn thấy có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê ở tuần các nhóm trong dữ liệu. Điều này cho thấy mẫu thai thư 11 và thứ 12 khi thời gian lưu gửi mẫu lưu ở nhiệt độ phòng thí nghiệm ảnh hưởng đến khác nhau. Các số liệu tuy có dao động nhưng nồng độ của free – β hCG, nồng độ tăng đáng kể sự thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Đối với so với các mẫu dữ liệu kể cả các mẫu dữ liệu có free – β hCG cũng như PAPP-A các nghiên cứu thời gian lưu mẫu tới 120 giờ. Giá trị trung vị của trước đây cho thấy không có sự thay đổi nồng độ PAPP_A không thay đổi khi so sánh giữa nhóm hai dấu ấn này khi bảo quản ở nhiệt độ 2- 8 độ chứng và nhóm dữ liệu. ( Bảng 4). C. Tuy nhiên khi để ở nhiệt độ cao thì nồng độ bị 108
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 1 - 2023 V. KẾT LUẬN gonadotropin (beta-hCG) levels and adverse pregnancy outcomes. J Obstet Gynaecol. 2016; 36 Qua khảo sát giá trị trung vị nồng độ (2) :178-182 PAPP_A và free – β hCG nhận thấy nồng độ của 2. Kirkegaard I. et al. Biology of pregnancy- cả hai dấu ấn tương đối ổn định ở cả nhóm associated plasma protein-A in relation to prenatal chứng (nhóm có theo dõi thời gian và nhiệt độ diagnostics: an overview. Acta Obstet Gynecol Scand. 2010; 89 (9): 1118-1125. bảo quản nghiêm ngặt) và nhóm dữ liệu (không 3. Văn Hy Triết, Phạm Thị Mai. Nghiên cứu ảnh theo dõi được nhiệt độ và thời gian nghiêm hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản bệnh ngặt). Nồng độ free – β hCG ở nhóm dữ liệu có phẩm trên xét nghiệm điịnh lượng PAPP-A VÀ sự thay đổi đáng kể so với nhóm chứng, trung vị βhCG tự do huyết thanh trong sàng lọc hội chứng Down. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. nồng độ gia tăng 49% ở nhóm dữ liệu. Nồng độ 2015; 5(19): 215-220. free – β hCG khi để ở nhiệt độ trên 20 độ C sẽ 4. Cruz J., Cruz, G., Minekawa R. Effect of làm tăng nồng độ của free – β hCG khi thời gian temperature on free beta-human chorionic lưu mẫu là 48 giờ. Nồng độ free – β hCG tăng sẽ gonadotropin and pregnancy-associated plasma protein-A concentration. Ultrasound Obstet làm giá trị MoM (Multiple of Median) tăng theo Gynecol. 2010; 36: 141-146. và làm tăng nguy cơ hội chứng Down. Vì vậy việc 5. Springer D., Zima T., Arnoštová L. Stability of bảo quản và vận chuyển mẫu cần tuân thủ đảm Free β-hCG in the Routine Screening of Down bảo đúng qui định để không ảnh hưởng tới việc Syndrome in the First Trimester of Pregnancy. Prague medical report. 2008; 109: 134-141. xác định kết quả sau cùng. 6. Lambert-Messerlian G. M. E, E. E. Malone, VI. LỜI CẢM ƠN G.E.C.F.D Palomaki at al. Stability of first- and second-trimester serum markers after storage and Chúng tôi xin cảm ơn Đại Học Y Dược Thành shipment. Prenat Diagn. 2006; 26 (1):17-21. Phố Hồ Chí Minh đã tài trợ kinh phí cho nghiên 7. Nicholas J. Cowans, Anastasia cứu này. Stamatopoulou, Johanna Hellström. Et al. PAPP-A and free ß-hCG stability in first trimester TÀI LIỆU THAM KHẢO serum using PerkinElmer AutoDELFIA® and 1. Sirikunalai P. et al. Associations between DELFIA® Xpress systems. Prenat Diagn. 2009; maternal serum free beta human chorionic 30: 127–132. KHẢO SÁT CÁC BIẾN CỐ BẤT LỢI SAU TIÊM VẮC-XIN COVID-19 Ở NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Phạm Yến Nhi1, Bùi Tùng Hiệp1, Võ Văn Bảy1, Nguyễn Dân Phúc1, Lê Thị Quý Thảo1, Võ Quang Trung1 TÓM TẮT biến cố có thể tự cải thiện sau vài ngày và không có trường hợp tử vong nào được ghi nhận. Giới tính có 28 Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tần suất, mức liên quan đến sự xuất hiện các biến cố bẩt lợi sau tiêm độ và các yếu tố ảnh hưởng đến các biến cố bất lợi vắc-xin Covid-19, ở nhóm NVYT nữ gấp hơn 2 lần so trong vòng 7 ngày sau tiêm vắc-xin Covid-19 liều đầu với nhóm NVYT nam (OR = 2,212, khoảng tin cậy tiên ở nhân viên y tế (NVYT) bệnh viện Thống Nhất, 95%, CI: 1,352-3,618). Kết luận: Vắc-xin Covid-19 Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: thì an toàn, các phản ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy Nghiên cứu cắt ngang. Phương pháp thống kê mô tả ra. Giới tính có liên quan đến sự xuất hiện các biến cố và kiểm định Chi bình phương được sử dụng để đánh bất lợi sau tiêm vắc-xin Covid-19. giá tần suất, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến các Từ khóa: Covid-19, vắc-xin, nhân viên y tế, biến biến cố bất lợi. Kết quả nghiên cứu: Có 312 cuộc cố bất lợi, Thành phố Hồ Chí Minh. phỏng vấn thành công. Độ tuổi trung bình của những người tham gia là 37,50±7,91 và 63,46% là nữ. Hai SUMMARY nhóm biến cố xuất hiện phổ biến là biến cố cục bộ (62,50%) và biến cố toàn thân (44,87%). Hầu hết các POST-IMMUNIZATION ADVERSE EVENTS ASSOCIATED WITH FIRST DOSES OF THE 1Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch COVID-19 VACCINE: THE CASE OF Chịu trách nhiệm chính: Võ Văn Bảy HEALTHCARE WORKERS AT THONG NHAT Email: vovanbay2005@yahoo.com HOSPITAL, HO CHI MINH CITY, VIETNAM Ngày nhận bài: 7.7.2023 Objectives: The purpose of this study was to Ngày phản biện khoa học: 22.8.2023 conduct a survey of adverse events following first-dose COVID-19 vaccination for healthcare workers at Thong Ngày duyệt bài: 12.9.2023 109
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát thực vật và phân tích thành phần tinh dầu của 3 cây trong họ lamiaceae (rosemarinus officinalis L.; mentha piperita L.; thymus vulgaris L.), đã di thực và đang được trồng với qui mô lớn tại Bảo Lộc
5 p | 52 | 7
-
Khảo sát ban đầu năng lực và một số khó khăn trong chẩn đoán, điều trị bệnh HIV tiến triển và nhiễm trùng cơ hội của một số đơn vị điều trị tại Việt Nam
12 p | 22 | 7
-
Vai trò của chụp cắt lớp điện toán không cản quang trong đau hố chậu phải cấp tính
9 p | 74 | 6
-
Xây dựng quy trình K-4CARE khảo sát toàn diện các chỉ dấu phân tử bộ gen của khối u
5 p | 8 | 3
-
Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân ung thư đầu cổ điều trị xạ trị
9 p | 17 | 3
-
Siêu âm với tần số cao khảo sát phân nhánh thần kinh vận động của thần kinh cơ bì chi phối cơ nhị đầu cánh tay: Từ vị trí tách nhánh đến phân bố trong cơ
8 p | 32 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị giảm đau bằng thuốc ở nhóm bệnh nhân ung thư giai đoạn IV
5 p | 44 | 3
-
Khảo sát hàm lượng các nguyên tố As, Na, Br, Cr, Fe, Co, Zn, Se, Sb, Hg trong tóc dân cư sử dụng nước ngầm tại Huyện An Phú và Tri Tôn tỉnh An Giang
5 p | 49 | 3
-
Giá trị của neutrophil gelatinase associated lipocalin huyết tương trong dự đoán tổn thương thận cấp ở bệnh nhân hồi sức sử dụng kháng sinh độc thận
8 p | 42 | 3
-
Nghiên cứu giá trị các dấu hiệu siêu âm nghi ngờ ác tính của thương tổn dạng nốt tuyến giáp
6 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của dấu hiệu bờ đôi trong hình ảnh siêu âm khớp và các mối liên quan ở bệnh nhân gout nguyên phát tại trung tâm y khoa medic thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 47 | 2
-
Bước đầu khảo sát sự biến đổi một số thông số huyết động bằng phương pháp USCOM ở tám bệnh nhân cắt hoại tử bỏng và ghép da
8 p | 11 | 2
-
Giá trị các thông số bán định lượng của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán phân biệt tổn thương vú lành tính và ác tính
8 p | 13 | 2
-
Khảo sát tình trạng đau và ảnh hưởng của đau đến các hoạt động hàng ngày của bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa lão – Bệnh viện Nhân dân Gia Định
9 p | 27 | 2
-
Bước đầu khảo sát giá trị tiên đoán dương của xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm nhập (NIPS) trong phát hiện các trisomy 21, 18 và 13
7 p | 5 | 2
-
Khảo sát giá trị trung vị của alpha fetoprotein (AFP) trong huyết thanh của thai phụ ở 3 tháng giữa thai kỳ
4 p | 58 | 1
-
Đánh giá tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại phòng khám tim mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định nửa đầu năm 2023
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn