intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân bằng phương pháp hóa miễn dịch trong tầm soát tiền ung thư đại trực tràng

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

59
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

bài viết trình bày đánh giá vai trò của xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fecal occult blood test=FOBT) bằng phương pháp hóa miễn dịch (fecal immunochemical test=FIT) trong tầm soát tiền ung thư đại trực tràng (polyp đại trực tràng).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân bằng phương pháp hóa miễn dịch trong tầm soát tiền ung thư đại trực tràng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM TÌM MÁU ẨN TRONG PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br /> HÓA MIỄN DỊCH TRONG TẦM SOÁT TIỀN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br /> Huỳnh Kim Phượng*, Trang Văn Thành**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fecal occult blood<br /> test=FOBT) bằng phương pháp hóa miễn dịch (fecal immunochemical test=FIT) trong tầm soát tiền ung thư đại<br /> trực tràng (polyp đại trực tràng).<br /> Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 299 bệnh nhân, trong đó 199 bệnh nhân có polyp<br /> đại trực tràng và 100 bệnh nhân không có polyp được phát hiện qua nội soi đại trực tràng tại khoa Nội soi bệnh<br /> viện Chợ Rẫy từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2014. 299 bệnh nhân này đều được thực hiện xét nghiệm tìm máu<br /> ẩn trong phân bằng phương pháp hóa miễn dịch.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> Kết quả: Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân bằng phương pháp hóa miễn dịch (immunochemical-based fecal<br /> occult blood test=iFOBT) có độ nhạy 51.7%, độ đặc hiệu 87%, giá trị tiên đoán dương 88,8%, giá trị tiên đoán âm<br /> 47.02%, tỉ cơ hội dương 7.9, tỉ cơ hội âm 1.1, tỷ số chênh 7.2, độ chính xác của xét nghiệm 63.5%. Không có mối<br /> tương quan giữa iFOBT với giới tính (p=0.974), iFOBT với số lượng polyp (p=0.999). Có mối tương quan giữa<br /> iFOBT với kích thước polyp, kích thước polyp càng tăng thì tỉ lệ dương tính xét nghiệm tăng với p=0,00001;<br /> iFOBT với phân loại mô học, tỉ lệ iFOBT dương tính ở nhóm polyp có mô học tuyến ống, tuyến ống nhánh và<br /> ung thư đại trực tràng cao hơn nhóm mô học tuyến nhánh với p = 0.027; iFOBT với mức độ loạn sản của polyp<br /> (mức độ nhẹ, trung bình và nặng), mức độ loạn sản càng tăng thì tỉ lệ dương tính càng tăng (p = 0.004); iFOBT<br /> với polyp tiến triển, tỉ lệ iFOBT dương tính ở nhóm polyp tiến triển cao hơn nhóm polyp lành tính (p = 0.0001).<br /> Kết luận: Xét nghiệm iFOBT có độ nhạy, độ đặc hiệu tương đối cao, đặc biệt đối với các tổn thương polyp có<br /> nguy cơ chuyển thành ung thư. Vì vậy có thể áp dụng xét nghiệm iFOBT vào chương trình tầm soát tổn thương<br /> tiền ung thư đại trực tràng ở Việt Nam trong điều kiện chúng ta chưa thể nội soi đại trực tràng thường quy ở<br /> người từ hơn 50 tuổi.<br /> Từ khóa: tìm máu ẩn trong phân, tầm soát, ung thư đại trực tràng.<br /> ABSTRACT<br /> VALUE OF IMMUNOCHEMICAL FECAL OCCULT BLOOD TEST (IFOBT) IN SCREENING OF<br /> COLORECTAL PRE-CANCER<br /> Huynh Kim Phuong, Trang Van Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – supplement of No 1 – 2016: 336 - 340<br /> <br /> Objectives: Investigate role of fecal occult blood test (FOBT) performed by fecal immunochemical test (FIT)<br /> for screening colorectal pre-cancer.<br /> Patients and Methods: Our study was comprised of 299 subjects who underwent immunochemical-based<br /> fecal occult blood test and colorectal endoscope, in which 199 subjects with colorectal polyp were detected by<br /> colorectal endoscope and 100 subjects without polyp defined by colorectal endoscope. This was prospective study<br /> and conducted at Cho Ray hospital from January 2014 to June 2014.<br /> <br /> * Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Trang Văn Thành ĐT: 0907464348 Email: drtrangthanh@gmail.com<br /> <br /> 336 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Result: The immunochemical-based fecal occult blood test (iFOBT) study demonstrated sensitivity of 51.7%,<br /> specificity of 87%, positive predict value of 88.8%, negative predict value of 47%, positive like hood value of 7.9,<br /> negative like hood value of 1.1, odd ratio of 7.2, accuracy of 63.5% in screening colorectal pre-cancer (polyp). The<br /> correlation between iFOBT and gender (p=0.974), iFOBT and quantity of colorectal polyps were not detected<br /> (p=0.999). The correlation between iFOBT and polyp’s characteristics was detected. The correlation between<br /> iFOBT and polyp size was recognized that positive ability of iFOBT increase more as polyp size increase more<br /> (p=0.00001). The correlation between iFOBT and pathology criteria that positive ability of iFOBT is higher for<br /> tubular adenomatous polyp, tubulovillous adenomatous polyp, cancer than for villous adenomatous polyp<br /> (p=0.027). The correlation between iFOBT and dysplasia standard (mild, moderate and severe) of polyp that<br /> positive ability of iFOBT is higher as dysplasia standard is higher (p=0.004), positive ability of iFOBT for<br /> advanced polyp is higher than one for benign polyp (p=0.0001).<br /> Conclusion: Sensitivity and specificity of iFOBT is relatively high, especially for cancer-risked polyp. So<br /> that, using iFOBT for screening colorectal pre-cancer is necessary in Viet Nam, where colorectal endoscope<br /> screening could not be conducted for all people aged ≥ 50.<br /> Keywords: Immunochemical fecal occult blood test, colorectal pre-cancer, colorectal cancer, adenomatous<br /> polyp.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ. cũng tương đối phức tạp gây khó khăn cho bệnh<br /> nhân(7). Để khắc phục nhược điểm đó, phương<br /> Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh<br /> pháp hóa miễn dịch (fecal immunochemical test<br /> lý ác tính được xếp vị trí thứ 3 ở nam, vị trí thứ 2 - FIT) ra đời dựa trên phản ứng kháng nguyên –<br /> ở nữ và chiếm 10% trong tổng số các loại ung kháng thể đã nhanh chóng chứng tỏ được ưu<br /> thư trên toàn thế giới(2). Trên 95% UTĐTT là điểm của nó: giảm tỉ lệ dương tính giả, qui trình<br /> dạng ung thư tuyến có nguồn gốc từ polyp tầm soát cũng trở nên đơn giản hơn và khả năng<br /> tuyến, điều này dẫn đến tầm soát và loại bỏ tổn<br /> phát hiện bệnh cao hơn(7,8). Với những ưu điểm<br /> thương polyp làm giảm tỉ lệ UTĐTT(11).<br /> đó phương pháp iFOBT đã được khuyến cáo áp<br /> Nội soi đại trực tràng được xem là tiêu chuẩn dụng rộng rãi trong những chương trình tầm<br /> vàng trong tầm soát. Tuy nhiên, do đây là một soát UTĐTT tại nhiều quốc gia trên thế giới(1,5).<br /> thủ thuật xâm lấn, gây khó chịu nhiều, chi phí<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> cao, đòi hỏi kỹ thuật cao vì thế không thể sử<br /> dụng nội soi như một phương tiện tầm soát Đối tượng nghiên cứu<br /> thường quy ngoài cộng đồng . (4)<br /> Những bệnh nhân được nội soi đại tràng tại<br /> Tìm máu ẩn trong phân bằng phương pháp khoa nội soi theo chỉ định của bác sĩ tại các khoa<br /> hóa miễn dịch (iFOBT) được áp dụng vào các khác nhau thuộc bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày<br /> chương trình tầm soát UTĐTT từ lâu. Có hai 01/01/2014 đến 30/06/2014.<br /> phương pháp chính tìm máu ẩn trong phân: Tiêu chuẩn loại trừ<br /> phương pháp thông thường (guaiac fecal occult<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực<br /> blood test – gFOBT) sử dụng phản ứng<br /> tràng hoặc ung thư đường tiêu hóa khác hoặc<br /> peroxidase đã được ứng dụng từ lâu trong tầm<br /> nội soi nghi ngờ ung thư (hình ảnh thâm nhiễm,<br /> soát UTĐTT và đã được chứng minh làm giảm<br /> xơ cứng thành đại tràng gây hẹp hoặc không)<br /> đáng kể tỉ lệ tử vong của bệnh(9). Nhưng phương<br /> hoặc bệnh nhân đi tiêu máu đại thể, xuất huyết<br /> pháp này có nhiều nhược điểm như: không đặc<br /> tiêu hóa dưới hoặc không đồng ý tham gia<br /> hiệu cho hồng cầu người, kết quả dễ bị ảnh<br /> nghiên cứu.<br /> hưởng bởi một số thức ăn, thuốc uống có chứa<br /> chất chống oxy hóa, qui trình làm xét nghiệm<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 337<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu<br /> Thiết kế nghiên cứu Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. sau đó chuyển sang chương trình Stada 12.0.<br /> Trong đó phần định nghĩa và mã hóa các biến<br /> Cỡ mẫu<br /> được thực hiện ngay từ đầu để tránh sai sót<br /> Áp dụng công thức ước lượng trung bình trong quá trình nhập liệu. Các biến định tính<br /> một dân số. được phân tích bằng phép kiểm Chi bình<br /> phương, được mô tả dưới dạng tỉ lệ %. Các biến<br /> nse = nsp = số liên tục và định lượng có phân phối chuẩn<br /> được phân tích bằng phép kiểm T – test và mô tả<br /> Trong đó: dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Tìm hệ số<br /> α = 0,05  Z1-α/2 = 1,96, tương quan giữa khả năng dương tính FIT theo<br /> σ: độ lệch chuẩn. giới, kích thước polyp, số lượng polyp, phân loại<br /> d: độ chính xác mong muốn (lấy d = 0,1%) mô bênh học, mức độ loạn sản bằng phép kiểm<br /> Theo kết quả nghiên cứu của Chiang và chi bình phương. Tìm độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br /> cs(3) độ nhạy xét nghiệm là 24,3%, độ chuyên trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ cơ<br /> 89.0%.: Thay vào công thức trên, ta được nse = hội, hệ số OR của xét nghiệm. Các kiểm định có<br /> 71, nsp = 38. Thực tế cỡ mẫu thu thập được là ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Nếu phép kiểm có<br /> 299 bệnh nhân. p0.1 thì kết luận không có tương quan,<br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> nếu 0,05≤ p ≤ 0,1 thì đưa vào phân tích hồi quy<br /> Máy nội soi: Sử dụng máy nội soi OLYMPUS logistic để đánh giá tương quan.<br /> EXERA II CV – 180 với ống soi mềm và bộ dụng<br /> cụ sinh thiết làm giải phẫu bệnh KẾTQUẢ<br /> Bộ xét nghiệm FIT: Chúng tôi sử dụng bộ xét Đặc điểm nhóm bệnh nhân có polyp<br /> nghiệm OC – Light ‘Eiken’ của công ty EIKEN Bảng 1<br /> CHEMICAL CO., LTD gồm có que thử với 199 bệnh nhân có polyp<br /> ngưỡng hemoglobin phát hiện 50 ng/ml dung Giới tính<br /> Nam 120 (60,3%)<br /> dich đệm và ống lưu trữ mẫu. Nữ 79 (39,7%)<br /> Nhỏ 84 (42,2%)<br /> Tiến hành Trung bình 74 (37,2%)<br /> Kích thước poly<br /> Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được Lớn 38 (19,1%)<br /> Khổng lồ 3 (1,5%)<br /> tiến hành nội soi đại tràng. Trong quá trình soi<br /> Đơn 114 (57,3%)<br /> bác sĩ rút một lượng dịch đọng lại trong đại Số lượng polyp<br /> Đa 85 (42,7%)<br /> tràng. Phải đảm bảo quan sát trên nội soi vị trí Có cuống 74 (37,19%)<br /> Cuống polyp<br /> lấy dịch không bị ống soi đại tràng làm chảy Không cuống 125 (62,81%)<br /> máu. Dịch lấy ra được tiến hành thử xét nghiệm Tuyến ống 115 (57,8%)<br /> Tuyến nhánh 9 (4,5%)<br /> FIT. Kết quả nội soi đại tràng phải ghi nhận tuổi,<br /> Mô học Tuyến nhánh 2 (1,1%)<br /> giới tính, ngày nội soi, khi có polyp phải mô tả Tăng sinh viêm 66 (33,1%)<br /> đầy đủ vị trí, kích thước (được ước lượng bằng UTĐTT 7 (3,5%<br /> cách mở hết cỡ kềm sinh thiết rộng 8 mm), số Không loạn sản 92 (96,2%)<br /> lượng, hình dạng, và tiến hành sinh thiết hai Mức độ loạn sản Loạn sản nhẹ 72 (36.2%)<br /> Nặng 35 (17,6%)<br /> mẫu, cố định trong formol 10% và làm giải phẩu<br /> bệnh tại khoa Giải phẩu bệnh thuộc bệnh viện<br /> Chợ Rẫy.<br /> <br /> <br /> 338 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lượng giá kết quả xét nghiệm iFOBT Kết quả Polyp Polyp<br /> Tổng (%)<br /> iFOBT lành tính (%) tiến triển (%)<br /> Bảng 2: Các giá trị chẩn đoán của IFOBT iFOBT (-) 79(82,3) 17(17,7) 96 (100,0)<br /> Polyp (+) Polyp (-) Tổng 128(64,3) 71(35,7) 199 (100,0)<br /> iFOBT (+) 103 13 116 Pearson x2 (1) = 28,8939 Pr = 0,000<br /> iFOBT (-) 96 87 185<br /> Tổng 199 100 299 BÀNLUẬN<br /> Polyp (+): Có tổn thương polyp qua nội soi ĐT<br /> Giá trị của xét nghiệm iFOBT trong tầm<br /> Polyp (-): Không có tổn thương polyp qua nội soi ĐT<br /> soát tổn thương tiền ung thư đại trực tràng<br /> iFOBT (+): iFOBT dương tính<br /> Độ nhạy, giá trị tiên đoán dương, tỷ cơ hội<br /> iFOBT (-): iFOBT âm tính<br /> dương, tỷ số chênh, độ chuẩn xác lần lượt 51,7%;<br /> Độ nhạy: Se = 51,7% 88,8%; 7,9; 7,2; 63,5%. Các giá trị vừa nêu là<br /> Độ đặc hiệu: Sp = 87% những chỉ số dùng để đánh giá khả năng phát<br /> Giá trị tiên đoán dương: PPV = 88,8% hiện bệnh của một xét nghiệm. Các chỉ số này<br /> tương đối cao so với các nghiên cứu nước ngoài.<br /> Giá trị tiên đoán âm: NPV = 47,02%<br /> Độ chuyên, giá trị tiên đoán âm, tỷ cơ hội âm<br /> Tỷ cơ hội dương: LR+ = 7,9<br /> lần lượt là 87%; 47,02%; 1,1. Đây là những chỉ số<br /> Tỷ cơ hội âm: LR- = 1,1 dùng đánh giá độ chính xác của iFOBT đối với<br /> Tỷ số chênh: OR = 7,2 việc phát hiện tổn thương polyp. Giá trị chính<br /> Độ chính xác: Accu = 63,5% của những thông số này là để loại trừ bệnh (nếu<br /> Tương quan kết quả ifobt với đặc điểm xét nghiệm âm tính thì khả năng bệnh nhân<br /> không bị bệnh là 87%).<br /> polyp<br /> Trong hai nhóm các thông số nêu trên thì<br /> Bảng 3<br /> iFOBT iFOBT<br /> nhóm các thông số về khả năng phát hiện<br /> Đặc điểm polyp P bệnh sẽ có ý nghĩa cao hơn đối với một xét<br /> (+) (-)<br /> <br /> Giới<br /> Nam 62 58<br /> p = 0,974<br /> nghiệm mang tính tầm soát bệnh. Bởi vì đối<br /> Nữ 41 38 với một xét nghiệm tầm soát thì điều quan<br /> ≤5 mm 26 58<br /> trọng là không được bỏ qua tổn thương, xét<br /> Kích thước 6-10 mm 42 32<br /> p = 0,0001 nghiệm là một gợi ý để các bác sĩ lâm sàng<br /> polyp 11-20 mm 32 6<br /> >20 mm 3 0 quyết định có tiến hành một bước khác cao<br /> Số lượng Đơn 59 55<br /> p = 0,999<br /> hơn để chẩn đoán bệnh hay không.<br /> polyp Đa 55 41<br /> Hệ số chênh (OR) của xét nghiệm tương<br /> Tuyến ống 66 49<br /> Tuyến ống nhánh 5 4 đối cao (7,2). Điều này cho thấy khi xét<br /> Đặc điểm<br /> mô học<br /> Tuyến nhánh 0 2 P= 0,027 nghiệm dương tính thì khả năng bệnh nhân có<br /> Tăng sinh viêm 26 40 polyp gấp 7 lần đối với một bệnh nhân có xét<br /> UTĐTT 6 1<br /> nghiệm âm tính.<br /> Không loạn sản 38 54<br /> Mức độ Chiang và cs (2011)(3) sử dụng iFOBT “OC –<br /> Loạn sản nhẹ 39 33 p = 0,004<br /> loạn sản<br /> Loạn sản nặng 26 9 LIGHT Eiken” nghiên cứu trên 2796 người tình<br /> Tương quan giữa xét nghiệm ifobt và nguyện trên 18 tuổi tại Đài Loan. Tất cả bệnh<br /> polyp tiến triển nhân được tiến hành đồng thời nội soi đại tràng<br /> và xét nghiệm iFOBT. Kết quả có 397 người có<br /> Bảng 4<br /> FIT dương tính với Se là 24,8%, Sp là 88,9%, PPV<br /> Kết quả Polyp Polyp<br /> Tổng (%) là 39,2%, NPV là 80,2%, LR+ là 2,23, LR- là 0,85,<br /> iFOBT lành tính (%) tiến triển (%)<br /> iFOBT (+) 49 (47,6) 54 (52,4) 103 (100,0) Accu là 74,4%.<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 339<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Tương quan giữa iFOBT với đặc điểm nghiệm iFOBT tương đối cao. Xét nghiệm iFOBT<br /> polyp. dễ thực hiện và không xâm lấn. Có thể áp dụng<br /> xét nghiệm iFOBT vào chương trình tầm soát<br /> Giới tính<br /> UTĐTT ngoài cộng đồng.<br /> Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ dương tính iFOBT ở<br /> nam là 51,7% ở nữ là 51,9%, tỉ lệ âm tính ở nam TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> là 48,3% ở nữ là 48,1%. Sự khác biệt này không 1. American Cancer Society (2013), "American Cancer<br /> Society recommendations for colorectal cancer early<br /> có ý nghĩa thống kê. Hol và cs (2009)(6) khi so detection".<br /> sánh hai xét nghiệm gFOBT và iFOBT cũng ghi 2. American Cancer Society (2014), "Cancer Facts & Figures<br /> 2014", Atlanta: American Cancer Society; 2014.<br /> nhận tỉ lệ dương tính trên nam cao hơn nữ (6,8%<br /> 3. Chiang T H, Lee Y C, Tu C H, Chiu H M,Wu M S (2011),<br /> với 3,0%). "Performance of the immunochemical fecal occult blood<br /> test in predicting lesions in the lower gastrointestinal<br /> Kích thước polyp tract", CMAJ,183 (13), 1474-1481.<br /> Kích thước polyp càng lớn thì khả năng 4. Garcia Sanchez J (2012), "Colonoscopy versus fecal<br /> immunochemical testing in colorectal-cancer screening",<br /> dương tính của xét nghiệm càng tăng. Nguyên Rev Clin Esp,212 (7), 407.<br /> nhân là do polyp càng lớn thì mạch máu càng 5. Halloran S P, Launoy G,Zappa M (2012), "European<br /> tăng sinh trên bề mặt dẫn đến khả năng xuất guidelines for quality assurance in colorectal cancer<br /> screening and diagnosis. First Edition--Faecal occult blood<br /> huyết càng cao, đồng thời khi polyp càng lớn thì testing", Endoscopy,44 Suppl 3, SE65-87.<br /> tạo một khối nhô vào lòng đại tràng càng lớn, 6. Hol L, Wilschut J A, van Ballegooijen M, van Vuuren A J,<br /> van der Valk H, Reijerink J C, et al. (2009), "Screening for<br /> khi bệnh nhân đi tiêu làm tăng ma sát giữa dòng<br /> colorectal cancer: random comparison of guaiac and<br /> phân và polyp làm cho tăng khả năng xuất immunochemical faecal occult blood testing at different<br /> huyết. cut-off levels", Br J Cancer,100 (7), 1103-1110.<br /> 7. Kumaravel V, Hayden S P, Hall G S,Burke C A (2011),<br /> Đặc điểm mô học "New fecal occult blood tests may improve adherence and<br /> mortality rates", Cleve Clin J Med,78 (8), 515-520.<br /> Viana Freitas B R và cs (2013)(10) cho thấy tỉ lệ<br /> 8. Major D, Bryant H, Delaney M, Fekete S, Gentile L,<br /> dương tính của iFOBT tăng dần với độ nhạy là Harrison M, et al. (2013), "Colorectal cancer screening in<br /> 63,6% đối với polyp tiến triển và 88,9% đối với Canada: results from the first round of screening for five<br /> provincial programs", Curr Oncol,20 (5), 252-257.<br /> ung thư đại trực tràng, độ chuyên cho cả hai 9. Scholefield J H, Moss S M, Mangham C M, Whynes D<br /> nhóm là 87%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi K,Hardcastle J D (2012), "Nottingham trial of faecal occult<br /> cũng cho thấy mức độ ác tính về mô học càng blood testing for colorectal cancer: a 20-year follow-up",<br /> Gut,61 (7), 10361040.<br /> cao thì tỉ lệ iFOBT dương tính càng cao và sự 10. Viana Freitas B R, Kibune Nagasako C, Pavan C R, Silva<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,027). Lorena S L, Guerrazzi F, Saddy Rodrigues Coy C, et al.<br /> (2013), "Immunochemical fecal occult blood test for<br /> Mức độ loạn sản detection of advanced colonic adenomas and colorectal<br /> cancer: comparison with colonoscopy results",<br /> Mức độ loạn sản càng tăng thì tỉ lệ dương<br /> Gastroenterol Res Pract,2013, 384561.<br /> tính của iFOBT càng tăng, tỉ lệ âm tính giảm và 11. Zauber A G, Winawer S J, O'Brien M J, Lansdorp-Vogelaar<br /> sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,004). I, van Ballegooijen M, Hankey B F, et al. (2012),<br /> "Colonoscopic polypectomy and long-term prevention of<br /> Điều này cho thấy với những polyp có khả năng colorectal-cancer deaths", N Engl J Med,366 (8), 687-696.<br /> ác tính thì xét nghiệm phát hiện tốt hơn giúp cho<br /> các nhà lâm sàng không bỏ soát các tổn thương<br /> Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br /> ác tính.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015<br /> KẾTLUẬN Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> Đối với những polyp có khả năng phát triển<br /> thành UTĐTT thì khả năng phát hiện của xét<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 340 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2