Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM TÌM MÁU ẨN TRONG PHÂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP<br />
HÓA MIỄN DỊCH TRONG TẦM SOÁT TIỀN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
Huỳnh Kim Phượng*, Trang Văn Thành**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân (fecal occult blood<br />
test=FOBT) bằng phương pháp hóa miễn dịch (fecal immunochemical test=FIT) trong tầm soát tiền ung thư đại<br />
trực tràng (polyp đại trực tràng).<br />
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 299 bệnh nhân, trong đó 199 bệnh nhân có polyp<br />
đại trực tràng và 100 bệnh nhân không có polyp được phát hiện qua nội soi đại trực tràng tại khoa Nội soi bệnh<br />
viện Chợ Rẫy từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2014. 299 bệnh nhân này đều được thực hiện xét nghiệm tìm máu<br />
ẩn trong phân bằng phương pháp hóa miễn dịch.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu cắt ngang mô tả có phân tích.<br />
Kết quả: Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân bằng phương pháp hóa miễn dịch (immunochemical-based fecal<br />
occult blood test=iFOBT) có độ nhạy 51.7%, độ đặc hiệu 87%, giá trị tiên đoán dương 88,8%, giá trị tiên đoán âm<br />
47.02%, tỉ cơ hội dương 7.9, tỉ cơ hội âm 1.1, tỷ số chênh 7.2, độ chính xác của xét nghiệm 63.5%. Không có mối<br />
tương quan giữa iFOBT với giới tính (p=0.974), iFOBT với số lượng polyp (p=0.999). Có mối tương quan giữa<br />
iFOBT với kích thước polyp, kích thước polyp càng tăng thì tỉ lệ dương tính xét nghiệm tăng với p=0,00001;<br />
iFOBT với phân loại mô học, tỉ lệ iFOBT dương tính ở nhóm polyp có mô học tuyến ống, tuyến ống nhánh và<br />
ung thư đại trực tràng cao hơn nhóm mô học tuyến nhánh với p = 0.027; iFOBT với mức độ loạn sản của polyp<br />
(mức độ nhẹ, trung bình và nặng), mức độ loạn sản càng tăng thì tỉ lệ dương tính càng tăng (p = 0.004); iFOBT<br />
với polyp tiến triển, tỉ lệ iFOBT dương tính ở nhóm polyp tiến triển cao hơn nhóm polyp lành tính (p = 0.0001).<br />
Kết luận: Xét nghiệm iFOBT có độ nhạy, độ đặc hiệu tương đối cao, đặc biệt đối với các tổn thương polyp có<br />
nguy cơ chuyển thành ung thư. Vì vậy có thể áp dụng xét nghiệm iFOBT vào chương trình tầm soát tổn thương<br />
tiền ung thư đại trực tràng ở Việt Nam trong điều kiện chúng ta chưa thể nội soi đại trực tràng thường quy ở<br />
người từ hơn 50 tuổi.<br />
Từ khóa: tìm máu ẩn trong phân, tầm soát, ung thư đại trực tràng.<br />
ABSTRACT<br />
VALUE OF IMMUNOCHEMICAL FECAL OCCULT BLOOD TEST (IFOBT) IN SCREENING OF<br />
COLORECTAL PRE-CANCER<br />
Huynh Kim Phuong, Trang Van Thanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 – supplement of No 1 – 2016: 336 - 340<br />
<br />
Objectives: Investigate role of fecal occult blood test (FOBT) performed by fecal immunochemical test (FIT)<br />
for screening colorectal pre-cancer.<br />
Patients and Methods: Our study was comprised of 299 subjects who underwent immunochemical-based<br />
fecal occult blood test and colorectal endoscope, in which 199 subjects with colorectal polyp were detected by<br />
colorectal endoscope and 100 subjects without polyp defined by colorectal endoscope. This was prospective study<br />
and conducted at Cho Ray hospital from January 2014 to June 2014.<br />
<br />
* Bệnh viện Đa Khoa Thành Phố Cần Thơ<br />
Tác giả liên lạc: Bs. Trang Văn Thành ĐT: 0907464348 Email: drtrangthanh@gmail.com<br />
<br />
336 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Result: The immunochemical-based fecal occult blood test (iFOBT) study demonstrated sensitivity of 51.7%,<br />
specificity of 87%, positive predict value of 88.8%, negative predict value of 47%, positive like hood value of 7.9,<br />
negative like hood value of 1.1, odd ratio of 7.2, accuracy of 63.5% in screening colorectal pre-cancer (polyp). The<br />
correlation between iFOBT and gender (p=0.974), iFOBT and quantity of colorectal polyps were not detected<br />
(p=0.999). The correlation between iFOBT and polyp’s characteristics was detected. The correlation between<br />
iFOBT and polyp size was recognized that positive ability of iFOBT increase more as polyp size increase more<br />
(p=0.00001). The correlation between iFOBT and pathology criteria that positive ability of iFOBT is higher for<br />
tubular adenomatous polyp, tubulovillous adenomatous polyp, cancer than for villous adenomatous polyp<br />
(p=0.027). The correlation between iFOBT and dysplasia standard (mild, moderate and severe) of polyp that<br />
positive ability of iFOBT is higher as dysplasia standard is higher (p=0.004), positive ability of iFOBT for<br />
advanced polyp is higher than one for benign polyp (p=0.0001).<br />
Conclusion: Sensitivity and specificity of iFOBT is relatively high, especially for cancer-risked polyp. So<br />
that, using iFOBT for screening colorectal pre-cancer is necessary in Viet Nam, where colorectal endoscope<br />
screening could not be conducted for all people aged ≥ 50.<br />
Keywords: Immunochemical fecal occult blood test, colorectal pre-cancer, colorectal cancer, adenomatous<br />
polyp.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ. cũng tương đối phức tạp gây khó khăn cho bệnh<br />
nhân(7). Để khắc phục nhược điểm đó, phương<br />
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh<br />
pháp hóa miễn dịch (fecal immunochemical test<br />
lý ác tính được xếp vị trí thứ 3 ở nam, vị trí thứ 2 - FIT) ra đời dựa trên phản ứng kháng nguyên –<br />
ở nữ và chiếm 10% trong tổng số các loại ung kháng thể đã nhanh chóng chứng tỏ được ưu<br />
thư trên toàn thế giới(2). Trên 95% UTĐTT là điểm của nó: giảm tỉ lệ dương tính giả, qui trình<br />
dạng ung thư tuyến có nguồn gốc từ polyp tầm soát cũng trở nên đơn giản hơn và khả năng<br />
tuyến, điều này dẫn đến tầm soát và loại bỏ tổn<br />
phát hiện bệnh cao hơn(7,8). Với những ưu điểm<br />
thương polyp làm giảm tỉ lệ UTĐTT(11).<br />
đó phương pháp iFOBT đã được khuyến cáo áp<br />
Nội soi đại trực tràng được xem là tiêu chuẩn dụng rộng rãi trong những chương trình tầm<br />
vàng trong tầm soát. Tuy nhiên, do đây là một soát UTĐTT tại nhiều quốc gia trên thế giới(1,5).<br />
thủ thuật xâm lấn, gây khó chịu nhiều, chi phí<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
cao, đòi hỏi kỹ thuật cao vì thế không thể sử<br />
dụng nội soi như một phương tiện tầm soát Đối tượng nghiên cứu<br />
thường quy ngoài cộng đồng . (4)<br />
Những bệnh nhân được nội soi đại tràng tại<br />
Tìm máu ẩn trong phân bằng phương pháp khoa nội soi theo chỉ định của bác sĩ tại các khoa<br />
hóa miễn dịch (iFOBT) được áp dụng vào các khác nhau thuộc bệnh viện Chợ Rẫy từ ngày<br />
chương trình tầm soát UTĐTT từ lâu. Có hai 01/01/2014 đến 30/06/2014.<br />
phương pháp chính tìm máu ẩn trong phân: Tiêu chuẩn loại trừ<br />
phương pháp thông thường (guaiac fecal occult<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đại trực<br />
blood test – gFOBT) sử dụng phản ứng<br />
tràng hoặc ung thư đường tiêu hóa khác hoặc<br />
peroxidase đã được ứng dụng từ lâu trong tầm<br />
nội soi nghi ngờ ung thư (hình ảnh thâm nhiễm,<br />
soát UTĐTT và đã được chứng minh làm giảm<br />
xơ cứng thành đại tràng gây hẹp hoặc không)<br />
đáng kể tỉ lệ tử vong của bệnh(9). Nhưng phương<br />
hoặc bệnh nhân đi tiêu máu đại thể, xuất huyết<br />
pháp này có nhiều nhược điểm như: không đặc<br />
tiêu hóa dưới hoặc không đồng ý tham gia<br />
hiệu cho hồng cầu người, kết quả dễ bị ảnh<br />
nghiên cứu.<br />
hưởng bởi một số thức ăn, thuốc uống có chứa<br />
chất chống oxy hóa, qui trình làm xét nghiệm<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 337<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu<br />
Thiết kế nghiên cứu Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. sau đó chuyển sang chương trình Stada 12.0.<br />
Trong đó phần định nghĩa và mã hóa các biến<br />
Cỡ mẫu<br />
được thực hiện ngay từ đầu để tránh sai sót<br />
Áp dụng công thức ước lượng trung bình trong quá trình nhập liệu. Các biến định tính<br />
một dân số. được phân tích bằng phép kiểm Chi bình<br />
phương, được mô tả dưới dạng tỉ lệ %. Các biến<br />
nse = nsp = số liên tục và định lượng có phân phối chuẩn<br />
được phân tích bằng phép kiểm T – test và mô tả<br />
Trong đó: dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. Tìm hệ số<br />
α = 0,05 Z1-α/2 = 1,96, tương quan giữa khả năng dương tính FIT theo<br />
σ: độ lệch chuẩn. giới, kích thước polyp, số lượng polyp, phân loại<br />
d: độ chính xác mong muốn (lấy d = 0,1%) mô bênh học, mức độ loạn sản bằng phép kiểm<br />
Theo kết quả nghiên cứu của Chiang và chi bình phương. Tìm độ nhạy, độ đặc hiệu, giá<br />
cs(3) độ nhạy xét nghiệm là 24,3%, độ chuyên trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, tỉ cơ<br />
89.0%.: Thay vào công thức trên, ta được nse = hội, hệ số OR của xét nghiệm. Các kiểm định có<br />
71, nsp = 38. Thực tế cỡ mẫu thu thập được là ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Nếu phép kiểm có<br />
299 bệnh nhân. p0.1 thì kết luận không có tương quan,<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
nếu 0,05≤ p ≤ 0,1 thì đưa vào phân tích hồi quy<br />
Máy nội soi: Sử dụng máy nội soi OLYMPUS logistic để đánh giá tương quan.<br />
EXERA II CV – 180 với ống soi mềm và bộ dụng<br />
cụ sinh thiết làm giải phẫu bệnh KẾTQUẢ<br />
Bộ xét nghiệm FIT: Chúng tôi sử dụng bộ xét Đặc điểm nhóm bệnh nhân có polyp<br />
nghiệm OC – Light ‘Eiken’ của công ty EIKEN Bảng 1<br />
CHEMICAL CO., LTD gồm có que thử với 199 bệnh nhân có polyp<br />
ngưỡng hemoglobin phát hiện 50 ng/ml dung Giới tính<br />
Nam 120 (60,3%)<br />
dich đệm và ống lưu trữ mẫu. Nữ 79 (39,7%)<br />
Nhỏ 84 (42,2%)<br />
Tiến hành Trung bình 74 (37,2%)<br />
Kích thước poly<br />
Bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh được Lớn 38 (19,1%)<br />
Khổng lồ 3 (1,5%)<br />
tiến hành nội soi đại tràng. Trong quá trình soi<br />
Đơn 114 (57,3%)<br />
bác sĩ rút một lượng dịch đọng lại trong đại Số lượng polyp<br />
Đa 85 (42,7%)<br />
tràng. Phải đảm bảo quan sát trên nội soi vị trí Có cuống 74 (37,19%)<br />
Cuống polyp<br />
lấy dịch không bị ống soi đại tràng làm chảy Không cuống 125 (62,81%)<br />
máu. Dịch lấy ra được tiến hành thử xét nghiệm Tuyến ống 115 (57,8%)<br />
Tuyến nhánh 9 (4,5%)<br />
FIT. Kết quả nội soi đại tràng phải ghi nhận tuổi,<br />
Mô học Tuyến nhánh 2 (1,1%)<br />
giới tính, ngày nội soi, khi có polyp phải mô tả Tăng sinh viêm 66 (33,1%)<br />
đầy đủ vị trí, kích thước (được ước lượng bằng UTĐTT 7 (3,5%<br />
cách mở hết cỡ kềm sinh thiết rộng 8 mm), số Không loạn sản 92 (96,2%)<br />
lượng, hình dạng, và tiến hành sinh thiết hai Mức độ loạn sản Loạn sản nhẹ 72 (36.2%)<br />
Nặng 35 (17,6%)<br />
mẫu, cố định trong formol 10% và làm giải phẩu<br />
bệnh tại khoa Giải phẩu bệnh thuộc bệnh viện<br />
Chợ Rẫy.<br />
<br />
<br />
338 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Lượng giá kết quả xét nghiệm iFOBT Kết quả Polyp Polyp<br />
Tổng (%)<br />
iFOBT lành tính (%) tiến triển (%)<br />
Bảng 2: Các giá trị chẩn đoán của IFOBT iFOBT (-) 79(82,3) 17(17,7) 96 (100,0)<br />
Polyp (+) Polyp (-) Tổng 128(64,3) 71(35,7) 199 (100,0)<br />
iFOBT (+) 103 13 116 Pearson x2 (1) = 28,8939 Pr = 0,000<br />
iFOBT (-) 96 87 185<br />
Tổng 199 100 299 BÀNLUẬN<br />
Polyp (+): Có tổn thương polyp qua nội soi ĐT<br />
Giá trị của xét nghiệm iFOBT trong tầm<br />
Polyp (-): Không có tổn thương polyp qua nội soi ĐT<br />
soát tổn thương tiền ung thư đại trực tràng<br />
iFOBT (+): iFOBT dương tính<br />
Độ nhạy, giá trị tiên đoán dương, tỷ cơ hội<br />
iFOBT (-): iFOBT âm tính<br />
dương, tỷ số chênh, độ chuẩn xác lần lượt 51,7%;<br />
Độ nhạy: Se = 51,7% 88,8%; 7,9; 7,2; 63,5%. Các giá trị vừa nêu là<br />
Độ đặc hiệu: Sp = 87% những chỉ số dùng để đánh giá khả năng phát<br />
Giá trị tiên đoán dương: PPV = 88,8% hiện bệnh của một xét nghiệm. Các chỉ số này<br />
tương đối cao so với các nghiên cứu nước ngoài.<br />
Giá trị tiên đoán âm: NPV = 47,02%<br />
Độ chuyên, giá trị tiên đoán âm, tỷ cơ hội âm<br />
Tỷ cơ hội dương: LR+ = 7,9<br />
lần lượt là 87%; 47,02%; 1,1. Đây là những chỉ số<br />
Tỷ cơ hội âm: LR- = 1,1 dùng đánh giá độ chính xác của iFOBT đối với<br />
Tỷ số chênh: OR = 7,2 việc phát hiện tổn thương polyp. Giá trị chính<br />
Độ chính xác: Accu = 63,5% của những thông số này là để loại trừ bệnh (nếu<br />
Tương quan kết quả ifobt với đặc điểm xét nghiệm âm tính thì khả năng bệnh nhân<br />
không bị bệnh là 87%).<br />
polyp<br />
Trong hai nhóm các thông số nêu trên thì<br />
Bảng 3<br />
iFOBT iFOBT<br />
nhóm các thông số về khả năng phát hiện<br />
Đặc điểm polyp P bệnh sẽ có ý nghĩa cao hơn đối với một xét<br />
(+) (-)<br />
<br />
Giới<br />
Nam 62 58<br />
p = 0,974<br />
nghiệm mang tính tầm soát bệnh. Bởi vì đối<br />
Nữ 41 38 với một xét nghiệm tầm soát thì điều quan<br />
≤5 mm 26 58<br />
trọng là không được bỏ qua tổn thương, xét<br />
Kích thước 6-10 mm 42 32<br />
p = 0,0001 nghiệm là một gợi ý để các bác sĩ lâm sàng<br />
polyp 11-20 mm 32 6<br />
>20 mm 3 0 quyết định có tiến hành một bước khác cao<br />
Số lượng Đơn 59 55<br />
p = 0,999<br />
hơn để chẩn đoán bệnh hay không.<br />
polyp Đa 55 41<br />
Hệ số chênh (OR) của xét nghiệm tương<br />
Tuyến ống 66 49<br />
Tuyến ống nhánh 5 4 đối cao (7,2). Điều này cho thấy khi xét<br />
Đặc điểm<br />
mô học<br />
Tuyến nhánh 0 2 P= 0,027 nghiệm dương tính thì khả năng bệnh nhân có<br />
Tăng sinh viêm 26 40 polyp gấp 7 lần đối với một bệnh nhân có xét<br />
UTĐTT 6 1<br />
nghiệm âm tính.<br />
Không loạn sản 38 54<br />
Mức độ Chiang và cs (2011)(3) sử dụng iFOBT “OC –<br />
Loạn sản nhẹ 39 33 p = 0,004<br />
loạn sản<br />
Loạn sản nặng 26 9 LIGHT Eiken” nghiên cứu trên 2796 người tình<br />
Tương quan giữa xét nghiệm ifobt và nguyện trên 18 tuổi tại Đài Loan. Tất cả bệnh<br />
polyp tiến triển nhân được tiến hành đồng thời nội soi đại tràng<br />
và xét nghiệm iFOBT. Kết quả có 397 người có<br />
Bảng 4<br />
FIT dương tính với Se là 24,8%, Sp là 88,9%, PPV<br />
Kết quả Polyp Polyp<br />
Tổng (%) là 39,2%, NPV là 80,2%, LR+ là 2,23, LR- là 0,85,<br />
iFOBT lành tính (%) tiến triển (%)<br />
iFOBT (+) 49 (47,6) 54 (52,4) 103 (100,0) Accu là 74,4%.<br />
<br />
<br />
Tiêu Hóa 339<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br />
<br />
Tương quan giữa iFOBT với đặc điểm nghiệm iFOBT tương đối cao. Xét nghiệm iFOBT<br />
polyp. dễ thực hiện và không xâm lấn. Có thể áp dụng<br />
xét nghiệm iFOBT vào chương trình tầm soát<br />
Giới tính<br />
UTĐTT ngoài cộng đồng.<br />
Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ dương tính iFOBT ở<br />
nam là 51,7% ở nữ là 51,9%, tỉ lệ âm tính ở nam TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
là 48,3% ở nữ là 48,1%. Sự khác biệt này không 1. American Cancer Society (2013), "American Cancer<br />
Society recommendations for colorectal cancer early<br />
có ý nghĩa thống kê. Hol và cs (2009)(6) khi so detection".<br />
sánh hai xét nghiệm gFOBT và iFOBT cũng ghi 2. American Cancer Society (2014), "Cancer Facts & Figures<br />
2014", Atlanta: American Cancer Society; 2014.<br />
nhận tỉ lệ dương tính trên nam cao hơn nữ (6,8%<br />
3. Chiang T H, Lee Y C, Tu C H, Chiu H M,Wu M S (2011),<br />
với 3,0%). "Performance of the immunochemical fecal occult blood<br />
test in predicting lesions in the lower gastrointestinal<br />
Kích thước polyp tract", CMAJ,183 (13), 1474-1481.<br />
Kích thước polyp càng lớn thì khả năng 4. Garcia Sanchez J (2012), "Colonoscopy versus fecal<br />
immunochemical testing in colorectal-cancer screening",<br />
dương tính của xét nghiệm càng tăng. Nguyên Rev Clin Esp,212 (7), 407.<br />
nhân là do polyp càng lớn thì mạch máu càng 5. Halloran S P, Launoy G,Zappa M (2012), "European<br />
tăng sinh trên bề mặt dẫn đến khả năng xuất guidelines for quality assurance in colorectal cancer<br />
screening and diagnosis. First Edition--Faecal occult blood<br />
huyết càng cao, đồng thời khi polyp càng lớn thì testing", Endoscopy,44 Suppl 3, SE65-87.<br />
tạo một khối nhô vào lòng đại tràng càng lớn, 6. Hol L, Wilschut J A, van Ballegooijen M, van Vuuren A J,<br />
van der Valk H, Reijerink J C, et al. (2009), "Screening for<br />
khi bệnh nhân đi tiêu làm tăng ma sát giữa dòng<br />
colorectal cancer: random comparison of guaiac and<br />
phân và polyp làm cho tăng khả năng xuất immunochemical faecal occult blood testing at different<br />
huyết. cut-off levels", Br J Cancer,100 (7), 1103-1110.<br />
7. Kumaravel V, Hayden S P, Hall G S,Burke C A (2011),<br />
Đặc điểm mô học "New fecal occult blood tests may improve adherence and<br />
mortality rates", Cleve Clin J Med,78 (8), 515-520.<br />
Viana Freitas B R và cs (2013)(10) cho thấy tỉ lệ<br />
8. Major D, Bryant H, Delaney M, Fekete S, Gentile L,<br />
dương tính của iFOBT tăng dần với độ nhạy là Harrison M, et al. (2013), "Colorectal cancer screening in<br />
63,6% đối với polyp tiến triển và 88,9% đối với Canada: results from the first round of screening for five<br />
provincial programs", Curr Oncol,20 (5), 252-257.<br />
ung thư đại trực tràng, độ chuyên cho cả hai 9. Scholefield J H, Moss S M, Mangham C M, Whynes D<br />
nhóm là 87%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi K,Hardcastle J D (2012), "Nottingham trial of faecal occult<br />
cũng cho thấy mức độ ác tính về mô học càng blood testing for colorectal cancer: a 20-year follow-up",<br />
Gut,61 (7), 10361040.<br />
cao thì tỉ lệ iFOBT dương tính càng cao và sự 10. Viana Freitas B R, Kibune Nagasako C, Pavan C R, Silva<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,027). Lorena S L, Guerrazzi F, Saddy Rodrigues Coy C, et al.<br />
(2013), "Immunochemical fecal occult blood test for<br />
Mức độ loạn sản detection of advanced colonic adenomas and colorectal<br />
cancer: comparison with colonoscopy results",<br />
Mức độ loạn sản càng tăng thì tỉ lệ dương<br />
Gastroenterol Res Pract,2013, 384561.<br />
tính của iFOBT càng tăng, tỉ lệ âm tính giảm và 11. Zauber A G, Winawer S J, O'Brien M J, Lansdorp-Vogelaar<br />
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,004). I, van Ballegooijen M, Hankey B F, et al. (2012),<br />
"Colonoscopic polypectomy and long-term prevention of<br />
Điều này cho thấy với những polyp có khả năng colorectal-cancer deaths", N Engl J Med,366 (8), 687-696.<br />
ác tính thì xét nghiệm phát hiện tốt hơn giúp cho<br />
các nhà lâm sàng không bỏ soát các tổn thương<br />
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015<br />
ác tính.<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2015<br />
KẾTLUẬN Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br />
Đối với những polyp có khả năng phát triển<br />
thành UTĐTT thì khả năng phát hiện của xét<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
340 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />