intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải bài tập Các vùng kinh tế trọng điểm SGK Địa lí 12

Chia sẻ: Tran Ngoc Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu gồm phần tóm tắt các nội dung chính trong bài Các vùng kinh tế trọng điểm, các ví dụ minh họa cụ thể và phần hướng dẫn giải chi tiết trang 200 dễ hiểu giúp các em dễ dàng nắm bắt được nội dung bài học, tiết kiệm được thời gian và biết thêm các gợi ý giải bài tập nhanh chóng, hiệu quả hơn. Mời các em tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải bài tập Các vùng kinh tế trọng điểm SGK Địa lí 12

A. Tóm tắt Lý thuyết Các vùng kinh tế trọng điểm SGK Địa lí 12 

1. Đặc điểm:

- Khái niệm: là vùng hội tụ đầy đủ nhất các điều kiện phát triển và có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế cả nước.

- Các vùng kinh tế trọng điểm: 3vùng. (Sử dụng Atlat nêu ra)

+ Phía Bắc: 7 tỉnh.

+ Phía Nam: 8 tỉnh.

+ Miền Trung: 5 tỉnh.

- Đặc điểm.

+ Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian

- Có đủ các thế mạnh, có tiềm năng KT và hấp dẫn đầu tư.

- Có tỉ trọng trong tổng GDP lớn, hỗ trợ các vùng khác

- Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ.

2. Quá trình hình thành và phát triển:

a. Quá trình hình thành:

- Hình thành vào đầu thập kỉ 90 của thế kỉ 20, gồm 3 vùng

- Qui mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận

b. Thực trạng phát triển kinh tế:

- GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9%, tiếp tục được nâng cao trong tương lai.

- Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực cn – xd và dịch vụ

- Kim ngạch xuất khẩu 64,5%.

3. Ba vùng kinh tế trọng điểm:

a. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc:

* Quy mô:

- Gồm 8 tỉnh, thành  phố trực thuộc TW.

- Diện tích: 15,3 nghìn km2

- Dân số: 13,7 triệu người.

* Thế mạnh:

- Vị trí địa lí thuận lợi.

- Có thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học,..

- Cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông.

- Nguồn lao dộng dồi dào, chất lượng cao

- Các ngành KT phát triển sớm, cơ cấu tương đối đa dạng

* Hạn chế: Tỉ lệ thất nghiệp còn cao. Sức ép dân số,…

* Định hướng phát triển:

- Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng sản xuất hàng hóa

- Đẩy mạnh phát triển các ngành CN trọng điểm, công nghệ cao.

- Giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm

- Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm MT nước, không khí và đất.

b. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung:

* Quy mô:

- Gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

- Diện tích: 28 nghìn km2. Dân số: 6,3 triệu người.

* Thế mạnh:

- Vị trí chuyển tiếp từ vùng phía Bắc sang phía Nam. cửa ngõ thông ra biển, sân bay: Đà Nẵng, Phú Bài, cảng biển: ĐN, Chân Mây,..

- Có Đà Nẵng là trung tâm KT, đầu mối giao thông, TTLL của miền Trung, cả nước.

- Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng.

* Hạn chế: Hạn chế về lực lượng lao động và cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông

* Định hướng phát triển:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH

- Hình thành phát triển các ngành CN trọng điểm.

- Phát triển vùng chuyên SX hàng hoá nông nghiệp, thuỷ sản, thương mại, dịch du lịch.

- Phòng chống thiên tai, giải quyết chất lượng lao động.

c. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam:

* Quy mô:

- Gồm 8 tỉnh, thành phố (Chủ yếu thuộc ĐNB) (Sử dụng Atlat nêu ra)

- Diện tích: 30,6 nghìn km2

- Dân số: 15,2 triệu người.

* Thế mạnh:

- Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với ĐBSCL

- Nguồn tài nguyên thiên nhiên giàu có: dầu mỏ, khí đốt,..

- Dân cư, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất và trình độ cao.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật tương đối tốt và đồng bộ.

- Có TP.HCM là trung tâm phát triển rất năng động.

- Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng.

* Định hướng phát triển:

- Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng phát triển các ngành công nghệ cao.

- Hoàn thiện cơ sơ vật chất kĩ thuật, giao thông theo hướng hiện đại.

- Hình thành các khu công nghiệp tập trung công nghệ cao.

- Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho người lao động.

- Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không khí, nước…


B. Ví dụ minh họa Các vùng kinh tế trọng điểm SGK Địa lí 12 

Giải thích vì sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm ?

Hướng dẫn trả lời:

- Nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp, trình độ phát triển còn hạn chế.
- Nguồn lực phát triển kinh tế xã hội phong phú nhưng lại phân hóa theo vùng.Trong khi nguồn đầu tư có giới hạn nên phải đầu tư có trọng điểm.
- Nước ta đang cần các nguồn lực bên ngoài (như vốn đầu tư) để thực hiện mục tiêu CNH,HĐH đất nước.Vì vậy, cần tạo ra vùng trọng điểm thuận lợi thu hút đầu tư.
- Chính sách phù hợp, tích cực của nhà nước.
- Các vùng kinh tế TĐ sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư.
- Các vùng KTTĐ cũng có sự tập trung lớn trong GDP, tốc độ phát triển nhanh, có thể hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển.
- Các vùng này có khả năng thu hút các ngành mới về công nghệ và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra phạm vi cả nước.


C. Giải bài tập về Các vùng kinh tế trọng điểm SGK Địa lí 12 

Dưới đây là 3 bài tập về Các vùng kinh tế trọng điểm mời các em cùng tham khảo:

Bài 1 trang 200 SGK Địa lí 12

Bài 2 trang 200 SGK Địa lí 12

Bài 3 trang 200 SGK Địa lí 12

Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước:

>> Bài trước: Giải bài tập Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển đông và các đảo, quần đảo SGK Địa lí 12 

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2