Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn Vật lí lớp 8
lượt xem 4
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm này nhằm hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giải một bài tập Vật lí 8, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức trong quá trình học tập. Hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập vật lí, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào giải bài tập từ đó trình bày bài toán vật lí chặt chẽ và khoa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn Vật lí lớp 8
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 PHẦN A: MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, việc cải tiến phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dưỡng kiến thức, việc phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì công việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động, việc khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các bộ môn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực tư duy của học sinh để không phải chỉ biết mà còn phải hiểu để giải thích hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng không phải chỉ tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích chính của việc giải là ở chỗ người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các khái niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong cuộc sống, trong lao động. Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung bộ môn Vật lí 8 nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng khi giải các bài tập định lượng Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dục rất lớn đối với học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn viết sáng kiến “ Hướng dẫn học sinh phương 1
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 giải bài tập môn Vật Lí lớp 8 ” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ dó nâng cao được chất lượng. 2. Lịch sử của vấn đề. - Việc dạy học học sinh trong trường phổ thông hiện nay chưa phát huy được hết vai trò của bài tập vật lí trong thực hiện các nhiệm cụ dạy học. Đối với học sinh giải bài tập Vật lí là công việc khó khăn, nhiều em chưa có định hướng giải bài tập, các em chưa có thói quen vận dụng các kiến thức đã học vào giải bài tập vật lí một cách có hiệu quả từ đó các em không có hứng thú với môn học kết quả học tập của nhiều em không cao. - Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các bài tập ở sách giáo khoa. - Tiết bài tập trong phân phối chương trình còn ít. - Kĩ năng vận dụng kiến thức Toán cho việc giải bài tập còn hạn chế đối với một bộ phận không nhỏ học sinh. Chưa chủ động trong giải bài tập, chưa nắm được bản chất của các hiện tượng vật lí, chưa biết áp dụng toán học vào giải bài tập vật lí, làm bài tập cho về nhà còn mang tính đối phó với việc kiểm tra của giáo viên. 3. Mục đích nghiên cứu Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giải một bài tập Vật lí 8, từ đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt trong việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả của bài tập, giúp các em nắm vững kiến thức trong quá trình học tập. - Hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập vật lí, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào giải bài tập từ đó trình bày bài toán vật lí chặt chẽ và khoa học. - Thông qua hoạt động này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tính toán, rèn luyện sự phát triển độc lập sáng tạo của học sinh. 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu nâng cao chất lượng của tiết dạy bài tập vật lí. 2
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 + Học sinh biết vận dụng lý thuyết đã học vào bài tập áp dụng và ngược lại qua việc giải bài tập học sinh khắc sâu lý thuyết đã học. + Rèn luyện cho học sinh tính chính xác, trình bày khoa học, hình thành những đức tính tốt như tinh thần tự lập, kiên trì, tính vượt khó và đặc biệt là tạo niềm vui trí tuệ. - Phương pháp nghiên cứu: + Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí, tài liệu chuyên môn, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu về giải bài tập vật lý bậc trung học cơ sở. + Áp dụng vào các tiết giải bài tập ở trên lớp, qua các tiết bài tập. + Thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học ở lớp và hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. + Phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho từng dạng. 5. Giới hạn nghiên cứu. - Đối tượng học sinh khối 8 - Trường THCS - Phương pháp giải bài tập vật lí lớp 8 6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. - Tăng cường tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh . - Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh. - Rèn kĩ năng giải bài tập Vật lí cho học sinh. - Giúp giáo viên định hướng đúng đắn trong cách thiết kế bài giảng và tổ chức dạy học tiết bài tập Vật lí trên lớp. - Giúp học sinh học tập tích cực; biết cách trình bày một bài làm định lượng Vật lí; có kĩ năng giải bài tập Vật lí; diễn đạt đúng ngôn ngữ Vật lí, yêu thích học tập bộ môn, ham tìm hiểu khoa học kĩ thuật. Hứng thú, say mê việc giải bài tập. 3
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 PHẦN B: NỘI DUNG I. Cơ sở lí luận của vấn đề Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động học tập của học sinh nhằm giúp các em tiếp cận kiến thức đòi hỏi phải đổi mới toàn bộ nhiều khâu. Để hướng dẫn học sinh làm bài tập không phải giáo viên trình bày lại lời giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn các em thông qua hệ thống các câu hỏi gợi mở để các em từng bước tìm ra phương pháp giải. Dạy học vật lí là việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài. Nó đòi hỏi người giáo viên không phải chỉ có năng lực, kinh nghiệm mà phải có cả tâm huyết với nghề, yêu nghề, yêu trò, phát hiện và bồi dưỡng tạo điều kiện để cho những em có năng lực tự bộc lộ khả năng một cách tối đa. Đồng thời ta biết rằng mỗi học sinh đều có mặt mạnh riêng, vì vậy trong dạy học giáo viên cần chú ý đến điểm này thì sẽ nâng cao được chất lượng toàn diện . Trong quá trình học Vật lí ở trường THCS, học sinh cần biết cách tổ chức việc học tập của mình một cách chủ động sáng tạo. Người thầy cần rèn cho học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy nghĩ khoa học và lời giải phải có cơ sở lí luận. Trong thực tế giảng dạy tôi thấy có nhiều học sinh chưa biết phương pháp giải bài tập vật lí do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là học sinh không chỉ ra được bài toán cho biết điều gì? Yêu cầu gì? Vận dụng kiến thức nào đã học để giải quyết bài toán đó? Từ đó học sinh có thể định hướng dạng bài tập, cách giải. Đến nay ta phải khẳng định rằng nâng cao chất lượng của học sinh giỏi là việc làm tích cực, đúng dắn, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển của đất nước, của thời đại. II. Thực trạng của vấn đề 1, Thuận lợi: - Vật lí học là môn học rất thực tiễn, gắn liền với những hiện tượng thường xảy ra hằng ngày nên rất lôi cuốn học sinh tìm hiểu. 4
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 - Kiến thức vật lí 8 chỉ đòi hỏi học sinh quan sát các hiện tượng vật lí để rút ra nhận xét và kết luận mà không yêu cầu học sinh giải thích bản chất vật lí của sự vật hiện tượng đó. - Đa số các bài tập vật lí điều liên hệ thực tế nên học sinh dể hiểu được yêu cầu của đề và có thể vận dụng được vào thực tế cuộc sống. 2. Khó khăn. - Tiết bài tập trên lớp còn ít, thời gian giải bài tập ở trên lớp không nhiều, giải bài tập phần lớn là ở nhà. - Một số học sinh tiếp thu bài chậm từ đó không nắm vững kiến thức . Học sinh chưa có hệ thống lại trọng tâm của từng bài học, phân tích đầu bài, phân loại bài tập, lựa chọn phương án giải bài tập còn hạn chế. Chưa sử dụng thành thạo các công thức đã được học liên quan đến hiện tượng vật lí nào và đặc biệt là học sinh chưa lưu ý đến đơn vị chuẩn của từng đại lượng trong công thức. Khả năng vận dụng công thức toán học vào việc giải bài tập vật lí của học sinh còn gặp nhiều khó khăn. - Học sinh chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là tìm ra từ câu hỏi, điều kiện của bài toán, xem xét các hiện tượng vật lí, từ đó nắm vững mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho và các đại lượng phải tìm. - Kỹ năng nhận diện các dạng bài, các đại lượng, biến đổi công thức, biến đổi toán học và phân tích đề còn hạn chế. Hơn thế nữa, việc giải bài tập đòi hỏi học sinh phải có kiến thức cơ bản về toán như các phép tính về phân số, đổi đơn vị, biến đổi công thức... mà học sinh yếu kém thì thường hổng kiến thức này. Dẫn đến các em nhầm lẫn các đại lượng, lúng túng trong đổi đơn vị và sử dụng công thức vào giải bài tập. III. Các biện pháp thực hiện Ngoài việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập Vật lí đòi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình bày lời giải, phải có kỹ năng phân loại được các dạng bài tập. Việc rèn luyện cho học 5
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, làm việc khoa học, có kế hoạch. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập vật lí, trong năm học này tôi đưa ra một số biện pháp khắc phục khó khăn trên qua các nội dung sau: 1, Mục đích hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí lớp 8. 1.1. Bài tập Vật lí giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức. Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm được cái chung các khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tượng. Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu tượng đó vào những trường hợp cụ thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện rất cụ thể của chúng trong thực tế và phạm vi ứng dụng của chúng. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kỹ thuật bài tập Vật lí giúp cho học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình muôn vẻ trong thực tiễn của các kiến thức đã học. Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhưng biểu hiện của chúng trong tự nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lí sẽ giúp luyện tập cho học sinh phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó. Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương trình. 1.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới. Nhiều khi bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra. 1.3.Giải bài tập vật lí rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát. 6
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. 1.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh. Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra được nên tư duy của học sinh được phát triển năng lực làm việc tự lực nâng cao, tính kiên trì được phát triển. 1.5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Có nhiều bài tập vật lí không chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm. 1.6. Giải bài tập vật lí là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh. Tuỳ theo cách ra bài tập ta có thể phân loại được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lượng học sinh được chính xác. 2. Phân loại bài tập Vật lí Sơ đồ phân loại bài tập vật lí a, Phân loại theo phương tiện giải: Bài tập vật lí Bài tập giải thích Bài tập dự Bài tập Bài tập Bài tập thí Bài tập đoán hiện định tính định lượng nghiệm đồ thị tượng Bài tập thí nghiệm 7
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 b, Phân loại theo mức độ: Bài tập vật lí Bài tập tập dượt Bài tập tổng hợp Bài tập sáng tạo tạotạo 2.1. Bài tập vật lí định lượng hay bài tập câu hỏi lí thuyết. Là bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (Hay chỉ có các phép toán đơn giản) mà chỉ vận dụng các định luật, định lí, qui luật để giải tích hiện tượng thông qua các lâp luận có căn cứ, có lôgich. 2.2. Bài tập vật lí định lượng. Đó là loại bài tập vật lí mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một loạt các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng này thành hai loại: + Bài tập tập dượt: Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu một khái niệm hay một qui tắc vật lí nào dó để học sinh vật dụng kiến thức vừa mới tiếp thu. + Bài tập tổng hợp: Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó học sinh vận dụng nhiều kiến thức ở nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và thuộc nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách quan thì yêu cầu học sinh phải nhớ kết quả cuối cùng đã dược chứng minh trước đó để giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu học sinh phải hiểu bài một cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao. 2.3. Bài tập đồ thị. Đó là bài tập mà dữ kiện đề bài cho dưới dạng đồ thị hay trong quá trình giải nó ta phải sử dụng dồ thị. ta có thể phân loại dạng câu hỏi nay thành các loại: + Đọc và khai thác đồ thị đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc đồ thị, biết cách đoán nhận sự thay đổi trạng thái của vật 8
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 thể, hệ vật lí, của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó. Biết cách khai thác từ đồ thị những dữ để giải quyết một vấn đề cụ thể. + Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho : Bài tập này rèn luyện cho học sinh kỹ năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để vẽ đồ thị chính xác. 2.4. Bài tập thí nghiệm( xây dựng phương án thực nghiệm) Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm để xác định một đại lượng hoặc kiểm tra một quy luật, một hiện tượng hoặc một điều kiện vật lí nào đó. Loại bài tập này có 2 mức độ: + Mức độ 1: Chỉ xây dựng phương án (tính toán lập luận trên giấy, không đo đạc, làm thí nghiệm thực). + Mức độ 2: Tiến hành làm thí nghiệm thực theo phương án đã vạch ra. 2. Trình tự giải một bài tập vật lí. - Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những điểm chung. - Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự: 2.1.Hiểu kỹ đầu bài. - Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm? -Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các kí hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ). - Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hìng vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ dúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm. 2.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải. - Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện) - Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. - Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải. 9
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 2.3. Thực hiện kế hoạch giải. - Tôn trọng trình tự giải để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một bài tập phức tạp. - Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. - Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý nghĩa. 2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả. - Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với thực tế không? - Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính. - Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không. 3. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí. Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập vật lí, người ta thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. 2.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích. - Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần tìm. Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải xong. Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời 10
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các bài tập phức tạp nói trên. * Thí dụ: Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên đáy thùng và lên một điểm cách đáy 0,4m. Biết dnước = 10000 N/m3 * Hướng dẫn giải: Tóm tắt ? Bài toán cho biết gì? Yêu cầu gì? h = 1,2m Giải ?Y/c hs tóm tắt đầu bài? xđ dạng hA= 0,4m - Áp suất tác dụng lên bài toán? 3 đáy thùng: ? Tính áp suất của nước tác dụng lên d = 10000N/m đáy thùng bằng công thức nào? p = ?, p A =? p = d.h = 10000.1,2 ? Tính áp suất của nước tác dụng lên = 12000 (N/m2) điểm cách đáy 0,4m như thế nào? Áp suất tác dụng lên điểm cách đáy thùng ? Yêu cầu học sinh tính? 0,4m: pA = d.hA = d.( h – hA) - GV: Củng cố lại bài tập = 10000.(1,2 - 0,4) = 8000 (N/m2) 2.2 Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp. Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng cần tìm mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng công thức liên hệ các đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến công thức cuối cùng trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm. Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả hai phương pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập. Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí đã biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. 11
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 Như vậy ta có thể nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã dùng phương pháp phân tích - tổng hợp. Do đó khi dạy về những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong việc kiểm tra bài cũ, không để học sinh không học bài, không làm bài trước khi đến lớp ( nếu không có phải bổ sung ngay hôm sau ). Trong dạy học bất cứ một dạng bài tập nào, giáo viên cần phải lựa chọn một hệ thống bài tập thoả mãn các các yêu cầu sau: - Bài tập phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp giúp học sinh nắm được các loại bài tập điển hình. - Một bài tập phải là một mắc xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một phần nào đó trong củng cố hoàn thiện và mở rộng kiến thức. Trong dạy học từng dạng bài tập cụ thể, giáo viên phải dự kiến chi tiết kế hoạch sử dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn. Các bài tập đã lựa chọn có thể sử dụng ở các khâu khác nhau của quá trình dạy học: nêu vấn đề, hình thành kiến thức mới, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng… Cần chú ý cá biệt hoá học sinh trong việc giải bài tập vật lí thông qua các biện pháp sau: + Biến đổi yêu cầu của bài tập ra cho các đối tượng học sinh khác nhau. + Biến đổi mức độ yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ tự lực của học sinh trong quá trình giải bài tập. Trong quá trình giảng dạy bài tập vật lí, giáo viên thường sử dụng phương pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường kết luận đúng, sai mà không hướng dẫn gì thêm. Việc giảng dạy vật lí nhất là bài tập vật lí như thế sẽ không đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên không chú trọng đến 12
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí thì học sinh sẽ đoán mò, không nắm vững được kiến thức. * Thí dụ 1: Bỏ một quả cầu đồng thau khối lượng 1kg được nung nóng đến 100 0C vào trong một thùng sắt có khối lượng 500g đựng 2kg nước ở 200C. Bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường. Tìm nhiệt độ cuối cùng của nước? Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nước lần lượt là 380J/kg. K; 460J/kg.K; 4200J/ kg. K. + Tìm hiểu các yếu cầu của bài Tóm tắt - Bài toán cho biết gì? Yêu cầu m1 = 1kg; t1 = 1000C; C1=380J/kg. K gì? m2 = 500g = 0,5 kg; C2 =460J/kg.K - Dùng các kí hiệu tóm tắt đầu m3 = 2kg, t2 =200C; C3 =4200J/ kg. K. bài? m=? Giải - Đơn vị các đại lượng trong Nhiệt lượng do quả đồng thau tỏa ra để hạ từ bài toán đã thống nhất chưa? 1000C xuống t0C là: - Vì sao nhiệt độ của thùng sắt Q 1 = m1. C1. (t1 – t) =1. 380.( 1000- t) và nước đều ở 20C? = 38000 – 380t. - Hiện tượng gì xảy ra khi thả Nhiệt lượng do thùng sắt và nước thu vào để đồng ở 100C vào thùng sắt tăng từ 200C lên t0C là: đựng nước ở 200C? Vì sao? Q 2 = m2. C2. (t – t2) = 0,5.460.( t - 200) - Nhận xét gì về nhiệt độ của = 230t - 4600 nước và nhiệt độ cuối cùng của Q 3 = m3. C3. (t – t2) = 2.4200.( t - 200) = 8400t - 168000 hệ trong quá trình trao đổi nhiệt? Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt: Q1 = Q2 + Q3 - Dựa vào đâu để tính nhiệt độ 38000– 380t =230t – 4600 +8400t - 168000 của nước? - 380t - 8400t = -4600 – 168000 – 38000 - Hs tìm hướng giải, thảo luận - 8780 = -210600; t 240 => trình bày lời giải. Rút ra kết luận 13
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 * Thí dụ 2: Một vật có trọng lượng riêng là 26000N/m3. Treo vật vào một lực kế rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế chỉ 150N. Hỏi nếu treo vật ở ngoài không khí thì lực kế chỉ bao nhiêu? Cho biết trọng lượng riêng của nước là 10000 N/m3. * Hướng dẫn giải: Tóm tắt - Bài toán cho biết gì? Yêu cầu d = 26000N/m3 gì? Pn = 150N - Dùng các kí hiệu tóm tắt đầu d n = 10000 N/m3 bài? - Đơn vị các đại lượng trong P = ? Giải bài toán đã thống nhất chưa? FA = P - Pn . Trong đó: - Nhúng vật chìm trong nước FA: Lực đẩy Ác si mét vật chịu tác dụng của những lực P: Trọng lượng của vật ngoài không khí nào? Pn: Trọng lượng của vật ở trong nước - GV: Lực đẩy Ác si mét là hiệu FA = dn.V ; P = d.V số giữa trọng lượng của vật ở Hay: dn.V = d.V - Pn ngoài không khí với trọng V(d - d ) = P V = Pn n n d dn lượng của vật ở trong nước. Vậy ở ngoài không khí vật nặng: Pn 150 - FA = ? P = ? P = V.d = .d = .26000 d dn 26000 10000 - Thay vào tìm V =? Sau đó tìm P = 243,75( N) xem vật treo ở ngoài không khí - Nếu treo vật ở ngoài không khí thì lực kế chỉ thì lực kế chỉ bao nhiêu? 243,75( N) - Kết luận? Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả hai phương pháp: Phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập. 14
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí đã biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. Như vậy ta có thể nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã dùng phương pháp phân tích - tổng hợp. 3. Chuẩn bị của giáo viên: Để thực hiện tốt một tiết dạy bài tập vật lí, giáo viên cần chuẩn bị những yếu tố sau: a, Xác định những kiến thức kỹ năng cần củng cố cho học sinh thông qua giờ bài tập đó: Thông thường giờ bài tập thường được bố trí sau từ 2 đến 3 giờ lý thuyết, tác dụng của giờ bài tập ở đây thường là củng cố những kiến thức kỹ năng đã học thông qua những giờ học lý thuyết trước đó do đó giáo viên cần phải xác định chính xác và cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần củng cố cho học sinh để lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp. b, Lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp: Đây là một công việc rất quan trọng, để lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp giáo viên cần dựa vào việc xác định những kiến thức kỹ năng cần củng cố cho học sinh và trình độ của học sinh. Sau đây là một số nguyên tắc về lựa chọn hệ thống bài tập: - Loại hình bài tập phải đa dạng: nên gồm nhiều loại bài tập trong giờ dạy (cả bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm ...) . Sử dụng kết hợp các loại bài tập đó một cách khéo léo, tránh chỉ sử dụng một loại bài tập duy nhất gây đơn điệu nhàm chán trong học sinh. - Hệ thống bài tập phải phù hợp với trình độ của đa số học sinh, tránh đưa ra những bài tập quá dễ hoặc quá khó đối với trình độ chung của lớp. - Hệ thống bài tập phải trải đều khắp phạm vi kiến thức kĩ năng muốn củng cố cho học sinh, tránh chỉ tập trung bài tập tập trung vào một chủ đề kiến thức rất hẹp nào đó. 4. Những hoạt động thường được tổ chức trong một giờ dạy vật lí: a, Gọi học sinh lên bảng trình bày lời giải : Đây là hoạt động thường được giáo viên áp dụng nhiều nhất trong các giờ bài tập. Ở hoạt động này giáo viên sẽ nêu bài tập (đã đưa ra cho học sinh về làm ở nhà), gọi học sinh lên bảng tóm tắt 15
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 và trình bày lời giải, gọi học sinh khác nhận xét lời giải, giáo viên tổng kết bài giải và kết luận. Hoạt động này có những ưu điểm và nhược điểm cụ thể như sau: * Ưu điểm: - Kiểm tra và biết được khả năng hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh lên bảng chữa bài. - Có thể phân tích và chỉ ra lỗi của học sinh một cách trực tiếp. - Có thể rèn luyện cho học sinh kĩ năng trình bày bài tập. * Nhược điểm: - Trong một giờ bài tập chỉ kiểm tra được một số ít học sinh của lớp. - Học sinh ở dưới lớp dễ mất trật tự nếu giáo viên không bao quát tốt. Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả giáo viên cần lưu ý những nội dung sau: - Giao bài tập phù hợp với trình độ của học sinh: Đối với một lớp thông thường có nhiều đối tượng học sinh với các mức độ học lực khác nhau nên khi giao bài tập giáo viên phải giao đúng đối tượng, bài tập đơn giản, dễ dành cho học sinh yếu và TB, bài tập phức tạp, nâng cao dành cho học sinh khá giỏi. - Bao quát lớp, tổ chức các hoạt động khác trong khi học sinh đang chữa bài trên bảng: Trong khi học sinh đang chữa bài trên bảng giáo viên có thể kiểm tra bài tập về nhà của học sinh dưới lớp, đặt câu hỏi định tính, hoặc ra bài tập bổ sung cho học sinh.. - Phân tích kĩ những chỗ lỗi của học sinh: Qua việc phân tích chỗ lỗi trong bài tập của học sinh để rèn cho cả lớp những kĩ năng còn yếu. - Tổng kết bài tập và chốt lại phương pháp giải cho cả lớp. b, Hướng dẫn cả lớp giải chung một bài tập: Đây là một hoạt động cũng khả phổ biến trong các giờ bài tập. Ở hoạt động này giáo viên hướng dẫn học sinh cả lớp cùng giải chung một bài tập thông qua hệ thống câu hỏi. Hoạt động này thường được tiến hành khi có những bài tập phức tạp, phải giải qua nhiều bước, ở trong lớp chỉ có một số ít học sinh giải được. Chúng ta cùng phân tích đặc điểm của hoạt động này: 16
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 * Ưu điểm: - Nhiều học sinh trong lớp cùng tham gia vào quá trình giải bài. - Học sinh hiểu các bước suy luận giải bài toán thông qua các câu hỏi của giáo viên. - Giáo viên dễ bao quát lớp. * Nhược điểm: - Không phát hiện được những lỗi và những chỗ vướng mắc của học sinh khi giải bài tập. Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả giáo viên cần lưu ý những nội dung sau: - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi ý dẫn dắt hợp lí: Đối với một bài tập giáo viên phải dự đoán được những chỗ khó mà học sinh hay mắc khi giải bài tập để từ đó lựa chọn câu hỏi, gợi ý dẫn dắt hợp lí. Sau đây là một ví dụ về hệ thống câu hỏi dẫn dắt chung: + Đọc, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị, vẽ hình + Mô tả và tưởng tượng về hiện tượng nêu trong bài toán. + Hiện tượng nêu trong bài toán có liên quan đến công thức đã học? + Viết ra các công thức và phương trình có liên quan? + Với các phương trình trên ta có xác định được cái cần tìm không? + Cụm từ "............." trong bài có nghĩa như thế nào? Với cụm từ đó ta có thể biểu diễn bằng phương trình toán học như thế nào? + Có thể giải PT/Hệ PT trên như thế nào? + Kết quả thu được có hợp lí không? - Linh hoạt trong quá trình đặt hệ thống câu hỏi gợi ý cho học sinh:Hệ thống câu hỏi, các yêu cầu phải phù hợp với đối tượng, không cứng nhắc trong việc đặt câu hỏi (nếu câu hỏi khó, lớp không trả lời được thì chia nhỏ câu hỏi đó thành những câu dễ hơn hoặc sử dụng sự liên tưởng, tưởng tượng để học sinh có thể trả lời được); Sử dụng khéo léo kĩ thuật đặt câu hỏi (hỏi có đối tượng trả lời, khen học sinh sau khi trả lời, có thể cho điểm với những câu trả lời tốt...) 17
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 - Kết hợp tốt phần trình bày trên bảng với phần trả lời câu hỏi gợi ý của học sinh: Thông thường cứ sau những câu trả lời quan trọng có tác dụng định hướng lời giải của học sinh GV nên chốt lại trong phần trình bày bài giải trên bảng. - Tổng kết và chốt lại phương pháp giải chung của bài toán. c, Giao phiếu học tập và chia nhóm để học sinh giải bài tập tại lớp: Ở hoạt động này, GV chuẩn bị các bài tập ra phiếu, chia lớp thành các nhóm để làm bài tập trong các phiếu. Hoạt động này thường tiến hành khi GV đã tiến xong hoạt động 1 hoặc hoạt động 2 ở trên. Để hoạt động này tiến hành có hiệu quả GV cần lưu ý: - Số lượng bài tập trong phiếu phải phù hợp với trình độ của học sinh. - Chia nhóm và giao nhiệm vụ thật cụ thể cho các nhóm (số lượng thành viên, nhóm trưởng, các bài tập cần làm, thời gian hoàn thành...). - Nên cho các nhóm làm bài tập trên bảng phụ, sau khi hoàn thành đem lên trình bày trên bảng. Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm trong quá trình giải bài. - Cho các nhóm cử người lên trình bày bài tập của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét. - GV tổng kết và chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm. d, Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính nói trên trong giờ bài tập vật lí có thể tiến hành thêm các hoạt động khác như sau: - Nêu câu hỏi định tính cho cả lớp cùng suy nghĩ, thảo luận tìm câu trả lời. - Ra các câu hỏi trắc nghiệm để cả lớp cùng làm chung. - Tổ chức đặt các câu hỏi dưới dạng hình thức giống như các trò chơi trên truyền hình (Ai là triệu phú, đấu trường một trăm, đối mặt. . . ) - Ra bài tập thí nghiệm cho học sinh (có thể ra ở giờ trước). IV- ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC QUA QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY Từ việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải một bài tập định lượng môn vật lí nêu trên, trong năm học 2015 – 2016 tôi thấy bước đầu học sinh đã vận dụng một các linh hoạt vào việc giải bài tập, học sinh có khả năng tư duy tốt 18
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 hơn, có kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập tốt hơn, linh hoạt hơn.Cụ thể: 1. Về kiến thức Qua việc thực hiện phương pháp trên trong giảng dạy Vật lí 8, tôi thấy học sinh có nề nếp, tích cực hơn trong hoạt động học tập. Số học sinh yếu lúc đầu rất lơ là, thụ động trong việc tìm ra kiến thức thường ỷ lại các học sinh khá, giỏi trong lớp, sau này đã có thể tham gia góp sức mình vào kết quả học tập của cả lớp. Các em xác định đúng định luật, công thức, phân tích đề bài khoa học, nắm vững đơn vị của từng đại lượng vật lí, biết diễn đạt đúng ngôn từ vật lí. Đã hình thành được ở học sinh các kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợp trong việc giải bài tập Vật lí và tiếp thu kiến thức mới. Qua đó các em tự tin hơn không mặc cảm vì mình yếu kém hơn các bạn, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài. 2. Về kĩ năng Học sinh có kỹ năng giải bài tập hiểu được bản chất của vấn đề, hình thành cho học sinh các kỹ năng cơ bản nhất như kỹ năng phân tích đề và định hướng bài giải tập, biết cách sử dụng công thức và biến đổi công thức để tính các đại lượng còn lại. Khi nắm được bản chất của vấn đề thì học sinh sẽ biết lập luận, suy diễn trước những bài toán phức tạp. 3. Về tình cảm thái độ Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ môn Vật lí cũng như áp dụng các kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. Đa số Học sinh có xu hướng yêu thích môn học hơn. PHẦN C: KẾT LUẬN Trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lí ở trường THCS việc hình thành cho học sinh phương pháp, kỹ năng giải bài tập Vật lí là hết sức cần thiết, để từ đó giúp các em đào sâu, mở rộng những kiến thức cơ bản của bài giảng, vận dụng tốt kiến thức vào thực tế, phát triển năng lực tư duy cho các em, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể là : 19
- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8 - Học sinh rèn được phương pháp tự học, tự phát hiện vấn đề, biết nhận dạng một số bài toán, nắm vững cách giải. Kĩ năng trình bày một bài toán khoa học, rõ ràng. - Giúp học sinh có thói quen phân tích đầu bài, hình dung được các hiện tượng Vật lí xảy ra trong bài toán sau khi tìm hướng giải. - Trong một bài tập giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều cách giải (nếu có thể ). Để kích thích sự hứng thú, say mê học tập cho học sinh rèn thói quen tìm tòi lời giải hay cho một bài toán Vật lí. - Khắc sâu cho học sinh nắm chắc các kiến thức bổ trợ khác. Có như vậy việc giải bài tập Vật lí của học sinh mới thuận lợi và hiệu quả. - Đa số các em đã yêu thích giờ học, nhiều học sinh tích cực xây dựng bài. - Học sinh rất có hứng thú để giải bài tập Vật lí nói chung. Từ đầu năm học tôi đã tập trung nghiên cứu sáng kiến và áp dụng vào thực tế giảng dạy lớp 8A, 8C, 8D của trường kết quả được nâng lên rõ rệt như sau: Kết quả so sánh đối chứng. * Kết quả khảo sát trước khi thực hiện: Chất lượng giảng dạy Lớp Sĩ Giỏi Khá TB Yếu Kém số TS % TS % TS % TS % TS % 8A 41 5 12,2% 9 22% 19 46,3% 8 19,5% 0 8C 37 7 18,9% 12 32,5% 11 29,7% 7 18,9% 0 8D 43 9 20,9% 14 32,6% 15 34,9% 5 11,6% 0 * Kết quả khảo sát sau khi thực hiện: Chất lượng giảng dạy Lớp Sĩ Giỏi Khá TB Yếu Kém số TS % TS % TS % TS % TS % 8A 41 9 22% 14 34,1% 16 39% 2 4,9% 0 8C 37 9 24,3% 15 40,6% 10 27% 3 8,1% 0 8D 43 12 27,9% 15 34,9% 14 32,6% 2 4,6% 0 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn kĩ năng nghị luận thơ đạt hiệu quả cho học sinh lớp 9
21 p | 252 | 59
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh khai thác, phát triển một vài ứng dụng từ một bài tập số học 6
16 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Anh cho học sinh THCS theo hướng phát triển năng lực và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
26 p | 31 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phân tích đề bài và giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình
22 p | 60 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh lớp 7 giải một số bài toán bằng nhiều cách
30 p | 88 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh cách giải một số bài toán vận dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
21 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh lớp 9 một số kĩ năng viết văn nghị luận đạt kết quả cao trong kì thi vào lớp 10 THPT
28 p | 36 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn giáo viên Ngữ văn đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh ở trường THCS Lương Thế Vinh
25 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải bài toán bằng cách lập phương trình
37 p | 85 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh lớp 6 giải quyết bài toán chia hết trong N
30 p | 12 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phân loại và giải một số dạng hệ phương trình
42 p | 23 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh lớp 7 giải bài toán về tỉ lệ thức
10 p | 58 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh giải toán phân tích đa thức thành nhân tử nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh
20 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua chủ đề Các giác quan Sinh học 8, ở trường THCS và THPT Nghi Sơn
27 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh khối 6 hệ thống hóa một số kiến thức cơ bản về từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm bằng sơ đồ tư duy
19 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phương giải bài tập môn Vật Lí lớp 8
26 p | 66 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ trong dạy học Địa lí THCS theo hướng phát triển năng lực
19 p | 21 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Giáo dục kỷ luật theo hướng tích cực đối với học sinh lớp 6 ở trường THCS
11 p | 46 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn