intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phương giải bài tập môn Vật Lí lớp 8

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các dạng bài tập vật lí, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học vào giải bài tập từ đó trình bày bài toán vật lí chặt chẽ và khoa học. Thông qua hoạt động này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tính toán, rèn luyện sự phát triển độc lập sáng tạo của học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Hướng dẫn học sinh phương giải bài tập môn Vật Lí lớp 8

  1. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  PHẦN A: MỞ ĐẦU  1. Lí do chọn đề tài Trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, việc cải tiến phương pháp  dạy học là một nhân tố quan trọng, bên cạnh việc bồi dư ỡng kiến thức, việc  phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Bởi vì  công  việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ  sở  tự  nhận thức, tự  hành động,  việc khơi dậy phát triển ý thức năng lực tư duy, bồi dưỡng phương pháp tự  học là con đường phát triển tối ưu của giáo dục. Cũng như trong học tập các  bộ  môn khác, học Vật lí lại càng cần phát triển năng lực tích cực, năng lực  tư duy của học sinh để  không phải chỉ  biết mà còn phải hiểu để  giải thích  hiện tượng Vật lí cũng như áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động  trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Vì thế trong việc giải bài tập Vật lí mục đích cơ bản cuối cùng không  phải chỉ  tìm ra đáp số, tuy điều này cũng quan trọng và cần thiết, mục đích   chính của việc giải là  ở  chỗ  người làm bài tập hiểu được sâu sắc hơn các  khái niệm, định luật Vật lí, vận dụng chúng vào những vấn đề thực tế trong   cuộc sống, trong lao động. Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung bộ môn Vật lí  8  nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng khi   giải các bài tập định lượng Vật lí, điều này ít nhiều  ảnh h ưởng đến chất l­ ượng dạy học. Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục,  đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng  với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dục rất lớn đối với  học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi  thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh  được nâng cao  1
  2. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  rõ rệt. Xuất phát từ  những lí do trên, tôi đã chọn viết  sáng kiến   “ Hướng  dẫn học sinh phương giải bài tập môn Vật Lí lớp 8 ” nhằm giúp học sinh  nắm chắc được kiến thức cơ  bản, mở  rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ  dó  nâng cao được chất lượng.  2. Lịch sử của vấn đề.      ­ Việc dạy học học sinh  trong trường phổ thông hiện nay chưa phát huy  được hết vai trò của bài tập vật lí trong thực hiện các nhiệm cụ dạy học. Đối   với học sinh giải bài tập Vật lí là công việc khó khăn, nhiều em chưa có định   hướng giải bài tập, các em chưa có thói quen vận dụng các kiến thức đã học   vào giải bài tập vật lí một cách có hiệu quả  từ đó các em không có hứng thú   với môn học kết quả học tập của nhiều em không cao.     ­ Một số giáo viên còn xem nhẹ tiết bài tập, chỉ dừng lại khi giải xong các  bài tập ở sách giáo khoa.     ­ Tiết bài tập trong phân phối chương trình còn ít.     ­ Kĩ năng vận dụng kiến thức Toán cho việc giải bài tập còn hạn chế đối  với một bộ phận không nhỏ học sinh. Chưa chủ động trong giải bài tập, chưa  nắm được bản chất của các hiện tượng vật lí, chưa biết áp dụng toán học   vào giải bài tập vật lí, làm  bài tập cho về nhà còn mang tính đối phó với việc  kiểm tra của giáo viên.   3. Mục đích nghiên cứu        Hình thành cho học sinh một cách tổng quan về phương pháp giải một bài   tập Vật lí 8, từ  đó các em có thể vận dụng một cách thành thạo và linh hoạt  trong việc giải các bài tập, nâng cao hiệu quả  của bài tập, giúp các em nắm   vững kiến thức trong quá trình học tập.       ­ Hướng dẫn học sinh nắm vững các dạng bài tập và phương pháp giải các   dạng bài tập vật lí, học sinh biết vận dụng các kiến thức đã học  vào giải bài   tập từ đó trình bày bài toán vật lí chặt chẽ và khoa học. 2
  3. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8       ­ Thông qua hoạt động này giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tính toán, rèn  luyện sự phát triển độc lập sáng tạo của học sinh.  4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.   ­ Nhiệm vụ:     + Nghiên cứu nâng cao chất lượng của tiết dạy bài tập vật lí.     +  Học sinh biết vận dụng lý thuyết đã học vào bài tập áp dụng và ngược  lại qua việc giải bài tập học sinh khắc sâu lý thuyết đã học.      +  Rèn luyện cho học sinh tính chính xác, trình bày khoa học, hình thành  những đức tính tốt như tinh thần tự lập, kiên trì, tính vượt khó và đặc biệt là  tạo niềm vui trí tuệ. ­ Phương pháp nghiên cứu:     + Nghiên cứu các tài liệu liên quan tới việc sử dụng bài tập trong dạy học   vật lí, tài liệu chuyên môn, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu về giải   bài tập vật lý bậc trung học cơ sở.     +  Áp dụng vào các tiết giải bài tập ở trên lớp, qua các tiết bài tập.     + Thông qua việc tổ chức các hình thức dạy học ở lớp và hướng dẫn học   sinh tự học ở nhà.   +  Phân loại các dạng bài tập và đưa ra phương pháp giải cho từng dạng.   5. Giới hạn nghiên cứu.     ­ Đối tượng học sinh khối 8 ­ Trường THCS      ­ Phương pháp giải bài tập vật lí lớp 8  6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu. ­ Tăng cường tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập, rèn luyện  tư duy sáng tạo cho học sinh . ­ Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh.    ­ Rèn kĩ năng giải bài tập Vật lí cho học sinh.     ­ Giúp giáo viên định hướng đúng đắn trong cách thiết kế  bài giảng và tổ  chức dạy học tiết bài tập Vật lí trên lớp. 3
  4. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8    ­  Giúp học sinh học tập tích cực; biết cách trình bày một bài làm định lượng   Vật lí; có kĩ năng giải bài tập Vật lí; diễn đạt đúng ngôn ngữ Vật lí, yêu thích  học tập bộ môn, ham tìm hiểu khoa học kĩ thuật. Hứng thú, say mê việc giải   bài tập. PHẦN B: NỘI DUNG  I. Cơ sở lí luận của vấn đề  Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động học tập  của học sinh nhằm giúp các em tiếp cận kiến thức đòi hỏi phải đổi mới toàn   bộ  nhiều khâu. Để  hướng dẫn học sinh làm bài tập   không phải giáo viên   trình bày lại lời giải, học sinh chép lại mà giáo viên phải là người tổ  chức   hướng dẫn các em thông qua hệ  thống các câu hỏi gợi mở  để  các em từng  bước tìm ra phương pháp giải.       Dạy học vật lí là việc làm thường xuyên, liên tục và lâu dài. Nó đòi hỏi  người giáo viên không phải chỉ  có năng lực, kinh nghiệm mà phải có cả  tâm   huyết với nghề, yêu nghề, yêu trò, phát hiện và bồi dưỡng tạo điều kiện để  cho những em có năng lực tự bộc lộ khả năng một cách tối đa.  Đồng thời ta  biết rằng mỗi học sinh đều có mặt mạnh riêng, vì vậy trong dạy học giáo  viên cần chú ý đến điểm này thì sẽ  nâng cao được chất lượng toàn diện .  Trong quá trình học Vật lí  ở  trường THCS, học sinh cần biết cách tổ  chức  việc học tập của mình một cách chủ động sáng tạo. Người thầy cần rèn cho  học sinh kĩ năng, thói quen độc lập suy nghĩ khoa học và lời giải phải có cơ  sở lí luận.     Trong thực tế giảng dạy tôi thấy có nhiều học sinh chưa biết phương pháp   giải bài tập vật lí do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là học   sinh không chỉ ra được bài toán cho biết điều gì? Yêu cầu gì? Vận dụng kiến   4
  5. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  thức nào đã học để giải quyết bài toán đó? Từ đó học sinh có thể định hướng  dạng bài tập, cách giải.     Đến nay ta phải khẳng định rằng nâng cao chất lượng của học sinh giỏi là   việc làm tích cực, đúng dắn, phù hợp với yêu cầu của sự  phát triển của đất   nước, của thời đại.  II. Thực trạng của vấn đề   1, Thuận lợi:      ­   Vật lí học là môn học rất thực tiễn, gắn liền với những hiện tượng   thường xảy ra hằng ngày nên rất lôi cuốn học sinh tìm hiểu.    ­  Kiến thức vật lí 8 chỉ đòi hỏi học sinh quan sát các hiện tượng vật lí để  rút ra nhận xét và kết luận mà không yêu cầu học sinh giải thích bản chất vật  lí của sự vật hiện tượng đó.     ­ Đa số  các bài tập vật lí điều liên hệ  thực tế  nên học sinh dể  hiểu được   yêu cầu của đề và có thể vận dụng được vào thực tế cuộc sống.  2. Khó khăn.    ­ Tiết bài tập trên lớp còn ít, thời gian giải bài tập ở trên lớp không nhiều,   giải bài  tập phần lớn là ở nhà.        ­  Một số  học sinh tiếp thu bài chậm từ  đó không nắm vững kiến thức .   Học sinh chưa có hệ thống lại trọng tâm của từng bài học, phân tích đầu bài,  phân loại bài tập, lựa chọn phương án giải bài tập còn hạn chế.   Chưa sử  dụng thành thạo các công thức đã được học liên quan đến hiện tượng vật lí   nào và đặc biệt là học sinh chưa lưu ý đến đơn vị chuẩn của từng đại lượng  trong công thức. Khả năng vận dụng công thức toán học vào việc giải bài tập  vật lí của học sinh còn gặp nhiều khó khăn.  ­  Học sinh chưa xác định được mục đích của việc giải bài tập là tìm ra từ  câu hỏi, điều kiện của bài toán, xem xét các hiện tượng vật lí, từ  đó nắm  vững mối liên hệ giữa các đại lượng đã cho và các đại lượng phải tìm. 5
  6. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8    ­ Kỹ năng nhận diện các dạng bài, các đại lượng,  biến đổi công thức, biến  đổi toán học và phân tích đề còn hạn chế. Hơn thế nữa, việc giải bài tập đòi   hỏi học sinh phải có kiến thức cơ bản về toán như các phép tính về phân số,  đổi đơn vị, biến đổi công thức... mà học sinh yếu kém thì thường hổng kiến  thức này. Dẫn đến các em nhầm lẫn các đại lượng, lúng túng trong đổi đơn vị  và sử dụng công thức vào giải bài tập. III. Các biện pháp thực hiện       Ngoài việc nắm vững kiến thức, để có kỹ năng tốt trong việc giải bài tập   Vật lí đòi hỏi học sinh phải nắm vững phương pháp giải cũng như cách trình   bày lời giải, phải có kỹ năng phân loại được các dạng bài tập. Việc rèn luyện   cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm bảo đi đến kết   quả  một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó không những giúp học  sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng suy luận logic, làm việc  khoa học, có kế hoạch.        Vì vậy để giúp học sinh nắm vững phương pháp giải một bài tập vật lí,  trong năm học này tôi đưa ra một số  biện pháp khắc phục khó khăn trên qua   các nội dung sau:  1, Mục đích hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập vật lí lớp 8.       1.1. Bài tập Vật lí  giúp cho học sinh ôn tập, đào sâu, mở  rộng kiến   thức. Trong giai đoạn xây dựng kiến thức học sinh đã nắm được cái chung   các khái quát của các khái niệm, định luật và cũng là các khái niệm trìu tượng.  Trong các bài tập học sinh phải vận dụng những kiến thức khái quát, trìu  tượng đó vào những trường hợp cụ  thể  rất đa dạng, nhờ  thế  mà học sinh   nắm được những biểu hiện rất cụ  thể  của chúng trong thực tế  và phạm vi  ứng dụng của chúng. Ngoài những  ứng dụng quan trọng trong kỹ  thuật bài  6
  7. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  tập Vật lí giúp cho học sinh thấy được những ứng dụng muôn hình muôn vẻ  trong thực tiễn của các kiến thức đã học. Còn khái niệm, định luật Vật lí thì rất đơn giản nhưng biểu hiện của   chúng trong tự  nhiên thì rất phức tạp. Do đó bài tập vật lí sẽ  giúp luyện tập  cho học sinh phân tích để nhận biết được những trường hợp phức tạp đó. Bài tập vật lí là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động.  Khi giải bài tập vật lí học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải  sử  dụng tổng hợp các kiến thức của nhiều chương nhiều phần của chương   trình.       1.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn đến kiến thức mới. Nhiều khi bài tập được sử  dụng khéo léo có thể  dẫn học sinh  đến  những suy nghĩ về  một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới  để giải thích hiện tượng mới do bài tập phát hiện ra.       1.3.Giải bài tập vật lí rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng lí thuyết  vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát.  Bài tập vật lí là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện  kỹ  năng, kỹ  xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận  dụng kiến thức khái quát đã thu nhận được để  giải quyết các vấn đề  của  thực tiễn.          1.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự  lực cao  của học sinh.    Trong khi làm bài tập do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu   bài, tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học  sinh rút ra được nên tư duy của học sinh được phát triển năng lực làm việc tự  lực nâng cao, tính kiên trì được phát triển.         1.5. Giải bài tập góp phần làm phát triển tư  duy sáng tạo của học  sinh. 7
  8. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  Có nhiều bài tập vật lí không chỉ  dừng lại trong phạm vi vận dụng  những kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo.   Đặc biệt là những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm.       1.6. Giải bài tập vật lí là một phương tiện để kiểm tra mức độ nắm  vững kiến thức của học sinh.   Tuỳ  theo cách ra bài tập ta có thể  phân loại được các mức độ  nắm  vững kiến thức của học sinh giúp việc đánh giá chất lượng học sinh được  chính xác.   2. Phân loại bài tập Vật lí Sơ đồ phân loại bài tập vật lí  a, Phân loại theo phương tiện giải: Bài tập vật lí Bài tập  giải thích Bài tập dự  Bài tập  Bài tập  Bài tập thí  Bài tập  đoán hiện  định tính định  nghiệm đồ thị tượng lượng Bài tập thí  nghiệm    b, Phân loại theo mức độ: Bài tập vật lí     Bài tập tập  Bài tập tổng  dượt hợp Bài tập sáng tạo   tạotạo 2.1. Bài tập vật lí định lượng hay bài tập câu hỏi lí thuyết. 8
  9. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8     Là bài tập mà học sinh không cần phải tính toán (Hay chỉ có các phép  toán đơn giản) mà chỉ  vận dụng các định luật, định lí, qui luật để  giải tích  hiện tượng thông qua các lâp luận có căn cứ, có lôgich.  2.2. Bài tập vật lí định lượng.    Đó là loại bài tập vật lí mà muốn giải quyết nó ta phải thực hiện một   loạt các phép tính. Dựa vào mục đích dạy học ta có thể phân loại bài tập dạng  này thành hai loại:    + Bài tập tập dượt: Là bài tập đơn giản được sử dụng ngay khi nghiên cứu  một khái niệm hay một qui tắc vật lí nào dó để học sinh vật dụng kiến thức  vừa mới tiếp thu.   + Bài tập tổng hợp:  Là những bài tập phức tạp mà muốn giải nó học sinh   vận dụng nhiều kiến thức  ở  nhiều phần, nhiều chương, nhiều cấp học và  thuộc nhiều lĩnh vực.    Đặc biệt, khi các câu hỏi loại này được nêu dưới dạng trắc nghiệm khách   quan thì yêu cầu học sinh phải nhớ  kết quả cuối cùng đã dược chứng minh   trước đó để giải nó một cách nhanh chóng. Vì vậy yêu cầu học sinh phải hiểu   bài một cách sâu sắc để vận dụng kiến thức ở mức độ cao.   2.3. Bài tập đồ thị.    Đó là bài tập mà dữ  kiện đề  bài cho dưới dạng đồ  thị  hay trong quá trình  giải nó ta phải sử dụng dồ thị. ta có thể phân loại dạng câu hỏi nay thành các   loại:      + Đọc  và khai thác đồ  thị  đã cho: Bài tập loại này có tác dụng rèn luyện  cho học sinh kỹ  năng đọc đồ  thị, biết cách đoán nhận sự  thay đổi trạng thái   của vật thể, hệ  vật lí, của một hiện tượng hay một quá trình vật lí nào đó.  Biết cách khai thác từ đồ thị những dữ để giải quyết một vấn đề cụ thể.     + Vẽ đồ thị theo những dữ liệu đã cho : Bài tập này rèn luyện cho học sinh   kỹ năng vẽ đồ thị, nhất là biết cách chọn hệ tọa độ và tỉ lệ xích thích hợp để  vẽ đồ thị chính xác. 9
  10. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8     2.4. Bài tập thí nghiệm( xây dựng phương án thực nghiệm) Đây là loại bài tập yêu cầu học sinh xây dựng phương án thực nghiệm   để xác định một đại lượng hoặc kiểm tra một quy luật, một hiện tượng hoặc   một điều kiện vật lí nào đó. Loại bài tập này có 2 mức độ:    + Mức độ 1:  Chỉ xây dựng phương án (tính toán lập luận trên giấy, không   đo đạc, làm thí nghiệm thực).   + Mức độ 2: Tiến hành làm thí nghiệm thực theo phương án đã vạch ra.   2. Trình tự giải một bài tập vật lí. ­  Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ  thuộc nhiều yếu tố: mục   đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ  của các em, v.v... Tuy   nhiên trong cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những điểm chung. ­ Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự:         2.1.Hiểu kỹ đầu bài.  ­ Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm?  ­Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các kí hiệu chữ đã qui ước để viết các   dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất (nếu cần thiết ). ­ Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hìng vẽ hoặc nếu cần phải vẽ  hình để  diễn đạt đề  bài. Cố  gắng vẽ  dúng tỉ  lệ  xích càng tốt. Trên hình vẽ  cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm.       2.2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.     ­ Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ  kiện) ­ Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ   ấy thì có thể  phải xét  một số  bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. ­ Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.       2.3. Thực hiện kế hoạch giải. 10
  11. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  ­ Tôn trọng trình tự giải để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là   khi gặp một bài tập phức tạp. ­ Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số  học, đại số  hoặc hình   học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ  và chỉ  thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. ­ Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số  của kết quả  đều có ý nghĩa.         2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả. ­ Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp   với thực tế không?  ­ Kiểm tra lại các phép tính: có thể  dùng các phép tính nhẩm và dùng  cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ  lớn của kết quả trong   phép tính. ­ Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng  một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không.     3. Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí. Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập vật lí, người ta   thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp.         2.1. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích. ­ Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần   tìm. Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những  đại lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự  liên hệ  này thì biểu diễn nó  thành những công thức tương  ứng. Nếu một vế  của công thức là đại lượng  cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra   đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn những đại lượng khác chưa biết  thì đối với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ  với nó với các   đại lượng Vật lí khác; cứ làm như  thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn   toàn đại lượng cần tìm bằng  11
  12. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải xong. Như  vậy cũng có thể  nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một   bài tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc  tìm lời giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ  đó tìm dần ra lời  giải của các bài tập phức tạp nói trên.    * Thí dụ:    Một thùng cao 1,2m đựng đầy nước. Tính áp suất của nước lên  đáy thùng và lên một điểm cách đáy 0,4m. Biết dnước = 10000 N/m3    * Hướng dẫn giải: Tóm tắt ? Bài toán cho biết gì? Yêu cầu gì? h = 1,2m Giải ?Y/c hs tóm tắt đầu bài? xđ dạng  hA= 0,4m ­ Áp suất tác dụng lên  bài toán? 3 đáy thùng: ? Tính áp suất của nước tác dụng  d = 10000N/m lên đáy thùng bằng công thức nào?  p = ?, pA =? p = d.h  = 10000.1,2 ? Tính áp suất của nước tác dụng  = 12000 (N/m2) lên điểm  cách  đáy 0,4m   như  thế  Áp   suất   tác   dụng   lên   điểm   cách   đáy  nào?  thùng 0,4m:  pA = d.hA = d.( h – hA)  ? Yêu cầu học sinh tính?     = 10000.(1,2 ­ 0,4) = 8000 (N/m2) ­ GV: Củng cố lại bài tập   2.2 Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp. Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ  các đại lượng cần  tìm mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng công thức liên  hệ  các đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến công thức  cuối cùng trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm. Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả  hai phương pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân  tích các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp   kèm theo ngay để  kiểm tra lại mức độ  đúng đắn của sự  phân tích các điều   12
  13. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  kiện  ấy. Muốn lập được kế  hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung   vật lí của bài tập. Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí  đã biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. Như  vậy ta có thể  nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã dùng  phương pháp phân tích ­ tổng hợp.           Do đó khi dạy về  những phần này giáo viên phải nghiêm khắc trong  việc kiểm tra bài cũ, không để  học sinh không học bài, không làm bài trước   khi đến lớp ( nếu không có phải bổ sung ngay hôm sau ). Trong dạy học bất cứ  một dạng bài tập nào, giáo viên cần phải lựa  chọn một hệ thống bài tập thoả mãn các các yêu cầu sau: ­ Bài tập phải đi từ  dễ  đến khó, từ  đơn giản đến phức tạp giúp học sinh   nắm được các loại bài tập điển hình. ­ Một bài tập phải là một mắc xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một   phần nào đó trong củng cố hoàn thiện và mở rộng kiến thức. Trong dạy học từng dạng bài tập cụ thể, giáo viên phải dự kiến chi tiết  kế hoạch sử  dụng hệ thống bài tập đã lựa chọn. Các bài tập đã lựa chọn có  thể  sử  dụng  ở  các khâu khác nhau của quá trình dạy học: nêu vấn đề, hình  thành kiến thức mới, củng cố, hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng…     Cần chú ý cá biệt hoá học sinh trong việc giải bài tập vật lí thông qua các   biện pháp sau:  + Biến đổi yêu cầu của bài tập ra cho các đối tượng học sinh khác nhau.  + Biến đổi mức độ  yêu cầu về số lượng bài tập cần giải, về mức độ  tự  lực của học sinh trong quá trình giải bài tập.    Trong quá trình giảng dạy bài tập vật lí, giáo viên thường sử dụng phương  pháp chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo   viên thường kết luận đúng, sai mà không hướng dẫn gì thêm. Việc giảng dạy   vật lí nhất là bài tập vật lí như  thế sẽ  không đạt được kết quả  cao, vì trong   lớp có các đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư  duy của các em rất khác nhau, đối với học sinh yếu, kém hay trung bình không  13
  14. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  thể tư duy kịp và nhanh như học sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa  thể kịp hiểu ra vấn đề  và nhất là khi thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế  thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết quả  nhanh nhất thì thường các   kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi trong nhóm. Vì thế  nếu giáo  viên không chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập  vật lí thì học sinh sẽ đoán mò, không nắm vững được kiến thức.      * Thí dụ  1:  Bỏ  một quả  cầu đồng thau khối lượng 1kg được nung nóng  đến 1000C vào trong   một thùng sắt có khối lượng 500g đựng 2kg nước  ở  200C. Bỏ  qua sự  trao đổi nhiệt với môi trường. Tìm nhiệt độ  cuối cùng của   nước? Biết nhiệt dung riêng của đồng thau, sắt, nước lần lượt là 380J/kg. K;   460J/kg.K; 4200J/ kg. K. 14
  15. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  +   Tìm   hiểu   các   yếu   cầu   của  Tóm tắt bài m1 = 1kg; t1 = 1000C; C1=380J/kg. K ­ Bài toán cho biết gì? Yêu cầu  m2 = 500g = 0,5 kg; C2 =460J/kg.K gì? m3 = 2kg, t2 =200C; C3 =4200J/ kg. K. ­ Dùng các kí hiệu tóm tắt đầu  m = ?                    Giải bài? Nhiệt lượng do quả  đồng thau tỏa ra để  hạ  ­   Đơn vị  các đại lượng trong  từ 1000C  xuống t0C là:  bài toán đã thống nhất chưa? Q1 = m1. C1. (t1 – t) =1. 380.( 1000­ t)  ­ Vì sao nhiệt độ của thùng sắt                               = 38000 – 380t. và nước đều ở 20C? Nhiệt lượng do thùng sắt và nước thu vào  ­ Hiện tượng gì xảy ra khi thả  để tăng từ 200C lên t0C là:  đồng   ở   100C   vào   thùng   sắt  Q2 = m2. C2. (t – t2) = 0,5.460.( t ­ 200)  đựng nước ở 200C? Vì sao?                               = 230t ­ 4600 ­ Nhận xét gì về  nhiệt độ  của  Q3 = m3. C3. (t – t2) = 2.4200.( t ­ 200)                                = 8400t ­ 168000 nước   và   nhiệt   độ   cuối   cùng  của hệ  trong quá trình trao đổi  Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt:     Q1   = Q2 + Q3    nhiệt? ­ Dựa vào đâu để tính nhiệt độ  38000– 380t =230t – 4600 +8400t ­ 168000 của nước?  ­ 380t ­ 8400t = ­4600 – 168000 – 38000 ­ Hs tìm hướng giải, thảo luận  ­ 8780 = ­210600;    t 240 => trình bày lời giải. Rút ra kết luận * Thí dụ 2: Một vật có trọng lượng riêng là 26000N/m3. Treo vật vào một lực  kế  rồi nhúng vật ngập trong nước thì lực kế  chỉ  150N. Hỏi nếu treo vật  ở  ngoài không khí thì lực kế  chỉ  bao nhiêu? Cho biết trọng lượng riêng của  nước là 10000 N/m3.   * Hướng dẫn giải: 15
  16. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  Tóm tắt ­ Bài toán cho biết gì? Yêu cầu  d = 26000N/m3 gì? Pn = 150N ­ Dùng các kí hiệu tóm tắt đầu  dn = 10000 N/m3 bài? ­   Đơn vị  các đại lượng trong  P = ?                    Giải bài toán đã thống nhất chưa? FA = P ­ Pn . Trong đó: ­  Nhúng  vật  chìm   trong  nước  FA: Lực đẩy Ác si mét vật   chịu   tác   dụng   của   những  P: Trọng lượng của vật ngoài không khí lực nào? Pn: Trọng lượng của vật ở trong nước ­   GV:   Lực   đẩy   Ác   si   mét   là  FA = dn.V ; P = d.V   hiệu số  giữa trọng lượng của  Hay:  dn.V = d.V ­ Pn  vật   ở   ngoài   không   khí   với  Pn  V(d ­ dn) = Pn   V =  d − d   n trọng   lượng   của   vật   ở   trong  Vậy ở ngoài không khí vật nặng: nước. Pn 150  P = V.d =   d − d .d =  .26000   n 26000 − 10000  ­ FA = ? P = ?   P = 243,75( N) ­ Thay vào tìm V =? Sau đó tìm  ­ Nếu treo vật  ở  ngoài không khí thì lực kế  xem vật treo ở ngoài không khí  chỉ 243,75( N) thì lực kế chỉ bao nhiêu? ­ Kết luận?     Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả hai   phương pháp: Phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích  các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm  theo ngay để  kiểm tra lại mức độ  đúng đắn của sự  phân tích các điều kiện   ấy. Muốn lập được kế  hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí   của bài tập. Tổng hợp những dữ  kiện đã cho với những quy luật vật lí đã   biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. 16
  17. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8         Như  vậy ta có thể  nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã dùng   phương pháp phân tích ­ tổng hợp.  3. Chuẩn bị của giáo viên:   Để thực hiện tốt một tiết dạy bài tập vật lí, giáo viên cần chuẩn bị  những   yếu tố sau:    a, Xác định những kiến thức kỹ năng cần củng cố  cho học sinh thông  qua giờ  bài tập đó: Thông thường giờ  bài tập thường được bố  trí sau từ  2  đến 3 giờ lý thuyết, tác dụng của giờ bài tập ở đây thường là củng cố những  kiến thức kỹ năng đã học thông qua những giờ  học lý thuyết trước đó do đó  giáo viên cần phải xác định chính xác và cụ thể những yêu cầu về kiến thức,   kỹ năng cần củng cố cho học sinh để lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp.    b, Lựa chọn hệ thống bài tập thích hợp: Đây là một công việc rất quan  trọng, để lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp giáo viên cần dựa vào việc xác  định những kiến thức kỹ năng cần củng cố cho học sinh và trình độ  của học  sinh. Sau đây là một số nguyên tắc về lựa chọn hệ thống bài tập:    ­ Loại hình bài tập phải đa dạng: nên gồm nhiều loại bài tập trong giờ dạy   (cả bài tập định tính, bài tập định lượng, bài tập thí nghiệm ...) . Sử dụng kết   hợp các loại bài tập đó một cách khéo léo, tránh chỉ sử dụng một loại bài tập  duy nhất gây đơn điệu nhàm chán trong học sinh.   ­ Hệ  thống bài tập phải phù hợp với trình độ  của đa số học sinh, tránh đưa   ra những bài tập quá dễ hoặc quá khó đối với trình độ chung của lớp.   ­ Hệ    thống bài tập phải trải đều khắp phạm vi kiến thức kĩ năng muốn  củng cố  cho học sinh, tránh chỉ  tập trung bài tập tập trung vào một chủ  đề  kiến thức rất hẹp nào đó.  4. Những hoạt động thường được tổ chức trong một giờ dạy vật lí:      a, Gọi học sinh lên bảng trình bày lời giải  : Đây là hoạt động thường  được giáo viên áp dụng nhiều nhất trong các giờ  bài tập.  Ở  hoạt động này   giáo viên sẽ  nêu bài tập (đã đưa ra cho học sinh về làm  ở  nhà), gọi học sinh  17
  18. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  lên bảng tóm tắt và trình bày lời giải, gọi học sinh khác nhận xét lời giải, giáo  viên tổng kết bài giải và kết luận.   Hoạt động này có những ưu điểm và nhược điểm cụ thể như sau:  * Ưu điểm:       ­  Kiểm tra và biết được khả  năng hiểu và vận dụng kiến thức của học   sinh lên bảng chữa bài.     ­  Có thể phân tích và chỉ ra lỗi của học sinh một cách trực tiếp.     ­ Có thể rèn luyện cho học sinh kĩ năng trình bày bài tập.  * Nhược điểm:   ­  Trong một giờ bài tập chỉ kiểm tra được một số ít học sinh của lớp.   ­   Học sinh ở dưới lớp dễ mất trật tự nếu giáo viên không bao quát tốt.   Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả giáo viên cần lưu ý   những nội dung sau:    ­ Giao bài tập phù hợp với trình độ của học sinh: Đối với một lớp thông  thường có nhiều  đối tượng học sinh với các mức độ  học lực khác nhau nên  khi giao bài tập giáo viên phải giao đúng đối tượng, bài tập đơn giản, dễ dành  cho học sinh yếu và TB, bài tập phức tạp, nâng cao dành cho học sinh khá   giỏi.      ­    Bao quát lớp, tổ  chức các hoạt động khác trong khi học sinh đang   chữa bài trên bảng: Trong khi học sinh đang chữa bài trên bảng giáo viên có  thể kiểm tra bài tập về nhà của học sinh dưới lớp, đặt câu hỏi định tính, hoặc  ra bài tập bổ sung cho học sinh..    ­    Phân tích kĩ những chỗ  lỗi của học sinh: Qua việc phân tích chỗ  lỗi  trong bài tập của học sinh để rèn cho cả lớp những kĩ năng còn yếu.    ­ Tổng kết bài tập và chốt lại phương pháp giải cho cả lớp.  b, Hướng dẫn cả lớp giải chung một bài tập:  Đây là một hoạt động cũng  khả  phổ  biến trong các giờ  bài tập.  Ở  hoạt động này giáo viên hướng dẫn  học sinh cả lớp cùng giải chung một bài tập thông qua hệ thống câu hỏi. Hoạt  18
  19. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  động này thường được tiến hành khi có những bài tập phức tạp, phải giải qua  nhiều bước,  ở  trong lớp chỉ  có một số  ít học sinh giải được. Chúng ta cùng  phân tích đặc điểm của hoạt động này: *  Ưu điểm:    ­  Nhiều học sinh trong lớp cùng tham gia vào quá trình giải bài.    ­ Học sinh hiểu các bước suy luận giải bài toán thông qua các câu hỏi của   giáo viên.   ­  Giáo viên dễ bao quát lớp.  *  Nhược điểm:   ­  Không phát hiện được những lỗi và những chỗ  vướng mắc của học sinh   khi giải bài tập.    Để hoạt động này được tiến hành một cách có hiệu quả giáo viên cần lưu ý   những nội dung sau:  ­  Chuẩn bị  hệ  thống câu hỏi gợi ý dẫn dắt hợp lí:  Đối với một bài tập  giáo viên phải dự đoán được những chỗ khó mà học sinh hay mắc khi giải bài   tập để từ đó lựa chọn câu hỏi, gợi ý dẫn dắt hợp lí. Sau đây là một ví dụ  về  hệ thống câu hỏi dẫn dắt chung:   +  Đọc, tóm tắt đề bài, đổi đơn vị, vẽ hình   + Mô tả và tưởng tượng về hiện tượng nêu trong bài toán.   + Hiện tượng nêu trong bài toán có liên quan đến công thức đã học?   + Viết ra các công thức và phương trình có liên quan?   + Với các phương trình trên ta có xác định được cái cần tìm không?   + Cụm từ "............." trong bài có nghĩa như thế nào? Với cụm từ đó ta có thể  biểu diễn bằng phương trình toán học như thế nào?   + Có thể giải PT/Hệ PT trên như thế nào?   + Kết quả thu được có hợp lí không?  ­  Linh hoạt trong quá trình đặt hệ  thống câu hỏi gợi ý cho học sinh :Hệ  thống câu hỏi, các yêu cầu phải phù hợp với đối tượng, không cứng nhắc  19
  20. Hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập môn vật lí lớp 8  trong việc đặt câu hỏi (nếu câu hỏi khó, lớp không trả  lời được thì chia nhỏ  câu hỏi đó thành những câu dễ hơn hoặc sử dụng sự liên tưởng, tưởng tượng   để học sinh có thể trả  lời được); Sử dụng khéo léo kĩ thuật đặt câu hỏi (hỏi   có đối tượng trả lời, khen học sinh sau khi trả lời, có thể cho điểm với những  câu trả lời tốt...)  ­  Kết hợp tốt phần trình bày trên bảng với phần trả lời câu hỏi gợi ý của   học sinh: Thông thường cứ sau những câu trả lời quan trọng có tác dụng định   hướng lời giải của học sinh GV nên chốt lại trong phần trình bày bài giải trên  bảng.   ­  Tổng kết và chốt lại phương pháp giải chung của bài toán.  c, Giao phiếu học tập và chia nhóm để  học sinh giải bài tập tại lớp: Ở  hoạt động này, GV chuẩn bị các bài tập ra phiếu, chia lớp thành các nhóm để  làm bài tập trong các phiếu. Hoạt động này thường tiến hành khi GV đã tiến  xong hoạt động 1 hoặc hoạt động 2  ở  trên. Để  hoạt động này tiến hành có  hiệu quả GV cần lưu ý:   ­  Số lượng bài tập trong phiếu phải phù hợp với trình độ của học sinh.    ­  Chia nhóm và giao nhiệm vụ  thật cụ  thể cho các nhóm (số  lượng thành   viên, nhóm trưởng, các bài tập cần làm, thời gian hoàn thành...).    ­ Nên cho các nhóm làm bài tập trên bảng phụ, sau khi hoàn thành đem lên   trình bày trên bảng. Theo dõi, bao quát hoạt động của các nhóm trong quá trình  giải bài.    ­  Cho các nhóm cử  người lên trình bày bài tập của nhóm mình, các nhóm  khác nhận xét.   ­ GV tổng kết và chốt lại bài tập, đánh giá về hoạt động của các nhóm.  d, Các hoạt động khác: Ngoài các hoạt động chính nói trên trong giờ bài tập  vật lí có thể tiến hành thêm các hoạt động khác như sau:    ­  Nêu câu hỏi định tính cho cả lớp cùng suy nghĩ, thảo luận tìm câu trả lời.    ­  Ra các câu hỏi trắc nghiệm để cả lớp cùng làm chung. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2