BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------- PHẠM THỊ MỸ HẠNH GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU SAU GIAO HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Hoàng Ngân

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

  

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình tự bản thân biên soạn và nghiên

cứu. Số liệu chính xác rút trích từ nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên cứu không

Tác giả ký tên

sao chép của tác giả khác.

MỤC LỤC

  

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ

Lời mở đầu Trang

Chương 1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ XUẤT

KHẨU SAU GIAO HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI ........................................................................ 1

1.1 Các phương thức thanh toán quốc tế .................................... 1

1.1.1 Phương thức ghi sổ .................................................................... 1

1.1.1.1 Khái niệm .................................................................................. 1

1.1.1.2 Sơ đồ giao dịch ......................................................................... 1

1.1.1.3 Đặc điểm ................................................................................... 1

1.1.2 Phương thức chuyển tiền ........................................................... 2

1.1.2.1 Khái niệm .................................................................................. 2

1.1.2.2 Sơ đồ giao dịch ......................................................................... 2

1.1.2.3 Đặc điểm ................................................................................... 4

1.1.3 Phương thức nhờ thu ................................................................. 5

1.1.3.1 Khái niệm .................................................................................. 5

1.1.3.2 Sơ đồ giao dịch ......................................................................... 5

1.1.3.3 Đặc điểm ................................................................................... 6

1.1.4 Phương thức tín dụng chứng từ ................................................. 7

1.1.4.1 Khái niệm .................................................................................. 7

1.1.4.2 Sơ đồ giao dịch ......................................................................... 7

1.1.4.3 Đặc điểm ................................................................................... 8

1.2 Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng ............... 9

1.2.1 Tài trợ nhập khẩu ....................................................................... 9

1.2.2 Tài trợ xuất khẩu ....................................................................... 9

1.3 Tài trợ xuất khẩu sau giao hàng ............................................ 10

1.3.1 Khái niệm .................................................................................. 10

1.3.2 Đặc điểm .................................................................................... 10

1.3.3 Vai trò của xuất khẩu sau giao hàng ......................................... 11

1.3.3.1 Đối với ngân hàng thương mại .................................................. 11

1.3.3.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu ............................................... 11

1.3.3.3 Đối với nền kinh tế .................................................................... 12

1.3.4 Các hình thức tài trợ xuất khẩu sau giao hàng .......................... 12

1.3.4.1 Chiết khấu hối phiếu .................................................................. 12

1.3.4.2 Chiết khấu bộ chứng từ ............................................................ 13

1.3.4.3 Bao thanh toán .......................................................................... 15

1.4 Rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng ..... 17

1.4.1 Rủi ro xuất khẩu sau giao hàng ................................................. 18

1.4.1.1 Khái niệm .................................................................................. 18

1.4.1.2 Rủi ro thương mại...................................................................... 19

1.4.1.3 Rủi ro kinh tế - chính trị ........................................................... 19

1.4.2 Rủi ro hoạt động ........................................................................ 20

1.4.2.1 Khái niệm .................................................................................. 20

1.4.2.2 Rủi ro gian lận ........................................................................... 20

1.4.2.3 Rủi ro do đội ngũ nhân sự ......................................................... 21

1.4.2.4 Rủi ro hệ thống xử lý nội bộ ...................................................... 22

1.4.3 Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng 23

1.4.4 Bài học kinh nghiệm từ công tác phòng ngừa rủi ro trong tài ..

trợ xuất khẩu sau giao hàng của các ngân hàng thương mại

trên thế giới ................................................................................ 23

1.4.4.1 Thẩm định và lựa chọn khách hàng ........................................... 23

1.4.4.2 Quản lý rủi ro tín dụng .............................................................. 23

1.4.4.3 Quản lý rủi ro giao dịch – tác nghiệp ....................................... 24

Kết luận chương 1 ............................................................................................... 24

Chương 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI

TRỢ XUẤT KHẨU SAU GIAO HÀNG TẠI NGÂN

HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ..................... 26

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam . 26

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP ...........

Công Thương Việt Nam ............................................................ 26

2.1.1.1 Những cột mốc lịch sử .............................................................. 26

2.1.1.2 Tầm nhìn – Sứ mệnh - Thành tích đạt được ............................. 27

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công ....

Thương Việt Nam từ 2009 đến 2012 ........................................ 28

2.1.2.1 Công tác huy động vốn .............................................................. 28

2.1.2.2 Công tác sử dụng vốn ............................................................... 30

2.1.2.3 Kết quả kinh doanh .................................................................... 31

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 32

2.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam ...................................................................... 32

Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại và tài trợ xuất .. 2.2

khẩu sau giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương ...

Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2012.................................... 33

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại ................. 2.2.1 33

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - tài trợ xuất khẩu sau giao hàng 2.2.2 35

2.2.2.1 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu ............................................. 35

2.2.2.2 Bao thanh toán xuất khẩu .......................................................... 40

2.2.3 Kết quả thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất

khẩu sau giao hàng .................................................................... 43

2.3 Thực trạng rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại .........

47 Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .........................

48 2.3.1 Rủi ro thương mại......................................................................

51 2.3.2 Rủi ro kinh tế - chính trị ............................................................

51 2.3.3 Rủi ro hoạt động .......................................................................

51 2.3.3.1 Rủi ro do gian lận ......................................................................

54 2.3.3.2 Rủi ro do đội ngũ nhân sự .........................................................

55 2.3.3.3 Rủi ro do hệ thống xử lý nội bộ .................................................

56 2.4 Nguyên nhân gây rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng ....

56 2.4.1 Nguyên nhân khách quan ..........................................................

56 2.4.1.1 Sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu .......................................

57 2.4.1.2 Thực trạng môi trường kinh tế - pháp lý Việt Nam ..................

60 2.4.1.3 Sự hạn chế của khách hàng .......................................................

62 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan ..............................................................

2.5 Đánh giá công tác phòng ngừa rủi ro tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .. 63

2.5.1 Công tác quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP ..........

Công Thương Việt Nam ............................................................ 63

2.5.2 Hoạt động phòng ngừa rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng ..

67 tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ........................

69 Kết luận chương 2 ...............................................................................................

Chương 3 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ

XUẤT KHẨU SAU GIAO HÀNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM .................................. 70

3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và

tài trợ thương mại trong thời gian tới tại Ngân hàng ..........

TMCP Công Thương Việt Nam ............................................. 70

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao .

hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam .......... 71

3.2.1 Các giải pháp quản lý rủi ro chiết khấu bộ chứng từ và bao .....

thanh toán .................................................................................. 71

3.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro chiết khấu bộ chứng từ L/C-D/P-D/A 71

3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro chiết khấu bộ chứng từ chuyển tiền ... 72

3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro bao thanh toán .................................... 72

3.2.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ tài trợ ....

xuất khẩu sau giao hàng ............................................................ 72

3.2.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro thương mại .................................. 72

3.2.2.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro kinh tế chính trị ........................... 74

3.2.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do gian lận, bên thứ ba ................ 75

3.2.2.4 Giải pháp về nhân sự ................................................................. 77

3.2.2.5 Giải pháp về hệ thống quản lý - kiểm soát rủi ro ...................... 79

3.2.2.6 Giải pháp về phối hợp xử lý rủi ro – giảm thiểu rủi ro kiện

tụng hợp đồng ............................................................................ 79

3.3 Các kiến nghị ........................................................................... 80

3.3.1 Đối với Chính phủ ..................................................................... 80

3.3.1.1 Tạo dựng môi trường kinh tế - pháp lý thuận lợi cho phát triển

xuất khẩu ................................................................................... 80

3.3.1.2 Nâng cao kỷ luật thị trường – đạo đức kinh doanh ................... 82

3.3.1.3 Phát huy vai trò của cơ quan lãnh sự ở nước ngoài................... 83

3.3.1.4 Điện toán hóa hoạt động của các thực thể trong nền kinh tế .... 83

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 84

3.3.2.1 Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và thống nhất .... 84

3.3.2.2 Bổ sung cảnh báo rủi ro tài trợ thương mại trong chức năng ....

hoạt động của CIC ..................................................................... 84

Kết luận chương 3 ............................................................................................... 85

Kết luận ................................................................................................... 86

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIC: Credit Information Center (Trung tâm thông tin tín dụng NHNN Việt Nam)

D/P: Document against Payment (Giao chứng từ thanh toán ngay)

D/A: Document against Acceptance (Giao chứng từ thanh toán sau)

EU: European Union (Cộng đồng châu Âu)

FCI: Factors Chain International (Hiệp hội các nhà Factor quốc tế)

ICC: International Chamber of Commerce (Phòng thương mại Quốc tế)

IFG: International Factors Group (Tổ chức các nhà Factor quốc tế)

INCAS: Incombank’s Advanced System (Hệ thống tiên tiến của Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam)

L/C: Letter of Credit (Thư tín dụng/Tín dụng chứng từ)

OFAC: Office of Forein Assets Control (Cơ quan kiểm soát tài sản ở nước ngoài)

T/T: Teletraphic Transfer (Chuyển tiền bằng điện)

TMCP: Thương mại cổ phần

UCP: The Uniform Custorm and Practice for documentary (Các quy tắc thực

hành thống nhất về tín dụng chứng từ)

URC: The Uniform Rules for Collection (Các quy tắc thống nhất về nhờ thu)

WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG

2.1: củ Ngân hàng TMCP Công

ươ V ệ N m m 9-2012

BIỂU ĐỒ

iểu đồ 2.1: Quy mô uồ vố qu các m

iểu đồ 2.2: rưở uồ vố qu các m

iểu đồ 2.3: Cơ cấu uồ ề ử

iểu đồ 2.4: Quy mô í ụ qu các m 9-2012

iểu đồ 2.5: Cơ cấu ư ợ m 12

iểu đồ 2.6: B ểu ồ rưở số xuấ ẩu qu các m 9-

2012

iểu đồ 2.7: B ểu ồ số á L/C-N ờ u-C uyể ề m

2009-2012

iểu đồ 2.8: B ểu ồ ỷ rọ số á L/C-N ờ u-C uyể ề

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ ồ ổ c ức củ N â à MCP Cô ươ V ệ N m

P ụ ục)

LỜI MỞ ĐẦU

  

1/ Lý do chọn đề tài:

Những năm gần đây, kinh tế thế giới suy thoái, các nền kinh tế từ Âu sang

Mỹ,….đều trải qua thăng trầm khó khăn: khủng hoảng nợ công, thắt lưng buộc

bụng, hàng loạt tổ chức kinh tế phá sản, cuộc sống con người cũng nghèo khó hơn,

ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn trước. Do đó, Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam muốn duy trì đà phát triển bền vững thì phải quản

lý tốt tất cả các mảng hoạt động, trong đó công tác kiểm soát rủi ro phải không

ngừng được quan tâm, chú trọng.

Việt Nam với chính sách phát triển đa dạng ngành hàng, thì đầu ra chính là

khuyến khích xuất khẩu, một chính sách lớn quan trọng của nền kinh tế đất nước.

Từ đó, các ngân hàng vào cuộc cạnh tranh để tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp

xuất khẩu và phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế nhằm giành thị phần xuất khẩu

cũng như nguồn ngoại tệ thu được. Lô hàng xuất khẩu là thành phẩm của một doanh

nghiệp làm hàng xuất khẩu, khi đó doanh nghiệp cần ngân hàng tài trợ vốn lưu động

để liên tục duy trì sản xuất trong lúc chờ người mua thanh toán. Rủi ro xảy đến khi

ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp nhưng sau đó không thu về được, hoặc thu về

không đủ bù đắp cho khoản đã tài trợ. Nền kinh tế khó khăn, mua bán chịu phát

triển, rủi ro không thu được tiền thanh toán tăng lên là hệ quả từ hiệu ứng dây

chuyền của các đối tác trong và ngoài nước, nhưng áp lực nền kinh tế và cạnh tranh

khiến các nhà quản lý Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam phải kiểm soát rủi

ro này đồng thời phải phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng. Đứng

trước tình hình cấp thiết này, đề tài nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro trong tài trợ

xuất khẩu sau giao hàng được nghiên cứu sâu rộng và toàn diện để đáp ứng thực tế

kể trên.

2/ Mục đích và yêu cầu của đề tài:

Nhằm hạn chế các tác động tiêu cực xảy đến cho Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng, đề tài sẽ mang

lại một tầm nhìn tổng hợp các rủi ro đã và sẽ có thể xảy ra và tìm cách ứng xử với

rủi ro để làm sao thỏa mãn tiêu chí kinh doanh hiệu quả của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam cũng như đáp ứng nhu cầu chính đáng của nền kinh tế nói

chung và của doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu nói riêng.

Yêu cầu của đề tài sẽ đi vào chi tiết giải quyết các câu hỏi: Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam đã và sẽ có thể gặp những rủi ro gì trong hoạt động

tài trợ xuất khẩu sau giao hàng? Nguyên nhân phát sinh rủi ro từ đâu? Từ đó, đề

xuất cách thực hiện hạn chế rủi ro như thế nào?

3/ Tính thực tiễn của đề tài:

Dựa trên nghiên cứu thực trạng trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao

hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, các rủi ro mà Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam đã gặp phải, từ đó đúc rút ra hướng đi vững chắc

hơn cho hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam.

4/ Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp làm hàng

xuất khẩu là khách hàng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hoạt động

thực tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam trong tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng, thời gian nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2012.

Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sẽ tuần tự nguyên cứu lý thuyết về rủi ro tài

trợ xuất khẩu sau giao hàng, tiếp theo là thu thập thông tin rủi ro sau giao hàng từ

các doanh nghiệp xuất khẩu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và thu

thập thông tin rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam. Sau đó là tổng hợp, phân tích, đánh giá định tính các rủi ro. Cuối

cùng là, tổng hợp các giải pháp khắc phục rủi ro.

Với đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu như vậy, ngoài mục lục,

lời mở đầu, lời kết, bố cục của đề tài sẽ bao gồm 3 phần chính như sau:

Chương 1 : Tổng quan về rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại các ngân

hàng thương mại

Chương 2 : Thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Chương 3 : Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU

SAU GIAO HÀNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Các phương thức thanh toán quốc tế

1.1.1 Phương thức ghi sổ

1.1.1.1Khái niệm

Phương thức ghi sổ (open account) là phương thức thanh toán trong đó người

nhập khẩu/người mua thực hiện thanh toán cho người xuất khẩu/người bán sau một

khoảng thời gian nhất định thỏa thuận trước, sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa

vụ giao hàng theo quy định của hợp đồng.

1.1.1.2Sơ đồ giao dịch

(2)

Người xuất khẩu

Người nhập khẩu

(1)

(3)

Diễn giải:

(1): Hợp đồng quy định rõ thanh toán bằng phương thức ghi sổ

(2): Người bán giao hàng và gửi chứng từ cho người mua.

(3): Người mua nhận hàng và thanh toán theo định kỳ quy định trong hợp đồng.

1.1.1.3Đặc điểm

Một là, áp dụng khi cả hai có quan hệ lâu dài và thực sự tin tưởng lẫn nhau.

Hai là, có lợi cho người mua: nhận hàng trước khi phải thanh toán, tận dụng

được vốn của người bán.

2

Ba là, bất lợi cho người bán: bị chiếm dụng vốn, việc thanh toán phụ thuộc vào

thiện chí của nười mua.

Bốn là, đơn giản dễ áp dụng và chi phí thấp.

Năm là, không có quy tắc thống nhất quốc tế chung điều chỉnh nên dễ gặp rủi

ro về xung đột pháp luật.

1.1.2 Phương thức chuyển tiền

1.1.2.1Khái niệm

Phương thức chuyển tiền (Remittance) là phương thức thanh toán trong đó

người nhập khẩu/người mua thực hiện thanh toán cho người xuất khẩu/người bán

trước hoặc sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo quy định của hợp

đồng.

Theo phương thức chuyển tiền thì có hai trường hợp đó là chuyển tiền trả trước

khi giao hàng (in advance) và chuyển tiền trả sau khi giao hàng (after shipment).

1.1.2.2Sơ đồ giao dịch

Trường hợp 1: Chuyển tiền trả trước

(3)

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank)

Ngân hàng trả tiền (Paying bank)

(2)

(4)

(1)

Người chuyển tiền (Remitter)

(5)

Người hưởng (Beneficiary)

3

Diễn giải:

(1): Hợp đồng quy định rõ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền trả trước.

(2): Người mua lập lệnh chuyển tiền đề nghị ngân hàng phục vụ chuyển tiền.

(3): Ngân hàng chuyển tiền [thông qua ngân hàng giữ tài khoản] chuyển tiền đến ngân

hàng hàng trả tiền, là ngân hàng phục vụ người bán.

(4): Ngân hàng trả tiền chi tiền cho người bán/người thụ hưởng.

(5): Người bán giao hàng và chứng từ cho người mua.

Trường hợp 2: Chuyển tiền trả sau

(4)

Ngân hàng chuyển tiền (Remitting bank)

Ngân hàng trả tiền (Paying bank)

(3)

(5)

(1)

Người chuyển tiền (Remitter)

(2)

Người hưởng (Beneficiary)

Diễn giải:

(1): Hợp đồng quy định rõ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền trả sau.

(2): Người bán giao hàng và chứng từ cho người mua.

(3): Người mua lập lệnh chuyển tiền đề nghị ngân hàng phục vụ chuyển tiền.

(4): Ngân hàng chuyển tiền [thông qua ngân hàng giữ tài khoản] chuyển tiền đến ngân

hàng hàng trả tiền, là ngân hàng phục vụ người bán.

(5): Ngân hàng trả tiền chi tiền cho người bán/người thụ hưởng.

4

1.1.2.3Đặc điểm

Chuyển tiền trả trước Chuyển tiền trả sau

- Có lợi cho người bán: nhận tiền trước - Có lợi cho người mua: nhận

khi giao hàng, tận dụng được vốn của hàng trước khi phải thanh toán,

người mua. tận dụng được vốn của người

bán. - Bất lợi cho người mua: bị chiếm

dụng vốn, chưa chắc nhận được hàng - Bất lợi cho người bán: bị chiếm

hoặc nhận hàng không đúng chất dụng vốn, việc thanh toán phụ

lượng và/hoặc số lượng hoặc không thuộc vào thiện chí của nười

đúng hạn. mua.

- Chứng từ thương mại và/hoặc chứng - Chứng từ thương mại và/hoặc

từ tài chính được người bán chuyển chứng từ tài chính được người

trực tiếp cho người mua, không qua bán chuyển trực tiếp cho người

ngân hàng. Ngân hàng chỉ là trung mua, không qua ngân hàng.

gian chuyển tiền, không có trách Ngân hàng chỉ là trung gian

nhiệm thanh toán tiền hàng hóa/dịch chuyển tiền, không có trách

vụ. nhiệm thanh toán tiền hàng

hóa/dịch vụ. - Áp dụng khi người mua tin tưởng

người bán và muốn thiết lập mối - Áp dụng khi người mua – người

quan hệ lâu dài với người bán/hoặc bán có quan hệ lâu dài hoặc

khi người bán lo lắng khả năng tài người mua có ưu thế hơn trên thị

chính của người mua/hoặc người bán trường hoặc mối quan hệ đại

là doanh nghiệp sản xuất/bán hàng lý,…

đặc chủng. - Không có quy tắc thống nhất

- Không có quy tắc thống nhất quốc tế quốc tế chung điều chỉnh nên dễ

chung điều chỉnh nên dễ gặp rủi ro về gặp rủi ro về xung đột pháp luật.

xung đột pháp luật.

5

1.1.3 Phương thức nhờ thu

1.1.3.1Khái niệm

Thanh toán nhờ thu (Collection) là phương thức thanh toán trong đó người xuất

khẩu/người bán sau khi giao hàng hóa/dịch vụ xuất trình chứng từ tới ngân hàng, yêu

cầu ngân hàng gửi bộ chứng từ cho người mua/người nhập khẩu để được thanh toán

hoặc chấp nhận thanh toán hoặc giao chứng từ theo các điều kiện khác.

Có hai phương thức nhờ thu đó nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.

Nhờ thu trơn (clean collection) là là phương thức thanh toán trong đó chứng từ

nhờ thu qua ngân hàng chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy

nhận nợ hay công cụ thanh toán khác).

Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phương thức thanh toán

trong đó chứng từ nhờ thu qua ngân hàng là chứng từ thương mại và chứng từ tài

chính (nếu có).

Phần dưới đây chúng ta sẽ nghiên cứu nhờ thu kèm chứng từ gì chúng phổ biến

trong thanh toán quốc tế.

1.1.3.2Sơ đồ giao dịch nhờ thu kèm chứng từ

(7)

Ngân hàng chuyển nhờ thu (Remitting bank)

(4)

(8)

Ngân hàng thu hộ/ Ngân hàng xuất trình (Collecting bank/ Presenting bank)

(3)

(5)

(6)

(1)

Người bán/xuất khẩu (Principal/Drawer)

(2)

Người mua/nhập khẩu (Drawee)

Diễn giải:

(1): Hợp đồng quy định phương thức nhờ thu kèm chứng từ (D/P, D/A).

(2): Người bán giao hàng.

6

(3): Người bán yêu cầu ngân hàng phục vụ thực hiện nhờ thu kèm chứng từ thương

mại, chứng từ tài chính (nếu có).

(4): Ngân hàng người bán chuyển Lệnh nhờ thu và chứng từ thương mại, chứng từ tài

chính (nếu có) đến ngân hàng thu hộ/ngân hàng xuất trình, là ngân hàng phục vụ

người mua.

(5): Ngân hàng thu hộ thông báo nhờ thu đến người mua.

(6): Ngân hàng thu hộ giao chứng từ cho người mua trên cơ sở người mua thanh toán

(D/P) hoặc chấp nhận thanh toán (D/A). Người mua đi nhận hàng.

(7): Ngân hàng thu hộ thanh toán/thông báo chấp nhận thanh toán/thực hiện điều kiện

khác cho người bán thông qua ngân hàng chuyển nhờ thu.

(8): Ngân hàng chuyển nhờ thu chi tiền cho người bán hoặc thông báo cho người bán

bộ chứng từ đã được người mua chấp nhận thanh toán khi đến hạn.

1.1.3.3Đặc điểm

*Ưu điểm *Nhược điểm

- Thông qua ngân hàng, người bán vẫn kiểm - Người bán giao hàng khi chưa được

soát được chứng từ hàng hóa, chứng từ thanh toán. Thậm chí theo D/A thì

hàng hóa chỉ được chuyển giao cho người người bán mất kiểm soát về hàng

mua khi thanh toán/chấp nhận thanh hóa khi hối phiếu đã được chấp nhận

toán/thực hiện điều kiện khác. Đặc biệt nhưng chưa được thanh toán. Việc

trong phương thức D/P, nếu chứng từ nhờ thanh toán khi đáo hạn phụ thuộc

thu bao gồm chứng từ sở hữu hàng hóa thì hoàn toàn vào tính chân thực và khả

người mua chỉ lấy được hàng khi đã thanh năng tài chính của người mua.

toán. - Người bán bị chiếm dụng vốn cho

- Đơn giản và chi phí thấp hơn phương thức tới khi nhận được thanh toán từ

tín dụng chứng từ (L/C). người mua thông qua ngân hàng.

- Dễ dàng nhận được các khoản tài trợ xuất - Nếu người mua không lấy hàng,

khẩu (chiết khấu, bao thanh toán) hoặc tài người bán phải chịu các chi phí lưu

kho, lưu bãi; hàng hóa phải chuyên

7

trợ nhập khẩu. chở về, thậm chí không còn bán

được cho ai. - Có luật thống nhất điều chỉnh đó là Quy tắc

thống nhất về nhờ thu (URC) do ICC ban

hành. Ấn bản hiện hành là URC 522.

*Vai trò của ngân hàng:

Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian chuyển/xuất trình chứng từ và thu hộ

tiền. Ngân hàng không có trách nhiệm cũng như không đưa ra bất kỳ cam kết thanh

toán tiền hàng. Ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra nội dung chứng từ, chỉ kiểm

tra số lượng chứng từ so với số lượng liệt kê trên Lệnh nhờ thu, kiểm tra các chỉ thị

trên Lệnh nhờ thu có rõ ràng và có thực hiện được không. Nếu số lượng chứng từ sai

lệch hoặc chỉ thị không rõ ràng hoặc rủi ro thì ngân hàng phải thông báo ngay cho bên

gửi chứng từ.

1.1.4 Phương thức tín dụng chứng từ

1.1.4.1Khái niệm

Phương thức tín dụng chứng từ/thư tín dụng (L/C) là phương thức thanh toán

trong đó, ngân hàng phát hành, theo yêu của người mua hoặc theo yêu cầu của chính

mình, cam kết thanh toán không hủy ngang cho người hưởng khi người hưởng xuất

trình các chứng từ theo đúng quy định của thư tín dụng.

1.1.4.2Sơ đồ giao dịch

(9a)

(8)

Ngân hàng phát hành (Issuing bank)

(3)

(7)

(9b)

(4)

Ngân hàng thông báo/ Ngân hàng xác nhận (Advising bank/ Confirming bank)

(6)

(2)

(11)

(10 )

(1)

(5)

Người yêu cầu (Applicant)

Người hưởng (Beneficiary)

(12)

8

Diễn giải:

(1): Hợp đồng quy định rõ thanh toán bằng phương thức thư tín dụng (L/C).

(2): Người mua đề nghị ngân hàng phục vụ mở L/C.

(3): Ngân hàng thẩm định hồ sơ và phát hành L/C.

(4): Ngân hàng xác thực tính chân thực và thông báo L/C cho người bán.

(5): Người bán tiến hành giao hàng/cung ứng dịch vụ.

(6): Người bán lập bộ chứng từ theo quy định của L/C.

(7) Ngân hàng người bán kiểm tra bộ chứng từ, thực hiện chiết khấu (nếu có)

(8): Gửi bộ chứng từ đến ngân hàng phát hành để đòi tiền.

(9a): Ngân hàng phát hành thanh toán (trả ngay) hoặc chấp nhận thanh toán (trả

chậm). (9b): Ngân hàng người bán sẽ ghi có cho người bán (nếu có).

(10): Ngân hàng phát hành chuyển bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng.

(11): Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

1.1.4.3Đặc điểm

*Nhược điểm *Ưu điểm

- Thư tín dụng độc lập với hợp đồng cơ sở. - Chi phí cao

hơn các - Các bên tham gia chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không phụ thuộc

phương vào hàng hóa/dịch vụ liên quan.

thức khác. - Được sử dụng phổ biến vì dung hòa quyền lợi cho cả người mua và

người bán: người bán chắc chắn được thanh toán khi xuất trình

chứng từ phù hợp, người mua chắc chắn nhận được bộ chứng từ để

đi nhận hàng mới phải thanh toán.

- Người mua, người bán dễ tiếp cận các khoản tài trợ của ngân hàng.

- Có luật áp dụng đó là Quy tắc thực hàng thống nhất về tín dụng

chứng từ (UCP) do ICC ban hành. Ấn bản hiện hành là UCP600.

9

1.2 Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng

Chúng ta vừa nghiên cứu các phương thức thanh toán quốc tế theo đó tùy vào

mối quan hệ giữa người mua và người bán, họ sẽ chọn lựa phương thức toán phù hợp

để giao thương. Nếu người mua, người bán đủ lực họ sẽ dùng vốn tự có để thực hiện

hợp đồng giao kết, khi đó ngân hàng đóng vai trò là trung gian thực hiện các phương

thức thanh toán quốc tế và hưởng phí. Tuy nhiên, trong giao dịch ngoại thương vì

nhiều lý do các bên mua, bên bán thường không đủ vốn để thực hiện tất cả các khâu

trong hợp đồng nên cần đến sự tài trợ của các ngân hàng. Khi đó ngân hàng không chỉ

đóng vai trò trung gian hưởng phí, họ còn đóng vai trò ngân hàng tài trợ cho nhà xuất

khẩu hoặc nhà nhập khẩu.

1.2.1 Tài trợ nhập khẩu

Trong giao thương quốc tế, để bán được hàng người bán thường cấp cho người

mua một hạn mức tín dụng thương mại qua hình thức bán trả chậm như phương thức

ghi sổ, chuyển tiền trả sau, D/A, L/C trả chậm. Tuy nhiên, không phải người mua nào

cũng nhận được ưu đãi này từ người bán. Trong trường hợp này, nếu không có đủ vốn

họ buộc phải dùng đến nguồn tài trợ của ngân hàng.

Để cấp tín dụng cho người mua nhập hàng, ngân hàng phải thẩm định thật kỹ

hồ sơ khách hàng. Và một khi quyết định tài trợ, ngân hàng có thể cấp tín dụng từng

lần hoặc hạn mức để khách hàng nhập hàng thông qua bất kỳ phương thức nào mà họ

ký kết với người bán, từ phương thức ghi sổ, phương thức chuyển tiền (trả trước, trả

sau) , phương thức nhờ thu (D/P, D/A) đến phương thức tín dụng chứng từ (L/C trả

ngay/trả chậm).

1.2.2 Tài trợ xuất khẩu

Ở hầu hết các quốc gia, để khuyến khích xuất khẩu, các ngân hàng sẽ cấp tín

dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu (sau đây còn được gọi là nhà xuất khẩu hoặc

người bán). Tài trợ hay tín dụng xuất khẩu thường được phân loại theo hai hình thức

là tài trợ trước khi giao hàng và tài trợ sau giao hàng.

10

Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp thường trải qua các giai đoạn như

ký hợp đồng; mua nguyên liệu; tổ chức sản xuất; xuất hàng và trình bộ chứng từ; nhận

tiền thanh toán từ người mua hoặc ngân hàng nước ngoài.

Để mua nguyên liệu và tiến hành hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có thể

được tài trợ tín dụng thương mại từ người mua qua hình thức ứng trước. Trường hợp

tiền ứng trước không đủ hoặc không được trả trước, doanh nghiệp có thể cần vốn vay

từ ngân hàng. Tài trợ vốn cho giai đoạn này gọi là tài trợ trước khi giao hàng.

Ngoại trừ ứng trước toàn bộ tiền hàng, ngay sau khi xuất hàng sẽ có một độ trễ

nhất định trong việc nhận được tiền hàng cho dù phương thức thanh toán là trả chậm

hay trả ngay. Trong giai đoạn chờ đợi thanh toán này, doanh nghiệp xuất khẩu có nhu

cầu cần tiền ngay để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, họ có thể nhận tài trợ từ

ngân hàng thông qua chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu. Trường hợp chưa cần vốn

ngay, họ vẫn có thể nhận được vốn bất kỳ lúc nào từ ngân hàng thông qua chiết khấu

hối phiếu chưa đến hạn hoặc chiết khấu các khoản phải thu. Đây chính là tài trợ xuất

khẩu sau giao hàng, sẽ được nghiên cứu chi tiết ở phần dưới đây.

1.3 Tài trợ xuất khẩu sau giao hàng

1.3.1 Khái niệm

Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng là khoản tài trợ được đảm bảo bằng khoản

phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu, trong đó thường có hối phiếu.

Nói một cách khác, tài trợ sau giao hàng là việc ngân hàng cung cấp khoản tín

dụng cho nhà xuất khẩu sau khi họ thực hiện xong việc giao hàng hoặc hoàn tất việc

cung cấp một lao vụ/ dịch vụ cho người mua nước ngoài.

Có ba hình thức tài trợ sau giao hàng phổ biến là chiết khấu hối phiếu, chiết

khấu bộ chứng từ xuất khẩu hoặc chiết khấu các khoản phải thu (còn gọi là bao thanh

toán). Thời gian tài trợ thông thường được thực hiện từ ngày ngân hàng cấp tín dụng

[sau khi giao hàng] kéo dài đến ngày khoản tiền hàng được thực nhận.

1.3.2 Đặc điểm

Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng thường có sáu đặc điểm sau:

11

Thứ nhất: việc tài trợ xảy ra sau khi hàng hóa được giao hoặc lao vụ/dịch vụ

được hoàn tất.

Thứ hai: việc tài trợ chỉ được thực hiện khi có bằng chứng của việc giao hàng

là bộ chứng từ được xác thực.

Thứ ba: khoản tín dụng được cấp cho người có tên trên chứng từ. Họ có thể là

nhà xuất khẩu gốc hoặc người được chuyển nhượng.

Thứ tư: thời hạn tài trợ có thể ngắn hoặc dài tùy thuộc vào điều khoản thanh

toán là trả ngay hay trả chậm.

Thứ năm: vì khoản cấp tín dụng được trả từ nguồn là khoản phải thu nên tài trợ

dùng cho mục đích bổ sung vốn lưu động.

Thứ sáu: mức tài trợ có thể lên đến 100% giá trị hóa đơn. Tuy nhiên, mức tài

trợ phổ biến là dưới 100% giá trị hóa đơn.

1.3.3 Vai trò của tài trợ xuất khẩu sau giao hàng

1.3.3.1 Đối với ngân hàng thương mại

Tài trợ xuất khẩu sau giao hàng là một hình thức cho vay có hiệu quả [thông

qua thu lãi, thu phí, ngoại tệ,…] và đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích.

Ngân hàng có thêm nguồn ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu để tài trợ, đáp ứng

cho doanh nghiệp nhập khẩu.

Có thêm lượng khách hàng ngoài khách hàng truyền thống hoạt động trong nội

địa.

1.3.3.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Các doanh nghiệp xuất khẩu hạn chế được rủi ro từ phía nhà nhập khẩu vì

thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý toàn cầu và nhiều mối quan hệ ngân hàng tài trợ

biết được uy tín của doanh nghiệp ở nước ngoài, đặc biệt là trong sản phẩm bao thanh

toán xuất khẩu. Thậm chí không phát sinh rủi ro nếu bộ chứng từ nhà xuất khẩu được

chiết khấu miễn truy đòi.

12

Thông qua tài trợ xuất khẩu sau giao hàng, dòng vốn được cải thiện. Doanh

nghiệp có vốn ngay để kinh doanh, tái đầu tư sản xuất.

Doanh nghiệp xuất khẩu nâng cao khả năng cạnh tranh cao do cung cấp cho

người mua nhiều lựa chọn, đặc biệt là cấp tín dụng dưới hình thức trả chậm.

Nhờ có nguồn ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp xuất khẩu được

các ưu đãi khác về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ tài trợ,…

1.3.3.3 Đối với nền kinh tế

Hoạt động xuất khẩu nói chung, tài trợ xuất khẩu sau giao hàng nói riêng thúc

đẩy giao thương với các nền kinh tế trên thế giới, qua đó giúp nền kinh tế phát triển

toàn diện. Từ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến đầu tư gián tiếp qua

hoạt động cung cấp vốn cho nền kinh tế bằng cách đầu tư vào doanh nghiệp xuất khẩu

qua thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp xuất khẩu phát triển tạo công ăn việc làm,

giúp ổn định tình hình kinh tế xã hội. Nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu giúp cải thiện cán

cân thanh toán quốc tế, ổn định kinh tế vĩ mô.

1.3.4 Các hình thức tài trợ xuất khẩu sau giao hàng

1.3.4.1 Chiết khấu hối phiếu

Trong nền kinh tế toàn cầu, khi mà người bán thường nhiều hơn người mua thì

để bán được hàng, người bán thường phải cấp cho người mua ở nước ngoài một khoản

tài trợ thương mại dưới hình thức bán chịu. Khoản bán trả chậm này được người mua

(nếu phương thức thanh toán là D/A) hoặc ngân hàng phục vụ họ (nếu phương thức

thanh toán là L/C trả chậm) chấp nhận bằng một hối phiếu cam kết thanh toán khi đến

hạn.

Trong thời gian khoản nợ chưa đến hạn, doanh nghiệp xuất khẩu cần vốn để

tiếp tục quá trình sản xuất, họ có thể mang hối phiếu đó đến ngân hàng để được chiết

khấu. Ngân hàng sẽ có thể cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu một khoản tín dụng với lãi

suất thích hợp dựa trên nhiều yếu tố như: phương thức thanh toán (D/A rủi ro cao hơn

L/C trả chậm nên lãi suất cao hơn, giá trị chiết khấu thấp hơn), giá trị hối phiếu, thời

hạn còn lại của hối phiếu, mức độ uy tín của ngân hàng hoặc người mua chấp nhận hối

phiếu,...

13

Hình thức tài trợ này phổ biến vì nó có ích cho doanh nghiệp xuất khẩu và dễ

dàng được thực hiện bởi ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng có mạng lưới toàn cầu,

am hiểu sâu rộng khách hàng nhập khẩu ở khắp nơi trên thế giới.

1.3.4.2 Chiết khấu bộ chứng từ

Ngay khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ hoàn thiện bộ chứng từ để

nhanh chóng gửi đi đòi tiền. Thời gian hoàn tất thường là 02 ngày nếu chứng từ đơn

giản và cả tuần hoặc hơn nếu có chứng từ phức tạp.

Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu cần tiền ngay để trang trải các chi phí, tiếp

tục quá trình sản xuất hoặc trả nợ đến hạn, doanh nghiệp sẽ đề nghị chiết khấu bộ

chứng từ tại thời điểm xuất trình chứng từ. Nếu chưa cần tiền tại thời điểm này, doanh

nghiệp có thể sẽ được ngân hàng đáp ứng ngay khi có nhu cầu.

Giá trị chiết khấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phù hợp của bộ chứng từ

(hoàn hảo hay bất hợp lệ so với các điều kiện, điều khoản của L/C; có đầy đủ các vận

đơn gốc;…), về phương thức thanh toán (L/C; D/P-D/A; T/T),…

Ngân hàng thường ưu tiên chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng

chứng từ (L/C) vì ít rủi ro, tiếp theo là nhờ thu trả ngay (D/P). Nhờ thu trả chậm (D/A)

cũng được chiết khấu nếu hối phiếu đã được người mua chấp nhận. Riêng phương

thức chuyển tiền (T/T) thì sẽ được xem xét với điều kiện ngặt nghèo hơn.

(i) Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ

Là việc ngân hàng tài trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu thông qua hình thức

chiết khấu bộ chứng từ xuất trình (có hoặc không có hối phiếu) theo phương thức tín

dụng chứng từ trả ngay hoặc trả chậm. Hình thức chiết khấu có thể truy đòi hoặc miễn

truy đòi.

Chiết khấu có truy đòi: là việc ngân hàng ứng trước cho doanh nghiệp tại thời

điểm họ yêu cầu và sử dụng nguồn thu được từ ngân hàng nước ngoài để thanh toán

khoản ứng trước này. Ngân hàng sẽ thu từ doanh nghiệp xuất khẩu trong trường hợp

ngân hàng nước ngoài không thanh toán khi bộ chứng từ đến hạn.

14

Chiết khấu miễn truy đòi: ngược với trên là ngân hàng sẽ không thu từ doanh

nghiệp xuất khẩu và chịu hoàn toàn rủi ro khi ngân hàng nước ngoài không thanh toán

khi bộ chứng từ đến hạn.

Lợi ích của doanh nghiệp khi chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức tín

dụng chứng từ là:

Một là, dòng vốn của doanh nghiệp được cải thiện. Doanh nghiệp có vốn ngay

để kinh doanh, tái đầu tư sản xuất.

Hai là, giảm thiểu rủi ro không thanh toán do được tư vấn cẩn thận. Thậm chí

không rủi ro nếu được chiết khấu miễn truy đòi.

Ba là, khả năng cạnh tranh cao do cung cấp cho người mua nhiều lựa chọn, đặc

biệt là cấp tín dụng dưới hình thức trả chậm.

Bốn là, được các ưu đãi khác về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ tài trợ,…

(ii) Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu chứng từ

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu có thị trường ổn định hoặc do tính đặc thù

của sản phẩm kết hợp với vị thế yếu nghiêng về người bán (thí dụ mặt hàng nông sản

như điều,…) hoặc do tình hình kinh tế khó khăn (chẳng hạn khủng hoảng nợ công ở

Châu Âu,…), sẽ chọn phương thức bán hàng là nhờ thu chứng từ.

Tại thời điểm xuất trình bộ chứng từ, doanh nghiệp có nhu cầu chiết khấu sẽ có

thể được ngân hàng tài trợ.

Trường hợp nhờ thu trả ngay (D/P): Do nhờ thu trả ngay có tính thanh

khoản cao hơn và rủi ro thấp hơn nhờ thu trả chậm nên ngân hàng thường chiết khấu

tại thời điểm xuất trình bộ chứng từ.

Đối với nhờ thu trả chậm (D/A): Nhờ thu trả chậm rủi ro cao do người mua

đã nhận hàng trước khi thanh toán nên ngân hàng rất cân nhắc khi tài trợ theo hình

thức này. Tùy vào khẩu vị rủi ro mà có ngân hàng chiết khấu tại thời điểm xuất trình,

có ngân hàng đợi sự chấp nhận của người mua mới chiết khấu hoặc đưa nhiều điều

kiện ràng buộc hơn.

15

Doanh nghiệp sẽ được hưởng các lợi ích sau khi sử dụng chiết khấu theo

phương thức nhờ thu:

Thứ nhất, doanh nghiệp nhận được tiền trước khi được thanh toán, có vốn để

tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ nhì, tính thanh khoản của bộ chứng từ được gia tăng, đặc biệt là bộ chứng

từ theo nhờ thu trả chậm.

Thứ ba, được sử dụng nhiều khi có bảo hiểm tín dụng xuất khẩu đi kèm.

Thứ tư, dòng vốn không bị ảnh hưởng trong khi vẫn có nhiều lựa chọn thanh

toán cho người mua, vì thế tăng khả năng cạnh tranh.

(iii) Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức chuyển tiền

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đặc biệt là trong trường hợp không

bán được hàng theo hai phương thức tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ, ngân

hàng vẫn xem xét chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức chuyển tiền bằng điện

(T/T). Tuy nhiên, do độ rủi ro cao nên điều kiện chiết khấu đưa ra cũng ngặt nghèo

hơn hai phương thức trên (chẳng hạn có tài sản đảm bảo, cả người mua và người bán

có uy tín và kinh nghiệm trong ngành nghề,…).

Doanh nghiệp sẽ được hưởng các tiện ích sau khi sử dụng hình thức tài trợ này:

Một là, được sử dụng vốn một cách chủ động và linh hoạt.

Hai là, tăng khả năng cạnh tranh trong bán hàng.

Ba là, có thể tận dụng được các cơ hội của thị trường như mua hàng giá

rẻ,…nhờ được tài trợ vốn bất kỳ lúc nào sau thời điểm giao hàng.

Bốn là, được ưu đãi về lãi suất, tỷ giá.

1.3.4.3 Bao thanh toán

Bao thanh toán cũng là một hình thức tài trợ nhưng phức tạp hơn hai hình thức

trên. Để hiểu rõ, cần nghiên cứu các định nghĩa và thuật ngữ sau:

Khoản phải thu: Là khoản tiền Bên bán/Nhà xuất khẩu được quyền thu từ Bên

mua/Nhà nhập khẩu hoặc Bên mua/Nhà nhập khẩu có nghĩa vụ phải trả sau khi đã

16

nhận được hàng hóa, dịch vụ từ Bên bán/Nhà xuất khẩu theo thỏa thuận trong hợp

đồng thương mại, chỉ rõ hình thức thanh toán là chuyển tiền trả sau/trả chậm (T/T trả

chậm, D/A) hoặc ghi sổ (Open Account).

Đại lý bao thanh toán: Là tổ chức/định chế tài chính được phép cung cấp cấp

dịch vụ bao thanh toán.

Trong phần sau của luận văn này sẽ đề cập ngân hàng như là một định chế tài

chính thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán.

Đại lý bao thanh toán xuất khẩu: Là Đại lý bao thanh toán/ngân hàng cung

cấp dịch vụ bao thanh toán cho Nhà xuất khẩu trong hợp đồng thương mại và được

Nhà xuất khẩu chuyển nhượng các khoản phải thu theo hợp đồng bao thanh toán.

Đại lý bao thanh toán nhập khẩu: Là Đại lý bao thanh toán/ngân hàng cung

cấp dịch vụ bao thanh toán dựa trên mối quan hệ với Nhà nhập khẩu.

Bao thanh toán: Là hình thức tài trợ theo đó Đại lý bao thanh toán/ Ngân hàng

mua hoặc ứng trước có hoặc không bảo lưu quyền truy đòi đối với các khoản phải thu

phát sinh từ hợp đồng thương mại giữa người mua và người bán, thông qua việc

chuyển giao quyền đòi nợ các khoản phải thu từ phía người bán.

Khi sử dụng dịch vụ bao thanh toán, khách hàng sẽ được cung cấp ít nhất hai

loại hình trong gói dịch vụ sau:

Thứ nhất, theo dõi, quản lý các khoản phải thu: ngân hàng sẽ theo dõi khoản

phải thu thay cho bên bán.

Thứ nhì, ứng trước các khoản phải thu: ngân hàng sẽ ứng trước cho bên bán

một tỷ lệ giá trị khoản phải thu.

Thứ ba, thu nợ khoản phải thu: ngân hàng hoặc đại lý bao thanh toán của ngân

hàng sẽ thu tiền từ bên mua thay cho bên bán.

Thứ tư, bảo lãnh thanh toán hay đảm bảo rủi ro tín dụng bên mua hàng: ngân

hàng hoặc đại lý bao thanh toán của ngân hàng sẽ thanh toán toàn bộ giá trị khoản

phải thu trong trường hợp người mua mất khả năng thanh toán.

17

Bao thanh toán xuất khẩu: Bao thanh toán xuất khẩu là việc ngân hàng với

vai trò là Đại lý bao thanh toán xuất khẩu kết hợp cùng Đại lý bao thanh toán

khác/nhập khẩu thực hiện các giao dịch bao thanh toán.

Như vậy các doanh nghiệp xuất khẩu khi xuất hàng với ba phương thức sau sẽ

được ngân hàng xem xét thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán: thanh toán chuyển tiền

trả chậm (T/T trả sau); nhờ thu chứng từ trả chậm (D/A) và phương thức ghi sổ (Open

Account). Rõ ràng nhà xuất khẩu có thêm lựa chọn khi phải bán hàng theo các phương

thức rủi ro cao mà chậm được thanh toán, đặc biệt là xuất khẩu theo hình thức ghi sổ -

là phương thức lâu đời nhưng ít được áp dụng cho các đối tác mới hoặc chưa có độ tin

cậy.

Bao thanh toán xuất khẩu sẽ mang đến cho các nhà xuất khẩu các lợi ích sau:

Một, nhà xuất khẩu có được nguồn vốn ổn định.

Hai, tăng vòng quay vốn lưu động nhờ rút ngắn thời gian lưu chuyển tiền tệ.

Ba, có nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu tái sản xuất hoặc thanh toán công

nợ.

Bốn, mở rộng khả năng bán hàng , thêm lựa chọn trong thương lượng ký kết

hợp đồng, nhờ cung cấp tín dụng thương mại cho người mua.

Năm, tiết kiệm được chi phí bao gồm cả thời gian và nhân lực từ công tác quản

lý khách hàng, theo dõi và thu nợ.

Sáu, được đảm bảo rủi ro tín dụng bên mua hàng.

Bảy, hiểu rõ thêm người mua thông qua kết quả thẩm định của các ngân

hàng/tổ chức phục vụ trong và ngoài nước.

1.4 Rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng

Gắn liền với hoạt động tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng là các rủi ro tiềm ẩn.

Các rủi ro này có thể là rủi ro khi ngân hàng thực hiện tài trợ xuất khẩu sau khi giao

hàng và/hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình thực hiện giao dịch của ngân hàng.

18

Rủi ro xuất khẩu sau khi giao hàng gồm hai loại rủi ro chính. Đó là rủi ro

thương mại liên quan đến khả năng trả nợ của người mua/ngân hàng trả tiền. Nó cũng

bao gồm rủi ro chính trị xảy ra ở nước người mua/ngân hàng thanh toán.

Trong khi đó rủi ro giao dịch hay rủi ro hoạt động trong tài trợ xuất khẩu sau

khi giao hàng là rủi ro do việc gian lận, sai sót tác nghiệp của nhân sự,…xảy đến khi

ngân hàng thực hiện nghiệp vụ tài trợ sau giao hàng cho người bán.

1.4.1 Rủi ro xuất khẩu sau giao hàng

1.4.1.1 Khái niệm

Rủi ro, theo nghĩa chung nhất, là tổn thất có thể xảy ra ngoài mong muốn của

một chủ thể nào đó.

Rủi ro sau khi giao hàng là rủi ro không được thanh toán sau khi giao hàng hóa

hoặc hoàn thành việc thực hiện một dịch vụ; rủi ro mất hàng trên đường vận chuyển từ

người bán đến người mua, vì cho dù là bảo hiểm mọi rủi ro thì cũng có những trường

hợp loại trừ; rủi ro do yếu tố thị trường biến động (tỷ giá, giá cả, cạnh tranh)

Một khi giao hàng, nhà xuất khẩu thường phải đợi xem người mua có thanh

toán hóa đơn hàng xuất hay không. Nếu khoản phải thu không được trả trong khi hàng

xuất đã ngoài vòng kiểm soát của người bán, đó là rủi ro chính sau khi giao hàng. Một

cách cụ thể, rủi ro sau khi giao hàng chủ yếu là tổn thất các khoản phải thu có khả

năng xảy ra do rủi ro từ phía người mua và rủi ro quốc gia của người mua xảy ra sau

khi giao hàng.

Rủi ro người mua còn gọi là rủi ro thương mại trong khi rủi ro quốc gia là các

rủi ro về kinh tế - chính trị - xã hội của quốc gia người mua.

Các loại rủi ro này xảy ra sau khi người bán thực hiện giao hàng theo hợp đồng

ký kết với người mua. Chúng ảnh hưởng đến người bán. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tài

trợ sau giao hàng cho nhà xuất khẩu thì đây cũng chính là rủi ro cho ngân hàng.

Ngoài những rủi ro sau khi giao hàng ở trên có thể xảy đến cho người bán / cho

ngân hàng tài trợ, thì ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro phát sinh do cơ chế qui

trình và quản lý khoản tài trợ sau giao hàng, đó gọi là rủi ro hoạt động.

19

Vậy rủi ro trong tài trợ xuất khẩu khẩu sau giao hàng là những rủi ro có thể xảy

đến cho ngân hàng tài trợ, chính yếu bao gồm rủi ro thương mại- rủi ro quốc gia và rủi

ro hoạt động, sẽ được làm rõ ở những phần sau của luận văn này.

1.4.1.2 Rủi ro thương mại

Rủi ro thương mại là các rủi ro có liên quan đến người mua, liên quan đến khả

năng thanh toán của họ.

Có ba loại rủi ro thương mại có liên quan đến người mua hàng:

Thứ nhất, đó là tình trạng không trả được nợ của người mua: Người mua mất

khả năng thanh toán, không trả tiền cho người bán khi khoản nợ đến hạn.

Thứ hai, rủi ro không trả nợ đúng kỳ hạn: Đây là loại rủi ro phát sinh khi đến

hạn trả tiền nhưng người mua chưa trả dẫn đến quá hạn. Rủi ro này liên quan đến tính

thanh khoản của người mua.

Thứ ba, người mua từ chối nhận hàng mặc dù chúng phù hợp với điều kiện –

điều khoản hợp đồng: Rủi ro này xảy ra khi hàng được giao đến nơi quy định nhưng

người mua từ chối nhận hàng mặc dù có đủ bằng chứng hàng hóa phù hợp với các

điều kiện của hợp đồng. Loại rủi ro này thường có nguyên nhân là giá cả hàng hóa

thay đổi bất lợi cho người mua nên họ từ chối nhận hàng.

1.4.1.3 Rủi ro kinh tế - chính trị

Rủi ro kinh tế - chính trị là các rủi ro xảy ra ở nước người mua hoặc nước thứ

ba ngăn cản người mua thanh toán hoặc ngăn chặn việc chuyển tiền đến nước người

bán,….Rủi ro kinh tế- chính trị luôn nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cả người mua lẫn

người bán. Rủi ro này bao gồm:

Một là, lệnh hoãn/đình trả nợ bởi chính phủ của nước người mua. Trước hoặc

tại thời điểm chuyển tiền, vì một lý do nào đó, việc chuyển tiền không thể thực hiện

do có lệnh hoãn hoặc lệnh đình trả của cơ quan chính phủ nước người chuyển tiền.

Hai là, các biện pháp/quyết định của chính phủ nước người mua ngăn cản việc

thực hiện hợp đồng.

20

Ba là, các khó khăn kinh tế, sự kiện chính trị hoặc các biện pháp hành

chính/pháp lý (như giới hạn nhập khẩu, hủy bỏ giấy phép nhập khẩu đang còn hiệu lực

hoặc không gia hạn trong trường hợp đã thực hiện,…) bên ngoài nước nhà xuất khẩu

ngăn cản việc chuyển tiền.

Bốn là, chiến tranh, cách mạng, bạo loạn, nội chiến,…ở nước người mua ngăn

cản việc thanh toán.

Năm là, sự vỡ nợ của nước người mua.

Sáu là, các nguyên nhân khác phát sinh chưa được mua bảo hiểm nằm ngoài

tầm kiểm soát của người mua và người bán.

1.4.2 Rủi ro hoạt động

1.4.2.1 Khái niệm

Theo Ủy ban BASEL, rủi ro hoạt động là tổn thất do tiến trình xử lý, do con

người và các hệ thống bên trong doanh nghiệp không thích hợp hoặc do các sự kiện

bên ngoài. Rủi ro hoạt động tồn tại trong tất cả các mặt hoạt động của một tổ chức.

Trong tài trợ thương mại nói chung, tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng nói

riêng, rủi ro hoạt động chủ yếu do gian lận, do yếu tố con người và tiến trình xử lý nội

bộ.

1.4.2.2 Rủi ro gian lận

Gian lận trong thương mại quốc tế không phải là hiện tượng mới, nó tồn tại

hàng nhiều thế kỷ từ lúc thương mại phát sinh và tiếp tục phát triển đến nay.

Gian lận trong tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng là hành động của người mua,

người bán hoặc cả người mua – người bán cố tình gian dối gây tổn hại đến đối tác của

họ.

Với tư cách người tài trợ, ngân hàng sẽ gánh rủi ro gian lận có thể từ người

mua, người bán hoặc từ cả hai.

Một khi người mua chủ tâm lừa dối, họ sẽ tạo niềm tin nơi người bán (mua giá

cao, điều kiện chứng từ đơn giản,…). Khi người bán giao hàng, người mua sẽ không

thanh toán khi nhận được hàng hoặc khi đến hạn thanh toán. Nếu ngân hàng tài trợ

21

dưới hình thức chiết khấu hối phiếu hoặc chiết khấu bộ chứng từ không phải phương

thức tín dụng chứng từ hoặc ứng trước các khoản phải thu, ngân hàng sẽ chịu tổn thất

nếu gian lận xảy ra trong trường hợp chiết khấu/ứng trước không truy đòi, hoặc có

truy đòi nhưng người bán gặp khó khăn, hoặc không tham gia bảo hiểm tín dụng xuất

khẩu.

Trong phương thức tín dụng chứng từ, người mua cũng có thể lừa dối người

bán bằng cách gửi đến ngân hàng thư tín dụng giả. Nếu ngân hàng người bán không

xác thực được tính chân thực của thư tín dụng nhưng vẫn tài trợ, ngân hàng sẽ chịu rủi

ro do hành động gian lận này.

Trường hợp gian lận do người bán, họ có thể lập nhiều bộ chứng từ cho một lô

hàng để lừa dối nhiều người mua và ngân hàng tài trợ. Trường hợp không có hàng, họ

sẽ lừa đảo bằng cách lập bộ chứng từ giả xuất trình cho ngân hàng để xin tài trợ.

Phương thức thanh toán chuyển tiền hoặc nhờ thu chứng từ là hai phương thức dễ bị

người bán lạm dụng để lừa đảo vì không có cam kết từ ngân hàng người mua.

Nếu cả người mua và người bán cùng thông đồng lừa đảo, thì đó là rủi ro nguy

hiểm nhất đối với ngân hàng tài trợ. Cả hai thống nhất lập bộ chứng từ giả để lừa rút

tiền ngân hàng nhưng thực chất là giao dịch không phát sinh, không có hàng hóa/ dịch

vụ được thực hiện.

1.4.2.3 Rủi ro do đội ngũ nhân sự

Là rủi ro do đội ngũ nhân sự gây ra trong quá trình tác nghiệp. Nó bao gồm các

sai sót, thiếu kỹ năng và gian lận/hành động không phù hợp.

Rủi ro do sai sót và thiếu kỹ năng: Như đã trình bày ở trên, rủi ro gian lận

thường xảy ra ở hai phương thức thanh toán là chuyển tiền và nhờ thu chứng từ. Lý do

là chúng không có sự cam kết từ phía ngân hàng nên ít bị giám sát bởi các bên liên

quan. Trong khi đó phương thức tín dụng chứng từ có sự cam kết từ ngân hàng phát

hành và/hoặc ngân hàng xác nhận nên rủi ro gian lận ít xảy ra hơn. Tuy nhiên rủi ro

vẫn tồn tại dưới dạng chứng từ bất hợp lệ, trong đó phần nhiều là do sai sót.

Trong thương mại quốc tế, người mua mong muốn nhận được hàng hóa đúng

số lượng, chất lượng, thời gian và thanh toán càng chậm càng tốt. Trong khi người bán

22

muốn nhận được tiền của họ từ hàng xuất khẩu càng sớm càng tốt với đúng số tiền và

đúng loại tiền tệ. Phương thức tín dụng chứng từ ra đời dung hòa được lợi ích người

mua và người bán do có ngân hàng đứng ra đảm bảo cho cả hai. Phương thức tín dụng

chứng từ đòi hỏi chứng từ xuất trình phải phù hợp với các điều kiện điều khoản của

thư tín dụng. Bất kỳ điều nào gây nên bất hợp lệ sẽ bị từ chối bởi ngân hàng thanh

toán và quyền quyết định phụ thuộc người mua. Nếu thị trường thay đổi bất lợi (chẳng

hạn giá giảm,…) có thể khiến người mua từ chối nhận hàng với bộ chứng từ bất hợp lệ

đó và ngân hàng sẽ gánh rủi ro nếu tài trợ không truy đòi hoặc có truy đòi nhưng

người bán đã sử dụng tiền tài trợ cho hoạt động khác.

Do mức độ yêu cầu cao của chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ nên

đòi hỏi ngân hàng phải xử lý chúng một cách thích hợp. Điều này buộc đội ngũ nhân

sự của ngân hàng phải xử lý chứng từ một cách chuẩn xác. Tuy nhiên, cho dù có nhận

thức được điều này, sai sót về chứng từ vẫn xảy ra do nhiều nguyên nhân như: Cường

độ xử lý cao dẫn đến mất kiểm soát khi kiểm tra chứng từ; Tính phức tạp của giao

dịch trong khi thiếu đội ngũ nhân sự lành nghề;…

Rủi ro do gian lận/hành động trái của đội ngũ nhân sự: nếu rủi ro trên do sự

bất cẩn hoặc không lành nghề của đội ngũ nhân viên thì rủi ro này do hành động trái

của đội ngũ nhân sự thực hiện các giao dịch. Trong các giao dịch, nhân viên có thể

nhận thấy được sự lừa đối của người bán khi xuất trình bộ chứng từ giả không có hàng

nhưng gì lý do nào đó vẫn thực hiện việc tài trợ. Đây là rủi ro gây nguy hiểm cho ngân

hàng vì nó liên quan đến đạo đức đội ngũ nhân sự.

1.4.2.4 Rủi ro hệ thống xử lý nội bộ

Rủi ro này liên quan đến sự thiếu vắng hoặc không hữu hiệu về kiểm tra chéo

hoặc hệ thống báo cáo ghi nhận những giao dịch đáng ngờ có thể gây tổn hại đến ngân

hàng tài trợ. Chẳng hạn theo dõi các giao dịch không thành công nhưng không có lý

do xác đáng mà có khả năng đây là những giao dịch giả mạo.

Trường hợp người bán đơn phương lừa đảo, họ tạo ra chứng từ giả để xin tài

trợ. Ngân hàng có thể tài trợ nếu thiếu hệ thống kiểm tra về tính chân thực của chứng

từ có gắn liền với giao dịch thực sự hay không. Tiếp theo, nếu không có hệ thống ghi

nhận những giao dịch đáng ngờ như ngân hàng nước ngoài thông báo người mua

23

không có tài khoản ở ngân hàng và hoàn trả bộ chứng từ theo phương thức nhờ thu

hoặc người bán chủ động thông báo kèm một bản sao lệnh thanh toán bộ chứng từ

theo phương thức chuyển tiền đã được người mua thanh toán qua một ngân hàng khác

mà thực chất là toàn bộ chứng từ đều giả.

1.4.3 Sự cần thiết hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng

Từ trình bày ở trên, chúng ta thấy một cách rõ ràng là rủi ro luôn tồn tại trong

các mặt hoạt động của ngân hàng. Trong nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu sau giao hàng, rủi

ro tồn tại trong từng hình thức tài trợ từ chiết khấu hối phiếu, chiết khấu bộ chứng từ

đến bao thanh toán. Hình thức rủi ro không chỉ từ khả năng thanh toán của người mua,

chúng còn tồn tại dưới hình thức rủi ro tác nghiệp, gian lận của khách hàng, đạo đức

của cán bộ,…Một khi rủi ro xảy đến, nó ảnh hưởng ngay tức thì làm giảm uy tín, gây

thiệt hại về chất chất, giảm lợi nhuận ngân hàng. Nếu ngân hàng có biện pháp để

phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng thì những tổn thất,

thiệt hại trên sẽ không xảy ra hoặc có phát sinh thì thiệt hại sẽ bị hạn chế đi rất nhiều.

Từ đó cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết trong hoạt động tài trợ xuất

khẩu sau giao hàng ở các ngân hàng thương mại.

1.4.4 Bài học kinh nghiệm từ công tác phòng ngừa rủi ro trong tài trợ xuất khẩu

sau giao hàng của các ngân hàng thương mại trên thế giới

1.4.4.1Thẩm định và lựa chọn khách hàng

Ngân hàng cho khách hàng vay nói chung, tài trợ xuất khẩu sau giao hàng nói

riêng với các mục đích là thu được lợi nhuận tương xứng và kỳ vọng là khoản vay/tài

trợ sẽ được hoàn trả đầy đủ. Vì vậy, cần thẩm định mức tín nhiệm của khách hàng để:

(i) Xác định các rủi ro trong giao dịch cho vay; (ii) Đi đến kết luận về khả năng trả nợ

của khách hàng khi khoản vay đáo hạn; (iii) Quyết định cho vay hay đề xuất một cấu

trúc tài trợ thay thế vừa thỏa mãn nhu cầu của người đi vay, vừa giảm thiểu rủi ro và

bảo vệ ngân hàng tốt hơn với tư cách là người cho vay.

1.4.4.2Quản lý rủi ro tín dụng

Bằng cách phân tích các hoạt động tài chính trong quá khứ của người đi vay, ngân

hàng có thể dự đoán được các hoạt động tương lai của người đi vay. Các lĩnh vực

24

chính cần phân tích là thu nhập – khả năng duy trì hoặc tăng thu nhập và tình hình tài

chính – khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn và dài hạn hoặc khả năng khắc phục

khi gặp khó khăn về tài chính. Cần tiến hành cả phân tích xu hướng và phân tích so

sánh.

Ngoài ra, chấm điểm tín dụng khách hàng trong đó tập trung các yếu tố chính

như: lịch sử thanh toán; tổng giá trị nợ; quá trình sử dụng tín dụng; các khoản tín dụng

mới và các tra soát bao gồm các tra soát gần đây của các công ty mà người đi vay đề

nghị cấp tín dụng; các loại tín dụng được sử dụng.

1.4.4.3Quản lý rủi ro giao dịch - tác nghiệp

Ngân hàng xác định các yếu tố chính thuộc rủi ro giao dịch bao gồm: sự tuân

thủ quy định; tính không phù hợp với cam kết của người đi vay/ nghị quyết của hội

đồng quản trị; trường hợp ngoại lệ ngoài hạn mức tín dụng đã được cấp; tranh chấp

về các điều khoản thương mại và rủi ro không thanh toán của người mua.

Ngân hàng xác định các yếu tố chính trong rủi ro tác nghiệp bao gồm công

nghệ; con người; quá trình xử lý; lừa đảo và uy tín.

Để giảm thiểu rủi ro trong giao dịch và tác nghiệp: (i) Nhân sự phù hợp, có

nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm làm việc liên quan; (ii) Thường xuyên đào tạo

nhân sự; (iii) Tuân thủ chặt chẽ cẩm nang tác nghiệp; (iv) Tuân thủ chặt chẽ các quy

trình xử lý; (v) Kiểm soát tốt; (vi) Thường xuyên theo dõi các khoản tài trợ, xu hướng

và cách thức sử dụng hạn mức tín dụng.

Từ kinh nghiệm nêu trên của các ngân hàng thương mại trên thế giới, nhận thấy

các kinh nhiệm này đều có thể được áp dụng vào thực tiễn các ngân hàng thương mại

ở Việt Nam để giúp hạn chế các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tài trợ xuất khẩu

sau giao hàng.

Kết luận Chương 1: Trong thanh toán quốc tế về hoạt động xuất khẩu, ngân

hàng đóng vai trò trung gian. Nhưng khi ngân hàng tiến hành tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng cho doanh nghiệp, ngân hàng đã tham gia thực sự vào quá trình sản xuất

kinh doanh của đơn vị và đi kèm với quá trình này là rủi ro. Như vậy, rủi ro tài trợ

xuất khẩu sau giao hàng là rủi ro thường trực, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân

25

hàng. Về lý thuyết có 03 hình thức tài trợ xuất khẩu sau giao hàng cơ bản là chiết khấu

hối phiếu, chiết khấu bộ chứng từ và bao thanh toán. Nhưng cho dù là hình thức tài trợ

nào thì rủi ro đều tồn tại đó là rủi ro thương mại, rủi ro kinh tế - chính trị và rủi ro hoạt

động. Trong rủi ro hoạt động thì nổi lên là rủi ro do gian lận bên cạnh rủi ro do đội

ngũ nhân sự và rủi ro do hệ thống kiểm soát nội bộ. Từ góc nhìn lý thuyết trong

chương 1 này, chương 2 dưới đây sẽ đi sâu nghiên cứu nhận diện các lại rủi ro trong

tài trợ xuất khẩu sau giao hàng, nguyên nhân gây rủi ro cũng như công tác quản lý rủi

ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

26

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU

SAU GIAO HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam

2.1.1.1 Những cột mốc lịch sử

Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau

khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

vào ngày 04/06/2009.

Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân

hàng Việt Nam.

Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh

và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

Có 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng

khoán Công thương, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty

TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV

Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung

tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân

lực.

Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.

Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90

quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

27

Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á,

Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành

và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương

mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị và kinh doanh.

Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước

phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.

2.1.1.2 Tầm nhìn – Sứ mệnh – Thành tích đạt được

Tầm nhìn của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: Trở thành Tập

đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và Quốc tế.

Sứ mệnh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: Là Tập đoàn tài

chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và

dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.

Giá trị cốt lõi của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: Mọi hoạt

động đều hướng tới khách hàng; Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh

bạch, hiện đại; Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình –

được quyền hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp –

được quyền tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.

Triết lý kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: An

toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế; Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách

nhiệm xã hội; Sự thịnh vượng của khách hàng là sự thành công của Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam.

Slogan của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: Đến với Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam, Quý khách sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch

vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với tiêu chí: Nâng giá trị cuộc

sống.

Hàng năm Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nhận rất nhiều giải

thưởng. Mới nhất là 2012, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nhận hàng loạt

giải thưởng như: (1) Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới (tạp chí Forbes); (2)

28

Top 500 thương hiệu ngân hàng có giá trị nhất thế giới (tạp chí the Banker); (3) Ngân

hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt Nam (tạp chí Finance Asia); (4) Thương hiệu

quốc gia 2012 (Thủ tướng Chính phủ); (5) Ngân hàng được đánh giá tốt nhất trên

truyền thông của công ty Media Tenor (Thụy Sỹ) và nhiểu giải thưởng khác.

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam từ 2009- 2012

Như đã nêu trên, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chính thức cổ

phần hóa vào tháng 06 năm 2009 nên nghiên cứu chọn năm 2009 là mốc thời điểm để

nghiên cứu sự phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ thời điểm

đó đến nay, năm 2012.

2.1.2.1 Công tác huy động vốn

Đến ngày 31/12/2012, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm tiền gửi khách hàng

và vốn vay) của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là 460.082 ngàn tỷ đồng,

tăng 9,3% so với năm 2011 tương đương 39.870 tỷ đồng. So với năm 2009, thời điểm

cổ phần hóa, tổng nguồn vốn đã tăng trưởng ngoạn mục: giá trị tuyệt đối tăng hơn 2

lần từ 220.591 ngàn tỷ đồng lên 460.212 ngàn tỷ đồng. Điều này cho thấy cổ phần hóa

có tác dụng thúc đẩy hoạt động của ngân hàng, trong đó có công tác nguồn vốn (xem

biểu đồ 2.1).

iểu đồ 2.1: Quy mô uồ vố qu các m

iểu đồ 2.1: Quy mô uồ vố qu các m

N uồ bá cá ườ ê N â à MCP Cô ươ V ệ N m

m 9-2010-2011-2012)

29

Xét về góc độ tăng trưởng thì năm 2010 là năm có sự tăng trưởng vượt bậc với

54% so với năm 2009. Sự phát triển này có thể lý giải từ tác dụng của công tác cổ

phần hóa, qua đó các chính sách khách hàng được chú trọng, dịch vụ được cải thiện.

iểu đồ 2.2: rưở uồ vố qu các m

N uồ bá cá ườ ê N â à MCP Cô ươ V ệ Nam m

2009-2010-2011-2012)

Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giảm dần trong 02 năm trở lại đây (tăng 24%

trong năm 2011 và 9,3% trong năm 2012) cho thấy cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa

các ngân hàng đã ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi của Ngân hàng TMCP

Cô ươ V ệ N m (xem biểu đồ 2.2).

iểu đồ

iểu đồ 2.3: Cơ cấu uồ ề ử

N uồ bá cá ườ ê N â à MCP Cô ươ V ệ N m m

2009-2010-2011-2012)

30

Trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi khách hàng chiếm trên 60% qua các

năm. Trong cơ cấu tiền gửi khách hàng, tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng nhiều nhất

với trên 50% (năm 2009 chiếm 50,7% và năm 2012 chiếm 51,8%) và tăng mạnh về số

tuyệt đối, năm sau cao hơn năm trước (xem Biểu đồ 2.3). Điều này cho thấy uy tín của

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ngày càng vững chắc và cùng với chính

sách khách hàng hợp lý đã tạo niềm tin và động lực thu hút tiền gửi từ người dân. Biểu

đồ 2.3 cũng cho thấy các nguồn tiền gửi (từ tổ chức kinh tế, từ các nguồn khác) tăng

qua các năm. Việc tăng các nguồn tiền gửi này đã giúp Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam có nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tín dụng như trình

bày dưới đây.

2.1.2.2 Công tác sử dụng vốn

Cùng với tăng trưởng nguồn vốn là quy mô tín dụng được mở rộng qua các

năm. Mức độ tăng quy mô tín dụng cũng tương tự như tăng trưởng nguồn vốn: Biểu

đồ 2.4 chỉ rõ số dư tín dụng là 163.170 tỷ đồng cuối năm 2009 tăng lên 333.356 tỷ

đồng vào cuối năm 2012 mức tăng là hơn 02 lần. Báo cáo thường niên chỉ ra dù thời

điểm 2012 nền kinh tế gặp khó khăn nhưng mức tăng trưởng tín dụng năm 2012 vẫn

đạt 13,6%. Việc tăng trưởng cho thấy Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có

đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế nói chung..

iểu đồ 2.4: Quy mô í ụ qu các m 9-2012

N uồ bá cá ườ ê N â à MCP Cô ươ V ệ N m

các m 9-2010-2011-2012)

31

Đi vào phân tích cơ cấu tín dụng cho vay tổ chức kinh tế luôn chiếm đa số.

Điều này cũng dễ hiểu là nhu cầu vốn cho nền kinh tế ngày càng cao, trong đó các tổ

chức kinh tế là lực lượng lớn nhất trong các thực thể của nền kinh tế. Báo cáo thường

niên cho thấy tổ chức kinh tế chiếm 63% và 72% tổng dư nợ lần lượt trong các năm

2011 và 2012. Biểu đồ 2.5 dưới đây minh họa cơ cấu tín dụng thời điểm gần nhất là

năm 2012 tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: tố chức kinh tế chiếm 72%

trong khi cá nhân là 15% và các đối tượng khác là 13%.

iểu đồ 2.5: Cơ cấu ư ợ m 12

N uồ bá cá ườ ê N â à MCP Cô ươ V ệ N m m

2012)

2.1.2.3 Kết quả kinh doanh

Qua Bảng 2.1 cho thấy tổng tài sản và lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ qua các

năm.

Tại thời điểm 31/12/2012, tổng tài sản Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam đạt 503.530 ngàn tỷ đồng, tăng 9,3 % so với năm 2011 tương đương 43.110 ngàn

tỷ đồng. Nếu so với thời điểm cỏ phần hóa vào năm 2009, tổng tài sản đã tăng hơn 02

lần từ 243.785 ngàn tỷ đồng lên 503.530 ngàn tỷ đồng.

Về lợi nhuận, năm 2012 đạt 8.168 ngàn tỷ đồng, tăng nhẹ so với năm 2011.

Tuy nhiên mức đạt này cho thấy nổ lực mạnh mẽ của Ngân hàng TMCP Công Thương

32

Việt Nam trong tình hình khó khăn của năm 2012. Nếu so với năm 2009, lợi nhuận đã

tăng trưởng ngoạn mục: tăng 2.4 lần.

2.1: củ N â à MCP Cô ươ

V ệ N m m 9-2012

TỔNG TÀI SẢN LỢI NHUẬN

GIÁ TR T LỆ GIÁ TR T LỆ NĂM

TĂNG TRƯỞNG TĂNG TRƯỞNG

(ngàn t đồng) (%) (ngàn t đồng) (%)

243.785 22,90 3.373 38,40 2009

367.731 51,00 4.598 36,00 2010

460.420 15,19 8.105 76,00 2011

503.530 9,3 8.168 1,00 2012

N uồ bá cá ườ ê N â à MCP Cô ươ V ệ N m

các m 9-2010-2011-2012)

2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Sơ đồ 2.1: Sơ ồ ổ c ức củ N â à MCP Cô ươ V ệ N m (Sơ ồ

ồm 02 trang, xin xem P ụ ục )

2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam

Quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được tổ chức

thành khối gồm bốn phòng là: (1) Phòng quản lý rủi ro tín dụng đầu tư; (2) Phòng chế

độ tín dụng và đầu tư; (3) Phòng quản lý rủi ro hoạt động; (4) Phòng quản lý nợ có vấn

đề.

Trong các phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trên, phòng quản

lý rủi ro hoạt động chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trong toàn hệ thống trên tất cả các

33

mặt nghiệp vụ từ tín dụng, đầu tư, thanh toán quốc tế, tiền gửi,....Đề tài nghiên cứu sẽ

làm rõ công tác quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam khi đi vào phân tích công tác phòng ngừa rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng ở

phần sau.

2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại và tài trợ xuất khẩu sau giao

hàng từ năm 2009 đến năm 2012

2.2.1 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại

Là một trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất trong hệ thống

ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có mạng lưới kinh

doanh rộng khắp, sản phẩm dịch vụ đa dạng và chất lượng, có hệ thống máy tính và

công nghệ xử lý thông tin ngân hàng tiên tiến, có uy tín đối với khách hàng trong và

ngoài nước, là thành viên của Hiệp hội Tài chính Viễn thông liên Ngân hàng Toàn cầu

(SWIFT). Với những lợi thế này, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đáp ứng

mọi nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập

khẩu hàng hoá và tài trợ thương mại cho khách hàng một cách kịp thời, an toàn và

hiệu quả.

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại là dịch vụ ngân hàng hiện

đại được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam áp dụng từ rất lâu nhằm đáp ứng

hoạt động ngoại thương của doanh nghiệp. Trước 2008, hoạt động này được thực hiện

phân tán ở các chi nhánh nơi khách hàng có nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu và tài

trợ thương mại.

Ngày 10/6/2008, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã tổ chức ra mắt

Sở giao dịch chuyên hoạt động trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và tài trợ thương

mại, hoạt động theo mô hình xử lý tập trung, đánh dấu mốc phát triển quan trọng

trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ thương mại của Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam. Đây cũng là mô hình lần đầu tiên xuất hiện tại Việt

Nam, mang lại cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nhiều lợi thế cạnh

tranh so với các ngân hàng khác.

34

Sở giao dịch có chức năng trực tiếp xử lý tập trung toàn bộ các dịch vụ thanh

toán quốc tế và tài trợ thương mại của toàn hệ thống; khai thác các nguồn vốn ngắn,

trung và dài hạn từ các định chế tài chính để hỗ trợ cho hoạt động tài trợ thương mại;

cung cấp dịch vụ tư vấn giải pháp thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho doanh

nghiệp xuất nhập khẩu và cung cấp dịch vụ Insourcing cho các ngân hàng khác.

VieitinBank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam ứng dụng mô hình xử lý tập

trung đó là Sở giao dịch có trụ sở đặt tại Hà Nội và có bộ phận xuất nhập khẩu chứng

từ đặt tại TP. Hồ Chí Minh, chuyên xử lý chứng từ xuất nhập khẩu cho khách hàng

của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, thực hiện giao dịch trên

cùng một chương trình. Khách hàng giao dịch với các chi nhánh Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam ở phía Nam, khi xuất-nhập hàng tại các cảng phía Nam có

thể xuất trình chứng từ trực tiếp tại Bộ phận thanh toán xuất nhập khẩu phía Nam thay

cho xuất trình chứng từ tại chi nhánh.

Với mô hình này, các chi nhánh sẽ trở thành các vệ tinh, là các kênh phân phối

sản phẩm, làm nhiệm vụ tiếp thị, tư vấn, tìm kiếm khách hàng, còn các sản phẩm sẽ

được xử lý tập trung tại Sở giao dịch. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

cũng đã xây dựng một dây chuyền xử lý khép kín, từng cán bộ trong mỗi mắt xích của

dây chuyền đó phải hiểu rõ trách nhiệm và mối quan hệ của mình với các cá nhân

khác và các bộ phận khác. Quá trình xử lý các giao dịch đều được ghi nhật ký trong hệ

thống kỹ thuật và trên sổ sách giao nhận giữa các khâu nghiệp vụ. Trên cơ sở đó dễ

dàng tìm kiếm nguyên nhân sai sót hoặc chậm trễ và có giải pháp khắc phục, tiến tới

sẽ định mức thời gian xử lý cho từng khâu nghiệp vụ và xây dựng tiêu chuẩn chất

lượng ISO cho các sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Do thời gian

làm việc đến 12 giờ/ngày nên tất cả các giao dịch phát sinh được xử lý ngay trong

ngày. Hồ sơ tài liệu và các chứng từ của các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ

thương mại được chuyển từ các chi nhánh tới Sở giao dịch thông qua hệ thống Scan

Imaging. Hệ thống giúp giảm chi phí, giảm thời gian cho việc thực hiện giao dịch,

tránh việc thất lạc, tiến tới quản lý hồ sơ trên máy. Ngoài ra, chương trình còn thực

hiện việc quản lý cán bộ, là cơ sở để đánh giá chất lượng công việc theo ISO.

35

Mặc dù là mô hình tập trung nhưng khách hàng, dù ở bất kỳ nơi nào, đều nhận

được những dịch vụ về thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại do Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam cung cấp với chất lượng như nhau: tốc độ xử lý nhanh vì

trung tâm xử lý là đầu mối duy nhất kết nối trực tiếp với nước ngoài, khách hàng sẽ

tiết kiệm được thời gian và chi phí. Quan trọng là khách hàng luôn nhận được những

tư vấn trực tiếp trong mọi tình huống từ những cán bộ có trình độ chuyên môn cao và

mọi vướng mắc trong quá trình thanh toán đều được xử lý nhanh chóng, chính xác,

quyền lợi của khách hàng và ngân hàng đều được bảo vệ một cách tốt nhất.

2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất khẩu sau giao hàng

Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại sau khi giao hàng là một nghiệp vụ

trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam.

Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam giúp khách hàng là doanh nghiệp xuất khẩu đòi tiền từ người mua hoặc từ ngân

hàng trả tiền. Với nghiệp vụ này, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đóng vai

trò là ngân hàng trung gian thực hiện các công việc cho nhà xuất khẩu để hưởng phí

dịch vụ.

Bên cạnh vai trò trung gian, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cấp tín

dụng cho doanh nghiệp xuất khẩu sau khi xuất hàng thông qua hình thức chiết khấu bộ

chứng từ hoặc bao thanh toán.

2.2.2.1 Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu

Chiết khấu bộ chứng từ đó là việc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam,

trên cơ sở giá trị bộ chứng từ thực hiện ứng trước một khoản tiền nhất định trong một

khoản thời gian nhất định với nguyên tắc bảo lưu quyền truy đòi số tiền đã ứng trước

và lãi, phí phát sinh nếu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam không nhận được

đầy đủ số tiền thanh toán khi đến hạn.

Một điều dễ nhận thấy là ở thời điểm này, Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam chỉ thực hiện chiết khấu bộ chứng từ với nguyên tắc bảo lưu quyền truy đòi.

Theo đó, khách hàng phải hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

36

toàn bộ số tiền đã ứng trước, lãi và phí phát sinh nếu đến hạn thu nợ chiết khấu bộ

chứng từ, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam không nhận được thanh toán từ

ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu và/hoặc nhà nhập khẩu. Sở dĩ Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam chỉ áp dụng nguyên tắc này vì rủi ro trong tài trợ sau giao

hàng mà chúng ta sẽ đi sâu phân tích ở phần sau.

Cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam không nằm ngoài mục đích là thu nợ hoặc ứng trước vốn ngắn hạn. Thu nợ

được áp dụng khi trước đó Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã cho khách

hàng vay để thu mua, chế biến, sản xuất kinh doanh lô hàng xuất khẩu. Việc ứng trước

vốn ngắn hạn cho khách hàng áp dụng khi lô hàng xuất khẩu hình thành không từ vốn

vay của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, khách hàng có thể thực hiện

chiết khấu bộ chứng từ theo một trong ba hình thức sau, tùy vào phương thức thanh

toán quốc tế mà họ giao kết với người mua nước ngoài.

Thứ nhất, chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức thư tín

dụng:

Khi xuất trình bộ chứng từ theo thư tín dụng, khách hàng có thể được chiết

khấu khi đáp ứng ứng các điều kiện về thị trường và hàng hóa xuất khẩu; về nội dung

thư tín dụng và về bộ chứng từ.

Thị trường xuất khẩu phải là thị trường truyền thống, có uy tín và không nằm

trong danh sách cấm vận, khu vực có chiến tranh hoặc bất ổn chính trị. Hàng hóa xuất

khẩu phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của khách hàng, không nằm trong danh

mục hạn chế/cấm xuất khẩu ra khỏi Việt Nam hoặc nhập khẩu vào nước người mua.

Điều kiện thư tín dụng: ngân hàng phát hành/ngân hàng xác nhận phải được

xếp hạng từ loại BB trở lên. Thư tín dụng phải là loại không hủy ngang, đã được xác

thực, còn hiệu lực và còn số dư. Nội dung thư tín dụng phải phù hợp thông lệ quốc tế,

nêu rõ tên hàng hóa, không có điều khoản bất lợi và cho phép chiết khấu tại bất kỳ

ngân hàng nào ở Việt Nam. Thư tín dụng có thể là trả ngay hoặc trả chậm nhưng

không quá 90 ngày.

37

Về bộ chứng từ: đầy đủ các chứng từ bao gồm vận đơn, tờ khai hải quan, hối

phiếu, hóa đơn thương mại và các chừng theo quy định của thư tín dụng. Trong đó,

vận đơn phải được phát hành bởi công ty vận tải trong/ngoài nước có uy tín; tờ khai

hải quan thể hiện hàng hóa đã được qua khu vực giám sát.

Khi bộ chứng từ đáp ứng các điều kiện chiết khấu nêu trên, Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam sẽ căn cứ vào đề nghị của khách hàng cùng nhiều yếu tố,

quyết định số tiền/tỷ lệ chiết khấu nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 95%

giá trị hối phiếu/hóa đơn thương mại, sau khi đã trừ số tiền ứng trước/giảm trừ (nếu

có). Số tiền chiết khấu tỷ lệ nghịch với thời hạn chiết khấu và dựa vào các yếu tố như:

thời hạn thanh toán; giá trị còn lại của hối phiếu/hóa đơn thương mại; năng lực tài

chính cùng khả năng truy đòi sau này; tần suất giao dịch quốc tế thành công cũng như

kinh nghiệm của khách hàng; mức độ biến động của giá cả hàng hóa xuất khẩu; uy tín

của khách hàng trong quan hệ với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và các

tổ chức tín dụng khác.

Khách hàng phải có cam kết với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam và

chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết này bao gồm về tính chân thực của

giao dịch; hoàn trả tiền chiết khấu nếu bộ chứng từ không được thanh toán.

Thứ hai, chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu:

Cũng giống như chiết khấu bộ chứng từ theo thư tín dụng, bộ chứng từ theo

phương thức nhờ thu muốn được chiết khấu phải đáp ứng một số điều kiện về nhà

xuất khẩu, nhà nhập khẩu, hợp đồng ngoại thương và bộ chứng từ.

Nhà xuất khẩu phải là người đại diện theo pháp luật của đơn vị, có kinh nghiệm

về thương mại quốc tế ít nhất là 01 năm. Nhà xuất khẩu phải có uy tín trong giao dịch

thể hiện trong 01 năm liền kề từ thời điểm xem xét chiết khấu, các giao dịch được tuân

thủ từ số lượng; chất lượng hàng hóa đến các điều khoản về thời hạn của hợp đồng.

Ngoài ra, nhà xuất khẩu phải có ít nhất 01 năm quan hệ về tín dụng và/hoặc chiết khấu

nếu chiết khấu bộ chứng từ theo nhờ thu trả chậm.

38

Nhà nhập khẩu phải là người có uy tín trong nhận hàng và thanh toán theo đúng

các điều khoản của hợp đồng. Ít nhất có ba giao dịch thành công liền kề thời điểm

chiết khẩu.

Về hợp đồng ngoại thương: phải thể hiện rõ ràng tên, chủng loại hàng; số lượng

và giá cả. Hợp đồng cũng phải nêu cụ thể về phương thức thanh toán là nhờ thu trả

ngay hoặc trả chậm không quá 90 ngày.

Điều kiện bộ chứng từ phải đầy đủ các chứng từ như hợp đồng ngoại thương ký

kết giữa hai bên mua bán. Bao gồm chứng từ vận tải, tờ khai hải quan, hối phiếu/hóa

đơn thương mại và các chứng từ khác.

Ngoài nội dung cam kết như chiết khấu theo phương thức thư tín dụng đã nêu,

khách hàng phải có cam kết không thay đổi về nội dung chuyển tiền đến Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam trong hợp đồng ngoại thương.

Số tiền/tỷ lệ chiết khấu tỷ lệ nghịch với thời hạn chiết khấu và dựa vào các yếu

tố như đã nêu ở phần trên nhưng trong mọi trường hợp không vượt quá 90% giá trị hối

phiếu/hóa đơn thương mại, sau khi đã trừ số tiền ứng trước/giảm trừ (nếu có).

Thứ ba, chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức chuyển tiền:

Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ đòi tiền trực tiếp

nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu có nhu cầu chiết khấu thì Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam sẽ xem xét và nếu đáp ứng điều kiện thì chiết khấu dùng cho mục

đích duy nhất là thu nợ khoản vay trước đó đã được tài trợ để thu mua, chế biến, sản

xuất kinh doanh tạo ra lô hàng xuất khẩu.

Chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức chuyển tiền đòi hỏi đơn vị đã được

cấp giới hạn chiết khấu và thỏa mãn các điều kiện về: i) Uy tín và kinh nghiệm xuất

khẩu; ii) Hợp đồng ngoại thương; iii) Thị trường xuất khẩu và Bên nhập khẩu; iv) Bộ

chứng từ và v) Cam kết với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Về uy tín và kinh nghiệm: lịch sử giao dịch cho thấy nhà xuất khẩu tuân thủ

hợp đồng trong việc giao hàng đúng phẩm chất, số lượng và các điều kiện của hợp

đồng. Nhà xuất khẩu phải là người đại diện pháp luật và có thâm niên trong thương

mại quốc tế ít nhất là 02 năm.

39

Hợp đồng ngoại thương phải quy định rõ ràng về hàng hóa và điều khoản thanh

toán. Hàng hóa xuất khẩu phải được minh định rõ về số lượng, chất lượng và giá cả.

Điều khoản thanh toán phải quy định thanh toán ngay khi nhận bản gốc/copy của bộ

chứng từ hoặc ngay khi nhận hàng hoặc trả chậm dưới 30 ngày ngay khi nhận hàng.

Hợp đồng cũng quy định rõ là thanh toán qua tài khoản nhà xuất khẩu tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam.

Thị trường xuất khẩu là thị trường truyền thống, có uy tín và không nằm trong

danh sách cấm vận, có chiến tranh hoặc bất ổn về chính trị. Bản thân nhà nhập khẩu

phải có uy tín trong mua hàng và thanh toán đúng hạn, đầy đủ. Lịch sử giao dịch cho

thấy đã sử dụng phương thức chuyển tiền cùng các phương thức khác (tín dụng chứng

từ, nhờ thu D/P-D/A) tối thiểu 01 năm hoặc có ít nhất 03 giao dịch thành công theo

phương thức chuyển tiền. Hơn nữa, tổng các khoản phải thu từ nhà nhập khẩu tại thời

điểm chiết khấu chưa vượt giới hạn/số tiền chiết khấu được quy định đối với nhà nhập

khẩu.

Điều kiện về bộ chứng từ: hàng hóa phù hợp ngành nghề trên Giấy phép kinh

doanh, không thuộc diện hạn chế/cấm xuất khẩu khỏi Việt Nam hoặc cấm nhập khẩu

vào nước người mua. Đầy đủ các chứng từ gồm: (i) Chứng từ vận tải đầy đủ bản gốc

được cấp bởi nhà vận tải có uy tín (không chấp nhận phát hành bởi nhà giao nhận); (ii)

Tờ khai hải quan thể hiện hàng đã qua khu vực giám sát; (iii) Hối phiếu lập theo mẫu

do nhà xuất khẩu ký phát đòi tiền nhà nhập khẩu; (iv) Hóa đơn thương mại chỉ ra

thanh toán qua tài khoản của nhà xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam và nêu số tham chiếu của bộ chứng từ; (v) Các chứng từ khác theo quy định.

Nhà xuất khẩu lập cam kết nêu rõ bộ chứng từ được lập trên cơ giao dịch có

thực giữa họ và nhà nhập khẩu và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu sai phạm. Cam

kết hoàn trả tiền chiết khấu nếu bộ chứng từ không được thanh toán và cam kết không

thay đổi về nội dung chuyển tiền đến Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

trong hợp đồng ngoại thương trong suốt quá trình thực hiện giao dịch.

Số tiền chiết khấu dựa vào các yếu tố như đã nêu ở phần trên nhưng trong mọi

trường hợp không vượt quá 80% giá trị hối phiếu/hóa đơn thương mại, sau khi đã trừ

40

số tiền ứng trước/giảm trừ (nếu có) hoặc không vượt quá số tiền gốc và lãi đã cho vay

hình thành lô hàng xuất khẩu, tùy vào số nào nhỏ hơn.

2.2.2.2 Bao thanh toán xuất khẩu

Bao thanh toán xuất khẩu ngày càng phổ biến có vai trò quan trọng trong

thương mại quốc tế vì giao thương ngày càng gia tăng và hoạt động sản xuất được

dịch chuyển sang các thị trường chi phí thấp, hiệu quả (như Việt Nam). Mặt khác,

phương thức thanh toán trả chậm ngày càng được nhà nhập khẩu ưa chuộng. Trên thế

giới, bao thanh toán xuất khẩu được thực hiện song phương (linh hoạt, dễ áp dụng)

hoặc thông qua hiệp hội như FCI, IFG (có ưu điểm là thị trường đa dạng).

Tại Việt Nam, bao thanh toán chính thức được công nhận về tính pháp lý qua

Quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng theo Quyết định

1096/2004/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 06/09/2004.

Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, hoạt động bao thanh toán

được phép thực hiện theo Quyết định 744/QĐ-NHNN ngày 31/03/2009 của Thống

đốc Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã chính thức triển khai nghiệp vụ

bao thanh toán theo sau Quyết định 1054/QĐ-HĐQT-NHCT của Chủ tịch Hội đồng

quản trị ngày 26/05/2010 về quy định nghiệp vụ bao thanh toán. Sau thời gian chuẩn

bị và đàm phán, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam bắt đầu triển khai mạnh

từ năm 2012 và hiện đang thực hiện bao thanh toán xuất khẩu qua hình thức đơn

phương với ngân hàng Wells Fargo. Đây là ngân hàng có hoạt động bao thanh toán

lớn nhất nước Mỹ, trên 60 năm kinh nghiệm về bao thanh toán, mạng lưới rộng khắp

toàn cầu với 10.040 chi nhánh-điểm giao dịch cùng danh mục 45.000 nhà nhập khẩu

tại Mỹ và Canada.

Bao thanh toán là việc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam mua lại hoặc

ứng trước có bảo lưu quyền truy đòi đối với các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng

thương mại giữa người mua và người bán thông qua việc chuyển giao quyền đòi nợ

các khoản phải thu từ phía người bán.

41

Bao thanh toán có quyền truy đòi đó là hình thức thanh toán trong đó Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam ứng trước và có quyền đòi lại số tiền đã ứng

trước khi bên mua không hoàn thành nghĩa vụ thanh toán (Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam không nhận được thanh toán sau một thời hạn nhất định và/hoặc có

thông tin xác nhận việc mất khả năng thanh toán của bên mua). Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam không chịu rủi ro về khả năng thanh toán của bên mua.

Sử dụng dịch vụ bao thanh toán, khách hàng sẽ được cung cấp ít nhất 02 loại

hình dịch vụ trong gói dịch vụ: i) Ứng trước cho khoản phải thu; ii) Theo dõi, quản lý

các khoản phải thu; iii) Thu nợ khoản phải thu; iv) Bảo lãnh thanh toán bên mua.

Trong nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu, khoản phải thu được hiểu là khoản

tiền bên xuất khẩu được quyền thu từ bên nhập khẩu hoặc bên nhập khẩu có nghĩa vụ

phải trả sau khi đã nhận được hàng hóa, dịch vụ từ bên xuất khẩu theo thỏa thuận

trong hợp đồng thương mại chỉ rõ phương thức thanh toán là chuyển trả sau, nhờ thu

trả chậm hoặc phương thức ghi sổ. Vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu theo phương

thức chuyển tiền trả sau (đặc biệt dưới 30 ngày) hoặc nhờ thu trả chậm ngoài việc có

thể nhận tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng theo cách thức chiết khấu bộ chứng như

nêu trên thì có thể tham gia nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu với Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam. Riêng đối với doanh nghiệp xuất hàng theo phương thức ghi

sổ thì chỉ có hình thức tài trợ duy nhất đó là bao thanh toán xuất khẩu.

Nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam gồm 04 phần: i) Cấp giới hạn bao thanh toán bên xuất khẩu, ký hợp đồng bao

thanh toán và yêu cầu đại lý bao thanh toán cấp hạn mức bảo lãnh thanh toán bên nhập

khẩu; ii) Thông báo cung cấp dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu; iii) Nhận chuyển

nhượng khoản phải thu; iv) Ứng trước, quản lý, theo dõi các khoản phải thu và thanh

toán cho bên xuất khẩu.

Cấp giới hạn bao thanh toán: căn cứ hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ bao

thanh toán của nhà xuất khẩu, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam sẽ thẩm

định. Nếu đạt, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam sẽ ký hợp đồng bao thanh

toán với bên xuất khẩu đồng thời liên hệ với đại lý bao thanh toán nhập khẩu để đề

42

nghị họ thẩm định bên nhập khẩu và xác định hạn mức bảo lãnh thanh toán bên nhập

khẩu và phí bảo lãnh thanh toán bên nhập khẩu.

Thông báo cung cấp dịch vụ bao thanh toán xuất khẩu: khi đại lý bao thanh

toán nhập khẩu đồng ý cấp hạn mức bảo lãnh thanh toán bên nhập khẩu, Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam sẽ thông báo cung cấp dịch vụ chính thức bao thanh

toán xuất khẩu cho bên xuất khẩu đồng thời xác nhận với đại lý bao thanh toán nhập

khẩu về việc sử dụng dịch vụ bảo lãnh thanh toán bên nhập khẩu.

Nhận chuyển nhượng khoản phải thu: khách hàng gửi hồ sơ chuyển nhượng

khoản phải thu đến Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam gồm: Bản gốc hóa đơn

thương mại có nêu điều khoản chuyển nhượng; Bản gốc bộ chứng từ giao hàng cùng

các phiếu xuất kho/giao nhận, biên bản nghiệm thu, đối chiếu hàng hóa; Tờ khai hải

quan; Hợp đồng thương mại. Nếu hồ sơ phù hợp, Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam sẽ gửi hóa đơn thương mại có in dán điều khoản chuyển nhượng tới đại lý

bao thanh toán nhập khẩu đồng thời đánh điện thông báo với họ về việc chuyển

nhượng khoản phải thu. Ngoài ra yêu cầu bên xuất khẩu gửi Thư thông báo cho bên

nhập khẩu để họ xác nhận về điều khoản chuyển nhượng và cam kết thanh toán cho

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hoặc đại lý bao thanh toán của Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam.

Ứng trước, quản lý, theo dõi các khoản phải thu và thanh toán cho bên

xuất khẩu: khi bên xuất khẩu có nhu cầu ứng trước khoản phải thu được chuyển

nhượng, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam sẽ tiếp nhận, kiểm tra và thẩm

định hồ sơ yêu cầu ứng trước. Nếu hồ sơ đạt yêu cầu, sẽ giải ngân số tiền ứng trước

cho bên xuất khẩu. Trong quá trình khoản phải thu chưa được thanh toán, Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam sẽ theo dõi, quản lý các khoản phải thu và đôn đốc đại

lý bao thanh toán nhập khẩu thanh toán khi đến hạn. Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu số tiền còn lại khi nhận được tiền từ đại lý

thanh toán nhập khẩu vào ngày đáo hạn hoặc sau 90 ngày kể từ ngày đến hạn (trong

trường hợp bên nhập khẩu không thanh toán, đại lý bao thanh toán phải thực hiện

nghĩa vụ bảo lãnh bao thanh toán).

43

2.2.3 Kết quả thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng

Ngày 4/5/2012, Bộ Công Thương đã trao tặng bằng khen cho Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam có thành tích trong công tác đẩy mạnh xuất khẩu,

kiểm soát nhập khẩu và hạn chế nhập siêu năm 2011. Đây là lần thứ 2 liên tiếp Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam được Bộ Công Thương khen thưởng về thành

tích xuất khẩu. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những ngân

hàng đứng đầu về hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại. Doanh số thanh

toán xuất nhập khẩu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam năm 2011 đạt hơn 28

tỷ USD, tăng 63% so với năm 2010; năm 2012 tăng 15% so với năm 2011 và đạt mức

32 tỷ USD, chiếm 14% thị phần xuất nhập khẩu cả nước.

Về doanh số thanh toán xuất khẩu, biểu đồ 2.6 chỉ ra cuối năm 2012 đạt mức

6tỷ USD tăng 8% so với năm 2011 nhưng tăng mạnh tới 33% so với năm 2009.

iểu đồ 2.6: B ểu ồ rưở số xuấ ẩu qu các m 9-2012

(Nguồn: Báo cáo thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam từ năm 2009 đến năm 2012)

44

Xét theo từng phương thức thanh toán, biểu đồ 2.7 cho thấy doanh số thanh

toán theo L/C có tốc độ tăng mạnh: từ 751 triệu USD năm 2009 tăng lên đạt mức

1,257 triệu USD vào cuối năm 2011 và 1,170 triệu USD vào năm 2012. Trong khi đó

doanh số thanh toán nhờ thu chỉ tăng mạnh vào năm 2010 sau đó giảm dần: năm 2012

đạt 407 triệu USD tương đương mức đạt 403 triệu USD của năm 2009. Riêng chuyển

tiền tăng mạnh nhất, năm sau cao hơn năm trước (trừ năm 2011): năm 2012 đạt 4,423

triệu USD, tăng 1,077 triệu USD so với năm 2009.

iểu đồ 2.7: B ểu ồ số thanh toán L/C-N ờ u-C uyể ề m 2009-2012

(Nguồn: Báo cáo thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam các năm 2009-2012)

Biểu đồ 2.8 thể hiện tỷ trọng doanh số thanh toán theo các phương thức L/C,

nhờ thu (D/P-D/A) và chuyển tiền. Trong cả giai đoạn 04 năm 2009-2012, doanh số

thanh toán chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 69% trở lên. Ngược lại, doanh số

thanh toán theo phương thức nhờ thu chiếm tỷ trọng nhỏ nhất, ở mức 7%-11%. Tỷ

trọng doanh số thanh toán theo phương thức L/C ở mức 17%-23%.

Xét về tốc độ tăng, tỷ trọng doanh số thanh toán L/C là tăng liên tục trong hai

năm 2010 và 2011 sau đó năm 2012 giảm lại bằng mức của năm 2010: từ 17% lên

20%, 23% và 20%. Tỷ trọng doanh số thanh toán nhờ thu hầu như không thay đổi:

tăng lên sau đó giảm trở lại. Trong khi đó, tỷ trọng doanh số thanh toán chuyển tiền

45

giảm từ mức 74% năm 2009 xuống 69% trong hai năm 2010-2011 và khôi phục trở lại

mức cũ 74% vào năm 2012.

iểu đồ 2.8: B ểu ồ ỷ rọ số á L/C-N ờ u-C uyể ề

(Nguồn: Báo cáo thanh toán xuất nhập khẩu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam từ năm 2009-2012)

Đánh giá chung về hoạt động thanh toán quốc tế: Phân tích trên cho thấy

hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam tăng

trưởng qua các năm, mức tăng trưởng đạt trên 01 tỷ USD trong giai đoạn 04 năm từ

2009 đến 2012 đã góp phần giữ vững và gia tăng thị phần thanh toán quốc tế của

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: từ mức 12,1 tỷ USD chiếm thị phần 10%

năm 2009 lên 32 tỷ USD chiếm thị phần 14% vào năm 2012. Đạt được điều này là

nhờ sự nổ lực của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ sau cổ phần hóa với

các chính sách ưu đãi hướng về khách hàng, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu. Tuy

nhiên, một thực trạng là cơ cấu các phương thức thanh toán quốc tế hầu như không có

thay đổi đáng kể: phương thức chuyển tiền [rất bất lợi cho nhà xuất khẩu Việt Nam]

vẫn chi phối và chiếm tỷ trọng lớn. Trong ba phương thức thanh toán quốc tế, doanh

số phương thức chuyển tiền chiếm đến 2/3 tổng doanh số thanh toán quốc tế. Điều này

46

cho thấy doanh nghiệp Việt Nam vẫn ở thế yếu trên thương trường quốc tế nên đòi hỏi

sự nổ lực vượt bậc của doanh nghiệp và ngân hàng, vừa hỗ trợ đồng thời càng phải

tăng cường công tác quản lý rủi ro trong hoạt động từ cấp tín dụng đến tài trợ thương

mại.

Về hoạt động tài trợ thương mại: Hầu hết khách hàng có quan hệ thanh toán

quốc tế với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đều có quan hệ về tín dụng,

đặc biệt là tài trợ làm hàng xuất khẩu. Để làm hàng xuất khẩu, ngoài vốn tự có, doanh

nghiệp sẽ đề nghị ngân hàng tài trợ tín dụng để thu mua nguyên liệu, tổ chức hoạt

động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tài trợ trước giao hàng. Trường hợp sau

giao hàng, khách hàng có nhu cầu tài trợ thì xin chiết khấu hoặc bao thanh toán. Nếu

lô hàng xuất khẩu hình thành từ vốn vay trước đó thì khoản chiết khấu/bao thanh toán

sẽ được dùng trả nợ, ngược lại doanh nghiệp xuất khẩu sẽ được sử dụng nguồn vốn

ngắn hạn này tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.

Về doanh số tài trợ sau giao hàng, thống kê tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam cho thấy doanh số chiết khấu bộ chứng từ theo phương thức L/C và

nhờ thu chứng từ chiếm khoảng 17%-20% tổng doanh số thanh toán của hai phương

thức này hàng năm. Đối với chiết khấu theo phương thức chuyển tiền, do chỉ một số

khách hàng uy tín trong giao dịch mới được thực hiện nên doanh số không đáng kể so

với doanh số thanh toán hàng năm của phương thức này. Đối với bao thanh toán đang

trong quá trình triển khai ở các thị trường Nhật, Mỹ và Canada nên mới phát sinh 01

hợp đồng bao thanh toán khung trị giá 12 triệu USD với khách hàng bên mua là

Lasenza.

Đánh giá chung về hoạt động tài trợ thương mại: (i) Hạn chế: Thực trạng

hoạt động tài trợ thương mại tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thời gian

qua cho thấy tỷ trọng doanh số tài trợ thương mại không quá 20% doanh số thanh toán

quốc tế. Điều này có nghĩa là trong tổng số tiền 05 đồng có được từ giao dịch thanh

toán xuất khẩu, doanh nghiệp bình quân sử dụng 01 đồng có được từ tài trợ xuất khẩu

sau giao hàng của ngân hàng để trả nợ hoặc tiếp tục hoạt động tái sản xuất. Hơn nữa,

do doanh số thanh toán quốc tế tập trung ở phương thức chuyển tiền chứa đựng rủi ro

cao nên hình thức tài trợ cũng chủ yếu ở hai phương thức là L/C và nhờ thu. Do đó,

47

khả năng phát triển tài trợ thương mại rất khó khăn ngoại trừ doanh nghiệp Việt Nam

phải cải thiện vị thế bán hàng của mình đồng thời tích cực tham gia mua bảo hiểm tín

dụng xuất khẩu và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đẩy mạnh sản phẩm

bao thanh toán xuất khẩu.

(ii) Đạt được: Ngoài điều chưa đạt trên thì điều đạt được của tài trợ xuất khẩu

sau giao hàng là các quy chế, quy trình ngày càng đầy đủ và chặt chẽ nên hạn chế

được rủi ro trong khi doanh số tài trợ vẫn ổn định. Hơn nữa, có thêm sản phẩm tài trợ

xuất khẩu sau giao hàng để doanh nghiệp lựa chọn đó là bao thanh toán xuất khẩu.

2.3 Thực trạng rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam

Hoạt động giao thương giữa các quốc gia tạo ra các giao dịch giữa người mua,

người bán, các trung gian thương mại,….khác nhau về nhiều phương diện như không

gian, thời gian, tập quán địa phương. Đặc điểm này tạo ra rủi ro khi mức độ hiểu biết

lẫn nhau giữa các bên tham gia giao dịch là không nhiều và các hoạt động lừa đảo

thương mại quốc tế ngày càng tinh vi, phức tạp. Hơn nữa kinh tế toàn cầu càng suy

thoái thì càng có thêm nhiều rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế.

Trong các năm trở lại đây Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã xử lý

hơn 50 vụ tranh chấp với nước ngoài, trong đó có những tình huống phức tạp như: bộ

chứng từ xuất khẩu bị phía nước ngoài tráo vận đơn nhằm chiếm đoạt hàng hóa; một

thư tín dụng nhập khẩu nhưng có tới 5 ngân hàng nước ngoài cùng xuất trình chứng từ

đến đòi tiền; tàu về đến cảng nhưng lại không có hàng; tàu hàng bị giữ ở nước ngoài;

người bán gian lận trong việc lập chứng từ theo L/C để đòi tiền nhưng giao hàng

không đúng quy định;...

Về hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam đã ghi nhận trên hàng chục giao dịch với tổng giá trị lên đến hàng

triệu đôla Mỹ liên quan đến rủi ro, từ rủi ro thương mại, rủi ro kinh tế - chính trị, đến

rủi ro hoạt động. Tùy giao dịch, khách hàng gánh chịu toàn bộ tổn thất [do hành vi lừa

đảo có chủ đích] hoặc một phần [do người mua mất khả năng thanh toán từng phần

hoặc do biến động thị trường làm giảm giá hàng]. Đối với ngân hàng thì không bị thiệt

hại do toàn bộ các giao dịch tài trợ là có truy đòi. Tuy nhiên chúng đã gây thiệt hại

48

trực tiếp đến khách hàng do đó ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao

hàng nói riêng, hoạt động của ngân hàng nói chung. Từ những rủi ro xảy ra này, Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đề ra nhiều biện biện pháp để hạn chế rủi ro

xảy ra cho cả ngân hàng và khách hàng (sẽ được đề cập chi tiết ở phần 2.5 bên dưới

khi đi vào đánh giá công tác phòng ngừa rủi ro). Để nhận diện các loại rủi ro này cùng

các tổn thất liên quan chúng ta nghiên cứu 12 tình huống điển hình dưới đây. Đây là

các giao dịch được ghi nhận xảy ra trong các năm [thuộc phạm vi nghiên cứu] nên

chúng khái quát được các loại rủi ro phát sinh trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

2.3.1 Rủi ro thương mại

Về nguyên tắc trước khi đặt bút ký hợp đồng, người bán đã tìm hiểu kỹ người

mua về nhiều mặt, đặc biệt là uy tín và khả năng tài chính. Nhưng thực tế không phải

mọi thứ đều như vậy và rủi ro thương mại dưới ba hình thức sau đây đã xảy ra đối với

doanh nghiệp Việt Nam cùng với ngân hàng tài trợ.

Một là, rủi ro mất khả năng chi trả của người mua: đó là việc người bán đã

thực hiện việc giao hàng, chuyển giao bộ chứng từ để người mua nhận hàng nhưng

đến hạn thanh toán người mua không trả.

Nghiên cứu tình huống 1: Người mua không thanh toán khi bộ chứng từ

nhờ thu trả chậm (D/A) đến hạn.

Ngày 08/10/2009, người bán hàng là công ty A ở An Giang bán hàng thủy sản

cho khách hàng ở Châu Âu theo phương thức nhờ thu trả chậm (D/A) 90 ngày sau

ngày vận đơn, giá trị 62.400 USD. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đồng ý

chiết khấu sau khi người mua đã chấp nhận thanh toán lên hối phiếu của người bán lập

và nhận bộ chứng từ từ ngân hàng nhờ thu để đi nhận hàng. Khi đến hạn thanh toán,

người mua không làm thủ tục thanh toán mặc dù Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam tra soát liên tục và ngân hàng thu hộ nhắc nhở. Do đây là khoản chiết khấu

có truy đòi, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã yêu cầu công ty A hoàn trả

khoản tiền và thu nợ chiết khấu. Đến khoảng một năm sau, ngân hàng nhờ thu trả hối

phiếu đã được người mua chấp nhận cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

và tuyên bố đóng hồ sơ.

49

Nguyên nhân bộ chứng từ không được trả tiền khi đến hạn là người mua hàng

bị mất khả năng thanh toán.

Nghiên cứu tình huống 2: Người mua cuối cùng mất khả năng thanh toán,

ảnh hưởng đến người mua trung gian trong giao dịch mua thép thanh toán theo

thư tín dụng trả ngay (L/C at sight).

Công ty sản xuất thép lớn X ở Bình Dương bán lô hàng thép trị giá

100.000USD cho khách hàng mua là công ty Y ở Singapore theo phương thức L/C trả

ngay. L/C được phát hành bởi ngân hàng HSBC Singapore nêu rõ giao hàng đến một

cảng ở Ghana và người nhận hàng là công ty Z.

Sau khi giao hàng theo đúng quy định của L/C, công ty X lập bộ chứng từ và

xin chiết khấu. Bộ chứng từ được gửi đi đòi tiền nhưng ngân hàng phát hành từ chối

thanh toán do bất hợp lệ. Do L/C còn hiệu lực nên người bán lập bộ chứng từ và xuất

trình lại để đòi tiền. Ngân hàng phát hành vẫn đưa ra lý do để từ chối nhưng bằng lý

luận thuyết phục của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, bộ chứng từ vẫn

được thanh toán sau đó.

Tìm hiểu nguyên nhân sâu xa của việc trì hoãn thanh toán trên thì được biết

người mua hàng cuối cùng là công ty Z ở Ghana bị phá sản. Người mua hàng trung

gian là công ty Y ở Singapore biết việc này ảnh hưởng đến việc bán hàng và thu nợ

sau đó nên tìm cách thoái thác việc thanh toán thông qua ngân hàng của họ. Tuy

nhiên, do bán hàng theo phương thức L/C và bộ chứng từ phù hợp nên người bán hàng

là công ty X và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam không bị ảnh hưởng bởi

việc mất khả năng thanh toán của người mua cuối cùng.

Hai là, rủi ro không thanh toán đúng hạn: là rủi ro khi bộ chứng từ đến hạn

thanh toán nhưng người mua chưa trả và kéo dài việc thanh toán thêm một thời gian.

Rủi ro này xảy ra ngày càng nhiều do sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu ngày sâu

rộng, sức mua hàng của người tiêu dùng yếu ảnh hưởng đến thanh khoản của nhà nhập

khẩu.

Nghiên cứu tình huống 3: Công ty A bán hàng thủy sản trị giá 42,000USD

theo phương thức nhờ thu đổi chứng từ 30 ngày cho công ty B tại Malaysia. Sau khi

50

nhận được thông báo đồng ý thanh toán vào ngày đến hạn từ ngân hàng thu hộ W,

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đồng ý chiết khấu ứng vốn cho khách

hàng. Nhưng đến hạn thanh toán thì người mua đề nghị người bán gia hạn thanh toán

từ 30 ngày thành 90 ngày do họ không thể thu xếp thanh toán sớm hơn. Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam thu hồi chiết khấu. Người bán vẫn phải chấp nhận vì

người mua đã lấy hàng và số tiền thanh toán cho món này đã bị ngân hàng thu hộ giải

chấp cho món nợ khác của người mua.

Ba là, rủi ro người mua không nhận hàng dù phù hợp với hợp đồng: căn

cứ hợp đồng thương mại ký kết, người bán giao hàng đúng số lượng, chất lượng đến

nơi quy định. Tuy nhiên, người mua lấy lý do không phù hợp để không nhận hàng

buộc người bán phải thương lượng giảm giá nếu tiếp tục bán cho họ hoặc phải tìm đối

tác khác để bán hoặc phải mang hàng về. Trường hợp này xảy ra nhiều ở các mặt hàng

nông sản có giá cả bấp bênh, phụ thuộc người mua nước ngoài và đại đa số bán hàng

theo phương thức chuyển tiền trả chậm hoặc nhờ thu trả ngay (D/P) hoặc trả chậm

(D/A). Để tránh rủi ro này người xuất khẩu nên xuất bán theo phương thức tín dụng

chứng từ và lập bộ chứng từ hoàn hảo để nhận được sự cam kết thanh toán từ ngân

hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận (nếu có).

Nghiên cứu tình huống 4: người mua hạt điều theo phương thức D/P từ

chối nhận hàng trừ khi giảm giá buộc người bán tìm đối tác mua khác.

Cộng ty N ở Bà Rịa – Vũng Tàu ký hợp đồng bán điều nhân trị giá

117.950USD cho khách hàng là công ty M ở Singapore theo phương thức nhờ thu trả

ngay (D/P). Hợp đồng chỉ định giao hàng đến cảng St.Petersburg ở Nga.

Công ty N thực hiện giao hàng theo đúng số lượng và chất lượng được quy

định bởi hợp đồng. Hàng hóa được kiểm định đạt yêu cầu bởi bên thứ ba là

Vinacontrol. Bộ chứng được lập và gửi đến ngân hàng người mua để đòi tiền. Thông

thường giao dịch thanh toán theo phương thức D/P thì khoảng 15 ngày sẽ được thanh

toán. Tuy nhiên, đối với giao dịch này thì một tháng trôi qua nhưng khách hàng không

đến ngân hàng thanh toán và nhận chứng từ để đi nhận hàng. Công ty N đã liên tục hối

thúc công ty M thực hiện nghĩa vụ nhưng họ không đồng ý nhận hàng. Hàng lênh

đênh trên biển hàng tháng trời và nay nằm tại cảng nước ngoài làm giảm giá trị và

51

phát sinh chi phí lưu cảng lưu bãi nên buộc lòng đơn vị phải tìm đối tác khác có nhu

cầu bán vào thị trường Nga để chuyển nhượng lô hàng này.

Nguyên nhân của việc công ty M không chịu nhận hàng là do sau thời điểm

giao hàng, giá cả giảm nên người mua đưa yêu sách giảm giá thì mới nhận hàng. Nhận

thấy có giảm giá cũng chưa chắc nhận được tiền ngay, công ty N đã tìm đối tác khác

để bán.

Lô hàng sau đó được bán sang tay cho công ty K ở Ấn Độ theo phương thức

D/P với giá trị giảm còn 108.500USD. Công ty N phải thu hồi bộ chứng từ cũ, lập bộ

chứng từ mới đòi tiền công ty K ngay sau đó.

2.3.2 Rủi ro kinh tế -chính trị

Một trong các chiến lược mở rộng xuất khẩu của các khách hành hiện nay là

chọn giao thương với các quốc gia bị cấm vận để tìm lợi nhuận cao hơn so với bán

cho các thị trường truyền thống đã trở nên bão hòa.

Một số nền kinh tế lớn, thị trường nhập khẩu lớn như Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản

thường áp dụng nhiều chính sách áp đặt thương mại như luật chống bán phá giá, các

doanh nghiệp xuất khẩu phải được cấp mã do cơ quan chính quyền của nước nhập

khẩu cấp, hàng hóa phải được kiểm dịch tại nước xuất khẩu và tại cơ quan kiểm dịch

tại nước nhập khẩu trước khi được thanh toán.

Như ta đã biết, rủi ro kinh tế - chính trị là các rủi ro nằm ngoài tầm ảnh hưởng

của cả người mua lẫn người bán xảy ra ở nước người mua hoặc nước thứ ba ngăn cản

người mua thanh toán hoặc ngăn chặn việc chuyển tiền đến nước người bán.

Việc giao hàng đến nước cấm vận hay các rào cản thương mại của các nước là

các rủi ro kinh tế - chính trị mà nhà xuất khẩu phải đối mặt. Thực tế, tại Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam chưa có ghi nhận trường hợp nào bị rủi ro này.

2.3.3 Rủi ro hoạt động

2.3.3.1 Rủi ro do gian lận

Rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng có thể xuất phát từ phía người mua

hoặc người bán hoặc từ cả hai. Thực tiễn giao dịch cho thấy tồn tại các rủi ro này.

52

Nghiên cứu tình huống 5: Người mua gian lận bằng cách chỉ thị gửi bộ chứng

từ đến ngân hàng thu hộ nhưng địa chỉ là của chính người mua.

Công ty X ở Bình Thuận bán lô hàng xuất khẩu thủy sản cho người mua ở Ý

theo phương thức nhờ thu chứng từ D/P. Sau khi giao hàng người bán lập bộ chứng từ

và chỉ thị nhờ thu đề nghị gửi đến ngân hàng thu hộ ở Ý theo đúng quy định trong hợp

đồng ký kết giữa họ và người mua.

Bộ chứng từ được gửi đi và có sự xác nhận của công ty chuyển phát nhanh về

việc giao bộ chứng từ đến nơi quy định. Ngân hàng tiến hành tra soát về việc thanh

toán của người mua thì không nhận được trả lời của ngân hàng thu hộ. Tìm hiểu thì

được biết đây là khách hàng đầu tiên của công ty X nên chưa biết gì về uy tín của họ.

Công ty chuyển phát nhanh giao đúng địa chỉ nhưng đó là địa chỉ của người mua (địa

chỉ kho hàng của người mua). Rõ ràng là người mua ở Ý đã cố tình lừa đảo người bán

khi cố tình chỉ dẫn chuyển bộ chứng từ đến chính họ thông qua giả mạo địa chỉ của

ngân hàng thu hộ. Ở đây, công ty chuyển phát nhanh cũng là một bên có trách nhiệm

trong phát sinh rủi ro này do giao không đúng ngân hàng được yêu cầu.

Nghiên cứu tình huống 6: Người bán gian lận bằng cách lập bộ chứng từ giả

xuất hàng thủy sản sang châu Âu để xin chiết khấu.

Công ty A ở Cần Thơ chuyên sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thủy sản

sang Châu Âu. Công ty thường bán hàng theo phương thức nhờ thu (D/P-D/A) và

chuyển tiền trả sau. Công ty thường xuất hàng nên giao dịch chứng từ và chiết khấu

phát sinh thường xuyên. Trong một lần giao dịch, khi đơn vị xuất trình bộ chứng từ

xuất hàng xin chiết khấu, ngân hàng đã thực hiện kiểm tra chứng từ vận tải với hãng

tàu và phát hiện chứng từ giả mạo, không có thật.

Đây là hành động gian lận của nhà xuất khẩu. Bên cạnh các giao dịch thật, họ

đã chủ tâm lập bộ chứng từ giả để xin chiết khấu nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng

sử dụng cho mục đích riêng của đơn vị. Nếu không phát hiện họ sẽ chiếm dụng tạm

thời sau đó tìm cách trả lại. Tuy nhiên, nếu họ gặp khó khăn về tài chính thì đây là

thảm họa cho ngân hàng tài trợ.

53

Nghiên cứu tình huống 7: Người bán gian lận bằng cách thay đổi hình thức

thanh toán từ nhờ thu sang chuyển tiền.

Công ty Z bán hàng theo phương thức nhờ thu trả chậm. Sau khi xuất hàng và

xuất trình chứng từ xin chiết khấu và gửi đi đòi tiền. Trong khi chờ thanh toán đến

hạn, người bán cố ý thỏa thuận với người mua thay đổi phương thức thanh toán sang

chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của người bán ở tại ngân hàng khác. Rủi ro là ngân

hàng không quản lý được dòng tiền về để thu hồi nợ chiết khấu.

Nghiên cứu tình huống 8: Người bán thông đồng người mua và hãng tàu

chiếm đoạt tiền hàng chiết khấu.

Công ty B ở Sóc Trăng làm hàng thủy sản xuất khẩu. Trong một lần giao dịch,

công ty bán hàng cho đối tác ở Canada theo phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Sau

khi thực hiện giao hàng, công ty lập bộ chứng từ xin chiết khấu. Bộ chứng từ được

chiết khấu và gửi đi đòi tiền với bất hợp lệ là thiếu Giấy chứng nhận kiểm định do

nước nhập khẩu phát hành. Ngân hàng phát hành từ chối thanh toán do bất hợp lệ và

quyền định đoạt thanh toán phụ thuộc người mua. Trong lúc đó, công ty B đã yêu cầu

Hãng tàu/Nhà chuyên chở (do một Nhà giao nhận - Forwarder - ký phát) phát hành

thêm một chứng từ vận tải để chuyển trực tiếp cho người mua (không thông qua ngân

hàng). Mặc dù hãng tàu làm theo yêu cầu của người giao hàng/nhà xuất khẩu nhưng

hành động không phù hợp vì không thu lại bộ chứng từ vận tải đã phát hành. Do đó đã

tiếp tay cho người mua lấy hàng bằng chứng từ vận tải lưu hành bên ngoài ngân hàng.

Người mua sau đó đã từ chối nhận bộ chứng từ bất hợp lệ nêu trên. Ngân hàng phát

hành hoàn trả bộ chứng từ cho ngân hàng chiết khấu. Ngân hàng chiết khấu phát hiện

gian lận và đã dùng mọi biện pháp thu hồi tiền chiết khấu từ công ty B.

Nghiên cứu tình huống 9: Người bán thông đồng người mua nâng khống

lượng hàng để chiết khấu được nhiều hơn.

Công ty C chuyên kinh doanh hàng xuất khẩu và bán hàng chủ yếu theo

phương thức nhờ thu và chuyển tiền. Trong một giao dịch, công ty xuất 01 container

hàng cho người mua nhưng lập bộ chứng từ thể hiện bán 02 container và xin chiết

khấu. Bộ chứng từ được gửi đi đòi tiền nhưng người mua chỉ đồng ý thanh toán giá trị

tương ứng 01 container hàng. Người bán cũng đồng ý với điều kiện này mà không có

54

một lời giải thích phù hợp. Hành vi gian lận này bị phát hiện và ngân hàng thu hồi tiền

chiết khấu từ công ty C. Rõ ràng nhà xuất khẩu đã xen kẽ giao dịch thật và giả để

mong chiếm dụng vốn thông qua chiết khấu phục vụ cho ý đồ của riêng họ.

2.3.3.2 Rủi ro từ đội ngũ nhân sự

Trong các nguồn lực của một tổ chức thì đội ngũ nhân sự là trái tim của mọi

hoạt động. Và rủi ro hoạt động của một tổ chức bao gồm rủi ro từ đội ngũ nhân sự

này. Rủi ro có thể do sai sót trong quá trình tác nghiệp, do thiếu kỹ năng hoặc do vấn

đề đạo đức.

Nghiên cứu tình huống 10: sai sót do tác nghiệp của nhân viên khi kiểm tra

chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ.

Công ty D chuyên sản xuất và xuất khẩu gỗ. Công ty bán một lô hàng cho đối

tác ở Canada theo phương thức thư tín dụng trả ngay (L/C at sight). Công ty giao hàng

và lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C. Ngân hàng kiểm tra và gửi bộ chứng

từ đi đòi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng phát hành từ chối thanh toán với lý do bộ chứng

từ vận tải không được ký hậu đầy đủ. Bộ chứng từ vận tải được phát hành 03 bản gốc

thể hiện người nhận hàng theo lệnh của người giao hàng/nhà xuất khẩu. Tuy nhiên,

khi thực hiện ký hậu, nhà xuất khẩu chỉ thực hiện trên 02 trong 03 bản gốc chứng từ

vận tải. Nhà xuất khẩu không phát hiện ra thiếu sót này và nhân viên kiểm tra chứng

từ của ngân hàng cũng không phát hiện. Thực chất sai sót này không ảnh hưởng đến

quyền sở hữu chứng từ cũng như nhận hàng của người mua. Tuy nhiên, do bộ chứng

từ theo L/C nên ngân hàng phát hành luôn cố tìm lỗi, dù là nhỏ nhất, để từ chối việc

thanh toán và để quyền định đoạt cho người mua.

Nghiên cứu tình huống 11: sai sót do nhận định mặt hàng thuộc diện kiểm

dịch khi kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng (L/C).

Công ty E sản xuất và xuất khẩu hàng thực phẩm. Công ty bán một lô hàng trị

giá 100.000USD sang thị trường Mỹ theo phương thức L/C. Công ty giao hàng và lập

bộ chứng từ xuất trình đề nghị ngân hàng chiết khấu và gửi đi đòi tiền. Ngân hàng

phát hành từ chối thanh toán với lý do chứng từ Phytosanitary và chứng từ Health

không mô tả đầy đủ các mặt hàng xuất khẩu theo L/C. Ngân hàng chiết khấu đã yêu

55

cầu ngân hàng phát hành thanh toán với lý do là hai chứng từ này mô tả mặt hàng phù

hợp với đặc điểm của từng loại chứng từ trong thực tế (Phytosanitary là chứng từ kiểm

dịch thực vật và Health là chứng nhận y tế). Tuy nhiên, ngân hàng phát hành vẫn giữ

quan điểm là L/C không quy định mặt hàng nào buộc phải kiểm tra theo

Phytosanitary, mặt hàng nào phải chứng nhận theo Health nên phải hiểu là tất cả mặt

hàng phải được kiểm định theo hai chứng từ này cho dù thực tế là chỉ một số phải

kiểm dịch theo Phytosanitary, một số kiểm tra theo Health.

Rõ ràng sai sót này do nhận định (kỹ năng) của mỗi bên khác nhau nhưng ngân

hàng phát hành họ giữ quyền thanh toán trong giao dịch chứng từ này nên đòi hỏi đội

ngũ nhân sự ngân hàng chiết khấu/ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu kiểm tra chứng

từ hết sức cẩn trọng trong từng tình huống.

Nghiên cứu tình huống 12: rủi ro do nhân viên không có hành động phù hợp

trong quá trình giao dịch với khách hàng.

Công ty X bán hàng theo phương thức thanh toán chuyển tiền sau. Công ty X

lập bộ chứng từ xuất trình xin ngân hàng chiết khấu và yêu cầu ngân hàng giữ chứng

từ một thời gian cho đến khi người mua thanh toán thì gửi đi. Một thời gian sau, công

ty X yêu cầu trả chứng từ cho họ với lý do bộ chứng từ đã được nước ngoài thanh toán

(có đính kèm bản sao điện thanh toán). Ngân hàng hoàn trả chứng từ và thu hồi tiền

chiết khấu. Tuy nhiên cán bộ phụ trách đơn vị đã không có hành động hợp lý để kiểm

tra tính xác thực của giao dịch mà công ty X đã thực hiện. Giao dịch này sau đó được

xác định là giả mạo và trong bối cảnh như thế thì vấn đề đạo đức cán bộ không thể

không đặt ra.

2.3.3.3 Rủi ro do hệ thống xử lý nội bộ

Tiến trình xử lý giao dịch trong nội bộ hữu hiệu sẽ giúp ngăn chặn các giao

dịch đáng ngờ có khả năng gây rủi ro cho tổ chức. Chúng bao gồm cách thức kiểm tra

chéo giao dịch và hệ thống sổ sách ghi nhận dấu hiệu đáng ngờ.

Thực tế ghi nhận Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã triển khai

phương thức kiểm tra hai tay các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

Tuy nhiên, có dấu hiệu quá tải trong xử lý giao dịch. Hơn nữa cũng có theo dõi các

56

giao dịch đáng ngờ nhưng chưa có chương trình điện toán ghi nhận và phân tích tình

huống để đưa ra các cảnh báo kịp thời và hữu hiệu.

2.4 Nguyên nhân gây rủi ro tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng

2.4.1 Nguyên nhân khách quan

2.4.1.1 Sự khó khăn của nền kinh tế toàn cầu

Nền kinh tế toàn cầu khó khăn bắt đầu từ khủng hoảng nợ dưới chuẩn xảy ra ở

Mỹ từ năm 2007 gây tổn thất cho hệ thống các ngân hàng và đến lượt nó gây ra khó

khăn cho nền kinh tế Mỹ và các nền kinh tế khác. Tiếp đó là khủng hoảng nợ công ở

Châu Âu bắt đầu là sự khủng hoảng nợ công của Hy Lạp năm 2010 sau đó lan ra khắp

các nền kinh tế của Châu Âu kéo dài đến tận hôm nay. Và sự khó khăn của nền kinh tế

Nhật Bản do động đất – sóng thần năm 2011 là cú bồi tiếp theo. Tất cả sự khó khăn

kéo dài và liên tục như thế của nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của đơn vị và

sự gian lận, rủi ro phát sinh trong thương mại quốc tế ngày càng nhiều và ẩn dưới

nhiều hình thức khác nhau.

Trong các năm gần đây, qua các phương tiện thông tin và hội thảo, Bộ công

thương đã đưa ra những cảnh báo về những trường hợp lừa đảo thương mại trên mạng

Internet tại khu vực Trung và Tây Phi như Nigeria, Ghana, Benin, Togo,... đồng thời

nêu đích danh các tổ chức, cá nhân lừa đảo ở khu vực này. Chẳng hạn, một công ty tại

Hà Nội đã nhờ Thương vụ Việt Nam tại Nigeria thẩm tra đối tác là tổ chức Niger

Delta Development Commission (NDDC). Thư ký của NDDC cho biết tổ chức này có

nhu cầu mua 350 ngàn tấn xi măng trong vòng 12 tháng để phục vụ việc xây cầu

đường. Kế hoạch thanh toán của đối tác ở nước Nigeria là công ty Việt Nam sẽ cử đại

diện sang Trung tâm thanh toán của NDDC đặt tại nước CH Ghana để ký kết và mở

tài khoản trung gian tại ngân hàng Barclays. Họ sẽ trả trước một nửa tổng giá trị đơn

hàng (11 triệu USD) vào tài khoản trung gian này. Ngay sau khi tiền được chuyển vào

tài khoản của công ty thì tiền hoa hồng 800 ngàn USD dành cho người thư ký và các

cộng sự khác của NDDC sẽ phải chuyển vào tài khoản cá nhân của người đó. Sau khi

nhận được thư của doanh nghiệp Việt Nam nhờ xác minh NDDC, Tham tán Thương

mại tại Nigeria đã tìm hiểu các cơ quan chức năng tại Nigeria và Ghana và trả lời rõ

57

ràng giao dịch có tính gian lận vì: (i) NDDC không có chức năng mua bán hàng hóa;

(ii) Việc nhập khẩu xi măng vào Nigeria phải có giấy phép nhập khẩu do đích thân

Tổng thống ký (Giấy phép đặc biệt); (iii) Tất cả các loại hàng hóa trước khi được nhập

khẩu vào Nigeria phải có giấy chứng nhận hợp chuẩn. Hơn nữa, Ở Nigeria không có

quy định nào về thanh toán như phía tổ chức NDDC đề xuất và không phải đăng ký

với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Ghana. Qua đó, Thương vụ kết luận đây là

một vụ lừa đảo nhằm chiếm đoạt các loại phí, trước tiên là phí đăng ký tại Phòng

Thương Mại và Công Nghiệp sở tại và đã đề nghị công ty Việt Nam chấm dứt giao

dịch với đối tác này ở Nigeria.

Năm 2012, Bộ công thương đã khuyến cáo các doanh nghiệp có quan hệ với

các đối tác ở nước cộng hòa Cameroon (châu Phi) cùng các ngân hàng thương mại tài

trợ cho doanh nghiệp phải tiến hành sàng lọc và xác minh các doanh nghiệp nước

ngoài. Yêu cầu họ phải cung cấp đầy đủ địa chỉ đầy đủ bao gồm cả giấy phép kinh

doanh, thẻ kinh doanh xuất khẩu và tên ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản để Thương

vụ Việt Nam tại Châu phi hoặc Bộ công thương xác minh trước khi doanh nghiệp Việt

Nam hợp tác với họ. Sở dĩ có khuyến cáo này vì trước đó Hiệp hội Dệt may Việt Nam

đã thông báo các doanh nghiệp dệt may bị một số đối tượng ở Cameroon lừa đảo.

Hình thức lừa đảo chủ yếu là chào hàng mời ký hợp đồng với điều kiện hấp dẫn và đặt

cọc tối thiểu 10% qua hình thức chuyển tiền. Ngay sau khi doanh nghiệp Việt Nam

chuyển tiền, đối tượng biến mất và không liên lạc được. Bộ công thương cũng cho biết

không chỉ doanh nghiệp dệt may, các công ty sản xuất kinh doanh gỗ cũng bị lừa đảo

với hình thức tương tự.

2.4.1.2 Thực trạng môi trường kinh tế - pháp lý Việt Nam

Về môi trường kinh tế: Bên cạnh nội tại của nền kinh tế, khủng hoảng kinh tế

toàn cầu bùng nổ đã tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế Việt Nam

Bắt đầu từ quí 3-2008 một sự cộng hưởng ngoài ý muốn giữa hiệu lực của các

biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ với tác động của cuộc khủng hoảng tài

chính, suy thoái kinh tế toàn cầu đã xuất hiện. Giá nguyên vật liệu trên thế giới giảm

mạnh khiến tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm dần và chỉ số giá giảm liên tục. Trong khi

đó, kim ngạch xuất khẩu giảm, đối mặt với những khó khăn dồn dập từ các nước nhập

58

khẩu (về tín dụng, khả năng thanh toán, sức mua). Nhiều doanh nghiệp đã phải giảm

công suất, giảm lương,.. Trong bối cảnh thị trường chứng khoán biến động và sụt

giảm, tín dụng bị thu hẹp, tiến trình cổ phần hóa chậm lại. Doanh nghiệp thường

xuyên đối mặt với những bất trắc và rất nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đã không còn

hoạt động vì không đủ sức vượt qua gánh nặng quá sức về tín dụng, lãi suất, giá cả,

biến động thị trường.

Năm 2009 và 2010, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế

thế giới, Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn

định kinh tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009-2010 bên cạnh những điểm sáng thể

hiện thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức

Trong bối cảnh kinh tế Mỹ và châu Âu vướng vào cuộc khủng hoảng nợ công,

năm 2011, Việt Nam cũng bị hãng Standard & Poors (S&P) hạ bậc tín nhiệm nợ dài

hạn đối với đồng nội tệ từ mức BB xuống mức BB- và đánh giá triển vọng "tiêu cực"

đối với các mức tín nhiệm nợ của Việt Nam. Cùng với việc hạ bậc tín nhiệm nợ quốc

gia của Việt Nam, S&P cũng đã đánh tụt hạng tín nhiệm của 3 ngân hàng lớn trong

nước là BIDV, Techcombank và Vietcombank xuống BB-. Hãng này cũng đã hạ bậc

tín nhiệm của doanh nghiệp Hoàng Anh Gia Lai xuống mức xuống B- và đặt triển

vọng tín dụng của doanh nghiệp này vào diện tiêu cực. Năm 2011 là một năm đầy

thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Năng lực sản xuất kinh doanh

của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy

giảm do lãi suất tín dụng trở nên đắt đỏ và nguồn vốn khan hiếm. Ước tính, khoảng

50.000 doanh nghiệp đã lâm vào cảnh phá sản. Hàng trăm vụ vỡ nợ tín dụng đen ở

nhiều địa phương đã khiến không ít người lao đao. Không quá ngạc nhiên khi những

cá nhân hoặc tổ chức mắc nợ thường gắn với lĩnh vực bất động sản, ngân hàng và

chứng khoán. Tín dụng đen được cho là gắn với sự tăng trưởng quá nóng của bất động

sản cùng với nguồn tiền tái cấu trúc của hệ thống ngân hàng và sự quá sức chịu đựng

của chứng khoán. Hơn nữa là mối liên hệ giữa tín dụng đen và các kênh huy động vốn

chính thống. Hiệu ứng domino này được dự báo sẽ còn tiếp tục chừng nào thị trường

bất động sản còn đóng băng và nguồn vốn giá rẻ từ ngân hàng chưa được thông

thoáng.

59

Với bối cảnh phức tạp của cả kinh tế thế giới và trong nước, đã có hai luồng ý

kiến trái ngược nhau khi đánh giá về thực trạng và triển vọng kinh tế 2012. Điều này

cho thấy tính chất khó khăn, phức tạp và khó dự báo của kinh tế Việt Nam trong năm

nay. Những gì diễn ra trong ba phần tư chặng đường của năm cho thấy kinh tế Việt

Nam thực sự khó khăn, sa sút và đến mức đáng quan ngại. Sa sút không chỉ thể hiện ở

tăng trưởng GDP giảm, doanh nghiệp phá sản tăng. Yếu kém còn thể hiện rõ nét ở xu

hướng gia tăng xu hướng các vụ việc, rủi ro hệ thống tăng lên, các loại tin đồn có tác

động tiêu cực, làm suy giảm lòng tin thị trường vốn đã suy yếu sau mấy năm liền nền

kinh tế gặp khó khăn. Bên cạnh đó là con số nợ xấu 202.000 tỷ đồng cùng với hàng

tồn kho, tập trung nhiều là bất động sản. Kinh tế Việt Nam 2012 dự đoán vẫn bất ổn

và đang xấu đi.

Nền kinh tế bất ổn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp và nhiều rủi

ro phát sinh từ đây.

Về môi trường pháp lý:

Sau hai năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO (ngày 11 tháng 01

năm 2007), môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi trên nhiều lĩnh

vực. Nhìn một cách tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở rộng về

lĩnh vực xã hội được điều chỉnh. Song, theo yêu cầu thượng tôn pháp luật của WTO,

môi trường pháp lý của Việt Nam còn có nhiều vấn đề phải bàn, trong đó, nổi cộm

hơn cả là chúng ta vẫn chưa đủ các chế tài pháp lý và chất lượng xây dựng các văn

bản luật còn quá thấp.

Báo cáo Môi trường Kinh doanh 2009 khu vực Đông Á – Thái Bình Dương của

Ngân hàng Thế giới xếp hạng Việt Nam đứng thứ 92 về mức độ thuận lợi của môi

trường kinh doanh, giảm một bậc so với xếp hạng năm 2008. Nguyên nhân của việc

tụt giảm này không thể loại trừ việc thiếu một môi trường pháp lý minh bạch.

60

Năm 2012, Việt Nam tiếp tục tụt hạng về môi trường kinh doanh. Ngày 23/10

Ngân hàng Thế giới đã công bố báo cáo Môi trường Kinh doanh 2013 theo đó đã có

một số cải tiến về thể chế, nhưng môi trường kinh doanh của Việt Nam vẫn bị hạ một

bậc xuống đứng vị trí 99 trên tổng số 183 nước được xếp hạng. Đây là thứ hạng thấp

nhất của Việt Nam kể từ năm 2006.

Trong lĩnh vực ngân hàng, các văn bản pháp lý cũng có những biến chuyển

nhưng vẫn còn thiếu và nhiều điểm bất cập. Chẳng hạn, các phương thức thanh toán

quốc tế hiện chịu sự chi phối của các văn bản pháp lý quốc tế như UCP, URC, …trong

khi văn bản trong nước thì rất chung chung, không có một văn bản luật cụ thể. Về lĩnh

vực mới như bao thanh toán cũng có bất cập, trong khi quy chế bao thanh toán của

Ngân hàng nhà nước ban hành năm 2004 quy định hai (02) hình thức bao thanh toán

là bao thanh toán có truy đòi và bao thanh toán không truy đòi thì luật các tổ chức tín

dụng 2011 chỉ quy định có một trường hợp là bao thanh toán có truy đòi.

2.4.1.3 Sự hạn chế của khách hàng

Doanh nghiệp Việt Nam tuy đã có bước phát triển và trưởng thành nhưng tựu

trung vẫn còn yếu và thiếu về nhiều mặt.

Một thực trạng phổ biến hiện nay là: năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp

Việt Nam còn nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng tồn tại và khẳng định vị thế

trên thị trường rất thấp. Theo Hà Phạm [21], doanh nghiệp Việt Nam hạn chế ở các

mặt sau:

Một là, chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý còn yếu kém: Đội

ngũ chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý doanh nghiệp còn nhiều hạn chế về

kiến thức và kỹ năng quản lý. Chưa được đào tạo bài bản, còn thiếu kiến thức kinh tế -

xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là yếu về năng lực kinh doanh quốc tế.

Do đó, hoạt động quản lý theo kinh nghiệm, không có tầm nhìn chiến lược, khuyết

kiến thức trên các phương diện: Quản lý tổ chức, chiến lược cạnh tranh, phát triển

thương hiệu, …. Nhiều chủ doanh nghiệp mở công ty chỉ vì có sẵn tiền, thậm chí

không tiền và thích kinh doanh, trong khi đó thiếu kiến thức và kỹ năng về kinh

doanh, vì vậy đã dẫn đến rủi ro và thất bại.

61

Hai là, năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao làm

yếu khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt. So sánh giữa sản phẩm trong

nước với các nước trong vùng thì các sản phẩm sản xuất của các doanh nghiệp Việt

Nam có giá thành cao hơn, thậm chí đến 10 lần mặc dù giá nhân công lao động thuộc

loại thấp.

Ba là, năng lực cạnh tranh về tài chính vẫn còn rất yếu kém. Quy mô vốn và

năng lực tài chính bao gồm vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn vốn của nhiều doanh

nghiệp siêu nhỏ bé, kém hiệu quả, thiếu tính bền vững. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và

siêu nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao. Theo số liệu thống kê, Việt Nam có trên 72. 000 doanh

nghiệp là nhỏ và siêu nhỏ: vốn dưới 01 tỷ đồng chiếm 44%, quy mô lao động dưới 10

người chiếm 47%.

Bốn là, nhận thức và sự chấp hành luật pháp còn hạn chế. Một số khá lớn

doanh nghiệp còn chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, đặc biệt

là các quy định về thuế, quản lý tài chính, chất lượng hàng hoá và sở hữu công nghiệp.

Tình trạng phổ biến các doanh nghiệp bị các cơ quan chức năng xử phạt vi phạm các

chế độ về thuế, tài chính. Nguyên nhân của tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh

vực này cũng là do việc nhận thức, hiểu biết của doanh nghiệp về luật pháp còn nhiều

hạn chế.

Năm là, sự yếu kém về thương hiệu đã góp phần làm yếu khả năng cạnh tranh.

Hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh,

chưa khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc

tế. Theo số liệu khảo sát của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, chỉ có gần

10% số doanh nghiệp là thường xuyên tìm hiểu thị trường nước ngoài và trong số này

chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có hoạt động

xuất nhập khẩu; Khoảng 42% doanh nghiệp tìm hiểu thị trường nước ngoài không

thường xuyên và khoảng 20% doanh nghiệp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,

không có các hoạt động tìm hiểu thị trường nước ngoài.

Sáu là, tính tự bảo vệ khỏi rủi ro kém. Trong thương mại quốc tế, các doanh

nghiệp chủ yếu mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu mà không quan tâm đến các rủi

ro khác đó là rủi ro thương mại, rủi ro kinh tế chính trị và các loại rủi ro khác. Các loại

62

rủi ro này có thể được bảo hiểm bởi cơ quan bảo hiểm gọi là bảo hiểm tín dụng xuất

khẩu. Trước đây, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là loại hình bảo hiểm nhằm bồi thường

cho nhà xuất khẩu/ngân hàng nhà xuất khẩu trước rủi ro khi nhà nhập khẩu/ngân hàng

nhà nhập khẩu không thanh toán khoản nợ cho nhà xuất khẩu/ngân hàng nhà xuất

khẩu. Sau này, khi thị trường phát triển, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là loại hình bảo

hiểm nhằm cung cấp bồi thường tài chính về các khoản nợ khó đòi theo các hợp đồng

mua bán, xuất nhập khẩu phát sinh do các rủi ro thương mại hoặc rủi ro chính trị trong

giao dịch thương mại quốc tế.

Theo kết quả điều tra sơ bộ do Bộ Công thương tiến hành tại 200 thương nhân

xuất khẩu (trong tổng số 35.000 thương nhân xuất khẩu), cho thấy có rất ít doanh

nghiệp áp dụng chương trình thủ tục quản lý nợ/quản lý rủi ro thanh toán. Trong hoạt

động xuất khẩu, các doanh nghiệp này gặp rủi ro trong thương mại chiếm tới 68%, rủi

ro liên quan đến ngân hàng là 16% và rủi ro chính trị là 17%.

Tóm lại doanh nghiệp Việt Nam yếu và kém nhiều mặt như: tính cạnh tranh

yếu; tính minh bạch kém; ít về vốn; công nghệ lạc hậu; nhân sự quản lý yếu; am hiểu

pháp luật còn hạn chế, đặc biệt là luật quốc tế; đạo đức kinh doanh là một thứ xa xỉ.

Với sự hạn chế trên đã ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là

trong thương mại quốc tế. Doanh nghiệp Việt dễ bị mắc bẫy đối tác và vi phạm pháp

luật, đặc biệt là trong gian lận giao dịch tài trợ thương mại trong khi không sẵn sàng

tham gia cơ chế (bảo hiểm tín dụng xuất khẩu) để bảo vệ khỏi các rủi ro.

2.4.2 Nguyên nhân chủ quan

Nói về nguyên nhân chủ quan có thể dẫn đến rủi ro trong tài trợ thương mại sau

giao hàng là nói đến các yếu tố nội tại của tổ chức. Đó là về đội ngũ nhân sự; hệ thống

kiểm soát và quản lý rủi ro.

Về nguồn nhân lực, nhận thấy số lượng cán bộ nghiệp vụ chưa đủ so với mô

hình xử lý tập trung hiện tại. Mặt khác việc phân bố chưa hợp lý giữa các bộ phận,

giữa các khu vực quản lý. Về chất lượng, còn nhiều tình huống trong tranh chấp

thương mại quốc tế chưa được biết đến/chưa được cập nhật bởi đội ngũ kiểm tra

chứng từ.

63

Về hệ thống kiểm soát chéo, việc sử dụng hai cán bộ để kiểm soát một giao

dịch là tốt. Tuy nhiên sai sót nghiệp vụ vẫn xảy ra nên cần đánh giá lại để có giải pháp

khắc nhằm nâng cao tính hiệu quả của người kiểm soát thứ hai khi kiểm tra chứng từ.

Tránh sự ỷ lại giữa hai cán bộ kiểm tra nghiệp vụ. Hệ thống ghi nhận, theo dõi, phân

tích và cảnh báo rủi ro chưa thật sự hữu hiệu.

2.5 Đánh giá công tác phòng ngừa rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2.5.1 Công tác quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam

Để không ngừng phát triển và tiến tới hội nhập quốc tế, Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam đã thực hiện đề án tái cơ cấu. Từ năm 2006 mô hình tổ chức

mới của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động, theo đó

một số nghiệp vụ mới cũng được thực hiện để phù hợp với thông lệ quốc tế. Một trong

những nghiệp vụ đó là quản lý rủi ro hoạt động, đây là một nghiệp vụ không xa lạ đối

với các nước tiên tiến nhưng lại rất mới mẻ với hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói

chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng định tính bị mất vì rủi ro tác nghiệp

trong các ngân hàng thông thường là 100% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Ngoài

ra rủi ro hoạt động còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Mặt khác trong xu thế

phát triển của thời đại hiện nay, rủi ro hoạt động dường như tiếp tục tăng do: (i) Môi

trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên; (ii) Hội nhập quốc tế

ngày một tăng; (iii) Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung

thành của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn; (iv) Sự phụ thuộc

vào công nghệ nhiều hơn; (v) Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn. Với những lý

do trên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nhận thấy việc quản lý rủi ro hoạt

động càng trở nên cấp thiết đối với xu thế hội nhập quốc tế ngày nay của các Ngân

hàng thương mại ở Việt Nam, trong đó có Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Quản lý rủi ro hoạt động là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định, đo

lường, đánh giá rủi ro để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và kiểm tra,

giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này.

64

Mục tiêu quản lý rủi ro hoạt động: Một là, hạn chế, giảm thiểu các chi phí,

tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp. Hai là, giảm vốn dành cho rủi ro

hoạt động, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh. Ba là, bảo vệ uy tín

của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an

toàn, hiệu quả.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam xác định các loại rủi ro hoạt

động bao gồm 02 nguồn:

Thứ nhất: Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng

Rủi ro do cán bộ ngân hàng: Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được

ủy quyền hoặc phê duyệt vượt quá thẩm quyền cho phép. Không tuân thủ theo quy

định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng

Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành. Không tuân thủ các quy định quy trình

của hệ thống hỗ trợ, hệ thống INCAS, không hỗ trợ kịp thời hoặc hỗ trợ không hiệu

quả, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ. Không chấp hành nội quy cơ

quan, hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở

(an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,...). Có hành vi lừa đảo và/hoặc

hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam.

Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ: Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn

chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt hại cho Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam. Chưa phù hợp, gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ, INCAS: Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin,

INCAS: Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn. Do

thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền thông, thông

tin) và/hoặc do các phần mềm, các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ thống lỗi thời,

hỏng hóc hoặc không hoạt động.

Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác: Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa

kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng chéo gây khó khăn, ách tắc cho bộ phận nghiệp

65

vụ. Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu hỗ

trợ cho bộ phận nghiệp vụ.

Thứ nhì: Rủi ro do các tác động bên ngoài:

Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp, phạm tội của các đối tượng bên ngoài

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (hành động phá hoại,...).

Rủi ro do các sự kiện bên ngoài và/hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián

đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam.

Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay

đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.

Tổ chức quản lý rủi ro hoạt động:

Trên thực tế, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã ban hành các quy

định về quản lý rủi ro hoạt động bao gồm từ quy định khung quản lý rủi ro hoạt động

đến quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng và quy định rủi ro hoạt động ngân hàng điện

tử. Quy định khung về quản lý rủi ro hoạt động nêu rõ mô hình tổ chức quản lý rủi ro

hoạt động với ba vòng kiểm soát như sơ đồ 2.2 dưới đây.

(i) Vòng kiểm soát thứ nhất: là các đơn vị trực tiếp thực hiện các hoạt động

nghiệp vụ.

(ii) Vòng kiểm soát thứ hai: là các đơn vị thực hiện quản lý rủi ro hoạt động

tập trung toàn hệ thống.

(iii) Vòng kiểm soát thứ ba: các đơn vị trực tiếp rà soát, đánh giá độc lập,

khách quan đối với hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro hoạt động

của toàn hệ thống.

Trách nhiệm quản lý rủi ro hoạt động: sơ đồ 2.2 cho thấy Hội đồng quản trị

ban hành các chính sách quản lý rủi ro hoạt động. Hội đồng rủi ro hoạt động chỉ đạo

điều hành triển khai các chính sách quản lý rủi ro hoạt động do Hội đồng quản trị ban

hành. Phòng quản lý rủi ro hoạt động tại trụ sở chính là đầu mối tổng hợp toàn hệ

thống, tham mưu cho Hội đồng rủi ro hoạt động về công tác quản lý rủi ro hoạt động.

66

Phòng quản lý rủi ro tại Chi nhánh, Sở giao dịch là đơn vị đầu mối thực hiện công tác

quản lý rủi ro hoạt động tại Chi nhánh, Sở giao dịch. Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ

thực hiện kiểm tra toàn bộ hoạt động công tác quản lý rủi ro hoạt động của toàn hệ

thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Các phòng ban tại Trụ sở chính,

Trung tâm công nghệ thông tin; các phòng ban tại các Chi nhánh, Sở giao dịch là

những đơn vị trực tiếp thực hiện quản lý rủi ro hoạt động tại bộ phận mình.

Sơ đồ 2.2 : Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam (nguồn: Chương trình đào tạo quản lý rủi ro hoạt động)

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thực hiện quản lý rủi ro hoạt động

thông qua việc xây dựng và duy trì danh mục rủi ro hoạt động nhằm nhận biết các rủi

ro hoạt động có khả năng xảy ra cũng như mức độ ảnh hưởng, từ đó đưa ra hành động

phù hợp. Quá trình xây dựng danh mục rủi ro hoạt động bao gồm 05 bước: (i) nhận

diện rủi ro hoạt động; (ii) Đánh giá rủi ro hoạt động; (iii) Kiểm soát, giảm thiểu rủi ro

hoạt động; (iv) Giám sát rủi ro hoạt động; (v) Báo cáo rủi ro hoạt động. Đây là các

bước mà từng đơn vị trong hệ thống phải thực hiện để quản lý rủi ro hoạt động.

67

Qua trên cho thấy mấu chốt của công tác quản lý rủi ro hoạt động là xác định

được đây là nhiệm vụ mà các đơn vị cần phải trực tiếp thực hiện vì nó đem lại hiệu

quả, lợi ích cho chính mỗi đơn vị. Quản lý rủi ro hoạt động yêu cầu lãnh đạo từng đơn

vị nắm bắt được mọi hành vi, mọi hoạt động tác nghiệp của từng cán bộ để kiểm soát

được rủi ro, phòng chống được rủi ro, tổn thất do tác nghiệp gây ra.

2.5.2 Hoạt động phòng ngừa rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Từ thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng nêu ở mục

2.3 và công tác quản lý rủi ro hoạt động chung nêu trên, nghiệp vụ thanh toán quốc tế

và tài trợ thương mại đã được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam cụ thể hóa

bằng công tác phòng ngừa trong từng sản phẩm thể hiện trong các quy chế, quy trình

nghiệp vụ dưới đây.

Quy định về kiểm soát rủi ro trong giao dịch chiết khấu theo phương thức

tín dụng chứng từ và nhờ thu chứng từ:

Một là, chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

chịu trách nhiệm kiểm tra trước, trong và sau chiết khấu bộ chứng từ L/C, D/P, D/A,

đảm bảo chiết khấu cho lô hàng có thực và tiền thanh toán cho bộ chứng từ xuất khẩu

là có thực chuyển từ nước ngoài. Cụ thể: (i) Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt

động sản xuất kinh của khách hàng để xác định giới hạn chiết khấu cho phù hợp; (ii)

Thẩm định, đánh giá năng lực tài chính, sản xuất kinh doanh của khách hàng để đảm

bảo khả năng trả nợ trong trường hợp bộ chứng từ không được thanh toán. Đánh giá

công nợ của khách hàng và tình hình dư nợ tại các tổ chức tín dụng và dừng cấp tín

dụng khi có dấu hiệu bất thường; (iii) Theo dõi tình hình thanh toán bộ chứng từ xuất

khẩu theo từng khách hàng và từng đối tác nhập khẩu của khách hàng. Nếu có dấu

hiệu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán như chậm trả tiền hoặc hàng hóa đã đến cảng

nhưng bên mua không nhận hàng hoặc không thanh toán,…thì xem xét dừng chiết

khấu đối với người mua đó.

Hai là, Sở giao dịch theo dõi quá trình gửi, thanh toán bộ chứng từ L/C, D/P,

D/A của ngân hàng nước ngoài. Sau 05 ngày đối với L/C và 15 ngày đối với nhờ thu

(D/P-D/A) không có hồi âm thì lập điện tra soát liên tục 05 ngày một lần cho đến khi

68

ngân hàng nước ngoài trả lời. Nếu khả năng thanh toán không cao do tranh chấp, chất

lượng hàng kém, do biến động thị trường người mua muốn ép giá,…thì chi nhánh

chiết khấu phối hợp Sở giao dịch xử lý từng giao dịch cụ thể phù hợp với thông lệ

giao dịch nhưng phải đảm bảo lợi ích của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Ba là, khi có dấu hiệu rủi ro liên quan đến bên nhập khẩu hoặc khách hàng

hoặc ngân hàng phát hành/ngân hàng nhờ thu thì Tổng giám đốc sẽ thông báo dừng

chiết khấu các trường hợp này, căn cứ vào lịch sử giao dịch, tập quán giao thương của

từng thị trường đặc điểm của từng phương thức thanh toán. Các trường hợp đặc thù sẽ

có văn bản hướng dẫn riêng.

Quy định về kiểm soát rủi ro trong giao dịch chiết khấu theo phương thức

chuyển tiền:

Một là, chi nhánh trong hệ thống chịu trách nhiệm kiểm tra trước, trong và sau

chiết khấu bộ chứng từ T/T, đảm bảo chiết khấu cho lô hàng có thực và bộ chứng từ

có khả năng thu được tiền thanh toán từ nhà nhập khẩu.

Hai là, căn cứ lịch sử giao dịch, tập quán giao thương của từng thị trường, đặc

điểm của từng phương thức thanh toán, Tổng giám đốc thông báo các trường hợp phải

dừng chiết khấu khi có dấu hiệu rủi ro về khả năng thanh toán hoặc biến động thị

trường xuất nhập khẩu. Chỉ được tiếp tục chiết khấu khi có văn bản chấp thuận hoặc

xác định giao dịch đã được nước ngoài thanh toán đầy đủ, lý do thanh toán chậm là

phù hợp.

Ba là, căn cứ vào tình hình thực tế đặc điểm của từng ngành hàng, thị trường

xuất khẩu và biến động của thị trường, Tổng giám đốc sẽ có hướng dẫn cho các

trường hợp đặc thù.

Về kiểm soát rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán:

Rủi ro trong nghiệp vụ bao thanh toán xuất khẩu gồm rủi ro thực hiện nghĩa vụ

giao hàng của nhà xuất khẩu và rủi ro thanh toán của nhà nhập khẩu. Do đó cần tập

trung vào ba nội dung sau khi thẩm định cấp giới hạn bao thanh toán: (i) khả năng tài

chính và uy tín trong giao thương, trong quan hệ tín dụng của nhà xuất khẩu; (ii) Hai

là, khả năng thực hiện hợp đồng của bên bán. Lưu ý tình hình sản xuất kinh doanh;

69

chính sách bán hàng, năng lực quản lý bán hàng và quản lý công nợ phải thu; chất

lượng các khoản phải thu; (iii) Ba là, khả năng tài chính và uy tín trong thanh toán tiền

hàng, trả nợ ngân hàng của nhà nhập khẩu. Lưu ý chất lượng các khoản phải thu quá

khứ và hiện tại; hạn mức nhà nhập khẩu đã được đại lý bao thanh toán cấp hoặc giới

hạn bảo hiểm rủi ro tín dụng đã được công ty bảo hiểm tín dụng cấp.

Đánh giá chung: Qua phân tích trên cho thấy công tác phòng ngừa rủi ro trong

hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam ngày càng hoàn thiện. Đã ban hành đầy đủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của

từng sản phẩm theo hướng ngày càng chặt chẽ. Quy định rõ trách nhiệm cũng như

công tác phối hợp giữa các bộ phận liên quan trong xử lý nghiệp vụ. Tuy nhiên, rủi ro

tác nghiệp vẫn còn xảy ra cho thấy công tác cán bộ, điều phối hoạt động cần phải cải

thiện. Hơn nữa, quy định rủi ro hoạt động khung đã có nhưng chưa cụ thể cho hoạt

động tài trợ thương mại, trong đó có tài trợ xuất khẩu sau giao hàng. Các nội dung này

sẽ được kiến nghị ở chương 3.

Kết luận Chương 2: Phần trình bày đi từ tổng quan về Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam đến nhận diện các loại rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao

hàng và phân tích nguyên nhân rủi ro và công tác quản lý rủi ro. Qua phân tích 12 tình

huống xảy ra trong thực tế cho thấy đầy đủ các loại rủi ro từ rủi ro thương mại, rủi ro

kinh tế- chính trị đến rủi ro hoạt động. Trong rủi ro hoạt động có rủi ro do gian lận của

nhiều chủ thể từ đơn phương của nhà xuất khẩu đến cấu kết của cả hai nhà xuất khẩu-

nhập khẩu và có thêm cả của bên thứ ba là hãng tàu. Rủi ro do sai sót của nhân viên

nghiệp vụ cũng như hệ thống kiểm soát cũng tồn tại trong rủi ro hoạt động. Phân tích

nguyên nhân rủi ro cho thấy có yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Khách quan do sự

khó khăn của kinh tế trong và ngoài nước, do môi trường pháp lý và sự hạn chế của

khách hàng. Chủ quan do đội ngũ nhân sự và hệ thống kiểm soát nội bộ. Ngân hàng

TMCP Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng đầu tiên đưa công tác

quản lý rủi ro vào kiểm soát các mặt hoạt động bao gồm cả quản lý rủi ro tài trợ

thương mại. Từ thực trạng rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau giao hàng nêu ở

chương 2 này, chương 3 dưới đây đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro nhằm hạn

chế đến mức thấp nhất tổn thất do những rủi ro này gây nên.

70

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU SAU GIAO

HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIệT NAM

3.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại

trong thời gian tới tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Chiến lược phát triển hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã xác định mục tiêu đạt thị phần là 30%

vào năm 2020 và sẽ tiếp tục tăng trong nhiều năm tiếp theo. Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam đã có những hoạch định về sản phẩm, công nghệ, con người, cơ

chế vận hành hệ thống để đạt được mục tiêu này.

Về sản phẩm: bên cạnh các sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại

truyền thống, tiếp tục triển khai hàng loạt các sản phẩm mới như bao thanh toán, chia

sẻ rủi ro,... Đây là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

mở rộng phục vụ cho nhiều yêu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau, tạo nên

bước tăng trưởng bứt phá trong hoạt động tài trợ thương mại. Thời gian qua, đã triển

khai hoạt động thu xếp vốn, cung cấp giải pháp tài chính phù hợp cho các dự án có

quy mô lớn, trị giá hàng trăm triệu USD. Trong thời gian tới tiếp tục coi đây là hoạt

động mũi nhọn, tạo ra sự khác biệt giữa Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

với các ngân hàng thương mại khác.

Về định vị khách hàng: Xác định được mỗi khách hàng đều có yêu cầu riêng

biệt đối với sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, trong năm 2012, đã và

đang tiến hành phân tích các ngành hàng đặc thù, các khách hàng thuộc thành phần

kinh tế khác nhau (đặc biệt là khối FDI, là khối doanh nghiệp chiếm hơn 40% kim

ngạch xuất nhập khẩu quốc gia) để xây dựng gói sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho từng

đối tượng, tối đa hóa lợi ích của từng khách hàng, qua đó tạo bước đột phá cho hoạt

động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại của Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam. Nói cách khác, sẽ định vị được khách hàng, xác định được khách hàng là

71

ai, ở đâu, có nhu cầu gì để trên cơ sở đó tìm cách tiếp cận và phục vụ tốt nhất khách

hàng.

Về công nghệ: thường xuyên nghiên cứu để nâng cấp, thay mới các phần mềm

hiện đại liên quan đến việc xử lý nghiệp vụ nhằm đẩy nhanh hơn nữa tốc độ xử lý

nghiệp vụ.

Về con người: chủ động phối hợp với Trường Đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực và các phòng nghiệp vụ Trụ sở chính thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo

cho cán bộ những kiến thức tổng quát, các sản phẩm thanh toán quốc tế và tài trợ

thương mại; kỹ năng bán sản phẩm; quy chế, quy trình,... nhằm tạo ra một đội ngũ cán

bộ đạo đức tốt, tinh thông nghiệp vụ, có tâm huyết nghề nghiệp, đáp ứng sự phát triển

của nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.

Về cơ chế vận hành hệ thống, tiếp tục thắt chặt mối quan hệ giữa các chi

nhánh và các phòng ban nghiệp vụ, tạo ra chuỗi xử lý, cung ứng sản phẩm khép kín

một cách hiệu quả nhất để phục vụ khách hàng.

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong tài trợ xuất khẩu sau giao hàng tại Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam

3.2.1 Các giải pháp quản lý rủi ro chiết khấu bộ chứng từ và bao thanh toán

3.2.1.1 Giải pháp quản lý rủi ro chiết khấu bộ chứng từ L/C-D/P-D/A

Tuân thủ cơ chế kiểm soát đã đề ra đó là: (i) Chi nhánh – nơi quản lý trực tiếp

khách hàng- thường xuyên thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi thực hiện nghiệp

vụ chiết khấu. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của đơn vị để cấp

hạn mức phù hợp, bao gồm khả năng phải hoàn trả chiết khấu nếu bộ chứng từ không

được thanh toán. Thẩm tra khả năng thu mua hoặc làm ra lô hàng theo đúng điều kiện,

điều khoản hợp đồng đã ký kết để đảm bảo khả năng giao hàng thực sự. Làm việc kỹ

với khách hàng về người mua hàng, về các điều khoản hợp đồng để xác định tính xác

thực của người mua cũng như nội dung hợp đồng. Theo dõi việc trả nợ của nhà nhập

khẩu nước ngoài để xác định uy tín của họ cũng như kịp thời phát hiện các dấu hiệu

bất thường, nếu có. (ii) Sở giao dịch – nơi xử lý giao dịch – tuân thủ chế độ kiểm tra

tính xác thực của L/C, tên và địa chỉ của ngân hàng thu hộ, tính chân thật của chứng từ

72

vận tải; theo dõi, tra soát, thống kê giao dịch để đảm bảo kịp thời phát hiện các dấu

hiệu bất thường của giao dịch; (iii) Sự phối hợp giữa Chi nhánh và Sở giao dịch phải

thực sự hiệu quả trong từng giao dịch, từng khách hàng, từng người mua/hãng tàu,

từng ngân hàng phát hành/thu hộ.

3.2.1.2 Giải pháp quản lý rủi ro chiết khấu bộ chứng từ chuyển tiền

Ngoài một số nội dung kiểm soát như đối với bộ chứng từ theo thư tín dụng và

nhờ thu nêu trên. Chi nhánh kiểm soát chặt chẽ khách hàng về tổng thể hoạt động sản

xuất kinh doanh, tình hình tài chính cũng như từng giao dịch một.

Chỉ chiết khấu để trả nợ, không tài trợ ứng vốn ngắn hạn để sản xuất kinh

doanh.

Lưu ý đến các yếu tố có khả năng tiềm ẩn rủi ro như giá trị hàng hóa thay đổi

tăng cao; đột biến về phương thức thanh toán chuyển tiền; không chuyển tiền thanh

toán về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam; thời gian thanh toán chậm mà

không có lý do xác đáng;…

3.2.1.3 Giải pháp quản lý rủi ro bao thanh toán

Tài trợ bao thanh toán chỉ dùng để trả nợ.

Thẩm định kỹ người bán, đặc biệt là năng lực sản xuất kinh doanh. Đảm bảo

khả năng thực hiện giao hàng theo hợp đồng.

Lưu ý đến chất lượng các khoản phải thu trong quá khứ và hiện tại của khách

hàng. Trường hợp không chắc chắn về đảm bảo rủi ro thanh toán của người mua,

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam yêu cầu người bán phải mua bảo hiểm tín

dụng xuất khẩu để bù đắp khi khoản phải thu không được thanh toán bởi người mua.

Đảm bảo đại lý bao thanh toán nước ngoài đã bảo hiểm rủi ro thanh toán cho

người mua cùng các khoản phải mà Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam dự

kiến tài trợ cho người bán.

3.2.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng

3.2.2.1 Giải pháp phòng ngừa rủi ro thương mại

73

Đối tác mua hàng: uy tín khách hàng quyết định đến khả năng thanh toán của

bộ chứng từ xuất khẩu. Thực tế cho thấy các công ty xuất khẩu Việt Nam rất yếu trong

khâu chọn lựa khách hàng để bán. Một mặt do công ty không đủ năng lực, mặt khác

họ không ý thức một cách đầy đủ về rủi ro do nhầm đối tác. Các tình huống nêu trên

đều cho thấy rủi ro này. Với tư cách ngân hàng tài trợ, cần yêu cầu khách hàng phải

chứng minh được uy tín của người mua trong quá khứ qua nghiên cứu lịch sử giao

dịch. Trường hợp là khách hàng mua mới thì phải tìm hiểu qua các cơ quan lãnh sự,

tham tán thương mại củaủa Việt Nam ở nước người mua hoặc qua các hiệp hội trong

nước như: dệt may (VITAS), thủy sản (VASEP), gỗ (HAWA), điều (VINACAS), thép

(VSA),…; Ngoài ra, đưa ra giới hạn chiết khấu tối đa đối với từng người mua.

Ngân hàng phát hành: ngân hàng phát hành là người thanh toán trong phương

thức tín dụng chứng từ nên nếu họ không có uy tín, không tuân thủ thông lệ quốc tế,

không thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo do Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Nam chiết khấu thì rủi ro sẽ xảy đến. Do đó, ngoài việc thẩm định kỹ khách hàng xuất

khẩu như đã nêu trên thì chỉ nên chiết khấu bộ chứng từ L/C do các ngân hàng có uy

tín trên thế giới phát hành, chẳng hạn ít nhất là xếp loại B. Mức độ uy tín phải được

đánh giá xếp hạng bởi các tổ chức định mức tín nhiệm hàng đầu như Fitch, Moody’s

,…Ngoài ra, phải tìm hiểu quan điểm bắt lỗi chứng từ của ngân hàng phát hành.

Mặt hàng xuất khẩu: một số mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt hàng nông sản như

gạo, tiêu, điều,…có giá cả thường xuyên biến động. Hơn nữa, mặc dù là mặt hàng chủ

lực của Việt Nam nhưng đa số doanh nghiệp thua thiệt trong bán hàng. Phương thức

thanh toán chủ yếu là nhờ thu chứng từ hoặc chuyển tiền sau. Rủi ro xảy ra khi giá

hàng bán giảm sau khi giao hàng, một mặt ảnh hưởng đến số tiền đã chiết khấu (do

chưa tính đến yếu tố giảm giá khi thực hiện chiết khấu), mặt khác người mua sẽ ra yêu

sách giảm giá mới nhận hàng (nếu bán hàng theo D/P) hoặc không chịu nhận hàng

hoặc chưa chịu thanh toán khi đến hạn (bán hàng theo D/A, T/T trả sau). Biện pháp

phòng ngừa rủi ro là (i) Sở giao dịch và các chi nhánh phục vụ khách hàng chủ động

tham gia vào các Hiệp hội đã nêu trên để được hỗ trợ cung cấp thông tin kịp thời trong

quá trình tác nghiệp. Chẳng hạn Hiệp hội điều (Vinacas) thường khuyến cáo về các

74

doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài chây lỳ trong thanh toán.; (ii) Phải trừ biến động

giá ra khỏi giá trị chiết khấu.

Mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: sự khó khăn của kinh tế thế giới tác động

đến khả năng thanh toán cũng như thiện chí nhận hàng của người mua ở nước ngoài.

Trong khi đó, doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế trong thẩm định nhà nhập

khẩu. Do đó, ngoài các giải pháp trên thì đòi hỏi doanh nghiệp xuất khẩu phải thực

hiện mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu về rủi ro thương mại như là điều kiện để được

chiết khấu bộ chứng từ hoặc được tham gia bao thanh toán.

3.2.2.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro kinh tế chính trị

Giao dịch liên quan đến các nước cấm vận: là các giao dịch có một trong các

bên (người mua, ngân hàng, người được thông báo hàng đến trên chứng từ vận tải,…)

thuộc nước cấm vận và/hoặc hàng hóa có nguồn gốc từ nước cấm vận và/hoặc cảng

dỡ/cảng chuyển tải thuộc nước cấm vận. Rủi ro liên quan khi thực hiện giao dịch với

các nước này là số tiền liên quan đến giao dịch và/hoặc số tiền của các giao dịch khác

của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, mặc dù không liên quan đến giao

dịch các nước cấm vận, có thể bị phong tỏa. Giải pháp phòng ngừa rủi ro là:

Thứ nhất, không tài trợ và thực hiện bất kỳ giao dịch thanh toán quốc tế và tài

trợ thương mại đối với các nước cấm vận thuộc cấp độ 1 (hiện tại gồm các nước:

CHDCND Triều Tiên, Iran, Syria, Somalia, Libya, Sudan, Zimbabwe);

Thứ hai, đối với các nước cấm vận thuộc cấp độ 2 (hiện tại gồm: Afghanistan,

Các nước thuộc bán đảo Balkans, Bờ Biển Ngà, Belarus, Cuba (chỉ EUR), Myanmar

(chỉ EUR), Đông Timor, CH Síp, Công Gô, CH Brudini, Guinea, Iraq, Yemen):

(i) Chỉ thực hiện với khách hàng truyền thống có giao dịch thường xuyên. Hàng

hóa không thuộc danh sách bị hạn chế, cấm vận. Các bên liên quan không thuộc danh

sách cấm vận của OFAC hoặc EU. Tên của phương tiện vận tải trên chứng từ vận tải

không thuộc cấm vận của OFAC;

(ii) Khách hàng cam kết chịu mọi rủi ro và bồi thường thiệt hại phát sinh cho

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam khi đề nghị ngân hàng thực hiện các giao

dịch liên quan đến các nước cấm vận.

75

Thị trường xuất khẩu: ngày càng nhiều các mặt hàng như thủy sản, gỗ,…chịu

hàng rào kỹ thuật ngày càng cao của các nước nhập khẩu (Nhật, Mỹ, EU,...). Do đó,

có khả năng bộ chứng từ hoàn hảo nhưng không được nước ngoài thanh toán do vi

phạm các quy định về nhập khẩu của nước người mua. Giải pháp phòng ngừa rủi ro là

tìm hiểu và nắm vững các quy định liên quan đến mặt hàng chiết khấu của nước nhập

khẩu. Chẳng hạn, Nhật Bản có yêu cầu rất ngặt nghèo về dư lượng kháng sinh trong

các mặt hàng thủy sản.

Mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: ngoài hai giải pháp trên, doanh nghiệp

mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu về rủi ro chính trị nhằm bảo toàn tài chính khi gặp

những rủi ro không kiểm soát được do yếu tố chính trị gây ra.

3.2.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro do gian lận – do Bên thứ ba

Rủi ro từ khách hàng xuất khẩu: giải pháp phòng ngừa tùy vào loại hình gian

lận dưới đây:

(i) Giải pháp phòng ngừa trường hợp xuất trình bộ chứng từ giả mạo:

Khách hàng phải xuất trình Tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu liên quan đã được

Bộ phận giám sát hàng hóa cơ quan hải quan xác nhận đã qua khu vực giám sát. Kiểm

tra hàng hóa và hải trình của con tàu trước khi chiết khấu và trong quá trình chờ thanh

toán theo dõi thông tin về vận đơn từ hãng tàu, bám sát khách hàng, tìm hiểu các

thông tin liên quan để đảm bảo lô hàng xuất khẩu được giao theo bộ chứng từ xuất

khẩu là có thực. Khách hàng cam kết bộ chứng từ hợp lệ, hợp pháp và được lập trên

cơ sở giao dịch thực. Chịu trách nhiệm hoàn trả nếu không được nước ngoài thanh

toán. Dừng ngay chiết khấu nếu phát hiện dấu hiệu gian lận. Tham khảo thông tin từ

các cơ quan hải quan, hãng tàu, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam,…để xác

minh tính xác thực của các chứng từ (vận đơn, tờ khai hải quan, chứng nhận xuất

xứ,…)

(ii) Giải pháp phòng ngừa trường hợp gian lận bằng việc chuyển đổi hình

thức thanh toán: Khách hàng phải cam kết không thay đổi nội dung về tài khoản

chuyển tiền thanh toán tại chi nhánh trên hợp đồng mua bán và các chứng từ khác

trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng. Kịp thời phát hiện dấu hiệu khi thường xuyên

thay đổi phương thức thanh toán thông qua theo dõi lịch sử giao dịch. Thường xuyên

76

kiểm tra sổ sách khách hàng, đối chiếu hạch toán chi phí hình thành lô hàng, hạch toán

khoản phải thu, đối chiếu công nợ để kịp thời phát hiện thay đổi và có ứng xử phù

hợp. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận kế toán và phòng khách hàng trong việc

theo dõi chuyển tiền đến để phát hiện gian lận. Trường hợp thanh toán chuyển tiền trả

sau, yêu cầu khách hàng phối hợp gửi thư thông báo cho người mua về việc Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam tài trợ khoản phải thu.

(iii) Giải pháp phòng ngừa trường hợp gian lận về giá trị bộ chứng từ:

khách hàng gian lận giá trị bộ chứng từ dưới dạng đã nhận một khoảng ứng trước

nhưng vẫn đòi tiền đủ sau khi giao hàng hoặc nâng khống lượng hàng hoặc một lô

hàng nhưng lập nhiều bộ chứng từ. Để phòng ngừa rủi ro thì cán bộ phụ trách khách

hàng phải thường xuyên kiểm tra sổ sách kế toán của khách hàng, đối chiếu hạch toán

chi phí hình thành lô hàng, đối chiếu công nợ,…để xác định giá trị còn lại của lô hàng

chiết khấu. Các bộ phận kế toán và phòng khách hàng phối hợp chặt chẽ để phát hiện

gian lận trong trường hợp khoản tiền ứng trước chuyển qua Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam. Sở giao dịch và Chi nhánh phối hợp chặt chẽ trong trường hợp bộ

xuất trình không đầy đủ chứng từ vận tải. Yêu cầu khách hàng cam kết chưa thực hiện

ứng trước và bồi hoàn nếu vi phạm. Thẩm định thật kỹ khách hàng, đặc biệt là uy tín.

Kịp thời phát hiện những diễn biến bất lợi để đưa ra biện pháp ứng xử phù hợp.

Ngừng ngay chiết khấu nếu khách hàng có dấu hiệu hoặc ngay khi vi phạm.

(iv) Giải pháp phòng ngừa trường hợp gian lận lợi dụng đặc điểm của vận

đơn House Bill: trường hợp này xảy ra khi khách hàng xuất trình bộ chứng từ đầy đủ

bộ vận đơn gốc House Bill để xin chiết khấu đồng thời chỉ thị cho công ty giao nhận

tại cảng dỡ cho bên nhận hàng mà không cần xuất trình vận đơn gốc (theo hình thức

telex release). Rủi ro là ngân hàng chiết khấu nhưng không kiểm soát được hàng hóa

qua chứng từ sở hữu là vận đơn và do đó không quản lý được tiền thanh toán. Giải

pháp phòng ngừa là khi nhận được bộ chứng từ chiết khấu có chứng từ vận tải là

House Bill thì yêu cầu khách hàng cam kết không chỉ thị cho công ty giao nhận giao

hàng cho người mua khi không có chứng từ vận tải gốc. Thực hiện theo dõi và tra soát

chứng từ gửi đi. Kiểm tra hàng hóa/container và hành trình tàu trong suốt quá trình

chiết khấu.

77

Rủi ro từ bên thứ ba: Hãng tàu/Công ty chuyển phát nhanh

(i) Rủi ro do công ty vận tải không có uy tín: trường hợp này xảy ra như tình

huống đã nêu trên khi hãng tàu phát hành thêm chứng từ vận tải (vận đơn thứ 4)

không đúng thông lệ quốc tế giúp người mua nhận được hàng mà không cần bộ chứng

từ vận tải (3/3 vận đơn) do ngân hàng xuất trình. Giải pháp phòng ngừa là chỉ thực

hiện chiết khấu đối với chứng từ vận tải do hãng tàu/hãng hàng không có uy tín phát

hành (thông qua đánh giá của các tổ chức xếp hạng hoặc thông qua các khách hàng

thực hiện giao dịch qua Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam).

(ii) Rủi ro do công ty chuyển phát nhanh vi phạm công tác giao nhận: Bên

cạnh chọn lựa công ty chuyển phát nhanh toàn cầu có uy tín thì yêu cầu công ty này

ký hợp đồng chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thực hiện sai việc giao bộ

chứng từ không đúng tên người được yêu cầu giao. Tuy nhiên, thường đây là các công

ty hàng đầu thế giới (DHL. TNT, Fedex,…) nên họ khó chấp nhận các yêu cầu này mà

chỉ đồng ý một giá trị tượng trưng (vài chục USD) không tương xứng với thiệt hại do

hành vi của họ gây ra nên các ngân hàng cần đánh động đến ICC để đưa ra cộng đồng

các ngân hàng thế giới qua đó Ủy ban ngân hàng quốc tế gây áp lực để các công ty

chuyển phát nhanh này có trách nhiệm hơn trong giao nhận cũng như bồi thường thỏa

đáng.

3.2.2.4 Giải pháp về nhân sự

(i) Đầy đủ số lượng: cần nghiên cứu định biên của các ngân hàng nước ngoài

có mô hình tập trung như Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam để xác định số

lượng chuyên viên cần thiết cho việc kiểm tra chứng từ, gửi chứng từ đi nước ngoài,

theo dõi việc thanh toán, hạch toán khi tiền về, báo cáo giao dịch đáng ngờ,..Đảm bảo

bố trí đủ số lượng cán bộ ở từng khâu của nghiệp vụ.

(ii) Chất lượng của chuyên viên kiểm soát chứng từ: tuyển dụng cán bộ đầy

đủ năng lực, đặc biệt là phải có kinh nghiệm chuyên sâu về nghiệp vụ chứng từ.

Không ngừng nâng cao nghiệp vụ của chuyên viên kiểm tra chứng từ thông qua các

hội thảo cập nhật tình huống rủi ro phát sinh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam, các ngân hàng bạn và các ngân hàng khác trên thế giới. Đăng ký

78

với Phòng Thương mại Quốc tế để mua các ấn bản chuyên về các tình huống tranh

chấp, gian lận,…trong thương mại quốc tế để nghiên cứu và vận dụng trong thực tiễn.

Tính cẩn trọng: Ngoài khả năng chuyên môn đòi hỏi phải hết sức cẩn trọng

trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Trong khâu gửi chứng từ, cán bộ phải lưu ý

kiểm tra kỹ chỉ thị gửi chứng từ trên L/C, Phiếu xuất trình chứng từ nhờ thu của khách

hàng, đối chiếu thông tin trên Covering letter với L/C, Phiếu xuất trình chừng từ nhờ

thu. Lưu ý kiểm tra kỹ địa chỉ của ngân hàng thu hộ để tránh lừa đảo từ người mua khi

cung cấp không đúng thông tin này. Lưu giữ biên lai bưu điện, lập sổ theo dõi bộ

chứng từ gửi đi, tra soát bộ chứng từ theo đúng quy định, kịp thời phát hiện các dấu

hiệu bất thường. Trường hợp bộ chứng từ thất lạc, đề nghị khách hàng làm việc với

công ty vận tải phát hành bộ vận đơn khác (nếu đó là House Bill) trên đó tuyên bố vận

đơn đã phát hành vô hiệu hoặc đề nghị ngân hàng phát hành/ngân hàng thu hộ thanh

toán bằng chứng từ bản sao hoặc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam phát

hành bảo lãnh đề nghị hãng tàu giao hàng cho người nhận hàng kèm theo yêu cầu trả

tiền.

Thận trọng trong quá trình xử lý: kiểm tra thông tin về người nhận hàng trên

chứng từ vận tải. Phải kiểm tra việc ký hậu chứng từ vận tải cho phù hợp nếu chúng

được lập theo lệnh. Lưu ý phải ký hậu đủ các bản gốc, tên và địa chỉ người ký hậu

phải thể hiện bằng ngôn ngữ L/C. Kiểm tra việc ký hậu hối phiếu. Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam phải ký hậu hối phiếu để ủy quyền cho ngân hàng nhận

chứng từ đòi tiền người mua. Kiểm tra số tiền trên hóa đơn, hối phiếu, phiếu xuất trình

chứng từ nhờ thu, nội dung trên Covering letter.

(iii) Đạo đức của cán bộ: Con người được xem là phạm trù tự nhiên và xã hội

phức tạp nên đòi hỏi phải có giải pháp phòng ngừa và ngăn chặn rủi ro do đạo đức

nghề nghiệp. Không ngừng nâng cao chất lượng và giáo dục đạo đức nghề nghiệp của

đội ngũ cán bộ. Thường xuyên cập nhật các tình huống rủi ro để cán bộ đề phòng

đồng thời đưa ra các hình phạt sẽ phải chịu nếu vi phạm các quy tắc về nghề nghiệp.

Rủi ro luôn tồn tại nên đòi hỏi từng cán bộ phải tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ.

Phải nâng cao tinh thần cảnh giác trước các dấu hiệu bất thường của khách hàng để

kịp thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý phù hợp.

79

3.2.2.5 Giải pháp về hệ thống quản lý - kiểm soát rủi ro

Kiểm tra chéo giao dịch: đảm bảo mỗi giao dịch phải qua hai tay kiểm tra.

Scan bộ chứng từ làm hai bản sao. Kiểm tra viên thứ nhất kiểm tra độc lập với người

kiểm tra thứ hai. Sau đó người có trách nhiệm sẽ xử lý tiếp theo dựa trên kết quả kiểm

tra của hai kiểm tra viên trên. Điều này sẽ tránh trường hợp sai sót do tính ỷ lại của

người kiểm tra thứ hai khi chỉ căn cứ kết quả kiểm tra của người thứ nhất mà kiểm tra

tiếp.

Hệ thống báo cáo hữu hiệu: Chương trình tài trợ thương mai (Trade Finance)

phải có báo cáo ghi nhận được các giao dịch bất thường như thanh toán chậm nhiều

ngày, danh sách người mua thường chậm thanh toán,…Phải có chuyên gia phân tích

báo cáo để phát hiện ra các dấu hiệu bất thường và cảnh báo kịp thời.

Hệ thống quản lý rủi ro hoạt động hiệu quả: khai báo đầy đủ sự cố rủi ro và

tổn thất. Căn cứ khẩu vị rủi ro của từng sản phẩm để áp dụng các biện pháp chế tài

thích hợp. Rà soát, phân tích quá trình xử lý công việc; thực hiện đánh giá rủi ro và

hiệu quả kiểm soát rủi ro. Xác định chỉ số rủi ro chính và theo dõi, báo cáo chỉ số rủi

ro chính. Thu thập thông tin trong và ngoài hệ thống sau đó tiến hành phân tích dữ

liệu, tạo báo cáo và đề xuất giải pháp phòng ngừa/giảm thiểu rủi ro để cung cấp cho

người có trách nhiệm chỉ đạo và các cán bộ liên quan thực hiện. Để thực hiện các nội

dung trên, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nhanh chóng ban hành quy định

về quản lý rủi ro hoạt động tài trợ thương mại trong đó quy định rõ công tác phối hợp

giữa 03 vòng kiểm soát (đơn vị thực hiện; đơn vị quản lý rủi ro hoạt động và đơn vị rà

soát, đánh giá độc lập, khách quan) đồng thời xây dựng danh mục rủi ro hoạt động

cùng với khẩu vị rủi ro tài trợ xuất khẩu sau giao hàng theo năm bước (nhận diện;

đánh giá, đo lường; kiểm soát; giám sát; báo cáo) đã nêu ở trên (mục 2.5.1).

3.2.2.6 Giải pháp phối hợp xử lý rủi ro – giảm thiểu rủi ro kiện tụng hợp đồng

*Giải pháp phối hợp xử lý rủi ro: ngay khi có sự kiện rủi ro xảy ra:

(i) Cán bộ lập tức báo cáo lãnh đạo bộ phận để có biện pháp giải quyết sơ bộ

phù hợp với sự cố, sau đó báo với Lãnh đạo đơn vị để triệu tập các thành phần liên

quan (quản lý rủi ro, pháp chế,…) để thành lập Hội đồng xử lý sự cố. Hội đồng này

80

có trách nhiệm: Xác định tổn thất thực tế; tìm nguyên nhân gây ra sự cố; đưa ra các

biện pháp giải quyết sự cố, hành động để ngăn chặn giảm thiểu thiệt hại (bao gồm

biện pháp trước mắt, lâu dài, hoặc cần phải nhờ các cơ quan chức năng can thiệp, giúp

đỡ); lập ngay báo cáo cho ban điều hành cũng như thông tin cho các đơn vị liên quan

trong hệ thống. Tận dụng mọi kênh liên lạc, mối quan hệ để xử lý một cách hữu hiệu.

(ii) Mở sổ theo dõi sự cố.

(iii) Lập hồ sơ sự cố để lưu giữ: tài liệu, bằng chứng liên quan; các biên bản

làm việc với cơ quan chức năng (nếu có) hoặc các bộ phận liên quan để giải quyết sự

việc; các biên bản họp Hội đồng xử lý sự cố.

*Giải pháp giảm thiểu rủi ro kiện tụng hợp đồng: cán bộ phải am tường về

luật lệ liên quan (Incoterms, UCP, URC,…) và chuyên sâu thực tiễn để tư vấn thật tốt

cho khách hàng từ khâu đàm phán, ký kết hợp đồng đến lập chứng từ. Nếu làm tốt

điều này sẽ giảm thiểu rủi ro phát sinh do tranh chấp, kiện tụng hợp đồng.

3.3 Các kiến nghị

3.3.1 Đối với Chính phủ

3.3.1.1 Tạo dựng môi trường kinh tế - pháp lý thuận lợi cho phát triển xuất khẩu

Như đã trình bày trên, nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây gặp

nhiều khó khăn. Một mặt ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế toàn cầu, mặt khác do nội

tại của nền kinh tế Việt Nam. Sự khó khăn của nền kinh tế phát sinh nhiều rủi ro cho

các chủ thể tham gia trong đó có các doanh nghiệp.

Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ, tạo công ăn việc làm,…nhưng chưa có

giải pháp phát triển bền vững. Xuất khẩu chủ yếu là nông thủy hải sản giá trị thấp

nhưng thiếu đầu tư bài bản. Một số ngành hàng đứng đầu thề giới (gạo, tiêu, điều,…)

nhưng không kiểm soát được giá cả nên phụ thuộc hoàn toàn vào các công ty đa quốc

gia, dẫn đến phụ thuộc nhiều mặt từ khâu thu mua, giá bán, thời điểm giao hàng,…đến

phương thức thanh toán (bất lợi). Hệ lụy là rủi ro thương mại (không thanh toán,

không nhận hàng mặc dù phù hợp với hợp đồng ngoại thương) luôn thường trực.

Ngày 28/12/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số

2471/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011- 2020,

81

định hướng đến 2030, theo đó, chiến lược quy định rõ quan điểm, mục tiêu phát triển,

định hướng xuất khẩu, định hướng nhập khẩu và giải pháp thực hiện chiến lược. Để

thực hiện chiến lược này cần có sự hướng dẫn cụ thể của các bộ và ban ngành, đặc

biệt là Bộ công thương. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có sự chuyển dịch đáng kể nào.

Ngay như mới đây, để lành mạnh hóa hoạt động kinh doanh xuất khẩu điều, tránh sự

tranh mua tranh bán gây bất lợi cho ngành điều Việt Nam, Hiệp hội Điều Việt Nam

(Vinacas) đã đưa ra đề xuất quy định về điều kiện kinh doanh xuất khẩu điều. Ý tưởng

này xét về bình diện quốc gia rất hay vì giúp nâng cao vị thế của ngành điều và qua đó

mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp điều Việt Nam. Tuy nhiên, trong lúc Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn chưa có ý kiến gì cũng như chưa có sự đánh giá khách

quan nào thì đã có những nhận định tiêu cực về việc có lợi ích nhóm trong Hiệp hội

điều khi đưa ra đề xuất này!

Ngày 05/11/2010, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 2011/QĐ-Ttg

về việc thí điểm bảo hiểm tín dụng xuất khẩu giai đoạn 2011-2013. Theo quyết định

này, doanh nghiệp được khuyến khích mua bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để phòng

ngửa rủi ro thương mại và rủi ro chính trị, qua đó bảo đảm an toàn tài chính và góp

phần phát triển xuất khẩu. Cũng theo quyết định này, phấn đấu đến năm 2013 tối đa

đạt 3% kim ngạch xuất khẩu được bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.

Để cụ thể hóa quyết định trên, ngày 16/07/2011 Bộ Tài chính ban hành Thông

tư số 99 hướng dẫn quản lý tài chính đối với việc thực hiện thí điểm bảo hiểm tín dụng

xuất khẩu giai đoạn 2011 – 2013. Theo đó, tổ chức triển khai bán sản phẩm bảo hiểm

tín dụng xuất khẩu sẽ được hỗ trợ phí bảo hiểm cho các thương nhân xuất khẩu, mức

hỗ trợ bằng 20% phí bảo hiểm gốc của hợp đồng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.

Tuy nhiên, từ sau các văn bản trên, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vẫn dậm chân

tại chỗ. Nhiều nguyên nhân được đưa ra nhưng có nhận định cho là một trong những

nguyên nhân chính là doanh nghiệp chưa biết về bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chưa

nhận thức được tầm quan trọng, đặc biệt là chương trình hỗ trợ vốn 20% của Chính

phủ dành cho doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Dù là nguyên

nhân gì cũng đòi hỏi các bộ ngành liên quan từ Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Bộ

công thương, Bô thông tin và truyền thông, Hiệp hội Bảo hiểm,…phải xác định rõ vai

82

trò của mình để ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn cụ thể và thực tế nhằm đưa

bảo hiểm tín dụng xuất khẩu vào thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu.

3.3.1.2 Nâng cao k luật thị trường – đạo đức kinh doanh

Thực tế ghi nhận thời gian qua nhiều vụ vỡ nợ của các doanh nghiệp, đặc biệt

là các doanh nghiệp về nông - thủy sản. Nguyên nhân chính là do sự khó khăn của nền

kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là thị trường xuất khẩu co hẹp và ngày càng khó

tính. Bên cạnh quản trị yếu kém là sự đầu tư thiếu bài bản của doanh nghiệp, đầu tư

ngoài ngành và theo phong trào. Hơn nữa, ngày càng nhiều chủ doanh nghiệp vi phạm

đạo đức kinh doanh khi chủ tâm gian lận hoặc lừa đảo. Rủi ro cho ngân hàng khi tài

trợ cho doanh nghiệp có vấn đề về đạo đức kinh doanh. Họ có thể bất chấp để bán

được hàng nên có thể gây rủi ro thương mại hoặc gian lận về chứng từ, giá trị giao

hàng,…để chiếm đoạt tiền chiết khấu của ngân hàng.

Rủi ro có thể hạn chế nếu các ngân hàng đưa ra và thực hiện nghiêm túc các

chuẩn mực nghiệp vụ. Vì cạnh tranh lôi kéo, ngân hàng có thể sẵn sàng nới lỏng quy

định trong thẩm định cấp giới hạn tín dụng, kiểm soát giao dịch hoặc chưa lường hết

các tình huống có thể gây rủi ro. Chẳng hạn, hiện tại nhiều ngân hàng không có kiểm

tra tính xác thực của chứng từ vận tải thông qua công ty vận tải hoặc cơ quan hải

quan. Do đó, có thể bị rủi ro về chứng từ giả mạo. Hoặc có nhiều rủi ro xảy ra ở các

ngân hàng nhưng cố giấu nhẹm nên các ngân hàng khác không biết nên tiếp tục cho

doanh nghiệp đó vay hoặc không có biện pháp đề phòng các rủi ro tương tự đã từng

xảy ra như thế.

Về mặt quản lý Nhà nước, mặc dù đầy đủ các quy định về việc cấp giấy phép

thành lập, giấy phép kinh doanh cho các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, thực tế việc thành

lập rất dễ dàng mặc dù không đủ điều kiện như: người đại diện theo pháp luật, năng

lực tài chính, điều kiện trình độ,…Điều này góp phần vào sự bát nháo trong hoạt động

của các doanh nghiệp: cạnh tranh không lành mạnh, chụp giựt, cơ hội, thiếu trách

nhiệm,…

Hơn nữa tính nghiêm minh của pháp luật trong xử lý các vụ việc lừa đảo chưa

được đề cao. Nhiều doanh nghiệp khi xảy ra khó khăn, chủ doanh nghiệp lấy lý do sức

83

khỏe yếu ra nước ngoài chữa bệnh hoặc chây ỳ không hợp tác và đẩy khó khăn cho

các ngân hàng, các chủ thể nợ khác tự giải quyết.

Tất cả những điều trên đòi hỏi chính phủ phải có biện pháp nâng cao tính

nghiêm minh kỷ luật của thị trường, của các cơ quan thực thi pháp luật nhằm điều

chỉnh các hành vi của các chủ thể ngân hàng, doanh nghiệp,…tuân thủ luật lệ qua đó

lành mạnh hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro do sự thiếu vắng

“bàn tay hữu hình” của chính phủ.

3.3.1.3Phát huy vai trò của cơ quan lãnh sự ở nước ngoài

Một trong những biện pháp giúp hoạt động xuất khẩu phát triển đó là nâng cao

vai trò của các cơ quan lãnh sự ở nước ngoài.

Các thương nhân Việt Nam thường yếu về tiềm lực nên không có các văn

phòng đại diện ở nước ngoài. Ngày nay nhờ Internet và thương mại điện tử, các doanh

nghiệp cũng dễ dàng tiếp cận với người mua khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên họ

không thể biết hết đặc tính của thị trường cũng như uy tín của người mua. Như phân

tích ở trên, nhiều trường hợp khách hàng có thật nhưng mất khả năng thanh toán hoặc

nhiều vụ việc gian lận, lừa đảo bởi những tổ chức không tồn tại về mặt pháp lý. Do

đó, các cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài sẽ là nơi giúp các doanh nghiệp Việt

Nam xúc tiến thương mại bán hàng đồng thời là nơi thông qua sự trợ giúp của nước sở

tại sẽ kiểm tra được các khả năng của người mua cũng như những rào cản thương

mại,…có thể gây rủi ro thương mại và chính trị cho nhà xuất khẩu.

3.3.1.4 Điện toán hóa hoạt động của các thực thể trong nền kinh tế

Hiện tại nhiều cơ quan, ban ngành, tổ chức đã kết nối mạng internet phục vụ

cho hoạt động của họ.

Tuy nhiên để giúp các thực thể hạn chế bớt rủi ro do thông tin không hoàn hảo,

chính phủ cần có quy định và chế tài về việc cung cấp thông tin của tất cả các cơ quan,

tổ chức. Theo đó, các cơ quan như hải quan, thuế, bảo hiểm xã hội,…phải công khai

các thông tin liên quan đến doanh nghiệp trên mạng để ai cũng có thể vào tìm kiếm

các thông tin như tờ khai hải quan, thực hiện nghĩa vụ thuế, bảo hiểm,…của các doanh

nghiệp.

84

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2.1 Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ và thống nhất

Trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, hiện tại Ngân hàng Nhà nước cho phép sử

dụng các tập quán thương mại do ICC ban hành như UCP, URC,…Tuy nhiên Ngân

hàng Nhà nước không có văn bản hướng dẫn cụ thể để các ngân hàng, tổ chức kinh tế

vận dụng khi tham gia vào thương mại quốc tế.

Về nghiệp vụ bao thanh toán, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản hướng dẫn

về nghiệp vụ. Cụ thể là Quyết định 1096/2004QĐ-NHNN về Quy chế bao thanh toán

của các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên quy chế này cho phép các tổ chức tín dụng áp

dụng một trong hai hình thức là bao thanh toán có truy đòi và bao thanh toán không

truy đòi. Trong khi đó, luật các tổ chức tín dụng lại chỉ cho phép áp dụng bao thanh

toán có truy đòi.

Vậy thực tiễn đòi hỏi Ngân hàng nhà nước không ngừng nghiên cứu để ban

hành các văn bản pháp luật theo hướng ngày càng đầy đủ và thống nhất nhằm giúp hệ

thống ngân hàng và doanh nghiệp có đầy đủ cơ sở pháp lý thực hiện, tránh rủi ro do sự

thiếu vắng hoặc không thống nhất của luật.

3.3.2.2 Bổ sung nội dung cảnh báo rủi ro tài trợ thương mại trong chức năng hoạt

động của CIC

Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức

năng thu thập thông tin của doanh nghiệp để giúp các ngân hàng có thêm nguồn thông

tin để xem xét cấp giới hạn tín dụng. Tuy nhiên, các thông tin mà CIC có được lại

cũng chính từ các ngân hàng mà không có một kênh độc lập khác. Thông tin này chưa

thể xác định có đủ tin cậy vì nó phụ thuộc loại báo cáo có được kiểm toán hay không.

Và thông tin mà CIC cung cấp cho các ngân hàng cũng chủ yếu là tình hình quan hệ

tín dụng của các doanh nghiệp ở các tổ chức tín dụng. Những thông tin này không đủ

để ngân hàng xác định được bức tranh toàn diện về tình hình tài chính, hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng như uy tín của doanh nghiệp. Hơn nữa, những rủi ro xảy ra

trong quá trình tài trợ thương mại không được ghi nhận vào hồ sơ doanh nghiệp của

CIC.

85

Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần ban hành quy định yêu cầu các tổ chức tín

dụng báo cáo các rủi ro trong tài trợ thương mại xảy ra ở từng ngân hàng. Ngân hàng

nào không tuân thủ báo cáo đầy đủ và kịp thời thì cần có chế tài để răn đe. Ngoài ra,

yêu cầu CIC thu thập thông tin về rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

trong và ngoài nước để phân tích và có cảnh báo đột xuất hoặc định kỳ cho các ngân

hàng. Đồng thời qua đó hoàn thiện khung pháp lý liên quan.

Kết luận Chương 3: Từ thực trạng về rủi ro xuất khẩu sau giao hàng, nguyên nhân

rủi ro và công tác quản lý rủi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Chương

3 đã nêu ra biện pháp quản lý rủi ro đối với phương thức tài trợ chiết khấu bộ chứng

từ và bao thanh toán. Phần này cũng nêu ra các giải pháp phòng ngừa các rủi ro

thương mại, chính trị và hoạt động. Nhấn mạnh đến các giải pháp phòng ngừa từ

người mua, người bán, bên thứ ba (hãng tàu/công ty chuyển phát nhanh), giải pháp tự

bảo vệ thông qua tham gia bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Ngoài các giải pháp phòng

ngừa là các kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo môi

trường kinh tế, pháp lý và các công cụ hỗ trợ nhằm hạn chế rủi ro.

86

KẾT LUẬN

Việt Nam tham gia vào thương mại quốc tế từ những ngày đầu mở cửa kinh tế.

Tuy nhiên, chính thức và sâu rộng là từ thời điểm tham gia WTO vào ngày 11 tháng

01 năm 2007. Đi liền với buôn bán là các phương thức thanh toán quốc tế từ đơn giản

như ghi sổ, chuyển tiền, nhờ thu đến phức tạp như tín dụng chứng từ. Định chế trung

gian không thể thiếu trong thanh toán quốc tế là ngân hàng, ngân hàng phục vụ người

mua-người bán và ngân hàng đại lý phục vụ hai ngân hàng này. Ngân hàng không chỉ

dừng lại ở vai trò trung gian, họ còn tham gia vào quá trình tài trợ để doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh tạo ra hàng hóa xuất khẩu. Tài trợ có thể thực hiện trước giao

hàng và/hoặc sau giao hàng. Sau khi giao hàng, thường có một khoản thời gian từ lúc

hàng được gửi đi cho đến khi tiền về. Trong khoảng thời gian này ngân hàng sẽ tham

gia tài trợ cho doanh nghiệp để họ trả nợ cũ hoặc tái tục quá trình sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng tài trợ dưới hình thức chiết khấu hối phiếu/bộ chứng từ hoặc bao thanh

toán. Đi liền với quá trình tài trợ này là rủi ro phát sinh. Tùy vào phương thức thanh

toán quốc tế mà rủi ro trong tài trợ sẽ khác nhau. Tuy nhiên tựu trung là các rủi ro về

thương mại và chính trị. Quá trình thực hiện tài trợ cũng phát sinh rủi ro hoạt động do

gian lận, do sai sót nghiệp vụ và/hoặc hệ thống kiểm soát.

Từ thực tiễn tham gia thương mại quốc tế của các doang nghiệp và ngân hàng

Việt Nam cùng với lý thuyết về rủi ro trong tài trợ thương mại sau giao hàng đòi hỏi

phải có sự nhận diện rủi ro, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế

rủi ro cho các chủ thể là doanh nghiệp xuất khẩu và ngân hàng.

Luận văn “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tài trợ xuất khẩu sau

giao hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam” không nằm ngoài mục đích

trên. Với ý muốn thu thập, tổng hợp và phân tích các tình huống xảy ra trong thực tiễn

tài trợ xuất khẩu sau giao hàng nhằm nhận diện rủi ro và đề ra các giải pháp phòng

ngừa nhằm hạn chế rủi ro liên quan, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân

hàng TMCP Công Thương Việt Nam cũng như các đối tác đồng hành là các doanh

nghiệp xuất khẩu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Đăng Dờn, Trần Huy Hoàng, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Kim Trọng,

Nguyễn Văn Thầy (2009), N ệp vụ â à ru ươ , NXB Đại học

Quốc gia TP.HCM.

2. Ngô Thị Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Hồng Thu, Lê Tấn Bửu, Bùi Thanh Tráng

(2001), Rủ r r , NXB Thống kê.

3. Trần Hoàng Ngân (2001), á quốc ế, NXB Thống kê, TP.HCM

4. Nhất Nguyên, K ủ ả à c í và à rợ xuấ ập ẩu, Thời báo Kinh

tế Sài gòn (21/10/2009).

5. Nguyễn Văn Tiến (2002), Đá á và p ò rủ r r

ngân hàng, NXB Thống kê.

6. Thân Tôn Trọng Tín, Lê Thị Mận (2011), á quốc ế, NXB Lao động

xã hội.

7. Đoàn Thị Hồng Vân (1996), Kỹ uậ ươ , NXB Thống kê.

8. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2012), C ươ r à quả

ý rủ r .

9. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2012), à ệu à ệp vụ

á quốc ế và à rợ ươ m .

10. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2012), à ệu à ệp vụ

bao thanh toán.

11. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2009, 2010, 2011, 2012), Báo cáo

ườ ê .

12. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2009, 2010, 2011, 2012), Báo cáo

á xuấ ập ẩu.

13. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2012), Bả rủ r

(số 35/ 1 ).

Tài liệu trên các trang Web

14. Ban kinh tế, K ế V ệ N m 11: 365 ày ầy b ế , 8/10/2012

http://dantri.com.vn/kinh-doanh/kinh-te-viet-nam-2011-365-ngay-day-bien- dong-551980.htm

15. Bả ểm í ụ xuấ ẩu – âm rước các rủ r ươ m ,15/10/2012

http://trubatgioi.net/lbs/article.asp?id=222

16. Bả ểm í ụ xuấ ẩu-M cá c ư xứ ầm, 15/10/2012.

http://webbaohiem.net/dien-dan/39-bao-hiem-tin-dung-va-rui-ro-tai- chinh/2103-bao-hiem-tin-dung-xuat-khau-mot-cai-nhin-chua-xung- tam.html

17. Lệ Chi, K ế V ệ N m 1 vẫ bấ ổ và xấu , 8/10/2012.

http://vnexpress.net/gl/kinh-doanh/2012/09/kinh-te-viet-nam-2012-van-bat-on-va-

dang-xau-di-1/

18. Cao Bá Khoát, Mô rườ p áp ý s u m ập W O, 8/10/2012.

http://trungtamwto.vn/wto/moi-truong-phap-ly-sau-2-nam-hoi-nhap-wto 19. Đào Hải Hiền, Quả ý rủ r ác ệp em sự à , uy í và ệu quả,

9/10/2012.

http://www.Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.vn/web/home/vn/research/07/070125.html

20. Trần Hữu Huỳnh, Rủ r r củ ệp: ữ

nguyên nhân phát sinh, 9/10/2012.

http://www.doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Quan-ly-360/Ly-thuyet- 360/nguyen_nhan_phat_sinh_Rui_ro_kinh_doanh/

21. Hà Phạm, Xây ự ực c r c ệp V ệ , 8/10/2012.

http://www.songgianh.com.vn/tintuc/th%C6%B0%C6%A1ng-

hi%E1%BB%87u-s%C3%B4ng-gianh/x%C3%A2y-d%E1%BB%B1ng-

n%C4%83ng-l%E1%BB%B1c-c%E1%BA%A1nh-tranh-cho-doanh-

nghi%E1%BB%87p-vi%E1%BB%87t.html

22. Sở ịc N â à MCP Cô ươ V ệ N m â c c ấ ượ

p ục vụ ác à , 18/10/2012.

http://www.nganhangonline.com/so-giao-dich-Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam-nang-cao-chat-luong-phuc-vu-khach-hang-45478.html

23. Anh Thư – Quang Huy, D ệp c ư que vớ bả ểm rủ r ,

15/10/2012.

http://tinbaohiem.com/2012/doanh-nghiep-chua-quen-voi-bao-hiem-rui-ro/

24. TTCP (2010), Quyế ị củ ủ ướ C í p ủ về v ệc ực ệ í ểm

bả ểm í ụ xuấ ẩu, 15/10/2012.

http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_ id=1&_page=8&mode=detail&document_id=97661

25. TTXVN, B à ô ư ướ ẫ quả ý à c í bả ểm í ụ ,

15/10/2012.

http://luathoc.cafeluat.com/showthread.php/75700-Ban-hanh-thong-tu- huong-dan-quan-ly-tai-chinh-bao-hiem-tin-dung

26. Advisory, Fraud risk management, 4/10/2012.

http://toostep.com/insight/frauds-in-international-trade

27. Cima (2009), Fraud risk managemen: a guide to good pracitce, 11/10/2012.

http://www.cimaglobal.com

28. Comptroller’s Handbook (1998). Trade finance, 1/10/2012.

http://www.occ.gov/publications/publications-by-type/comptrollers-

handbook/tradfin.pdf

29. EconomyWatch Date, Risk in international trade, 4/10/2012.

http://www.economywatch.com/international-trade/risks.html

30. Export credit insurance facility, NEXIM, 19/10/2012.

http://www.amanunion.net/glossary/item/post-shipment-

risk.html?category_id=10

31. Export credit insurance Munich Re, 20/10/2012.

http://www.insureegypt.com/Export%20credit%20insurance.pdf

32. Export finance (Post Shipment), 20/10/2012.

http://www.suncorpbank.com.au/export-finance-post-shipment

33. Export finance, October 7 2012

http://210.212.115.113:81/Anupam%20Varma/Trade%20financing.ppt

34. Export post shipment finance, 21/10/2012.

http://www.iiem.com/em/exportimportfinance/chapter_12.pdf

35. Fraud exception, 4/10/2012.

http://www.tradefinanceconsulting.com/press---articles/the-fraud-

exception-and-the-l-c-independence-principle

36. Industry affairs,Beware of pre-shipment and post-shipment risk amid uncertain

external economy, 4/10/2012.

http://www.industryhk.org/english/fp/fp_hki/files/common/IA.pdf

37. Jarrod Steward, Funding beyond your overdraft, 21/10/2012.

http://commerce.org.nz/files/2011/10/Exporters-Group-Export-Credit-

Office-Copy.pdf

38. Peter J. Boland, Risks Involved in International Trade Finance: A Banker's

Perspective, 1/10/2012.

http://www.fita.org/aotm/0399.html

39. Shipments (Comprehensive Risks) – SCR or Standard Policy, 20/10/2012.

http://www.ecgc.in/portal/Data%5CEnglish%5CStandard%20Policy.HTM

40. Technical Officer (2000), Finance of International Trade, 1/10/2012.

http://www.nab.com.au/downld/int_trade_pub.pdf

41. Trade fianance methods and instruments: an overview, 1/10/2012

http://www.unescap.org/tid/publication/tipub2374_chap2.pdf

http://www.studymode.com/essays/Postshipment-Finance-947697.html

42. Vashuda, Postshipment Finance, 1/10/2012.

43. Open account, 4/10/2012.

http://trade.gov/media/publications/pdf/trade_finance_guide2007ch5.pdf

44. Post shipment finance, 21/10/2012.

http://djpen.kemendag.go.id/contents/63-post-shipment-financing

45. Trade finance, 21/10/2012.

http://www.cepa.org.gh/researchpapers/Trade-Finance-CEPA-200566.pdf

46. Post shipment export credit, 21/10/2012.

http://rbidocs.rbi.org.in/rdocs/notification/PDFs/24738.pdf

47. Post shipment finance, 21/10/2012.

http://www.ecgaoman.com/brochures/posf-eng.pdf

48. Trade finance risk, 4/10/2012.

www.researchandmarkets.com/.../trade_finance_risk_documentary_fraud

_and_money.pdf

49. Yaman Hawamdeh, Forged Bills of Lading, 4/10/2012.

http://www.tamimi.com/en/publication/publications/section-1/march-

2/forged-bills-of-lading.html

1/2

Phụ lục : Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

2/2