BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ KIM OANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh- Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ KIM OANH

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á.

Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng

: 60 34 02 01

Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012

MỤC LỤC

Trang bìa

Lời cam đoan

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục hình vẽ, đồ thị

Danh mục phụ lục

LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ................................................................... 4

1.1.1 Khái niệm thanh khoản ............................................................................... 4

1.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ................................................................. 5

1.2 Vai trò và ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản ............................................... 5

1.2.1 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng ..................................... 5

1.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản trong hệ thống tài chính và nền kinh tế . 7

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ............................................. 8

1.3.1 Nguyên tắc sử dụng vốn ............................................................................. 8

1.3.2 Chính sách quản lý thanh khoản ............................................................... 10

1.3.3 Ảnh hưởng của các tin đồn ....................................................................... 11

1.3.4 Sự phụ thuộc vốn vào khách hàng ............................................................ 11

1.3.5 Sự biến động của lãi suất .......................................................................... 12

1.3.6 Nợ xấu ...................................................................................................... 13

1.3.7 Yếu tố chu kỳ ........................................................................................... 14

1.3.8 Chính sách pháp lý ................................................................................... 14

1.3.9 Bất ổn về chính trị .................................................................................... 15

1.4 Đánh giá rủi ro thanh khoản ........................................................................ 15

1.5 Các phương phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ............................... 17

1.5.1 Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh

(chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng 17

1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ khả năng về chi trả ............................................................. 17

1.5.2.1 Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau ................................................. 17

1.5.2.2 Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày ............................................. 18

1.5.2.3 Tỷ lệ khả năng thanh toán quy đổi trong 1 tháng ............................... 21

1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản .............................................. 21

1.6 Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 28

1.6.1 Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của Ngân hàng TMCP Á Châu ................... 28

1.6.2 Sự sụp đỗ của Ngân hàng Northern Rock ................................................. 30

1.6.3 Ngân hàng United Overseas Bank Tp. Hồ Chí Minh (UOB) ..................... 33

1.7 Kiểm định giả thiết về rủi ro thanh khoản ............................................... 40

1.7.1 Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố tin đồn .............. 40

1.7.2 Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố lãi suất .............. 40

1.7.3 Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố chu kỳ .............. 44

Kết luận chương 1 ....................................................................................... 46

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢNTẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á

2.1 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại từ 2010 đến

tháng 6 năm 2012 ................................................................................................. 47

2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.......................... 47

2.1.2 Tình hình thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt

Nam từ 2011 đến những tháng đầu năm 2012 ........................................................ 50

2.1.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng

thương mại ............................................................................................................ 54

2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Đông Á ........ 60

2.2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đông Á ....................................................... 60

2.2.2 Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của Ngân hàng

TMCP Đông Á ...................................................................................................... 64

2.2.3 Những quy định cụ thể trong chính sách thanh khoản của Ngân hàng

DongAbank ........................................................................................................... 65

2.2.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn ( hệ số CAR- Capital Adequacy Ratios) ................. 65

2.2.3.2 Các chỉ số thanh khoản ..................................................................... 65

2.2.3.3 Xây dựng cung , cầu thanh khoản ...................................................... 74

2.2.3.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, kịch bản thanh khoản ................... 76

2.2.3.5 Các tình trạng thanh khoản và giải pháp xử lý .................................. 78

2.2.4 Đánh giá chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Đông Á .. 82

2.2.4.1 Về mặt hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản .............. 82

2.2.4.2 Về mặt hạn chế và nguyên nhân của chính sách quản lý rủi ro thanh

khoản..................................................................................................................... 83

Kết luận chương 2 ....................................................................................... 84

Chương 3 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á

3.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại Việt

Nam và DongAbank ............................................................................................ 86

3.1.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại VN ...... 86

3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển...................................... 86

3.1.1.2 Định hướng phát triển ngành ngân hàng ........................................... 87

3.1.2 Định hướng phát triển của ngân hàng Đông Á đến năm 2020 ................... 89

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Á89

3.2.1 Về phía chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .............................................. 89

3.2.1.1 Chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ ............................................... 89

3.2.1.2 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ....................................................... 91

3.2.1.3 Hiện đại hóa thông tin báo cáo và tăng cường khả năng giám sát ..... 94

3.2.2 Về phía DongAbank ................................................................................. 95

3.2.2.1 Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay ................................................... 95

3.2.2.2 Nhóm giải pháp trong 5 năm tới ...................................................... 100

Kết luận chương 3 ..................................................................................... 105

KẾT LUẬN ............................................................................................... 106

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Võ Thị Kim Oanh, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do

chính tôi nghiên cứu và thực hiện, với sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Huy Hoàng.

Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải

trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.

Tác giả luận văn

Võ Thị Kim Oanh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABBank: NHTMCP An Bình

ACB : NHTMCP Á Châu

ALCO : Ủy Ban Quản lý Tài sản “Nợ” - Tài sản “Có”

BaoVietbank : NHTMCP Bảo Việt

BCTC : Báo cáo tài chính

BIDV : NH Đầu tư và Phát triển VN

CAR : Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratios)

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

DAIAbank : NHTMCP Đại Á

DongAbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

DTBB : Dự trữ bắt buộc

Eximbank : NHTMCP Xuất Nhập Khẩu

GTCG : Giấy tờ có giá

Habubank : NHTMCP Nhà Hà Nội

HDbank : NHTMCP Phát triển Nhà TP. HCM

Kienlong : NHTMCP Kiên Long

Liên Việt : NH Bưu Điện Liên Việt

Maritime : NHTMCP Hàng Hải

: NHTMCP Quân Đội MB

MHB : NH Phát Triển Nhà Đồngbằng Sông Cửu Long

NamAbank : NHTMCP Nam Á

Navibank : NHTMCP Nam Việt

NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM : Ngân hàng thương mại

OCB : NHTMCP Phương Đông

Oceanbank : NHTMCP Đại Dương

OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for

Economic

Cooperation and Development)

OMO : Nghiệp vụ thị trường mở

PGbank : NHTMCP Xăng dầu Petrolimex

Sacombank : NH TMCP Sài gòn thương tín

SCB : NHTMCP Sài Gòn

Saigonbank : NHTMCP Sài Gòn Công thương

SHB : NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội

Southernbank : NHTMCP Phương Nam

Techcombank : NHTMCP Kỹ Thương VN

TCTD : Tổ chức tín dụng

TCKT : Tổ chức kinh tế

TMCP : Thương mại cổ phần

UBND : Ủy ban nhân dân

VIB : NHTMCP Quốc Tế

Vietabank : NHTMCP Việt Á

Vietcombank : NHTMCP Ngoại Thương VN

Vietinbank : NHTMCP Công Thương VN

VP bank : NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Westernbank : NHTMCP Phương Tây

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng số liệu cơ cấu nợ xấu năm 2011 ......................................................... 59

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đông Á ......................... 63

Bảng 2.3: Bảng theo dõi khả năng chi trả quy đổi ngày hôm sau của Ngân hàng

ĐôngÁ(thời điểm 31/12/2011) ................................................................... 67

Bảng 2.4 : Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đông Á

(Thời điểm 31/12/2011) ............................................................................. 70

Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn

của Ngân hàng Đông Á (thời điểm 31/12/2011) .................................... 71

Bảng 2.6 : Bảng chỉ số thanh khoản từ H1-H8 của Ngân hàng Đông Á ..................... 72

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 : Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản .................................................... 15

Hình 2.1 : Cơ cấu ngân hàng theo chỉ tiêu vốn điều lệ .................................................. 50

Hình 2.2 : Tăng trưởng GDP, M2 và tín dụng ............................................................... 51

Hình 2.3: Diễn biến lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất nghiệp vụ thị

trường mở (OMO) năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 ........................ 52

Hình 2.4: Diễn biến tăng trưởng tổng phương diện thanh toán M2 trong 6 tháng đầu

năm 2012 so với năm 2011 .................................................................... 55

Hình 2.5 : Giao dịch thị trường mở từ tháng 9/2011 đến 6/2012 ................................... 57

Hình 2.6: Tăng trưởng huy động và cho vay 6 tháng đầu năm 2012 ............................. 58

Hình 2.7 : Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2008 đến tháng 6/2012 ................................................ 60

Hình 2.8 : Bảng tóm tắt quá trình tăng vốn điều lệ Ngân hàng Đông Á ........................ 62

Hình 2.9 : Quy trình xác định nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng Đông Á ................. 82

Hình 3.1: Mô hình quản lý vốn tập trung ....................................................................... 96

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp của các ngân hàng thương mại

cổ phần (thời điểm 31/12/2011)

Phụ lục 2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp của các ngân hàng thương mại

Việt Nam (thời điểm 31/12/2011)

Phụ lục 3: Thống kê chỉ tiêu cơ bản của một số ngân hàng thương mại Việt

Nam (thời điểm 31/12/2011)

Phụ lục 4 : Báo cáo tài chính của DongAbank đã kiểm toán năm 2011.

Phụ lục 5: Tỷ lệ an toàn vốn của DongAbank (thời điểm 31/12/2011)

Phụ lục 6: Bảng câu hỏi khảo sát

1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đi qua để lại biết bao thử thách

cho nền kinh tế các nước. Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ sự vỡ nợ các khoản cho

vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn của các ngân hàng Mỹ, sau đó lan rộng sang các

tổ chức tài chính và nhóm tài sản khác theo một hiệu ứng dây chuyền với tốc độ

nhanh. Nhiều tập đoàn kinh tế, định chế tài chính đa quốc gia gặp khó khăn hoặc

đứng trước nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán. Nền kinh tế Mỹ rơi vào

giai đoạn khủng hoảng trầm trọng, đồng tiền mất giá và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng

đáng kể ; Nợ công các nước Châu Âu gia tăng…Đứng trước thách thức đó, Chính

phủ các nước đưa ra các gói cứu trợ nhằm vực dậy nền kinh tế.

Mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam chịu không ít những

ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Giá dầu thô tăng cao, làm chỉ số giá tiêu dùng

trong nước leo thang, gây áp lực tăng trưởng kinh tế. Chính phủ với mục tiêu kiềm

chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng

vào những tháng cuối năm, và áp dụng chính sách thắt chặt trở lại cho đến tháng

6/2012 ,các công cụ điều hành lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ

giá… được sử dụng liên tục khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận

nguồn vốn tín dụng, thị trường bất động sản đóng băng, chỉ số Index liên tục giảm ,

ngân hàng thiếu tính thanh khoản.

Những nổ lực mà Chính phủ thực hiện từ giai đoạn năm 2008 đến 2012

nhằm ổn định tính thanh khoản và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, từ việc

chính sách tiền tệ thắt chặt sang thả lỏng, rồi chuyển sang thắt chặt, kèm theo gói hỗ

trợ lãi suất của Chính phủ…Điều này cho thấy tầm quan trọng của quản trị rủi ro

thanh khoản ngân hàng có ý nghĩa hết sức cấp bách cả về lý luận và thực tiễn . Vậy

làm thế nào để hạn chế những rủi ro thanh khoản ở mức thấp nhất để có thể đảm

bảo an toàn và nâng cao được hiệu quả hoạt động của ngân hàng là yêu cầu trước

mắt mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện trong giai đoạn hiện

2

nay. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết được học trong chương trình đào tạo bậc

cao học - Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh vào điều kiện Việt Nam,

Luận văn này bàn về “ Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng

Thương mại cổ phần Đông Á”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:Tình hình thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng đến

tình hình thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại; chính sách quản trị

thanh khoản và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro

thanh khoản trong hoạt động của DongAbank.

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu về tình hình thanh khoản của

hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong những tháng cuối năm 2011 và đầu

năm 2012, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng.

Đứng trước tình hình thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng cũng như những

thay đổi trong việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước thì

DongAbank có những chính sách thanh khoản như thế nào và những biện pháp gì

để giữ cho hoạt động của ngân hàng mình được an toàn và hiệu quả. Khi so sánh

các chỉ số thanh khoản cụ thể với quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về các

tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, luận văn sẽ lấy cơ sở là

các Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 và Thông tư số 19/2010/TT-

NHNN ngày 27/09/2010.

3. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu,

phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm định giả thiết…

4. Những kết quả đạt được của Luận văn

Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt

động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Hai là, đánh giá tình hình thanh khoản và chính sách quản trị thanh khoản tìm ra

những tồn tại, hạn chế và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong

3

hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và DongAbank nói

riêng.

5. Nội dung kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3

chương :

Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương

mại

Chương 2 :Thực trạng về quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thương

Mại cổ phần Đông Á.

Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương Mại

cổ phần Đông Á.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản

1.1.1 Khái niệm thanh khoản

Là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với

chi phí hợp lý ngay sau khi nhu cầu vốn phát sinh. Nói cách khác, thanh khoản là

khả năng thanh toán của một ngân hàng thương mại trước nhu cầu giải ngân của

khách hàng. Nhu cầu giải ngân của khách hàng có thể xuất phát từ những lý do sau:

nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiết kiệm; nhu cầu giải ngân hạn mức tín dụng.

Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động

thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao

khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.

Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán

khi đến hạn đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng

tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không

thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.

1.1.2 Khái niệm rủi ro thanh khoản

Khái niệm về rủi ro

Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia theo hai

quan điểm sau:

Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc

các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có

thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con

người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.

Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa

mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho

con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những

5

cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có

thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng,

phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.

Rủi ro xuất hiện trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là những biến

cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng,

giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để

có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản chất

của rủi ro:

Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với

nhau trong một phạm vi nhất định.

Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc

trưng của rủi ro là biên độ rủi ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra) và tần suất xuất

hiện rủi ro (số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng khả

năng).

Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà

chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.

Khái niệm rủi ro thanh khoản:

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng

đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng

với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân

hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt

hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.

1.2.Vai trò và ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản

1.2.1 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng

Thanh khoản là một thuộc tính cố hữu của tất cả các tổ chức tài chính. Thanh

khoản được sinh ra từ việc sử dụng tiền của doanh nghiệp. Với tính chất đặc thù và

hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng thì thanh khoản đóng vai trò cực kỳ

quan trọng ở các NHTM. Một kịch bản rút tiền ồ ạt xảy ra nếu khi một ngân hàng bị

6

mất thanh khoản và sẽ kéo theo một loạt các ngân hàng khác cũng sẽ rơi vào cảnh

tương tự (tính lây nhiễm). Một ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhưng

ngân hàng đó vẫn rơi vào khả năng mất thanh khoản do các khoản đầu tư, cho vay

không thu hồi kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, khi đó nguy cơ phá

sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu không muốn phá sản hay mất thanh khoản nghiêm

trọng thì ngân hàng sẽ phải chịu vay vốn với lãi suất cao gây thiệt hại nghiêm trọng

cho kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng đối với ngân hàng:

Thứ nhất, Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí

thường xuyên, như lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi,

như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển hình

cho cú sốc thanh khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở cùng một thời

điểm. Trong hoàn cảnh đó, hầu như không một ngân hàng nào có thể đáp ứng hết

những yêu cầu này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả khi ngân hàng đó chưa

mất khả năng thanh toán. Tất nhiên, khả năng dự trữ thanh khoản kém chưa hẳn sẽ

đưa đến sự sụp đổ của một ngân hàng, nhưng chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra

một khoản chi phí lớn để ứng phó với một cú sốc thanh khoản không lường trước.

Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả năng

sụp đổ là hoàn toàn có thể.

Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng ngày

hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng

thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó

với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn1.Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè

gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc

kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được

1 Trần Huy Hoàng (2010), Quản Trị Ngân Hàng, trang 163,187, NXB Lao động Xã Hội

nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu

7

thanh khoản ngắn hạn.

1.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản trong hệ thống tài chính và nền kinh tế

Rủi ro thanh khoản xảy ra tác động xấu hệ thống tài chính của một quốc gia.

Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho

ngân hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập

của ngân hàng, đặc biệt là loại rủi ro thanh khoản. Nếu thu không đủ chi ngân hàng

sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản. Các thua lỗ của ngân

hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền

mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính

xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn

định và khả năng thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình

hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ

tính ổn định của thị trường tài chính.

Rủi ro thanh khoản xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng

Khi ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng thanh khoản, nghĩa là ngân

hàng không có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng. Lòng tin

của khách hàng hiện tại, khách hàng và nhà đầu tư tiềm năng sẽ bị xói mòn. Họ sẽ

không tin tưởng về chính sách hay những cam kết và lợi ích mà ngân hàng sẽ mang

lại. Việc rút vốn tháo chạy, chuyển hướng đầu tư vào những tổ chức kinh tế, TCTD

khác diễn ra ồ ạt. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của

công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với tổn thất về mặt tài chính

mà ngân hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh.

Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây tác

động xấu đến nền kinh tế, xã hội.

Khủng hoảng thanh khoản xảy ra, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng

cao, ngân hàng không có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Khi

đó lãi suất cho vay tăng cao, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn đầu tư sản

xuất. Một số doanh nghiệp nhỏ không tìm được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản

xuất phải chấp nhận phương án thu hẹp qui mô hoặc phải chấp nhận giải thể, kéo

8

theo tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế gia tăng. Trong bối cảnh đó, các doanh

nghiệp khó tìm được đầu ra của sản phẩm, hàng tồn kho gia tăng. Ngân sách Nhà

nước thất thu do Chính phủ buộc phải có các giải pháp hỗ trợ lãi suất, hoãn thuế cho

doanh nghiệp gặp khó khăn…Điều đó chứng tỏ, khi khủng hoảng thanh khoản xảy

ra có thể sẽ kéo theo nền kinh tế tăng trưởng kém, lạm phát gia tăng. Những chính

sách mà Chính phủ thực thi trong thời kỳ thanh khoản ngân hàng kém có thể bóp

méo hoạt động của các ngân hàng, kiềm hãm sự phát triển của các thành phần kinh

tế khác.

1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản

1.3.1 Nguyên tắc sử dụng vốn

Rủi ro thanh khoản gây ra do việc mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động

và cho vay, không tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ

dự trữ bắt buộc cho VNĐ chỉ 3%, nghĩa là ngân hàng chỉ dùng 3% làm dự trữ, phần

còn lại được sử dụng để kinh doanh, trong đó tỷ lệ cấp tín dụng là không giới hạn,

tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 30%. Với cách sử dụng nguồn vốn như

trên, các ngân hàng khó có thể tránh khỏi tình trạng thiếu thanh khoản khi có những

biến động từ thị trường :

Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn

từ các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hoá chúng thành những tài

sản đầu tư dài hạn. Do đó,xảy ra tình trạng mất cân xứng về kỳ hạn giữa huy động

và cho vay, cụ thể giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn

của các nguồn vốn huy động mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản

đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi đến hạn.

Thứ hai, là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng

các khoản vay dài hạn, vốn nhỏ nên không đủ khả năng chống trả những biến động

trong thị trường tài chính.

Thứ ba, Chiến lược nắm giữ chứng khoán và các giấy tờ có giá của ngân hàng có

ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro thanh khoản. Nếu tỷ lệ nắm giữ chứng

khoán và các giấy tờ có giá càng nhiều, ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh khoản trong

9

giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm và thị trường bất động sản đóng băng.

Chính ba yếu tố trên cộng hưởng và tích hợp tạo nên rủi ro thanh khoản cho

ngân hàng.

Chúng ta hãy xem xét bảng cân đối kế toán của một ngân hàng X qua các

giai đoạn sau khi thành lập như sau:

Bảng 1.1. Bảng cân đối Ngân hàng X mới thành lập.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tiền (tiền mặt, gửi NHNN)

2.500

2.000

Vốn chủ sở hữu

Tài sản cố định

500

1.000

Vốn vay dài hạn

Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn

3.000

3.000

Tổng Tài Sản

Tổng Nguồn Vốn

Nhìn vào Bảng cân đối rút gọn ta thấy Ngân hàng này có tổng nguồn vốn là

3.000 tỷ đồng, có số dư tiền mặt là 2.500 tỷ đồng. Ngân hàng sẽ dùng 2.500 tỷ đồng

này vào mục đích cho vay và các danh mục đầu tư. Việc cho vay kỳ hạn như thế

nào tất nhiên sẽ không ảnh hưởng gì đến tình hình vốn và thanh khoản của ngân hàng này (trong điều kiện chất lượng tín dụng tốt) (cid:1) số tiền cho vay tối đa là có thể

là 2.500 tỷ đồng. Giả sử ngân hàng cho vay 2.400 tỷ đồng và dành 100 tỷ đồng làm

vốn lưu động thì bảng cân đối lúc này như sau:

Bảng 1.2. Bảng cân đối Ngân hàng X sau khi sử dụng vốn chủ sở hữu cho vay.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ)

100 1.000

Vốn vay dài hạn

Cho vay (các kỳ hạn)

2.400 2.000

Vốn chủ sở hữu

Tài sản cố định

500

Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn

3.000 3.000

Tổng Tài Sản

Tổng Nguồn Vốn

Khi sử dụng hết số tiền vốn của mình ngân hàng sẽ dùng vốn huy động để cho

vay nếu cầu vay vẫn còn. Và để tăng lợi nhuận ngân hàng sẽ vay ngắn hạn cho vay

10

dài hạn để gia tăng chênh lệch lãi suất. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản của rủi

ro thanh khoản sẽ xãy ra - rủi ro kỳ hạn.

Giả sử huy động thêm 100 tỷ và cho vay ra 90 tỷ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc là

10%). Vay ngắn hạn từ thị trường liên ngân hàng 500 tỷ dùng cho vay trung dài

hạn. Khi đó để đảm bảo thanh toán khi nợ ngắn hạn đến hạn thì ngân hàng phải gia

hạn hay vay từ các đối tác khác để thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn. Lúc này sẽ phát

sinh rủi ro lãi suất, và khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc vay tiền để trả nợ thì

xuất hiện rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất là hai đại lượng tỷ

lệ thuận.

Bảng 1.3. Bảng cân đối ngân hàng X sau khi gia tăng huy động và cho vay.

Đơn vị tính: tỷ đồng

Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ)

Huy động tiền gửi ngắn hạn

110 100

Vay từ liên ngân hàng

Cho vay (các kỳ hạn)

2.400 500

Cho vay (gia tăng)

Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn

590 1.000 Vốn vay dài hạn

Tài sản cố định

500 2.000 Vốn chủ sở hữu

3.600 3.600

Tổng Tài Sản

Tổng Nguồn Vốn

Bảng 1.3Mô tả ngắn gọn nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản do việc sử

dụng không đúng mục đích của các nguồn vốn. Việc lạm dụng vốn ngắn hạn cho

vay trung dài hạn (vốn liên ngân hàng, vốn tiền gửi ngắn hạn) gây ra chênh lệch kỳ

hạn giữa huy động và cho vay.

1.3.2 Chính sách quản lý thanh khoản

Một ngân hàng thương mại với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn

yếu sẽ khó có thể đảm bảo một chính sách quản lý thanh khoản hợp lý. Việc xây

dựng một cơ chế quản lý khoa học, tổ chức công tác quản lý thanh khoản tốt, đổi

mới và sử dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ giúp sẽ giúp nâng cao chất lượng

quản lý nguồn vốn.

Các NHTM có quy mô lớn thường xây dựng hệ thống quản lý thanh

khoản nhằm giúp dự báo những biến động hàng ngày trạng thái thanh khoản của

11

ngân hàng. Yêu cầu của hệ thống là phải đánh giá được một cách toàn diện và kiểm

soát được những yếu tố tác động có thể làm tăng hay giảm trạng thái thanh khoản.

Từ đó giúp cho các ngân hàng xác định được mức dự trữ cho nhu cầu thanh khoản.

Quá trình hoạch định nhu cầu thanh khoản cần phải mang tính đều đặn, thường

xuyên, và phải dựa trên số liệu lịch sử của hoạt động cho vay và huy động tiền gửi

của ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng có hệ thống quản lý thanh khoản kém sẽ dễ

rơi vào “bẫy thanh khoản” và làm giảm uy tín của ngân hàng.

1.3.3 Ảnh hưởng của các tin đồn

Tin đồn là rủi ro phát sinh những quan điểm tiêu cực của công chúng về ngân

hàng hay việc thổi phồng những thông tin của báo chí về ngân hàng dẫn đến tình

trạng thiệt hại về nguồn huy động vốn hoặc mất khách hàng. Tin đồn có thể kéo

theo những hành động gây nên tình trạng kéo dài quan niệm không tốt trong dân

chúng về hoạt động chung của ngân hàng, và như vậy khả năng thiết lập và duy trì

mối quan hệ khách hàng sẽ trở nên khó khăn. Tin đồn có thể phát sinh khi hệ thống

hoặc sản phẩm không hoạt động đúng theo mong muốn và tạo ra những phản ứng

tiêu cực của công chúng. Sự vi phạm trầm trọng hệ thống an toàn bảo mật do sự tấn

công từ bên ngoài hay ngay từ bên trong vào hệ thống ngân hàng đều có thể làm

“xói mòn” lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Tin đồn cũng có thể phát sinh

khi các khách hàng gặp phải trở ngại đối với các loại dịch vụ mới nhưng do không

được cung cấp thông tin đầy đủ về việc sử dụng và thủ tục giải quyết những khó

khăn.

Các tin đồn gây ra rủi ro về danh tiếng, nguy hiểm cao, tạo ra sự hiểu lầm

của khách hàng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt của khách hàng ảnh hưởng đến tình hình

thanh khoản của ngân hàng. Tiêu biểu là việc khách hàng đến rút tiền ồ ạt tại ngân

hàng Á châu năm 2003, Ngân hàng Phương nam năm 2008. Nếu không có sự can

thiệp kịp thời từ NHNN thì hậu quả rất nghiêm trọng.

1.3.4 Sự phụ thuộc vốn vào khách hàng

Khách hàng của ngân hàng ở đây được đề cập bao gồm khách hàng đi vay

mà khách hàng là các ngân hàng và các TCTD khác. Khi các ngân hàng và các

12

TCTD khác đi vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng, sau đó đem nguồn vốn

vay được về cho các TCTD khác vay, việc một ngân hàng không hoàn thành nghĩa

vụ của mình trong quá trình thanh toán, giao dịch sẽ làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ

thanh toán, giao dịch của ngân hàng khác. Một ngân hàng rơi vào tình trạng khủng

hoảng thanh khoản sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng khác và cả

hệ thống. Ví dụ Một ngân hàng vay vốn từ TCTD A rồi cho TCTD B vay, B lại cho

C vay…, khi A không thanh toán được cho B thì cả dây chuyền thanh toán sẽ bị ảnh

hưởng theo.

1.3.5 Sự biến động của lãi suất

Những xu hướng của sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến trạng thái thanh

khoản của ngân hàng thông qua cơ chế tác động đến Tài sản “Nợ”, Tài sản “Có”

như sau:

Sự biến động của lãi suất tác động trên Tài sản “Có” của ngân hàng

Khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của trái phiếu và các khoản cho

vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá. Bởi lãi suất

định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, nên

lãi suất của trái phiếu và các khoản cho vay sẽ thấp hơn lãi suất thị trường hiện tại,

khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng

dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này thì phải

chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng giảm so với trước, và ngược lại. Như vậy,

khi lãi suất thị trường tăng, giá thị trường các chứng khoán mà ngân hàng đang nắm

giữ bị giảm, nghĩa là tính thanh khoản của Tài sản “Có” bị giảm và làm giảm vốn

chủ sỡ hữu của ngân hàng.

Khi lãi suất thị trường giảm, giá trị thị trường của trái phiếu và các khoản

cho vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng giá. Bởi lãi suất

định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi

suất thị trường giảm làm cho các trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi

suất cao hơn trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo

hạn càng dài thì mức độ tăng giá càng cao. Nghĩa là tính thanh khoản của Tài sản

13

“Có” sẽ tăng. Việc chuyển đổi các trái phiếu trong giai đoạn này sẽ rất dễ dàng,

giúp ngân hàng sinh được nhiều lợi nhuận từ hoạt động này.

Sự biến động của lãi suất tác động trên Tài sản “Nợ” của ngân hàng

Khi lãi suất huy động tăng, người dân sẽ có hướng gởi tiền tại các TCTD

nhiều hơn làm cho giá trị của tài sản “Nợ” của ngân hàng cao hơn, thanh khoản

ngân hàng được cải thiện hơn.

Khi lãi suất huy động giảm, trong ngắn hạn, người dân có xu hướng gửi tiền

với kỳ hạn dài hơn nhằm chống lại sự thay đổi của lãi suất trong tương lai; nhưng

trong dài hạn, những người gửi tiền này có xu hướng rút vốn khỏi ngân hàng và đầu

tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; làm cho giá trị của tài sản “Nợ” của ngân

hàng giảm đi đáng kể. Tính thanh khoản ngân hàng trong giai đoạn này sẽ trở nên

yếu hơn trước áp lực rút vốn của người gửi tiền.

1.3.6 Nợ xấu

Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên

quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn được Chính phủ xử lý rủi

ro. Nợ xấu phát sinh khi khách hàng đi vay không thực hiện hoặc không có khả

năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Nguyên nhân gây ra nợ xấu có thể

xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, tức là có thể do năng lực của khách hàng hoặc

có thể do năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng.

Nợ xấu nhiều một mặt làm cho ngân hàng phải trích quỹ dự phòng rủi ro,

mặt khác có khả năng làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp

và lãi cho vay, trong khi ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động

khi đến hạn. Điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong thu chi, tính thanh

khoản giảm đi. Không thu được thì vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại làm cho

ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, điều này làm giảm lòng tin của người gửi

tiền, có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh khoản, hoặc có thể dẫn đến ngân

hàng phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân

hàng nói riêng.

14

1.3.7 Yếu tố chu kỳ

Tiền mặt là một công cụ được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở

thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp.Theo tính

toán của Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam, lượng tiền mặt được rút ra qua ATM mỗi năm khoảng 550.000 tỷ đồng2. Với thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán,

người dân sẽ có nhu cầu rút tiền mặt rất cao trong các dịp lễ tết, ngày tựu trường,

mùa du lịch, mùa bóng đá….Việc rút tiền của người dân sẽ diễn ra đều đặn và

mang tính chu kỳ. Các ngân hàng có thể nắm bắt được tâm lý của khách hàng và dự

trữ khoản tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu này là một công việc rất cần thiết trong

công tác quản trị thanh khoản. Việc xem nhẹ yếu tố chu kỳ rút tiền của khách hàng

có thể dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Hậu quả

có thể là giảm uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, về lâu dài sẽ làm xói mòn

lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, và có thể sẽ gây nên một sự đỗ vỡ cho

ngân hàng khi khách hàng cho rằng ngân hàng không còn khả năng chi trả.

1.3.8 Chính sách pháp lý

Sự thay đổi chính sách quản lý kinh tế, thay đổi các quy định về pháp luật

nhưng ngân hàng không đủ thời gian thích nghi, thay đổi trong điều kiện mọi kế

hoạch công việc đã triển khai. Do không thể biết được, các ngân hàng không thể

chủ động lập được chiến lược kinh doanh phù hợp, thay vào đó là các sách lược

phòng thủ và đối phó. Khi các ngân hàng phải lo đối phó với các thách thức chính

sách ngắn hạn như vậy thì sẽ không còn đủ nguồn lực để giải quyết những rủi ro và

các thách thức có tính chất dài hạn khác chẳng hạn như việc thay đổi chính sách tiền

tệ từ đang nới lỏng rồi đột ngột thắt chặt. Rủi ro do thay đổi chính sách quản lý của

Nhà nước tác động rất lớn đến tình hình thanh khoản của ngân hàng, hay những

phản ứng lại từ thị trường từ những chính sách quản lý của NHNN. Điển hình,Nghị

quyết số 11/NQ-CP được ban hành ngày 24/2/2011 nhằm ổn định kinh tế vĩ mô là

cần thiết thì chính việc thực thi nghị quyết này ở cấp độ ngành lại tạo ra những xáo

2 Tạp chí ngân hàng số 17 năm 2011, trang 31

trộn không nhỏ trong hoạt động của các ngân hàng. Sự điều hành chính sách kiểu

15

hành chính lại có thiên hướng bị lạm dụng quá mức, thậm chí NHNN có những can

thiệp sâu vào tổ chức và hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện đó, các ngân

hàng không chắc rằng những quyết định hay giao dịch của mình liệu có hợp pháp

không và có khả năng vi phạm các quy định sắp tới của NHNN không.

1.3.9 Bất ổn về chính trị

Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã hội nhập khá nhiều với các biến đổi của kinh tế

thế giới. Sự bất ổn của một quốc gia nào trên thế giới đều có thể ảnh hưởng đến nền

kinh tế của Việt Nam, nhất là những nước có quan hệ kinh tế , các đồng tiền lớn thì sự

ảnh hưởng đến nền kinh tế, đến thanh khoản của ngân hàng càng lớn. Như việc vay

ngoại tệ của nước ngoài,hay mua trái phiếu Chính phủ của các quốc gia, khi quốc gia

đó bị rơi vào tình trạng khó khăn thì các khoản tín dụng sẽ bị cắt giảm, giá trị của trái

phiếu đó cũng giảm giá thì lúc này ảnh hưởng đến nguồn cung thanh khoản cho ngân

hàng.

Nguyên tắc sử dụngvốn

Bất ổn chính trị

Chính sách thanh khoản

Tin đồn

Chính sách pháp lý

Hình 1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản

Rủi ro thanh khoản

Chu kỳ

Sự phụ thuộc vốn

Nợ xấu

Lãi suất

1.4.Đánh giá rủi ro thanh khoản

Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô hình

cung - cầu về thanh khoản.

16

(cid:2) Cung về thanh khoản:

Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,

là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:

- Các khoản tiền gửi đang đến.

- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.

- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.

- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .

- Vay mượn trên thị trường tiền tệ. (cid:2) Cầu về thanh khoản:

Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân

hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh

doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:

- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.

- Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao.

- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.

- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.

- Thanh toán cổ tức bằng tiền. (cid:2) Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân

hàng được xác định như sau:

Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:

Trạng thái thanh Tổng cung về Tổng cầu về = - khoản ròng (NPL) thanh khoản thanh khoản

Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản

(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Thừa thanh khoản là

một trạng thái mất cân bằng của các ngân hàng thương mại, xảy ra khi nền kinh tế

hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách hàng hoặc

không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay, hoặc có thể do ngân hàng tăng

vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn có hiệu quả. Nhà quản trị

17

ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả

cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.

Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản

(NPL<0), nghĩa là ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động, không

đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải bổ sung

thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất và kịp thời nhất.

Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh

khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là

tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.

1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản

1.5.1 Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh

doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt

động của ngân hàng.

Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược thanh khoản phù hợp, chiến

lược nên đặt ra các phương pháp tổng hợp của ngân hàng về thanh khoảng gồm các

mục tiêu định tính và định lượng. Chiến lược nên đặt trong tương quan sức mạnh tài

chính của ngân hàng và khả năng chịu được của ngân hàng trong bối cảnh khủng

hoảng thanh khoản tạm thời và dài hạn.

1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả

Các TCTD phải đảm bảo khả năng chi trả bao gồm các tỷ lệ: tỷ lệ khả năng chi

trả cho ngày hôm sau, tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày, tỷ lệ khả năng thanh toán

quy đổi trong 1 tháng. Các tỷ lệ này được quy định cụ thể theo Thông tư số

13/2010/TT-NHNN và Thông tư số 19/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban

hành .

1.5.2.1 Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau

Cuối mỗi ngày, TCTD phải xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ

lệ về khả năng chi trả ngày hôm sau và tỷ lệ này tối thiểu phải bằng 15%.

18

Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay Tỷ lệ khả năng x 100% (1.1) = chi trả Tổng nợ phải trả

Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay bao gồm:

- Số dư tiền mặt, giá trị sổ sách của vàng tại quỹ;

- Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của vàng gửi tại NHNN (trừ dự trữ bắt buộc);

- Số tiền dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn

tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội ;

- Số tiền dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn đến

hạn thanh toán gửi tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội ;

- Giá trị sổ sách của các loại trái phiếu, công trái do Chính phủ Việt Nam,

chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành

hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các

nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán;

- Giá trị sổ sách của tín phiếu Kho Bạc, tín phiếu do NHNN phát hành;

- Giá trị sổ sách của trái phiếu do chính quyền địa phương, công ty đầu tư tài

chính địa phương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành;

- Giá trị sổ sách của các chứng khoán được niêm yết trên các sở giao dịch

chứng khoán tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 5% tổng Nợ phải trả;

- Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác được NHNN

chấp nhận cho tái chiết khấu hoặc lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị

trường tiền tệ.

Tổng Nợ phải trả được xác định bằng số dư trên khoản mục Tổng nợ phải

trả.

1.5.2.2 Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày

x 100% (1.2) =

Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo

19

Tỷ lệ này tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng bảng

Anh, đồng đô la Mỹ (các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đồng đô la Mỹ

theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).

(cid:3) Tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm

sau, bao gồm:

- Số dư tiền mặt tại quỹ cuối ngày hôm trước;

- Giá trị sổ sách của vàng cuối ngày hôm trước, kể cả vàng gửi tại

NHNN, TCTD khác;

- Số dư tiền gửi tại NHNN (trừ dự trữ bắt buộc), tiền gửi không kỳ hạn

tại TCTD khác cuối ngày hôm trước;

- Số dư tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau;

- 95% giá trị sổ sách của các loại trái phiếu, công trái do Chính phủ Việt

Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD

phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng

trung ương các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến

cuối ngày hôm trước;

- 90% giá trị các loại chứng khoán do TCTD hoạt động tại Việt Nam

phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, các ngân hàng của các nước thuộc

OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối ngày hôm

trước;

- 85% giá trị các loại chứng khoán khác được niêm yết nắm giữ đến cuối

ngày hôm trước;

- 80% các khoản cho vay có đảm bảo, cho thuê tài chính, trừ nợ xấu, đến

hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;

20

- 75% các khoản cho vay không có đảm bảo, cho thuê tài chính, trừ nợ

xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; (cid:3) Tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm

sau bao gồm:

- Số dư tiền gửi không kỳ hạn của các TCTD khác cuối ngày hôm trước;

- Số dư tiền gửi có kỳ hạn của các TCTD khác, tổ chức, cá nhân đến hạn

thanh toán trong 7 ngày làm việc tiếp theo , kể từ ngày hôm sau;

- 15% số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức ( trừ tiền gửi

của TCTD khác), cá nhân trong thời gian 30 ngày liền kề trước kể từ

ngày hôm trước. TCTD phải xác định số dư bình quân để làm cơ sở

tính toán;

- Số dư tiền vay từ chính phủ, NHNN đến hạn thanh toán trong 7 ngày

tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;

- Số dư tiền vay từ các TCTD khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp

theo, kể từ ngày hôm sau;

- Số dư giấy tờ có giá do chính TCTD phát hành đến hạn thanh toán

trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;

- Giá trị các cam kết cho vay không hủy ngang đối với khách hàng đến

hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;

- Giá trị các cam kết bảo lãnh vay vốn đối với khách hàng đến hạn thực

hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;

- Giá trị cam kết bảo lãnh thanh toán, trừ phần giá trị được bảo đảm

bằng tiền đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm

sau;

- Các khoản tiền lãi, phí đến hạn phải trả vào từng ngày 7 ngày tiếp theo,

kể từ ngày hôm sau.

21

1.5.2.3 Tỷ lệ khả năng thanh toán quy đổi trong 1 tháng

x 100% (1.3) Tỷ lệ khả năng thanh toán quy đổi = trong 1 tháng Tổng tài sản “Có” quy đổi có thể thanh toán ngay Tổng tài sản “Nợ” quy đổi có thể thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo

Tỷ lệ tối thiểu bằng 25% giữa Tổng tài sản “Có” quy đổi có thể thanh

toán ngay và Tổng tài sản “Nợ” quy đổi phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp

theo.

1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản

Các ngân hàng có thể sử dụng bốn phương pháp sau để dự báo thanh khoản :

(cid:2) Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn

Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:

Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay

giảm.

Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay

tăng.

Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,

quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân

bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định

như sau:

Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu

thanh khoản (2).

Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng đầu

tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.

Khi (2)>(1): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các

nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.

Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và

sử dụng vốn như sau:

22

Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định

thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).

Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng

khoảng thời gian xác định đó.

Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của

ngân hàng, hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.

Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà

quản trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của

mình. Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có

thể như sau:

Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:

Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.

Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.

Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.

Tỷ lệ lạm phát dự báo.

Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:

Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.

Mức tăng bán lẻ dự báo.

Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.

Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.

Tỷ lệ lạm phát dự kiến.

Sau khi xây dựng được những biến số thống kê kinh tế nêu trên, ngân hàng có thể

ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:

(1.4) = - Mức thặng dư (+) hay thâm hụt (-) thanh khoản Thay đổi dự kiến của tiền gửi Thay đổi dự kiến của tiền vay

(cid:2) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn

Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:

23

Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở ước

lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác của

ngân hàng có thể chia thành ba loại:

Loại 1: Ổn định thấp.

Loại 2: Ổn định vừa phải.

Loại 3: Ổn định cao.

Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn định

tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:

Loại 1: 95%.

Loại 2: 30%.

Loại 3: 15%.

Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:

Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) +

30% x (Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB).

Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách hàng

có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng cao.

Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:

Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Có” cho vay = Dự trữ thanh khoản tài sản

“Nợ” huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.

(cid:2) Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống

Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:

Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xãy ra của mỗi trạng thái thanh khoản theo

ba cấp độ:

Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền

vay lên cao trên mức dự kiến.

Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay

xuống thấp dưới mức dự kiến.

Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.

Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:

24

n

Trạng thái thanh khoản dự kiến = ∑ PixSDi (1.5) i=1

Trong đó:Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.

SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.

(cid:2) Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản

Phương pháp này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng có của ngân hàng và các

chỉ số trung bình trong ngành. Các chỉ số thanh khoản sau thường được sử dụng:

Vốn tự có

Chỉ số H1 = x 100% (1.6)

Chỉ số giới hạn huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động

Vốn tự có

Chỉ số H2 = x 100% (1.7)

Chỉ số đòn bẩy Tổng tài sản “Có”

Tiền mặt + tiền gửi tại các định chế tài chính

Chỉ số H3= (1.8)

Trạng thái tiền mặt Tổng tài sản “Có”

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống thanh

khoản tức thời. Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:

(cid:3) Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm soát được:

- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán; vay

qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những khoản

tín dụng đã đến hạn thu hồi.

- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi;

khách hàng rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán

phí dịch vụ cho ngân hàng khác.

(cid:3) Các yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát được:

25

- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ

nghiệp vụ thanh toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu

(tiền đang chuyển).

- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ

thanh toán tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách; khách hàng rút tiền gửi

trước hạn.

Dư nợ

Chỉ số năng lực cho vay = x 100% (1.9)

(Chỉ số H4) Tổng tài sản “Có”

Dư nợ

Chỉ số H5 = x 100% (1.10)

Tiền gửi khách hàng

Chứng khoán chính phủ

Chỉ số chứng khoán thanh khoản = x 100%

Chỉ số H6 Tài sản “Có” (1.11)

Tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản càng tốt.

Tiền gửi và cho vay TCTD

Chỉ số trạng thái = x 100% (1.12)

ròng ( chỉ số H7) Tiền gửi và vay từ TCTD

Tổng cho vay qua đêm - tổng nợ qua đêm

Vị trí thanh khoản = (1.13)

cho vay qua đêm Tài sản “Có”

Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này tăng.

Giá trị chứng khoán đã cầm cố

Tỷ số chứng khoán cầm cố = (1.14)

Tổng giá trị chứng khoán

Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này giảm.

26

Tiền gửi giao dịch

Tỷ số thành phần tiền biến động = (1.15)

Tổng số tiền gửi

Tỷ số này giảm thể hiện yêu cầu thanh khoản giảm vì tính ổn định của tiền gửi tăng.

Dự trữ sơ cấp

Tỷ lệ dự trữ sơ cấp = x 100% (1.16)

Chỉ số H8 Tiền gửi của khách hàng

Dự trữ sơ cấp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại

các tổ chức tín dụng khác. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro thanh

khoản đối với ngân hàng càng thấp và ngược lại.

Dự trữ thứ cấp

Tỷ lệ dự trữ thứ cấp = x 100% (1.17)

Tiền gửi của khách hàng

Dự trữ thứ cấp bao gồm các giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như: Tín

phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, các loại giấy tờ có giá được Chính phủ bảo lãnh

và các giấy tờ có giá khác. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ ngân hàng nắm giữ các

giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt tốt khi ngân hàng đang gặp khó

khăn về thanh khoản.

Nguồn vốn cấp tín dụng

Tỷ lệ cấp tín dụng từ = x 100% (1.18)

Một sự gia tăng tỷ lệ này cho thấy ngân hàng đang có ít hơn “tấm đệm” để

nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động

tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là

các ngân hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỷ

lệ này tăng đến mức tương đối cao, thì ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tư. Việc

sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh khoản dựa

27

trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài sản sinh

lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỷ lệ này tăng thì tính thanh khoản của ngân hàng

giảm đi một cách tương ứng.

Dư nợ cho vay trung dài hạn - Tổng nguồn vốn trung và dài hạnsử dụng cho vay trung dài hạn = Tổng nguồn vốn ngắn hạn (1.19) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

Việc huy động vốn trung dài hạn của các ngân hàng thông thường gặp nhiều khó

khăn hơn so với huy động vốn ngắn hạn. Dẫn đến việc lấy vốn ngắn hạn cho vay

dài hạn là nguyên nhân gây ra tình trạng mất thanh khoản tại một số ngân hàng. Do

đó, giới hạn tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn nhằm mục đích hạn chế rủi

ro tiềm ẩn về chênh lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn, đảm bảo an

toàn thanh khoản.

Vốn tự có

Tỷ lệ an toàn vốn CAR = x 100% (1.20)

Tổng tài sản “Có” rủi ro

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, tỷ

lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng

và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỷ lệ

này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ

có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành.

Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một

tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ

những người gửi tiền.

Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định

rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt

28

Nam tỷ lệ này hiện đang là 9%, giống như chuẩn mực Basel 3 ( Basel áp dụng 8%)

mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến.

1.6 Bài học kinh nghiệm

1.6.1 Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của Ngân hàng TMCP Á Châu

Rủi ro thanh khoản làm giảm uy tín, thu nhập và làm mất khả năng thanh

toán của ngân hàng. Trong ngắn hạn, có lẽ các ngân hàng sợ nhất tình trạng này, đặc

biệt khi thông tin rủi ro bị lọt ra bên ngoài. Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của ngân

hàng ACB là một ví dụ.

Thứ 3, ngày 13 tháng 10 năm 2003 có tin đồn là Tổng giám đốc của ngân

hàng ACB thâm hụt ngân quỹ bỏ trốn. Tin đồn này tạo ra tâm lý hoang mang lo sợ

cho một số khách hàng có giao dịch tại ngân hàng ACB. Trong hai ngày 13-

14/10/2003 hàng loạt người đã tập trung tại hội sở chính và các chi nhánh của ngân

hàng ACB yêu cầu rút tiền. Cho đến sáng ngày 15/10 đoàn người vẫn xếp hàng tại

hội sở ACB tiếp tục tạo ra căng thẳng về việc rút tiền. Mọi người vẫn quyết định rút

được tiền mặc dù đã được giải thích đó chỉ là tin đồn thất thiệt. Tính đến 15 giờ

ngày 15/10, lượng tiền ngân hàng ACB chi trả cho khách hàng là 520 tỷ đồng. Như

vậy, tổng cộng ngân hàng ACB đã chi trả cho người gửi tiền trong hai ngày 14 và

15/10 khoảng 1.200 tỷ đồng, kể cả bằng ngoại tệ và vàng.

Để đảm bảo an toàn chi trả cho ngân hàng ACB, ngân hàng Nhà nước, sau

khi hỗ trợ cho ngân hàng ACB vay 500 tỷ đồng vào tối 14/10, sáng 15/10 ngân

hàng Nhà nước đã tiếp tục hỗ trợ cho ngân hàng ACB 1.400 tỷ đồng. Các ngân hàng

khác cũng tích cực hỗ trợ ACB. Ngay trong ngày 14/10 ngân hàng Vietcombank

TP.HCM đã cho ngân hàng ACB vay 7 triệu USD, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

cho vay 2 triệu USD. Các ngân hàng DongAbank, Eximbank, chi nhánh ngân hàng

Đầu tư và phát triển TP. HCM đều ủng hộ ACB hết mình cả về vật chất và tinh

3Chuẩn mực của Ủy ban giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision – BCBS).

thần.

29

Sáng ngày 14/10 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM đã có một buổi

họp về việc này. Ngày 15/10, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước – Lê Đức Thuý đã

ra văn bản nói rõ cam kết của mình. Văn bản của Thống đốc ghi:

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cam kết đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về

VNĐ, ngoại tệ và vàng để ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu thực hiện tốt các

điều kiện sau đây:

Đảm bảo an toàn tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ hay bằng vàng và mọi lợi ích

khác của ngân hàng gửi tiền và giao dịch với ngân hàng như ngân hàng Á Châu đã

cam kết.

Chi trả đầy đủ, đúng hẹn mọi nhu cầu rút tiền bằng VNĐ, ngoại tệ hay bằng

vàng của người gửi tiền khi người gửi tiền yêu cầu.

Ngày 16/10 sóng gió đối với ngân hàng ACB đã qua, mọi giao dịch trở lại

bình thường. Nhưng không ai phủ nhận về sức mạnh của thông tin, đặc biệt là

những thông tin thất thiệt, có khi tác động mạnh hơn cả thông tin chính thức, những

thông tin sai lệch, xuyên tạc sự thật sẽ mang lại những hậu quả khôn lường. Nhận

thức được tầm quan trọng này, hơn ai hết, để tránh rủi ro thì những nhà quản trị của

các ngân hàng trước hết phải hành xử đúng mực, ý thức trách nhiệm của các cơ

quan quản lý Nhà nước và sự có mặt của các cơ quan truyền thông kịp thời, đảm

bảo cho hệ thống ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung

một môi trường hoạt động lành mạnh.

Kết luận:

Nguyên nhân : Do thông tin thất thiệt.

Kết quả: Có được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, ban lãnh

đạo trong ngân hàng và các cơ quan truyền thông đã đầy lùi những những kết quả xấu.

Bài học kinh nghiệm: Khi rủi ro xảy ra thì sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa

các cơ quan chức năng và các bộ phận có liên quan kịp thời là điều hết sức cần thiết,

góp phần quan trọng trong việc hạn chế và đẩy lùi những kết quả không mong muốn.

30

1.6.2 Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock

Northern Rock được thành lập vào ngày 08/07/1965, là kết quả của việc sáp nhập

hai Hiệp hội nhà ở, đó là Northern Countries Permanent Benefit và Investment

Building Society. Vào thời điểm năm 1965, Northern Rock đứng thứ 16 trong bảng

xếp hạng của các Hiệp hội nhà ở.

Sau đó, Northern Rock dần dần phát triển, chủ yếu nhờ việc mua lại các Hiệp

hội nhà ở khác như Working Permanent Building Society vào năm 1966 và sau đó

từ giữa năm 1971 và 1981, Northern Rock tiếp quản lần lượt khoảng 22 Hiệp hội

nhà ở nữa. Giữa năm 1979 đến năm 1983, tài sản của Hiệp hội này đã tăng gấp đôi

từ 500 triệu bảng Anh lên tới 1.000 triệu bảng Anh – một phần nhờ vào việc mua lại

các Hiệp hội khác, một phần nhờ sự phát triển bên trong tổ chức của ngân hàng này.

Vào năm 1990 khi Northern Rock bắt đầu đa dạng hóa hình thức cho vay thương

mại thì cũng là lúc bộ phận tài chính thương mại của tổ chức này được hình thành.

Vào ngày 01/10/1997 Northern Rock chuyển đổi thành một công ty cổ phần. Tháng

01/1999, Northern Rock chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán London. Tốc độ

tăng trưởng của Northern Rock rất mạnh mẽ, cuối năm 2000, lợi nhuận trước thuế

của Northern Rock là 250 triệu bảng Anh và vào năm 2005, con số này tăng gần

gấp đôi là 494 triệu bảng, cho thấy tỉ lệ tăng trưởng hàng năm thực sự ấn tượng ở

mức 20%.

Northern Rock đã trở thành một ngân hàng song Northern Rock không cung

cấp đủ mọi dịch vụ, mà chỉ cung cấp các dịch vụ liên quan đến cho vay thế chấp

nhà đất, mua bán cho thuê, dịch vụ tiết kiệm, thế chấp thương mại và các khoản cho

vay tín chấp cá nhân không được đảm bảo. Tài chính thương mại không phải là

mảng hoạt động kinh doanh chính của Northern Rock, do đó mảng này chỉ chiếm

khoảng 3% toàn bộ tài sản thế chấp và lợi nhuận. Nhưng ngân hàng này đã hoạt

động rất hiệu quả trong thị trường mục tiêu của mình do có mức giá vô cùng cạnh

tranh. Kết quả kinh doanh năm 2006 được công bố. Tài sản tăng 24%, lần đầu tiên

vượt 100 tỷ bảng Anh và lợi nhuận tăng 19%. Northern Rock đã trở thành ngân

31

hàng cho vay thế chấp lớn thứ 5 của Anh. Cổ phiếu tăng từ 7% trong năm 2005, lên

13% trong năm 2006.

Ngày 25/7/2007, Northern Rock nộp các báo cáo kết quả kinh doanh khả

quan, tài sản thế chấp được gói lại và bán đạt kỷ lục 10,7 tỷ bảng Anhtrong nữa đầu

năm 2007, tổng giá trị tài sản thế chấp nhà ở tăng 57% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tuy nhiên, lợi nhuận cho dù lên đến 26,6%, đã bị ảnh hưởng do lãi suất đi vay trên

thị trường tiền tệ tăng cao và thị trường bất động sản kém sôi động. Việc lãi suất

tăng cao do Chính phủ đang cố gắng ngăn chặn sự phát triển quá nóng của nền kinh

tế để đối phó với nguy cơ lạm phát. Điều thực sự khiến thị trường đi xuống chính là

những lo ngại về ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cho vay nhà đất thứ cấp tại Mỹ

lên ngân hàng Northern Rock.

Hàng loạt các vụ mua bán lớn của những khoản vay trong những năm trước

và nhiều người đã mua bất động sản được nhờ vay tiền ngân hàng giờ đây không có

khả năng chi trả. Giá bất động sản tăng lên do sự bùng nổ của nhà đất giá rẻ, nhưng

khi tỷ lệ lãi suất của Mỹ tăng cao thì người vay tiền cảm thấy họ khó có thể đáp ứng

được các khoản chi trả nhà đất mà họ đang nắm giữ. Điều này càng làm cho thị

trường nhà đất chìm lắng trong khi có rất nhiều lời chào bán. Vì vậy các ngân hàng

không thể lấy lại được số tiền mà họ đã cho vay. Kết quả là rất nhiều ngân hàng Mỹ

và nhiều ngân hàng khắp nơi trên thế giới phải chịu những khoản nợ khó đòi.

Những nhà phân tích tài chính lo ngại những cú sốc mà cuộc khủng hoảng tài

chính đã gây ra với hệ thống tài chính toàn cầu. Nếu có một vấn đề nào đó trên thị

trường tài chính, Northern Rock sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vì Northern

Rock huy động đến 75% tiền vốn từ các thị trường tiền tệ. Hàng ngày, tin tức về

cuộc khủng hoảng nhà đất thứ cấp tại Mỹ vẫn tiếp tục nhưng điều này dường như

không được Northern Rock quan tâm và nghĩ mình cũng sẽ không bị ảnh hưởng bởi

những thông tin này, với lý do không chỉ thị trường nhà đất tại Anh khá ổn định, mà

còn vì Northern Rock không có các khoản vay thế chấp thứ cấp nào. Northern Rock

tiếp tục tung ra thị trường sản phẩm mới – đó là sản phẩm vay dựa trên tài sản thế

chấp với mức lãi suất chỉ bằng 0,4% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng Anh. Đó

32

thực sự là một sản phẩm cực kỳ cạnh tranh và Northern Rock đã nhận được những

thông điệp tích cực về sản phẩm mới này, điều này đã khiến cho Northern Rock loại

bỏ những bài báo nói về các nguy cơ khủng hoảng mà Northern Rock sắp phải

đương đầu.

Đầu tháng 9/2007, đa số thông tin bên ngoài thị trường vẫn cho rằng

Northern Rock đang hoạt động như bình thường. Ngày 09/08/2007 thị trường tiền tệ

liên ngân hàng hoàn toàn bị đóng băng, nghĩa là các ngân hàng ngừng việc cho các

ngân hàng khác vay vốn. Lý do là ngân hàng lớn của Pháp – BNP Paribas – tạm

dừng ba trong số các quỹ đầu tư của ngân hàng này do sự lung lay tại thị trường bất

động sản thứ cấp tại Mỹ, đã tạo cú sốc cho hệ thống tài chính toàn cầu và hiện

tượng đóng băng trên thị trường tiền tệ. Đây cũng là ngày bắt đầu hàng loạt các vấn

đề xảy ra đối với Northern Rock.

Ban Quản Trị NorthernRock đã xác nhận rằng họ đang phải đối mặt với

những khó khăn nếu thị trường tiền tệ tiếp tục đóng băng. Ngày 12/09/2007, phản

ứng trước cuộc khủng hoảng tài chính, ngân hàng Trung ương Anh thông báo sẽ

cung cấp khoản vay khẩn cấp tới bất kỳ ngân hàng nào đang gặp khó khăn do ảnh

hưởng của tình hình thị trường tài chính. Tin tức rò rĩ cho biết Northern Rock đã

phải tìm kiếm nguồn hỗ trợ khẩn cấp của ngân hàng Trung ương Anh và việc hỗ trợ

này được coi là giải pháp cuối cùng. Tin tức của việc bảo lãnh đã được đưa ra ở

Anh vào ngày 13/09/2007.

Chỉ trong 2 ngày 14 và 15/09 từng đoàn người dài xếp hàng bên ngoài các

chi nhánh của Northern Rock yêu cầu rút tiền và đã có khoảng 4 tỷ bảng Anh tiền

gửi đa bị rút khỏi Northern Rock, cổ phiếu của Northern Rock giảm 80% so với

đỉnh điểm năm 2007. Chính phủ Anh thông có hành động nào cho đến tối ngày

17/09 Bộ trưởng Bộ Tài chính Anh đã thông báo rằng chính phủ sẽ đảm bảo tất cả

những khoản tiền gửi tại ngân hàng Northern Rock được an toàn 100%. Ngày

18/09/2007, đoàn người xếp hàng cuối cùng cũng chấm dứt ngay sau khi có được

thông báo của Bộ trưởng Anh. Thế là trong 3 ngày 14,15 và 17/09/2007 người dân

đã đổ xô đi rút tiền, do được Ngân hàng trung ương Anh hỗ trợ nên Northern Rock

33

không thiếu tiền mặt, nhưng số khách hàng đến rút tiền vẫn tăng mạnh và dù cố hết

sức, nhưng Ngân hàng trung ương Anh cũng không ngăn được sự phá sản của

Northern Rock.

Kết luận

Nguyên nhân:

Sự thổi phồng của thông tin báo chí;

Công tác PR của Northern Rock còn kém;

Thiếu kinh nghiệm trong xử lý khủng hoảng.

Kết quả : Northern Rock phải tuyên bố phá sản sau hơn 100 năm hoạt động.

Bài học kinh nghiệm :

Đừng chủ quan với những tác động của rủi ro thị trường,những thông tin

mang tính chất nhạy cảm của báo chí, sự liên kết của các cơ quan chức năng, các bộ

phận có liên quan và cần quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản như một

công việc hàng ngày.

1.6.3 Ngân hàng United Overseas Bank Tp. Hồ Chí Minh (UOB)

Ngân hàng United Overseas Bank chi nhánh Hồ Chí Minh thành lập năm

1996 thuộc ngân hàng United Overseas Bank Ltd Singapore, trụ sở tại 17 Lê Duẫn,

Quận 1, Tp. HCM

Với quy mô vốn được cấp là 20 triệu USD, tổng tài sản đế ngày 31.07.2011

tương đương 398 triệu USD

Cơ cấu bộ phận QTTK trực thuộc phòng kinh doanh quản lý đầu tư và tiền tệ

quốc tế Singapore. (Global Management & Investment Money). Được chia làm ba

bộ phận chính: Front Office, Middle Office và Back Office.

Ngân hàng thực hiện công tác quản trị thanh khoản theo phương pháp thang

đáo hạn và phương pháp chỉ số thanh khoản phù hợp với các yêu cầu quản lý thanh

khoản của NHNN Việt Nam.

Theo đó ngân hàng thực hiện chế độ báo cáo BS21. Báo cáo BS21 là báo cáo

thực hiện hằng ngày nhằm đảm bảo ba tỷ lệ giới hạn thanh khoản ngày hôm sau,

giới hạn thanh toán trong một tuần và trong vòng 1 tháng tới. Tất cả tài sản của

34

ngân hàng được dùng phương pháp chia theo dòng tiền số ngày còn lại đến kỳ hạn

20 năm.

Dữ liệu của báo cáo:

Hệ thống cơ sở dữ liệu của ngân hàng bao gồm năm báo cáo gồm dữ liệu của

năm bộ phận sau:

Thứ nhất: Bộ phận liên ngân hàng (MM Blotter - Phòng nguồn vốn)

Thứ hai: Bộ phận tiền gửi kỳ hạn. (Global Time Deposit – GTD)

Thứ ba: Bộ phận cho vay. (Loan Department – LN)

Thứ tư: Bộ phận tài trợ thương mại (Trade and Finance – TR)

Thứ năm: Bộ phận kế toán. (Genernal Balance Sheet - Bảng cân đối)

Cách lập báo cáo: Tất cả tài sản Nợ, tài sản Có của ngân hàng được phân

chia theo số ngày còn lại cho đến ngày đến hạn (time bucket of day remaining).

Trên cơ sở dòng tiền ra, vào đó sẽ cho ra dòng tiền thuần và dòng tiền tích lũy. Với

ba tỷ lệ đảm bảo an toàn trong thanh toán là kỳ hạn ON (ngày hôm sau) kỳ hạn 1

tuần (từ ngày hôm sau đến hết ngày thứ 7), và kỳ hạn 1 tháng (từ ngày hôm sau đến

ngày thứ 30). Vì đây là dòng tiền tích lũy nên chúng ta hiểu rằng nếu trong 1 tuần

tới thì chắc chắn phải có dòng tiền cho ngày hôm sau, và trong vòng 1 tháng tới thì

phải có dòng tiền của 1 tuần tới. Ba tỷ lệ này được quy thành giá trị tuyệt đối (thay

vì là tỷ lệ %). Tỷ lệ này được Bộ phận Quản lý Rủi ro (Risk Management) và bộ

phận quản lý rủi ro trên bảng cân đối (BSRM4) đưa ra và được hội đồng ALCO

chấp thuận.

Trình tự: Bộ phận quản trị vốn có chương trình để cập nhật mọi biến động

của ngân hàng để cân đối tỷ lệ cho hợp lý và tính toán để chi phí thấp nhất. Báo cáo

chính thức sẽ được bộ phận Back Office báo cáo về hội sở chính xác vào đầu ngày

hôm sau. Báo cáo phân tích lãi suất vốn đầu vào bình quân cho 1 đồng vốn, và lãi

suất vốn đầu ra cho 1 đồng vốn. Từ sự chênh lệch này biết được kết quả kinh doanh

và chi phí mà ngân hàng đang gánh chịu để có những chính sách hợp lý trong kinh

doanh. 4 BSRM là từ viết tắt của Balance Sheet Risk Management.

35

Các tỷ lệ phải duy trì kiểm soát trong ngày như sau:

(cid:2) Thứ nhất: tỷ lệ thanh khoản.

• Kỳ hạn ON:> -45.000.000 SGD (≈ 720 tỷ VND) • Kỳ hạn 1 tuần:> -90.000.000 SGD (≈ 1.140 tỷ VND) • Kỳ hạn 1 tháng:> -135.000.000 SGD (≈ 2.160 tỷ VND) Với hạn mức cho ba kỳ hạn ở trên đã được ALCO duyệt, tuy nhiên phòng

QTTK điều chỉnh một tỷ lệ an toàn hơn (trigger) là 90%. Khi tỷ lệ này chạm trigger

thì cần xem xét nguyên nhân và báo cáo điều chỉnh vượt ra khỏi trigger. Nghĩa là

ON trigger tại -40,50 triệu SGD, 1 tuần trigger tại 81 triệu SGD, 1 tháng trigger tại

121,50 triệu SGD).

Tuy nhiên khi thị trường có những biến động mang tính hệ thống như việc

khủng hoảng nợ Châu Âu, tình hình nợ công của các nước khối EU, thì hội sở chỉ

đạo giảm ngay tỉ lệ này xuống. Cụ thể trong đầu tháng chin năm 2011 tỷ lệ này đã

giảm xuống 50% tương ứng với kỳ hạn ON là -22.500.000, 1 tuần là 45.000.000, 1

tháng là 67.500.000

(cid:2) Giải thích tỷ lệ thanh khoản.

Số tiền về (Inflow) – Số tiền ra (Outflow) ngày hôm sau tối đa được phép âm

720 tỷ. Số tiền thiếu hụt này được giải thích là khả năng tối đa mà ngân hàng có thể

vay mượn được trên thị trường liên ngân hàng vào ngày hôm sau. Nếu vượt qua số

này thì có thể hiểu là ngân hàng không thể huy động hơn 720 tỷ để bù đắp thiếu hụt

tiền vào ngày hôm sau sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và uy tín của ngân hàng trong

thanh toán các nghĩa vụ nợ.

(cid:2) Thứ hai các tỷ lệ sử dụng vốn

• Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. <29% • Tỷ lệ cấp tín dụng. <80% • Số tiền dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ dự trữ. Khi có các tỷ lệ trên thì căn cứ vào trạng thái dòng tiền trong ngày cân đối để

cầu cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản. Song song đó việc điều chỉnh các

dòng tiền và điều chỉnh các tỷ lệ nhằm đạt được các tỷ lệ mục tiêu hay tỷ lệ yêu cầu.

36

Khi đạt được các tỷ lệ yêu cầu bao gồm một khoản thanh khoản vượt trội khoảng

5%-7% nhu cầu hằng ngày để làm dự phòng cho các khoản tiền gia tăng ra đột xuất.

Tùy theo cung cầu vốn trên thị trường mà ngân hàng duy trì tỷ lệ dự trữ là bao nhiêu

để chi phí tốt nhất. Trình tự ưu tiên trước là thanh khoản tối thiểu và kế đến là thanh

khoản dự trữ. Thanh khoản tối thiểu là ngân hàng phải đáp ứng các nghĩa vụ nợ đến

hạn sau đó là thanh khoản dự trữ.

Song song đó việc ước lượng tỷ lệ khách rút tiền tiết kiệm khi đến hạn, tỷ lệ

này rất quan trọng, giúp chúng ngân hàng ước lượng được phần trăm (%) số tiền gửi

tiết kiệm của khách hàng cá nhân rút khỏi ngân hàng. Tương tự cho khách hàng

doanh nghiệp. Tỷ lệ này phải cập nhật thống kê sự thay đổi thường xuyên và theo

mùa vụ. Có tỷ lệ này giúp ngân hàng biết được bao nhiêu tiền đáo hạn sắp tới sẽ bị

rút ra khỏi hệ thống ngân hàng nhằm có một tỷ lệ dự phòng trong giới hạn cho các

khoản tiền gửi này.

Việc huy động vốn trên thị trường (thị trường 1 và thị trường 2) thì phụ

thuộc vào khả năng “tiêu thụ” vốn của ngân hàng. Nếu không có đầu ra thì ngân

hàng không huy động, việc huy động phụ thuộc vào khả năng cho vay ra. Nếu

không cho vay ra được thì lãi suất huy động sẽ thấp. Ngân hàng không chạy đua

huy động vốn để gánh rủi ro lãi suất và chi phí lãi phải trả.

Việc cho vay khi nguồn vốn của ngân hàng đã hết thì việc cân đối cùng kỳ

hạn (matching) khi vay mượn trên thị trường buộc phải tuân thủ. Nếu thị trường

thuận lợi khi dự báo được xu hướng lãi suất giảm hay không thay đổi thì việc lệch

kỳ hạn không quá 50%. (Ví dụ cho vay 1 năm thì vay 6 tháng

Chi phí vốn bình quân của ngân hàng hằng ngày đều được tính toán để nắm

rõ giá vốn của ngân hàng từ đó điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp nhằm hạn chế

rủi ro lãi suất, tối đa tỷ suất lợi nhuận.

Với ưu thế của ngân hàng và tính ổn định thanh khoản của UOB, trong thời

gian qua, khách hàng không rút tiền gửi di chuyển sang ngân hàng khác, đây là một

lợi thế về thanh khoản, lợi thế về thương hiệu của UOB.

Thành phần trong tính dòng tiền ra cho ngày hôm sau bao gồm:

37

• 100% tiền gửi KKH của khách hàng. Nghĩa là ngân hàng dự trữ gần như

100% khoản tiền gửi của khách hàng để thanh khoản.

• 100% đáo hạn tiền vay LNH và tiền gửi tiết kiệm.

• 15% hạn mức cho vay đã cam kết giải ngân cho khách hàng.

Hằng ngày trên cơ sở kinh doanh vốn từ nguồn vốn của ngân hàng đảm bảo

các yêu cầu về kỳ hạn và ưu tiên cho vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng,

sau đó ngân hàng sẽ kinh doanh hưởng chênh lệch lãi suất từ nguồn vốn vay trên thị

trường với nguyên tắc “cùng kỳ hạn” nhằm khống chế rủi ro kỳ hạn và lãi suất.

Trung bình mỗi ngày trạng thái gửi tiền qua đêm của ngân hàng là

+30.000.000 USD đến + 40.000.000 USD. Số tiền này nhằm đáp ứng những nhu

cầu thanh khoản tức thời như giải ngân, rút vốn trước hạn của khách hàng.

Ưu điểm: Hệ thống báo cáo được cập nhật liên tục những biến động về

nguồn vốn của ngân hàng nên giúp quản trị viên nắm chính xác tỷ lệ thanh khoản

hiện tại của ngân hàng. Khi điều chỉnh dòng tiền thì toàn bộ các tỷ lệ liên quan thay

đổi theo.

Bảng 1.4 Bảng tính dòng tiền theo ngày để điều chỉnh chênh lệch kỳ hạn

cho ra dòng tiền thuần có sự chênh lệch thấp nhất.

Loại tiền: VNDNgày làm việc: 04/03/2011

Ngày

Net

Tiền vào

Tiền ra

Tích lũy

1

04/03/2011 - - - -

2

05/03/2011 - 107.230.000 (107.230.000) (107.230.000)

3

06/03/2011 - - - (107.230.000)

4

07/03/2011 30.000.000 100.000.000 (70.000.000) (177.230.000)

5

08/03/2011 - - - (177.230.000)

6

09/03/2011 109.000.000 86.670.000 22.330.000 (154.900.000)

7

10/03/2011 324.000.000 267.700.000 56.300.000 (98.600.000)

8

11/03/2011 257.000.000 50.000.000 207.000.000 108.400.000

9

12/03/2011

108.400.000

-

-

-

10 13/03/2011

108.400.000

-

-

-

11 14/03/2011

108.400.000

-

-

-

38

108.400.000

12 15/03/2011

-

-

-

108.400.000

13 16/03/2011

-

-

-

108.400.000

14 17/03/2011

-

-

-

108.400.000

15 18/03/2011

-

-

-

108.400.000

16 19/03/2011

-

-

-

108.400.000

17 20/03/2011

-

-

-

17.500.000 (17.500.000) 90.900.000

18 21/03/2011

-

90.900.000

19 22/03/2011

-

-

-

90.900.000

20 23/03/2011

-

-

-

8.200.000 (8.200.000) 82.700.000

21 24/03/2011

-

57.000.000 (57.000.000) 25.700.000

22 25/03/2011

-

25.700.000

23 26/03/2011

-

-

-

25.700.000

24 27/03/2011

-

-

-

25 28/03/2011

57.000.000

57.000.000 82.700.000

-

82.700.000

26 29/03/2011

-

-

-

82.700.000

27 30/03/2011

-

-

-

82.700.000

28 31/03/2011

-

-

-

29 01/04/2011 124.715.000 108.000.000 16.715.000 99.415.000

99.415.000

30 02/04/2011

-

-

-

99.415.000

31 03/04/2011

-

-

-

32

-

-

-

-

-

33

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

Bảng 1.5 Bảng tính theo giai đoạn kỳ hạn.

Tiền vào

720.000.000

181.715.000

1 tháng Hôm nay Hôm sau 1 tuần

-

-

Tiền ra

107.230.000

504.370.000

190.700.000

-

Net

(107.230.000)

215.630.000

(8.985.000)

-

Tích lũy

(107.230.000)

108.400.000

99.415.000

-

Với việc quy đổi định dạng dòng tiền thành một chuỗi các ngày liên tục giúp

ngân hàng nhận thấy rõ sự biến động dòng tiền trong từng ngày, từng giai đoạn. Từ đây ngân hàng điều chỉnh dòng tiền để đạt các tỷ lệ QTTK mục tiêu.

Ví dụ nhìn vào bảng trên ta thấy vào ngày làm việc 04/03 sự chênh lệch là

39

bằng không (dòng tiền ra vào bằng nhau) nhưng ngày hôm sau sẽ có một sự thiếu hụt 107,23 tỷ đồng do đó ngân hàng phải chuẩn bị dòng tiền cho ngày hôm sau. Nhưng khi ngân hàng vay vốn trên thị trường liên ngân hàng hay huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư thì khi đáo hạn dòng tiền đó lại trở thành dòng tiền ra của

ngân hàng. Giả sử việc vay vốn 1 tuần ngày giá trị là 05/03/2011 thì ngày đáo hạn sẽ là 12/03/2011. Nếu ngân hàng vay 110 tỷ thì vào ngày 12/03/2011 dòng tích luỹ

thuần là -1,6 tỷ (-110+108,4 tỷ).

(cid:4)Mục tiêu của điều chỉnh dòng tiền và nguyên tắc ở giai đoạn cân đối cung cầu thanh khoản này là: Điều chỉnh dòng tiền nhằm cân đối dòng tiền ra vào giữa các ngày hướng đến mục tiêu tổng dòng tiền ra = tổng dòng tiền về hay độ biến động giữa các ngày là nhỏ nhất có thể.

(cid:2) Lý do thanh khoản của khối ngân hàng nước ngoài ổn định.

Khối ngân hàng nước ngoài là các ngân hàng được thành lập dưới dạng một chi nhánh của Ngân hàng mẹ. Các ngân hàng nước ngoài đã có trình độ phát triển trong quản trị trước các ngân hàng trong nước. Chúng ta xem trong thời kỳ khủng

hoảng thanh khoản năm 2008 đa số các ngân hàng TMCP gặp khó khăn về tình hình thanh khoản, tuy nhiên các ngân hàng nước ngoài thì không ảnh hưởng đáng kể. So với tình hình và năng lực quản lý thanh khoản của các ngân hàng trong nước thì

ngân hàng nước ngoài có phần lợi thế hơn vì những lý do sau:

• Đối với ngân hàng nước ngoài thì thanh khoản là ưu tiên hàng đầu và quan trọng nhất rồi sau đó mới tới lợi nhuận kinh doanh. Ngân hàng phải đảm bảo

thanh khoản và an toàn trước rồi mới đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

• Quản lý thanh khoản theo các yêu cầu từ ngân hàng mẹ.

• Sự giám sát chặt chẽ của quy trình quản trị của ngân hàng mẹ dẫn đến việc

các ngân hàng chú trọng vào việc quản trị rủi ro thanh khoản.

• Chấp hành tốt các quy định của NHNN giúp cho các tỷ lệ thanh khoản tốt

hơn các ngân hàng trong nước.5

• Cùng lúc phải duy trì gần như hai tỷ lệ thanh khoản theo yêu cần của NHNN

5 Các ngân hàng nước ngoài không nhận vốn vượt trần như các NHTM trong nước.

và của ngân hàng mẹ.

40

• Lợi thế về nguồn vốn vay từ Hội sở để đáp ứng các tỷ lệ an toàn hay các quy

định của NHNN khi cần thiết.

• Sử dụng vốn hợp lý giữa nguồn huy động và cho vay.

1.7 Kiểm định giả thiết về rủi ro thanh khoản

Để có cơ sở xác định độ tin cậy cho các nhận định cho các yếu ảnh hưởng

đến rủi ro thanh khoản, chúng ta sử dụng phần mềm SPSS, phiên bản 16.0 để tiến

hành kiểm tra một số giả thiết về rủi ro thanh khoản:

(cid:5) Mẫu được chọn theo phương pháp định mức, kích thước mẫu dự tính

là 150. Để đạt được kích thước mẫu n = 150, 171 bảng câu hỏi được

khảo sát. Sau khi thu thập và kiểm tra 21 bảng câu hỏi bị loại do có

quá nhiều ô trống. Cuối cùng 150 câu hỏi hoàn tất được sử dụng. (cid:5) Đối tượng khảo sát là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại

ngân hàng, phạm vi phỏng vấn tập trung ở một số ngân hàng cổ phần

thương mại trên phạm vi Thành phố Mỹ tho, tỉnh Tiền giang.

1.7.1Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố tin đồn

Giả thiết đặt ra là Ho: Yếu tố tin đồn không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản

H1: Yếu tố tin đồn ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản

Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy :

Case Processing Summary

Cases

Valid

Total

Missing

N

Percent

N

Percent

N

Percent

Mot so thong tin xau quyet

dinh hanh vi rut tien cua ban

* Hanh dong cua ban khi

150

100.0%

0

.0%

150

100.0%

thong tin xau xay ra (Rui ro

thanh khoan)

41

Mot so thong tin xau quyet dinh hanh vi rut tien cua ban * Hanh dong cua ban khi thong tin xau

xay ra Crosstabulation

Count

Hanh dong cua ban khi thong tin xau xay ra

(Rui ro thanh khoan)

Cho dao han

Gui ky han

Rut truoc ky

nhung khong gui

moi se ngan

han

ky han moi

hon

Total

Mot so thong tin

Thong tin xau ve hoat dong

xau quyet dinh

cua ngan hang ma ban

9

11

36

16

hanh vi rut tien cua

dang gui tien

ban

Thong tin xau ve nguoi lanh

dao ngan hang ma ban

18

23

6

47

dang gui tien

Hanh dong rut tien dong loat

cua nhom khach hang cung

8

14

5

27

he thong ngan hang ma ban

dang gui tien

Tat ca cac hanh dong tren

9

20

11

40

51

66

33

150

Total

Chi-Square Tests

Value

df

Asymp. Sig. (2-sided)

Pearson Chi-Square

10.756a

6

.096

Likelihood Ratio

11.534

6

.073

Linear-by-Linear Association

2.027

1

.155

N of Valid Cases

150

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 5.94.

Qua kiểm định ta thấy giá trị p-value (Sig) = 0.096 < 0.1, chúng ta sẽ bác bỏ

Ho: Yếu tố tin đồn không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản, với độ tin cậy là

90%.

Chấp nhận giả thiết H1: yếu tố tin đồn ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản

42

Điều đó chứng tỏ, về thực tế thanh khoản của ngân hàng sẽ bị kém hơn khi có các

tin đồn xảy ra.

1.7.2Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố lãi suất

Trong phần kiểm định yếu tố lãi suất, luận văn sẽ kiểm định lãi suất huy động

Giả thiết đặt ra là Ho: Yếu tố lãi suất không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh

khoản

H1: Yếu tố lãi suất ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản

Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy :

Case Processing Summary

Cases

Valid

Total

Missing

N

Percent

N

Percent

N

Percent

Lai suat quyet dinh hanh vi

ngung gui tien tai ngan hang

cua ban * Giai phap cu the

150

100.0%

0

.0%

150

100.0%

cua ban khi lai suat giam

(Rui ro thanh khoan)

43

Lai suat quyet dinh hanh vi ngung gui tien tai ngan hang cua ban * Giai phap cu the cua ban khi lai suat

giam (Rui ro thanh khoan) Crosstabulation

Count

Giai phap cu the cua ban khi lai suat giam

(Rui ro thanh khoan)

Cho dao han

Rut truoc

nhung khong gui

Gui ky han moi

ky han

ky han moi

se ngan hon

Total

Lai suat quyet dinh

lai suat huy dong tai ngan

20

22

15

57

hanh vi ngung gui

hang ma ban gui tien giam

tien tai ngan hang

lai suat huy dong tai ngan

cua ban

hang khac cao hon muc lai

19

25

8

52

suat huy dong tai ngan hang

ma ban gui tien

lai suat huy dong kem sinh loi

hon muc sinh loi tu kenh dau

9

11

21

41

tu vang

48

58

44

150

Total

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value

df

sided)

Pearson Chi-Square

14.796a

4

.005

Likelihood Ratio

14.539

4

.006

Linear-by-Linear Association

4.625

1

.032

N of Valid Cases

150

a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum

expected count is 12.03.

Qua kiểm định ta thấy giá trị p-value (Sig) = 0.005, chúng ta sẽ bác bỏ Ho:

Yếu tố lãi suất không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản, với độ tin cậy là 95%,

xác suất phạm sai lầm chỉ 5%.

Chấp nhận giả thiết H1: yếu tố lãi suất ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản

Kết quả đã chứng minh, trong thực tế mức lãi suất huy động tại ngân hàng có

ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng, một sự biến

44

động giảm trong lãi suất huy động sẽ khiến cho nhà đầu tư cũng như người gửi tiền

cân nhắc kênh đầu tư sao cho đạt mức sinh lợi hợp lý.

1.7.3Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố chu kỳ

Giả thiết đặt ra là Ho: Yếu tố chu kỳ không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh

khoản

H1: Yếu tố chu kỳ ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản

Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy :

Case Processing Summary

Cases

Valid

Missing

Total

N

Percent

N

Percent

N

Percent

Muc chi tieu cua ban se nhieu hon vao cac dip *

150

100.0%

0

.0% 150

100.0%

Phuong thuc tai tro thong qua ngan hang (Rui Ro

Thanh khoan)

Muc chi tieu cua ban se nhieu hon vao cac dip * Phuong thuc tai tro thong qua ngan hang (Rui ro

thanh khoan) Crosstabulation

Count

Phuong thuc tai tro thong qua ngan hang

(Rui Ro thanh khoan)

Tai khoan luong Tien gui tiet kiem The tin dung

Total

Muc chi tieu cua ban se nhieu

Ngay cuoi tuan

1

2

4

7

hon vao cac dip

Cac ngay nghi

13

1

2

16

le trong nam

Tet nguyen dan

14

4

0

18

Mua du lich

7

1

1

9

Tat ca cac

54

36

10

100

ngay tren

89

44

17

150

Total

45

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value

df

sided)

Pearson Chi-Square

26.647a

8

.001

Likelihood Ratio

24.699

8

.002

Linear-by-Linear Association

.083

1

.774

N of Valid Cases

150

a. 8 cells (53.3%) have expected count less than 5. The minimum

expected count is .79.

Qua kiểm định ta thấy giá trị p-value (Sig) = 0.001, chúng ta sẽ bác bỏ Ho:

Yếu tố chu kỳ không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản, với độ tin cậy là 99%,

xác suất phạm sai lầm rất nhỏ chỉ 1%. Nghĩa là chấp nhận giả thiết H1: yếu tố chu

kỳ ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản

Như vậy, thực tế vào các thời điểm như ngày cuối tuần, lễ, tết…nhu cầu rút

tiền nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của khách hàng sẽ tăng cao, việc đáp ứng nhu

cầu này của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng không rơi vào trạng thái bị động

trong công tác quản trị thanh khoản.

46

Kết luận Chương 1

Như vậy, quản trị rủi ro thanh khoản là vấn đề thường xuyên, then chốt quyết

định đến sự tồn tại và hoạt động an toàn của các ngân hàng. Về lý thuyết, có ba

phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản. Tùy vào đặc điểm về phạm vi, quy mô

hoạt động, chiến lược kinh doanh, năng lực quản lý và môi trường kinh tế vĩ mô mà

ngân hàng lựa chọn phương pháp quản trị thanh khoản tương ứng. Các ngân hàng

thương mại Việt Nam nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả, an

toàn trong hoạt động, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, vấn đề thanh khoản,

quản lý rủi ro thanh khoản không thể xem nhẹ đặc biệt là đối với các ngân hàng có

quy mô vừa và nhỏ với năng lực tài chính còn hạn chế. Trong thời gian qua, khi

ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm mục tiêu kiềm chế

lạm phát, tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng

TMCP Đông Á (DongAbank) nói riêng đã gặp những khó khăn nhất định, để có thể

hoạt động một cách an toàn và hiệu quả, các ngân hàng đều đã xây dựng cho mình

một chính sách, chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản riêng phù hợp với

quy mô, chiến lược kinh doanh và năng lực tài chính của từng ngân hàng. Chúng ta

sẽ tìm hiểu vấn đề này ở Chương 2; qua đó, một số kiến nghị và gợi ý sẽ được đưa

ra ở Chương 3, với mong muốn nhỏ là góp phần nâng cao hiệu quả quản trị thanh

khoản, rủi ro thanh khoản trong thời gian tới của các ngân hàng thương mại Việt

Nam nói chung và DongAbank nói riêng.

47

Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á.

2.1. Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại từ 2010

đến tháng 6 năm 2012

2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân

hàng một cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả

chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân

hàng hai cấp có định hướng thị trường hơn.

Vào giữa những năm 1990, Việt Nam bắt đầu cải cách hệ thống ngân hàng, ở

cả cấp độ Ngân hàng Nhà nước và cấp độ ngân hàng thương mại.

Ở cấp độ Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động cải cách được thực hiện để

hoàn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý và tạo thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.

Cơ chế quản lý của ngân hàng trung ương đã được cải thiện đáng kể thông qua việc

xoá bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương

mại, để tạo thêm quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng thương

mại trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình. Khuôn khổ

pháp lý cho hoạt động ngân hàng cũng được cải thiện. Luật Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã được ban hành thay thế các

pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn. Các văn bản pháp lý hỗ trợ khác cũng được

ban hành để đáp ứng với sự phát triển mới của hệ thống ngân hàng và toàn bộ khu

vực tài chính.

Ở cấp độ ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại nhà nước được

khuyến khích hoạt động theo hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn

gốc từ trước đã được phân loại và xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên

phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách

48

khỏi các hoạt động thương mại với sự ra đời của Ngân hàng người nghèo tiền thân

của Ngân hàng chính sách hiện nay, và sự ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là

Ngân hàng Phát Triển. Các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để vượt

qua những khó khăn và sự đổ vỡ vào những ngày đầu mới thành lập. Quản trị ngân

hàng cũng đã được cải thiện với việc ban hành mẫu điều lệ mới cho các ngân hàng

thương mại cổ phần. Cũng có vài trường hợp sáp nhập bắt buộc để loại bỏ những

ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ không có khả năng tồn tại. Kết quả, quan niệm

thương mại trong hệ thống ngân hàng đã được tăng cường, khu vực ngân hàng đã

được củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn định tài chính kể cả khi khu vực xãy ra

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997.

Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách

hệ thống ngân hàng toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường

khuôn khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn;

đa dạng hoá khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính

minh bạch và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính

của hệ thống ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng;

xây dựng các chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ

sở thương mại hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực

cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước.

Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các

NHTM Việt Nam, ngày 22/11/2006, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số

141/2006/NĐ-CP quy định mức vốn pháp định áp dụng đối với các NHTM đến

ngày 31/12/2010 là 3000 tỷ đồng và theo lộ trình đến ngày 31/12/2012 vốn pháp

định là 5.000 tỷ đồng và đến ngày 31/12/2015 phải đạt tối thiểu là 10.000 tỷ đồng.

Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 và Luật ngân hàng Nhà nước số

46/2010/QH12, với hai bộ luật này thì vai trò giám sát của ngân hàng Nhà nước

được nâng cao và khuôn khổ hoạt động cho ngân hàng thương mại được được quy

định rõ ràng hơn, đặc biệt Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sữa đổi, bổ sung

nhằm thực hiện nguyên tắc coi đảm bảo an toàn hệ thống trong hoạt động ngân

49

hàng, cụ thể trong bộ luật đã đưa ra những quy định về: (i) tăng cường quản lý, (ii)

các trường hợp cấm và hạn chế cấp tín dụng, (iii) giới hạn góp vốn và mua cổ phần,

(iv) quy định rõ các tỷ lệ đảm bảo an toàn của TCTD.

Kết quả của quá trình cải cách và đổi mới, Ngân hàng Nhà nước tiên phong

trong phong trào, cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất đã được nới lỏng để

phù hợp hơn với cơ chế thị trường, minh bạch hơn trong quá trình xây dựng các quy

định về giám sát ngân hàng. Gần 5 nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng

thương mại Nhà nước là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thương mại Nhà nước đã

được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế

toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương mại cổ phần đã tăng vốn điều lệ tối

thiểu để đạt mức vốn pháp định.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hệ thống NHTM Việt

Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động

của ngành, cụ thể :

(cid:5)Về quy mô vốn hoạt động của ngân hàng còn nhỏ về số tương đối và

tuyệt đối nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn kém và khả năng

cạnh tranh yếu dẫn đến tính thanh khoản kém.Tính đến ngày 31/12/2011, tỷ trọng

nhóm ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ có vốn đều lệ dưới 5.000 tỷ VNĐ là 65%

cải thiện đáng kể so với thời 31/12/2010 là 73,81%, trong đó nhóm ngân hàng có

vốn điều lệ dưới 3.000 tỷ VNĐ, tức là nhóm ngân hàng chưa đạt mức vốn pháp định

theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP chiếm tỷ lệ 7,5% so với năm 2010 là 26,19%.

50

Hình 2.1 : Cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ tiêu vốn điều lệ.

Nguồn : Tổng hợp của NHNN, BCTC năm 2010 và năm 2011.

(cid:5)Về cơ cấu số lượng ngân hàng không tương xứng với quy mô nền kinh

tế, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng khá cao trong khi năng lực quản

trị của nhóm ngân hàng này còn yếu kém dẫn đến hiệu quả hoạt động và mức độ an

toàn của hệ thống còn thấp, và đó cũng là lý do mà 3 ngân hàng: Sài Gòn, Tín

Nghĩa và Đệ Nhất được sáp nhập vào năm 2011. Hiện nay hệ thống ngân hàng được

chia thành 3 nhóm chính : Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, nhóm ngân hàng

thương mại cổ phần và nhóm tổ chức tín dụng nước ngoài.

(cid:5)Chính sách của NHNN còn mang tính áp đặt không tuân theo quy luật

thị trường, thể hiện ở chính sách áp đặt trần lãi suất huy động khiến các ngân hàng

khan hiếm “đầu vào” buộc ngân hàng phải tự nâng lãi suất huy động để mặc cả với

khách hàng.

2.1.2Tình hình thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam từ 2011 đến những tháng đầu năm 2012.

Trước áp lực lạm phát 2 con số (11,75% năm 2010) và những bất ổn kinh

tế vĩ mô, đầu năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NĐ-CP ngày

24/2/2011, đặt ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã

hội. Đến cuối quý 3/2011 thì tốc độ tăng CPI hàng tháng bắt đầu giảm từ tháng

51

8/2011 và duy trì ở mức dưới 1% cho đến cuối năm. Đến tháng 6/2012 chỉ số CPI

tăng 0,18% so với tháng trước. Đây là tỷ lệ tăng thấp so với cùng thời điểm của các

năm trước (2004:0,9%; 2005:0,5%; 2006:0,6%; 2007:0,8%; 2008:3,91%;

2009:0,44%; 2010:0,27%; 2011:2,21%). Tính chung 6 tháng đầu năm 2012, CPI

của nền kinh tế tăng 2,52% so với tháng 12/2011 và tăng 6,9% so với cùng kỳ năm

trước. Nhìn chung , lạm phát ở Việt nam còn đang ở mức tương đối cao, mà nguyên

nhân sâu xa là trong suốt thời gian dài, Việt Nam chấp nhận lạm phát cao để theo

đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế, với chính sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng, tăng

trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng phương diện thanh toán (M2) duy trì ở mức cao

trong các năm trước.

Hình 2.2 : Tăng trưởng GDP, M2 và Tín dụng

Nguồn : NHNN, Key Indicators for Asia and the Pacific 2010, ADB.

Về chính sách tiền tệ, sau khi Chính phủ ban hành Nghị Quyết số 11 thì

Ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành chính sách tiền

tệ thắt chặt nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng tổng phương diện thanh toán (M2) từ

14-16%, dư nợ tín dụng không quá 20% thay vì 23% trong suốt cả năm 2011, giảm

tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất , giảm mạnh và tiến đến cấm

52

cho vay bằng vàng… để qua đó thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, từng bước

điều chỉnh tăng lãi suất điều hành, trong đó quy định: trần lãi suất huy động 14%;

lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm tăng từ 11%/năm lên 14%/năm; lãi

suất tái chiết khấu tăng dần từ 7%/năm lên 13%/năm; lãi suất nghiệp vụ thị trường

mở tăng từ 11% lên 15%/năm. Qua năm 2012, NHNN cam kết tỷ giá biến động

không quá 3% trong suốt năm 2012, phân nhóm ngân hàng và giao chỉ tiêu tăng

trưởng tín dụng nhóm 1 không quá 17%, nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, nhóm 3

tăng trưởng tối đa 8%, nhóm 4 không được tăng trưởng tín dụng. Đến tháng 4/2012

Hình 2.3 : Diễn biến lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất nghiệp

vụ thị trường mở (OMO) năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012.

Nguồn : Tổng hợp của NHNN

trần lãi suất huy động được giảm xuống 12%, các lãi suất điều hành giảm 1%.

Việc thay đổi chính sách điều hành của Chính Phủ trước áp lực lạm phát

cao trong những tháng cuối năm 2010 vô hình trung đã làm cho tính thanh khoản

của hệ thống ngân hàng kém hơn cho đến năm 2011. Biểu hiện rõ nhất cho sự khó

khăn về thanh khoản của ngân hàng là lãi suất thị trường liên ngân hàng , từ giữa

tháng 10/2011 lãi suất liên ngân hàng trên thị trường 2 tăng mạnh, ban đầu mức

53

tăng 16% được xem là khá cao, nhưng sau đó lãi suất liên ngân hàng lại tái hiện

hình ảnh của chỉ số lạm phát với mức tăng 23%, thậm chí có thời điểm lên đến

30%. Tình hình trở nên hổn loạn suốt tháng 10/2011, hàng loạt các ngân hàng

thương mại nhỏ, dù trước đó chưa từng tính đến chuyện “thỏa thuận” lãi suất huy

động với khách hàng, buộc phải vay từ các ngân hàng với cái giá lãi suất rất cao.

Tác động điều chỉnh của NHNN tăng lãi suất tái cấp vốn từ 14%/năm lên

15%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng từ 14%

lên 16%/năm, áp dụng từ ngày 10/10 cũng là một nhân tố đẩy lãi suất liên ngân

hàng dâng cao. Một khi lãi suất liên ngân hàng đã tăng cao thì các ngân hàng nhỏ sẽ

khó tiếp cận được nguồn vốn trên thị trường này, tình trạng gặp khó khăn về thanh

khoản lại xuất hiện và việc sáp nhập 3 ngân hàng: Ficombank, TinNghiaBank, SCB

vào năm 2011 là hậu quả của một cuộc khủng hoảng thanh khoản.

Thực hiện tinh thần Nghị Quyết số 11, kết hợp thực hiện mục tiêu dài hạn

“tái cấu trúc” nền kinh tế; với những biện pháp mạnh trong việc chỉ đạo, điều hành

chính sách tiền tệ, tính đến thời điểm tháng 06/2012: lạm phát đã được kiềm chế;

cán cân thanh toán quốc gia được cải thiện, góp phần tích cực vào việc tăng trưởng

kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; tổng phương diện thanh toán

(M2) tăng 6,84% so với cuối năm 2011 phù hợp với mục tiêu tăng 14%-16% trong

năm 2012, vốn huy động tăng 6,49%, trong đó huy động vốn VND tăng 8,62%,

ngoại tệ giảm 2,2%; Tín dụng đối với nền kinh tế tăng chỉ 0,4% so với cuối năm

2011, trong đó tín dụng xuất khẩu tăng 12,63%, nông nghiệp nông thôn tăng 3%,

công nghiệp hỗ trợ ước tăng 7,13%; Dư nợ đối với lĩnh vực không khuyến khích

chỉ chiếm 5,25% so với tổng dư nợ cho vay, giảm 5,91% so với tỷ trọng cuối năm

2011 (11,16%); Lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh giúp thanh khoản hệ thống ngân

hàng cải thiện, mặt bằng lãi suất giảm dần, tỷ giá ổn định trong suốt thời gian dài

giúp dự trữ ngoại hối cải thiện rõ rệt (tăng 30% so với đầu năm).

Với những giải pháp điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt đã

làm cho tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng tương đối được cải thiện. Tuy

nhiên những biện pháp chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt

54

này cũng gây ra những diễn biến phức tạp trên thị trường tiền tệ và làm cho thanh

khoản của hệ thống ngân hàng tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các

NHTM có quy mô vừa và nhỏ với năng lực tài chính và năng lực quản trị còn nhiều

yếu kém. Những biểu hiện sau đây cho thấy sự khó khăn về thanh khoản của hệ

thống ngân hàng trong thời gian này:

(cid:5) Lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng còn cao, kỳ hạn cho vay

vốn của các ngân hàng lớn đối các ngân hàng nhỏ là ngắn, kỳ hạn 1 tuần,

2 tuần với lãi suất từ 20%-28%/năm.

(cid:5) Trần lãi suất huy động giảm xuống 9%/năm, khiến cho việc thu hút tiền

gửi dân cư và tổ chức kinh tế càng trở nên khó khăn, thậm chí các ngân

hàng lớn sẽ bị người gửi tiền rút vốn, rủi ro thanh khoản vẫn còn có thể

xảy ra.

(cid:5) Thanh khoản ổn định nhưng tín dụng các ngân hàng không tăng trưởng

làm cho danh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân

hàng.

(cid:5) Nợ xấu ngành ngân hàng đang ngày càng gia tăng làm cho các NHTM

gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi nợ.

Phần trên đây của luận văn đã mô tả cơ bản về tình hình thanh khoản của

hệ thống NHTM Việt Nam và những biểu hiện tình hình thanh khoản khó khăn của

hệ thống ngân hàng từ những tháng cuối năm 2011 đến tháng 6/2012 .

Ở phần tiếp theo, Luận văn sẽ chỉ rõ một số yếu tố cơ bản tác động đến

khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong những tháng gần đây.

2.1.3Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của hệ thống

ngân hàng thương mại

(cid:2) Tăng trưởng tổng phương diện thanh toán (M2)

Tổng phương diện thanh toán M2 còn được gọi là cung tiền, NHNN

thường sử dụng các chính sách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các NHTM, hoặc

nghiệp vụ thị trường mở….. để điều chỉnh lượng cung tiền hợp lý cho nền kinh

tế.Trong hai năm trở lại đây, NHNN luôn đặt mục tiêu tăng trưởng tổng phương

55

diện thanh toán ở mức thấp: năm 2011 là 10% , một con số thấp nhất trong vòng 10

năm qua, cụ thể năm 2000: 55%; các năm còn lại đều trên mức 20%( ngoại trừ năm

2002).Theo kế hoạch năm 2012, NHNN sẽ đặt mục tiêu tăng trưởng tổng phương

diện thanh toán từ 14-16%. Do ảnh hưởng chính sách tăng trưởng tổng phương diện

thanh toán năm 2011, hai tháng đầu năm 2012 tỷ lệ này không tăng trưởng và đạt ở

mức âm. Đến thời điểm tháng 6/2012, tổng phương diện thanh toán cho 6 tháng đầu

8.00%

7.00%

6.84%

6.00%

5.00%

4.47%

4.00%

3.14%

3.00%

2.00%

1.06%

1.00%

0.00%

-0.11%

1/2012

2/2012

3/2012

4/2012

5/2012

6/2012

-0.65%

-1.00%

-2.00%

Hình 2.4: Diễn biến tăng trưởng tổng phương diện thanh toán M2 trong 6 tháng

đầu năm 2012 so với năm 2011.

Nguồn : Ngân hàng Nhà nước

năm 2012 là 6,84% so với năm 2011.

Như vậy, chính mục tiêu tăng trưởng tổng phương diện thanh toán của

NHNN từ năm 2011 vô hình trung đã làm suy giảm đáng kể khả năng thanh khoản

của hệ thống ngân hàng. Với những thành tựu đạt được trong 6 tháng đầu năm

2012, dự báo trong 6 tháng cuối năm, NHNN tiếp tục đặt mục tiêu điều hành lượng

tiền cung ứng thông qua các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến của

thị trường và chỉ đạo của Chính phủ, phấn đấu kiềm chế lạm phát ở mức 6-8%, tăng

trưởng kinh tế ở mức hợp lý (5,2% -5,7%), không gây áp lực lạm phát cho năm

56

2013 và các năm tiếp theo, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, thuận lợi cho phát

triển kinh tế bền vững.

(cid:2) Nghiệp vụ thị trường mở

Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động Ngân hàng Nhà nước mua, bán

giấy tờ có giá như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ

tiền gửi…trên thị trường tiền tệ , nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền

dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng.

Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những nghiệp vụ quan trọng để NHNN phát

hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền trong lưu thông về thông qua mua hay bán

các giấy tờ có giá. Qua nghiệp vụ mua hay bán này làm tăng hay giảm dự trữ của

các NHTM, tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM, và làm tăng

hay giảm lượng tiền trong nền kinh tế.

Trong 6 tháng đầu năm 2012, NHNN hút về 116.868 tỷ đồng, cụ thể : với

nghiệp vụ “mua kỳ hạn” hút 58.719 tỷ đồng; với nghiệp vụ “bán kỳ hạn”, hút

58.149 tỷ đồng. Tuy nhiên, lượng tiền khổng lồ NHNN hút về trong 6 tháng đầu

năm không phải từ nguyên nhân thanh khoản đã cải thiện mà là do trong khoảng

thời gian từ tháng 2 đến cuối tháng 5, NHNN liên tiếp tung tiền ra mua ngoại tệ. Tại

Hội nghị tổng kết công tác 6 tháng của ngành Kế hoạch và Đầu tư từ ngân sách nhà

nước 3 năm 2012 – 2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng khẳng định dự trữ

ngoại hối của Việt Nam đã tăng lên đáng kể ước đạt khoảng 10 tuần nhập khẩu và

có thể đạt chuẩn 12 tuần nhập khẩu vào cuối năm nay. Hiện trạng thái thanh khoản

của hệ thống ngân hàng vừa mới được cải thiện thì việc NHNN hút bớt một khối

lượng lớn tiền trong lưu thông và áp lực đạt mục tiêu tăng trưởng tổng phương diện

thanh toán M2 thấp từ tháng 6/2012 đến cuối năm có thể sẽ làm suy yếu khả năng

thanh khoản của hệ thống ngân hàng .

57

Hình 2.5 : Giao dịch thị trường mở từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2012.

Nguồn : Tổng hợp của NHNN, Thang long securities và Bloomberg.

(cid:2) Tăng trưởng tín dụng và huy động

Tín dụng tăng trưởng ở mức thấp trong 6 tháng đầu năm 2012, nhưng cơ

cấu tín dụng tiếp tục được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của

Chính phủ. Đến ngày 30/6/2012, tín dụng tăng 0,76% so với cuối năm 2011. Đặc

biệt trong tuần đầu của tháng 7 tín dụng đã tăng nhanh, đưa tăng trưởng tín dụng lên

mức 1,76% so với đầu năm. Việc lãi suất huy động đang giảm mạnh xuống 9%/năm

và lãi suất cho vay của các ngân hàng còn đang ở mức 12%/năm, các doanh nghiệp

đang trong giai đoạn suy thoái rất khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này từ phía

ngân hàng, bởi hiện nay các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ đang chịu áp lực

mạnh của nợ quá hạn và định hướng sáp nhập trong thời gian tới để đảm bảo khả

năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng cũng như đảm bảo khả năng sinh tồn.

Khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng ở thời điểm tháng 6/2012

là chưa hoàn toàn bền vững, do vốn huy động chủ yếu ngắn hạn nhưng các ngân

hàng hiện cho vay trung và dài hạn vượt xa mức 30% trong tổng số nguồn vốn ngắn

hạn theo qui định và một phần khả năng thanh khoản tốt hơn là do các doanh nghiệp

58

đang gặp khó khăn khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng này. Lãi suất huy động

đang có xu hướng tiếp giảm, do đó các tổ chức kinh tế lẫn cá nhân sẽ có xu hướng

rút tiền tại các TCTD và đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ suất sinh lợi cao hơn hoặc

đầu tư vào tổ chức kinh tế tỷ suất sinh lợi tốt hơn. Không chỉ lãi suất huy động mà

lãi suất cho vay cũng đang có xu hướng giảm, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn

sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, có nghĩa là tăng trưởng huy động sẽ có xu hướng

thấp hơn tăng trưởng cho vay và cung thanh khoản sẽ không đáp ứng được tăng

trưởng của cầu thanh khoản.

Hình 2.6: Tăng trưởng huy động và cho vay 6 tháng đầu năm 2012.

Nguồn : Tổng hợp của NHNN

(cid:2) Nợ xấu ngành ngân hàng

Nợ xấu đang trở thành “vấn nạn” trong ngành ngân hàng, khiến “dòng chảy”

tín dụng bị tắc nghẽn.Trong năm 2011, giá trị nợ xấu trên dư nợ điều chỉnh là 11,48%

tương đương với trên 300 nghìn tỷ đồng, cao gấp 4,16 lần tỷ lệ nợ xấu báo cáo của các TCTD là trên 3,3% 6. Như vậy, thực tế cho thấy rủi ro hệ thống tiềm ẩn trong hoạt động

6Theo báo cáo của Uỷ Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia.

tín dụng rất lớn khi các TCTD lách hạn mức tăng trưởng tín dụng, che dấu các khoản nợ

59

xấu liên quan đến bất động sản và chứng khoán khiến cho việc kiểm soát khó khăn và

ảnh hưởng lớn đến thanh khoản hệ thống và hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.

Đến ngày 30/6/2012, ước tính con số nợ xấu trong những tháng đầu năm

nay vào khoảng 256.000 tỷ tương đương với 10% trên tổng dư nợ toàn ngành,

chiếm đến 10% GDP năm 2011 và 80% vốn chủ sở hữu toàn bộ hệ thống ngân

hàng.

ĐVT : Tỷ đồng

Bảng 2.1 : Số liệu cơ cấu nợ xấu năm 2011

NHTM NN

37,090

2.95%

105,251

8.15%

NHTM CP

21,283

2.30%

160,273

13.98%

NNLD

NHNN

3,964

1.86%

16,250

7.55%

Cty TC,

CTTC

14,706

16.56%

39,048

27.60%

Theo báo cáo Điều chỉnh Nhóm Giá trị nợ Tỷ lệ nợ Giá trị nợ Tỷ lệ nợ TCTD xấu xấu xấu xấu

Toàn ngành

77,043

3.10%

320,822 11.48%

Nguồn : Ngân hàng Nhà nước

Các khoản nợ xấu này chủ yếu nằm ở lĩnh vực bất động sản và các lĩnh

vực sản xuất có liên quan do sức cầu ở các thị trường này suy giảm mạnh trong hơn

một năm qua. Chỉ riêng tổng dư nợ bất động sản là xấp xỉ 200.000 tỷ đồng vào cuối

năm 2011. Sỡ dĩ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp nhiều bất ổn

là do các ngân hàng đã cho vay quá nhiều so với lượng vốn huy động từ những năm

trước đó. Theo tính toán của tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Rating thì tỷ lệ cho

60

vay trên huy động của Việt Nam là 103% cao nhất trong khu vực Đông Nam Á trong quý I/20127.

Hình 2.7 : Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng từ năm 2008 đến tháng 6/2012.

Nguồn : Tổng hợp của NHNN

2.2. Thực trạng về quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Đông Á

2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á

Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á

Tên viết tắt : DongA Bank

Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.

Điện thoại: 848) 39951483 Fax: (848) 39951614

Website : www.dongabank.com.vn

Logo :

Vốn điều lệ: 4.500.000.000.000 VNĐ

7Theo Tạp Chí Công Nghệ Ngân hàng số 76 – tháng 7/2012, trang 38.

Giấy phép thành lập : số135/GP-UB ngày 06/04/1992 của UBND TP. HCM

61

Giấy phép hoạt động : số 009/NH-GP ngày 27/03/1992 của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam

Giấy phép ĐKKD : số 0301442379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM

cấp, đăng ký lần đầu số 059011 ngày 08/04/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 32 ngày

17/06/2011).

Mã số thuế : 0301442379

Ngành nghề kinh doanh :

(cid:5)Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới hình thức tiền gửi có

kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các

tổ chức, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị, hùn vốn và liên doanh

theo pháp luật qui định, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh

ngoại tệ, vàng, bạc và thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và các dịch

vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;

(cid:5)Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ nội địa với nhãn hiệu

thương mại là Dong A Card. Phát hành và thanh toán thẻ quốc tế;

(cid:5)Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ theo quy định của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

(cid:5)Mua bán các loại ngoại tệ với đồng Việt Nam. Huy động và chi trả kiều

hối. Đặt các bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn hoạt động của ngân hàng;

(cid:5)Vay vốn bằng ngoại tệ và tiếp nhận vốn ủy thác bằng ngoại tệ từ các tổ

chức và các cá nhân nước ngoài;

(cid:5)Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế Việt

Nam;

(cid:5)Thanh toán bằng ngoại tệ trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam theo quy

định của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Các loại hình giao dịch hối đoái: kỳ hạn

(FORWARD) và hoán đổi (SWAP);

62

(cid:5)Kinh doanh trái phiếu (bao gồm: mua, bán trái phiếu, tham gia đấu thầu

trái phiếu Chính phủ; bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu chính phủ) theo quy định

của pháp luật. Nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật; (cid:5)Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm; (cid:5)Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử

dụng hoặc đi thuê; đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp; đại lý thanh toán trái

phiếu doanh nghiệp và đấu thấu phát hành trái phiếu doanh nghiệp;

(cid:5) Dịch vụ giao nhận hàng hóa.

Qua 19 năm kể từ ngày thành lập, hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông

Á đã không ngừng phát triển. DongA Bank đã khẳng định được vị trí của mình

trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Liên tục qua 19 năm, Ngân

hàng đều kinh doanh có lãi và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là

ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả, được Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp

bằng khen nhiều năm liền. Không bằng lòng với vị trí hiện nay, định hướng của

DongAbank trong giai đoạn 2010 – 2015 là trở thành một trong những Tập đoàn

Tài chính tốt nhất Việt Nam.

Hình 2.8 : Bảng quá trình tăng vốn điều lệ DongAbank

Nguồn : Tổng hợp từ website www.dongabank.com.vn

63

Trong năm 2011, nền kinh tế Việt nam tuy còn đang trong quá trình phục

hồi và thoát khỏi suy giảm, song vẫn còn bộc lộ nhiều bất ổn đáng lo ngại : tăng

trưởng thấp 5,89% so với năm 2010 là 6,78%, lạm phát ngày càng tăng cao 18,13%

so với năm 2010 là 11,75%, các cân đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế mặc dù đã có

những cải thiện nhất định, nhưng nền kinh tế vẫn ở tình trạng thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách 4,9%, thâm hụt ngoại thương 10,2%), nợ công gia tăng8, gây áp lực

rủi ro tài chính tiềm ẩn đối với nền kinh tế.

Năm 2012, kỳ vọng nền kinh tế sẽ phục hồi và nhanh chóng ổn định,

cùng với năng lực tài chính được nâng cao cụ thể : đến cuối năm 2012 DongAbank

tăng vốn điều lệ lên 6.000 tỷ VNĐ và định hướng sớm trở thành một trong những

Tập đoàn Tài chính tốt nhất Việt Nam. DongAbank đã đặt ra kế hoạch cho hoạt

động kinh doanh tăng 20% so với năm 2011 (xem bảng 2.2).

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của DongAbank năm 2012

ĐVT : tỷ đồng

Tổng tài sản

65.548

100.000

52%

Vốn điều lệ

4.500

6.000

33%

Nguồn vốn huy động

48.120

86.000

78%

Dư nợ cho vay

44.003

50.600

15%

Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 – 5)

1,69%

< 1,5%

Thực hiện năm Kế hoạch năm Mức tăng trưởng CHỈ TIÊU 2011 2012 so với năm 2011

Lợi nhuận trước thuế

1.255

1.500

20%

Tỷ lệ cổ tức (%)

16%

15%

1,53%

19,58%

ROA 2%

8Theo cơ quan Tình báo Kinh tế (EIU), tỷ lệ nợ công/GDP của Việt nam giai đoạn 2006-2011 đã tăng liên tục: 42,9%(2006);45,6%( 2007);43,9%(2008);49%(2009);56,6%(2010);58,4%(2011) và dự báo 56,8% (2012)

ROE 23%

64

Nguồn : Tổng hợp từ website www.dongabank.com.vn

Với tinh thần Nghị Quyết số 11, NHNN đã đưa ra những biện pháp quyết

liệt, và mạnh mẽ trong việc điều hành chính sách tiền tệ thì các ngân hàng thương

mại có quy mô vừa và nhỏ đã bộc lộ những yếu điểm thanh khoản. Bằng cuộc chạy

đua cạnh tranh bằng lãi suất nhằm huy động tiền gởi từ những nguồn khác nhau dẫn

đến lãi suất liên ngân hàng tăng cao trong năm 2011, cho đến năm 2012 cuộc chạy

đua đó vẫn còn đang “ngầm” tiếp diễn trước những biến động của Thông tư

19/2012/TT-NHNN chính thức giảm trần lãi suất huy động xuống 9%/năm; và đề

án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm thúc đẩy sáp nhập, giám sát chặt chẽ

những ngân hàng yếu kém. Trước những biến động khó lường trên thị trường tiền tệ

và sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng với nhau, thì DongAbank có những

chính sách quản trị thanh khoản ( gọi tắt là chính sách thanh khoản) như thế nào để

đảm bảo thanh khoản và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả. Phần

sau, Luận văn xin trình bày chính sách thanh khoản của DongAbank trong điều kiện

thị trường tiền tệ như hiện nay.

2.2.2 Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của Ngân

hàng TMCP Đông Á.

Chính sách thanh khoản của DongAbank nhằm mục đích: (i) tuân thủ

những qui định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý thanh khoản; (ii) đáp ứng kịp

thời các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn trong

hoạt động; (iii) giảm thiểu rủi ro thanh khoản qua quá trình theo dõi, ước tính ,

kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; (iv) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong

hoạt động kinh doanh; (v) cải tiến quy trình quản lý thanh khoản. DongAbank đưa

ra những nguyên tắc về chính sách thanh khoản nhằm đảm bảo những mục tiêu trên

như sau:

(cid:5) Phòng nguồn vốn- Hội sở chính là đầu mối quan trọng quản lý thanh khoản

và rủi ro thanh khoản của toàn hệ thống. Việc quản lý toàn bộ nguồn vốn

của hệ thống thông qua cơ chế quản lý và điều hành vốn tập trung.

65

(cid:5) Thanh khoản được quản lý hằng ngày, thực hiện đúng các chính sách, quy

định về hạn mức thanh khoản của NHNN, Ủy ban ALCO.

(cid:5) Hội đồng quản trị , Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban ALCO phải được thông

tin kịp thời về tình hình thanh khoản của ngân hàng.

(cid:5) Quản lý thanh khoản được thực hiện thông qua quy trình, thiết lập và kiểm

soát hạn mức thanh khoản.

(cid:5) Quản lý thanh khoản được thực kiện kết hợp giữa 2 phương pháp: phân

tích thanh khoản tĩnh (phân tích chỉ số, tỷ lệ khả năng chi trả…) và phân

tích thanh khoản động (các phương pháp dự báo).

(cid:5) Quản lý thanh khoản thông qua các biện pháp, kế hoạch trong tình huống

dư thừa, thiếu hụt hoặc khủng hoảng thanh khoản.

2.2.3 Những quy định cụ thể trong chính sách thanh khoản và thực

trạng rủi ro thanh khoảncủa Ngân hàng Đông Á

2.2.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn ( hệ số CAR- Capital Adequacy Ratios)

Tỷ lệ an toàn vốn các NHTM phải luôn đảm bảo tối thiểu bằng 9% theo

quy định của NHNN tại thông tư số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/05/2010

và có hiệu lực ngày 01/10/2010.

Tỷ lệ an toàn vốn của DongAbank tại thời điểm 31/12/2011 là 16,67%

(xem phụ lục 5) vượt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (9%) theo quy định hiện nay của

NHNN. Hiện nay tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN đã được xây

dựng theo tiêu chuẩn Basel 1,2 và 3. Theo Basel 2, hệ số CAR là 8% Tổng tài sản

“Có” rủi ro, trong đó : Vốn cấp 1 tối thiểu phải bằng 4% và Vốn cấp 2 tối đa bằng

100% vốn cấp 1.Theo Basel 3, hệ số CAR vẫn là 8%, nhưng Vốn cấp 1 tối thiểu

được nâng từ 4% lên 6% và trong 6% đó phải có 4,5% là vốn của các cổ đông

thường.

2.2.3.2 Các chỉ số thanh khoản

(cid:2) Tỷ lệ dự trữ sơ cấp

Theo quy định nội bộ của DongAbank tỷ lệ dự trữ sơ cấp tối thiểu phải

bằng 5% nhằm đảm bảo thanh khoản tức thời cho ngân hàng trong những tình

66

huống khách hàng rút tiền trước thời gian đáo hạn. Tại thời điểm 31/12/2011, tỷ lệ

dự trữ sơ cấp của DongABank là 36,21% vượt khá xa quy định. Rút ra từ bài học

khủng hoảng của Ngân hàng Á Châu năm 2003, năm 2011 được xem là năm có

nhiều bất ổn kinh tế vĩ mô, DongAbank đã có những giải pháp hạn chế rủi ro thanh

khoản xảy ra bằng tỷ lệ dự trữ sơ cấp rất cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn nằm ở mức

trung bình so với các ngân hàng khác, điều đó chứng tỏ vấn đề thanh khoản đang

được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. (Xem phụ lục1)

(cid:2) Tỷ lệ dự trữ thứ cấp

Dự trữ thứ cấp bao gồm các giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như:

Tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, các loại giấy tờ có giá được Chính phủ bảo

lãnh và các giấy tờ có giá khác. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp của ngân hàng tối thiểu phải

bằng 8%. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ

dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên số dư tiền gửi

của khách hàng. Tỷ lệ này được xem như là “lá chắn” tài chính của ngân hàng, tỷ lệ

này càng cao thì trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp

của DongAbank tại thời điểm ngày 31/12/2011 là 8,67%, ngang mức quy định.

(Xem phụ lục 2)

Nguồn dự trữ thứ cấp của DongAbank quá thấp so với các ngân hàng

khác, trong khi tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền

mặt của các ngân hàng tương đối cao, trong các loại chứng khoán đó, phần lớn là

trái phiếu Chính phủ hoặc giấy tờ có giá được Chính phủ bảo lãnh vì các loại giấy

tờ có giá này có thể sử dụng để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở với NHNN hoặc

các ngân hàng có thể sử dụng để cầm cố vay mượn lẫn nhau khi gặp khó khăn thanh

khoản.Vì vậy, với tiêu chí này thì DongAbank được đánh giá có rủi ro thanh khoản

xảy ra khi khách hàng có nhu cầu rút tiền tức thời, nếu DongAbank không có các

công cụ phòng chống rủi ro thanh khoản khác. Vì đây không phải là tiêu chí cuối

cùng đánh giá khả năng thanh khoản mà phải kết hợp các tiêu chí khác, và tỷ lệ dự

trữ thứ cấp quá cao đôi khi sẽ có tác dụng ngược, gây áp lực thanh khoản cho ngân

67

hàng do kỳ hạn của các loại giấy tờ có giá thường là trung - dài hạn trong khi nguồn

vốn huy động của khách hàng phần lớn lại có kỳ hạn ngắn. (cid:2)Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau

Tỷ lệ này tối thiểu bằng 15% giữa Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và

Tổng nợ phải trả. Tỷ lệ này thấp hơn 20% thì DongAbank sẽ đưa vấn đề thanh

khoản vào diện cảnh báo.

Bảng 2.3 : Bảng theo dõi tỷ lệ khả năng chi trả quy đổi ngày hôm sau của DongAbank

thời điểm 31/12/2011

Thời gian đến hạn

STT

Khoản mục

(ngày hôm sau)

I

Tài sản "Có" thanh toán ngay

8,170,257

Số dư tiền mặt

1

Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của vàng gửi tại NHNN

1,362,820

2

(trừ dự trữ bắt buộc)

Số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng

3

gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng

1,136,646

Chính sách Xã hội

Số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi

4

có kỳ hạn đến hạn thanh toán tại các TCTD khác, trừ

-

Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Giá trị sổ sách và các loại trái phiếu, công trái do

Chính phủ VN,chính phủ hoặc ngân hàng trung ương

5

các nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ

1,116,114

VN, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước

thuộc OECD bảo lãnh thanh toán.

Giá trị sổ sách của Tín phiếu kho bạc, tín phiếu do

6

NHNN phát hành.

Giá trị sổ sách của trái phiếu do chính quyền địa

7

200,000

phương, công ty đầu tư tài chính địa phương, Ngân

68

hàng Phát triển Việt Nam phát hành.

Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán được niêm

8

yết trên các SGD chứng khoán tại Việt Nam, nhưng

1,105,387

không được vượt quá 5% tổng nợ phải trả.

Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán, giấy tờ có giá

khác được NHNN chấp thuận cho tái chiết khấu hoặc

9

-

lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền

tệ.

13,091,224

Tổng tài sản"Có" thanh toán ngay (1)

II

59,734,813

Tổng nợ phải trả (2)

21.92%

Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau [=(1)/(2)]

15%

Giới hạn quy định

Nguồn : Ngân hàng TMCP Đông Á

Qua bảng theo dõi khả năng chi trả quy đổi ngày hôm sau thời điểm

31/12/2011, tỷ lệ chi trả quy đổi ngày hôm sau là 21,92% tuân thủ quy định của

NHNN và nội bộ ngân hàng, đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng đối với khách

hàng.

(cid:2) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 7 ngày

Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa Tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và Tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7

ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau. Tỷ lệ này thấp hơn 1,2 thì DongAbank sẽ đưa

vấn đề thanh khoản vào diện cảnh báo.

(cid:2)Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động

Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động không được vượt quá 80%

được xác định theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số

19/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, theo Thông tư

số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/08/2011 hiệu lực ngày 09/09/2011 đã bỏ tỷ lệ cấp

tín dụng này. Mặc dù chỉ tiêu này hiện tại NHNN đã không còn áp dụng, với một tỷ

69

lệ giới hạn từ nguồn vốn huy động được để cho vay sẽ giúp cho tình hình thanh

khoản của các ngân hàng tốt hơn. Đề tài giữ đề xuất các NHTM vẫn cần phải duy trì

tỷ lệ này ở mức tối đa là 80%. Chỉ tiêu này còn là một chỉ tiêu phản ánh xu hướng tín

dụng, sản phẩm của ngân hàng. Chỉ tiêu này còn thể hiện một khoảng cách an toàn

cho các chỉ tiêu mục tiêu của các ngân hàng thương mại.Việc bỏ các giới hạn này sẽ

làm cho dung lượng vốn cấp tín dụng nhiều hơn, nếu không có những giới hạn quy

định nội bộ về tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động thì việc cấp tín dụng quá

mức có thể dẫn đến tình trạng dư nợ tín dụng quá mức, nợ xấu gia tăng…

Bảng 2.4 : Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của DongAbank

ngày 31/12/2011.

Số liệu báo cáo

STT Chỉ tiêu

(ĐVT : Triệu đồng)

1

51,904,341

Nguồn vốn huy động

1.1 Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân.

31,502,761

Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (bao gồm tiền gửi có

1.2

kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác, trừ kho bạc nhà

12,839,684

nước)

1.3

25% tiền gửi không kỳ hạn của TCKT( trừ TCTD)

1,141,367

Tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của TCTD

khác có kỳ hạn 3 tháng trở lên (trừ tiền vay của TCTD

1.4

khác trong nước để bù đáp thiếu hụt tạm thời) và tiền

1,547,955

vay của TCTD nước ngoài.

Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát

1.5

hành giấy tờ có giá.

4,872,574

2 Tổng dư nợ cho vay

40,973,078

Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động

3

78.94%

[{=(2)/(1)}<80%]

Nguồn : Ngân hàng TMCP Đông Á

70

Qua bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động thời điểm 31/12/2011

thì tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của DongAbank là 78,94. Như vậy,

DongAbank vẫn đạt tỷ lệ khá an toàn trong vấn đề quản lý thanh khoản, ngoài việc

đây là tỷ lệ an toàn trong quản lý thanh khoản mà còn thể hiện hiệu quả của nguồn

vốn huy động.

(cid:2)Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn

Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn với tính ổn định không cao, các nguồn

vốn này chủ yếu có được do lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, các khoản tiền

không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng. Đặc tính của khoản tiền gửi này là khách

hàng có thể rút tiền gửi trước hạn. Ngân hàng phải cân đối đầu tư để sử dụng một

phần khoản tiền này để cho vay.

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng không

được vượt quá 30%. Tỷ lệ này rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro thanh khoản

bởi vì một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro thanh khoản là do độ lệch

kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có.

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn của

DongAbank thời điểm 31/12/2011 là 12,34% tuân thủ quy định của NHNN.

Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung

dài hạn của DongAbank ( thời điểm 31/12/2011).

STT Chỉ tiêu Số tiền

1 Nguồn vốn ngắn hạn 42,461,338

Tiền gửi KKH,CKH có thời hạn gửi còn lại đến 12 tháng 1.1 4,186,819 của các TCTD khác

Tiền gửi KKH,CKH có thời hạn gửi còn lại đến 12 tháng 1.2 của các tổ chức, cá nhân. 5,870,865

Tiền gửi tiết kiệm KKH,CKH có thời hạn gửi còn lại đến 1.3 25,983,125 12 tháng của các tổ chức, cá nhân.

71

Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có 1.4 giá có thời hạn thanh toán còn lại đến 12 tháng. 4,872,574

Khoản vay từ TCTD khác có thời hạn còn lại đến 12 tháng 1.5 (trừ các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng) 1,547,955

2 Nguồn vốn trung và dài hạn 10,855,390

Tiền gửi CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của 2.1 các TCTD khác -

Tiền gửi CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của 2.2 các tổ chức, cá nhân. 1,576,455

Tiền gửi tiết kiệm CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 2.3 tháng của cá nhân. 2,633,568

Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có 2.4 giá có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng. -

Khoản vay từ TCTD khác có thời hạn còn lại trên 12 - 2.5 tháng.

2.6 Vốn tự có 4,884,151

2.7 Giá trị còn lại của TSCĐ 1,223,566

2.8 Góp vốn mua cổ phần 537,650

2.9 Các khoản phải trừ -

3 Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 16,096,216

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay 12.34% trung và dài hạn[{(3-2)/1}*100] < 30%

Nguồn : Ngân hàng TMCP Đông Á

(cid:2)Chỉ số H1- Chỉ số giới hạn huy động vốn

Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân

hàng để tránh tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ

72

của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Theo pháp lệnh ngân

hàng năm 1990, hệ số H1 phải lớn hơn hoặc bằng 5%.

Qua bảng 2.6 thì hệ số H1 của DongAbank là 9.41% vượt mức qui định,

tức vốn tự có chiếm 9.41% so với nguồn vốn huy động, đảm bảo khả năng chi trả.

Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng thương mại bao gồm cả DongAbank đều có chỉ

số H1 cao do các ngân hàng phải tăng vốn tự có đảm bảo mức vốn pháp định theo

lộ trình. Số vốn tăng lên này chưa được đưa vào để nâng cao cơ sở vật chất và mở

rộng quy mô ngân hàng kịp thời nên mức độ huy động vốn không tăng nhanh tương

ứng được. Trong trường hợp này, chỉ số H1 cao chưa hẳn là tốt nếu DongAbank

cho vay ra quá nhiều bằng các nguồn vốn khác hoặc nguồn vốn tự có mà không

phải là vốn huy động từ khách hàng.

Bảng 2.6: Bảng chỉ số thanh khoản từ H1-H8 của DongAbank

( thời điểm 31/12/2011).

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Chỉ số H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 Tỷ lệ % 9.41% 7.45% 18.89% 62.51% 113.61% 4.77% 73.47% 34.34%

Nguồn : BCTC DongAbank năm 2011 và kết quả tính toán của học viên

(cid:2)Chỉ số H2- chỉ số đòn bẩy

Chỉ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản Có của

một ngân hàng. Ở Việt Nam, quy chế đảm bảo an toàn kinh doanh đối với các tổ

chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước đưa ra thông qua Quyết định

107/QĐ/NH5 ngày 09/06/1992 buộc các tổ chức tín dụng phải thường xuyên duy trì

tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có so với tổng giá trị tài sản Có ở mức 5%. Tương tự chỉ

số H1, chỉ số H2 của DongAbank là 7.45% (xem bảng 2.6)đảm bảo mức độ an toàn

73

cho tài sản Có, đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng trong điều kiện thị trường

tiền tệ biến động.

(cid:2)Chỉ số H3- Chỉ số trạng thái tiền mặt

Chỉ số này phản ánh khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Một ngân

hàng có chỉ số H3 cao thì ngân hàng đó có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản

nhanh. Hiện chỉ số này của DongAbank đạt mức 18.89% (xem bảng 2.6) đảm bảo

khả năng thanh toán nhanh khi khách hàng có nhu cầu. Việc duy trì một tỷ lệ này

quá cao sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của DongAbank không hiệu quả,dòng tiền

sẽ không sinh lợi nếu dự trữ tài sản này cao, và đây là tài sản có tính thanh khoản

cao nhất nhưng khả năng sinh lợi thấp nhất. Do đó, tùy theo từng giai đoạn và diễn

biến thị trường mà DongAbank có cách giải quyết bài toán an toàn và hiệu quả rất

khác nhau.

(cid:2)Chỉ số H4- Năng lực cho vay

Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh

khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Chỉ số này của DongAbank chiếm

62.51%(xem bảng 2.6), có nghĩa cứ 100 đồng tài sản Có thì DongAbank chỉ có thể

cho vay 62.51 đồng. Với chỉ số này DongAbank vẫn có khả năng đảm bảo thanh

khoản bằng 37.49 đồng tài sản Có, cùng với việc lập dự phòng các khoản vay thì

chỉ tiêu được đánh giá vẫn đảm bảo mức độ an toàn thanh khoản. (cid:2)Chỉ số H5- Dư nợ/tiền gửi khách hàng

Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp,ở mức 113.61%(xem

bảng 2.6), lượng tiền cho vay của DongAbank vượt lượng tiền gửi khách hàng chỉ

13.61%,có nghĩa nhu cầu cho vay cao hơn khả năng huy động vốn. Như vậy,

DongAbank đạt hiệu quả kinh doanh, nhưng khả năng thanh khoản vẫn đảm bảo do tỷ

lệ vượt 13.61% thì DongAbank có thể tài trợ bằng vay từ các TCTD khác hay trên thị

trường liên ngân hàng.

(cid:2)Chỉ số H6- Chứng khoán thanh khoản

Thị trường thị trường chứng khoán Việt Nam đang khởi sắc nên việc nắm

giữ các chứng khoán này cũng cải thiện được trạng thái thanh khoản. Từ đầu năm

74

2011, một số ngân hàng thương mại tăng cường nắm giữ các chứng khoán thanh

khoản, nhưng DongAbank vẫn còn “dè dặt” trước việc phòng thủ thanh khoản bằng

chứng khoán, nên chỉ số này chỉ chiếm 4.77% trong tổng tài sản Có (xem bảng 2.6).

Do đó có thể kết luận DongAbank sẽ gặp rủi ro thanh khoản khi có những biến cố

từ thị trường nếu lãi suất thị trường liên ngân hàng còn cao như trong giai đoạn

tháng 10/2011. Tuy nhiên, việc nắm giữ các chứng khoán có thể dễ chuyển đổi

thành tiền mặt càng cao chứng tỏ trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. (cid:2)Chỉ số H7- Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD

Chỉ số này chiếm 73,47%(xem bảng 2.6) có nghĩa là DongAbank đã đi vay nhiều

hơn gửi lại đối với các TCTD khác, với lý do năm 2011 ngân hàng đã giải quyết

vấn đề thanh khoản chung. Nhưng hầu hết các ngân hàng trong giai đoạn này có

chiến lược đi vay nhiều hơn gửi tại các TCTD như nhau để giải quyết vấn đề thanh

khoản vốn. Đây được xem là giải pháp khá hợp lý và an toàn nhằm giải quyết vấn

đề thanh khoản.

2.2.3.3 Xây dựng cung, cầu thanh khoản

Xây dựng bảng cung cầu thanh khoản nhằm mục đích phục vụ cho việc

báo cáo, thiết lập các hạn mức thanh khoản phục vụ cho công tác quản lý; giám sát

thanh khoản hàng ngày; xây dựng các kịch bản thanh khoản, mô phỏng thanh

khoản, kiểm nghiệm khủng hoảng để đưa ra các cảnh báo sớm, khuyến nghị và các

biện pháp thực hiện.

(cid:2) Cung thanh khoản:

(cid:5) Tiền mặt tại quỹ, vàng, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi thanh

toán tại các tổ chức tín dụng: 100% giá trị được phân bổ vào dãy kỳ hạn 1

ngày.

(cid:5) Tín phiếu và trái phiếu Chính phủ: phân bổ 5% giá trị vào dãy kỳ hạn 1

ngày,15% giá trị vào dãy kỳ hạn 2-7 ngày, 20% giá trị vào dãy kỳ hạn 8

ngày-1 tháng, 20% giá trị vào dãy kỳ hạn 1-3 tháng, 20% giá trị vào dãy kỳ

hạn 3- 6 tháng, 20% giá trị vào dãy kỳ hạn > 6 tháng.

75

(cid:5) Các khoản cho vay: Phân bổ phần trả nợ đúng hạn theo đúng kỳ hạn gốc;

phần trả nợ không đúng hạn phân bổ 20% vào dãy kỳ hạn 1-3 tháng, 20%

vào dãy kỳ hạn 3-6 tháng, 20% vào dãy kỳ hạn 6 - 12 tháng, 20% vào dãy

kỳ hạn 1-2 năm, 20% vào dãy kỳ hạn 2-3 năm.

(cid:5) Dự thu lãi và các khoản phải thu khác: phân bổ 25% giá trị vào dãy kỳ hạn

1 - 3 tháng, 25% giá trị vào dãy kỳ hạn từ 3 - 6 tháng, 50% giá trị của

khoản mục này được coi như có kỳ đến hạn > 6 tháng và không đưa vào

báo cáo cung cầu thanh khoản.

(cid:5) Dự phòng rủi ro: Phân bổ 50% giá trị vào dãy kỳ hạn từ 3 - 6 tháng. 50%

giá trị của khoản mục này coi như có kỳ hạn >6 tháng và không đưa vào

báo cáo cung cầu thanh khoản.

(cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác; Giấy tờ có giá khác; Các

khoản mục ngoại bảng: giữ nguyên theo dữ liệu gốc.

(cid:5) Huy động vốn mới kể cả phát hành giấy tờ có giá: dự đoán doanh số huy

động vốn mới tương ứng với các dãy kỳ hạn dựa trên số liệu lịch sử phát

sinh của các năm trước tương ứng với các dãy kỳ hạn, trường hợp có biến

động bất thường sẽ điều chỉnh mức dự đoán phân bổ.

(cid:2) Cầu thanh khoản:

(cid:5) Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước và các tổ

chức tín dụng khác: căn cứ vào phân tích số liệu lịch sử và thông tin cập

nhật từ phía khách hàng, xác định lượng tiền ổn định và lượng tiền không

ổn định của tiền gửi không kỳ hạn. Lượng tiền ổn định được coi như không

bị rút khỏi ngân hàng hoặc có kỳ đến hạn trên sáu tháng được phân bổ 50%

vào dãy kỳ hạn từ 6-12 tháng, 50% vào dãy kỳ hạn trên một năm. Lượng

tiền gửi không ổn định được phân bổ 20% vào dãy kỳ hạn 1 ngày, 30% vào

dãy kỳ hạn từ 2 - 7 ngày, 50% vào dãy kỳ hạn từ 8 ngày -1 tháng.

(cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, giấy tờ có giá đến hạn: căn cứ

số liệu lịch sử để xác định số ổn định và được phân bổ vào dãy kỳ hạn theo

đúng ngày đến hạn, phần không ổn định được phân bổ 20% vào dãy kỳ hạn

76

1 ngày, 30% vào dãy kỳ hạn từ 2-7 ngày, 50% vào dãy kỳ hạn từ 8 ngày - 1

tháng.

(cid:5) Dự chi lãi và các khoản phải trả khác: phân bổ 25% giá trị vào dãy kỳ hạn

từ 1 - 3 tháng, 25% giá trị vào dãy kỳ hạn từ 3 - 6 tháng, 50% giá trị của

khoản mục này được coi như có kỳ đến hạn trên 6 tháng và không đưa vào

báo cáo cungcầu thanh khoản.

(cid:5) Tiền gửi kỳ hạn, vay các Tổ chức tín dụng khác, vay Ngân hàng Nhà nước,

Bộ Tài chính; các khoản mục ngoại bảng: giữ nguyên theo dữ liệu gốc. (cid:5) Cho vay mới khách hàng: thu thập dữ liệu về lịch giải ngân các dự án, dự

kiến các khoản cho vay mới phát sinh trong tương lai.

Các tỷ lệ phân bổ vào các dãy kỳ hạn trong bảng cung cầu thanh khoản sẽ

được Ủy ban ALCO quy định cụ thể trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình

và khả năng thanh khoản của thị trường.

2.2.3.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, kịch bản thanh khoản

Sau khi xây dựng cung và cầu thanh khoản, DongAbank sẽ xác định số

dư ổn định của từng khoản mục trong cung và cầu thanh khoản để đưa vào dãy phân

bổ kỳ hạn một cách hợp lý.

(cid:2) Phân tích mô phỏng các khoản mục

Đối với các khoản mục có tính chất kỳ hạn tương đối, định kỳ Ngân hàng

sẽ theo dõi, phân tích tính biến động và xu thế nhằm xác định kỳ hạn thực tế của các

khoản mục, phục vụ công tác phân tích thanh khoản.

Các khoản mục cần phân tích mô phỏng: (cid:5) Tiền gửi không kỳ hạn ổn định/ không ổn định (cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn (cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn quay vòng (cid:5) Các khoản cho vay đến hạn không thu được nợ

Phương pháp thực hiện

Căn cứ trên số liệu lịch sử của từng khoản mục, xác định lượng số dư ổn

định và không ổn định của từng khoản mục theo công thức sau:

77

+ Xác định xu thế:

XTi = a + b x T (2.1)

Trong đó:

(cid:3)XTi: số dư xu thế của khoản mục ngày thứ i. (cid:3)a, b: hệ số hồi quy, được xác định theo mẫu dữ liệu từng khoản mục;

a: hệ số chặn; b: hệ số góc. (cid:3)T: Biến xu thế theo thời gian.

+ Xác định số dư biến động:

KOD = XTi - tαααα

(n - 1) x σσσσKMi) (2.2)

Trong đó:

(cid:3)KOD: Số dư không ổn định, biến động của khoản (cid:3)n: số dữ liệu quan sát tiền gửi không kỳ hạn, tối thiểu là 90 ngày. (cid:3)(σKMi ) : độ biến động (độ lệch chuẩn) của khoản mục trong n

ngày.

(cid:3)tα(n - 1): hệ số được xác định tại bảng tra cứu xác xuất thống kê,

tương ứng với độ tin cậy (1 - α). (với độ tin cậy 99% thì t=2,33).

+ Xác định số dư ổn định:

ODi = XTi - KODi.

(2.3)

Trong đó:

(cid:3) OD: Số dư ổn định của khoản mục

(cid:2) Xây dựng kịch bản thanh khoản

Định kỳ hàng tháng hoặc quý, Phòng Quản lý rủi ro phối hợp với bộ phận

hỗ trợ ALCO xây dựng nhiều kịch bản với các mức độ rủi ro khác nhau, điều kiện

thanh khoản trên thị trường khác nhau dựa trên các giả định thay đổi về:

(cid:5) Giả định thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô (lạm phát, thiểu phát, tăng

trưởng GDP, thay đổi chính sách tiền tệ, chu kỳ kinh tế…) và môi

trường kinh tế vi mô (cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác, uy tín ngân

hàng…).

78

(cid:5) Giả định thay đổi lãi suất. (cid:5) Giả định thay đổi tỷ giá.

Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố sau:

(cid:5) Kế hoạch cho vay mới. (cid:5) Khả năng huy động tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân. (cid:5) Khả năng huy động vốn mới từ phát hành giấy tờ có giá. (cid:5) Khả năng vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước bao gồm khả năng vay

vốn và giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở.

(cid:5) Khả năng huy động thêm tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng khác. (cid:5) Khả năng thực hiện hợp đồng repo chứng khoán (bán chứng khoán có cam

kết mua lại), bán hẳn giấy tờ có giá...

(cid:5) Khả năng chuyển đổi các tài sản khác (tài sản cố định, vốn liên doanh, cổ

phần, bán nợ…) thành tiền mặt.

(cid:2) Phân tích khả năng thanh khoản:

Theo từng kịch bản, Phòng Quản lý rủi ro phối hợp với bộ phận hỗ trợ ALCO

xây dựng lại Bảng cung cầu thanh khoản; xác định độ lệch thanh khoản và trạng thái

thanh khoản để dự đoán thanh khoản trong thời gian tới dư thừa hay thiếu hụt.

Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản.

2.2.3.5 Các tình trạng thanh khoản và giải pháp xử lý

(cid:2)Dư thừa thanh khoản: Thanh khoản bị dư thừa khi các tỷ lệ cung cầu

thanh khoản lũy kế ở các mức sau:

Thanh Dư thừa ở Dư

Chỉ tiêu khoản không mức thấp thừa ở

thiếu hụt/dư mức

cao thừa

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 1 [0%, 1,5%] >1,5% 0%

ngày tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -1,5% [-1,5%, 2,5%] >2,5%

79

7ngày tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -3,5% [-3,5%, 5,5%] >5,5%

1tháng tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 3 -5,5% [-5,5%, 7,5%] >7,5%

tháng tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 6 -7,5% [-7,5%, 10,5%] >10,5%

tháng tới/Tổng tài sản

Giải pháp xử lýthừa thanh khoản : Tùy theo mức độ dư thừa, Ủy ban

ALCO sẽ quyết định giải pháp xử lý như thế nào và mức độ xử lý ra sao để chỉ đạo

các phòng/ban có liên quan thực hiện, các giải pháp cụ thể như sau:

(cid:5) Tăng cường cho vay cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở mức độ hợp lý. (cid:5) Thực hiện mua các giấy tờ có giá do Chính phủ, NHNN và các TCTD khác

phát hành.

(cid:5) Cho các tổ chức tín dụng khác vay hoặc gửi trên thị trường liên ngân hàng. (cid:5) Tham gia đầu tư chứng khoán trên các sàn niêm yết, đầu tư kinh doanh ngoại

tệ nếu điều kiện thuận lợi.

(cid:5) Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

(cid:2)Thiếu hụt thanh khoản : Thanh khoản của ngân hàng bị thiếu hụt khi

tỷ lệ an toàn vốn và các chỉ số thanh khoản thấp hơn quy định hoặc các tỷ lệ cung

cầu thanh khoản lũy kế ở các mức sau:

Thanh khoản Dư thừa ở Dư thừa

Chỉ tiêu không thiếu mức thấp ở mức

cao hụt/dư thừa

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 1 0% [-1.5% 0%] <1.5%

ngày tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -1.5% [-2.5%, -1.5%] <2.5%

7ngày tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -3.5% [-5.5%, -3.5%] <5.5%

80

1tháng tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 3 -5.5% [-7.5%, -5.5%] <7.5%

tháng tới/Tổng tài sản

Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 6 -7.5% [-10.5%, -7.5%] <10.5%

tháng tới/Tổng tài sản

Giải pháp xử lý thiếu hụt thanh khoản:Tùy theo mức độ thiếu hụt, Ủy

ban ALCO sẽ quyết định giải pháp xử lý như thế nào và mức độ xử lý ra sao để chỉ

đạo các phòng/ban có liên quan thực hiện, các giải pháp cụ thể như sau:

(cid:5) Ban hành các sản phẩm mới, các chính sách, biện pháp thích hợp để tăng

huy động tiền gửi.

(cid:5) Hạn chế cam kết cho vay mới, tạm ngừng giải ngân tín dụng. (cid:5) Tăng cường công tác thu hồi nợ đến hạn để gia tăng lượng tiền mặt nhằm

đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

(cid:5) Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (OMO) với NHNN. (cid:5) Vay thanh toán điện tử với Sở giao dịch NHNN. (cid:5) Nhận tiền gửi/Vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. (cid:5) Rút trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác, thứ tự ưu tiên

những khoản tiền gửi có lãi suất thấp và thời gian đáo hạn còn dài. (cid:5) Sử dụng các giấy tờ có giá để tái chiết khấu, tái cấp vốn tại NHNN. (cid:5) Sử dụng tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN. (cid:5) Cầm cố các hợp đồng cho vay liên ngân hàng và các khoản cho vay khách

hàng tại ngân hàng để vay NHNN.

(cid:5) Hoán đổi/bán vàng hoặc ngoại tệ thu VNĐ hoặc ngược lại. (cid:5) Bán chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh trong danh mục tài

sản “Có” để gia tăng lượng tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

(cid:5) Phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn. (cid:5) Các phương án khác có thể tăng nguồn vốn huy động

81

Tuy nhiên, tùy thuộc vào những thay đổi của chính sách tiền tệ, chính

sách kinh tế vĩ mô , tình hình hình kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác … mà Ủy ban

ALCO sẽ điều chỉnh các chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, các chính sách

khác …nhằm điều chỉnh các giới hạn về tỷ lệ cung cầu thanh khoản ở các mức thiếu

hụt hay dư thừa nêu trên cho phù hợp.

Khủng hoảng thanh khoản (cid:2)

Khủng hoảng thanh khoản xảy ra khi Ngân hàng không có khả năng đáp

ứng nhu cầu chi trả của khách hàng, bao gồm các mức:

(cid:5) Khủng hoảng thanh khoản nội bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình: xảy ra khi

Ngân hàng bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào dạng kiểm soát đặc biệt hoặc

tình hình tài chính của Ngân hàng ở mức xấu: tỷ lệ nợ quá hạn > 30% và

thanh khoản thiếu hụt ở mức cao.

(cid:5) Khủng hoảng thanh khoản nội bộ tại Ngân hàng ở mức nghiêm trọng: xảy ra

khi người gửi tiền rút tiền ồ ạt, các tổ chức tín dụng khác từ chối cho vay. (cid:5) Khủng hoảng thanh khoản mang tính hệ thống: xảy ra khi khả năng cung tiền

trên thị trường liên ngân hàng hạn chế, suy giảm trong khi nhu cầu nhận tiền

gửi ở tất cả các ngân hàng tăng cao.

(cid:5) Khủng hoảng thanh khoản lan truyền toàn hệ thống Tổ chức tín dụng ở mức

nghiêm trọng: xảy ra khi các tổ chức tín dụng khác xảy ra khủng hoảng thanh

khoản gây ra làn sóng rút tiền gửi tại tất cả các tổ chức tín dụng, trong đó có

Ngân hàng.

Khi khủng hoảng thanh khoản xảy ra Ủy ban ALCO sẽ đưa ra những giải

pháp cấp bách nhằm khắc phục hậu quả và đề xuất các giải pháp từ phía NHNN

nhằm ngăn chặn khủng hoảng lan ra toàn hệ thống ngân hàng.

Kết luận

Như vậy để xác định trạng thái thanh khoản hay nhu cầu thanh khoản trong

thời gian sắp tới, DongAbank sẽ phải xây dựng những biến số thống kê về kinh tế -

những giả định trong kịch bản thanh khoản để xác định số dư ổn định của từng

khoản mục, nghĩa là bảng Cung và Cầu thanh khoản sẽ thay đổi theo kịch bản thanh

82

khoản. Như vậy, những phân tích mô phỏng các khoản mục trong kịch bản thanh

khoản chủ yếu nhằm xác định sự biến đổi của khoản mục tiền gửi và tiền cho vay.

Phương pháp dự báo thanh khoản mà DongAbank đang áp dụng là phương pháp

tiếp cận nguồn và sử dụng vốn kết hợp với phương pháp phân tích thanh khoản dựa

Giải pháp xử lý

Kịch bản thanh khoản

Số dư ổn định của khoản mục

Cung và cầu thanh khoản

Trạng thái thanh khoản

trên phân tích các chỉ số thanh khoản.

Hình 2.9 : Quy trình xác định nhu cầu thanh khoản của DongAbank.

2.2.4 Đánh giá chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng

Đông Á

2.2.4.1 Về mặt hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản

- Đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống

DongAbank với chi phí hợp lý;

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DongAbank;

- Đảm bảo thanh khoản cho DongAbank trong điều kiện tình hình thanh

khoản của toàn hệ thống ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn;

- Đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm

bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày

20/05/2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 và các quy định

khác có liên quan;

- Giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính, đo

lường, theo dõi, kiểm soát rủi ro thanh khoản;

- Bước đầu cải tiến quy trình quản lý thanh khoản theo thông lệ quốc tế.

83

2.2.4.2 Về mặt hạn chế và nguyên nhân của chính sách quản lý rủi ro

thanh khoản

-Theo quy định tại Thông tư 13, Điều 11 thì: “TCTD phải thành lập một

bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” (từ cấp phòng hoặc tương đương trở

lên), để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày. Bộ phận quản lý tài sản

“Nợ”, tài sản “Có” do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó

Giám đốc) được ủy quyền phụ trách”. Tuy nhiên, hiện nay tại DongAbank chưa có

bộ phận QTTK đúng và đầy đủ nghĩa theo Điều 11 Thông tư 13 và các tiêu chuẩn

quản lý rủi ro (đo lường định lượng), chỉ có bộ phận với chức năng cơ bản là “cân

đối vốn thanh toán nợ đến hạn hằng ngày và bộ phận làm các báo cáo” các tỷ số

theo yêu cầu của NHNN. Bộ phận này thường thuộc phòng nguồn vốn.

-Công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô chưa tốt, phân tích mô

phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản thanh khoản của DongAbank còn bỏ ngõ,

chưa thực hiện triển khai đồng bộ dù đã có những quy định trong chính sách thanh

khoản, chủ yếu do các nguyên nhân sau:

(cid:5) Thiếu các công cụ kỹ thuật cảnh báo về khủng hoảng, dự báo các điều

kiện kinh tế vĩ mô, phân tích mô phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản

thanh khoản;

(cid:5) Công nghệ thông tin còn lạc hậu nên không vận dụng được trong công tác

cảnh báo, dự báo ảnh hưởng đến hiệu quả của việc quản lý rủi ro thanh

khoản còn kém.

-Chưa có những quy định thể hiện mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và

các loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng. Đây là các loại rủi ro có mối

liên hệ đan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau, việc không quan tâm đến các

loại rủi ro trên có thể làm giảm hiệu quả của chính sách thanh khoản.

-Các chỉ số thanh khoản của DongAbank như tỷ lệ dự trữ sơ cấp, tỷ lệ dự

trữ thứ cấp, các chỉ số từ H1 đến H7 qua phân tích ở trên nhìn chung khá tốt nhưng

xét theo tỷ lệ dự trữ theo từng loại tiền thì cho kết quả khác hẳn. Điều này xảy ra do

DongAbank có nguồn vàng trong quỹ khá lớn nhưng không thể sử dụng được khi

84

có nhu cầu thanh khoản vì chính sách của NHNN không cho chuyển đổi vàng thành

các đồng tiền khác. Do đó, trong chính sách thanh khoản cần quy định các tỷ lệ theo

từng loại đồng tiền để tránh việc phát đi những tín hiệu gây ra sự nhầm lẫn.

-Đội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ công tác quản trị rủi ro nói chung và

quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng còn quá ít, trình độ chưa cao

cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản.

85

Kết luận chương 2

Tóm lại, những biến động kinh tế xã hội trong những năm qua, hệ thống

ngân hàng Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi mà “độ

mở” của nền kinh tế ngày càng rộng. Nguyên nhân thiếu hụt thanh khoản trầm trọng

hay có thể gọi là khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thời gian vừa

qua (2007-2008, 2010-2011) có nhiều nguyên nhân, trong đó chính sách điều hành

của của Ngân hàng nhà nước tác động nhiều nhất thông qua việc nới lỏng và thắt

chặt tiền tệ quá nhanh khi tình hình lạm phát tăng, và do sự chủ quan không đảm

bảo an toàn hoạt động thanh khoản của các NHTM. Sự thay đổi trong điều hành

chính sách tiền tệ của NHNN từ trạng thái nới lỏng sang thắt chặt đã ngay lập tức tác

động đến thanh khoản của hệ thống ngân hàng nói chung và DongAbank nói riêng,

làm cho thị trường tiền tệ có nhiều biến động phức tạp, lãi suất giao dịch trên thị

trường liên ngân hàng tăng cao, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu

hút nguồn vốn huy động, xảy ra hiện tượng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng

trong năm 2011. Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng nói chung và

DongAbank nói riêng đã phải tăng cường hơn nữa công tác quản trị thanh khoản của

ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng mình hoạt động an toàn và hiệu quả như trong 6

tháng đầu năm 2012. Thanh khoản trong hệ thống ngân hàng được cải thiện đáng kể

trong nữa đầu năm 2012 là nổ lực rất lớn của NHNN trong việc điều hành chính sách

tiền tệ, là sự tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của NHNN và sự nổ lực to lớn của

khối ngân hàng thương mại.

86

Chương 3

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á.

3.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại Việt

Nam và DongAbank

3.1.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại Việt Nam

3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển

Trong bối cảnh kinh tế ngày nay, toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia

tăng, những bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn, lan

rộng hơn và tiến bộ công nghệ đang có những tác động mạnh đến sự phát triển nền

kinh tế, hệ thống tài chính của các quốc gia. Để hòa nhập được với sự phát triển của

xu thế chung, hệ thống tài chính cần phải năng động, đặc biệt là các định chế tài

chính trong nước phải hoạt động vững mạnh và hiệu quả.

Kinh tế tri thức và những tiến bộ khoa học công nghệ sẽ là công cụ để các

định chế tài chính sử dụng trong môi trường hoạt động mới. Trong một môi trường

mới như vậy, khả năng của các định chế tài chính trong việc cung cấp sản phẩm và

dịch vụ một cách hiệu quả nhất sẽ là chìa khóa xác định chức năng và phạm vi hoạt

động của định chế tài chính. Khả năng và năng lực của các định chế tài chính trong

môi trường cạnh tranh mới được thể hiện ở khả năng nhanh chóng thích ứng và nắm

lấy thời cơ, và từ đó tạo ra những giá trị lợi ích cho mình và xã hội.

Độ mở của nền kinh tế đang rộng dần và tốc độ phát triển kinh tế đang nhanh

đã tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước có những cơ hội đầu tư

và cơ hội học hỏi mới. Tất yếu, sản phẩm và dịch vụ của các định chế tài chính

cũng cần phải được ra đời nhằm đáp ứng cho các nhu cầu này trong xã hội. Mặt

khác, sự phồn thịnh của các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình cũng là tiền đề

cho sự phát triển của các định chế tài chính.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặt ra vấn đề phải tái cơ cấu hệ thống tài chính

87

của từng quốc gia cũng như toàn cầu, theo một xu hướng tăng cường khả năng giám

sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn có thể xảy ra.

Như vậy, sự phát triển hệ thống tài chính thế giới trong tương lai là theo xu

hướng phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát

triển kinh tế.

Đối với hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói

riêng, sự phát triển cũng sẽ không đi lệch xu thế này với lý do:

- Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận luật chơi

chung với khu vực và thế giới. Điều này làm gia tăng tính đa dạng trong cơ cấu kinh

-Kinh tế Việt Nam đến 2020 hướng tới một nước công nghiệp phát triển

tế và tính phức tạp trong các hoạt động tài chính - tiền tệ.

theo hướng hiện đại, có thu nhập trung bình (sau đó đến giữa thế kỷ là nước công

nghiệp phát triển, có thu nhập cao) và vai trò của ngành ngân hàng đối với việc thực

hiện mục tiêu trên sẽ chi phối xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng.

3.1.1.2 Định hướng phát triển ngành ngân hàng

Ngành ngân hàng Việt Nam qua hơn 25 năm đổi mới cùng nền kinh tế của đất

nước đã đạt được những kết quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới năm

2020 ngành ngân hàng cần phải nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động

hơn trở thành một hệ thống ngân hàng vững mạnh, năng động và một cơ sở hạ tầng tài

chính hỗ trợ đủ năng lực, hội nhập sâu hơn với khu vực và quốc tế, tiến lên ngang tầm

với các quốc gia dẫn đầu nhóm nước có thu nhập trung bình trong khu vực ASEAN.

Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 được Thủ Tướng Chính

phủ phê duyệt ngày 24/05/2006 theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg như sau:

-Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD

theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên

tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có

quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm

2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu

vực Châu á, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả

88

năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các

TCTD, kể cả các TCTD nhà nước hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường

và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt động an toàn và

hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng

thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại. Phát triển các

TCTD phi ngân hàng để góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng và cân bằng

hơn. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy

động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và màng lưới phân phối phát

triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân

hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình

thành thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành

mạnh, bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có

nhu cầu hợp pháp, đủ khả năng và điều kiện được tiếp cận một cách thuận lợi các

dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.

-Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng

chính sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân

hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại .Bảo

đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều kiện

cho các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả

năng cạnh tranh. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài

chính nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân

hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng

cố, lành mạnh hoá và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời,

không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD

yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển

vững chắc, an toàn, hiệu quả.

-Phương châm hành động của các TCTD là “An toàn - Hiệu quả - Phát

triển bền vững - Hội nhập quốc tế”.

89

3.1.2 Định hướng phát triển của DongAbank đến năm 2020

Qua 19 năm hoạt động, DongAbank không ngừng phát triển, năng lực tài chính

đang dần lớn mạnh. Không bằng lòng với hiện tại, DongAbank định hướng tiếp tục

phát triển trong giai đoạn 2010-2015 trở thành một trong những Tập đoàn Tài chính

tốt nhất Việt Nam. Các định hướng phát triển của DongAbank trong những năm tới

như sau :

-Tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn

quốc.

-Nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo các quy định về vốn điều lệ của NHNN

để tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước.

-Tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng DongAbank thành một ngân hàng hiện đại về

tổ chức hoạt động, ngăn ngừa mọi rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế cao trên nền tảng

quản trị chặt chẽ, hiện đại.

-Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, bán chéo các sản phẩm, tập trung vào các

hoạt động chính của ngân hàng là tín dụng và thanh toán.

-Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển công nghệ ngân hàng trên nền tảng công

nghệ cao, đầu tư máy móc, thiết bị tiên tiến nhất là các chương trình quản lý nhằm

tiếp cận trình độ, công nghệ quản lý tiên tiến để phục vụ khách hàng tốt hơn.

3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần

Đông Á.

3.2.1 Về phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước

3.2.1.1 Chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ

Trong thời gian qua, chính sách tiền tệ được thực thi bởi Ngân hàng Nhà nước

đã góp phần vào thành tích tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, giữ mức lạm phát trong

vòng kiểm soát theo hướng thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, việc kết hợp

các công cụ trong chính sách tiền tệ; giữa chính sách tiền tệ thuộc điều tiết của Ngân

hàng Nhà nước và chính sách tài khóa trong vòng kiểm soát của Bộ Tài chính đôi lúc

còn trái chiều, chưa đồng bộ. NHNN quá chú trọng chính sách tiền tệ để điều chỉnh

nền kinh tế , thực tiễn qua nhiều năm cho thấy , chính sách tiền tệ luôn được sử dụng

90

là công cụ chủ yếu để điều chỉnh nền kinh tế, cả khi ưu tiên chống lạm phát hay tăng

trưởng kinh tế.

Đầu năm 2008, trước tình hình lạm phát tăng cao, NHNN đã sử dụng hầu như

tất cả các công cụ chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát như

tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thậm chí phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc để có thể thu

hút nhanh tiền từ lưu thông về và quy định các tín phiếu NHNN không được sử dụng

để vay tái cấp vốn tại NHNN. Điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 12% lên 14%, các lãi

suất điều hành như lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu lên 15% và 13%... kết quả

tổng phương diện thanh toán và tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2008 được

kiểm soát ở mức thấp so với thời kỳ trước. Tuy nhiên, chính sách này đã có những ảnh

hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nền kinh

tế thông qua ảnh hưởng của lãi suất cao và hạn chế tín dụng. Chính sách tiền tệ thắt

chặt với liều lượng quá mạnh và tiến hành đột ngột đã gây những cú sốc cho thị

trường. Đến tháng 9/2008, nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát do hậu quả của

chính sách tiền tệ thắt chặt trước đó và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.

Đến cuối năm 2008, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm đối phó suy thoái kinh tế

trong nước và khủng hoảng kinh tế thế giới, NHNN đã triển khai gói kích cầu của

Chính phủ thông qua thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất đi kèm các biện pháp thanh tra

nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình cấp và sử dụng tín dụng, đảm bảo sự an toàn

cho hệ thống ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chính sách tiền tiển tệ nới lỏng

thông qua hàng loạt các động thái điều hành của NHNN như hạ lãi suất cơ bản từ 14%

xuống 8,5%, tái cấp vốn xuống 7,5% và 9,5%, giảm tỷ lệ bắt buộc đối với tiền đồng

xuống 5%, thực hiện thanh toán trước hạn tín phiếu NHNN phát hành trước đó. Kết

quả của việc nới lỏng chính sách tiền tệ là cả tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2

đều tăng (ở mức 36% và 26,67%).

Những tháng đầu năm 2010, diễn biến lạm phát có dấu hiệu chững lại đã khiến

mục tiêu kiểm soát lạm phát ít được Chính phủ quan tâm trong khi mục tiêu tăng

trưởng kinh tế 6,5% luôn đặt ra áp lực cho chính sách tiền tệ. Vì vậy, NHNN đã mở

“van “ tín dụng , hạ lãi suất…. Hệ quả của việc lơ là mục tiêu kiểm soát lạm phát đã

91

dẫn tới CPI tháng 9 và tháng 10 là 1,31% và 1,05%, buộc NHNN điều chỉnh tăng

1%/năm với các mức lãi suất điều hành. Kết quả lạm phát năm 2010 tăng cao hơn

nhiều so với mục tiêu đề ra của Chính phủ.

Đến đầu năm 2011, nhận thấy tình trạng lạm phát tăng cao, NHNN thực hiện

chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát tăng trưởng tín dụng và tổng phương diện thanh

toán. Kết quả là thị trường tiền tệ diễn biến khó lường, hệ thống ngân hàng tồn tại

những méo và kém minh bạch, xảy ra hiện tượng chạy đua lãi suất, thỏa thuận lãi suất

ngầm với khách hàng nhằm thu hút tiền gửi đáp ứng nhu cầu thanh khoản.

Rõ ràng, trong thời gian gần đây, chính sách tiền tệ có dấu hiệu giật cục và

thiếu nhất quán trong việc điều hành chính sách tiền tệ , chuyển từ trạng thái thắt chặt

sang nới lỏng hoặc từ nới lỏng sang thắt chặt một cách đột ngột gây nhiều khó khăn

cho các thành viên tham gia thị trường trong việc thích nghi với những thay đổi của

chính sách.

Vì vậy, chính sách tiền tệ ở Việt Nam cần phải được linh hoạt và vừa đủ,

không nên quá chú trọng việc điều hành chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu kinh

tế. Trong giai đoạn tới,chính sách tiền tệ ở Việt Nam cần phải được phối hợp với

chính sách tài khóa hơn nữa để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và Ngân hàng

Nhà nước cần phải giảm dần các biện pháp hành chính trong điều hành hoạt động

ngân hàng nhằm giảm bớt áp lực cho các thành viên khi tham gia thị trường.

3.2.1.2Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng

Tại Hội nghị Ban chấp hàng Trung ương Đảng khóa XI, tái cấu trúc được xem

là nhiệm vụ hàng đầu trong vòng 5 năm tới (2011-2015), trong đó tái cấu trúc ngân

hàng, tái cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước là ba trụ cột

trong tiến trình tái cấu trúc nền kinh tế. Theo quan điểm học viên, việc cơ cấu lại hệ

thống ngân hàng là một tất yếu, bởi lẽ,về cơ cấu số lượng ngân hàng không tương

xứng với quy mô nền kinh tế, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng khá

cao trong khi năng lực quản trị của nhóm ngân hàng này còn yếu kém dẫn đến nợ

xấu gia tăng,thanh khoản thấp, hiệu quả sinh lời giảm và hệ số an toàn vốn đối diện

với rủi ro giảm mạnh khi nợ xấu gia tăng.

92

Trong thời gian qua NHNN đã đi đúng hướng trong việc thực hiện tái cấu

trúc hệ thống ngân hàng, bao gồm:

Thứ nhất, NHNN liên tục hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng nhằm tránh đổ

vỡ bằng cách điều tiết lượng tiền hợp lý qua thị trường mở, điển hình từ cuối năm

2011 NHNN đã đưa ra 30.000 tỷ đồng để cứu trợ các ngân hàng mất khả năng thanh

khoản. Trong tháng 2/2012, NHNN đã bơm 60.000 tỷ đồng để phục vụ các chương

trình nông nghiệp và nông thôn.

Thứ hai, khuyến khích sáp nhập giữa các ngân hàng, kể từ năm 2010 đến nay,

thị trường đã có ba trường hợp sáp nhập giữa tổ chức tài chính : Ngân hàng TMCP

Liên Việt và Cty DV Tiết Kiệm Bưu Điện; Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng

TMCP Tín Nghĩa và Ngân hàng TMCP Đệ Nhất; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà

Nội và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.

Thứ ba, NHNN giám sát chặt chẽ các ngân hàng có hoạt động yếu kém.

Trong tháng 3/2012, NHNN khẳng định kiểm soát đặc biệt đối với 9 ngân hàng

thương mại nhưng không công bố tên các ngân hàng này nhằm đảm bảo an toàn

hoạt động cho các ngân hàng.

Thứ tư, NHNN đã thực hiện rà soát và ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm

hỗ trợ cho tái cơ cấu ngân hàng do hoạt động tái cơ cấu ngân hàng cần được đặt

trong khuôn khổ pháp lý vững chắc. Cụ thể, NHNN đã đưa ra dự thảo sữa đổi

Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, dự thảo thông tư quy định về phân

loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của

ngân hàng (thay thế Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN), và ban hành Thông tư

06/2012/TT-NHNN về cho vay đặc biệt nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân

hàng trong quá trình tái cơ cấu.

Tuy nhiên, theo quan điểm học viên, NHNN cần tiếp tục duy trì các giải

pháp trên trong thời gian sắp tới và phối hợp thêm các giải pháp sau nhằm đẩy

nhanh quá trình tái cơ cấu:

Thứ năm, NHNN cần đánh giá công khai sức khỏe tài chính của các TCTD

thông qua phân loại ngân hàng, đánh giá nợ xấu một cách rõ ràng minh bạch. Thông

93

qua đó, NHNN quyết định ngân hàng nào không đủ năng lực tồn tại cần phải sáp

nhập. Hiện tại, NHNN đã phân loại ngân hàng thành 4 nhóm ngân hàng, tuy nhiên

mục tiêu của việc phân loại này nhằm đưa ra hạn mức tăng trưởng tín dụng cho năm

2012 hơn là mục tiêu nhằm tái cơ cấu ngân hàng.Việc đánh giá sức khỏe tài chính

của ngân hàng cần phải được xây dựng dựa trên các tiêu chí :

• Nợ xấu và tính thanh khoản thấp: những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao và

tính thanh khoản kém chứng tỏ năng lực kinh doanh và quản lý điều hành,

rủi ro kém cần được xếp vào danh mục ngân hàng cần được sáp nhập.

• Những biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp: Mỗi khi có sự thay đổi chính

sách, nhân viên một số ngân hàng không tìm cách vận dụng chính sách có

hiệu quả mà thường tìm kiếm khe hở của luật như đảo nợ để hưởng lãi suất

hỗ trợ, hưởng khuyến mãi của việc huy động tiết kiệm…Hậu quả của những

hành vi này gây thiệt hại về tài sản, gây tai tiếng cho hệ thống ngân hàng,

giảm uy tín ngành ngân hàng trong xã hội, bị hạ thấp hệ số tín nhiệm và điều

này rất khó thu hút đầu tư nước ngoài và khó trở thành ngân hàng tầm cỡ

trong khu vực theo định hướng của NHNN.

• Sự minh bạch thông tin đối với thị trường và cổ đông còn thấp : thực tế hiện

nay, báo cáo tài chính của các NHTM đều được xử lý và trở thành các báo

cáo có số liệu lý tưởng khiến cho các cổ đông và các nhà đầu tư tiềm năng

không thể đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của ngân hàng, trong khi

hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Thứ sáu, NHNN cần triệt để xử lý nợ xấu sau khi tính toán và minh bạch

được các khoản nợ này. Ngoài việc xử lý nợ xấu theo cơ chế truyền thống, NHNN

cần phải thành lập các công ty mua bán nợ nhằm xử lý dứt điểm nợ xấu. Công ty

mua bán nợ này sẽ nhanh chóng làm sạch bảng tổng kết tài sản của ngân hàng và hệ

số an toàn vốn của ngân hàng sẽ được cải thiện mà không phát mãi tài sản công ty

mua một cách ồ ạt, thúc đẩy quá trình sáp nhập diễn ra nhanh hơn.

Thứ bảy, NHNN cần rà soát lại khuôn khổn pháp lý, đổi mới và hoàn thiện

hệ thống văn bản pháp lý về hoạt động của ngân hàng, giảm dần các biện pháp hành

94

chính trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Cần phối hợp với chính sách tài khóa

trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô hơn.

3.2.1.3 Hiện đại hoá hệ thống thông tin báo cáo và tăng cường khả năng giám sát.

Ngân hàng Nhà nước cần hiện đại hệ thống báo cáo số liệu tài chính ngân

hàng, các báo cáo thanh khoản của từng ngân hàng nhằm tăng cường hiệu quả kiểm

soát và nắm bắt được tình hình thanh khoản của toàn bộ hệ thống một cách chính

xác để có quyết sách điều hành chính xác kịp thời. Chẳng hạn, xây dựng hệ thống

kiểm tra thanh toán liên ngân hàng, hay hệ thống báo cáo giao dịch liên ngân hàng

theo một tiêu chuẩn nhất định để tập hợp được thanh khoản của toàn thị trường

nhằm cung cấp thông tin cho thị trường. Thông tin cung cấp từ NHNN là một thông

tin quý giá khi mà những nhận xét của NHNN về tình hình thanh khoản của thị

trường chính xác.

Xây dựng hệ thống tương tác thông tin giữa NHNN và các NHTM Cổ phần,

một khi hệ thống thông tin về tình hình vốn, tình hình thanh khoản tốt giữa các ngân

hàng thì lúc đó mới tránh những thiệt hại không đáng có xảy ra cho nền kinh tế.

Tăng cường khả năng giám sát

Công tác giám sát từ xa hiện nay được chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại

các tỉnh, thành phố và cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện. Nhưng tính

xác thực của các báo cáo giám sát này để phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô chưa

cao, chưa phản ánh trung thực tình trạng hoạt động nói chung và tình trạng thanh

khoản nói riêng của các ngân hàng.

Trong thời gian gần đây, trước những biến động khó lường trên thị trường

tiền tệ,NHNN đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường công tác giám sát từ xa

hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cụ thể ngày 08/10/2010, Ngân

hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 21/2010/TT-NHNN về việc quy định báo

cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức

tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó NHNN quy định chế độ báo

cáo, các biểu mẫu báo cáo nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và chức năng ngân hàng trung

95

ương của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường

hơn nữa hoạt động giám sát của ngân hàng trung ương như: phát triển hệ thống cảnh

báo sớm, sử dụng dữ liệu hệ thống thanh toán để phân tích thanh khoản, xây dựng hệ

thống chỉ số thanh khoản.

3.2.2 Về phía DongAbank

3.2.2.1Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay

(cid:2) Hoàn thiện mô hình quản lý vốn tập trung

Cơ chế quản lý vốn tập trung (Fund Transfer Pricing- FTP) là cơ chế quản lý

vốn từ trung tâm quản lý vốn đặt tại hội sở chính của ngân hàng, theo đó các chi

nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua và bán vốn với trụ sở chính

thông qua Phòng ALCO. Trụ sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của chi nhánh và

bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài sản Có theo cơ chế tính theo số dư, áp giá

riêng cho từng loại tài sản Có, tài sản Nợ. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi

nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với trụ sở chính, tập trung

rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về trụ sở chính.

Các chi nhánh là các thành viên hạch toán độc lập, được chủ động trong việc

triển khai các giải pháp kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu được giao. Vì thế, để

hoàn thành các chỉ tiêu theo kế hoạch trong môi trường cạnh tranh hiện nay, bản

thân các chi nhánh phải tự cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác, chẳng

hạn như bằng các hình thức: tăng lãi suất huy động vốn, hạ thấp lãi suất cho vay,

giảm chi phí cung cấp dịch vụ,… để thu hút khách hàng, mà điều này có thể dẫn tới

sự gia tăng của chi phí huy động vốn, sự giảm sút lợi nhuận. Từ đó dẫn đến sự chưa

công bằng trong việc xác định phần đóng góp của các chi nhánh vào thu nhập chung

của DongAbank. Đây là một trong những lý do để DongAbank áp dụng cơ chế quản

lý vốn tập trung mới – Cơ chế FTP. Theo đó, sẽ chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ

hiện tại từ “nhận – gửi” sang cơ chế “mua – bán”. DongAbank sẽ thực hiện “mua”

toàn bộ tài sản Nợ và “bán” tài sản Có cho các chi nhánh. Khi đó, chi nhánh phải trả

lãi cho hoạt động “mua” vốn (tương ứng với Tài sản Có) và nhận được lãi khi “bán”

vốn cho trụ sở chính (tương ứng với Tài sản Nợ). Thu nhập hoặc chi phí lãi, hay giá

96

của hoạt động “mua – bán” vốn (gọi là giá chuyển vốn) do trụ sở chính xác định và

Bán toàn bộ vốn cho CN2

Mua toàn bộ vốn CN1

Cho vay

Trụ sở chính

Huy động vốn

Cho vay

Huy động vốn

bán toàn bộ vốn CN1

Mua toàn bộ vốn của CN2

định kỳ thông báo tới các chi nhánh.

CN1 thừa vốn

Thị trường

CN2 thiếu vốn

Hình 3.1. Mô hình quản lý vốn tập trung

Đây là mô hình có nhiều ưu điểm giúp cho DongAbank có thể hạn chế được

rủi ro thanh khoản vì tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách hàng

và chi nhánh đều được thực hiện “đối ứng” với trụ sở chính. Khi có nhu cầu thanh

toán, số dư tiền gửi khách hàng tại chi nhánh giảm một lượng tương ứng số dư vốn

của chi nhánh được ghi nhận trong hệ thống FTP, chi nhánh trong điều kiện bình

thường không cần quan tâm đến nguồn vốn để thanh toán. Do đó, mọi rủi ro thanh

khoản sẽ chuyển từ chi nhánh về trụ sở chính. (cid:2) Kiểm soát và xử lý nợ xấu

Tính đến ngày 30/6/2012, ước tính con số nợ xấu trong những tháng đầu năm

nay vào khoảng 256.000 tỷ tương đương với 10% trên tổng dư nợ toàn ngành,

chiếm đến 10% GDP năm 2011 và 80% vốn chủ sở hữu toàn bộ hệ thống ngân

hàng. Riêng tỷ lệ nợ xấu của DongAbank năm 2011 là 1,69% tăng so với mức

1,59% năm 2010. Việc nợ xấu gia tăng nhanh chóng có nhiều nguyên nhân như:

lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay đứng ở mức cao trong một thời gian dài, doanh

nghiệp khó khăn, hoạt động không có lãi để trả nợ vay ngân hàng…. Dẫn đến nhiều

doanh nghiệp buộc phá sản, nợ phải thanh toán chuyển thành nợ quá hạn, khó đòi

hay là nợ xấu. Tại thời điểm tháng 6/2012, tình hình thanh khoản đã được cải thiện

đáng kể, tuy nhiên, tính thanh khoản sẽ không được ổn định nếu NHNN cũng như

97

từng ngân hàng không giải quyết được vấn đề nợ xấu như hiện nay. Việc không

kiểm soát nợ xấu có thể gây sức ép thanh khoản cho các ngân hàng nói chung và

DongAbank nói riêng trong thời gian tới. Kiểm soát tốt nợ xấu sẽ giúp kiểm soát

nguồn cung thanh khoản qua đó giúp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro của

DongAbank.

Đến thời điểm này, giải pháp căn bản nhất để rã băng thị trường tín dụng

trong điều kiện hiện nay là phải làm sao cho doanh nghiệp đạt được chuẩn tín dụng

để vay mới. Đó là giải pháp vừa cứu được ngân hàng và doanh nghiệp khi mà cả

hai tổ chức này phụ thuộc lẫn nhau bằng nguồn vốn tín dụng. Việc NHNN ban hành

văn bản số 2871/NHNN-TD ngày 16/5/2012 cho phép 14 ngân hàng thương mại lớn

nhất hệ thống thực hiện mua bán nợ, điểm mấu chốt là 14 ngân hàng này được phép

mua bán nợ dưới dạng cho doanh nghiệp vay và nợ của các tổ chức tín dụng vay lẫn

nhau. Việc "xã hội hóa" hoạt động mua bán nợ này, về bản chất sẽ giúp cơ quan

điều hành giảm thiểu chi phí tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Theo quan điểm học

viên, đây là một cơ hội tốt để các ngân hàng cũng như DongAbank biến nguy cơ

của đối tác thành cơ hội của mình là điều có thể và đó cũng là quy luật thanh lọc,

đào thải của thị trường.

Ngoài việc được hỗ trợ của phía NHNN trong việc mua bán nợ, các NHTM

nói chung và DongAbank nói riêng cần phải có những giải pháp cấp bách trong vấn

đề xử lý nợ. DongAbank cần chủ động có những buổi làm việc để thẩm định lại

khả năng hoạt động, thu hồi vốn, khả năng sinh lợi của dự án, nếu thấy doanh

nghiệp có đủ điều kiện thu hồi nợ thì ngân hàng cần gia hạn nợ để doanh nghiệp có

vốn hoạt động.

(cid:2) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

Sau khi quyết định định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005,ba

năm sau các ngân hàng thương mại đều triển khai mô hình xếp hạng tín nhiệm

doanh nghiệp riêng nhưng thống nhất trong một hệ thống của một ngân hàng để

thực hiện phân lợi nợ, dự phòng rủi ro và thực hiện chính sách tín dụng với khách

hàng. Đây là điểm đáng mừng ở thị trường tài chính Việt Nam. Mặc dù việc định

98

hạng tín nhiệm doanh nhiệm không mới trên thế giới nhưng đối với Việt Nam thời

điểm quyết định 493/2005/QĐ-NHNN có hiệu lực là rất mới. Tuy nhiên, trải qua

hơn 7 năm, việc xếp hạng tín nhiệm để thực hiện dự phòng rủi ro và áp dụng chính

sách khách hàng trong hệ thông ngân hàng trở thành điều hiển nhiên. Điều này cũng

góp phần thúc đẩy thị trường tài chính Việt Nam xích lại gần hơn với thị trường tài

chính thế giới.

Việc DongAbank xếp hạng theo điều 7 Quyết định 493, bên cạnh những

thuận lợi nêu trên có thể giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh

doanh của mình thì cũng bộc lộ những nhược điểm có thể ảnh hưởng đến tình hình

thanh khoản của ngân hàng:

(cid:5) Thứ nhất, cán bộ phụ trách công tác xếp hạng có thể nâng các chỉ tiêu

xếp hạng tín nhiệm (chỉ tiêu phi tài chính), đưa doanh nghiệp ra khỏi nhóm nợ

xấu, giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, đưa lợi nhuận DongAbank lên cao. Khi

đó, lợi nhuận không phản ánh đúng thực trạng hoạt động của ngân hàng, dẫn đến

rủi ro. Do đó, cần phải đào tạo trình độ chuyên môn cũng như đạo đức đối với

cán bộ trực tiếp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.

(cid:5) Thứ hai, DongAbank nên phân biệt doanh nghiệp có quan hệ tín dụng

ngắn hạn và dài hạn trong các chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm, ứng với hai mối quan

hệ này thì sẽ có hai hệ thống xếp hạng tín nhiệm khác nhau. Đối với doanh

nghiệp chỉ quan hệ tín dụng ngắn hạn thì mức độ rủi ro đối với ngân hàng sẽ thấp

hơn đối với doanh nghiệp quan hệ tín dụng dài hạn.

Và một số các nhược điểm khác mà DongAbank cần khắc phục như : khả

năng thu thập thông tin của cán bộ xếp hạng tín nhiệm, các chỉ tiêu vượt quá tầm

đánh giá của cán bộ xếp hạng tín nhiệm ( chỉ tiêu ngành, triển vọng ngành…).

Những khuyết điểm trên có ảnh hưởng đến việc quyết định cấp tín dụng, tỷ

lệ trích lập dự phòng, tỷ lệ nợ xấu và rủi ro của DongAbank trong tương lai. Hoàn

thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của doanh nghiệp có thể giúp DongAbank

cải thiện tính thanh khoản hơn, trong đó có các chỉ tiêu định tính nhằm phòng ngừa,

hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản cho vay. Kết quả của việc

99

này là, ngân hàng có quỹ dự trữ cần thiết, tương ứng với mức độ rủi ro của từng

khoản cho vay, đây cũng là nguồn tài trợ cho thanh khoản khi khoản vay gặp rủi ro.

Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ về tín dụng cũng là một phần

không thể tách rời trong công tác kiểm soát nợ xấu của DongAbank và cần phải

thực hiện ngay để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị thanh khoản, rủi

ro thanh khoản.

(cid:2) Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường

Trong hoạch định chiến lược cũng như quản trị, điều hành thanh khoản hàng

ngày cần gắn liền phân tích, đánh giá rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường. Có

như vậy, chiến lược quản trị đề ra mới có tính khả thi và hiệu quả cao.

Rủi ro thị trường là những thay đổi về giá trị thị trường của tài sản và các

khoản nợ làm ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Trên thực tế, dạng rủi ro thị trường điển hình nhất đối với nhiều ngân hàng là rủi ro

lãi suất. Một sự thay đổi đột ngột về lãi suất có thể tác động đến hoạt động kinh

doanh và khả năng thanh khoản của ngân hàng dưới nhiều cách thức khác nhau:

(cid:5) Lãi suất tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ có phần thu nhập tăng

thêm từ tài sản “Có” sinh lời và phải trả thêm một phần chi phí cho các khoản nợ.

Tuy nhiên, chi phí cho các khoản nợ thường có xu hướng tăng nhanh hơn phần

thu nhập có được từ tài sản trong ngắn hạn, do đó lợi nhuận có thể bị giảm. Bên

cạnh đó, lãi suất của tài sản “Có” tăng hay nói cách khác là lãi suất cho vay tăng

sẽ làm gia tăng nợ xấu qua đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân

hàng do nguồn cung thanh khoản (khoản tiền cho vay thu về) bị sụt giảm.

(cid:5) Lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thị trường của tài

sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất tăng thì giá trị

của cả tài sản và nợ đều giảm, nhưng thông thường, tác động đến tài sản lớn hơn

đối với nợ, dẫn đến sự sụt giảm về giá trị ròng. Mặc dù, những thay đổi này

không tác động đến lợi nhuận, nhưng làm thay đổi trạng thái thanh khoản của

ngân hàng do tính thanh khoản và giá trị thị trường của các tài sản sụt giảm.

Đánh giá và quản lý rủi ro thị trường là một công việc khó khăn, phức tạp.

100

Nhìn chung, cấu trúc lại bảng cân đối tài sản, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi

suất là các giải pháp nên được xem xét, để làm giảm bớt sự tác động của thay đổi lãi

suất không mong đợi theo cách chi phí và thu nhập phát sinh do thay đổi lãi suất sẽ

cân bằng với nhau và ảnh hưởng thấp nhất trạng thái thanh khoản của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường là hai khái niệm tách biệt nhau,

nhưng chúng có sự đan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau. Thường thì, nỗ lực

quản lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ tổn thất do rủi ro loại kia gây ra. Ủy ban

quản lý tài sản “Nợ” - tài sản “Có” (ALCO) của DongAbank có trách nhiệm giám

sát đồng thời hai loại rủi ro này. Quá trình giám sát nên là chuỗi ra các quyết định

kịp thời, chính xác làm cân bằng giữa nguồn vốn có thể khai thác tài trợ với nhu cầu

thanh khoản; tài sản nhạy cảm lãi suất với khoản nợ nhạy cảm lãi suất; và hai loại

tài sản, nợ nêu trên với mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.

3.2.2.2 Nhóm giải pháp trong 5 năm tới

(cid:2) Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết

Theo lộ trình quy định về vốn pháp định của Chính Phủ đã ban hành trong

Nghị định số 141/2006/NĐ-CP, áp dụng đối với các NHTM, đến ngày 31/12/2012

vốn pháp định là 5.000 tỷ đồng và đến ngày 31/12/2015 phải đạt tối thiểu là 10.000

tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2012 thì DongAbank đã hoàn thành thủ tục tăng vốn điều

lệ lên 6.000 tỷ đồng. Như vậy, DongAbank đã đảm bảo mức vốn điều lệ cao hơn

mức vốn pháp định, nhưng luận văn muốn đề cập đến vấn đề DongAbank nên duy

trì mức vốn tự có một cách hợp lý, cần thiết theo đúng qui định, cân đối so với quy

mô và hoạt động của mình, không nên xem nặng việc tăng vốn điều lệ vượt mức qui

định tạo gánh nặng chi phí.

Mặc khác, DongAbank nên duy trì các hệ số về vốn tự có như: Vốn tự

có/Tổng nguồn vốn huy động, Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”, hệ số an toàn vốn (vốn

tự có/tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi) … đảm bảo quy định của Ngân hàng Nhà

nước và các tiêu chuẩn Basel, vì các hệ số về vốn tự có quá cao hay quá thấp đều

không hiệu quả và không an toàn đối với ngân hàng. Hệ số an toàn vốn càng cao

thì thanh khoản càng tốt, tuy nhiên hệ số này quá cao thì hiệu quả sử dụng vốn được

101

đánh giá là thấp.

Trãi qua cuộc khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng năm

2010- 2011, để đảm bảo khả năng sinh tồn cũng như khẳng định tiềm lực là tập

đoàn tài chính lớn mạnh cùng với những chính sách khuyến khích sáp nhập các

TCTD như hiện nay, DongAbank nên xem xét đến phương án sáp nhập với TCTD

khác khi phương án tăng vốn là bất khả thi hoặc tốn nhiều chi phí, nhất là trong điều

kiện NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt như hiện nay.

(cid:2) Tăng cường công tác dự báo và phân tích thị trường

Thực tế tình hình thanh khoản thời gian vừa qua cho thấy, khi nền kinh tế ổn

định thì các ngân hàng dư thừa vốn khả dụng. Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ

thắt chặt thì các ngân hàng trở nên khó khăn về khả năng thanh khoản do bị động

trước sự thay đổi của chính sách tiền tệ. Trước thực trạng đó, DongAbank cần tổ

chức tốt khâu phân tích và dự báo thị trường, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong

từng quy trình nghiệp vụ để triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử lý

rủi ro, không quá dựa vào các cơ chế của nhà nước. Tăng cường và nâng cao hiệu

quả của công tác dự báo kinh tế ở DongAbank là rất cần thiết, nhất là trong giai

đoạn các nền kinh tế lớn trên thế giới và nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với

nhiều khó khăn và biến động như hiện nay. Việc dự báo được các điều kiện kinh tế

vĩ mô sẽ giúp DongAbank nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh

khoản thông qua việc xây dựng các kịch bản thanh khoản nhằm chủ động đối phó

trong trường hợp xảy ra khó khăn thanh khoản hoặc thậm chí là khủng hoảng thanh

khoản.

Công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô tại DongAbank vẫn còn chưa

được chú trọng mặc dù trong chính sách thanh khoản có quy định về việc phân tích

mô phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản thanh khoản mà cơ sở là phải dự báo

được các điều kiện kinh tế vĩ mô. Chính vì thế, DongAbank cần tăng cường công

tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô, xây dựng mô hình cảnh báo sớm để nâng

cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong

thời gian tới.

102

Để chuẩn bị tốt công tác trên, đối với công nghệ thông tin, ngân hàng cũng

phải tăng cường đầu tư các thiết bị hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân

viên ngân hàng có thể sử dụng những công nghệ hiện đại phục vụ cho việc thu thập,

dự báo, phân tích, đánh giá rủi ro.

(cid:2) Cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có” cho phù hợp

Việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có” cho phù hợp là công

việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của DongAbank. DongAbank

cần xem lại cơ cấu danh mục tài sản “Nợ”, tài sản “Có” cho phù hợp nhằm hạn chế

thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là:

- Cơ cấu lại nguồn vốn huy động theo hướng tăng dần tỷ trọng các nguồn

tiền gửi ổn định và kỳ hạn dài, giảm dần tỷ trọng nguồn tiền gửi biến động và kỳ

hạn ngắn; điều chỉnh lại cơ cấu huy động vốn giữa thị trường 1 (thị trường dân cư

và các tổ chức kinh tế) và thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cho phù hợp với

điều kiện thị trường, nghĩa là trong điều kiện thị trường tiền tệ ổn định nên tăng tỷ

lệ vốn huy động qua thị trường 2 do chi phí thấp, nguồn vốn lớn và chỉ dùng nguồn

vốn này để tài trợ cho các tài sản “có” kỳ hạn ngắn, ngược lại trong điều kiện thị

trường tiền tệ biến động thì nên giảm tỷ lệ vốn huy động qua thị trường 2 do lãi suất

trên thị trường này biến động rất lớn trong khi lãi suất trên thị trường 1 có xu hướng

ổn định hơn.

- Cơ cấu lại dư nợ cho vay, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy

cảm và nhiều rủi ro như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng; cơ cấu lại dư nợ

cho vay ngắn hạn với cho vay trung dài hạn; kiểm soát tỷ lệ nguồn vốn huy động

ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn bởi vì nguyên nhân chủ yếu gây ra tình

trạng khó khăn thanh khoản của các ngân hàng là do độ lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn

và sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có, giữa huy động và cho vay.

- Duy trì một tỷ lệ dự trữ (dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp) hợp lý tùy thuộc

vào từng giai đoạn kinh tế khác nhau vì hiện nay tỷ lệ dự trữ thứ cấp của

DongAbank tương đối thấp. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, DongAbank nên duy

trì một tỷ lệ dự trữ cao để dự phòng thanh khoản do việc vay mượn trên thị trường

103

tiền tệ hoặc bán các tài sản gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại, trong giai đoạn kinh

tế tăng trưởng thì DongAbank nên duy trì một tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp do các

loại tài sản này có thu nhập thấp.

Việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có” là công việc cần rất

nhiều thời gian và thực hiện liên tục để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác

quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của DongAbank. Chính sách thanh khoản

của DongAbank cũng cần bổ sung các quy định về cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn

huy động, cơ cấu dư nợ cho vay hay tỷ lệ giữa nguồn vốn huy động thị trường 2 so

thị trường 1 nhằm phục vụ cho việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có”

trong thời gian tới và các quy định này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều

kiện trên thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ.

(cid:2) Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề

nghiệp

Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức,

và doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, khi rủi ro đạo đức của các nhân viên đang

nổi lên như là một vấn đề đáng quan tâm của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Phát triển

nguồn nhân lực là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh

tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán

bộ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DongAbank;

hiệu quả trong công tác tham mưu, điều hành quản trị thanh khoản; đưa ra các quyết

định đúng đắn, kịp thời nhằm ngăn chặn, khắc phục những rủi ro phát sinh ; và

hướng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới thì việc nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng, có giá trị

trong mọi giai đoạn phát triển của DongAbank.Thực hiện giải pháp này,

DongAbank nên tập trung trên các phương diện sau: (i) Xây dựng một quy trình

tuyển dụng nhân viên khoa học, minh bạch và bình đẳng nhằm tuyển dụng được

những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc; (ii) Định kỳ tổ chức

các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về

104

khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đồng thời, lập kế

hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh

doanh chủ chốt làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai;(iii) Trong chính

sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ và có chính

sách thoả đáng đối với những có trình độ chuyên môn cao, có nhiều đóng góp cho

ngân hàng.

DongAbank cũng nên xây dựng văn hóa giao tiếp riêng cho ngân hàng mình.

Một môi trường làm việc chuyên nghiệp, cởi mở, thân thiện và có bản sắc văn hóa

riêng của ngân hàng sẽ là động lực thúc đẩy đội ngũ nhân viên nhiệt tình cống hiến,

sáng tạo và luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.

DongAbank xây dựng được một đội ngũ nhân viên vừa có trình độ, năng lực

vừa có đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản

trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của DongAbank, nhưng đây là một công việc

cần rất nhiều thời gian và không thể thực hiện ngay được.

105

Kết luận chương 3

Với mong muốn góp phần hạn chế rủi ro thanh khoản trong thời gian tới của

DongAbank, phần trên đây của luận văn đã chỉ ra một số giải pháp cơ bản có thể

được thực hiện bởi Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và DongAbank. Về phía

DongAbank có 2 nhóm giải pháp : giải pháp cần thực hiện ngay (giải pháp cấp bách)

và giải pháp cần được thực hiện trong 5 năm tới.Theo quan điển học viên, Ngân hàng

Nhà nước và DongAbank cần sớm nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý

rủi ro thanh khoản nói riêng, quản trị rủi ro nói chung. Việc nhận thức tầm quan trọng

của công tác này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển hệ thống tài chính

của Việt Nam.

106

KẾT LUẬN

Mặc dù suy thoái kinh tế thế giới đã có dấu hiệu chững lại ở một số quốc gia

nhờ vào sự nổ lực đối phó khủng hoảng của Chính phủ các nước. Ở Việt Nam, kinh

tế đang trong quá trình phục hồi sau ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu. Thanh

khoản của hệ thống ngân hàng được đánh giá tốt hơn so với cuối năm 2011 nhờ vào

sự nổ lực của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện Nghị Quyết

số 11.

Tuy giai đoạn khó khăn đã qua đi, nhưng các ngân hàng thương mại không

thể chủ quan đến vần đề thanh khoản. Sự an toàn của ngân hàng vẫn luôn là mối

quan tâm của nhiều người, từ vai trò của người gửi tiền cho đến ban lãnh đạo ngân

hàng hay đến cả Ngân hàng Nhà nước. Vì bất kỳ sự sụp đỗ của một ngân hàng nào

cũng gây ra những tổn thất tài sản của một quốc gia, từ tài sản của người dân cho

đến tổn thất của các tổ chức kinh tế khác, cuối cùng là uy tín của một quốc gia trước

các nhà đầu tư nước ngoài.

Thông qua toàn bộ nội dung của luận văn từ chương 1 đến chương 3, từ việc

tìm hiểu những nội dung cơ bản của rủi ro thanh khoản, cho đến tìm hiểu thực trạng

thanh khoản chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho đến tìm hiểu chính

sách thanh khoản cụ thể của DongAbank, từ đó đề xuất các giải pháp có ý nghĩa

trong việc hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và tại

DongAbank với mong muốn góp một phần ý kiến vào việc quản trị rủi ro thanh

khoản của DongAbank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.

Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Trần Huy

Hoàng. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng luận văn sẽ không tránh

khỏi những thiếu xót và hạn chế , mong rất được sự đóng góp và chia sẽ quý báu

của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện và có ý nghĩa trong thực tiễn hơn. Xin

chân thành cảm ơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Mai Văn Bạn (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê,

Hà Nội.

2. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, TP.Hồ Chí

Minh.

3. Đoàn Thị Thu Hoài (2012), “Tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam- Hiện trạng

và giải pháp”, tạp chí ngân hàng số 76/2012, trang 35-40.

4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao Động Xã Hội.

5. Ngân hàng Nhà nước (tháng 1,2,3,4,5,6/2012), Thông tin về hoạt động

ngânhàng.

6. Ngân hàng thương mại (2011), Báo cáo thường niên.

7. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (2010), Quy định quản lý thanh

khoản.

8. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, NXB

Tổng hợp TP.HCM – Tinh văn Media, TP.Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Duy Sinh (2009), Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản

trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.

10. Võ Thị Thanh Tùng (2010), Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân

hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh

Tế TP.Hồ Chí Minh.

11. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà

Nội.

12. Brian Walters (2008), Sự sụp đỗ của Northern Rock, NXB Lao Động Xã

Hội.

13. Các bài báo trong nước:

- Bích Diệp (2012), “Tái cấu trúc ngân hàng: Lo ngại “vật cản” nhóm lợi

ích”, http://cafef.vn

- Quốc Dũng (2012), “Thanh khoản ngân hàng nguy hơn lạm phát”,

http://thuvienphapluat.vn

- Trần Huy Hoàng (2011), “Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại

các ngân hàng thương mại”, http://www.nhandan.com.vn

- Lan Ngọc (2012), “Nợ xấu ngân hàng và giải pháp đề xuất xử lý”,

http://www.baomoi.com

- Viết Lê Quân (2012), “ Trần lãi suất – công cụ của trò chơi thanh

khoản”, http://dantri.com.vn

- Anh Quân (2011), “ Rủi ro ngân hàng: nhìn từ những méo mó hy

hữu”, http://vneconomy.vn

- Trần Thủy (2012), “Rủi ro thanh khoản còn rất cao”,http://vef.vn

- Võ Tấn Hoàng Văn (2012), “Quản trị ngân hàng, các vấn đề cần khắc

phục”, http://tinnhanhchungkhoan.vn

II. Tiếng Anh

14. ADB (2005), Financial Management and Analysis of Projects,

Manila,Philippines.

15. Fiji (1995), Liquidity risk management requirements for banks, Reserve

Bank.

16. Oriol Aspachs, Erlend Nier, Muriel Tiesset, Liquidity, banking

regulationand the macroeconomy, Bis

III. Website

17. http://www.adb.org

18.http://bond.hnx.vn.

19.http://www.baomoi.com

20. http://www.bloomberg.com

21. http://cafef.vn

22. http://dantri.com.vn

23. http://www.nhandan.com.vn

24. http://www.sbv.gov.vn.

25. http://tinnhanhchungkhoan.vn

26. http://www.tls.vn.

27. http://thuvienphapluat.vn

28. http://vef.vn

29. http://vneconomy.vn

Phục lục 1: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp của các ngân hàng thương

mại cổ phần (thời điểm 31/12/2011)

Tiền gửi Tỷ lệ dự trữ Tỷ lệ dự

Tên ngân Dự trữ sơ cấp của khách sơ cấp trữ sơ cấp STT hàng hàng (Tỷ VNĐ) thời điểm thời điểm

31/12/2011 31/12/2010 (Tỷ VNĐ)

Nhóm NHTM NN I.

BIDV 68,450 240,508 28.46% 12.84% 1

2 MHB 12,672 20,369 62.21% 44.07%

Vietcombank 120,778 226,909 53.23% 16.04% 3

Vietinbank 81,790 256,447 31.89% 28.28% 4

II. Nhóm NHTMCP

ACB 95,069 142,218 66.85% 33.66% 5

Techcombank 52,771 88,648 59.53% 32.99% 6

Sacombank 24,286 75,092 32.34% 20.81% 7

Eximbank 73,990 53,653 137.90% 26.19% 8

9 Maritimebank 30,947 62,295 49.68% 66.78%

10 MB 48,613 89,549 54.29% 24.25%

VIB 30,706 44,149 69.55% 31.81% 11

SCB 9,001 54,573 16.49% 13.71% 12

Southernbank 12,196 33,140 36.80% 55.80% 13

VP bank 24,505 29,142 84.09% 52.21% 14

Oceanbank 25,095 38,590 65.03% 23.43% 15

DongAbank 13,864 36,064 38.44% 36.21% 16

SHB 19,305 34,786 55.50% 27.14% 17

Habubank 5,411 18,567 29.14% 38.46% 18

ABBank 9,230 20,250 45.58% 15.67% 19

Liên Việt 21,393 25,658 83.38% 103.71% 20

HD Bank 11,815 19,090 61.89% 35.39% 21

DongAbank 3,456 7,247 47.69% 27.32% 22

Navibank 4,383 14,822 29.57% 16.36% 23

OCB 4,875 9,793 49.78% 9.47% 24

Saigonbank 1,597 8,929 17.89% 26.56% 25

PG Bank 2,380 10,925 21.78% 18.14% 26

NamAbank 4,162 6,446 64.57% 41.27% 27

BaoViet Bank 3,590 7,030 51.07% 40.64% 28

KIENLONG 5,152 8,138 63.31% 26.33% 29

DAIABank 11,506 5,115 224.95% 66.38% 30

31 Western bank 3,763 12,630 29.79% 41.71%

Phụ lục 2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp của các ngân hàng thương

mại Việt Nam (thời điểm 31/12/2011)

Tỷ lệ dự Dự trữ thứ Tiền gửi của trữ thứ cấp STT Ngân hàng khách hàng cấp (thời điểm (Tỷ VNĐ) (Tỷ VNĐ) 31/12/2011)

Nhóm NHTM NN I.

32,723 BIDV 1 240,508 13.61%

8,556 2 MHB 20,369 42.01%

29,591 3 Vietcombank 226,909 13.04%

67,626 4 Vietinbank 256,447 26.37%

II. Nhóm NHTMCP

26,089 5 ACB 142,218 18.34%

48,626 6 Techcombank 88,648 54.85%

24,718 7 Sacombank 75,092 32.92%

27,377 8 Eximbank 53,653 51.03%

34,138 9 Maritime 62,295 54.80%

20,239 10 MB 89,549 22.60%

20,436 11 VIB 44,149 46.29%

7,906 12 SCB 54,573 14.49%

3,360 13 Southernbank 33,140 10.14%

20,926 14 VP bank 29,142 71.81%

4,118 15 Oceanbank 38,590 10.67%

3,127 16 DongAbank 36,064 8.67%

15,115 17 SHB 34,786 43.45%

Habubank 18 11,834 18,567 63.74%

ABBank 19 7,149 20,250 35.30%

Liên Việt 20 16,820 25,658 65.55%

HD Bank 21 10,672 19,090 55.90%

DongAbank 22 2,956 7,247 40.79%

Navibank 23 1,867 14,822 12.60%

OCB 24 4,118 9,793 42.05%

Saigonbnak 25 1,416 8,929 15.86%

PG Bank 26 2,022 10,925 18.51%

NamAbank 27 3,638 6,446 56.44%

BaoViet Bank 28 2,634 7,030 37.47%

KIENLONG 29 3,034 8,138 37.28%

DAIABank 30 2,478 5,115 48.45%

31 Western bank 2,736 12,630 21.66%

Phụ lục 3: Thống kê chỉ tiêu cơ bản của một số ngân hàng thương mại

Việt Nam

(thời điểm 31/12/2011)

STT Tên ngân hàng Tổng tài sản (tỷ VNĐ) Tổng vốn điều lệ (tỷ VNĐ) Tổng dư nợ cho vay (tỷ VNĐ) Huy động TT1 (tỷ VNĐ) Huy động TT2 (tỷ VNĐ) Tỷ lệ TT2/ Tổng huy động I. Nhóm NHTM NN

1 Agribank 550,738 21,149 N/A N/A N/A N/A

2 BIDV 405,756 12,948 244,837 35,704 13% 293,937

3 MHB 47,282 3,062 22,739 15,987 41% 22,954

4 Vietcombank 377,751 19,699 228,981 47,962 17% 209,418

5 Vietinbank 460,388 20,230 267,537 71,850 21% 291,916

II. Nhóm NHTMCP

1 ACB 281,020 9,377 192,926 41,244 18% 102,809

2 Techcombank 180,532 8,789 111,742 51,450 32% 63,451

3 Sacombank 141,533 10,740 92,708 14,953 14% 80,539

4 Eximbank 183,568 12,356 72,864 73,172 50% 74,663

5 Maritime 114,375 8,000 69,473 32,947 32% 37,388

6 MB 138,483 7,300 94,080 26,673 22% 59,045

7 VIB 96,950 4,250 57,489 29,595 34% 43,497

8 SCB 154,000 10,583 51,302 19,892 28% 42,171

9 Southernbank 69,991 3,213 45,373 0% 38,006

10 VP bank 82,818 5,050 44,454 26,505 37% 29,184

11 Oceanbank 62,640 4,000 38,589 18,488 32% 19,187

12 DongAbank 65,549 4,500 40,936 6,575 14% 44,003

13 SHB 70,993 4,816 45,991 18,093 28% 29,208

14 Habubank 41,286 4,050 21,517 14,373 40% 22,352

15 ABBank 41,626 4,200 25,590 10,670 29% 19,915

16 Liên Việt 56,133 6,010 26,661 21,485 45% 12,757

17 HD Bank 45,026 3,000 26,928 12,755 32% 13,848

18 VietAbank 22,514 3,098 11,719 5,966 34% 11,578

19 Tiên Phong 32,587 3,000 7,508 17,315 70% 4,494

20 Navibank 22,497 3,010 15,081 3,527 19% 12,915

21 OCB 25,424 3,000 13,234 7,635 37% 13,846

22 Saigonbank 15,366 2,960 9,129 2,455 21% 11,183

23 PG Bank 17,583 2,000 10,927 3,758 26% 12,112

24 NamAbank 19,038 3,000 9,264 6,099 40% 6,245

25 KIENLONG 17,850 3,000 9,188 4,768 34% 8,404

26 DAIAbank 22,203 3,100 6,115 12,238 67% 6,996

27 Western bank 20,551 3,000 12,830 4,233 25% 8,855

Phụ lục 4 : Báo cáo tài chính của DongAbank đã kiểm toán năm 2011.

ĐVT : triệu đồng

Ngày Ngày STT Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2010

A Tài sản

I 8,170,257 6,673,308 Tiền mặt, vàng và đá quý

II 1,479,377 1,354,420 Tiền gửi tại NHNN Việt Nam

III 4,213,593 3,349,120 Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

1 Tiền gửi 4,213,593 3,234,755

2 Cho vay 115,229 -

3 Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (864) -

IV 554,643 1,305,870 Chứng khoán kinh doanh

1 Chứng khoán kinh doanh 566,811 1,323,363

2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (12,168) (17,493)

Các công cụ tài chính phái sinh và các tài V - - sản khác

VI Cho vay khách hàng 43,341,054 37,874,325

1 Cho vay khách hàng 44,003,078 38,320,847

2 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (662,024) (446,522)

2,572,672 1,827,535 VII Chứng khoán đầu tư

1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 2,572,672 1,839,910

2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn - -

3 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (12,375) -

537,650 603,198 VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn

1 Vốn góp liên doanh - -

2 Đầu tư vào cty liên kết - -

3 Đầu tư dài hạn khác 573,262 614,144

4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (35,612) (10,946)

IX 1,223,566 940,622 Tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình 910,026 676,363 1

Nguyên giá 1,420,908 1,078,839 a

(510,882) (402,476) b Giá trị hao mòn lũy kế

Tài sản cố định hữu hình - - 2

Nguyên giá - - a

- - b Giá trị hao mòn lũy kế

Tài sản cố định vô hình 313,540 264,259 3

Nguyên giá 358,553 295,187 a

(45,013) (30,928) b Giá trị hao mòn lũy kế

XI 3,455,766 1,944,686 Tài sản có khác

Các khoản phải thu 1,986,748 1,404,961 1

Các khoản lãi, phí phải thu 1,019,497 430,732 2

- Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 1,668 3

449,521 107,325 Tài sản có khác 4

- - trong đó : Lợi thế thương mại

Dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng - - 5 khác

65,548,578 55,873,084 TỔNG TÀI SẢN

B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU

NỢ PHẢI TRẢ

839,958 700,000 I Các khoản nợ Ngân hàng Nhà nước VN

5,734,774 4,173,835 II Tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác

Tiền gửi của các TCTD khác 4,186,819 3,510,681 1

Vay các TCTD khác 1,547,955 663,154 2

III 36,064,013 31,417,279 Tiền gửi của khách hàng

Các công cụ tài chính phái sinh và các công - - IV nợ tài chính khác

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà 609,131 310,288 V Ngân hàngchịu rủi ro

VI 4,872,574 11,154,737 Phát hành giấy tờ có giá

11,614,363 2,696,662 VII Các khoản nợ phải trả khác

Các khoản lãi, phí phải trả 473,680 447,812 1

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả 27,748 - 2

Các khoản phải trả và công nợ khác 11,071,935 2,223,018 3

Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết 41,000 25,832 4 ngoại bảng

59,734,813 50,452,801 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

VỐN CHỦ SỞ HỮU

5,813,765 5,420,283 VIII Vốn và các quỹ

4,500,583 4,500,583 Vốn của TCTD 1

4,500,000 4,500,000 Vốn điều lệ a

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản b

583 583 Vốn khác c

364,806 267,204 Quỹ của TCTD 2

- - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 3

- - Chênh lệch đánh giá lại tài sản 4

948,376 652,496 Lợi nhuận chưa phân phối 5

5,813,765 5,420,283 TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU

TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ 65,548,578 55,873,084 HỮU

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI

KẾ TOÁN

I 5,098,217 3,090,648 Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn

1 Bảo lãnh vay vốn 531 -

2 Cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng 3,213,377 2,009,506

3 Bảo lãnh khác 1,884,309 1,081,142

Nguồn : website DongAbank.com.vn

Phụ lục 5: Tỷ lệ an toàn vốn của DongAbank (thời điểm 31/12/2011)

ĐVT : Triệu đồng

Số tiền KHOẢN MỤC

VỐN CẤP 1

1 Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) 4,500,000

96,495 2 Quỹ bổ sung vốn điều lệ

6,104 3 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ

20,449 Lợi nhuận không chia 4

Thặng dư vốn cổ phần được tính vào vốn theo quy định của - 5 pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có)

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong quá trình hợp nhất báo cáo -

- Các khoản mục phải giảm trừ

7 Lợi thế thương mại -

8 Khoản lỗ kinh doanh , bao gồm lỗ lũy kế -

9 Các khoản vốn góp mua cổ phần của TCTD khác -

10 Các khoản vốn góp mua cổ phần của cty con -

Các khoản vốn góp mua cổ phần của cty con không thuộc - 11 đối tượng hợp nhất báo cáo tài chính

4,623,048 A1 Vốn cấp 1 trước các khoản giảm trừ bổ sung

Phần góp vốn mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ - 12 đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% so với A1

Phần vượt mức 40% so với A1 của tổng các khoản góp - 13 vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ khoản 12

4,623,048 Vốn cấp 1

Vốn cấp 2

50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo - 14 quy định của pháp luật

15 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo -

quy định của pháp luật

16 Quỹ dự phòng tài chính 261,103

17 Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành -

18 Công cụ nợ khác -

19 Lợi ích của cổ đông thiểu số -

- Các khoản mục phải giảm trừ

Phần giá trị chênh lệch dương của tổng khoản mục 17 và 20 - 18 so với 50%A

Phần giá trị chênh lệch dương của quỹ dự phòng tài chính - 21 so với 1,25% của E và F

Mỗi năm trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn

22 thanh toán, khấu trừ thêm 20% giá trị ban đầu của các công -

cụ nợ khác tại mục 17.

Mỗi năm trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn

23 thanh toán, khấu trừ thêm 20% giá trị ban đầu của các công -

cụ nợ khác tại mục 18.

261,103 B1 Vốn cấp 2 trước giảm trừ bổ sung

24 Phần giá trị chênh lệch dương của B1 so với A -

261,103 B Vốn cấp 2

- Các khoản mục phải giảm trừ

100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo - 25 quy định của pháp luật.

100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo - 26 quy định của pháp luật.

4,884,151 D Vốn tự có

ĐVT : Triệu đồng

Hệ số Giá trị Số liệu kế Hệ số chuyển TSC rủi ro Khoản mục toán rủi ro đổi quy đổi

Giá trị tài sản "Có" rủi ro nội

bảng

2,159,910 0% 27 Tiền mặt

6,010,347 0% 28 Vàng

Tiền gửi tại Ngân hàng CSXH theo

quy định về tín dụng đối với người - 0% 29 nghèo và các đối tượng chính sách

khác

Các khoản phải đòi bằng VNĐ đối

với Chính phủ Việt nam, NHNN 1,373,820 0% 30 hoặc được Chính Phủ Việt Nam,

NHNN Việt Nam bảo lảnh.

Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu - 0% 31 GTCG do chính TCTD phát hành

Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt

Nam được bảo đảm bằng GTCG do

chính TCTD phát hành; Các khoản

32 phải đòi được bảo đảm hoàn toàn 1,543,200 0%

bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký

quỹ, GTCG do Chính phủ, NHNN

phát hành

Các khoản phải đòi đối với Chính 33 0% phủ Trung ương, Ngân hàng Trung

ương các nước thuộc khối OECD

Các khoản phải đòi được bảo đảm

bằng chứng khoán của Chính phủ

Trung ương các nước thuộc OECD 34 0% hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi

Chính phủ Trung ương các nước

thuộc OECD

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E1 11,087,277 0%

Các khoản phải đòi đối với TCTD

khác ở trong nước và nước ngoài, 35 4,213,593 20% 842,719 bao gồm cả các khoản phải đòi bằng

ngoại tệ

Các khoản phải đòi đối với UBND

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

36 ương, các khoản phải đòi bằng ngoại 205,557 20% 41,111

tệ đối với Chính phủ Việt

Nam,NHNN

Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ

được bảo đảm bằng GTCG do chính

TCTD phát hành; Các khoản phải 37 20% đòi được bảo đảm bằng GTCG do

TCTD khác thành lập tại VN phát

hành

Các khoản phải đòi đối với tổ chức

tài chính nhà nước (Ngân hàng Phát 38 1,029,400 20% 205,880 triển Việt Nam, Kho bạc nhà nước);

các khoản phải đòi được bảo đảm

bằng GTCG do các tổ chức tài chính

nhà nước phát hành.

39 Kim loại quý (trừ vàng), đá quý 20%

Các khoản phải đòi đối với các tổ

chức tài chính quốc tế và các khoản

phải đòi được các tổ chức này bảo 40 20% lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm

bằng chứng khoán do các tổ chức

này phát hành

Các khoản phải đòi đối với các ngân

hàng được thành lập ở các nước

41 thuộc OECD và các khoản phải đòi 20%

được bảo lãnh thanh toán bởi các

ngân hàng này.

Các khoản phải đòi đối với các công

ty chứng khoán được thành lập ở các

nước thuộc OECD có tuân thủ

42 những thỏa thuận quản lý và giám 20%

sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những

khoản phải đòi được các công ty này

bảo lãnh thanh toán.

Các khoản phải đòi đối với các ngân

hàng được thành lập ngoài các

nước thuộc OECD, có thời hạn còn

43 lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi 20%

có thời hạn còn lại dưới 1 năm được

các ngân hàng này bảo lãnh thanh

toán.

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E2 5,448,550 1,089,710 20%

Các khoản đầu tư dự án theo hợp

đồng của công ty tài chính theo quy 50% 44 định về tổ chức và hoạt động của

công ty tài chính.

Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn

bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất,

nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của

bên vay hoặc những tài sản này 45 35,201,462 50% 17,600,731 được bên vay cho thuê nhưng bên

thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng

làm tài sản thế chấp trong thời gian

thuê

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E3 35,201,462 17,600,731 50%

46 Các khoản góp vốn, mua cổ phần 537,650 100% 537,650

Các khoản phải đòi đối với các ngân

hàng được thành lập ở các nước

không thuộc OECD, có thời hạn còn

47 lại từ 1 năm trở lên và các khoản 100% -

phải đòi có thời hạn còn lại từ 1 năm

trở lên được các ngân hàng này bảo

lãnh thanh toán

Các khoản phải đòi khác ngoài các

48 khoản phải đòi quy định trong bảng 100% -

này

Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, 1,223,566 100% 1,223,566 49 tài sản cố định và bất động sản khác

theo quy định của pháp luật

Các khoản phải đòi khác ngoài các

50 khoản phải đòi quy định trong bảng 4,455,567 100% 4,455,567

này

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E4 6,216,783 6,216,783 100%

Các khoản cho vay các công ty con,

công ty liên doanh, công ty liên 51 - 150% - kết của tổ chức tín dụng, trừ các

khoản mục (53), (54), (55)

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro - - E5 150%

Các khoản cho vay để đầu tư chứng 52 25,000 250% 62,500 khoán

Các khoản cho vay các công ty 53 25,000 250% 62,500 chứng khoán

Các khoản cho vay nhằm mục đích 54 998,390 250% 2,495,975 kinh doanh bất động sản

Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E6 1,048,390 2,620,975 250%

E Tổng tài sản “Có” rủi ro nội bảng 59,002,462 27,528,199

Giá trị tài sản có rủi ro quy đổi của

các cam kết ngoại bảng

55 Bảo lãnh vay 531 100% 531

56 Bảo lãnh thanh toán 382,340 100% 100% 382,340

Các khoản xác nhận thư tín dụng;

Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài

chính cho các khoản cho vay, phát

hành chứng khoán; Các khoản chấp 100% - 57 - nhận thanh toán bao gồm các khoản

chấp nhận thanh toán dưới hình thức

ký hậu, trừ các khoản chấp nhận

thanh toán hối phiếu tại mục (64).

58 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 370,524 50% 100% 185,262

59 Bảo lãnh dự thầu 456,910 50% 100% 228,455

60 Bảo lãnh khác 674,535 50% 100% 337,268

Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín 61 50% - dụng quy định tại mục (57)

Các cam kết khác có thời hạn ban 62 50% - đầu từ 1 năm trở lên

63 Thư tín dụng không thể hủy ngang 3,213,377 20% 100% 642,675

Chấp nhận thanh toán hối phiếu

64 thương mại ngắn hạn, có bảo đảm 20% -

bằng hàng hóa

65 Bảo lãnh giao hàng 20% -

Các cam kết khác liên quan đến 66 20% - thương mại

67 Thư tín dụng có thể hủy ngang 0% -

Các cam kết có thể hủy ngang vô 68 0% - điều kiện khác

Các hợp đồng giao dịch lãi suất có 69 - 1% 100% kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm

- 70 Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ 1% 100%

hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm.

Các hợp đồng giao dịch lãi suất có

kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên 71 - 1% 100% (cộng thêm 1% cho mỗi năm kể từ

năm thứ 3)

Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ 72 2% 100% - hạn ban đầu dưới 1 năm

Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ

- 73 hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 5% 100%

năm.

Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ

hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng 74 - 5% thêm 3% cho mỗi năm kể từ năm

thứ 3).

Tổng tài sản “Có” rủi ro của các 5,098,217 1,776,531 cam kết ngoại bảng

Tổng tài sản “Có” rủi ro 64,100,679 29,304,730

Tỷ lệ an toàn vốn = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro = 16.67%

(Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN quy định Tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu là 9%)

Phụ lục 6: Bảng câu hỏi khảo sát

Phần giới thiệu

Xin chào Quý Anh/Chị

Tôi hiện là học viên cao học trường ĐHKT TP.HCM, tôi đang thực hiện đề

tài nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tôi rất mong Quý anh/chị hợp tác

với tôi trả lời những câu hỏi bên dưới. Những câu trả lời quý báu của Quý anh/chị

sẽ rất có ý nghĩa trong đề tài nghiên cứu của tôi.

Ngày phỏng vấn : ……/……/2012.

Địa điểm phỏng

vấn:……………………………………………………………………...

………………………………………………………………………………………..

Phần chính

Phần A

C1 : Vui lòng cho biết bạn là khách hàng của ngân hàng nào sau đây

1. BIDV

2. EXimbank

3. Vietinbank

4. Sacombank

5. Vietcombank

6. Navibank

7. DongAbank

8. Kienlongbank

9. ABbank

10. Trustbank

C2 : Dịch vụ mà bạn sử dụng gần đây nhất tại ngân hàng trên.

1. Nhận lương qua thẻ

2. Tiết kiệm

3. Thẻ tín dụng

4. Tất cả các dịch vụ trên

Phần B: Phần câu hỏi liên quan đến thông tin ngân hàng

C3: Một số thông tin xấu quyết định hành vi rút tiền của bạn

1. Thông tin xấu về hoạt động của ngân hàng mà bạn đang gửi tiền

2. Thông tin xấu về lãnh đạo của ngân hàng mà bạn đang gửi tiền

3. Hành động rút tiền đồng loạt của nhóm khách hàng cùng hệ thống

ngân hàng mà bạn đang gửi tiền

4. Tất cả các hành động trên.

C4: Hành động cụ thể của bạn khi thông tin trên xảy ra:

1. Rút trước kỳ hạn

2. Chờ đáo hạn, nhưng không gửi kỳ hạn mới

3. Gửi tiền kỳ hạn mới sẽ ngắn

4. Tiếp tục kỳ hạn cũ

Phần C : phần câu hỏi liên quan đến lãi suất

C5: Mức lãi suất nào sau đây quyết định hành vi rút tiền của bạn

1. Lãi suất huy động tại ngân hàng mà bạn gửi tiền giảm

2. Lãi suất huy động tại ngân hàng khác cao hơn mức lãi suất huy động

tại ngân hàng bạn gửi tiền

3. Lãi suất huy động kém sinh lợi hơn so với mức sinh lợi từ kênh đầu tư

vàng

C6: Giải pháp cụ thể của bạn khi có sự biến động lãi suất như trên

1. Rút trước kỳ hạn

2. Chờ đáo hạn, nhưng không gửi kỳ hạn mới

3. Gửi tiền kỳ hạn mới sẽ ngắn

4. Tiếp tục kỳ hạn cũ

Phần D : Phần câu hỏi liên quan đến nhu cầu rút tiền của khách hàng

C7. Bạn thường làm việc nào trong các việc sau đây vào ngày nghỉ cuối tuần,

lễ, tết

1. Tổ chức họp mặt bạn bè

2. Đi giả ngoại

3. Tổ chức bữa tiệc nhỏ họp mặt gia đình

4. Sinh hoạt như ngày thường

C8: Mức chi tiêu của bạn sẽ nhiều hơn vào các dịp nào sau đây:

1. Ngày cuối tuần

2. Các ngày nghỉ lễ trong năm

3. Tết

4. Mùa du lịch

5. Tất cả các dịp trên

C9: Những khoản chi tiêu trên thường được tài trợ thông qua dịch vụ của

ngân hàng

1. Tài khoản lương

2. Tiền gửi tiết kiệm

3. Thẻ tín dụng

Trân trọng cảm ơn!