BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ KIM OANH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
VÕ THỊ KIM OANH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á.
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – ngân hàng
: 60 34 02 01
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
Danh mục phụ lục
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm thanh khoản ............................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ................................................................. 5
1.2 Vai trò và ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản ............................................... 5
1.2.1 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng ..................................... 5
1.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản trong hệ thống tài chính và nền kinh tế . 7
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản ............................................. 8
1.3.1 Nguyên tắc sử dụng vốn ............................................................................. 8
1.3.2 Chính sách quản lý thanh khoản ............................................................... 10
1.3.3 Ảnh hưởng của các tin đồn ....................................................................... 11
1.3.4 Sự phụ thuộc vốn vào khách hàng ............................................................ 11
1.3.5 Sự biến động của lãi suất .......................................................................... 12
1.3.6 Nợ xấu ...................................................................................................... 13
1.3.7 Yếu tố chu kỳ ........................................................................................... 14
1.3.8 Chính sách pháp lý ................................................................................... 14
1.3.9 Bất ổn về chính trị .................................................................................... 15
1.4 Đánh giá rủi ro thanh khoản ........................................................................ 15
1.5 Các phương phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản ............................... 17
1.5.1 Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh
(chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng 17
1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ khả năng về chi trả ............................................................. 17
1.5.2.1 Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau ................................................. 17
1.5.2.2 Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày ............................................. 18
1.5.2.3 Tỷ lệ khả năng thanh toán quy đổi trong 1 tháng ............................... 21
1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản .............................................. 21
1.6 Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 28
1.6.1 Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của Ngân hàng TMCP Á Châu ................... 28
1.6.2 Sự sụp đỗ của Ngân hàng Northern Rock ................................................. 30
1.6.3 Ngân hàng United Overseas Bank Tp. Hồ Chí Minh (UOB) ..................... 33
1.7 Kiểm định giả thiết về rủi ro thanh khoản ............................................... 40
1.7.1 Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố tin đồn .............. 40
1.7.2 Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố lãi suất .............. 40
1.7.3 Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố chu kỳ .............. 44
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 46
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢNTẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
2.1 Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại từ 2010 đến
tháng 6 năm 2012 ................................................................................................. 47
2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.......................... 47
2.1.2 Tình hình thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam từ 2011 đến những tháng đầu năm 2012 ........................................................ 50
2.1.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 54
2.2 Thực trạng về quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Đông Á ........ 60
2.2.1 Giới thiệu Ngân hàng TMCP Đông Á ....................................................... 60
2.2.2 Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của Ngân hàng
TMCP Đông Á ...................................................................................................... 64
2.2.3 Những quy định cụ thể trong chính sách thanh khoản của Ngân hàng
DongAbank ........................................................................................................... 65
2.2.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn ( hệ số CAR- Capital Adequacy Ratios) ................. 65
2.2.3.2 Các chỉ số thanh khoản ..................................................................... 65
2.2.3.3 Xây dựng cung , cầu thanh khoản ...................................................... 74
2.2.3.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, kịch bản thanh khoản ................... 76
2.2.3.5 Các tình trạng thanh khoản và giải pháp xử lý .................................. 78
2.2.4 Đánh giá chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Đông Á .. 82
2.2.4.1 Về mặt hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản .............. 82
2.2.4.2 Về mặt hạn chế và nguyên nhân của chính sách quản lý rủi ro thanh
khoản..................................................................................................................... 83
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 84
Chương 3 : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
3.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại Việt
Nam và DongAbank ............................................................................................ 86
3.1.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại VN ...... 86
3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển...................................... 86
3.1.1.2 Định hướng phát triển ngành ngân hàng ........................................... 87
3.1.2 Định hướng phát triển của ngân hàng Đông Á đến năm 2020 ................... 89
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á89
3.2.1 Về phía chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .............................................. 89
3.2.1.1 Chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ ............................................... 89
3.2.1.2 Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ....................................................... 91
3.2.1.3 Hiện đại hóa thông tin báo cáo và tăng cường khả năng giám sát ..... 94
3.2.2 Về phía DongAbank ................................................................................. 95
3.2.2.1 Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay ................................................... 95
3.2.2.2 Nhóm giải pháp trong 5 năm tới ...................................................... 100
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................... 106
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Võ Thị Kim Oanh, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện, với sự hướng dẫn của PGS.TS.Trần Huy Hoàng.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu của luận văn.
Tác giả luận văn
Võ Thị Kim Oanh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABBank: NHTMCP An Bình
ACB : NHTMCP Á Châu
ALCO : Ủy Ban Quản lý Tài sản “Nợ” - Tài sản “Có”
BaoVietbank : NHTMCP Bảo Việt
BCTC : Báo cáo tài chính
BIDV : NH Đầu tư và Phát triển VN
CAR : Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratios)
CPI : Chỉ số giá tiêu dùng
DAIAbank : NHTMCP Đại Á
DongAbank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
DTBB : Dự trữ bắt buộc
Eximbank : NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
GTCG : Giấy tờ có giá
Habubank : NHTMCP Nhà Hà Nội
HDbank : NHTMCP Phát triển Nhà TP. HCM
Kienlong : NHTMCP Kiên Long
Liên Việt : NH Bưu Điện Liên Việt
Maritime : NHTMCP Hàng Hải
: NHTMCP Quân Đội MB
MHB : NH Phát Triển Nhà Đồngbằng Sông Cửu Long
NamAbank : NHTMCP Nam Á
Navibank : NHTMCP Nam Việt
NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
OCB : NHTMCP Phương Đông
Oceanbank : NHTMCP Đại Dương
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organization for
Economic
Cooperation and Development)
OMO : Nghiệp vụ thị trường mở
PGbank : NHTMCP Xăng dầu Petrolimex
Sacombank : NH TMCP Sài gòn thương tín
SCB : NHTMCP Sài Gòn
Saigonbank : NHTMCP Sài Gòn Công thương
SHB : NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
Southernbank : NHTMCP Phương Nam
Techcombank : NHTMCP Kỹ Thương VN
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TMCP : Thương mại cổ phần
UBND : Ủy ban nhân dân
VIB : NHTMCP Quốc Tế
Vietabank : NHTMCP Việt Á
Vietcombank : NHTMCP Ngoại Thương VN
Vietinbank : NHTMCP Công Thương VN
VP bank : NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Westernbank : NHTMCP Phương Tây
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng số liệu cơ cấu nợ xấu năm 2011 ......................................................... 59
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đông Á ......................... 63
Bảng 2.3: Bảng theo dõi khả năng chi trả quy đổi ngày hôm sau của Ngân hàng
ĐôngÁ(thời điểm 31/12/2011) ................................................................... 67
Bảng 2.4 : Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đông Á
(Thời điểm 31/12/2011) ............................................................................. 70
Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn
của Ngân hàng Đông Á (thời điểm 31/12/2011) .................................... 71
Bảng 2.6 : Bảng chỉ số thanh khoản từ H1-H8 của Ngân hàng Đông Á ..................... 72
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 : Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản .................................................... 15
Hình 2.1 : Cơ cấu ngân hàng theo chỉ tiêu vốn điều lệ .................................................. 50
Hình 2.2 : Tăng trưởng GDP, M2 và tín dụng ............................................................... 51
Hình 2.3: Diễn biến lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất nghiệp vụ thị
trường mở (OMO) năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012 ........................ 52
Hình 2.4: Diễn biến tăng trưởng tổng phương diện thanh toán M2 trong 6 tháng đầu
năm 2012 so với năm 2011 .................................................................... 55
Hình 2.5 : Giao dịch thị trường mở từ tháng 9/2011 đến 6/2012 ................................... 57
Hình 2.6: Tăng trưởng huy động và cho vay 6 tháng đầu năm 2012 ............................. 58
Hình 2.7 : Tỷ lệ nợ xấu từ năm 2008 đến tháng 6/2012 ................................................ 60
Hình 2.8 : Bảng tóm tắt quá trình tăng vốn điều lệ Ngân hàng Đông Á ........................ 62
Hình 2.9 : Quy trình xác định nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng Đông Á ................. 82
Hình 3.1: Mô hình quản lý vốn tập trung ....................................................................... 96
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp của các ngân hàng thương mại
cổ phần (thời điểm 31/12/2011)
Phụ lục 2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp của các ngân hàng thương mại
Việt Nam (thời điểm 31/12/2011)
Phụ lục 3: Thống kê chỉ tiêu cơ bản của một số ngân hàng thương mại Việt
Nam (thời điểm 31/12/2011)
Phụ lục 4 : Báo cáo tài chính của DongAbank đã kiểm toán năm 2011.
Phụ lục 5: Tỷ lệ an toàn vốn của DongAbank (thời điểm 31/12/2011)
Phụ lục 6: Bảng câu hỏi khảo sát
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đi qua để lại biết bao thử thách
cho nền kinh tế các nước. Cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ sự vỡ nợ các khoản cho
vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn của các ngân hàng Mỹ, sau đó lan rộng sang các
tổ chức tài chính và nhóm tài sản khác theo một hiệu ứng dây chuyền với tốc độ
nhanh. Nhiều tập đoàn kinh tế, định chế tài chính đa quốc gia gặp khó khăn hoặc
đứng trước nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán. Nền kinh tế Mỹ rơi vào
giai đoạn khủng hoảng trầm trọng, đồng tiền mất giá và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng
đáng kể ; Nợ công các nước Châu Âu gia tăng…Đứng trước thách thức đó, Chính
phủ các nước đưa ra các gói cứu trợ nhằm vực dậy nền kinh tế.
Mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, Việt Nam chịu không ít những
ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Giá dầu thô tăng cao, làm chỉ số giá tiêu dùng
trong nước leo thang, gây áp lực tăng trưởng kinh tế. Chính phủ với mục tiêu kiềm
chế lạm phát, chính sách thắt chặt tiền tệ đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng
vào những tháng cuối năm, và áp dụng chính sách thắt chặt trở lại cho đến tháng
6/2012 ,các công cụ điều hành lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ
giá… được sử dụng liên tục khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận
nguồn vốn tín dụng, thị trường bất động sản đóng băng, chỉ số Index liên tục giảm ,
ngân hàng thiếu tính thanh khoản.
Những nổ lực mà Chính phủ thực hiện từ giai đoạn năm 2008 đến 2012
nhằm ổn định tính thanh khoản và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng, từ việc
chính sách tiền tệ thắt chặt sang thả lỏng, rồi chuyển sang thắt chặt, kèm theo gói hỗ
trợ lãi suất của Chính phủ…Điều này cho thấy tầm quan trọng của quản trị rủi ro
thanh khoản ngân hàng có ý nghĩa hết sức cấp bách cả về lý luận và thực tiễn . Vậy
làm thế nào để hạn chế những rủi ro thanh khoản ở mức thấp nhất để có thể đảm
bảo an toàn và nâng cao được hiệu quả hoạt động của ngân hàng là yêu cầu trước
mắt mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện trong giai đoạn hiện
2
nay. Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết được học trong chương trình đào tạo bậc
cao học - Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh vào điều kiện Việt Nam,
Luận văn này bàn về “ Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đông Á”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:Tình hình thanh khoản và các nhân tố ảnh hưởng đến
tình hình thanh khoản của hệ thống Ngân hàng thương mại; chính sách quản trị
thanh khoản và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro
thanh khoản trong hoạt động của DongAbank.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ nghiên cứu về tình hình thanh khoản của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong những tháng cuối năm 2011 và đầu
năm 2012, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng.
Đứng trước tình hình thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng cũng như những
thay đổi trong việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước thì
DongAbank có những chính sách thanh khoản như thế nào và những biện pháp gì
để giữ cho hoạt động của ngân hàng mình được an toàn và hiệu quả. Khi so sánh
các chỉ số thanh khoản cụ thể với quy định chung của Ngân hàng Nhà nước về các
tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, luận văn sẽ lấy cơ sở là
các Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 và Thông tư số 19/2010/TT-
NHNN ngày 27/09/2010.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp: mô tả - giải thích, so sánh - đối chiếu,
phân tích - tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm định giả thiết…
4. Những kết quả đạt được của Luận văn
Một là, phân tích nội dung cơ bản của quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Hai là, đánh giá tình hình thanh khoản và chính sách quản trị thanh khoản tìm ra
những tồn tại, hạn chế và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong
3
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và DongAbank nói
riêng.
5. Nội dung kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương
mại
Chương 2 :Thực trạng về quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng Thương
Mại cổ phần Đông Á.
Chương 3 : Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương Mại
cổ phần Đông Á.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái niệm về thanh khoản và rủi ro thanh khoản
1.1.1 Khái niệm thanh khoản
Là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với
chi phí hợp lý ngay sau khi nhu cầu vốn phát sinh. Nói cách khác, thanh khoản là
khả năng thanh toán của một ngân hàng thương mại trước nhu cầu giải ngân của
khách hàng. Nhu cầu giải ngân của khách hàng có thể xuất phát từ những lý do sau:
nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiết kiệm; nhu cầu giải ngân hạn mức tín dụng.
Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động
thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao
khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghĩa vụ thanh toán
khi đến hạn đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định. Do thực hiện bằng
tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ. Việc không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.
1.1.2 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia theo hai
quan điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con
người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho
con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những
5
cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro, chúng ta có
thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng,
phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
Rủi ro xuất hiện trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hiểu là những biến
cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng,
giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để
có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Qua khái niệm nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản chất
của rủi ro:
Một là, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Hai là, khi đề cập đến rủi ro, người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc
trưng của rủi ro là biên độ rủi ro (mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra) và tần suất xuất
hiện rủi ro (số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện/tổng số trường hợp đồng khả
năng).
Ba là, rủi ro là yếu tố khách quan, nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
Khái niệm rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả năng cung ứng
đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung ứng đủ nhưng
với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt
hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.2.Vai trò và ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản
1.2.1 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng
Thanh khoản là một thuộc tính cố hữu của tất cả các tổ chức tài chính. Thanh
khoản được sinh ra từ việc sử dụng tiền của doanh nghiệp. Với tính chất đặc thù và
hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống ngân hàng thì thanh khoản đóng vai trò cực kỳ
quan trọng ở các NHTM. Một kịch bản rút tiền ồ ạt xảy ra nếu khi một ngân hàng bị
6
mất thanh khoản và sẽ kéo theo một loạt các ngân hàng khác cũng sẽ rơi vào cảnh
tương tự (tính lây nhiễm). Một ngân hàng có đủ tài sản để thanh toán nợ nhưng
ngân hàng đó vẫn rơi vào khả năng mất thanh khoản do các khoản đầu tư, cho vay
không thu hồi kịp để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán nợ đến hạn, khi đó nguy cơ phá
sản là điều rất có thể xảy ra. Nếu không muốn phá sản hay mất thanh khoản nghiêm
trọng thì ngân hàng sẽ phải chịu vay vốn với lãi suất cao gây thiệt hại nghiêm trọng
cho kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng:
Thứ nhất, Ngân hàng cần dự trữ thanh khoản để chi trả những chi phí
thường xuyên, như lãi tiền gửi..., và cả những cú sốc thanh khoản không mong đợi,
như một cuộc rút tiền gửi hàng loạt hay yêu cầu vay vốn lớn. Một ví dụ điển hình
cho cú sốc thanh khoản là nhiều người đổ xô đến ngân hàng rút tiền ở cùng một thời
điểm. Trong hoàn cảnh đó, hầu như không một ngân hàng nào có thể đáp ứng hết
những yêu cầu này và dễ dẫn đến nguy cơ sụp đổ, ngay cả khi ngân hàng đó chưa
mất khả năng thanh toán. Tất nhiên, khả năng dự trữ thanh khoản kém chưa hẳn sẽ
đưa đến sự sụp đổ của một ngân hàng, nhưng chắn chắc, ngân hàng sẽ phải bỏ ra
một khoản chi phí lớn để ứng phó với một cú sốc thanh khoản không lường trước.
Và điều đó sẽ làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng và suy đến cùng khả năng
sụp đổ là hoàn toàn có thể.
Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng ngày
hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng
thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó
với thời hạn dài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn1.Ví dụ, cầu về thanh khoản thường rất lớn vào mùa hè, cuối hè
gắn với ngày tựu trường, ngày nghỉ và các kế hoạch du lịch của khách hàng. Việc
kế hoạch được những yêu cầu thanh khoản này, sẽ giúp ngân hàng hoạch định được
1 Trần Huy Hoàng (2010), Quản Trị Ngân Hàng, trang 163,187, NXB Lao động Xã Hội
nhiều nguồn đáp ứng cầu thanh khoản dài hạn hơn là trong trường hợp đối với cầu
7
thanh khoản ngắn hạn.
1.2.2 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản trong hệ thống tài chính và nền kinh tế
Rủi ro thanh khoản xảy ra tác động xấu hệ thống tài chính của một quốc gia.
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho
ngân hàng: hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập
của ngân hàng, đặc biệt là loại rủi ro thanh khoản. Nếu thu không đủ chi ngân hàng
sẽ bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản. Các thua lỗ của ngân
hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư, những người gửi tiền
mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được. Tình trạng tài chính
xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự ổn
định và khả năng thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình
hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ
tính ổn định của thị trường tài chính.
Rủi ro thanh khoản xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng
Khi ngân hàng rơi vào tình trạng khủng hoảng thanh khoản, nghĩa là ngân
hàng không có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng. Lòng tin
của khách hàng hiện tại, khách hàng và nhà đầu tư tiềm năng sẽ bị xói mòn. Họ sẽ
không tin tưởng về chính sách hay những cam kết và lợi ích mà ngân hàng sẽ mang
lại. Việc rút vốn tháo chạy, chuyển hướng đầu tư vào những tổ chức kinh tế, TCTD
khác diễn ra ồ ạt. Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lòng tin của
công chúng là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với tổn thất về mặt tài chính
mà ngân hàng gặp phải trong quá trình kinh doanh.
Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây tác
động xấu đến nền kinh tế, xã hội.
Khủng hoảng thanh khoản xảy ra, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng
cao, ngân hàng không có đủ vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Khi
đó lãi suất cho vay tăng cao, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn đầu tư sản
xuất. Một số doanh nghiệp nhỏ không tìm được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất phải chấp nhận phương án thu hẹp qui mô hoặc phải chấp nhận giải thể, kéo
8
theo tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế gia tăng. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp khó tìm được đầu ra của sản phẩm, hàng tồn kho gia tăng. Ngân sách Nhà
nước thất thu do Chính phủ buộc phải có các giải pháp hỗ trợ lãi suất, hoãn thuế cho
doanh nghiệp gặp khó khăn…Điều đó chứng tỏ, khi khủng hoảng thanh khoản xảy
ra có thể sẽ kéo theo nền kinh tế tăng trưởng kém, lạm phát gia tăng. Những chính
sách mà Chính phủ thực thi trong thời kỳ thanh khoản ngân hàng kém có thể bóp
méo hoạt động của các ngân hàng, kiềm hãm sự phát triển của các thành phần kinh
tế khác.
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
1.3.1 Nguyên tắc sử dụng vốn
Rủi ro thanh khoản gây ra do việc mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động
và cho vay, không tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn. Theo quy định hiện nay, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc cho VNĐ chỉ 3%, nghĩa là ngân hàng chỉ dùng 3% làm dự trữ, phần
còn lại được sử dụng để kinh doanh, trong đó tỷ lệ cấp tín dụng là không giới hạn,
tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn là 30%. Với cách sử dụng nguồn vốn như
trên, các ngân hàng khó có thể tránh khỏi tình trạng thiếu thanh khoản khi có những
biến động từ thị trường :
Thứ nhất, ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn
từ các cá nhân và định chế tài chính khác, sau đó chuyển hoá chúng thành những tài
sản đầu tư dài hạn. Do đó,xảy ra tình trạng mất cân xứng về kỳ hạn giữa huy động
và cho vay, cụ thể giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn
của các nguồn vốn huy động mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản
đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng không đủ lớn để đáp ứng
các khoản vay dài hạn, vốn nhỏ nên không đủ khả năng chống trả những biến động
trong thị trường tài chính.
Thứ ba, Chiến lược nắm giữ chứng khoán và các giấy tờ có giá của ngân hàng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro thanh khoản. Nếu tỷ lệ nắm giữ chứng
khoán và các giấy tờ có giá càng nhiều, ngân hàng sẽ gặp khó khăn về thanh khoản trong
9
giai đoạn thị trường chứng khoán sụt giảm và thị trường bất động sản đóng băng.
Chính ba yếu tố trên cộng hưởng và tích hợp tạo nên rủi ro thanh khoản cho
ngân hàng.
Chúng ta hãy xem xét bảng cân đối kế toán của một ngân hàng X qua các
giai đoạn sau khi thành lập như sau:
Bảng 1.1. Bảng cân đối Ngân hàng X mới thành lập.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tiền (tiền mặt, gửi NHNN)
2.500
2.000
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
500
1.000
Vốn vay dài hạn
Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn
3.000
3.000
Tổng Tài Sản
Tổng Nguồn Vốn
Nhìn vào Bảng cân đối rút gọn ta thấy Ngân hàng này có tổng nguồn vốn là
3.000 tỷ đồng, có số dư tiền mặt là 2.500 tỷ đồng. Ngân hàng sẽ dùng 2.500 tỷ đồng
này vào mục đích cho vay và các danh mục đầu tư. Việc cho vay kỳ hạn như thế
nào tất nhiên sẽ không ảnh hưởng gì đến tình hình vốn và thanh khoản của ngân hàng này (trong điều kiện chất lượng tín dụng tốt) (cid:1) số tiền cho vay tối đa là có thể
là 2.500 tỷ đồng. Giả sử ngân hàng cho vay 2.400 tỷ đồng và dành 100 tỷ đồng làm
vốn lưu động thì bảng cân đối lúc này như sau:
Bảng 1.2. Bảng cân đối Ngân hàng X sau khi sử dụng vốn chủ sở hữu cho vay.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ)
100 1.000
Vốn vay dài hạn
Cho vay (các kỳ hạn)
2.400 2.000
Vốn chủ sở hữu
Tài sản cố định
500
Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn
3.000 3.000
Tổng Tài Sản
Tổng Nguồn Vốn
Khi sử dụng hết số tiền vốn của mình ngân hàng sẽ dùng vốn huy động để cho
vay nếu cầu vay vẫn còn. Và để tăng lợi nhuận ngân hàng sẽ vay ngắn hạn cho vay
10
dài hạn để gia tăng chênh lệch lãi suất. Đây chính là một nguyên nhân cơ bản của rủi
ro thanh khoản sẽ xãy ra - rủi ro kỳ hạn.
Giả sử huy động thêm 100 tỷ và cho vay ra 90 tỷ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc là
10%). Vay ngắn hạn từ thị trường liên ngân hàng 500 tỷ dùng cho vay trung dài
hạn. Khi đó để đảm bảo thanh toán khi nợ ngắn hạn đến hạn thì ngân hàng phải gia
hạn hay vay từ các đối tác khác để thanh toán nghĩa vụ nợ đến hạn. Lúc này sẽ phát
sinh rủi ro lãi suất, và khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc vay tiền để trả nợ thì
xuất hiện rủi ro thanh khoản. Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất là hai đại lượng tỷ
lệ thuận.
Bảng 1.3. Bảng cân đối ngân hàng X sau khi gia tăng huy động và cho vay.
Đơn vị tính: tỷ đồng
Tiền (tiền mặt, gửi NHTƯ)
Huy động tiền gửi ngắn hạn
110 100
Vay từ liên ngân hàng
Cho vay (các kỳ hạn)
2.400 500
Cho vay (gia tăng)
Tài sản Số tiền Số tiền Nguồn vốn
590 1.000 Vốn vay dài hạn
Tài sản cố định
500 2.000 Vốn chủ sở hữu
3.600 3.600
Tổng Tài Sản
Tổng Nguồn Vốn
Bảng 1.3Mô tả ngắn gọn nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản do việc sử
dụng không đúng mục đích của các nguồn vốn. Việc lạm dụng vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn (vốn liên ngân hàng, vốn tiền gửi ngắn hạn) gây ra chênh lệch kỳ
hạn giữa huy động và cho vay.
1.3.2 Chính sách quản lý thanh khoản
Một ngân hàng thương mại với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
yếu sẽ khó có thể đảm bảo một chính sách quản lý thanh khoản hợp lý. Việc xây
dựng một cơ chế quản lý khoa học, tổ chức công tác quản lý thanh khoản tốt, đổi
mới và sử dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ giúp sẽ giúp nâng cao chất lượng
quản lý nguồn vốn.
Các NHTM có quy mô lớn thường xây dựng hệ thống quản lý thanh
khoản nhằm giúp dự báo những biến động hàng ngày trạng thái thanh khoản của
11
ngân hàng. Yêu cầu của hệ thống là phải đánh giá được một cách toàn diện và kiểm
soát được những yếu tố tác động có thể làm tăng hay giảm trạng thái thanh khoản.
Từ đó giúp cho các ngân hàng xác định được mức dự trữ cho nhu cầu thanh khoản.
Quá trình hoạch định nhu cầu thanh khoản cần phải mang tính đều đặn, thường
xuyên, và phải dựa trên số liệu lịch sử của hoạt động cho vay và huy động tiền gửi
của ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng có hệ thống quản lý thanh khoản kém sẽ dễ
rơi vào “bẫy thanh khoản” và làm giảm uy tín của ngân hàng.
1.3.3 Ảnh hưởng của các tin đồn
Tin đồn là rủi ro phát sinh những quan điểm tiêu cực của công chúng về ngân
hàng hay việc thổi phồng những thông tin của báo chí về ngân hàng dẫn đến tình
trạng thiệt hại về nguồn huy động vốn hoặc mất khách hàng. Tin đồn có thể kéo
theo những hành động gây nên tình trạng kéo dài quan niệm không tốt trong dân
chúng về hoạt động chung của ngân hàng, và như vậy khả năng thiết lập và duy trì
mối quan hệ khách hàng sẽ trở nên khó khăn. Tin đồn có thể phát sinh khi hệ thống
hoặc sản phẩm không hoạt động đúng theo mong muốn và tạo ra những phản ứng
tiêu cực của công chúng. Sự vi phạm trầm trọng hệ thống an toàn bảo mật do sự tấn
công từ bên ngoài hay ngay từ bên trong vào hệ thống ngân hàng đều có thể làm
“xói mòn” lòng tin của công chúng vào ngân hàng. Tin đồn cũng có thể phát sinh
khi các khách hàng gặp phải trở ngại đối với các loại dịch vụ mới nhưng do không
được cung cấp thông tin đầy đủ về việc sử dụng và thủ tục giải quyết những khó
khăn.
Các tin đồn gây ra rủi ro về danh tiếng, nguy hiểm cao, tạo ra sự hiểu lầm
của khách hàng dẫn đến việc rút tiền ồ ạt của khách hàng ảnh hưởng đến tình hình
thanh khoản của ngân hàng. Tiêu biểu là việc khách hàng đến rút tiền ồ ạt tại ngân
hàng Á châu năm 2003, Ngân hàng Phương nam năm 2008. Nếu không có sự can
thiệp kịp thời từ NHNN thì hậu quả rất nghiêm trọng.
1.3.4 Sự phụ thuộc vốn vào khách hàng
Khách hàng của ngân hàng ở đây được đề cập bao gồm khách hàng đi vay
mà khách hàng là các ngân hàng và các TCTD khác. Khi các ngân hàng và các
12
TCTD khác đi vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng, sau đó đem nguồn vốn
vay được về cho các TCTD khác vay, việc một ngân hàng không hoàn thành nghĩa
vụ của mình trong quá trình thanh toán, giao dịch sẽ làm ảnh hưởng đến nghĩa vụ
thanh toán, giao dịch của ngân hàng khác. Một ngân hàng rơi vào tình trạng khủng
hoảng thanh khoản sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng khác và cả
hệ thống. Ví dụ Một ngân hàng vay vốn từ TCTD A rồi cho TCTD B vay, B lại cho
C vay…, khi A không thanh toán được cho B thì cả dây chuyền thanh toán sẽ bị ảnh
hưởng theo.
1.3.5 Sự biến động của lãi suất
Những xu hướng của sự thay đổi lãi suất sẽ ảnh hưởng đến trạng thái thanh
khoản của ngân hàng thông qua cơ chế tác động đến Tài sản “Nợ”, Tài sản “Có”
như sau:
Sự biến động của lãi suất tác động trên Tài sản “Có” của ngân hàng
Khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của trái phiếu và các khoản cho
vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá. Bởi lãi suất
định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, nên
lãi suất của trái phiếu và các khoản cho vay sẽ thấp hơn lãi suất thị trường hiện tại,
khiến chúng bị giảm giá. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng
dài thì mức giảm giá càng lớn, nếu ngân hàng muốn bán đi các tài sản này thì phải
chấp nhận tổn thất vì giá trị của chúng giảm so với trước, và ngược lại. Như vậy,
khi lãi suất thị trường tăng, giá thị trường các chứng khoán mà ngân hàng đang nắm
giữ bị giảm, nghĩa là tính thanh khoản của Tài sản “Có” bị giảm và làm giảm vốn
chủ sỡ hữu của ngân hàng.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trị thị trường của trái phiếu và các khoản
cho vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng giá. Bởi lãi suất
định kỳ (coupon) của trái phiếu và các khoản cho vay đã được ấn định từ trước, lãi
suất thị trường giảm làm cho các trái phiếu cũ và các khoản cho vay với mức lãi
suất cao hơn trở nên hấp dẫn hơn. Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo
hạn càng dài thì mức độ tăng giá càng cao. Nghĩa là tính thanh khoản của Tài sản
13
“Có” sẽ tăng. Việc chuyển đổi các trái phiếu trong giai đoạn này sẽ rất dễ dàng,
giúp ngân hàng sinh được nhiều lợi nhuận từ hoạt động này.
Sự biến động của lãi suất tác động trên Tài sản “Nợ” của ngân hàng
Khi lãi suất huy động tăng, người dân sẽ có hướng gởi tiền tại các TCTD
nhiều hơn làm cho giá trị của tài sản “Nợ” của ngân hàng cao hơn, thanh khoản
ngân hàng được cải thiện hơn.
Khi lãi suất huy động giảm, trong ngắn hạn, người dân có xu hướng gửi tiền
với kỳ hạn dài hơn nhằm chống lại sự thay đổi của lãi suất trong tương lai; nhưng
trong dài hạn, những người gửi tiền này có xu hướng rút vốn khỏi ngân hàng và đầu
tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn; làm cho giá trị của tài sản “Nợ” của ngân
hàng giảm đi đáng kể. Tính thanh khoản ngân hàng trong giai đoạn này sẽ trở nên
yếu hơn trước áp lực rút vốn của người gửi tiền.
1.3.6 Nợ xấu
Nợ xấu bao gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên
quan đến các vụ án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn được Chính phủ xử lý rủi
ro. Nợ xấu phát sinh khi khách hàng đi vay không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Nguyên nhân gây ra nợ xấu có thể
xảy ra trong quá trình cấp tín dụng, tức là có thể do năng lực của khách hàng hoặc
có thể do năng lực thẩm định của nhân viên ngân hàng.
Nợ xấu nhiều một mặt làm cho ngân hàng phải trích quỹ dự phòng rủi ro,
mặt khác có khả năng làm cho ngân hàng không thu hồi được vốn tín dụng đã cấp
và lãi cho vay, trong khi ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động
khi đến hạn. Điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong thu chi, tính thanh
khoản giảm đi. Không thu được thì vòng quay vốn tín dụng bị chậm lại làm cho
ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, điều này làm giảm lòng tin của người gửi
tiền, có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh khoản, hoặc có thể dẫn đến ngân
hàng phá sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng.
14
1.3.7 Yếu tố chu kỳ
Tiền mặt là một công cụ được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở
thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp.Theo tính
toán của Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam, lượng tiền mặt được rút ra qua ATM mỗi năm khoảng 550.000 tỷ đồng2. Với thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán,
người dân sẽ có nhu cầu rút tiền mặt rất cao trong các dịp lễ tết, ngày tựu trường,
mùa du lịch, mùa bóng đá….Việc rút tiền của người dân sẽ diễn ra đều đặn và
mang tính chu kỳ. Các ngân hàng có thể nắm bắt được tâm lý của khách hàng và dự
trữ khoản tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu này là một công việc rất cần thiết trong
công tác quản trị thanh khoản. Việc xem nhẹ yếu tố chu kỳ rút tiền của khách hàng
có thể dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Hậu quả
có thể là giảm uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, về lâu dài sẽ làm xói mòn
lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, và có thể sẽ gây nên một sự đỗ vỡ cho
ngân hàng khi khách hàng cho rằng ngân hàng không còn khả năng chi trả.
1.3.8 Chính sách pháp lý
Sự thay đổi chính sách quản lý kinh tế, thay đổi các quy định về pháp luật
nhưng ngân hàng không đủ thời gian thích nghi, thay đổi trong điều kiện mọi kế
hoạch công việc đã triển khai. Do không thể biết được, các ngân hàng không thể
chủ động lập được chiến lược kinh doanh phù hợp, thay vào đó là các sách lược
phòng thủ và đối phó. Khi các ngân hàng phải lo đối phó với các thách thức chính
sách ngắn hạn như vậy thì sẽ không còn đủ nguồn lực để giải quyết những rủi ro và
các thách thức có tính chất dài hạn khác chẳng hạn như việc thay đổi chính sách tiền
tệ từ đang nới lỏng rồi đột ngột thắt chặt. Rủi ro do thay đổi chính sách quản lý của
Nhà nước tác động rất lớn đến tình hình thanh khoản của ngân hàng, hay những
phản ứng lại từ thị trường từ những chính sách quản lý của NHNN. Điển hình,Nghị
quyết số 11/NQ-CP được ban hành ngày 24/2/2011 nhằm ổn định kinh tế vĩ mô là
cần thiết thì chính việc thực thi nghị quyết này ở cấp độ ngành lại tạo ra những xáo
2 Tạp chí ngân hàng số 17 năm 2011, trang 31
trộn không nhỏ trong hoạt động của các ngân hàng. Sự điều hành chính sách kiểu
15
hành chính lại có thiên hướng bị lạm dụng quá mức, thậm chí NHNN có những can
thiệp sâu vào tổ chức và hoạt động của ngân hàng. Trong điều kiện đó, các ngân
hàng không chắc rằng những quyết định hay giao dịch của mình liệu có hợp pháp
không và có khả năng vi phạm các quy định sắp tới của NHNN không.
1.3.9 Bất ổn về chính trị
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã hội nhập khá nhiều với các biến đổi của kinh tế
thế giới. Sự bất ổn của một quốc gia nào trên thế giới đều có thể ảnh hưởng đến nền
kinh tế của Việt Nam, nhất là những nước có quan hệ kinh tế , các đồng tiền lớn thì sự
ảnh hưởng đến nền kinh tế, đến thanh khoản của ngân hàng càng lớn. Như việc vay
ngoại tệ của nước ngoài,hay mua trái phiếu Chính phủ của các quốc gia, khi quốc gia
đó bị rơi vào tình trạng khó khăn thì các khoản tín dụng sẽ bị cắt giảm, giá trị của trái
phiếu đó cũng giảm giá thì lúc này ảnh hưởng đến nguồn cung thanh khoản cho ngân
hàng.
Nguyên tắc sử dụngvốn
Bất ổn chính trị
Chính sách thanh khoản
Tin đồn
Chính sách pháp lý
Hình 1.1. Yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản
Chu kỳ
Sự phụ thuộc vốn
Nợ xấu
Lãi suất
1.4.Đánh giá rủi ro thanh khoản
Yêu cầu thanh khoản của một ngân hàng có thể được xem xét bằng mô hình
cung - cầu về thanh khoản.
16
(cid:2) Cung về thanh khoản:
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng,
là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi đang đến.
- Doanh thu từ việc bán các dịch vụ phi tiền gửi.
- Thu hồi các khoản tín dụng đã cấp.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng .
- Vay mượn trên thị trường tiền tệ. (cid:2) Cầu về thanh khoản:
Cầu về thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân
hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường, trong lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng, những hoạt động tạo ra cầu về thanh khoản bao gồm:
- Khách hàng rút tiền từ tài khoản.
- Yêu cầu vay vốn từ những khách hàng có chất lượng tín dụng cao.
- Thanh toán các khoản vay phi tiền gửi.
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
- Thanh toán cổ tức bằng tiền. (cid:2) Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngân
hàng được xác định như sau:
Có ba khả năng có thể xảy ra sau đây:
Trạng thái thanh Tổng cung về Tổng cầu về = - khoản ròng (NPL) thanh khoản thanh khoản
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản
(NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Thừa thanh khoản là
một trạng thái mất cân bằng của các ngân hàng thương mại, xảy ra khi nền kinh tế
hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận được với khách hàng hoặc
không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay, hoặc có thể do ngân hàng tăng
vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn có hiệu quả. Nhà quản trị
17
ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả
cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản
(NPL<0), nghĩa là ngân hàng đang trong tình trạng thiếu vốn để hoạt động, không
đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải bổ sung
thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất và kịp thời nhất.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là
tình trạng rất khó xảy ra trên thực tế.
1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản
1.5.1 Duy trì tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh
doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng cần xây dựng một chiến lược thanh khoản phù hợp, chiến
lược nên đặt ra các phương pháp tổng hợp của ngân hàng về thanh khoảng gồm các
mục tiêu định tính và định lượng. Chiến lược nên đặt trong tương quan sức mạnh tài
chính của ngân hàng và khả năng chịu được của ngân hàng trong bối cảnh khủng
hoảng thanh khoản tạm thời và dài hạn.
1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả
Các TCTD phải đảm bảo khả năng chi trả bao gồm các tỷ lệ: tỷ lệ khả năng chi
trả cho ngày hôm sau, tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày, tỷ lệ khả năng thanh toán
quy đổi trong 1 tháng. Các tỷ lệ này được quy định cụ thể theo Thông tư số
13/2010/TT-NHNN và Thông tư số 19/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban
hành .
1.5.2.1 Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau
Cuối mỗi ngày, TCTD phải xác định và có các biện pháp để đảm bảo các tỷ
lệ về khả năng chi trả ngày hôm sau và tỷ lệ này tối thiểu phải bằng 15%.
18
Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay Tỷ lệ khả năng x 100% (1.1) = chi trả Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay bao gồm:
- Số dư tiền mặt, giá trị sổ sách của vàng tại quỹ;
- Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của vàng gửi tại NHNN (trừ dự trữ bắt buộc);
- Số tiền dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi không kỳ hạn
tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội ;
- Số tiền dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi có kỳ hạn đến
hạn thanh toán gửi tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng Chính Sách Xã Hội ;
- Giá trị sổ sách của các loại trái phiếu, công trái do Chính phủ Việt Nam,
chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD phát hành
hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các
nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán;
- Giá trị sổ sách của tín phiếu Kho Bạc, tín phiếu do NHNN phát hành;
- Giá trị sổ sách của trái phiếu do chính quyền địa phương, công ty đầu tư tài
chính địa phương, Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành;
- Giá trị sổ sách của các chứng khoán được niêm yết trên các sở giao dịch
chứng khoán tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 5% tổng Nợ phải trả;
- Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán, giấy tờ có giá khác được NHNN
chấp nhận cho tái chiết khấu hoặc lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị
trường tiền tệ.
Tổng Nợ phải trả được xác định bằng số dư trên khoản mục Tổng nợ phải
trả.
1.5.2.2 Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày
x 100% (1.2) =
Tỷ lệ khả năng thanh toán trong 7 ngày Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo Tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay trong 7 ngày làm việc tiếp theo
19
Tỷ lệ này tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau đối với đồng Việt Nam, đồng Euro, đồng bảng
Anh, đồng đô la Mỹ (các ngoại tệ khác còn lại được quy đổi sang đồng đô la Mỹ
theo tỷ giá liên ngân hàng cuối mỗi ngày).
(cid:3) Tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm
sau, bao gồm:
- Số dư tiền mặt tại quỹ cuối ngày hôm trước;
- Giá trị sổ sách của vàng cuối ngày hôm trước, kể cả vàng gửi tại
NHNN, TCTD khác;
- Số dư tiền gửi tại NHNN (trừ dự trữ bắt buộc), tiền gửi không kỳ hạn
tại TCTD khác cuối ngày hôm trước;
- Số dư tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau;
- 95% giá trị sổ sách của các loại trái phiếu, công trái do Chính phủ Việt
Nam, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước thuộc OECD
phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam, chính phủ hoặc ngân hàng
trung ương các nước thuộc OECD bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến
cuối ngày hôm trước;
- 90% giá trị các loại chứng khoán do TCTD hoạt động tại Việt Nam
phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán, các ngân hàng của các nước thuộc
OECD phát hành hoặc bảo lãnh thanh toán nắm giữ đến cuối ngày hôm
trước;
- 85% giá trị các loại chứng khoán khác được niêm yết nắm giữ đến cuối
ngày hôm trước;
- 80% các khoản cho vay có đảm bảo, cho thuê tài chính, trừ nợ xấu, đến
hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
20
- 75% các khoản cho vay không có đảm bảo, cho thuê tài chính, trừ nợ
xấu, đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau; (cid:3) Tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ ngày hôm
sau bao gồm:
- Số dư tiền gửi không kỳ hạn của các TCTD khác cuối ngày hôm trước;
- Số dư tiền gửi có kỳ hạn của các TCTD khác, tổ chức, cá nhân đến hạn
thanh toán trong 7 ngày làm việc tiếp theo , kể từ ngày hôm sau;
- 15% số dư bình quân tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức ( trừ tiền gửi
của TCTD khác), cá nhân trong thời gian 30 ngày liền kề trước kể từ
ngày hôm trước. TCTD phải xác định số dư bình quân để làm cơ sở
tính toán;
- Số dư tiền vay từ chính phủ, NHNN đến hạn thanh toán trong 7 ngày
tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
- Số dư tiền vay từ các TCTD khác đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp
theo, kể từ ngày hôm sau;
- Số dư giấy tờ có giá do chính TCTD phát hành đến hạn thanh toán
trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
- Giá trị các cam kết cho vay không hủy ngang đối với khách hàng đến
hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
- Giá trị các cam kết bảo lãnh vay vốn đối với khách hàng đến hạn thực
hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm sau;
- Giá trị cam kết bảo lãnh thanh toán, trừ phần giá trị được bảo đảm
bằng tiền đến hạn thực hiện trong 7 ngày tiếp theo, kể từ ngày hôm
sau;
- Các khoản tiền lãi, phí đến hạn phải trả vào từng ngày 7 ngày tiếp theo,
kể từ ngày hôm sau.
21
1.5.2.3 Tỷ lệ khả năng thanh toán quy đổi trong 1 tháng
x 100% (1.3) Tỷ lệ khả năng thanh toán quy đổi = trong 1 tháng Tổng tài sản “Có” quy đổi có thể thanh toán ngay Tổng tài sản “Nợ” quy đổi có thể thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp theo
Tỷ lệ tối thiểu bằng 25% giữa Tổng tài sản “Có” quy đổi có thể thanh
toán ngay và Tổng tài sản “Nợ” quy đổi phải thanh toán ngay trong 1 tháng tiếp
theo.
1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo thanh khoản
Các ngân hàng có thể sử dụng bốn phương pháp sau để dự báo thanh khoản :
(cid:2) Phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng vốn
Phương pháp này bắt nguồn từ hai thực tế đơn giản sau:
Một là, khả năng thanh khoản của ngân hàng tăng khi tiền gửi tăng và cho vay
giảm.
Hai là, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm khi tiền gửi giảm và cho vay
tăng.
Ngay từ đầu năm, ngân hàng ước lượng nhu cầu thanh khoản của các tháng,
quý trong năm. Bất cứ khi nào cung thanh khoản và cầu thanh khoản không cân
bằng với nhau, ngân hàng có một độ lệch thanh khoản. Độ lệch này được xác định
như sau:
Độ lệch thanh khoản (liquidity gap) = Tổng cung thanh khoản (1) - Tổng cầu
thanh khoản (2).
Khi (1) > (2): Độ lệch thanh khoản dương. Ngân hàng phải nhanh chóng đầu
tư phần thanh khoản thặng dư này để sinh lợi.
Khi (2)>(1): Độ lệch thanh khoản âm. Ngân hàng phải tìm kiếm kịp thời các
nguồn tài trợ khác nhau với chi phí thấp nhất.
Trên thực tế, các bước cơ bản trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và
sử dụng vốn như sau:
22
Tiền vay và tiền gửi phải được dự báo trong khoảng thời gian hoạch định
thanh khoản đã cho (ngày, tháng, quý).
Những thay đổi về tiền vay và tiền gửi phải được tính toán cho cùng
khoảng thời gian xác định đó.
Nhà quản trị thanh khoản ước lượng trạng thái thanh khoản ròng của
ngân hàng, hoặc thặng dư hay thâm hụt dựa vào sự biến đổi của tiền gửi và cho vay.
Để xây dựng mô hình dự báo về tiền gửi và tiền vay trong tương lai, nhà
quản trị có thể sử dụng các kỹ thuật thống kê khác nhau cộng với kinh nghiệm của
mình. Chẳng hạn, một mô hình dự báo về sự thay đổi trong tiền gửi và tiền vay có
thể như sau:
Thay đổi dự kiến của tiền vay phụ thuộc vào các biến số sau:
Tốc độ tăng trưởng dự kiến của GDP.
Lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến.
Tỷ lệ tăng trưởng về cung tiền của ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ tăng trưởng của tín dụng thương mại.
Tỷ lệ lạm phát dự báo.
Thay đổi dự kiến của tiền gửi phụ thuộc vào các biến số sau:
Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến.
Mức tăng bán lẻ dự báo.
Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền của ngân hàng trung ương.
Lợi suất dự kiến của tiền gửi trên thị trường tiền tệ.
Tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Sau khi xây dựng được những biến số thống kê kinh tế nêu trên, ngân hàng có thể
ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách tính:
(1.4) = - Mức thặng dư (+) hay thâm hụt (-) thanh khoản Thay đổi dự kiến của tiền gửi Thay đổi dự kiến của tiền vay
(cid:2) Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự hai bước:
23
Bước 1: Chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành nhiều loại trên cơ sở ước
lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn, tiền gửi và các nguồn khác của
ngân hàng có thể chia thành ba loại:
Loại 1: Ổn định thấp.
Loại 2: Ổn định vừa phải.
Loại 3: Ổn định cao.
Bước 2: Xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại tiền gửi trên cơ sở ấn định
tỷ lệ dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng. Ví dụ:
Loại 1: 95%.
Loại 2: 30%.
Loại 3: 15%.
Như vậy, nhu cầu thanh khoản cho tổng các loại tiền gửi được tính như sau:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Nợ” huy động = 95% x (Loại 1 – DTBB) +
30% x (Loại 2 – DTBB) + 15% x (Loại 3 – DTBB).
Đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, ngân hàng phải sẵn sàng khi khách hàng
có nhu cầu và đảm bảo các điều kiện tín dụng tức là các khoản vay chất lượng cao.
Trong trường hợp này, nhu cầu thanh khoản cho các khoản cho vay là:
Dự trữ thanh khoản cho tài sản “Có” cho vay = Dự trữ thanh khoản tài sản
“Nợ” huy động + Nhu cầu tiền vay tiềm năng.
(cid:2) Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống
Phương pháp này được thực hiện theo trình tự hai bước:
Bước 1: Ngân hàng dự đoán khả năng xãy ra của mỗi trạng thái thanh khoản theo
ba cấp độ:
Khả năng xấu nhất khi: tiền gửi xuống thấp dưới mức dự kiến hoặc tiền
vay lên cao trên mức dự kiến.
Khả năng tốt nhất khi: tiền gửi lên cao trên mức dự kiến hoặc tiền vay
xuống thấp dưới mức dự kiến.
Khả năng thực tế: nằm ở cấp độ nào đó giữa hai cấp độ trên.
Bước 2: Xác định nhu cầu thanh khoản theo công thức:
24
n
Trạng thái thanh khoản dự kiến = ∑ PixSDi (1.5) i=1
Trong đó:Pi: Xác suất tương ứng với một trong ba khả năng.
SDi: Thặng dư hay thâm hụt thanh khoản theo mỗi khả năng.
(cid:2) Phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh khoản
Phương pháp này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng có của ngân hàng và các
chỉ số trung bình trong ngành. Các chỉ số thanh khoản sau thường được sử dụng:
Vốn tự có
Chỉ số H1 = x 100% (1.6)
Chỉ số giới hạn huy động vốn Tổng nguồn vốn huy động
Vốn tự có
Chỉ số H2 = x 100% (1.7)
Chỉ số đòn bẩy Tổng tài sản “Có”
Tiền mặt + tiền gửi tại các định chế tài chính
Chỉ số H3= (1.8)
Trạng thái tiền mặt Tổng tài sản “Có”
Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống thanh
khoản tức thời. Trạng thái tiền mặt phụ thuộc vào:
(cid:3) Các yếu tố mà ngân hàng có thể kiểm soát được:
- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Bán chứng khoán, nhận lãi chứng khoán; vay
qua đêm, phát hành chứng chỉ tiền gửi hay nhận tiền gửi khách hàng; những khoản
tín dụng đã đến hạn thu hồi.
- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Mua chứng khoán, trả lãi tiền gửi;
khách hàng rút tiền theo định kỳ; trả nợ vay đến hạn; cho vay qua đêm; thanh toán
phí dịch vụ cho ngân hàng khác.
(cid:3) Các yếu tố mà ngân hàng không thể kiểm soát được:
25
- Nhóm yếu tố làm tăng quỹ tiền tệ: Những khoản tiền nhận được từ
nghiệp vụ thanh toán bù trừ; các khoản thuế thu hộ, tiền mặt trong quá trình thu
(tiền đang chuyển).
- Nhóm yếu tố làm giảm quỹ tiền tệ: Các khoản phải trả trong nghiệp vụ
thanh toán tiền mặt; thuế phải thanh toán cho ngân sách; khách hàng rút tiền gửi
trước hạn.
Dư nợ
Chỉ số năng lực cho vay = x 100% (1.9)
(Chỉ số H4) Tổng tài sản “Có”
Dư nợ
Chỉ số H5 = x 100% (1.10)
Tiền gửi khách hàng
Chứng khoán chính phủ
Chỉ số chứng khoán thanh khoản = x 100%
Chỉ số H6 Tài sản “Có” (1.11)
Tỷ lệ chứng khoán chính phủ càng cao, trạng thái thanh khoản càng tốt.
Tiền gửi và cho vay TCTD
Chỉ số trạng thái = x 100% (1.12)
ròng ( chỉ số H7) Tiền gửi và vay từ TCTD
Tổng cho vay qua đêm - tổng nợ qua đêm
Vị trí thanh khoản = (1.13)
cho vay qua đêm Tài sản “Có”
Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này tăng.
Giá trị chứng khoán đã cầm cố
Tỷ số chứng khoán cầm cố = (1.14)
Tổng giá trị chứng khoán
Khả năng thanh khoản tăng khi chỉ số này giảm.
26
Tiền gửi giao dịch
Tỷ số thành phần tiền biến động = (1.15)
Tổng số tiền gửi
Tỷ số này giảm thể hiện yêu cầu thanh khoản giảm vì tính ổn định của tiền gửi tăng.
Dự trữ sơ cấp
Tỷ lệ dự trữ sơ cấp = x 100% (1.16)
Chỉ số H8 Tiền gửi của khách hàng
Dự trữ sơ cấp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tại
các tổ chức tín dụng khác. Tỷ lệ này càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro thanh
khoản đối với ngân hàng càng thấp và ngược lại.
Dự trữ thứ cấp
Tỷ lệ dự trữ thứ cấp = x 100% (1.17)
Tiền gửi của khách hàng
Dự trữ thứ cấp bao gồm các giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như: Tín
phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, các loại giấy tờ có giá được Chính phủ bảo lãnh
và các giấy tờ có giá khác. Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ ngân hàng nắm giữ các
giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt tốt khi ngân hàng đang gặp khó
khăn về thanh khoản.
Nguồn vốn cấp tín dụng
Tỷ lệ cấp tín dụng từ = x 100% (1.18)
Một sự gia tăng tỷ lệ này cho thấy ngân hàng đang có ít hơn “tấm đệm” để
nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động
tài trợ cho tăng trưởng và bảo vệ mình khỏi nguy cơ rút tiền gửi đột ngột, nhất là
các ngân hàng dựa quá nhiều vào nguồn tiền gửi để tài trợ cho tăng trưởng. Khi tỷ
lệ này tăng đến mức tương đối cao, thì ngân hàng ít muốn cho vay và đầu tư. Việc
sử dụng mối quan hệ giữa cho vay và tiền gửi như một thước đo về thanh khoản dựa
27
trên tiền đề cho rằng tín dụng là tài sản kém linh hoạt nhất trong số các tài sản sinh
lời của ngân hàng. Vì thế, khi tỷ lệ này tăng thì tính thanh khoản của ngân hàng
giảm đi một cách tương ứng.
Dư nợ cho vay trung dài hạn - Tổng nguồn vốn trung và dài hạnsử dụng cho vay trung dài hạn = Tổng nguồn vốn ngắn hạn (1.19) Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn
Việc huy động vốn trung dài hạn của các ngân hàng thông thường gặp nhiều khó
khăn hơn so với huy động vốn ngắn hạn. Dẫn đến việc lấy vốn ngắn hạn cho vay
dài hạn là nguyên nhân gây ra tình trạng mất thanh khoản tại một số ngân hàng. Do
đó, giới hạn tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn nhằm mục đích hạn chế rủi
ro tiềm ẩn về chênh lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn, đảm bảo an
toàn thanh khoản.
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn CAR = x 100% (1.20)
Tổng tài sản “Có” rủi ro
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, tỷ
lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng
và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu. Bằng tỷ lệ
này người ta có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ
có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành.
Hay nói cách khác, khi ngân hàng đảm bảo được tỷ lệ này tức là nó đã tự tạo ra một
tấm đệm chống lại những cú sốc về tài chính, vừa tự bảo vệ mình, vừa bảo vệ
những người gửi tiền.
Chính vì lý do trên, các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác định
rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt
28
Nam tỷ lệ này hiện đang là 9%, giống như chuẩn mực Basel 3 ( Basel áp dụng 8%)
mà các hệ thống ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến.
1.6 Bài học kinh nghiệm
1.6.1 Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của Ngân hàng TMCP Á Châu
Rủi ro thanh khoản làm giảm uy tín, thu nhập và làm mất khả năng thanh
toán của ngân hàng. Trong ngắn hạn, có lẽ các ngân hàng sợ nhất tình trạng này, đặc
biệt khi thông tin rủi ro bị lọt ra bên ngoài. Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của ngân
hàng ACB là một ví dụ.
Thứ 3, ngày 13 tháng 10 năm 2003 có tin đồn là Tổng giám đốc của ngân
hàng ACB thâm hụt ngân quỹ bỏ trốn. Tin đồn này tạo ra tâm lý hoang mang lo sợ
cho một số khách hàng có giao dịch tại ngân hàng ACB. Trong hai ngày 13-
14/10/2003 hàng loạt người đã tập trung tại hội sở chính và các chi nhánh của ngân
hàng ACB yêu cầu rút tiền. Cho đến sáng ngày 15/10 đoàn người vẫn xếp hàng tại
hội sở ACB tiếp tục tạo ra căng thẳng về việc rút tiền. Mọi người vẫn quyết định rút
được tiền mặc dù đã được giải thích đó chỉ là tin đồn thất thiệt. Tính đến 15 giờ
ngày 15/10, lượng tiền ngân hàng ACB chi trả cho khách hàng là 520 tỷ đồng. Như
vậy, tổng cộng ngân hàng ACB đã chi trả cho người gửi tiền trong hai ngày 14 và
15/10 khoảng 1.200 tỷ đồng, kể cả bằng ngoại tệ và vàng.
Để đảm bảo an toàn chi trả cho ngân hàng ACB, ngân hàng Nhà nước, sau
khi hỗ trợ cho ngân hàng ACB vay 500 tỷ đồng vào tối 14/10, sáng 15/10 ngân
hàng Nhà nước đã tiếp tục hỗ trợ cho ngân hàng ACB 1.400 tỷ đồng. Các ngân hàng
khác cũng tích cực hỗ trợ ACB. Ngay trong ngày 14/10 ngân hàng Vietcombank
TP.HCM đã cho ngân hàng ACB vay 7 triệu USD, ngân hàng Sài Gòn Thương Tín
cho vay 2 triệu USD. Các ngân hàng DongAbank, Eximbank, chi nhánh ngân hàng
Đầu tư và phát triển TP. HCM đều ủng hộ ACB hết mình cả về vật chất và tinh
3Chuẩn mực của Ủy ban giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision – BCBS).
thần.
29
Sáng ngày 14/10 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP.HCM đã có một buổi
họp về việc này. Ngày 15/10, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước – Lê Đức Thuý đã
ra văn bản nói rõ cam kết của mình. Văn bản của Thống đốc ghi:
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cam kết đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu về
VNĐ, ngoại tệ và vàng để ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu thực hiện tốt các
điều kiện sau đây:
Đảm bảo an toàn tiền gửi bằng VNĐ, ngoại tệ hay bằng vàng và mọi lợi ích
khác của ngân hàng gửi tiền và giao dịch với ngân hàng như ngân hàng Á Châu đã
cam kết.
Chi trả đầy đủ, đúng hẹn mọi nhu cầu rút tiền bằng VNĐ, ngoại tệ hay bằng
vàng của người gửi tiền khi người gửi tiền yêu cầu.
Ngày 16/10 sóng gió đối với ngân hàng ACB đã qua, mọi giao dịch trở lại
bình thường. Nhưng không ai phủ nhận về sức mạnh của thông tin, đặc biệt là
những thông tin thất thiệt, có khi tác động mạnh hơn cả thông tin chính thức, những
thông tin sai lệch, xuyên tạc sự thật sẽ mang lại những hậu quả khôn lường. Nhận
thức được tầm quan trọng này, hơn ai hết, để tránh rủi ro thì những nhà quản trị của
các ngân hàng trước hết phải hành xử đúng mực, ý thức trách nhiệm của các cơ
quan quản lý Nhà nước và sự có mặt của các cơ quan truyền thông kịp thời, đảm
bảo cho hệ thống ngân hàng nói riêng và các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung
một môi trường hoạt động lành mạnh.
Kết luận:
Nguyên nhân : Do thông tin thất thiệt.
Kết quả: Có được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, ban lãnh
đạo trong ngân hàng và các cơ quan truyền thông đã đầy lùi những những kết quả xấu.
Bài học kinh nghiệm: Khi rủi ro xảy ra thì sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa
các cơ quan chức năng và các bộ phận có liên quan kịp thời là điều hết sức cần thiết,
góp phần quan trọng trong việc hạn chế và đẩy lùi những kết quả không mong muốn.
30
1.6.2 Sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock
Northern Rock được thành lập vào ngày 08/07/1965, là kết quả của việc sáp nhập
hai Hiệp hội nhà ở, đó là Northern Countries Permanent Benefit và Investment
Building Society. Vào thời điểm năm 1965, Northern Rock đứng thứ 16 trong bảng
xếp hạng của các Hiệp hội nhà ở.
Sau đó, Northern Rock dần dần phát triển, chủ yếu nhờ việc mua lại các Hiệp
hội nhà ở khác như Working Permanent Building Society vào năm 1966 và sau đó
từ giữa năm 1971 và 1981, Northern Rock tiếp quản lần lượt khoảng 22 Hiệp hội
nhà ở nữa. Giữa năm 1979 đến năm 1983, tài sản của Hiệp hội này đã tăng gấp đôi
từ 500 triệu bảng Anh lên tới 1.000 triệu bảng Anh – một phần nhờ vào việc mua lại
các Hiệp hội khác, một phần nhờ sự phát triển bên trong tổ chức của ngân hàng này.
Vào năm 1990 khi Northern Rock bắt đầu đa dạng hóa hình thức cho vay thương
mại thì cũng là lúc bộ phận tài chính thương mại của tổ chức này được hình thành.
Vào ngày 01/10/1997 Northern Rock chuyển đổi thành một công ty cổ phần. Tháng
01/1999, Northern Rock chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán London. Tốc độ
tăng trưởng của Northern Rock rất mạnh mẽ, cuối năm 2000, lợi nhuận trước thuế
của Northern Rock là 250 triệu bảng Anh và vào năm 2005, con số này tăng gần
gấp đôi là 494 triệu bảng, cho thấy tỉ lệ tăng trưởng hàng năm thực sự ấn tượng ở
mức 20%.
Northern Rock đã trở thành một ngân hàng song Northern Rock không cung
cấp đủ mọi dịch vụ, mà chỉ cung cấp các dịch vụ liên quan đến cho vay thế chấp
nhà đất, mua bán cho thuê, dịch vụ tiết kiệm, thế chấp thương mại và các khoản cho
vay tín chấp cá nhân không được đảm bảo. Tài chính thương mại không phải là
mảng hoạt động kinh doanh chính của Northern Rock, do đó mảng này chỉ chiếm
khoảng 3% toàn bộ tài sản thế chấp và lợi nhuận. Nhưng ngân hàng này đã hoạt
động rất hiệu quả trong thị trường mục tiêu của mình do có mức giá vô cùng cạnh
tranh. Kết quả kinh doanh năm 2006 được công bố. Tài sản tăng 24%, lần đầu tiên
vượt 100 tỷ bảng Anh và lợi nhuận tăng 19%. Northern Rock đã trở thành ngân
31
hàng cho vay thế chấp lớn thứ 5 của Anh. Cổ phiếu tăng từ 7% trong năm 2005, lên
13% trong năm 2006.
Ngày 25/7/2007, Northern Rock nộp các báo cáo kết quả kinh doanh khả
quan, tài sản thế chấp được gói lại và bán đạt kỷ lục 10,7 tỷ bảng Anhtrong nữa đầu
năm 2007, tổng giá trị tài sản thế chấp nhà ở tăng 57% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, lợi nhuận cho dù lên đến 26,6%, đã bị ảnh hưởng do lãi suất đi vay trên
thị trường tiền tệ tăng cao và thị trường bất động sản kém sôi động. Việc lãi suất
tăng cao do Chính phủ đang cố gắng ngăn chặn sự phát triển quá nóng của nền kinh
tế để đối phó với nguy cơ lạm phát. Điều thực sự khiến thị trường đi xuống chính là
những lo ngại về ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cho vay nhà đất thứ cấp tại Mỹ
lên ngân hàng Northern Rock.
Hàng loạt các vụ mua bán lớn của những khoản vay trong những năm trước
và nhiều người đã mua bất động sản được nhờ vay tiền ngân hàng giờ đây không có
khả năng chi trả. Giá bất động sản tăng lên do sự bùng nổ của nhà đất giá rẻ, nhưng
khi tỷ lệ lãi suất của Mỹ tăng cao thì người vay tiền cảm thấy họ khó có thể đáp ứng
được các khoản chi trả nhà đất mà họ đang nắm giữ. Điều này càng làm cho thị
trường nhà đất chìm lắng trong khi có rất nhiều lời chào bán. Vì vậy các ngân hàng
không thể lấy lại được số tiền mà họ đã cho vay. Kết quả là rất nhiều ngân hàng Mỹ
và nhiều ngân hàng khắp nơi trên thế giới phải chịu những khoản nợ khó đòi.
Những nhà phân tích tài chính lo ngại những cú sốc mà cuộc khủng hoảng tài
chính đã gây ra với hệ thống tài chính toàn cầu. Nếu có một vấn đề nào đó trên thị
trường tài chính, Northern Rock sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vì Northern
Rock huy động đến 75% tiền vốn từ các thị trường tiền tệ. Hàng ngày, tin tức về
cuộc khủng hoảng nhà đất thứ cấp tại Mỹ vẫn tiếp tục nhưng điều này dường như
không được Northern Rock quan tâm và nghĩ mình cũng sẽ không bị ảnh hưởng bởi
những thông tin này, với lý do không chỉ thị trường nhà đất tại Anh khá ổn định, mà
còn vì Northern Rock không có các khoản vay thế chấp thứ cấp nào. Northern Rock
tiếp tục tung ra thị trường sản phẩm mới – đó là sản phẩm vay dựa trên tài sản thế
chấp với mức lãi suất chỉ bằng 0,4% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng Anh. Đó
32
thực sự là một sản phẩm cực kỳ cạnh tranh và Northern Rock đã nhận được những
thông điệp tích cực về sản phẩm mới này, điều này đã khiến cho Northern Rock loại
bỏ những bài báo nói về các nguy cơ khủng hoảng mà Northern Rock sắp phải
đương đầu.
Đầu tháng 9/2007, đa số thông tin bên ngoài thị trường vẫn cho rằng
Northern Rock đang hoạt động như bình thường. Ngày 09/08/2007 thị trường tiền tệ
liên ngân hàng hoàn toàn bị đóng băng, nghĩa là các ngân hàng ngừng việc cho các
ngân hàng khác vay vốn. Lý do là ngân hàng lớn của Pháp – BNP Paribas – tạm
dừng ba trong số các quỹ đầu tư của ngân hàng này do sự lung lay tại thị trường bất
động sản thứ cấp tại Mỹ, đã tạo cú sốc cho hệ thống tài chính toàn cầu và hiện
tượng đóng băng trên thị trường tiền tệ. Đây cũng là ngày bắt đầu hàng loạt các vấn
đề xảy ra đối với Northern Rock.
Ban Quản Trị NorthernRock đã xác nhận rằng họ đang phải đối mặt với
những khó khăn nếu thị trường tiền tệ tiếp tục đóng băng. Ngày 12/09/2007, phản
ứng trước cuộc khủng hoảng tài chính, ngân hàng Trung ương Anh thông báo sẽ
cung cấp khoản vay khẩn cấp tới bất kỳ ngân hàng nào đang gặp khó khăn do ảnh
hưởng của tình hình thị trường tài chính. Tin tức rò rĩ cho biết Northern Rock đã
phải tìm kiếm nguồn hỗ trợ khẩn cấp của ngân hàng Trung ương Anh và việc hỗ trợ
này được coi là giải pháp cuối cùng. Tin tức của việc bảo lãnh đã được đưa ra ở
Anh vào ngày 13/09/2007.
Chỉ trong 2 ngày 14 và 15/09 từng đoàn người dài xếp hàng bên ngoài các
chi nhánh của Northern Rock yêu cầu rút tiền và đã có khoảng 4 tỷ bảng Anh tiền
gửi đa bị rút khỏi Northern Rock, cổ phiếu của Northern Rock giảm 80% so với
đỉnh điểm năm 2007. Chính phủ Anh thông có hành động nào cho đến tối ngày
17/09 Bộ trưởng Bộ Tài chính Anh đã thông báo rằng chính phủ sẽ đảm bảo tất cả
những khoản tiền gửi tại ngân hàng Northern Rock được an toàn 100%. Ngày
18/09/2007, đoàn người xếp hàng cuối cùng cũng chấm dứt ngay sau khi có được
thông báo của Bộ trưởng Anh. Thế là trong 3 ngày 14,15 và 17/09/2007 người dân
đã đổ xô đi rút tiền, do được Ngân hàng trung ương Anh hỗ trợ nên Northern Rock
33
không thiếu tiền mặt, nhưng số khách hàng đến rút tiền vẫn tăng mạnh và dù cố hết
sức, nhưng Ngân hàng trung ương Anh cũng không ngăn được sự phá sản của
Northern Rock.
Kết luận
Nguyên nhân:
Sự thổi phồng của thông tin báo chí;
Công tác PR của Northern Rock còn kém;
Thiếu kinh nghiệm trong xử lý khủng hoảng.
Kết quả : Northern Rock phải tuyên bố phá sản sau hơn 100 năm hoạt động.
Bài học kinh nghiệm :
Đừng chủ quan với những tác động của rủi ro thị trường,những thông tin
mang tính chất nhạy cảm của báo chí, sự liên kết của các cơ quan chức năng, các bộ
phận có liên quan và cần quan tâm đến vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản như một
công việc hàng ngày.
1.6.3 Ngân hàng United Overseas Bank Tp. Hồ Chí Minh (UOB)
Ngân hàng United Overseas Bank chi nhánh Hồ Chí Minh thành lập năm
1996 thuộc ngân hàng United Overseas Bank Ltd Singapore, trụ sở tại 17 Lê Duẫn,
Quận 1, Tp. HCM
Với quy mô vốn được cấp là 20 triệu USD, tổng tài sản đế ngày 31.07.2011
tương đương 398 triệu USD
Cơ cấu bộ phận QTTK trực thuộc phòng kinh doanh quản lý đầu tư và tiền tệ
quốc tế Singapore. (Global Management & Investment Money). Được chia làm ba
bộ phận chính: Front Office, Middle Office và Back Office.
Ngân hàng thực hiện công tác quản trị thanh khoản theo phương pháp thang
đáo hạn và phương pháp chỉ số thanh khoản phù hợp với các yêu cầu quản lý thanh
khoản của NHNN Việt Nam.
Theo đó ngân hàng thực hiện chế độ báo cáo BS21. Báo cáo BS21 là báo cáo
thực hiện hằng ngày nhằm đảm bảo ba tỷ lệ giới hạn thanh khoản ngày hôm sau,
giới hạn thanh toán trong một tuần và trong vòng 1 tháng tới. Tất cả tài sản của
34
ngân hàng được dùng phương pháp chia theo dòng tiền số ngày còn lại đến kỳ hạn
20 năm.
Dữ liệu của báo cáo:
Hệ thống cơ sở dữ liệu của ngân hàng bao gồm năm báo cáo gồm dữ liệu của
năm bộ phận sau:
Thứ nhất: Bộ phận liên ngân hàng (MM Blotter - Phòng nguồn vốn)
Thứ hai: Bộ phận tiền gửi kỳ hạn. (Global Time Deposit – GTD)
Thứ ba: Bộ phận cho vay. (Loan Department – LN)
Thứ tư: Bộ phận tài trợ thương mại (Trade and Finance – TR)
Thứ năm: Bộ phận kế toán. (Genernal Balance Sheet - Bảng cân đối)
Cách lập báo cáo: Tất cả tài sản Nợ, tài sản Có của ngân hàng được phân
chia theo số ngày còn lại cho đến ngày đến hạn (time bucket of day remaining).
Trên cơ sở dòng tiền ra, vào đó sẽ cho ra dòng tiền thuần và dòng tiền tích lũy. Với
ba tỷ lệ đảm bảo an toàn trong thanh toán là kỳ hạn ON (ngày hôm sau) kỳ hạn 1
tuần (từ ngày hôm sau đến hết ngày thứ 7), và kỳ hạn 1 tháng (từ ngày hôm sau đến
ngày thứ 30). Vì đây là dòng tiền tích lũy nên chúng ta hiểu rằng nếu trong 1 tuần
tới thì chắc chắn phải có dòng tiền cho ngày hôm sau, và trong vòng 1 tháng tới thì
phải có dòng tiền của 1 tuần tới. Ba tỷ lệ này được quy thành giá trị tuyệt đối (thay
vì là tỷ lệ %). Tỷ lệ này được Bộ phận Quản lý Rủi ro (Risk Management) và bộ
phận quản lý rủi ro trên bảng cân đối (BSRM4) đưa ra và được hội đồng ALCO
chấp thuận.
Trình tự: Bộ phận quản trị vốn có chương trình để cập nhật mọi biến động
của ngân hàng để cân đối tỷ lệ cho hợp lý và tính toán để chi phí thấp nhất. Báo cáo
chính thức sẽ được bộ phận Back Office báo cáo về hội sở chính xác vào đầu ngày
hôm sau. Báo cáo phân tích lãi suất vốn đầu vào bình quân cho 1 đồng vốn, và lãi
suất vốn đầu ra cho 1 đồng vốn. Từ sự chênh lệch này biết được kết quả kinh doanh
và chi phí mà ngân hàng đang gánh chịu để có những chính sách hợp lý trong kinh
doanh. 4 BSRM là từ viết tắt của Balance Sheet Risk Management.
35
Các tỷ lệ phải duy trì kiểm soát trong ngày như sau:
(cid:2) Thứ nhất: tỷ lệ thanh khoản.
• Kỳ hạn ON:> -45.000.000 SGD (≈ 720 tỷ VND) • Kỳ hạn 1 tuần:> -90.000.000 SGD (≈ 1.140 tỷ VND) • Kỳ hạn 1 tháng:> -135.000.000 SGD (≈ 2.160 tỷ VND) Với hạn mức cho ba kỳ hạn ở trên đã được ALCO duyệt, tuy nhiên phòng
QTTK điều chỉnh một tỷ lệ an toàn hơn (trigger) là 90%. Khi tỷ lệ này chạm trigger
thì cần xem xét nguyên nhân và báo cáo điều chỉnh vượt ra khỏi trigger. Nghĩa là
ON trigger tại -40,50 triệu SGD, 1 tuần trigger tại 81 triệu SGD, 1 tháng trigger tại
121,50 triệu SGD).
Tuy nhiên khi thị trường có những biến động mang tính hệ thống như việc
khủng hoảng nợ Châu Âu, tình hình nợ công của các nước khối EU, thì hội sở chỉ
đạo giảm ngay tỉ lệ này xuống. Cụ thể trong đầu tháng chin năm 2011 tỷ lệ này đã
giảm xuống 50% tương ứng với kỳ hạn ON là -22.500.000, 1 tuần là 45.000.000, 1
tháng là 67.500.000
(cid:2) Giải thích tỷ lệ thanh khoản.
Số tiền về (Inflow) – Số tiền ra (Outflow) ngày hôm sau tối đa được phép âm
720 tỷ. Số tiền thiếu hụt này được giải thích là khả năng tối đa mà ngân hàng có thể
vay mượn được trên thị trường liên ngân hàng vào ngày hôm sau. Nếu vượt qua số
này thì có thể hiểu là ngân hàng không thể huy động hơn 720 tỷ để bù đắp thiếu hụt
tiền vào ngày hôm sau sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và uy tín của ngân hàng trong
thanh toán các nghĩa vụ nợ.
(cid:2) Thứ hai các tỷ lệ sử dụng vốn
• Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn. <29% • Tỷ lệ cấp tín dụng. <80% • Số tiền dự trữ bắt buộc hay tỷ lệ dự trữ. Khi có các tỷ lệ trên thì căn cứ vào trạng thái dòng tiền trong ngày cân đối để
cầu cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản. Song song đó việc điều chỉnh các
dòng tiền và điều chỉnh các tỷ lệ nhằm đạt được các tỷ lệ mục tiêu hay tỷ lệ yêu cầu.
36
Khi đạt được các tỷ lệ yêu cầu bao gồm một khoản thanh khoản vượt trội khoảng
5%-7% nhu cầu hằng ngày để làm dự phòng cho các khoản tiền gia tăng ra đột xuất.
Tùy theo cung cầu vốn trên thị trường mà ngân hàng duy trì tỷ lệ dự trữ là bao nhiêu
để chi phí tốt nhất. Trình tự ưu tiên trước là thanh khoản tối thiểu và kế đến là thanh
khoản dự trữ. Thanh khoản tối thiểu là ngân hàng phải đáp ứng các nghĩa vụ nợ đến
hạn sau đó là thanh khoản dự trữ.
Song song đó việc ước lượng tỷ lệ khách rút tiền tiết kiệm khi đến hạn, tỷ lệ
này rất quan trọng, giúp chúng ngân hàng ước lượng được phần trăm (%) số tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng cá nhân rút khỏi ngân hàng. Tương tự cho khách hàng
doanh nghiệp. Tỷ lệ này phải cập nhật thống kê sự thay đổi thường xuyên và theo
mùa vụ. Có tỷ lệ này giúp ngân hàng biết được bao nhiêu tiền đáo hạn sắp tới sẽ bị
rút ra khỏi hệ thống ngân hàng nhằm có một tỷ lệ dự phòng trong giới hạn cho các
khoản tiền gửi này.
Việc huy động vốn trên thị trường (thị trường 1 và thị trường 2) thì phụ
thuộc vào khả năng “tiêu thụ” vốn của ngân hàng. Nếu không có đầu ra thì ngân
hàng không huy động, việc huy động phụ thuộc vào khả năng cho vay ra. Nếu
không cho vay ra được thì lãi suất huy động sẽ thấp. Ngân hàng không chạy đua
huy động vốn để gánh rủi ro lãi suất và chi phí lãi phải trả.
Việc cho vay khi nguồn vốn của ngân hàng đã hết thì việc cân đối cùng kỳ
hạn (matching) khi vay mượn trên thị trường buộc phải tuân thủ. Nếu thị trường
thuận lợi khi dự báo được xu hướng lãi suất giảm hay không thay đổi thì việc lệch
kỳ hạn không quá 50%. (Ví dụ cho vay 1 năm thì vay 6 tháng
Chi phí vốn bình quân của ngân hàng hằng ngày đều được tính toán để nắm
rõ giá vốn của ngân hàng từ đó điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp nhằm hạn chế
rủi ro lãi suất, tối đa tỷ suất lợi nhuận.
Với ưu thế của ngân hàng và tính ổn định thanh khoản của UOB, trong thời
gian qua, khách hàng không rút tiền gửi di chuyển sang ngân hàng khác, đây là một
lợi thế về thanh khoản, lợi thế về thương hiệu của UOB.
Thành phần trong tính dòng tiền ra cho ngày hôm sau bao gồm:
37
• 100% tiền gửi KKH của khách hàng. Nghĩa là ngân hàng dự trữ gần như
100% khoản tiền gửi của khách hàng để thanh khoản.
• 100% đáo hạn tiền vay LNH và tiền gửi tiết kiệm.
• 15% hạn mức cho vay đã cam kết giải ngân cho khách hàng.
Hằng ngày trên cơ sở kinh doanh vốn từ nguồn vốn của ngân hàng đảm bảo
các yêu cầu về kỳ hạn và ưu tiên cho vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng,
sau đó ngân hàng sẽ kinh doanh hưởng chênh lệch lãi suất từ nguồn vốn vay trên thị
trường với nguyên tắc “cùng kỳ hạn” nhằm khống chế rủi ro kỳ hạn và lãi suất.
Trung bình mỗi ngày trạng thái gửi tiền qua đêm của ngân hàng là
+30.000.000 USD đến + 40.000.000 USD. Số tiền này nhằm đáp ứng những nhu
cầu thanh khoản tức thời như giải ngân, rút vốn trước hạn của khách hàng.
Ưu điểm: Hệ thống báo cáo được cập nhật liên tục những biến động về
nguồn vốn của ngân hàng nên giúp quản trị viên nắm chính xác tỷ lệ thanh khoản
hiện tại của ngân hàng. Khi điều chỉnh dòng tiền thì toàn bộ các tỷ lệ liên quan thay
đổi theo.
Bảng 1.4 Bảng tính dòng tiền theo ngày để điều chỉnh chênh lệch kỳ hạn
cho ra dòng tiền thuần có sự chênh lệch thấp nhất.
Loại tiền: VNDNgày làm việc: 04/03/2011
Ngày
Net
Tiền vào
Tiền ra
Tích lũy
1
04/03/2011 - - - -
2
05/03/2011 - 107.230.000 (107.230.000) (107.230.000)
3
06/03/2011 - - - (107.230.000)
4
07/03/2011 30.000.000 100.000.000 (70.000.000) (177.230.000)
5
08/03/2011 - - - (177.230.000)
6
09/03/2011 109.000.000 86.670.000 22.330.000 (154.900.000)
7
10/03/2011 324.000.000 267.700.000 56.300.000 (98.600.000)
8
11/03/2011 257.000.000 50.000.000 207.000.000 108.400.000
9
12/03/2011
108.400.000
-
-
-
10 13/03/2011
108.400.000
-
-
-
11 14/03/2011
108.400.000
-
-
-
38
108.400.000
12 15/03/2011
-
-
-
108.400.000
13 16/03/2011
-
-
-
108.400.000
14 17/03/2011
-
-
-
108.400.000
15 18/03/2011
-
-
-
108.400.000
16 19/03/2011
-
-
-
108.400.000
17 20/03/2011
-
-
-
17.500.000 (17.500.000) 90.900.000
18 21/03/2011
-
90.900.000
19 22/03/2011
-
-
-
90.900.000
20 23/03/2011
-
-
-
8.200.000 (8.200.000) 82.700.000
21 24/03/2011
-
57.000.000 (57.000.000) 25.700.000
22 25/03/2011
-
25.700.000
23 26/03/2011
-
-
-
25.700.000
24 27/03/2011
-
-
-
25 28/03/2011
57.000.000
57.000.000 82.700.000
-
82.700.000
26 29/03/2011
-
-
-
82.700.000
27 30/03/2011
-
-
-
82.700.000
28 31/03/2011
-
-
-
29 01/04/2011 124.715.000 108.000.000 16.715.000 99.415.000
99.415.000
30 02/04/2011
-
-
-
99.415.000
31 03/04/2011
-
-
-
32
-
-
-
-
-
33
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Bảng 1.5 Bảng tính theo giai đoạn kỳ hạn.
Tiền vào
720.000.000
181.715.000
1 tháng Hôm nay Hôm sau 1 tuần
-
-
Tiền ra
107.230.000
504.370.000
190.700.000
-
Net
(107.230.000)
215.630.000
(8.985.000)
-
Tích lũy
(107.230.000)
108.400.000
99.415.000
-
Với việc quy đổi định dạng dòng tiền thành một chuỗi các ngày liên tục giúp
ngân hàng nhận thấy rõ sự biến động dòng tiền trong từng ngày, từng giai đoạn. Từ đây ngân hàng điều chỉnh dòng tiền để đạt các tỷ lệ QTTK mục tiêu.
Ví dụ nhìn vào bảng trên ta thấy vào ngày làm việc 04/03 sự chênh lệch là
39
bằng không (dòng tiền ra vào bằng nhau) nhưng ngày hôm sau sẽ có một sự thiếu hụt 107,23 tỷ đồng do đó ngân hàng phải chuẩn bị dòng tiền cho ngày hôm sau. Nhưng khi ngân hàng vay vốn trên thị trường liên ngân hàng hay huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư thì khi đáo hạn dòng tiền đó lại trở thành dòng tiền ra của
ngân hàng. Giả sử việc vay vốn 1 tuần ngày giá trị là 05/03/2011 thì ngày đáo hạn sẽ là 12/03/2011. Nếu ngân hàng vay 110 tỷ thì vào ngày 12/03/2011 dòng tích luỹ
thuần là -1,6 tỷ (-110+108,4 tỷ).
(cid:4)Mục tiêu của điều chỉnh dòng tiền và nguyên tắc ở giai đoạn cân đối cung cầu thanh khoản này là: Điều chỉnh dòng tiền nhằm cân đối dòng tiền ra vào giữa các ngày hướng đến mục tiêu tổng dòng tiền ra = tổng dòng tiền về hay độ biến động giữa các ngày là nhỏ nhất có thể.
(cid:2) Lý do thanh khoản của khối ngân hàng nước ngoài ổn định.
Khối ngân hàng nước ngoài là các ngân hàng được thành lập dưới dạng một chi nhánh của Ngân hàng mẹ. Các ngân hàng nước ngoài đã có trình độ phát triển trong quản trị trước các ngân hàng trong nước. Chúng ta xem trong thời kỳ khủng
hoảng thanh khoản năm 2008 đa số các ngân hàng TMCP gặp khó khăn về tình hình thanh khoản, tuy nhiên các ngân hàng nước ngoài thì không ảnh hưởng đáng kể. So với tình hình và năng lực quản lý thanh khoản của các ngân hàng trong nước thì
ngân hàng nước ngoài có phần lợi thế hơn vì những lý do sau:
• Đối với ngân hàng nước ngoài thì thanh khoản là ưu tiên hàng đầu và quan trọng nhất rồi sau đó mới tới lợi nhuận kinh doanh. Ngân hàng phải đảm bảo
thanh khoản và an toàn trước rồi mới đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
• Quản lý thanh khoản theo các yêu cầu từ ngân hàng mẹ.
• Sự giám sát chặt chẽ của quy trình quản trị của ngân hàng mẹ dẫn đến việc
các ngân hàng chú trọng vào việc quản trị rủi ro thanh khoản.
• Chấp hành tốt các quy định của NHNN giúp cho các tỷ lệ thanh khoản tốt
hơn các ngân hàng trong nước.5
• Cùng lúc phải duy trì gần như hai tỷ lệ thanh khoản theo yêu cần của NHNN
5 Các ngân hàng nước ngoài không nhận vốn vượt trần như các NHTM trong nước.
và của ngân hàng mẹ.
40
• Lợi thế về nguồn vốn vay từ Hội sở để đáp ứng các tỷ lệ an toàn hay các quy
định của NHNN khi cần thiết.
• Sử dụng vốn hợp lý giữa nguồn huy động và cho vay.
1.7 Kiểm định giả thiết về rủi ro thanh khoản
Để có cơ sở xác định độ tin cậy cho các nhận định cho các yếu ảnh hưởng
đến rủi ro thanh khoản, chúng ta sử dụng phần mềm SPSS, phiên bản 16.0 để tiến
hành kiểm tra một số giả thiết về rủi ro thanh khoản:
(cid:5) Mẫu được chọn theo phương pháp định mức, kích thước mẫu dự tính
là 150. Để đạt được kích thước mẫu n = 150, 171 bảng câu hỏi được
khảo sát. Sau khi thu thập và kiểm tra 21 bảng câu hỏi bị loại do có
quá nhiều ô trống. Cuối cùng 150 câu hỏi hoàn tất được sử dụng. (cid:5) Đối tượng khảo sát là những khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại
ngân hàng, phạm vi phỏng vấn tập trung ở một số ngân hàng cổ phần
thương mại trên phạm vi Thành phố Mỹ tho, tỉnh Tiền giang.
1.7.1Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố tin đồn
Giả thiết đặt ra là Ho: Yếu tố tin đồn không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản
H1: Yếu tố tin đồn ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản
Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy :
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
Mot so thong tin xau quyet
dinh hanh vi rut tien cua ban
* Hanh dong cua ban khi
150
100.0%
0
.0%
150
100.0%
thong tin xau xay ra (Rui ro
thanh khoan)
41
Mot so thong tin xau quyet dinh hanh vi rut tien cua ban * Hanh dong cua ban khi thong tin xau
xay ra Crosstabulation
Count
Hanh dong cua ban khi thong tin xau xay ra
(Rui ro thanh khoan)
Cho dao han
Gui ky han
Rut truoc ky
nhung khong gui
moi se ngan
han
ky han moi
hon
Total
Mot so thong tin
Thong tin xau ve hoat dong
xau quyet dinh
cua ngan hang ma ban
9
11
36
16
hanh vi rut tien cua
dang gui tien
ban
Thong tin xau ve nguoi lanh
dao ngan hang ma ban
18
23
6
47
dang gui tien
Hanh dong rut tien dong loat
cua nhom khach hang cung
8
14
5
27
he thong ngan hang ma ban
dang gui tien
Tat ca cac hanh dong tren
9
20
11
40
51
66
33
150
Total
Chi-Square Tests
Value
df
Asymp. Sig. (2-sided)
Pearson Chi-Square
10.756a
6
.096
Likelihood Ratio
11.534
6
.073
Linear-by-Linear Association
2.027
1
.155
N of Valid Cases
150
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 5.94.
Qua kiểm định ta thấy giá trị p-value (Sig) = 0.096 < 0.1, chúng ta sẽ bác bỏ
Ho: Yếu tố tin đồn không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản, với độ tin cậy là
90%.
Chấp nhận giả thiết H1: yếu tố tin đồn ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
42
Điều đó chứng tỏ, về thực tế thanh khoản của ngân hàng sẽ bị kém hơn khi có các
tin đồn xảy ra.
1.7.2Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố lãi suất
Trong phần kiểm định yếu tố lãi suất, luận văn sẽ kiểm định lãi suất huy động
Giả thiết đặt ra là Ho: Yếu tố lãi suất không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh
khoản
H1: Yếu tố lãi suất ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản
Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy :
Case Processing Summary
Cases
Valid
Total
Missing
N
Percent
N
Percent
N
Percent
Lai suat quyet dinh hanh vi
ngung gui tien tai ngan hang
cua ban * Giai phap cu the
150
100.0%
0
.0%
150
100.0%
cua ban khi lai suat giam
(Rui ro thanh khoan)
43
Lai suat quyet dinh hanh vi ngung gui tien tai ngan hang cua ban * Giai phap cu the cua ban khi lai suat
giam (Rui ro thanh khoan) Crosstabulation
Count
Giai phap cu the cua ban khi lai suat giam
(Rui ro thanh khoan)
Cho dao han
Rut truoc
nhung khong gui
Gui ky han moi
ky han
ky han moi
se ngan hon
Total
Lai suat quyet dinh
lai suat huy dong tai ngan
20
22
15
57
hanh vi ngung gui
hang ma ban gui tien giam
tien tai ngan hang
lai suat huy dong tai ngan
cua ban
hang khac cao hon muc lai
19
25
8
52
suat huy dong tai ngan hang
ma ban gui tien
lai suat huy dong kem sinh loi
hon muc sinh loi tu kenh dau
9
11
21
41
tu vang
48
58
44
150
Total
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
14.796a
4
.005
Likelihood Ratio
14.539
4
.006
Linear-by-Linear Association
4.625
1
.032
N of Valid Cases
150
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 12.03.
Qua kiểm định ta thấy giá trị p-value (Sig) = 0.005, chúng ta sẽ bác bỏ Ho:
Yếu tố lãi suất không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản, với độ tin cậy là 95%,
xác suất phạm sai lầm chỉ 5%.
Chấp nhận giả thiết H1: yếu tố lãi suất ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản
Kết quả đã chứng minh, trong thực tế mức lãi suất huy động tại ngân hàng có
ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng, một sự biến
44
động giảm trong lãi suất huy động sẽ khiến cho nhà đầu tư cũng như người gửi tiền
cân nhắc kênh đầu tư sao cho đạt mức sinh lợi hợp lý.
1.7.3Kiểm định mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và yếu tố chu kỳ
Giả thiết đặt ra là Ho: Yếu tố chu kỳ không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh
khoản
H1: Yếu tố chu kỳ ảnh hưởng đến Rủi ro thanh khoản
Kết quả phân tích bằng SPSS cho thấy :
Case Processing Summary
Cases
Valid
Missing
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
Muc chi tieu cua ban se nhieu hon vao cac dip *
150
100.0%
0
.0% 150
100.0%
Phuong thuc tai tro thong qua ngan hang (Rui Ro
Thanh khoan)
Muc chi tieu cua ban se nhieu hon vao cac dip * Phuong thuc tai tro thong qua ngan hang (Rui ro
thanh khoan) Crosstabulation
Count
Phuong thuc tai tro thong qua ngan hang
(Rui Ro thanh khoan)
Tai khoan luong Tien gui tiet kiem The tin dung
Total
Muc chi tieu cua ban se nhieu
Ngay cuoi tuan
1
2
4
7
hon vao cac dip
Cac ngay nghi
13
1
2
16
le trong nam
Tet nguyen dan
14
4
0
18
Mua du lich
7
1
1
9
Tat ca cac
54
36
10
100
ngay tren
89
44
17
150
Total
45
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value
df
sided)
Pearson Chi-Square
26.647a
8
.001
Likelihood Ratio
24.699
8
.002
Linear-by-Linear Association
.083
1
.774
N of Valid Cases
150
a. 8 cells (53.3%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is .79.
Qua kiểm định ta thấy giá trị p-value (Sig) = 0.001, chúng ta sẽ bác bỏ Ho:
Yếu tố chu kỳ không có ảnh hưởng với Rủi ro thanh khoản, với độ tin cậy là 99%,
xác suất phạm sai lầm rất nhỏ chỉ 1%. Nghĩa là chấp nhận giả thiết H1: yếu tố chu
kỳ ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
Như vậy, thực tế vào các thời điểm như ngày cuối tuần, lễ, tết…nhu cầu rút
tiền nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của khách hàng sẽ tăng cao, việc đáp ứng nhu
cầu này của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng không rơi vào trạng thái bị động
trong công tác quản trị thanh khoản.
46
Kết luận Chương 1
Như vậy, quản trị rủi ro thanh khoản là vấn đề thường xuyên, then chốt quyết
định đến sự tồn tại và hoạt động an toàn của các ngân hàng. Về lý thuyết, có ba
phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản. Tùy vào đặc điểm về phạm vi, quy mô
hoạt động, chiến lược kinh doanh, năng lực quản lý và môi trường kinh tế vĩ mô mà
ngân hàng lựa chọn phương pháp quản trị thanh khoản tương ứng. Các ngân hàng
thương mại Việt Nam nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả, an
toàn trong hoạt động, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, vấn đề thanh khoản,
quản lý rủi ro thanh khoản không thể xem nhẹ đặc biệt là đối với các ngân hàng có
quy mô vừa và nhỏ với năng lực tài chính còn hạn chế. Trong thời gian qua, khi
ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm mục tiêu kiềm chế
lạm phát, tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Đông Á (DongAbank) nói riêng đã gặp những khó khăn nhất định, để có thể
hoạt động một cách an toàn và hiệu quả, các ngân hàng đều đã xây dựng cho mình
một chính sách, chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản riêng phù hợp với
quy mô, chiến lược kinh doanh và năng lực tài chính của từng ngân hàng. Chúng ta
sẽ tìm hiểu vấn đề này ở Chương 2; qua đó, một số kiến nghị và gợi ý sẽ được đưa
ra ở Chương 3, với mong muốn nhỏ là góp phần nâng cao hiệu quả quản trị thanh
khoản, rủi ro thanh khoản trong thời gian tới của các ngân hàng thương mại Việt
Nam nói chung và DongAbank nói riêng.
47
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á.
2.1. Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại từ 2010
đến tháng 6 năm 2012
2.1.1 Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân
hàng một cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả
chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân
hàng hai cấp có định hướng thị trường hơn.
Vào giữa những năm 1990, Việt Nam bắt đầu cải cách hệ thống ngân hàng, ở
cả cấp độ Ngân hàng Nhà nước và cấp độ ngân hàng thương mại.
Ở cấp độ Ngân hàng Nhà nước, các hoạt động cải cách được thực hiện để
hoàn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý và tạo thuận lợi cho hoạt động ngân hàng.
Cơ chế quản lý của ngân hàng trung ương đã được cải thiện đáng kể thông qua việc
xoá bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương
mại, để tạo thêm quyền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng thương
mại trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình. Khuôn khổ
pháp lý cho hoạt động ngân hàng cũng được cải thiện. Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã được ban hành thay thế các
pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn. Các văn bản pháp lý hỗ trợ khác cũng được
ban hành để đáp ứng với sự phát triển mới của hệ thống ngân hàng và toàn bộ khu
vực tài chính.
Ở cấp độ ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại nhà nước được
khuyến khích hoạt động theo hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn
gốc từ trước đã được phân loại và xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên
phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách
48
khỏi các hoạt động thương mại với sự ra đời của Ngân hàng người nghèo tiền thân
của Ngân hàng chính sách hiện nay, và sự ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là
Ngân hàng Phát Triển. Các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để vượt
qua những khó khăn và sự đổ vỡ vào những ngày đầu mới thành lập. Quản trị ngân
hàng cũng đã được cải thiện với việc ban hành mẫu điều lệ mới cho các ngân hàng
thương mại cổ phần. Cũng có vài trường hợp sáp nhập bắt buộc để loại bỏ những
ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ không có khả năng tồn tại. Kết quả, quan niệm
thương mại trong hệ thống ngân hàng đã được tăng cường, khu vực ngân hàng đã
được củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn định tài chính kể cả khi khu vực xãy ra
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997.
Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách
hệ thống ngân hàng toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường
khuôn khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn;
đa dạng hoá khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính
minh bạch và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính
của hệ thống ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng;
xây dựng các chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ
sở thương mại hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các ngân hàng trong nước.
Với mục tiêu nâng cao năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam, ngày 22/11/2006, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số
141/2006/NĐ-CP quy định mức vốn pháp định áp dụng đối với các NHTM đến
ngày 31/12/2010 là 3000 tỷ đồng và theo lộ trình đến ngày 31/12/2012 vốn pháp
định là 5.000 tỷ đồng và đến ngày 31/12/2015 phải đạt tối thiểu là 10.000 tỷ đồng.
Luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 và Luật ngân hàng Nhà nước số
46/2010/QH12, với hai bộ luật này thì vai trò giám sát của ngân hàng Nhà nước
được nâng cao và khuôn khổ hoạt động cho ngân hàng thương mại được được quy
định rõ ràng hơn, đặc biệt Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 sữa đổi, bổ sung
nhằm thực hiện nguyên tắc coi đảm bảo an toàn hệ thống trong hoạt động ngân
49
hàng, cụ thể trong bộ luật đã đưa ra những quy định về: (i) tăng cường quản lý, (ii)
các trường hợp cấm và hạn chế cấp tín dụng, (iii) giới hạn góp vốn và mua cổ phần,
(iv) quy định rõ các tỷ lệ đảm bảo an toàn của TCTD.
Kết quả của quá trình cải cách và đổi mới, Ngân hàng Nhà nước tiên phong
trong phong trào, cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất đã được nới lỏng để
phù hợp hơn với cơ chế thị trường, minh bạch hơn trong quá trình xây dựng các quy
định về giám sát ngân hàng. Gần 5 nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng
thương mại Nhà nước là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thương mại Nhà nước đã
được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế
toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương mại cổ phần đã tăng vốn điều lệ tối
thiểu để đạt mức vốn pháp định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hệ thống NHTM Việt
Nam vẫn còn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động
của ngành, cụ thể :
(cid:5)Về quy mô vốn hoạt động của ngân hàng còn nhỏ về số tương đối và
tuyệt đối nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn kém và khả năng
cạnh tranh yếu dẫn đến tính thanh khoản kém.Tính đến ngày 31/12/2011, tỷ trọng
nhóm ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ có vốn đều lệ dưới 5.000 tỷ VNĐ là 65%
cải thiện đáng kể so với thời 31/12/2010 là 73,81%, trong đó nhóm ngân hàng có
vốn điều lệ dưới 3.000 tỷ VNĐ, tức là nhóm ngân hàng chưa đạt mức vốn pháp định
theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP chiếm tỷ lệ 7,5% so với năm 2010 là 26,19%.
50
Hình 2.1 : Cơ cấu hệ thống ngân hàng theo chỉ tiêu vốn điều lệ.
Nguồn : Tổng hợp của NHNN, BCTC năm 2010 và năm 2011.
(cid:5)Về cơ cấu số lượng ngân hàng không tương xứng với quy mô nền kinh
tế, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng khá cao trong khi năng lực quản
trị của nhóm ngân hàng này còn yếu kém dẫn đến hiệu quả hoạt động và mức độ an
toàn của hệ thống còn thấp, và đó cũng là lý do mà 3 ngân hàng: Sài Gòn, Tín
Nghĩa và Đệ Nhất được sáp nhập vào năm 2011. Hiện nay hệ thống ngân hàng được
chia thành 3 nhóm chính : Nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, nhóm ngân hàng
thương mại cổ phần và nhóm tổ chức tín dụng nước ngoài.
(cid:5)Chính sách của NHNN còn mang tính áp đặt không tuân theo quy luật
thị trường, thể hiện ở chính sách áp đặt trần lãi suất huy động khiến các ngân hàng
khan hiếm “đầu vào” buộc ngân hàng phải tự nâng lãi suất huy động để mặc cả với
khách hàng.
2.1.2Tình hình thanh khoản chung của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam từ 2011 đến những tháng đầu năm 2012.
Trước áp lực lạm phát 2 con số (11,75% năm 2010) và những bất ổn kinh
tế vĩ mô, đầu năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NĐ-CP ngày
24/2/2011, đặt ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội. Đến cuối quý 3/2011 thì tốc độ tăng CPI hàng tháng bắt đầu giảm từ tháng
51
8/2011 và duy trì ở mức dưới 1% cho đến cuối năm. Đến tháng 6/2012 chỉ số CPI
tăng 0,18% so với tháng trước. Đây là tỷ lệ tăng thấp so với cùng thời điểm của các
năm trước (2004:0,9%; 2005:0,5%; 2006:0,6%; 2007:0,8%; 2008:3,91%;
2009:0,44%; 2010:0,27%; 2011:2,21%). Tính chung 6 tháng đầu năm 2012, CPI
của nền kinh tế tăng 2,52% so với tháng 12/2011 và tăng 6,9% so với cùng kỳ năm
trước. Nhìn chung , lạm phát ở Việt nam còn đang ở mức tương đối cao, mà nguyên
nhân sâu xa là trong suốt thời gian dài, Việt Nam chấp nhận lạm phát cao để theo
đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế, với chính sách tài khóa và tiền tệ nới lỏng, tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng tổng phương diện thanh toán (M2) duy trì ở mức cao
trong các năm trước.
Hình 2.2 : Tăng trưởng GDP, M2 và Tín dụng
Nguồn : NHNN, Key Indicators for Asia and the Pacific 2010, ADB.
Về chính sách tiền tệ, sau khi Chính phủ ban hành Nghị Quyết số 11 thì
Ngân hàng Nhà nước đã triển khai đồng bộ các giải pháp điều hành chính sách tiền
tệ thắt chặt nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng tổng phương diện thanh toán (M2) từ
14-16%, dư nợ tín dụng không quá 20% thay vì 23% trong suốt cả năm 2011, giảm
tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất , giảm mạnh và tiến đến cấm
52
cho vay bằng vàng… để qua đó thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, từng bước
điều chỉnh tăng lãi suất điều hành, trong đó quy định: trần lãi suất huy động 14%;
lãi suất tái cấp vốn và lãi suất cho vay qua đêm tăng từ 11%/năm lên 14%/năm; lãi
suất tái chiết khấu tăng dần từ 7%/năm lên 13%/năm; lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở tăng từ 11% lên 15%/năm. Qua năm 2012, NHNN cam kết tỷ giá biến động
không quá 3% trong suốt năm 2012, phân nhóm ngân hàng và giao chỉ tiêu tăng
trưởng tín dụng nhóm 1 không quá 17%, nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, nhóm 3
tăng trưởng tối đa 8%, nhóm 4 không được tăng trưởng tín dụng. Đến tháng 4/2012
Hình 2.3 : Diễn biến lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất nghiệp
vụ thị trường mở (OMO) năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012.
Nguồn : Tổng hợp của NHNN
trần lãi suất huy động được giảm xuống 12%, các lãi suất điều hành giảm 1%.
Việc thay đổi chính sách điều hành của Chính Phủ trước áp lực lạm phát
cao trong những tháng cuối năm 2010 vô hình trung đã làm cho tính thanh khoản
của hệ thống ngân hàng kém hơn cho đến năm 2011. Biểu hiện rõ nhất cho sự khó
khăn về thanh khoản của ngân hàng là lãi suất thị trường liên ngân hàng , từ giữa
tháng 10/2011 lãi suất liên ngân hàng trên thị trường 2 tăng mạnh, ban đầu mức
53
tăng 16% được xem là khá cao, nhưng sau đó lãi suất liên ngân hàng lại tái hiện
hình ảnh của chỉ số lạm phát với mức tăng 23%, thậm chí có thời điểm lên đến
30%. Tình hình trở nên hổn loạn suốt tháng 10/2011, hàng loạt các ngân hàng
thương mại nhỏ, dù trước đó chưa từng tính đến chuyện “thỏa thuận” lãi suất huy
động với khách hàng, buộc phải vay từ các ngân hàng với cái giá lãi suất rất cao.
Tác động điều chỉnh của NHNN tăng lãi suất tái cấp vốn từ 14%/năm lên
15%/năm, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng từ 14%
lên 16%/năm, áp dụng từ ngày 10/10 cũng là một nhân tố đẩy lãi suất liên ngân
hàng dâng cao. Một khi lãi suất liên ngân hàng đã tăng cao thì các ngân hàng nhỏ sẽ
khó tiếp cận được nguồn vốn trên thị trường này, tình trạng gặp khó khăn về thanh
khoản lại xuất hiện và việc sáp nhập 3 ngân hàng: Ficombank, TinNghiaBank, SCB
vào năm 2011 là hậu quả của một cuộc khủng hoảng thanh khoản.
Thực hiện tinh thần Nghị Quyết số 11, kết hợp thực hiện mục tiêu dài hạn
“tái cấu trúc” nền kinh tế; với những biện pháp mạnh trong việc chỉ đạo, điều hành
chính sách tiền tệ, tính đến thời điểm tháng 06/2012: lạm phát đã được kiềm chế;
cán cân thanh toán quốc gia được cải thiện, góp phần tích cực vào việc tăng trưởng
kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; tổng phương diện thanh toán
(M2) tăng 6,84% so với cuối năm 2011 phù hợp với mục tiêu tăng 14%-16% trong
năm 2012, vốn huy động tăng 6,49%, trong đó huy động vốn VND tăng 8,62%,
ngoại tệ giảm 2,2%; Tín dụng đối với nền kinh tế tăng chỉ 0,4% so với cuối năm
2011, trong đó tín dụng xuất khẩu tăng 12,63%, nông nghiệp nông thôn tăng 3%,
công nghiệp hỗ trợ ước tăng 7,13%; Dư nợ đối với lĩnh vực không khuyến khích
chỉ chiếm 5,25% so với tổng dư nợ cho vay, giảm 5,91% so với tỷ trọng cuối năm
2011 (11,16%); Lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh giúp thanh khoản hệ thống ngân
hàng cải thiện, mặt bằng lãi suất giảm dần, tỷ giá ổn định trong suốt thời gian dài
giúp dự trữ ngoại hối cải thiện rõ rệt (tăng 30% so với đầu năm).
Với những giải pháp điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt đã
làm cho tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng tương đối được cải thiện. Tuy
nhiên những biện pháp chỉ đạo, điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt
54
này cũng gây ra những diễn biến phức tạp trên thị trường tiền tệ và làm cho thanh
khoản của hệ thống ngân hàng tiếp tục gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các
NHTM có quy mô vừa và nhỏ với năng lực tài chính và năng lực quản trị còn nhiều
yếu kém. Những biểu hiện sau đây cho thấy sự khó khăn về thanh khoản của hệ
thống ngân hàng trong thời gian này:
(cid:5) Lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng còn cao, kỳ hạn cho vay
vốn của các ngân hàng lớn đối các ngân hàng nhỏ là ngắn, kỳ hạn 1 tuần,
2 tuần với lãi suất từ 20%-28%/năm.
(cid:5) Trần lãi suất huy động giảm xuống 9%/năm, khiến cho việc thu hút tiền
gửi dân cư và tổ chức kinh tế càng trở nên khó khăn, thậm chí các ngân
hàng lớn sẽ bị người gửi tiền rút vốn, rủi ro thanh khoản vẫn còn có thể
xảy ra.
(cid:5) Thanh khoản ổn định nhưng tín dụng các ngân hàng không tăng trưởng
làm cho danh nghiệp không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng.
(cid:5) Nợ xấu ngành ngân hàng đang ngày càng gia tăng làm cho các NHTM
gặp khó khăn trong vấn đề thu hồi nợ.
Phần trên đây của luận văn đã mô tả cơ bản về tình hình thanh khoản của
hệ thống NHTM Việt Nam và những biểu hiện tình hình thanh khoản khó khăn của
hệ thống ngân hàng từ những tháng cuối năm 2011 đến tháng 6/2012 .
Ở phần tiếp theo, Luận văn sẽ chỉ rõ một số yếu tố cơ bản tác động đến
khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong những tháng gần đây.
2.1.3Nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của hệ thống
ngân hàng thương mại
(cid:2) Tăng trưởng tổng phương diện thanh toán (M2)
Tổng phương diện thanh toán M2 còn được gọi là cung tiền, NHNN
thường sử dụng các chính sách thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các NHTM, hoặc
nghiệp vụ thị trường mở….. để điều chỉnh lượng cung tiền hợp lý cho nền kinh
tế.Trong hai năm trở lại đây, NHNN luôn đặt mục tiêu tăng trưởng tổng phương
55
diện thanh toán ở mức thấp: năm 2011 là 10% , một con số thấp nhất trong vòng 10
năm qua, cụ thể năm 2000: 55%; các năm còn lại đều trên mức 20%( ngoại trừ năm
2002).Theo kế hoạch năm 2012, NHNN sẽ đặt mục tiêu tăng trưởng tổng phương
diện thanh toán từ 14-16%. Do ảnh hưởng chính sách tăng trưởng tổng phương diện
thanh toán năm 2011, hai tháng đầu năm 2012 tỷ lệ này không tăng trưởng và đạt ở
mức âm. Đến thời điểm tháng 6/2012, tổng phương diện thanh toán cho 6 tháng đầu
8.00%
7.00%
6.84%
6.00%
5.00%
4.47%
4.00%
3.14%
3.00%
2.00%
1.06%
1.00%
0.00%
-0.11%
1/2012
2/2012
3/2012
4/2012
5/2012
6/2012
-0.65%
-1.00%
-2.00%
Hình 2.4: Diễn biến tăng trưởng tổng phương diện thanh toán M2 trong 6 tháng
đầu năm 2012 so với năm 2011.
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước
năm 2012 là 6,84% so với năm 2011.
Như vậy, chính mục tiêu tăng trưởng tổng phương diện thanh toán của
NHNN từ năm 2011 vô hình trung đã làm suy giảm đáng kể khả năng thanh khoản
của hệ thống ngân hàng. Với những thành tựu đạt được trong 6 tháng đầu năm
2012, dự báo trong 6 tháng cuối năm, NHNN tiếp tục đặt mục tiêu điều hành lượng
tiền cung ứng thông qua các công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến của
thị trường và chỉ đạo của Chính phủ, phấn đấu kiềm chế lạm phát ở mức 6-8%, tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý (5,2% -5,7%), không gây áp lực lạm phát cho năm
56
2013 và các năm tiếp theo, tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, thuận lợi cho phát
triển kinh tế bền vững.
(cid:2) Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động Ngân hàng Nhà nước mua, bán
giấy tờ có giá như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, chứng chỉ
tiền gửi…trên thị trường tiền tệ , nhằm làm thay đổi cơ số tiền tệ mà đặc biệt là tiền
dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung ứng.
Nghiệp vụ thị trường mở là một trong những nghiệp vụ quan trọng để NHNN phát
hành tiền vào lưu thông hoặc rút bớt tiền trong lưu thông về thông qua mua hay bán
các giấy tờ có giá. Qua nghiệp vụ mua hay bán này làm tăng hay giảm dự trữ của
các NHTM, tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các NHTM, và làm tăng
hay giảm lượng tiền trong nền kinh tế.
Trong 6 tháng đầu năm 2012, NHNN hút về 116.868 tỷ đồng, cụ thể : với
nghiệp vụ “mua kỳ hạn” hút 58.719 tỷ đồng; với nghiệp vụ “bán kỳ hạn”, hút
58.149 tỷ đồng. Tuy nhiên, lượng tiền khổng lồ NHNN hút về trong 6 tháng đầu
năm không phải từ nguyên nhân thanh khoản đã cải thiện mà là do trong khoảng
thời gian từ tháng 2 đến cuối tháng 5, NHNN liên tiếp tung tiền ra mua ngoại tệ. Tại
Hội nghị tổng kết công tác 6 tháng của ngành Kế hoạch và Đầu tư từ ngân sách nhà
nước 3 năm 2012 – 2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng khẳng định dự trữ
ngoại hối của Việt Nam đã tăng lên đáng kể ước đạt khoảng 10 tuần nhập khẩu và
có thể đạt chuẩn 12 tuần nhập khẩu vào cuối năm nay. Hiện trạng thái thanh khoản
của hệ thống ngân hàng vừa mới được cải thiện thì việc NHNN hút bớt một khối
lượng lớn tiền trong lưu thông và áp lực đạt mục tiêu tăng trưởng tổng phương diện
thanh toán M2 thấp từ tháng 6/2012 đến cuối năm có thể sẽ làm suy yếu khả năng
thanh khoản của hệ thống ngân hàng .
57
Hình 2.5 : Giao dịch thị trường mở từ tháng 9/2011 đến tháng 6/2012.
Nguồn : Tổng hợp của NHNN, Thang long securities và Bloomberg.
(cid:2) Tăng trưởng tín dụng và huy động
Tín dụng tăng trưởng ở mức thấp trong 6 tháng đầu năm 2012, nhưng cơ
cấu tín dụng tiếp tục được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của
Chính phủ. Đến ngày 30/6/2012, tín dụng tăng 0,76% so với cuối năm 2011. Đặc
biệt trong tuần đầu của tháng 7 tín dụng đã tăng nhanh, đưa tăng trưởng tín dụng lên
mức 1,76% so với đầu năm. Việc lãi suất huy động đang giảm mạnh xuống 9%/năm
và lãi suất cho vay của các ngân hàng còn đang ở mức 12%/năm, các doanh nghiệp
đang trong giai đoạn suy thoái rất khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này từ phía
ngân hàng, bởi hiện nay các ngân hàng có quy mô vừa và nhỏ đang chịu áp lực
mạnh của nợ quá hạn và định hướng sáp nhập trong thời gian tới để đảm bảo khả
năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng cũng như đảm bảo khả năng sinh tồn.
Khả năng thanh khoản của hệ thống ngân hàng ở thời điểm tháng 6/2012
là chưa hoàn toàn bền vững, do vốn huy động chủ yếu ngắn hạn nhưng các ngân
hàng hiện cho vay trung và dài hạn vượt xa mức 30% trong tổng số nguồn vốn ngắn
hạn theo qui định và một phần khả năng thanh khoản tốt hơn là do các doanh nghiệp
58
đang gặp khó khăn khó tiếp cận được nguồn vốn tín dụng này. Lãi suất huy động
đang có xu hướng tiếp giảm, do đó các tổ chức kinh tế lẫn cá nhân sẽ có xu hướng
rút tiền tại các TCTD và đầu tư vào những lĩnh vực có tỷ suất sinh lợi cao hơn hoặc
đầu tư vào tổ chức kinh tế tỷ suất sinh lợi tốt hơn. Không chỉ lãi suất huy động mà
lãi suất cho vay cũng đang có xu hướng giảm, các doanh nghiệp đang gặp khó khăn
sẽ có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, có nghĩa là tăng trưởng huy động sẽ có xu hướng
thấp hơn tăng trưởng cho vay và cung thanh khoản sẽ không đáp ứng được tăng
trưởng của cầu thanh khoản.
Hình 2.6: Tăng trưởng huy động và cho vay 6 tháng đầu năm 2012.
Nguồn : Tổng hợp của NHNN
(cid:2) Nợ xấu ngành ngân hàng
Nợ xấu đang trở thành “vấn nạn” trong ngành ngân hàng, khiến “dòng chảy”
tín dụng bị tắc nghẽn.Trong năm 2011, giá trị nợ xấu trên dư nợ điều chỉnh là 11,48%
tương đương với trên 300 nghìn tỷ đồng, cao gấp 4,16 lần tỷ lệ nợ xấu báo cáo của các TCTD là trên 3,3% 6. Như vậy, thực tế cho thấy rủi ro hệ thống tiềm ẩn trong hoạt động
6Theo báo cáo của Uỷ Ban Giám Sát Tài Chính Quốc Gia.
tín dụng rất lớn khi các TCTD lách hạn mức tăng trưởng tín dụng, che dấu các khoản nợ
59
xấu liên quan đến bất động sản và chứng khoán khiến cho việc kiểm soát khó khăn và
ảnh hưởng lớn đến thanh khoản hệ thống và hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.
Đến ngày 30/6/2012, ước tính con số nợ xấu trong những tháng đầu năm
nay vào khoảng 256.000 tỷ tương đương với 10% trên tổng dư nợ toàn ngành,
chiếm đến 10% GDP năm 2011 và 80% vốn chủ sở hữu toàn bộ hệ thống ngân
hàng.
ĐVT : Tỷ đồng
Bảng 2.1 : Số liệu cơ cấu nợ xấu năm 2011
NHTM NN
37,090
2.95%
105,251
8.15%
NHTM CP
21,283
2.30%
160,273
13.98%
NNLD
NHNN
3,964
1.86%
16,250
7.55%
Cty TC,
CTTC
14,706
16.56%
39,048
27.60%
Theo báo cáo Điều chỉnh Nhóm Giá trị nợ Tỷ lệ nợ Giá trị nợ Tỷ lệ nợ TCTD xấu xấu xấu xấu
Toàn ngành
77,043
3.10%
320,822 11.48%
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước
Các khoản nợ xấu này chủ yếu nằm ở lĩnh vực bất động sản và các lĩnh
vực sản xuất có liên quan do sức cầu ở các thị trường này suy giảm mạnh trong hơn
một năm qua. Chỉ riêng tổng dư nợ bất động sản là xấp xỉ 200.000 tỷ đồng vào cuối
năm 2011. Sỡ dĩ thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Việt Nam gặp nhiều bất ổn
là do các ngân hàng đã cho vay quá nhiều so với lượng vốn huy động từ những năm
trước đó. Theo tính toán của tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Rating thì tỷ lệ cho
60
vay trên huy động của Việt Nam là 103% cao nhất trong khu vực Đông Nam Á trong quý I/20127.
Hình 2.7 : Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng từ năm 2008 đến tháng 6/2012.
Nguồn : Tổng hợp của NHNN
2.2. Thực trạng về quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Đông Á
2.2.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Tên gọi : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
Tên viết tắt : DongA Bank
Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Q.Phú Nhuận, TP.HCM.
Điện thoại: 848) 39951483 Fax: (848) 39951614
Website : www.dongabank.com.vn
Logo :
Vốn điều lệ: 4.500.000.000.000 VNĐ
7Theo Tạp Chí Công Nghệ Ngân hàng số 76 – tháng 7/2012, trang 38.
Giấy phép thành lập : số135/GP-UB ngày 06/04/1992 của UBND TP. HCM
61
Giấy phép hoạt động : số 009/NH-GP ngày 27/03/1992 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
Giấy phép ĐKKD : số 0301442379 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM
cấp, đăng ký lần đầu số 059011 ngày 08/04/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 32 ngày
17/06/2011).
Mã số thuế : 0301442379
Ngành nghề kinh doanh :
(cid:5)Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển của các
tổ chức, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá trị, hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật qui định, làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng, kinh doanh
ngoại tệ, vàng, bạc và thanh toán quốc tế, huy động vốn từ nước ngoài và các dịch
vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép;
(cid:5)Thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ nội địa với nhãn hiệu
thương mại là Dong A Card. Phát hành và thanh toán thẻ quốc tế;
(cid:5)Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ theo quy định của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
(cid:5)Mua bán các loại ngoại tệ với đồng Việt Nam. Huy động và chi trả kiều
hối. Đặt các bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn hoạt động của ngân hàng;
(cid:5)Vay vốn bằng ngoại tệ và tiếp nhận vốn ủy thác bằng ngoại tệ từ các tổ
chức và các cá nhân nước ngoài;
(cid:5)Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế Việt
Nam;
(cid:5)Thanh toán bằng ngoại tệ trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam theo quy
định của Nhà nước về quản lý ngoại hối. Các loại hình giao dịch hối đoái: kỳ hạn
(FORWARD) và hoán đổi (SWAP);
62
(cid:5)Kinh doanh trái phiếu (bao gồm: mua, bán trái phiếu, tham gia đấu thầu
trái phiếu Chính phủ; bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu chính phủ) theo quy định
của pháp luật. Nghiệp vụ thị trường mở theo quy định của pháp luật; (cid:5)Hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm; (cid:5)Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê; đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp; đại lý thanh toán trái
phiếu doanh nghiệp và đấu thấu phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
(cid:5) Dịch vụ giao nhận hàng hóa.
Qua 19 năm kể từ ngày thành lập, hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông
Á đã không ngừng phát triển. DongA Bank đã khẳng định được vị trí của mình
trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Liên tục qua 19 năm, Ngân
hàng đều kinh doanh có lãi và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá là
ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả, được Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp
bằng khen nhiều năm liền. Không bằng lòng với vị trí hiện nay, định hướng của
DongAbank trong giai đoạn 2010 – 2015 là trở thành một trong những Tập đoàn
Tài chính tốt nhất Việt Nam.
Hình 2.8 : Bảng quá trình tăng vốn điều lệ DongAbank
Nguồn : Tổng hợp từ website www.dongabank.com.vn
63
Trong năm 2011, nền kinh tế Việt nam tuy còn đang trong quá trình phục
hồi và thoát khỏi suy giảm, song vẫn còn bộc lộ nhiều bất ổn đáng lo ngại : tăng
trưởng thấp 5,89% so với năm 2010 là 6,78%, lạm phát ngày càng tăng cao 18,13%
so với năm 2010 là 11,75%, các cân đối vĩ mô chủ yếu của nền kinh tế mặc dù đã có
những cải thiện nhất định, nhưng nền kinh tế vẫn ở tình trạng thâm hụt kép (thâm hụt ngân sách 4,9%, thâm hụt ngoại thương 10,2%), nợ công gia tăng8, gây áp lực
rủi ro tài chính tiềm ẩn đối với nền kinh tế.
Năm 2012, kỳ vọng nền kinh tế sẽ phục hồi và nhanh chóng ổn định,
cùng với năng lực tài chính được nâng cao cụ thể : đến cuối năm 2012 DongAbank
tăng vốn điều lệ lên 6.000 tỷ VNĐ và định hướng sớm trở thành một trong những
Tập đoàn Tài chính tốt nhất Việt Nam. DongAbank đã đặt ra kế hoạch cho hoạt
động kinh doanh tăng 20% so với năm 2011 (xem bảng 2.2).
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của DongAbank năm 2012
ĐVT : tỷ đồng
Tổng tài sản
65.548
100.000
52%
Vốn điều lệ
4.500
6.000
33%
Nguồn vốn huy động
48.120
86.000
78%
Dư nợ cho vay
44.003
50.600
15%
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 – 5)
1,69%
< 1,5%
Thực hiện năm Kế hoạch năm Mức tăng trưởng CHỈ TIÊU 2011 2012 so với năm 2011
Lợi nhuận trước thuế
1.255
1.500
20%
Tỷ lệ cổ tức (%)
16%
15%
1,53%
19,58%
ROA 2%
8Theo cơ quan Tình báo Kinh tế (EIU), tỷ lệ nợ công/GDP của Việt nam giai đoạn 2006-2011 đã tăng liên tục: 42,9%(2006);45,6%( 2007);43,9%(2008);49%(2009);56,6%(2010);58,4%(2011) và dự báo 56,8% (2012)
ROE 23%
64
Nguồn : Tổng hợp từ website www.dongabank.com.vn
Với tinh thần Nghị Quyết số 11, NHNN đã đưa ra những biện pháp quyết
liệt, và mạnh mẽ trong việc điều hành chính sách tiền tệ thì các ngân hàng thương
mại có quy mô vừa và nhỏ đã bộc lộ những yếu điểm thanh khoản. Bằng cuộc chạy
đua cạnh tranh bằng lãi suất nhằm huy động tiền gởi từ những nguồn khác nhau dẫn
đến lãi suất liên ngân hàng tăng cao trong năm 2011, cho đến năm 2012 cuộc chạy
đua đó vẫn còn đang “ngầm” tiếp diễn trước những biến động của Thông tư
19/2012/TT-NHNN chính thức giảm trần lãi suất huy động xuống 9%/năm; và đề
án tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhằm thúc đẩy sáp nhập, giám sát chặt chẽ
những ngân hàng yếu kém. Trước những biến động khó lường trên thị trường tiền tệ
và sự canh tranh gay gắt của các ngân hàng với nhau, thì DongAbank có những
chính sách quản trị thanh khoản ( gọi tắt là chính sách thanh khoản) như thế nào để
đảm bảo thanh khoản và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh luôn có hiệu quả. Phần
sau, Luận văn xin trình bày chính sách thanh khoản của DongAbank trong điều kiện
thị trường tiền tệ như hiện nay.
2.2.2 Những nguyên tắc cơ bản trong chính sách thanh khoản của Ngân
hàng TMCP Đông Á.
Chính sách thanh khoản của DongAbank nhằm mục đích: (i) tuân thủ
những qui định của Ngân hàng Nhà nước về quản lý thanh khoản; (ii) đáp ứng kịp
thời các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn của toàn hệ thống, đảm bảo an toàn trong
hoạt động; (iii) giảm thiểu rủi ro thanh khoản qua quá trình theo dõi, ước tính ,
kiểm soát rủi ro theo chuẩn mực quốc tế; (iv) nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
hoạt động kinh doanh; (v) cải tiến quy trình quản lý thanh khoản. DongAbank đưa
ra những nguyên tắc về chính sách thanh khoản nhằm đảm bảo những mục tiêu trên
như sau:
(cid:5) Phòng nguồn vốn- Hội sở chính là đầu mối quan trọng quản lý thanh khoản
và rủi ro thanh khoản của toàn hệ thống. Việc quản lý toàn bộ nguồn vốn
của hệ thống thông qua cơ chế quản lý và điều hành vốn tập trung.
65
(cid:5) Thanh khoản được quản lý hằng ngày, thực hiện đúng các chính sách, quy
định về hạn mức thanh khoản của NHNN, Ủy ban ALCO.
(cid:5) Hội đồng quản trị , Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy ban ALCO phải được thông
tin kịp thời về tình hình thanh khoản của ngân hàng.
(cid:5) Quản lý thanh khoản được thực hiện thông qua quy trình, thiết lập và kiểm
soát hạn mức thanh khoản.
(cid:5) Quản lý thanh khoản được thực kiện kết hợp giữa 2 phương pháp: phân
tích thanh khoản tĩnh (phân tích chỉ số, tỷ lệ khả năng chi trả…) và phân
tích thanh khoản động (các phương pháp dự báo).
(cid:5) Quản lý thanh khoản thông qua các biện pháp, kế hoạch trong tình huống
dư thừa, thiếu hụt hoặc khủng hoảng thanh khoản.
2.2.3 Những quy định cụ thể trong chính sách thanh khoản và thực
trạng rủi ro thanh khoảncủa Ngân hàng Đông Á
2.2.3.1 Tỷ lệ an toàn vốn ( hệ số CAR- Capital Adequacy Ratios)
Tỷ lệ an toàn vốn các NHTM phải luôn đảm bảo tối thiểu bằng 9% theo
quy định của NHNN tại thông tư số 13/2010/TT-NHNN ban hành ngày 20/05/2010
và có hiệu lực ngày 01/10/2010.
Tỷ lệ an toàn vốn của DongAbank tại thời điểm 31/12/2011 là 16,67%
(xem phụ lục 5) vượt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (9%) theo quy định hiện nay của
NHNN. Hiện nay tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của NHNN đã được xây
dựng theo tiêu chuẩn Basel 1,2 và 3. Theo Basel 2, hệ số CAR là 8% Tổng tài sản
“Có” rủi ro, trong đó : Vốn cấp 1 tối thiểu phải bằng 4% và Vốn cấp 2 tối đa bằng
100% vốn cấp 1.Theo Basel 3, hệ số CAR vẫn là 8%, nhưng Vốn cấp 1 tối thiểu
được nâng từ 4% lên 6% và trong 6% đó phải có 4,5% là vốn của các cổ đông
thường.
2.2.3.2 Các chỉ số thanh khoản
(cid:2) Tỷ lệ dự trữ sơ cấp
Theo quy định nội bộ của DongAbank tỷ lệ dự trữ sơ cấp tối thiểu phải
bằng 5% nhằm đảm bảo thanh khoản tức thời cho ngân hàng trong những tình
66
huống khách hàng rút tiền trước thời gian đáo hạn. Tại thời điểm 31/12/2011, tỷ lệ
dự trữ sơ cấp của DongABank là 36,21% vượt khá xa quy định. Rút ra từ bài học
khủng hoảng của Ngân hàng Á Châu năm 2003, năm 2011 được xem là năm có
nhiều bất ổn kinh tế vĩ mô, DongAbank đã có những giải pháp hạn chế rủi ro thanh
khoản xảy ra bằng tỷ lệ dự trữ sơ cấp rất cao. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn nằm ở mức
trung bình so với các ngân hàng khác, điều đó chứng tỏ vấn đề thanh khoản đang
được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. (Xem phụ lục1)
(cid:2) Tỷ lệ dự trữ thứ cấp
Dự trữ thứ cấp bao gồm các giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao như:
Tín phiếu NHNN, trái phiếu Chính phủ, các loại giấy tờ có giá được Chính phủ bảo
lãnh và các giấy tờ có giá khác. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp của ngân hàng tối thiểu phải
bằng 8%. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ
dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên số dư tiền gửi
của khách hàng. Tỷ lệ này được xem như là “lá chắn” tài chính của ngân hàng, tỷ lệ
này càng cao thì trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Tỷ lệ dự trữ thứ cấp
của DongAbank tại thời điểm ngày 31/12/2011 là 8,67%, ngang mức quy định.
(Xem phụ lục 2)
Nguồn dự trữ thứ cấp của DongAbank quá thấp so với các ngân hàng
khác, trong khi tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền
mặt của các ngân hàng tương đối cao, trong các loại chứng khoán đó, phần lớn là
trái phiếu Chính phủ hoặc giấy tờ có giá được Chính phủ bảo lãnh vì các loại giấy
tờ có giá này có thể sử dụng để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở với NHNN hoặc
các ngân hàng có thể sử dụng để cầm cố vay mượn lẫn nhau khi gặp khó khăn thanh
khoản.Vì vậy, với tiêu chí này thì DongAbank được đánh giá có rủi ro thanh khoản
xảy ra khi khách hàng có nhu cầu rút tiền tức thời, nếu DongAbank không có các
công cụ phòng chống rủi ro thanh khoản khác. Vì đây không phải là tiêu chí cuối
cùng đánh giá khả năng thanh khoản mà phải kết hợp các tiêu chí khác, và tỷ lệ dự
trữ thứ cấp quá cao đôi khi sẽ có tác dụng ngược, gây áp lực thanh khoản cho ngân
67
hàng do kỳ hạn của các loại giấy tờ có giá thường là trung - dài hạn trong khi nguồn
vốn huy động của khách hàng phần lớn lại có kỳ hạn ngắn. (cid:2)Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau
Tỷ lệ này tối thiểu bằng 15% giữa Tổng tài sản “Có” thanh toán ngay và
Tổng nợ phải trả. Tỷ lệ này thấp hơn 20% thì DongAbank sẽ đưa vấn đề thanh
khoản vào diện cảnh báo.
Bảng 2.3 : Bảng theo dõi tỷ lệ khả năng chi trả quy đổi ngày hôm sau của DongAbank
thời điểm 31/12/2011
Thời gian đến hạn
STT
Khoản mục
(ngày hôm sau)
I
Tài sản "Có" thanh toán ngay
8,170,257
Số dư tiền mặt
1
Số dư tiền gửi, giá trị sổ sách của vàng gửi tại NHNN
1,362,820
2
(trừ dự trữ bắt buộc)
Số dư tiền gửi không kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng
3
gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác, trừ Ngân hàng
1,136,646
Chính sách Xã hội
Số dư tiền gửi có kỳ hạn, giá trị sổ sách của vàng gửi
4
có kỳ hạn đến hạn thanh toán tại các TCTD khác, trừ
-
Ngân hàng Chính sách Xã hội.
Giá trị sổ sách và các loại trái phiếu, công trái do
Chính phủ VN,chính phủ hoặc ngân hàng trung ương
5
các nước thuộc OECD phát hành hoặc được Chính phủ
1,116,114
VN, chính phủ hoặc ngân hàng trung ương các nước
thuộc OECD bảo lãnh thanh toán.
Giá trị sổ sách của Tín phiếu kho bạc, tín phiếu do
6
NHNN phát hành.
Giá trị sổ sách của trái phiếu do chính quyền địa
7
200,000
phương, công ty đầu tư tài chính địa phương, Ngân
68
hàng Phát triển Việt Nam phát hành.
Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán được niêm
8
yết trên các SGD chứng khoán tại Việt Nam, nhưng
1,105,387
không được vượt quá 5% tổng nợ phải trả.
Giá trị sổ sách của các loại chứng khoán, giấy tờ có giá
khác được NHNN chấp thuận cho tái chiết khấu hoặc
9
-
lưu ký, giao dịch thực hiện nghiệp vụ thị trường tiền
tệ.
13,091,224
Tổng tài sản"Có" thanh toán ngay (1)
II
59,734,813
Tổng nợ phải trả (2)
21.92%
Tỷ lệ khả năng chi trả ngày hôm sau [=(1)/(2)]
15%
Giới hạn quy định
Nguồn : Ngân hàng TMCP Đông Á
Qua bảng theo dõi khả năng chi trả quy đổi ngày hôm sau thời điểm
31/12/2011, tỷ lệ chi trả quy đổi ngày hôm sau là 21,92% tuân thủ quy định của
NHNN và nội bộ ngân hàng, đảm bảo khả năng chi trả của ngân hàng đối với khách
hàng.
(cid:2) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 7 ngày
Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa Tổng tài sản “Có” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau và Tổng tài sản “Nợ” đến hạn thanh toán trong 7
ngày tiếp theo kể từ ngày hôm sau. Tỷ lệ này thấp hơn 1,2 thì DongAbank sẽ đưa
vấn đề thanh khoản vào diện cảnh báo.
(cid:2)Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động không được vượt quá 80%
được xác định theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số
19/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Tuy nhiên, theo Thông tư
số 22/2011/TT-NHNN ngày 30/08/2011 hiệu lực ngày 09/09/2011 đã bỏ tỷ lệ cấp
tín dụng này. Mặc dù chỉ tiêu này hiện tại NHNN đã không còn áp dụng, với một tỷ
69
lệ giới hạn từ nguồn vốn huy động được để cho vay sẽ giúp cho tình hình thanh
khoản của các ngân hàng tốt hơn. Đề tài giữ đề xuất các NHTM vẫn cần phải duy trì
tỷ lệ này ở mức tối đa là 80%. Chỉ tiêu này còn là một chỉ tiêu phản ánh xu hướng tín
dụng, sản phẩm của ngân hàng. Chỉ tiêu này còn thể hiện một khoảng cách an toàn
cho các chỉ tiêu mục tiêu của các ngân hàng thương mại.Việc bỏ các giới hạn này sẽ
làm cho dung lượng vốn cấp tín dụng nhiều hơn, nếu không có những giới hạn quy
định nội bộ về tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động thì việc cấp tín dụng quá
mức có thể dẫn đến tình trạng dư nợ tín dụng quá mức, nợ xấu gia tăng…
Bảng 2.4 : Bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của DongAbank
ngày 31/12/2011.
Số liệu báo cáo
STT Chỉ tiêu
(ĐVT : Triệu đồng)
1
51,904,341
Nguồn vốn huy động
1.1 Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân.
31,502,761
Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức (bao gồm tiền gửi có
1.2
kỳ hạn của tổ chức tín dụng khác, trừ kho bạc nhà
12,839,684
nước)
1.3
25% tiền gửi không kỳ hạn của TCKT( trừ TCTD)
1,141,367
Tiền vay của tổ chức trong nước, tiền vay của TCTD
khác có kỳ hạn 3 tháng trở lên (trừ tiền vay của TCTD
1.4
khác trong nước để bù đáp thiếu hụt tạm thời) và tiền
1,547,955
vay của TCTD nước ngoài.
Vốn huy động từ tổ chức, cá nhân dưới hình thức phát
1.5
hành giấy tờ có giá.
4,872,574
2 Tổng dư nợ cho vay
40,973,078
Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động
3
78.94%
[{=(2)/(1)}<80%]
Nguồn : Ngân hàng TMCP Đông Á
70
Qua bảng tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động thời điểm 31/12/2011
thì tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động của DongAbank là 78,94. Như vậy,
DongAbank vẫn đạt tỷ lệ khá an toàn trong vấn đề quản lý thanh khoản, ngoài việc
đây là tỷ lệ an toàn trong quản lý thanh khoản mà còn thể hiện hiệu quả của nguồn
vốn huy động.
(cid:2)Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn với tính ổn định không cao, các nguồn
vốn này chủ yếu có được do lượng tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, các khoản tiền
không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng. Đặc tính của khoản tiền gửi này là khách
hàng có thể rút tiền gửi trước hạn. Ngân hàng phải cân đối đầu tư để sử dụng một
phần khoản tiền này để cho vay.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng không
được vượt quá 30%. Tỷ lệ này rất quan trọng trong việc quản trị rủi ro thanh khoản
bởi vì một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro thanh khoản là do độ lệch
kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có.
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn của
DongAbank thời điểm 31/12/2011 là 12,34% tuân thủ quy định của NHNN.
Bảng 2.5: Bảng tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
dài hạn của DongAbank ( thời điểm 31/12/2011).
STT Chỉ tiêu Số tiền
1 Nguồn vốn ngắn hạn 42,461,338
Tiền gửi KKH,CKH có thời hạn gửi còn lại đến 12 tháng 1.1 4,186,819 của các TCTD khác
Tiền gửi KKH,CKH có thời hạn gửi còn lại đến 12 tháng 1.2 của các tổ chức, cá nhân. 5,870,865
Tiền gửi tiết kiệm KKH,CKH có thời hạn gửi còn lại đến 1.3 25,983,125 12 tháng của các tổ chức, cá nhân.
71
Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có 1.4 giá có thời hạn thanh toán còn lại đến 12 tháng. 4,872,574
Khoản vay từ TCTD khác có thời hạn còn lại đến 12 tháng 1.5 (trừ các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng) 1,547,955
2 Nguồn vốn trung và dài hạn 10,855,390
Tiền gửi CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của 2.1 các TCTD khác -
Tiền gửi CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 tháng của 2.2 các tổ chức, cá nhân. 1,576,455
Tiền gửi tiết kiệm CKH có thời hạn gửi còn lại trên 12 2.3 tháng của cá nhân. 2,633,568
Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có 2.4 giá có thời hạn thanh toán còn lại trên 12 tháng. -
Khoản vay từ TCTD khác có thời hạn còn lại trên 12 - 2.5 tháng.
2.6 Vốn tự có 4,884,151
2.7 Giá trị còn lại của TSCĐ 1,223,566
2.8 Góp vốn mua cổ phần 537,650
2.9 Các khoản phải trừ -
3 Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 16,096,216
Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay 12.34% trung và dài hạn[{(3-2)/1}*100] < 30%
Nguồn : Ngân hàng TMCP Đông Á
(cid:2)Chỉ số H1- Chỉ số giới hạn huy động vốn
Hệ số này đưa ra nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của ngân
hàng để tránh tình trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ
72
của vốn tự có làm cho ngân hàng có thể mất khả năng chi trả. Theo pháp lệnh ngân
hàng năm 1990, hệ số H1 phải lớn hơn hoặc bằng 5%.
Qua bảng 2.6 thì hệ số H1 của DongAbank là 9.41% vượt mức qui định,
tức vốn tự có chiếm 9.41% so với nguồn vốn huy động, đảm bảo khả năng chi trả.
Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng thương mại bao gồm cả DongAbank đều có chỉ
số H1 cao do các ngân hàng phải tăng vốn tự có đảm bảo mức vốn pháp định theo
lộ trình. Số vốn tăng lên này chưa được đưa vào để nâng cao cơ sở vật chất và mở
rộng quy mô ngân hàng kịp thời nên mức độ huy động vốn không tăng nhanh tương
ứng được. Trong trường hợp này, chỉ số H1 cao chưa hẳn là tốt nếu DongAbank
cho vay ra quá nhiều bằng các nguồn vốn khác hoặc nguồn vốn tự có mà không
phải là vốn huy động từ khách hàng.
Bảng 2.6: Bảng chỉ số thanh khoản từ H1-H8 của DongAbank
( thời điểm 31/12/2011).
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Chỉ số H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 H8 Tỷ lệ % 9.41% 7.45% 18.89% 62.51% 113.61% 4.77% 73.47% 34.34%
Nguồn : BCTC DongAbank năm 2011 và kết quả tính toán của học viên
(cid:2)Chỉ số H2- chỉ số đòn bẩy
Chỉ số này được đưa ra để đánh giá mức độ rủi ro của tổng tài sản Có của
một ngân hàng. Ở Việt Nam, quy chế đảm bảo an toàn kinh doanh đối với các tổ
chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước đưa ra thông qua Quyết định
107/QĐ/NH5 ngày 09/06/1992 buộc các tổ chức tín dụng phải thường xuyên duy trì
tỷ lệ tối thiểu giữa vốn tự có so với tổng giá trị tài sản Có ở mức 5%. Tương tự chỉ
số H1, chỉ số H2 của DongAbank là 7.45% (xem bảng 2.6)đảm bảo mức độ an toàn
73
cho tài sản Có, đảm bảo khả năng chi trả cho khách hàng trong điều kiện thị trường
tiền tệ biến động.
(cid:2)Chỉ số H3- Chỉ số trạng thái tiền mặt
Chỉ số này phản ánh khả năng thanh khoản của các ngân hàng. Một ngân
hàng có chỉ số H3 cao thì ngân hàng đó có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản
nhanh. Hiện chỉ số này của DongAbank đạt mức 18.89% (xem bảng 2.6) đảm bảo
khả năng thanh toán nhanh khi khách hàng có nhu cầu. Việc duy trì một tỷ lệ này
quá cao sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của DongAbank không hiệu quả,dòng tiền
sẽ không sinh lợi nếu dự trữ tài sản này cao, và đây là tài sản có tính thanh khoản
cao nhất nhưng khả năng sinh lợi thấp nhất. Do đó, tùy theo từng giai đoạn và diễn
biến thị trường mà DongAbank có cách giải quyết bài toán an toàn và hiệu quả rất
khác nhau.
(cid:2)Chỉ số H4- Năng lực cho vay
Đây là chỉ số thanh khoản âm bởi vì cho vay là tài sản có tính thanh
khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Chỉ số này của DongAbank chiếm
62.51%(xem bảng 2.6), có nghĩa cứ 100 đồng tài sản Có thì DongAbank chỉ có thể
cho vay 62.51 đồng. Với chỉ số này DongAbank vẫn có khả năng đảm bảo thanh
khoản bằng 37.49 đồng tài sản Có, cùng với việc lập dự phòng các khoản vay thì
chỉ tiêu được đánh giá vẫn đảm bảo mức độ an toàn thanh khoản. (cid:2)Chỉ số H5- Dư nợ/tiền gửi khách hàng
Tỷ lệ này càng cao, khả năng thanh khoản càng thấp,ở mức 113.61%(xem
bảng 2.6), lượng tiền cho vay của DongAbank vượt lượng tiền gửi khách hàng chỉ
13.61%,có nghĩa nhu cầu cho vay cao hơn khả năng huy động vốn. Như vậy,
DongAbank đạt hiệu quả kinh doanh, nhưng khả năng thanh khoản vẫn đảm bảo do tỷ
lệ vượt 13.61% thì DongAbank có thể tài trợ bằng vay từ các TCTD khác hay trên thị
trường liên ngân hàng.
(cid:2)Chỉ số H6- Chứng khoán thanh khoản
Thị trường thị trường chứng khoán Việt Nam đang khởi sắc nên việc nắm
giữ các chứng khoán này cũng cải thiện được trạng thái thanh khoản. Từ đầu năm
74
2011, một số ngân hàng thương mại tăng cường nắm giữ các chứng khoán thanh
khoản, nhưng DongAbank vẫn còn “dè dặt” trước việc phòng thủ thanh khoản bằng
chứng khoán, nên chỉ số này chỉ chiếm 4.77% trong tổng tài sản Có (xem bảng 2.6).
Do đó có thể kết luận DongAbank sẽ gặp rủi ro thanh khoản khi có những biến cố
từ thị trường nếu lãi suất thị trường liên ngân hàng còn cao như trong giai đoạn
tháng 10/2011. Tuy nhiên, việc nắm giữ các chứng khoán có thể dễ chuyển đổi
thành tiền mặt càng cao chứng tỏ trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. (cid:2)Chỉ số H7- Chỉ số trạng thái ròng đối với các TCTD
Chỉ số này chiếm 73,47%(xem bảng 2.6) có nghĩa là DongAbank đã đi vay nhiều
hơn gửi lại đối với các TCTD khác, với lý do năm 2011 ngân hàng đã giải quyết
vấn đề thanh khoản chung. Nhưng hầu hết các ngân hàng trong giai đoạn này có
chiến lược đi vay nhiều hơn gửi tại các TCTD như nhau để giải quyết vấn đề thanh
khoản vốn. Đây được xem là giải pháp khá hợp lý và an toàn nhằm giải quyết vấn
đề thanh khoản.
2.2.3.3 Xây dựng cung, cầu thanh khoản
Xây dựng bảng cung cầu thanh khoản nhằm mục đích phục vụ cho việc
báo cáo, thiết lập các hạn mức thanh khoản phục vụ cho công tác quản lý; giám sát
thanh khoản hàng ngày; xây dựng các kịch bản thanh khoản, mô phỏng thanh
khoản, kiểm nghiệm khủng hoảng để đưa ra các cảnh báo sớm, khuyến nghị và các
biện pháp thực hiện.
(cid:2) Cung thanh khoản:
(cid:5) Tiền mặt tại quỹ, vàng, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, tiền gửi thanh
toán tại các tổ chức tín dụng: 100% giá trị được phân bổ vào dãy kỳ hạn 1
ngày.
(cid:5) Tín phiếu và trái phiếu Chính phủ: phân bổ 5% giá trị vào dãy kỳ hạn 1
ngày,15% giá trị vào dãy kỳ hạn 2-7 ngày, 20% giá trị vào dãy kỳ hạn 8
ngày-1 tháng, 20% giá trị vào dãy kỳ hạn 1-3 tháng, 20% giá trị vào dãy kỳ
hạn 3- 6 tháng, 20% giá trị vào dãy kỳ hạn > 6 tháng.
75
(cid:5) Các khoản cho vay: Phân bổ phần trả nợ đúng hạn theo đúng kỳ hạn gốc;
phần trả nợ không đúng hạn phân bổ 20% vào dãy kỳ hạn 1-3 tháng, 20%
vào dãy kỳ hạn 3-6 tháng, 20% vào dãy kỳ hạn 6 - 12 tháng, 20% vào dãy
kỳ hạn 1-2 năm, 20% vào dãy kỳ hạn 2-3 năm.
(cid:5) Dự thu lãi và các khoản phải thu khác: phân bổ 25% giá trị vào dãy kỳ hạn
1 - 3 tháng, 25% giá trị vào dãy kỳ hạn từ 3 - 6 tháng, 50% giá trị của
khoản mục này được coi như có kỳ đến hạn > 6 tháng và không đưa vào
báo cáo cung cầu thanh khoản.
(cid:5) Dự phòng rủi ro: Phân bổ 50% giá trị vào dãy kỳ hạn từ 3 - 6 tháng. 50%
giá trị của khoản mục này coi như có kỳ hạn >6 tháng và không đưa vào
báo cáo cung cầu thanh khoản.
(cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác; Giấy tờ có giá khác; Các
khoản mục ngoại bảng: giữ nguyên theo dữ liệu gốc.
(cid:5) Huy động vốn mới kể cả phát hành giấy tờ có giá: dự đoán doanh số huy
động vốn mới tương ứng với các dãy kỳ hạn dựa trên số liệu lịch sử phát
sinh của các năm trước tương ứng với các dãy kỳ hạn, trường hợp có biến
động bất thường sẽ điều chỉnh mức dự đoán phân bổ.
(cid:2) Cầu thanh khoản:
(cid:5) Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước và các tổ
chức tín dụng khác: căn cứ vào phân tích số liệu lịch sử và thông tin cập
nhật từ phía khách hàng, xác định lượng tiền ổn định và lượng tiền không
ổn định của tiền gửi không kỳ hạn. Lượng tiền ổn định được coi như không
bị rút khỏi ngân hàng hoặc có kỳ đến hạn trên sáu tháng được phân bổ 50%
vào dãy kỳ hạn từ 6-12 tháng, 50% vào dãy kỳ hạn trên một năm. Lượng
tiền gửi không ổn định được phân bổ 20% vào dãy kỳ hạn 1 ngày, 30% vào
dãy kỳ hạn từ 2 - 7 ngày, 50% vào dãy kỳ hạn từ 8 ngày -1 tháng.
(cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, giấy tờ có giá đến hạn: căn cứ
số liệu lịch sử để xác định số ổn định và được phân bổ vào dãy kỳ hạn theo
đúng ngày đến hạn, phần không ổn định được phân bổ 20% vào dãy kỳ hạn
76
1 ngày, 30% vào dãy kỳ hạn từ 2-7 ngày, 50% vào dãy kỳ hạn từ 8 ngày - 1
tháng.
(cid:5) Dự chi lãi và các khoản phải trả khác: phân bổ 25% giá trị vào dãy kỳ hạn
từ 1 - 3 tháng, 25% giá trị vào dãy kỳ hạn từ 3 - 6 tháng, 50% giá trị của
khoản mục này được coi như có kỳ đến hạn trên 6 tháng và không đưa vào
báo cáo cungcầu thanh khoản.
(cid:5) Tiền gửi kỳ hạn, vay các Tổ chức tín dụng khác, vay Ngân hàng Nhà nước,
Bộ Tài chính; các khoản mục ngoại bảng: giữ nguyên theo dữ liệu gốc. (cid:5) Cho vay mới khách hàng: thu thập dữ liệu về lịch giải ngân các dự án, dự
kiến các khoản cho vay mới phát sinh trong tương lai.
Các tỷ lệ phân bổ vào các dãy kỳ hạn trong bảng cung cầu thanh khoản sẽ
được Ủy ban ALCO quy định cụ thể trong từng thời kỳ cho phù hợp với tình hình
và khả năng thanh khoản của thị trường.
2.2.3.4 Phân tích mô phỏng thanh khoản, kịch bản thanh khoản
Sau khi xây dựng cung và cầu thanh khoản, DongAbank sẽ xác định số
dư ổn định của từng khoản mục trong cung và cầu thanh khoản để đưa vào dãy phân
bổ kỳ hạn một cách hợp lý.
(cid:2) Phân tích mô phỏng các khoản mục
Đối với các khoản mục có tính chất kỳ hạn tương đối, định kỳ Ngân hàng
sẽ theo dõi, phân tích tính biến động và xu thế nhằm xác định kỳ hạn thực tế của các
khoản mục, phục vụ công tác phân tích thanh khoản.
Các khoản mục cần phân tích mô phỏng: (cid:5) Tiền gửi không kỳ hạn ổn định/ không ổn định (cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn rút trước hạn (cid:5) Tiền gửi có kỳ hạn quay vòng (cid:5) Các khoản cho vay đến hạn không thu được nợ
Phương pháp thực hiện
Căn cứ trên số liệu lịch sử của từng khoản mục, xác định lượng số dư ổn
định và không ổn định của từng khoản mục theo công thức sau:
77
+ Xác định xu thế:
XTi = a + b x T (2.1)
Trong đó:
(cid:3)XTi: số dư xu thế của khoản mục ngày thứ i. (cid:3)a, b: hệ số hồi quy, được xác định theo mẫu dữ liệu từng khoản mục;
a: hệ số chặn; b: hệ số góc. (cid:3)T: Biến xu thế theo thời gian.
+ Xác định số dư biến động:
KOD = XTi - tαααα
(n - 1) x σσσσKMi) (2.2)
Trong đó:
(cid:3)KOD: Số dư không ổn định, biến động của khoản (cid:3)n: số dữ liệu quan sát tiền gửi không kỳ hạn, tối thiểu là 90 ngày. (cid:3)(σKMi ) : độ biến động (độ lệch chuẩn) của khoản mục trong n
ngày.
(cid:3)tα(n - 1): hệ số được xác định tại bảng tra cứu xác xuất thống kê,
tương ứng với độ tin cậy (1 - α). (với độ tin cậy 99% thì t=2,33).
+ Xác định số dư ổn định:
ODi = XTi - KODi.
(2.3)
Trong đó:
(cid:3) OD: Số dư ổn định của khoản mục
(cid:2) Xây dựng kịch bản thanh khoản
Định kỳ hàng tháng hoặc quý, Phòng Quản lý rủi ro phối hợp với bộ phận
hỗ trợ ALCO xây dựng nhiều kịch bản với các mức độ rủi ro khác nhau, điều kiện
thanh khoản trên thị trường khác nhau dựa trên các giả định thay đổi về:
(cid:5) Giả định thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô (lạm phát, thiểu phát, tăng
trưởng GDP, thay đổi chính sách tiền tệ, chu kỳ kinh tế…) và môi
trường kinh tế vi mô (cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác, uy tín ngân
hàng…).
78
(cid:5) Giả định thay đổi lãi suất. (cid:5) Giả định thay đổi tỷ giá.
Với mỗi kịch bản, cần dự báo các yếu tố sau:
(cid:5) Kế hoạch cho vay mới. (cid:5) Khả năng huy động tiền gửi mới từ các tổ chức, cá nhân. (cid:5) Khả năng huy động vốn mới từ phát hành giấy tờ có giá. (cid:5) Khả năng vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước bao gồm khả năng vay
vốn và giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở.
(cid:5) Khả năng huy động thêm tiền gửi, vay các tổ chức tín dụng khác. (cid:5) Khả năng thực hiện hợp đồng repo chứng khoán (bán chứng khoán có cam
kết mua lại), bán hẳn giấy tờ có giá...
(cid:5) Khả năng chuyển đổi các tài sản khác (tài sản cố định, vốn liên doanh, cổ
phần, bán nợ…) thành tiền mặt.
(cid:2) Phân tích khả năng thanh khoản:
Theo từng kịch bản, Phòng Quản lý rủi ro phối hợp với bộ phận hỗ trợ ALCO
xây dựng lại Bảng cung cầu thanh khoản; xác định độ lệch thanh khoản và trạng thái
thanh khoản để dự đoán thanh khoản trong thời gian tới dư thừa hay thiếu hụt.
Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản.
2.2.3.5 Các tình trạng thanh khoản và giải pháp xử lý
(cid:2)Dư thừa thanh khoản: Thanh khoản bị dư thừa khi các tỷ lệ cung cầu
thanh khoản lũy kế ở các mức sau:
Thanh Dư thừa ở Dư
Chỉ tiêu khoản không mức thấp thừa ở
thiếu hụt/dư mức
cao thừa
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 1 [0%, 1,5%] >1,5% 0%
ngày tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -1,5% [-1,5%, 2,5%] >2,5%
79
7ngày tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -3,5% [-3,5%, 5,5%] >5,5%
1tháng tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 3 -5,5% [-5,5%, 7,5%] >7,5%
tháng tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 6 -7,5% [-7,5%, 10,5%] >10,5%
tháng tới/Tổng tài sản
Giải pháp xử lýthừa thanh khoản : Tùy theo mức độ dư thừa, Ủy ban
ALCO sẽ quyết định giải pháp xử lý như thế nào và mức độ xử lý ra sao để chỉ đạo
các phòng/ban có liên quan thực hiện, các giải pháp cụ thể như sau:
(cid:5) Tăng cường cho vay cả ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở mức độ hợp lý. (cid:5) Thực hiện mua các giấy tờ có giá do Chính phủ, NHNN và các TCTD khác
phát hành.
(cid:5) Cho các tổ chức tín dụng khác vay hoặc gửi trên thị trường liên ngân hàng. (cid:5) Tham gia đầu tư chứng khoán trên các sàn niêm yết, đầu tư kinh doanh ngoại
tệ nếu điều kiện thuận lợi.
(cid:5) Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
(cid:2)Thiếu hụt thanh khoản : Thanh khoản của ngân hàng bị thiếu hụt khi
tỷ lệ an toàn vốn và các chỉ số thanh khoản thấp hơn quy định hoặc các tỷ lệ cung
cầu thanh khoản lũy kế ở các mức sau:
Thanh khoản Dư thừa ở Dư thừa
Chỉ tiêu không thiếu mức thấp ở mức
cao hụt/dư thừa
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 1 0% [-1.5% 0%] <1.5%
ngày tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -1.5% [-2.5%, -1.5%] <2.5%
7ngày tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế -3.5% [-5.5%, -3.5%] <5.5%
80
1tháng tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 3 -5.5% [-7.5%, -5.5%] <7.5%
tháng tới/Tổng tài sản
Tỷ lệ cung cầu thanh khoản lũy kế 6 -7.5% [-10.5%, -7.5%] <10.5%
tháng tới/Tổng tài sản
Giải pháp xử lý thiếu hụt thanh khoản:Tùy theo mức độ thiếu hụt, Ủy
ban ALCO sẽ quyết định giải pháp xử lý như thế nào và mức độ xử lý ra sao để chỉ
đạo các phòng/ban có liên quan thực hiện, các giải pháp cụ thể như sau:
(cid:5) Ban hành các sản phẩm mới, các chính sách, biện pháp thích hợp để tăng
huy động tiền gửi.
(cid:5) Hạn chế cam kết cho vay mới, tạm ngừng giải ngân tín dụng. (cid:5) Tăng cường công tác thu hồi nợ đến hạn để gia tăng lượng tiền mặt nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
(cid:5) Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở (OMO) với NHNN. (cid:5) Vay thanh toán điện tử với Sở giao dịch NHNN. (cid:5) Nhận tiền gửi/Vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. (cid:5) Rút trước hạn các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác, thứ tự ưu tiên
những khoản tiền gửi có lãi suất thấp và thời gian đáo hạn còn dài. (cid:5) Sử dụng các giấy tờ có giá để tái chiết khấu, tái cấp vốn tại NHNN. (cid:5) Sử dụng tiền dự trữ bắt buộc tại NHNN. (cid:5) Cầm cố các hợp đồng cho vay liên ngân hàng và các khoản cho vay khách
hàng tại ngân hàng để vay NHNN.
(cid:5) Hoán đổi/bán vàng hoặc ngoại tệ thu VNĐ hoặc ngược lại. (cid:5) Bán chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh trong danh mục tài
sản “Có” để gia tăng lượng tiền mặt nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
(cid:5) Phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn. (cid:5) Các phương án khác có thể tăng nguồn vốn huy động
81
Tuy nhiên, tùy thuộc vào những thay đổi của chính sách tiền tệ, chính
sách kinh tế vĩ mô , tình hình hình kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác … mà Ủy ban
ALCO sẽ điều chỉnh các chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, các chính sách
khác …nhằm điều chỉnh các giới hạn về tỷ lệ cung cầu thanh khoản ở các mức thiếu
hụt hay dư thừa nêu trên cho phù hợp.
Khủng hoảng thanh khoản (cid:2)
Khủng hoảng thanh khoản xảy ra khi Ngân hàng không có khả năng đáp
ứng nhu cầu chi trả của khách hàng, bao gồm các mức:
(cid:5) Khủng hoảng thanh khoản nội bộ tại Ngân hàng ở mức trung bình: xảy ra khi
Ngân hàng bị Ngân hàng Nhà nước đưa vào dạng kiểm soát đặc biệt hoặc
tình hình tài chính của Ngân hàng ở mức xấu: tỷ lệ nợ quá hạn > 30% và
thanh khoản thiếu hụt ở mức cao.
(cid:5) Khủng hoảng thanh khoản nội bộ tại Ngân hàng ở mức nghiêm trọng: xảy ra
khi người gửi tiền rút tiền ồ ạt, các tổ chức tín dụng khác từ chối cho vay. (cid:5) Khủng hoảng thanh khoản mang tính hệ thống: xảy ra khi khả năng cung tiền
trên thị trường liên ngân hàng hạn chế, suy giảm trong khi nhu cầu nhận tiền
gửi ở tất cả các ngân hàng tăng cao.
(cid:5) Khủng hoảng thanh khoản lan truyền toàn hệ thống Tổ chức tín dụng ở mức
nghiêm trọng: xảy ra khi các tổ chức tín dụng khác xảy ra khủng hoảng thanh
khoản gây ra làn sóng rút tiền gửi tại tất cả các tổ chức tín dụng, trong đó có
Ngân hàng.
Khi khủng hoảng thanh khoản xảy ra Ủy ban ALCO sẽ đưa ra những giải
pháp cấp bách nhằm khắc phục hậu quả và đề xuất các giải pháp từ phía NHNN
nhằm ngăn chặn khủng hoảng lan ra toàn hệ thống ngân hàng.
Kết luận
Như vậy để xác định trạng thái thanh khoản hay nhu cầu thanh khoản trong
thời gian sắp tới, DongAbank sẽ phải xây dựng những biến số thống kê về kinh tế -
những giả định trong kịch bản thanh khoản để xác định số dư ổn định của từng
khoản mục, nghĩa là bảng Cung và Cầu thanh khoản sẽ thay đổi theo kịch bản thanh
82
khoản. Như vậy, những phân tích mô phỏng các khoản mục trong kịch bản thanh
khoản chủ yếu nhằm xác định sự biến đổi của khoản mục tiền gửi và tiền cho vay.
Phương pháp dự báo thanh khoản mà DongAbank đang áp dụng là phương pháp
tiếp cận nguồn và sử dụng vốn kết hợp với phương pháp phân tích thanh khoản dựa
Giải pháp xử lý
Kịch bản thanh khoản
Số dư ổn định của khoản mục
Cung và cầu thanh khoản
Trạng thái thanh khoản
trên phân tích các chỉ số thanh khoản.
Hình 2.9 : Quy trình xác định nhu cầu thanh khoản của DongAbank.
2.2.4 Đánh giá chính sách quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng
Đông Á
2.2.4.1 Về mặt hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản
- Đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ thanh toán đến hạn của toàn hệ thống
DongAbank với chi phí hợp lý;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của DongAbank;
- Đảm bảo thanh khoản cho DongAbank trong điều kiện tình hình thanh
khoản của toàn hệ thống ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn;
- Đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010, Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 và các quy định
khác có liên quan;
- Giảm thiểu rủi ro thanh khoản thông qua quá trình nhận biết, ước tính, đo
lường, theo dõi, kiểm soát rủi ro thanh khoản;
- Bước đầu cải tiến quy trình quản lý thanh khoản theo thông lệ quốc tế.
83
2.2.4.2 Về mặt hạn chế và nguyên nhân của chính sách quản lý rủi ro
thanh khoản
-Theo quy định tại Thông tư 13, Điều 11 thì: “TCTD phải thành lập một
bộ phận quản lý tài sản “Nợ”, tài sản “Có” (từ cấp phòng hoặc tương đương trở
lên), để theo dõi và quản lý khả năng chi trả hàng ngày. Bộ phận quản lý tài sản
“Nợ”, tài sản “Có” do Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) được ủy quyền phụ trách”. Tuy nhiên, hiện nay tại DongAbank chưa có
bộ phận QTTK đúng và đầy đủ nghĩa theo Điều 11 Thông tư 13 và các tiêu chuẩn
quản lý rủi ro (đo lường định lượng), chỉ có bộ phận với chức năng cơ bản là “cân
đối vốn thanh toán nợ đến hạn hằng ngày và bộ phận làm các báo cáo” các tỷ số
theo yêu cầu của NHNN. Bộ phận này thường thuộc phòng nguồn vốn.
-Công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô chưa tốt, phân tích mô
phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản thanh khoản của DongAbank còn bỏ ngõ,
chưa thực hiện triển khai đồng bộ dù đã có những quy định trong chính sách thanh
khoản, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
(cid:5) Thiếu các công cụ kỹ thuật cảnh báo về khủng hoảng, dự báo các điều
kiện kinh tế vĩ mô, phân tích mô phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản
thanh khoản;
(cid:5) Công nghệ thông tin còn lạc hậu nên không vận dụng được trong công tác
cảnh báo, dự báo ảnh hưởng đến hiệu quả của việc quản lý rủi ro thanh
khoản còn kém.
-Chưa có những quy định thể hiện mối liên hệ giữa rủi ro thanh khoản và
các loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng. Đây là các loại rủi ro có mối
liên hệ đan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau, việc không quan tâm đến các
loại rủi ro trên có thể làm giảm hiệu quả của chính sách thanh khoản.
-Các chỉ số thanh khoản của DongAbank như tỷ lệ dự trữ sơ cấp, tỷ lệ dự
trữ thứ cấp, các chỉ số từ H1 đến H7 qua phân tích ở trên nhìn chung khá tốt nhưng
xét theo tỷ lệ dự trữ theo từng loại tiền thì cho kết quả khác hẳn. Điều này xảy ra do
DongAbank có nguồn vàng trong quỹ khá lớn nhưng không thể sử dụng được khi
84
có nhu cầu thanh khoản vì chính sách của NHNN không cho chuyển đổi vàng thành
các đồng tiền khác. Do đó, trong chính sách thanh khoản cần quy định các tỷ lệ theo
từng loại đồng tiền để tránh việc phát đi những tín hiệu gây ra sự nhầm lẫn.
-Đội ngũ cán bộ nhân viên phục vụ công tác quản trị rủi ro nói chung và
quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản nói riêng còn quá ít, trình độ chưa cao
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của chính sách quản lý rủi ro thanh khoản.
85
Kết luận chương 2
Tóm lại, những biến động kinh tế xã hội trong những năm qua, hệ thống
ngân hàng Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi mà “độ
mở” của nền kinh tế ngày càng rộng. Nguyên nhân thiếu hụt thanh khoản trầm trọng
hay có thể gọi là khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng thời gian vừa
qua (2007-2008, 2010-2011) có nhiều nguyên nhân, trong đó chính sách điều hành
của của Ngân hàng nhà nước tác động nhiều nhất thông qua việc nới lỏng và thắt
chặt tiền tệ quá nhanh khi tình hình lạm phát tăng, và do sự chủ quan không đảm
bảo an toàn hoạt động thanh khoản của các NHTM. Sự thay đổi trong điều hành
chính sách tiền tệ của NHNN từ trạng thái nới lỏng sang thắt chặt đã ngay lập tức tác
động đến thanh khoản của hệ thống ngân hàng nói chung và DongAbank nói riêng,
làm cho thị trường tiền tệ có nhiều biến động phức tạp, lãi suất giao dịch trên thị
trường liên ngân hàng tăng cao, cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong việc thu
hút nguồn vốn huy động, xảy ra hiện tượng chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng
trong năm 2011. Đứng trước tình hình đó, các ngân hàng nói chung và
DongAbank nói riêng đã phải tăng cường hơn nữa công tác quản trị thanh khoản của
ngân hàng, đảm bảo cho ngân hàng mình hoạt động an toàn và hiệu quả như trong 6
tháng đầu năm 2012. Thanh khoản trong hệ thống ngân hàng được cải thiện đáng kể
trong nữa đầu năm 2012 là nổ lực rất lớn của NHNN trong việc điều hành chính sách
tiền tệ, là sự tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của NHNN và sự nổ lực to lớn của
khối ngân hàng thương mại.
86
Chương 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á.
3.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại Việt
Nam và DongAbank
3.1.1 Định hướng phát triển đến năm 2020 của ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1.1.1 Những nhân tố chi phối xu hướng phát triển
Trong bối cảnh kinh tế ngày nay, toàn cầu hóa và tự do hóa ngày càng gia
tăng, những bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu ngày càng mạnh mẽ hơn, lan
rộng hơn và tiến bộ công nghệ đang có những tác động mạnh đến sự phát triển nền
kinh tế, hệ thống tài chính của các quốc gia. Để hòa nhập được với sự phát triển của
xu thế chung, hệ thống tài chính cần phải năng động, đặc biệt là các định chế tài
chính trong nước phải hoạt động vững mạnh và hiệu quả.
Kinh tế tri thức và những tiến bộ khoa học công nghệ sẽ là công cụ để các
định chế tài chính sử dụng trong môi trường hoạt động mới. Trong một môi trường
mới như vậy, khả năng của các định chế tài chính trong việc cung cấp sản phẩm và
dịch vụ một cách hiệu quả nhất sẽ là chìa khóa xác định chức năng và phạm vi hoạt
động của định chế tài chính. Khả năng và năng lực của các định chế tài chính trong
môi trường cạnh tranh mới được thể hiện ở khả năng nhanh chóng thích ứng và nắm
lấy thời cơ, và từ đó tạo ra những giá trị lợi ích cho mình và xã hội.
Độ mở của nền kinh tế đang rộng dần và tốc độ phát triển kinh tế đang nhanh
đã tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước có những cơ hội đầu tư
và cơ hội học hỏi mới. Tất yếu, sản phẩm và dịch vụ của các định chế tài chính
cũng cần phải được ra đời nhằm đáp ứng cho các nhu cầu này trong xã hội. Mặt
khác, sự phồn thịnh của các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình cũng là tiền đề
cho sự phát triển của các định chế tài chính.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu, đặt ra vấn đề phải tái cơ cấu hệ thống tài chính
87
của từng quốc gia cũng như toàn cầu, theo một xu hướng tăng cường khả năng giám
sát và cảnh báo sớm nhằm ngăn ngừa những bất ổn có thể xảy ra.
Như vậy, sự phát triển hệ thống tài chính thế giới trong tương lai là theo xu
hướng phát triển ổn định, bền vững và hiệu quả sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế.
Đối với hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng, sự phát triển cũng sẽ không đi lệch xu thế này với lý do:
- Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải chấp nhận luật chơi
chung với khu vực và thế giới. Điều này làm gia tăng tính đa dạng trong cơ cấu kinh
-Kinh tế Việt Nam đến 2020 hướng tới một nước công nghiệp phát triển
tế và tính phức tạp trong các hoạt động tài chính - tiền tệ.
theo hướng hiện đại, có thu nhập trung bình (sau đó đến giữa thế kỷ là nước công
nghiệp phát triển, có thu nhập cao) và vai trò của ngành ngân hàng đối với việc thực
hiện mục tiêu trên sẽ chi phối xu hướng phát triển hệ thống ngân hàng.
3.1.1.2 Định hướng phát triển ngành ngân hàng
Ngành ngân hàng Việt Nam qua hơn 25 năm đổi mới cùng nền kinh tế của đất
nước đã đạt được những kết quả nhất định, song trong giai đoạn phát triển tới năm
2020 ngành ngân hàng cần phải nâng cao năng lực tài chính và năng lực hoạt động
hơn trở thành một hệ thống ngân hàng vững mạnh, năng động và một cơ sở hạ tầng tài
chính hỗ trợ đủ năng lực, hội nhập sâu hơn với khu vực và quốc tế, tiến lên ngang tầm
với các quốc gia dẫn đầu nhóm nước có thu nhập trung bình trong khu vực ASEAN.
Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 được Thủ Tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 24/05/2006 theo Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg như sau:
-Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD
theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên
tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình TCTD, có
quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm
2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực Châu á, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, có khả
88
năng cạnh tranh với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Bảo đảm các
TCTD, kể cả các TCTD nhà nước hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc thị trường
và vì mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận. Phát triển hệ thống TCTD hoạt động an toàn và
hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, áp dụng
thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng thương mại. Phát triển các
TCTD phi ngân hàng để góp phần phát triển hệ thống tài chính đa dạng và cân bằng
hơn. Phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là huy
động vốn, cấp tín dụng, thanh toán với chất lượng cao và màng lưới phân phối phát
triển hợp lý nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ, tiện ích ngân
hàng cho nền kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hình
thành thị trường dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là thị trường tín dụng cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng giữa các loại hình TCTD, tạo cơ hội cho mọi tổ chức, cá nhân có
nhu cầu hợp pháp, đủ khả năng và điều kiện được tiếp cận một cách thuận lợi các
dịch vụ ngân hàng. Ngăn chặn và hạn chế mọi tiêu cực trong hoạt động tín dụng.
-Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Tách bạch tín dụng
chính sách và tín dụng thương mại trên cơ sở phân biệt chức năng cho vay của ngân
hàng chính sách với chức năng kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại .Bảo
đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TCTD trong kinh doanh. Tạo điều kiện
cho các TCTD trong nước nâng cao năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ và khả
năng cạnh tranh. Bảo đảm quyền kinh doanh của các ngân hàng và các tổ chức tài
chính nước ngoài theo các cam kết của Việt Nam với quốc tế. Gắn cải cách ngân
hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng
cố, lành mạnh hoá và phát triển các ngân hàng cổ phần; ngăn ngừa và xử lý kịp thời,
không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD
yếu kém. Đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển
vững chắc, an toàn, hiệu quả.
-Phương châm hành động của các TCTD là “An toàn - Hiệu quả - Phát
triển bền vững - Hội nhập quốc tế”.
89
3.1.2 Định hướng phát triển của DongAbank đến năm 2020
Qua 19 năm hoạt động, DongAbank không ngừng phát triển, năng lực tài chính
đang dần lớn mạnh. Không bằng lòng với hiện tại, DongAbank định hướng tiếp tục
phát triển trong giai đoạn 2010-2015 trở thành một trong những Tập đoàn Tài chính
tốt nhất Việt Nam. Các định hướng phát triển của DongAbank trong những năm tới
như sau :
-Tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn
quốc.
-Nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo các quy định về vốn điều lệ của NHNN
để tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nước.
-Tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng DongAbank thành một ngân hàng hiện đại về
tổ chức hoạt động, ngăn ngừa mọi rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế cao trên nền tảng
quản trị chặt chẽ, hiện đại.
-Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, bán chéo các sản phẩm, tập trung vào các
hoạt động chính của ngân hàng là tín dụng và thanh toán.
-Tăng cường cơ sở vật chất, phát triển công nghệ ngân hàng trên nền tảng công
nghệ cao, đầu tư máy móc, thiết bị tiên tiến nhất là các chương trình quản lý nhằm
tiếp cận trình độ, công nghệ quản lý tiên tiến để phục vụ khách hàng tốt hơn.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á.
3.2.1 Về phía Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
3.2.1.1 Chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ
Trong thời gian qua, chính sách tiền tệ được thực thi bởi Ngân hàng Nhà nước
đã góp phần vào thành tích tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, giữ mức lạm phát trong
vòng kiểm soát theo hướng thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Tuy nhiên, việc kết hợp
các công cụ trong chính sách tiền tệ; giữa chính sách tiền tệ thuộc điều tiết của Ngân
hàng Nhà nước và chính sách tài khóa trong vòng kiểm soát của Bộ Tài chính đôi lúc
còn trái chiều, chưa đồng bộ. NHNN quá chú trọng chính sách tiền tệ để điều chỉnh
nền kinh tế , thực tiễn qua nhiều năm cho thấy , chính sách tiền tệ luôn được sử dụng
90
là công cụ chủ yếu để điều chỉnh nền kinh tế, cả khi ưu tiên chống lạm phát hay tăng
trưởng kinh tế.
Đầu năm 2008, trước tình hình lạm phát tăng cao, NHNN đã sử dụng hầu như
tất cả các công cụ chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát như
tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thậm chí phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc để có thể thu
hút nhanh tiền từ lưu thông về và quy định các tín phiếu NHNN không được sử dụng
để vay tái cấp vốn tại NHNN. Điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 12% lên 14%, các lãi
suất điều hành như lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết khấu lên 15% và 13%... kết quả
tổng phương diện thanh toán và tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm 2008 được
kiểm soát ở mức thấp so với thời kỳ trước. Tuy nhiên, chính sách này đã có những ảnh
hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nền kinh
tế thông qua ảnh hưởng của lãi suất cao và hạn chế tín dụng. Chính sách tiền tệ thắt
chặt với liều lượng quá mạnh và tiến hành đột ngột đã gây những cú sốc cho thị
trường. Đến tháng 9/2008, nền kinh tế rơi vào tình trạng giảm phát do hậu quả của
chính sách tiền tệ thắt chặt trước đó và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
Đến cuối năm 2008, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm đối phó suy thoái kinh tế
trong nước và khủng hoảng kinh tế thế giới, NHNN đã triển khai gói kích cầu của
Chính phủ thông qua thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất đi kèm các biện pháp thanh tra
nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình cấp và sử dụng tín dụng, đảm bảo sự an toàn
cho hệ thống ngân hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế. Chính sách tiền tiển tệ nới lỏng
thông qua hàng loạt các động thái điều hành của NHNN như hạ lãi suất cơ bản từ 14%
xuống 8,5%, tái cấp vốn xuống 7,5% và 9,5%, giảm tỷ lệ bắt buộc đối với tiền đồng
xuống 5%, thực hiện thanh toán trước hạn tín phiếu NHNN phát hành trước đó. Kết
quả của việc nới lỏng chính sách tiền tệ là cả tăng trưởng tín dụng và cung tiền M2
đều tăng (ở mức 36% và 26,67%).
Những tháng đầu năm 2010, diễn biến lạm phát có dấu hiệu chững lại đã khiến
mục tiêu kiểm soát lạm phát ít được Chính phủ quan tâm trong khi mục tiêu tăng
trưởng kinh tế 6,5% luôn đặt ra áp lực cho chính sách tiền tệ. Vì vậy, NHNN đã mở
“van “ tín dụng , hạ lãi suất…. Hệ quả của việc lơ là mục tiêu kiểm soát lạm phát đã
91
dẫn tới CPI tháng 9 và tháng 10 là 1,31% và 1,05%, buộc NHNN điều chỉnh tăng
1%/năm với các mức lãi suất điều hành. Kết quả lạm phát năm 2010 tăng cao hơn
nhiều so với mục tiêu đề ra của Chính phủ.
Đến đầu năm 2011, nhận thấy tình trạng lạm phát tăng cao, NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm soát tăng trưởng tín dụng và tổng phương diện thanh
toán. Kết quả là thị trường tiền tệ diễn biến khó lường, hệ thống ngân hàng tồn tại
những méo và kém minh bạch, xảy ra hiện tượng chạy đua lãi suất, thỏa thuận lãi suất
ngầm với khách hàng nhằm thu hút tiền gửi đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Rõ ràng, trong thời gian gần đây, chính sách tiền tệ có dấu hiệu giật cục và
thiếu nhất quán trong việc điều hành chính sách tiền tệ , chuyển từ trạng thái thắt chặt
sang nới lỏng hoặc từ nới lỏng sang thắt chặt một cách đột ngột gây nhiều khó khăn
cho các thành viên tham gia thị trường trong việc thích nghi với những thay đổi của
chính sách.
Vì vậy, chính sách tiền tệ ở Việt Nam cần phải được linh hoạt và vừa đủ,
không nên quá chú trọng việc điều hành chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu kinh
tế. Trong giai đoạn tới,chính sách tiền tệ ở Việt Nam cần phải được phối hợp với
chính sách tài khóa hơn nữa để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và Ngân hàng
Nhà nước cần phải giảm dần các biện pháp hành chính trong điều hành hoạt động
ngân hàng nhằm giảm bớt áp lực cho các thành viên khi tham gia thị trường.
3.2.1.2Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
Tại Hội nghị Ban chấp hàng Trung ương Đảng khóa XI, tái cấu trúc được xem
là nhiệm vụ hàng đầu trong vòng 5 năm tới (2011-2015), trong đó tái cấu trúc ngân
hàng, tái cấu trúc đầu tư công và tái cấu trúc doanh nghiệp Nhà nước là ba trụ cột
trong tiến trình tái cấu trúc nền kinh tế. Theo quan điểm học viên, việc cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng là một tất yếu, bởi lẽ,về cơ cấu số lượng ngân hàng không tương
xứng với quy mô nền kinh tế, số lượng ngân hàng vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng khá
cao trong khi năng lực quản trị của nhóm ngân hàng này còn yếu kém dẫn đến nợ
xấu gia tăng,thanh khoản thấp, hiệu quả sinh lời giảm và hệ số an toàn vốn đối diện
với rủi ro giảm mạnh khi nợ xấu gia tăng.
92
Trong thời gian qua NHNN đã đi đúng hướng trong việc thực hiện tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng, bao gồm:
Thứ nhất, NHNN liên tục hỗ trợ thanh khoản các ngân hàng nhằm tránh đổ
vỡ bằng cách điều tiết lượng tiền hợp lý qua thị trường mở, điển hình từ cuối năm
2011 NHNN đã đưa ra 30.000 tỷ đồng để cứu trợ các ngân hàng mất khả năng thanh
khoản. Trong tháng 2/2012, NHNN đã bơm 60.000 tỷ đồng để phục vụ các chương
trình nông nghiệp và nông thôn.
Thứ hai, khuyến khích sáp nhập giữa các ngân hàng, kể từ năm 2010 đến nay,
thị trường đã có ba trường hợp sáp nhập giữa tổ chức tài chính : Ngân hàng TMCP
Liên Việt và Cty DV Tiết Kiệm Bưu Điện; Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng
TMCP Tín Nghĩa và Ngân hàng TMCP Đệ Nhất; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà
Nội và Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
Thứ ba, NHNN giám sát chặt chẽ các ngân hàng có hoạt động yếu kém.
Trong tháng 3/2012, NHNN khẳng định kiểm soát đặc biệt đối với 9 ngân hàng
thương mại nhưng không công bố tên các ngân hàng này nhằm đảm bảo an toàn
hoạt động cho các ngân hàng.
Thứ tư, NHNN đã thực hiện rà soát và ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm
hỗ trợ cho tái cơ cấu ngân hàng do hoạt động tái cơ cấu ngân hàng cần được đặt
trong khuôn khổ pháp lý vững chắc. Cụ thể, NHNN đã đưa ra dự thảo sữa đổi
Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, dự thảo thông tư quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng (thay thế Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN), và ban hành Thông tư
06/2012/TT-NHNN về cho vay đặc biệt nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân
hàng trong quá trình tái cơ cấu.
Tuy nhiên, theo quan điểm học viên, NHNN cần tiếp tục duy trì các giải
pháp trên trong thời gian sắp tới và phối hợp thêm các giải pháp sau nhằm đẩy
nhanh quá trình tái cơ cấu:
Thứ năm, NHNN cần đánh giá công khai sức khỏe tài chính của các TCTD
thông qua phân loại ngân hàng, đánh giá nợ xấu một cách rõ ràng minh bạch. Thông
93
qua đó, NHNN quyết định ngân hàng nào không đủ năng lực tồn tại cần phải sáp
nhập. Hiện tại, NHNN đã phân loại ngân hàng thành 4 nhóm ngân hàng, tuy nhiên
mục tiêu của việc phân loại này nhằm đưa ra hạn mức tăng trưởng tín dụng cho năm
2012 hơn là mục tiêu nhằm tái cơ cấu ngân hàng.Việc đánh giá sức khỏe tài chính
của ngân hàng cần phải được xây dựng dựa trên các tiêu chí :
• Nợ xấu và tính thanh khoản thấp: những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao và
tính thanh khoản kém chứng tỏ năng lực kinh doanh và quản lý điều hành,
rủi ro kém cần được xếp vào danh mục ngân hàng cần được sáp nhập.
• Những biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp: Mỗi khi có sự thay đổi chính
sách, nhân viên một số ngân hàng không tìm cách vận dụng chính sách có
hiệu quả mà thường tìm kiếm khe hở của luật như đảo nợ để hưởng lãi suất
hỗ trợ, hưởng khuyến mãi của việc huy động tiết kiệm…Hậu quả của những
hành vi này gây thiệt hại về tài sản, gây tai tiếng cho hệ thống ngân hàng,
giảm uy tín ngành ngân hàng trong xã hội, bị hạ thấp hệ số tín nhiệm và điều
này rất khó thu hút đầu tư nước ngoài và khó trở thành ngân hàng tầm cỡ
trong khu vực theo định hướng của NHNN.
• Sự minh bạch thông tin đối với thị trường và cổ đông còn thấp : thực tế hiện
nay, báo cáo tài chính của các NHTM đều được xử lý và trở thành các báo
cáo có số liệu lý tưởng khiến cho các cổ đông và các nhà đầu tư tiềm năng
không thể đánh giá chính xác kết quả kinh doanh của ngân hàng, trong khi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Thứ sáu, NHNN cần triệt để xử lý nợ xấu sau khi tính toán và minh bạch
được các khoản nợ này. Ngoài việc xử lý nợ xấu theo cơ chế truyền thống, NHNN
cần phải thành lập các công ty mua bán nợ nhằm xử lý dứt điểm nợ xấu. Công ty
mua bán nợ này sẽ nhanh chóng làm sạch bảng tổng kết tài sản của ngân hàng và hệ
số an toàn vốn của ngân hàng sẽ được cải thiện mà không phát mãi tài sản công ty
mua một cách ồ ạt, thúc đẩy quá trình sáp nhập diễn ra nhanh hơn.
Thứ bảy, NHNN cần rà soát lại khuôn khổn pháp lý, đổi mới và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp lý về hoạt động của ngân hàng, giảm dần các biện pháp hành
94
chính trong việc điều hành chính sách tiền tệ. Cần phối hợp với chính sách tài khóa
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô hơn.
3.2.1.3 Hiện đại hoá hệ thống thông tin báo cáo và tăng cường khả năng giám sát.
Ngân hàng Nhà nước cần hiện đại hệ thống báo cáo số liệu tài chính ngân
hàng, các báo cáo thanh khoản của từng ngân hàng nhằm tăng cường hiệu quả kiểm
soát và nắm bắt được tình hình thanh khoản của toàn bộ hệ thống một cách chính
xác để có quyết sách điều hành chính xác kịp thời. Chẳng hạn, xây dựng hệ thống
kiểm tra thanh toán liên ngân hàng, hay hệ thống báo cáo giao dịch liên ngân hàng
theo một tiêu chuẩn nhất định để tập hợp được thanh khoản của toàn thị trường
nhằm cung cấp thông tin cho thị trường. Thông tin cung cấp từ NHNN là một thông
tin quý giá khi mà những nhận xét của NHNN về tình hình thanh khoản của thị
trường chính xác.
Xây dựng hệ thống tương tác thông tin giữa NHNN và các NHTM Cổ phần,
một khi hệ thống thông tin về tình hình vốn, tình hình thanh khoản tốt giữa các ngân
hàng thì lúc đó mới tránh những thiệt hại không đáng có xảy ra cho nền kinh tế.
Tăng cường khả năng giám sát
Công tác giám sát từ xa hiện nay được chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại
các tỉnh, thành phố và cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện. Nhưng tính
xác thực của các báo cáo giám sát này để phục vụ cho công tác quản lý vĩ mô chưa
cao, chưa phản ánh trung thực tình trạng hoạt động nói chung và tình trạng thanh
khoản nói riêng của các ngân hàng.
Trong thời gian gần đây, trước những biến động khó lường trên thị trường
tiền tệ,NHNN đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường công tác giám sát từ xa
hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cụ thể ngày 08/10/2010, Ngân
hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 21/2010/TT-NHNN về việc quy định báo
cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong đó NHNN quy định chế độ báo
cáo, các biểu mẫu báo cáo nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng và chức năng ngân hàng trung
95
ương của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường
hơn nữa hoạt động giám sát của ngân hàng trung ương như: phát triển hệ thống cảnh
báo sớm, sử dụng dữ liệu hệ thống thanh toán để phân tích thanh khoản, xây dựng hệ
thống chỉ số thanh khoản.
3.2.2 Về phía DongAbank
3.2.2.1Nhóm giải pháp cần thực hiện ngay
(cid:2) Hoàn thiện mô hình quản lý vốn tập trung
Cơ chế quản lý vốn tập trung (Fund Transfer Pricing- FTP) là cơ chế quản lý
vốn từ trung tâm quản lý vốn đặt tại hội sở chính của ngân hàng, theo đó các chi
nhánh trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua và bán vốn với trụ sở chính
thông qua Phòng ALCO. Trụ sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của chi nhánh và
bán vốn để chi nhánh sử dụng cho tài sản Có theo cơ chế tính theo số dư, áp giá
riêng cho từng loại tài sản Có, tài sản Nợ. Từ đó, thu nhập và chi phí của từng chi
nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với trụ sở chính, tập trung
rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về trụ sở chính.
Các chi nhánh là các thành viên hạch toán độc lập, được chủ động trong việc
triển khai các giải pháp kinh doanh để hoàn thành chỉ tiêu được giao. Vì thế, để
hoàn thành các chỉ tiêu theo kế hoạch trong môi trường cạnh tranh hiện nay, bản
thân các chi nhánh phải tự cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác, chẳng
hạn như bằng các hình thức: tăng lãi suất huy động vốn, hạ thấp lãi suất cho vay,
giảm chi phí cung cấp dịch vụ,… để thu hút khách hàng, mà điều này có thể dẫn tới
sự gia tăng của chi phí huy động vốn, sự giảm sút lợi nhuận. Từ đó dẫn đến sự chưa
công bằng trong việc xác định phần đóng góp của các chi nhánh vào thu nhập chung
của DongAbank. Đây là một trong những lý do để DongAbank áp dụng cơ chế quản
lý vốn tập trung mới – Cơ chế FTP. Theo đó, sẽ chuyển cơ chế quản lý vốn nội bộ
hiện tại từ “nhận – gửi” sang cơ chế “mua – bán”. DongAbank sẽ thực hiện “mua”
toàn bộ tài sản Nợ và “bán” tài sản Có cho các chi nhánh. Khi đó, chi nhánh phải trả
lãi cho hoạt động “mua” vốn (tương ứng với Tài sản Có) và nhận được lãi khi “bán”
vốn cho trụ sở chính (tương ứng với Tài sản Nợ). Thu nhập hoặc chi phí lãi, hay giá
96
của hoạt động “mua – bán” vốn (gọi là giá chuyển vốn) do trụ sở chính xác định và
Bán toàn bộ vốn cho CN2
Mua toàn bộ vốn CN1
Cho vay
Trụ sở chính
Huy động vốn
Cho vay
Huy động vốn
bán toàn bộ vốn CN1
Mua toàn bộ vốn của CN2
định kỳ thông báo tới các chi nhánh.
CN1 thừa vốn
Thị trường
CN2 thiếu vốn
Hình 3.1. Mô hình quản lý vốn tập trung
Đây là mô hình có nhiều ưu điểm giúp cho DongAbank có thể hạn chế được
rủi ro thanh khoản vì tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách hàng
và chi nhánh đều được thực hiện “đối ứng” với trụ sở chính. Khi có nhu cầu thanh
toán, số dư tiền gửi khách hàng tại chi nhánh giảm một lượng tương ứng số dư vốn
của chi nhánh được ghi nhận trong hệ thống FTP, chi nhánh trong điều kiện bình
thường không cần quan tâm đến nguồn vốn để thanh toán. Do đó, mọi rủi ro thanh
khoản sẽ chuyển từ chi nhánh về trụ sở chính. (cid:2) Kiểm soát và xử lý nợ xấu
Tính đến ngày 30/6/2012, ước tính con số nợ xấu trong những tháng đầu năm
nay vào khoảng 256.000 tỷ tương đương với 10% trên tổng dư nợ toàn ngành,
chiếm đến 10% GDP năm 2011 và 80% vốn chủ sở hữu toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Riêng tỷ lệ nợ xấu của DongAbank năm 2011 là 1,69% tăng so với mức
1,59% năm 2010. Việc nợ xấu gia tăng nhanh chóng có nhiều nguyên nhân như:
lạm phát tăng cao, lãi suất cho vay đứng ở mức cao trong một thời gian dài, doanh
nghiệp khó khăn, hoạt động không có lãi để trả nợ vay ngân hàng…. Dẫn đến nhiều
doanh nghiệp buộc phá sản, nợ phải thanh toán chuyển thành nợ quá hạn, khó đòi
hay là nợ xấu. Tại thời điểm tháng 6/2012, tình hình thanh khoản đã được cải thiện
đáng kể, tuy nhiên, tính thanh khoản sẽ không được ổn định nếu NHNN cũng như
97
từng ngân hàng không giải quyết được vấn đề nợ xấu như hiện nay. Việc không
kiểm soát nợ xấu có thể gây sức ép thanh khoản cho các ngân hàng nói chung và
DongAbank nói riêng trong thời gian tới. Kiểm soát tốt nợ xấu sẽ giúp kiểm soát
nguồn cung thanh khoản qua đó giúp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro của
DongAbank.
Đến thời điểm này, giải pháp căn bản nhất để rã băng thị trường tín dụng
trong điều kiện hiện nay là phải làm sao cho doanh nghiệp đạt được chuẩn tín dụng
để vay mới. Đó là giải pháp vừa cứu được ngân hàng và doanh nghiệp khi mà cả
hai tổ chức này phụ thuộc lẫn nhau bằng nguồn vốn tín dụng. Việc NHNN ban hành
văn bản số 2871/NHNN-TD ngày 16/5/2012 cho phép 14 ngân hàng thương mại lớn
nhất hệ thống thực hiện mua bán nợ, điểm mấu chốt là 14 ngân hàng này được phép
mua bán nợ dưới dạng cho doanh nghiệp vay và nợ của các tổ chức tín dụng vay lẫn
nhau. Việc "xã hội hóa" hoạt động mua bán nợ này, về bản chất sẽ giúp cơ quan
điều hành giảm thiểu chi phí tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Theo quan điểm học
viên, đây là một cơ hội tốt để các ngân hàng cũng như DongAbank biến nguy cơ
của đối tác thành cơ hội của mình là điều có thể và đó cũng là quy luật thanh lọc,
đào thải của thị trường.
Ngoài việc được hỗ trợ của phía NHNN trong việc mua bán nợ, các NHTM
nói chung và DongAbank nói riêng cần phải có những giải pháp cấp bách trong vấn
đề xử lý nợ. DongAbank cần chủ động có những buổi làm việc để thẩm định lại
khả năng hoạt động, thu hồi vốn, khả năng sinh lợi của dự án, nếu thấy doanh
nghiệp có đủ điều kiện thu hồi nợ thì ngân hàng cần gia hạn nợ để doanh nghiệp có
vốn hoạt động.
(cid:2) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
Sau khi quyết định định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005,ba
năm sau các ngân hàng thương mại đều triển khai mô hình xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp riêng nhưng thống nhất trong một hệ thống của một ngân hàng để
thực hiện phân lợi nợ, dự phòng rủi ro và thực hiện chính sách tín dụng với khách
hàng. Đây là điểm đáng mừng ở thị trường tài chính Việt Nam. Mặc dù việc định
98
hạng tín nhiệm doanh nhiệm không mới trên thế giới nhưng đối với Việt Nam thời
điểm quyết định 493/2005/QĐ-NHNN có hiệu lực là rất mới. Tuy nhiên, trải qua
hơn 7 năm, việc xếp hạng tín nhiệm để thực hiện dự phòng rủi ro và áp dụng chính
sách khách hàng trong hệ thông ngân hàng trở thành điều hiển nhiên. Điều này cũng
góp phần thúc đẩy thị trường tài chính Việt Nam xích lại gần hơn với thị trường tài
chính thế giới.
Việc DongAbank xếp hạng theo điều 7 Quyết định 493, bên cạnh những
thuận lợi nêu trên có thể giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của mình thì cũng bộc lộ những nhược điểm có thể ảnh hưởng đến tình hình
thanh khoản của ngân hàng:
(cid:5) Thứ nhất, cán bộ phụ trách công tác xếp hạng có thể nâng các chỉ tiêu
xếp hạng tín nhiệm (chỉ tiêu phi tài chính), đưa doanh nghiệp ra khỏi nhóm nợ
xấu, giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, đưa lợi nhuận DongAbank lên cao. Khi
đó, lợi nhuận không phản ánh đúng thực trạng hoạt động của ngân hàng, dẫn đến
rủi ro. Do đó, cần phải đào tạo trình độ chuyên môn cũng như đạo đức đối với
cán bộ trực tiếp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
(cid:5) Thứ hai, DongAbank nên phân biệt doanh nghiệp có quan hệ tín dụng
ngắn hạn và dài hạn trong các chỉ tiêu xếp hạng tín nhiệm, ứng với hai mối quan
hệ này thì sẽ có hai hệ thống xếp hạng tín nhiệm khác nhau. Đối với doanh
nghiệp chỉ quan hệ tín dụng ngắn hạn thì mức độ rủi ro đối với ngân hàng sẽ thấp
hơn đối với doanh nghiệp quan hệ tín dụng dài hạn.
Và một số các nhược điểm khác mà DongAbank cần khắc phục như : khả
năng thu thập thông tin của cán bộ xếp hạng tín nhiệm, các chỉ tiêu vượt quá tầm
đánh giá của cán bộ xếp hạng tín nhiệm ( chỉ tiêu ngành, triển vọng ngành…).
Những khuyết điểm trên có ảnh hưởng đến việc quyết định cấp tín dụng, tỷ
lệ trích lập dự phòng, tỷ lệ nợ xấu và rủi ro của DongAbank trong tương lai. Hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của doanh nghiệp có thể giúp DongAbank
cải thiện tính thanh khoản hơn, trong đó có các chỉ tiêu định tính nhằm phòng ngừa,
hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản cho vay. Kết quả của việc
99
này là, ngân hàng có quỹ dự trữ cần thiết, tương ứng với mức độ rủi ro của từng
khoản cho vay, đây cũng là nguồn tài trợ cho thanh khoản khi khoản vay gặp rủi ro.
Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống đánh giá nội bộ về tín dụng cũng là một phần
không thể tách rời trong công tác kiểm soát nợ xấu của DongAbank và cần phải
thực hiện ngay để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị thanh khoản, rủi
ro thanh khoản.
(cid:2) Gắn rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường
Trong hoạch định chiến lược cũng như quản trị, điều hành thanh khoản hàng
ngày cần gắn liền phân tích, đánh giá rủi ro thanh khoản với rủi ro thị trường. Có
như vậy, chiến lược quản trị đề ra mới có tính khả thi và hiệu quả cao.
Rủi ro thị trường là những thay đổi về giá trị thị trường của tài sản và các
khoản nợ làm ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Trên thực tế, dạng rủi ro thị trường điển hình nhất đối với nhiều ngân hàng là rủi ro
lãi suất. Một sự thay đổi đột ngột về lãi suất có thể tác động đến hoạt động kinh
doanh và khả năng thanh khoản của ngân hàng dưới nhiều cách thức khác nhau:
(cid:5) Lãi suất tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ có phần thu nhập tăng
thêm từ tài sản “Có” sinh lời và phải trả thêm một phần chi phí cho các khoản nợ.
Tuy nhiên, chi phí cho các khoản nợ thường có xu hướng tăng nhanh hơn phần
thu nhập có được từ tài sản trong ngắn hạn, do đó lợi nhuận có thể bị giảm. Bên
cạnh đó, lãi suất của tài sản “Có” tăng hay nói cách khác là lãi suất cho vay tăng
sẽ làm gia tăng nợ xấu qua đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân
hàng do nguồn cung thanh khoản (khoản tiền cho vay thu về) bị sụt giảm.
(cid:5) Lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị thị trường của tài
sản và các khoản nợ nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn, khi lãi suất tăng thì giá trị
của cả tài sản và nợ đều giảm, nhưng thông thường, tác động đến tài sản lớn hơn
đối với nợ, dẫn đến sự sụt giảm về giá trị ròng. Mặc dù, những thay đổi này
không tác động đến lợi nhuận, nhưng làm thay đổi trạng thái thanh khoản của
ngân hàng do tính thanh khoản và giá trị thị trường của các tài sản sụt giảm.
Đánh giá và quản lý rủi ro thị trường là một công việc khó khăn, phức tạp.
100
Nhìn chung, cấu trúc lại bảng cân đối tài sản, sử dụng các công cụ phái sinh về lãi
suất là các giải pháp nên được xem xét, để làm giảm bớt sự tác động của thay đổi lãi
suất không mong đợi theo cách chi phí và thu nhập phát sinh do thay đổi lãi suất sẽ
cân bằng với nhau và ảnh hưởng thấp nhất trạng thái thanh khoản của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường là hai khái niệm tách biệt nhau,
nhưng chúng có sự đan xen với nhau theo nhiều cách khác nhau. Thường thì, nỗ lực
quản lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ tổn thất do rủi ro loại kia gây ra. Ủy ban
quản lý tài sản “Nợ” - tài sản “Có” (ALCO) của DongAbank có trách nhiệm giám
sát đồng thời hai loại rủi ro này. Quá trình giám sát nên là chuỗi ra các quyết định
kịp thời, chính xác làm cân bằng giữa nguồn vốn có thể khai thác tài trợ với nhu cầu
thanh khoản; tài sản nhạy cảm lãi suất với khoản nợ nhạy cảm lãi suất; và hai loại
tài sản, nợ nêu trên với mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng.
3.2.2.2 Nhóm giải pháp trong 5 năm tới
(cid:2) Đảm bảo vốn tự có ở mức cần thiết
Theo lộ trình quy định về vốn pháp định của Chính Phủ đã ban hành trong
Nghị định số 141/2006/NĐ-CP, áp dụng đối với các NHTM, đến ngày 31/12/2012
vốn pháp định là 5.000 tỷ đồng và đến ngày 31/12/2015 phải đạt tối thiểu là 10.000
tỷ đồng. Tính đến tháng 6/2012 thì DongAbank đã hoàn thành thủ tục tăng vốn điều
lệ lên 6.000 tỷ đồng. Như vậy, DongAbank đã đảm bảo mức vốn điều lệ cao hơn
mức vốn pháp định, nhưng luận văn muốn đề cập đến vấn đề DongAbank nên duy
trì mức vốn tự có một cách hợp lý, cần thiết theo đúng qui định, cân đối so với quy
mô và hoạt động của mình, không nên xem nặng việc tăng vốn điều lệ vượt mức qui
định tạo gánh nặng chi phí.
Mặc khác, DongAbank nên duy trì các hệ số về vốn tự có như: Vốn tự
có/Tổng nguồn vốn huy động, Vốn tự có/Tổng tài sản “Có”, hệ số an toàn vốn (vốn
tự có/tổng tài sản “Có” rủi ro quy đổi) … đảm bảo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và các tiêu chuẩn Basel, vì các hệ số về vốn tự có quá cao hay quá thấp đều
không hiệu quả và không an toàn đối với ngân hàng. Hệ số an toàn vốn càng cao
thì thanh khoản càng tốt, tuy nhiên hệ số này quá cao thì hiệu quả sử dụng vốn được
101
đánh giá là thấp.
Trãi qua cuộc khủng hoảng thanh khoản trong hệ thống ngân hàng năm
2010- 2011, để đảm bảo khả năng sinh tồn cũng như khẳng định tiềm lực là tập
đoàn tài chính lớn mạnh cùng với những chính sách khuyến khích sáp nhập các
TCTD như hiện nay, DongAbank nên xem xét đến phương án sáp nhập với TCTD
khác khi phương án tăng vốn là bất khả thi hoặc tốn nhiều chi phí, nhất là trong điều
kiện NHNN thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt như hiện nay.
(cid:2) Tăng cường công tác dự báo và phân tích thị trường
Thực tế tình hình thanh khoản thời gian vừa qua cho thấy, khi nền kinh tế ổn
định thì các ngân hàng dư thừa vốn khả dụng. Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ
thắt chặt thì các ngân hàng trở nên khó khăn về khả năng thanh khoản do bị động
trước sự thay đổi của chính sách tiền tệ. Trước thực trạng đó, DongAbank cần tổ
chức tốt khâu phân tích và dự báo thị trường, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong
từng quy trình nghiệp vụ để triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử lý
rủi ro, không quá dựa vào các cơ chế của nhà nước. Tăng cường và nâng cao hiệu
quả của công tác dự báo kinh tế ở DongAbank là rất cần thiết, nhất là trong giai
đoạn các nền kinh tế lớn trên thế giới và nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với
nhiều khó khăn và biến động như hiện nay. Việc dự báo được các điều kiện kinh tế
vĩ mô sẽ giúp DongAbank nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản, rủi ro thanh
khoản thông qua việc xây dựng các kịch bản thanh khoản nhằm chủ động đối phó
trong trường hợp xảy ra khó khăn thanh khoản hoặc thậm chí là khủng hoảng thanh
khoản.
Công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô tại DongAbank vẫn còn chưa
được chú trọng mặc dù trong chính sách thanh khoản có quy định về việc phân tích
mô phỏng thanh khoản và xây dựng kịch bản thanh khoản mà cơ sở là phải dự báo
được các điều kiện kinh tế vĩ mô. Chính vì thế, DongAbank cần tăng cường công
tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô, xây dựng mô hình cảnh báo sớm để nâng
cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản trong
thời gian tới.
102
Để chuẩn bị tốt công tác trên, đối với công nghệ thông tin, ngân hàng cũng
phải tăng cường đầu tư các thiết bị hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân
viên ngân hàng có thể sử dụng những công nghệ hiện đại phục vụ cho việc thu thập,
dự báo, phân tích, đánh giá rủi ro.
(cid:2) Cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có” cho phù hợp
Việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có” cho phù hợp là công
việc hết sức quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của DongAbank. DongAbank
cần xem lại cơ cấu danh mục tài sản “Nợ”, tài sản “Có” cho phù hợp nhằm hạn chế
thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là:
- Cơ cấu lại nguồn vốn huy động theo hướng tăng dần tỷ trọng các nguồn
tiền gửi ổn định và kỳ hạn dài, giảm dần tỷ trọng nguồn tiền gửi biến động và kỳ
hạn ngắn; điều chỉnh lại cơ cấu huy động vốn giữa thị trường 1 (thị trường dân cư
và các tổ chức kinh tế) và thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cho phù hợp với
điều kiện thị trường, nghĩa là trong điều kiện thị trường tiền tệ ổn định nên tăng tỷ
lệ vốn huy động qua thị trường 2 do chi phí thấp, nguồn vốn lớn và chỉ dùng nguồn
vốn này để tài trợ cho các tài sản “có” kỳ hạn ngắn, ngược lại trong điều kiện thị
trường tiền tệ biến động thì nên giảm tỷ lệ vốn huy động qua thị trường 2 do lãi suất
trên thị trường này biến động rất lớn trong khi lãi suất trên thị trường 1 có xu hướng
ổn định hơn.
- Cơ cấu lại dư nợ cho vay, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy
cảm và nhiều rủi ro như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng; cơ cấu lại dư nợ
cho vay ngắn hạn với cho vay trung dài hạn; kiểm soát tỷ lệ nguồn vốn huy động
ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn bởi vì nguyên nhân chủ yếu gây ra tình
trạng khó khăn thanh khoản của các ngân hàng là do độ lệch kỳ hạn giữa nguồn vốn
và sử dụng vốn, giữa tài sản nợ và tài sản có, giữa huy động và cho vay.
- Duy trì một tỷ lệ dự trữ (dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp) hợp lý tùy thuộc
vào từng giai đoạn kinh tế khác nhau vì hiện nay tỷ lệ dự trữ thứ cấp của
DongAbank tương đối thấp. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, DongAbank nên duy
trì một tỷ lệ dự trữ cao để dự phòng thanh khoản do việc vay mượn trên thị trường
103
tiền tệ hoặc bán các tài sản gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại, trong giai đoạn kinh
tế tăng trưởng thì DongAbank nên duy trì một tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp do các
loại tài sản này có thu nhập thấp.
Việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có” là công việc cần rất
nhiều thời gian và thực hiện liên tục để nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
quản trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của DongAbank. Chính sách thanh khoản
của DongAbank cũng cần bổ sung các quy định về cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn
huy động, cơ cấu dư nợ cho vay hay tỷ lệ giữa nguồn vốn huy động thị trường 2 so
thị trường 1 nhằm phục vụ cho việc thực hiện cơ cấu lại tài sản “Nợ” - tài sản “Có”
trong thời gian tới và các quy định này sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện trên thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ.
(cid:2) Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề
nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực bao giờ cũng là mục tiêu hàng đầu của mọi tổ chức,
và doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, khi rủi ro đạo đức của các nhân viên đang
nổi lên như là một vấn đề đáng quan tâm của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Phát triển
nguồn nhân lực là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán
bộ ngân hàng. Do vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của DongAbank;
hiệu quả trong công tác tham mưu, điều hành quản trị thanh khoản; đưa ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời nhằm ngăn chặn, khắc phục những rủi ro phát sinh ; và
hướng hoạt động kinh doanh đến những thành công mới thì việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng, có giá trị
trong mọi giai đoạn phát triển của DongAbank.Thực hiện giải pháp này,
DongAbank nên tập trung trên các phương diện sau: (i) Xây dựng một quy trình
tuyển dụng nhân viên khoa học, minh bạch và bình đẳng nhằm tuyển dụng được
những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc; (ii) Định kỳ tổ chức
các khoá đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên về
104
khả năng thực hiện công việc với kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đồng thời, lập kế
hoạch cử các cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo chuyên sâu ở các lĩnh vực kinh
doanh chủ chốt làm nồng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai;(iii) Trong chính
sách đãi ngộ cán bộ cần chú trọng đến trình độ, năng lực của cán bộ và có chính
sách thoả đáng đối với những có trình độ chuyên môn cao, có nhiều đóng góp cho
ngân hàng.
DongAbank cũng nên xây dựng văn hóa giao tiếp riêng cho ngân hàng mình.
Một môi trường làm việc chuyên nghiệp, cởi mở, thân thiện và có bản sắc văn hóa
riêng của ngân hàng sẽ là động lực thúc đẩy đội ngũ nhân viên nhiệt tình cống hiến,
sáng tạo và luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.
DongAbank xây dựng được một đội ngũ nhân viên vừa có trình độ, năng lực
vừa có đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản
trị thanh khoản, rủi ro thanh khoản của DongAbank, nhưng đây là một công việc
cần rất nhiều thời gian và không thể thực hiện ngay được.
105
Kết luận chương 3
Với mong muốn góp phần hạn chế rủi ro thanh khoản trong thời gian tới của
DongAbank, phần trên đây của luận văn đã chỉ ra một số giải pháp cơ bản có thể
được thực hiện bởi Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và DongAbank. Về phía
DongAbank có 2 nhóm giải pháp : giải pháp cần thực hiện ngay (giải pháp cấp bách)
và giải pháp cần được thực hiện trong 5 năm tới.Theo quan điển học viên, Ngân hàng
Nhà nước và DongAbank cần sớm nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quản lý
rủi ro thanh khoản nói riêng, quản trị rủi ro nói chung. Việc nhận thức tầm quan trọng
của công tác này sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển hệ thống tài chính
của Việt Nam.
106
KẾT LUẬN
Mặc dù suy thoái kinh tế thế giới đã có dấu hiệu chững lại ở một số quốc gia
nhờ vào sự nổ lực đối phó khủng hoảng của Chính phủ các nước. Ở Việt Nam, kinh
tế đang trong quá trình phục hồi sau ảnh hưởng của khủng hoảng toàn cầu. Thanh
khoản của hệ thống ngân hàng được đánh giá tốt hơn so với cuối năm 2011 nhờ vào
sự nổ lực của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện Nghị Quyết
số 11.
Tuy giai đoạn khó khăn đã qua đi, nhưng các ngân hàng thương mại không
thể chủ quan đến vần đề thanh khoản. Sự an toàn của ngân hàng vẫn luôn là mối
quan tâm của nhiều người, từ vai trò của người gửi tiền cho đến ban lãnh đạo ngân
hàng hay đến cả Ngân hàng Nhà nước. Vì bất kỳ sự sụp đỗ của một ngân hàng nào
cũng gây ra những tổn thất tài sản của một quốc gia, từ tài sản của người dân cho
đến tổn thất của các tổ chức kinh tế khác, cuối cùng là uy tín của một quốc gia trước
các nhà đầu tư nước ngoài.
Thông qua toàn bộ nội dung của luận văn từ chương 1 đến chương 3, từ việc
tìm hiểu những nội dung cơ bản của rủi ro thanh khoản, cho đến tìm hiểu thực trạng
thanh khoản chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho đến tìm hiểu chính
sách thanh khoản cụ thể của DongAbank, từ đó đề xuất các giải pháp có ý nghĩa
trong việc hạn chế rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và tại
DongAbank với mong muốn góp một phần ý kiến vào việc quản trị rủi ro thanh
khoản của DongAbank nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung.
Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS.Trần Huy
Hoàng. Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng luận văn sẽ không tránh
khỏi những thiếu xót và hạn chế , mong rất được sự đóng góp và chia sẽ quý báu
của quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện và có ý nghĩa trong thực tiễn hơn. Xin
chân thành cảm ơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Mai Văn Bạn (2008), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
2. Nguyễn Đăng Dờn (2005), Tiền tệ ngân hàng, NXB Thống Kê, TP.Hồ Chí
Minh.
3. Đoàn Thị Thu Hoài (2012), “Tái cấu trúc ngân hàng Việt Nam- Hiện trạng
và giải pháp”, tạp chí ngân hàng số 76/2012, trang 35-40.
4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị ngân hàng, NXB Lao Động Xã Hội.
5. Ngân hàng Nhà nước (tháng 1,2,3,4,5,6/2012), Thông tin về hoạt động
ngânhàng.
6. Ngân hàng thương mại (2011), Báo cáo thường niên.
7. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (2010), Quy định quản lý thanh
khoản.
8. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản trong ngân hàng, NXB
Tổng hợp TP.HCM – Tinh văn Media, TP.Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Duy Sinh (2009), Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh.
10. Võ Thị Thanh Tùng (2010), Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân
hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại Học Kinh
Tế TP.Hồ Chí Minh.
11. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà
Nội.
12. Brian Walters (2008), Sự sụp đỗ của Northern Rock, NXB Lao Động Xã
Hội.
13. Các bài báo trong nước:
- Bích Diệp (2012), “Tái cấu trúc ngân hàng: Lo ngại “vật cản” nhóm lợi
ích”, http://cafef.vn
- Quốc Dũng (2012), “Thanh khoản ngân hàng nguy hơn lạm phát”,
http://thuvienphapluat.vn
- Trần Huy Hoàng (2011), “Nâng cao hiệu quả quản trị thanh khoản tại
các ngân hàng thương mại”, http://www.nhandan.com.vn
- Lan Ngọc (2012), “Nợ xấu ngân hàng và giải pháp đề xuất xử lý”,
http://www.baomoi.com
- Viết Lê Quân (2012), “ Trần lãi suất – công cụ của trò chơi thanh
khoản”, http://dantri.com.vn
- Anh Quân (2011), “ Rủi ro ngân hàng: nhìn từ những méo mó hy
hữu”, http://vneconomy.vn
- Trần Thủy (2012), “Rủi ro thanh khoản còn rất cao”,http://vef.vn
- Võ Tấn Hoàng Văn (2012), “Quản trị ngân hàng, các vấn đề cần khắc
phục”, http://tinnhanhchungkhoan.vn
II. Tiếng Anh
14. ADB (2005), Financial Management and Analysis of Projects,
Manila,Philippines.
15. Fiji (1995), Liquidity risk management requirements for banks, Reserve
Bank.
16. Oriol Aspachs, Erlend Nier, Muriel Tiesset, Liquidity, banking
regulationand the macroeconomy, Bis
III. Website
17. http://www.adb.org
18.http://bond.hnx.vn.
19.http://www.baomoi.com
20. http://www.bloomberg.com
21. http://cafef.vn
22. http://dantri.com.vn
23. http://www.nhandan.com.vn
24. http://www.sbv.gov.vn.
25. http://tinnhanhchungkhoan.vn
26. http://www.tls.vn.
27. http://thuvienphapluat.vn
28. http://vef.vn
29. http://vneconomy.vn
Phục lục 1: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ sơ cấp của các ngân hàng thương
mại cổ phần (thời điểm 31/12/2011)
Tiền gửi Tỷ lệ dự trữ Tỷ lệ dự
Tên ngân Dự trữ sơ cấp của khách sơ cấp trữ sơ cấp STT hàng hàng (Tỷ VNĐ) thời điểm thời điểm
31/12/2011 31/12/2010 (Tỷ VNĐ)
Nhóm NHTM NN I.
BIDV 68,450 240,508 28.46% 12.84% 1
2 MHB 12,672 20,369 62.21% 44.07%
Vietcombank 120,778 226,909 53.23% 16.04% 3
Vietinbank 81,790 256,447 31.89% 28.28% 4
II. Nhóm NHTMCP
ACB 95,069 142,218 66.85% 33.66% 5
Techcombank 52,771 88,648 59.53% 32.99% 6
Sacombank 24,286 75,092 32.34% 20.81% 7
Eximbank 73,990 53,653 137.90% 26.19% 8
9 Maritimebank 30,947 62,295 49.68% 66.78%
10 MB 48,613 89,549 54.29% 24.25%
VIB 30,706 44,149 69.55% 31.81% 11
SCB 9,001 54,573 16.49% 13.71% 12
Southernbank 12,196 33,140 36.80% 55.80% 13
VP bank 24,505 29,142 84.09% 52.21% 14
Oceanbank 25,095 38,590 65.03% 23.43% 15
DongAbank 13,864 36,064 38.44% 36.21% 16
SHB 19,305 34,786 55.50% 27.14% 17
Habubank 5,411 18,567 29.14% 38.46% 18
ABBank 9,230 20,250 45.58% 15.67% 19
Liên Việt 21,393 25,658 83.38% 103.71% 20
HD Bank 11,815 19,090 61.89% 35.39% 21
DongAbank 3,456 7,247 47.69% 27.32% 22
Navibank 4,383 14,822 29.57% 16.36% 23
OCB 4,875 9,793 49.78% 9.47% 24
Saigonbank 1,597 8,929 17.89% 26.56% 25
PG Bank 2,380 10,925 21.78% 18.14% 26
NamAbank 4,162 6,446 64.57% 41.27% 27
BaoViet Bank 3,590 7,030 51.07% 40.64% 28
KIENLONG 5,152 8,138 63.31% 26.33% 29
DAIABank 11,506 5,115 224.95% 66.38% 30
31 Western bank 3,763 12,630 29.79% 41.71%
Phụ lục 2: Bảng thống kê tỷ lệ dự trữ thứ cấp của các ngân hàng thương
mại Việt Nam (thời điểm 31/12/2011)
Tỷ lệ dự Dự trữ thứ Tiền gửi của trữ thứ cấp STT Ngân hàng khách hàng cấp (thời điểm (Tỷ VNĐ) (Tỷ VNĐ) 31/12/2011)
Nhóm NHTM NN I.
32,723 BIDV 1 240,508 13.61%
8,556 2 MHB 20,369 42.01%
29,591 3 Vietcombank 226,909 13.04%
67,626 4 Vietinbank 256,447 26.37%
II. Nhóm NHTMCP
26,089 5 ACB 142,218 18.34%
48,626 6 Techcombank 88,648 54.85%
24,718 7 Sacombank 75,092 32.92%
27,377 8 Eximbank 53,653 51.03%
34,138 9 Maritime 62,295 54.80%
20,239 10 MB 89,549 22.60%
20,436 11 VIB 44,149 46.29%
7,906 12 SCB 54,573 14.49%
3,360 13 Southernbank 33,140 10.14%
20,926 14 VP bank 29,142 71.81%
4,118 15 Oceanbank 38,590 10.67%
3,127 16 DongAbank 36,064 8.67%
15,115 17 SHB 34,786 43.45%
Habubank 18 11,834 18,567 63.74%
ABBank 19 7,149 20,250 35.30%
Liên Việt 20 16,820 25,658 65.55%
HD Bank 21 10,672 19,090 55.90%
DongAbank 22 2,956 7,247 40.79%
Navibank 23 1,867 14,822 12.60%
OCB 24 4,118 9,793 42.05%
Saigonbnak 25 1,416 8,929 15.86%
PG Bank 26 2,022 10,925 18.51%
NamAbank 27 3,638 6,446 56.44%
BaoViet Bank 28 2,634 7,030 37.47%
KIENLONG 29 3,034 8,138 37.28%
DAIABank 30 2,478 5,115 48.45%
31 Western bank 2,736 12,630 21.66%
Phụ lục 3: Thống kê chỉ tiêu cơ bản của một số ngân hàng thương mại
Việt Nam
(thời điểm 31/12/2011)
STT Tên ngân hàng Tổng tài sản (tỷ VNĐ) Tổng vốn điều lệ (tỷ VNĐ) Tổng dư nợ cho vay (tỷ VNĐ) Huy động TT1 (tỷ VNĐ) Huy động TT2 (tỷ VNĐ) Tỷ lệ TT2/ Tổng huy động I. Nhóm NHTM NN
1 Agribank 550,738 21,149 N/A N/A N/A N/A
2 BIDV 405,756 12,948 244,837 35,704 13% 293,937
3 MHB 47,282 3,062 22,739 15,987 41% 22,954
4 Vietcombank 377,751 19,699 228,981 47,962 17% 209,418
5 Vietinbank 460,388 20,230 267,537 71,850 21% 291,916
II. Nhóm NHTMCP
1 ACB 281,020 9,377 192,926 41,244 18% 102,809
2 Techcombank 180,532 8,789 111,742 51,450 32% 63,451
3 Sacombank 141,533 10,740 92,708 14,953 14% 80,539
4 Eximbank 183,568 12,356 72,864 73,172 50% 74,663
5 Maritime 114,375 8,000 69,473 32,947 32% 37,388
6 MB 138,483 7,300 94,080 26,673 22% 59,045
7 VIB 96,950 4,250 57,489 29,595 34% 43,497
8 SCB 154,000 10,583 51,302 19,892 28% 42,171
9 Southernbank 69,991 3,213 45,373 0% 38,006
10 VP bank 82,818 5,050 44,454 26,505 37% 29,184
11 Oceanbank 62,640 4,000 38,589 18,488 32% 19,187
12 DongAbank 65,549 4,500 40,936 6,575 14% 44,003
13 SHB 70,993 4,816 45,991 18,093 28% 29,208
14 Habubank 41,286 4,050 21,517 14,373 40% 22,352
15 ABBank 41,626 4,200 25,590 10,670 29% 19,915
16 Liên Việt 56,133 6,010 26,661 21,485 45% 12,757
17 HD Bank 45,026 3,000 26,928 12,755 32% 13,848
18 VietAbank 22,514 3,098 11,719 5,966 34% 11,578
19 Tiên Phong 32,587 3,000 7,508 17,315 70% 4,494
20 Navibank 22,497 3,010 15,081 3,527 19% 12,915
21 OCB 25,424 3,000 13,234 7,635 37% 13,846
22 Saigonbank 15,366 2,960 9,129 2,455 21% 11,183
23 PG Bank 17,583 2,000 10,927 3,758 26% 12,112
24 NamAbank 19,038 3,000 9,264 6,099 40% 6,245
25 KIENLONG 17,850 3,000 9,188 4,768 34% 8,404
26 DAIAbank 22,203 3,100 6,115 12,238 67% 6,996
27 Western bank 20,551 3,000 12,830 4,233 25% 8,855
Phụ lục 4 : Báo cáo tài chính của DongAbank đã kiểm toán năm 2011.
ĐVT : triệu đồng
Ngày Ngày STT Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2010
A Tài sản
I 8,170,257 6,673,308 Tiền mặt, vàng và đá quý
II 1,479,377 1,354,420 Tiền gửi tại NHNN Việt Nam
III 4,213,593 3,349,120 Tiền gửi và cho vay các TCTD khác
1 Tiền gửi 4,213,593 3,234,755
2 Cho vay 115,229 -
3 Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (864) -
IV 554,643 1,305,870 Chứng khoán kinh doanh
1 Chứng khoán kinh doanh 566,811 1,323,363
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (12,168) (17,493)
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài V - - sản khác
VI Cho vay khách hàng 43,341,054 37,874,325
1 Cho vay khách hàng 44,003,078 38,320,847
2 Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (662,024) (446,522)
2,572,672 1,827,535 VII Chứng khoán đầu tư
1 Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán 2,572,672 1,839,910
2 Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn - -
3 Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (12,375) -
537,650 603,198 VIII Góp vốn, đầu tư dài hạn
1 Vốn góp liên doanh - -
2 Đầu tư vào cty liên kết - -
3 Đầu tư dài hạn khác 573,262 614,144
4 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (35,612) (10,946)
IX 1,223,566 940,622 Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình 910,026 676,363 1
Nguyên giá 1,420,908 1,078,839 a
(510,882) (402,476) b Giá trị hao mòn lũy kế
Tài sản cố định hữu hình - - 2
Nguyên giá - - a
- - b Giá trị hao mòn lũy kế
Tài sản cố định vô hình 313,540 264,259 3
Nguyên giá 358,553 295,187 a
(45,013) (30,928) b Giá trị hao mòn lũy kế
XI 3,455,766 1,944,686 Tài sản có khác
Các khoản phải thu 1,986,748 1,404,961 1
Các khoản lãi, phí phải thu 1,019,497 430,732 2
- Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 1,668 3
449,521 107,325 Tài sản có khác 4
- - trong đó : Lợi thế thương mại
Dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng - - 5 khác
65,548,578 55,873,084 TỔNG TÀI SẢN
B NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
NỢ PHẢI TRẢ
839,958 700,000 I Các khoản nợ Ngân hàng Nhà nước VN
5,734,774 4,173,835 II Tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng khác
Tiền gửi của các TCTD khác 4,186,819 3,510,681 1
Vay các TCTD khác 1,547,955 663,154 2
III 36,064,013 31,417,279 Tiền gửi của khách hàng
Các công cụ tài chính phái sinh và các công - - IV nợ tài chính khác
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay mà 609,131 310,288 V Ngân hàngchịu rủi ro
VI 4,872,574 11,154,737 Phát hành giấy tờ có giá
11,614,363 2,696,662 VII Các khoản nợ phải trả khác
Các khoản lãi, phí phải trả 473,680 447,812 1
Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả 27,748 - 2
Các khoản phải trả và công nợ khác 11,071,935 2,223,018 3
Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết 41,000 25,832 4 ngoại bảng
59,734,813 50,452,801 TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
VỐN CHỦ SỞ HỮU
5,813,765 5,420,283 VIII Vốn và các quỹ
4,500,583 4,500,583 Vốn của TCTD 1
4,500,000 4,500,000 Vốn điều lệ a
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản b
583 583 Vốn khác c
364,806 267,204 Quỹ của TCTD 2
- - Chênh lệch tỷ giá hối đoái 3
- - Chênh lệch đánh giá lại tài sản 4
948,376 652,496 Lợi nhuận chưa phân phối 5
5,813,765 5,420,283 TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ 65,548,578 55,873,084 HỮU
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
I 5,098,217 3,090,648 Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
1 Bảo lãnh vay vốn 531 -
2 Cam kết trong nghiệp vụ thư tín dụng 3,213,377 2,009,506
3 Bảo lãnh khác 1,884,309 1,081,142
Nguồn : website DongAbank.com.vn
Phụ lục 5: Tỷ lệ an toàn vốn của DongAbank (thời điểm 31/12/2011)
ĐVT : Triệu đồng
Số tiền KHOẢN MỤC
VỐN CẤP 1
1 Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) 4,500,000
96,495 2 Quỹ bổ sung vốn điều lệ
6,104 3 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
20,449 Lợi nhuận không chia 4
Thặng dư vốn cổ phần được tính vào vốn theo quy định của - 5 pháp luật, trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có)
6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong quá trình hợp nhất báo cáo -
- Các khoản mục phải giảm trừ
7 Lợi thế thương mại -
8 Khoản lỗ kinh doanh , bao gồm lỗ lũy kế -
9 Các khoản vốn góp mua cổ phần của TCTD khác -
10 Các khoản vốn góp mua cổ phần của cty con -
Các khoản vốn góp mua cổ phần của cty con không thuộc - 11 đối tượng hợp nhất báo cáo tài chính
4,623,048 A1 Vốn cấp 1 trước các khoản giảm trừ bổ sung
Phần góp vốn mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ - 12 đầu tư, một dự án đầu tư vượt mức 10% so với A1
Phần vượt mức 40% so với A1 của tổng các khoản góp - 13 vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ khoản 12
4,623,048 Vốn cấp 1
Vốn cấp 2
50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo - 14 quy định của pháp luật
15 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo -
quy định của pháp luật
16 Quỹ dự phòng tài chính 261,103
17 Trái phiếu chuyển đổi do TCTD phát hành -
18 Công cụ nợ khác -
19 Lợi ích của cổ đông thiểu số -
- Các khoản mục phải giảm trừ
Phần giá trị chênh lệch dương của tổng khoản mục 17 và 20 - 18 so với 50%A
Phần giá trị chênh lệch dương của quỹ dự phòng tài chính - 21 so với 1,25% của E và F
Mỗi năm trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn
22 thanh toán, khấu trừ thêm 20% giá trị ban đầu của các công -
cụ nợ khác tại mục 17.
Mỗi năm trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn
23 thanh toán, khấu trừ thêm 20% giá trị ban đầu của các công -
cụ nợ khác tại mục 18.
261,103 B1 Vốn cấp 2 trước giảm trừ bổ sung
24 Phần giá trị chênh lệch dương của B1 so với A -
261,103 B Vốn cấp 2
- Các khoản mục phải giảm trừ
100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo - 25 quy định của pháp luật.
100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo - 26 quy định của pháp luật.
4,884,151 D Vốn tự có
ĐVT : Triệu đồng
Hệ số Giá trị Số liệu kế Hệ số chuyển TSC rủi ro Khoản mục toán rủi ro đổi quy đổi
Giá trị tài sản "Có" rủi ro nội
bảng
2,159,910 0% 27 Tiền mặt
6,010,347 0% 28 Vàng
Tiền gửi tại Ngân hàng CSXH theo
quy định về tín dụng đối với người - 0% 29 nghèo và các đối tượng chính sách
khác
Các khoản phải đòi bằng VNĐ đối
với Chính phủ Việt nam, NHNN 1,373,820 0% 30 hoặc được Chính Phủ Việt Nam,
NHNN Việt Nam bảo lảnh.
Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu - 0% 31 GTCG do chính TCTD phát hành
Các khoản phải đòi bằng Đồng Việt
Nam được bảo đảm bằng GTCG do
chính TCTD phát hành; Các khoản
32 phải đòi được bảo đảm hoàn toàn 1,543,200 0%
bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký
quỹ, GTCG do Chính phủ, NHNN
phát hành
Các khoản phải đòi đối với Chính 33 0% phủ Trung ương, Ngân hàng Trung
ương các nước thuộc khối OECD
Các khoản phải đòi được bảo đảm
bằng chứng khoán của Chính phủ
Trung ương các nước thuộc OECD 34 0% hoặc được bảo lãnh thanh toán bởi
Chính phủ Trung ương các nước
thuộc OECD
Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E1 11,087,277 0%
Các khoản phải đòi đối với TCTD
khác ở trong nước và nước ngoài, 35 4,213,593 20% 842,719 bao gồm cả các khoản phải đòi bằng
ngoại tệ
Các khoản phải đòi đối với UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
36 ương, các khoản phải đòi bằng ngoại 205,557 20% 41,111
tệ đối với Chính phủ Việt
Nam,NHNN
Các khoản phải đòi bằng ngoại tệ
được bảo đảm bằng GTCG do chính
TCTD phát hành; Các khoản phải 37 20% đòi được bảo đảm bằng GTCG do
TCTD khác thành lập tại VN phát
hành
Các khoản phải đòi đối với tổ chức
tài chính nhà nước (Ngân hàng Phát 38 1,029,400 20% 205,880 triển Việt Nam, Kho bạc nhà nước);
các khoản phải đòi được bảo đảm
bằng GTCG do các tổ chức tài chính
nhà nước phát hành.
39 Kim loại quý (trừ vàng), đá quý 20%
Các khoản phải đòi đối với các tổ
chức tài chính quốc tế và các khoản
phải đòi được các tổ chức này bảo 40 20% lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm
bằng chứng khoán do các tổ chức
này phát hành
Các khoản phải đòi đối với các ngân
hàng được thành lập ở các nước
41 thuộc OECD và các khoản phải đòi 20%
được bảo lãnh thanh toán bởi các
ngân hàng này.
Các khoản phải đòi đối với các công
ty chứng khoán được thành lập ở các
nước thuộc OECD có tuân thủ
42 những thỏa thuận quản lý và giám 20%
sát về vốn trên cơ sở rủi ro và những
khoản phải đòi được các công ty này
bảo lãnh thanh toán.
Các khoản phải đòi đối với các ngân
hàng được thành lập ngoài các
nước thuộc OECD, có thời hạn còn
43 lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi 20%
có thời hạn còn lại dưới 1 năm được
các ngân hàng này bảo lãnh thanh
toán.
Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E2 5,448,550 1,089,710 20%
Các khoản đầu tư dự án theo hợp
đồng của công ty tài chính theo quy 50% 44 định về tổ chức và hoạt động của
công ty tài chính.
Các khoản phải đòi có bảo đảm toàn
bộ bằng nhà ở, quyền sử dụng đất,
nhà ở gắn với quyền sử dụng đất của
bên vay hoặc những tài sản này 45 35,201,462 50% 17,600,731 được bên vay cho thuê nhưng bên
thuê đồng ý cho bên cho thuê dùng
làm tài sản thế chấp trong thời gian
thuê
Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E3 35,201,462 17,600,731 50%
46 Các khoản góp vốn, mua cổ phần 537,650 100% 537,650
Các khoản phải đòi đối với các ngân
hàng được thành lập ở các nước
không thuộc OECD, có thời hạn còn
47 lại từ 1 năm trở lên và các khoản 100% -
phải đòi có thời hạn còn lại từ 1 năm
trở lên được các ngân hàng này bảo
lãnh thanh toán
Các khoản phải đòi khác ngoài các
48 khoản phải đòi quy định trong bảng 100% -
này
Các khoản đầu tư máy móc, thiết bị, 1,223,566 100% 1,223,566 49 tài sản cố định và bất động sản khác
theo quy định của pháp luật
Các khoản phải đòi khác ngoài các
50 khoản phải đòi quy định trong bảng 4,455,567 100% 4,455,567
này
Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E4 6,216,783 6,216,783 100%
Các khoản cho vay các công ty con,
công ty liên doanh, công ty liên 51 - 150% - kết của tổ chức tín dụng, trừ các
khoản mục (53), (54), (55)
Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro - - E5 150%
Các khoản cho vay để đầu tư chứng 52 25,000 250% 62,500 khoán
Các khoản cho vay các công ty 53 25,000 250% 62,500 chứng khoán
Các khoản cho vay nhằm mục đích 54 998,390 250% 2,495,975 kinh doanh bất động sản
Nhóm tài sản “Có” có hệ số rủi ro E6 1,048,390 2,620,975 250%
E Tổng tài sản “Có” rủi ro nội bảng 59,002,462 27,528,199
Giá trị tài sản có rủi ro quy đổi của
các cam kết ngoại bảng
55 Bảo lãnh vay 531 100% 531
56 Bảo lãnh thanh toán 382,340 100% 100% 382,340
Các khoản xác nhận thư tín dụng;
Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài
chính cho các khoản cho vay, phát
hành chứng khoán; Các khoản chấp 100% - 57 - nhận thanh toán bao gồm các khoản
chấp nhận thanh toán dưới hình thức
ký hậu, trừ các khoản chấp nhận
thanh toán hối phiếu tại mục (64).
58 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 370,524 50% 100% 185,262
59 Bảo lãnh dự thầu 456,910 50% 100% 228,455
60 Bảo lãnh khác 674,535 50% 100% 337,268
Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín 61 50% - dụng quy định tại mục (57)
Các cam kết khác có thời hạn ban 62 50% - đầu từ 1 năm trở lên
63 Thư tín dụng không thể hủy ngang 3,213,377 20% 100% 642,675
Chấp nhận thanh toán hối phiếu
64 thương mại ngắn hạn, có bảo đảm 20% -
bằng hàng hóa
65 Bảo lãnh giao hàng 20% -
Các cam kết khác liên quan đến 66 20% - thương mại
67 Thư tín dụng có thể hủy ngang 0% -
Các cam kết có thể hủy ngang vô 68 0% - điều kiện khác
Các hợp đồng giao dịch lãi suất có 69 - 1% 100% kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm
- 70 Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ 1% 100%
hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm.
Các hợp đồng giao dịch lãi suất có
kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên 71 - 1% 100% (cộng thêm 1% cho mỗi năm kể từ
năm thứ 3)
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ 72 2% 100% - hạn ban đầu dưới 1 năm
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ
- 73 hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 5% 100%
năm.
Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ
hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng 74 - 5% thêm 3% cho mỗi năm kể từ năm
thứ 3).
Tổng tài sản “Có” rủi ro của các 5,098,217 1,776,531 cam kết ngoại bảng
Tổng tài sản “Có” rủi ro 64,100,679 29,304,730
Tỷ lệ an toàn vốn = Vốn tự có/Tổng tài sản “Có” rủi ro = 16.67%
(Theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN của NHNN quy định Tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu là 9%)
Phụ lục 6: Bảng câu hỏi khảo sát
Phần giới thiệu
Xin chào Quý Anh/Chị
Tôi hiện là học viên cao học trường ĐHKT TP.HCM, tôi đang thực hiện đề
tài nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Tôi rất mong Quý anh/chị hợp tác
với tôi trả lời những câu hỏi bên dưới. Những câu trả lời quý báu của Quý anh/chị
sẽ rất có ý nghĩa trong đề tài nghiên cứu của tôi.
Ngày phỏng vấn : ……/……/2012.
Địa điểm phỏng
vấn:……………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………..
Phần chính
Phần A
C1 : Vui lòng cho biết bạn là khách hàng của ngân hàng nào sau đây
1. BIDV
2. EXimbank
3. Vietinbank
4. Sacombank
5. Vietcombank
6. Navibank
7. DongAbank
8. Kienlongbank
9. ABbank
10. Trustbank
C2 : Dịch vụ mà bạn sử dụng gần đây nhất tại ngân hàng trên.
1. Nhận lương qua thẻ
2. Tiết kiệm
3. Thẻ tín dụng
4. Tất cả các dịch vụ trên
Phần B: Phần câu hỏi liên quan đến thông tin ngân hàng
C3: Một số thông tin xấu quyết định hành vi rút tiền của bạn
1. Thông tin xấu về hoạt động của ngân hàng mà bạn đang gửi tiền
2. Thông tin xấu về lãnh đạo của ngân hàng mà bạn đang gửi tiền
3. Hành động rút tiền đồng loạt của nhóm khách hàng cùng hệ thống
ngân hàng mà bạn đang gửi tiền
4. Tất cả các hành động trên.
C4: Hành động cụ thể của bạn khi thông tin trên xảy ra:
1. Rút trước kỳ hạn
2. Chờ đáo hạn, nhưng không gửi kỳ hạn mới
3. Gửi tiền kỳ hạn mới sẽ ngắn
4. Tiếp tục kỳ hạn cũ
Phần C : phần câu hỏi liên quan đến lãi suất
C5: Mức lãi suất nào sau đây quyết định hành vi rút tiền của bạn
1. Lãi suất huy động tại ngân hàng mà bạn gửi tiền giảm
2. Lãi suất huy động tại ngân hàng khác cao hơn mức lãi suất huy động
tại ngân hàng bạn gửi tiền
3. Lãi suất huy động kém sinh lợi hơn so với mức sinh lợi từ kênh đầu tư
vàng
C6: Giải pháp cụ thể của bạn khi có sự biến động lãi suất như trên
1. Rút trước kỳ hạn
2. Chờ đáo hạn, nhưng không gửi kỳ hạn mới
3. Gửi tiền kỳ hạn mới sẽ ngắn
4. Tiếp tục kỳ hạn cũ
Phần D : Phần câu hỏi liên quan đến nhu cầu rút tiền của khách hàng
C7. Bạn thường làm việc nào trong các việc sau đây vào ngày nghỉ cuối tuần,
lễ, tết
1. Tổ chức họp mặt bạn bè
2. Đi giả ngoại
3. Tổ chức bữa tiệc nhỏ họp mặt gia đình
4. Sinh hoạt như ngày thường
C8: Mức chi tiêu của bạn sẽ nhiều hơn vào các dịp nào sau đây:
1. Ngày cuối tuần
2. Các ngày nghỉ lễ trong năm
3. Tết
4. Mùa du lịch
5. Tất cả các dịp trên
C9: Những khoản chi tiêu trên thường được tài trợ thông qua dịch vụ của
ngân hàng
1. Tài khoản lương
2. Tiền gửi tiết kiệm
3. Thẻ tín dụng
Trân trọng cảm ơn!