BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------- TRẦN ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội - Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------------------------------- TRẦN ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH
DOANH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ THU HÀ
Hà Nội - Năm 2014
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc
tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích, đánh giá
thực trạng công tác marketing tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng
hợp Phú Thọ trong giai đoạn 2011 - 2013 và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
hoạt động marketing tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú
Thọ giai đoạn 2014-2018.
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
em, đƣợc thu thập từ nhiều tài liệu và liên hệ với số liệu thực tế để viết ra. Không
sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng.
Phú Thọ, ngày tháng 03 năm 2014
Học viên: Trần Anh Tuấn Khóa: 2011 - 2013 Viện Kinh tế & Quản lý
Trần Anh Tuấn
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THƢƠNG MẠI .............................................................................. 4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETING VÀ ĐỊNH HƢỚNG THỊ TRƢỜNG CỦA
CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................... 4
1.1.2. Định hƣớng thị trƣờng doanh nghiệp ................................................................ 7
1.2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT - KINH DOANH ............................................................................................. 9
1.3. CHIẾN LƢỢC MARKETING MIX ................................................................. 11
1.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm ....................................................................................... 11
1.3.2. Chiến lƣợc giá ................................................................................................. 13
1.3.3. Chiến lƣợc phân phối ...................................................................................... 16
1.3.4. Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp (chiêu thị) ......................................................... 16
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC MARKETING .............................. 21
1.4.1. Kiểm tra kế hoạch năm (doanh số) ................................................................. 21
1.4.2. Kiểm tra khả năng sinh lời .............................................................................. 24
1.4.3. Kiểm tra hiệu suất của hoạt động marketing................................................... 25
1.4.4. Kiểm tra chiến lƣợc ......................................................................................... 27
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 28
1.5.1. Yếu tố ảnh hƣởng Vĩ Môi ............................................................................... 28
1.5.2. Yếu tố ảnh hƣởng Vi mô: ................................................................................ 31
1.5.3 .Yếu tố ảnh hƣởng nội ngành. .......................................................................... 33
1.6. CÁC PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
Học viên: Trần Anh Tuấn Khóa: 2011 - 2013 Viện Kinh tế & Quản lý
THỜI GIAN TỚI. ...................................................................................................... 35
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD 1.7. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 2 ................................ 37
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ
THỌ .......................................................................................................................... 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỔNG
HỢP PHÚ THỌ. ........................................................................................................ 39
2.1.1. Lịch sử phát triển : .......................................................................................... 39
2.1.2. Mục tiêu, lĩnh vực kinh doanh ........................................................................ 40
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ............................................................... 40
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN TM TH PHÚ THỌ 2011-2013 ...................................................................... 47
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY CP KD TM TH PHÚ THỌ .................................... 49
2.3.1 Môi trƣờng vĩ mô ............................................................................................. 49
2.3.2. Các yếu tố vi mô ............................................................................................. 52
2.3.3 Nhận xét .......................................................................................................... 55
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP THỌ ................................................ 57
2.4.1. Thị trƣờng........................................................................................................ 57
2.4.2 Khách hàng ....................................................................................................... 58
2.4.3 Phân tích sản phẩm ........................................................................................... 60
2.4.4. Phân tích giá .................................................................................................... 65
2.4.5. Hệ thống phân phối ......................................................................................... 67
2.4.6. Chiêu thị .......................................................................................................... 68
2.4.7 Nhận xét .......................................................................................................... 69
2.5. NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CAMERA QUAN SÁT TẠI THỊ
TRƢỜNG PHÚ THỌ VÀ MỘT SỐ ĐỊA BÀN LÂN CẬN .................................... 70
2.5.1 Sơ lƣợc về bảng nghiên cứu ............................................................................. 70
2.5.2 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 71
Học viên: Trần Anh Tuấn Khóa: 2011 - 2013 Viện Kinh tế & Quản lý
2.6. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT ...................................................................... 79
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD 2.7. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 3 ................................ 82
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY CP KD TM TH PHÚ THỌ .............................. 84
3.1 MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI ................................. 84
3.2 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING MIX .............................................................. 84
3.2.1 Chiến lƣợc sản phẩm ........................................................................................ 84
3.2.2. Chiến lƣợc giá cả ............................................................................................. 87
3.2.3 Chiến lƣợc phân phối ....................................................................................... 88
3.2.4 Chiến lƣợc chiêu thị ......................................................................................... 90
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤ TRỢ ....................................................................... 93
3.3.1 Giải pháp về nhân lực ...................................................................................... 93
3.3.2. Giải pháp về nguồn vốn .................................................................................. 94
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC ......................................................... 95
KẾT LUẬN……………………………………………………………………..…96
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….….98
Học viên: Trần Anh Tuấn Khóa: 2011 - 2013 Viện Kinh tế & Quản lý
PHỤ LỤC…………………………………………………………………...……..99
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013 .... 48
Bảng: Mô tả nhóm khách hàng và nhu cầu sử dụng camera quan sát ...................... 58
Bảng 2.2 Các hình thức khuyến mãi ......................................................................... 77
Bảng: Nhóm khách hàng mới có nhu cầu sử dụng camera quan sát của Công ty ... 87
BIỂU
Biểu 2.1: Tốc độ tăng GDP qua các năm .................................................................. 50
Biểu đồ 2.2 :Kênh tìm kiếm thông tin về sản phẩm .................................................. 71
Biểu đồ 2.3: Nguồn thông tin khi khách hàng muốn biết về sản phẩm ................... 72
Biểu đồ 2.4: Lợi ích khách hàng mong muốn khi mua sản phẩm ............................. 73
Biểu đồ 2.5 Tiêu chí khi chọn lựa nhà cung cấp, lắp đặt camera ............................. 74
Biểu đồ 2.6 Các yếu tố khi chọn lựa sản phẩm camera quan sát .............................. 75
Biểu đồ 2.7 :Giá mong muốn khi mua sản phẩm camera quan sát ........................... 76
Biểu đồ 2.8:Nhận xét của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm ............................... 78
của công ty CP KD TM TH Phú Thọ ........................................................................ 78
Biểu đồ 2.9 Nhận xét của khách hàng dịch vụ bảo hành của .................................... 79
Học viên: Trần Anh Tuấn Khóa: 2011 - 2013 Viện Kinh tế & Quản lý
công ty CP KD TM TH Phú Thọ .............................................................................. 79
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
CTCPKDTMTHPT Công ty cổ phần kinh doanh thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ
DNCP Doanh nghiệp cổ phần
Học viên: Trần Anh Tuấn Khóa: 2011 - 2013 Viện Kinh tế & Quản lý
CTCP Công ty cổ phần
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới nền kinh tế, nƣớc ta đang chuyển mình mạnh mẽ, vận
động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Một nền kinh tế mở nhƣ
hiện nay cho phép các doanh nghiệp tự chủ hoạt động kinh doanh của mình. Đó là
cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt quá trình kinh doanh trong điều kiện nền sản
xuất xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con ngƣời cần nhận biết đầy đủ thông tin
về hoạt động kinh tế, hiện tƣợng xã hội, quá trình kĩ thuật, hoạt động tài chính, nắm
bắt đầy đủ và kịp thời hơn thông tin về nhu cầu ngày càng tăng, để từ đó ra các
quyết định đúng đắn thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển
Cùng với xu hƣớng đó, vai trò của hoạt động marketing ngày càng đƣợc
khẳng định trên thị trƣờng. Nó giúp cho các đơn vị kinh doanh định hƣớng hoạt
động kinh doanh của mình. Từ việc nghiên cứu thị trƣờng, nhu cầu thị trƣờng đến
việc thúc đẩy tiêu thụ doanh số bán và tăng sự thỏa mãn khách hàng. Marketing
đƣợc coi là một trong những bí quyết tạo nên sự thành công của doanh nghiệp và là
công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Sau thời gian hai năm học tập và nghiên cứu chƣơng trình Quản trị kinh
doanh của Trƣờng Đại học bách khoa Hà Nội, với những kiến thức đã đƣợc trang bị
và từ thực tế của Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ; là
một cán bộ của Công ty, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công
tác marketing tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thương mại tổng hợp Phú Thọ”.
Những giải pháp gợi mở trong luận văn này sẽ đƣợc áp dụng vào thực tế của Công
ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ, nâng cao khả năng cạnh
tranh công ty trong nhiều năm tới. Ngoài ra đề tài còn nhằm củng cố và nâng cao
những nhận thức về Marketing ở các cơ sở kinh doanh thƣơng mại nhằm rèn luyện
và hoàn thiện các phƣơng pháp nghiên cứu để vận dụng trong quá trình công tác của
tôi sau khi tốt nghiệp.
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về marketing; vai trò và vị trí của marketing trong
Khóa: 2011 - 2013
1
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
hoạt động kinh doanh thƣơng mại. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc marketing mix
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc xúc tiến
hỗn hợp - tiếp thị) trong chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing mix (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối, chiến
lƣợc chiêu thị) tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ;
- Trên cơ sở lý luận đề xuất ra những giải pháp hiệu quả hoàn thiện hoạt
động marketing mix trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về về chiến lƣợc marketing mix để xác định đƣợc Chiến
lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc tiếp thị của Công
ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ trong việc nâng cao hoạt
động kinh doanh.
- Đƣa ra các giải pháp và triển khai, ứng dụng các các giải pháp marketing
mix vào hoạt động kinh doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Trong khuôn khổ của đề tài này chỉ tổ chức nghiên cứu thực trạng một số
hoạt động marketing mix của Công ty và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện tƣơng ứng
để ứng dụng trong hoạt động kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu định tính: tập hợp, điều tra xã hội học thông qua
phỏng vấn, phƣơng pháp chuyên gia,
- Phƣơng pháp định lƣợng: Phân tích tổng hợp số liệu nhƣ so sánh, đối chiếu,
đánh giá kết quả.
- Số liệu dùng từ nguồn của Công ty, nguồn qua tài liệu tham khảo, các trang
Web, sách, báo chí v.v…
Khóa: 2011 - 2013
2
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
4. Kết cấu luận văn
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Luận văn bao gồm các phần chính nhƣ sau: Phần mở đầu và 03 chƣơng; nội
dung chính của các chƣơng đƣợc trình bày nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh thƣơng
mại
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty Cổ phần
Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing tại Công ty Cổ
phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ
Ngoài ra còn có hệ thống các bảng, biểu, hình vẽ, danh mục các từ viết tắt,
Khóa: 2011 - 2013
3
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
danh mục các tài liệu tham khảo, các phụ lục kèm theo.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM VỀ MARKETING VÀ ĐỊNH HƢỚNG THỊ
TRƢỜNG CỦA CHIẾN LƢỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm Marketing trong kinh doanh
Trên thế giới, có rất rất nhiều khái niệm về marketing trong chiến lƣợc kinh
doanh của doanh nghiệp (DN). Nguyên nhân là do xuất phát từ những nghiên cứu
và cách tiếp cận khác nhau, quan điểm của mỗi nhà nghiên cứu khác nhau. Chúng ta
có thể xem xét một vài khái niệm marketing rất cơ bản trong chiến lƣợc kinh doanh
của doanh nghiệp, tổ chức.
“Marketing là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem nó là một chức
năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới góc độ kết quả cuối cùng,
tức là dưới góc độ khách hàng…Thành công trong kinh doanh không phải là do
người sản xuất, mà do chính khách hàng quyết định” .
“Marketing bao gồm mọi hoạt động mà công ty sử dụng để thích nghi với
môi trường của mình một cách sáng tạo và có lợi”.
“Công việc Marketing là biến các nhu cầu xã hội thành những cơ hội sinh
lời” .
Qua quá trình nghiên cứu, Philip Kotler đã đƣa ra định nghĩa marketing có
thể đƣợc xem có tính khái quát nhƣ sau:
“Marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và
tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào
hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”
Để giải thích thêm về định nghĩa này, ta xem xét những khái niệm sau: Nhu
cầu, mong muốn, yêu cầu, hàng hoá, trao đổi, giao dịch và thị trƣờng.
Nhu cầu (Needs): là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con ngƣời cảm nhận
Khóa: 2011 - 2013
4
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
đƣợc.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Mong muốn (Wants) là một nhu cầu có dạng đặc thù, tƣơng ứng với trình độ
văn hoá và nhân cách của cá thể.
Yêu cầu (Demands) đó là mong muốn đƣợc kèm thêm điều kiện có khả năng
thanh toán.
Hàng hoá là tất cả những cái gì có thể thoả mãn đƣợc mong muốn hay nhu
cầu và đƣợc cung ứng cho thị trƣờng nhằm mục đích thu hút sự chú ý, mua, sử dụng
hay tiêu dùng.
Trao đổi là hành vi nhận từ một ngƣời nào đó thứ mà mình muốn và đƣa lại
cho ngƣời đó một thứ gì đó.
Giao dịch là một cuộc trao đổi mang tính chất thƣơng mại những vật có giá
trị giữa hai bên.
Thị trƣờng là tập hợp những ngƣời mua hàng hiện có và sẽ có.
Khái niệm “Thị trƣờng” đƣa ta đến khái niệm kết thúc của chu trình-
“marketing”.
Dựa trên cơ sở lý thuyết, việc ứng dụng của hoạt động marketing trong chiến
lƣợc sản xuất kinh doanh cho bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp đều nhằm
những mục đích là nhằm đạt đƣợc sự thoả mãn những nhu cầu và lợi ích giữa các
bên tức là giữa nhà cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ với khách hàng và ngƣợc lại.
1.1.1.2. Các quan điểm markreting
- Quan điểm sản xuất : Quan điểm này cho rằng khách hàng sẽ có cảm tình
với những hàng hóa đƣợc bán rộng rãi và giá cả phải chăng, do đó hoạt động quản
trị cần tập trung nỗ lực vào việc hoàn thiện hoạt động sản xuất và phân phối có hiệu
quả.
- Quan điểm sản phẩm: Quan điểm này cho rằng khách hàng thích những sản
phẩm có chất lƣợng cao nhất, có tính năng sử dụng cao nhất, do đó doanh nghiệp
phải tập trung mọi nỗ lực để thƣờng xuyên cải tiến sản phẩm.
- Quan điểm bán hàng: Cho rằng khách hàng sẽ không mua nhiều sản phẩm
của doanh nghiệp nếu nhƣ doanh nghiệp không thƣờng xuyên tiến hành các nỗ lực
Khóa: 2011 - 2013
5
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
về chiêu thị và tiêu thụ.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Quan điểm marketing: Cho rằng chìa khóa để đạt đƣợc các mục tiêu của
doanh nghiệp là xác định cho đƣợc nhu cầu của thị trƣờng mục tiêu, và thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng một cách tối đa, hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
- Quan điểm marketing xã hội: Cho rằng hoạt động của doanh nghiệp là
nhằm xác định nhu cầu ƣớc muốn cũng nhƣ sở thích của thị trƣờng mục tiêu và tiến
hành thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh
tranh theo cách thức duy trì và phát triển lợi ích của ngƣời tiêu dùng xã hội.
1.1.1.3. Mục tiêu của hệ thống marketing
- Tối đa hóa mức độ tiêu dùng: Việc xác lập mục tiêu này của marketing dựa
trên một giả định là khi con ngƣời càng mua sắm và tiêu dùng nhiều hơn thì họ càng
cảm thấy hạnh phúc hơn. Những ngƣời làm marketing cho rằng marketing tạo điều
kiện dễ dàng và kích thích tiêu dùng tối đa, nhờ đó sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra
nhiều công ăn việc làm và đem lại sự thịnh vƣợng tối đa.
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của ngƣời tiêu dùng: Doanh nghiệp chỉ có thể đạt
các mục tiêu kinh doanh của mình dựa trên sự nỗ lực nhằm gia tăng sự thõa mãn
của khách hàng. Với nguồn lực giới hạn, mỗi doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh phải cố gắng sử dụng hợp lí để đáp ứng yêu cầu của các nhóm lợi ích khác
nhau và việc gia tăng sự thõa mãn của nhóm ngƣời này có thể làm phƣơng hại đến
lợi ích của nhóm ngƣời khác.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng: Mục tiêu này đƣợc đƣa ra
nhằm gia tăng sự đa dạng của sản phẩm và khả năng lựa chọn của ngƣời mua với
hàm ý rằng ngƣời tiêu dùng có nhiều khả năng hơn để lựa chọn, do đó họ có thể tìm
mua đúng loại hàng nào thỏa mãn đƣợc ƣớc muốn của họ, làm cho họ cảm thấy hài
lòng nhất.
- Tối đa hóa chất lƣợng cuộc sống: Nhiều ngƣời cho rằng, các vấn đề
marketing sẽ đƣợc giải quyết một cách toàn diện và triệt để hơn nếu ngƣời làm
marketing đứng trên quan điểm marketing xã hội và hệ thống marketing lấy việc
nâng cao chất lƣợng cuộc sống làm mục tiêu cơ bản cho hoạt động của mình.
1.1.1.4. Tiến trình quản trị marketing
Quản trị marketing là quá trình tập trung nguồn lực của công ty vào các mục
Khóa: 2011 - 2013
6
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
tiêu dựa trên những cơ hội của thị trƣờng. Nó là ”quá trình hoạch định và quản lý
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD khái niệm, định giá, chiêu thị và phân phối sản phẩm để tạo nên các trao đổi với
các nhóm mục tiêu để thỏa mãn khách hàng và đạt được mục đích của tổ chức”
Quá trình marketing theo Philip Kotler đƣợc cụ thể hóa thành các bƣớc sau:
* Bƣớc 1: Phân tích cơ hội marketing Phân tích cơ hội marketing bao gồm
việc phân tích môi trƣờng marketing. Môi trƣờng marketing gồm có môi trƣờng vĩ
mô và môi trƣờng vi mô, môi trƣờng bên trong và môi trƣờng bên ngoài công ty.
- Môi trƣờng vĩ mô bao gồm các môi trƣờng kinh tế, văn hóa, xã hội, dân số,
chính trị luật pháp, công nghệ, thiên nhiên.
- Môi trƣờng vi mô gồm có ngƣời tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, các tổ chức
marketing trung gian nhƣ phân phối, quảng cáo, nghiên cứu thị trƣờng.
- Môi trƣờng bên trong công ty tạo nên điểm yếu hay điểm mạnh của công ty.
* Bƣớc 2: Xác định mục tiêu và thiết kế các chiến lƣợc marketing
Chiến lƣợc marketing bao gồm chiến lƣợc chọn thị trƣờng mục tiêu
(marketing targeting); tạo vị trí sản phẩm trên thị trƣờng mục tiêu, các chiến lƣợc
marketing cạnh tranh và phát triển và chiến lƣợc marketing hỗn hợp (marketing
mix)
* Bƣớc 3: Hoạch định chƣơng trình marketing
Chƣơng trình marketing bao gồm các quyết định: Làm cái gì? Khi nào làm?
Ai sẽ làm? Và chi phí bao nhiêu? Nhƣ vậy chƣơng trình marketing cụ thể hóa các
công việc cụ thể thực hiện nhƣ các quyết định nghiên cứu thị trƣờng, về sản phẩm,
giá cả, chiêu thị, phân phối..
* Bƣớc 4: Triển khai marketing Mix
* Bƣớc 5: Thực hiện chiến lƣợc marketing
* Bƣớc 6: Kiểm tra hoạt động marketing
1.1.2. Định hƣớng thị trƣờng doanh nghiệp
Bất kỳ một nhà sản xuất nào cũng đều cần đặt câu hỏi: Sản xuất cho ai? Sản
xuất cái gì? khi nào? Sản xuất ở đâu? Và tại sao? Để thực hiện một mục tiêu trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải thực hiện định hƣớng thị
trƣờng của doanh nghiệp. Việc định hƣớng đƣợc thị trƣờng doanh nghiệp làm cơ sở
cho nhà sản xuất thực hiện các quyết định liên quan đến chiến lƣợc sản xuất kinh
Khóa: 2011 - 2013
7
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
doanh nhƣ xác định đƣợc thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp, đánh giá đƣợc khả
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD năng của chính bản thân doanh nghiệp hay của đối thủ cạnh tranh, xác định rõ đƣợc
nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm, về cơ hội và thách thức, về sự
thay đổi để có những thích ứng linh hoạt trong việc thực hiện tốt chiên lƣợc sản
xuất kinh doanh.
Theo Kohli&Jaworski quan niệm và định nghĩa rằng: “Định hướng thị
trường là quá trình tạo ra các thông tin thị trường có liên quan đến nhu cầu hiện
tại và tương lai của khách hàng; sự tổng hợp và phổ biến các thông tin đó đến các
đơn vị chức năng trong doanh nghiệp để ứng phó với các cơ hội thị trường” .
Theo định nghĩa trên thì định hƣớng thị trƣờng sẽ bao gồm các bƣớc sau:
- Tạo lập thông tin: Thu thập và tổng hợp các thông tin thị trƣờng có liên
quan đến nhu cầu của khách hàng ở hiện tại và tƣơng lai;
- Phổ biến thông tin: Chia sẻ và phổ biến các thông tin đó đến mọi bộ phận
chức năng trong doanh nghiệp. Việc phổ biến này sẽ cung cấp thông tin cho mọi
ngƣời, đồng thời thấy đƣợc nỗ lực của các bộ phận trong mọi hoạt động;
- Đáp ứng: Toàn doanh nghiệp tham gia vào việc hoạch định và triển khai
các hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
Theo Narver&Slater quan niệm: “Định hướng thị trường là một loại văn hoá
doanh nghiệp, là nền tảng cho các hoạt động cần thiết và hiệu quả nhằm tạo ra giá
trị tốt hơn cho khách hàng và thông qua đó tạo nên sự thành công cho doanh
nghiệp”.
Định hƣớng thị trƣờng nhƣ vậy sẽ đƣợc hiểu theo các thành phần:
- Định hướng khách hàng: Hiểu rõ khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp;
- Định hướng cạnh tranh: Hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh hiện hữu và
tiềm tàng;
- Định hướng lợi nhuận: Là kiểm soát khả năng sinh lợi của khách hàng, khả
năng sinh lời của dòng sản phẩm, khả năng sinh lợi của khu vẹc kinh doanh, khả
năng sinh lợi của kênh phân phối vv…
- Ứng phó nhạy bén: Là những động thái của doanh nghiệp trong việc nắm
bắt và phổ biến thông tin, sự nhạy cảm và điều chỉnh kịp thời các hoạt động của
Khóa: 2011 - 2013
8
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh, của các yếu tố có liên
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD quan, của đối thủ cạnh tranh, từ phản ánh của khách hàng, từ những yếu tố khách
quan khác vv…
- Phối hợp chức năng: Sử dụng kết hợp các nguồn lực của doanh nghiệp để
tạo nên giá trị tốt hơn cho khách hàng.
Tóm lại, định hƣớng thị trƣờng doanh nghiệp là giúp doanh nghiệp có đƣợc
một cách nhìn tổng thể về toàn bộ thị trƣờng mà mình cần hƣớng tới, xác định đƣợc
thị trƣờng mục tiêu từ đó giúp doanh nghiệp có thể có đƣợc những phƣơng án tối ƣu
nhất, giảm thiểu đƣợc những rủi ro tiềm ẩn không đáng có và mục đích cuối cùng là
xây dựng đƣợc các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh phù hợp và đem lại hiệu quả cao
nhất có thể.
1.2. VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT - KINH DOANH
Có thể khẳng định rằng, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay một tổ chức bất kỳ nào trong tình huống cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là
xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thì Marketing đóng vai trò rất quan trọng trong tất cả
các hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vì tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi loại hình
kinh doanh khác nhau, với những sản phẩm khác nhau (có thể là sản phẩm hữu hình
hoặc dịch vụ) thì có thể áp dụng các loại hình marketing tƣơng ứng để làm sao có
thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu giữa hai bên nhà sản xuất và khách hàng.
Thứ nhất, Marketing có vai trò trong việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ
bản trong hoạt động kinh doanh các ngành sản xuất vật chất nói chung và đặc thù
cho ngành thương mại nói riêng. Từ hình thành ý tƣởng sản xuất một loại hàng hoá
đến triển khai sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó; từ việc quảng cáo, xúc tiến, định giá
và phân phối đến những chức năng cơ bản để tiêu thụ hàng hoá đó v.v… Trên cơ sở
những nghiên cứu của hoạt động marketing nhƣ nghiên cứu về nhu cầu, mong
muốn, hành vi của ngƣời tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ. Từ đó giúp doanh
nghiệp hay tổ chức xác định đƣợc loại sản phẩm, dịch vụ cần cung ứng để đáp ứng
một cách tốt nhất những nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Cũng trên cơ sở
đó, nhà sản xuất sẽ nhận ra những điểm ƣu việt và những khiếm khuyết về sản
phẩm hay dịch vụ mà mình đang cung ứng để tiếp tục có những thay đổi phù hợp
Khóa: 2011 - 2013
9
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
hoặc sản xuất và cung ứng những sản phẩm và dịch vụ mới thoả mãn ngày càng tốt
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD hơn những nhu cầu của khách hàng mục tiêu của mình. Đồng thời marketing định
hƣớng hoạt động các chức năng sản xuất, nhân sự, tài chính theo những chiến lƣợc
đã định trên cơ sở hiệu quả và khả thi. Nhƣ vậy các doanh nghiệp phải làm tốt hoạt
động marketing nếu muốn kinh doanh thật sự trong cơ chế thị trƣờng.
Thứ hai, hoạt động marketing giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại lâu
dài và vững chắc trên thị trường. Bởi vì trong một môi trƣờng kinh doanh luôn có
đầy những biến động, hoạt động marketing giúp doanh nghiệp đƣa ra đƣợc khả
năng thích ứng với những thay đổi của thị trƣờng mà môi trƣờng bên ngoài. Thành
công của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có cung cấp đƣợc cho thị
trƣờng đúng cái thị trƣờng cần, phù hợp với mong muốn và khả năng của ngƣời tiêu
dùng hay không, cũng nhƣ có tìm đƣợc khả năng thanh toán cho những hàng hoá
đã, đang và sẽ muốn bán của mình hay không.
Thứ ba, Marketing tạo ra giá trị cho khách hàng. Marketing cung cấp mọi
thông tin về thị trƣờng, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ hoàn hảo cho khách hàng; Marketing là cầu nối giúp nhà sản xuất
có thể thấy đƣợc mọi nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó mà nhà sản xuất có thể cung
cấp đƣợc những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Thứ tư, Marketing giúp cho nhà sản xuất tìm được các xu hướng mới và biến
chúng trở thành một đòn bẩy, biến chúng thành các cơ hội. Từ đó giúp nhà sản xuất
hay doanh nghiệp luôn cần thay đổi thích ứng và tiếp tục phát triển.
Tóm lại, Marketing là chìa khoá thành công của mọi loại hình doanh nghiệp
dù là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thƣơng mại, doanh
nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ v.v… Làm tốt các hoạt động marketing là yêu cầu
hàng đầu để doanh nghiệp tồn tại trong kinh tế thị trƣờng.
* Yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động marketing của Doanh nghiệp
Hoạt động marketing của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của
nhiều nhân tố, các nhân tố đó hình thành môi trƣờng kinh doanh của một doanh
nghiệp. Môi trƣờng đƣợc tiếp cận dƣới góc độ Marketing là môi trƣờng marketing.
Môi trƣờng marketing là tổng hợp tất cả các yếu tố, những lực lƣợng bên
Khóa: 2011 - 2013
10
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
trong và bên ngoài doanh nghiệp có ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD hoặc ra các quyết định của bộ phận marketing trong doanh nghiệp đến khả năng
thiết lập hoặc duy trì mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
1.3. CHIẾN LƢỢC MARKETING MIX
* Khái niệm chiến lƣợc kinh doanh
Chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp là một chƣơng trình hành động
tổng quát hƣớng đến việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lƣợc
không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để có thể đạt đƣợc những mục
tiêu vì đó là nhiệm vụ của vô số các chƣơng trình hỗ trợ, các chiến lƣợc chức năng
khác. Chiến lƣợc chỉ tạo ra cái khung để hƣớng dẫn tƣ duy và hành động.
Chiến lƣợc là một tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng nhƣ các kế
hoạch chủ yếu để đạt đƣợc các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ doanh nghiệp đang và sẽ
thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.
* Khái niệm chiến lƣợc marketing
Chiến lƣợc marketing là sự lí luận (Logic) marketing nhờ đó một đơn vị kinh
doanh hi vọng đạt đƣợc các mục tiêu marketing của mình. Chiến lƣợc marketing
bao gồm các chiến lƣợc chuyên biệt liên quan đến những thị trƣờng mục tiêu,
marketing-mix và ngân sách marketing.
Do chịu tác động của nhiều yếu tố, nên khi xây dựng chiến lƣợc marketing
phải xuất phát từ nhiều căn cứ khác nhau. Có ba căn cứ chủ yếu ngƣời ta gọi là tam
giác chiến lƣợc là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp,
căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
1.3.1. Chiến lƣợc sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì có thể thoả mãn đƣợc nhu cầu hay mong muốn
và đƣợc chào bán trên thị trƣờng với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay
tiêu dùng. Sản phẩm có thể là những vật thể là những hàng hoá hữu hình, dịch vụ, ý
tƣởng…
Một sản phẩm luôn gồm có những đặc điểm và thuộc tính hữu hình cũng nhƣ
vô hình. Khi sáng tạo ra một sản phẩm, nhà thiết kế cần phải chú ý và nhận thức 3
tầng khác nhau của sản phẩm:
Khóa: 2011 - 2013
11
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
- Sản phẩm cốt lõi: Đây là thành phần ngƣời mua thực sự cần mua.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Sản phẩm hiện thực: bao gồm các yếu tố đặc điểm sử dụng, kiểu dáng, bao
bì, nhãn hiệu, chất lƣợng.
- Sản phẩm hoàn chỉnh: sau cùng nhà thiết kế có thể bổ sung thêm những
dịch vụ và lợi ích phụ cho sản phẩm nhƣ lắp đặt, bảo hành, dịch vụ giao hàng… để
cho sản phẩm trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
* Các chiến lược cho các giai đoạn của chu kỳ sống sản phẩm
1.3.1.1. Chiến lƣợc marketing cho giai đoạn phát triển sản phẩm mới:
Sản phẩm mới đƣợc thể hiện bằng 2 dạng: mới đối với công ty (công ty sản
xuất sản phẩm lần đầu tiên, mặc dù sản phẩm đã có trên thị trƣờng); mới đối với thị
trƣờng khi nó lần đầu tiên xuất hiện trên thị trƣờng.
Qui trình đối với một sản phẩm mới bao gồm các giai đoạn:
- Phát triển ý tƣởng về sản phẩm mới: Các ý tƣởng này xuất phát từ nhiều
nguồn nhƣ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ban lãnh đạo… Nhƣng nhu cầu và ƣớc
muốn của khách hàng là cơ sở và điểm xuất phát cho ý tƣởng sản phẩm mới.
- Sàng lọc ý tƣởng: khi đã có ý tƣởng, công việc tiếp theo là sàng lọc các ý
tƣởng này để chọn ý tƣởng tiềm năng và loại ý tƣởng không khả thi, và phải đƣợc
đánh giá kỹ lƣỡng.
- Phát triển và thử nghiệm sản phẩm: thông qua các công cụ nghiên cứu thị
trƣờng, công ty sẽ biết đƣợc mức độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trƣờng.
- Phát triển chiến lƣợc marketing cho thƣơng hiệu: Nhà marketing hoạch
định sơ bộ chiến lƣợc và chƣơng trình marketing để tung thƣơng hiệu sản phẩm
mới ra thị trƣờng.
- Phân tích kinh doanh: Khi xây dựng chiến lƣợc và chƣơng trình marketing
cho thƣơng hiệu sản phẩm mới, công ty cần phân tích đánh giá lại mức độ hấp dẫn
của nó cũng nhƣ mức độ phù hợp với mục tiêu chung về doanh thu, chi phí,….
1.3.1.2. Chiến lƣợc marketing cho giai đoạn giới thiệu:
Có 4 chiến lƣợc công ty có thể sử dụng trong giai đoạn giới thiệu sản phẩm:
- Chiến lƣợc hớt kem nhanh: Công ty quảng cáo rầm rộ, và định mức giá cao
để thu lợi nhuận nhanh
- Chiến lƣợc hớt kem chậm: công ty định giá cao nhƣng mức độ chiêu thị
Khóa: 2011 - 2013
12
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
thấp để giảm chi phí.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Chiến lƣợc thẩm thấu nhanh: công ty định giá thấp nhƣng thực hiện các
chƣơng trình quảng bá rầm rộ, nên phù hợp với thị trƣờng lớn, khả năng xâm nhập
của đối thủ cạnh tranh cao, độ nhạy giá cả của khách hàng rất cao.
- Chiến lƣợc thẩm thấu chậm: công ty định giá thấp nhƣng mức độ quảng bá
cũng thấp, phù hợp thị trƣờng lớn, khả năng xâm nhập của đối thủ cạnh tranh không
cao, độ nhạy giá cả cao.
1.3.1.3. Chiến lƣợc marketing cho giai đoạn tăng trƣởng:
Là giai đoạn sản phẩm đƣợc thị trƣờng chấp nhận, doanh số tăng nhanh. Để
kéo dài giai đoạn tăng trƣởng các công ty thƣờng áp dụng một số chiến lƣợc để
đƣợc mức tăng trƣởng cao nhƣ sau: nâng cao chất lƣợng sản phẩm, xâm nhập vào
các thị trƣờng mới, mở rộng kênh phân phối.
1.3.1.4. Chiến lƣợc marketing cho giai đoạn trƣởng thành
Các công ty có thể thực hiện hai nhóm chiến lƣợc chính trong giai đoạn
trƣởng thành: điều chỉnh thị trƣờng và điều chỉnh hỗn hợp marketing.
- Điều chỉnh thị trƣờng: thông qua việc kích thích khách hàng cũ tiêu dùng
nhiều hơn, thuyết phục những ngƣời chƣa tiêu dùng thành khách hàng của thƣơng
hiệu và tham gia và các khúc thị trƣờng mới.
- Có thể điều chỉnh, bổ sung các thành phần của hỗn hợp marketing nhƣ cải
tiến chất lƣợng sản phẩm, các đặc trƣng bổ sung, kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc,…
Công ty có thể điều chỉnh giá, hệ thống phân phối, cải tiến dịch vụ khách hàng.
1.3.1.5. Chiến lƣợc marketing cho giai đoạn suy thoái
Trong giai đoạn này các doanh nghiệp thƣờng áp dụng chiến lƣợc sản xuất và
marketing cầm chừng nhƣ: giảm chi phí thiết kế, nghiên cứu, quảng cáo,… chờ đối
thủ cạnh tranh bỏ cuộc hoặc loại bỏ sản phẩm.
1.3.2. Chiến lƣợc giá
Giá cả hàng hoá là số tiền hoặc những vật gì khác cần để đổi đƣợc một sản
phẩm. Giá cả có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế, công ty kinh doanh và
trong tâm trí khách hàng.
1.3.2.1. Chiến lƣợc giá hớt kem (hớt váng sữa):
Khóa: 2011 - 2013
13
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Điều kiện áp dụng:
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Khách hàng: phù hợp khi độ nhạy giá cả của khách hàng thấp do mức độ dị
biệt của thƣơng hiệu cao và khúc thị trƣờng này có đủ qui mô để kinh doanh có hiệu
quả (Đủ lƣợng khách hàng chấp nhận giá cao).
- Chi phí: sản xuất với quy mô nhỏ không cao lắm.
- Đối thủ cạnh tranh khó khăn trong việc tham gia thị trƣờng
1.3.2.2. Chiến lƣợc giá xâm nhập thị trƣờng:
Với chiến lƣợc này, công ty ấn định giá thấp với hy vọng sẽ hấp dẫn, thu hút
nhiều khách hàng nhằm giành đƣợc một thị phần lớn. Việc ấn định giá thấp sẽ đƣợc
thuận lợi trong điều kiện sau:
- Khách hàng: phù hợp trong trƣờng hợp độ nhạy về giá cả cao để có đƣợc
thị trƣờng với qui mô lớn
- Chi phí: chi phí tƣơng đối nhỏ
- Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh cho phép công ty định giá xâm nhập để hấp
dẫn khách hàng.
1.3.2.3. Chiến lƣợc giá trung hoà
Là chiến lƣợc giá cả đƣợc định theo đa số khách hàng, và tƣơng xứng với giá
trị của thƣơng hiệu. Công ty chọn chiến lƣợc giá trung hoà không tập trung vào vai
trò của giá cả mà chú trọng đến các thành phần khác của marketing
Khách hàng: khách hàng khó khăn xác định giá trị thƣơng hiệu (thƣơng hiệu
mới xâm nhập thị trƣờng). Vì vậy giá thƣơng hiệu quá cao hay quá thấp sẽ khó
thuyết phục khách hàng.
- Chi phí: qui mô hiệu quả kinh tế không quá cao cũng không quá thấp
- Cạnh tranh: đối thủ cạnh tranh rất nhạy cảm với doanh số, luôn tìm cách tấn
công giá cả.
1.3.2.4. Điều chỉnh giá
Doanh nghiệp điều chỉnh giá cả tuỳ theo những điều kiện kinh doanh khác
nhau và các yếu tố của hiện trạng thị trƣờng nhƣ:
* Giảm giá:
Nhiều công ty áp dụng việc giảm giá để kích thích khách hàng trong các
Khóa: 2011 - 2013
14
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
trƣờng hợp sau: thanh toán sớm, mua số lƣợng lớn, thực hiện một số chức năng theo
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD cho nhà sản xuất nhƣ tồn kho, thống kê; mua hàng trái thời vụ; trao đổi hàng hoá
nhƣ trả bằng cũ để mua hàng mới, thực hiện chiêu thị.
* Chính sách giá phân biệt:
Nhiều công ty thƣờng hay thay đổi giá căn bản cho phù hợp với từng đối
tƣợng khách hàng, phù hợp với từng sản phẩm, khu vực tiêu thụ… Đây là trƣờng
hợp công ty bán một sản phẩm với nhiều mức giá khác nhau, không dựa trên cơ sở
là chi phí khác nhau. Có nhiều dạng giá phân biệt:
- Định giá theo phân khúc: ở những nhóm khách hàng khác biệt nhau có
những giá khác nhau.
- Định giá theo dạng sản phẩm: công ty đƣa ra nhiều dạng khác nhau của một
sản phẩm và định giá khác nhau cho từng dạng.
- Định giá theo khu vực: những khu vực khác nhau sẽ có mức giá khác nhau
tuy rằng chi phí nhƣ nhau.
- Định giá theo thời gian: định giá thay đổi theo ngày khác nhau, đôi khi giờ
khác nhau. Thí dụ: vào mạng buổi tối, ban ngày cƣớc phí khác nhau…
- Khi thực hiện chính sách giá phân biệt cần phải chú ý đến các điều kiện
sau:
- Phải hợp pháp. Nhiều nơi có luật cấm áp dụng chính sách giá phân biệt nếu
không chứng minh đƣợc có sự khác nhau về chi phí.
- Khách hàng ở khu vực giá thấp không mua đi, bán lại
- Đối thủ cạnh tranh không tấn công bằng giá vào khu vực gía cao.
* Giá tâm lý
Giá cả thƣờng phản ánh về các thuộc tính của sản phẩm. Rất nhiều khách
hàng dùng giá cả để đo lƣờng chất lƣợng sản phẩm. Khi áp dụng chính sách này,
nhà sản xuất xem xét các yếu tố tâm lý của giá cả chứ không đơn thuần về khía
cạnh kinh tế. Định giá theo tâm lý ngƣời mua.
* Giá chiêu thị
Công ty thực hiện chính sách giá chiêu thị trong một giai đoạn nào đó sẽ bán
giá thấp hơn giá đã ghi trên sản phẩm, và trong nhiều trƣờng hợp, thấp hơn chi phí
để kích thích số lƣợng hàng bán.
Khóa: 2011 - 2013
15
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
* Định giá theo vùng địa lý
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Công ty cần xem xét giá cả của sản phẩm khi bán ở các vùng địa lý khác
nhau. Khi áp dụng chính sách giá này công ty cần chú ý chính sách giá của các đối
thủ cạnh tranh.
1.3.3. Chiến lƣợc phân phối
Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tƣ cách tham gia
vào quá trình lƣu chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu
dùng.
Hệ thống tổ chức kênh phân phối có thể chia làm ba dạng chính:
* Kênh phân phối truyền thống: Bao gồm các nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ
hoạt động độc lập nhau để tìm kiếm khả năng tối đa hoá lợi nhuận cho tổng thể
* Kênh phân phối dọc-VNS: bao gồm các nhà sản xuất một hay nhiều ngƣời
bán sỉ, một hay nhiều ngƣời bán lẻ hoạt động nhƣ một hệ thống nhất.
* Hệ thống kênh phân phối ngành –HMS: Hai hay nhiều công ty không có
liên hệ với nhau trong cùng một cấp của kênh phân phối liên kết lại với nhau để
theo đuổi các cơ hội marketing
Các quyết định về kênh phân phối gồm: Xác định vai trò hoạt động của việc
phân phối, lựa chọn các kênh phân phối chủ yếu, đánh giá các kênh phân phối chủ
yếu.
Các phƣơng thức phân phối sản phẩm
- Bán lẻ
Bán lẻ là tất cả các hoạt động có liên quan đến việc bán các sản phẩm, dịch
vụ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang
tính kinh doanh.
- Bán buôn
Bán buôn bao gồm các hoạt động liên quan đến việc phân phối sản phẩm đến
khách hàng không phải để tiêu dùng cá nhân mà để bán lại hay tiêu dùng công
nghiệp với mục tiêu lợi nhuận.
1.3.4. Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp (chiêu thị)
Trong marketing-mix có hàng chục công cụ khác nhau. McCarthy đã đƣa ra
Khóa: 2011 - 2013
16
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
một cách phân loại các công cụ này theo 4 yếu tố gọi là bốn P. Đó là sản phẩm
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD (product), giá cả (price), tiêu thụ (place- tức là phân phối) và xúc tiến hỗn hợp
(promotion) [9].
Trong khuôn khổ của đề tài này, tác giả chỉ xem xét một chiến lƣợc trong 4
công cụ yểm trợ của marketing – mix. Đó là công cụ xúc tiến hỗn hợp.
“Xúc tiến hỗn hợp bao gồm những hoạt động khác nhau mà công ty tiến
hành để thông tin và cổ động cho sản phẩm của mình đối với thị trường mục tiêu.
Công ty phải xây dựng các chương trình truyền thông và khuyến mãi bao gồm
quảng cáo, marketing trực tiếp, kích thích tiêu thụ và quan hệ công chúng” .
Chúng ta xem xét hai chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp sau:
- Chiến lược 1: Truyền thông và khuyến mại.
- Chiến lược 2: Quảng cáo, kích thích tiêu thụ và tuyên truyền
1.3.4.1. Chiến lƣợc truyền thông và khuyến mại
* Hệ thống truyền thông có 4 phương tiện tác động cơ bản:
- Quảng cáo: Là hình thức thông tin một cách gián tiếp những ý tƣởng về sản
phẩm đến ngƣời tiêu dùng hay khách hàng mục tiêu.
- Kích thích tiệu thụ: Là những biện pháp kích thích nhằm khuyến khích
ngƣời mua mua sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền: Là việc kích thích gián tiếp hình ảnh về sản phẩm hay dịch
vụ nhằm tăng những nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá.
- Bán hàng trực tiếp: Là hình thức trực tiếp bằng miệng giới thiệu hàng hoá
đến ngƣời têu dùng để đạt đƣợc mục đích là tiêu thụ hàng hoá cho DN.
* Các giai đoạn của kế hoạch truyền thông có hiệu quả: Gồm 4 nội dung
- Phát hiện khách hàng mục tiêu: Gồm khách hàng hiện tại và khách hạng
tiềm năng về nhu cầu và sở thích về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp;
- Xem xét phản hồi từ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ:
Trong nội dung này, nhà sản xuất cần xem xét những phản ứng của khách
hàng về sản phẩm: Chất lƣợng, giá cả, dịch vụ đáp ứng trong quá trình trƣớc, trong
và sau bán hàng vv…Những khách hàng mục tiêu có thể là khách hàng hiện tại
hoặc khách hàng tiềm ẩn (tiềm năng). Xem xét khách hàng có thiện cảm với sản
Khóa: 2011 - 2013
17
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
phẩm, dịch vụ hay chƣa. Xem xét hàng vi có mua hàng hoặc không mua, khách
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD hàng có tin tƣởng vào sản phẩm và sự duy trì về sử dụng sản phẩm lâu dài hay
không.
- Lựa chọn thông tin:
+ Xem xét nội dung thông tin cần tuyên truyền về sản phẩm dịch vụ của DN
để phản ảnh đƣợc về những thông tin cơ bản nhất của sản phẩm đến khách hàng,
giúp khách hàng nắm bắt và có thể đƣa ra quyết định sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
DN.
+ Xem xét bố cục thông tin;
+ Xem xét hình thức của thông tin cần tuyên truyền về sản phẩm.
- Lựa chọn phương tiện truyền tin:
+ Sử dụng phƣơng tiện kênh truyền thông trực tiếp: Trực tiếp trao đổi với
nhau giữa ngƣời với ngƣời, giữa ngƣời với công chúng, thông qua phƣơng tiện điện
thoại, thƣ tƣ tín, hoặc liên hệ trực tiếp qua các phƣơng tiện thông tin: Truyền hình,
đài phát thanh. Tổ chức hội nghị khách hàng trực tiếp, hội trợ triển lãm. Thậm trí có
thể sử dụng ngƣời nổi tiếng để trao đổi quảng bá hình ảnh sản phẩm đến ngƣời tiêu
dùng.
+ Và sử dụng phƣơng tiện kênh truyền thông gián tiếp: Trong điều kiện
không có sự tiếp xúc trực tiếp và có mối liên hệ ngƣợc. Sử dụng có thể các phƣơng
tiện điện tử nhƣ: Báo chí, quảng cáo qua thƣ tín bƣu điện; các phƣơng tiện điện tử
nhƣ truyền hình, đài phát thanh; các phƣơng tiện khác nhƣ áp phích, tờ rơi, biển
quảng cáo vv…
- Lựa chọn những tính chất đặc trưng cho nguồn thông tin: phải tạo ra đƣợc
thông tin có tính chất tin cậy về sản phẩm hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng.
* Xây dựng ngân sách khuyến mãi tổng hợp và lựa chọn những yếu tố của
hệ thống khuyến mãi
- Tính toán ngân sách:
+ Căn cứ vào ngân sách của doanh nghiệp cho phép;
+ Căn cứ vào tỷ lệ phần trăm doanh thu bán hàng;
+ Căn cứ vào phƣơng pháp cân bằng cạnh tranh: Tức là xem xét quy mô của
DN, của đối thủ, của một chiến lƣợc nhất định về quảng bá thƣơng hiệu để xây
dựng ngân sách có tính chất cạnh tranh, tham chiếu với đối thủ cạnh tranh hoặc học
Khóa: 2011 - 2013
18
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
từ các công ty tƣ vấn trợ giúp.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
+ Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ: Căn cứ vào chiến lƣợc cụ thể và mục
tiêu nhiệm vụ cụ thể để xây dựng ngân sách cho khuyến mãi.
- Hình thành hệ thống khuyến mãi: gồm Quảng cáo; Bán hàng trực tiếp;
Kích thích tiêu thụ; Tuyên truyền. Doanh nghiệp cần có chiến lƣợc phù hợp cho
mỗi hình thức trong hệ thống mãi sản phẩm để làm sao khi sử dụng mỗi hình thức
đạt đƣợc lợi ích cao nhất cho việc kích thích tiêu thụ sản phẩm để mang lại hiệu quả
cho DN.
1.3.4.2. Chiến lƣợc quảng cáo, kích thích tiêu thụ và tuyên truyền
1.3.4.2.1. Quảng cáo: là hình thức tuyên truyền không trực tiếp, đƣợc thực
hiện thông qua những phƣơng tiện truyền tin phải trả tiền và xác định rõ nguồn kinh
phí.
- Nhiệm vụ của quảng cáo đảm bảo những nội dung cơ bản trong hoạt động
quảng cáo nhƣ: Đảm bảo thông tin cho thị trƣờng về sản phẩm, ứng dụng sản phẩm;
đảm bảo thông tin về sự ƣa thích sử dụng sản phẩm của ngƣời tiêu dùng; đảm bảo
về việc duy trì cho việc sử dụng hàng hoá của khách hàng.
- Xây dựng ngân sách cho quảng cáo: DN có thể xây dựng ngân sách quảng
cáo cho từng thời kỳ, từng loại hay đối tƣợng sản phẩm, khu vực thị trƣờng (tiêu thụ
cao hay thấp). Có chiến lƣợc đánh giá nhất định nhƣ so sánh hiệu quả để thực hiện
việc tăng hay giảm ngân sách quảng cáo.
- Quyết định thông tin về quảng cáo: Hình thành ý tƣởng thông tin, đánh giá,
lựa chọn các phƣơng án thông tin, thực hiện thông tin.
- Quyết định về phương tiện để quảng cáo: Để xác định phƣơng tiện quảng
cáo cần xác định đƣợc phạm vị khách hàng mục tiêu, thời gian cần quảng cáo; xác
định tần suất quảng cáo trên phƣơng tiện; xác định cƣờng độ tác động của quảng
cáo.
- Đánh giá chương trình quảng cáo:
+ Hiệu quả truyền thông: Nhƣ việc xác định đƣợc số lƣợng ngƣời xem đƣợc
quảng cáo về sản phẩm của DN, sự yêu thích nội dung quảng cáo hay có sự hấp dẫn
nào đó không;
+ Xác định hiệu quả thƣơng mại của quảng cáo: Việc quảng cáo có tác dụng
làm tăng khối lƣợng sản phẩm bán lên bao nhiêu qua một thời gian, mức độ ƣa thích
Khóa: 2011 - 2013
19
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
về nhãn hiệu hàng hoá, sự biết đến thƣơng hiệu sản phẩm vv…
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
1.3.4.2.2. Kích thích tiêu thụ.
Kích thích tiêu thụ là sử dụng nhiều phƣơng tiện tác động kích thích nhằm
đẩy mạnh và/hay tăng cƣờng phản ứng đáp lại của thị trƣờng.
* Mục tiêu của chiến lược kích thích tiêu thụ hàng hoá là:
Nhằm khuyến khích khách hàng hiện tại mua nhiều sản phẩm hay dịch vụ
của DN hơn; hoặc kích thích khách hàng tiềm năng quan tâm, chú ý đến hàng hoá,
dịch vụ của DN liên quan đến quyết định mua sản phẩm đó; nhằm thu hút khách
hàng mua hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang mua hàng của DN. Chiến lƣợc
kích thích tiêu thụ có tác dụng không chỉ đối với ngƣời mua mà còn cả đối với
ngƣời bán.
* Lựa chọn phương tiện kích thích tiêu thụ
- Phân phát hàng mẫu hay chào hàng miễn phí cho khách hàng dùng thử;
Phƣơng thức có thể là trực tiếp tại hội trợ triẻn lãm, bán hàng trực tiếp có phát hàng
dùng thử hoặc gửi hàng cho khách hàng qua bƣu điện. Phƣơng thức này là hiệu quả
nhƣng tốn kém chi phí. (Có thể gửi cả phiếu điều tra về sản phẩm).
- Sử dụng các dịch vụ trong quá trình bán hàng nhƣ: bao gói hộ, bao gói
không lấy tiền hoặc có giá ƣu đãi;
- Thƣởng kèm sản phẩm mua kèm theo tặng phẩm hoặc gửi hàng qua bƣu
điện mà không lấy cƣớc phí bƣu điện; thƣởng qua việc mở nắp sản phẩm có trúng
giải.
- Sử dụng phiếu lĩnh thƣởng: Mua hàng kèm theo phiếu lĩnh thƣởng nếu nhƣ
khách hàng tiếp tục đến mua hàng lần sau;
- Kích thích tiêu thụ khu vực bán hàng;
- Hội thảo và triển lãm chuyên ngành: Giới thiệu tới khách hàng tham quan
về thành tựu của DN, về sản phẩm, về doanh nghiệp vv…
- Thi xổ số, trò chơi.
* Soạn thảo chương trình kích thích tiêu thụ
- Xem xét cƣờng độ chiến lƣợc kích thích tiêu thụ đạt hiệu quả cao nhất;
- Ra điều kiện chƣơng trình cho ngƣời tham gia: Chú ý đến một nhóm khách
hàng đặc biệt nào đó có đủ điều kiện tham gia;
Khóa: 2011 - 2013
20
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
- Phổ biến về nội dung chƣơng trình kích thích tiêu thụ bằng tài liệu hoặc tờ rơi;
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Quy định thời gian cho chƣơng trình khuyến mãi;
- Lựa chọn thời gian hoặc địa điểm để thực hiện chƣơng trình kích thích tiêu
thụ;
- Xây dựng ngân sách cho chƣơng trình.
* Tổ chức triển khai chương trình kích thích tiêu thụ,
* Đánh giá kết quả chương trình kích thích tiêu thụ.
Thông qua chƣơng trình cần đánh giá xem hiệu quả mang lại của chƣơng
trình nhƣ doanh số bán, thị phần tiêu thụ, lƣợng khách hàng tiêu thụ, khách hàng
mới, khách hàng tiềm năng, sở thích của ngƣời tiêu dùng vv…
1.3.4.2.3. Tuyên truyền
Tuyên truyền bao hàm việc sử dụng nội dung chứ không phải địa điểm
và/hay thời gian phải trả tiền của tất cả phƣơng tiện truyền tin mà khách hàng hiện
có và tiềm ẩn của công ty có thể đọc đƣợc, xem đƣợc hay nghe đƣợc, để giải quyết
một nhiệm vụ cụ thể nhƣ góp phần đạt đƣợc những mục tiêu đề ra. Hoạt động tuyên
truyền gồm:
* Mục tiêu của tuyên truyền
* Lựa chọn thông tin tuyên truyền và các phƣơng tiện truyền tải tin
* Triển khai kế hoạch tuyên truyền
* Đánh giá kết quả hoạt động tuyên truyền.
Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động marketing là một trong những bƣớc của
tiến trình quản trị marketing nhằm phát hiện những sai lệch giữa thực hiện với
kế hoạch, xác định nguyên nhân gây nên những sai lệch; trên cơ sở đó đƣa ra
các giải pháp điều chỉnh nhằm đạt đƣợc mục tiêu kỳ vọng.Có 4 kiểu kiểm tra
marketing nhƣ sau:
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC MARKETING
Mục đích của kiểm tra kế hoạch năm nhằm đảm bảo chắc chắn rằng
công ty sẽ đạt đƣợc những chỉ tiêu về mức tiêu thụ, lợi nhuận và những chỉ
tiêu khác đã đề ra trong kế hoạch của mình. Cốt lõi của việc kiểm tra kế hoạch
năm là việc quản lý theo mục tiêu. Quá trình kiểm tra có 4 bƣớc: Thứ nhất là
quản lý những chỉ tiêu hàng tháng hay hàng quý, thứ hai là quản lý việc theo
Khóa: 2011 - 2013
21
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
1.4.1. Kiểm tra kế hoạch năm (doanh số)
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu đó trên thị trƣờng, thứ ba là quản lý việc xác
định nguyên nhân không đạt chỉ tiêu, thứ tƣ là quản lý việc thi hành những
biện pháp chấn chỉnh để thu hẹp khoảng cách giữa chỉ tiêu và kết quả thực
hiện.
Công cụ kiểm tra: Những ngƣời quản lý sử dụng năm công cụ để kiểm
tra kết quả thực hiện kế hoạch nămlà: Phân tích mức tiêu thụ; phân tích thị
phần; phân tích chi phí marketing trên doanh số bán; phân tích tài chính và
theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng:
Phân tích mức tiêu thụ: Là lƣợng định và đánh giá mức tiêu thụ thực
tế so với chỉ tiêu mức tiêu thụ. Phƣơng pháp này có hai có hai công cụ cụ thể là:
Phân tích phƣơng sai của mức tiêu thụ: Tức là đo phần đóng góp tƣơng
đối của các yếu tố khác nhau vào khoảng chênh lệch của kết quả tiêu thụ
Phân tích mức tiêu thụ vi mô: Là phân tích các yếu tố làm nên khoảng
chênh lệch của kết quả tiêu thụ nhƣng xem xét từng sản phẩm, nhóm khách
hàng, địa bàn cụ thể...
Phân tích thị phần: Mức tiêu thụ của công ty không thể hiện rõ thành
tích của công ty khá hơn đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh. Để đạt
mục đích này ban lãnh đạo cần theo dõi thị phần của mình. Các chỉ tiêu khi phân
tích thị phần là:
Thị phần tổng quát: Là mức tiêu thụ của nú đƣợc tính bằng tỷ lệ phần
trăm trên tổng mức tiêu thụ của thị trƣờng.
Thị phần phục vụ: Là mức tiêu thụ của nú tính bằng tỷ lệ phần trăm
trên tổng mức tiêu thụ của thị trƣờng phục vụ.
Thị phần tƣơng đối (so với ba đối thủ cạnh tranh lớn nhất): Số đo này
đòi hỏi phải biểu diễn mức tiêu thụ của công ty bằng tỷ lệ phần trăm của tổng
mức tiêu thụ của ba đối thủ cạnh tranh lớn nhất.
Thị phần tƣơng đối (so với đối thủ cạnh tranh dẫn đầu): Là mức tiêu
thụ của nú tính bằng tỷ lệ phần trăm mức tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh dẫn
Khóa: 2011 - 2013
22
đầu. Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Tuy nhiên những kết luận rút ra từ việc phân tích thị phần cần phải qua
những bƣớc sàng lọc nhất định, ngƣời quản lý phải giải thích thận trọng
những biến động về thị phần của chủng loại sản phẩm, kiểu khách hàng, khu
vực và các yếu tố khác. Một cách hữu ích để phân tích biến động thị phần là
dựa theo bốn yếu tố, với công thức nhƣ sau:
Sự thâm nhập của khách hàng là tỷ lệ phần trăm của tất cả những khách
hàng mua hàng của công ty đó.
Sự trung thành của khách hàng là khối lƣợng hàng mà khách hàng mua
của công ty đƣợc tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng khối lƣợng hàng cùng
loại mà họ đã mua của tất cả những ngƣời cung ứng.
Tính chọn lọc của khách hàng là khối lƣợng hàng mà một khách hàng
trung bình mua của công ty tính bằng phần trăm của khối lƣợng hàng mà một
khách hàng trung bình mua của một công ty trung bình.Tính chọn lọc của giá
là trung bình mà công ty đã định tính bằng phần trăm giá trung bình mà tất cả
các công ty đã định.
* Phân tích tỷ lệ chi phí marketing trên doanh số bán: Việc kiểm tra
kế hoạch năm còn bao gồm việc xem xét các khoản chi phí marketing so với
doanh số để đảm bảo công ty không chi quá mức để đạt mục tiêu doanh số
của mình.
* Phân tích tài chính: Các tỷ số chi phí trên doanh số bán cần đƣợc
phân tích trong một khung cảnh tài chính chung để xác định xem công ty
kiếm đƣợc tiền nhƣ thế nào và tại đâu. Ngƣời làm marketing sử dụng phƣơng
pháp này để tìm ra những chiến lƣợc sinh lời chứ không chỉ có những chiến
lƣợc tạo mức tiêu thụ.
Khóa: 2011 - 2013
23
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
= x x x sự thâm nhập của khách hàng sự trung thành của khách hàng tính chọn lọc của khách hàng tính chọn lọc của giá Thị phần tổng quát
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
* Theo dõi mức độ hài lòng của khách hàng: Đây là phƣơng pháp
nhằm định lƣợng, giúp các nhà lãnh đạo biết những biến động thị phần sắp
xảy ra. Nhờ theo dõi sự biến động của các mức độ ƣa thích và hài lòng của
khách hàng trƣớc khi chúng kịp tác động đến mức tiêu thụ, ban lãnh đạo có
thể thi hành các biện pháp của mình sớm hơn.
Mục đích kiểm tra:
Mục đích kiểm tra khả năng sinh lời là xem xét công ty lời hay lỗ, giúp
ban lãnh đạo xác định những sản phẩm hay hoạt động marketing nào cần mở
rộng, thu hẹp hay loại bỏ.
Công cụ kiểm tra:
Ngƣời kiểm tra marketing thƣờng sử dụng các công cụ sau để kiểm tra
khả năng sinh lời của hoạt động marketing: Phân tích lợi nhuận theo sản
phẩm, phân tích lợi nhuận theođịa bàn, phân tích lợi nhuận theo từng nhóm
khách hàng, phân tích lợi nhuận theo khúc thị trƣờng, theo kênh thƣơng mại
và phân tích lợi nhuận theo quy mô đơn hàng.
Các bƣớc tiến hành phân tích khả năng sinh lời của hoạt động marketing đƣợc
tiến hành nhƣ sau:
+ Bƣớc 1: Phát hiện những chi phí chức năng
+ Bƣớc 2: Phân bổ các chi phí chức năng cho các thực thể marketing
+ Bƣớc 3: Chuẩn bị báo cáo lời lỗ của từng thực thể marketing
Sau khi phân tích khả năng sinh lời của từng biến số, ban lãnh đạo
marketing có thể đánh giá, xem xét, cân nhắc và xác định biện pháp chấn
chỉnh tốt nhất.
Nói chung việc phân tích khả năng sinh lời của marketing cho thấy rõ
khả năng sinh lời tƣơng đối của các kênh khác nhau, các sản phẩm, các địa
bàn hay các thực thể marketing khác. Nú không chứng minh đƣợc rằng biện
Khóa: 2011 - 2013
24
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
1.4.2. Kiểm tra khả năng sinh lời
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
pháp tốt nhất là loại bỏ những thực thể marketing không sinh lời hay nú cũng
không đảm bảo chắc chắn sẽ tăng lợi nhuận khi loại bỏ những thực thể
marketing yếu kém đó.
Còn một yếu tố xét đoán nữa có ảnh hƣởng đến việc phân tích khả năng
sinh lời , đó là vấn đề sẽ phân bố chi phí toàn phần hay chỉ có chi phí trực tiếp
và có thể theo dõi đƣợc khi đánh giá thành tích của một thực thể marketing.
Có ba kiểu chi phí cần phân biệt:
+ Chi phí trực tiếp: Đó là chi phí có thể trao trực tiếp cho các thực thể
marketing tƣơng ứng. Ví dụ, tiền hoa hồng bán hàng là chi phí bán hàng trực
tiếp trong phân tích khả năng sinh lời của các địa bàn bán hàng, các đại diện
bán hàng hay khách hàng.
+ Chi phí chung có thể theo dõi đƣợc: Đó là những chi phí có thể trao
một cách gián tiếp, nhƣng trên một cơ sở đáng tin cậy, cho các thực thể
marketing.
+ Chi phí chung không theo dõi đƣợc: Đó là những chi phí có thể phân
bổ hết sức ngẫu nhiên cho các thực thể marketing.
Mục đích kiểm tra:
Kiểm tra hiệu suất của hoạt động marketing nhằmđánh giá và nâng cao
hiệu suất chi phí và tác dụng của chi phí marketing, để quản lý có hiệu quả
hơn lực lƣợng bán hàng, quảng cáo, kích thích tiêu thụ và phân phối.
Công cụ kiểm tra:
- Hiệu suất của lực lƣợng bán hàng.
Những ngƣời quản lý tiêu thụ cần theo dõi những chỉ số quan trọng sau đây
về hiệu suất của lực lƣợng bán hàng trên địa bàn của họ:
+ Số lần chào hàng của một nhân viên bán hàng trong một ngày.
+ Thời gian trung bình của một lần chào hàng.
+ Doanh thu trung bình trên một lần chào hàng.
Khóa: 2011 - 2013
25
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
1.4.3. Kiểm tra hiệu suất của hoạt động marketing
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
+ Chi phí tiếp khách của một lần chào hàng.
+ Tỷ lệ phần trăm đơn đặt hàng trên 100 lần chào hàng.
+ Số khách hàng mới trong một kỳ.
+ Số khách hàng mất đi trong một kỳ.
+ Chi phí của lực lƣợng bán hàng tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng
doanh số bán.
- Hiệu suất của quảng cáo.
Những ngƣời quản lý thƣờng theo dõi các chỉ số sau:
+ Chi phí quảng cáo trên một ngàn khách hàng mục tiêu trong tầm bao
quát của phƣơng tiện truyền thông.
+ Tỷ lệ phần trăm công chúng chú ý, nhìn thấy, liên tƣởng và đọc phần
lớn nội dung quảng cáo.
+ Dƣ luận ngƣời tiêu dùng về nội dung quảng cáo và hiệu quả.
+ Số đo thái độ đối với sản phẩm trƣớc và sau.
+ Số yêu cầu tìm hiểu thông tin do quảng cáo kích thích tiêu thụ.
+ Chi phí trên một yêu cầu.
Ban lãnh đạo có thể thi hành một số biện pháp để nâng cao hiệu suất
quảng cáo và tiến hành kiểm tra sau quảng cáo.
- Hiệu suất của kích thích tiêu thụ.
Để nâng cao hiệu suất tiêu thụ ban lãnh đạo cần ghi chép những chi phí
và mức độ tác động đến mức tiêu thụ của từng biện pháp kích thích tiêu thụ.
Ban lãnh đạo cần theo dõi những số liệu thống kê sau:
+ Tỷ lệ phần trăm khối lƣợng hàng đã bán theo hợp đồng.
+ Chi phí trƣng bày hàng trên một đồng doanh số bán.
+ Tỷ lệ phần trăm phiếu đặt hàng của khách hàng thu về.
+ Số khách hàng muốn tìm hiểu thông tin do trƣng bày sản phẩm.
- Hiệu suất của kênh phân phối
Khóa: 2011 - 2013
26
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Ban lãnh đạo cần tìm cách tiết kiệm trong kênh phân phối, cần tăng
cƣờng kiểm tra lƣợng dự trữ, cải thiện cách bố trí địa điểm kho hàng và cách
thức vận chuyển một cách tối ƣu, tiết kiệm chi phí và thuận tiện cho ngƣời
tiêu dùng.
Mục đích kiểm tra:
Kiểm tra chiến lƣợc nhằm xem công ty có bắt kịp những cơ hội tốt nhất
của mình về thị trƣờng sản phẩm và các kênh không.
Các công cụ kiểm tra chiến lƣợc:
Bao gồm đánh giá hiệu quả marketing, kiểm tra marketing, xem xét lại
thành tích xuất sắc của marketing, xem xét trách nhiệm đạo đức và xã hội của
công ty.
Marketing là một lĩnh vực mà luôn luôn có thể xảy ra tình trạng các
mục tiêu chính đáng, chiến lƣợc và chƣơng trình bị lỗi thời nhanh chóng. Mỗi
công ty cần định kỳ đánh giá lại quan điểm chiến lƣợc của mình đối với thị
trƣờng:
Đánh giá hiệu quả marketing: Hiệu quả marketing không nhất thiết thể
hiện ra bằng thành tích về mức tiêu thụ và lợi nhuận hiện tại, mà nú còn phản
ánh qua mức độ nú thể hiện năm tính chất chủ yếu của định hƣớng marketing:
- Triết lý về khách hàng: Ban lãnh đạo nhận thức về tầm quan trọng của
việc tổ chức công ty để phục vụ cho những nhu cầu và mong muốn của các thị
trƣờng đã chọn; phát triển những sản phẩm khác nhau và xây dựng những kế
hoạch marketing khác nhau cho những khúc thị trƣờng khác nhau nhƣ thế
nào?; có quan điểm toàn diện về hệ thống marketing khi lập kế hoạch kinh
doanh của mình không?
- Tổ chức marketing tổng hợp: Việc kết hợp marketing và kiểm tra
những chức năng marketing; việc hợp tác của ngƣời quản lý nghiên cứu, sản
Khóa: 2011 - 2013
27
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
1.4.4. Kiểm tra chiến lƣợc
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
xuất, cung ứng, phân phối và tài chính; việc tổ chức quá trình phát triển sản
phẩm mới.
- Thông tin marketing chính xác: Nghiên cứu marketing về khách hàng,
ảnh hƣởng của việc mua sắm, kênh, đối thủ cạnh tranh đƣợc tiến hành gần
đây nhất khi nào; Việc nắm đƣợc tiềm năng tiêu thụ, khả năng sinh lời, khách
hàng, địa bàn, kênh, sản phẩm, quy mô đơn đặt hàng; việc nâng cao hiệu quả
chi phí marketing...
- Định hướng chiến lược: Chiến lƣợc marketing nhƣ thế nào, việc triển
khai kế hoạch, có kế hoạch đối phó với những điều bất ngờ không...
- Hiệu suất công tác: Việc quán triệt và thực hiện chiến lƣợc
marketing, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên marketing, việc đối phó với
những biến động ngay tại chỗ..
Kiểm tra marketing: Những công ty phát hiện thấy những điểm yếu
kém trong hoạt động marketing khi áp dụng công cụ đánh giá hiệu quả
marketing cần tiến hành nghiên cứu kỹ hơn bằng cách kiểm tra marketing.
Các chỉ tiêu để kiểm tra marketing:
- Kiểm tra môi trường marketing: Kiểm tra môi trƣờng vĩ mô, môi
trƣờng vi mô, nhằm xem xét những diễn biến và xu hƣớng chủ yếu nào tạo ra
cơ hội và thách thức với doanh nghiệp, công ty đã có những biện pháp nào
trƣớc những yếu tố môi trƣờng đó.
1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG CỦA MÔI TRƢỜNG KINH DOANH ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
1.5.1. Yếu tố ảnh hƣởng Vĩ Môi
1.5.1.1. Môi trƣờng chính trị và pháp luật.
Các nhân tố này tác động đến doanh nghiệp theo các hƣớng khác nhau.
Chúng có thể tạo ra cơ hội, trở ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho doanh nghiệp.
Chúng thƣờng bao gồm:
Khóa: 2011 - 2013
28
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
- Chính phủ là ngƣời tiêu dùng lớn nhất trong nền kinh tế.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Sự ổn định về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách lớn luôn là
sự hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Hệ thống luật pháp đƣợc xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ
sở để kinh doanh ổn định.
- Quyết định về các loại thuế và các lệ phí có thể vừa tạo ra cơ hội cũng lại
vừa có thể là những thách thức để phát triển sản xuất.
- Luật lao động, quy chế tuyển dụng, đề bạt, chế độ hƣu trí, trợ cấp thất
nghiệp cũng là điều mà các doanh nghiệp phải tính đến.
Khi quyết định đầu tƣ sản xuất kinh doanh, nhà quản trị các doanh nghiệp
cần hiểu rõ tình hình chính trị ở khu vực đầu tƣ, khu vực phát triển thị trƣờng mua
bán. Có nhƣ vậy, nhà quản trị sẽ chủ động việc quyết đinh đầu tƣ ở đâu, đầu tƣ cái
gì, đầu tƣ nhƣ thế nào, đầu tƣ trong bao lâu...đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro yếu tố
chính trị: Mặt khác, nhà quản trị có căn cứ đầu tƣ mua công nghệ mới, bán hàng hoá
của doanh nghiệp mình trên quốc gia nào là thuận lợi nhất.
1.5.1.2. Môi trƣờng Kinh tế.
Môi trƣờng kinh tế của doanh nghiệp đƣợc xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc gia. Các nhân tố quan trọng nhất để đánh giá tiềm lực này bao
gồm: tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, lãi suất và xu hƣớng của lãi xuất, tỷ giá
hối đoái và tỷ lệ lạm phát, mức độ tiêu dùng, mức độ thất nghiệp, hệ thống thuế và
mức thuế, các khoản nợ. Đây là những yếu tố rất quan trọng, tác động mạnh hơn so
với một số yếu tố khác của ngoại cảnh vĩ mô.
Ngoài ra còn có các nhân tố khác nữa nhƣ: thị trƣờng, thị trƣờng vồn, vòng
quay và các chỉ số chứng khoán, cấu trúc nền kinh tế…
1.5.1.3. Môi trƣờng xã hội, văn hoá.
Xã hội, văn hoá đây là loại nhân tố thay đổi lớn nhất ảnh hƣởng đến quá
trình xây dựng chiến lƣợc. Văn hoá tiêu dùng luôn thay đổi nhanh chóng theo
hƣớng du nhập những lối sống mới luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất. Doanh
nghiệp cũng phải tính đến thái độ tiêu dùng, sự thay đổi của tháp tuổi, tỷ lệ kết hôn
và sinh đẻ, vị trí vai trò của ngƣời phụ nữ tại nơi làm việc và gia đình. Sự xuất hiện
Khóa: 2011 - 2013
29
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
của hiệp hội những ngƣời tiêu dùng là một cản trở đòi hỏi các doanh nghiệp phải
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
quan tâm, đặc biệt là chất lƣợng sản phẩm phải đảm bảo vì lợi ích ngƣời tiêu dùng.
Trình độ dân trí ngày càng cao đã, đang và sẽ là một thách thức đối với các nhà sản
xuất. Văn hoá truyền thống và văn hoá tiếp nhận qua các hình thức giao lƣu hình
thành nền tảng văn hoá của mỗi quốc gia, có tính hệ thống, có giá trị theo các mức
độ khác nhau, có tính lịch sử, có mặt tích cực, có mặt tiêu cực... ảnh hƣởng đến tƣ
duy và hành động của con ngƣời trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực đời sống
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, khi kinh doanh ở quốc gia nào, nhà
quản trị các doanh nghiệp cần có thông tin về đặc điểm văn hoá của các dân tộc
khác nhau theo vùng lãnh thổ để có quyết định kinh doanh phù hợp với môi trƣờng:
có thái độ ứng xử với con ngƣời, với thiên nhiên, với xã hội thích hợp.
1.5.1.4. Môi trƣờng công nghệ.
Đây là loại nhân tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với
các doanh nghiệp, có ảnh hƣởng lớn, trực tiếp cho chiến lƣợc kinh doanh của các
lĩnh vực, ngành cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp. Trên thế giới đã chứng kiến sự biến
đổi công nghệ làm chao đảo, thậm chí mất đi nhiều lĩnh vực, nhƣng đồng thời cũng
làm xuất hiện nhiều lĩnh vực kinh doanh mới, hoàn thiện hơn.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của khoa học và công nghệ. Do đó sự phân tích và
phán đoán sự biến đổi công nghệ là rất quan trọng và cấp bách hơn lúc nào hết.
Thực tế sự biến đổi công nghệ ảnh hƣởng đến mọi doanh nghiệp, thậm chí cả các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự thay đổi của công nghệ đƣơng nhiên ảnh hƣởng tới
chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc một dịch vụ. Hơn nữa, sự thay đổi công nghệ
cũng làm ảnh hƣởng tới các phƣơng thức sản xuất nguyên vật liệu, cũng nhƣ thái độ
ứng xử của ngƣời lao động.
1.5.1.5. Môi trƣờng kinh tế quốc tế
Ngoài các yếu tố trên thì môi trƣờng kinh tế quốc tế cũng là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến quá trình xây dựng chiến lƣợc của doanh nghiệp.
Trong xu thế hiện nay thì toàn cầu hoà và hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ là
Khóa: 2011 - 2013
30
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
một xu hƣớng tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi ngành, mọi chính phủ phải tính
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
đến. Môi trƣờng quốc tế sẽ phức tạp hơn, cạnh tranh hơn theo quan điểm từ những
khác biệt về xã hội văn hoá, cấu trúc thể chế, chính sách và kinh tế.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực.
Đây là cơ hội thực sự đối với các doanh nghiệp nhƣng cũng là thách thức không
nhỏ do mức độ cạnh tranh sẽ ngày càng quyết liệt. Hội nhập là lúc mà Chính phủ
tháo dỡ các hàng rào bảo hộ . Khi đó sẽ có sân chơi bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong nƣớc và các doanh nghiệp ngoài nƣớc. Do vậy đây chính là cơ hội đối
với các doanh nghiệp trong nƣớc trong tiếp cận vốn, công nghệ nhƣng cũng là thách
thức trong cạnh tranh....
1.5.2. Yếu tố ảnh hƣởng Vi mô:
1.5.2.1. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (Rào cản gia nhập ngành)
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chƣa cạnh tranh
trong cùng một ngành sản xuất, nhƣng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và
gia nhập ngành. Đem vào cho ngành các năng lực sản xuất mới, do đó thúc ép các
công ty hiện có trong ngành phải trở nên hữu hiệu hơn, hiệu quả hơn và phải biết
cách cạnh tranh với các thuộc tính mới. Đây là đe doạ cho các doanh nghiệp hiện
tại, các công ty hiện có trong ngành cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia
nhập ngành bởi vì có càng nhiều doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thì cạnh
tranh càng khốc liệt hơn, thị trƣờng và lợi nhuận sẽ bị chia sẽ, vị trí của doanh
nghiệp sẽ bị thay đổi. Mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc nhập ngành của các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn vào hàng rào lối vào ngành công
nghiệp.
Việc nghiên cứu công ty sẽ gia nhập và mức độ ảnh hƣởng đến hoạt động
của doanh nghiệp để tạo ra các rào cản gia nhập ngành. Rào cản nhập cuộc là các
nhân tố gây khó khăn tốn kém cho các đối thủ khi họ muốn thâm nhập ngành, và
thậm chí khi họ có thể thâm nhập, họ sẽ bị đặt vào thế bất lợi.
Theo Joe Bain, cho rằng có ba nguồn rào cản nhập cuộc là:
+ Sự trung thành nhãn hiệu;
+ Lợi thế chi phí tuyệt đối;
Tính kinh tế của qui mô.
Khóa: 2011 - 2013
31
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
1.5.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp đang cùng hoạt động, cùng
chia sẻ thị phần tại thời điểm hiện tại.
Theo M.Poter nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội để tăng
giá bán và kiếm đƣợc lợi nhuận hơn. Ngƣợc lại, khi đối thủ cạnh tranh hiện tại
mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng kể, mọi cuộc canh tranh về giá cả đều dẫn
đến những tổn thƣơng.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất thƣờng bao gồm
các nội dung chủ yếu nhƣ: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và
các hàng rào lối ra.
1.5.2.3. Vị thế thƣơng lƣợng của khách hàng
Khách hàng là đối tƣợng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm phục vụ và khai
thác, là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, không có khách hàng thì
không có doanh nghiệp. Khách hàng có thể đƣợc xem nhƣ là một sự đe doạ cạnh
tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lƣợng cao và dịch vụ
tốt hơn. Ngƣợc lại, khi ngƣời mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để
tăng giá kiếm đƣợc lợi nhuận nhiều hơn.
Mỗi đối tƣợng khách hàng có những đặc điểm riêng của nó, nhà quản trị
doanh nghiệp, nhất là nhà quản trị Marketing cần hiểu rõ để có cơ sở phục vụ đáp
ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trên thị trƣờng mục tiêu. Những đặc điểm cơ
bản của khách hàng nhƣ: quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc dịch vụ hiện tại và tiềm
năng, lợi ích mà khách hàng mong muốn, thị hiếu về các đặc trƣng của sản phẩm,
khả năng thanh toán của khách hàng, nghề nghiệp, tình trạng gia đình, trình độ học
vấn... Các đặc điểm của khách hàng có thể tạo cơ hội hay nguy cơ cho doanh
nghiệp. Hiểu khách hàng, nhà quản trị có cơ sở hoạch định và tổ chức thực hiện các
kế hoạch phục vụ khách hàng có hiệu quả.
1.5.2.4. Vị thế thƣơng lƣợng của nhà cung cấp
Theo M.Poter, lực lƣợng thứ ba trong các lực lƣợng cạnh tranh là khả năng
mặc cả của nhà cung cấp. Những nhà cung ứng có thể đƣợc coi là một áp lực đe doạ
Khóa: 2011 - 2013
32
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lƣợng của các sản phẩm,
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trên một phƣơng diện nào đó, sự đe doạ đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối
với các doanh nghiệp. áp lực tƣơng đối của nhà cung ứng thƣờng thể hiện trong các
tình huống sau:
- Ngành cung ứng mà doanh nghiệp cần chỉ có một số, thậm chí một doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Tình huống không co sản phẩm thay thế, doanh nghiệp không có ngƣời
cung ứng nào khác;
- Doanh nghiệp mua yếu tố sản phẩm không phải là khách hàng quan trọng
và ƣu tiên của nhà cung ứng.
- Loại đầu vào, chẳng hạn vật tƣ của nhà cung ứng là quan trọng đối với
doanh nghiệp.
- Các nhà cung cấp vật tƣ cũng có chiến lƣợc liên kết dọc, tức là khép kín sản
xuất…
1.5.2.5. Các sản phẩm mới, sản phẩm thay thế
Đây là yếu tố đe doạ cuối cùng trong mô hình M.Porter là sự đe doạ của các
sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoã mãn cùng nhu
cầu của ngƣời tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thƣờng có ƣu thế hơn, sản phẩm
bị thay thế ở các đặc trƣng riêng biệt. Đe doạ này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
phân tích, theo dõi thƣờng xuyên những tiến bộ kỹ thuật- công nghệ, trong đó liên
quan trực tiếp là đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Hơn nữa, sự thay đổi của
nhu cầu thị trƣờng cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe doạ này.
Năm thế lực trên đây của môi trường cạnh tranh thường xuyên tác động đến
doanh nghiệp, song từng lúc, từng nơi diễn ra các mức độ khác nhau và luôn luôn
thay đổi, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành thu thập số liệu và phân tích một
cách thường xuyên.
1.5.3 .Yếu tố ảnh hƣởng nội ngành.
1.5.3.1. Yếu tố nguồn lực
Đây là nhóm yếu tố cần xem xét đánh giá đầu tiên vì nó có tính quyết định
Khóa: 2011 - 2013
33
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
chính đến việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Nguồn nhân lực: bao gồm lực lƣợng nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa
hành ở tất cả các bộ phận. Đối với nhà quản trị, các tiêu chuẩn về đạo đức nghề
nghiệp, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quan hệ con ngƣời, kỹ năng tƣ duy... cần
đƣợc đánh giá chặt chẽ trong thời kỳ để có kế hoạch quản lý phù hợp, nhất là nhà
quản trị cấp cao. Đối với nhân viên thừa hành (trực tiếp và gián tiếp sản xuất), các
tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn tay nghề cần kiểm tra
phân tích, đánh giá qua các kỳ thi nhằm hoạch định các kế hoạch huấn luyện, nâng
cao chất lƣợng theo thời gian. Con ngƣời là yếu tố cực kỳ quan trọng, con ngƣời
quyết định thành công hay thất bại trong mọi hoạt động. Kiểm tra, phân tích, đánh
giá con ngƣời thƣờng xuyên nhằm nâng cao giá trị văn hoá cá nhân sẽ tạo lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.5.3.2.Yếu tố nguồn vốn
Vốn hoạt động của doanh nghiệp gồm vốn bằng tiền và vốn bằng hiện vật.
Cơ cấu nguồn vốn gồm: tự có và vay, tỷ lệ trong cơ cấu, mức độ huy động sử dụng
các loại vốn (vốn cố định, vốn lƣu động)... thể hiện tính chủ động, tính hiệu quả mà
doanh nghiệp đạt đƣợc sẽ đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về nguồn vốn kinh doanh.
1.5.3.3.Yếu tố nguồn thông tin
Thông tin môi trƣờng mà doanh nghiệp thu thập dƣới nhiều hình thức khác
nhau, đƣợc sử dụng làm cơ sở ra quyết định, quản lý môi trƣờng kinh doanh đƣợc
xem nhƣ một nguồn lực quan trọng trong bối cảnh hiện nay. Nếu thông tin thu thập
thƣờng xuyên, đầy đủ, phù hợp nhu cầu quản lý của các bộ phận chuyên môn và sử
dụng có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có lợi thế trong kinh doanh.
1.5.3.4. Yếu tố về cơ cấu tổ chức
Trong từng thời kỳ, cơ cấu tổ chức đƣợc hình thành thích ứng với nhiệm vụ
và các kế hoạch chiến lƣợc: khi nhiệm vụ và kế hoạch thay đổi thì cơ cấu tổ chức
cần đƣợc đánh giá, xem xét để thiết kế lại nhằm luôn duy trì cơ cấu tổ chức hữu
hiệu.
1.5.3.5. Yếu tố về văn hoá tổ chức
Văn hoá tổ chức là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần đƣợc hình thành
Khóa: 2011 - 2013
34
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
và phát triển trong quá trình hoạt động, ảnh hƣởng đến tƣ duy và hành động của các
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
thành viên trong tổ chức. Văn hoá tổ chức do các thành viên ban đầu mang vào,
phản ảnh các giá trị văn hoá trong xã hội mà những ngƣời này chịu ảnh hƣởng, tạo
nên bản sắc văn hoá của tổ chức và phát triển theo thời gian theo chiều hƣớng tích
cực và tiêu cực. Văn hoá tổ chức bao gồm các yếu tố cơ bản nhƣ:
+ Những giá trị cốt lõi: thể hiện qua tính quyết đoán, thái độ đối với quyền
lực, đối với rủi ro, đối với các mối quan hệ đối nội và đối ngoại.
+ Những chuẩn mực chung: là những giá trị, những tiêu chuẩn bất thành về
hành vi ứng xử mà các thành viên của tổ chức phải tuân theo. Những chuẩn mực
này có thể mang tính tích cực (cởi mở, trung thực, quan tâm hiệu quả, tạo cơ hội
cho các thành viên phát huy khả năng dám chịu trách nhiệm...) hoặc tiêu cực.
+ Những niềm tin: Là những điều mà con nguời tiếp nhận từ bên ngoài, do
ảnh hƣởng văn hoá, truyền thống, tôn giáo...
+ Những giai thoại đƣợc truyền tụng trong tổ chức.
+ Các nghi lễ thực hiện thƣờng xuyên hay định kỳ.
+ Những điều cấm kỵ nhân viên không đƣợc thực hiện nơi làm việc.
Thói quen quan tâm đến chất lƣợng (trong bối cảnh hiện nay chất lƣợng là
trung tâm, là cơ sở để duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh, là giá trị và danh
tiếng của tổ chức).
Văn hoá tổ chức ảnh hƣởng đến hoạt động giá trị, ảnh hƣởng đến tƣ duy và
hành động của các thành viên trong tổ chức, quyết định mức hiệu quả giá trị cao
hay thấp. Vì vậy, nhà quản trị muốn tổ chức tồn tại lâu dài và hoạt động hữu hiệu
cần quan tâm đến việc hình thành và duy trì văn hoá tổ chức tích cực. Đồng thời,
thƣờng xuyên đánh giá các yếu tố văn hoá tổ chức để không ngừng hoàn thiện, luôn
tác đông tốt và thúc đẩy sự nhiệt tình sáng tạo đối với mọi thành viên trong tổ chức.
1.6. CÁC PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG THỜI GIAN TỚI.
- Về công tác chính trị tƣ tƣởng:
Tiếp tục triển khai đồng bộ, toàn diện và quyết liệt nhiều hình thức giáo dục
Khóa: 2011 - 2013
35
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
chính trị tƣ tƣởng nhằm nâng cao nhận thức và chuyển biến trong hành động, biến
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
quyết tâm chính trị của toàn cán bộ công nhân viên thành phong trào thi đua sâu
rộng có tính lan tỏa và thiết thực.
- Tiến hành thể chế hóa cơ chế kinh tế nội bộ của doanh nghiệp
Đảm bảo đồng bộ các cơ chế của nhà nƣớc, với lộ trình và bƣớc đi phù hợp,
với việc thành lập các tổ, nhóm công tác hỗ trợ vận hành cơ chế đảm bảo hiệu quả
và tạo tính chủ động cho các đơn vị trong sản xuất.
- Đổi mới cơ chế phân phối tiền lƣơng
Tại các đơn vị sản xuất cơ sở triển khai cơ chế kinh tế theo hƣớng gắn thu
nhập với năng suất chất lƣợng, hiệu quả công việc, hiệu quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị; đơn vị có hiệu quả kinh doanh tốt lƣơng cao và ngƣợc lại.
- Tăng cƣờng đào tạo kiến thức
Quản trị kinh doanh, quản lý tài chính, kỹ thuật, mạng lƣới, nghiệp vụ chăm
sóc, phục vụ khách hàng… để công tác tổ chức, sản xuất điều hành mang tính
chuyên nghiệp, hiệu quả.
- Đổi mới toàn diện công tác nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng
Trong đó tập trung giáo dục thái độ, phong cách phục vụ của đội ngũ nhân
viên giao dịch, nhân viên dây máy, điện thoại viên.. trên cơ sở các bộ tiêu chuẩn
chất lƣợng phục vụ khách hàng; tiến tới chuyên nghiệp, hiệu quả và nâng cao đƣợc
hình ảnh thƣơng hiệu doanh nghiệp trên địa bàn.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trên cơ sở sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực sẵn có (con ngƣời, thiết bị, cơ sở
vật chất, thƣơng hiệu, hình ảnh…) để tập trung phát triển các dịch vụ mũi nhọn,
mang lại doanh thu cao; tiết giảm tối đa các khoản chi phí không cần thiết.
Hoạt động kinh doanh, tiếp thị, bán hàng: tập trung các giải pháp thu hút
khách hàng & phát triển dịch vụ mang tính bền vững, hiệu quả trên cơ sở tính toán
điểm hòa vốn trong kinh doanh dịch vụ.
Tiếp tục phát triển kênh bán hàng, kênh bán lẻ các dịch vụ viễn thông, chú
trọng các hoạt động chăm sóc điểm bán.
Chú trọng công tác bán hàng hóa kinh doanh thƣơng mại các sản phẩm
Khóa: 2011 - 2013
36
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
VT&CNTT, đẩy mạnh công tác phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng và coi đây là
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
một trong những hƣớng đi lâu dài góp phần làm tăng thêm giá trị, hiệu quả mạng
lƣới.
Trong công tác chăm sóc khách hàng đảm bảo mọi khách hàng đều hài lòng,
ƣu tiên nguồn lực chăm sóc các đối tƣợng khách hàng lớn mang lại doanh thu cao.
- Tập trung nâng cao chất lƣợng mạng lƣới và dịch vụ
Trên cơ sở: tập trung tối ƣu hóa mạng lƣới theo chỉ đạo của Tập đoàn; chú
trong chất lƣợng hạ tầng BTS, hệ thống tổng đài, mạng băng rộng. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác, trong xử lý sự cố đảm bảo độ
khả dụng và chỉ tiêu xử lý theo quy định.
- Tăng cƣờng công tác quản lý tài chính
Thực hiện nghiêm pháp lệnh kế toán thống kê tài chính; kiểm soát chặt chẽ
dòng tiền, từng hạng mục chi đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; tăng cƣờng công tác thu
nợ điện phí; đảm bảo cân đối nguồn cho đầu tƣ phát triển và sản xuất kinh doanh.
- Công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản
Phải đảm bảo tính hiệu quả, tránh dàn trải, tiếp tục thực hiện rà soát, cắt giảm
danh mục các dự án đầu tƣ chƣa thực sự bức thiết và kém hiệu quả, công tác đầu tƣ
phải gắn với nhu cầu sản xuất kinh doanh và đặt bài toán hiệu quả kinh tế lên hàng
đầu.
- Đổi mới hoạt động thi đua khen thƣởng
Tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra, đảm bảo cho hoạt động SXKD tại
các đơn vị vận hành một cách trơn tru, linh hoạt, đúng pháp luật.
1.7. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 2
Nhiệm vụ của chƣơng I là nhằm đƣa ra những nội dung lý thuyết cơ bản về
của hoạt động marketing nhƣ: Vai trò của hoạt động marketing trong doanh nghiệp;
chiến lƣợc marketing mix (4P: Chiến lƣợc sản phẩm, Chiến lƣợc về giá; chiến lƣợc
về kênh phân phối; Chính sách xúc tiến hỗn hợp); Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động marketing của doanh nghiệp; định hƣớng phát triển doanh nghiệp. Đây là cơ
sở lý luận cho việc phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty Cổ phần
Khóa: 2011 - 2013
37
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ (Công ty CP KDTM TH Phú Thọ) và
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
hƣớng tới các giải pháp hoàn thiện bằng cách sử dụng những cơ sở phân tích khoa
học tại chƣơng I. Nội dung của chƣơng này gồm những đề nhƣ:
- Khái niệm về marketing và định hƣớng thị trƣờng của chiến lƣợc kinh
doanh của trong doanh nghiệp
- Cơ sở lý luận về chiến lƣợc marketing mix (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến
lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp - tiếp thị) trong chiến
lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp theo trong chƣơng 2, dựa trên những cơ sở lý thuyết đã phân tích trong
chƣơng 1 để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động marketing mix (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối,
chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp - tiếp thị) tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng
mại tổng hợp Phú Thọ; từ đó để đánh giá chính xác những tồn tại trong các hoạt
động marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ nhằm đƣa ra giải pháp thích
hợp. Nội dung của chƣơng 2 là:
2.1. Phân tích tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP
KDTM TH Phú Thọ
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty CP KDTM TH
Phú Thọ.
2.2.1. Thị trƣờng
2.2.2. Khách hàng
2.2.3. Chính sách giá
2.2.4. Chính sách phân phối
2.2.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
2.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tồn tại của hoạt động sản
Khóa: 2011 - 2013
38
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
xuất kinh doanh và hoạt động marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỌ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KINH DOANH THƢƠNG
MẠI TỔNG HỢP PHÚ THỌ.
2.1.1. Lịch sử phát triển :
Công ty Cổ phần kinh doanh Thƣơng Mại Tổng hợp Phú Thọ là đơn vị
thƣơng mại thuộc Sở Công Thƣơng tỉnh Phú Thọ.
Trụ sở giao dịch: số 1676 Đại lộ Hùng Vƣơng, Phƣờng Nông Trang, Thành
phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Điện thoại : 0210 6257.888
Fax : 0210 6250.888
Email : phuthotrade@yahoo.com
Từ sau Đại hội Đảng bộ lần thứ VI năm 1986, tình hình kinh tế nƣớc ta có
nhiều chuyển biến, việc trao đổi buôn bán hàng hoá ngày càng phát triển. Nền kinh
tế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào
nhiều lĩnh vực, trong đó lĩnh vực thƣơng mại đƣợc xem là một vấn đề cần thiết.
Trƣớc tình hình đó, mỗi Công ty muốn tồn tại và phát triển đều phải có cơ chế quản
lý phù hợp sao cho đáp ứng nhu cầu cần thiết ngày càng gia tăng của nhân dân.
Cũng từ đây, Công ty Thƣơng Mại Tổng hợp Phú Thọ ra đời dựa trên các căn cứ
nghị định, quyết định, cơ sở vật chất của các Công ty thƣơng nghiệp Vĩnh Phú cũ
- Căn cứ vào nghị định 388 Hội đồng Bộ trƣởng ngày 22-11-1991 về quy chế
thành lập và giải thể các Doanh nghiệp Nhà nƣớc
- Căn cứ vào nghị định 156 Hội đồng Bộ trƣởng ngày 7-5-1992 về việc sửa
đổi bổ sung nghị định 388 Hội đồng Bộ trƣởng
Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Thƣơng Mại Tổng Hợp Phú Thọ đƣợc thành
lập theo Quyết định số 5762/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Khóa: 2011 - 2013
39
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Phú Thọ. Đại hội cổ đông thành lập ngày 30/12/2004, chính thức hoạt động ngày
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
01/01/2005 Là doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nƣớc Công ty
Thƣơng mại tổng hợp tỉnh Phú Thọ, Sở Thƣơng Mại và Du lịch tỉnh Phú Thọ. Hiện
nay, Công ty hoạt động sản xuất và kinh doanh thuộc Sở Công Thƣơng tỉnh Phú
Thọ quản lý phần vốn nhà nƣớc.
2.1.2. Mục tiêu, lĩnh vực kinh doanh
* Mục tiêu
- Trở thành công ty cung cấp các thiết bị công nghệ uy tín, đảm bảo chất
lƣợng sản phẩm cũng nhƣ dịch vụ, luôn phục tận tình và làm hài lòng khách hàng.
- Đẩy mạnh hoạt động bán hàng và cung cấp dịch; từng bƣớc mở rộng thị
trƣờng ra khắp khu vực tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
- Doanh thu tăng bình quân 25% mỗi năm.
* Lĩnh vực kinh doanh
- Tƣ vấn, thiết kế giải pháp, cung cấp, lắp đăt hệ thống Camera giám sát
chuyên nghiệp.
- Nhận thiết kế Website , lắp đặt bảo trì mạng.
- Ngoài ra để đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của rất nhiều khách hàng. Công
ty còn kinh doanh buôn bán linh kiện máy tính, thiết bị văn phòng, vật tƣ nguyên
liệu công nghiệp, xây dựng công trình giao thông...
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Công ty có ba phòng ban chính: phòng kinh doanh – Maketing,phòng xuất
nhập khẩu, phòng kỹ thuật – Vật tƣ, phòng Quản trị tài chính cùng giám đốc và 2
phó giám đốc tạo nên cơ cấu tổ chức của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
cổ phần TM TH Phú Thọ đƣợc biểu diễn theo sơ đồ 2.1 nhƣ sau (Sơ đồ 2.1: Sơ đồ
tổ chức của công ty CP KD TM TH Phú Thọ)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông.
Khóa: 2011 - 2013
40
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của công ty;
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần đƣợc quyền chào bán của từng
loại;
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần đƣợc quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty;
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật
Doanh nghiệp;
Quyết định phƣơng án đầu tƣ và dự án đầu tƣ trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Điều lệ công ty;
Quyết định giải pháp phát triển thị trƣờng, tiếp thị và công nghệ; thông qua
hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản đƣợc ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối
với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý quan trọng khác do Điều lệ
công ty quy định; quyết định mức lƣơng và lợi ích khác của những ngƣời quản lý
đó; cử ngƣời đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn
góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những ngƣời đó;
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và ngƣời quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty;
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác;
Duyệt chƣơng trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông
Khóa: 2011 - 2013
41
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
qua quyết định;
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông;
Kiến nghị mức cổ tức đƣợc trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều
lệ công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý
kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên
Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân thủ
đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ
đông. Trong trƣờng hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua trái với quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên
chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về
quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua
quyết định nói trên đƣợc miễn trừ trách nhiệm. Trong trƣờng hợp này, cổ đông sở
hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu
Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám Đốc trong việc
quản lý và điều hành Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông về
những sai phạm của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao;
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm và sáu
tháng của Công ty; báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại
hội đồng cổ đông tại cuộc họp thƣờng niên;
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý,
Khóa: 2011 - 2013
42
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
điều hành hoạt động của Công ty bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại Điều 27.8 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP KD
TMTH Phú Thọ
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại Điều 27.8
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty CP KD TMTH Phú Thọ, Ban kiểm soát
thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.
Trong thời hạn 15 (mƣời lăm) ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát
phải báo cáo giải trình về những vấn đề đƣợc yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản
trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu;
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại điều này không đƣợc cản trở
hoạt động bình thƣờng của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt
động kinh doanh của Công ty;
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa
đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc vi phạm nghĩa vụ
của ngƣời quản lý Công ty theo Điều 119 Luật Doanh nghiệp, Ban kiểm soát phải
thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu ngƣời có hành vi vi
phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả;
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tƣ vấn độc lập để thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến Hội đồng quản trị trƣớc khi trình báo
cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông;
- Ban kiểm soát không đƣợc tiết lộ bí mật của Công ty.
Giám đốc:
Giám đốc: Là ngƣời đại diện về pháp lý của Công ty để ký kết các văn bản
pháp lý trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ và thẩm quyền đƣợc hội đồng quản trị
giao. Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty
nhằm thực hiện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của Công ty và chỉ tiêu kinh doanh
đƣợc giao theo đúng chủ trƣơng, chính sách và định hƣớng phát triển của tổng công
Khóa: 2011 - 2013
43
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
ty. Đồng thời có sáng tạo và linh hoạt trong triển khai nhằm đạt đƣợc nhiều thành
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
tích trong kinh doanh.Tổ chức bộ máy của đơn vị phòng ban bao gồm việc hợp lý
hóa cơ cấu tổ chức, thiết lập lộ trình công việc khoa học, quy hoạch và thực hiện bố
trí đúng ngƣời,đúng việc.
Phó Giám đốc:
Phó giám đốc: Là ngƣời giúp Giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm
vi, quyền hạn do Giám đốc phân công hoặc ủy nhiệm.
Phòng kỹ thuật - vật tƣ : có 7 ngƣời
Đảm bảo các vấn đề, lập phƣơng án tiến độ thi công các dự án.
Tính toán các khối lƣợng và chất lƣợng trong dự án cho phòng kinh doanh.
- Quản lý sản phẩm của công ty;
- Thực hiện thi công các dự án.
Phòng quản trị tài chính: có 5 ngƣời
Bộ phận nhân sự
Quản lý, bố trí nhân sự, tham gia lập kế hoạch lao động tiền lƣơng, kế hoạch
lao động... đáp ứng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Lập quy hoạch cán bộ trƣớc mắt và lâu dài.
Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo, bồi dƣỡng phát triển cán bộ và lao
động.
Bảo đảm chế độ cho ngƣời lao động theo chế độ chính sách hiện hành.
Phối hợp với các đơn vị, phòng ban liên quan để soạn thảo các quy chế hoạt
động của Công ty và của các đơn vị.
Tham mƣu, cung cấp dữ liệu tài chính cho Giám đốc trong việc quản lý
nguồn vốn, sử dụng vốn tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và ra quyết định.
Bộ phận kế toán:
Theo dõi, giám sát và kiểm tra định kỳ về tài chính- kế toán.
Báo cáo quyết toán tài chính toàn bộ, các đơn vị thuộc Công ty
Lập kế hoạch tài chính toàn kỳ, giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên
Khóa: 2011 - 2013
44
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Theo dõi kiểm tra công nợ của toàn Công ty
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Ghi sổ và báo cáo tiền quỹ theo đúng nguyên tắc kế toán đã quy định.
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh của công ty có 10 ngƣời trong đó có 2 ngƣời trực tiếp bán
hàng tại cửa hàng của công ty và 8 ngƣời làm việc tại phòng kinh doanh – maketing
Những vị trí trong phòng kinh doanh bao gồm:
+ 01 Trƣởng phòng
+ 01 Phó phòng
+ 06 Nhân viên làm việc tại phòng kinh doanh: Các nhân viên này làm việc
theo khu vực của mình đƣợc phân công.
+ 02 Trực tiếp bán hàng tại cửa hàng
- Chức năng nhiệm vụ của phòng kinh doanh
Tiếp khách hàng, phân tích thị trƣờng, tìm thị trƣờng, khách hàng cho Công
ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho Công ty.
Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối mẫu chào hàng.
Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính giá thành
sản phẩm giá bán trình giám đốc duyệt.
Nhận các đơn đặt hàng,
Lên hợp đồng kinh tế nội và ngoại trình giám đốc ký.
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu có 12 ngƣời, bao gồm 1 trƣởng phòng, 2 phó phòng.
Phòng xuất nhập khẩu có chức năng nhiệm vụ:
Định hƣớng chiến lƣợc hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty;
Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trƣờng, giá cả, nhu cầu
hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mƣu cho Ban Tổng Giám đốc trong việc
đàm phán tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế;
Nghiên cứu theo dõi các chủ trƣơng chính sách xuất nhập khẩu, thuế của Nhà
nƣớc ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định;
Tìm hiểu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc để xây dựng kế hoạch và tổ chức
Khóa: 2011 - 2013
45
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
thực hiện phƣơng án kinh doanh xuất - nhập khẩu và các kế hoạch khác có
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
liên quan của Công ty. Tìm kiếm nguồn khách hàng trong và ngoài nƣớc có
nhu cầu mua bán hàng hóa, dịch vụ ngoại thƣơng. Kinh doanh dịch vụ xuất
nhập khẩu bao gồm cả dịch vụ kho bãi, thủ tục thông quan, vận chuyển v..v..
trong nghiệp vụ ngoại thƣơng;
Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa,
đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty;
Thực hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu và khi đƣợc uỷ quyền
đƣợc phép ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực này;
Thực hiện chức năng quản lý thƣơng hiệu của Công ty. Theo dõi và báo cáo
cho Ban Giám đốc về công tác xúc tiến thƣơng mại, quảng bá thƣơng hiệu.
Đăng ký nhãn hiệu hàng hoá trong nƣớc và các nƣớc, vùng lãnh thổ mà Công
ty có khả năng xuất khẩu;
Phối kết hợp với các Phòng, Ban, đơn vị có liên quan giúp Giám đốc các
cuộc tiếp khách, đàm phán, giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng nƣớc
ngoài;
Phối kết hợp với các Phòng, Ban, đơn vị có liên quan giới thiệu, chào bán
sản phẩm, dịch vụ của Công ty tại các hội chợ triển lãm tại nƣớc ngoài, khảo
sát thị trƣờng, trao đổi nghiệp vụ, thu thập thông tin nhằm mở rộng thị
trƣờng quốc tế;
Thực hiện các thủ tục hợp đồng thông quan đối với các hợp đồng nhập khẩu
Khóa: 2011 - 2013
46
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
máy móc, thiết bị phục vụ cho Công ty;
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Đại Hội Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Xuất Nhập Khẩu
Phòng Kỹ Thuật Vật Tƣ
Phòng Quản Trị Tài Chính
Hình 2.1 cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TM TH PHÚ THỌ 2011-2013
Tình hình kinh doanh và lợi nhuận của công ty giai đoạn năm 2011-2013
đƣợc thể hiện qua bảng 2.1 nhìn vào bảng 2.1 ta thấy lợi nhuận ròng của Công ty
năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 5,873,000 đồng tƣơng ứng tăng 17.05 %, mức
tăng tuyệt đối không cao nhƣng mức tăng tƣơng đối là rất khả quan, đây là một điều
đáng mừng vì năm 2011 công ty cũng chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh
Khóa: 2011 - 2013
47
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
tế thế giới.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Bảng 2.1: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
giai đoạn 2011-2013
Đvt: Ngàn VND
Năm chênh lệch
2021/2012 2013/2012
CHỈ TIÊU Tuyệt Tƣơ Tuyệt Tƣơn
2011 2012 2013 đối đối
ng đối g đối
(%) (%)
5,023,98 Tổng doanh 5,333,114 5,506,899 309,132 6.15 173,784 3.26 2 thu
4,978,04 Tổng chi phí 5,279,343 5,405,721 301,302 6.05 126,377 2.39 2
nhuận 45,940 53,771 101,178 7,831 17.05 47,407 88.16 Lợi trước thuế
Chi phí thuế
11,485 13,443 25,295 1,958 17.05 11,852 88.16 hiện
TNDN hành
Lợi nhuận sau
34,455 40,328 75,884 5,873 17.05 35,555 88.16 thuế thu nhập doanh nghiệp
4.560.000 4.850.000 330 7.8 290 6.35 Thu nhập bình quân 4.230.00 0 (đ/ngƣời.thán)
(Nguồn: phòng quản trị tài chính – Công ty CP KD TM TH Phú Thọ)
Các chỉ tiêu tƣơng đối (%) về lợi nhuận trƣớc thuế, thuế thu nhập doanh
nghiệp, lợi nhuận ròng ở trên bằng nhau là do số liệu công ty cung cấp không có bất
kỳ khoản giảm trừ về thuế nào. Lợi nhuận tăng là do ảnh hƣởng bởi các nhân tố:
+ Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 309,132,000 đồng tƣơng
ứng tăng 6.15%. vì do nhu cầu về mặt hàng các thiết bị mạng và camera quan sát…
Khóa: 2011 - 2013
48
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
ngày càng tăng cao và một phần do công ty đã tiến hành các hình thức tuyên truyền,
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
phổ biến rộng rãi làm cho các dịch vụ lắp đặt, sữa chữa, thực hiện dự án của công
ty ngày càng đƣợc nhiều khách hàng biết đến, làm tăng uy tín của công ty đối với
khách hàng dẫn đến việc tăng doanh thu dẫn tới tăng lợi nhuận.
- Tổng chi phí năm 2013 so với năm 2012 tăng 301,302,000 đồng tƣơng ứng
tăng 6.05% . Nguyên nhân làm cho tổng chi phí tăng là do:
- Chi phí từ hoạt động tài chính phát sinh là do công ty đã tiến hành đầu tƣ
vào các hoạt động tài chính làm cho tổng chi phí tăng lên.
Chi phí quản lý Doanh nghiệp năm chủ yếu là do công ty đã tiến hành các
hoạt động tuyên truyền nhƣ khuyến mãi, quảng cáo, bảng báo giá và đầu tƣ thêm
một số trang thiết bị. Tuy nhiên việc tăng chi phí này là theo chiều hƣớng tốt vì đã
góp phần truyền bá rộng dịch vụ lắp đặt sữa chữa và bão dƣỡng các thiết bị mạng
của công ty đến khách hàng.
Mặc dù chi phí các năm năm sau cao hơn năm trƣớc nhƣng lợi nhuận tăng
đặc biệt năm 2013 so với năm 2012 tăng gấn gấp đôi lợi nhuận sau thuế
Tóm lại, tuy mức tăng của tổng chi phí khá cao nhƣng khi so sánh ta thấy
mức độ tăng của tổng doanh thu cao hơn mức độ tăng tổng chi phí. Nhƣ vậy lợi
nhuận của công ty tăng lên là theo chiều hƣớng tốt. Do vậy, tiền lƣơng bình quân
tăng năm sau cao hơn năm trƣớc khoảng trên 7%. Có đƣợc những kết quả này
khẳng định đƣợc những nỗ lực cố gắng của toàn thể CBCNV Công ty trong điều
kiện nền kinh tế của nƣớc ta vẫn đang trong tình trạng suy thoái, với những khó
khăn nhất định. Thu nhập bình quân của CBCNV đạt mức khá trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI CÔNG TY CP KD TM TH PHÚ THỌ
2.3.1 Môi trƣờng vĩ mô
2.3.1.1 Các yếu tố về Chính trị pháp luật
Các yếu tố về chính trị và pháp luật có ảnh hƣởng chung đến hoạt động kinh
doanh của tất cả các Công ty nhƣ: Luật Thƣơng Mại, Luật đầu tƣ, Luật doanh
Khóa: 2011 - 2013
49
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
nghiệp, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam tham gia Tổ chức thƣơng
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
mại thế giới (WTO) năm 2007; mở cửa thị trƣờng các nƣớc Đông Nam Á (khu vực
mậu dịch tự do AFTA) nên xu hƣớng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Là đơn vị cung
ứng các vật tƣ, nguyên liệu, một số loại thiết bị côn nghiệp đầu vào cho các doanh
nghiệp sản xuất chịu ảnh hƣởng không nhỏ của các cơ chế mà doanh nghiệp đặt ra
cho Công ty thƣơng mại nói chung, Công ty CP KD TM TH Phú Thọ nói riêng.
Đặc biệt là các chính sách về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, các hàng rào
phi thuế quan khác ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Môi trƣờng
kinh doanh và đầu tƣ trong nƣớc ngày thuận lợi nhƣng chính sách về luật pháp ngày
càng chặt chẽ có rất nhiều thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp thƣơng mại phải
thích ứng rất nhanh với các cơ chế, chính sách để tránh các hành vi vi phạm nhƣ:
các hành vi gian lận thƣơng mại, trốn thuế, hải quan vv... là những yêu cầu đặt ra
trong môi trƣờng pháp luật đối với công ty. Công ty còn chịu ảnh hƣởng bởi một số
văn bản pháp luật khác quy định riêng về hoạt động kinh doanh lắp đặt, sữa chữa
các thiết bị mạng nhƣ Văn bản Luật quy định về điều kiện tham gia hoạt động kinh
doanh. Yếu tố chính trị và Pháp luật luôn tác động một cách tổng quát đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Nó còn định hƣớng cho Công ty thực hiện và phát
triển.
2.3.1.2. Các yếu tố kinh tế
ổn định về các mặt kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2009 – 2013 là yếu tố quan trọng
giúp nền kinh
Tăng trƣởng kinh tế trong 5 năm 2009 -2013 tuy có giảm sút do ảnh hƣởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, ngân hàng toàn cầu, nhƣng vẫn duy trì đƣợc
mức tăng trƣởng kinh tế bình quân 5,86%/năm.
Biểu 2.1: Tốc độ tăng GDP qua các năm
Năm 2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng GDP (%) 5,32 6,78 5,89 5,03 6,30
Khóa: 2011 - 2013
50
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Tốc độ phát triển của nền kinh tế là cơ hội nhƣng cũng là thách thức đối với
Công ty trong việc trở thành nhà cung ứng hay đối tác làm ăn lâu dài của các tổ
chức hay cá nhân trong địa bàn cũng nhƣ trong cả nƣớc.
Thêm vào đó, số lƣợng các dự án của các nhà đầu tƣ trong nƣớc đang đƣợc
triển khai liên quan tới tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinhtế tạo lên nhu cầu
rất lớn về đảm bảo an ninh an toàn.
Theo ông Daniel Lim – Giám đốc Markeing Bosch Security Systems Asia
Pacific, năm 2010 thị trƣờng an ninh của Việt Nam ƣớc khoảng 90 triệu USD, trong
đó thị trƣờng thiết bị an ninh chiếm khoảng 40%. Thị trƣờng này tăng khoảng 7 lần
trong 2 năm vừa qua và còn tăng nhiều nữa trong những năm tới. Thiết bị an ninh
đƣợc đề cập ở đây bao gồm: camera quan sát, hệ thống báo động báo cháy, máy dò
kim loại, máy soi hành lý, chuông cửa có hình, hệ thống định vị vệ tinh…Thị
trƣờng an ninh bao gồm thị trƣờng cung cấp dịch vụ bảo vệ và thị trƣờng cung cấp
các thị thiết bị an ninh.
2.3.1.3 Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
Công nghệ thông tin, và mạng Internet đã làm cho khoảng cách trên thế giới
ngày càng trở nên nhỏ bé. Tri thức và thông tin không biên giới sẽ đƣa hoạt động
kinh tế vƣợt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu.
Sự hội tụ công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu và dẫn đến sự
hình thành những loại hình dịch vụ mới, tạo ra khả năng mới và cách tiếp cận mới
đối với phát triển kinh tế xã hội.
Cuộc cách mạng về công nghệ cùng với quá trình toàn cầu hóa đang ảnh
hƣởng sâu sắc đến mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, đƣa xã hội
loài ngƣời chuyển mạnh từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin, từ kinh tế
công nghiệp sang kinh tế tri thức, ở đó năng lực cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào
năng lực sáng tạo, thu thập, lƣu trữ, xử lý và trao đổi thông tin.
Là một trong những công ty kinh doanh về các sản phẩm công nghệ hiện đại
công ty CP KD TM TH Phú Thọ phải cố gắng không ngừng cung cấp những sản
Khóa: 2011 - 2013
51
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
phẩm mới có chất lƣợng cao phục vụ cho khách hàng.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
2.3.1.4. Các yếu tố văn hóa xã hội
Các yếu tố về văn hóa xã hội nhƣ tính cách của con ngƣời tại mỗi vùng,
miền, cách sống, tín ngƣỡng, phong tục, nề nếp, thói quen làm việc, chúng ta cần
phải tôn trọng, lƣu ý những điểm này để quản lý và hoàn thành công việc tốt hơn.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ thì
văn hóa xã hội cũng ảnh hƣởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh nếu xã hội phát
triển tốt thì nhận thức về tầm quan trong của các sản phẩm công nghệ càng cao từ
đó có khả năng thu hút các khách hàng. Đối với công ty hoạt động tại tỉnh Phú Thọ,
nơi điều kiện kinh tế còn khó khăn. Do đó, đối với loại hình kinh doanh về thiết bị
camera quan sát của Công ty thì các đặc điểm về trình độ nhận thức, văn hóa của
ngƣời dân còn thấp, ảnh hƣởng đến các đơn vị, doanh nghiệp, cửa hàng nhƣ con
ngƣời ý thức chƣa cao trong việc vào các cửa hàng tự chọn, siêu thị tại TP Việt Trì,
tại các Thị trấn, Thị xã. Tại TP Việt Trì có các siêu thị lớn nhƣ Big C, Prime mart,
Phú Cƣờng supermart vv... Hoạt động các doanh nghiệp cần sản phẩm trong thực
hiện công tác bảo vệ, quản lý lao động, tài sản, và đối với mỗi gia đình, cá nhân
cũng nhƣ vậy. Do đó, là yếu tố văn hóa xã hội đã là các hành vi văn hóa ứng xử
trong lao động, trong cuộc sống, các tệ nạn trộm cắp nguy hiểm vv... làm cho mỗi tỏ
chức, cá nhân qua tâm đến việc bảo vệ cũng nhƣ quản lý cho chính cá nhân, tổ chức
và nó tác động trở thành cơ hội cho Công ty có thể kinh doanh và phát triển sản
phẩm của mình.
2.3.2. Các yếu tố vi mô
2.3.2.1 Đối thủ cạnh tranh của Công ty
Đối thủ cạnh tranh của Công ty CP KD Thƣơng Mại TH Phú Thọ với các
doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và cung cấp các thiết
bị camera quan sát. Hiện nay tại tỉnh Phú Thọ có 3 Công ty tham gia vào hoạt động
kinh doanh này đây là thách thức to lớn đối với Công ty. Do đó yêu cầu Công ty
phải có chiến lƣợc kinh doanh, hoạt động Marketing nhằm thu hút khách hàng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Sau đây tác giả sẽ đƣa ra ma trận hình ảnh
cạnh tranh để có thể thấy rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh của Công ty CP KD TM
Khóa: 2011 - 2013
52
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
TH Phú Thọ
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
C. ty TM CP C. ty TM CP Các Cty TM Mức
Phú Thọ VMC Sông Lô độ
quan
TT Các yếu tố thành công trọng Hạng Điểm Hạng Điểm Hạng Điểm
1 Lợi thế về vị trí 0.05 2 0.1 4 0.2 3 0.15
2 Thị phần 0.07 2 0.14 3 0.21 2 0.14
Khả năng cạnh tranh về
3 giá 0.13 3 0.39 3 0.39 2 0.26
Mức độ quảng cáo,khuyến
3 0.36 4 mãi 0.12 3 0.36 3 0.36
3 0.36 5 Khả năng tài chính 0.12 2 0.24 4 0.48
3 0.6 6 Chất lƣợng sản phẩm 0.2 3 0.6 3 0.6
2 0.26 7 Chính sách bảo hành 0.13 4 0.52 2 0.26
Khả năng ứng phó với sự
8 thay đổi 0.05 2 0.1 3 0.15 2 0.1
Lòng trung thành của
2 0.1 9 khách hàng 0.05 3 0.15 3 0.15
2 0.16 10 Năng lực kỹ thuật 0.08 2 0.16 3 0.24
2.49 Tổng cộng 1 2.76 3.04
(Nguồn tác giả tự tổng hợp)
Qua phân tích ma trận hình ảnh cạnh trạnh ta có thể xếp hạng đối thủ cạnh
trạnh nhƣ sau: thứ nhất là công ty CP KD TM TH Phú Thọ với tổng số điểm quan
trọng là 3.04 điều này cho thấy đây là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của công ty CP
TM VMC. Xét về lợi tài chính đây là công ty có nguồn tài chính tốt và có khả năng
ứng phó với sự thay đổi tƣơng đối nhanh. Công ty TM TH Sông Lô với tổng số
điểm quan trọng là 2.49 dù không mạnh nhƣ Công ty. Do vậy việc xây dựng chiến
lƣợc marketing cho sản phẩm của Công ty CP KD TM TH Phú Thọ cần phải phát
Khóa: 2011 - 2013
53
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
huy đƣợc điểm mạnh của Công ty và hạn chế những điểm yếu của mình để cạnh
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
tranh với các Công ty TM CP Sông Lô và phòng thủ đối với CP TM TH VMC. Bên
cạnh đó, các đơn vị thuộc hệ thống của công ty Viễn thông của VNPT Phú Thọ đã
và đang trở thành các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của Công ty không chỉ hiện tại
mà còn trong tƣơng lai gần.
2.3.2.2 Khách hàng
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ, trong đó cung
cấp sản phẩm công nghệ nên rất khó phân khúc khách hàng. Bởi vì khách hàng của
công ty có thể là cá nhân hay một tổ chức bất kỳ, cũng có thể là các doanh nghiệp
lớn hay chỉ là doanh nghiệp nhỏ.
Ngƣời quyết định mua sản phẩm của công ty là các cá nhân nếu nhƣ nó là hộ
gia đình, đối với các công ty thì ngƣời mua sản phẩm phụ thuộc vào giám đốc, còn
đối với các tổ chức thì ngƣời quyết định mua sản phẩm là ngƣời đứng đầu của tổ
chức đó. Tại thị trƣờng Phú Thọ nhƣ phân tích ở trên, sản phẩm camera quan sát
và các sản phẩm điện tử nói chung đƣợc hệ thống các doanh nghiệp lớn sử dụng
nhƣ Tổng công ty Giấy Việt Nam, Công ty suppe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao;
chuỗi hệ thống siêu thị Big C, Prime, Phú Cƣờng, các nhà máy thuộc các khu công
nghiệp sử dụng trong việc quản lý, bảo vệ tài sản, quản lý lao động vv... Đối với các
cửa hàng nhỏ lẻ, gia đình trong việc quản lý bán hàng, chống trộm cắp. Thậm chí
một số cơ sở giáo dục mầm non, trƣờng học sử dụng để cho phụ huynh học sinh
quản lý con em họ khi họ đi công tác. Với đa dạng các nhu cầu sử dụng sản phẩm
thì tùy thuộc vào mức độ nắm bắt nhu cầu, thông tin của khách hàng để Công ty có
thể đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và phát triển thị trƣờng. Nhóm khách
hàng lớn hay nhỏ tùy thuộc và quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ để có nhu cầu sử
dụng sản phẩm của Công ty cũng nhƣ của đối thủ cạnh tranh cùng ngành hàng với
công ty.
2.3.2.3. Nhà cung cấp
Mang tính chất là công ty dịch vụ và kinh doanh các sản phẩm công nghệ
nên các nhà cung cấp của công ty là những công ty nƣớc ngoài trong lĩnh vực
Khóa: 2011 - 2013
54
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
camera giám sát nhƣ: PANASONIC, SONY, SAMSUNG, AXIS, KOCOM,
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
AVTECH, KODAK, Các nhà cung cấp này có văn phòng đại diện tại Thành phố
Hà Nội hoặc thành Phố Hồ Chí Minh không chỉ kinh doanh các sản phẩm về thiết bị
quan sát mà họ còn kinh doanh hệ thống các thiết bị điện tử, các linh kiện và phụ
kiện điện tử.
Công ty có một số nhà cung cấp ổn định về hệ thống thiết bị điện tử và
camera quan sát nhƣ: Công ty TNHH Tân Phú (chủ yếu từ Nhật Bản và Hàn Quốc
của các hãng Sony, Samsung...). Hệ thống chuỗi siêu thị Toàn Anh, Nguyễn Kim tại
Hà Nội là các đối tác cung cấp thiết bị cho Công ty. Trƣớc đây, nhu cầu sử dụng
camera quan sát Công ty chủ yếu nhập nguồn hàng từ các nhà cung cấp tại Hà Nội.
Nay Công ty mở rộng các đối tác cung cấp hàng từ TP Hồ Chí Minh nhƣ Công ty
CP thiết bị công nghệ HTC, Công ty phát triển công nghệ Thiên Việt, Công ty
TNHH Rồng Vàng... Đôi khi, do nhu cầu của khách hàng tùy từng trƣờng hợp cụ
thể, Công ty có thể liên hệ thông qua một số đại lý của các hãng trên mua hàng trực
tiếp từ Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản…
Do tính chất ngành hàng kinh doanh có điều kiện, có tính đặc thù riêng nên
Công ty có thể bị ảnh hƣởng về chính sách giá, bảo hành thiết bị, thời gian giao
hàng, chính sách về thuế nhập khẩu thiết bị, tỷ giá đồng ngoại tệ so với nội tệ nên
đôi khi gây ảnh hƣởng đến về chi phí mua, bán hàng và từ đó ảnh hƣởng đến lợi
nhuận của Công ty. Ben cạnh đó, các nhà cung cấp sẽ có những ƣu thế về thiết bị
cung cấp sẽ đƣa ra những đặc trƣng về ngành hàng và là những đối tác đáng tin cậy
cung cấp ổn định sản phẩm cho Công ty. Họ không thể có hệ thống đại lý trên toàn
quốc để cung cấp đến các khách hàng cụ thể, xác định trên từng thị trƣờng. Do vậy,
giữa Công ty với các nhà cung cấp là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Với chức
năng kinh doanh hiện có, Công ty trở thành nhà phân phối sản phẩm của các nhà
cung cấp thiết bị điện tử và camera quan sát đến từng nhóm đối tƣợng khách hàng
tại thị trƣờng tỉnh Phú Thọ và một số địa bàn lân cận.
2.3.3 Nhận xét
Qua phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới công ty ở trên ta có thể rút ra những
Khóa: 2011 - 2013
55
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
cơ hội, thách thức đối với công ty nhƣ sau:
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
* Cơ hội:
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của nƣớc ta ngày càng tăng thúc đẩy các lĩnh
vực kinh tế phát triển. Trƣớc đây, nhu cầu sử dụng camera quan sát và các thiết bị
điện tử chỉ xuất hiện ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Nhu cầu sử dụng chỉ dừng lại ở các tổ chức, các chuỗi nhà hàng, siêu thị, khách sạn,
cơ quan. Nhƣng trong những năm gần đây, do sự phát triển kinh tế mà nhu cầu sử
dụng camera quan sát không chỉ dừng lại cho các cơ quan đơn vị nhƣ trên mà đến
cá nhân các cửa hàng nhỏ lẻ, gia đình, trƣờng học (nhất là các trƣờng mầm non)
cũng sử dụng mặt hàng này theo mục đích riêng của từng nhóm đối tƣợng. Vì vậy,
nhu cầu sử dụng mặt hàng này là rất lớn.
- Nƣớc ta có nên chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất
kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực.
- Việt Nam nói chung, Phú Thọ nói riêng có một thị trƣờng tiềm năng để thị
trƣờng kinh doanh các thiết bị an ninh phát triển ngày càng có nhiều nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài vào Việt Nam khi các nhà đầu tƣ càng tăng thì nhà xƣởng và văn phòng
càng tăng và nhu cầu sử dụng các thiết bị an ninh càng tăng cao (các nhà máy, cơ sở
sản xuất nhƣ Tổng công ty Giấy Việt Nam, Công ty Suppe phốt phát và Hóa chất
Lâm Thao; các khu công nghiệp ở Thành phố Việt Trì. Hệ thống các cửa hàng
chuỗi siêu thị tại TP Việt Trì. TX Phú Thọ; Hệ thống các trƣờng mầm non tƣ thục
trong địa bàn tỉnh, các hội gia đình, cá nhân vv...).
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển giúp khách hàng có thể dễ dàng
tìm hiểu về các sản phẩm mới nhƣ các thiết bị an ninh trên mạng internet, giúp
cho khách hàng hiểu biết nhiều thêm về công dụng và các chức năng của sản phẩm.
Công ty đã có kinh nghiệm kinh doanh nghành nghề lĩnh vực nhất định trong
nhiều năm qua. Có đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành nghề, đƣợc khách hàng
biết đến và có uy tín trên thị trƣờng. Do vậy, là những ƣu thế trƣớc các đối thủ cạnh
tranh mới vào nghề.
* Thách thức
Khóa: 2011 - 2013
56
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
- Thị trƣờng thiết bị an ninh còn mới nên chƣa có nhiều khách hàng biết tới.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng nhiều, vì đây là một thị
trƣờng tiền năng bên cạnh đó các đối thủ của công ty là những đối thủ lớn có tiềm
lực kinh tế mạnh, không chỉ là các công ty nhƣ đã nêu ở trên mà Công ty Viễn
thông Viettel của Quân đội, Công ty Viễn Thông Phú Thọ, các công ty thiết bị điện
tử của ngành công an cũng tham gia nên thị trƣờng ngày càng trở nên gay gắt. Các
công ty này không chỉ có tiềm lực về mặt tài chính, kỹ thuật, con ngƣời mà còn
đƣợc sự hậu thuẫn của Nhà nƣớc về sản xuất kinh doanh và quan hệ với đối tác
nƣớc ngoài.
- Hiện nay các thiết bị an ninh đều nhập khẩu từ nƣớc ngoài về nên chi phí
còn cao.
- Kinh doanh các sản phẩm thiết bị an ninh là kinh doanh các sản phẩm công
nghệ vì vậy công ty thƣờng phải thƣờng xuyên cập nhật và đổi mới sản phẩm để
phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.
- Kinh doanh thiết bị đòi hỏi các yếu tố về kĩ thuật, công nghệ nên cần một
đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân lành nghề đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng
nhất là chính sách bảo trì và sửa chữa thiết bị khi khách hàng có nhu cầu.
- Hạn chế về tài chính, về hệ thống kênh phân phối và năm bắt đƣợc nhu cầu
đa dạng của các nhóm đối tƣợng khách hàng khác nhau là một thách thức.
- Chiến lƣợc về khuyếch trƣơng sản phẩm, về quảng cáo của Công ty còn
chƣa theo kịp với nhu cầu của thị trƣờng.
2.4. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH DOANH THƢƠNG MẠI TỔNG HỢP THỌ
2.4.1. Thị trƣờng
Với xu hƣớng hiện nay các sản phẩm công nghệ cao ngày càng đƣợc ứng
dụng nhiều. Hiện nay, sự phát triển đa dạng của các ngành nghề trong xã hội đã tạo
nhiều điều kiện thuận lợi trong việc thúc đẩy nền kinh tế của đất nƣớc. Bên cạnh đó,
vấn đề quản lý con ngƣời, phòng chống tệ nạn xã hội (ăn cắp, trộm, cƣớp, ...) đối
với nhà quản lý vẫn còn tồn tại và càng nhiều khó khăn cùng với sự phát triển của
Khóa: 2011 - 2013
57
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
đất nƣớc. Vấn đề đƣợc đặt ra và bức xúc từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
là làm sao có đƣợc công cụ quản lý tốt hơn và hệ thống an ninh bảo mật hơn trƣớc
sự phát triển của các tệ nạn xã hội nói trên.
Từ những bất cập và khó khăn ở trên thì đây chính là cơ hội tốt cho các nhà
cung cấp các thiết bị an ninh của công ty CP KD TMTH Phú Thọ có thể tìm đƣợc
thị trƣờng của mình.
Trong những năm qua, sự phát triển của các cơ sở sản xuất kinh doanh, hệ
thống các chuỗi siêu thị, nhà hàng, cửa hàng, các cơ sở sản xuất kinh doanh công
nghiệp lớn, nhỏ, các khu công nghiệp, các trƣờng học vv... trong tỉnh và các tỉnh lân
cận nhƣ: Vĩnh Phúc, Yên Bái, Tuyên Quang là những thị trƣờng cho việc công ty
cung cấp sản phẩm cho các nhóm khách hàng. Qua thực tế khảo sát trên địa bàn tỉnh
và các địa bàn lân cận trong những năm qua cho thấy công ty mới chỉ đáp ứng đƣợc
một số nhóm đối tƣợng khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty nên doanh thu
còn ở mức khiêm tốn.
Với những khảo sát gần đây cho thấy nhu cầu sử dụng camera quan sát là rất
lớn.
2.4.2 Khách hàng
Khách hàng mục tiêu của Công ty là cơ quan, doanh nghiệp, nhà máy, siêu thị,
cửa hàng, hộ gia đình,… trên địa bàn thành phố Việt Trì và Tỉnh Phú Thọ.
Xem xét bảng dƣới đây cho thấy với số lƣợng của một số đơn vị, tổ chức, cá
nhân sử dụng sản phẩm của Công ty trong những năm qua cho thấy nhu cầu mới
dừng lại ở mức khiêm tốn chƣa đáp ứng hết nhu cầu của các đối tƣợng nhóm khách
hàng này.
Bảng: Mô tả nhóm khách hàng và nhu cầu sử dụng camera quan sát
Khách hàng Mục đích sử dụng
Số lƣợng (chiếc) Chủng loại sản phẩm
Tổng công ty Giấy Việt Nam, với quy mô diện tích khu vực sản xuất 35 ha
Khóa: 2011 - 2013
58
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
- Quan sát bảo vệ các cổng ra vào; - Quản lý giáo nhận vật tƣ nguyên liệu tại các cầu cân; SẢN PHẨM CỦA SONNY, HÃNG SAM SUNG, AXIS, KOCOM, AVTECH,
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Quản lý tài sản, vật tƣ, thiết bị; - Quản lý lao động ra vào cổng - Các mục đích khác; - Quan sát điều hành dây chuyền sản xuất
Công ty Suppe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, với quy mô khu vực sản xuất khoảng 25 ha SẢN PHẨM CỦA SONNY, HÃNG SAM SUNG, AXIS, KOCOM, AVTECH,
- Quan sát bảo vệ các cổng ra vào; - Quản lý giáo nhận vật tƣ nguyên liệu tại các cầu cân; - Quản lý tài sản, vật tƣ, thiết bị; - Quan sát điều hành dây chuyền sản xuất - Quản lý lao động ra vào cổng - Các mục đích khác
Một số công ty sản xuất xi măng có quy mô lớn, dây chuyền sản xuất hiện đại SẢN PHẨM CỦA SONNY, HÃNG SUNG, SAM AXIS, KOCOM, AVTECH,
- Quan sát điều hành dây chuyền sản xuất; - Bảo vệ tài sản thiết bị; - Quản lý lao động
Các đơn vị ở các khu công nghiệp
- Bảo vệ tài sản thiết bị; - Quản lý lao động SẢN PHẨM CỦA HÃNG SONNY, SAM SUNG
Khóa: 2011 - 2013
59
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
SẢN PHẨM CỦA SONNY, HÃNG SAM SUNG Chuỗi nhà hàng, siêu thị tại Thành phố Việt trì và các - Phục vụ mục đích bán hàng, quản lý khách hàng,
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
thị xã
Thị trấn, trong tỉnh - Quản lý chống trộm cắp hàng hóa
Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ
- Bảo vệ tài sản thiết bị; - Quản lý lao động SẢN PHẨM CỦA SONNY, HÃNG SAM SUNG
Các hộ gia đình và các cá nhân - Bảo vệ tài sản; - Chống trộm cắp SẢN PHẨM CỦA HÃNG KODAK
Thông qua bảng trên cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty là vô
cùng đa dạng từ tổ chức cho tới các cá nhân sử dụng sản phẩm của công ty. Cơ bản
nhất vẫn là dùng cho nhu cầu bảo vệ tài sản thiết bị, chống trộm cắp, ghi lại các
hình ảnh để quản lý và làm bằng chứng trong một số trƣờng hợp phát hiện báo
cháy, báo trộm cắp, quản lý điều hành sản xuất, kinh doanh vv...
2.4.3 Phân tích sản phẩm
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm nhập khẩu từ các thƣơng hiệu
camera quan sát nổi tiếng, và phân chia thành từng loại sản phẩm khác nhau để phù
hợp với nhu cầu của khách hàng.
Công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm từ các nhà cung cấp camera nhƣ
PANASONIC, SONY, SAMSUNG, AXIS, KOCOM, AVTECH, KODAK; là
những sản phẩm nhập khẩu nên trƣớc khi mua về công ty công ty đã kiểm tra chất
lƣợng của các mặt hàng để tránh tình trạng hàng không đúng yêu cầu, chất lƣợng
kém làm giảm uy tín của công ty. Các sản phẩm cũng đƣợc kiểm tra để đảm bảo
yêu cầu về chất lƣợng và đủ các thông số kỹ thuật.
* Các đặc tính của camera quan sát:
Toàn bộ hình ảnh đƣợc các Camera quan sát tiếp nhận và đƣợc truyền về
trung tâm thông qua mạng cáp truyền dẫn tín hiệu riêng của từng camera. Tại
trung tâm, tín hiệu truyền về từ các Camera đƣợc xử lý nhờ bộ chia hình sau đó đƣa
lên màn hình để theo dõi và giám sát. Màn hình giám sát có khả năng hiển thị luân
phiên các hình ảnh (chia nhiều hình ảnh hay hiển thị một hình ảnh) .
Khóa: 2011 - 2013
60
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Hình ảnh đƣợc lƣu lại trên trong ổ cứng nhờ đầu ghi chuyên dụng và có thể
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
phát lại vào bất cứ lúc nào. Việc tìm kiến hình ảnh lƣu trữ rất thuận tiện nhanh
chóng nhờ khả năng tìm kiếm theo thời gian của đầu ghi hình.
Với Camera IP kết hợp với công nghệ ADSL. Ngƣời sử dụng theo dõi đƣợc
hình ảnh ở bất cứ đâu thông qua hệ thống internet.
Với sản phẩm camera của công ty cần phải chuẩn bị gì cho việc lắp đặt
camera quan sát. Hệ thống camera quan sát dƣờng nhƣ không còn xa lạ đối với
đông đảo ngƣời dùng nhƣng không phải cá nhân nào cũng nắm rõ các quy trình lắp
đặt camera. Để ngƣời dùng có thể dễ dàng hơn trong công tác này Công ty giới
thiệu đến ngƣời dùng bài viết hƣớng dẫn các bƣớc cần thiết trong khâu lắp đặt
camera.
Sau khi chọn lựa đƣợc các dòng camera cần thiết phù hợp với mục đích sử
dụng. Ngƣời dùng cần tiến hành lắp đặt theo một quy trình nhất định. Có nhiều hệ
thống camera khác nhau nên việc lắp đặt camera cũng theo các nhu cầu chuyên biệt
khác nhau. Tùy theo từng dòng camera mà lựa chọn các thiết bị thống nhất phù hợp.
Một hệ thống camera quan sát có thể bao gồm các thiết bị cơ bản sau: Card ghi
hình, bàn khiển, bàn phím điều khiển, bộ chia camera, bộ ghi âm, bộ giải mã,chân
camera. Mỗi thiết bị này luôn đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong hệ
thống thiết bị an ninh.
Đối với hệ thống camera quan sát từ xa cho gia đình: Cần xác định số lƣợng
camera cần thiết để chọn vị trí lắp đặt phù hợp. Ở hầu hết các ngôi nhà, camera
thƣờng đƣợc lắp đặt ở nơi mà mái nhà và bức tƣờng của ngôi nhà giao nhau. Tại vị
trí này có thể giúp camera giám sát có cái nhìn tốt nhất. Các thiết bị cần thiết đầu
tiên camera quan sát (có thể 1 hoặc 2 tùy theo nhu cầu), một máy tính có thể ghi lại
hình ảnh và quan sát, bộ thiết bị kết nối modem ADSL và thêm một máy tính để có
Khóa: 2011 - 2013
61
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
thể quan sát từ xa.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Còn đối với hệ thống camera quan sát dùng cho nhà máy, các văn phòng, tòa
nhà do đặc thù quy mô quan sát rộng cần thiết lắp đặt cùng lúc nhiều camera. Để
đảm bảo hệ thống an ninh này có thể vận hành theo đúng mục đích thì luôn phải có
các thiết bị cần thiết sau: Tại phòng trung tâm điều khiển, đầu ghi hình lƣu trữ hình
ảnh, bộ thiết bị kết nối modem ADSL, một để quan sát từ xa và cuối cùng là bộ điều
khiển để tích hợp các tính năng quay quét cho phép camera quay trái phải và lên
Khóa: 2011 - 2013
62
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
xuống.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Sau khi ngƣời dùng chuẩn bị đầy đủ màn hình quan sát các thiết thì có
thể tiến hành lắp đặt theo ba bƣớc cơ bản sau:
Bƣớc 1: Xác định vị trí lắp đặt camera, sau đó tiến hành khoan và đặt
giá đỡ, chân camera, lắp camera vào chân máy.
Bƣớc 2: Nối các thiết bị nhƣ màn hình quan sát, đầu ghi hình camera,
modem ADSL, màn hình máy tính lại với nhau thành thể thống nhất.
Bƣớc 3: Gắn nguồn điện cho các thiết bị.
Sau khi hoàn thành công đoạn lắp đặt ngƣời dùng nên tiến hành kiểm tra lại
toàn bộ hệ thống trƣớc khi vận hành để có thể đảm bảo các thiết bị đã đƣợc lắp đặt
theo đúng kỹ thuật.
Ngoài những mặt hàng về camera quan sát công ty còn kinh doanh các mặt
hàng linh kiệm máy tính và thiết bị văn phòng những sản phẩm này cũng đƣợc
công ty nhập khẩu từ các nhà cung cấp co danh tiếng nhƣ ASUS, ACER, DELL,
Khóa: 2011 - 2013
63
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
CANON.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Một số hình sử dụng camera quan sát nhƣ dƣới đây. Hệ thống camera quan
sát cho các công trình công nghiệp: nhà xƣởng, xí nghiệp, kho hàng, bến cảng, kho
bãi
Về sự đa dạng về số lƣợng và chủng loại sản phẩm: So với các đối thủ cạnh
tranh tuy đã nhiều nhƣng chƣa đảm bảo đa dạng và sẵn có.
Về giá cả (sẽ phân tích cụ thể hơn ở phần giá cả sản phẩm): Giá cao, thấp,
chính sách khuyến mãi, chính sách chiết khấu, chính sách thanh toán, thời gian
thanh toán vv...
Về việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng đối với công ty (số lƣợng, chủng
loại, chất lƣợng, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc xuất xứ, chế độ bảo hành đối với
việc cung cấp thiết bị …)
Về Hệ thống kênh phân phối: Mức độ sẵn sàng, đáp ứng, thời hạn giao hàng.
Việc cung ứng sản phẩm đa dạng đòi hỏi công ty luôn phải có hệ thống các nhà
cung cấp ổn định cho các cá nhân, cơ sở sản xuất.
Mức độ quan hệ của công ty đối với các nhà cung cấp cũng nhƣ mối quan hệ
của công ty với khách hàng của mình
Vấn đề đặt ra cho Công ty là việc nghiên cứu nhu cầu sử dụng sản phẩm của
công ty từ các khách hàng. Đó là việc nắm bắt hệ thống thông tin về các loại sản
phẩm (số lƣợng, chủng loại, chất lƣợng, quy cách sản phẩm, giá cả, thời gian giao
Khóa: 2011 - 2013
64
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
hàng vv...) không phải là việc làm dễ dàng cho Công ty. Vì vậy, việc bố đủ nhân lực
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
để bám sát các cơ sở sản xuất và nắm bắt tình hình là việc làm cần thiết. Tuy nhiên,
tìm kiếm các thông tin nhu cầu sẵn sàng là một quan hệ của công ty nhƣ thế nào với
các nhà sản xuất.
Uy tín của công ty về việc đảm bảo, cam kết sự ổn định về chính sách sản
phẩm so với đối thủ cạnh tranh thì chƣa có thông tin để phân tích.
Việc mua sản phẩm qua các công ty thƣơng mại hay qua các kênh nào (Qua
website của các công ty cung cấp, qua truyền hình, báo chí quảng cáo, qua hệ thống
các công ty thƣơng mại, các nguồn khác).
2.4.4. Phân tích giá
Giá là một trong những yếu tố quan trọng trong kinh doanh bởi nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến lợi ích của ngƣời mua lẫn ngƣời bán. Do đó để hoạt động kinh
doanh đƣợc thuận lợi thì mục tiêu định giá trong những năm qua của Công ty luôn
là mục tiêu quan trọng và doanh thu nhận đƣợc từ bán sản phẩm phải tối đa nhƣng
công ty luôn phải đảm bảo tính lâu dài trong quan hệ với khách hàng truyền thống
cũng nhƣ khách hàng mới.
Hiện nay công ty áp dụng các mức giá khác nhau đối với các loại camera khác
nhau và các khách hàng khác nhau
Mức giá 1: Phù hợp gia đình, cần quan sát khách ra vào nhà, với yêu cầu chi
phí thấp, tận dụng máy vi tính có sẵn, nhƣng vẫn quan sát tốt, đáp ứng yêu cầu quan
STT Số lƣợng Giải thích tính năng
1 04 Quan sát hình ảnh trong phòng khách, cửa ra vào,..
2 01 Tên sản phẩm Hệ thống 04 Camera Dome - 1/4” Sony CCD, 450 TV Lines Phụ kiện : Adapter , jack cắm,... Đầu gi hình hỗ trợ 04 Camera + HDD 320Gb lƣu dữ liệu trong 20 ngày Ghi hình thành phim vào đầu ghi, có thể xem lại sau này
Giá tiền : 7.000.000 đ
Khóa: 2011 - 2013
65
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Mức giá 2: Phù hợp gia đình, cửa hàng điện thoại di động, cửa hàng tạp hóa,...
cần quan sát khách ra vào nhà, với yêu cầu chi phí thấp, không cần dùng máy tính,
quan sát bằng Tivi , hỗ trợ xem qua từ xa qua Internet
STT Tên sản phẩm Số lƣợng Giải thích tính năng
Hệ thống 04 Camera thân hồng ngoại
- 1/3” Sony CCD, Quan sát hình ảnh trong phòng 04 1 khách, cửa ra vào,..
- 36 Led hồng ngoại Phụ kiện : Adapter , jack cắm, chân đế...
Đầu gi hình hỗ trợ 04 Camera + HDD Ghi hình thành phim vào đầu ghi, 01 2 320Gb lƣu dữ liệu trong 20 ngày có thể xem lại sau này
Giá tiền : 10.000.000 đ
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Mức giá 3: Phù hợp gia đình, khách sạn, doanh nghiệp,... cần quan sát khách
ra vào nhà, quan sát cả ban đêm trong điều kiện tối 100% nhƣ nhà kho, hành lang
,... với yêu cầu chi phí thấp, không cần dùng máy tính, quan sát bằng Tivi , hỗ trợ
xem qua từ xa qua Internet.
STT Số lƣợng Giải thích tính năng
Tên sản phẩm Hệ thống 04 Camera Dome
04 1 Quan sát hình ảnh trong phòng khách, cửa ra vào,..
01 2 - 1/4” Sony CCD, 450 TV Lines Phụ kiện : Adapter , jack cắm,... Card ghi hình hỗ trợ 04 Camera Ghi hình thành phim vào máy vi tính, có thể xem lại sau này
Giá tiền : 5.000.000 đ (Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Mức giá 4: Phù hợp với cà nhân và tổ chức kinh doanh vận tải hàng hóa…. Thiết bị
camera hồng ngoại giám sát hành trình xe chạy, giám sát tốc độ của xe, đo múc
nhiên liệu tiêu hao và cảnh báo chạy sai hành trình, làn đƣờng, tốc độ…với yêu cầu
Khóa: 2011 - 2013
66
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
chi phí hợp lý, lắp đặt nhanh và gọn.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
STT Số lƣợng Giải thích tính năng
1 01 Quan sát hình ảnh và định vị hành trình xe vận chuyển, quan sat số lƣợng khacgs hoặc hàng hóa,..
2 01 Tên sản phẩm Thiết bị giám sát hành trình, định vị hành trình ( Camera hồng ngoại, đầu ghi hình chính Auto Trakcer DF521, hộp đen kỹ thuật.. Card ghi hình hỗ trợ 04 Camera Ghi hình thành phim vào máy vi tính, xem lại sau này
Giá tiền : 3.000.000 đ (Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Nhƣ đã phân tích ở trên, nhóm khách hàng và nhu cầu sử dụng đa dạng, nên đối với
các sản phẩm của công ty, giá rẻ và đáp ứng đƣợc các nhu cầu sử dụng đa dạng của
khách hàng thì mức giá 3 cho cùng một loại sản phẩm là đƣợc sử dụng nhiều hơn cả.
2.4.5. Hệ thống phân phối
Hiện nay do nguồn vốn của công ty còn hạn chế và chí phí thành lập kênh
phân phối khá lớn bên cạnh đó công ty kinh doanh các sản phẩm là công nghệ cao
và có giá trị lớn do đó công ty phải liên tục tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu thị
trƣờng tiềm năng từ đó mới có chính sách thiết lập hệ thống phân phối nên công ty
chƣa mở rộng đƣợc hệ thống kênh phân phối.
Công ty sử dụng kênh phân phối ngắn tức là sản phẩm từ công ty đến trực tiếp
tới khách hàng không thông qua kênh phân phối trung gian. Chiếm đến 90% thị
phần là khách hàng đặt hàng trực tiếp đến phòng kế hoạch - kinh doanh của công ty.
Còn lại thì thông qua trang web của công ty, thong qua các trang mục quảng cáo gọi
điện thoại trực tiếp đến công ty, nhất là khách hàng từ các hộ gia đình.
Tuy nhiên, trong phạm vi hiện tại thì Công ty vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu sử
dụng thông qua phân phối trực tiếp sản phẩm từ công ty. Trong tƣơng lai, khi mở
rộng thị trƣờng sang các địa bàn lân cận thì việc thành lập các chi nhánh tại các địa
bàn xa công ty để thực hiện đƣợc việc khảo sát và nắm bắt nhu cầu sử dụng sản
phẩm của công ty. Ngoài việc nắm bắt các nhu cầu sử dụng sản phẩm, còn nghiên
cứu cung cấp các thông tin cho hoạt động marketing của công ty ngày càng đa dạng
giúp công ty có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ và địa điểm, đối
Khóa: 2011 - 2013
67
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
tƣợng khách hàng nhất định.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
2.4.6. Chiêu thị
* Chính sách quảng cáo:
Hiện này ngân sách dành cho quảng cáo của công ty chỉ chiếm 2-3% doanh
số bán hàng nên nhìn chung chính sách quảng cáo của công ty chƣa đem lại kết quả
cao trong việc kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty thƣờng xuyên tham gia
các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm về công nghệ.
Hội chợ là cách thức mà công ty có thể tiếp cận trực tiếp và đông đảo các
khách hàng và cũng là cơ hội để công ty hiểu biết và cũng cố niềm tìn với khách hàng.
Quảng cáo trên các phƣơng tiện đại chúng: Việc quảng cáo trên các phƣơng
tiện đại chúng còn nhiều hạn chế, những tin của công ty quảng cáo trên các báo chỉ
diễn ra trong vòng một tháng với cƣờng độ chƣa cao và thông điệp quảng cáo vẫn
còn chƣa có khả năng thu hút lớn đối với các khách hàng nên hiệu quả chƣa cao.
Các thông tin về công ty chủ yếu đƣợc đăng tải trên các báo Phú Thọ hoặc các báo
khác.
* Chính sách khuyến mại:
Công ty thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động khuyến mại với hình thức tặng
quà cho những khách hàng mua và lắp đặt với số lƣợng lớn, khuyến mại các dịch vụ
kèm theo.Và các chƣơng trình khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng theo từng đợt
và từng thời kỳ nhất định hoặc các dịp lễ 8/3. 30/4. Cụ thể
Để cảm ơn sự quan tâm và ủng hộ nhiệt tình của Quý khách hàng với Công
ty trong những năm vừa qua. Nhân dịp ngày phụ nữ việt nam 8/3, Công ty đƣa ra
chƣơng trình khuyến mãi lớn dành cho khách hàng mua sản phẩm của công ty nhƣ
giảm giá khi lựa chọn các giải pháp lắp đặt camera,tặng 01 USB 1GB
- Chào mừng 30/4 và 1/5, công ty TM TH Phú Thọ rất vui mừng đƣợc gửi tới
quý khách hàng chƣơng trình khuyến mại đặc biệt, nhận quà tặng ngay khi mua
hàng tại công ty.
Quà tặng sẽ là một trong các sản phẩm sau:
+ Phiếu thiết kế website miễn phí với đầy đủ các tính năng
Khóa: 2011 - 2013
68
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
+ Thẻ sử dụng phần mềm diệt virus của CMC.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
+ Thiết bị lƣu trữ USB.
+ Bộ loa vi tính
+ Camera bút
Nhận xét: Đa số các chƣơng trình khuyến mãi đều đƣợc công ty thực hiện
theo một quy trình cụ thể nhƣng các hình thức khuyến mãi mà công ty đang thực
hiện vẫn chƣa đủ đa dạng và phong phú chúng ta cần có các chƣơng trình khuyến
mãi khác nhƣ bốc thăm trúng tƣởng, tặng thẻ Vip cho các khách hàng trung thành
Chăm sóc khách hàng
Dịch vụ hƣớng tới khách hàng: Hiện nay công ty đã có hệ thống thu thập xử
lý thông tin phản hồi từ phía khách hàng để làm cơ sở cho việc cải tiến chất lƣợng
bằng cách sau mỗi lần bảo hành và sửa chữa công ty đã có những cuộc họp rút ra
kinh nghiệm về mặt ƣu và khuyến điểm của sản phẩm đồng thời tìm ra nguyên nhân
gây ra hƣ hỏng.
Bảo hành: Công ty bảo hành, sửa chữa, hiệu chỉnh các thiết bị đƣợc cung cấp
tại công ty. Thay thế các phù tùng, phụ kiện hƣ hỏng cho các khách hàng.
Công ty cũng đã xây dựng đƣợc chính sách khuyến khích khách hàng. Bằng
cách đƣa ra thêm cho khách hàng những dịch vụ miễn phí nhƣ dịch vụ tƣ vấn cho
khách hàng về sản phẩm, bảo trì sửa chữa sản phẩm trong thời gian 6 tháng miễn
phí.
Công ty có những chính sách đào tạo và hƣớng dẫn sử dụng các khách hàng
sau khi mua sản phẩm tại địa chỉ của khách hàng.
2.4.7 Nhận xét
* Ƣu điểm
Công ty luôn coi trọng chất lƣợng sản phẩm, và không ngừng học hỏi tìm hiểu
các sản phẩm mới để có thể đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Nhìn chung khi khách
hàng đến với công ty thƣờng không thể phàn nàn về sản phẩm vì công ty liên tục
cập nhật những sản phẩm mới.
Công ty có rất nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng, các hình thức khuyến mãi
đƣợc thực hiện đem lại hiệu quả cao nâng cao uy tín khả năng cạnh tranh của
Khóa: 2011 - 2013
69
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
công ty.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
* Khuyến điểm:
Hầu hết các mặt hàng của công ty đều nhập khẩu từ nƣớc ngoài về kinh doanh
trong nƣớc, đây là điều nguy hiểm vì nó chứa đựng những rủi ro rất lớn khi thị
trƣờng hay nguồn cung nƣớc ngoài có vấn đề thì công ty sẽ gặp nhiều khó khăn
trong vấn đề nguồn cung cấp.
Về các kênh phân phối chủ yếu là trực tiếp tới ngƣời tiêu dùng, chƣa áp dụng
đƣợc hình thức bán buôn, mở các đại lý và đặc biệt hình thức ngƣời trung gian còn
chƣa phát triển.
Thực tế công ty còn khó khăn về tài chính nên việc đầu tƣ ngân sách cho hoạt
động quảng cáo, khuyến mãi còn kém. Vì quá trình thực hiện tìm hiểu và thu hút
khách hàng cần có thời gian dài, tốn kém.
Việc chƣa có phòng Marketing riêng cũng ảnh hƣởng lớn tới việc thu thập các
thông tin, đẩy mạnh hoạt động Marketing. Những công việc thu thập này hiện giờ
chủ yếu do cửa hàng và nhân viên kinh doanh thu thập đƣợc vì vậy việc thu thập
thông tin còn hạn chế. Công ty chƣa có đội ngũ thị trƣờng riêng để thu thập một
cách đầy đủ và chính xác, và công ty cũng mới chỉ có một số cửa hàng tại thành phố
Việt Trì. Vì vậy việc thu thập thông tin và chiêu thị sản phẩm cũng còn rất yếu.
2.5. NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CAMERA QUAN SÁT
TẠI THỊ TRƢỜNG PHÚ THỌ VÀ MỘT SỐ ĐỊA BÀN LÂN CẬN
2.5.1 Sơ lƣợc về bảng nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Việc đánh giá và định lƣợng qua bản khảo sát sẽ nhằm
kiểm chứng lại đối với những nhận xét về mặt định tính những hiệu quả hoạt động
marketing tại Công ty. Và nhận biết của ngƣời tiêu dùng về sản phẩm camera quan
sát trên thị trƣờng để có những định hƣớng chƣơng trình marketing cho công ty
trong thời gian tới
Đối tƣợng nghiên cứu là khách hàng các hộ gia đình các cửa hàng kinh
doanh có nhu cầu sử dụng camera trong thời gian tới.
Khu vực nghiên cứu là Thành phố Việt Trì và một số nhà máy sản xuất lớn,
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, các vùng lân cận.
Khóa: 2011 - 2013
70
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Công cụ nghiên cứu: bảng câu hỏi
Kích cỡ mẫu: n = 120 mẫu
Thời gian nghiên cừu từ ngày 15-30/3 đi khảo sát, từ 1-15/4 thu thập, xử lý
và nhận xét.
2.5.2 Kết quả nghiên cứu
Kênh tìm hiểu thông tin về sản phẩm
Biểu đồ 2.2 :Kênh tìm kiếm thông tin về sản phẩm
Qua kết quả khảo sát đƣợc thể hiện ở biểu đồ 2.1 cho thấy kênh thông tin mà
khách hàng tìm kiếm thông tin về camera quan sát nhiều nhất là báo chí, internet
chiếm 54%, tiếp đến là bạn bè, ngƣời thân 28% và truyền hình chỉ chiếm 11%. Qua
đó ta cũng thấy đƣợc đối với những sản phẩm công nghệ cao thì tìm kiếm thông tìm
qua internet là một trong những phƣơng tiện tìm kiếm mà khách hàng chọn lựa
nhiều nhất
Cơ cấu thị trƣờng cung cấp thiết bị camera quan sát
Kết quả của cuộc nghiên cứu cho thấy, khách hàng ít biết đến công ty CP KD
TM TH Phú Thọ. Điều đó đƣợc thể hiện ở biểu đồ 2.2 chỉ có 23.3% số ngƣời đƣợc
hỏi biết đến công ty CP KD TM TH Phú Thọ trong khi 40% biết công ty TM TH
VMC và 28.3% các công ty TM TH Sông Lô. Nhƣ vậy có thể nói rằng trong thị
trƣờng cung cấp camera quan sát công ty TM TH Phú Thọ không nổi tiếng nổi tiếng
Khóa: 2011 - 2013
71
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
bằng các công ty nhƣ VMC, công ty TM TH Sông Lô. Sở dĩ ít ngƣời biết đến công
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
ty CP KD TM TH Phú Thọ do công ty mới xâm nhập thị trƣờng và cũng chƣa có
nhiều chƣơng trình quảng cáo khuyến mãi để giới thiệu tới khách hàng.
Qua khảo sát thị trƣờng cho thấy rất ít ngƣời biết đến công ty CP KD TM
TH Phú Thọ, một công ty hoạt động rất tốt ở thị trƣờng miền Bắc và khách hàng
biết tới các công ty khác là 7.5%
Nguồn thông tin khách hàng tìm kiếm trƣớc khi mua sản phẩm
Nhìn biểu đồ 2.2 bên dƣới cho chúng ta thấy đƣợc đối với sản phẩm camera
trƣớc khi mua khách hàng thƣờng tìm hiểu qua Website của các nhà cung cấp là
nhiều nhất chiếm 76.58% vì các website của công ty có các thông tin mà khách
hàng cần nhƣ giá của sản phẩm, các chƣơng trình khuyến mãi. Ngoài ra khách hàng
tìm hiểu qua phƣơng tiện truyền hình chiếm 26.13% , các trang chuyên đề chỉ
chiếm 16,22% vì đối với các sản phẩm công nghệ nhƣ camera các trang chuyên đề
còn chƣa có nhiều trên thị trƣờng.
Biểu đồ 2.3: Nguồn thông tin khi khách hàng muốn biết về sản phẩm
Khóa: 2011 - 2013
72
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Lợi ích mà khách hàng mong muốn khi mua camera quan sát
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Biểu đồ 2.4: Lợi ích khách hàng mong muốn khi mua sản phẩm
Từ biều đồ 2.3 ta có thể thấy trong các lợi ích mà khách hàng muốn có từ việc
mua camera quan sát thì lợi ích lớn nhất là cảnh báo chống trộm, lợi ích này chiềm
75% và đây cũng là mục đích quan trọng đối với camera bên cạnh đó đối với những
khách hàng là ngƣời quản lí của doanh nghiệp thì việc giám sát công ty hay doanh
nghiệp của mình khi mình đang ở xa là một điều rất cần thiết và theo bảng khảo sát
thì lợi ích có thể quan sát đƣợc nơi làm việc khi đang ở xa chiếm tới 66%. Đối với
lợi ích giúp nơi làm việc sang trọng hơn chiếm 23%.
Và cũng ở biểu đồ 2.4 ta cũng thấy đƣợc khi lắp camera quan sát ngoài việc
lƣu giữ lại hình ảnh ở trong bộ nhớ và có thể xem lại hình ảnh những ngày trƣớc đó
thì khách hàng có thể quan sát trực tiếp qua internet. Khi lắp đặt hệ thống camera
này khách hàng sẽ đƣợc cung cấp 1 trang web riêng quay lại hình ảnh của công
ty.Tận dụng điều này khách hàng có thể quảng cáo, quảng bá mà không mất chi phí
hình ảnh công ty thông qua internet. Nhƣng vì đây là một ứng dụng mới nên khách
hàng chƣa biết nhiều về lợi ích của quảng cáo hình ảnh công ty nên lợi ích quảng
Khóa: 2011 - 2013
73
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
cáo hình ảnh công ty trên internet chỉ chiếm 10%.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Các tiêu chí tác động tới việc chọn lựa nhà cung cấp camera quan sát
Biểu đồ 2.5 Tiêu chí khi chọn lựa nhà cung cấp, lắp đặt camera
Qua biểu đồ 2.4 ta có thể nhận thấy với tiêu chí giá cả mức độ rất quan trọng
chiếm 49.2% chứng tỏ khách hàng rất quan tâm tới giá, và tiêu chí giá cả không
quan trọng chỉ chiếm 7.5%. Giá cả cũng có vai trò quan trọng nên công ty có thể
phát triển những sản phẩm có giá cả hợp lý với từng đối tƣợng khách hàng.
Đối với chính sách bảo hành mức độ quan trọng chiếm 42,5%, bảo hành là
một trong những chích sách rất cần thiết đối với khách hàng vì vậy các công ty cung
cấp camera cần chú ý tới chính sách này vì muốn giữ đƣợc khách hàng hay không
phụ thuộc rất lớn vào các chính sách bảo hành.
Khi đƣợc hỏi về năng lực kỹ thuật của các nhà cung cấp camera thì có 41.7%
khách hàng chọn lựa là yếu tố rất quan trọng, chỉ có 1.7% khách hàng chọn lựa là
yếu tố ít quan trọng.
Khi hỏi về thời gian giao hàng thì chỉ có 15.8% khách hàng cho là rất quan
trọng, và 45% khách hàng cho rằng thời gian giao hàng là quan trọng. Chỉ có 0.8%
khách hàng chọn tiêu chí này là không quan trọng.
Giá cả không phải là tiêu chuẩn hàng đầu khi quyết định mua, chứng tỏ ngƣời
Khóa: 2011 - 2013
74
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
tiêu dùng, nhất là những ngƣời có thu nhập cao chấp nhận mua sắm sản phẩm có giá
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
cao nhƣng đảm bảo chất lƣợng tốt. Có tới 63.3% số lƣợng khách hàng cho chất
lƣợng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng khi chọn lựa nhà cung cấp và gần 30% số
ngƣời coi là quan trọng. Và chỉ có 0.5% khách hàng chọn lựa chất lƣợng sản phẩm
là yếu tố không quan trọng.
Các tiêu chí khi lựa chọn camera quan sát
Biểu đồ 2.6 Các yếu tố khi chọn lựa sản phẩm camera quan sát
Nhìn vào biểu đồ 2.5 bên dƣới cho ta thấy trong số các yếu tố về chất lƣợng
sản phẩm camera thì tính năng rõ nét đƣợc coi là quan trọng điều đó đƣợc thể hiện
rõ qua biểu đồ có 74.2% khách hàng đƣợc chọn lựa tính năng rõ nét của camera là
rất quan trọng chỉ có 16.7% khách hàng chọn lựa là quan trọng. Tính năng rõ nét
giúp khách hàng có thể quan sát rõ hơn mọi hoạt động tại nơi đặt camera, nó giúp
ngƣời giám sát có thể thấy rõ mọi hoạt động.
Và có 51.7% khách hàng coi yếu tố có thể hoạt động trong thời gian dài là rất
quan trọng. Camera hoạt động tốt là camera không bị đứng hình bị giật khi hoạt
động điều này giúp cho ngƣời quan sát có thể quan sát kỹ hơn mọi hoạt động đang
diễn ra và không bỏ xót chi tiết nào. Yếu tố có thể lƣu vào thiết bị lƣu trữ thì có
Khóa: 2011 - 2013
75
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
40% khách hàng cho là rất quan trọng vì khi khách hàng đi xa hay không có thời
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
gian quan sát văn phòng thƣờng xuyên thì có thẻ mở đĩa lƣu trữ ra coi lại những
hoạt động của các ngày trƣớc đó.
Qua khảo sát chúng ta có thể thấy đƣợc khách hàng ít quan tâm tới thƣơng
hiệu của các sản phẩm camera chỉ có 15% khách hàng coi đây là yếu tố rất quan
trọng và 49.2% coi là quan trọng, khách hàng chủ yếu coi trọng những tính năng
của sản phẩm nhƣ tính năng rõ nét, hoạt động tốt, có thể lƣu trữ tốt.
Hình thức bên ngoài của sản phẩm camera cũng đƣợc khách hàng đánh giá cao
khi có 30.8% khách hàng chọn lựa yếu tố nhỏ gọn là rất quan trọng và chỉ có 0.8%
khách hàng chọn lựa yếu tố nhỏ gọn là không quan trọng. Khi một camera đƣợc lắp
đặt tại một văn phòng, nhà xƣởng hay nhà riêng thì hình thức của nó cũng rất quan
trọng nó có thể góp phần cho nơi đƣợc lắp đặt sang trọng hơn.
Xuất xứ sản phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá là quan trọng chiếm 39%,rất
quan trọng 18% Xuất xứ sản phẩm tuy có quan trọng để biết đƣợc nguồn gốc sản
phẩm nhƣng ít quan trọng hơn thƣơng hiệu, mẫu mã hay tính năng rõ nét.Và số
ngƣời cho vấn đề xuất xứ sản phẩm là không quan trọng lên 1.7% bởi họ cho rằng
các yếu tố trƣớc quan trọng hơn. Và để khách hàng biết đến nguồn gốc sản phẩm thì
đó là sự kết hợp của công việc marketing, bán hàng…
Mức giá mà khách hàng mong muốn khi mua camera quan sát
Khóa: 2011 - 2013
76
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Biểu đồ 2.7 :Giá mong muốn khi mua sản phẩm camera quan sát
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Đối với sản phẩm camera quan sát khi đƣợc hỏi về giá thì có 65% khách hàng
chọn mức gái từ 5-10 triệu đồng, và chỉ có 6.5% khách hàng chọn lựa giá trên 20
triệu đồng điều đó đƣợc thể hiện rất rõ qua biểu đồ 2.7
Khuyến mãi
Bảng 2.2 Các hình thức khuyến mãi
Hình thức khuyến mãi Số ngƣời Tỉ lệ %
Phiếu giảm giá trực tiếp 45 37.5%
Tặng tên miền 22 18.3%
Rút thăm trúng thƣởng 48 40.0%
Khác 5 4.20%
Tổng 120 100%
Khi đƣợc hỏi về các hình thức khuyến mãi mà khách hàng ƣa thích thì có
40% cho biết họ ƣa thích rút thăm trúng thƣởng vì khi tổ chức rút thăm trúng
thƣởng thƣờng những sản phẩm nhận đƣợc là những sản phẩm có giá trị cao. Hình
thức giảm giá trực tiếp trên sản phẩm thì có 37.5% khách hàng chọn lựa.
Đối với tặng tên miền thì chỉ có 18.3% khách hàng lựa chọn vì đây là một
hình thức khuyến mãi mới nên ít đƣợc khách hàng biết tới. Khi lắp đặt camera quan
sát qua mạng khách hàng cần 1 trang web để quan sát, và để có đƣợc trang web thì
khách hàng phải mua tên miền là .net hoặc là .com khi trong chƣơng trình khuyến
mãi khách hàng sẽ không phải mua mà sẽ đƣợc công ty tặng cho tên miền đó.
Thái độ của khách hàng đối với công ty Công ty CP KD TM TH Phú Thọ
Nhận xét của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm của công ty CP KD TM
Khóa: 2011 - 2013
77
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
TH Phú thọ
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Biểu đồ 2.8:Nhận xét của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm
của công ty CP KD TM TH Phú Thọ
Biểu đồ 2.7 cho ta thấy đƣợc có 72.2% khách hàng hài lòng với chất lƣợng sản
phẩm mà công ty cung cấp cho khách hàng, và chỉ có 1.l % khách hàng hoàn toàn
không hài lòng. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng vào vấn đề chất lƣợng sản
phẩm để có thể lấy lòng tin của khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng
Nhận xét của khách hàng dịch vụ bảo hành của công ty CP KD TM TH
Phú Thọ
Từ biểu đồ 2.8 bên dƣới cho thấy hiện nay chính sách bảo hành của công ty là
chƣa phù hợp điều này thể hiện rất rõ có 50% khách hàng đánh giá là không đồng ý
với chính sách bảo hành của công ty. Khách hàng không đồng ý với chính sách bảo
hành do khi khách hàng cần nhân viên bảo trì của công ty không tới liền mà để cho
khách hàng chờ đợi trong một thời gian dài khiến cho khách hàng khó chịu. Chỉ có
8% khách hàng hoàn toàn với chính sách bảo hành hiện tại của công ty. Để công ty
có thê phát triển thì cần xem xét lại chính sách bảo hành và có kế hoạch đào tạo cho
các nhân viên bảo hành để nâng cao tay nghề phục vụ cũng nhƣ thái độ để phục vụ
Khóa: 2011 - 2013
78
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
tốt hơn cho khách hàng.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Biểu đồ 2.9 Nhận xét của khách hàng dịch vụ bảo hành của
công ty CP KD TM TH Phú Thọ
2.6. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT
Những điểm mạnh (Strengths).
Chất lƣợng sản phẩm của công ty đƣợc đánh giá tốt do công ty luôn nhập hàng
từ các hãng có uy tín và luôn kiểm tra chất lƣợng các mặt hàng đồng thời đội ngũ
nhân viên bán hàng luôn hỗ trợ tƣ vấn, lắp đặt cho khách hàng.
Công ty có nhiều mối quan hệ và các bạn hàng trong và ngoài nƣớc trong
lĩnh vực cung cấp các thiết bị công thệ tạo điều kiện cho công ty có thể cung cấp
nhiều mặt hàng phong phú, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng của công ty thƣờng là các cơ quan hay các doanh nghiệp lớn
nên có khả năng thanh toán cao. Đảm bảo đƣợc nguồn tài chính trong công ty
Đồng thời đội ngũ cán bộ hiện nay của công ty có trình độ cao, nhiều
kinh nghiệm trong kinh doanh.
* Điểm yếu (Weakneses)
Chƣa thực sự có nhiều cán bộ kỹ thuật có tay nghề nên công viêc bảo
hành cho khách hàng còn chậm trễ làm khó chịu cho khách hàng.
Còn tồn tại nhiều mặt hàng cũ, lỗi thời làm tăng chi phí quản lý, sữa
chữa.
Công ty chƣa thực sự có kế hoạch cho hoạt động quảng cáo quy mô lớn
Khóa: 2011 - 2013
79
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
và trong thời gian dài.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Công ty chƣa tích cực nghiên cứu thị trƣờng hoặc nghiên cứu thị trƣờng
chƣa đầy đủ.
Vốn kinh doanh không ổn định nên Công ty thƣờng xuyên phải huy động
nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
* Cơ hội (opportunities)
- Việt Nam có thị trƣờng rộng lớn cho việc phát triển dịch vụ công nghệ thông
tin nhƣ máy vi tính, máy bộ đàm, máy chấm công và camera quan sát.
- Xu hƣớng hội nhập mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho việc tận dụng vốn,
công nghệ tạo điều kiện cho công ty dễ dàng nhập các hàng hóa từ các thƣơng hiệu
khác trên thế giới
- Tình hình kinh tế xã hội hiện nay có nhiều biến động mọi ngƣời càng ngày
càng coi trọng tính an ninh nên có nhiều cơ hội cho sản phẩm camera quan sát phát
triển.
- Việc phát triển các loại dịch vụ viễn thông khác nhƣ Internet là cơ hội cho
công ty kinh doanh vật tƣ, thiết bị, lắp đặt internet
* Nguy cơ (Threats).
- Hiện nay thị trƣờng tại Phú Thọ đang bão hòa, phần lớn khách hàng chính
của công ty là đối tƣợng có thu nhập cao, còn các đối tƣợng có thu nhập thấp công
ty cần có các chiến lƣợc kinh doanh phù hợp.
- Ngày càng có nhiều các công ty kinh doanh các thiết bị công nghệ nhƣ
camera quan sát mở ra thì công ty càng có nhiều đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn
trong việc kinh doanh.
- Sản phẩm của công ty là sản phẩm công nghệ nên nếu không thƣờng xuyên
thay đổi thì sẽ có nguy cơ bị tụt hậu cộng nghêm kỹ thuật.
- Do các sản phẩm của công ty là nhập khẩu đây là điều nguy hiểm vì nó
chứa đựng những rủi ro rất lớn khi thị trƣờng hay nguồn cung nƣớc ngoài có biến
động.
* Chiến lƣợc kết hợp S/O
- Đây là kết hợp điểm mạnh bên trong công ty với cơ hội ở môi trƣờng bên
Khóa: 2011 - 2013
80
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
ngoài nhằm dùng điểm mạnh để khai thác cơ hội.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Công ty có tình hình tài chính ổn định khả năng huy động vốn dễ dàng trong
khi thị trƣờng Việt Nam là thị trƣờng tiềm năng với 85 triệu dân, và ngày càng có
nhiều văn phòng, nhà xƣởng mở ra và nhu cầu an ninh ngày càng đƣợc nâng cao là
công ty cung cấp lắp đặt camera công ty cần có chiến lƣợc mở rộng và chiếm lĩnh
thị trƣờng.
- Chất lƣợng sản phẩm của công ty tốt, và chất lƣợng dịch vụ của công ty ngày
càng đƣợc cải thiện tạo điều kiện cho công ty giữ đƣợc nhiều khách hàng trung
thành và thu hút đƣợc nhiều khách hàng tiềm năng.
* Chiến lƣợc S/T
- Đây là sự kết hợp các điểm mạnh với nguy cơ với mục đích dùng điểm mạnh
để vƣợt qua nguy cơ. Ta có các kết hợp chiến lƣợc sau:
- Ngoài các khách hàng có thu nhập cao thì khách hàng tiềm năng của công ty
là khách hàng có thu nhập tƣơng đối ổn định công ty phải có chiến lƣợc giá linh
hoạt, tăng cƣờng công tác chiêu thị, dịch vụ khách hàng.
- Hiện tại công ty có nguy cơ tụt hậu về công nghệ, mất khách hàng do không
đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển, vì thế Công ty phải sử dụng nguồn vốn của mình
cùng đội ngũ nhân viên có năng lực và trình độ để đón đầu công nghệ.
- Chiến lƣợc W/O
1. Kết hợp W/O là kết hợp điểm yếu bên trong của doanh nghiệp với cơ hội
bên ngoài với mục đích nhằm khắc phục điểm yến để khai thác cơ hội hoặc khai
thác cơ hội để lấp chỗ yếu kém của doanh nghiệp.
2. Hiện công ty chƣa có nhiều nhân viên có tay nghề cao nhƣng với xu hƣớng
hội nhập mở của tạo ra nhiều cơ hội nên công ty phải cử các cán bộ đi học hỏi, trau
dồi kiến thức cả về chuyên môn và nghiệp vụ.
3. Công ty cần chú trọng các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, phân khúc
khách hàng, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa bằng cách chú trọng tới việc quảng cáo,
tuyên truyền.
- Chiến lƣợc W/T
- Với mục đích khắc phục các điểm yếu để giảm bớt và né tránh các nguy cơ
Khóa: 2011 - 2013
81
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
ta kết hợp chiến lƣợc giữa điểm yếu bên trong với nguy cơ.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
- Công ty cần duy trì các hoạt động kinh doanh sản phẩm camera quan sát
đồng thời có chính sách xâm nhập vào các thị trƣờng mới nhƣ thiết kế web, các sản
phẩm nhƣ máy chấm công. Để sản phẩm của công ty có thế phát triển trên thị
trƣờng hiện nay công ty cần có những chiến lƣợc kinh doanh, chiến lƣợc giá phù
hợp với từng phân đoạn, đối tƣợng khách hàng. Công ty cần xây dựng hình ảnh dịch
vụ tốt đối với khách hàng .
2.7. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƢƠNG 3
Nhiệm vụ của chƣơng 2 là dựa trên những cơ sở lý thuyết đã phân tích trong
chƣơng 1 để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động marketing mix (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối,
chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp - tiếp thị) tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng
mại tổng hợp Phú Thọ; từ đó để đánh giá chính xác những tồn tại trong các hoạt
động marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ nhằm đƣa ra giải pháp thích
hợp. Nội dung của chƣơng 2 là:
2.1. Tổng quan về hoạt động của công ty CP TM TH Phú Thọ.
2.2. Phân tích tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP
KDTM TH Phú Thọ
2.3. Phân tích các nhân tố cảnh hƣởng đến hoạt động marketing của công ty
CP TM TH Phú Thọ
2.4. Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty CP TM TH
Phú Thọ.
2.2.1. Thị trƣờng
2.2.2. Khách hàng
2.2.3. Chính sách giá
2.2.4. Chính sách phân phối
2.2.5. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
2.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tồn tại của hoạt động sản
Khóa: 2011 - 2013
82
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
xuất kinh doanh và hoạt động marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
2.5. Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng camera quan sát tại thị trƣờng tỉnh Phú
Thọ (bổ sung cho chiến lƣợc sản phẩm trong hoạt động marketing mix của Công ty)
2.6. Phân tích ma trận SWOT của công ty
Nhiệm vụ Chƣơng 3 là trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động marketing
của Công ty trong thời gian qua, đƣa ra mục tiêu kinh doanh trong thời gian tới; đƣa
ra các giải pháp marketing mix phù hợp với chiến lƣợc kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó có những giải pháp phụ trợ để hoạt đọng marketing ngày càng hiệu quả
hơn.
Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực ngành hàng kinh
doanh
Khóa: 2011 - 2013
83
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Kết luận
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING
TẠI CÔNG TY CP KD TM TH PHÚ THỌ
3.1 MỤC TIÊU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
Trong thời gian tới (2014-2018) công ty nên có các chính sách phù hợp để
giữ vững và gia tăng thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh, bảo vệ uy tín và phát
huy thế mạnh của Công ty. Cụ thể đó là:
Tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hóa kinh doanh, tạo dựng tên tuổi
của Công ty tại thị trƣờng tỉnh Phú Thọ. Tăng cƣờng hệ thống các cửa hàng, phát
triển đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình. Ngoài ra, Công ty cần thiết lập kênh
phân phối vƣơn tới các tỉnh khác nhƣ Yên Bái, Tuyên Quang, Lào Cai, Hà Giang
vv...
Gia tăng các loại hình hoạt động thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhƣ tăng cƣờng
quảng cáo trên báo, đài, truyền hình, thiết lập trang web và giới thiệu sản phẩm trên
mạng, tăng cƣờng các hoạt động dịch vụ bổ sung, bảo hành, sửa chữa, tƣ vấn lắp
đặt...Tuy phải chi phí khá lớn nhƣng chắc chắn sẽ đem hiệu quả cao cho Công ty.
Điều chỉnh hoặc thay đổi cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của nhân sự các
phòng ban; điều chỉnh lƣơng hợp lý.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP MARKETING MIX
3.2.1 Chiến lƣợc sản phẩm
Theo nhƣ kết quả nghiên cứu thị trƣờng đối với sản phẩm camera quan sát thì
khách hàng rất chú trọng tới chất lƣợng sản phẩm, và một trong những đặc tính
quan trọng của camera đƣợc khách hàng đánh giá cáo đó là tính năng rõ nét vì vậy
khi nhập khẩu mới một sản phẩm công ty cần có kế hoạch kiểm tra, giám sát chất
lƣợng. Bên cạnh đó khách hàng ngày càng chú ý tới mẫu mã, hình dáng của camera
vì vậy khi nhập hàng công ty cũng chú trọng tới hình thức và mẫu mã sao cho phù
Khóa: 2011 - 2013
84
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
hợp với thị hiếu của khách hàng,
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Đối với một số sản phẩm mới chất lƣợng cao nhƣ Camera IP có giá 4,5
triệu/cái ta thực hiện chiến lƣợc hớt váng từ từ: bán với giá cao và có khuyến mãi.
Mục tiêu là thu hút khách hàng càng nhiều ngƣời sử dụng càng tốt, khi đó chất
lƣợng tốt của sản phẩm sẽ mang lại uy tín cho công ty. Vì thế đối với những sản
phẩm này cần cho ngƣời tiêu dùng biết công nghệ sản xuất ra chúng là công nghệ
của Nhật, đánh vào tâm lý thích dùng hàng ngoại của khách hàng.
Đối với các sản phẩm mới nên thực hiện chính sách mở các buổi hƣớng dẫn,
hội thảo, hội nghị khách hàng theo định kỳ hàng năm, các chƣơng trình khuyến mại
các dịch vụ sau bán hàng khi khách hàng mua sản phẩm…Thông qua các chƣơng
trình này khách hàng sẽ đóng góp rất nhiêu ý kiến giúp Công ty hoàn thiện hơn về
sản phẩm
Việc lắp đặt, đại lý, chuyển giao công nghệ của các hãng nổi tiếng đã giúp
công ty có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng. Nhƣng Công ty cũng phải đầu
tƣ cho việc đào tạo cán bộ kỹ thuật ngày một tốt hơn, liên tục cử cán bộ đi học trong
nƣớc, thậm trí ở nƣớc ngoài để có thể tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,
tổ chức các buổi hội thảo để có thể phổ biến và giúp những cán bộ công nhân nhân
thức đƣợc những công nghệ đó. Qua đó có thể đáp ứng đƣợc tốt những dịch vụ đi
kèm. Điều này ảnh hƣởng rất lớn tới các sản phẩm dịch vụ của Công ty.
Ngoài những sản phẩm chính đang mang lại thành công cho công ty, Công ty
cũng cần phải mở rộng thêm, đa dạng hoá loại hình kinh doanh nhằm giảm bớt rủi
ro trong kinh doanh và tăng thêm doanh thu, kích thích cho việc mở rộng kinh
doanh đạt hiệu quả nhƣ hệ thống máy chấm công và kiểm soát cửa, các máy bộ
đàm, chuông cửa màn hình đây là những sản phẩm đang tiêu thụ tốt trên thị trƣờng
Những sản phẩm hiện tại của công ty hiện nay đều nhập khẩu từ nƣớc ngoài
về kinh doanh ở thị trƣờng trong nƣớc vì thế nó chứa đựng rủi ro rất lớn, chịu nhiều
ảnh hƣởng của thông lệ và tập quán kinh doanh quốc tế. Công ty nên phát triển kinh
doanh thiết kế Web nhằm có thể bù đắp vào công việc kinh doanh khi thị trƣờng
Khóa: 2011 - 2013
85
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
nhập khẩu các sản phẩm của công ty có biến động.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Những sản phẩm của công ty chủ yếu là của các hãng SONY, SAMSUNG,
AVTECH … có những tính năng nổi bật mới nhƣ điều chỉnh góc quay lớn để có thể
quan sát thị trƣờng ảnh rộng hơn, đa dạng trong một phạm vi giúp khách hàng có
thể tiết kiệm không phải lắp nhiều camera, giúp giảm phí cho khách hàng. Đối
tƣợng là các nhà máy sản xuất công nghiệp với dây chuyền sản xuất lớn trong phạm
vi rộng nhƣ: các khách hàng truyền thống đã nêu, các công ty mới thành lập tại các
khu công nghiệp. Đặc biệt là các cửa hàng, siêu thị phục vụ cho việc bán hàng; các
cơ quan phục vụ cho việc họp trực tuyến với cơ quan cấp trên mà không cần phải di
chuyển đên một địa điểm nhất định. Các trƣờng học, cơ quan, bệnh viện vv... phục
vụ cho rất nhiều mục đích khác nhau.
Một tính năng vô cùng quan trọng để gia tăng khối lƣợng ngƣời sử dụng
camera quan sát của công ty là kết nối giữa hệ thống camera quan sát với điện thoại
cao cấp (smartphone) thông qua phần mềm cài đặt. Hiện số lƣợng ngƣời dùng
smartphone trên thị trƣờng ngày càng nhiều thì việc sử dụng tính năng của
smartphone kết nối thông quan hệ thống phần mềm với hệ thống camera quan sát sẽ
là một tính năng hết sức quan trọng giúp tăng tính ứng dụng đối với camera quan
sát và cho nhu cầu cá nhân sử dụng cho quản lý gia đình, con, quản lý cửa hàng,
xƣởng, đơn vị sản xuất vv...
Trong tƣơng lai gần là các nhóm khách hàng nhƣ đã phân tích với việc gia
tăng khoảng 20% - 35% doanh số bán hàng so với hiện tại.
Để tăng đƣợc số lƣợng sản phẩm bán. Công ty cần có chiến lƣợc quảng cáo
các tính năng hữu ích của sản phẩm camera quan sát đối với việc sử dụng mang lại
lợi ích gì. Bởi vì nhu cầu thì rất nhiều nhƣng để cho nhu cầu đó trở thành hiện thực
thì cần phải giúp ngƣời tiêu dùng hiểu đƣợc tính năng sử dụng đối với một camera
thì đòi hỏi phải có các công ty chuyên cung cấp sản phẩm nhƣ công ty mới có thể
giúp khách hàng hiểu rõ về tính hữu dụng khi sử dụng sản phẩm. Cách sử dụng có
hiệu quả và nó mang lại lợi ích gì.
Tiếp tục duy trì các nhóm khách hàng đang có bằng việc cung cấp các thiết bị
Khóa: 2011 - 2013
86
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
bổ sung, sửa chữa, thay thế bảo trì, bảo dƣỡng sản phẩm; cung cấp các sản phẩm
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
mới cho các nhóm đối tƣợng khách hàng truyền thống này bằng việc có các nghiên
cứu khảo sá các nhu cầu sử dụng các nhóm nhu cầu mới theo mục tiêu sử dụng mới.
Bảng: Nhóm khách hàng mới có nhu cầu sử dụng camera quan sát của Công
ty
Khách hàng Mục đích sử dụng Số lƣợng Chủng loại
(chiếc) sản phẩm
Nhóm các khách
hàng truyền thống
- Quản lý hoạt động Nhu cầu theo khảo SẢn phẩm của các Các cửa hàng, siêu
sản xuất kinh sát mỗi năm cung hãng SONNY, thị mới mở
doanh; ứng các loại thiết bị SAM SUNG, Nhóm các nhà máy, - Phục vụ mục đích và hệ thống các AXIS, KOCOM, cơ quan mới đi vào bán hàng, quản lý thiết bị kèm theo AVTECH, hoạt động khách hàng, khoảng 15% doanh KODAK, CANON
Các gia đình có thu - Quản lý chống thu của công ty. vv…
nhập cao tại các trộm cắp hàng hóa;
khu đô thị mới ở - Bảo vệ tài sản của
Việt Trì cá nhân, gia đình
Nhóm các khách - Thiết bị giám sát
hàng tại thị trƣờng hành trình
mới mở rộng
3.2.2. Chiến lƣợc giá cả
Qua bảng khảo sát có thể thấy đƣợc mức giá mà ngƣời tiêu dùng mong muốn
khi lắp đặt hệ thống camera quan sát là từ 5-10 triệu đồng, mà giá của công ty đƣa
ra cho một hệ thống cũng từ 5-10 triệu. Điều này chứng tỏ giá của công ty đƣa ra
cũng phù hợp với mong muốn của ngƣời tiêu dùng. Nhƣng công ty cũng cần có
những chính sách về giá mới vì khách hàng vẫn nhạy cảm đối với giá nên các sản
Khóa: 2011 - 2013
87
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
phẩm có giá rẻ luôn đƣợc quan tâm. Vì vậy công ty luôn tiến hành mọi biện pháp
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
cắt giảm những chi phí không cần thiết. Muốn vậy cần kiểm tra và rà soát thƣờng
xuyên định giá của sản phẩm.
Và Công ty không nên đƣa ra giá thấp cho sản phẩm chất lƣợng cao. Lợi dụng
tâm lý ngƣời tiêu dùng cho rằng sản phẩm chất lƣợng cao sẽ có giá cao và ngƣợc
lại. Giá của những sản phẩm này không thấp hơn sản phẩm có chất lƣợng tƣơng
đƣơng của đối thủ cạnh tranh.
Các sản phẩm trong công ty đề là nhập khẩu công ty nên áp dụng công thức
tính giá dự kiến nhƣ sau:
Giá dự kiến = giá nhập khẩu + chi phí nhập khẩu + lợi nhuận thƣơng mại
Giá bán sản phẩm sẽ tăng bình quân trong 3 năm tới khoảng 5-10% phụ thuộc
vào chính sách của nhà nƣớc nhƣ thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái;
các loại chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh (thuê mặt bằng văn phòng, chi
phí vận chuyển, bảo hiểm, bảo trì, bảo hành; chi phí đào tạo và tuyển dụng thêm
nhân viên kỹ thuật, tiền lƣơng tăng cao; chi phí quảng cáo, khuyếch trƣơng sản
phẩm, nghiên cứu để mở rộng thị trƣờng vv… Từ đó làm giá bán mỗi sản phẩm sẽ
tăng khoảng bình quân 5%-10%/sản phẩm. Mức tăng đối với sản phẩm điện tử nhƣ
vậy là không cao. Vì đối tƣợng dùng sản phẩm này đối với tổ chức và cơ quan thì
giá bán tăng nhƣ vậy là không lớn. Đối với mỗi cá nhân là đối tƣợng có thu nhập
cao nên dự tính mức tăng giá bán của Công ty nhƣ vậy là hợp lý.
Để không làm tăng giá đột biến các sản phẩm. Công ty cần có những biện
pháp tăng cƣờng quản lý các khâu từ mua đến phân phối sản phẩm, tiết kiệm đa các
chi phí không cần thiết (hành chính, chi phí thuê hoặc mở đại lý, cửa hàng cần có
chiến lƣợc ổn định lâu dài phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc kinh doanh cảu Công
tyvv…)
3.2.3 Chiến lƣợc phân phối
Hiện nay công ty sử dụng một kênh duy nhất là kênh trực tiếp và chỉ có 1 số
cửa hàng tại Thành phố Việt Trì.
Công ty cần mở rộng thêm 1 số cửa hàng ở các quận, huyện khác nhau trong
Khóa: 2011 - 2013
88
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
tỉnh. Bên cạnh đó cần có một số chi nhánh cửa hàng tại các thị trấn, các thị xã, khu
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
công nghiệp để gia tăng tiếp cận của công ty với khách hàng về nhu cầu sử dụng sản
phẩm tại tỉnh Phú Thọ, thậm chí là các tỉnh Yên Bái, Tuyên Quang vv...
- Thực hiện tốt việc nghiên cứu, kiểm tra, phân tích hoạt động các cửa hàng.
Nó phải đảm bảo đƣợc mục tiêu của Công ty. Đặc biệt, ở khu vực thành phố Việt
Trì cần phải có hệ thống kênh phân phối tốt.
- Đối với các thiết bị văn phòng thì cần có thêm các mạng lƣới bán lẻ, đây là
những ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, Công ty phải tìm mọi biện pháp thu
hút cảm tình và động viên đối với mạng lƣới này dể hộ trở thành ngƣời giới thiệu,
quảng cáo, vận động ngƣời tiêu dùng mua hàng của Công ty và cung cấp thông tin
cần thiết về khách hàng, sản phẩm, đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Khi mở các kênh phân phối công ty cần tăng cƣờng mối quan hệ giữa các bộ
phận trong kênh thông qua hợp đồng kinh tế, chi sẻ quyền lợi, các hình thức ƣu
đãi…Công ty phải tìm hiểu, lựa chọn, xây dựng một mạng lƣới đáng tin cậy, trung
thực, sòng phẳng và quan hệ với nhau dựa trên chữ tín.
Có một số sản phẩm nhƣ linh kiện máy vi tính thì công ty có thể mở rộng kênh
phân phối bằng việc phát triển thêm những kênh gián tiếp. Những sản phẩm này
hiện nay có nhu cầu lớn nhƣng nhiều khách hàng mua lẻ, nhỏ và mức độ liên hệ
chặt chẽ giữa công ty và khách hàng ở mức vừa phải nên công ty cần phải có kênh
gián tiếp cho những loại sản phẩm này. Mở rộng thêm kênh gián tiếp sẽ tăng doanh
thu cho công ty và đồng thời cũng làm giảm chi phí cho phân phối.
Đối với sản phẩm camera quan sát đây là sản phẩm định hƣớng của công ty
công ty cần có kế hoạch mở rộng thêm các cửa hàng ở các tỉnh lân cạnh nhƣ Yên
Bái, Tuyên Quang, Hà Giang…Tại các tỉnh này hiện các nhà xƣởng và văn phòng
mở ra rất nhiều, và nhu cầu an ninh tại đây cũng rất cao. Đây cũng sẽ là một thị
trƣờng phát triển camera quan sát rất tốt.
Tăng cƣờng hệ thống bán hàng trực tiếp, gia tăng đội ngũ cán bộ kỹ thuật tại
các cửa hàng để tiết kiệm chi phí lắp đặt sửa chữa hoặc bảo hành cho các tổ chức,
Khóa: 2011 - 2013
89
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
cá nhân sử dụng sản phẩm. Đặc biệt là đào tạo nâng cao trình độ về kỹ thuật cũng
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
nhƣ tinh thần thái độ phục vụ khách hàng để thu hút đƣợc khách hàng và gia tăng số
lƣợng bán sản phẩm.
Đối với các đơn vị, tổ chức, các nhân có địa điểm gần công ty thì giữ nguyên
hệ thống phân phối trực tiếp từ cửa hàng hiện có của công ty. Chủ yếu tăng cƣờng
công tác bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa hoặc thay thế; hƣớng dẫn kỹ thuật cho các tổ
chức, cá nhân đó. Đối với các thị trƣờng xa công ty cần bố trí lực lƣợng cửa hàng
giới thiệu sản phẩm bằng việc đặt gian hàng trong các siêu thị, cửa hàng hoặc mở
đại lý tại các địa điểm đó. Điều này phục thuộc vào quy mô nhu cầu thị trƣờng có
nên mở hay không vì làm tăng chi phí cho công ty phụ thuộc vào dự báo kết quả
kinh doanh nhƣ thế. Do vậy, nếu làm tăng doanh số bán hàng cho công ty 10%
doanh số thì nên mở địa lý tại một địa bàn nhất định. Để mở đại lý bán hàng cần
tuyển và đào tạo nhân viên; chi phí mở đại lý và thuê của hàng. Công ty cần tính
toán kỹ các khoản chi phí với việc lợi ích doanh thu thu đƣợc để quyết định đến
việc mở rộng hoạt đoạn kinh doanh.
3.2.4 Chiến lƣợc chiêu thị
Hoạt động chiêu thị là một trong những hoạt động marketing rất cần thiết
cho sự phát triển lâu dài của Công ty. Làm tốt hoạt động này mới giữ đƣợc khách
hàng tiềm năng, có nhƣ vậy mới tăng đƣợc lƣợng tiêu thụ, làm cho ngƣời tiêu dùng
tin tƣởng và các sản phẩm của Công ty, gây dựng về mọi mặt: Chất lƣợng, mẫu mã,
công tác bán hàng, dịch vụ sau bán hàng… Để thực hiên tốt hoạt động này hơn nữa,
Công ty cần thực hiện những hoạt động sau:
- Quảng cáo:
Trong thời gian tới Công ty cần đặc biệt chú trọng tới công tác quảng cáo.
Quảng cáo tuyên truyền về nghi định 91/2009/NĐ-CP ngày 20/10/2009 quy định
các xe vận tải và kinh doanh vận tải phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình ( bao
gồm camera hồng ngoại ) sẽ giúp ngƣời tiêu dùng biết đến ƣu thế , lợi thế, kinh
nghiệm của Công ty lúc đó sẽ gợi mở để họ mua hàng của mình.
Khóa: 2011 - 2013
90
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Quảng cáo trên truyền hình :
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Với ngân sách dành cho quảng cáo của Công ty thƣờng sử dụng là từ 2% -
3% doanh thu tức là vào khoảng 110.000.000- 165.000.000 đồng/ năm. Trong phần
ngân sách này cần xác định lƣợng tiền sử dụng cho quảng cáo trên truyền hình.
Do ngân sách dành cho quảng cáo có hạn nên Công ty chỉ có thể quảng cáo
trên đài truyền hình còn kênh đài truyền hình các tỉnh với khung giờ phát phát sóng
lúc 6h30-7h và thời gian là 5 giây với chi phí 3.000.000 đồng. Với tần xuất phát
sóng: 1 tuần 1 lần 5 giây. Tổng chi phí cho phát sóng là: 48.000.000 - 62.000.000
đồng/ năm.
- Công ty nên xuất bản các Catalog để giới thiệu toàn bộ về nội dung, chức
năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty. Các sản phẩm mẫu mã đƣợc in thành từng
tranh ảnh và có chú thích cụ thể bao gồm: xuất sứ sản phẩm, ký hiệu mã sản phẩm,
- Để tăng khả năng nhận biết của khách hàng về công ty, có thể dán logo của
công ty lên trên mỗi sản phẩm khi bán cho khách hàng.
Quảng cáo trên báo, tạp chí: Ngoài quảng cáo trên các báo Công Nghệ, Tiếp
Thị công ty nên quảng cáo trên các trang báo phổ biến nhƣ báo Doanh nhân, Kinh
tế, tạp chí chuyên ngành đây là những trang báo đƣợc nhiều chủ doanh nghiệp quan
tâm mà sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho các văn phòng, nhà xƣởng.
Quảng cáo trên internet :
Qua khảo sát cho thấy hầu hết các khách hàng đều tìm hiểu sản phẩm camera
qua các website vì vậy chúng ta phải có các chiến lƣợc quảng cáo trên kênh thƣơng
mại điện tử nhƣ sau:
Công ty đã có một trang web nhằm giúp cho các khách hàng của công ty dễ
dàng hơn trong việc nắm thông tin về công ty.
Công ty nên tạo topic quảng cáo trên các trang thƣơng mại điện tử mua bán
nhƣ trang vatgia.com 5giay.vn hoặc muaban.com, thegiodidong.com đây là các
trang đƣợc nhiều khách hàng mua bán qua mạng quan tâm
Bên cạnh công ty cần tăng lƣợng truy cập vô trang web của công ty, lƣợng
Khóa: 2011 - 2013
91
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
truy cập càng nhiều khi các khách hàng tìm cần tìm kiếm thông tin về sản phẩm trên
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
trang công cụ tìm kiếm google thì trang Web công ty sẽ hiện lên đầu tiên thu hút sự
quan tâm của khách hàng.
Khuyến mãi
- Các chƣơng trình khuyến mại luôn thu hút khách hàng có nhu cầu về sản
phẩm. Công ty hiện nay chƣa có đợt khuyến mại nào đáng kể đối với ngƣời tiêu
dùng. Một chƣơng trình khuyến mại phải đƣợc thực hiện nghiêm túc, có sự cân
nhắc kỹ về phƣơng thức và các hình thức hoạt động.
- Qua bảng khảo sát ta có thể thấy đƣợc đa số khách hàng đều thích hình thức
rút thăm trúng thƣởng và giảm giá trực tiếp trên sản phẩm, vì vậy vào những dịp lễ
nhƣ 30/4-1/5 hay lễ kỷ niệm thành lập công ty. Công ty nên tổ chức các chƣơng
trình bốc thăm trúng thƣởng, với các sản phẩm có giá trị cao để thu hút khách hàng.
- Đối với các khách hàng mua sản phẩm với số lƣợng nhiều ta có thể giảm giá
từ 5-10% trên giá của sản phẩm
- Thƣờng xuyên tham gia các hội chợ, triển lãm trong nƣớc nhƣ: Hội chợ hàng
chất lƣợng cao, hội chợ hàng công nghệ… tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ và mở rộng thị trƣờng của mình.
Dịch vụ bảo hành: Công ty cần có những dịch vụ bảo hành chuyên nghiệp hơn
nhƣ:
- Công ty cam kết sản phẩm mới mua trong vòng 01 tháng công ty cam kết đổi
ngay thiết bị mới cho quý khách mà không phải trả một khoản chi phí nào khác.
- Các sản phẩm mang tới công ty bảo hành trong thời gian bảo hành nếu trong
vòng 7 ngày mà không bảo hành xong Công ty cam kết đổi lại sản phẩm cho quý
khách theo giá sản phẩm mới của thị trƣờng .
- Công ty cam kết sẽ nhanh chóng cử các nhân viên đến sửa chữa sản phẩm
cho khách hàng khi khách hàng cần, quyết không để khách hàng chờ đợi lâu.
- Công ty CP KD TM TH Phú Thọ nhận bảo trì, bảo dƣỡng, sửa chữa, tƣ vấn
vv... thiết bị miễn phí cho Quý khách hàng (các công ty, doanh nghiệp nhà nƣớc, tƣ
nhân, và hơn thế nữa chúng tôi còn hỗ trợ cho cả các hộ gia đình cá thể) vào tất cả
Khóa: 2011 - 2013
92
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
các ngày trong tuần kể cả những thiết bị không do Công ty cung cấp .
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Chính sách chiêu thị cần đƣợc linh hoạt trong từng thời điểm: Khi nào cần
tăng cƣờng công tác tiếp thị quẩng cáo, khi nào thì có chính sách khuyến mãi, giảm
giá; khi nào thì cần có chính sách chiết khấu thƣơng mại vv… cho phù hợp với từng
đối tƣợng.
- Đối với khách hàng lớn là các cơ quan, tổ chức, đơn vị sản xuât kinh doanh
thì chính sách tác động nhƣ bảo trì, bảo hành, chăm sóc khách hàng tốt, cung cấp
ứng dụng thông tin và hiệu quả sử dụng thiết bị hợp lý.
- Đối với khách hàng là các cá nhân hộ gia đình, hệ thống chuỗi cửa hàng,
siêu thị nhỏ lẻ thì nên có những chính sách khuyến mãi tặng quà vào cá ngày lễ, cá
sản phẩm phụ trợ giảm giá để kích thích khách hàng sƣ dụng. Bên cạnh đó cũng
nên quan tâm chế độ bảo dƣỡng, thay thế nhƣng phải tùy vào đối tƣợng cụ thể vì
Công ty khó có thể có một lực lƣợng nhân viên nhiều để có thể nắm bắt và phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ này thƣờng xuyên liên tục đƣợc vì các các nhân, gia đình sẽ
phân tán trên phạm vi quy mô đại bàn rất rộng.
Nếu thực hiện tốt thì doanh số của cong ty cũng có thể tăng đƣợc 5%/năm.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤ TRỢ
3.3.1 Giải pháp về nhân lực
Lực lƣợng bán hàng cá nhân trực tiếp của Công ty hiện nay rất yếu. Lực
lƣợng này mỏng, yếu về trình độ. Công ty cần phải đào tạo lại hoặc kết hợp với các
trƣờng đại học đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ này.
Việc tổ chức quản lý, công ty nên thực hiện chính sách giao việc cho từng bộ
phận chuyên môn, từng cá nhân. Điều này sẽ giúp cho cán bộ có ý thức hơn trong
hoạt động kinh doanh của mình
Công ty cần tăng cƣờng kỹ năng và trách nhiệm quản lý kinh doanh qua một
số chế độ thƣởng phạt rõ rệt để các thành viên có một động cơ làm việc và nhận
thức rõ điều đó.
Cần phải xiết chặt mối quan hệ liên kết giữa các phòng ban, đơn vị để có thể
Khóa: 2011 - 2013
93
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
cùng nhau giúp công ty phát triển ngày càng tốt hơn.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Công ty nên có kế hoạch lập ra phòng marketing riêng để có hệ thống thu
thập các thông tin từ khách hàng để có thể làm tốt công tác dịch vụ khách hàng và
để đẩy mạnh công tác marketing tại công ty.
Công ty có những chính sách đào tạo về quản lý, kỹ thuật, đào tạo về tinh thần
thái độ trong thực thi công việc, chăm sóc khách hàng chu đáo nhất là trong công
tác bảo trì, bảo dƣỡng hoặc sửa chữa thiết bị. Công ty có thể cho ngƣời lao động về
các trung tâm hoặc mở các lớp đào tạo ngắn hạn tại Công ty bằng việc mời các
chuyên gia từ các nhà cung ứng sản phẩm về để đào tạo cho CBCNV. Bên cạnh đó,
nếu tính toán hợp lý và các chính sách phát triển mở rộng phạm vi hoạt động kinh
doanh, Công ty có thể gửi các cán bộ kỹ thuật chuyên sâu tham quan học tập tại các
hãng cung cấp tại nƣớc ngoài để nâng cao trình độ.
Nếu thực hiện tốt cá biện pháp này có thể gia tăng đƣợc khối lƣợng sản phẩm
khoảng 5% doanh số hàng năm.
3.3.2. Giải pháp về nguồn vốn
Hiện nay doanh thu của công ty có tăng nhƣng giá nhập khẩu các sản phẩm
cao nên lợi nhuận tăng rất ít. Vì vậy để đẩy nhanh tốc độ tăng của lợi nhuận công ty,
công ty không chỉ tăng doanh thu mà còn cần phải quản lý tốt chi phí và giá thành
hơn bằng cách nâng cao trình độ lãnh đạo các phòng ban, đội ngũ nhân viên quản
lý.
Các phòng ban của công ty cần có bộ phận quản lý riêng biệt theo từng lĩnh
vực hoạt động để thuận tiện trong quản lý, dễ dàng phát hiện những sai sót và có
những giải pháp thích hợp cũng nhƣ hoạch định những chiến lƣợc cụ thể hơn, giúp
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
Tăng về chi phí bán hàng, quảng cáo, tiếp thị, mở rộng đại lý hoặc cửa hàng
tiêu thụ, tuyển và đào tạo thêm nhân viên thì công ty phải tiết kiệm các chi phí hành
chính, vận chuyển.
Tăng cƣờng mối quan hệ với các ngân hàng trong việc vay vốn ƣu đãi doanh
nghiệp nhỏ và vừa, giảm lãi suất vay, hoặc thực hiện kéo dài thời gian thanh toán
Khóa: 2011 - 2013
94
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
cho các đại lý cung cấp để giảm các chi phí.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Công ty cần có chiến lƣợc cụ thể nhƣng ít nhất bình quân mỗi năm phỉa giảm
đƣợc 1,5 – 2% chi phí để giá bán sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƢỚC
Bên cạnh những cố gắng của công ty, nhà nƣớc cũng cần có những chính
sách nhƣ ổn định tỷ giá ngoại tệ, không để khan hiếm ngoại tệ, phản ứng thích hợp
nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Cần có những đổi mới nhằm khuyến khích hoạt động nhập khẩu
máy móc thiết bị nhƣ giảm thuế nhập khẩu, đơn giản hoá các thủ tục trong
việc cấp giấy phép nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nhập khẩu.
Nhà nƣớc cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật tạo sân chơi bình đẳng
cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh
Cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ yêu cầu doanh nghiệp. Hoạt động trong
nền kinh tế thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt nên thông tin rất cần thiết.
Trong chƣơng 3 đã đƣa ra đƣợc một số định hƣớng về phát triển mở rộng thị
trƣờng kinh doanh của Công ty. Các giải pháp về hoạt động marketing mix nhằm
gia tăng doanh số bán hàng của Công ty, mở rộng hoạt động kinh doanh. Chƣơng 3
cũng đƣa ra các giải pháp phụ trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty dần
phát huy tối đa các nguồn lực hiện có để nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh trong
Khóa: 2011 - 2013
95
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
thời gian tới.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
KẾT LUẬN
Hoạt động marketing của công ty CP KD TM TH Phú Thọ trong những
năm vừa qua tuy hiệu quả chƣa cao song cũng với sự nỗ lực của ban giám đốc và
nhân viên trong công ty nên hoạt động kinh doanh những năm qua đã đạt đƣợc một số
hiệu quả.
Nhƣng làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing nhằm giúp
cho công ty vƣợt qua đƣợc những khó khăn trong điều kiện kinh doanh hiện nay là
vấn đề quan tâm của ban giám đốc cũng nhƣ toàn thể cán bộ công nhân viên của
công ty CP KD TM TH Phú Thọ.
Với chuyên đề tốt nghiệp này ngƣời viết mong muốn đƣợc phần nào đóng
góp một số ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty CP
KD TM TH Phú Thọ. Đồng thời việc nghiên cứu thực tế về marketing cũng là một
kinh nghiệm hết sức quý báu công việc sau này.
Trong chƣơng 1, luận văn đã đƣa ra những nội dung lý thuyết cơ bản về của
hoạt động marketing nhƣ: Vai trò của hoạt động marketing trong doanh nghiệp;
chiến lƣợc marketing mix (4P: Chiến lƣợc sản phẩm, Chiến lƣợc về giá; chiến lƣợc
về kênh phân phối; Chính sách xúc tiến hỗn hợp); Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động marketing của doanh nghiệp; định hƣớng phát triển doanh nghiệp. Đây là cơ
sở lý luận cho việc phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty Cổ phần
Kinh Doanh Thƣơng mại tổng hợp Phú Thọ (Công ty CP KDTM TH Phú Thọ) và
hƣớng tới các giải pháp hoàn thiện bằng cách sử dụng những cơ sở phân tích khoa
học tại chƣơng I. Nội dung của chƣơng này gồm những đề nhƣ:
- Khái niệm về marketing và định hƣớng thị trƣờng của chiến lƣợc kinh
doanh của trong doanh nghiệp
- Cơ sở lý luận về chiến lƣợc marketing mix (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến
lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp - tiếp thị) trong chiến
Khóa: 2011 - 2013
96
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Trong chƣơng 2, dựa trên những cơ sở lý thuyết đã phân tích trong chƣơng 1
để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động
marketing mix (Chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối, chiến
lƣợc xúc tiến hỗn hợp - tiếp thị) tại Công ty Cổ phần Kinh Doanh Thƣơng mại tổng
hợp Phú Thọ; từ đó để đánh giá chính xác những tồn tại trong các hoạt động
marketing của Công ty CP KDTM TH Phú Thọ nhằm đƣa ra giải pháp thích hợp.
Nội dung của chƣơng 2 là:
- Tổng quan về hoạt động của công ty CP TM TH Phú Thọ.
- Phân tích tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP
KDTM TH Phú Thọ
- Phân tích các nhân tố cảnh hƣởng đến hoạt động marketing của công ty CP
TM TH Phú Thọ
- Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty CP TM TH Phú
Thọ.
- Nghiên cứu về nhu cầu sử dụng camera quan sát tại thị trƣờng tỉnh Phú Thọ
(bổ sung cho chiến lƣợc sản phẩm trong hoạt động marketing mix của Công ty)
- Phân tích ma trận SWOT của công ty
Trong chƣơng 3 đã đƣa ra đƣợc một số định hƣớng về phát triển mở rộng thị
trƣờng kinh doanh của Công ty. Các giải pháp về hoạt động marketing mix nhằm
gia tăng doanh số bán hàng của Công ty, mở rộng hoạt động kinh doanh. Chƣơng 3
cũng đƣa ra các giải pháp phụ trợ giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty dần
phát huy tối đa các nguồn lực hiện có để nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh trong
thời gian tới.
Tuy thời gian nghiên cứu đề tài không nhiều nhƣng đã đem lại cho tôi rất
nhiều điều bổ ích, bổ sung nhiều kiến thức thực tế, giúp cho tôi nhìn đƣợc một cách
bao quát về thị trƣờng các thiết bị an ninh và các sản phẩm linh kiện máy tính. Điều
này còn giúp cho tôi có kiến thức và nhiều kinh nghiệm hơn trong lĩnh vực kinh
Khóa: 2011 - 2013
97
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
doanh.
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS. Phạm Thị Thanh Hồng và Ths. Phạm Minh Tuấn (2007), Hệ thống thông tin quản lý (Management Information System), NXB Khoa học kỹ thuật. 2.GS.TS Trần Minh Đạo, Giáo trình Marketing Căn Bản, NXB Kinh Tế Quốc Dân.
3. PGS.TS Nguyễn Xuân Quang, Giáo Trình Marketing Thƣơng Mại, NXB Kinh Tế
Quốc Dân.
4. PGS. TS Trần Đình Chiến, Giáo Trình Marketing Dịch vụ, NXB Bƣu Điện
5. TS Phạm Thị Huyền, Giáo trình Quản trị Marketing, NXB Giáo dục
6. TS Nguyễn Mạnh Tuân, Giáo trình Marketing Cơ sở lý luận và Thực hành, NXB
Đại học quốc gia Hà Nội
7. TS. Phạm Thị Thanh Hồng (2008), Lecture Notes: E-commerce (xuất bản bằng tiếng Anh), International Training Program (ITP), NXB ĐH Bách khoa Hà Nội. 8. Philip Kotler, Bàn Về Tiếp Thị, NXB Tuổi Trẻ.
9. http://www.hocmarketing.vn//, Trang Web của Học viện INET.
10. http:// marketingvietnam.net/ ,Trang Web Báo Tiếp thị và gia đình
Khóa: 2011 - 2013
98
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
11. http://baomarketingonline.com, Trang Web Báo marketing online
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU SỬ DỤNG CAMERA QUAN SÁT TẠI THỊ
TRƢỜNG TỈNH PHÚ THỌ VÀ CÁC ĐỊA BÀN LÂN CẬN
Xin chào quý Ông/Bà, Cô/Chú!
Là học viên cao học Quản trị kinh doanh, khoa Kinh tế và Quản lý trƣờng
ĐH Bách Khoa Hà Nội. Hiện tại tôi đang thực hiện cuộc khảo sát nhu cầu sử dụng
camera quan sát tại thị trƣờng Phú Thọ và các địa bàn lân cận. Rất mong các
Ông/Bà, Cô/Chú hợp tác, giúp đỡ để tôi hoàn thành khảo sát. Chân thành cảm ơn
quý Ông/Bà, Cô/Chú
Câu 1: Ông/Bà, Cô/Chú biết đến Camera quan sát qua đâu?
Báo chí, Internet
Câu 2: Các nhà cung cấp lắp đặt camera mà Ông/Bà, Cô/Chú biết (nhiều lựa
chọn)
Nhà cung Công ty Công ty Công ty Công ty Khác
cấp TM TH TM TH TM TH TM TH
VMC Phú THọ Sông Lô Miền Núi
Ý định
Đã từng biết tới
Nhà cung cấp nghĩ
tới khi muốn mua
Đã hoặc đang sử
Khóa: 2011 - 2013
99
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
dụng
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Câu 3: Thông thƣờng với các sản phẩm nhƣ camera quan sát trƣớc khi mua
Ông/Bà, Cô/Chú thƣờng tìm hiểu thông tin qua nguồn nào?
tìm hiểu qua các trang chuyên đề trên các báo
Câu 4: Những lợi ích mà Ông/Bà, Cô/Chú mong muốn khi mua camera quan
sát (có thể chọn nhiều đáp án)?
Ông/Bà, Cô/Chú
khi Ông/Bà, Cô/Chú đang ở xa nhờ trang web trực tuyến online
Ông/Bà, Cô/Chú sang trọng, lịch
sự hơn.
Ông/Bà, Cô/Chú trên Internet.
Câu 5: Ông/Bà, Cô/Chú vui lòng xếp hạng mức độ quan trọng của các tiêu
chí tác động đến việc lựa chọn nhà cung cấp lắp đặt camera quan sát
1.Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Bình thƣờng 4. Quan trọng 5. Rất
quan trọng
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Chất lƣợng sản phẩm
Danh tiếng của nhà cung cấp.
Thời gian giao hàng
Năng lực kỹ thuật
Chính sách bảo hành
Khóa: 2011 - 2013
100
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Giá cả
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Câu 6: Ông/Bà, Cô/Chú vui lòng xác định mức độ quan trọng của các khi
Ông/Bà, Cô/Chú xem xét đến chất lƣợng của camera quan sát
1.Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Bình thƣờng 4. Quan trọng 5.
Rất quan trọng
Tiêu chí 1 2 3 4 5
Thƣơng hiệu
Xuất xứ
Tính năng rõ nét
Có thể hoạt động trong thời gian dài
Nhỏ gọn
Có thể ghi lại mọi hoạt động sau đó lƣu
vào thiết bị lƣu trữ.
Câu 7:Giá mà Ông/Bà, Cô/Chú sẽ lựa chọn khi mua Camera quan sát?
-10 triệu
-15 triệu
Câu 8: Khi mua camera quan sát Ông/Bà, Cô/Chú thích hình thức khuyến
mãi nào?
Dành cho những ngƣời biết tới công ty TM TH Phú Thọ
Câu 1: Ông/Bà, Cô/Chú biết đến công ty TM TH Phú Thọ thông qua đâu
Câu 2:Cảm nhận của Ông/Bà, Cô/Chú nhƣ thế nào về công ty TM TH Phú
Thọ
1.Hoàn toàn không hài lòng 2. Không hài lòng 3. Bình thƣờng 4.Hài
Khóa: 2011 - 2013
101
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
lòng 5. Hoàn toàn hài lòng
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
1 2 3 4 5
Cung cấp sản phẩm đúng chất lƣợng
Giá cả hợp lý
Phục vụ khách hàng tốt
Dịch vụ bảo hành tốt
Thông tin cá nhân
Họ và tên:……………………………………. Nam/ nữ ……
SĐT………………….
Mô hình kinh doanh của Ông/Bà, Cô/Chú
Lĩnh vực kinh doanh của Ông/Bà, Cô/Chú
Khóa: 2011 - 2013
102
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
………………………………………………………..
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG CAMERA QUAN SÁT
TẠI THỊ TRƢỜNG TỈNH PHÚ THỌ VÀ CÁC ĐỊA BÀN LÂN CẬN
Câu 1 Kênh tìm hiểu thông tin về sản phẩm
N
Valid Missing
120 0
Statistics
Frequenc
y Percent
Valid Bạn bè, ngƣời thân 33 27.5
Báo chí, internet 66 55.0
Truyền hình 8 6.7
Khác 13 10.8
Total 120 100.0
Câu 2. Cơ cấu thị trƣờng
Nhà cung cấp đã từng biết tới
Cases Col Response %
Công ty TM TH Phú Thọ 48 40.0%
28 23.3% Công ty TM TH VMC
34 28.3% Công ty TM TH Sông Lô
17 14.2% Công ty TM TH Miền Núi
Khác 9 7.5%
Khóa: 2011 - 2013
103
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Total 120 113.3%
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Nhà cung cấp nghĩ tới khi muốn mua camera quan sát
Col Response
Cases %
Công ty TM TH Sông Lô 49 51.0%
Cty TM TH Phú Thọ 34 35.4%
Công ty TM TH VMC 18 18.8%
48 50.0% Các công ty TM khác
Đã hoặc đang sử dụng sản phẩm của nhà cung cấp
Col
Response
Cases %
Công ty TM TH VMC 46.9% 23
Công ty TM TH Phú Thọ 26.5% 13
Công ty TM TH Sông Lô 30.6% 15
Công ty Rổng Vàng 12.2% 6
Khác 6.1% 3
Câu 3 Nguồn thông tin khách hàng tìm kiếm trƣớc khi mua sản phẩm
Col
Response
Cases %
Tìm hiểu qua các trang chuyên mục trên báo 29 26.1%
Tìm hiểu qua các website của các công ty 85 76.6%
Tìm hiểu qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng 18 16.2%
Khóa: 2011 - 2013
104
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
3 2.7% Tìm hiểu qua các nguồn khác
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Câu 4 Lợi ích mà khách hàng mong muốn khi mua camera quan sát
Col Response
Cases %
Quan sát nơi làm việc khi đi công tác xa 79 65.8%
Giúp nơi làm việc sang trọng hơn 28 23.3%
Cảnh báo trộm 90 75.0%
Quảng cáo hình ảnh trên internet 12 10.0%
Total 120 174.2%
Câu 5 Các tiêu chí tác động tới việc chọn lựa nhà cung cấp camera quan sát
Mức độ quan tâm Mức độ Chất Danh Thời gian Bảo khi chọn nhà cung năng lực kỹ Giá lƣợng tiếng giao hàng hành cấp thuật
Không quan trọng 1.7% .8% .8% 3.3% 7.5%
Ít quan trọng 1.7% 3.3% 2.5% 1.7% 1.7% 1.7%
Bình thƣờng 4.2% 44.2% 35.8% 12.5% 10.8% 20.8%
Quan trọng 29.2% 38.3% 45.0% 44.2% 41.7% 20.8%
Rất quan trọng 63.3% 13.3% 15.8% 41.7% 42.5% 49.2%
Câu 6: Các tiêu chí khi lựa chọn camera quan sát
Tính Hoaït Nhãn Nhoû Ghi lại Quan tâm về chất Xuất xứ năng rõ ñoäng hiệu goïn hình ảnh lƣợng của camera rệt toát
Không quan trọng 1.7% 1.7% 1.7% .8% 1.7% 2.5%
Ít quan trọng 3.3% 4.2% 1.7% 1.7% 2.5%
Bình thƣờng 30.8% 36.7% 3.3% 17.5% 17.6% 4.2%
Quan trọng 49.2% 39.2% 16.7% 43.3% 49.2% 38.7%
Khóa: 2011 - 2013
105
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Rất quan trọng 15.0% 18.3% 74.2% 51.7% 30.8% 40.3%
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Câu 7 Mức giá mà khách hàng mong muốn khi mua camera quan sát
Cumulati
Frequenc Valid ve
y Percent Percent Percent
Valid < 5 triệu 23 19.2 19.2 19.2
5-10 triệu 66 55.0 55.0 74.2
10-15 triệu 25 20.8 20.8 95.0
>20 triệu 6 5.0 5.0 100.0
Total 120 100.0 100.0
Valid
Phiếu giảm giá Tặng tên miền Rút thăm trúng thƣởng Khác Total
Frequency Percent 37.5 45 18.3 22 40.0 48 4.2 5 100.0 120
Câu 8 Các hình thức khuyến mãi mà khách hang mong muốn
Dành cho những ai biết tới công ty TM TH Phú Thọ
Câu 1: Kênh thông tin biết tới công ty TM TH Phú Thọ
Biết tới công ty qua bạn bè, 46
ngƣời thân
Website 40
Nhân viên bán hàng 14
Khác 10
Khóa: 2011 - 2013
106
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Total 90
Trường ĐHBK Hà Nội
Luận văn Thạc sỹ QTKD
Sản phẩm cùng
Giá cả hợp lý Phục vụ khách
Dịch vụ bảo
Cảm nhận về công ty
chất lƣợng
hàng tốt
hành tốt
Count %
Count %
Count
%
Count %
Hoàn toàn không đồng ý
1
1.1%
2
2.2%
1.1%
3
3.3%
1
Không đồng ý
4
4.4%
2
2.2%
2.2%
2
2.2%
2
Bình thƣờng
14 15.6%
19 21.1%
20.0%
13 14.4%
18
Đồng ý
65 72.2%
58 64.4%
55.6%
53 58.9%
50
Hoàn toàn đồng ý
19
6
6.7%
9 10.0%
21.1%
19 21.1%
Khóa: 2011 - 2013
107
Học viên: Trần Anh Tuấn Viện Kinh tế & Quản lý
Câu 2:Thái độ của khách hàng đối với công ty TM TH Phú Thọ