Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

ĐỂ TÀI N G H I ÊN C ỨU K H OA H ỌC C ẤP BỘ

Mã số: B2004 - 40 - 48

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI C H Í NH TRONG KINH DOANH

XUẤT K H ẨU C ỦA DOANH NGHIỆP VIỆT N AM

Xác nhận cọa cơ quan chọ trì đề tài

Chọ nhiệm đề tài

Nguyễn Trọng Hải

Chọ nhiệm đề tài : Ths. Nguyễn Trọng Hải Tham gia đề tài : TS. Nguyễn Văn Hồng

Ths. Nguyễn Thị Tuyết Nhung Ths. Nguyễn Lệ Hằng

VŨ Cường

""^TCĩĩi CN. : ỳ- *A

CN. Lê Việt Tuấn

Hà Nội, 3/2006

MỤC LỤC

L ỜI N ÓI ĐẦU

ì

C H Ư Ơ NG 1: T Ổ NG Q U AN VỀ H O ẠT ĐỘ NG Q U ẢN LÝ R ỦI RO G IÁ

CẢ TÀI C H Í NH T R O NG KINH D O A NH X U ẤT K H AU C ỦA D O A NH

NGHIỆP

Ì

1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH

Ì

1.1.1. Giá cả tài chính (financial price)

Ì

1.1. 2. Rủi ro giá cả tài chính

2

1.1.2.1 Rủi ro là gì?

2

1.1.2.2. Rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu

4

6

1.1.3. Phân loại rủi ro giá cả tài chính

1.1.3.1. Phân loại theo tính chất tác động của giá cả tài chính đối

, „

6

với dòng tiền ròng của doanh nghiệp

1.1.3.2. Phân loại rủi ro theo nhân tố giá cả tài chính

8

1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH

li

1.2.1. Các công cỚ quản lý rủi ro giá cả tài chính

11

1.2.1.1. Hợp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)

,

11

1.2.1.2. Hợp đồng tương lai (Futures Contracts)

15

1.2.1.3. Hợp đồng hoán đổi (Swap Contracts)

21

1.2.1.4. Hợp đồng quyên chọn (Option Contracts)

23

1.2.2. Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính

27

1.2.2.1. Phương pháp quản lý rủi ro ngoại bảng

=

27

1.2.2.2. Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính nội tảng 31

1.2.2.3. Một số Phương pháp khác về quản lý rủi ro giá cả tài chính .. 33

1.2.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI

CHÍNH TỪ N ƯỚC NGOÀI

34

C H Ư Ơ NG 2: T H ỰC T R Ạ NG Q U ẢN LÝ R ỦI RO G IÁ CẢ T ÀI C H Í NH

T R O NG H O ẠT ĐỘ NG X U ẤT K H ẨU C ỦA C ÁC D O A NH N G H I ỆP

• V I ỆT N AM (1993 - 2005)

39 2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

1993 - 2005

40

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh doanh xuất khẩu của Việt nam

40

2.1.1.1. về qui mô xuất khẩu

40

2.1.1.2. về các mặt hàng xuất khẩu

42

2.1.1.3. về thị trường xuất khẩu

46

2.1.1.4. về các doanh nghiệp xuất khẩu

47

giai đoạn 1993-2005

2.I..2. Thuận lợi và khó khăn đối vải hoạt động kinh doanh xuất

khẩu của Việt nam 48

2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CẢ TÀI CHÍNH

TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU GIAI ĐOẠN 1993 - 2005

52

22.1.1. Diễn biến tỷ giá USDỈVND

52

2.2.1.2. Biến động tỷ giá các ngoại tệ khác

55

2.2.1. Tinh hình biến động tỷ giá trong giai đoạn 1993 - 2005 52

2.2.2. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất khẩu 57

2.2.3. Rủi ro lãi suất trong hoạt động xuất khẩu 59

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT

ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (1993 - 2005)... 60

2,3.1. Quản lý rủi ro giá cả tài chính 60

2-3.2. Đánh giá chung đối vải hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài

65

2.3.2.1. Kết quả

2.3.2.2. Hạn chế 66

68

2.3.2.3 Nguyên nhân

chính trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. 65

C H Ư Ơ NG 3. C ÁC G I ẢI P H ÁP N H ẰM H O ÀN T H I ỆN H O ẠT ĐỘ NG

QUẢN LÝ R ỦI RO GIÁ CẢ TÀI C H Í NH TRONG K I NH DOANH

XUẤT K H ẨU C ỦA DOANH NGHIỆP V I ỆT N AM

81

3.1. MỘT SỐ XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI - TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI RỦI RO

TỶ GIÁ

81

3.1.1. Tác động của xu hướng tự do hoa thương mại đối với r ủi ro

81

tỷ giá

3.1.2. Tác động của xu hướng tự do hoa lãi suất đối với rủi ro

83

tỷ giá

3.1.3. Tác động của xu hướng tự do hoa tỷ giá đối với r ủi ro tỷ giá. 83

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẦM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH DOANH XUẤT KHAU CỦA DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM

88

3.2.1. Các gi i pháp vĩ mô 88

3.2.1.1. Xây dipig, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói

chung và về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riềng 88

3.2.1.2. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối vói các

90

yếu tố liên quan tới quản lý rủi ro giá cả tài chính

3.2.1.3. Tạo cơ chế và hố trợ để hiện đại hoa hệ thống thông tin kinh

tế- tài chính 92

3.2.2. Các gi i pháp vi mô

93

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong

việc quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung) rủi ro tỷ giá nói riêng

đối với hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hội nh p

93

3.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro

96

3.2.2.3. Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương

thích

97

3.2.2.4. Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài

.99

chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng một cách hợp lý

3.2.2.4.1. Lựa chọn công cụ quản lý rủi ro kế toán do biến động tỷ

cả gây ra

99

3.2.2.4.2. Lựa chọn phương pháp quản lý rủi ro kinh tế do biến

103

động tỷ giá gây ra

3.2.2.5. Xây dựng và phát triển được hệ thống thông tin kỉnh doanh

có chức năng quản lý rủi ro hiện đại.

106

108

PHỤ LỤC Ì

130

PHỤ LỤC 2

134

TÀI LIỆU THAM KHẢO

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI

Từ sau đại hội Đảng cộng sản Việt nam lần thứ VI đến nay, vói những

chính sách đổi mói kinh tế, đặc biệt những chính sách về kinh tế thị trường có

điều tiết, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế khu vểc và kinh tế thế giới, nền

kinh tế Việt nam nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng đã phát

triển mạnh mẽ cả về qui mô cũng như loại hình.

Bên cạnh đó, xu hướng khu vểc hoa và toàn cầu hoa nền kinh tế thế giói

vói những tiến bộ nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, công nghệ, những thay

đổi đa chiều, phức tạp với tốc độ ngày càng cao là những thách thức to lốn đối

vói khả năng quản lý sể thay đổi và những rủi ro do chúng gây ra. Sể thay đổi

và những rủi ro nhất là rủi ro do giá cả tài chính đe doa nghiêm trọng tới sể

tồn tại cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào

đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có tham gia hoạt động XNK. Hơn nữa,

thểc tiễn về quản lý rủi ro giá cả tài chính Trong hoạt động X NK ở Việt nam

còn nhiều bất cập, nhiều tồn tại cơ bản.

Mặt khác, hiện chưa có một nghiên cứu chính thống nào về quản lý r ủi ro

giá cả tài chính trong hoạt động X NK ở Việt nam.

Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động

quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Việt Nam" là cấp thiết.

2. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN

QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI:

Vấn đề rủi ro và quản lý rủi ro tài chính đã được nghiên cứu và ứng dụng

khá nhiều trong các nền kinh tế phát triển như "Managing íinancial Risk" của

Charles w. Smith, 1998; "Risk Management in Banking" của John W i l e y&

Son, 1999 và "The Financial Risk Manual-A Systemmatic Guide to

Identiíying and managing Financial Risk" cửa Frederic s. Mishkin.

i

Ở Việt Nam, rủi ro và quản lý rủi ro tài chính cũng đã được nghiên cứu.

trong một số tài liệu hoặc công trình như "Quản trị ngân hàng", TS Nguyễn

Duệ, N XB Thống kê, 2001; "Giáo trình Thanh toán Quốc tế trong Ngoại

Thương", PGS. Đinh Xuân Trình, NXB Giáo dục, 1999 và "Đánh giá và

Phòng ngừa rủi ro trong Ngân hàng", TS. Nguyên Văn Tiến, 2002; "Xác định

ảnh hưởng của sự biến động tớ giá hối đoái tói hoạt động xuất khẩu và các bài

toán đặt ra đối với việc quản lý rủi ro tớ giá", Ths. Nguyễn Trọng Hải, Tạp chí

Kinh tế Đối Ngoại, ĐH Ngoại Thương, số 6/2003.

Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống về

các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh

xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứu

CỦA ĐỂ TÀI

M ục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích r ủi ro giá cả tài chính và thực trạng

quản lý chúng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp V i ệt Nam,

đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tớ giá

nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt

Nam một cách bền vững.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Khái niệm và phân loại rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất

khẩu của doanh nghiệp

- Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính

- Hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu

của doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt

động này. Tuy nhiên, do rủi ro giá cả một phạm trù mới và rộng lớn

nên đê tài tập trung đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá hối

đoái và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý

li

loại rủi ro này trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt

Phương pháp nghiên cứu:

Nam.

Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử M ác -Lê nin. Hệ thống phương pháp cụ thể bao gồm: phương

pháp hệ thống, các phương pháp thống kê (đặc biệt là kết hợp với

điều tra — phân tích thúc tiễn hoạt động quản lý r ọi ro cọa 241

doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động xuất khẩu) và các

phương pháp phân tích - đánh giá về lành tế và tài chính.

4. Dự KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG

• Loại sẩn phấrn:

+ Sản phẩm chính: Báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt (Khoảng lOOtrang)

+ Các chuyên đề

• Tên sản phẩm: Báo cáo khoa học về "Các giải pháp nhằm hoàn thiện

hoạt động quản lý rọi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu

cọa doanh nghiệp Việt Nam''

• Địa chỉ có thể ứng dụng:

- Các doanh nghiệp cọa Việt Nam có tham gia hoạt động xuất nhập

khẩu.

- Các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động kinh doanh quốc tế

dưới các hình thức khác như đầu tư nước ngoài, du lịch quốc tế.

- Các trường, viện, sinh viên lành tế dùng làm tài liệu tham khảo.

5. KẾT C ÂU CỦA ĐỀ TÀI:

Ngoài lời mở đầu, kết luận và phần phụ lục, đề tài được kết cấu từ 3

chương sau:

iii

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính t r o ng

kinh doanh xuất k h ẩu của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản lý r ủi ro giá cả tài chính t r o ng hoạt động

xuất k h ẩu của doanh nghiệp Việt Nam 1993-2005

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý r ủi ro giá

cả tài chính trong k i nh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt N am

iv

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH DOANH XUẤT

KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

Trong điều kiện hội nhập, doanh nghiệp cổ tham gia hoạt động kinh tế

quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêi: g phải đối vói mặt vói nhiều

rủi ro do những biến động bất ngờ gây ra. Để cò thể tận dụng những cơ hội

của hội nhập và vượt qua những thách thầc trong điều kiện mới nhằm phát

triển bền vững thì một trong những vấn đề cấp bác h là doanh nghiệp Việt Nam

cần phải tiếp cận và giải quyết tốt công tác quản lý rủi ro do những thay đổi,

biến động đa chiều, phầc tạp và khó lường gây ra. Chuông này tập trung hệ

thống hoa và phân tích những vấn đề lý luận chung về rủi ro giá cả tài chính

và hoạt động quản lý loại rủi ro này trong kính doanh xuất khẩu của doanh

nghiệp.

LI. NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH

1.1.1. Giá cả tài chính (ílnancial price)

Giá cả tài chính là một thuật ngữ mói, nó được đề cập tới bởi Charles

w. Smithson trong cuốn Financial Risk Management1. Tuy nhiên, trong cuốn

sách này, Ong cũng không đưa ra khái niệm về giá cả tài chính. Theo

Smithson thì rủi ro giá tài chính bao gồm các rải ro về tỷ giá, rủi ro lãi suất và-

rủi ro hàng hóa.2 Như vậy, có thể suy ra: Ông cho rằng giá tài chính bao gồm

giá hàng hóa, tỷ giá và lãi suất. Smithson khôi g đề cập tới giá dịch vụ, nhưng

rõ ràng khi giá một loại dịch vụ đầu vào hoặc -:iầa ra nào đó thay đổi thì cũnơ

sẽ ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hem nữa, về phương

diện tài chính thì giá hàng hóa và giá dịch vụ cần được xem xét như nhau. VI

vậy, các tác giả cho rằng giá dịch vụ cần phải được xem như một bộ phận của

1 Charles w. Smithson, M a n a g i ng Financial Risk, McGraw-Hill, 199 ị 2 Charles w. Smithson, Managing Financial Risk, McGraw-Hill. 19. 8, trang 1-14.

Ì

giá tài chính.

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Từ những phân tích nêu trên, các tác giả tham gia đề tài đi tới thống

nhất: Giá tài chính là giá của một đơn vị hàng hoa hoặc dịch vụ nào đó hoặc

của một sản phẩm tài chính nào đó. Như vậy, giá tài chính là một phạm trù

kinh tế-tài chính, nó không chỉ bao gồm giá của hàng hóa và dịch vụ thông

thưểng mà còn bao gồm giá của những sản phẩm tài chính. Hoạt động tài

chính có nhiều sản phẩm khác nhau như huy động vốn, tài trợ, đầu tư, thanh

toán, chuyển đổi tiền tệ. về nguyên tắc, m ỗi sản phẩm tài chính lại có một

loại phí hoặc giá tương ứng. Các dịch vụ huy động vốn, tài trợ hoặc đầu tư có

liên quan tới lãi suất vốn; chuyển đổi hoặc mựa bán tiền tệ có liên quan tới tỷ

giá hối đoái. T óm lại, giá tài chính gồm có giá hàng hóa, giá dịch vụ thông

thưểng và giá sản phẩm tài chính như giá của đồng tiền (được định giá bởi

đồng tiền khác) tức là tỷ giá hối đoái trong trưểng hợp giao dịch hoặc chuyển

đổi tiền tệ và giá vốn tức lãi suất trong hoạt động tài trợ.

1.1.2.1 Rủi ro là gì?

1.1. 2. R ủi ro giá cả tài chính

Theo từ điển Kinh tế kinh doanh Anh-Việt 3 thì " r ủi ro là một tình hình

mà xác suất của một biến số có thể biết được nhưng không biết lúc nào xẩy

ra". Còn theo từ điển Kinh tế học hiện đại 4 thì " r ủi ro là hoàn cảnh trong đó

một sự kiện xẩy ra với một xác suất nhất định hoặc trong trưểng hợp quy mô

cua sự kiện đó có một phân phối xác suất". Ví dụ một dự án có xác suất bị

thua lỗ là 9% và như vậy xác suất lãi là 9 1 %. N hư vậy, hai khái niệm này cho

rằng rủi ro là một tình hình mà trong đó một sự kiện có thể xẩy ra: Ì. với một

xác suất nào đó, tức là không chắc chắn xẩy ra và 2. quy mô của sự kiện được

phân phối theo một xác suất. Tuy nhiên, hai khái niệm này không phân biệt

tác động bất lợi và tác động có lợi của sự kiện mà chỉ đề cập tới tính không

chắc chắn của nó.

Trong cuộc sống hàng ngày, cũng như trong hoạt động kinh tế của con

3 Nguyễn Đức Dỵ, Từ điển kinh tế — kinh doanh, Anh — Viêt, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000 tr 911 4 David \V.Pearce, Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nôi, 1999, tr 904

ngưểi thưểng có những tai nạn, sự cố bất ngể, ngẫu nhiên xảy ra, gây thiệt hại

2

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

về người và tài sản. Những tai họa, tai nạn, sự cố xảy ra một cách bất ngờ,

ngẫu nhiên như vậy gọi là rủi ro. Như vậy, theo quan điểm này có thể hiểu

"rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ xảy ra và gây tổn thất cho con

người" 5.

Nói đến rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mỏn, bất ngờ có

thể xảy ra gây những thiệt hại về lợi ích của con người gồm: sức khỏe, tinh

thần, tài sản, lợi mất hưởng. Như vậy, rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những

kết quả. Rủi ro hiện diện trong hầu hết hoạt động của con người. K hi có rủi ro

người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro

gây ra sự không chỏc chỏn, đó là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong

tiên đoán kết quả khi một cá nhân nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ

rủi ro có thể phát sinh bất cứ khi nào và khó có thể dự đoán được. Và một khi

xảy ra thì hậu quả thường thấy lì mang lại nhiều tổn thất cho người gánh chịu

rủi ro đó.

Cần lưu ý là rủi ro do xá: suất và quy mô của sự kiện cấu thành. Như

vậy cùng một xác suất gặp rủi ro nhưng quy mô càng lớn thì rủi ro có thể xẩy

ra càng lớn. Xác suất xẩy ra rủi ro càng lớn và quy mô càng lớn thì rủi ro càng

cao. Do đó trong môi trường càng biến động và quy mô của sự kiện càng lớn

thì khả năng gặp rủi ro càng cao với mức độ thiệt hại càng lớn.

Hơn nữa, thái độ và hành vi đối với rủi ro cũng khác nhau tuy thuộc vào

tâm lý, nhận thức, kinh nghiệm và điều kiện cụ thể của từng người, từng

doanh nghiệp.

Qua những khái niệm /à phân tích nêu trên, có thể thấy rủi ro có những

đặc điểm chính là: bất ngờ, gây ra tổn thất và xuất hiện ngoài mong đợi của

con người. M ột sự kiện xảy ra được xác định là rủi ro k hi sự kiện đó có đủ cả

ba yếu tố trên.

5 Theo "Deíining Risk", G l yn A. Holtor. ; pinancial Analyst Journal, V o l u me 6, N u m b er 6, 2004, C FA

Institue

*Bất ngờ: R ủi ro là những sự kiện bất ngờ xảy ra mà người ta không

3

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

thể dự đoán một cách chắc chắn. Nếu một người biết chắc chắn một sự kiện sẽ

xảy ra trong tương lai gây hậu quả xấu thì đối với anh ta điều đó không được

coi là rủi ro. Bất ngờ chính là yếu tố gây ra tính bất định của rủi ro. M ọi rủi ro

đều bất ngờ nhưng mức độ bất ngờ của các rủi ro khác nhau là khác nhau. Nếu

khoa học nhận dổng và dự báo chính xác được rủi ro xảy ra, tính chất bất ngờ

của rủi ro không còn nữa thì rủi ro chỉ còn là những sự kiện bất l ợi ngoài

mong muốn.

* Gây ra t ổn thất: Rủi ro là nguyên nhân gây ra tổn thất, mặc dù tổn

thất gây ra có thể nghiêm trọng hoặc không nghiêm trọng. M ọi tổn thất do rủi

ro gây ra có đặc tính chung là gây thiệt hổi, làm giảm sút l ợi ích của con"

người.

* Không mong đợi: Vì rủi ro gây ra tổn thất cho con người nên rủi ro

là những sự kiện ngoài mong đợi của con người, thông thường con người chỉ

mong muốn những điều may mắn, tốt đẹp, mang lổi l ọi ích cho mình.

Như vậy, một sự kiện được coi là r ủi ro k hi nó thỏa mãn được đồng

thòi ba yếu tố trên. Nếu một sự kiện biết chắc được xảy ra hay không xảy ra,

hoặc do ý muốn của con người, hoặc không gây ra tổn thất gì thì không thể

1.1.2.2. Rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu

coi là rủi ro.

Tính cho tới thời điểm này, chưa có một tài liệu chính thống nao đề cập

tới khái niệm r ủi ro giá cả tài chính và rủi ro giá cả tài chính trong hoổt động

xuất khẩu. Smithson 6 cũng không đưa ra khái niệm về r ủi ro giá cả tài chính

nhưng khi phân tích vê vấn đê này Ong đã đề cập tới: r ủi ro giá cả tài chính

bao gồm rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá hàng hóa.

Từ những nghiên cứu về giá cả tài chính, r ủi ro nêu trên, tập thể tác giả

đưa ra các khái niệm sau:

mặt do những biến động của giá cả tài chính gây ra.

6 Charles w. Smithson, Managing Financial Risk, McGraw-Hill, 1998, trang 1-14.

1. R ủi ro giá cả tài chính là mức độ rủi ro mà một công ty phải đối

4

Chương ì: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

2. R ủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất k h ẩu là một loại rủi

ro tài chính đặc thù liên quan tới sự biến đổi của: giá cả của hàng xuất

khẩu, hoặc giá cả đầu vào của hoạt động xuất khẩu hoặc tỷ giá hoặc lãi

suất, từ đó dẫn tới những biến đổi về mặt tài chính của lô hàng xuất khẩu

hoặc biến đổi về tình trạng tài chính của hoạt động xuất khẩu trong doanh

nghiệp.

Về mặt bản chất, rủi ro giá cả tài chính có nhiều đặc điểm chung với

các rủi ro tài chính thông thường khác. Tuy nhiên, nó cũng có những nét đặc

thù riêng thể hiện chỗ: chỉ xuất hiện k hi có sự biến động của giá cả tài

chính, tức là k hi giá cả hàng hóa, dỷch vụ đầu vào hoặc đầu ra hoặc lãi suất

hoạt tỷ giá có biến động. Nhìn chung các doanh nghiệp đều có thể phải đối

mặt vói rủi ro giá cả tài chính khi giá cả tài chính thay đổi. Nhưng các doanh

nghiệp có tham gia hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động xuất

khẩu nói riêng thường phải đối mặt với biến động của giá cả tài chính nhiều

hơn và phức tạp hơn so với các doanh nghiệp thuần túy trong nước. Bải lẽ, k hi

tham gia hoạt động kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt

trực tiếp với rủi ro do giá cả hàng hóa, dỷch vụ, lãi suất trong nước mà còn

phải đối mặt với những biến động phức tạp hơn của giá hàng hóa, dỷch vụ

quốc tế, lãi suất nước ngoài và đặc biệt là biến động của tỷ giá. Các doanh

nghiệp thuần túy trong rước ít chỷu ảnh hưởng trực tiếp của r ủi ro tỷ giá. N hư

vậy, đối với các doanh nghiệp có tham gia hoạt động xuất khẩu nói riêng và

hoạt động kinh tế quốc tế nói chung thì rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro giá cả tài.

chính đặc thù.

Khi phân tích rủi ro giá cả tài chính, cần lưu ý: 1. Quy mô phải đối mặt

vói rủi ro giá cả tài chính càng cao thì rủi ro nếu xẩy ra sẽ càng lớn và 2. xác

suất gặp rủi ro càng lớn cũng làm cho khả năng doanh nghiệp phải đối mặt với

rủi ro càng cao. Trong cơ chế giá cả tài chính cố đỷnh thì không có r ủi ro giá

cả tài chính. Chẳng hạn trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố đỷnh thì rủi ro tỷ giá

không xẩy ra bởi lẽ các doanh nghiệp tham gia thỷ trường ngoại hối đều biết

5

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

cụ thể và chắc chắn về tỷ giá các đồng tiền giao dịch. Ngược lại trong điều

kiện giá cả tài chính càng biến động mạnh thì xác suất xẩy ra những xu hướng

biến động bất lợi của tỷ giá, giá hàng hoa hoức lãi suất đối với một doanh

nghiệp càng cao nên khả năng gứp rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu càng lớn.

1.1.3. Phân loại r ủi ro giá cả tài chính

Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về phân loại r ủi ro giá cả tài

chính. Sau đây chúng ta xem xét 2 cách phân loại rủi ro giá cả tài chính mà

1.1.3.1. Phân loại theo tính chất tác động của giá cả tài chính đối vói

dòng tiền ròng của doanh nghiệp

trong đề tài sử dụng để nghiên cứu.

Theo cánh phân loại này thì có rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế.

R ủi ro kế toán (Accounting exposure)

Rủi ro kế toán là biến động bất lợi về giá trị sổ sách của các tài sản, nợ

của bảng cân đối kế toán và các khoản mục trong báo cáo thu nhập do một

thay đổi giá cả tài chính gây ra.

Như vậy, đối tượng chịu tác động của rủi ro kế toán là các khoản nợ và

các tài sản thuộc bảng cân đối kế toán và những khoản mục của báo cáo thu

nhập đã thực tế tồn tại.

Cần phải chú ý rằng những khoản lãi hay lỗ do những thay đổi của giá

cả tài chính gây ra được xác định theo các nguyên tắc kế toán và việc xác đinh

rủi ro kế toán về thực chất là đánh giá quá khứ vì nó dựa trên ì hung hoạt động

đã xẩy ra.

R ủi ro kế toán gồm có rủi ro chuyển đổi và r ủi ro giao dịch.

Rủi ro chuyển đổi (translation exposure) xuất hiện do nhu cầu, mục

tiêu báo cáo và tổng hợp, chuyển đổi các báo cáo tài chính của các hoạt động

kinh tế quốc tế được thanh toán bằng những đồng tiền bản địa (iocal currency

- LC) sang đồng nội tệ (home currency - HC).7 Nếu tỷ giá đã thay đổi từ thời

7 Alan c. Sharpro, Multinational Financial Management, John Wiley & Sons, Inc, Sith £GÌ: ton 1999 p 266

kỳ báo cáo trước, chuyển đổi này hay báo cáo lại về những tài sản, các khoản

6

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

nợ, thu nhập, chi phí, lãi hay lỗ được tính theo ngoại tệ sẽ gây ra những khoản

lãi hoặc lỗ ngoại hối.

Rủi ro giao dịch (transaction exposures) là rủi ro cơ bản của rủi ro kế

toán. M ột rủi ro giao dịch xuất hiện khi một nhân tố giá cả tài chính biến động

làm cho một khoản thu hoặc chi của các giao dịch biến động theo hướng bất

l ợ i . 8

Như ta biết giá trị của một giao dịch, tức một khoản thu hoặc chi thường

Thu hoặc chi = p X Q

(1-1)

được xác định bựng giá nhân với khối lượng giao dịch:

Rủi ro kế toán chỉ xét đến ảnh hưởng trực tiếp của biến động giá tài

chính tới giá trị, còn tác động của giá đối với lượng được bỏ qua.

Theo thông lệ, nghiệp vụ kế toán chỉ tập trung vào rủi ro giao dịch, tức

xác định lãi hoặc. lỗ do những thay đổi giá cả tài chính gây ra đối với các hợp

đồng đã có hiệu lực và thực tế. Tuy nhiên, trên thực tế khi có những giao dịch

tuy chưa ký kết nhưng có mức độ chắc chắn cao theo dự đoán thì vẫn có thể

tiến hành tự bảo hiểm đối với những giao dịch này.

Rủi ro k i nh tế

Rủi ro kỉnh tế (economic exposure) còn được gọi là rủi ro cạnh tranh

(competitive exposure). R ủi ro k i nh tế (economic exposure) là mức độ biến

động bất lợi về giá trị của một doanh nghiệp, được xác định bựng giá trị hiện

tại của các dòng tiền kỳ vọng khi giá cả tài chính biến động.9 Trong phương

trình 1-1, biên dộng của giá cả tài chính như tỷ giá, lãi suất, hoặc giá cả hàng

hoa sẽ làm Che khoản thu hoặc chi phí của doanh nghiệp thay đổi không chỉ

do thay đổi g-á trực tiếp mà còn do sự thay đổi của giá làm cho năng lực cạnh

tranh, khối lượng bán ra hoặc mua vào của nó biến động, vì thế làm cho thu

* Charles w. Smith.ion, M a n a g i ng Financial Risc — A guid to Derivative Products, Financial Engineering, and Value Maximiza':ion, T h i rd Edition, McGraw-Hill, 1998, p 5-7.

9 Alan c. Sharpro, Multinational Financial Management, John W i l ey & Sons, I n c, Sith edition, 1999, p 266.

chi thay đổi.

7

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Như vậy, rủi ro kinh tế là do những thay đổi về tỷ giá, lãi suất, hoặc giá

cả hàng hoa làm cho doanh thu, thị phần, và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp

thay đổi. Xu hướng biến động gia tăng về giá cả tài chính trong những năm 70.

đã thúc ép nhiều doanh nghiệp quan tâm hơn tới rủi ro giá cả tài chính đối với

họ.

1.1.3.2. Phân loại rủi ro theo nhân tố giá cả tài chính

Nếu căn cẩ vào nhân tố giá cả tài chính gây ra rủi ro thì có ba loại r ủi ro

cơ bản sau: rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả h&ig hoa

RỦI RO TỶ GIÁ (Exchange Rate Risk)

Rủi ro tỷ giá (còn gọi là rủi ro hối đoái) là rủi rơ do biến động của tỷ

giá gây ra.

Rủi ro tỷ giá thường xẩy ra đối với các hoạt động kinh doanh quốc tế

nhất là trong điều kiện tỷ giá biến động mạnh.

Tuy theo quan điểm của người đánh giá mà rủi ro tỷ giá có thể được

xem xét dưới 2 giác độ: rủi ro kế toán và rủi ro kinh tế.

Rủi ro tỷ giá gồm có rủi ro giao dịch và rủi ro chuyển đổi.

Rủi ro giao dịch ngoại hối thường xây ra khi có bất tương xẩng giữa thu

và chi ngoại tệ. Rủi ro giao dịch ngoại hối chỉ tập trung vào tác động trực tiếp

của biến động bất lợi của tỷ giá đối với thu hoặc chi. Như vậy trong hoạt động

xuất nhập khẩu nếu có bất tương xẩng giữa thu - chi ngoại tệ liên quan tới

xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp đều phải đối mặt vói loại rủi ro này.

Ngoài rủi ro giao dịch ngoại hối còn có rủi ro chuyển đổi (transỉation

exposurè). Rủi ro chuyển đổi phản ánh mẩc biến động bất lợi có thể xẩy ra về

giá trị của doanh nghiệp k hi những tài sản ngoại tệ tí rạc chuyển sang đồng

nội tệ.

Hơn nữa, lý thuyết cũng như thực tế chỉ ra rằng biến động về tỷ giá h ối

đoái có thể có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đối với năng lực cạnh tranh của một

doanh nghiệp, tẩc là gây ra rủi ro kinh tế.

8

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Trong hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có thể phải đối mặt với rủi ro

kinh tế trong những trường hợp sau. Thứ nhất, nếu đồng tiền của đối thủ cạnh

tranh trong xuất khẩu giảm giá thì sẽ làm tăng năng lỦc cạnh tranh của nó.

Thứ hai, nếu đồng nội tệ tăng giá sẽ làm tăng giá thành xuất khẩu dẫn tói năng

lỦc cạnh tranh của hàng hoa xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ giảm. Thứ ba, nếu

đồng tiền của nước nhập khẩu giảm có thể làm khối lượng xuất khẩu của

doanh nghiệp giảm và làm cho doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp giảm.

R ỦI RO LÃI SUẤT (Interest Rate Risk)

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do biến động của lãi suất gây ra.

Loại rủi ro này liên quan đến các khoản lãi vay phải trả của doanh

nghiệp khi có sỦ thay đổi lãi suất trên thị trường. Như vậy tất cả các doanh

nghiệp có hay không tham gia hoạt động xuất khẩu nhưng có vay hoặc cho

vay đều có thể phải đối mặt với rủi ro lãi suất. Trong trường hợp vay để chuẩn

bị xuất khẩu nếu lãi suất táng lên sẽ làm cho chi phí xuất khẩu tăng, làm cho

lợi nhuận giảm đồng thời làm giảm khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu của

doanh nghiệp.

Trên thỦc tế khi nói đến sỦ thay đổi lãi suất trên thị trường người ta có

thể nghĩ đến tác động của nó đối với các khoản lãi vay phải trả và sẽ thu trong

tương lai. Tuy nhiên điều này chỉ đúng với các tổ chức tài chính kinh doanh

dỦa trên chênh lệch lãi suất các khoản đi vay và cho vay. V ới doanh nghiệp,

các khoản cho vay chủ yêu là tín dụng thương mại ít chịu ảnh hưởng của biến

động lãi suất. Do đó VỚI doanh nghiệp rủi ro lãi suất thường ảnh hưởng đến

các khoản vốn vay.

Giả sử một doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thả nổi trả lãi hàng năm.

Như vậy khi lãi suất trên thị trường tăng, số tiền lãi doanh nghiệp phải trả sẽ

tăng lên. Nếu doanh nghiệp dùng số vốn này đầu tư vào một dỦ án nào đấy với

tỷ suất sinh lời cố định, thì trong trường hợp lãi suất đi vay tăng lên cao hơn tỷ

suất sinh lời, doanh nghiệp thậm chí còn bị lỗ.

9

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Trên thị trường tài chính quốc tế việc áp dụng lãi suất thả nổi biến

động theo lãi suất LIBOR khi cho doanh nghiệp vay vốn là rất phổ biến ờ các

ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Do đó rủi ro lãi suất cũng là rủi ro cần

được doanh nghiệp quan tâm.

Những biến động về lãi suất cũng ảnh hưởng tới thu nhạp theo kế toán. Hầu

hết. các doanh nghiệp chỉ tạp trung tác động của nó tói lãi vay phải trả.

Tuy nhiên, biến động về lãi suất còn có thể gây ra rủi ro kinh tế. Khác

vói rủi l o giao dịch lãi suất, là loại rủi ro phản ánh chi phí của doanh nghiệp,

rủi ro kinh tế thường được xem xét tác động của lãi suất đối với doanh thu do

lãi suất biến động có thể làm cho năng lực cạnh tranh, lượng hàng hoa tiêu thụ

nói chung, xuất khẩu nói riêng của doanh nghiệp thay đổi bất lợi.

R ỦI RO GIÁ CẢ H À NG HOA (Commodity-Price Risk)

Rủi ro giá cả hàng hoa là rủi ro do biến động bất lợi của giá cả hàng

hoa gây ra.

ninh nghiêm cho thấy rằng các doanh nghiệp thường quan tâm tới rủi

ro kế tù án và rủi ro kinh tế đối với tỷ giá và lãi suất hơn là đối với giá cả hàng

hoa'. Nhưng thực tế thì các doanh nghiệp cũng có thể phải đối mặt với rủi ro

giá cả hàng hoa.

Khi giá cả đầu vào của doanh nghiệp biến động bất lợi nó sẽ có thể làm

tăng giá thành dẫn tới tăng chi phí, giảm năng lực cạnh tranh và cuối cùng là

g i ản hiệu quả sản xuất kinh doanh - xuất nhạp khẩu của doanh nghiệp. Ví dụ

những rủi ro như vạy trở nên trầm trọng k hi có đột biến về giá dầu trong thòi

kỳ c liến tranh Iraq - Kuwait năm 1990 cũng như hiện nay.

Hay k hi giá bán nói chung hay giá xuất khẩu nói riêng của doanh

nghiệp giảm thì sẽ cũng làm cho lợi nhuạn giảm.

Tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý rủi ro giá cả tài chính và điều

kiện cụ thể mà sử dụng một trong hai kiểu phân loại rủi ro giá cả tài chính nêu

trên hoặc cách thức kết hợp chúng sao cho phù hợp. về cơ bản, tạp thể tác giả

cho rằng nên kết hợp 2 cách phân loại trên như sau: thứ nhất sẽ phân loại r ủi

10

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kình doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

ro giá cả tài chính theo nhân tố giá đó là rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro

giá cả hàng hóa, sau đó mỗi loại rủi ro như vậy lại phân theo tính chất tác

động của giá tài chính đối với dòng tiền ròng của doanh nghiệp ( rủi ro kế

toán, rủi ro kinh tế).

1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH

1.2.1.1. Họp đồng kỳ hạn (Forward Contracts)

1.2.1. Các công cụ quản lý r ủi ro giá cả tài chính

K H ÁI N I ỆM

Hợp đồng kỳ hạn xuất hiện đã lâu, nhưng mãi tới nhểng năm đầu thập

niên 70, khi biến động giá cả tài chính tăng manh, thì chúng mới thực sự được

các doanh nghiệp trong các nền kinh tế phát triển quan tâm.

Hợp đồng kỳ hạn là một hợp đồng được ký h ôm nay (thời điểm t = 0) về'

việc giao tài sản vào một ngày trong tương lai. Người mua và người bán hợp

đồng kỳ hạn cam kết trao đổi một lượng hàng hoa nhất định với một giá cụ th

vào một ngày cụ th trong tương lai.10

C ÁC Y ẾU TỐ C ỦA H ỢP ĐỒ NG KỲ H ẠN

Trong hợp đồng kỳ hạn hàng hoa có thể là tiền tệ, hàng hoa thông

thường hoặc một khoản lãi suất nhất định. N hư vậy, tương ứng với chúng là

các hợp đồng kỳ hạn tiền tệ, hợp đồng kỳ hạn hàng hoa và hợp đồng kỳ hạn

lãi suất.

Hợp đồng kỳ hạn hàng hoa là hợp đồng trong đó bên A đồng ý trả Y

đơn vị tiền tệ (ví dụ Y $) để nhận X tấn gạo từ bên B vào thòi điểm T .

Hợp đồng kỳ hạn về lãi suất ựonvard-rate agreement - FRA) là hợp

đồng trong đó các bên tham gia hợp đồng cam kết trao đổi các loại lãi suất

cho nhau. Ví dụ bên A đồng ý trả lãi suất cố định ,c, đối với một khoản vay

danh nghĩa nào đó để nhận lãi suất thả nổi, c, từ bên B (ví dụ: lãi suất

10 Charles w. Smithson, Managing Rnancial Risc — A guid to Derivative Products, Financial Engineering and Value Maximization, T h i rd Edition, M c G r a w - H i l l, 1998, p. 54.

LIBOR 3 tháng), vào thời điểm T.

li

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Giá của hợp đồng kỳ hạn được gọi là giá kỳ hạn.

Giá kỳ hạn = giá giao ngay + FV ( c đc chi phí I ưu giữ) - FV ( c ác lọi í ch l ưu giữ) (Ì .2)

Ở đây FV là giá trị tương lai của các chi phí hoặc lợi ích lưu giữ hàng

hoa từ khi ký hợp đồng tới lúc giao hàng.

Trong hợp đồng kỳ hạn ngang giá theo thị trường, giá của nó được xác

định theo giá kỳ vọng trong tương lai (giá kỳ hạn -forward príce); cả người

mua và người bán của hợp đồng kỳ hạn sẽ không chấp nhận giá trị trừ phi tỷ

giá, giá cả hàng hóa hoặc lãi suất khác với các kỳ vọng. Vì vậy, giá trị hiốn tại

thuần dự tính cảa hợp đồng vào lúc ký kết đối với một hợp đồng kỳ hạn ngang

giá (at-market) bằng không.

Về quyết toán các hợp đồng kỳ hạn thường đòi hỏi viốc giao hàng một

sản phẩm vật chất nào đó và thanh toán một lần vào lúc đáo hạn.

Tuy nhiên các hợp đồng kỳ hạn cũng có thể được quyết toán bằng tiền,

mà cụ thể hai bên mua và bán chỉ cần thanh toán khoản chênh lốch giữa giá cả

hợp đồng với giá cả giao ngay tại ngày đáo hạn của hợp đồng trong tương lai.

Như vậy, đối với một hợp đồng kỳ hạn, thời kỳ thực hiốn của hợp đồng

đúng bằng thời kỳ đáo hạn của một hợp đồng.

Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn:

Vào ngày ỉ tháng ỉ, bên A và bên B ký một hợp đồng trong đó bên A

đồng ý múc. 625.000 USD vào ngày 21 tháng 3 với giá 15.800 VND một USD.

Nếu vào ngày 21 tháng 3 giá của USD trên thị trường tăng lên tói

15.900 VND, thì vị thế của bên A trong hợp đồng kỳ hạn có giá trị dương bởi

vì bên A có quyền mua USD với giá 15.800 VND, rẻ hem giá phổ biến trên thị

trường là mo VND/1 USD. Khoản lãi mà bên A có thể kiếm được từ hợp đồng.

kỳ hạn trên là: (16.100 - 15.800) * 625.000 = 62.500.000 VND. K hi đó bên B

sẽ chịu một khoản lỗ tương ứng. Cần lưu ý rằng với hợp đồng kỳ hạn thì bên A

sẽ không nhận được giá trị (lãi) tới khi hợp đồng hết hạn. Như vậy bên A phải

đối mặt với rủi ro do bên B không thực hiốn nghĩa vụ gây ra trong suốt thời

gian còn lại của hợp đồng cho tới ngày đáo hạn. Tuy nhiên, nếu giá của USD

12

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

giảm tương đối so với V ND thì vị thế bên B sẽ dương và nó lại phải đối mặt

với loại rủi ro này. Và cần lưu ý rằng, rủi ro không thực hiện nghĩa vụ sẽ càng

tăng khi thời gian hiệu lực còn lại của hợp đổng càng dài. Vì vậy nếu thời gian

tới ngày đáo hạn giảm xuống thì rủi ro không thực hiện nghĩa vụ sẽ giảm mỢt

cách tương ứng.

Đ ƯỜ NG L ỢI ÍCH C ỦA HỢP Đ O NG KỲ H ẠN

Đường lợi ích về các vị thế của hợp đồng kỳ hạn được mô tả trong đồ

thị 1.1. Đồ thị 1.1.(a) phản ánh đường lợi ích của hợp đồng kỳ hạn đối với

ni'Ười mua (bên có vị thế dài trong hợp đồng kỳ hạn đó). Vào lúc hợp đồng

ăiio hạn người sở hữu hợp đồng kỳ hạn có trách nhiệm phải mua tài sản đó với

giá thực hiên (đã ký kết),pF. Nếu mức giá giao ngay tại thòi điểm đáo

han,p , lớn hơn giá thực hiện hợp đồng, người nắm giữ hợp đồng kỳ hạn có

thể thu được mỢt khoản lãi bằng cách mua tài sản với giá thực hiện thấp hơn

và bán lại trên thị trường với giá giao ngay cao hơn. K hi đó lãi của mỢt đơn vị

hàng hoa là PT - pF. Vì vậy, người mua hợp đồng thu được mỢt khoản lãi là:

Lãi = (P T - pF) X (lượng hàng hóa/ tài sản đã ký kết) (1-3)

Ngược lại, khi giá giao ngay tại thời điểm đáo hạn thấp hơn giá thực.

hiện; người bán hợp đồng kỳ hạn đó sẽ kiếm được mỢt khoản lãi thông qua

việc mua với giá giao ngay rẻ hơn trên thị trường và bán với giá thực hiện đã

ký kết cao hơn. Vì vậy người bán hợp đồng kỳ hạn kiếm được mỢt khoản lãi

tử người mua:

0-pT)

X (số lượng hàng hoa/tài sản đã ký kết) (1-4)

Lãi-(pF

13

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

ĐỒ thị 1.1. a. Đường lợi ích của người nắm giũ/người mua hợp đồng kỳ hạn

ở đây \v: L ợi ích (mức lãi)

ÁP: Mức thay đổi giá giao ngay tại ngày đáo hạn của hợp đồng

trong tương lai so với giá thực hiện đã ký kết

Như vậy giá giao ngay vào thòi điỂm càng tăng so với giá thực hiện thì

người nắm gi í/người mua hợp đồng kỳ hạn càng thu được lãi từ người bán và

ngược lại.

AV

Đổ thị 1.1. b. Đường lợi ích của người bán hợp đồng kỳ hạn

*

^

\

Đường lợi ích của \ hợp đồng kỳ hạn

ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG KỲ HẠN:

1. Là sự thỏa thuận song phương được thực hiện trên thị trường phi tập

trung.

2. Giá trong hợp đồng kỳ hạn tức giá thực hiện được cố định trong suốt

thời kỳ hiệu lực của hợp đồng.

14

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

3. Có rủi ro tín dụng hai phía, người mua hợp đồng bị lỗ nếu giá giao

ngay tại thời điểm đáo hạn giảm so với giá thực hiện và trong trường hợp

ngược lại người bán sẽ phải chịu lỗ, giá biến động càng mạnh thì khoản lãi/lỗ

càng lòn.

4. Chỉ thực hiện hợp đồng khi đáo hạn mà không được thanh toán lúc

cam kết hoặc trong thời kấ hiệu lực của họp đồng. Điều này có thể dẫn tới rủi

ro không thực hiện do bên lỗ không chịu giả tiền cho bên có lãi.

5. Thời hạn của hợp đồng càng dài rủi ro không thực hiện nghĩa vụ do

bên lỗ gây ra là càng lòn.

1.2.1.2. Họp đồng tương lai (Futures Contracts)

KHÁI NIỆM

Hợp đồng tương lai về hàng hoa xuất hiện trên thị trường tập trung tò

những năm 1800. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai về các sản phẩm tài chính

tương đối mới mẻ, cụ thể hợp đồng tương lai ngoại hối ra đời lần đầu tiên vào

năm 1972.11

Hợp đồng tương lai là một cam kết sẽ mua hoặc bán một khối lượng

nhất định một tài sản nhất định với một mức giá nhất định vào một ngày xác

định trong tương lai.

Hợp đồng tương lai cơ bản giống như hợp đồng kấ hạn: một hợp đồng

tương lai đảm bảo cho người sở hữu nó mua một tài sản nhất định với mức giá

thực hiện đã xác định vào ngày đáo hạn của hợp đồng. Vì vậy các yếu tố cũng

như đường lợi ích của việc mua hoặc bán một hợp đồng tương lai cơ bản giống

11 Charles w. Smithson, M a n a g i ng Financial Risc — A guid to Derivative Products, Financial En«ineering and Value Maximization, T h i rd Edition, McGraw-HilI, 1998, p.89.

'

như đường lợi ích của người mua hoặc bán hợp đồng kấ hạn.

15

Chương ì: Tổng quan về hoại động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của. doanh nghiêp

ĐƯỜNG LỢI ÍCH CỦA HỢP ĐỔNG TƯƠNG LAI

Đồ thị 1.2 a. Đường lợi ích của người nắm giữ/người mua hợp đồng

AV

kỳ hạn/ tương lai

í L

Đường lợi ích của hợp đồng tương lai

ÁP

ầV

K

* ^

X.

Đường lợi ích của \ hợp đồng tương lai

ĐỒ thị 1.2 b. Đường lợi ích của người bán hợp đồng kỳ hạn/tương lai

Một số hợp đồng tương lai nhệt là các hợp đồng tương lai về các sản

phẩm nông nghiệp thường có sự giao hàng thực tế. Tuy nhiên, các hợp đồng

tương lai khác mà thường là các hợp đồng tương lai về chỉ số chứng khoán và

về đôla châu Âu thường được quyết toán bằng khoản tiền chênh lệch thônơ

qua một giao dịch ngược chiều về các hợp đồng tương lai đó.

Điểm khác biệt thứ nhệt so với hợp đồng kỳ hạn là các hợp đồng tươnơ

lai được giao dịch trên các sở giao dịch có tổ chức. M ột trong những tổ chức

lâu đời nhệt là Ban thương mại Chicago (CBOT) được thành lập năm 1842.

16

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Giao dịch tương lai ở Mỹ được qui định bởi Uy ban giao dịch hàng hóa tương

lai (CFTC). Các thị trường tương lai rất rộng lớn bao gồm các thị trường tương

lai về các sản phẩm nông nghiệp (như - ngô, lúa mỳ, đậu tương, thịt lợn), về

các kim loại hiếm (như vàng, bạch kim), về các mặt hàng công nghiệp ( như

dầu lửa, dầu thô,...), về một số tài sản tài chính, bao gồm cả các ngoại tệ (như

mác Đỳc, bảng Anh, đôla Mỹ ...), và về các chỳng khoán.

Hợp đồng tương lai ngoại tệ là các hợp đồng tương lai tài chính đầu

tiên, ra đòi trên Thị trường tiền tệ quốc tế thuộc Sở giao dịch chỳng khoán

Chicago vào năm 1972. Tiếp theo, các hợp đồng tín phiếu kho bạc năm 1976,

các hợp đồng trái phiếu kho bạc 1977.V.V.V.

Đặc điểm của hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn giống nhau ở chỗ chúng đều là

phương thỳc cam kết trước về việc giao hàng trong tương lai. Cả hai loại hợp

đồng này đều ký kết mua hoặc bán vào một ngày trong tương lai với một mỳc

giá thoa thuận hôm nay. Tuy nhiên, một hợp đồng tương lai được thiết kế để

giảm thiểu rủi ro tín dụng so với hợp đồng kỳ hạn.

Hợp đồng tương lai và thị trường của nó có 3 đặc điểm cơ bản., có tác

dụng làm giảm rủi ro tín dụng của nó là: quyết toán hàng ngày (daiỉy

settlement), tài khoản đặt cọc bắt buộc (margin requirements) và phồn? thanh

toán bù trừ ịclearinghouse).

Quyết toán hàng ngày (Daily Setỉement)

Khác với hợp đồng kỳ hạn, việc thực hiện/thanh toán giá trị của hợp

đồng tương lai được quyết toán hàng ngày (cash-settled) hay định giá theo thị

trường (marked - to - market). Nghĩa là những khoản chênh lệch về giá trị của

hợp đồng tương lai được thanh toán vào cuối m ỗi ngày làm việc. Giả sử một

ngày sau khi hợp đồng được ký, giá cả tài chính tăng lên, như vậy hợp đồng

tỳc vị thế của người nắm giữ sẽ có giá trị dương. Trong trường hợp hợp đồng

kỳ hạn, người có vị thế dương có thể khôngjỳijânJỊược mỳc thay đổi giá tri

NC-.CAI T R U Ô NG

17 Ti C^U Sứ í

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

này tới khi hợp đồng đáo hạn nhưng với hợp đồng tương lai mức thay đổi giá

trị này sẽ được nhận vào cuối ngày hôm đó.

Như vậy thòi kỳ thực hiện của một hợp đồng tương lai giảm theo việc

định giá/ quyết toán hàng ngày theo thị trường nên rủi ro tín dẻng giảm một

cách tương ứng.

Để hiểu rõ việc quyết toán hàng ngày và ảnh hưởng của nó, chúng ta

xem ví dẻ sau:

Vào ngày ỉ tháng Ì, bên Ả và bên B ký một hợp đồng tương lai trong đó

bên Ả đồng ý mua 62.500 GBP vào ngày 21 tháng 3 với giá 27.000 VND một

GBP.

Vào ngày 2 tháng Ì giá (tương lai) của GBP trên thị trường giao hàng

ngày 21 tháng 3 tăng lên tới 28.000 VND.

Do giá GBP tăng nên vị thế của bên A trong hợp đồng tương lai vào

ngày 2 tháng Ì có giá trị dương bởi vì bên A có quyền mua GBP với giá

27.000 VND, rẻ hơn giá phổ biến trên thị trường là 1000 VND/1Ơ£P. Như

vậy vào ngày 2 tháng Ì Bên A có một khoản lãi là (28.000 - 27.000) * 62.500

= 62.500.000 VND. Nếu là hợp đồng kỳ hạn thì bên A sẽ không nhận được

giá trị tới khi hợp đồng hết hạn. Như vậy bên A phải đối mặt với rủi ro do bên

B không thực hiện nghĩa vẻ gây ra trong suốt thời gian còn lại của hợp đồng

cho tói ngày đáo hạn. ồ đây là hợp đồng tương lai nên nó được quyết toán

hàng ngày.

Do các hợp đồng tương lai được định giá và quyết toán hàng ngày theo

thị trường nên thời kỳ thực hiện được giảm xuống một ngày. Trong ví dẻ trên,

mặc dù thời kỳ hết hạn là 83 ngày nhưng thời kỳ thực hiện không phải là 83

ngày mà thay vào đó là một ngày làm việc. Vì thời kỳ thực hiện giảm xuống

nên rủi ro không thực hiện hợp đồng giảm một cách tương ứng.

Hơn thế, qua ví dẻ trên chúng ta thấy trong thực tế một hợp đồng tương

lai giống như một tập hợp các hợp đồng kỳ hạn. M ỗi ngày hợp đồng kỳ hạn

18

Chương ì: Tổng quan về hoạt động quẩn lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

được bắt đầu ngày hôm trước được quyết toán và được thay thế bởi một hợp

Tài khoản đặt cọc (Margin Requirements)

đồng mới với mức giá bằng giá quyết toán đối với hợp đồng ngày hôm trước.

Như chúng ta đã biết, việc quyết toán hàng ngày làm giảm thời gian

đáo hạn của hợp đồng tương lai xuống còn một ngày. Nhưng ngay cả với thời

gian một ngày, khả năng đối tác không thực hiện hợp đồng vẩn tồn tại. Như

trong ví dụ trên, vẩn tồn tại khả năng vào ngày 2 tháng Ì bên B không thanh

toán 62.500.000 V ND cho bên A.

Để giải quyết rủi ro tín dụng có thể xẩy ra trong một ngày đối với hợp

đồng tương lai, sở giao dịch yêu cầu các bên cam kết hợp đồng phải đặt một

khoản tiền đặt cọc vào tài khoản đặt cọc. Tài khoản đặt cọc được xác định tuy

thuộc vào từng loại hợp đồng, nó phụ thuộc vào mức thay đổi giá cả lớn nhất

hàng ngày theo kỳ vọng đối với hợp đồng ký kết. Khoản tiền đặt cọc thường

phải đủ lớn để trang trải cho biến động lớn nhất về giá tri của hợp đồng tương

lai. Trên thị trường tương lai của Mỹ, khoản đảm bảo có thể được đặt bằng

tiền mặt, một thư tín dụng ngân hàng, hoặc các công cụ tài chính.

Lúc mua hoặc bán một hợp đồng các bên tham gia phải đặt một khoản

tiền đặt cọc ban đầu (initial margin).

Vào cuối mỗi ngày giao dịch, các khoản lãi được ghi có và các khoản lỗ

được nghi nợ vào tài khoản đặt cọc tương ứng đối với các bên tham gia hợp

đồng. K hi số di? của tài khoản đặt cọc của một bên nào đó giảm xuống dưới số

dư phải duy trí/tối thiểu (maỉntenance margỉn) thì bên đó được yêu cầu phải

bổ sung thêm khoản tiền đặt cọc đến mức ban đầu. Trong trường hợp tài

khoản đặt cọc của một bên giảm xuống dưới mức số dư phải duy trì mà không

bổ sung thêm thì vị thế của nó sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, rủi ro thực hiện cơ bản

Phòng thanh toán bù trừ (The cỉearinghouse)

được giảm xuống tối đa.

Như chúng ta đã biết việc quyết toán hàng ngày và yêu cầu về tài khoản

đặt cọc có thể giảm đáng kể rủi ro không thực hiện hợp đồng đối với một hợp

19

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

đổng tương lai. Tuy nhiên nó vẫn tồn tại hai nguồn chi phí do việc không thực

hiện hợp đồng gây ra.

Thứ nhất, nếu các bên A và bên B trực tiếp trao đổi các quỹ vói nhau thì

họ phải mất chi phí để đánh giá rủi ro tín dụng của nhau. Do đó nếu hợp đồng

không được thực hiện sẽ tồn tại chi phí đáng giá rủi ro tín dụng của các đối tác

tham gia hợp đồng. Thứ hai, nếu đối tác không thực hiện hợp đồng thì đối tác

còn lại phải đối mừt với chi phí cần thiết để thay thế hợp đồng.

Với vai trò trung gian của mình. phòng thanh toán bù trừ giúp giải

quyết được các vấn đề nêu trên bằng cách tách riêng rẽ và phi định danh các

hợp đồng tương lai.

Ngoài 3 đừc điểm nêu trên có tác dụng giảm cơ bản rủi ro không thực

hiện hợp đồng, hợp đồng tương lai còn có 2 đừc điểm sau có tác dụng làm

tăng linh hoạt của thị trường.

1. Các hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoa về giá trị, tài sản và

ngày đáo hạn.

Với những đừc điểm đồng nhất của các hợp đồng tương lai cho phép thị

trường tương lai trở nên tương đối năng động và linh hoạt hơn so v ới thị

trường kỳ hạn.

2. Sở giao dịch có tổ chức

Một đừc điểm cơ bản khác với thị trường kỳ hạn là để tập hợp những

người giao dịch, thị trường tương lai được tổ chức thành các sở giao dịch. Mỗi

sở giao dịch thường chuyên về một số hợp đồng tương lai nhất định, trong đó

các hợp đồng được đàm phán trên cơ sở đơn nhất. Các thị trường tương lai

thường được tổ chức giống như Ban thương mai Chicago.

Sở giao dịch có thể làm thay đổi rủi ro tín dụng đối với một bên tham

gia thị trường. Nếu mua một hợp đồng tương lai từ một người cụ thể, r ủi to tín

dụng mà anh phải đối mừt được xác định bởi xác suất vỡ nợ của đối tác đó.

Nhưng khi mua hợp đồng tương lai thông qua một sở chứng khoán, thì rủi ro

tín dụng không phụ thuộc vào xác suất vỡ nợ của đối tác cụ thể đó mà phụ

thuộc vào xác suất vỡ nợ của toàn bộ thị trường. Hơn thế trong k hi sở giao

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

dịch được tài trợ bởi vốn đóng góp cổ phần của các thành viên và có các

khoản đảm bảo từ những người tham gia thị trường thì r ủi ro tín dụng giảm

xuống nhiều hơn ben lẽ người mua không phải đòi từ một đối tác cụ thể mà

đòi từ sở giao dịch.

Mặt khác, sở giao dịch còn có tác dụng làm giảm chi phí giao dịch các

hợp đồng tương lai.

T óm lỗi, một hợp đồng tương lai về cơ bản giống với một danh mục các

hợp đồng kỳ hỗn. Cuối mỗi ngày giao dịch hợp đồng giống như kỳ hỗn được

quyết toán và một hợp đồng mới lỗi bắt đầu. Cơ chế quyết toán hàng ngày,

khoản đảm bảo bắt buộc và vai trò trung gian của sở giao dịch cho phép các

hợp đồng tương lai giảm đáng kể rủi ro tín dụng so với những hợp đồng kỳ

hỗn.

1.2.1.3. Hợp đồng hoán đổi (Swap Contracts)

Hoán đổi là công cụ quản lý rủi ro tài chính mới nhất, sự ra đời của nó

được đánh dấu bởi thông báo về hoán đổi tiền tệ giữa I BM và ngân hàng thế

giới vào năm 1981. Tuy nhiên thị trường hoán đổi phát triển mỗnh mẽ trong

những năm gần đây.

Hợp đồng hoán đổi có trách nhiệm đảm bảo hai bên tham gia hoán đổi

cho nhau những dòng tiền cụ thể vào những thòi gian cụ thể.

Hợp đổng hoán đổi bao gồm hoán đổi về lãi suất, tiền tệ và hàng hoa.

Hoán đổi ỉ ai suất là loỗi hoán đổi phổ biến nhất, trong đó các bên cam kết

trao đổi các dòng tiền được xác định theo hai loỗi lãi suất khác nhau cho nhau.

Ví dụ về hoán đổi lãi suất: hai bên A và B cam kết: bên A sẽ trả dòng

tiền theo Lãi suất cố định, (RT), cho bên B và nhận dòng tiền theo lãi suất thả

nổi, (R), từ bên B trên cơ sở một khoản vốn doanh nghĩa nhất định. N hư vậy

nếu lãi suất thả nổi tăng thì bên A sẽ có lợi, còn nếu lãi suất giảm thì bên A sẽ

gặp bất lợi. Theo thông lệ người mua thường là người trả lãi suất cố định và

nhận lãi suất thả nổi.

Một hợp đồng hoán đổi là một tập hợp các giao dịch kỳ hỗn. Ví dụ một

21

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

hợp đồng hoán đổi lãi suất 3 năm và các ngày hoán đổi lãi suất là vào cuối

mỗi năm. Thực chất thì hợp đồng hoán đổi này giống như một chuỗi 3 hợp

đồng kỳ hạn độc lập về lãi suất đó là: hợp đồng kỳ hạn Ì năm, hợp đồng kỳ

hạn 2 năm và hợp đồng kỳ hạn 3 năm. Vì vậy đường lợi ích của hợp đồng

Sơ đồ 1.3. Đường lợi ích của người mua hợp đồng hoán đổi

hoán đổi và của họp đồng kỳ hạn và tương lai tương tự nhau.

ầV

ỵ Đường lợi ích của

/

hợp đồng hoán đổi

„ ÁP

(nguôi trả lãi suất cố (lịnh và nhận lãi suất thả nổi)

Lợi ích của người bán hơp đồng hoán đổi: Thường là người nhận lãi

suất cố định và trả lãi suất thả nổi, vì vậy k hi lãi suất thả nổi tăng thì người

Đường lợi ích của người bán hợp đồng hoán đổi

AV

mua có lợi nhưng người bán sẽ thua lỗ và ngược lại.

í

người bán

22

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Như vậy về khả năng quản lý rủi ro của các loại hợp đồng kỳ hạn,

tương lai và hoán đổi như nhau. Điều cần lưu ý là dù về lợi ích tương tự nhau,

nhưng các công cụ này cũng khác nhau vế rủi ro tín dụng. Thời hạn hiệu lực

của một hợp đồng kỳ hạn bằng thời thòi gian đáo hạn và khoản bảo đảm

không bắt buộc, nên nó là một công cụ tín dụng thuần khiết và chặa đựng rủi

ro tín dụng cao. Trong hợp đồng tương lai thòi kỳ thực hiện giảm xuống một

ngày, và khoản đảm bảo bắt buộc nên nó cơ bản loại bỏ được rủi ro tín dụng.

Còn hợp đồng hoán đổi không có khoản đặt cọc bắt buộc nhưng thòi kỳ thực

hiện được giảm xuống. Như trong ví dụ trên thòi kỳ của hợp đồng hoán đổi là

3 năm nhưng thời kỳ thực hiện không phải là 3 năm mà là Ì năm. Vì vậy với

một hợp đồng hoán đổi và một hợp đồng kỳ hạn gần như nhau thì rủi ro tín

dụng của hợp đồng hoán đổi đối với các bên tham gia hợp đồng thấp hơn

1.2.1.4. Hợp đồng quyền chọn (Option Contracts)

nhiều so với hợp đồng kỳ hạn.

Hợp đồng quyền chọn là một công cụ tài chính phái sinh ra đời sau các

hợp đồng kỳ hạn, tương lai và hoán đổi. Vào tháng 12, 1982, thị trường chặng

khoán Philadelphia giới thiệu hợp đồng quyền chọn về bảng Anh, tiếp theo là

nhũng hợp đồng quyền chọn về đôla Canada, mác Đặc, yên Nhật, frăng Thúy

sĩ vào tháng giêng và tháng hai, 1983. Sau đó, trung tâm thương mại Chicago

giới thiệu những hợp đồng quyền chọn về hợp đồng tương lai tỷ giá theo

những đồng tiền như M ác Đặc và frăng Pháp, tháng giêng 1984; Bảng A nh và

iranc Thúy sĩ, tháng hai.1985.

K H ÁI NIỆM

Hợp đồng quyền chọn cho phép người mua/người sở hữu nó quyền

(chặ không phải là nghĩa vụ) để mua hoặc bán một tài sản nhất định, với mặc

giá nhất định vào (hoặc trước) một ngày nhất định và người bán phải thực hiện

riịhĩa vụ hợp đồng nếu người mua thực hiện quyền của mình.12

12 Whaley, Robert E, "Valuation of American Futures Options: Theory and Empirical Evidence" Joumal of FmiLP.ee 41 (March).

Charles w. Smithson, Managing Financial Risc — A guid to Derivative Products, Financial Engineering and value Maximization, T h i rd Edition, McGraw-Hill, 1998, p.218

23

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

So với các hợp đổng kỳ hạn, tương lai và hoán đổi thì hợp đồng quyền

chọn có đặc điểm khác biệt là nó đảm bảo cho người sở hữu hợp đồng có

quyền chứ không có nghĩa vụ phải thắc hiện hợp đồng. Trong khi đó trong các

họp đồng kỳ hạn, tương lai và hoán đổi thì người mua và người bán đều phải

có trách nhiệm thắc hiện hợp đồng.

C ÁC Y ẾU TỐ C ỦA H ỢP ĐỔ NG Q U Y ỂN C H ỌN G ỚM C Ó:

Các bên tham gia hợp đồng

Bên cung cấp quyền chọn được gọi là người bán quyền chọn (option

seller) hay còn được gọi là bên ký phát quyền chọn. Bên mua quyền chọn

được gọi là người mua quyền chọn (option buyer) hay còn gọi là người nắm

giữ quyền chọn (option holder).

Đối tượng của hợp đồng quyền chọn

Đối tượng mua bán trong hợp đồng quyền chọn bao gồm: chứng khoán,

lãi suất, ngoại tệ và hàng hoa và các công cụ phái sinh. Vì thế có các hợp đồng

quyền chọn lãi suất, quyền chọn tiền tệ, quyền chọn hàng hoa và các quyền

chọn về các công cụ phái sinh như quyền chọn tương lai, quyền chọn kép...

Giá và ngày đáo hạn

Giá cả quy định trong hợp đồng quyền chọn để mua hoặc bán tài sản

được gọi là giá thắc hiện (exercise hoặc strike price).

Ngày cuối cùng mà người nắm giữ hợp đồng có thể thắc hiện quyền

mua hoặc bán tài sẩn của mình được gọi là ngày đáo hạn (expừation hoặc

maturity date).

Có hai loại quyền chọn cơ bản đó là quyền chọn bán và quyền chọn mua.

Q U Y ỂN C H ON M ƯA (can option)

Quyền chọn mua là một hợp đồng quyền chọn cho phép người sở hữu

nó một quyền để mua một tài sản nào đó với giá xác định.

Giá trị của quyền chọn mua và lợi ích của các bên tham gia

Quyền chọn có hai kiểu đó là quyền chọn kiểu châu Âu và quyền chọn

kiểu Mỹ, để đơn giản ta xem xét một quyền chọn kiểu châu Âu.

24

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Người mua quyền chọn phải trả một khoản phí, f, để có quyền mua một

tài sản như tiền tệ, cổ phiếu, lãi suất, hàng hoa, ...với giá thực hiện, X, vào thời

điểm đáo hạn T.

Trường hợp 1: Giá giao ngay (S) lớn hơn giá thực hiện hợp đồng (X)

Khi hết hạn, nếu giá giao ngay của tài sản trên thị trường, s, lớn hơn giá

thực hiện theo hợp đồng, X, tức > X, người mua có thể kiếm lòi bỗng cách

thực hiện quyền của mình để mua tài sản đó với giá X và sau đó bán trên thị

trường giao ngay với mức giá cao hem, s, và thu được một khoản lợi là c = s -

X. Nói cách khác trong trường hợp này giá trị của quyền chọn là c = s - X

(Xem đồ thị 1.4).

Trừ đi chi phí mua quyền mua, f, ta có hàm lợi ích của người mua là: Pr

= C - f = ( S - X ) - f.

Còn người bán hợp đồng quyền chọn chịu một khoản thiệt hại do việc

phải bán vói mức giá X thấp hơn so với giá thị trường s là: - c = X - s. Cộng

với khoản phí f thu được từ việc bán hợp đồng ta có lợi ích của người bán hóp

đồng quyền mua là: Pr (bán quyền mua) = f- C = f- ( S - X)

Như vậy nếu giá thị trường của tài sản trong hợp đồng quyền chọn càng

lớn hơn giá thực hiện thì quyền chọn mua càng có giá trị. Do đó người mua

càng có khả năng thu lợi và ngược lai người bán hợp đồng quyền chọn mua

Trường hợp 2: s < X

càng phải chịu thua lỗ.

Ngược lại nếu giã của tài sản trên thị trường (S) thấp hơn giá thực hiện

(X) (S < X) thì người mua sẽ không có lợi lộc gì khi thực hiện hợp đồng nên

người mua sẽ không thực hiện quyền mua của mình. Trong trường hợp này

quyền mua không có giá trị (Xem đồ thị 1.4). K hi đó người mua chỉ phải chịu

khoản phí phải trả ban đầu để mua hợp đồng quyền mua là f.

Còn người bán trong trường hợp này có lợi ích đúng bỗng khoản phí ỉ

thu được.

25

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

ĐỒ thị 1.4. Đường lợi ích của hợp đồng quyền chọn mua (Call Option)

C ( A F)

Ap = s-X

QUYỂN C H ỌN B ÁN (put option)

Quyền chọn bán là một hợp đồng quyền chọn đảm bảo cho người sở

hữu nó một quyền để bán một tài sản nhất định vói giá xác định vào ngày đáo

hạn nhất định. Người mua không có nghĩa vự phải bán tài sản nếu thấy không

có lợi cho minh Khác với người mua, người bán hợp đồng quyền bán có trách

nhiệm phải mua tài sản đó nếu người mua hợp đồng thực hiện quyền bán của

Giá tri của quyền chọn bán và lợi ích của các bên tham gia quyền mua

Trường hợp 1: s < X

mình.

Người mua quyền bán (the buyer of a put option) phải trả một khoản

phí quyền bán, f, để có quyền (chứ không phải nghĩa vự) bán một tài sản nhất

định cho người bán với mức giá thoa thuận trước, X, vào ngày đáo hạn nhất

định.

Khi giá vài sản trên thị trường giảm xuống thấp hơn mức giá thực hiện

của hợp đồng, X, người mua quyền bán có thể thu được một khoản lợi là X - s

từ người bán quyền bán, thông qua việc mua tài sản trên thị trường với giá

giao ngay, s, thấp hơn và thực hiện quyền bán với giá X. K hi đó hợp đồng

quyền chọn bán có giá trị là c = X - s (Xem đồ thị 1.5).

26

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Trường hợp 2: s > X

Khi giá giao ngay của tài sản trên thị trường không thấp hơn giá thực

hiện, X, thì người mua không thể thu lợi từ hợp đồng quyền bán. K hi đó hợp

đồng quyền bán không có giá trị (Xem đồ thị 1.5).

Đồ thị 1.5. Giá trị của quyền chọn bán

*• Ap-S-X

Giá trị của quyền chọn bán C(AF)

Như vậy khi giá giao ngay càng nhỏ hơn so với giá thực hiện thì quyền

bán càng có giá và người ram. càng có khả năng kiếm lời từ người bán. Còn

nếu giá giao ngay tăng và lớn hem giá thực hiện thì quyền bán không có giá

trị, nguôi mua phải chịu khoản phí, f, phải trả cho người bán và cũng vì vậy

người bán có được khoản thu từ phí quyền bán.

1.2.2. Phương pháp quan lý r ủi ro giá cả tài chính

Có hai loại phương pháp quản lý rủi ro nối chung đó là bảo hiểm và tự

bảo hiểm. Trong đề tài này chí tập trung vào phương pháp tự bảo hiểm rủi ro,

tức là doanh nghiệp tự mình thực hiện việc quản lý rủi ro thông qua phương

pháp quản lý rủi ro nội bảng và phương pháp quản lý rủi ro ngoại bảng. Ngoài

ra đề tài còn xem xét một số phương pháp tự bảo hiểm rủi ro giá cả tài chính

1.2.2.1. Phương pháp quản lý rủi ro ngoại bảng

khác.

Phương pháp quản lý rủi ro ngoại bảng đó là phương pháp sử dụng các

công cụ phái sinh nêu trên để tự bảo hiểm rủi ro mà doanh nghiệp phải đối

27

mặt. Sở dĩ gọi là phương pháp quản lý rủi ro ngoại bảng bởi lẽ k hi sử dụng

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

phương pháp này thì các hệ quả của nó không hạch toán nội bảng mà được thể

hiện ngoại bảng báo cáo kế toán.

Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng

quyền chọn và các khối kết cấu của chúng có nhiều ứng dụng khác nhau như

để đầu cơ, kinh doanh hoậc để tự bảo hiểm rủi ro tài chính. Trong đề tài này

chúng ta xem xét các ứng dụng cơ bản của chúng trong công tác quản lý rủi ro

giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu.

Như vậy ở đây chúng ta đã giả thiết rằng các giám đốc tài chính của các

công ty tham gia hoạt động xuất nhập khẩu đã lựa chọn phương án tự bảo

hiểm giá trị của doanh nghiệp trước những rủi ro giá cả tài chính như rủi ro tỷ

giá, rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả hàng hoa để tập trung vào hoạt động kinh

doanh chính của mình.

Về mật nguyên tắc thì để tự bảo hiểm được một rủi ro giá cả tài chính

thì phải tham gia một loại hợp đồng tài chính phái sinh có đường lợi ích ngược

chiều (với số lượng hợp đồng phù hợp) với đường rủi ro cơ sở (đường rủi ro

ban đầu) của doanh nghiệp. Để khi rủi ro giá cả tài chính xẩy ra thì khoản tổn

thất sẽ được bù đắp bởi khoản lãi thu được từ giao dịch loại hợp đồng tài chính

phái sinh đó.

Tự bảo hiểm r ủi ro giá cả tài chính bằng hợp đồng kỳ hạn hoậc

bằng hợp đồng tương lai hoậc bằng hợp đồng hoán đổi

Cần phân chia thành 2 trường hợp: đó là đường rủi ro cơ sở của doanh

nghiệp đi lên hoậc đi xuống.

Trường hợp đường r ủi ro cơ sở của doanh nghiệp đi xuống

Tức là giá trị của doanh nghiệp sẽ giảm nếu giá cả của tài sản cơ sở của

nó tăng.

Đường rủi ro này thường xuất hiện k hi trong tương lai, doanh nghiệp

cần vay vốn, cần mua ngoại tệ hoậc cần mua các nhân tố đầu vào như nguyên

vật liệu. Khi đó nếu giá cả của các nhân tố này tăng so với kỳ vọng sẽ làm chi

phí xuất khẩu tăng, tức là doanh nghiệp phải đối mật với rủi ro; trong trườn**

hợp giá cả đầu vào giảm sẽ làm cho doanh nghiệp có lơi. Vì thế đuờnơ rủi ro

28

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Cơ sở của doanh nghiệp đi xuống như trong đồ thị 1.6. Chẳng hạn, 3 tháng

nữa, doanh nghiệp X cần vay một khoản tín dụng 3 triệu USD để sản xuất

kinh doanh, khi đó nếu lãi suất vay tăng sẽ làm tăng chi phí vốn đối với với

doanh nghiệp, nên sẽ làm giảm lắi nhuận một cách tương ứng.

Về nguyên tắc, trong trường hắp này, doanh nghiệp sẽ mua hắp đồng

kỳ hạn hoặc hắp đồng tương lai hoặc hắp đổng hoán đổi hoặc hắp đồng quyền

chọn mua về tài sản cơ sở (lãi suất trong trường hắp cần vay vốn, đầu vào

khác trong truồng hắp doanh nghiệp cần mua đầu vào đó) để tự bảo hiểm rủi

ro do giá cả tài chính gây ra.

Đồ thị Ì .6. Tự bảo hiểm rủi ro giá cả tài chính bằng hắp đồng kỳ hạn

AV

Đ ườ ng l ắi ích của hắp đồng kỳ hạn/tương lai/hoán đổi

hoặc bằng hắp đồng tương lai hoặc bằng hắp đồng hoán đổi

Đ ườ ng rủi ro kết quả

Đ ườ ng r ủi ro cơ sở của DN

Ví dụ: Trong thời gian tới, giả dụ 3 tháng nữa, doanh nghiệp A phải vay

một lưắng vốn để đầu tư vào sản xuất hàng xuất khẩu. Như vậy nếu trong thời

gian 3 tháng tới mà lãi suất vay tăng thì Rẽ làm cho chi phí xuất khẩu tăng và

điều này sẽ làm giảm sút l ắi nhuận của doanh nghiệp. Để tự bảo hiểm rủi ro

lãi suất, trong trường hắp này doanh nghiệp A có thể mua một hắp đồng kỳ

hạn hoặc hắp đồng tương lai hoặc hắp đồng hoán đổi lãi suất.

29

Chương ỉ: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Trong đồ thị 1.6, lợi ích có được từ việc mua một hợp đồng kỳ hạn được

thêm vào đường rủi ro ban đầu. Nếu giá giao ngay thực tế (trong trường hợp

này là lãi suất phải trả) tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng cao hơn giá dự

tính/giá thực hiện thì rủi ro nội sinh của doanh nghiệp sẽ làm cho giá trị của

hãng giảm xuống, nhưng mổc giảm giá trị này được bù đắp bởi lãi thu được từ

hợp đồng kỳ hạn/tương lai/hoán đổi. Như vậy đối với đường rủi ro như đổ thị

thì hợp đồng kỳ hạn/tương lai hoặc hợp đồng hoán đổi sẽ cung cấp mội cách

quản lý rủi ro hoàn hảo.

TRUỒNG HỢP BUỒNG R ỦI RO cơ sở C ỦA DOANH NGHIỆP ĐI L ÊN

Nếu đường rủi ro đi lên tổc là giá trị của tài sản của doanh nghiệp sẽ

tăng khi giá của tài sản cơ sở tăng so với dự tính. K hi giá tài sản giảm, giá lạ

của doanh nghiệp sẽ giảm, tổc là doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro.

Rủi ro này sẽ được quản lý bằng cách bán hợp đồng kỳ hạn hoặc h(/p-

đồng tương lai hoặc hợp đồng hoán đổi hoặc hợp đồng quyền chọn bán đối vói

tài sản cơ sở đó. Khi đó nếu giá của tài sản cơ sở giảm thì giá trị của tài sản cơ

sở sẽ giảm tổc doanh nghiệp gặp phải rủi ro. Nhưng khoản tổn thất do rủi ro

này gây ra sẽ được bù đắp bởi khoản lãi thu được từ việc bán hợp đồng kỳ

hạn/tương lai bởi lẽ doanh nghiệp được quyền bán tài sản với giá thực hiện đã

ký kết cao hơn so với giá thị trường.

Đồ thị 1.7. Tự bảo hiểm r ủi ro giá cả tài chính bằng hợp đồng kỳ hạn

AV

Đường rủi ro cơ sở

hoặc bằng hợp đồng tương lai hoặc bằng hợp đồng hoán đổi

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Trong hoạt động xuất khẩu, đường rủi ro cơ sở đi lên khi:

1. Doanh nghiệp có hàng xuất khẩu nhưng chưa ký được hợp

đồng, nếu giá hàng xuất khẩu giảm sẽ làm cho giá trị của hàng

xuất khẩu giảm.

2. Doanh nghiệp có một khoản thu ngoại tệ từ xuất khẩu trong

tương lai, bải lẽ nếu tỷ giá (tỷ giá của đồng tiền thanh toán so

với nội tệ) tăng sẽ làm cho giá trị ngoại tệ thu về tăng, còn nếu

tỷ giá giảm sẽ làm cho giá trị tuất khẩu khi quy đổi ra nội tệ sẽ

giảm.

Ví dể: M ột doanh nghiệp xuất khẩu một lô hàng trị giá 10.000.000

USD, thanh toán trong 6 tháng tới. Doanh nghiệp này sẽ phải đối mặt với rủi

ro tỷ giá nếu tỷ giá USD/VND sẽ giảm vào thời điểm thanh toán hợp đồng

xuất khẩu. Để quản lý rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể bán 10.000.000 USD

theo hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai hoặc hợp đồng quyền chọn

bán. Trong trường hợp tỷ giá USD giảm nó sẽ làm giảm giá trị của khoản thu

10.000.000 USD từ xuất khẩu, nhưng khoản thu này có thể được bù đắp bằng

lãi từ hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai hoặc từ họp đồng quyền chọn

bán.

1.2.2.2. Phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính nội bảng

Về mặt nguyên tắc, phương pháp quản lý rủi ro nội bảng đối vói rủi ro

nói chung và rủi ro giá cả tài chính nói riêng là doanh nghiệp cần thực hiện

các nghiệp vể hoặc các giao dịch có liên quan tới marketing, tài trợ, đầu tư

hoặc thanh toán nhằm cân bằng cả về thời hạn và quy mô của các tài sản có và

tài sản nợ có thể chịu rủi ro. K hi đó nếu ẬỈ\ cả tài chính biến động bất lợi đối

với các tài sản có thì sẽ có lợi tương ứng cối với các khoản nợ và ngược lại nên

kết quả cuối cùng là rủi ro triệt tiêu hoặc được giảm đáng kể.

Tuy nhiên, không phải k hi nào cũng có thể sử dểng được phương pháp

nội bảng để hoàn toàn triệt tiêu rủi ro bởi hoặc không phù hợp với chiến lược

31

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

hoặc điều kiện kinh doanh hoặc điều kiện cạnh tranh hoặc có thể thực hiện

nhưng rất tốn kém.

Sau đây chúng ta sẽ xem xét phương pháp này thông qua một số ví dụ

cụ thể.

Quản lý r ủi ro giá cả tài chính thông qua tài t rợ

Khi doanh nghiệp có một khoản thu/chi ngoại tệ ròng trong tương lai thì

doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Doanh nghiệp có thể thông quỉ'.

hoạt động tài trợ (vay vốn/cho vay) bằng đỏng ngoại tệ đó với thời hạn tương

ứng để loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro.

Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện một hợp đỏng xuất khẩu trị giá 2 triệu

USD, thanh toán sau 3 tháng.

Như vậy doanh nghiệp này phải đối mặt với rủi ro tỷ giá nếu tỷ giá

USD/VND giảm vào thời gian thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Để giảm thiểu rủi ro,

và trong trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thời hạn 3 tháng thì

doanh nghiệp có thể xem xét để vay vốn bằng USD. Nếu doanh nghiệp vay 2

triệu USD thời hạn 3 tháng thì rủi ro tỷ giá được loại trừ hoàn toàn. Trong

trường hợp, giả dụ, doanh nghiệp vay Ì triệu USD thời hạn 3 tháng thì quy mỏ

ngoại tệ chịu rủi ro gây ra nếu giá USD giảm chỉ còn Ì triệu USD và vì thế

cũng đã loại trừ được 5 0% rủi ro tỷ giá.

Tất nhiên, cần phải lưu ý rằng khoản thu/chi ngoại tệ ròng trong tương

lai không phải khi nào cũng có thể phù hợp với nhu cầu hoặc chiến lược tài trợ

cả về quy mô và thời gian.

Quản lý r ủi ro giá cả tài chính thông qua việc kết hợp quản lý r ủi

ro giá cả tài chính đối với xuất khẩu và nhập k h ẩu

Khi một doanh nghiệp đỏng thời có tham gia cả xuất khẩu và nhập khẩu

thì có thể kết hợp việc marketing và nghiệp vụ thanh toán để loại bỏ hoàn toàn

hoặc giảm thiểu rủi ro giá cả tài chính. Chẳng hạn trong 6 tháng tới doanh

nghiệp có khoản thu 3 triệu USD từ xuất khẩu. Bên cạnh đó doanh nghiệp

cũng cần nhập khẩu thiết bị thì họ có thể tiến hành marketing hướng tới nhập

khẩu hàng từ Mỹ và trong đàm phán về đỏng tiền thanh toán có thể chấp nhận

32

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trơn? kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

thanh toán hàng nhập khẩu cũng bằng USD và với thời hạn 6 tháng. K hi đó

nếu thành công doanh nghiêm sẽ loại trừ hoặc giảm thiểu được rủi ro tỷ giá.

Giá dụ, giá trị nhập khẩu là 2 triệu USD thì quy mô chịu rủi ro của USD giảm

1.2.2.3. Một số Phương pháp khác về quản lý rủi ro giá cả tài chính

từ 3 triệu USD xuựng còn Ì triệu USD.

T hứ nhất, lựa chọn đồng tiền thanh toán: Để giảm rủi ro do biến

động tỷ giá hựi đoái, giải pháp đơn giản nhất là thanh toán bằng đồng nội tệ vì

như vậy doanh nghiệp sẽ biết chắc chắn sự tiền mình sẽ nhận hay sẽ trả vào kỳ

thanh toán đã quy định trên hợp đồng. Tuy nhiên việc thanh toán bằng đồng

nội tệ không phải khi nào cũng thực hiện được vì lợi ích của nhà nhập khẩu và

nhà xuất khẩu cũng như của người cho vay và người đi vay là hoàn toàn đựi

nghịch nhau. Nhà nhập khẩu và người đi vay sẽ có lợi khi sử dụng đồng tiền"

thanh toán là đồng tiền yếu, có khả năng giảm giá so với đồng bản tệ của

mình. Ngược lại, nhà xuất khẩu và người cho vay lại muựn được thanh toán

bằng đồng tiền mạnh có khả năng tăng giá so với đồng bản tệ. Nhìn chung

việc sử dụng đồng tiền nào làm đồng tiền thanh toán trong hợp đồng mua bán

ngoại thương hay hợp đồng tín dụng quực tế nói chung phụ thuộc vào các yếu

tự như sự so sánh lực lượng giữa hai bên ký kết, vị trí đồng tiền đó trên thị

trường quực tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới, đồng tiền

thanh toán thựng nhất trong các khu vực kinh tế thế giói...

T hứ hai, áp dụng điều khoản giá linh hoạt: Việc áp dụng các điều

khoản giá linh hoạt chõ phép các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giảm thiểu

phần nào những rủi ro do biến động giá hàng hoa hoặc biến động tỷ giá gây

ra. Khi áp dụng điều khoản này, nhà xuất khẩu và nhập khẩu chấp nhận điều

chỉnh giá theo sự biến động tỷ giá của đồng tiền thanh toán, do đó điều khoản

này trong hợp đổng còn được gọi là điều kiện đảm bảo theo giá cả hàng hóa.

Theo đó, nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán tăng, giá hàng xuất nhập khẩu sẽ

được điều chỉnh giảm xuựng. Nếu tỷ giá của đồng tiền thanh toán giảm giá

hàng nhập khẩu sẽ được điều chỉnh tăng. Căn cứ để xác dinh sự tăn* °iầm tỷ

33

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

giá của đồng tiền thanh toán do hai bên thỏa thuận, có thể là vàng, một đồng

tiền khác tương đối ổn định, rổ tiền tệ... K hi quy định điều khoản này trong

hợp đồng, các bên có thể đưa ra một mức giới hạn miễn trự theo đó chỉ k hi tỷ

giá biến động quá mức đó mới thực hiện điều chỉnh giá.

Thứ ba, áp dụng điều khoản chia sẻ rủi ro: Theo điều khoản này,

khi ký họp dồng ngoại thương, các bên cam kết với nhau mỗi bên sẽ chịu một

phần hậu quả của rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái gây nên trong khoảng

thời gian tự lúc ký hóa đơn cho đến lúc thanh toán. Thường tỷ lệ quy định là

mỗi bên chịu 5 0% rủi ro, nhưng các bên có thể thương lượng áp dụng một tỷ

lệ khác.

Ngoài ra trong hợp đồng mua bán ngoại thương, các bên có thể quy

định những điều khoản quyền chọn cho phép khi tỷ giá biến động tới một mức

nào đó, trong những điều kiện nhất định, các bên có thể sử dụng một đồng tiền

khác làm đồng tiền thanh toán thay cho đồng tiền đã quy định trong hợp đồng.

T óm lại, chương này đã trình bày những vấn đề lý luận chung về r ủi ro

giá cả tài chính như khái niệm, phân loại, các phương pháp và các công cụ

quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trong

điều kiện hội nhập, các doanh nghiệp có tham gia sản hoạt động kinh doanh

quốc tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng đứng trước những thách thức

rất to lòn, một trong những thách thức đó là rủi ro giá cả tài chính. Để có thể

đề xuất được í hững giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

rủi ro giá cà tai chính, vấn đề đặt ra là không chỉ cần nắm bắt được những lý

luận chung nêu trên mà còn cần phải đánh giá được thực trạng công tác quản

lý rủi ro giá c í tài chính trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp V i ệt

Nam.

1.2.3. KÍNH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC VỀ QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI

CHÍNH TỪ TỪ N ƯỚC NGOÀI

Qua nghiên cứu vấn đề quản lý rủi ro giá cả tài chính ở các nước có thị

trường tài chinh phát triển và tham gia sâu rộng vào quá trình quốc tế hoa như

34

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh. xuất khẩu của doanh nghiệp

Mỹ, Nhật, cũng như các nước khác như Thái Lan, Trung quốc , chúng ta có

được những kinh nghiệm và bài học sau đây.

Ì. Chủ động và tích cực để nhận thức và quản lý vấn để rủi ro nói chung

và rủi ro giá cả tài chính nói riêng một cách hợp lý.

Nếu không nhận thức được rủi ro giá cả tài chính hoặc "lơ đãng" vói

hoẫt động quản lý loẫi rủi ro này thì các doanh nghiệp, nhất là các doanh

nghiệp có tham gia hoẫt động kinh doanh quốc tế sẽ rất dễ bị thiệt hẫi nặng nề

thậm chí dẫn tói phá sản do những rủi l o này gây ra. Có chủ động tích cực tiếp

cận và quản lý loẫi rủi ro này thì các doanh nghiệp mới có thể tập trung vào

các nghiệp vụ sản xuất kinh doanh chính của mình và mói có thể ứng phó có

hiệu quả với những thay đổi đa dẫng, phức tẫp, khó lường và có tính chất phản

ứng dây chuyền do rủi ro giá cả tài chính gây ra trong xu hướng tự do hoa

thương mẫi và tự do hoa tiền tệ.

Hơn thế, việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh phải hợp lý. Như Moody's Investors Service cho rằng đối với hầu hết các công ty, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng các công cụ phái sinh chứ không phải bàn cãi liệu có sử dụng chúng hay không.13

Air Products đã sử dụng các hợp đồng hoán đổi lãi suất từ cuối những năm 1980 để

quản lý các rủi ro giá cả tài chính có liên quan. M ùa thu năm 1993, A ir Products đã thực hiện 5 hợp đồng hoán đổi lãi suất "với cùng một động cơ thúc đẩy như các hợp đồng khác là làm giảm chi phí lãi suất đến một mức rủi ro có thể chấp nhận được ". Tuy nhiên, các hợp đồng này không phải là những khoản đầu tư " p h in vanilla" mà cônơ ty thường sử dụng, mà chúng bao gồm "một số đặc điểm của tài trợ đặc biệt khuyếch đẫi nguy cơ thiệt hẫi do khả năng sụt giá," Hãng này cho biết. "do nhận thức muộn nên việc phân tích rủi ro của" chúng tôi cố những sai lầm.Chúng tôi chắc chắn sẽ khônơ tiến hành các giao dịch như vậy trong tương l a i ." 5 giao dịch được tài trợ này được phát hiện trong một đợt kiểm toán diễn ra sau k hi Procter & Gamble thông báo khoắn thiêt hẫi lớn của nó. Trong trường hợp này, các giao dịch đã không được đẹ trình lên nhữnờ nhà quản lý cao nhất một cách thích hợp và không được ban tai chính của A ir Products những người đã mua các hợp đồng hoán đổi, hiểu một cách hoàn toàn đầy đủ. 14

Trường hợp của Air Products.

Từ trường hợp của Air Products có thể rút ra được hai quy tắc cần tôn trọng

sau đây:

13 H e r n a nd , R o b e rt 1994, "U.s. S w a p s: C o l g a te M a k es M o n ey W i th D e f i n ed D e r i v a t i ve Strategy." Knight Rìdder Finưncial News, Octobet 5. 14 H an s e n, Saul, 1994. " D e r i v a t i ve a nd F a ll G u y: E v c u s e s, E x c u s e s ". T he N ew Y o rk T i m e, O c t o b er 2.

35

Chương ì: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

Quy tắc 1: C ần đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể nắm bắt được mức độ rủi ro.

Các doanh nghiệp cần phải đánh giá được những gì sẽ xảy ra nếu giá cả tài chính thay đổi. Quy tắc này quan trọng đối với các doanh nghiệp sử dụng các công cụ phái sinh để giảm rủi ro, mà theo đó doanh nghiệp cần nhận biết loại rủi ro trước k hi sử dụng các công cụ phái sinh và phải biết các công cụ phái sinh nào thích hợp nhột. Và doanh nghiệp cần xác định được mức độ của các khoản thu nhập hay thiệt hại tiềm tàng nếu giá cả tài chính thay đổi.

Quy tắc 2: T ất cả mọi người đều ở cùng một vị trí.

Ban quản lý cộp cao cần phải nắm bắt được điều gì có thể xảy ra. Nếu doanh nghiệp thực hiện các giải pháp quản lý rủi ro giá cả tài chính của doanh nghiệp thì ban quản lý cộp cao nhột thiết phải biết được điều gì s ẽ xảy ra đối với các dòng tiền của họ nếu giá cả tài chính tăng hoặc giảm.

Để có thể đảm bảo rằng những quy tắc trên được tuân thủ một cách triệt để, doanh nghiệp cần thiết kế các chính sách và thủ tục hợp lý đôi với việc sử dụng các công cụ phái sinh.

2. Gắn quản lý rủi ro giá cả tài chính với quản trị chung vì mục tiêu

chiến lược của doanh nghiệp.

Có nghĩa là doanh nghiệp cần kết hợp quản lý rủi ro giá cả tài chính với

các hoạt động quản trị kinh doanh khác:

- Kết hợp quản lý rủi ro với quản trị marketing

- Kết hợp quản lý rủi ro với hoạt động đầu tư, tài trợ

- Kết hợp quản lý rủi ro với hoạt động sản xuột

- Kết hợp tự bảo hiểm rủi ro giữa các bộ phận, giữa các công ty con của.

doanh nghiệp.

Ví dụ, các công ty ôtô của Nhật đã đối phó với đồng yên trong thời kỳ

tăng giá so với đô la Mỹ bằng cách di chuyển sản xuột sang Mỹ. Vì đồng yên

tăng giá sẽ làm tăng giá thành của ôtô sản xuột ờ Nhật làm :riíjn giảm năng

lực cạnh tranh của ôtô Nhật trên thị trường quốc tế nói chung và xuột khẩu

sang Mỹ nói riêng. Có nghĩa họ đã kết họp quản trị sản xuột với quản lý rủi ro

tỷ giá. Chuyển sản xuột sang Mỹ ngoài những lợi thế khác như chống các

hàng rào thuế quan và phi thuế quan của Mỹ đối với ôtô Nhật mà còn làm

36

Chương 1: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

giảm chi phí sản xuất và điều này sẽ giúp các hãng ôtô của Nhật quản lý được

rủi ro tiền tệ.

3. Xây dựng thị trường tài chính nói chung, các thị trường về các công

cụ tài chính phái sinh nói riêng theo hướng hiện đại hoa, linh hoạt và đồng bộ

vói các chiến lược và tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới.

Các thị trường tài chính của Mỹ, Nhật, cơ bản là các thị trường tài chính

phát triển, có độ linh hoạt cao, đa dạng, đồng bộ và phong phú nhất là các sản

phửm tài chính phái sinh. Đây là điều kiện tiên quyết để đáp ứng yêu cầu phát

triển và sử dụng các sản phửm phái sinh trong việc quản lý r ủi ro giá cả tài

chính của doanh nghiệp. Hơn nữa, nó còn giúp các nước này có thể ngăn ngừa

và chống chọi một cách có hiệu quả đối với các loại rủi ro giá cả tài chính

phái sinh ở tầm vĩ mô, góp phần giảm tác động của các cuộc khủng hoảng tài

chính trên thế giới.

Kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn thị trường tài chính của Mỹ, Nhật,

Trung Quốc nhất là đối với các chính sách tiền tệ nói chung, chính sách tỷ giá

nói riêng (xem thêm phần 3.1 chương 3) cho thấy rằng để tránh được những

rủi ro giá cả tài chính ở tầm vĩ mô và hạn chế được những cú sốc kinh tế từ

bên ngoài thì cần có một thị trường tài chính linh hoạt, tích cực đối phó với

những tác động bất lợi từ những cuộc khủng hoảng bên ngoài. Hơn thế các

chính sách tài chính nhất là chính sách về tiền tệ phải phù hợp thực tiễn của

đất nước và tương thích với các mục tiêu, chiến lược kinh tế của đất nước

nhằm tránh những biến động đột biến và những bất cân đối trầm trọng trong

bản thân nền kinh t ế.

Các bài học đắt giá từ sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá cố định Bretton

Woods, cuộc khủng hoảng đổng Peso, khủng hoảng tài chính châu Á năm

1997 cho thấy rằng nếu thị trường tài chính tiền tệ cứng nhắc, không linh hoạt,

không phù hợp với thực trạng kinh tế của đất nước, xu hướng tình hình kinh tế

37

Chương ì: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giả cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

quốc tế hoặc không tương thích với các chiến lược k i nh tế chung thì đến m ột

chừng mực nào đó rất có thể dẫn tới các cú sốc k i nh tế không thể k i ểm soát.

4. Phải trả giá quá đắt vì không quan tâm đúng mức t ới quản lý r ủi ro giá

cả tài chính.

5. Sẽ tự chuốc l ấy t ổn thất l ớn do l ạm dờng hoặc sai l ầm trong việc quản

lý r ủi ro giá cả tài chính cần thiết.

Ví dờ các trường hợp phá sản của Orange County, Barings PLC và các

những t ổn thất khổng lồ đối v ới Metallgesellschaữ, K i d d er Peabody,

Sumitomo, Ngân hàng hợp nhất T h ờy Sỹ (UBS) và Procíer Si Gamble. 15

V ấn đề là những sai l ầm trong quản lý r ủi ro là do những căn nguyên từ

các hệ thống quản lý không hợp lý và vấn đề điều hành c hứ không phải

do bất cứ r ủi ro nào thuộc bản thân việc sử dờng các sản p h ẩm phái sinh.

Chẳng hạn giao n h i ệm vờ cho m ột người đồng t h ời thực h i ện giao dịch

các sản phẩm phái sinh và đồng thời chịu trách n h i ệm quản lý hoạt động

này. N hư vậy k hi gặp thua l ỗ, anh ta có thể che giấu và làm tăng số thua

l ỗ.

15 Alan c. Sharpro, Multinational Financial Management, John W i l ey & Sons, I n c, Sith cdiúon, 1999, p 344- 364

38

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ

TÀI CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC

DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (1993 - 2005)

Trong hơn lo năm qua (1993 - 2005), kể từ khi nhà nước thực hiện

chính sách mở cửa đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển theo

hướng ngày càng chịu tác động mạnh mẽ hơn của các quy luật thị trường..

Điều đó cũng đồng nghĩa v ới việc môi trường kinh doanh ngày càng biến

động, do đó các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng phợi đối mặt v ới

các rủi ro giá cợ tài chính như một tất yếu khách quan. Trong các loại rủi ro

tài chính được bàn đèn, tại Việt Nam, một trong những vân đê đang được

quan tâm nhát là rủi ro tỷ giá. M ột mặt đây là loại rủi ro khá quen thuộc v ới

các doanh nghiệp khi chủ động tham gia vào việc kinh doanh quốc tế. M ặt

khác chính sách điều hành tỷ giá của nhà nước đang có những biến chuyển

mạnh mẽ khiên tỷ giá chính thông được sử dụng trên thị trường giao dịch liên

ngân hàng ngày càng theo sát và phợn ánh đúng những biến động của thị

trường. Thêm vào đó, sự xuât hiện của các công cụ phái sinh dùng trong quợn

lý rủi ro tỷ giá trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng làm gia tăng sự quan

tâm đối với loại rủi ro này. Phần này tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng

quợn lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt

Nam.

Tuy nhiên, để nghiên cứu thực trạng quợn lý rủi ro tỷ giá trong hoạt

động xuất khẩu, điều cần thiết là cần nhìn nhận vấn đề trong bức tranh tổng

quan vê hoạt động xuât khâu của Việt Nam.

39

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

2.1. THỰC TRẠNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM GIAI

ĐOẠN 1993 - 2005.

2.1.1. Khái quát về tình hình kinh doanh xuất khẩu của Việt nam

giai đoạn 1993 - 2005

2.1.1.1. Vê qui mô xuất khâu

Nhìn một cách tổng thể, trong giai đoạn 1993 - 2005, hoạt động kinh

doanh xuất khẩu của Việt Nam đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng giá trị

xuất khẩu đã tăng từ 2985,2 triệu USD năm 1993 lên 32233,0 triệu Ư SD năm

2005, tức tăng gần 10,8 lần hay tăng bình quân xấp xố 22 %/năm. Những

thành công trong kinh doanh xuất khẩu đã đóng góp phần đáng kể vào việc

r

9

r

r

•*

thực hiện chiên lược phát triên kinh tê xã hội, trở thành yêu tô phát huy nội

lực quan trọng, tạo thêm vốn đầu tư đổi mới công nghệ, tăng thêm việc làm,

đóng góp quan trọng vào tăng trưởng GDP và thúc đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa - hiện đại hóa đát nước.

Bảng 2. Ì : Giá trị xuât khâu hàng hóa Việt Nam giai đoạn 1993 - 2005

So với n ăm trước

N ăm N ăm

Giá trị XK Giá trị XK (Triệu USD) (Triệu USD)

Tăng (giảm) tuyệt đối (triệu USD)

T ă ng (giảm) tương đối (%)

-

-

2985,2 1993

1994 4054,3 1069,1 35,8

1995 5448,9 1394,6 34,4

1996 7255,9 1087 33,2

1997 9185,0 1929,1 26,6

1998 9360,3 175,3 1,9

11541,4 1999 2181,1 23,3

2000 14483,0 2941,6 25,4

2001 15029,0 546 3,8

2002 16706,1 1677,1 11,2

2003 20149,3 3443,2 20,6

26504,2 2004 6354,9 31,5

2005 32233,0 5728,8 21,6

Nguồn : Niên giám tíĩồng kê các năm

40

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

ri

r

t

f

Nhìn vào sô liệu bảng 2.1 có thê thây giá trị xuât khâu hàng hóa của

Việt Nam qua các năm đêu có xu hướng tăng lên, tuy nhiên tóc độ tăng của

mỗi năm là khác nhau.

Từ năm 1994 đèn 1997, tóc độ tăng của giá trị xuât khâu hàng hóa Việt

Nam khá cao, đều đạt trên 2 6% với lượng tăng tuyệt đối trên Ì tỷ USD, đặc

biệt năm 1997, lượng tăng tuyệt đối của giá trị xuất khẩu so với năm 1996 đạt

xấp xỉ 2 tỷ USD. Nhưng đến năm 1998, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của

Việt Nam chứng lại, biểu hiện bằng giá trị xuất khẩu trong năm này chỉ tăng

175,3 triệu Ư SD so Víýi năm 1997, tương ứng với 1,9%, thấp hơn nhiều so với

mức tăng của năm 1997. Điều này là do 2 nguyên nhân lớn: Thứ nhất là do El

Nino thời tiêt trên quy mô toàn câu và kéo dài trong khu vực, gây ảnh hưởng

r

\

ý

,

nặng nê đèn hoạt động sản xuât và đời sông của nhân dân; thứ hai là nhứng

9

f

f

ròi loạn vê tiên tệ và tài chính đã nhanh chóng chuyên thành khủng hoảng

kinh tê xảy ra chủ yêu và kéo dài tại các nước châu A, mà thương mại nước

r

ti

ta lại gân chặt với các nước này cho nên thị trường xuât khâu của Việt Nam bị

thu hẹp đáng kể gây ảnh hưởng đến qui mô xuất khẩu. Tuy nhiên, tình trạng

này không kéo dài lâu, đến năm 1999, 2000 tốc độ tăng của giá trị xuất khẩu

lại đạt mức tăng cao trở lại với lượng tăng tuyệt đối về giá trị xuất khẩu của 2

năm này đều đạt trên 2 tỷ USD và về số tương đối đều tăng trên 23%. Tuy

vậy, 2 năm tiếp theo là 2001, 2002 tốc độ tăng trưởng của giá trị xuất khẩu lại

có sự giảm sút, đặc biệt là năm 2001, tốc độ tăng chỉ đạt 3,8% so với năm

2000 tương ứng với sự tăng lên về số tuyệt đối là 546 triệu USD. Điều này là

do năm 2001 nền kinh tế thế giới có sự sụt giảm, trong đó phải kể đến sự suy

thoái của nhiều nen kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản..., vấn đề đó đã gây ảnh

hưởng tới hoạt động ngoại thương của Việt Nam. Từ năm 2003 đến nay hoạt

động xuất khẩu của Việt Nam lại có hướng tăng trưởng cao trở lại v ới tốc độ

tăng trưởng đêu trên 2 0 %, thậm chí năm 2004 đạt mức tăng trưởng trên 3 0%

so với năm 2003.

41

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Mặc dù hoạt động kinh doanh xuât khâu của Việt nam trong những

năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, qui mô xuất khẩu qua các năm

đều tăng nhưng nếu so sánh với nhiều nước khác trong khu vực thì qui mô

xuất khẩu đó vẫn còn rất khiêm tốn. Lấy ví dụ năm 2001, k im ngạch xuất

khẩu bình quân đầu người của Việt Nam đạt khoỷng 190 USD thì Thái Lan đã.

đạt trên 1000 USD/người, Singapore đạt gần 30000 ƯSD/người, Ma-lai-xia

đạt gần 3700 USD/người. Đến năm 2003, k im ngạch xuất khẩu tính theo đầu

người của Việt Nam đạt xấp xỉ 250 USD/người thì Thái Lan đạt gần 1300

USD/người, Singapore đạt gần 34000 USD/người và Ma-lai-xia đạt trên 4000

USD/người 2 6.

2.1.1.2. Vê các mặt hàng xuât khâu

Trong giai đoạn 1993 - 2005, nước ta đã gặt hái được nhiều thành công

lớn trong việc phát triển xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực và nhìn chung các

mặt hàng xuất khẩu chủ lực qua các năm đều có xu hướng tăng cỷ về số.

lượng, chủng loại và chát lượng. Tính đèn thời diêm cuôi năm 2005, đã có 4

A

r

2

r

*

t

r

mặt hàng đạt k im ngạch xuât khâu trên Ì tỷ Ư SD là hàng dệt may, dâu thô,

giày dép và thủy sỷn; một sô mặt hàng đạt k im ngạch xuât khâu xáp xỉ Ì tỷ

r

r

t

r

mu

9

USD là điện tử - linh kiện máy tính và gạo ...

Tuy nhiên, trong sô các mặt hàng xuât khâu chủ yêu thì vân có một sô

mặt hàng mà k im ngạch xuất khẩu trong 13 năm qua lăng không đáng kể như

Niên giám thống kê 2004

hàng thủ công mỹ nghệ.

42

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Bảng 2.2 : M ột số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu thời kỳ 1993 - 2004

Mặt hàng

Đ/v tính 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

1. Dầu thô

Ti-Tấn

6,9

7,7 8,7 9,6

6,1

12,1 14,9 15,4 16,7 16,9 17,1 19,5

2. Dệt may

TrUSD 238,8 496 850 1150 1502,6 1450 1680 1892 1975 2732 3609 4385

3.Giày dép

TrUSD

68 122,1 296,4 530 978,4 960 1392 1472 1587 1875 2260 2691

4. Điện từ

Tr USD

100 400

476

600

788 709 605 855 1075

5.Thủy sán

Tr USD 427,2 551,2 621,4 696,5 780,8 860

950 1478 1816 2022 2200 2401

ó.Gạo

TrTấn

1,7 1,983 1,988 3,0 3,6

3,7

4,5

3,5 3,7 3,2 3,8 4,0

7.Cà phê

1000T 122,7 176,4 248,1 283,7 391,6 382

482

734 931 722 749 975

8. Than đá

TrTấn

1,4

2,8 3,6 3,4

2,1

3,2

3,3

3,3 4,3 6,0 7,3 11,6

9.Hàng

Tr USD

102 124 160

158 200,4 273,7 299,7 335,1 366,8

TCMN

425

Nguôn : Niên giám thông kê

* Phân tích tình hình xuất khẩu một số mặt hàng

- Mặt hàng dệt may

Nhìn tổng quát, hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu mới nổi của nước

ta từ năm 1994 đèn nay và đã nhanh chóng vượt qua ngưỡng Ì tỷ Ư SD từ năm

1996 trở lại đây, và từ đó luôn là một trong 4 mặt hàng xuất khẩu có k im

ngạch xuất khẩu cao nhất của Việt Nam. Qua các năm k im ngạch xuất khẩu

của hàng dệt may đều tăng với tốc độ tăng trưởng khá cao

- Mặt hàng giày dép

Nêu so với hàng đệ; may, giày dép là mặt hàng xuất khẩu được triển

khai chọm hơn nhưng lại có những bước tiến dài hơn mạnh hơn. N ếu như

năm 1995, khi k im ngạch xuất khẩu hàng dệt may đã đạt 850 triệu USD thì

kim ngạch xuất khẩu giày dép chỉ mới đạt 296,4 triệu USD, nhưng nơay vào

năm 1996 đã tăng vọt lên 530 triệu USD (tăng 78,8% so v ới năm 1995) và

43

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

f

'

ngay sau đó đã xáp xỉ đạt ngưỡng Ì tỷ USD. Từ năm 1999, k im ngạch xuât

khẩu giày dép đã vượt Ì tỷ USD, vượt xa mặt hàng gạo xuất khẩu. Theo đánh

giá của Bộ thương mại, sở dĩ xuât khâu giày dép đạt tóc độ tăng trương cao là

do ba nguyên nhân: xuât khâu vào thị trường EU là xuât khâu tự do, sô lượng

không hạn chê và không cân hạn ngạch; các doanh nghiệp đã ký được nhiêu

hợp đông xuât khâu vẳi giá trị lẳn; giày dép xuât khâu của nưẳc ta phù hợp

vẳi nhu càu tiêu dùng của thị trường EU.

- Mặt hàng dâu thô

Tù nhiêu năm nay, dâu thô đã trở thành mặt hàng xuât khâu chủ lực của

nưẳc ta vẳi khôi lượng xuât khâu và k im ngạch cao. Trong những năm gân

đây, dầu thô luôn khẳng định vị trí dẫn đầu trong 4 mặt hàng đạt k im ngạch

xuất khẩu cao của cả nưẳc. Theo dự kiến, sản lượng dầu thô qui đổi của Việt

Nam sẽ đạt khoảng 30- 32 triệu tấn vào năm 2010. Ngoài việc tăng ngoại tệ từ

xuât khâu dâu thô, những dự án khí và hóa dâu trong những năm tẳi nêu được

triên khai đúng tiên độ sẽ nâng cao giá trị của ngành dâu khí, phục vụ tốt hơn

cho các ngành năng lượng và sản xuất công nghiệp trong nưẳc.

- Mặt hàng thủy sản :

Trong thời gian qua, hoạt động xuất khẩu thủy sản đã có nhiều thay đổi

về cơ cấu sản phẩm, thị trường xuất khẩu. Các thị trường chủ yếu của thủy

sản Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, EU, ASEAN, Hàn Quốc.Hiện nay, VN XK

khoảng trên 30 loại thủy sản vẳi hàng trăm mặt hàng chế biến khác nhau như

sp tươi sống, đông lạnh, sấy khô, ưẳp muối, hun khói, đóng hộp. Trong số các

mặt hàng thủy sản XK thì tôm và cá là hai loại sp có kim ngạch cao nhất, các

mặt hàng như tôm hùm, tôm sú, tôm he, cá ngừ, cá tra, cá ba sa được người

tiêu dùng nưẳc ngoài ưa chuộng hơn cả.

» Mặt hàng gạo : Xuất khâu gạo của Việt Nam trong những năm qua

nhìn chung đã có bưẳc phát triển khá mạnh mẽ và vững chắc, thành công này'

44

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

là kết quả chủ yếu của việc cải cách chính sách nông nghiệp và quá trình

chuyên đôi sang nên kinh tê thị trường của Việt Nam từ năm 1998, giúp Việt

Nam trở thành một trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Gạo của

Việt Nam đã có mặt khắp các châu lục nhưng tập trung chủ yếu vổn là thị

trường châu A. Tỷ trọng xuât khâu gạo sang thị trường này luôn chiêm trên

3 5% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, trong đó chủ yếu là Philippin,

Malaixia, Indonexia và Singapore..

* Cơ câu theo nhóm hàng xuât khâu

Nhìn chung, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam còn lạc hậu so v ới

"*

* ĩ

các nước. Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vổn là nguyên liệu thô

hoặc mới qua sơ chê, tỷ trọng loại hàng này thường chiêm trên 5 0% tông giá

trị xuất khẩu. Tuy nhiên trong những năm gần đây, cơ cấu xuất khẩu đã có sự

hàng này tương ứ ng v ới việc tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã Linh chế tăng lên

dịch chuyển v ới xu hướng tích cực hơn theo hướng giảm đần tỷ trọng loại

mặc dù số giảm vổn còn nhỏ bé.

Xét theo các nhóm hàng, từ năm 1993 đến 1996, tỷ trọng xuất khẩu

hàng nông lâm sản khá cao, luôn đạt trên 4 0% tổng k im ngạch xuất khẩu.

Nhưng từ năm 1997 trở đi, tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng

sản và nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đã tăng v ới tốc độ

khá nhanh và dân chiêm vị trí quan trọng trong tống k im ngạ<;h xuất khẩu

phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của cả nước.

45

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Bảng 2. 3 : Tỷ trọng giá trị xuât khâu của Việt Nam chia theo

nhóm mặt hàng

Đơn vị tính : %

N ăm N h óm hàng nông lâm thủy sản

1993 N h óm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản 34,0 N h óm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp 17,6 48,4

1994 29,7 21,3 49,0

1995 25,3 28,4 46,3

1996 28,7 29,0 42,3

1997 28,0 36,7 35,3

1998 24,1 39,0 36,9

1999 31,3 36,8 31,9

2000 37,2 33,9 28,9

2001 34,9 35,7 29,4

2002 31,8 40,6 27,6

2003 32,2 42,7 25,1

2004 32,6 41,2 26,2

Nguôn:Niên giảm thông kê

2.1.1.3. Vê thị trường xuất khâu

Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu hàng hóa sang tất cả các châu lục. số

nước và vùng lãnh thổ trên thế giới có nhập khẩu hàng hóa Việt Nam khoảng

trên 165, tuy nhiên vẫn tập trung vào mồt số nước chính, thể hiện qua việc

hàng hóa bán sang lo thị trường lớn nhất gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung

r

Quôc, Australia, Singapore, Đức, Anh, Đài Loan, Hàn Quốc và Malaixia

chiếm khoảng 7 0% tổng k im ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Xét về các châu lục, châu Á, thị trường vừa gần, vừa có nhiều điểm

tương đồng với Việt Nam - vẫn là thị trường số mồt của Việt nam thể hiện

qua tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này thường chiếm trên 5 0%

46

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

r

ri

,

I

X . tông kim ngạch xuât khâu. Châu A đóng góp 6 trong sô lo thị trương xuât khẩu lớn nhất của Việt Nam, trong đó thị trường Nhật Bản là bạn hàng tiêu

thụ hàng hóa lớn nhất chiếm trên 16% tổng kim ngạch xuất khẩu. Các thị

w

r

'

l

i*

0K

trường châu Au, châu Mỹ cũng chiêm tỷ trọng khá lớn, tóc độ tăng xuât khâu

của Việt Nam sang các thị trường này khá cao. Riêng đôi với thị trường châu

Phi, xuât khâu của Việt Nam sang thị trường này trong giai đoạn 1993 - 2003

còn manh mún, không có chuyên biên đáng kê, thê hiện băng tỷ trọng xuât

khẩu của Việt Nam sang thị trường này còn nhở bé, nhưng dự đoán trong

tương lai đây là thị trường tiêm năng, có nhu câu phù hợp vơi hàng hóa xuât

khẩu của Việt Nam.

w

2

Bảng 2. 4 : Tỷ trọng giá trị xuất khâu của Việt Nam sang các châu lục

Đơn vị tính : %

1999

2002

1993

1996

C h â uA 80,7 77,0 58,0 52,4

Châu Au 15,2 17,2 27,1 22,1

Châu Mỹ 4,4 6,5 1,6 16,7

Châu Phi 0,4 0,3 1,2 0,6

2.1.1.4. Vê các doanh nghiệp xuâí khâu

Châu Đại Dương 7,3 8,2 2,1 1,1

ì

\

Trước đôi mới, với chính sách độc quyên ngoại thương, Việt Nam chưa

CÓ "khu vực có vòn đâu tư nước ngoài", toàn bộ hoạt động xuât nhập khẩu

r

chủ yêu được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhà nước. Nhưng từ k hi đổi

mới, thực hiện mở cửa nền kinh tế, đặc biệt khi Luật Đầu tư nước ngoài bắt

đầu có hiệu lực năm 1998, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có sự

tham gia tích cực của một khu vực doanh nghiệp mới, khu vực kinh tế có vốn

đầu tư nước ngoài - nơi hình thành hàng nghìn doanh nghiệp đầu tư nước

47

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

ngoài cùng các các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc những doanh nghiệp

này.

Mặc dù mới tham gia và không có nhiêu ưu thê như các doanh nghiệp

nhà nước nhưng xuât khâu của các doanh nghiệp có vòn đâu tư nước ngoài đã

chiêm tỷ trọng ngày càng tăng trong tông k im ngạch xuât khâu của cả nước.

TÓC độ tăng kim ngạch xuât khâu của khu vực kinh tê này cũng khá lớn, luôn

*

f

ì

\

r

cao hơn tóc độ tăng k im ngạch xuât khâu nói chung của toàn bộ nên kinh tê .

Nhiêu sản phàm xuât khâu hàng đâu của Việt Nam có một phân đóng góp

quan trọng của các doanh nghiệp này như linh kiện máy vi tính, hàng điện tử,

giày dép và dệt may. Điêu này cho thây vai trò của khu vực kinh tê này trong

nên kinh tê quôc dân ngày càng lớn.

Bảng 2. 5 : Tỷ trọng giá trị xuất khợu chia theo k hu vực k i nh tế

K hu vực có vòn đâu tư N ăm K hu vưc trong nước nước ngoài

1999 59,4 40,6

2000 53 47

2001 54,8 45,2

2002 52,9 47,1

2003 49,6 50,4

,

T

1

2004 45,3 54,7 —— — « 1

Nguồn : Niên giảm thông kê các năm

2.1.2. Thuận l ọi và khó khăn đối v ới hoạt động k i nh doanh xuất

khợu của Việt nam

* Thuận lơi

Giai đoạn 1993 - 2004, hoạt động kinh doanh xuất nhập khợu của Việt

Nam đã đạt được những bước phát triển đáng kể. Đóng góp vào nhữnơ thành

công đó là do Việt Nam đã có những thuận lợi sau:

48

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Thứ nhát : Là một nước thuộc khu vực Đông Nam, A, mót khu vực có

nhịp độ tăng trưởng vào loại cao nhất trên thế giới, do vậy Việt Nam được

hưởng nhiều quy chế ưu tiên trong khu vực. Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên

cũng như xã hội của Việt Nam tạo ra lợi thế so sánh so với các quốc gia khác

trong việc thúc đây hoạt động xuât khâu.

Thứ hai : Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách, đường

lôi đôi mới đúng đẵn, tạo môi trường thuận lợi đê các doanh nghiệp Việt Nam

nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, đụy

mạnh hoạt động xuất khụu. Chẳng hạn Nhà nước đã có cơ chế thưởng xuất

khụu hàng năm cho các doanh nghiệp và thưởng xuất khụu theo mặt hàng.

Điều này có tác dụng to lớn kích thích khả năng phát triển xuất khụu, khuyến

khích các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất

lượng, tạo thêm nguồn hàng xuất khụu. Hay việc Bộ thương mại đưa các

thông tư, văn bản pháp luật và các thông tin liên quan tới hoạt động thương

mại lên internet (địa chỉ : http://www.mot.gov.vn) đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp năm được các chủ trương của Đảng và Nhà nước để chủ động

đầu tư cho sản xuất, sắp xếp tổ chức và mạng lưới hoạt động, tìm hiểu thị

trường, ký kết hợp đồng nhằm đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.

- Các hoạt động xúc tiến thương mại đã có những chuyển biến tích cực

*

ty

và đã thu được những két quả đáng kê, góp phân quan trọng vào sự tăng

trưởng xuất khụu. Nhiều trung tâm xúc tiến xuất khụu đặt tại nước ngoài được

thành lập và có nhiêu hoạt động sáng tạo nhằm quảng bá thương hiệu hàng

hóa VN ở nước ngoài. Các doanh nghiệp cũng có ý thức chủ động hơn trong

việc đưa hình ảnh sản phụm của mình tới khách hàng thông qua nhiều con

đường như qua các trang web, gửi catalogue chào hàng, t h an gia các hội chợ

triển lãm ... thậm chí là tận dụng các sự kiện truyền thông như thể thao văn

hóa, chính trị...

49

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

* Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi đã nêu trên, hoạt động kinh doanh xuất khẩu

cũng gặp không ít những khó khăn và thách thức.

- Tình hình kinh tê thê giới hiện nay đang có nhiêu biên động do ảnh

-» ĩ

r

hưởng biên động của nên kinh tê một sô nước lớn (Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU...).

r

r

Việc Trung Quôc gia nhập tô chức thương mại thê giới (WTO) tạo nên sự

cạnh tranh gay găt trên thố trường khu vực và thê giới. Bên cạnh đó, tình hình

chính trố không ổn đốnh ở nhiều quốc gia, khu vực - đặc biệt là vùng Trung

Đông và các quôc gia XK dâu chính trên thê giới - đã có tác động tiêu cực

đản tăng trưởng kinh tê thê giới. Vì thê các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn

ti ong việc khai thông, mở rộng các thố trường mới và duy trì các thố trường

truyền thống.

- Đâu tư cho sản xuât hàng xuât khâu những năm gân đây tuy đã được

chú trọng hơn nhưng còn dàn trải, thủ tục xin ưu đãi đầu tư còn rườm rà, chưa

tập trung vốn đầu tư cho những chương trình sản xuất hàng xuất khẩu trọng

tiêm để tăng sản lượng và nâng cao sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Đầu

tư ở VN hiện nay chủ yếu là vào các ngành sản xuất hàng thay thế NK. Đầu

tư cho nghiên cứu phát triển còn rất hạn chế, kể cả từ phía nhà nước và doanh

nghiệp

- Cơ chê quản lý kinh tê của Nhà nước nhiêu mặt chưa đồng bộ và

Thiêu nhát quán. Việc tộ chức thực hiện còn gặp rát nhiêu khó khăn, bất cập

thủ tục hành chính vẫn còn phức tạp và phiền hà, một số cơ quan nhà nước

chưa làm tót trách nhiệm, gây không ít khó khăn trở ngại cho hoạt động kinh

doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ

thống pháp luật, các văn bản dưới luật, các chủ trương chính sách còn chưa

đông bộ, thiêu nhát quán và đôi khi chông chéo đã gây ảnh hưởng tiêu cực

đến hoạt động XK của các doanh nghiệp. Các biện pháp khuyến khích xuất

50

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

r

r

khẩu của Việt Nam tuy nhiều nhưng chưa thực sự đi vào chiều sâu, có chỗ có

nơi còn chưa thông suôt và nhát quán.

- Lĩnh vực tài chính, tiên tệ, ngân hàng còn chưa thông thoáng, hạn chê

r

r

^

ì

r

khả năng XK cùa doanh nghiệp. Chính sách thuế quan còn thiên về hướng-

bảo vệ sản xuât trong nước, thay thê hàng NK. Biêu thuê của VN đứng hàng

thứ 15 trong số các nước cao nhất trên thế giới. Trong điểu kiện nền kinh tế

đang phát triển, hệ thống tài chính của VN chưa được tự do hóa mà vẫn chịu

Sự kiêm soát chặt chẽ của nhà nước. Vì thê, các nguần vòn trong xã hội chưa

được huy động và phân phối một cách có hiệu quả, cản trở hoạt động sản xuất

và xuât khâu của các doanh nghiệp. Việc quản lý vòn còn nhiêu sơ hở, gây

thất thoát lãng phí. Ngoài ra, việc đầu tư vốn lại dàn trải, thiếu trọng điểm nên

các nguần vốn dầu tư cho XK đã ít lại còn bị phân tán. Bên cạnh đó, hoạt

động XK chưa thực sự được dành cho những ưu tiên về lãi suất, thời hạn tín

dụng, điêu kiện thê chấp, hình thức tín dụng ...

- Két câu hạ tâng phục vụ cho hoạt động xuât khấu đang ở mức rất

tháp, ví dụ, mật độ điện thoại trên đâu người băng khoảng 1/5 mật độ bình

quân trong khối ASEAN, tỷ lệ đường giao thông được kiên cố hóa (trải thảm

nhựa hoặc bê tông) thấp, chỉ đạt 1 5% trên tổng số chiều dài đường giao thông.

Nhìn chung, các yếu tố về kết cấu hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu như hệ

thống kho hàng, thiết bị bảo quản hàng hóa, hệ thống cảng biển, cảng sông,

thiết bị xếp dỡ, hệ thống cơ sở giám định, kiểm nghiệm chát lượng hàng hóa

... còn ở mức phát triên rát tháp so với mức độ trong khu vực - chứ chưa nói

đèn mức độ phát triên của các nước khá trên thế giới. Bên cạnh đó chi phí

dịch vụ sử dụng kết cấu hạ tầng lại rất cao so v ới khu vực, thực tế này làm

hạn chế không nhỏ tới hoạt động xuất nhập khẩu của VN

- Các cơ quan quản lý trong nước và các cơ quan đại diện ở nước ngoài

chưa bảo đảm cung cáp được những thông tin đây đủ vê thị trường nước

ngoài (tiêm năng, nhu câu, luật lệ...) nhăm hô trợ các doanh nghiệp trong việc

thúc đây các hoạt động xuât khâu hàng hóa ra thị trường kha vực và thê giới.

51

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

- Hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn phụ thuộc khá nhiều vào nhập

ty

?

V

r

khẩu nguyên liệu, công nghệ đầu vào. Chẳng hạn như dệt may, da giày, tỷ lệ

*

nhập khâu đâu vào chiêm trên 6 0% tông giá trị xuât khâu.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác xuất khâu còn thiêu vê lực lượng va yêu

về trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ, nhất là thiếu các chuyên gia giỏi. Trình độ

nghề nghiệp, chuyên m ôn và quản lý còn chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triặn kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ lệ nhân lực đã qua đào tạo phân

bô chưa đông đêu giữa các ngành kinh tê, đặc biệt mát cân đôi trong cơ câu

vùng miền. Bên cạnh đó, chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chưa cao, còn

những biặu hiện tiêu cực như đào tạo mang tính lý thuyết, xa ròi thực tiễn,

chưa gắn với sử dụng lao động. Tỷ lệ nhân lực hoạt động không đúng chuyên

môn ngành nghề đã được đào tạo còn khá lớn, gây lãng phí không chỉ cho

doanh nghiệp (phải đào tạo lại), cho bản thân người lao động (chi phí đào tạo)

mà còn cho toàn xã hội.

- Chát lượng hàng hóa sản xuất ra chưa cao, chủ yêu vân là sơ chê, hàm

lượng chất xám trong mỗi sản phẩm ít, giá thành lại cao cũng ảnh hưởng tới-

hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp.

- Công nghệ thông tin và truyền thông - một kênh dẫn thị trường trong

nước ra thê giới - ở VN vân còn đang ở trình độ tháp, đạt mức độ bình quân

dưới mức trung bình của khu vực A S E AN và Đông Á - Thái Bình Dương.

Mức độ sẵn sàng tham gia thương mại điện tử của VN được đánh giá vào loại

tháp nhát thê hiện ở tỷ lệ các doanh nghiệp VN, kê cả doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu sử dụng thư điện tử. Chi phí viễn thông quốc tế quá cao

là rào cản chính đối v ới vấn đề này.

2.2. ĐÁNH GIÁ CHƯNG VỀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CẢ TÀI

CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHAU GIAI ĐOẠN 1993 - 2005

2.2.1. Tình hình biến động tỷ giá trong giai đoạn 1993 - 2005

2.2.1.1. Diễn biến tỷ giá USDỈVND

Giai đoạn từ năm 1992 đến trước khi xảy ra cuộc lứiủng hoảng tài chính

52

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

tiền tệ tháng 7/1997, tỷ giá USD/VND khá ổn định chỉ tăng nhẹ với mức tăng

không đáng kể.

Bảng 2.6: Diễn biến tỷ giá USD/VND từ 1992-1996

Tốc độ tăng tỷ giá chính thức (%) Tỷ giá chính thức N ăm

-

1992 10720

10835 1,07 1993

1994 11000 1,52

1995 11010 0, 09

(Nguồn: Vụ quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

1996 11060 0, 45

Biến động tỷ giá mạnh mẽ và phức tạp bắt đầu từ đầu năm 1997. Quý ì

năm 1997, sau hơn hai năm ổn định ở mức tương đối 11.000 USD/VND, tỷ

giá hối đoái giựa USD/VND đã vượt lên mức trên 11.600 USD/VND. Mặc dù

tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhà nước công bố chỉ tăng 0,4% so vói đầu

năm, nhưng trên thực tế mức tăng tỷ giá giao dịch của các Ngân hàng Thương

mại đều đạt trên 4%, còn tỷ giá trên thị trường tự do tăng từ 3,5 - 4%.

Tháng 7/1997, cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nổ ra đã gây nhựng

ảnh hưởng rộng khắp trên phạm vi toàn thế giới và nó cũng gây ít nhiều ảnh.

hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Xét trong lĩnh vực tài chính ngân hàng,

khủng hoảng nổ ra đã tạo sức ép giảm giá đồng Việt Nam trên thị trường

ngoại tệ. Ngay từ tháng 8/1997, chỉ sau đúng một tháng kể từ khi đồng Bath bị

thả nổi, cuộc khủng hoảng ngay lập tức đã gây sức ép giảm giá đồng Việt

Nam. Cùng với việc lo ngại khả năng phá giá của các đồng ngoại tệ mạnh

khác, đặc biệt là đồng Nhân dân tệ đã làm thay đổi yếu tố tâm lý, kích thích

sự đầu cơ, găm giự ngoại tệ. Tâm lý đầu cơ tiền tệ đã đẩy tỷ giá trên thị trường

tăng mạnh. Giao dịch trên thị trường ngoại tệ chính thức và cả trên thị trường

chợ đen vào nhựng tháng cuối năm 1997 và gần như trong suốt năm 1998

thường xuyên xảy ra tình trạng cầu lớn hơn cung

53

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Tháng 2/1998, Ngân hàng Nhà nước quyết định nâng tỷ giá chính thức

từ 11.175 đồng Việt Nam lên 11.800 đồng Việt Nam bằng Ì đôla Mỹ, tăng

5,6%. Đến tháng 8/1998, một lần nữa ngân hàng nhà nước quyết định nâng tỷ

giá chính thức từ 11.800 ƯSD/VND lên 12.998 USD/VND. Sau đó, tỷ giá có

xu hướng giảm nhẹ và cho đến tháng 1/1999 thì tỷ giá chính thức ở mức Ì

Ư S D= 12.975 VND.

Từ năm 1999 đến nay, tỷ giá ƯSD/VND tiếp tục tăng dần qua các năm.

Bảng 2.7: Diễn biến tỷ giá USB/VND từ n ăm 1999 đến 2005

Mua vào

Bán la

Mua vào

Bán ra

1999

13.939

13.945

13.959

14.000

2000

14.166

14.169

14.265

14.292

2001

14.798

14.800

14.836

14.865

2002

15.267

1.5.270

15.275

15.300

2003

15.491

15.495

15.522

15.541

2004

15.691

15.696

15.722

15.738

2005

15.778

15.786

15.895

15.901

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1998-2005

Năm 1999 tỷ giá tăng 1,1%, năm 2000 tăng 3,4%, năm 2001 tăng

3,8%, năm 2002 tăng 2,1%, năm 2003 tăng 2,2%, năm 2004 tăng 0,4% so vói"

đầu năm. Tuy nhiên, trong từng năm, tỷ giá lời có những diễn biến bất thường.

Nếu năm 1999 và 8 tháng đầu năm 2000, tỷ giá tương đối ổn định thì những

tháng cuối năm 2000 tỷ giá đột nhiên tăng cao, so với đầu năm 2000, tỷ giá

tăng hơn 2%.

Đến năm 2001 thì tỷ giá giữa VND và USD có sự diễn biến không

đồng đều. Trong 4 tháng đầu năm, tỷ giá tăng ở mức thấp (bình quân

0,09%/tháng) và không có biến động lớn. Từ tháng 5 đến tháng 7, tỷ giá tăng

Ngân hàng Ngoại thương Thị trường tự do N ăm N ăm

.54

Chương 2: Tổng quan vê hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

mạnh hơn, vói mức tăng bình quân 0,86%/tháng, trong đó riêng tháng 6, tỷ

giá tăng tới 1,24%. Từ tháng 8 đến cuối năm, tỷ giá tăng ở mức thấp hơn

những tháng giữa năm, mức tăng bình quân 5 tháng cuối năm là 0,19%/tháng.

Sang năm 2002, tỷ giá giữa V ND và USD chỉ tăng ở mức 0,1 - 0,3%/

tháng, cao nhất là tháng 4 tăng 0, 4%. Tại Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,

tỷ giá giao dịch bình quân tăng từ 15.091 Ư S D / V ND (1/2002) lên 15.361

USD/VND (12/2002). Tính chung cả năm 2002, giá USD tăng 2,1%3.

Chín tháng đầu năm 2003, tỷ giá USD/VND có tăng nhưng ở mức thấp,

tính chung 9 tháng chỉ tăng 1 %. Sang 3 tháng cuối năm tốc độ tăng cao hơn

khiến tỷ giá tính chung cả năm tăng 2,2%.

N ăm 2004, 2005 tỷ giá USD trên thị trường Việt Nam mặc dù trong

năm có những thay đểi lên xuống nhưng chỉ ở mức rất nhẹ không đáng kể,

nhìn chung trong cả năm 2004 tăng nhẹ: 0,4% và năm 2005, tỷ giá cũng chỉ

tăng ở mức 0,4%. Đặc biệt, mức biến động của tỷ giá không mấy đáng kể so

vói những biến động của chỉ số giá chung nền kinh tế ở hai năm 2004 và

2.2.1.2. Biến động tỷ giá các ngoại tệ khác

2005.

Tỷ giá hối đoái của đồng tiền Việt Nam có gắn với một rể ngoại tệ, tuy

nhiên trong đó USD chiếm một tỷ trọng rất lớn khiến cho V ND hầu như được

neo với USD. Việc công bố tỷ giá V ND cũng cơ bản là công bố thông qua tỷ

giá VND/USD, từ đó tỷ giá V ND so với các ngoại tệ khác được tính chéo qua

đồng USD. Do đó những biến động tỷ giá của các ngoại tệ khác so với V ND

nhìn chung phụ thuộc khá nhiều vào biến động tỷ giá của các ngoại tệ đó so

với đồng USD. Những năm gần đây (từ 1999 đến nay), như đã nghiên cứu ở

trên, tỷ giá USD/VND liên tục tăng nhẹ, nhìn chung không có những biến

động bất thường. Trong khi đó 6 năm qua thị trường tiền tệ thế giới lại chứng

kiến những biến động mạnh mẽ bất ngó của tỷ giá USD so với các ngoại tệ

khác, nhất là tỷ giá USD so với Euro. Do vậy, có thể coi như tỷ giá các ngoại

tệ khác so với V ND diễn biến cùng chiều với tỷ giá của các ngoại tệ đó so với

USD. Như vậy, để đơn giản, ở đây tác giả sẽ chỉ trình bày biến động tỷ giá

55

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

giữa USD với các ngoại tệ khác.

Trước hết ta nghiên cứu về tỷ giá Euro/USD. Kể từ cuối năm 1999 k hi

đồng Euro ra đời đến nay, tỷ giá Euro/USD đã trải qua những biến động khó

lường. K hi ra đời, trên thị trường tiền tệ thế giới, một euro có thể đổi được

1,16 đồng USD. Trong suốt năm 2000, đồng Euro liên tỉc mất giá cho đến

đầu năm 2001, một Euro chỉ còn ăn 0,82 USD, giảm 29,3%. Tuy nhiên kể từ

đó bắt đầu một thòi kỳ dài tăng giá của đồng Euro so vói USD, nói đúng hơn

đây là một thòi kỳ dài giảm giá của USD so với hầu hết các ngoại tệ mạnh

trên thế giới. Điều này có nhiều nguyên nhân, thứ nhất là do tình trạng thâm

hỉt cán cân thương mại nặng nề và kéo dài của Mỹ, thứ hai là do sự mất lòng

tin của các nhà đầu tư với nền kinh tế và giá trị của tài sản đầu tư vào Mỹ, thứ

ba là việc duy trì chính sách lãi suất thấp của FED, thêm vào đó còn do tình

hình an ninh bất ổn tại Mỹ và những động thái chính trị gây nhiều lo ngại của

những người đứng đầu Nhà Trắng. Đến quý III/2002, đồng Euro đã tăng tói

mức giá ngang bằng so vói đồng USD. N ăm 2003, 2004 Euro tiếp tỉc tăng,

cho đến cuối năm 2004 là thời điểm tăng giá kỷ lỉc của Euro so với USD: một

Euro đổi được 1.36 USD trên thị trường ngoại hối, tăng 6 5% so với thòi điểm

đầu năm 2001. Tuy nhiên từ đầu năm 2005 đến nay, những biến động phức

tạp trên chính trường châu Au cộng vói những tin tức khả quan về nền kinh tế

Mỹ đã khiến tỷ giá Euro/USD giảm mạnh. Đến tháng 6 năm 2005, một Euro

chỉ còn ăn 1,22 USD và sang tháng 10, tỷ giá chỉ còn 1,20, giảm gần 1 2% so

với thời điểm cuối tháng 12 năm trước27.

Tỷ giá các ngoại tệ khác như JPY, GBP so với USD trong thời gian qua

nhìn chung cũng biến động tương tự như tỷ giá Euro/USD, tăng trong các năm

2001 đến 2004, và giảm từ đầu năm 2005. Thời kỳ 31/12/2001 - 31/12/1003

JPY tăng giá 21,9% so với ƯSD, xét mức trung bình của năm 2004 so với

2003, tỷ giá JPY/USD lại tăng 6,8%. Vào thời điểm thấp nhất của đồng USD

so với JPY (14/5/2004) một USD đổi được 102 JPY. Tuy nhiên đến ngày.

27 Nguồn số liệu: Thời báo kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2004 - 2005 Việt Nam và thế giới

56

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

3/10/2005 vừa qua, JPY đã xuống giá đến mức thấp nhất trong vòng 16 tháng,

ở mức Ì USD ăn 113,06/51 JPY, giảm 10,8% so với thời điểm tháng 5/2004.

Sở đĩ như vậy là vì giai đoạn tăng giá của các ngoại tệ trên có nguyên nhân

sâu xa và chủ yếu là do đồng USD mất giá so với tất cả các ngoại tệ manh

khác. Còn từ đầu năm đến nay sự giảm giá của các đồng tiền này là do bản

thân đồng USD đang trên đà phữc hồi mạnh mẽ cộng với một số yếu tố khác

như đồng JPY đang bị kìm giữ vì mực đích thúc đẩy xuất khẩu của chính phủ

Nhật Bản.

Như vậy trong thời gian qua trong k hi tỷ giá USD/VND biến động hầu

như chỉ theo một chiều tăng thì tỷ giá USD so với các ngoại tệ khác (cũng có

thể hiểu là tỷ giá V ND so với các ngoại tệ khác) lại biến động theo cả chiều

tăng và chiều giảm tương đối phức tạp và mạnh mẽ.

2.2.2. R ủi ro tỷ giá trong hoai động xuất khẩu

Về lý thuyết, những giao dịch sử dững ngoại tệ của doanh nghiệp phải

chịu rủi ro tỷ giá bao gồm các giao dịch mua bán ngoại thương có kèm theo

điều khoản tín dững thương mại, các hoạt động đầu tư quốc tế trực tiếp và gián

tiếp, các hoạt động cho vay và đi vay theo hợp đồng tín dững quốc tế hay vay

và đi vay trong nước nhưng bằng các khoản ngoại tệ. Tuy nhiên ở Việt Nam

hoạt động đầu tư quốc tế hầu như không đáng kể do luật Việt Nam chưa cho

phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài trong k hi đầu tư trực tiếp chỉ hạn chế ở

một số ít quốc gia với quy mô khá nhỏ bé. Các hợp đồng túi dững quốc tế chủ

yếu ký ở cấp quốc gia nên không phải là một nguồn mang r ủi ro tỷ giá cho

doanh nghiệp. Do đó, với các doanh nghiệp Việt Nam, dòng ngoại tệ ra vào

doanh nghiệp trong tương lai chịu tác động của r ủi ro tỷ giá chủ yếu là các

khoản phải trả hoặc phải thu bằng. ngoại tệ theo điều khoản tín dững thươnơ

mại trong các hợp đồng xuất nhập khẩu.

Hơn nữa, doanh nghiệp còn phải đối mặt với r ủi ro tỷ giá trong trườnơ

hợp vay hoặc cho vay bằng ngoại tệ. Trong trường hợp doanh nghiệp vay

ngoại tệ, nếu tỷ giá của đồng tiền vay tăng so với đồng nội tệ ( V N D) thì doanh

57

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khâu của doanh nghiệp.

nghiệp cần nhiều nội tệ hom để thanh toán vốn gốc và lãi suất phải trả.

Rủi ro tỷ giá còn có thể xẩy ra dưới dạng rủi ro kinh tế trong trường hợp

giá tri đồng tiền của nước của đối thủ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu

giảm so với đồng VND. Bữi lẽ khi đó giá thành sản xuất của đối thủ sẽ rẻ hơn

và ngoại tệ thu từ xuất khẩu của đối thủ sẽ có giá hơn trong tương quan vói

đồng VND, những điều này sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh về giá của đối.

thủ.

Do hoạt động xuất khẩu của tất cả các doanh nghiệp Việt Nam đều thực

hiện thanh toán bằng ngoại tệ nên nếu coi lượng tín dụng thương mại trong

hoạt động xuất nhập khẩu là một con số có thể bù trừ qua các năm thì k im

ngạch xuất nhập khẩu cho ta thấy một khối lượng ngoại tệ khổng lồ mà các

doanh nghiệp nhận về và chi trả hàng năm thông qua hoạt động mua bán

Hình 2: Luồng ngoại tệ giao dịch qua hoạt động mua bán ngoại thương

ngoại thương.

ỈA

3

1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

(Tổnq hợp từ nguồn số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu theo Thời báo kỉnh tế

Việt Nam - Kinh tế2004 - 2005 Việt Nam thế giới)

Trong số này một phần rất lớn được thực hiện thanh toán chậm theo

điều kiện tín dụng thương mại trong các hợp đồng, N hư vậy những biến động

tỷ giá sẽ gây ra những rủi ro không thể tránh khỏi.

Tỷ giá Ư S D / V ND diễn biến theo chiều hướng tăng trong suốt những

58

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khâu của doanh nghiệp.

năm qua cũng như sự lên giá của một loạt ngoại tệ như Euro, JPY, GBP... so

với V ND trong giai đoạn 2001 đến 2005 đặt các doanh nghiệp nhập khẩu vào

rủi ro đến kỳ thanh toán phải mất một khoản V ND lớn hơn để trả nợ. Điều này

có thể thấy rõ ở những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành như xi măng,

dồu khí, điện, hoa chất, đóng tàu,... phải nhập khẩu máy móc thiết bị từ châu

Âu và Nhật Bản. Ngược lại, từ đồu năm 2005 đến nay, sự hồi phục của đồng

Ư SD kéo theo sự tăng giá V ND so vói các ngoại tệ khác khiến các doanh

nghiệp xuất khẩu sang các thị trường trên đến hạn nhận tiền khi quy đổi ra

V ND phải chịu thiệt một khoản đáng kể.

Một ví dụ về thiệt hại của các doanh nghiệp xuất khẩu k hi ngoại tệ

xuống giá là trường hợp của công ty Vietracimex Hà Nội. Tháng 12 năm

2004, công ty ký một hợp đồng xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ sang Pháp trị

giá 20.000 Euro, cho phép trả chậm trong 6 tháng. Vào thời điểm đó, tỷ giá

VND/Euro là 20.924, đạt mức cao và doanh nghiệp dự tính hợp đồng này sẽ

đem lại một khoản doanh thu tương đương 20.000 X 20924 = 418.480.000

VND. Tuy nhiên đến ngày đáo hạn hợp đồng thương mại, tỷ giá VND/Euro

trên thị trường giảm xuống chỉ còn 19.016. Vào thời điểm này, doanh nghiệp

nhận được 20.000 USD từ bạn hàng, đem quy đổi ra tiền Việt chỉ được 20.000

X 19.016 = 380.320.000 VND. So với dự tính ban đồu, doanh nghiệp bị thiệt

một khoản là 38.160.000 VND. Với những hợp đồng giá trị lớn hơn, khoản

thiệt hại do biến động tỷ giá trong giai đoạn này còn lớn hơn rất nhiều.

Cho đến nay, những thiệt hại do biến động tỷ giá gây nên như hoàn toàn

không còn xa lạ với các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày

nay.

2.2.3. R ủi ro lãi suất trong hoạt động xuất khẩu

Chính sách lãi suất của Việt Nam đang từng bước hướng đến tiến trình

tự do hoa, tuy nhiên chúng ta cũng còn mất nhiều thời gian m ối đi được đến

đích của con đường. Lãi suất cho vay đồng nội tệ ở Việt Nam hiện nay là lãi

suất thoa thuận chứ không bị quy định gò bó, ép buộc như trước đây; lãi suất

59

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

cho vay ngoại tệ được phép dao động theo lãi suất SIBOR mặc dù ngân hàng

nhà nước vẫn quy định biên độ tối đa so với SIBOR là 1,0%. Như vậy nếu vay

tiền từ ngân hàng bằng ngoại tệ theo lãi suất thả nổi, doanh nghiệp sẽ có thể

gặp rắi ro là mức sinh lợi thu được từ việc đầu tư khoản tiền vay đó không đắ

bù đắp chi phí lãi khi lãi suất trên thị trường tăng cao. Tuy nhiên, do công cụ

quản lý rắi ro lãi suất là hợp đồng hoán đổi lãi suất - một công cụ tài chính

mói do ngân hàng cung cấp cùng vói hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, hợp đồng

ngoại hối kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai ngoại tệ - nên

việc ứng dụng cắa doanh nghiệp, kết quả, hạn chế và nguyên nhân cũng ít

nhiều giống vói việc áp dụng các công cụ tài chính trong quản lý r ắi ro tỷ giá.

2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG HOẠT

ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM (1993 - 2005)

2.3.1. Quản lý r ắi ro giá cả tài chính

Nhìn chung, việc quản lý rắi ro giá cả mới chỉ bắt đầu xuất hiện, vẫn

chưa phổ biến ồ các doanh nghiệp Việt Nam. Qua nghiên cứu cũng như từ kết

quả điều tra thực tế (trong khuôn khổ cắa đề tài đã tiến hành điều tra 241

doanh nghiệp có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, có thể khẳng định rằng

còn có nhiều hạn chế về nhiều mặt từ nhận thức, văn hoa, chiến lược, mục

tiêu, quy trình, phương pháp đến công cụ cũng như những vấn đề khác liên

quan tới quản trị rắi ro.

T hứ nhất, Con số các doanh nghiệp thực hiện quản lý rắi ro tỷ giá nói

riêng và giá cả tài chính nói chung đang ở mức cực kỳ khiêm tốn và hầu hết

chỉ với những phương pháp truyền thống. Theo kết quả điều tra, có 133 doanh

nghiệp (55,2%) đã từng xây dựng các biện pháp phòng chống rắi ro giá cả tài

chính, trong số này có tới 106 doanh nghiệp (79,7%) sử dụng phương pháp lập

quỹ dự phòng. Cần lưu ý, đây là phương pháp truyền thống, và nó chỉ có tác

dụng chuẩn bị điều kiện tài chính để có thể vượt qua được nếu gặp rắi ro, chứ

cơ bản không có tác dụng loại trừ hoặc hạn chế rắi ro. Theo lời ông Phạm

Hồng Hải, giám đốc kinh doanh ngoại tệ và vốn ngân hàng HSBC trong bài

60

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

báo "Doanh nghiệp Việt Nam ngại phòng chống r ủi ro tài chính" (Báo

VietnamNet, 21/05/2005), mặc dù các công cụ bảo hiểm r ủi ro tỷ giá cho

doanh nghiệp đã được triển khai một thời gian nhưng số hợp đồng các ngân

hàng làm được hầu như không đáng kể.

Theo ông Phạm Quang Thắng - phó tổng giám đốc ngân hàng Kậ

thương Việt Nam (cũng trong bài báo trên), nhiều ngân hàng đã có đầy đủ các

sản phẩm giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro nhưng số khách hàng rất ít, thậm

chí có công cụ chưa có khách nào.

T hứ hai, các công cụ phái sinh tài chính đã bắt đầu được quan tâm

nhưng còn í; được sử dụng và với quy mô rất khiêm tốn.

Thòi gian qua, theo xu hướng chung của thế giói, tất cả các ngân hàng

thương mại hoạt động tại Việt Nam đều triển khai các nghiệp vụ giao dịch hối

đoái như giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Gần đây nhất, trong năm 2004, ngân

hàng Nhà nước đã cho phép áp dụng công cụ mới là giao dịch quyền chọn

(option). Trong số 4 loại giao dịch kể trên, giao dịch giao ngay chịu ảnh

hưởng lớn bởi sự biến động tỷ giá và mang lại rủi ro lớn nhất. Trong k hi đó,

giao dịch kỳ hạn lại cho phép khách hàng có thể ấn định được một tỷ giá "có

lợi" cho mình khi thanh toán hợp đồng trong tương lai, giúp loại bỏ hoặc hạn

chế một phần rủi ro. Còn giao dịch quyền chọn được xem là công vụ phòng

chống rủi ro giá cả tài chính hiệu quả nhất, được sử dụng khá phổ biến trên

thế giời, cho phép các bên tham gia giao dịch linh hoạt thực hiện mua (bán)

quyền chọn mua ngoại tệ của mình một cách có lợi nhất.

Nhìn chung ba loại giao dịch sau (khá hữu dụng cho quản lý rủi ro giá

cả tài chính) bắt đầu được doanh nghiệp làm quen sử dụng. Giao dịch kỳ hạn.

giữa doanh nghiệp với ngân hàng trong năm 2004 tăng 6 6% so vói năm 2003.

Dịch vụ quyền lựa chọn mua bán ngoại tộ cũng đã phát huy tác dụng ương

bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các DN. Theo dõi bốn tháng đầu kể từ khi hợp đồng

quyền chọn mua bán ngoại tệ được triển khai thí điểm tại Ngân hàng thương

mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Eximbank hồi đầu năm 2003, có 27

61

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

hợp đồng trong nước được ký kết trị giá trên 2 triệu USD; 14 hợp đồng nước

ngoài trị giá 2 triệu USD4. Số lượng hợp đồng và trị giá thực hiện trong thòi

điểm đó và tích lũy cho đến hiện nay chưa phải là nhiều. Tuy nhiên xét về mặt

tiện ích thì trong đợi biến động lớn của tỷ giá các ngoại tệ, nhất là tỷ giá của

đồng Euro trong thòi gian qua, nhiều doanh nghiệp xuất nhập khỉu đã áp

dụng, giúp giảm đáng kể thiệt hại cho doanh nghiệp mình.

Tuy nhiên, số các doanh nghiệp sớm tham gia sử dụng các công cụ

quản lý rủi ro tỷ giá như trên chỉ là một phần nhỏ và lại càng ít ỏi đối với việc

quản lý rủi ro lãi suất và rủi ro giá cả hàng hoa thông thường. Theo kết quả

điều tra, trong số 241 doanh nghiệp chỉ có 34 doanh nghiệp (25,6%) có sử

dụng các công cụ tài chính phái sinh, trong đó chỉ có 19,5% doanh nghiệp sử

dụng hợp đồng tương lai, 10,5 % sử dụng hợp đồng hoán đổi và 9% sử dụng

hợp đồng quyền chọn. Theo bà Nguyễn Thị Bích Thủy, Trưởng phòng Nguồn

vốn Ngoại hối và Ngân quỹ Ngân hàng Nhà Hà N ội - Habubank cũng như hầu

hết các quan chức ngân hàng khác, phần lớn doanh nghiệp đều không quan

tâm đến việc bảo hiểm tỷ giá, chỉ mua ngoại tệ k hi đến hạn thanh toán, chứ

không áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng.

Quy mô của các giao dịch phái sinh trên thị trường Việt Nam cũng rất

khiêm tốn, ngay cả đối với hợp đồng phái sinh về tỷ ngoại tệ cũng chỉ chiếm

không tới 5% tổng giao dịch ngoại tệ.Thống kê của Ngân hàng Nhà nước cho

thấy, tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua các ngân hàng năm 2003 đạt

khoảng 36 tỷ USD, trong đó hoạt động ngoại tệ giao ngay chiếm tới 9 5% tổng

số giao dịch. Vào thời điểm cuối năm 2004 khi giá Euro đang ở ngưỡng cao

nhiều doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn vì đến hạn thanh toán hợp đồng với

EU. Trước đó, nhiều ngân hàng đã tư vấn cho doanh nghiệp về các biện pháp

phòng ngừa rủi ro, tuy nhiên nhiều đơn vị vẫn chưa quen nên từ chối và phó

thác tỷ giá theo biến động của thị trường. Kết quả là doanh nghiệp vẫn phải

mua euro với giá cao để thanh toán hợp đồng.

Thứ ba, các doanh nghiệp nếu có quan tâm tới quản lý rủi ro giá cả tài

62

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

chính thì chủ yếu sử dụng các biện pháp quản lý riêng lẻ, chứ không đặt trong

một tổng thể. Chẳng hạn, chỉ có 80/241 doanh nghiệp (33,2%) có kết hợp việc.

quản lý hoạt động r ủi ro xuất khịu vói r ủi ro nhập khịu. Việc các doanh

nghiệp này kết hợp giữa nhiều công cụ quản trị rủi ro và các công cụ quản trị

khác là rất hiếm. Và thực tế này dẫn tói sự lệch lạc trong nội dung quản trị tại

các doanh nghiệp và dẫn tới quản điểm và quản lý rủi ro được nhìn nhận vừa ít

và lại vừa không đồng bộ.

Thứ tư, xem xét loại hình doanh nghdệp sử dụng: Như đã phân tích ở

phần trên, rủi ro tỷ giá là loại rủi ro liên quan trực tiếp đến các doanh nghiệp

xuất nhập khịu. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp có các khoản tín dụng

bằng ngoại tệ cũng có thể trở thành đối tượng chịu r ủi ro tỷ giá. Các doanh

nghiệp Việt Nam cũng không là ngoại lệ trong trường hợp này. Theo nhận xét

của các ngân hàng, nhìn chung trong số ít các doanh nghiệp sử dụng các công

cụ quản lý rủi ro, phần lớn là các doanh nghiệp xuất nhập khịu. Việc vay vốn

bằng USD để tranh thủ lãi suất thấp của USD so với V ND là khá phổ biến tại

các doanh nghiệp Việt Nam, song số doanh nghiệp thực hiện quản lý rủi ro tỷ

giá đối với khoản vay của mình chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các

doanh nghiệp có thực hiện quản lý rủi ro tỷ giá.

Thứ năm, việc thực hiện quy trình quản lý rủi ro giá cả tài chính hầu

như chưa được tiến hành một cách chính thống và chuyên nghiệp trong các

doanh nghiệp. Tình trạng phổ biến trong cơ cấu tổ chức ở các doanh nghiệp

Việt Nam hiện nay là không những chưa có bộ phận quản lý rủi ro riêng biệt

chuyên lo tính toán dự báo những biến động của thị trường mà còn chưa có

giám đốc tài chính chuyên lo các vân đề tài chính trong hoạt động kinh doanh.

Theo kết quả điều tra trong phạm vi đề tài, chỉ có 77/241 doanh nghiệp (chiếm

31,9%) có bộ phận chuyên theo dõi diễn biến thị trường tài chính và quản lý

rủi ro giá cả. Do đó vấn đề quản lý rủi ro giá cả tài chính và việc thực hiện các

bước trong quy trình quản lý rủi ro hầu như bị bỏ ngỏ. Đa phần doanh nghiệp

vẫn làm theo l ối kinh doanh truyền thống với tầm nhìn ngắn hạn: k hi cần

63

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

ngoại tệ thì mua ngoại tệ hay cầm ngoại tệ trong tay k hi nào có nhu cầu mới

bán, khi cần vốn thì vay vốn, cần hàng thì mua hàng, cần xuất thì xuất.

T hứ sáu, hiệu quả quản lý rủi ro giá cả tài chính mấy năm gần đây là

đáng khích lệ nhưng chưa cao. Theo số liệu điều tra, trong số 133 doanh

nghiệp, chiếm 55,2% số doanh nghiệp điều tra, có các phương án đề phòng rủi.

ro đã đưa ra đánh giá về hiệu quả quản lý rủi ro giá cả của họ như sau:

Trong số 106 doanh nghiệp (chiếm 8 0% số doanh nghiệp có tham gia

quản lý loại rủi ro này) sử dụng phương pháp lập quỹ dự phòng chỉ có 42,5%

đưa ra đánh giá hoạt đồng quản lý rủi ro của họ có hiệu quả. Chỉ có 20 DN

( 4 0 %) trong số 34 doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính phái sinh và nếu so

vói số doanh nghiệp được điều ứa chỉ chiếm 8% cho là quản lý có theo công

cụ này có hiệu quả.

Đặc biệt, theo đồ thị 2.1 ta thấy hiệu quả của hoạt đồng quản lý rủi ro

giá cả tài chính còn thấp: chỉ có 1 5% doanh nghiệp đáng giá là có hiệu quả

tốt, còn tới 85 % tự đánh giá hiệu quả bình thường hoặc kém hoặc chưa xét

đến hiệu quả.

Đồ thị 2.1. Hiệu quả công tác quản trị r ủi ro giá cả tài chính

của doanh nghiệp X NK

Hiệu qua công tác quản trị R R G C TC

CO Tốt

1 1% 1 5%

H Bình thường

• Kém hiệu quả

17%

• Chưa xem xét 5 7%

Nguồn: Kết quả điều tra, xem Phụ lục Ì

T óm lại, ở Việt Nam thòi gian qua, mặc dù các công cụ quản lý rủi ro

tỷ giá cho doanh nghiệp đã được triển khai và bước đầu thu hút sự quan tâm

64

Chương 2: Tổng quan vê hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kình doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

của nhiều bên liên quan như hệ thống ngân hàng, các nhà nghiên cứu... nhưng

với bản thân các doanh nghiệp, vấn đề quản lý rủi ro tỷ giá nói riêng, rủi ro

giá cả tài chính nói chung vẫn còn mới mẻ và được thực hiện rất hạn chế và

chưa chuyên nghiệp.

Như đã đề cập ở trên, quản lý rủi ro lãi suất có một điặm tương tự quản

lý rủi ro tỷ giá là có dùng đến hợp đồng hoán đổi. Mặc dù hợp đồng hoán đổi

lãi suất có nhiều điặm khác với hợp đồng hoán đổi ngoại tệ, song ở Việt Nam,

nghiệp vụ hoán đổi lãi suất cũng mới được ngân hàng nhà nước cho phép triặn

khai tại các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây cùng vói các

nghiệp vụ về ngoại hối như giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn, giao dịch

hoán đổi. Do đó, nhìn chung, tình hình quản lý rủi ro lãi suất tại các doanh

nghiệp Việt Nam cũng giống với tình hình quản lý r ủi ro tỷ giá: số doanh

nghiệp tham gia còn hạn chế, quy trình quản lý r ủi ro trong doanh nghiệp

chưa được thực hiện. Hiện nay đa phần các doanh nghiệp có thực hiện quản lý

rủi ro lãi suất là những doanh nghiệp có nhu cầu vay những khoản lớn trong

thời gian dài, ví dụ như Tổng công ty Hàng không Việt Nam với nhu cầu vay

ngoại tệ đặ mua máy bay ương 12 năm. Như vậy nếu như rủi ro tỷ giá đã ít

được các doanh nghiệp quan tâm phòng chống thì việc quản lý rủi ro lãi suất

còn bị bỏ ngỏ hơn nữa.

Nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá, r ủi ro lãi suất và rủi ro tín

dụng cho ta một kết luận chung về tình hình quản lý rủi ro giá cả tài chính ở

doanh nghiệp Việt Nam: mới manh nha bắt đầu vói những kết quả khiêm tốn

và nhiều hạn chế còn tồn tại.

2.3.2. Đánh giá chung đối với hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài

chính trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

2.3.2.1. Kết quả

N ăm 1998 - 1999, thị trường các giao dịch ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi lần

đầu tiên đi vào hoạt động ở nước ta đã đánh dấu một bước phát triặn quan

trọng trong công tác quản lý rủi ro tài chính ở các doanh nghiệp Việt Nam.

65

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Nếu như trước đó các doanh nghiệp Việt Nam hầu như không quan tâm, thậm

chí không có khái niệm về quản lý rủi ro tài chính, thì cùng vói sự xuất hiện

của các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn ngoại tệ,

hợp đồng hoán đổi lãi suất, các doanh nghiệp bắt đầu tiếp cận và áp dụng

nhịng hợp đồng tài chính phái sinh đó thành công cụ quản lý rủi ro giá cả tài

chính. Trong thời gian đầu hoạt động của thị trường các giao dịch ngoại tệ kỳ

hạn, giao dịch giịa doanh nghiệp và ngân hàng còn rất hiếm hoi. Tuy nhiên

hoạt động này cũng phát triển cùng với thời gian, nhất là trong một, hai năm

trở lại đây. Đến năm 2004, doanh số giao dịch kỳ hạn giịa doanh nghiệp với

ngân hàng tăng mạnh so với năm 2003, khoảng 6 6 %.

Trong một vài năm qua thị trường ngoại hối trong nước và thế giói đã

trải qua nhiều biến động, lãi suất cũng biến đổi theo hướng tự do hóa, gây ra

nhịng rủi ro khó lường cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng các công cụ

quản lý rủi ro đã giúp một số doanh nghiệp tránh được nhịng khoản lỗ đáng

kể.

2.3.2.2. Hạn chế

Bên cạnh nhịng kết quả khiêm tốn nói trên, công tác quản lý rủi ro tài

chính ở các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế.

Thứ nhất, về số lượng doanh nghiệp triển khai hoạt động: mặc dù

không có số liệu thống kê chính thức nhưng nhìn chung số lượng doanh

nghiệp quan tâm thực hiện công tác quản lý rủi ro tài chính chỉ là một con số

rất nhỏ. Đây là đánh giá của hầu hết lãnh đạo các ngân hàng thương mại.

Nhiều ngân hàng lớn của nước ngoài như Citybank, HSBC thậm chí phải đến

tận doanh nghiệp tổ chức hội thảo giới thiệu về quản lý rủi ro và các sản phẩm

của ngân hàng, trong số đó có nhịng doanh nghiệp quốc doanh lớn như xi

măng, hàng không, điện lực, dầu khL.thường xuyên có các dự án lớn tính

bằng vài trăm triệu USD và chỉ với nhịng biến động nhỏ của thị trường tài

chính tiền tệ phải chịu nhịng tổn thất không nhỏ về vốn. Tuy vậy số doanh

nghiệp thực hiện ứng dụng vẫn rất khiêm tốn.

66

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

Thứ hai, về quy mô của hoạt động: Hiện nay cũng chưa có một con số

nào thống kê chính xác về quy mô của các giao dịch sử dụng các công cụ

quản lý rủi ro tài chính. Tuy nhiên ta có thể hình dung được sự nhỏ bé của nó

dựa trên thực tế là các giao dịch giao ngay vẫn đang đóng vai trò chủ đạo

trong tổng số giao dịch của doanh nghiệp vói ngân hàng, cũng như k hi nhìn

vào số liệu trên thị trường giao dịch liên ngân hàng - nơi tỳp trung những giao

dịch, lãi suất tiền tệ của toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

N ăm 2002 giao dịch kỳ hạn và hoán đổi giữa các ngân hàng chỉ chiếm khoảng

4,3% tổng giao dịch trên thị trường liên ngân hàng; năm 2003, con số này

tăng lên 1 1 %; sang năm 2004, doanh số giao dịch giữa các ngân hàng tăng

1 4% trong đó doanh số giao dịch kỳ hạn tăng gấp đôi, doanh số giao dịch

hoán đổi tăng gần gấp 6 lần so với năm 2003. N hư vỳy sự gia tăng mạnh mẽ

quy mô giao dịch kỳ hạn giữa ngân hàng vói khách hàng trong năm 2004 so

với năm 2003 (tới 6 6 %) cũng phù hợp với những diễn biến trên thị trường liên

ngân hàng. Mặc dù là một tiến bộ vượt bỳc, nhưng đó là bước tăng từ xuất

phát điểm rất thấp, nên tăng về giá trị tuyệt đối vẫn rất nhỏ nhoi.

T hứ ba, việc áp dụng các công cụ quản lý ngoài các công cụ tài chính

như các điều khoản về giá và tiền tệ trong hợp đồng để quản lý rủi ro tỷ giá

hầu như cũng ít được thực hiện do doanh nghiệp chưa quan tâm, nhiều trường

hợp là do chúng ta chưa có tương quan lực lượng mạnh trên bàn đàm phán.

Việc phân tích khả năng lực tài chính và năng lực kinh doanh của đối tác

nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng ít được chú trọng.

Thư tư, ngay cả các phương pháp tự bảo hiểm nội bảng là những cách

thức mà các doanh nghiệp có thể quyên thuộc hơn nhưng cũng ít được các

doanh nghiệp Việt Nam sử dụng.

T hứ năm, bên cạnh nhược điểm của bản thân các doanh nghiệp, thì

chúng ta phải thừa nhỳn hàng lanh pháp lý cho hoạt động quản trị rủi ro này ở

Việt Nam còn triển khai trong tình trạng rất "dè chừng". Mặc dù hoạt động

này trên thế giới đã trở nên phổ biến và chúng ta là những người đi sau, nhưng

67

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

việc nghiên cứu, triển khai áp dụng gặp phải hạn chế. Ví dụ, tới cuối năm

2004, Ngân hàng Nhà nước mới có văn bản chính thức nới lỏng các giao dịch

kỳ hạn ở các ngân hàng Việt Nam và cũng chỉ dừng lại ở khu vực ngân hàng

là chủ yếu. Trong khi đó, khu vực kinh tế tư nhân ầ Việt Nam lại rất rộng và

cần thiết phải có biện pháp nhanh, mạnh nhằm nâng cao ý thức các doanh

nghiệp trong vấn đề này thì vẫn còn thiếu.

2.3.2.3 Nguyên nhân

+ Nguyên nhân khách quan

- Đặc điểm của thị trường tiền tệ Việt Nam

Các ngoại tệ lưu hành trên thị trường tiền tệ Việt Nam gồm có USD và

một số ngoại tệ mạnh khác, trong đó USD đóng vai trò chủ đạo trong các giao

dịch liên quan đến ngoại tệ nhưng luôn duy trì tỷ giá khá ổn định so vói VND,

còn các ngoại tệ khác tuy giá trị biến động nhiều so với VND nhưng chỉ được

sử dụng hạn chế.

a. Sự ổn định của tỷ giá VNDỈUSD

Trong những năm qua, tỷ giá VND/USD mặc dù ít nhiều có những thay

đổi theo thời gian như đã phân tích ầ phần trên, nhưng nhìn chung vẫn chưa-

gặp phải biến động lớn, bình quân tăng giảm hàng ngày chỉ một vài

VND/USD. Sự ổn định này có thể lý giải bầi một số nguyên nhân chính sau

đây:

Một là, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trương theo đuổi mục tiêu

kiềm chế lạm phát trong điều hành chính sách tiền tệ, ổn định tiền tộ. VND

được định giá thông qua một rổ ngoại tệ trong đó USD chiếm phần lớn nên

VND hầu như được neo với USD.

Hai là, tỷ lệ nhập siêu trong những năm gần đây giảm so với cách đây

10 năm. Nếu như trong giai đoạn 1993-1995, tỷ lệ nhập siêu của Việt Nam

bình quân trên 30%/năm, có năm tói 53,6%/năm, thì từ năm 1999 đến nay tỷ

lệ này bình quân chỉ còn 15%/năm, năm 1999 chỉ có l,7%và năm 2001 là

21%. Tuy nhiên, mức độ nhập siêu được bù đắp bằng cán cân vốn và cán cân

68

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

thanh toán, nguồn thu vãng lai. Nhất là nguồn kiều hối đạt trên 3,0 tỷ USD

vào năm 2004. Lượng khách du lịch quốc tế khoảng 3,0 triệu ngưòi/năm chi

tiêu một lượng lớn ngại tệ tại Việt Nam. Nguồn ngoại tệ từ thu hút đầu tư

nước ngoài, vay nợ và viên trợ,...Do đó cung ngoại tệ tăng khá, trong k hi đó

cầu ngoại tệ tăng chậm. Thị trường ngoại tệ ổn định. 28

Ba là, lãi suất tiền gọi USD từ năm 2001 đến nay giảm mạnh và có

khoảng cách xa so với tiền gọi nội tệ. Gần đây, lãi suất tiền gọi USD có tăng,

nhưng lãi suất tiền gọi nội tệ cũng tăng, nên mức độ chênh lệch luôn khoảng

2-3 lần. Trong k hi đó, tỷ giá lại ổn định, nên nhiều người có xu hướng lựa

chọn Đồng Việt Nam gọi ngân hàng khiến mức độ Đôla hoa trong xã hội và

Đôla hoa trong hệ thống ngân hàng thương mại giảm.

Bốn là, các "cơn sốt" Ư SD trên thị trường nước ta những năm gần đây

hầu như không xảy ra như các năm của thập niên 90. Trong năm 2004, chỉ có

2-3 đạt biến động nhẹ do yếu tố tâm tâm lý khách quan khác. Từ đầu năm

2005 đến nay chỉ có Ì đạt biến động nhẹ và diễn ra chỉ 1-3 ngày sau đó trở lại

bình thường. Thêm vào đó, nghệ thuật điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam là để tỷ giá biến động 2 chiều, nên hầu như loại bỏ được yếu

tố đầu cơ, lại càng làm cho thị trường ngoại tệ ổn định. Cả người dân lẫn

doanh nghiệp tính toán nếu đầu cơ ngoại tệ, hay lựa chọn USD gọi ngân hàng

thương mại sẽ bị thiệt so với Đồng Việt Nam. Do đó lại càng làm cho cầu

ngoại tệ tăng chậm.

N ăm là, một yếu tố dễ dàng nhận thấy là thực lực nền kinh tế Việt Nam

đã được nâng lên một bước. Do đó, thực lực sức mua đồng Việt Nam cũng

được tăng cường. K hi đồng tiền quốc gia - nội tệ ổn đinh xét trôn quan hệ với

các ngoại tệ mạnh, thì sẽ tạo lòng tin cho các doanh nghiệp và người dân

khiến việc đầu cơ và cất trữ ngoại tệ giảm mạnh.

Trong k hi các nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia, Phillipine,

Thái Lan sau cú sốc trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 -

28 Nguồn số liệu: Thời Báo kinh tế Việt Nam

69

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

1998 đã vươn lên mạnh mẽ và xây dựng hệ thống chống rủi ro tài chính phát

triển mạnh trong khu vực thì Việt Nam hầu như chưa gặp khủng hoảng lớn.

Do đó hầu như các doanh nhân đều tương đối yên tâm về sự ổn định của tỷ giá

USD/VND và lãi suất, và như vậy theo họ, bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất là

không cần thiết.

Thứ sáu, bản thân các viện nghiên cửu, các trường đại học còn mạng

nặng tính giáo điều. Việt Nam chưa có những nghiên cửu chuyên sâu vào

đánh giá rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Chúng ta chưa có nhiều chuyên

gia tầm quốc tế về mảng quản trị rủi ro tài chính doanh nghiệp.

Các công thửc mà nhiều trường đại học sử dụng chỉ mang tính lý thuyết

theo các sách nước ngoài và việc áp dụng vào trong những nhận đinh, phân

tích đánh giá ở Việt Nam là rất hạn chế. Do đó, lóp sinh viên ra trường cũng

chỉ có nhìn nhận chung chung về rủi ro tài chính và do không có điều kiện

hoặc không được tạo điều kiện va vấp trong doanh nghiệp nên kiến thửc ít ỏi

được học trong trường sớm mai một.

Thứ bảy, thị trường vốn, thị trường tiền tệ, và thị trường sản phẩm phái

sinh ở Việt Nam còn quá non yếu, chưa tạo thói quen với nhiều doanh nghiệp

trong khía cạnh tài chính và quản trị tài chính. Hơn thế nữa, chúng ta cũng

chưa có nhiều san giao dịch hàng hóa, tạo lập cơ sở và đường đi ban đầu cho

cách thửc giao dịch kỳ hạn tại các doanh nghiệp ngoại thương.

b. Ảnh hưởng khiêm tốn của các ngoại tệ khác

Các ngoại tệ mạnh như GBP, JPY, Euro, AUD... tuy tỷ giá so với V ND

có biến động đáng kể nhưng chỉ được sử dụng hạn chế nên chỉ tác động đến

một bô phận nhỏ doanh nghiệp. Nguyên nhân những đồng tiền này ít được sử

dụng là do đồng USD hiện vẫn là ngoại tệ phổ biến trên thế giói. Trong những

năm qua đồng Ư SD luôn là đồng tiền chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch

thương mại, tín dung, đầu tư trên thị trường quốc tế, và chiếm khoảng 80 -

9 0% doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hối thế giới. Do đó việc USD

được sử dụng chủ đạo trong cá giao dịch liên quan đến ngoại hối ở Việt Nam

70

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

không phải là một ngoại lệ. Thêm vào đó, tuy tỷ giá hối đoái của đồng tiền

Việt Nam có gắn với một số ngoại tệ, nhưng khi công bố tỷ giá trên thị trường

liên ngân hàng, chúng ta sử dụng đồng USD để công bố so vói đồng Việt

Nam. Điều đó là một yếu tố góp phần làm cho thị trường nghiêng về sử dụng

đồng USD.

Hiện nay trên thế giới chọ có Euro được coi là đồng tiền có khả năng trở

thành đối trọng của USD, tuy nhiên trên thực tế quy mô giao dịch đồng euro ở.

Việt Nam còn nhỏ, ngoài hai nguyên nhân kể trên còn do đồng tiền này còn

chứa đựng nhiều rủi ro. Vào tháng Ì năm 1999 khi đồng euro ra đòi, một euro

bằng 1,16 đồng USD. Đến cuối năm 2000, đầu năm 2001, một Euro chọ còn

ăn 0,82 USD. Đến năm 2004, 2005 đồng Euro có tóc đã lên cao đến mức một

Euro đổi được tới 1,36 USD. Như vậy chọ trong vài ba năm, biến động tỷ giá

Euro/USD đã lên tới 6 5% (Nguồn số liệu: Bộ Tài Chính). Độ rủi ro cao của nó

khiến doanh nghiệp e ngại khi sử dụng.

Chính những đặc điểm nói trên của thị trường tài chính Việt Nam là

một trong những yếu tố làm chậm tiến trình phát triển của quản lý rủi ro tài

chính doanh nghiệp tại Việt Nam.

- Các công cụ quản lý rủi ro tài chính cho doanh nghiệp chưa đầy đủ

và chưa hoàn thiện

Nói đến công cụ tài chính giúp doanh nghiệp quản lý rủi ro tài chính,

người ta nghĩ ngay đến hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng

quyền chọn, hợp đồng tương lai - những công cụ phổ biến và được ưa chuộng

rộng rãi trên thị trường tài chính quốc tế. Tuy nhiên trên thị trường tài chính

non trẻ của nước ta trong thời gian qua, các dịch vụ này vừa ra đời và đang

trong quá trình xây dựng hoàn thiện nên không tránh khỏi những hạn chế gây

khó khăn cho doanh nghiệp khi sử dụng.

T hứ nhất, cho đến thời điểm hiện nay, các sản phẩm do các ngân hàng

thương mại cung cấp còn thiếu hợp đồng tương lai đối với ngoại tệ do chưa

được sự cho phép của ngân hàng nhà nước mặc dù như đã phân tích ở trên

71

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khâu của doanh nghiệp.

đây là một sản phẩm cho phép doanh nghiệp bảo hiểm rủi ro rất hiệu quả và

linh hoạt. Nguyên nhân là chúng ta còn lo sợ việc đưa hợp đổng tương lai vói

lãi suất và tỷ giá vào giao dịch sẽ tạo điều kiện dễ dàng cho việc đầu cơ bóp

méo thông tin thị trường ảnh hưởng đến sớ ổn định của thị trường và sớ phát

triển của nền kinh tế.

Thứ hai, giao dịch kỳ hạn, hoán đổi mặc dù được triển khai sớm nhất

từ năm 1999 - 2000, nhưng thời gian đầu cũng còn chịu nhiều quy định khắt

khe về tỷ giá và kỳ hạn:

K hi thị trường các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi mới ra đời, tỷ giá mua

bán kỳ hạn, hoán đổi giữa V NĐ và USD do các tổ chức tín dụng được phép.

giao dịch hối đoái kỳ hạn, hoán đổi ấn định phải thoa mãn yêu cầu không

được vượt quá giới hạn tối đa của tỷ giá giao ngay (tỷ giá chính thức cộng

biên độ theo quy định của thống đốc ngân hàng nhà nước) tại thòi điểm giao

dịch cộng vói từng mức tỷ lệ phần trăm cụ thể so với mức giới hạn tối đa của

tỷ giá giao ngay đối với từng kỳ hạn: kỳ hạn đến Ì tháng: 1 %, từ Ì đến 2

tháng: 1,5%, từ 2 đến 3 tháng: 2%, từ 3 đến 4 tháng: 2,5%, từ 4 đến 5 tháng:

3%, từ 5 đến 6 tháng: 3,5% (Nguồn: Quyết định số 16/1998/QĐ-NHNN ngày

10 tháng Ì năm 1998). Bằng việc quy đinh như vậy ngân hàng nhà nước cũng

giới hạn kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn và hoán đổi từ Ì tháng đến 6 tháng.

Quy định về kỳ hạn và tỷ giá áp dụng từ đó đến trước ngày 28/5/2004

đã qua nhiều lần sửa đổ bổ sung, tuy nhiên đều tồn tại những hạn chế chung:

Trước hết, việc giới hạn kỳ hạn giao dịch từ 7 đến 180 ngày đối với tất

cả các loại giao dịch dù là giữa V ND với ngoại tệ hay giữa các loại ngoại tệ

với nhau chưa thớc sớ đáp ứng nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp vì đa số

doanh nghiệp đều có xu hướng muốn được thớc hiện những kỳ hạn ngắn hơn

(3 ngày) và dài hơn (Ì năm) để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong hoạt động

xuất nhập khẩu cũng như vay/trả nợ.

Thêm vào đó, biện pháp giới hạn trần tỷ giá kỳ hạn theo cách phân

đoạn từng kỳ hạn và áp dụng một mức trần chung cho mỗi đoạn kỳ hanh trong

72

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

điều kiện lãi suất còn bị kiểm soát ngày càng tỏ ra kém linh hoạt và không

phù hợp. Mặc dù mức trần tỷ giá kỳ hạn đã được các chuyên gia của N H NN

tính toán ở mức tương đối rộng và thưằng xuyên điều chỉnh trên cơ sở khoa

học nhằm lưằng trước phần nào sự đột biến của lãi suất, song vói thực tế cơ

chế quản lý lãi suất đã được thả nổi (từ tháng 6/2002), lãi suất tín dụng do

N H TM tự thoa thuận với khách hàng và biến động hàng ngày, thì việc giới

hạn một cách cứng nhắc các mức trần tỷ giá kỳ hạn nhiều khi gây tác động

tiêu cực là hạn chế nhu cầu bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng cách sử dụng các giao

dịch có kỳ hạn.

Những hạn chế này gần đây (tháng 6/2004) mói dược khắc phục. Theo

đó giới hạn về thòi hạn giao dịch ngoại tệ hoán đổi, kỳ hạn đã được dỡ bỏ đối

vói các giao dịch giữa các loại ngoại tệ với nhau và cho phép thực hiện theo

thông lệ quốc tế, đồng thằi mở rộng giới hạn thòi hạn giao dịch từ mức 7 đến.

180 ngày như trước lên mức từ 3 đến 365 ngày đối với các giao dịch giữa

V ND và các loại ngoại tệ. Bên cạnh đó quyền xác định tỷ giá giao dịch kỳ

hạn, hoán đổi giữa V ND với các đồng ngoại tệ khác Ư SD hay giữa các loại

ngoại tệ khác nhau tiếp tục do doanh nghiệp và ngân hàng tự thoa thuận.

Ngoài ra, mức tỷ giá trong các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa USD và V ND

cũng do doanh nghiệp và ngân hàng tự thoa thuận trong phạm vi mức tỷ giá

kỳ hạn được tính theo thông lệ quốc tế, trên cơ sở chênh lệch giữa hai mức lãi

suất hiện hành giữa V ND và USD.

Thứ ba, hợp đồng hoán đổi tiền tệ mặc dù có văn bản cho phép thực

hiện từ năm 1998, song đến năm 2002 mới lần đầu tiên được ngân hàng nhà

nước chính thức cho phép các ngân hàng thương mại sử dụng, song chỉ trong

phạm vi giao dịch với ngân hàng nhà nước chứ chưa cno phép giao dịch giữa

các ngân hàng thương mại với nhau và với doanh nghiệp. Gần đây doanh

nghiệp mới được tham gia giao dịch này với ngân hàng thương mại.

Thứ tư hợp đồng quyền chọn mới bắt đầu được ngân hàng nhà nước

cho triển khai thí điểm tại các ngân hàng thương mại ti ong tháng 4 năm 2003,

73

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

đến cuối năm 2004 đã cho phép triển khai tại tất cả các ngân hàng thương

mại. Tuy nhiên trong suốt thời gian đó cho đến đầu năm 2005, giao dịch

quyền chọn ngoại tệ chỉ được phép thực hiện giữa các ngoại tệ với nhau. Đến

gần đây, tháng 5/2005 ngân hàng nhà nước mới quyết định cho phép hai ngân

hàng thương mại cổ phần là ngân hàng Á châu (ACB) và ngân hàng Kậ

thương (Techcombank) thực hiện thí điểm quyền lựa chọn mua bán giữa USD

và VND, cũng như giữa các ngoại tệ với VND. Việc loại công cụ đắc lực bậc

nhất trong quản lý rủi ro tỷ giá này ra đời muộn cũng là một nguyên nhân dễ

hiểu giải thích sự chậm trễ của các doanh nghiệp trong việc ứng dụng.

Mặc dù thời gian qua chúng ta đã có nhiều nỗ lực to lớn để xây dựng và

hoàn thiện các công cụ bảo hiểm rủi ro, nhưng những hạn chế không tránh

khỏi của các công cụ này trong quá trình tìm tòi thử nghiệm cũng là một lý do

ngăn cản doanh nghiệp áp dụng.

- Những nguyên nhân khách quan khác

Ngoài những nguyên nhân kể trên còn phải nói tói một số yếu tố khách

quan khác gây tác động hạn chế sự phát triển của công tác quản lý r ủi ro trong

các doanh nghiệp Việt Nam.

Trước hết là việc cung cấp các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tài chính cho

doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại vẫn chưa tạo điều kiện thuận l ợi

cho doanh nghiệp sử dụng. Mặc dù theo quy định, tất cả các tổ chức tín dụng

được phép kinh doanh ngoại hối đều cỏ quyền triển khai các nghiệp vụ này

song nhiều ngân hàng thương mại trong nước vẫn chưa sẵn sàng vào cuộc do

còn e dè. V ới những ngân hàng đã thực hiện thì công tác tuyên truyền quảng

cáo tiếp thị chưa hiệu quả nên chưa đến được được doanh nghiệp. Khônơ

những thế theo đánh giá của doanh nghiệp và các chuyên giá, mức phí quyền

chọn mà các ngân hàng đưa ra vẫn khá cao, nhất là nếu đem so sánh với sự

biến động của USD/VND ở Việt Nam thời gian qua nên không thu hút được

doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, môi trường pháp lý, chính sách của nhà nước cũng còn

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

tồn tại những lực cản với việc ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro như vấn đề

về thuế, sự không đồng bộ của các quy định pháp luật, và các quy định về thủ

tục hành chính. Theo kết quả điều tra chỉ có 71/241 doanh nghiệp tức chỉ

29,5% cho rằng môi trưừng pháp lý hiện hành đã tạo điều kiện thuận lợi trong

việc quản lý rủi ro. (Xem đồ thị 2.2).

Đồ thị 2.2. Môi trưừng pháp lý đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp

t r o ng việc quản lý r ủi ro giá cả tài chính

Nguồn: Kết quả điều tra, xem phụ lục Ì

Theo ý kiến của các ngân hàng nước ngoài vấn đề đánh thuế với nghiệp

vụ hoán đổi giữa hai đồng tiền, cũng như thuế với thu nhập từ phí hợp đồng.

quyền chọn hiện chưa rõ. Nhiều nước chủ trương không đánh thuế với sản

phẩm phái sinh vì coi đó là công cụ phòng chống r ủi ro cho DN chứ không

phải một kênh kinh doanh của ngân hàng. Còn ở Việt Nam chưa có quy định

cụ thể bằng văn bản nào về các loại thuế nói trên. Cách tính loại thuế nay

đang là một khó khăn bởi ngân hàng và DN không biết được thuế mình phải

trả là bao nhiêu (với hợp đồng hoán đổi lãi suất khó khăn là do lãi suất thả nổi

chạy liên tục theo từng ngày). Nhiều trưừng hợp, do chưa có văn bản bằng

pháp luật hướng dẫn cụ thể, ngân hàng và DN đều đùn đẩy nhau nghĩa vụ trả

loại thuế này. Đây cũng là một nguyên nhân góp phần làm tăng sự e ngại của

doanh nghiệp trong việc ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro.

Ngoài ra, nền kinh tế Việt Nam qua một thừi gian dài được quản lý

75

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

theo cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp khiến các diễn biến theo quy

luật thị trường bị bóp méo cũng là một nguyên nhân giải thích sự trì trệ của

doanh nghiệp trong việc thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro tài chính. M ột

thời gian dài quản lý doanh nghiệp trong điều kiện thông tin về thị trường

không đầy đủ, diễn biến thị trường theo kế hoạch đã góp phần kìm hãm sự

nhanh nhạy của lãnh đạo các công ty nhà nước trước những biến động thực

của thị trường tài chính trong những năm gần đây. Đồng thòi sự chủ quan của

các doanh nghiệp k hi giao dịch, cấp tín dụng cho bạn hàng cũng có nguyên

nhân một phần là do thói quen kinh doanh của thòi kợ bao cấp để lại. Những

thói quen này thông thường vẫn được đề cập đến như một trở lực vói doanh

nghiệp trên con đường hội nhập, trong hoàn cảnh cụ thể này chính là trở lực

+ Nguyên nhân chủ quan

đối vói doanh nghiệp trong việc làm quen với công tác quản lý rủi ro tài chính.

Những hạn chế của công tác quản lý rủi ro trong doanh nghiệp không

chỉ bắt nguồn từ những nguyên nhân khách quan như đã phân tích ờ trên mà

những chính những yếu tố chủ quan tồn tại trong nội bộ các doanh nghiệp

cũng đóng vai trò không nhỏ. Sau đây chúng ta sẽ phân tích những yếu tố đó:

- Cơ chế quản lý và văn hoa doanh nghiệp

Một cản trở với việc ứng dụng các công cụ quản lý rủi ro tài chính, đó

là cơ chế quản lý và văn hoa trách nhiệm trong các DN.

Ví dụ, một DN nếu dự đoán được khả năng xảy ra rủi ro về lãi suất và

đang vay tiền với lãi suất thả nổi, trong điều kiện lãi suất đang tăng lên mạnh,

họ cũng biết nếu làm hoán đổi lãi suất, chuyển sang lãi suất cố định thì doanh

nghiệp sẽ giảm bớt được nhiều thiệt hại. Nhưng các nhà lãnh đạo doanh

nghiệp hoặc những người có trách nhiệm lại lo ngại rằng nếu sau khi họ quyết

định hoán đổi, lãi suất tiền vay giảm xuống, lúc đó mọi người trong công ty sẽ

trở lại chất vấn họ rằng tại sao họ lại quyết định thực hiện giao dịch đó, tại sao

không giữ nguyên giao dịch ban đầu....

Có thể nói văn hoa trách nhiệm trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện

76

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

nay là không chấp nhận sai lầm, dù ở mức độ nào. Mà chúng ta đều hiểu rõ

một vấn đề tất yếu rằng, khi áp dụng bất kỳ một công cụ hay một kỹ thuật mới

nào, để đạt được thành công thì đương nhiên phải chấp nhận sai lầm, thất bại

lúc ban đầu. M ột trong những nguyên nhân cốa văn hoa chì chiết cái mói

trong doanh nghiệp Việt Nam là do nhiều doanh nghiệp, nhất là các tổng công

ty lớn, các doanh nghiệp quốc doanh, đã trải qua một thời kỳ dài hoạt động

kinh doanh trong nền kinh tế được quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao

cấp, một cơ chế đã làm triệt tiêu tính sáng tạo trong hoạt động kinh doanh.

Điều đó khiến cho việc thích nghi với cái mới ở những doanh nghiệp này hoàn

toàn không dễ dàng. Sự xuất hiện cốa các công cụ quản lý r ối ro giá cả tài

chính trong thời gian qua vẫn là rất mới với các doanh nghiệp Việt Nam. Và

chừng nào trong doanh nghiệp vẫn còn phổ biến văn hoa "chì chiết, dèm pha"

những người dám thực hiện cái mói thì chừng đó sẽ còn chưa ai dám làm,

chưa ai dám mạo hiểm áp dụng c ác công cụ quản lý rối ro đó.

Điều này có nguyên nhân từ việc phân định trách nhiệm trong doanh

nghiệp. Nhiều công ty đa quốc gia hiện nay có những chính sách quản lý rối.

ro rất cụ thể. Tại những công ty đó, họ luôn khoanh vùng trách nhiệm cho một

vị trí lãnh đạo, theo đó, tại vị trí lãnh đạo cốa mình, người lãnh đạo được chịu

rối ro tài chính đến mức bao nhiêu và tới bao nhiêu thì phải làm các giao dịch

phòng chống. Đồng thời với cách phân chia trách nhiệm quản lý theo vùng,

các công ty đa quốc gia cũng hiểu rất rõ rối ro nào họ phải chấp nhận và từ đó

đưa ra các phương sách nhằm bảo vệ an toàn tối đa cho vốn cốa mình dựa trên

các công cụ chống r ối ro. Trong k hi đó, đa số các doanh nghiệp Việt Nam

hiện không có ban chịu trách nhiệm quản lý rối ro nói chung và rối ro giá cả

tài chính nói riêng, theo kết quả điều tra 241 doanh nghiệp chỉ có 33,2%

doanh nghiệp có bộ phận quản lý rối ro (xem phụ lục 1). Đặc biệt, người lãnh'

đạo nhiều nơi thường không đố quyền và chính sách thoa đáng, rõ ràng. Do

đó, có nhiều doanh nghiệp dù đã dự báo được khả năng sẽ gặp rối ro nhưng do

công ty chưa có chính sách nên cũng không dám làm. Hơn thế, cơ chế phân

chia trách nhiệm trong doanh nghiệp vẫn tồn tại dưới hình thức trách nhiệm

tập thể, rối ro xảy ra không phải là trách nhiệm cốa riêng ai, vì thế đối với họ

77

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

quản lý rủi ro cũng chưa thật cần thiết.

- Hạn chế về hiểu biết và kinh nghiệm quản lý rủi ro giá cả tài chính

Các doanh nghiệp Việt Nam còn rất bỡ ngỡ và thiếu kinh nghiệm trong

quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất nhập khẩu từ chiến lược,

quy trình, phương pháp và các công cụ quản lý rủi ro giá cả tài chính.

Theo kết quả điều tra, trong số 241 doanh nghiệp trả lòi, có 79,3% cho

biết đã tìm hiểu hợp đồng kổ hạn, chỉ có 38,6% tìm hiểu hợp đồng tương lai,

2 4% tìm hiểu hợp đồng quyền chọn và 2 7% tìm hiểu hợp đồng hoán đổi. N hư

vậy số doanh nghiệp tìm hiểu đầy đủ cả 3 công cụ tài chính phái sinh trên

không quá 2 4 %, một con số quá khiêm tốn nếu như chúng ta đánh giá trong

mối tương quan vói tốc độ gia tăng số lượng doanh nghiệp và gia tăng sự tham

gia vào kinh doanh xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp tư nhân. Nếu chúng

ta không có biện pháp sớm giải quyết thực trạng này thì hậu quả nảy sinh sẽ

rất lớn mà trước tiên là các doanh nghiệp thiệt hại và kế sau đó là các l ợi ích

kinh tế quốc gia bị ảnh hưởng.

Đồ thị 2.3. K ết q uả điều t ra về việc tìm hiểu các công cụ tài chính phái

sinh của doanh nghiệp

-7930% gggBSEmE m Tmm^mm

V .' . \ ~

•: , • "í '

- - . •••• V-,-. ,.:

.Ị'.:- . ,:•

i

•;;

• , -

- •' , - •' ,

m m mi m

< r l-H < r l-H í •;- r;.-u:a í •;- r;.-u:a

^24.10% %(*Wo •;:::;.•-//.;. I4à Ị I4à Ị l i; l i; l i; .-'í 1

ga ga • : - - - i ; 1 • Ĩ K.ị'- ỉ Ệ 3 8 ^ 0% Ệ ĩ : ỉ -: ' " : Ị ỉ ỉ -: ' " : Ị

90.00% 8O;ÕÕ°/O 70.0Õ°/o 60:00% 50.00% 40.00% 30.00% 2o;oõ°/o 10.00% 0.00%

Hợp

Hợp Đồng kỳ Đồng

Hợp Đồng

Hợp Đồng

Hạn tương lai Quyền hoan đổi

Chọn

Nguồn: Xem phụ lục Ì

Hơn nữa, chiến lược quản lý r ủi ro giá cả tài chính còn được cho là xa

xỉ, lạ lẫm và chưa được quan tâm đáng kể ở hầu hết các doanh nghiệp. Mà đã

không được nhìn nhận đúng mức, chiến lược không rõ ràng thì kế hoach cũnơ

78

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

như hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính không thể được thực hiện một

cách có hiệu quả. Cũng vì vậy vấn đề quản lý rủi ro giá cả tài chính hiện nay ở

hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa có định hướng.

Số lượng khiêm tốn các doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý rủi ro

trong thòi gian qua là một minh chứng hùng hồn cho sự hạn chế trong hiểu

biết và ứng dặng nghiệp vặ quản lý rủi ro tài chính tại doanh nghiệp.

Lý do chủ yếu của hiện tượng này là bản thân quản lý rủi ro tài chính,

như đã trình bày ở trên, là một lĩnh vực rất mói không chỉ ở Việt Nam mà cả

trên thế giới. Quản lý rủi ro giá cả tài chính thật ra chỉ là một bộ phận trong

quản lý rủi ro của toàn doanh nghiệp. Mặc dù lý thuyết và thực tiễn quản lý

rủi ro đã phát triển trên thế giới từ những năm 1960. Nhưng quản lý rủi ro của

giai đoạn đó sau này được gọi là quản lý rủi ro truyền thống, chỉ đơn giản là

tìm cách giảm thiểu các rủi ro thuần tuy như mất mát về tài sản và đền bù cho

công nhân. Chức năng cơ bản của quản lý rủi ro truyền thống chỉ là giảm bớt

chi phí của rủi ro và đối phó với những rủi ro mang tính thảm hoa. Công cặ

cho quản lý rủi ro truyền thống chỉ gồm mua bảo hiểm, tránh rủi ro và kiểm

soát tổn thất. Do những đặc điểm này, quản lý r ủi ro truyền thống trong doanh

nghiệp chưa bao gồm quản lý rủi ro tài chính.

Tuy còn hạn chế về phạm vi rủi ro được quản lý, nhưng chính quản lý

rủi ro truyền thống đã đặt nền móng cho sự phát triển của quản lý rủi ro theo

quan điểm hiện đại bắt đầu từ những năm 1980, 1990. Chức năng của quản lý

rủi ro hiện đại là kiểm soát tất cả những rủi ro mà tổ chức phải đối mặt, từ rủi

ro thuần tuy cho đến rủi ro đầu cơ với các giải pháp bao gồm không chỉ những

kỹ thuật cũ mà còn cả những công cặ phức tạp của thị trường tài chính. R ủi ro

tài chính không phải là rủi ro thuần tuy mà là r ủi ro đầu cơ, do đó việc quản lý

nó gắn liền với lý thuyết và thực tiễn của quản lý rủi ro hiện đại. Mặc dù từ

khi ra đời quản lý rủi ro tài chính đã chứng minh được tầm quan trọng của nó

với doanh nghiệp trong một bối cảnh đầy biến động của môi trường kinh

doanh và thị trường hiện đại, nhưng do còn rất mới nên nó cũng chưa quen

thuộc với doanh nghiệp Việt Nam. Hơn t hế nữa chính sự ổn định của thị

79

Chương 2: Tổng quan về hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.

trường tài chính Việt nam trong thời gian qua cũng góp phần làm chậm lại quá

trình nhận thức tầm quan trọng của quản lý r ủi ro tài chính trong doanh

nghiệp Việt Nam.

Thêm vào đó, công tác quản lý rủi ro tài chính hoàn toàn không đơn

giản. Người sử dụng các công cụ quản lý không thể máy móc mà phải linh

hoạt để tận dụng lợi thế khi thị trường có những biến động có l ọi cho mình.

Muựn vậy người phụ trách công tác này phải có trình độ cao, hiểu biết sâu sắc

về công việc và thị trường, đó là điều nhiều doanh nghiệp đang thiếu.

T óm lại, chương hai đã tiến hành đánh giá tổng quan về thực trạng xuất

khẩu, biến động của giá cả tài chính. Trên cơ sở đó, các tác giả phân tích thực

trạng của việc quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu ở các

doanh nghiệp Việt Nam. Rõ ràng, các doanh nghiệp chúng ta đang ở ngưỡng

cửa của hội nhập, nhiều doanh nghiệp còn ngỡ ngàng với hoạt động xuất khẩu

hàng thuần tuy, do đó sẽ rất khó khăn khi thực hiện phương cách bảo vệ mình

xét về phương diện tài chính. Chúng ta cần khẳng định rằng các doanh nghiệp

nói chung nhất là các doanh nghiệp có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu

đang phải đựi mặt với những rủi ro giá cả tài chính ngày càng tăng trong xu

thế hội nhập, toàn cầu hoa với những thay đổi, bất ổn đầy phức tạp. Hơn thế

thực trạng quản lý rủi ro giá cả tài chính của chúng ta còn nhiều bất cập. Năng

lực và hiệu quả của quản lý rủi ro giá cả tài chính của các doanh nghiệp còn

rất khiêm tựn.

80

Chương 3. Các giải pháp nhầm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHAM HOÀN THIỆN HOẠT

ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH

DOANH XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Để có thể đề xuất được các giải pháp có tính khả thi cao nhằm hoàn

thiện quản lý rủi ro tỷ giá nói riêng, rủi ro giá cả tài chính nói chung trong

hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung xuất khẩu nói riêng ngoài những vấn

đề: Ì. tiếp cận các vấn đề lý luận chung về quản lý rủi giá cả tài chính được đề

cập trong chương Ì và 2. đánh giá thực trạng quản lý rủi ro giá cả tài chính

trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được phân tích

trong chương 2, chúng ta cần phải tiếp cận một cách thích ọng với các xu

hướng thương mại - tài chính chủ yếu có ảnh hưởng tới rủi ro giá cả tài chính.

Vói phàm vi của đề tài, chương này tập trung nghiên cọu tác động của một số

xu hướng thương mại - tài chính tới rủi ro tỷ giá và đưa ra các giải pháp nhằm"

hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất khẩu của các

doanh nghiệp Việt Nam.

3.1. MỘT SỐ XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI - TÀI CHÍNH TÁC ĐỘNG TỚI RỦI

RO TỶ GIÁ

Để nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh - xuất khẩu nhằm phát triển

một cách bền vững thì một trong những vấn đề quan trọng đối vói m ỗi doanh

nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động xuất khẩu

là phải nghiên cọu, nắm bắt được những xu hướng chủ yếu tác động mạnh mẽ

tới rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng trong tương lai..

Những xu hướng đó là 1. Tự do hoa thương mại, 2. tự do hoa lãi suất, 3. tự do

hoa tỷ giá và xu hướng đa cực tiền tệ.

3.1.1. Tác động của xu hướng tự do hoa thương mại đối với rủi ro t giá

Xu hướng ngày càng nhiều nước thực hiện chính sách tự do hoa thương

mại và thực hiện chiến lược phát triển định hướng xuất khẩu thay cho chiến

lược thay thế nhập khẩu, nhất là sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa sụp đổ đã

81

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kình doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

tạo điều kiện, khuyên khích và thách thức các tập đoàn, doanh nghiệp phát

triển xuất khẩu và đầu tư nước ngoài một cách mạnh mẽ. Đây là nhân tố thúc

đẩy hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng phát triển

mạnh mẽ. Có nghĩa là ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động

kinh tế quốc tế nói chung, xuất khẩu nói riêng với quy mô ngày càng lòn. Như

vậy ngày càng nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro nói chung, rủi ro tỷ

giá nói riêng với quy mô có xu hướng ngày càng lớn. Và với chủ trương tích

cực hội nhà]) vào nền kinh tế quốc tế thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng

không phải là ngoại lệ.

Mặt khác sự hoa nhập giỉa thị trường trong nước vói thị trường quốc tế

ngày càng m anh mẽ, đã đẩy hầu hết các doanh nghiệp, tập đoàn sản xuất kinh

doanh phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và mang tính quốc

tế. Doanh nghiệp không chỉ canh tranh quốc tế trên thị trường xuất khẩu mà

ngay cả trên thị trường trong nước bồi nhỉng hàng hoa được nhập khẩu một

cách dễ dàng hơn. Cùng với đặc điểm này, không chỉ nhỉng doanh nghiệp

tham gia kinh doanh quốc tế mà ngay cả nhỉng doanh nghiệp thuần tuy kinh

doanh trong nước cũng phải đối mặt với rủi ro giá cả tài chính. Hơn nỉa, các-

doanh nghiệp xuất khẩu không nhỉng phải đối mặt với rủi ro tỷ giá đối với giá

trị xuất khẩu ngày càng tăng mà còn phải đối mặt với loại rủi ro này do ngày

càng có xu hướng nhập khẩu nhiều hơn các đầu vào cho sản xuất - xuất khẩu

và còn có thể phải cạnh trạnh với nhỉng đối thủ đầu tư trực tiếp vào nước

mình và cùng tham gia xuất khẩu sang nước thứ ba.

Hen nỉa, với xu hướng tự do hoa thương mại, cùng với chiến lược đa

phương hoa của Đảng và nhà nước Việt Nam, bên cạnh nhỉng lợi ích, các

doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý rằng việc đa dạng hoa thị trường ngày càng

mạnh mẽ, một mặt giúp họ phát triển thị trường và chia sẻ rủi ro nói chung

nhưng mặt khác cũng đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng sử dụng nhiều đồng

tiền vói quy mô ngày càng lớn trong kinh doanh. K hi đó, một mặt các doanh

nghiệp Việt Nam có điều kiện hơn trong việc chia sẽ rủi ro tiền tệ (rủi ro tỷ

82

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

giá), mặt khác họ cũng phải đối mặt với rủi ro của nhiều ngoại tệ hơn và vói.

quy mô có xu hướng ngày càng tăng. Như vậy, ở khía canh sau, thì rủi ro tỷ

giá của các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nói chung, xuất khẩu nói riêng

có xu hướng ngày càng trở nên phức tạp và vói quy mô ngày càng lớn.

3.1.2. Tác động của xu hướng tự do hoa lãi suất đối với r ủi ro tỷ giá

Cùng với xu hướng tự do hoa thương mại, ngày càng nhiều nước ưên

thế giới thực thi chính sách tỷ giá nói lịng, điều chỉnh một cách linh hoạt và

theo xu hướng tự do hoa lãi suất. Như vậy, lãi suất chủ yếu do cung - cầu tiền

tệ trên thị trường tài chính quyết định và có xu hướng cân bằng lãi suất trên

bình diện quốc tế. Do đó, khi lãi suất của một đồng ngoại tệ (nhất là ngoại tệ

mạnh hoặc đồng tiền của nước có quan hệ kinh tế quốc tế c áng kể) thay đổi sẽ

rất có thể tác động tới lãi suất của đồng nội tệ (cũng như các đồng tiền khác)

hoặc sẽ làm cho tỷ giá của đồng nội tệ (VND) so với ngoại tệ đó thay đổi.

Điều này có xu hướng làm cho lãi suất, tỷ giá biến động mạnh hơn. Nghĩa là,

nó không chỉ làm gia tăng rủi ro lãi suất mà còn làm gia tăng rủi ro tỷ giá.

Hơn nữa, vói những thay đổi phức tạp, đa chiều, không lường trước và ngày

càng tăng trong nền kinh tế quốc tế thì khả năng biến động lãi suất càng lớn

nên làm cho rủi ro lãi suất và kéo theo là rủi ro tỷ giá ngày càng có xu hướng

gia tăng và đặc biệt là có tính chất "phản ứng dây chuyền".

3.1.3. Tác động của xu hướng tự do hoa tỷ giá đối với r ủi ro tỷ giá

Trong xu thế toàn cầu hoa nền kinh tế quốc tế thì tự do hoa tiền tệ nói

chung và xu hướng tự do hoa tỷ giá hối đoái nói riêng nguy càng trở thành xu

thế ngày càng rõ nét và tất yếu.

Lịch sử tiền tệ thế giới, những bài học từ những cuộc khủng hoảng tài

chính - tiền tệ như sự sụp đổ của hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods

(1971), cuộc khủng hoảng đồng Peso (1994), khủng hoảng tài chính tiền tệ

Châu Á năm 1997 cùng với những kinh nghiệm của các nước như Mỹ, Nhật,

Trung Quốc đã thúc đẩy ngày càng nhiều nước chuyển từ cơ chế tỷ giá cố

định sang cơ chế tỷ giá ngày càng linh hoạt và có xu hướng tự do hoa. Sau đây

83

Chương 3. Các giai pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quẩn lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

chúng ta sẽ xem xét tổng quan về chính sách tỷ giá linh hoạt của một số nước

và tác động của chúng đối với rủi ro tỷ giá .

Chính sách tỷ giá của Mỹ

Sau sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods, chính sách tỷ giá hối đoái.

của Mỹ, về cơ bản, có thể được chia thành 5 giai đoạn:

1. 1973-1979: Thời kỳ chuyển đổi tấ cơ chế tỷ giá cố định sang tỷ giá

thả nổi.

Trong giai đoạn này, đồng USD liên tục mất giá so với nhiều đồng

ngoại tệ mạnh khác, tính đến cuối năm 1979 đồng USD giảm giá so với JPY

và D EM lần lượt là 5 0% và 7 0 % . 32 Nguyên nhân cơ bản của tình hình này là

do trong giai đoạn này nền kinh tế Mỹ phải đối mặt v ối nhiều cuộc khủng

hoảng nên tăng trưởng chậm lại trong k hi đó các nền kinh tế của các nước

phát triển khác như Nhật và Đức lại hưng thịnh.

2. 1980-1985: Thời kỳ tăng giá đồng U5D

Để kìm phát lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Mỹ đã thực

hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và khôi phục giá trị đồng USD. Tuy nhiên

chính sách này đã thất bại. Đồng USD tăng giá đã tăng nhập khẩu vốn và hàng

hoa, hạn chế xuất khẩu, kết quả là thâm hụt thương mại của Mỹ đạt kỷ lục 158

tỷ vào năm 1987, thâm hụt ngân sách tăng 3 lần. Vì thế Mỹ lại chủ trưởng

giảm giá USD.

3. 1986-1993: Thời kỳ giảm giá đồng USD nhằm tăng cường xuất

khẩu, đầu tư nước ngoài và cải thiện cán cân thương mại.

Trong giai đoạn này, chính phủ Mỹ đã chủ trương giảm giá đồng USD

nhằm bành trường kinh tế quốc tế và cải thiện thâm hụt thương mại và thâm

hụt ngân sách. Đặc biệt vào tháng 9/1985, Mỹ dã ký hiệp định Plaza, theo đó

sẽ giảm giá 5 0% đồng USD.

4. 1994-2000: Thời kỳ chính sách tỷ giá linh hoạt để đối phó với khủng

hoảng tài chính tiền tệ và tình hình kinh tế trong và ngoài nước.

Xem bàng 4.1 trang (27, HAF)

84

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

Trước những khủng hoảng tài chính-tiền tệ như cuộc khủng hoảng đồng

Peso, tiếp theo là cuộc khủng hoảng tài - chính tiền tệ châu Á năm 1997, Mỹ

đã đã có những cải cách về chính sách tài chính mà nhất là chính sách tỷ giá

linh hoạt nên đã góp phẩm làm cho nền kinh tế Mỹ giảm thiểu tác động dây

chuyền của những cuộc khủng hoảng đó và có được tốc độ tăng trưởng kinh tế

ngoại mỳc.

5. 2001 đến nay: Duy trì chính sách đồng USD yếu nhằm đẩy mạnh

kinh tế quốc tế và cải thiện cán cân thương mại.

Trong thời kỳ này đồng Ư SD giảm giá tới 3 7% so vói đồng EUR và

2 6% so vói đồng JPY. Nguyên nhân chính của việc giảm giá này là do tình

trạng thâm hỳt cán cân thương mại, thâm hỳt ngân sách, những dấu hiệu về sự

đình trệ của nền kinh tế Mỹ. Cũng cần lưu ý rằng tỷ giá liên tỳc giảm đã góp

phần làm giảm những khó khăn của Mỹ và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.

Về cơ bản, từ năm 1973 đến nay, Mỹ đã thực hiện chính sách tỷ giá

linh hoạt trên cơ sở thực trạng nền kinh tế Mỹ, cung - cầu tiền tệ, tình hình

cán cân kinh tế thế giới đối với Mỹ nhằm thực hiện những chiến lược kinh tế

đối nội và đối ngoại của họ.

Chính sách tỷ giá của Nhật

Đối với Nhật Bản, chính sách tỷ giá từ năm 1973 đến nay về cơ bản

tương đồng vói chính sách tỷ giá của Mỹ và có thể phân thành 4 thòi kỳ như

sau:

Ì. 1973- 1979: Thực hiện chính sách tỷ giá như Mỹ.

Đến cuối thập niên 70, đồng JPY tăng giá xấp xỉ 5 0% so với ƯSD.

2. 1980-1985: Giảm giá đồng JPY

Nhật Bản đã có những điều chỉnh linh hoạt các chính sách kinh tế và

chính sách tài chính - tiền tệ. Điều này góp phần làm giảm giá đồng JPY và

dẫn tới tăng xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại.

3. 1986-1993. Thời kỳ điều chỉnh đồng JPY theo đồng USD.

85

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

4. 1994-nay. Thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt nhằm đối phó với

những cú sốc kinh tế.

Chính sách tỷ giá của Trung Quốc

Mở đầu cho chính sách nới lỏng tỷ giá của Trung Quốc bắt đầu vào

năm 1994. Trung Quốc chấp nhận cơ chế tỷ giá thả nồi có quản lý theo hướng

thị trường. Nhưng thực chất Trung Quốc tiến hành phá giá mạnh đồng CNY

(44,83%) thông qua việc tăng mạnh lượng cung của đồng tiền CNY và các

chính sách kinh tế khác. Trung Quốc cũng đã từng bước chuyển đồi cơ chế ấn

định tỷ giá cứng nhắc của nhà nước sang cơ chế ấn định linh hoạt hơn trên cơ

sở của thị trường.33

Sau k hi phá giá mạnh đồng nội tệ kể từ năm 1994, đồng CNY chỉ tăng

giá ít nhiều vào giữa năm 1995 còn nhìn chung tỷ giá CNY/USD vẫn ồn định

ở mức xấp xỉ 8,28 cho đến giữa năm 2005. 34 Việc phá giá và duy trì đồng

nhân dân tệ như vậy đã thúc đẩy xuất khẩu và táng trưởng kinh tế của Trung

Quốc với tốc độ ngoạn mục.

Tuy nhiên, việc duy trì tỷ giá CNY/USD như trên đã bị phản ứng gay

gắt từ các nước như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật bải lẽ tỷ giá như vậy sẽ gây bất lợi

đối với các nước có quan hệ thương mại với Trung Quốc.

Trước tình hình đó và những yếu tố kinh tế khác, Trung Quốc đã có

những cải cách đáng kể về cơ chế tỷ giá của họ theo hướng linh hoạt hơn trên

cơ sở thị trường. Vào ngày 21/07/2005, Trung Quốc thông báo chấm dứt thời

kỳ ấn định tỷ giá CNY/USD ở mức 8,28, tăng giá trị đồng nhân dân tệ lên

2 , 1% với dao động 0,3% và từ bỏ cơ chế gắn đồng CNY với đồng USD và

hướng tới một sồ tiền tệ. Trong cuộc gặp với tồng thống Bush (20/11/2005),

chủ tịch Hồ Cẩm Đào tuyên bố "Chúng tôi sẽ theo đuồi những nguyên tắc có

lợi không chỉ đối với Trung Quốc mà cho cả thế giói nói chung và sẽ kiên

33 Khánh Linh, Giải pháp nào cho đồng nhân dân tệ, Thị trường tài chính tiền tệ, 1510512005. 34 Khánh Linh, Giải pháp nào cho đồng nhân dân tệ, Thị trường tài chính tiền tệ, 1510512005 35 http://www.sbv.vn , Nhân dân tệ sẽ tăng giá 1 0% và thành đồng tiền mạnh

quyết đẩy mạnh cải cách cơ chế tỷ giá hối đoái với đồng nhân dân tệ". 35

86

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

Theo dự báo của các nhà phân tích kinh tế, Trung Quốc còn tiếp tục

tăng giá đồng nhân dân tệ khoảng 1 0% vào cuối năm 2006. 36

Chính sách tỷ giá của Malaixia

Sau thời kỳ thực hiện cơ chế tỷ giá cố định từ 9/1998 nhằm đối phó với

cuộc khủng hoảng tài chính-tiền tệ châu Á, Malaixia đã đạt đưểc một số mục

tiêu nhất định. Tuy nhiên, trước xu thế tự do hoa thương mại và tự do hoa tỷ

giá diễn ra trên thế giới, vào tháng 7/2005 Malaixia đã quyết định chuyển

sang cơ chế thả nổi có sự quản lý của nhà nước.37

Chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam

Trước xu hướng toàn cầu hoa nền lành tế quốc tế cùng vói những bài

học đắt giá trong thời kỳ kế hoạch hoa mang tính mệnh lệnh, quan liêu bao

cấp, tại Đại hội Đảng Cộng Sản toàn quốc-lần thứ V I, Việt Nam đã chủ trương

chính sách đổi mới kinh tế. Tuy nhiên, mãi tới năm 1991 Việt Nam mới thực

hiện đổi mói chính sách tỷ giá hối đoái, chuyển đổi từ cơ chế tỷ giá cố định

sang cơ chế tỷ giá linh hoạt. Đặc biệt chính sách này đưểc tích cực thực thi

thông qua việc bãi bỏ chế độ công bố tỷ giá chính thức và tiến hành công bố

tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào tháng 2

năm 1999. Hơn thế, tại phiên họp thứ 35 Ưỷ bản Thường vụ Quốc hội đã

thông qua Pháp lệnh ngoại hối. Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam

tuyên bố: "Bằng Pháp lệnh ngoại hối, Việt Nam hướng tối tự do hoa tỷ giá hối

đoái". Chính sách tỷ giá của Việt Nam sẽ tách rời sự neo buộc đồng V ND vào

đồng USD và hướng tói gắn kết vào một số ngoại tệ khác.

Việc tích cực thực hiện chính sách tỷ giá ngày càng linh hoạt là nhân tố

quan trọng giúp Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách hiệu

quả, tạo điều kiện cho thị trường ngoại hối của Việt Nam trở nên phong phú

hơn, đa dạng hơn và cho phép các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp Việt

Nam đưểc tự do lựa chọn nhiều đồng tiên khác nhau nhằm góp phần quản lý

35 http://www.sbv.vn , Nhân dân tệ sẽ tăng giá 1 0% và ihành đồng tiền mạnh 37 http://www.sbv.vn , M a l a i x ia điều chỉnh c hế độ tỷ giá m ớ i,

rủi ro tỷ giá.

87

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng cần lưu ý rằng cùng vói

chính sách tỷ giá ngày càng linh hoạt của các nước cũng như của chính Việt

Nam như đã phân tích ờ trên thì khả năng biến động tỷ giá càng trở nên phức

tạp và khó lường. Đặc biệt cùng với các xu hướng tự do hoa thương mại, tự do

hoa tiền tệ trên thế giới thì phản ứng dây chuyền về biến động tỷ giá giữa các

quốc gia càng dị xẩy ra và ở cấp độ không lường trước.

Hơn nữa, các chính sách tự do hoa tiền tệ, một mặt cho phép các doanh

nghiệp Việt Nam có điều kiện thúc đẩy việc đa dạng hoa thị trường, đa dạng

hoa các ngoại tệ. Điều này cho phép các doanh nghiệp có thể chia sẽ rủi ro,

nhưng mặt khác cũng có thể phải đối mặt với rủi ro tỷ giá phức tạp từ nhiều

ngoại tệ.

T óm lại, xu hướng tự do hoa thương mại, xu hướng tự do hoa tiền tệ mà

cụ thể là tự do hoa lãi suất và tự do hoa tỷ giá, là phù hợp vói xu thế toàn cầu

hoa nền kinh tế quốc tế, một mặt chúng là những động lực thúc đẩy kinh tế

quốc gia, kinh tế thế giói phát triển, mặt khác chúng còn là bộ ba xu hướng

tương tác với nhau và thách thức các quốc gia cũng như các doanh nghiệp

tham gia kinh doanh quốc tế, nhất là đối vói hoạt động xuất khẩu của Việt

Nam trong việc quản lý rủi ro tỷ giá ngày càng phức tạp và đầy biến động với

cấp độ không lường trước và có thể mang đặc điểm của phản ứng "dây

chuyền".

3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI

RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH DOANH XUẤT KHAU CỦA DOANH

NGHIỆP VIỆT NAM

3.2.1. Các giải pháp vĩ mô

3.2.1.1. Xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung

và vê quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng

Như phân tích trong chương 2, chúng ta thấy môi trường pháp lý tài

chính nhất là về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung và rủi ro tỷ giá nói

riêng còn nhiều bất cập, chưa thuận tiện cho các doanh nghiệp tham gia các

88

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

thị trường tài chính, nhất là thị trường tài chính phái sinh. Đây là một khó

khăn lớn đối với các doanh nghiệp trong việc sử dụng các thị trường này để

tiến hành quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động kinh doanh quốc tế.

Và theo kết quả điều tra có tới 79,3% doanh nghiệp mong muốn có được một

hành lang pháp lý ổn định (xem đồ thị 3.1). Vì vứy hoàn thiện môi trường

pháp lý tài chính nói chung và về quản lý r ủi ro giá cả tài chính nói riêng là

một nhân tố tiên quyết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh

nghiệp, nhất là của các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu.

Đồ thị 3.1. Các biện pháp mà doanh nghiệp mong muốn cơ quan

chức năng nhà nước thực hiện

r V 79.30% 77.20%,

• S ĩ:

• ỈM • ỈM • ỈM • ỈM • ỈM • ỈM • ỈM • ỈM

\ 'ĩ

68.50% li li li

gi gi gi gi gi gi gi gi

• 56.00% um

Ị.

;

39.00%

• Seriesl

• ^«ựr.

Ví" Ví"

sê sê sê sê í í í í

i Ú . - i

•Mĩm •Mĩm •Mĩm •Mĩm

h h h h h h h h

ỉ • ••

1

90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

í ĩt~. w 1 ~ ì — 1 w

Thị

Hỗ trợ Nguồn

Môi trường trường thông tài chính pháp lý tin

Sản nhân phẩm phái lực sinh

Nguồn: Kết quả điều tra, xem phụ lục Ì

Việc xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về

quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

• Tạo điều kiện tối đa cho việc xây dựng một thị trường tài chính hiện

đại nhất là đối với các yếu tố liên quan tới hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài

chính (Xem 3.2.1.2).

89

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

• Phù hợp điều kiện kinh tế cụ thể, các định hướng phát triển thị trường

Việt Nam, tương thích với môi trường pháp lý tài chính quốc tế nhằm đáp ứng

quá trình hội nhập.

• Mở rộng mạnh mẽ quyền tham gia các thị trường tài chính phái sinh

cho các tổ chức ngân hàng, tài chính cũng như đối với các doanh nghiệp.

Cần có lộ trình để hẩy bỏ bớt các quy định hạn chế quyền tham gia

giao dịch các sản phẩm tài chính phái sinh như đã trình bày trong chương 2.

• Tăng cường các quy định khuyến khích các doanh nghiệp tham gia

các thị trường tài chính phái sinh, ví dụ như khấu trừ thuế đối vối các hợp

đồng tài chính phái sinh.

Như vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý tài chính nói chung và về

quản lý rẩi ro giá cả tài chính nói riêng một mặt cần phải tùy thuộc vào điều

kiện kinh tế, mục tiêu, định hường phát triển cụ thể cẩa từng giai đoạn cẩa đất

nước mặt khác phải đảm bảo tương thích vói pháp luật, quy định và xu hướng

vận động cẩa các nước nhất là các nước có nền kinh tế phát triển trong khu

vực và trên thế giói. Đây là điều kiện quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho

quá trình hội nhập thị trường tài chính quốc tế nói chung và phát triển khả

năng quản lý rẩi ro giá cả tài chính cẩa các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.

3.2.1.2. Xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối với các yếu

tố liên quan tới quản lý rủi ro giá cả tài chính

Việc xây dựng thị trường tài chính hiện đại là giải pháo có tính tiên

quyết và đột phá đối vói Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển kinh

tế một cách bền vững. Thị trường tài chính không phát triển thì vấn đề huy

động vốn, đầu tư trong và nước ngoài không thể phát triển. Hơn nữa, thị

trường tài chính không phát triển theo hướng hiện đại thì khống thể h ội nhập

quốc tế một cách chẩ động và có hiệu quả.

Trong một thị trường tài chính hiện đại, các yếu tố thị trường liên quan

tói hoạt động lý rẩi ro giá cả tài chính như các thị trường về các sản phẩm tài

chính phái sinh (thị trường kỳ hạn, thị trường tương lai, thị trường quyền chọn

90

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

thị trường hoán đổi ...), và các tổ chức tham gia cần được chú trọng phát triển

để đảm bảo thị trường cũng như nền kinh tế được phát triển một cách đồng bộ,

tương hỗ cho nhau và bền vững.

Việc xây dựng thị trường tài chính hiện đại và ổn định còn là yêu cầu

cậa các doanh nghiệp, theo kết quả điều tra có tới 165 DN (68,5%) (trong

tổng số 241 doanh nghiệp được điều tra) mong muốn có được thị trường tài.

chính ổn định, phát triển để tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc quản lý

rậi ro giá cả tài chính nói chung về rậi ro tỷ giá trong hoạt động xuất khẩu nói

riêng. (Xem đồ thị 3.1).

Việc xây dựng thị trường tài chính hiện đại nhất là đối vói các yếu tố thị

trường có liên quan tới quản lý rậi ro giá cả tài chính nói chung và rậi ro tỷ

giá nói riêng trong hoạt động xuất khẩu cậa doanh nghiệp Việt Nam cần đảm

bảo các yêu cầu sau:

• Hiện đại và đảm bảo tính tương thích với các thị trường khu vực và

quốc tế

• Có độ mở và thông thoáng cao

• Đảm bảo tính thống nhất, tương hỗ lẫn nhau giữa các thị trường: giữa

thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp; giữa các thị trường kỳ hạn, thị trường

tương lai, thị trường hoán đổi và thị trường quyền chọn; giữa thị trường tài

chính với các thị trường khác.

• Đảm bảo sự đa dạng, đồng bộ và có tính cạnh tranh lành mạnh giữa

các yếu tố cậa thị trường: các sản phẩm tài chính, các tổ chức tham gia thị

trường, các phương thức giao dịch và vói chiến lược phát triển kinh tế cậa đất

nước.

• Xây dựng một vài trung tâm tài chính hiện đại ở một số thành phố lớn

như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh.

Việt Nam cần có lộ trình để từng bước đổi mới và thực hiện có hiệu quả

các chính sách tự do hoa thương mại, tự do hoa tiền tệ có sự điều tiết linh hoat

cậa nhà nước sao cho vừa phù hợp với tình hình kinh tế trong nước cũng như

91

Chương 3. Các giai pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnk doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

nền kinh tế thói giới nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng một cách bền vững.

Và đây cũng là điều kiện giúp các doanh nghiệp hoàn thiện hoạt động quản lý

3.2.1.3.Tạo cơ chế và hổ trợ để hiện đại hoa hệ thống thông tin kinh

tế- tài chính

rủi ro tỷ giá nói riêng và rủi ro giá cả tài chính nói chung.

Hiện nay, hệ thống thông tin kinh tế - tài chính, nhất là khả năng thu

thập xử lý thông tin về rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng

của các doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng, cũng như của các tổ chỗc tài chính

còn nhiều bất cập về nhân lực, trang thiết bị, công nghệ, cơ chế tổ chỗc và sự

tương hỗ, hợp lực trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, việc tạo cơ chế và hỗ trợ

nhằm hiện đại hoa hệ thống thông tin kinh - tài chính, nhất là phân hệ thu

thập, phân tích, dự báo và đề xuất các quyết định quản lý rủi ro giá cả tài

chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng là một trong những yêu cầu cấp bách

nhằm thực hiện thành công sự nghiệp hoa và hiện đại hoa đất nước. Và nó còn

là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp Việt Nam có thể hội nhập có hiệu

quả, nhất là trong việc nâng cao khả năng đánh giá và quản lý rủi ro giá cả tài

chính nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng của hệ thống ngân hàng cũng như

của các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động kinh tế quốc tế. Đây

còn là yêu cầu của các doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực quản lý rủi

ro giá cả tài chính, theo kết quả điều tra của nhóm đề tài, có tới 77,2% doanh

nghiệp được điều tra cho rằng cần có sự hỗ trợ về thông tin từ các cơ quan

chỗc năng của nhà nước (Xem đồ thị 3.1).

Để có được hệ thống thông tin kinh tế - tài chính hiện đại, nhất là hệ

thống thông tin về rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng nhà

nước, các cơ quan chỗc năng cần định hướng, tạo cơ chế và hố trợ để giúp hệ

thống ngân hàng, các tổ chỗc tài chính và các doanh nghiệp thực hiện tốt các

vấn đề sau:

Thỗ nhất, cần đổi mới công tác định hướng tuyên truyền, giáo dục, đào-

tạo và quản trị nguồn nhân lực theo hướng phát triển bền vững. Đây là yếu tố

92

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kink doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

quyết định tói nhận thức, kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và xây dựng

được đội ngũ quản lý không những giỏi về nghiệp vụ, chiến lược kinh doanh

nói chung mà còn có kiến thức, kinh nghiệm trong việc thu thập, xử lý và

quản lý tốt rủi ro nói chung và rủi ro tầ giá nói riêng nhằm đảm bảo phát triển

kinh tế một cách bền vừng.

Thứ hai, cần hỗ trợ hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp trong việc

hiện đại hoa hệ thống thông tin, nhất là đối với khả năng thu thập và xử lý các

thông tin về rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tầ giá nói riêng. Đây là

yếu tố đảm bảo cho các ngân hàng, cũng như các doanh nghiệp Việt Nam có

khả năng phòng chống rủi ro ngày một gia tăng trong quá trình hội nhập.

Thứ ba, cần tăng cường tính hệ thống, khả năng tương hỗ của hệ thống

thông tin, nhất là trong hệ thống ngân hàng thương mại, giữa hệ thống ngân

hàng với các doanh nghiệp và với các tổ chức tài chính.

3.2.2. Các giải pháp vi mô

3.2.2.1. Nâng cao chất lượng và hiệu quả cửa nguồn nhãn lực trong

việc quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng đối với

hoạt động xuất khẩu trong điều kiện hội nhập

Như đã phân tích trong chương 2, năng lực quản lý rủi ro giá cả tài

chính nói chung, rủi ro tầ giá nói riêng các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều

bất cập nhất là về nhận thức, năng lực và tổ chức của đội ngũ tham gia hoạt

động này. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực trong hoạt

động quản lý rủi ro, các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp

xuất khẩu cần có chiến lược cụ thể và quyết liệt thực hiện các vấn đề sau:

Th nhất, các doanh nghiệp cần nhận th c đúng, đầy đủ và hiện đại về

rủi ro và quản lý rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của

mình.

Thực trạng hiện nay, các doanh nghiệp còn rất bỡ ngỡ, e dè, ngại ngùng

và thiếu tính chuyên nghiệp trong hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính. Vì

thế, nhận thức và kiến thức về quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung và r ủi

93

Chương 3. Các giai pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

ro tỷ giá nói riêng là vấn đề tiên quyết đối với việc hoàn thiện hoạt động quản

lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu. Nếu không nhận thức

đúng không thể có hành động có hiệu quả. Các doanh nghiệp nhất là đội ngũ

quản lý cần phải quyết liệt trong việc tiếp cận với hoạt động quản lý rủi ro giá

cả tài chính cả về tầm quan trọng, chiến lược, quy trình, phương pháp cũng

như tác dổng và những hệ lũy của vấn đề quản lý rủi ro.

Các giải pháp cổ thể:

• Các viện, trường đại học kinh tế, các tổ chức ngân hàng-tài chính,

các nhà nghiên cứu cũng như các doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh hơn

nữa hoại. động nghiên cứu, hợp tác trong và ngoài nước nhằm giải quyết các

vấn đề về rủi ro giá cả tài chính nói chung, đặc biệt là rủi ro tỷ giá.

Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam, quản lý rủi ro

giá cả tài chính nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng là hoạt động có tính cấp

bách đối trong điều kiện mới nhưng lại còn mói và còn nhiều bất cập nên đây

là giải pháp cần thiết để nhanh chóng tiếp cận và vận dổng một cách có hiệu.

quả các phương pháp quản lý các loại rủi ro này. Vấn đề hợp tác này thể hiện

dưới nhiều hình thức/mổc tiêu cổ thể khác nhau:

Ì. Thu hút và sử dổng nhân lực

2. Hợp tác nghiên cứu và phát triển

3. Hợp tác đào tạo nhân lực

4. Hợp tác để chia sẽ kinh nghiệm

« Các ngành, các cấp, các hiệp hội hữu quan cần tuyên truyền, tổ

chức các hội thảo về vấn đề này. Đặc biệt, các ngân hàng thương mại Việt

Nam cũng cần tăng cường tuyên truyền và marketing về các phương pháp, các

sản phẩm mới như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi

hợp đồng quyền chọn, nhất là ứng dổng và lợi ích của chúng trong quản lý rủi

ro đối với doanh nghiệp.

• Nghiên cứu và tiếp cận các kinh nghiệm và bài học về quản lý r ủi

ro giá cả tài chính của các nước.

94

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

• Nghiên cứu toàn diện, đầy đủ các giác độ và các yếu tố về quản lý

rủi ro giá cả tài chính (được trình bày trong chương 1).

• Nắm bắt kịp thòi: 1. Những xu hướng và thách thức trong quá trình

hội nhập nền kinh tế quốc tế nhất là những xu hướng tác động mạnh mẽ tới r ủi

ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng như tử do hoa thương mại,

tử do hoa lãi suất, tử do hoa tỷ giá (được trình bày trong phần 3.1 của chương

3); 2. Thửc trạng hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động

xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam (được trình bày trong chương 2).

• Nắm bắt và cải tiến những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu.

• Mạnh dạn vận dụng các phương pháp quản lý r ủi ro giá cả tài

chính, nhất là trong việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh, qua đó rút

Thứ hai, cần thu hút và tổ chức sử dụng hợp lý đội ngữ có chức năng

quản lý rủi ro giá cả tài chính

kinh nghiệm và những bài học cần thiết trong vấn đề này.

Thửc tế thì năng lửc quản lý rủi ro giá cả tài chính, nhất là rủi ro tỷ giá

trong hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam m ới chỉ trong giai

đoạn hình thành và còn nhiều yếu kém (được trình bày trong chương 2). Đế

giải quyết vấn đề này, giải pháp có tính đột phá là xây dửng cho được một đội

ngũ cán bộ kinh doanh quốc tế có khả năng chấp nhận và biết tiếp cận cũng

như có khả năng hoàn thiện công tác quản lý r ủi ro giá cả tài chính,

Theo kinh nghiệm của các nước thì doanh nghiệp cần có bai: quản lý r ủi

ro nói chung trong đó có chức năng quản lý rủi ro giá cả tài chính, về nhân sử

của ban này cần bao gồm giám đốc marketing, giám đốc kinh doanh giám

đốc tài chính và những chuyên gia về quản lý r ủi ro. Cơ cấu nhân sử theo

hướng này cho phép việc quản lý rủi ro được xử lý trong một tổng thể thống

nhất với các chiến lược và hoạt động về: marketing, tài chính, đầu tư kinh

doanh với mục tiêu phát triển bền vững. Hơn nữa, doanh nghiệp cần có cơ chế

chính sách, và những quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm đối với đội

ngũ tham gia quản lý r ủi ro nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng.

95

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rải ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính,

doanh nghiệp cần phải tiếp cận, xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý r ủi

ro. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi xin kiến nghị một mô hình về quy

tình quản lý rủi ro giá cả tài chính như sau:

Sơ đồ 3.1. M ột mô hình về quy trình quản lý r ủi ro giá cả tài chính đối

với hoạt động xuất k h ẩu của các doanh nghiệp Việt Nam.

96

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

3.2.2.3. Xây dựng chiến lược và chính sách quản lý rủi ro tương thích

Vấn đề tiếp theo là doanh nghiệp cần phải lựa chọn, xác định được

chiến lược quản lý rủi ro giá cả tài chính tương thích với tình hình kinh doanh

cụ thể và chiến lược kinh doanh chung của doanh nghiệp.

Chiến lược quản lý rủi ro giá cả tài chính là yếu tố quyết định thành

công của một chương trình tự bảo hiểm của một doanh nghiệp. Nó được xây

dựng tiên cơ sở một tập hợp các mục tiêu hành động đối vói nhặng vấn đề có

liên quan vói quản lý rủi ro giá cả tài chính.

Các nguyên tắc xây dựng, lựa chọn chiến lược quản lý r ủi ro tương

thích.

I. Lấy tĩnh thắng động để đảm bảo phát triển bền vặng.

2. Chiến lược quản lý rủi ro phải thích ứng vói đặc điểm cụ thể của từng

loại rủi ro.

3. Chiến lược quản lý rủi ro phải tương thích với các mục tiêu, chiến

lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

4. Chiến lược quản lý rủi ro phải linh hoạt và có khả năng thích ứng vói

nhặng xu hướng thương mại, xu hướng kinh doanh quốc tế, xu hướng tài

chính tác động tới rủi ro kinh doanh.

5. Phải bảo đảm tính khả thi và tính hiệu quả

Các yêu cầu đối với chiến lược quản lý r ủi ro

(.Hiến lược sai có thể dẫn tới nhặng xung đột và tốn kém đối với người

vận dụng, Nếu có các mục tiêu quản lý nhưng không rõ ràng hoặc quá đơn

giản, chẳng hạn như "loại bỏ tất cả rủi ro" hoặc " t ối thiểu hoa các khoản lỗ tỷ

giá" thì chúng có ít tính định hưởng có tính khả thi đối với nhặng người quản-

lý. Ví dụ: k hi được yêu cầu loại bỏ tất cả nhặng rủi ro, mà việc tự bảo hiểm

không thể thực hiện theo một đồng tiền cụ thể, phải chăng nên từ bỏ thương

vụ thực hiện bằng đồng tiền đó ngay cả k hi điều đó có nghĩa là mất đi nhặng

khoản lợi nhuận tiềm tàng? Điều này có thể gây khó khăn cho người quản lý

97

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

ương việc lựa chọn giữa những mục tiêu sinh lợi nhuận và giảm các khoản lỗ

do rủi ro gây ra.

Vì vậy cần phải có một chiến lược hiệu quả và toàn diện:

Ì. Xác định rõ các loại rủi ro cần phải được quản lý.

2. Xây dựng các mục tiêu, những định hướng và hướng dẫn về việc giải

quyết những mâu thuẫn có thổ xẩy ra trong các mục tiêu này.

3. Các mục tiêu quản lý rủi ro phải tương thích vái việc tối đa hoa giá

trị của các cổ đông và có tính khả thi.

4. Xác định rõ ai là người chịu ữách nhiệm đối với m ỗi loại rủi ro và

chi tiết hóa tiêu chuẩn dổ đánh giá việc thực hiện của họ.

5. Xác định rõ các ràng buộc và hạn chế đối vói việc sử dụng các

phương pháp quản lý l ủi ro.

6. Xác định nhííng kênh thông tin nhằm kết hợp chặt chẽ giữa quản lý

rủi ro với những chiến lược, phương án kinh doanh của doanh nghiệp.

7. Xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và hoàn thiện các hoạt

động quản lý rủi re giá cả tài chính.

Các mục tiêu quản lý rủi ro

Hiệu quả của một chiến lược quản lý rủi ro phụ thuộc vào khả năng có

thể chấp thuận và chất lượng của nó. Muốn vậy chiến lược phải phù hợp với

các nguyên tắc quản trị của ban quản lý và các mục tiêu chung của doanh

nghiệp. Mặt khác, :ib3ng nguyên tắc và các mục tiêu này lại phụ thuộc nhiều

vào những niềm tin của ban quan lý về các thị trường tài chính và hoạt động

của nó được đánh giá như thế nào.

Các mục tiêu quản lý rủi ro giá cả tài chính cơ bản là:

Ì. Tối thiểu hoa rủi ro chuyển đổi.

2. Tối thiểu hóa dao động theo quý (hoặc theo năm) của thư nhập do

những thay đổi t giá gây ra.

3. Tối thiếu hoa rủi ro giao dịch.

4. Tối thiểu hoa rủi ro kinh tế.

98

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

5. Tối thiểu hoa chi phí quản lý rủi ro giá cả tài chính.

6. Tránh những đột biến.

Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần sắp xếp thứ tự ưu tiên đối vói những

mục tiêu này một cách hợp lý trên cơ sở dựa vào các nguyên tắc và yêu cầu

đối vói việc xây dựng chiến lược quản lý rủi ro.

3.2.2.4. Lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý rủi ro giá cả tài

chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng một cách hộp lý

Nguyên tắc lựa chọn:

1. Phải đáp ứng được mục tiêu, chiến lược quản lý rủi ro

2. Đảm bảo tính khả thi

3. Đảm bảo hiệu quả kinh tế

Như vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào mục tiêu, chiến lược quản

lý, ưu nhược điọm của từng phương pháp cũng như tính chất đặc điọm của

từng loại rủi ro đọ lựa chọn các phương pháp và công cụ quản lý rủi ro hợp lý.

3.2.2.4.1. Lựa chọn công cụ quản lý rủi ro kể toán do biến động tỷ cả

gày ra.

Khi tiến hành quản lý rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá

nói riêng, trước hết các doanh nghiệp c n nghiên cứu để hạn chế, phòng ngừa

rủi ro tới mức có thể thông qua các phương pháp nội bảng.

ì. Cố gắng đọ cân đối quy mô, thòi gian đối với từng loại ngoại tệ giữa

tài sản có và tài sản nợ, tức giữa các khoản phả" thu và phải trả đối với mỗi-

loại ngoại tệ. K hi đó quy mô của ngoại tệ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá sẽ

được giảm thiọu nên rủi ro tỷ giá được loại bỏ đáng kọ.

2. Đa dạng hoa ngoại tệ trong hoạt động tín dụng, hoạt động xuất nhập

khẩu của doanh nghiệp cũng như các hoạt động kinh doanh quốc tế khác. Đây

là chiến lược kinh doanh nhằm chia sẽ rủi ro, các doanh nghiệp không nên tập

trung vào một đồng ngoại tệ (đồng USD) như hiên nay. Trong điều kiện hội

nhập, đa phương hoa, đa dạng hoa các hoạt động hình thức kinh doanh quốc tế

và với xu hướng đa cực tiền tệ, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nên tích cưc

thực hiện thanh toán theo các ngoại tệ mạnh khác như đồng EUR, JPY GBP

99

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

AUD,... Bởi lẽ việc các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu sử dụng đồng USD

như hiện nay chắc chắn đã ảnh hưởng bất lợi tới việc đẩy mạnh giao lưu hàng

hoa vói các nước khác. Hơn nữa khi tỷ giá của USD so vói các ngoại tệ mạnh

khác thay đổi bất lợi sẽ gây ra thiệt hại đẳi vói hoạt động xuất nhập khẩu của

các doanh nghiệp Việt Nam. Chẳng hạn giá của USD giảm so vói các E ƯR

hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ chịu thiệt hại đáng kể

so với trường hợp thanh toán bằng EUR.

Trong trường hợp rủi ro không bị loại trừ một cách hiệu quả thông qua

các phương pháp nội bảng thì doanh nghiệp cần phải tuân thủ các nguyên tắc

chung sau đây trong việc lựa chọn các cộng c tài chính phái sinh để quản lý

rủi ro:

1. K hi có thể nên tiến hành chiến lược tự bảo hiểm tổng thể (vĩ mô -

macro hedging) để giảm thiểu phí tự bảo hiểm và qua đó nâng cao hiệu quả

kinh doanh mà vẫn quản lý tẳt rủi ro.

Nếu doanh nghiệp tiến hàng bảo hiểm đơn lẻ đẳi với từng Ighiệp vụ,

hoặc hợp đồng thì chi phí về thời gian và tiền bạc để tự bảo hiểm thường lớn

gấp nhiều lần so với chiến lược tự bảo hiểm tổng thể.

Đẳi với doanh nghiệp, chiến lược tự bảo hiểm tổng thể được thể hiện

dưới các giác độ sau:

- Kết hợp tự bảo hiểm rủi ro của hoạt động xuất khẩu với rủi ro của

hoạt động nhập khẩu.

- Kết hợp tự bảo hiểm rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu với các

hoạt động sản xuất kinh doanh khác, nhất là các hoạt đông có thu chi ngoai tê

- Kết hợp tự bảo hiểm r ủi ro giữa các bộ phận, giữa các công ty con

của doanh nghiệp.

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính

trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

Chẳng hạn chúng ta nên đồng thời xem xét tự bảo hiểm cho cả xuất

UM.

111ỴI " Yf •-"-'"Ê) ""<íf

«.* Ề>íiA- l KJ H1V/U u o i ig

/-MUI, u l ai li Ì Hja.Il V i lU nơa.y

31 tháng 12.

100

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

Nếu A NZ đã tiến hành tự bảo hiểm riêng lẻ/ vi mô (micro hedging) cho

từng hợp đồng, k hi đó để tự bảo hiểm cho 5 triệu bảng A nh thu về từ hợp

đồng xuất khẩu và 10 triệu bảng Anh phải trả cho hợp đồng nhập khẩu, doanh

nghiệp này đã phải mua quyền bán 5 triệu bảng A nh và mua quyền mua 10

triệu bảng Anh. Tuy nhiên, nếu A NZ tính gộp quy mô các dòng tiền xuất nhập

khẩu phải đối mặt với rủi ro thì 5 triệu bảng A nh thu về từ hợp đồng xuất khẩu

sẽ bù (lược 5 triệu bảng Anh phải trả cho hợp đồng nhập khẩu, do đó A NZ chị

cần mía quyền chọn mua 5 triệu bảng Anh (lo triệu - 5 triệu) nên sẽ tiết kiệm

được chi phí mua các quyền chọn.

2. K hi xác định được các dòng ngoại tệ phải trả, nên mua ngoại tệ theo

hợp đong kỳ hạn hoặc hợp đồng tuông lai.

Vì hợp đồng quyền chọn thường có phí tự bảo hiểm cao hơn so vói các

họp đổng tài chính phái sinh khác nên khi các khoản ngoại tệ phải trả đã được

xác định chắc chắn thì doanh nghiệp nên sử dụng hợp đồng tương lai hoặc hợp

đổng 'cỳ hạn để giảm chi phí tự bảo hiểm.

3. K hi không xác định được quy mô của dòng ngoại tệ phải trả, doanh

nghiệp nên mua họp đồng quyền chọn mua đồng tiền đó. Bởi hợp đồng quyền

chọn đảm bảo cho người nắm giữ nó quyền để thực hiện hợp đồng chứ khônơ"

bắt buộc phải thực hiện hợp đồng như hợp đổng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương

lai.

4. K hi lượng ngoại tệ phải thu được xác định, bán hợp đồng kỳ hạn

hoặc bán hợp đồng tương lai về ngoại tệ đó.

Ví dụ: K hi hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết

Đây là những trường hợp mà các dòng ngoại tệ phải thu trong tương lai

đã được cam kết theo hợp đồng. về nguyên tắc, để bảo hiểm giá tri của một

khoản thu ngoại tệ trong tương lai, doanh nghiệp nên bán hợp đồng tương lai

hoặc bán hợp đồng kỳ hạn đối với khoản thu ngoại tệ đó, thời hạn và quy mô

phù hợp với khoản thu từ hợp đồng xuất khẩu đã ký kết.

5. K hi không xác định được lượng ngoại tệ phải thu trong tương lai

doanh nghiệp nên mua quyền bán đồng tiền đó.

Cần xem xét các trường hợp cụ thể sau:

l oi

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

Khi doanh nghiệp xuất khẩu đã niêm yết bảng giá.

Một số quan điểm cho rằng doanh nghiệp nên chờ tới k hi hợp đồng

nhập khẩu hoặc xuất khẩu đã được ký kết thì mới tiến hành bảo hiểm. Tuy

nhiên, nếu một doanh nghiệp làm như vậy thì có thể sẽ phải đối mặt với những

khoản lỗ tiềm tàng do biến động cạa tỷ giá gây ra bởi vì giá tính theo ngoại tệ

không nhất thiết thay đổi phù hợp vói sự thay đổi cạa tỷ giá. về mặt chiến

lược kinh doanh, để tránh hoang mang cho đối tác, hầu hết các công ty không

thay đổi bảng giá cạa họ mỗi k hi có sự thay đổi cạa tỷ giá. K hi tỷ giá thay

đổi, nếu công ty không tự bảo hiểm có thể phải chịu sự giảm sút về lợi nhuận.

Tuy nhiên, vì sự không chắc chắn về các hợp đồng xuất khẩu dự tính nên các

hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai không phải là những công cụ hoàn.

chỉnh để tự bảo hiểm rại ro tỷ giá.

Ví dụ một doanh nghiệp Việt Nam cam kết bảng giá theo ngoại tệ trong

thời kỳ 4 tháng, nó sẽ phải đối mặt với rại ro tỷ giá tuy thuộc vào quy mô chưa

xác định về giá trị xuất khẩu với những mức giá cả này trong thời kỳ đó. Các

hợp đồng quyền bán ngoại tệ cho phép doanh nghiệp đảm bảo lãi suất cạa

mình trước tác động cạa các biến động bất lợi cạa đồng ngoại tệ tính giá đồng

thòi đảm bảo được cam kết giá cả cố định đối vói khách hàng nước ngoài.

Không có các hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp có thể buộc phải tăng giá

cả tính theo ngoại tệ sớm hơn và như vậy không phù hợp với cam kết và cũng

có thể làm giảm năng lực cạnh tranh cạa mình.

Khỉ các hợp đồng xuất khẩu chưa chắc chắn được ký kết.

Đây là những trường hợp mà các dòng ngoại tệ phải thu t ong tương lai

chưa chắc chắn.

Giả thiết, vào ngày 1/1, doanh nghiệp A NZ đang chào hàng xuất khẩu

trị giá 5 triệu bảng Anh, thanh toán vào 31/12. Bản chào giá cùa A NZ đã được

gửi đi nhưng thông báo chấp nhận cạa nhà nhập khẩu sẽ vẫn chưa có mãi tận

ngày Ì tháng 4. Trong thời kỳ ba tháng này, A NZ không biết mình có ký

được hợp đồng xuất khẩu hay không. Sự không chắc chắn này là nhân tố quan

trọng trong việc lựa chọn chiến lược tự bảo hiểm sao cho hợp lý.

102

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

A NZ muốn đảm bảo rằng biến động tỷ giá không tác động tới nó giữa

thời điểm chào giá và thòi điểm nhận được thanh toán nếu như nó giành được

hợp đồng xuất khẩu.

A ZN có thể lựa chọn bán khoản phải thu 5 triặu bảng A nh dự tính theo

hợp đồng kỳ hạn hoặc theo hợp đồng tương lai kỳ hạn Ì năm vào ngày Ì tháng

1. Tuy nhiên, nếu A NZ không ký được hợp đồng xuất khẩu, thì nó vẫn phải

bán lượng tiền đó - lượng tiền này phải mua trên thị trường tự do, k hi đó nó có

thể phải chịu một khoản lỗ còn lớn hom. Trong trường hợp này, nếu A NZ mua

một quyền chọn để bán 5 triặu bảng Anh vào ngày 31 tháng 12 thì sẽ tránh

được nguy cơ nêu trên. Và nếu A NZ không giành được hợp đồng thì khoản lỗ

mà nó phải chịu được giới hạn bải khoản phí phải trả để mua hợp đồng quyền

chọn.

í

6. K hi lượng ngoại tặ phải thu có một phần xác định được và phần còn

lại không chắc chắn nên sử dụng hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai để

bảo hiểm cho phần đã được xác định và mua quyền chọn bán để đảm bảo cho

giá trị tối đa của phần còn lại không chắc chắn.

7. K hi lượng ngoại tặ phải trả có một phần xác định và phần còn lại

không chắc chắn, doanh nghiặp nên mua hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng

tương lai để tự bảo hiểm cho phần xác định và mua hợp đồng quyền chọn mua

để bảo hiểm cho phần chưa xác định.

Để có thể nắm bắt được rõ hơn về các công cụ, phương pháp quản lý r ủi

ro giá cả tài chính gây ra xem phần 1.2 chương Ì và phụ lục 2.

3.2.2.4.2. Lựa chọn phương pháp quản lý rủi ro kinh tế do biến động tỷ

giá gây ra

Ngoài quản lý rủi ro kế toán, các doanh nghiặp Viặt Nam cần chú trọng

quản lý rủi ro kinh tế do giá cả tài chính gây ra. Đây không phải là m ối quan

tâm chỉ riêng của giám đốc tài chính hay của người chịu trách nhiặm quản lý

rủi ro mà là nhiặm vụ của hầu hết những người quản lý cao cấp của doanh

nghiặp. Giám đốc marketing, cũng như các giám đốc sản xuất, kinh doanh

xuất nhập khẩu đều cần phải có kế hoạch và sự hợp tác với nhau để đảm bảo

103

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

nâng cao, duy trì và phát triển sản xuất - kinh doanh - xuất nhập khẩu một

cách có hiệu quả trong dài hạn. Nghĩa là họ phải có những chiến lược, kế

hoạch, giải pháp phát triển kinh doanh gắn liền với quản lý rủi ro kinh tế một

cách chủ động chứ không phải thụ động để có được lợi thế trong cạnh tranh

quực tế.

Vấn đề cơ bản là doanh nghiệp cần phải gắn việc phân tích, đánh giá và

quản lý rủi ro giá cả tài chính với quá trình quản trị chung và ngược lại các

quá trình quản trị marketing, quản trị sản xuất - kinh doanh - tài chính phải có

tính tới quản lý rủi ro kinh tế.

Trong hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính cần phải thực hiện tựt

các chức năng:

Ì. Dự đoán và thông tin về biến động của giá cả tài chính.

2. Đánh giá và xác định những nguy cơ rủi ro kinh tế.

3. Kết hợp với các giám đực khác để phát triển kinh doanh và đảm bảo

hiệu quả hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính.

4. Xem xét và tiến hành tự bảo hiểm những rủi ro kinh tế vẫn còn sau

khi những chiến lược marketing, đầu tư sản xuất - kinh doanh - xuất

nhập khẩu đã được thực thi.

Để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính

doanh nghiệp cần kết hợp:

• Quản trị marketing với quản lý rủi ro kinh tế

Nghĩa là từ việc lựa chọn thị trường, chiến lược định giá, chiến lược sản

phẩm, chiến lược xúc tiến, chiến lược xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều phải tính

tới vấn đề quản lý rủi ro nói chung và rủi ro giá cả tài chính nói riêng.

• Quản trị sản xuất với quản lý rủi ro kinh tế

Từ việc lựa chọn địa điểm sản xuất, các yếu tự đầu vào cần phải tính tới

rủi ro kinh tế để đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Ví dụ nếu đầu vào được đa

dạng hoa, được nhập khẩu từ nhiều nước thì hiệu ứng chia sẽ rủi ro sẽ có hiệu

quả. Hoặc có thể thay đổi hàng hoa nhập khẩu từ nước có đổng tiền mạnh lên

104

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kỉnh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

sang nước có đồng tiền đang mất giá để giảm chi phí, và giảm rủi ro kinh tế.

Nhất là đối với các công ty đa quốc gia, họ có khả năng di chuyển sản xuất

sao cho chi phí các đầu vào rẻ nhất có thể để giảm rủi ro giá cả tài chính và

tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp lớn

của Việt Nam không những quan tâm tới xuất khẩu mà nếu có thể cần tiến

hành đầu tư sản xuất ra nước ngoài để phát triển sản xuất - kinh doanh và tăng

cưỹng khả năng quản lý rủi ro. Các tập đoàn như Westinghouse Electric rất

thành công trong vấn đề này. Nhiều công ty Nhật đã đối phó với việc đồng

yên tăng giá mạnh đã thiết lập các cơ sở sản xuất tại Mỹ.

Các doanh nghiệp còn có thể đối phó vói rủi ro kinh tế thông qua việc.

cắt giảm chi phí, tăng năng suất lao động.

Tuy nhiên, cần phải lưu ý là việc quản lý rủi ro thông qua quản trị sản

xuất nhiều khi khá tốn kém và cần có thỹi gian để mang lại hiệu quả.

• Quản trị tài chính với quản lý rủi ro kinh tế

Có thể quản lý rủi ro kinh tế có hiệu quả thông qua việc điều chỉnh

chính sách tài trợ hoặc thanh toán như đã được đề cập trong chương Ì.

* Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng quyền chọn tiền tệ để tự

bảo hiểm rủi ro đối với những biến động về đồng tiền của đối thủ cạnh tranh

nhằm đảm bảo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Sản phẩm của một doanh nghiệp cạnh tranh với các công ty từ các quốc

gia khác có thể gặp bất lợi về sức cạnh tranh giá cả nếu đồng tiền của một đối

thủ chính yếu đi. Bởi lẽ đồng tiền yếu đi sẽ cho phép đối thủ cạnh tranh này

giảm giá sản phẩm của nó. Vì vậy doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro

đối với những biến động về đổng tiền của đối thủ, ngay cả khi nó không xuất

khẩu theo đồng tiền đó. Ví dụ: một nhà xuất khẩu gạo Việt Nam xuất khẩu

sang Nhật sẽ gặp bất lợi về cạnh tranh nếu đồng USD giảm giá, vì điều này

cho phép các đối thủ cạnh tranh chính ở Mỹ xuất sang Nhật với giá "thấp"

hơn. K hi có thể, việc mua các hợp đồng quyền bán " lỗ" về USD và bán chúng

để kiếm lợi nếu đồng USD mất giá đủ lòn. Điều này cho phép Nhà xuất khẩu

105

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kink doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

gạo của Việt Nam bù trừ được một phần nào đó khả năng cạnh tranh bị mất đi.

Trong trường hợp này, rủi ro đó chưa được xác lập bởi hợp đồng, vì vậy các

hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng tương lai sẽ không hểu dụng như các hợp

đồng quyền chọn.

T óm lại, tuy thuộc vào loại rủi ro cụ thể, trường hợp kinh doanh cụ thể

cũng như ưu nhược điểm của từng công cụ của từng phương pháp mà doanh

nghiệp lựa chọn phương pháp hoặc công cụ quản lv r ủi giá cả tài chính nói

3.2.2.5. Xây dựng và phát triển được hệ thống thông tin kỉnh doanh

có chức năng quản lý rủi ro hiện đại.

chung, rủi ro tỷ giá nói riêng một cách họp lý.

Đây là giải pháp có tính đột phá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc

tế và là điều kiện không thể thiếu trong lánh doanh nói chung cũng như trong

hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng.

Hệ thống này cần đáp ứng được các yêu cầu:

• Kịp thòi, độ chính xác cao

• Đồng bộ và có tính tương hỗ giểa các yếu tố, các nhánh thông tin

về: marketing, tài trợ, đầu tư, kinh doanh và quản lý rủi ro

• Đáp ứng được mục tiêu và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp

• Có khả năng cao trong việc thu thập và xử lý các thông tin kinh

doanh, tài chính, rủi ro, nhất là năng lực phân tích và dự đoán biến động rủi ro

tỷ giá nói riêng và rủi ro giá cả tài chính nói chung.

• Có khả năng cao trong việc thích ứng với íihểng thay đổi trên thương

trường quốc tế

• Hiệu quả

Để đáp ứng được nhểng yêu cầu này doanh nghiệp cần có chiến lược

quyết tâm và đầu tư thích đáng vào công nghệ và nhân lực.

T óm lại, với nhểng xu hướng, cơ hội và thách thức to lớn trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, để cổ thể nâng cao hiệu quả hoạt

động quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khẩu, các doanh

106

Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.

nghiệp cần phải nhận thức đúng và có chiến lược tương thích, quy trình,

phương pháp, công cụ, hệ thống thông tin kinh doanh và nguồn nhân lực quản

lý rủi ro giá cả tài chính nói chung, rủi ro tỷ giá nói riêng một cách thích hợp,

hiện đại và hiệu quả. Ngoài ra, nhà nước và các cơ quan hữu quan cần xây

dựng, hoàn thiện môi trưểng pháp lý, các thị trưểng tài chính phù hợp và các

hỗ trợ khác như tạo cơ chế để phát triển hệ thống thông tin kinh tế - tài chính

hiện đại.

K ẾT L U Ậ N:

Đề tài đã giải quyết được các nhiệm vụ và mục tiêu mà nó đưa ra:

• Phân tích và hệ thống hoa các lý luận chung và tiếp thu kinh nghiệm

của các nước về quản lý rủi ro giá cả tài chính.

• Phân tích được thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất

khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là phân tích được những ưu,

nhược điểm và các nguyên nhân của hoạt động này.

• Tổng quan tác động của những xu hướng thương mại - tài chính ảnh

hưởng tới rủi ro tỷ giá.

• Trên những cơ sở nêu trên đề tài đã đưa ra được giải pháp nhằm

hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tỷ giá trong kinh doanh xuất khẩu của

doanh nghiệp Việt Nam. Cụ thể là nhà nước cần hoàn thiện môi trưểng pháp

lý về tài chính nói chung, quản lý rủi ro giá cả tài chính nói riêng, xây dựng

thị trưểng tài chính hiện đại, tạo điều kiện để phát triển hệ thống thông tin

kinh tế . . ., còn các doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng và có chiến lược

tương thích, quy trình, phương pháp, công cụ, hệ thống thông tin kinh doanh

và nguồn nhân lực quản lý rủi ro giá cả tài chính thích hợp, hiện đại và hiệu

quả.

107

P HỤ L ỤC Ì

BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG

PHIẾU KHẢO SÁT

Thuộc đề tài NCKH cấp Bộ

" Các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lí rủi ro giá cả

tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt

Nam"

Mã số: B2004 - 40 - 48

Chủ nhiệm đề tài: NGUYỄN TRỌNG HẢI, Ths. (MBA- B& F)

Kính thưa quý vị ĩ

Như chúng ta đã biết, trong kinh doanh quốc tế ngày nay với xu hướng toàn

cầu hoa, khu vực hoa, sự phát triển của khoa học công nghệ và đời sống kinh tể

quốc tế với tốc độ ngày càng gia tăng và đa chiều, các doanh nghiệp có tham gia

các hoạt động kinh tế quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng ngày càng

phải đối mặt với nhiều cơ hội, thách thồc và thay đổi phồc lạp cũng như những rủi

ro nghiêm trọng.

Để một doanh nghiệp có thể tồn tại, Ổn định, phát iriển bền vững và nâng

cao hiệu quả xuất khẩu, một trong những nhân tố tiên quyết trong quản trị hiện đại

là phải có những giải pháp cơ bản mang tính khả thi và linh hoạt cao trong việc

quản lý rủi ro giá cả tài chính. Vấn đề này càng đặc biệt quan trọng và cấp bách

đối với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam bởi lẽ chúng ta còn-

có nhiều khó khăn, bất lợi và hạn chế trong quản lý rủi ro gio cả tài chính..

Sự giúp đỡ, đóng góp và hợp tác của Quý Cơ quan không chỉ là một nhân tố

đặc biệt quan trọng mà còn là một khích lệ to lớn đối với chúng tôi.

Thay mặt nhóm nghiên cồu đề tài Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của

Quỷ Vị.

CNđềtài Nguy n Trọng Hải

108

HƯỚNG DÂN TRẢ LỜI

Xin Quý Ông/ Bà vui lòng trả lời bằng cách đánh dấu V vào (những) lựa chọn trả lời thích

hợp. Một số câu hỏi không trả lời theo cách này sẽ có những chỉ dẫn cụ thể.

1. Xin vui lòng cho biết doanh nghiệp của Quý Ông/Bà thuộc loại hình nào?

• Doanh nghiệp tư nhân

• Doanh nghiệp nhà nước

• Doanh nghiệp có vốn FDI

• Công ty TNHH

• Công ty cổ phần

• Loại hình khác:

2. Sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nào?

• Công nghiệp

• Tiểu thủ công nghiệp

• Thương mại

• Dịch vụ

• Loại hình khác

• Nông nghiệp

3. Quy mô vốn doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà là:

• Vốn < 10 tỷ đồng

• 10 tỷ < vốn < 20 tỷ đồng

• 20 tỷ < vốn < 30 tỷ đồng • 30 tỷ < vốn < 50 tỷ đồng

• > 100 tỷ

• 50 tỷ < vốn < 100 tỷ

4. Doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà đã tham gia xuất khẩu tọ năm:

5. Những nhóm sản phẩm chính mà doanh nghiệp Quý Ông/ Bà đang xuất khẩu là:

6. Tinh hình xuất khẩu của doanh nghiệp trong mấy năm qua như sau

2002

2003

sn

2004 (dự tính /nê' có)

Giá trị XK (TY. USD)

1

2

Tỷ trọng vốn vay so với tổng vốn {%)

7. Thị trường XK chủ yếu của DN là:

• Tây Âu

• Đông Âu

• Bắc Mỹ

• Nam Mỹ

• Đông Bắc Á

• Đông Nam Á

• Thị trường khác:

8. Theo Quý Ông/ Bà, giá cả tài chính bao gồm những nhân tố:

• Lãi suất ngân hàng • Tỷ giá giữa đồng tiền thanh toán của hợp đồng XK và VND

• Giá cả xuất khẩu và chi phí xuất khẩu

109

Nhân tố khác:

9. Trong hoạt động K D X K, theo Quý Ông/ Bà rủi ro giá cả tài chính có thể hiểu ngắn gọn là:

• Rủi ro do việc biến động tỷ giá hối đoái gây ra

• R ủi ro do việc thâm hụt cán cân thanh toán.

• R ủi ro do Ngân hàng Nhà Nước tâng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.

• Rủi ro do biến động lãi suất

• R ủi ro do biến động của giá cả đầu vào và đầu ra có liên quan

• Khác (xin cho biết cụ thể):

10. Doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà đã tựng bị mất mát hoặc thu a lỗ nặng do biến động giá

cả tài chính chưa? (Mặc dù trước đó có thể dự đoán có lãi)

• Có • Không Nếu có thì bị thiệt hại khoảng bao nhiêu % so với lợi nhuận xuất khẩu dự kiến:.... Bao nhiêu % so vói giá trị xuất khẩu của thương vụ xuất khẩu đó:

11. Theo Quý Ông/ Bà trong (những) trường hợp nào thì xuất khẩu của doanh nghiệp có l ợi tự việc biến động giá cả tài chính:

• Tỷ giá tăng • Tỷ giá giảm • Lãi suất ngân hàng tăng • Lãi suất ngân hàng giảm

• Giá cả đầu vào tăng • Giá cả đầu vào giảm • Giá cả xuất khẩu giảm • Giá cả

xuất khẩu tăng

12. Theo Quý Ông/ Bà, đâu là (những) nguyên nhân chính gây ra rủi ro giá cả tài chính cho

doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà:

• Tinh hình chính trị không ổn định

• Giá dầu lửa tăng

• Cán cân thanh toán của Việt Nam bị thâm hụt nghiêm trọng

• Biến động của tỷ giá

• Biến động của lãi suất

• Biến động của giá cả

13. Quý cơ quan đã tìm hiểu (nghiên cứu )về:

Hợp đồng kỳ hạn

• Có • Không

Hợp đồng tương lai

• Có • Không

Hợp đồng quyền chọn

• Có • Không

Hợp đồng hoán đổi

• Có • Không

14. Quý cơ quan có xây dựng:

Chiến lược quản lý rủi ro giá cả tài chính? • Có • Không

Kế hoạch quản trị rủi ro giá cả tài chính?

• Có • Không

Bộ phận quản lý r ủi ro giá cả tài chính?

• Có • Không

15. K hi quản trị rủi ro giá cả tài chính, Quý Cơ quan có kết họp việc quản lý rủi ro trong

hoạt động xuất khẩu với rủi ro trong nhập khẩu hay không? • Có • Không

Nếu có, thì lý do chính là gì?

no

16. Doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà đã bao giờ xây dựng biện pháp phòng chống rủi ro giá cả

tài chính chưa?

• Có ( Chuyển xuống câu 17 )

• Không (Chuyển sang câu 19 )

17. Doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà đã sử dụng những biện pháp nào sau đây để quản trị rủi

ro giá cả tài chính?

• Lập quỹ dự phòng rủi ro

• Có bộ phận chuyên theo dõi diễn biến thị trường tài chính

• Nâng giá xuất khỳu hàng hoa khi sợ bị rủi ro

• Không xuất khỳu

• Giảm khối lượng xuất khỳu

• Sử dụng hợp đồng tương lai

• Sử dụng hợp đồng kỳ hạn

• Sử dụng hợp đồng quyền chọn

• Sử dụng hợp đồng hoán đổi

• Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh

• Các biện pháp khác:

18. Theo Quý Ông/ Bà, các biện pháp mà cơ quan sử dụng (trong câu 17) có hiệu quả nhu

thế nào?

Hiệu quả

Hiệu quả

K ém hiệu

Biện pháp mà doanh nghiệp của Quý vị sử

TT

cao

trung bình

quả

dụng

1

2

3

19. Theo Quý Ông/ Bà, môi trường pháp lý hiện hành đã tạo điều kiện cho việc hạn chế mi ro

• Không

giá cả tài chính hay chưa? • Có Các ý kiến khác liên quan tới vấn đề này:

20. Hoạt động của các thể chế tài chính (các ngân hàng thương mại, Công ty bảo

hiểm

) tại Việt Nam hiện có ảnh hưởng như thế nào tới việc hạn chế rủi ro giá cả tài

chính của doanh nghiệp Quý Ông/ Bà?

IU

• Tiêu cực

• Không ảnh hưởng gì • Tích cực 21. Công tác quản trị rủi ro giá cả tài chính của Quý Cơ quan hiện nay như thế nào? • Tốt

• Bình thường

• Còn kém hiệu quả

• Chưa được xem xét 22. Những nguyên nhân nào dẫn đến việc quản lý rủi ro giá cả tài chính không hiệu quả tại

doanh nghiệp Quý Ông/ Bà:

Một là,

Hai là, 23. Theo Quý Ông/ Bà, cơ chế quản lý tỷ giá và lãi suất hiện tại có giúp doanh nghiệp chủ động trong việc hạn chế rủi ro giá cả tài chính có thể xảy ra không?

• Không

• Có 24. Các doanh nghiệp cứn sự hỗ trợ nào từ phía các cơ quan chức năng để có thể hạn chế được rủi ro từ việc biến động giá cả tài chính?

• Cứn xây dựng Ì thị trường tài chính ổn định

• Cứn xây dựng Ì hành lang phấp lý ổn định cho hoạt động tài chính

• Cung cấp, hỗ trợ về thông tin

• Đào tạo nguồn nhân lực làm công tác tài chính.

• Xây dựng và phát triển thị trường về các sản phẩm tài chính phái sinh (hợp đồng tương lai, kỳ hạn, quyền chọn,...)

• Các ý kiến khác:

25. Doanh nghiệp có tham gia khoa học nào đào tạo về rủi ro giá cả tài chính hay chưa?

• Không

• Có 26. Doanh nghiệp của Quý Ông/ Bà có bao nhiêu cán bộ nhân viên được đào tạo về chuyên ngành tài chính - ngân hàng: 27. Hiện nay doanh nghiệp có bộ phận chuyên ti ách thu thập và xử lý các thông tin về tài chính và quản trị rủi ro hay không?

• Có

• Không

Cơ quan khảo sát: Trường Đại học Ngoại ti ương

Người trả lời câu hỏi ( Quý vị có thể ghi hoặc không):

Chức vụ:

Tên cơ quan, doanh nghiệp:

Địa chỉ liên hệ:

Điện thoại:

Fax:

Email:

X in trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp của Quý ông/ Bà đối với Đề tài./.

112

Nếu cần trao đổi và/hoặc góp ý, xin Quý Ông/Bà liên hệ với: Chủ nhiệm đề tài Ths. Nguyễn T r ọ ng Hải

Theo các địa chỉ: Email: nthftiĩvn(g>vahoo.com

Điện thoại di động: 0912254481

8355792

Điện thoại cố định: (Vỉ từ nay đến 17ì1212004 CN đề tài đang ở Anh nên xin Quý VỊ vui lòng liền theo địa chỉ email nêu trên). Thư ký đề tài:....

113

K ẾT Q UẢ XỬ LÍ Dí) L I ỆU

Người thực hiện: Lê Việt Tuấn - Khoa QTKD - Đại học Ngoại thương

ì. Tổng quan về doanh nghiệp

1. Tổng số lượng doanh nghiệp tham gia khảo sát: 241. Trong đó:

1. DNTN chiếm: 19 DN, 7,9%

2. DNNN chiếm: 68 DN, 28,2%

3. Cty TNHH: 98 DN, 40,7%

4. DN FDI: 6 DN, 2,5%

5. Cty cổ phần: 48 DN, 19,9%

6. 2 DN ko trả lời chiếm: 0,8%

Cơ cấu doanh nghiệp

• DNTN

M DNNN

2 8%

• TNHH

• FDI

• Công ty cổ phần

4 0%

2. Phân bổ cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của các DN:

1. 86 lượt DN trả lời có xuất khẩu CN chiếm: 35,7%

2. 43 lượt DN trả lời có xuất khẩu TTCN chiếm: 17,3%

3. 57 lượt DN trả lời có xuất khẩu hàng thương mại chiếm: 23,7%

4. 49 lượt DN trả lời có xuất khẩu hàng nông nghiệp chiếm: 20,3%

5. 57 lượt DN trả lời có xuất khẩu hàng dịch v chiếm: 23,7%

114

Cơ cấu xuất k h ẩu

40.00%

35.00%

• ì

Í

i

30.00% 35.70% mi ; <§• 23.70% •'. - 23.70% 25.00%

20.00% 15.00%

10.00%

5.00%

0.00%

XKTM XKNN XK DV XKCN XK TTCN

Loại hình xuất khẩu

3. Quy mô vốn của các DN: 233 DN trả lời

1. Dưới 10 tỉ đồng: 93 DN, 39,9%

2. 10-20 tỉ: 32 DN, 13,7%

3. 20 - 30 tỉ: 24 DN, 10,3%

4. 30 - 50 tỉ: 23 DN, 9,9%

5. 50 - 100 tỉ: 24 DN, 10,3%

6. > 100 tỉ: 37 DN, 15,9%

Quy mô vốn của doanh nghiệp

15.90%

1 ).30%

^^MMM&Sạgg&. ì § Ị li

ì Dưới 10 tỷ • 10-20 tỷ 20-30 tỷ 30-50 tỷ 9.90% • 50-100 tỷ 10.30% 13.70% 3 Trên 100 tỷ

115

4. Thị trường XK chủ yếu của các DN:

Ì. Có 88 lượt DN, chiếm 36,5% đã xk vào Tây Âu

2. Có 85 lượt DN, chiếm 35,3% đã xk vào Đông Âu

3. Có 54 lượt DN, chiếm 22,4% đã xk vào Bắc Mỹ

4. Có 17 lượt DN, chiếm 7,1% đã xk vào Nam Mỹ

5. Có 61 lượt DN, chiếm 25,3% đã xk vào Đông Bắc á

6. Có 116 lượt DN, chiếm 48,1% đã xk vào Đông Nam á

Thị trường xuất khẩu chính

60.00%

50.00%

V V V V

40.00%

:. :. :. :.

• Seriesl

30.00%

20.00%

• • • •

•<*. •<*. •<*. •<*. '& ị '& ị '& ị '& ị

.vỉ- .vỉ- .vỉ-

• í > • í >

10.00%

. F* . F* . F* Ắ'. ì Ắ'. ì

Ì

Ắ'. ì I li

0.00%

Âu

Mỹ

Tây Đông Bắc Nam Đông Đông Mỹ Nam Bắc Âu Á Á

Thị trường

n. Nhận thức của DN về rủi ro giá cả tài chính

1. Trong 241 DN trả lời phỏng vấn:

1. Có 150 lượt DN, chiếm 62,2% cho rằng giá cả tài chính là Lãi suất ngân hàng (ý kiến 1) 2. Có 163 lượt DN, chiếm 67,6% cho rằng giá cả tà; cnính là tỷ giá giữa đ ng tiền thanh toán của hợp đ ng xuất khẩu và VND (ý kiến 2) 3. Có 160 lượt DN, chiếm 66,4% cho rằng giá cả tài chính bao g m giá cả xuất khẩu và chi phí xuất khẩu (ý kiến 3)

116

Nhận thức về giá cả tài chính

69.00%

68.00% 67.00% 66.00% 65.00% 64.00% 63.00% 62.00% 61.00% 60.00% 5 9 0 0%

Ý kiến 1

Ý kiến 2

Ý kiến 3

Các ý kiến

2. Trong 241 DN trả lời phỏng vấn: 1. Có 172 lượt DN, chiếm 71,4% cho rằng rủi ro giá cả tài chính là rủi ro do việc biến động tỉ giá hối đoái gây ra (ý kiến 1) 2. Có 42 lượt DN, chiếm 17,4% cho rằng rủi ro giá cả tài chính là rủi ro do việc thâm hụt cán cân thanh toán ( ý kiến 2) 3. Có 66 lượt DN, chiếm 27,4% cho rằng rủi ro giá cả tài chính là rủi ro de Ngân hàng NN tăng lãi suất trên thị trường liên ngân hàng (ý kiến 3) 4. Có l oi lượt DN, chiếm 41,9% cho rằng rủi ro giá cả tài chính là rủi ro do biến động lãi suất (ý kiến 4) 5. Có 164 lượt DN, chiếm 6 8% cho rằng rủi ro giá cả tài chính là rủi re do biến động giá cả đầu vào và đầu ra có liên quan (ý kiến 5) 6. Có 22,4% trong t ng số 241 DN, tức 54 DN đã bị thua lỗ nặng do biến dộng giá cả tài chính (ý kiến 6)

117

Nhận thức về rủi ro giá cả tài chính

80.00%

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

4. Khi đánh giá nhận thức của DN về trường hợp nào DN được lợi từ việc biến động

giá cả tài chính, thấy:

1. 148 lượt DN, 61,4% chọn tỉ giá tăng (ý 1) 2. 32 lượt DN, 13,3% chọn tỉ giá giảm (ý kiến 2) 3. 12 lượt DN, 5% chọn lãi suất ngân hàng tăng (ý kiến 3) 4. 118 lượt DN, 4 9% chọn lãi suất ngân hàng giảm (ý kiến 4) 5. 9 lượt DN, 3,7% chọn giá cả đầu vào tăng (ý kiến 5) 6. 144 lượt DN, 59,8% chọn giá cả đầu vào giảm (ý kiến 6) 7. 14 lượt DN, 5,8% chọn giá cả xuất khẩu giảm (ý kiến 7) 8. 136 lượt DN, 56,4% chọn giá cả xuất khẩu tăng (ý kiến 8)

118

Khi nào DN đ ược lợi từ rủi ro giá cả tài

chính

70.00%

60.00%

50.00%

40.00%

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

Ý2 Ý3 Ý 4 Ý5 Ý6 Ý7 Ý8

5. Khi đề cập đến những nguyên nhân chính gây ra rủi ro giá cả tài chính:

1. 96 lượt DN, tức 39,8% trong 241 DN cho rằng nguyên nhân chính là do tình hình chính trị không ổn định (ý kiến 1) 2. 74 lượt DN, tức 30,7% trong 241 DN cho rằng nguyên nhân chính là do giá dầu lửa tăng (ý kiến 2) 3. Chỉ có 44 lượt DN, tức 18,3% trong 241 DN cho rằng nguyên nhân chính là do cán cân thanh toán của VN bị thâm hụt nghiêm trọng (ý kiến 3) 4. Có 172 lượt DN, tức 72,4% trong 241 DN cho rằng nguyên nhân chính là do biến động của tỉ giá (ý kiến 4) 5. Có 94 lượt DN, tức 3 9% trong 241 DN cho rằng nguyên nhân chính là do biến động của lãi suất (ý kiến 5) 6. Có 155 lượt DN, tức 64,3% trong 241 DN cho rằng nguyên nhân chính là do biến động của giá cả (ý kiến 6)

119

Nguyên nhân gây r ủi ro giá cả tài chính

72740%-

80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Ýl Ý2 Ý3 Ý4 Ý5 Ý6

6. Về các loại hợp đồng tài chính

1. 191 DN, chiếm 79,3% đã tìm hiểu về hợp đồng kỳ hạn

2. 93 DN chiếm 38,6% đã tìm hiểu về hợp đồng tương lai

3. 58 DN chiếm 24,1% đã tìm hiểu về hợp đồng quyền chọn

4. 65 DN chiếm 27% đã tìm hiểu về hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng tài chính DN tìm hiểu

T-79T30°/Õ

Hợp

Hợp

Hợp

Hợp

90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 2o;oo°/o 10.00% o!oo%

Đồ ng kỳ Đồng

Đ o ng

Đồ ng

Hạn tương lai Quyền hoan đổi

Chon

120

in. Thực tế các hoạt động nhằm đối phó với rủi ro giá cả tài chính tại DN 1. Có 120 DN chiếm 49,8% có chiến lược quản lý rủi ro giá cả tài chính. Ngoài ra, 132 DN (54,8%) đã có cụ thể các kế hoạch quản trị rủi ro giá cả tài chính và 80 DN (

33,2%) có hẳn một bộ phận chuyên quản lý loại rủi ro này.

M ức độ quan t âm thực tế c ủa DN

Có chiến lược cỏ kế hoạch

cỏ bộ phận

Cụ thể quản trị chuyên trách

RRGCTC

Quản lý RRGCTC

RRGCTC về

Các biện pháp cụ thể của DN

2. Chỉ có 80 DN (33,2%) có kết hợp vi c quản lý rủi ro trong hoạt động xk với rủi ro

trong nhập khẩu

DN có kết hợp q u ản lý giữa rủi ro XK va

N K?

• DN cỏ kết hợp

B DN không kết hợp

121

3. Có đến 133 DN ( 55,2 %) đã từng xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro giá

cả tài chính

DN đã từng xây d ự ng biện pháp phòng chống R R G C T C?

• DN đã từng xây dựng 44.80%

4. Trong số 133 DN đã từng xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro giá cả tài

chính, có:

B DN chưa từng xây w 55.20% dung

1. Có 106 DN (79,7%) chọn phương pháp lập quỹ dự phòng ( Phương pháp 1)

2. Có 77 DN (57,9%) lập bộ phận chuyên theo dõi diễn biến thị trường tài chính (pp 2)

3. Có 30 (22,5%) DN tiến hành nâng giá xuất khẩu hàng hoa khi sợ bị rủi ro (3)

4. Có 5 (3,76%) DN không xuất khẩu nụa để tự vệ (4)

5. Có 29 (21,8%) DN giảm khối lượng xuất khẩu (5)

6. Có 26 (19,5%) DN sử dụng hợp đồng tương lai để hạn chế rủi ro (6)

7. Có 52 (39, Ì %) DN sử dụng hợp đồng kì hạn (7)

8. Có 12 DN (9%) sử dụng hợp đồng quyền chọn (8)

9. Có 14 DN (10,5%) sử dụng hợp đồng hoán đổi (9)

10. Có 34 DN (25,6%) sử dụng các công cụ tài chính phái sinh (10)

122

C ác p h ư ơ ng p h áp p h ò ng c h ố ng R R G C TC đ ược DN áp d ụ ng

90.00% 7 3.70% 80.00%

í

Ị lít!

1 - •

• --

_ _ _ __

70.00%

ị ị H ì ị Ế *! Ì • ịg , - Ị - •

60.00%

mm

ị . ị 11 ĩ £ "

50.00%

40.00%

30.00%

20.00% I

5. Trong số 133 DN có các phương án đề phòng rủi ro, hiệu quả của các biện pháp

này được đánh giá như sau:

1. Trong 106 DN sử dụng phương pháp Ì có 80 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 42,5% cho là

hiệu quả cao, 5 6 , 3% cho là hiệu quả trung bình và 1,3% cho là kém

Đánh giá pp Lập quy dự phòng

10.00% -li 0.00% PP2 PP3 PP4 PP5 PP6 PP7 PP8 ppạ^pi 0 PP1

• Cao

m Trung bình

2. Trong 77 DN sử dụng phương pháp 2 có 54 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 55,6% cho là

hiệu quả cao, 42,6% cho là hiệu quả trung bình là 1,9% cho là k ém

123

• Thấp

Danh gia pp Lập bộ phận chuyên theo dõi thị trường

M Trung bình

u Cao

3. Trong 30 DN sử dụng phương pháp 3 có 28 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 2 5% cho là

hiệu quả cao, 60,7% cho là hiệu quả trung bình và 14,3% cho là k ém

Đ á nh giá pp Nâng giá x u ất k h ẩu k hi

Sợ r ủi ro

• Thấp

14.30% 25.00%

4. Trong 5 DN sử dụng phương pháp 4 có 5 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 2 5% cho là hi ỈU

quả cao, 60,7% cho là hiệu quả trung bình và 14,3% cho là kém

60.70%

124

Đánh giá pp Không xuất khẩu n ữa

1 4 - 3 0% 1 4 - 3 0%

25.00% 25.00%

• Cao

rsíT Ị HiPfeỉs\ rsíT Ị HiPfeỉs\

B Trung bình

• Thấp

60.70%

5. Trong 29 DN sử dụng phương pháp 5 có 26 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 30,8% cho là

hiệu quả cao, 53,8% cho là hiệu quả trung bình và 15,4% cho là kém

Đánh giá pp Giảm khối lượng xuất khẩu

• Cao

B Trung bình

• Thấp

6. Trong 26 DN sử dụng phương pháp 6 có 16 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 5 0% cho là

hiệu quả cao, 5 0% cho là hiệu quả trung bình

Đánh giá pp Sử dụng hợp đồng tương lai

• Cao

M Trung binh

• Thắp

7. Trong 52 DN sử dụng phương pháp 7 có 34 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 41,2% cho là

125

hiệu quả cao, 55,9% cho là hiệu quả trung bình và 2,9% cho là kém

Đánh giá pp Sử dụng hợp đồng kỳ hạn

3%

IU Cao H Trung bình • Thắp

8. Trong 12 DN sử dụng phương pháp 8 có 4 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 5 0% cho là hiệu

quả cao, 5 0% cho là hiệu quả trung bình

Đánh giá pp Sừ dụng hợp đồng quyền

Chọn

• Cao

B Trung bình

• Thấp

9. Trong 14 DN sử dụng phương pháp 9 có 4 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 5 0% cho ỉa h i ệu

quả cao, 5 0% cho là hiệu quả trung bình

126

Đánh giá pp Sử dụng h ợp đồng hoán đổi

• Cao

M Trung binh

• Thấp

lO.Trong 34 DN sử dụng phương pháp 10 có 20 DN đưa ra đánh giá với tỉ lệ: 4 0% cho là

hiệu quả cao, 5 5% cho là hiệu quả trung bình và 5% cho là hiệu quả kém

Đánh giá pp Sử dụng công cụ tài chính phái sinh

• Cao

H Trung binh

• Thấp

6. Chỉ có 71 DN chiếm 29,5% cho rằng môi trường pháp lý hiện nay đã tạo điều kiện

cho viẻc han chế rủi ro

Môi trường pháp lý đã tạo điều kiện để hạn Chế rủi r o?

3 0%

• Đã tạo điều kiện

m Chưa tạo điều

Kiện

7 0%

127

7. Có 155 DN (68,9%) đánh giá cao, 65 DN ( 2 8 , 9 %) đánh giá trung bình và 5 DN( 2,2%) đánh giá thấp hiệu quả hoạt động của các thể chế tài chính tới việc hạn chế r ủi

ro giá cả tài chính của doanh nghiệp

• Cao

ó Trung binh • Thấp

8. Tự đánh giá về công tác quản trị rủi ro giá cả tài chính của mình, 34 DN (15,1%)

cho là đã làm tốt, 127 DN (56,4%) cho là bình thường, 39 DN( 17,3% ) cho là kém hiệu quả và 11,1% còn lại chưa hề xem xét đến hiệu quả.

Vai trò c ủa các t hể c hế tài chính

1 1%

1 5%

É Tốt

1 7%

• Bình thường

• K ém hiệu qua

• Chưa xem xét

5 7%

9. Theo thăm dò, có 147 DN ( 6 1 %) cho rằng cơ chế quản lý tỷ giá và lãi suất hiện tại

giúp DN chủ động trong việc hạn chế rủi ro giá cả tài chính có thể xảy ra.

Vai trò cơ c hế tỳ giá và lãi s u ất

• Có giúp DN.ohủ

Hiệu qua công tác quản trị RRGCTC

Động

H Không giúp DN

6 1%

Đông

39%

ỉ hủ

10. Có 100 DN (41,5%) đã từng tham gia các khoa h c, đào tạo về rủi ro giá cá tài chính

128

li. Có 91 DN (37,8%) có riêng một bộ phận chuyên trách để thu thập và xử lý các

thông tin về tài chính và quản trị rủi ro.

IV. Thực tế và nhu cầu từ phía DN

Khi được hỏi về các biện pháp hỗ trợ nào mà DN mong muốn từ phía các cơ quan chức năng đề chủ động hằn chế được rủi ro giá cả tài chính

1. Có 165 DN ( 68,5% ) mong muốn xây dựng một thị trường tài chính ổn định

2. Có 191 DN ( 79,3%) cho rằng cần xây dựng Ì hành lang pháp lý ổn định cho hoằt động

tài chính

3. Có 186 DN (77,2%) cần được cung cấp, hỗ trợ về thông tin

4. Có 135 DN ( 56 % ) có nhu cầu đào tằo nguồn nhân lực làm công tác tài chính

5. Có 94 DN ( 39% ) mong muốn xây dựng và phát triển thị trường về các sản phẩm tài

chính phái sinh

Các biện pháp DN mong muốn từ phía cơ quan c h ức năng

• Seriesl

90.00% 80.00% 70.00% 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Thị

Môi Hỗ trợ Nguồn Sản Trường Trường thông tin nhân lực Phẩm phái tài chính pháp lý sinh

129

P HỤ L ỤC 2

Các phương pháp quản lý r ủi ro kế toán do giá cả tài chính gây

ra và chi phí của chúng

Bảng 1. Các phương pháp quản lý r ủi ro kế toán do giá cả tài chính gây ra

Khi đồng tiền giảm giá Khi đồng tiền tăng giá

• Bán bản tệ theo hợp đồng kỳ hạn • Mua bản tệ theo hợp Cồng kỳ hạn

• Giảm mức tiền mặt và các chứng • Tăng mức tiền mặt và các chứng khoán có thể bán theo đồng bản tệ khoán có thể bán theo đồng bản tệ

• Thắt chặt tín dụng (giảm các • Nới lỏng các điều khoản tín tín

khoản phải thu bằng đồng bản tệ) dụng bằng đồng bản tệ

thu bằng đồng mềm/yếu

bằng đồng tiền yếu

• Trì hoãn việc thu các khoản bằng • Đựy nhanh việc thu các khoản phải đồng tiền mạnh • Tăng nhập khựu các hàng hoa • Giảm nhập khựu cLc hàng hoa bằng đồng tiền mạnh • Vay theo đồng bản tệ • Giảm việc vay bằng đồng bản tệ

• Trì hoãn thanh toán các khoản • Đựy nhanh thanh toán các khoản

phải trả phải trả

• Đựy nhanh phân phối lợi tức và tự • Trì hoãn việc phân phối lợi tức và do chuyển tiền cho công ty mẹ và các tự do chuyển tiền cho công ty mẹ và

các công ty con khác công ty con khác

• Đựy nhanh thanh toán các khoản • Trì hoãn thanh oán các khoản

phải trả giữa các công ty con phải trả giữa các côn£ ty con

• Trì hoãn việc thu các khoản phải • Đựy nhanh việc th i c ác khoản phải

thu giữa các công ty con thu giữa các công ty con

• Lập hoa đơn hàng hoa xuất khựu Lập hoa đơn hàng hoa xuất khựu theo

theo đồng ngoại tệ và nhập khựu theo đồng bản tệ và nhập kỉ lựu theo đồng

đồng bản tệ ngoại tệ

Cần phải lưu ý rằng, những kỹ thuật này được đánh giá quá cao về khả

năng tối thiểu hóa chi phí tự bảo hiểm. Nếu sự mất giá hầu như không xựy ra,

chúng là những cách thức không hiệu quả và tốn kém trong kinh doanh. Nếu

130

có sự mất giá của đồng tiền được dự đoán có thể xây ra, chi phí để sử dụng

những kỹ thuật này (như chi phí vay bằng đồng bản tệ) sẽ tăng lên để phản

ánh sự mất giá theo dự tính. Ví dụ: ngay trước k hi sự mất giá của đồng pêsô

vào tháng 8 năm 1992, m ọi công ty ở Mêhicô đều cố gộng trì hoãn những

khoản thanh toán bằng đồng pêsô. Tất nhiên, kỹ thuật này không thể tạo ra

được một khoản lãi thuần trên giác độ tổng thể bởi lẽ khoản phải trả của cống

ty sẽ là khoản phải thu của một công ty khác. Ví dụ khác: nếu một công ty

muốn có tín dụng thương mại, công ty khác phải đồng ý cấp khoản tín c ụng

đó. Giả thiết rằng cả nguôi vay và người cho vay đều có phán xét hợp lý, thoa

thuận chỉ đạt được k hi chi phí lãi suất tăng lên để phản ánh sự giảm giá dự

tính của đồng pêsô. Ngay cả việc di chuyển vốn/quỹ từ nước này sang nước

khác cũng không phải là một công cụ tự bảo hiểm không tốn kém. Tác dộng

thuần của việc đẩy nhanh chuyển tiền trong khi trì hoãn nhận những khoản

phải thu đó là buộc một công ty con tại một nước dễ xẩy ra sự mất giá của tiền

tệ phải tăng các khoản vay bằng đồng bản tệ (LC) để tài trợ vốn kinh doanh

tăng thêm theo yêu cầu thực tế. Vì vậy chi phí thuần của việc di chuyển các

khoản quỹ bằng chi phí cho các khoản vay LC nêu trên trừ đi l ợi nhuận có

được từ việc sử dụng các quỹ đó ví dụ: việc thanh toán trước một khoản vay

bằng đồng tiền mạnh - với cả chi phí và lợi nhuận được điều chỉnh theo sự

thay đổi của tỷ giá dự tính. Như đã đề cập trước đây, các khoản vay bằng đồng

bản tệ do lo lộng về sự mất giá của đồng tiền sẽ phải chịu các mức lãi suất cao

hơn và dường như chúng bù trừ các khoản lãi có được từ sự mất giá cùa LC.

Việc giảm mức nộm giữ lượng tiền mặt nhằm giảm r ủi ro có thể tác

động bất lợi đối với hoạt động của một công ty con, trong k hi đó việc bán các

chứng khoán bằng đồng tiền LC có thể phải gánh chịu chi phí cơ hội (lãi suất

thấp hơn đối với các chứng khoán bằng đồng tiền mạnh). M ột doanh nghiệp

có lượng dư thừa tiền mặt hoặc các chứng khoán có thể cần phải bán nhằm

giảm mức nộm giữ chúng mà không quan tâm tới việc có hay không một sự

mất giá được dự tính. Tuy nhiên sau khi lượng tiền mặt còn lại ở mức tối.

thiểu, bất cứ một sự điều chỉnh giảm hơn nữa sẽ phải gánh chịu những chi phí

131

thực sự, những khoản chi phí này cần phải được đối chiếu với lợi nhuận kỳ

vọng.

Việc viết hoa đom hàng hoa xuất khẩu bằng đồng ngoại tệ và hàng hoa

nhập khẩu bằng đồng bản tệ có thắ làm cho doanh số xuất khẩu giảm và làm

giảm khả năng của doanh nghiệp trong việc có được những nhượng bộ về giá

cả nhập khẩu. Tương tự như vậy, việc thắt chặt tín dụng có thắ làm giảm l ợi

nhuận nhiều hơn chi phí.

T óm lại, việc tự bảo hiắm rủi ro trao đổi cần chi phí và cần phải được

phân tích kỹ như bất cứ việc mua bảo hiắm khác. Các chi phí của những kỹ

thuật của bảo hiắm này được tổng kết trong bảng 3.2.

Bảng 2. Chi phí của các phương pháp quản lý r ủi ro giá cả tài chính

C hi phí Đồ ng tiền giảm giá

• Bán bản tệ theo hợp đồng kỳ hạn • Các chi phí giao dịch; chênh lệch

• Giảm mức tiền mặt và các chứng giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay

trong tương lai khoái có thắ bán theo đồng bản tệ

• Tnắt chặt tín dụng (giảm các • Các vấn đề về kinh doanh; chi phí

cơ hội (thiệt hại về lãi suất cao hơn khoản phải thu bằng đồng bản tệ)

• Trì hoãn việc thu các khoản bằng đối vói các chứng khoán bằng đồng

tiền LC

đồng tiền mạnh • lăng nhập khẩu các hàng hoa • Mức giảm sút về doanh số và l ợi

nhuận bang đồng tiền mạnh

• Chi phí tài trợ cho những khoản

• Vay theo đồng bản tệ • Trì hoãn thanh toán các khoản phải thu phụ thêm

• Các chi phí nắm giữ và tài trợ phải trả

• Đẩy nhanh phân phối lợi tức và tự • Lãi suất cao hơn

•>

• A nh hưởng xấu tới uy tín tín dụng do chuyắn tiền cho công ty mẹ và các

công ty con khác • Chi phí vốn vay nếu các quỹ

• Đẩy nhanh thanh toán các khoản không có sẵn hoặc thiệt hại về lãi suất

phải trả giữa các công ty con cao hơn nếu các chứng khoán LC phải

132

bán • Trì hoãn việc thu các khoản phải

thu giữa các công ty con

• Chi phí cơ hội của tiền • Lập hoa đơn hàng hoa xuất khẩu

• Chi phí cơ hội của tiền theo đồng ngoại tệ và nhập khẩu theo

đồng bản tệ • Mức giảm doanh số xuất khẩu

hoặc giá thấp hơn; giá cao hơn đối vói

hàng hoa nhập khẩu

Một công ty có thể có lợi từ những kị thuật nêu trên khi mà nó có thể

dự đoán tỷ giá tương lai chính xác hơn thị trường nói chung. Ví dụ: Nếu một

công ty có dòng ngoại tệ đi vèo, nó có thể tự bảo hiểm chỉ k hi giá kỳ hạn vượt

quá mức dự tính của nó về tỷ giá giao ngay tương lai. Ngược lại, với một dòng

ngoại tệ đi ra, nó có thể tự bảo hiểm chỉ khi tỷ giá kỳ hạn thấp hơn tỷ giá giao

ngay trong tương lai theo dự tính. Cách thức này dường như là châm ngôn

đảm bảo l ọi nhuận bằng cách mua thấp bán cao. Tuy nhiên, từ quan trọng ở

đây là dường như. Nỗ lực k i ế i Ti lợi từ việc dự đoán tỷ giá mang tính đầu cơ

hơn là tự bảo hiểm. Người tham gia tự bảo hiểm nên giả thiết rằng thị trường

biết nhiều như anh ta/chị la biết. Những người nghĩ rằng họ có được những

thông tin tốt hơn để có thể đầu cơ, nhưng hoạt động này không nên nhầm lẫn

với việc tự bảo hiểm.

133

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Nguyễn Đức Dỵ, Từ điển kinh tế - kinh doanh, Anh - Viêt, N XB

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2000,

2. TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS. Nguyễn Thị Hồng Thu, TS. Lê Tấn

Bửu, ThS. Bùi Thanh Tráng, Rủi ro k i nh doanh, nhà xuất bản Thống

kê, 2003

3. PGS. Đinh Xuân Trình, Thanh toán quốc tế trong ngo i thương, nhà

xuất bản giáo dục, 1998

4. A. Zaha, Sarh Nash, & Deborah J. Bickíòrd, "Transforming

Technological Pioneering into Competitive Advantage", Academy of

Management Executive 9, no. Ì (February 1995).

5. Brow & Eisenhart, Competing ôn the Edge, Harvard Business Review

76 , no. 2, March-April 1998

6. Charles w. Smithson, Managing Financial Risc - A guid to Derivative

Products, Financial Engineering, and Value Maximization, Third

Edition, McGraw-Hill, 1998

7. David "VV.Pearce, Từ điển kinh tế học hiện đ i, N XB Chính trị Quốc gia,-

Hà Nội, 1999

8. Glyn A. Holton, "Deíĩning Risk", Financial Analyst Journal, Voltime 6,

9. Han

sell, Saul, 1994. "Derivative and Fall Guy: Excuses, Excuses". The New York

Time, October 2.

10. Hernand

, Robert 1994, "U.s. Swaps: Colgate Makes Money With Defined

Derivative Strategy." Knigìư Ridder Financial News, Octobet 5.

Number 6, 2004, CFA Institue

li. Poirier, c "Evolving to the ultimate level of períormance through

supply chain management", in National Productivity Review, John

Wiley & Sons, Winter 1997.

134

12. Porter, M. , "The Competitive Advantage of Nations", The Free Press,

1990.

13. Richchard A. Brealey and Stevvart c Myers, P r i n c i p l es of c o r p o r a te

Tinance, Irwin McGraw-Hill, 2000

14. Whaley, Robert E, "Valuation of American Futures options: Theory

and Empirical Evidence", Joumal of Pinance 41 (March).

15. Báo Diễn đàn doanh nghiệp (online)

16. Tạp chí Ngân hàng (online)

17. Thời báo kinh tế Việt N am (online)

18. Báo Đầu tư (online)

19. www.riskglossarv.com và những website liên quan

20. www.bamboorisk.com và những website liên quan

21. www.riskexpertise.com và những website liên quan

22. www.contingencvanalvsis.com và những vvebsite liên quan

23.. WWW.SBV.GOV.VN

135

BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ ÀO TẠO

THUYẾT MINH ĐỂ TÀI NGHIÊN CỬU KHOA HỌC VÀ C Ô NG NGHỆ CẤP BỘ N ĂM 2004

1. TÊN ĐẼ TÀI

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM H O ÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO GIÁ CẢ TÀI CHÍNH TRONG KINH DOANH XUẤT KHAU CỦA DOANH NGHIỆP V ỆT NAM

3. LĨNH Vực NGHIÊN c ứu

4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU

Kỹ thuật

Nóng

Y

Triển khai

ứng dụng

Cơ Bản

Giáo dục

Lâm-neư Dưức

Môi trường

Tự nhiên

Xã hội Nhân văn

• • • •

Vị • 0

5. THỜI GIAN THỰC HIỆN; Từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 7 năm 200: 6. Cơ QUAN C HÚ TRÌ Tên cơ quan: Trường Đại học Ngoại Thương Địa chỉ: Điênthoai: 834403

Phố Chùa Lán?, Láng Thưứng, Đống Đa, Hà Nội Email:

Fax: 84-4-8343605

Emaiì:

FaxT " ĐTDĐ: 0912254481

7. CHỦ NHIỆM ĐỂ TÀI Họ và tên: Nguyễn Trọng Hải Học vị chức danh KH: Thạc sỹ Chức vụ: Giáo viên Địa chỉ: 2/C4, khu TT ĐH Ngoại Thương, Láng Thưứng, Đông Đa, Hà Nội Điện thoại CQ: 8356805 Điên thoai NR: 8355792 8. DANH SÁCH NHŨNG N G ƯỜI CHỦ CHỐT THỰC HIỆN ĐÊ TÀI

Chữ kỷ

Họ và tên

Đơn vị công tác Nhiêm vụ đưức giao ĐH Nf.oại Thương

lít

Thu thập tài liệu, viết chuyên đề...

1. Ths. Nguyễn Tuyết Nhung 2. Ths. Nguyễn Thục Anh

•ĩ ,

tu

3. CN. Nguyễn Lệ Hằng

nt

4. Ts. Nguyễn Văn Hồng

r

5. Ths. Nguyễn Trọng Hải

Viết đề cươns, chuyên đề, báo

ni

cáo....

Ì

9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH

Họ và tên

Nôi dung phối hợp

Tên đơn vị

Người đai diên

T r o ng và ngoài nước

Ths. Nguyễn Thị Tuyết A nh

Cung cấp số liệu...

+ Viện nghiên cứu thị trường giá

cả- Bộ Tài chính

Ths. Hồ Anh Thư

+ Phòng Tổng hợp và phân tích Kinh tế-Ngân hàng Ngoại Thương 10. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ SẢN PHÀM TRONG, NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN TRỰC

TIẾP ĐẾN ĐỂ TÀI:

Vấn đẻ rỞi ro và quản lý rỞi ro tài chính đã được nghiên cứu và ứng dụng nhiều trong các

nền kinh tếphát triển như "Managing íinancial Risk" cỞa Charles w. Smith, 1998; "Risk

Management in Baking" cỞa John Wiley& Son, 1999 và "The Financial Risk Manual-A

Systemmatic Guide to Identifying and managing Financial Risk" cỞa Frederic s. Mishkin.

Ở Việt Nam, rỞi ro và quản lý rỞi ro tài chính cũng đã được nghiên cứu trong một số công

trình, đề tài như "Quản trị ngân hàng", TS Nguyễn Duệ, N XB Thống kê, 2001; "Giáo trình

Thanh toán Quốc tế trong Ngoại Thương", PGS. Đinh Xuân Trình, NXB Giáo dục, 1999 và "Đánh giá và Phòng ngừa rỞi ro trons Ngân hàng", TS. Nguyễn Văn Tiến, 2002; "Xác định ảnh

hưởng cỞa sự biến động tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu và các bài toán đặt ra đối với việc quản lý rỞi ro tỷ giá", Ths. Nguyễn Trọng Hải, Tạp chí Kinh tế Đối Ngoại, ĐH Ngoại

Thương, số 6/2003; "Chiến lược cạnh tranh cỞa doanh nghiệp trong xu thế toàn cầu hoa nền kinh tế quốc tế", Ths. Nguyễn Trọng Hải, Hội thảo khoa học "Những vấn đề lý luận về N L XK

cỞa doarh nghiệp và mô hình đánh giá N L XK cỞa các doanh nghiệp Hà Nội", thuộc đề tài N C KH cấp thành phố (Hà Nội): "Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực xuất khẩu

cỞa các doanh nghiệp Hà Nội nhằm thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hoa ThỞ đô

trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế", do Sở Khoa họe và Công nghệ Hà Nội quản lý.

Cho đến nay chưa có đề tài nào đề cập một cách hệ thống về các giải pháp nhằm hoàn thiện

quản lý rỞi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu cỞa doanh nghiệp Việt Nam.

2

l i. TÍNH CÁP THIẼT CỦA ĐỂ TÀI Từ sau đại h ội Đả ns cộng sản Việt nam lần thứ VI đến nay, với những chính sách đổi m ới

kinh tế, đặc biệt những chính sách về kinh tế thị trường có điều tiết, mở cửa, h ội nhập với nền

kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt nam nói chuns và hoạt động xuất nhập khẩu

nói riêng đã phát triển mạnh về qui mô cũna như loại hình.

Bên cạnh đó, xu hướng khu vực hoa và toàn cầu hoa nền kinh tế thế giới với những tiến bộ

nhanh chóng về khoa học kỹ thuật, công nehệ, những thay đổi đa chiều, phức tạp với tốc độ I

ngày càng cao là những thách thức to lớn đối với khả năng quản lý sự thay đổi và những r ủi ro

do chúng gây ra. Sự thay đổi và những r ủi ro nhất là rủi ro do giá cả tài chính đe doa nghiêm

trọns tới sự tồn tại cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt

là đối với những doanh nghiệp có tham gia hoạt động XNK.

Mặt khác cồng tác nghiên cứu cũng như thực tiễn về quản lý rủi ro giá cả tài chính tronơ

hoạt động X NK ở Việt nam còn nhiều bất cập, nhiều tổn tại cơ bản . Do vậy, việc nghiên cứu đề

tài "các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý r ủi ro siá cả tài chính trong kinh doanh

xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam" là cấp thiết.

12. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu CỦA ĐỂ TÀI Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích rủi ro giá cả tài chính và thực trạng quản lý chúng trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện

hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính nhằm ổn định và nâng cao hiệu quả xuất của

doanh nghiệp Việt N am một cách bền vững.

- Các loại rủi ro giá cả tài chính và ảnh hưởng của chúng trong K D XK của doanh

nghiệp Việt Nam

- Hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong K D XK của doanh nghiệp Việt N am

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:

- Đề tài sử dụns các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử M ác -Lê nin.

Hệ thống phương pháp cụ thể bao gồm: phương pháp hệ thống, các phương pháp

thống kê, các phương pháp phân tích - đánh giá về kinh tế và tài chính.

3

Phương pháp nghiên cứu:

13. T ÓM T ẮT N ội D U NG C ỦA ĐÊ TÀI VẢ T I ẾN ĐỘ T H ỰC H I ỆN

Dư kiến kết quả

Nôi dung

Thời gian thực hiện 5/2004

Hoàn thiện đề cương

Nghiên cứu theo các nội dung:

5/2004- 9/2004

Có báo cáo tổng hợp theo các chuyên đề: - Tổng quan về hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài

chính trong k i nh I

doanh xuất k h ớu I của doanh nghiệp.

Thực trạng

- Tổng quan về hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khớu của doanh nghiệp. + Tổng quan về rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khớu ( K D X K) + Quản lý rủi ro giá cả tài chính trong K D XK + Phương pháp phân tích ảnh hưởng của rủi ro giá cả tài chính đối với kết quả xuất khớu của doanh nghiệp

10/2004 - 02/2004

quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất k h ớu của doanh nghiệp Việt N am 1993-2003.'

- Các giải pháp

- Thực trạng quản lý rủi ro giá cả tài chính trong hoạt động xuất khớu của doanh nghiệp Việt Nam 1993-2003. + Thực trạng kinh doanh xuất khớu của Việt Nam thời ky 1993-2003 + Thực trạng các loại rủi ro giá cả tài chính thường xớy ra trong K D XK của doanh nghiệp Việt Nam + Đánh giá thực trạng quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong K D XK của doanh nghiệp Việt Nam

03/2004-06/2005

nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong k i nh doanh xuất k h ớu của doanh nghiệp Việt N am

- Các giải pháp nhầm hoàn thiện hoạt động quản lý r ủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khớu của doanh nghiệp Việt Nam + Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra đối với hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính trong K D XK của doanh nghiệp Việt Nam + Kinh nghiệp quản lý rủi ro giá cả tài chính của một số nước + Các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro giá cả tài chính nhằm nâng cao hiệu quả xuất khớu của doanh nghiệp Việt Nam

Hoàn thiện đề tài để tổ chức nghiệm thu các cấp

06/2004-07/2005

Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt

4

14. D Ự K IẾN SẢN P H ÀM VÀ ĐỊA CHỈ Ú NG DỤNG

• Loại sản phẩm: + Sản phẩm chính: Báo cáo khoa học, báo cáo tóm tắt (Khoảng lOOtrang) + Các chuyên đề • Tên sản phẩm: Báo cáo khoa học về "Các giải pháp nhảm hoàn thiện hoạt động quản lý

rủi ro giá cả tài chính trong kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam"

• Địa chỉ có thậ ứng dụng:

- Các doanh nghiệp cua Việt Nam có tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. - Các doanh nghiệp có tham gia các hoạt động kinh tế với nước ngoài dưới các hình thức khác như đầu tư nước ngoài, du lịch quốc tế. - Các trường, viện, sinh viên kinh tế dùng làm tài liệu tham khảo.

15. KINH PHI THỰC HIỆN ĐE TAI Tổng kinh phí: 25.000.000 đồng Trong đó:

+ Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ: 25.000.000 đỏng + Các nguồn kinh phí khác:

Nhu cầu kinh phí từng năm: + Năm 2004: + Năm 2005: 12.000.000 đồng 13.000.000 đồng Dự trù kinh phí theo các mục chi:

+ Lập đề cương: 500.000 đồng + Thuê khoán chuyên môn: 12.000.000 đồng + Thu thập tài liệu: 2.000.000 đồng + Viết báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, chỉnh sửa báo cáo: 4.000.000 đồng + Chi phí nghiệm thu và các chi phí khác: 6.500.000 đổng Ngày ĩ>0 tháng j năm 2004

Ngàyo££ tháng sị năm 2004

Chu nhiệm đe tài K Ị H i ệu trương Trường ĐH NT

TL. BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO bục VÀ ĐÀO TẠO

ÍCH Vu trưàBg-Vi!jJOioa hoc-Cóng nghê

5