intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp kiểm soát phát thải khí mê tan trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam

Chia sẻ: ViShani2711 ViShani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá mức độ phát thải khí mê tan trong khai thác than hầm lò cũng như đề xuất giải pháp phù hợp kiểm soát phát thải loại khí này trong điều kiện ngành than Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp kiểm soát phát thải khí mê tan trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam

THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ<br /> <br /> <br /> GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT PHÁT THẢI KHÍ MÊ TAN TRONG KHAI THÁC<br /> THAN HẦM LÒ Ở VIỆT NAM<br /> <br /> TS. Nhữ Việt Tuấn, TS. Bùi Việt Hưng,<br /> TS. Nguyễn Minh Phiên<br /> Viện Khoa học Công nghệ Mỏ - Vinacomin<br /> Biên tập: ThS. Phạm Chân Chính<br /> Tóm tắt:<br /> Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức toàn cầu lớn nhất hiện nay. Ngành công nghiệp<br /> khai thác than Việt Nam là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, đồng thời cũng<br /> là một trong những ngành sản xuất công nghiệp có lượng khí thải nhà kính chiếm tỉ trọng cao. Bài<br /> báo đánh giá mức độ phát thải khí mê tan trong khai thác than hầm lò cũng như đề xuất giải pháp<br /> phù hợp kiểm soát phát thải loại khí này trong điều kiện ngành than Việt Nam hiện nay.<br /> 1. Đặt vấn đề 6% tổng lượng phát thải khí mê tan trên toàn<br /> Việt Nam là một trong những nước có lượng Thế giới [2] (hình 1).<br /> phát thải khí nhà kính (KNK) liên tục tăng, từ<br /> mức hơn 21 triệu tấn khí thải CO2 năm 1990 lên<br /> 150 triệu tấn CO2 năm 2000; dự tính lượng khí<br /> thải CO2 tăng lên 300 triệu tấn vào năm 2020.<br /> Trong khuôn khổ Công ước khung của Liên hợp<br /> quốc về biến đổi khí hậu, đến năm 2030, Việt<br /> Nam cam kết sẽ cắt giảm 8% lượng phát thải<br /> KNK so với năm 2010 bằng nguồn lực trong<br /> nước. Mức cắt giảm có thể tăng lên 25% nếu<br /> nhận được hỗ trợ hiệu quả từ cộng đồng quốc<br /> tế[1]. Để đạt được mục tiêu trên thì việc tiến<br /> hành nghiên cứu, phân tích đánh giá các cơ hội<br /> Hình 1. Ước tính toàn cầu về tỷ lệ phát thải khí mê<br /> giảm thải khí nhà kính tại tất cả những ngành, tan trong các lĩnh vực<br /> lĩnh vực phát thải khí lớn như: nông nghiệp, rác Các nước dẫn đầu Thế giới về phát thải khí<br /> thải, sử dụng đất, lâm nghiệp và công nghiệp… nhà kính trong ngành than là Trung Quốc, Mỹ,<br /> Trong đó, với ngành công nghiệp khai thác than, Ukraina, Nga, Úc và Ấn Độ. Tổng lượng phát<br /> lượng phát thải khí mê tan (có hiệu ứng nóng thải khí CH4 từ ngành than các nước này năm<br /> lên toàn cầu gấp 21 lần khí CO2) cũng đóng góp 2005 khoảng 284,8 triệu T.CO2-e, chiếm khoảng<br /> phần không nhỏ. 70% phát thải khí CH4 từ ngành than Thế giới.<br /> 2. Phát thải khí mê tan trong ngành công Để chung tay góp phần vào mục tiêu giảm phát<br /> nghiệp khai thác than thế giới thải khí nhà kính toàn cầu, bảo vệ bầu khí quyển<br /> Theo ước tính của Cơ quan Bảo vệ môi và môi trường sống trên trái đất, thì việc kiểm<br /> trường Mỹ (US EPA), ngành công nghiệp khai soát phát thải khí mê tan trong ngành than hiện<br /> thác than trên toàn thế giới hàng năm đóng góp nay là việc làm cần thiết.<br /> khoảng 8 ÷ 10% lượng phát thải khí mêtan do 3. Các biện pháp kiểm soát phát thải khí<br /> con người tạo ra (than+dầu mỏ: 19%), tương mê tan trong ngành than thế giới<br /> đương 1,2 ÷ 1,5% tổng lượng phát thải khí nhà Kinh nghiệm áp dụng các biện pháp kiểm<br /> kính trên toàn cầu. Còn theo Tổ chức sáng kiến soát phát thải khí mê tan trên Thế giới cho thấy,<br /> mê tan toàn cầu, năm 2010 ngành than Thế giới có hai nhóm giải pháp chính được áp dụng là:<br /> phát thải khoảng 400 triệu tCO2-e, tương đương Giải pháp kỹ thuật – công nghệ và giải pháp phi<br /> <br /> KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 33<br /> THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ<br /> <br /> <br /> công nghệ. Các phương pháp khoan tháo khí mê tan<br /> 3.1. Giải pháp kỹ thuật - công nghệ từ vỉa than ở trong và sau giai đoạn khai thác<br /> Các giải pháp kỹ thuật - công nghệ bao (CMM) tương đối đa dạng, tùy thuộc vào từng<br /> gồm: Cải tiến, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, dây điều kiện kỹ thuật mỏ. Tuy nhiên, về cơ bản<br /> chuyền thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất, phương pháp này có thể được mô tả như sau:<br /> áp dụng các giải pháp kiểm soát, tiết kiệm năng Các lỗ khoan tháo khí được khoan từ khu vực<br /> lượng đối với các dây chuyền, thiết bị mỏ; thực đường lò gần nhất có thể vào khu vực dự kiến<br /> hiện các công trình tháo khí, thu hồi và sử dụng tháo khí (vỉa than, các lớp đất đá xung quanh vỉa<br /> khí mê tan trước, trong và sau quá trình khai than, vùng phá hỏa); sau khi thành và miệng lỗ<br /> thác than. khoan được gia cố (bằng xi măng hoặc keo tổng<br /> + Khoan tháo khí mêtan trước khi khai thác hợp), lắp đặt các hệ thống tách nước và thu hồi<br /> vỉa than: khí mê tan tại miệng lỗ khoan để thu hồi khí.<br /> Phương pháp khoan tháo khí mê tan trước<br /> khi khai thác vỉa than (CBM) là sử dụng các lỗ<br /> khoan từ bề mặt đất đến các vỉa than chưa khai<br /> thác, sau đó sử dụng thiết bị chuyên dụng lắp đặt<br /> tại miệng lỗ khoan tạo áp lực hút để hút khí mê<br /> tan từ các vỉa than, hoặc sử dụng các phương<br /> pháp tạo áp lực đẩy để đẩy khí mê tan thoát ra<br /> từ vỉa than. Khí mê tan được thu hồi tại miệng lỗ<br /> khoan và đưa vào các hệ thống lưu giữ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Khoan tháo khí mê tan trong và sau khai<br /> thác vỉa than<br /> Ưu điểm của phương pháp CMM là chi phí<br /> mét khoan thấp, đầu tư đơn giản, cho phép tập<br /> trung khoan tháo khí tại những khu vực dự đoán<br /> tiểm ẩn chứa khí với độ chính xác cao, qua đó<br /> đem lại hiệu quả cao về đảm bảo an toàn cho<br /> Hình 2. Khoan tháo khí mê tan trước khi khai công tác khai thác than, cũng như về hiệu suất<br /> thác vỉa than thu hồi khí mêtan. Phương pháp CMM được áp<br /> Phương pháp này đã được áp dụng tại nhiều dụng rộng rãi tại các nước có nền công nghiệp<br /> nước phát triển trên Thế giới, khí mê tan CBM khai thác than phát triển như Mỹ, Úc, Nhật Bản,<br /> thậm chí còn được coi là một nguồn năng lượng Trung Quốc, Nga.<br /> quan trọng tại các nước này. Thí dụ: Tại Mỹ, + Thu hồi khí mêtan từ luồng gió thải mỏ hầm<br /> sản lượng khí mê tan CBM năm 2011 đạt 49,84 lò:<br /> tỷ m3; Tại Úc, sản lượng khí mê tan CBM năm Nhằm giảm lượng khí mê tan phát thải vào<br /> 2003 là 538 triệu m3. Tại Trung Quốc, sản lượng bầu khí quyển thông qua hệ thống thông gió<br /> năm 2008 đạt khoảng 1,4. tỷ m3/năm (theo mỏ hầm lò. Từ năm 1990, tại Mỹ đã triển khai<br /> Huang, 2010); Tại LB Nga, năm 2003, vùng nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm thu hồi khí<br /> than Nam Kuzbass có một dự án khai thác khí mêtan từ luồng gió thải mỏ hầm lò. Trong giai<br /> mê tan CBM với sản lượng lên tới 21 tỷ m3/năm đoạn từ năm 2007 - 2010, đã có 10 dự án thu<br /> giai đoạn đạt công suất thiết kế. hồi khí mê tan từ luồng gió thải triển khai tại Úc,<br /> + Khoan tháo khí mê tan trong quá trình khai Mỹ, Anh và Trung Quốc. Trong đó, hầu hết các<br /> thác và sau khi khai thác: dự án dựa trên công nghệ oxy hóa nhiệt tái sinh<br /> <br /> <br /> 34 KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG<br /> THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ<br /> <br /> <br /> (regenerative thermal oxidation - RTO), chỉ một liệu hàng không và khí tự nhiên - tương ứng với<br /> dự án (tại Trung Quốc) sử dụng công nghệ oxy hàm lượng các bon thải ra. Theo đó, bằng cách<br /> hóa bằng chất xúc tác (regenerative catalytic đẩy giá nhiên liệu hóa thạch tăng như một hệ<br /> oxidizer - RCO). Sau khi được xử lý, nhiệt sinh quả tất yếu, thuế các bon vô tình đã làm tăng<br /> ra từ quá trình oxy hóa khí mê tan trong luồng khả năng cạnh tranh của ngành công nghệ<br /> gió thải mỏ hầm lò có thể được sử dụng để cung không các bon với những ngành đốt nhiên liệu<br /> cấp cho tuabin động cơ điện. hóa thạch truyền thống.<br /> 3.2. Giải pháp phi công nghệ Những năm gần đây, chính sách thuế các<br /> Bên cạnh các nhóm giải pháp kỹ thuật – công bon đã được khá nhiều nước trên thế giới áp<br /> nghệ, nhiều nước đã phát triển và áp dụng rất dụng, như Nam Phi (từ 2010), Ấn Độ (2010),<br /> thành công các giải pháp mang tính phi công Nhật Bản (2012), Hàn Quốc (2010), Úc (2011),<br /> nghệ, bao gồm: Tuyên truyền, giáo dục nâng New Zealand (2007), Liên minh Châu Âu (một<br /> cao nhận thức người dân giúp giảm phát thải số nước), Canada (2007) [3].<br /> khí nhà kính trong đó có khí mê tan; áp dụng các 4. Kiểm soát lượng Phát thải khí mê tan<br /> cơ chế, chính sách đặc biệt đối với các tổ chức, trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam hiện<br /> doanh nghiệp (trong đó có ngành than) để thúc nay<br /> đẩy việc giảm phát thải khí nhà kính. Hai chính Khí mê tan hình thành cùng với quá trình<br /> sách phổ biến hiện nay tại các nước trên Thế thành tạo than và được lưu giữ trong vỉa than<br /> giới nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính là và các tầng đất đá bao quanh. Quá trình khai<br /> chính sách thương mại khí thải và chính sách thác than đã phá vỡ cấu trúc của vỉa than và các<br /> thuế cacbon. tầng đất đá bao quanh. Ngay sau khi than lộ ra<br /> + Chính sách thương mại khí thải: và bị phá vỡ cấu trúc, khí mê tan lập tức thoát ra<br /> Chính sách thương mại khí thải (Cap And và khuếch tán vào môi trường mỏ. Theo Hướng<br /> Trace) là một chính sách được đề cập và cho dẫn của Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí<br /> phép trong Nghị định thư Kyoto, nhằm tạo một hậu (IPCC), các nguồn phát thải do thoát khí<br /> cơ chế linh hoạt giúp các nước phát triển tham trong các quá trình khai thác, chế biến than bao<br /> gia Nghị định thư Kyoto đạt được mục tiêu cắt gồm: Phát thải từ hệ thống thông gió mỏ hầm<br /> giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính, bằng cách lò, phát thải từ các hệ thống khoan tháo khí vỉa<br /> cho phép các nước này mua lượng khí cắt giảm than phát thải trong các công đoạn sau khai thác<br /> được từ những quốc gia khác. Điều này có than, phát thải từ các mỏ cũ đã dừng khai thác<br /> thể đạt được dưới hình thức tài chính hay từ hoặc đóng cửa.<br /> những chương trình hỗ trợ công nghệ cho các Hướng dẫn của IPCC cũng đưa ra các lời<br /> nước có tham gia vào chương trình cơ chế phát khuyên để thực hiện các cuộc điều tra phát thải<br /> triển sạch để các nước này hoàn thành mục khí mê tan trong ngành than bằng đo đạc trực<br /> tiêu đã ký kết trong Nghị định thư, trong đó chỉ tiếp với mức độ chính xác cao (cấp độ chính xác<br /> có những thành viên được chứng nhận trong 3). Với khuyến nghị đó, để có được số liệu chính<br /> chương trình cơ chế phát triển sạch mới được xác, việc đo đạc trực tiếp tại các đơn vị khai<br /> phép tham gia. Trong thực tế, điều này có nghĩa thác than hầm lò để có các dữ liệu cho tính toán<br /> là các nền kinh tế đang phát triển tham gia Nghị lượng phát thải khí mê tan tuy phức tạp nhưng<br /> định thư Kyoto không bị bắt buộc phải giới hạn hoàn toàn có thể thực hiện được. Phương thức<br /> lượng khí thải gây ra, nhưng một khi chương đo đạc, tính toán được mô tả như sau:<br /> trình cắt giảm khí thải được xúc tiến ở các quốc − Phương thức đo đạc:<br /> gia này, họ sẽ nhận được một lượng hạn ngạch + Đối với toàn mỏ: Đo đạc lưu lượng, thành<br /> carbon cho phép (Carbon Credit), và có thể bán phần luồng gió sạch vào mỏ hầm lò và gió thải<br /> cho các nước khác. ra khỏi mỏ hầm lò.<br /> + Chính sách thuế các bon: + Đối với các sơ đồ công nghệ khai thác<br /> Thuế các bon là một loại thuế thu gián tiếp, gương lò chợ dài: Đo đạc lưu lượng, thành phần<br /> là một bộ phận cấu thành của giá cả các nguồn luồng gió sạch vào khu vực lò chợ và gió bẩn ra<br /> nhiên liệu hóa thạch như than, xăng, dầu, nhiên khỏi khu vực lò chợ.<br /> <br /> <br /> KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 35<br /> THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ<br /> <br /> <br /> + Đối với các sơ đồ công nghệ khai thác<br /> gương lò chợ ngắn và gương đào lò: Đo đạc lưu<br /> lượng, thành phần luồng gió sạch vào gương (hoặc khu vực mỏ) trong khoảng thời gian điều<br /> đào lò/khai thác và gió bẩn ra khỏi gương đào tra được xác định theo các công thức:<br /> lò/khai thác. Trong đó: EGP,HL,X - Tổng lượng khí X phát thải<br /> Sử dụng máy đo di động cầm tay hoặc lấy số<br /> liệu từ trạm quan trắc khí tự động (nếu có). Các<br /> thông số cần xác định gồm: Lưu lượng gió tại từ mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ) trong thời gian<br /> điểm đo, hàm lượng CH4 tại điểm đo. Số liệu đo điều tra, đơn vị tấn; T - tổng thời gian điều tra,<br /> đạc lưu lượng, thành phần khí mỏ tại cấc luồng ngày; CFX - Hệ số chuyển đổi đơn vị thể tích<br /> gió thải của mỏ cần thu thập đối với thời gian khí sang đơn vị khối lượng khí. Trong điều kiện<br /> điều tra 1 năm. Số liệu được lấy mỗi tháng 01 nhiệt độ 20oC và áp suất khí quyển 1,0 atm.,<br /> lần (bằng giá trị bình quân của tháng đó). Công CFCH4 = 0,67×10-3 tấn/m3, CFCO2 = 1,83×10-3 tấn/<br /> tác đo lưu lượng, lấy mẫu phân tích được tiến m3; QGP,X - Lưu lượng khí vỉa than X (CH4) thoát<br /> hành tuân theo hướng dẫn trong Phụ lục 2 và ra từ mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ), m3/s;<br /> 3 của “Quy chuẩn quốc gia về an toàn trong Lượng phát thải khí mê tan trong công đoạn<br /> khai thác hầm lò”, ban hành theo Thông tư số<br /> 03/2011/TT-BCT ngày 15/02/2011 của Bộ Công<br /> Thương. sau khi khai thác của các mỏ hầm lò được xác<br /> − Phương thức tính toán [3]: định bằng bằng 30% độ chứa khí tự nhiên của<br /> Tổng lượng phát thải các KNK từ mỏ hầm vỉa than theo Hướng dẫn của IPCC (Williams và<br /> lò (hoặc khu vực mỏ) được xác định theo các Saghafi, 1993).<br /> công thức: Trong đó: MT - độ chứa khí tự nhiên của<br /> Trong đó: EGP,HL - Tổng lượng phát thải các<br /> <br /> than, m3/TKC.<br /> KNK từ trong mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ), − Kết quả tính toán:<br /> được quy đổi về đơn vị tCO2-e; GWPCH4, Việc tính toán lượng phát thải khí mê tan dựa<br /> GWPCO2 - Hệ số tiềm năng nóng lên toàn cầu trên hướng dẫn của IPCC. Các hệ số phát thải<br /> của khí CH4, theo Nghị định thư Kyoto, GWPCH4 của từng đơn vị khai thác than được lấy theo<br /> = 21 với khoảng thời gian đánh giá 100 năm, nhiệm vụ điều tra do Bộ Công Thương giao cho<br /> GWPCO2 = 1. Viện KHCN mỏ thực hiện năm 2014 [3]. Theo<br /> Từ công thức trên, để tính toán riêng lượng đó, tổng lượng phát thải khí mê tan của các mỏ<br /> phát thải của khí Mê tan (chỉ cần bỏ phần tính hầm lò năm 2018 được sơ bộ tính toán và tổng<br /> toán lượng khí CO2), công thức thu gọn lại như hợp tại bảng dưới đây.<br /> sau: Kết quả tổng hợp cho thấy, tổng lượng phát<br /> EGP.HL = GWPCH4 x EGPHLCH4 thải khí mê tan quy đổi (tCO2-e ) của các mỏ<br /> Hệ số phát thải khí mê tan do thoát khí vỉa than hầm lò năm 2018 đạt 814.238,6 tCO2-<br /> than đối với từng mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ) e. Trong đó, mỏ Mạo Khê có tổng lượng phát<br /> được tính toán theo công thức: thải khí mê tan trong công đoạn khai thác và<br /> Trong đó: AHL - Sản lượng than nguyên khai sau khai thác cao nhất (tương ứng là 155.178<br /> tCO2-e), tiếp theo là mỏ Khe Chàm (100.418,5).<br /> Nguyên nhân do than tại các mỏ này có độ chứa<br /> khí mê tan khá cao (2,13 m3/TKC và 1,15 m3/TKC).<br /> toàn mỏ hầm lò (hoặc khu vực mỏ) trong thời Mỏ Quang Hanh cũng có độ chứa khí mê tan<br /> gian điều tra T, tấn. cao (2,05 m3/TKC), nhưng tổng lượng phát thải<br /> Hệ số phát thải do thoát khí CH4 từ mỏ hầm chỉ ở mức trung bình do sản lượng khai thác<br /> lò (hoặc khu vực mỏ) tính toán theo công thức: than không lớn.<br /> Tổng lượng phát thải khí X từ mỏ hầm lò Các mỏ có tổng lượng phát thải trong công<br /> <br /> <br /> 36 KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG<br /> THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ<br /> <br /> <br /> Bảng tổng hợp lượng phát thải khí mê tan trong công đoạn khai thác và sau khai thác năm 2018<br /> Khai thác Sau khai thác<br /> Hệ số Tổng<br /> Mỏ than Hệ số Lượng Lượng<br /> Sản Sản phát ĐCK lượng<br /> hầm lò phát thải phát thải phát thải<br /> lượng lượng thải 2018 phát thải<br /> (tCO2-e/ (tCO2-e (tCO2-e<br /> (103T) (103T) (tCO2-e/ (m3/TKC) (tCO2-e<br /> tấn) quy đổi) quy đổi)<br /> tấn) quy đổi)<br /> Mạo Khê 1.670 0,08260 137.942 1.670 0,64 17.236,0 2,1395 155.178,0<br /> Nam Mẫu 1.700 0,00000 0.0000 1.700 0,04 1.032,5 0,1259 1.032,5<br /> Vàng Danh 2.890 0,00003 0.083,8 2.890 0,06 2.809,2 0,2015 2.893,0<br /> Uông Bí 2.570 0,01021 26.251,3 2.570 0,42 17.397,7 1,4033 43.648,9<br /> Hà Lầm 2.570 0,02040 52.428,0 2.570 0,17 6.898,1 0,5564 59.326,1<br /> Dương Huy 1.500 0,02810 42.150,0 1.500 0,58 13.871,4 1,9170 56.021,4<br /> Quang Hanh 1.250 0,05610 70.125,0 1.250 0,62 12.361,5 2,0500 82.486,5<br /> Thống Nhất 1.840 0,03200 58.880,0 1.840 0,38 11.272,7 1,2700 70.152,7<br /> Khe Chàm 1.600 0,05720 91.520,0 1.600 0,35 8.898,5 1,1529 100.418,5<br /> Mông Dương 1.330 0,02430 32.319,0 1.330 0,77 16.403,6 2,5567 48.722,6<br /> Thành Công 1.450 0,01311 19.005,2 1.450 0,25 4.418,6 0,8327 23.423,8<br /> Giáp Khẩu 0.300 0,01311 3.932,1 0.300 0,10 0.471,9 0,3261 4.404,0<br /> Hà Ráng 0.650 0,03653 23.746,5 0.650 0,52 5.441,2 1,7353 29.187,7<br /> Tân Lập 0.700 0,03653 25.571,0 0.700 0,36 4.018,7 1,1901 29.589,7<br /> Khe Chàm<br /> 0.250 0,05610 14.025,0 0.250 1,19 4.786,6 3,9690 18.811,6<br /> II-IV<br /> Núi Béo 0.410 0,01311 5.373,9 0.410 0,20 1.287,2 0,6508 6.661,0<br /> 790 0.230 0,03653 8.402,6 0.230 0,61 2.270,1 2,0460 10.672,7<br /> 35 0.450 0,03653 16.439,9 0.450 0,58 4.185,3 1,9280 20.625,2<br /> 86 0.550 0,03653 20.093,2 0.550 0,44 3.908,2 1,4730 24.001,3<br /> Thăng Long 0.180 0,01311 2.359,3 0.180 0,08 0.237,1 0,2730 2.596,3<br /> 45 0.800 0,01311 10.485,6 0.800 0,26 3.288,0 0,8520 13.773,6<br /> 91 0.500 0,01311 6.553,5 0.500 0,06 0.492,0 0,2040 7.045,5<br /> 618 0.200 0,01311 2.621,4 0.200 0,29 0.944,5 0,9790 3.565,9<br /> Tổng 814.238,6<br /> <br /> <br /> đoạn khai thác và sau khai thác thấp nhất là là phải thay đổi công nghệ theo hướng tập trung<br /> Nam Mẫu (1.032), Vàng Danh (2.893), và Thăng hóa sản xuất, đồng thời áp dụng công nghệ khai<br /> Long (2.596). Đây cũng là các mỏ có độ chứa thác và đào lò tiên tiến, hiện đại hơn…nhẳm<br /> khí tự nhiên của than thấp (tương ứng là 0,12; giảm tổn thất, tận thu tối đa tài nguyên. Ngoài ra,<br /> 0,20 và 0,27 m3/TKC). cần tiếp tục nâng cao mức độ cơ giới hóa, tăng<br /> 5. Đề xuất một số giải pháp kiểm soát phát hiệu quả trong công tác xúc bốc, vận tải than,<br /> thải khí mê tan trong khai thác than Việt Nam giảm thời gian lưu kho và vận chuyển.<br /> trong thời gian tới - Áp dụng các công nghệ tháo, thu hồi và sử<br /> - Áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến: Hiện dụng khí mê tan: Cần triển khai áp dụng công<br /> nay chưa thể giảm phát thải bằng cách giảm nghệ tháo – thu hồi khí trước, trong và sau quá<br /> sản lượng khai thác do than vẫn là nguồn năng trình khai thác. Nghiên cứu phương án thu hồi<br /> lượng quan trọng của Quốc gia. Việc cần thiết và sử dụng khí mê tan trong luồng gió thải phù<br /> <br /> <br /> KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG 37<br /> THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ<br /> <br /> <br /> hợp nhằm tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu mức độ phát thải và đề ra các giải pháp kiểm<br /> này, không thải trực tiếp vào bầu khí quyển. soát phát thải khí nhà kính nói chung và kiểm<br /> - Áp dụng thu hồi khí mê tan hàm lượng cao: soát phát thải khí mê tan nói riêng trong ngành<br /> Đối với khí mê tan thu hồi có hàm lượng cao, có công nghiệp khai thác than Việt Nam là cần<br /> thể đầu tư các dự án khai thác tương tự như khí thiết, phù hợp với các mục tiêu, chương trình,<br /> gas ngành dầu khí. Khí được thu hồi, sau khi kế hoạch quốc gia và quốc tế về ứng phó với<br /> xử lý có thể cung cấp cho các hộ tiêu thụ công biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Đây cũng là một<br /> nghiệp và khu đông dân cư qua các đường ống yêu cầu cấp thiết mà ngành than có trách nhiệm<br /> dẫn khí, hoặc các hộ tiêu thụ nhỏ lẻ qua các và nghĩa vụ tham gia để góp phần giảm ô nhiễm<br /> bình lưu giữ (bình gas, chai khí). Phương án môi trường không khí và đóng góp nhằm giảm<br /> này không những làm giảm mức độ phát thải khí phát thải khí nhà kính trong ngành công nghiệp<br /> mê tan, nâng cao mức độ an toàn khi khai thác khai khoáng của đất nước. Các số liệu tính toán<br /> mà còn làm tăng giá trị kinh tế của các vỉa than. sơ bộ về tổng lượng phát thải khí mê tan trong<br /> - Áp dụng thu hồi khí mê tan hàm lượng thấp: công đoạn khai thác và sau khai thác cho chúng<br /> Đối với khí mê tan thu hồi có hàm lượng thấp, ta cái nhìn ban đầu về hiện trạng phát thải khí<br /> qua các khâu xử lý có thể tăng hàm lượng khí mê tan trong khai thác than hầm lò ở Việt Nam<br /> lên. Do lượng khí thu hồi không lớn, khó có khả để từ đó có thể định hướng, xây dựng lộ trình và<br /> năng cung cấp với sản lượng cao, vì vậy có thể đề ra các giải pháp giảm thiểu phát thải khí mê<br /> kết hợp với các hộ tiêu thụ tại chỗ như nhà máy tan phù hợp hơn trong tương lai.<br /> điện công suất nhỏ sử dụng nhiên liệu là khí Tài liệu tham khảo:<br /> mê tan thu hồi, năng lượng điện được cung cấp 1. BP Statistical review of world energy 2012.<br /> ngược lại cho mỏ than sử dụng. Một cách đơn British Petroleum (2012).<br /> giản hơn trong việc xử lý khí mê tan thu hồi là 2. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm<br /> đốt cháy, chuyển hóa thành khí CO2 và nhiệt vụ: “Xây dựng các biện pháp kiểm soát phát thải<br /> năng, nhiệt năng có thể được sử dụng trong khí nhà kính trong ngành công nghiệp khai thác<br /> các bộ phận phục vụ mỏ than khai thác như nhà và chế biến than phù hợp với điều kiện Việt Nam”.<br /> bếp, tắm giặt, hệ thống sưởi ấm. Viện KHCN Mỏ - 2014.<br /> 6. Kết luận<br /> Với vai trò là một trong những trụ cột an ninh<br /> năng lượng quốc gia, việc nghiên cứu, xác định<br /> <br /> <br /> Solutions to control methane emissions in underground coal mining in Vietnam <br /> <br /> Dr. Nhu Viet Tuan, Dr. Bui Viet Hung, Dr. Nguyen Minh Phien<br /> Vinacomin – Institute of Mining Science and Technology<br /> Abstract:<br /> Nowadays, climate change is one of the biggest global challenges . Vietnam’s coal mining industry<br /> is one of the key economic sectors of the country and it is also one of the industrial sectors with high<br /> proportion of greenhouse gas emission. The article assesses the level of methane emission in the<br /> underground coal mining, as well as proposes appropriate solutions to control the gas emission in<br /> the current condition of the coal industry of Vietnam.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 38 KHCNM SỐ 5/2019 * CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2