LUẬN VĂN:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ở
Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi
nnh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội
Lời nói đầu
Khi nói đến nền kinh tế của một đất nước phát triển, hiệu quả và công bằng hay không,
các chỉ tiêu kinh tế vi mô, vĩ như thể o cụ thể là: Tốc độ tăng trưng (GDP) bỡnh
quõn hàng năm, cấu ngành kinh tế (CN-DN-NN), tốc độ lạm phỏt (G), cụng bằng hi
và cỏc chỉ tiờu phỏt triển con người ....là những chỉ tiêu phản ánh đậm nét nhất.
Để có một nền kinh tế phát triển thỡ phải đạt được đồng thời hai chỉ tiêu là tăng trưởng
kinh tế đi kèm ng bằng hội..., tuy nhiờn, đây là một vấn đề dài hạn không những với
nền kinh tế của chúng ta mà cũn của cả cỏc nước có nền kinh tế được coi là phát triển.
Với đất nước Việt Nam chúng ta, một đất nước trải qua những cuộc chiến tranh với
nhiều hi sinh mất t, nền kinh tế bchiến tranh tàn phá nặng nề, nhất trong cuộc
chiến chống đế quốc Mỹ.
Thực hiện đổi mới do Đảng ta khởi xướng lảnh đạo, nền kinh tế nước ta đó vượt
qua nhiều kkhăn và thử thách đó đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
Hằng năm tốc độ tăng trưởng đạt cao trên 7%, lạm phát được kiềm chế nằm trong
tầm kiểm soát, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đó ny càng khẳng định vai
trũ của minh trờn thị trường không chỉ thu gọn trong quốc gia, đang ơn rộng ra khu
vực và quốc tế. Để làm được như vậy là cả một quá trỡnh phấn đấu của mọi thành phần kinh
tế, mọi quan tổ chức…, đặc biệt là vai trũ quản lớ vĩ mụ của Nhà nước và những đổi mới
trong hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Trong thời kỡ khụi phục phỏt triển, nền kinh tế cần trải quỏ qua trỡnh tập trung
bản và lúc này nn hàng đóng vai trũ như các mạch máu thu hút vốn từ nền kinh tế trong
ngoài nước đtập trung đầu tư lại cho nền kinh tế đáp ứng nhu cầu phát triển, nvậy, hoạt
động tín dụng của ngân hàng đóng vai trũ rất quan trọng, khụng những cho ngõn hàng
cho cả nền kinh tế. Vỡ với ngõn hàng, đây là hoạt động mang lại chủ yếu thu nhập, uy tín
quan hệ bên cạnh hoạt động thanh toán ngày càng mở rộng. Cũn với nền kinh tế, hoạt động
tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy nhiên,
tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đưa đến phá sản. Do vậy
Chất lượng tín dụng vấn đế bất cứ một ngân hàng nào, một nền kinh tế nào cũng
phải quan m. Đặc biệt ngày nay, khi hệ thống ngân ng không ngừng phát triển về cả số
lưọng lẫn quy mô, bên cạnh hệ thống ngân hàng quốc doanh, cũn nhiều ngõn ng c
phần và cỏc tổ chức tớn dụng khỏc cũng đang phát triển rất mạnh mẽ trong tiến trỡnh mở
rộng loại hỡnh đầu tư cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế ngày ng phát
triển và cũng diễn biến càng phức tạp n...nên vấn đề “chất lượng tín dụng” lại càng phải
được đặc biệt quan m để ngăn ngừa nhửng rủi ro, tổn thẩt trong hoạt động tín dụng vốn
mang tính rủi ro hệ thống rất cao. Riêng đối với hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần,
thỡ vấn đchất lượng tín dụng càng cấp thiết hơn, vỡ cỏc ngõn hàng này thường giao dịch
vi c doanh nghiệp vừa nhỏ với uy tín, khả năng tài chính và chất lượng thông tin hạn
chế ...nên rủi ro là rất cao, do vậy để đi sâu vào vấn đề này, em chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mai cổ phần Bắc Á, chi
nhánh 57A Phan Chu Trinh-Hà Nội” để nghiên cứu. Với mong muốn góp, một phần cụng
sức nhỏ bộ của mỡnh vào sự nghiệp đổi mới hoạt động của hệ thống NH ở nước ta hiện nay.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế tiền tệ, mọi chủ thể trong quỏ trỡnh hoạt động của mỡnh, luụn xảy ra
tỡnh trạng mất cõn đối trong luồng tiền ra luồng tiền vào, từ thực tế đó, trong nền kinh tế
luôn tồn tại những nguồn tài chính dư thừa chưa được sử dụng đến và nó bị đưa ra ngoài lưu
thông dưới dạng tiết kiệm, bên cạnh đó, việc thiếu hụt tài chính của một số bộ phận tạo nên
nhu cầu vốn của nền kinh tế. Như vậy một dư thừa không sinh lời, một thiếu hụt làm mất
hội đầu tư, làm cho nền kinh tế không hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài chớnh của
mỡnh, từ đó các nguồn lực khác cũng không phát huy hiệu quả, vỡ sản xuất cấn kết hợp
đầy đủ các yếu tố: Nhân lực, vật lực và tài lực
Từ yêu cầu đó hoạt động tín dụng ra đời từ dạng khai dùng tiền thừa đcho
vay, đến đi vay để cho vay. Cùng với sự phát triển của nên kinh tế hoạt động n dụng ngày
này phát triển khá toàn diện:
Theo Luật Các tổ chức tín dụng “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Hoạt động tín dụng bao gồm bốn hoạt động chính:
Thứ nhất: Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng sdụng một khoản tiền, để
dùng vào mục đích thời gian nhất định theo thoả thuận nguyên tắc hoàn trả cgốc
lẫn lói.
Thứ hai: Chiết khấu việc ngân hàng mua lại có thời hạn hay mua đứt các giấy tcó
giá từ các tổ chức vàc cá nhân trong nền kinh tế với giá chiết khấu.
Thứ ba: Bóo lónh việc cam kết bằng văn bản của Tổ chức tín dụng (bên o lónh)
vi bờn quyền( bờn nhận bóo lónh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chớnh thay cho khỏch
hàng( bờn được bóo lónh)khi khỏch hàng khụng thực hiện hay thực hiện khụng đúng nghĩa
vcam kết với bên nhận bóo lónh. Khỏch ng phải nhận nợ phải hoàn trả cho Tổ chức
tớn dụng số tiền đó trả thay.
Thứ tư: Cho thuê tài chính là loại cho thdài hạn, bên thuê không được huỷ bỏ hợp
đồng, bên đi thuê chịu trách nhiệm bảo trỡ, đóng bảo hiểm và thuế tài sản. Phần lớn các hợp
đồng cho thuê tài chính, bên thuê được quyền gia hạn hợp đồng hoặc được quyền mua đứt
tài sản sau khi thời hạn hợp đồng kết thúc.
Thực chất cho thuờ tài chớnh một hỡnh thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử
dụng của bên đi thuê, bên cho thuê tiến hành mua tài sản và giao cho bên đi thuê.
Như vậy hoạt động n dụng trong quan hệ tài chính việc dịch chuyển vốn giữa các
chủ thể với nhau trên cơ sở thoả thuận và sự tin tưởng lẫn nhau.
1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng chỉ được diễn ra khi người cung và cầu vốn gặp nhau trên thị trường với
các ràng buộc vkhông gian, thời gian và các điều kiện tín dụng được thoó món.
Thứ nhất: Quan hệ tín dụng xuất phát từ sự tin tưởng của người cho vay với người đi
vay, về việc sử dụng vốn đúng mục đích thoả thuận cùng shoàn trđầy đủ đúng han cả
vốn lẫn lói; ngược lại, người đi vay cũng tin tưởng rằng người cho vay khnăng đáp ửng
đủ các điều kiện của họ trong quan hệ tín dụng như số lượng, lói suất, thời gian giải ngõn
cỏc điều kiện hỗ trợ khách hàng khác (như khả năng thực hiện thanh toán chuyển khoản,
mạng lưới hoạt động quan hệ rộng i với cỏc doanh nghiệp cũng như c ngân hàng
khác trong nước và quốc tế...)
Thhai: Quan hệ tín dụng nguyên tắc hoàn trả, nghĩa người cho vay giao
vốn cho người đi vay sử dụng trong thời hạn thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đáo
hạn mà không các thoả thuận khác, thỡ người đi vay phải hoàn trả lại số vốn đó cộng
thêm phần thặng dư cho người cho vay.
Thứ ba: Giá trị hoàn trả lại thông thường phải lớn hơn gtrị gốc ban đầu, tức là
chính bằng phần gốc với phần lói. Giỏ trị thặng dư này đảm bảo cho nn hàng đắp