BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THÙY LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI

GIÁ TRỊ LÚA GẠO CỦA TỈNH TIỀN GIANG

THEO HƯỚNG GAP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THÙY LINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI

GIÁ TRỊ LÚA GẠO CỦA TỈNH TIỀN GIANG

THEO HƯỚNG GAP

Chuyên ngành: THƯƠNG M ẠI

Mã số: 60.34.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS NGUYỄN ĐÔNG PHONG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số

liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không

trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày 14 tháng 07 năm 2011

Sinh viên thực hiện

Đặng Thùy Linh

LỜI CẢM TẠ

Qua 3 năm học tập tại Trường Đại học Kinh Tế Tp.Hồ Chí Minh, em

đã tiếp thu được nhiều kiến thức quý báu do được sự truyền đạt, không chỉ

về lý thuyết mà còn về kinh nghiệm thực tiễn, từ Quý Thầy Cô của trường

và nhất là từ Quý Thầy Cô của Khoa Thương Mại.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả Quý Thầy Cô đã nhiệt tình hướng

dẫn sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, em xin

chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Đông Phong đã tạo điều kiện thuận lợi,

hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Thay lời cảm tạ, em kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe.

Ngày 14 tháng 07 năm 2011

Sinh viên thực hiện

Đặng Thùy Linh

MỤC LỤC TRANG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

PHẦN MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ .... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ................................ ................................ .................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................ ................................ .... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................ ................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu ................................ ................................ ............. 2

5. Tính mới của đề tài ................................ ................................ ...................... 3

6. Bố cục của đề tài................................ ................................ .......................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ V À TIÊU CHUẨN GAP .. 5

1.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị và phân tích chuỗi giá trị .................. 5

1.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị ................................ ................................ ...... 5

1.1.2 Phân biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ................................ ....... 6

1.1.3 Phương pháp phân tích chu ỗi giá trị ................................ ...................... 9

1.1.4 Ưu nhược điểm của việc tham gia v ào chuỗi giá trị ............................... 15

1.1.5 Hiệu quả của chuỗi giá trị ................................ ................................ .....16

1.2 Những lý luận chung về tiêu chuẩn GAP ................................ ...................16

1.2.1 (Good Agricultural Practices) là gì? ................................ .......................16

1.2.2 Các tiêu chuẩn của GAP ................................ ................................ .......17

1.2.3 GAP mang lại lợi ích gì? ................................ ................................ .......18

1.3 Mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP ................................ ...................18

1.3.1 Khái niệm, hiệu quả của chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP ......................18

1.3.2 So sánh sự khác biệt giữa mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm th ường và

sản phẩm GAP ................................ ................................ ................................ .18

1.3.3 Điều kiện để triển khai tốt mô h ình chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP .....19

1.4 Bài học kinh nghiệm về chuỗi giá trị lúa gạo theo GAP tại Úc ...................20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................ ................................ ...................24

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH TIỀN

GIANG ................................ ................................ ................................ ............25

2.1 Tổng quan về tỉnh Tiền Giang v à tình hình sản xuất lúa gạo của Tiền Giang

hiện nay ................................ ................................ ................................ ..........25

2.1.1 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang ................................ ............................... 25

2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tỉnh Tiền Giang (2006 -2010) ...25

2.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ................................ ........................26

2.1.2.2 Tình hình tiêu th ụ lúa gạo ................................ ............................... 26

2.2 Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Tiền Giang ................................ ........27

2.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang ................................ .....27

2.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi ................................ ................................ ...............27

2.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị ................................ ................................ ...........29

2.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi ................................ .............30

2.2.2 Phân tích các ho ạt động của các tác nhân chính trong chuỗi giá trị lúa gạo

của tỉnh Tiền Giang ................................ ................................ ..........................30

2.2.2.1 Phân tích quá trình s ản xuất lúa của nông dân ................................ .30

............................... 35 2.2.2.2 Phân tích tác nhân thương lái (ngư ời thu mua)

2.2.2.3 Phân tích tác nhân doanh nghi ệp xay xát, chế biến và xuất khẩu gạo 38

2.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng ................................ ............................42

2.2.2.4.1 Hệ thống bán lẻ (Siêu thị, trung tâm thương mại) ......................42

2.2.2.4.2 Người tiêu dùng cuối cùng ................................ ........................43

2.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo Tiền Giang ................................ .44

2.3 Đánh giá chung đối với chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang ...............52

2.3.1 Ưu điểm ................................ ................................ .............................. 52

2.3.2 Hạn chế ................................ ................................ .............................. 53

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................ ................................ .................55

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA

CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH TIỀN GIANG THEO H ƯỚNG GAP ........56

3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Tiền

Giang trong thời gian tới ................................ ................................ .......................56

3.1.1 Mục tiêu ................................ ................................ ................................ 56

3.1.2 Phương hướng phát triển ................................ ................................ .......56

3.2 Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị lúa gạo ở

tỉnh Tiền Giang theo hướng GAP ................................ ................................ ..........62

3.3 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo của

Tiền Giang theo hướng GAP ................................ ................................ .................63

3.3.1 Nhóm giải pháp chung cho toàn chuỗi................................ ...............63

3.3.2 Nhóm giải pháp riêng cho từng khâu trong chuỗi giá trị ....................67

3.3.2.1 Giải pháp đối với khâu đầu v ào ................................ .....................67

3.3.2.2 Giải pháp đối với khâu sản xuất ................................ ....................68

3.3.2.3 Giải pháp đối với khâu thu mua ................................ .....................69

................................ .....69 3.3.2.4 Giải pháp đối với khâu dự trữ, phân phối

3.4 Kiến nghị ................................ ................................ ................................ ..71

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................ ................................ ...................74

KẾT LUẬN ................................ ................................ ................................ .....75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV: Bảo Vệ Thực Vật

CTCPNN: Công Ty Cổ Phần Nông Nghiệp

ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

ĐHCT: Đại Học Cần Thơ

GTGT: Giá Trị Gia Tăng

HTX: Hợp Tác Xã

KHKT: Khoa Học Kỹ Thuật

NN&PTNT: Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

TTTM: Trung Tâm Thương M ại

TW: Trung Ương

VTNN: Vật Tư Nông Nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG TRANG

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản l ượng lúa của tỉnh Tiền Giang (2006 -2010) ....26

Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh từ 2006 - 2010 ................................ ....27

Bảng 2.3: Cơ cấu chi phí của 3 vụ của cả 2 mô hình ................................ ..............32

Bảng 2.4: Giá thành sản xuất 1 kg lúa chất lượng cao (OM 6162) qua các vụ lúa

( 2010 – 2011) ................................ ................................ ................................ .......32

Bảng 2.5: Giá bán 1 kg lúa của nông dân (mô h ình thường) cho thương lái qua các

vụ lúa ( 2010 -2011) ................................ ................................ .............................. 33

Bảng 2.6: Giá bán 1 kg lúa của nông dân (mô hình GAP) cho doanh nghi ệp xay xát,

chế biến xuất khẩu qua các vụ lúa ( 2010 -2011) ................................ ...................34

Bảng 2.7: Lợi nhuận (GTGT thuần) của 1 kg lúa chất l ượng cao (lúa thơm nhẹ) ...34

Bảng 2.8: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg lúa chất l ượng cao .................37

Bảng 2.9 : Giá mua lúa của doanh nghiệp qua các vụ (2010 – 2011) ....................39

Bảng 2.10: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg gạo chất l ượng cao tiêu thụ nội

địa ................................ ................................ ................................ .........................40

Bảng 2.11: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg gạo chất l ượng cao đạt tiêu

chuẩn GAP tiêu thụ nội địa................................ ................................ ....................41

Bảng 2.12 : Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg gạo chất l ượng cao khi được

bán lẻ................................ ................................ ................................ .....................43

Bảng 2.13 : Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của từng tác nhân trong chuỗi giá trị 1

kg gạo tiêu thụ nội địa thứ nhất................................ ................................ ..............45

Bảng 2.14: Mô tả doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng tác nhân trong chuỗi giá

trị 1 kg gạo tiêu thụ nội địa theo kênh thị trường phân phối gạo thứ hai .................47

Bảng 2.15: So sánh giá trị gia tăng, chi phí gia tăng v à lợi nhuận của 1 kg gạo ti êu

thụ nội địa giữa 2 kênh phân phối ................................ ................................ ..........49

Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa giai đoạn 2011-2015 ......................57

DANH MỤC CÁC HÌNH TRANG

Hình 1.1: Chuỗi giá trị chung................................ ................................ ................. 6

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng tổng quát ................................ ................................ ....... 8

Hình 1.3: Chuỗi giá trị mở rộng ................................ ................................ ............. 9

Hình 1.4: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi ................................ ............................... 10

Hình 1.5: Lập sơ đồ những người tham gia ................................ ............................11

Hình 1.6: Lập sơ đồ tri thức ................................ ................................ ...................12

Hình 1.7: Lập sơ đồ về khối lượng................................ ................................ .........13

Hình 1.8: Lập sơ đồ số người tham gia và việc làm ................................ ...............14

Hình 1.9: Lập sơ đồ giá trị tăng thêm trong toàn chuỗi giá trị ................................ 14

Hình 1.10: Mô hình liên kết “bốn nhà” ................................ ................................ .20

Hình 2.1: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Tiền Giang ................................ ............28

Hình 2.2: Sơ đồ về kênh thị trường phân phối gạo nội địa ................................ .....45

Hình 2.3: Sơ đồ về kênh thị trường phân phối gạo nội địa theo kênh 2 ..................47

Hình 3.1 :Liên kết bốn nhà theo “chuỗi giá trị gia tăng” ................................ .......67

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Tiền Giang là tỉnh thuộc ĐBSCL, nằm trải dọc tr ên bờ bắc sông Tiền với diện tích tự nhiên 2.481,77 km2 trong đó diện tích đất trồng lúa là 244 nghìn ha

(năm 2010).

Thời gian qua, sản xuất nông sản h àng hóa của ĐBSCL nói chung và Tiền Giang

nói riêng đã có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa thoát khỏi tình

trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, giá th ành sản xuất cao, lợi nhuận thấp. Hằng năm,

Tiền Giang sản xuất ra trên 1,3 triệu tấn lúa, đóng góp đáng kể v ào sản lượng gạo

xuất khẩu của ĐBSCL nói chung v à của Tiền Giang nói riêng.

Tuy nhiên, nguời trồng lúa ở ĐBSCL nói chung v à tỉnh Tiền Giang nói riêng

vẫn còn trong vòng luẫn quẩn nghèo khó, sinh kế còn khó khăn. Một trong những lí

do khiến người trồng lúa không khá l ên được là việc quản lý chuỗi cung ứng lúa

gạo từ đầu vào đến đầu ra chưa hiệu quả, quản lý chất lượng từ đầu ra trở về đầu

vào chưa tốt, chưa có phân tích chuỗi giá trị lúa gạo cũng như một số chính sách

điều tiết vĩ mô của Chính phủ c òn nhiều bất cập, chưa phù hợp và chưa kịp thời.

Kết quả là giá thành sản xuất và chất lượng hạt gạo làm ra còn kém sức cạnh tranh,

giá bán thấp và chưa có nhãn hiệu cạnh tranh cao như gạo Thái Lan. Mặt khác, do

thu nhập của người tiêu dùng trong và ngoài nư ớc ngày càng cao nên họ đòi hỏi về

chất lượng sản phẩm gạo cũng cao ngo ài những yếu tố như : dẽo, thơm…thì an toàn

thực phẩm về dư lượng thuốc trừ sâu có trong gạo rất đ ược người tiêu dùng quan

tâm. Mô hình trồng lúa hay các loại nông sản khác theo ti êu chuẩn GAP được các

nhà nông áp dụng ngày càng nhiều, vì lí do vừa có thể bán được giá cao vừa đáp

ứng được nhu cầu của người tiêu dùng về dư lượng thuốc trừ sâu có trong sản

phẩm. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa

gạo của tỉnh Tiền Giang theo h ướng GAP” không chỉ giúp cho các nh à quản lý thấy

được quá trình vận hành của chuỗi, đánh giá được vai trò chức năng của từng tác

nhân trong chuỗi, từ đó giúp chúng ta phát hi ện ra những yếu tố kém hiệu quả ở một

khâu nào đó trên chuỗi, đã làm ảnh hưởng trực tiếp lên chính hiệu quả của chuỗi và

đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm góp phần cải thiện giá trị gia tăng của to àn

chuỗi.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang thông qua việc phân tích

doanh thu, chi phí và lợi nhuận (giá trị gia tăng thuần) trong từng khâu cũng nh ư

hiệu quả chung của các khâu trong chuỗi, từ đó đ ưa ra các giải pháp nâng cao hiệu

quả toàn chuỗi, đặt biệt nâng cao thu nhập cho ng ười trồng lúa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Để phân tích chuỗi giá trị lúa gạo, chúng ta cần phải tập

trung phân tích các yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ng ười trồng lúa trong

mối liên hệ với thương lái, doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, nhà bán sỉ, người

bán lẻ để đưa ra những đánh giá tổng thể về sự vận h ành của toàn chuỗi giá trị lúa

gạo của tỉnh Tiền Giang v à đề xuất những giải pháp ph ù hợp.

Thời gian nghiên cứu của đề tài, chủ yếu khảo sát các số liệu có liên quan

đến hoạt động sản xuất v à tiêu thụ lúa gạo của tỉnh Tiền Giang qua 3 vụ : H è Thu

Sớm 2010, Hè Thu Chính Vụ 2010, Đông Xuân 2010 – 2011.

Đối tượng nghiên cứu:

Người trồng lúa (nông dân) tr ên địa bàn tỉnh Tiền Giang; thương lái; các

doanh nghiệp xay xát, chế biến và xuất khẩu gạo; hệ thống bán lẻ; nh à bán sỉ; người

bán lẻ trên địa bàn nghiên cứu.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên c ứu định tính kết hợp

với định lượng, thông qua việc thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp tiến hành phân

tích số liệu theo phương pháp thống kê mô tả và các phương pháp phân tích khác, t ừ

đó đề xuất giải pháp.

Phương pháp thu thập số liệu:

Số liệu thứ cấp:

Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình

sản xuất lúa trong tỉnh Tiền Giang từ năm 2007 - 2010 như: diện tích trồng, sản

lượng, giá cả, công tác khuyến nông, sự áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật…đ ược

thu thập từ Tổng Cục Thống K ê, Phòng Nông Nghiệp và các báo cáo của UBND

tỉnh Tiền Giang và các phòng ban khác.

Số liệu sơ cấp:

Thu thập thông qua việc khảo sát tr ên địa bàn nghiên cứu thuộc các huyện

của tỉnh Tiền Giang theo ph ương pháp điều tra chọn mẫu, phỏng vấn trực tiếp v à

gián tiếp các đối tượng nghiên cứu (nông dân; thương lái; doanh nghiệp xay xát, chế

biến và xuất khẩu gạo, hệ thống bán lẻ, nh à bán sỉ, người bán lẻ ) thông qua bảng

câu hỏi phù hợp với từng đối tượng qua 3 vụ: Hè Thu Sớm 2010, Hè Thu Chính Vụ

2010, Đông Xuân 2010 – 2011.

Phương pháp phân tích s ố liệu

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, và phương pháp số tương đối để

phân tích về các yếu tố chi phí sản xuất, giá bán, lợi nhuận thu đ ược của người trồng

lúa trên chuỗi giá trị và để so sánh cơ cấu chi phí, hiệu quả sản xuất v à giá trị tăng

thêm của các tác nhân khác trong chuỗi.

5. Tính mới của đề tài

Trong thời gian qua có rất nhiều đề t ài và công trình nghiên cứu ở trong và

ngoài nước liên quan đến chuỗi giá trị lúa gạo nh ư: “Chuỗi giá trị lúa gạo của

Campuchia” (2006) , hay “Chu ỗi giá trị lúa gạo ở Đông Bắc Th ái Lan” (2005)…Ở

Việt Nam thì có công trình nghiên cứu của Agrifood Consulting International về

“Chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Điện Bi ên, Việt Nam” (2006) hay đề t ài nghiên cứu

của Nguyễn Ngọc Châu về “Phân tích chuỗi giá trị gạo của Tp. Cần Th ơ” (2008),

gần đây nhất là công trình nghiên cứu của Viện Nghiên Cứu ĐBSCL về “Chuỗi giá

trị lúa gạo của ĐBSCL” (2009).

Tính mới của đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo của

tỉnh Tiền Giang theo h ướng GAP” là: Đề tài không chỉ phân tích chuỗi giá trị lúa

gạo một cách đơn thuần mà còn đi sâu vào phân tích, so sánh l ợi ích của chuỗi giá

trị lúa gạo trồng theo mô h ình truyền thống (mô hình thường) với chuỗi giá trị lúa

gạo trồng theo mô hình GAP. Từ đó thông qua kết quả so sánh về chi phí, doan h

thu, lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi, ta có thể đề xuất một số giải pháp để

nâng cao hiệu quả của toàn chuỗi theo hướng GAP, để có thể tăng lợi nhuận của các

tác nhân trong chuỗi cũng như tăng giá trị gia tăng của toàn chuỗi.

6. Bố cục của đề tài

Đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về chuỗi giá trị v à tiêu chuẩn GAP

Chương 2: Phân tích chu ỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang

theo hướng GAP.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ V À TIÊU CHUẨN

GAP

1.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị và phân tích chuỗi giá trị

1.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị là một sáng tạo học thuật của GS. Michael Porter, học giả

marketing lừng lẫy. Ông đưa thuật ngữ này lần đầu tiên vào năm 1985 trong cu ốn

sách phân tích về lợi thế cạnh tranh, khi khảo sát kỹ các hệ thống sản xuất, th ương

mại và dịch vụ đã đạt tới tầm ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các quốc gia phát triển

khác.

Theo Michael Porter chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động từ khâu đầu ti ên

đến khâu cuối cùng của sản phẩm bao gồm các hoạt động chính v à các hoạt động bổ

trợ để tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Theo đó khi đi qua lần l ượt các hoạt

động của chuỗi mỗi sản phẩm nhận đ ược một số giá trị. Các hoạt động chính l à các

hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối c ùng

để cung cấp cho khách hàng. Các hoạt động bổ trợ nhằm hỗ trợ cho các hoạt động

chính. (M.E. Porter,1985)

Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm

(hoặc một dịch vụ) từ lúc c òn là khái niệm thông qua các giai đoạn sản xuất khác

nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng

(Kaplinsky 1999, trang 121; Kaplinsky và Morris 2001, trang 4).

Một chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như:

- Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau

(các chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm

nào đó, đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người

tiêu dùng.

- Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví

dụ như: nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ

thể. Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh

doanh, trong đó, sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những

người tiêu dùng cuối cùng.

- Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể. Mô

hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công

nghệ cụ thể và là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing

giữa nhiều doanh nghiệp.( Value link GTZ )

1.1.2 Phân biệt giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng:

Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách

trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng

không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà

kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó .

Micheal Porter- người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào

thập niên 1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm

các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được

cấu hình một cách thích hợp. Các hoạt động bổ trợ cho phép hoặc hỗ trợ các hoạt

động chính. Chúng có thể hướng đến việc hỗ trợ một hoạt động chính cũng như

hỗ trợ các tiến trình chính.

Hình 1.1 : Chuỗi giá trị chung

Nguồn: www.12manager.com

Porter phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính:

 Logistics đầu vào (Inbound Logistics). Những hoạt động này liên quan đến

việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị

nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm

cho nhà cung cấp.

 Sản xuất (Production) Các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu

vào thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp

ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất.

 Logistics đầu ra (Outbound Logistics). Đây là những hoạt động kết

hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến

người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị

nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình-kế

hoạch.

 Marketing và bán hàng (Marketing and Sales) Những hoạt động này

liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị

mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá.

 Dịch vụ khách hàng (Customer Service) Các hoạt động liên quan đến

việc cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng

hạn như cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều

chỉnh sản phẩm.

Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại:

 Thu mua (Purchase) Thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật

liệu đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm

nguyên vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn

như máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những

ví dụ này minh họa rằng các đầu vào được mua có thể liên hệ với các hoạt động

chính cũng như các hoạt động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Porter phân loại

thu mua như một hoạt động bổ trợ chứ không phải là hoạt động chính.

Phát triển công nghệ (Technology Development) “Công nghệ” có ý nghĩa 

rất rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của Porter thì mọi hoạt động đều

gắn liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ

được sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các hoạt động

giá trị sử dụng một công nghệ kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác

nhau liên quan đến các lĩnh vực khoa học khác nhau.

 Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management) Đây chính là

những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và

quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt

động chính và hoạt động bổ trợ.

 Cơ sở hạ tầng công ty (Infrastructure) Công ty nhìn nhận ở góc độ

tổng quát chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ

chỉ cho một hoặc nhiều các hoạt động chính, mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho

cả tổ chức. Các ví dụ của những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế

hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng

và quản trị cơ sở vật chất. Trong các doanh nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều

đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt động này được phân

chia giữa trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở hạ tầng chính là đề tài

được bàn cải nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá thường xuyên đến vậy.

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng tổng quát

Nguồn : Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng

Như vậy chúng ta có thể thấy được phần nào mối liên hệ giữa chuỗi cung

ứng và chuỗi giá trị ở hai hình trên. Kế tiếp chúng tôi giới thiệu một phiên bản

điều chỉnh về mô hình chuỗi giá trị của Porter. Mô hình hiệu chỉnh cũng xác định

một vài chuỗi cung ứng quan trọng, các khái niệm liên quan và vị trí của chúng

trong bối cảnh riêng.

Hình 1.3: Chuỗi giá trị mở rộng

Nguồn : Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng

1.1.3 Phương pháp phân tích chu ỗi giá trị

Phân tích chuỗi giá trị gồm 3 bước:

(cid:61623) Lập sơ đồ chuỗi giá trị

(cid:61623) Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị

(cid:61623) Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn

Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát

bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng

các hoạt động kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi và những mối liên

kết của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ

chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào và vì thế chúng là yếu tố

không thể thiếu.

Lập sơ đồ chuỗi luôn bắt đầu bởi việc vẽ một bản đồ cơ sở cung cấp một cái

nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản đồ tổng quan này cần mô tả các liên

kết chính (các phân đoạn) của chuỗi giá trị. Nó phải mô tả dưới dạng có thể nhìn

thấy:

(cid:61607) Các giai đoạn sản xuất và các chức năng marketing

(cid:61607) Các nhà vận hành chuỗi giá trị thực hiện những chức năng này

(cid:61607) Các liên kết kinh doanh dọc giữa các nhà vận hành

Ba yếu tố này đại diện cho cấp vi mô của chuỗi giá trị, ở cấp này, giá trị gia

tăng sẽ được sản sinh ra. Các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà hỗ trợ cấp trung

cũng có thể nằm trong sơ đồ chuỗi.

Các bước trong lập sơ đồ chuỗi giá trị:

Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị

Bước đầu tiên là tìm ra các quy trình c ốt lõi trong chuỗi giá trị. Nguyên tắc là cố

gắng phân biệt được tối đa 6 - 7 quy trình chính mà nguyên li ệu thô luân chuyển

qua trước khi đến giai đoạn ti êu dùng cuối cùng, tùy thuộc vào tính chất của chuỗi

mà ta lập sơ đồ: các sản phẩm công nghiệp đi qua các giai đoạn khác với các sản phẩm

nông nghiệp hoặc dịch vụ.

Hình 1.4: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi

Nguồn: M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, 2007

Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy

trình này.

Khi các quy trình cốt yếu đã được lập sơ đồ, chúng ta có thể chuyển sang

những người tham gia.

Làm thế nào để phân biệt giữa những ng ười tham gia là tùy thuộc vào mức độ phức

tạp mà việc lập sơ đồ muốn đạt được. Cách phân biệt trực tiếp nhất l à phân loại

những người tham gia theo nghề nghiệp chính của họ, ví dụ nh ư: những người thu

mua, người sản xuất . Đây có thể l à xuất phát điểm nhưng vẫn chưa đủ thông tin. Có

thể phân loại bổ sung theo các h ình thức như:

(cid:61623) Tình trạng pháp lý hoặc hình thức sở hữu (nhà nước, doanh nghiệp có đăng

ký kinh doanh, hợp tác xã, hộ gia đình…)

(cid:61623) Quy mô số lượng ( số người tham gia, doanh nghiệp qui mô vừa, nhỏ…)

(cid:61623) Phân loại địa điểm ( xã, huyện tỉnh, quốc gia…)

Hình 1.5: Lập sơ đồ những người tham gia

Nguồn: M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, 2007

Mỗi chuỗi giá trị đều có các quy tr ình cốt lõi riêng và các hoạt động cụ thể

riêng. Một lần nữa, việc phân chia các hoạt động cụ thể ở mức độ n ào là tùy thuộc

vào quyết định của chúng ta. Cuối c ùng, việc này phải giúp hiểu được có những lỗ

hỏng hay trùng lặp hoạt động ở đâu, có tiềm năng ho àn thiện hay không, hoặc chỉ

đơn giản là hiểu thực tiễn tốt hơn.

Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức

Có nhiều luồng luân chuyển trong suốt mỗi chuỗi giá trị. Chúng có thể hữu

hình hoặc vô hình: các sản phẩm, hàng hóa, tiền, thông tin, dịch vụ…Mục ti êu của

bất kỳ một phân tích chuỗi giá trị n ào là tìm ra có những luồng nào?

Lập sơ đồ các luồng này có thể hoàn toàn không khó khăn n ếu nó dẫn tới các

sản phẩm: ta chỉ việc theo các giai đo ạn mà một sản phẩm trải qua từ lúc l à nguyên

liệu thô đến khi thành thành phẩm. Cách này thích hợp nhất khi chúng ta cố xác

định xem những thành phần nào được sử dụng để sản xuất ra một th ành phẩm.

Các luồng khác vô hình như thông tin hoặc tri thức, có thể khó thể hiện trên

sơ đồ hơn. Cần biết rằng những luồng n ày thường là hai chiều, ví dụ như: một

thương lái cho người nông dân biết các yêu cầu về sản phẩm, người nông dân cho

người thương lái biết về khả năng cung cấp sản phẩm.

Hình 1.6: Lập sơ đồ tri thức

Nguồn: M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, 2007

Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị: bao gồm các con số kèm theo

bản đồ chuỗi cơ sở, ví dụ như: số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần của

các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. Tùy thuộc vào từng mối quan tâm cụ thể mà

các phân tích chuỗi tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào có liên quan, ví dụ như các

đặc tính của chủ thể, các dịch vụ hay các điều kiện khung về chính trị, luật pháp và

thể chế có tác dụng ngăn cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi.

Lượng hoá có nghĩa là bổ sung các con số về các thành tố của bản đồ chuỗi,

ví dụ như:

- Số lượng các nhà vận hành (nêu rõ quy mô của các trang trại và doanh

nghiệp).

- Số lượng việc làm và người lao động của mỗi nhóm nhà vận hành (tính

theo giới tính).

- Số lượng các nhà vận hành là người nghèo trong từng giai đoạn.

- Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi / các kênh phân phối khác

nhau.

- Thị phần của chuỗi giá trị (hoặc tiểu chuỗi giá trị) : được định nghĩa là phần

trăm giá trị bán ra trên toàn bộ thị trường.

Một số phần trong sơ đồ chuỗi giá trị có thể lượng hóa. Ngoài các số liệu về

tài chính, một số yếu tố khác có thể định l ượng như: khối lượng sản phẩm, số lượng

người tham gia, số công việc,…

Phần đầu tiên, khối lượng sản phẩm, có liên quan chặt chẽ đến việc lập sơ đồ

dòng sản phẩm. Mục đích của việc xác định đ ược những yếu tố này là để có cái

nhìn tổng quát về quy mô của các k ênh khác nhau trong chuỗi giá trị. Ví dụ sau đây

thể hiện sơ đồ khối lượng bằng tỷ lệ phần trăm trong tổng số khối lượng của toàn

ngành.

Hình 1.7: Lập sơ đồ về khối lượng

Nguồn: M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, 2007

Hai yếu tố quan trọng khác có thể định l ượng (và có quan hệ mật thiết với

nhau) là số người tham gia và số cơ hội việc làm tạo ra. Khi đã phân loại được

những người tham gia ( nông dân, hợp tác x ã, các công ty nhà nước,…) bước tiếp

theo là xác lập số lượng thực tế những người tham gia trong chuỗi giá trị.

Nguồn: M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, 2007

Hình 1.8: Lập sơ đồ số người tham gia và việc làm

Một trong những yếu tố c ơ bản của việc lập sơ đồ chuỗi giá trị là xác định

trên sơ đồ các giá trị về tiền trong suốt chuỗi giá trị.

Giá trị là thứ có thể xác định bằng nhiều cách nh ư: chi phí và lợi nhuận.

Cách mô tả dòng tiền đơn giản nhất là nhìn vào các giá trị được tạo thêm ở mỗi

bước của cả chuỗi giá trị. Trừ khoản ch ênh lệch đi sẽ biết được khái quát về khoản

thu được ở mỗi giai đoạn khác nhau. Các thông số kinh tế khác l à doanh thu, cơ cấu

chi phí, lãi và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.

Hình 1.9: Lập sơ đồ giá trị tăng thêm trong toàn chuỗi giá trị

Nguồn: M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, 2007

Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị: là đánh giá năng lực hiệu suất kinh

tế của chuỗi. Nó bao gồm việc xác định giá trị gia tăng tại các giai đoạn trong chuỗi

giá trị, chi phí sản xuất và thu nhập của các nhà vận hành (trong phạm vi có thể).

Một khía cạnh khác là chi phí giao dịch – chính là chi phí triển khai công việc

kinh doanh, chi phí thu thập thông tin và thực hiện hợp đồng. Năng lực kinh tế của

một chuỗi giá trị có thể được “so sánh đối chuẩn”, ví dụ như giá trị của các tham số

quan trọng có thể được so sánh với các tham số này ở các chuỗi cạnh tranh tại các

quốc gia khác hoặc của các ngành công nghiệp tương đồng.

Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá:

 Toàn bộ giá trị gia tăng được sản sinh ra bởi chuỗi giá trị và tỷ trọng của

các giai đoạn khác nhau.

 Chi phí marketing và chi phí sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu

trúc của chi phí trong các giai đoạn của chuỗi.

 Năng lực của các nhà vận hành (năng lực sản xuất, sản lượng, lợi nhuận).

1.1.4 Ưu nhược điểm của việc tham gia v ào chuỗi giá trị

Ưu điểm:

(cid:61623) Giảm tính phức tạp của trao đổi

(cid:61623) Giảm giá thành cải tiện chất lượng

(cid:61623) Giảm thời gian tìm người cung ứng

(cid:61623) Tăng cường sự ổn định, đảm bảo tiến độ

(cid:61623) Chia xẻ thông tin và tin cậy giữa các bên tham gia

(cid:61623) Tăng cường chất lượng

(cid:61623) Giảm dự trữ

(cid:61623) Giá cung ứng ổn định

Nhược điểm:

(cid:61623) Tăng sự phụ thuộc

(cid:61623) Quan hệ thị trường kiểu mới

(cid:61623) Giảm cạnh tranh

(cid:61623) Phát sinh chi phí mới

(cid:61623) Cấu trúc phân chia lợi ích kiểu mới

1.1.5 Hiệu quả của chuỗi giá trị

Thứ nhất, chuỗi giá trị cung cấp thông tin vi mô về chính sách, thể chế và

những khó khăn về hạ tầng tới khả năng cạnh tranh và tăng trưởng.

Thứ hai, chuỗi giá trị còn đo lường các chỉ số định lượng (chi phí, thời gian,

giá trị gia tăng, năng suất) có thể sử dụng làm chuẩn để so sánh giữa các nước, các

ngành.

Thứ ba, chuỗi giá trị cung cấp cơ sở cho đối thoại chính sách và đối tác.

1.2 Những lý luận chung về tiêu chuẩn GAP

1.2.1 GAP (Good Agricultural Practices) là gì?

Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những

nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi tr ường sản xuất an toàn, sạch sẽ,

thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh nh ư chất độc sinh học

(vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh tr ùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại

nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an to àn từ ngoài đồng

đến khi sử dụng.

GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất

đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng

ruộng và vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững với

mục đích đảm bảo: An toàn cho thực phẩm, an toàn cho người sản xuất, bảo vệ môi

trường, truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm

1.2.2 Các tiêu chuẩn của GAP

Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:

a/ Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất

Mục đích là càng sử dụng ít thuốc BVTV c àng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh

hưởng của dư lượng hoá chất lên con người và môi trường:

+ Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (Intergrated Pest Management = IPM)

+ Quản lý mùa vụ tổng hợp (Itergrated Crop Management = ICM).

+ Giảm thiểu dư lượng hóa chất (MRL = Maximum Residue Limits) trong sản

phẩm.

b/ Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm

Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp để đảm b ảo không có hoá chất, nhiễm

khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch: Nguy c ơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn,

nấm mốc; nguy cơ hoá học; nguy cơ về vật lý.

c/ Môi trường làm việc

Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao động của nông dân:

+ Các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu, nh à vệ sinh cho công nhân

+ Đào tạo tập huấn cho công nhân

+ Phúc lợi xã hội.

d/ Truy nguyên nguồn gốc

GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên nguồn gốc. Nếu khi có sự cố

xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải quyết vấn đề và thu hồi các sản

phẩm bị lỗi. Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác đ ịnh được những vấn đề từ khâu

sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.

1.2.3 GAP mang lại lợi ích gì?

(cid:61630) An toàn: vì dư lượng các chất gây độc (d ư lượng thuốc BVTV, kim loại

nặng, hàm lượng nitrát) không vượt mức cho phép, không nhiễm vi sinh, đảm bảo

sức khoẻ cho người tiêu dùng.

(cid:61607) Chất lượng cao (ngon, đẹp…) n ên được người tiêu dùng trong và ngoài

nước chấp nhận.

(cid:61607) Các quy trình sản xuất theo GAP hướng hữu cơ sinh học nên môi trường

được bảo vệ và an toàn cho người lao động khi làm việc

1.3 Mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP

1.3.1. Khái niệm, hiệu quả của chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP

Khái niệm chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP l à chuỗi giá trị trong đó có các

hoạt động bao gồm: toàn bộ hoạt động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm GAP; chủ

động mời gọi các doanh nghiệp tham gia trực tiếp v ào hệ thống GAP hay ký kết hợp

đồng thu mua sản phẩm GAP của các mô h ình với giá trị tăng thêm; xây dựng chuỗi

cung ứng sản phẩm ổn định cho sản phẩm GAP. (TS. Nguyễn Hồng Thủy, 2010)

Hiệu quả chuỗi của giá trị cho sản phẩm GAP: tiết kiệm chi phí sản

xuất, tăng lợi nhuận, giảm ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn về dư lượng thuốc

trừ sâu cho người tiêu dùng.

1.3.2 So sánh sự khác biệt giữa mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm

thường và sản phẩm GAP

Mô hình GAP Chỉ tiêu Mô hình thường

Triết lý sản xuất Sản xuất sản lượng nhiều Giảm tối đa các lãng phí

để tăng lợi nhuận trong khâu sản xuất để

giảm giá thành tăng lợi

nhuận

Số người tham gia trong Nhiều hơn Ít hơn

chuỗi

Giá trị tăng thêm của các Ít hơn Nhiều hơn

tác nhân và toàn chuỗi

Chất lượng sản phẩm Sản phẩm làm ra có chất Sản phẩm làm ra có chất

lượng không đảm bảo độ lượng đảm bảo độ an toàn

an toàn về dư lượng thuốc về dư lượng thuốc trừ sâu

trừ sâu

Tổ chức sản xuất Sản xuất hàng loạt với Sản xuất theo hợp đồng

nhiều loại giống khác ,nhu cầu của thị trường

nhau (thường sử dụng một loại

giống tốt).

Kỹ thuật sản xuất Áp dụng các kỹ thuật sản Áp dụng các kỹ thuật sản

xuất truyền thống nên chi xuất theo tiêu chuẩn GAP

phí sản xuất cao nên giảm được chi phí

sản xuất

Hình thức sản xuất Tự sản xuất theo hộ gia Tham gia vào HTX để

đình sản xuất theo hợp đồng

Giá bán sản phẩm Giá bán sản phẩm qua các Giá bán sản phẩm qua các

khâu thường thấp khâu thường cao hơn

nhiều

1.3.3 Điều kiện để triển khai tốt mô h ình chuỗi giá trị cho sản phẩm GAP

Điều kiện tiên quyết để triển khai tốt mô hình chuỗi giá trị cho sản phẩm

GAP là phải có đầu ra cho sản phẩm v ì không thể để người nông dân chịu thiệt khi

đầu tư sản xuất cao hơn và kỹ thuật cao hơn và cho sản phẩm chất lượng tốt hơn,

sạch và an toàn hơn mà bán b ằng giá với lúa thường. Cho nên cần phải có sự liên

kết “4 nhà” chặt chẽ. Trong đó nhà doanh nghiệp phải có kế hoạch bao ti êu sản

phẩm cụ thể thông qua ký kết với nông dân và tiêu thụ sản phẩm một cách có lợi v à

dễ dàng cho nông dân.

Doanh nghiệp

+ Hỗ trợ tổ chức nông dân + Cung cấp vốn vay và đầu vào + Hỗ trợ chuyên môn và quản lý

+ Qui hoạch vùng nguyên liệu + Khung pháp lý cho nông dân + Quản lý và phân xử + Chính sách khuyến khích thực hiện tổ hợp đồng

HTX, tổ chức, nhóm nông dân

Nhà nước

+ Mở rộng dịch vụ + Thông tin thị trường + Chính sách

+ Cung cấp, tài trợ + Lịch trình nghiên cứu

+ Chuyển giao công nghệ (trồng trọt, quản lý và công nghệ tổ chức, thông tin

Nông dân nghèo + Mức giáo dục thấp + Thiếu vốn + Thiếu phương pháp kỹ thuật + Thiếu thông tin

Nhà nghiên cứu

Ngu ồn: Nguyễn Văn Sánh, 2009

Hình 1.10: Mô hình liên kết “bốn nhà”

1.4 Bài học kinh nghiệm về chuỗi giá trị lúa gạo theo GAP tại Úc

Chuỗi giá trị lúa gạo Úc khá đơn giản, gọn nhẹ, nhưng hiệu quả; bao gồm 3

cơ quan: Hội đồng giám sát hoạt động thương mại gạo bang NSW (gọi tắt là RMB -

Rice Marketing Board for the State of New South Wales); Hiệp hội những người

trồng lúa Úc (gọi tắt là RGA – Rice Growers’ Association of Australia); và công ty

TNHH thương mại Sunrice. Ba cơ quan này hoạt động thông qua Ủy ban phối hợp

ngành hàng lúa gạo (Rice Industry Coordination Committee).

- RMB thành lập từ năm 1928 và hoạt động dựa trên Luật Marketing các sản

phẩm chính (the Marketing of Primary Products Act, 1927). Cơ quan này giữ vai trò

quản lý hạ tầng kho bãi ngành hàng lúa gạo Úc, đồng thời thực hiện 3 chức năng đối

với riêng bang NSW: (i) khuyến khích phát triển thị trường gạo trong nước cạnh

tranh cao; (ii) bảo vệ lợi ích người trồng lúa trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu

gạo; (iii) đại diện người trồng lúa bang NSW.

- RGA thành lập năm 1930, là cơ quan đại diện tiếng nói tập thể của người trồng

lúa, với số lượng hội viên tham gia tự nguyện hiện nay là hơn 1700. Cơ quan này

thực hiện 3 chức năng: (i) đề xuất và thực thi các chính sách ngành lúa gạo đảm bảo

lợi ích cho người trồng lúa; (ii) đại diện cho người trồng lúa đối với chính quyền

bang, chính phủ, các cơ quan, tổ chức địa phương, các nhóm lợi ích khác có liên

quan đến ngành hàng lúa gạo; (iii) phục vụ các yêu cầu cụ thể của các hội viên.

- SunRice là công ty kinh doanh lúa gạo được thành lập từ 1950, ban đầu dưới

dạng tổ chức hợp tác của những người trồng lúa. Hiện nay công ty hoạt động dưới

hình thức công ty cổ phần, trong đó những nông dân trồng lúa đóng vai trò là những

cổ đông. Sunrice là một trong những thương hiệu chế biến xuất khẩu lớn của Úc với

500 ngàn tấn của hơn 1000 sản phẩm từ gạo các loại xuất khẩu đến 60 quốc gia trên

thế giới. Hiện nay công ty có 3 nhà máy chế biến đóng gói sản phẩm ở Leeton,

Deniliquin và Coleambally, chế biến ra 3 dòng sản phẩm chính là gạo, bột gạo và

các loại bánh chế biến từ gạo; ngoài ra công ty còn có các nhà máy đặt tại một số

quốc gia như Ấn Độ, Jordan, Solomon v.v..

Mô hình tổ chức ngành hàng lúa gạo Úc cho thấy vai trò của chính phủ

không lớn trong việc đảm bảo lợi ích của nông hộ trồng lúa. Việc đề xuất và thực

thi các chính sách liên quan đến ngành hàng lúa gạo đều xuất phát từ người trồng

lúa, chính phủ và chính quyền bang chỉ đóng vai trò là cơ quan giám sát quá trình

thực thi dựa trên các đạo luật có liên quan. Đặc biệt, mô hình công ty Sunrice hoạt

động dưới hình thức công ty cổ phần trong đó người trồng lúa là thành viên đã thúc

đẩy quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất lúa gạo Úc. Nông dân trồng lúc Úc

trong vai trò là người sản xuất chỉ tập trung canh tác tốt để cho sản lượng tối đa, các

khâu chế biến, tiêu thụ do công ty đảm nhiệm, song lợi nhuận cuối cùng được phân

phối công bằng cho các thành viên theo tỷ lệ công việc mà họ đóng góp. Cách thức

tổ chức khép kín từ khâu sản xuất đến thương mại đã giúp loại bỏ các thành phần

trung gian, giảm chi phí và giúp lúa gạo Úc tăng khả năng cạnh tranh so với các

quốc gia sản xuất lúa gạo trên thế giới.

Bài học tham khảo đối với chuỗi giá trị lúa gạo Việt Nam

Từ khảo sát trên, có thể thấy mô hình tổ chức ngành hàng Úc rất gọn nhẹ, đa

số thành viên trong 3 cơ quan quản lý và thực hiện đều là những người đại diện cho

nông dân trồng lúa; chính sách ngành lúa do chính nông dân đề xuất và thực thi, nhà

nước chỉ đóng vai trò trọng tài và can thiệp dựa trên quy định trong các điều luật

mỗi khi trong “hệ thống” ngành hàng có những hoạt động vận hành sai. Tính gọn

nhẹ trong tổ chức và lấy lợi ích của thành viên là mục tiêu hoạt động đã giúp ngành

lúa gạo Úc vận hành hiệu quả.

Tổ chức chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo Úc thông qua mô hình công ty

Sunrice có một số ưu điểm: (i) duy trì và kiểm soát được số lượng và lợi ích của các

tác nhân trong chuỗi cung theo hướng công bằng và minh bạch giúp các thành phần

trong chuỗi có động lực để làm tốt các công việc của mình, qua đó làm cho cả hệ

thống vận hành hiệu quả, giá trị sản phẩm luôn được gia tăng qua mỗi công đoạn và

làm tăng lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm cuối cùng; (ii) mô hình công ty cổ phần đã

tập hợp và tổ chức được nông dân sản xuất lúa gạo theo nhu cầu thị trường để thu

được lợi ích cao nhất; (iii) quyền lợi và lợi ích của người sản xuất lúa được đảm

bảo; (iv) phân công lao động trong chuỗi cung ngành hàng lúa gạo đạt trình độ hợp

lý, khoa học và hiệu quả cao.

Tổ chức chuỗi giá trị ngành hàng lúa gạo Úc không hẳn là mới đối với ngành

hàng lúa gạo Việt Nam. Từ những năm trước 1990, các tổng công ty lương thực đều

có mạng lưới các hợp tác xã sản xuất và hệ thống kho tàng bảo quản và chế biến

lương thực; mỗi thành phần kinh tế trong chuỗi cung đều đảm trách từng khâu công

việc cụ thể và khép kín từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến và lưu thông.

Điểm khác biệt là các tổng công ty lương thực do Nhà nước nắm giữ nên hoạt động

theo cơ chế mệnh lệnh, quan liêu và trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước.

Qua kinh nghiệm tổ chức chuỗi cung ngành hàng lúa gạo Úc, có thể thấy mô

hình “công ty cổ phần nông nghiệp” là hình thức tổ chức phù hợp đối với nông dân

trồng lúa và là hướng đi cần được thử nghiệm và thể chế hóa thành chính sách để

thực thi trong thời gian tới đối với ngành hàng lúa gạo Việt Nam. Mô hình này đã

được giáo sư Võ Tòng Xuân đề xuất trong thời gian gần đây.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chuỗi giá trị là một sáng tạo học thuật của GS. Michael Porter, học giả

marketing lừng lẫy. Ông đưa thuật ngữ này lần đầu tiên vào năm 1985 trong cu ốn

sách phân tích về lợi thế cạnh tranh, khi khảo sát kỹ các hệ thống sản xuất, th ương

mại và dịch vụ đã đạt tới tầm ảnh hưởng rất lớn ở Mỹ và các quốc gia phát triển

khác.

Qua chương 1, chúng ta có th ể hiểu rõ hơn về chuỗi giá trị, ưu và nhược

điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị. Ngoài ra, chúng ta còn có thể phân biệt

giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng, và nhận định rõ về vai trò của việc phân tích

chuỗi giá trị.

Bên cạnh đó, để phân tích chuỗi giá trị ta cần thực hiện 3 b ước: lập sơ đồ

chuỗi giá trị, lượng hóa và mô tả chi tiết chuỗi giá trị, phân tích kinh tế chuỗi giá trị.

Mặt khác, chúng ta còn hiểu thêm GAP là gì?, các tiêu chu ẩn của GAP, GAP

mang lại lợi ích gì? Mô hình chuỗi giá trị sản phẩm GAP?

Ngoài ra, dựa vào bài học kinh nghiệm từ chuỗi giá trị sản phẩm GAP của

Úc để rút ra bài học cho chuỗi giá trị sản phẩm GAP của Việt Nam nói chung v à

tỉnh Tiền Giang nói riêng.

Để hiểu rõ hơn về phân tích chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang trong

thời gian qua như thế nào, chúng ta sẽ cùng phân tích ở Chương 2.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHU ỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH TIỀN

GIANG

2.1 Tổng quan về tỉnh Tiền Giang và tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo của

Tiền Giang từ năm 2006 đến nay

2.1.1 Giới thiệu về tỉnh Tiền Giang

Tiền Giang là tỉnh vừa thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Phía Bắc v à Đông Bắc giáp Long An và TP. Hồ

Chí Minh, Tây giáp Đồng Tháp, phía Nam giáp Bến Tre v à Vĩnh Long, phía Đông

giáp biển Đông. Tiền Giang nằm trải dọc tr ên bờ Bắc sông Tiền (một nhánh của

sông Mê Kông) với chiều dài 120km. Tiền Giang có diện tích tự nhi ên là 2.481,77 km2, chiếm khoảng 6% diện tích Đồng bằng sông Cửu Long, 8,1% diện tích v ùng

kinh tế trọng điểm phía Nam, 0,7% diện tích cả n ước; dân số năm 2009 là 1,67 triệu người (mật độ dân số 672,9 ng ười/km2), chiếm khoảng 9,8% dân số v ùng đồng

bằng sông Cửu Long, 11,4 % dân số vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và 1,9% dân

số cả nước. Tiền Giang có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa trung tính, ít

chua dọc sông Tiền, chiếm khoảng 53% diện tích to àn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại

giống cây trồng và vật nuôi.

Năm 2009 khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng

48,3%, công nghiệp - xây dựng 23,4% và thương mại - dịch vụ 28,3%. GDP bình

quân đầu người đạt 969 USD.

Đất đai, khí hậu thuận lợi phát triển sản xuất lúa v à trồng cây ăn trái, có diện

tích trồng cây ăn quả đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với nhiều chủng

loại khác nhau có giá trị kinh tế cao nh ư xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Vĩnh Kim, thanh

long Chợ Gạo, sơri Gò Công, khóm Tân Phước. Tỉnh hình thành 7 vùng sản xuất

cây ăn trái đặc sản của địa phương và đã đăng ký nhãn hiệu tập thể.

Năm 2009 giá trị sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp đạt tr ên 7.200 tỷ

đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt 416 triệu USD, nhập khẩu 92,8 triệu USD.

2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo tỉnh Tiền Giang (2006 -2010)

2.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản l ượng lúa của tỉnh Tiền Giang (2006 -2010)

2006 2007 2008 2009 2010 Năm

Tiêu chí

247,8 246,8 244,9 246,4 244 Diện tích (nghìn ha)

49 52,9 53,9 53,1 54,1 Năng suất (tạ/ha)

1.214,3 1.306,7 1.321 1.308 1.320,5 Sản lượng (nghìn tấn)

Nguồn: Tổng cục thống kê

Năm 2007, diện tích gieo trồng lúa 246,7 ng àn ha, đạt 107,6% kế hoạch,

giảm 0,4% so với năm 2006, sản l ượng thu hoạch đạt 1,307 triệu tấn, t ăng 7,6% so

cùng kỳ, năng suất tăng 8,2% so với năm 2006 (vụ Đông -Xuân năng suất đạt rất cao

6,37 tấn/ha).

Năm 2008, diện tích gieo trồng lúa là 244,9 ngàn ha, đạt 107,5% kế hoạch,

giảm 0,7% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch 1321 ngh ìn tấn, đạt 116% kế hoạch,

tăng 1,1% so cùng kỳ. Trong đó, vụ Đông Xuân, H è Thu sớm, Hè Thu chính vụ đã

thu hoạch dứt điểm, riêng vụ Hè Thu muộn đã xuống giống 40.024 ha, đạt 102,4%

kế hoạch và giảm 3,9% so cùng kỳ.

Năm 2009, diện tích gieo trồng trong năm 246,4 ngàn ha, đạt 102,2% so với

kế hoạch, tăng 0,6 % so cùng kỳ, sản lượng thu hoạch lúa đạt 1.308 nghìn tấn, đạt

105,2% kế hoạch và giảm 1% so cùng kỳ (do chuyển đổi giống lúa chất l ượng cao

chiếm 60% diện tích gieo trồng).

Năm 2010,diện tích gieo trồng trong năm 244.019 ha, đạt 103,3% so với kế

hoạch, giảm 1% so với cùng kỳ, có một số diện tích ở các huyện phía Đông do thiếu

nước sản xuất lúa vụ ba n ên chuyển sang trồng màu làm cho diện tích gieo trồng

trong năm giảm; năng suất thu hoạch đạt 54,1 tạ/ha, tăng 1 tạ/ha so năm 20 09; sản

lượng thu hoạch 1.320.536 tấn đạt 104,8% kế hoạch, tăng 1% so với c ùng kỳ.

2.1.2.2 Tình hình tiêu thụ lúa gạo:

Tiền Giang, trong 5 năm qua tham gia xuất khẩu khoảng 865.000 tấn gạo

(tương đương khoảng 1,556 triệu tấn lúa) với tổng kim ngạch khoảng 338 triệu

USD.

Bảng 2.2: Tình hình xuất khẩu gạo của tỉnh từ 2006 - 2010

Nguồn: Cục Thống Kê tỉnh Tiền Giang

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh hiện có 1.216 cơ sở xay xát, giải quyết việc l àm

cho gần 5.000 lao động thường xuyên và hàng nghìn lao động thời vụ. Tổng công

suất các nhà máy lên đến gần 4 triệu tấn/năm; trong khi l ượng gạo xay xát, đánh

bóng hàng năm 2,59 tri ệu tấn. Nhu cầu xay xát l ương thực tại chỗ hàng năm khoảng

800 đến 900 nghìn tấn, phần còn lại là từ các tỉnh lân cận. Nguồn nguy ên liệu lúa,

gạo của Tiền Giang nói riêng và các tỉnh miền Tây Nam Bộ nói chung mặc d ù có số

lượng lớn, nhưng chất lượng không đồng đều, chủng loại không đồng nhất, l àm cho

chất lượng sản phẩm thiếu ổn định, giá th ành sản xuất cao,...

2.2 Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Tiền Giang

2.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang

2.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi

Dựa vào bộ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được về hoạt động của từng

tác nhân trong chuỗi, sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang đ ược mô tả

như sau:

Thu mua

Sản xuất

Thương mại

90%

90%

Tiêu dùng Đầu vào

75% - 80%

Nội địa Cung cấp lúa giống

10%

20% - 25%

Nông dân, HTX Thương lái

Cung cấp phân bón, thuốc BVTV

Doanh nghiệp xay xát, chế biến, kinh doanh & xuất khẩu gạo Xuất khẩu

Cung cấp dịch vụ làm đất, chăm sóc, thu hoạch, bảo quản

Cung cấp công cụ lao động

Mạng lưới khuyến nông, chi cục bảo vệ thực vật các huyện, xã

Các phòng NN &PTNT, Sở NN &PTNT tỉnh Tiền Giang

Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng

Viện lúa ĐBSCL Hội lương thực Việt Nam (VFA)

Mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy, thông tin liên lạc

Cơ quan chính phủ, chính quyền địa phương

Hình 2.1: Sơ đồ chuỗi giá trị lúa gạo tỉnh Tiền Giang

2.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị

(cid:61623) Chức năng chuỗi

Qua khảo sát, nhận thấy chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang gồm có 5

chức năng cơ bản sau:

- Chức năng đầu vào: Gồm việc cung cấp lúa giống, phâ n bón, thuốc bảo vệ

thực vật, nhiên liệu, công cụ lao động cho nông dân. Chức năng n ày do các nhà

cung cấp các yếu tố chi phí đầu v ào đảm bảo như các công ty (đại lý) phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật, cơ sở cung cấp lúa giống, cửa h àng xăng dầu, HTX dịch vụ

nông nghiệp…

- Chức năng sản xuất: Chủ yếu do nông dân đảm nhận. Bao gồm các hoạt

động từ khâu làm đất, gieo sạ, chăm sóc, thu hoạch đến bảo quản.

- Chức năng thu mua: Chủ yếu tập trung v ào đối tượng thương lái. Đây là

chức năng trung gian nhằm mục đích ti êu thụ lúa do nông dân làm ra và “trung

chuyển” nó đến các cơ sở xay xát chế biến, các công ty kinh doanh l ương thực, xuất

khẩu gạo đóng trên địa bàn.

- Chức năng thương mại: Là các hoạt động xay xát, chế biến v à phân phối (nội

địa & xuất khẩu). Chức năng n ày chủ yếu do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo đảm

nhận.

- Chức năng tiêu dùng: Bao gồm các hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đ ưa gạo đến

người tiêu dùng (do hệ thống bán lẻ đảm nhận),v à các đại lý bán gạo ở các chợ đầu

mối hoặc nhà nhập khẩu (khi gạo được xuất bán ra nước ngoài).

(cid:61623) Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị phát triển

- Cơ sở cung cấp lúa giống, các nh à cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

mạng lưới khuyến nông, các chi cục bảo vệ thực vật, Sở nông nghiệp v à phát triển

nông thôn của tỉnh Tiền Giang, hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) sẽ hỗ trợ cho

hoạt động điều tiết thương mại, tư vấn về chính sách xuất khẩu, các ngân h àng

thương mại và các tổ chức tín dụng, viện lúa ĐBSCL v à trường ĐHCT là nơi

nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ t huật cho nông dân,

cho các cơ sở cung cấp lúa giống, chính quyền các cấp (Trung ương và địa phương)

2.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi

Qua việc thiết lập bản đồ chuỗi giá trị (s ơ đồ trên), ta nhận thấy có 2 kênh thị

trường chính trong chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang :

Kênh 1: Nông dân, HTX (cid:61680) Thương lái (người thu mua) (cid:61680) Doanh nghiệp xay

xát, chế biến và xuất khẩu gạo (cid:61680) Tiêu dùng ( nội địa và xuất khẩu)

Với kênh thị trường này, sản phẩm lúa gạo của Tiền Giang đi qua 4 chủ thể

chính trong chuỗi. Trong kênh 1 này, nông dân trồng lúa chủ yếu theo mô h ình

truyền thống (mô hình thường) và chiếm 90% lượng tiêu thụ lúa gạo tại Tiền

Giang.

Kênh 2: Nông dân, HTX (cid:61680) Doanh nghiệp xay xát, chế biến và xuất khẩu gạo

(cid:61680) Tiêu dùng ( nội địa và xuất khẩu).

Với kênh thị trường này, sản phẩm lúa gạo của Tiền Giang chỉ đi qua 3 chủ thể

chính trong chuỗi (bỏ qua chủ thể thương lái). Trong kênh 2 này, nông dân tr ồng

lúa theo cả 2 mô hình: mô hình truyền thống và mô hình GAP.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã có một số doanh nghiệp xay xát, chế

biến và xuất khẩu gạo: Công Ty L ương Thực Tiền Giang, Công Ty ADC… đ ã tiến

hành bao tiêu thu mua lúa tr ực tiếp từ nông dân.

2.2.2 Phân tích các hoạt động của các tác nhân chính trong chuỗi giá trị

lúa gạo của tỉnh Tiền Giang

2.2.2.1 Phân tích quá trình s ản xuất lúa của nông dân

(cid:61623) Một số thông tin chung

Một cuộc khảo sát được tiến hành trên 102 hộ bao gồm: 60 hộ trồng lúa theo

mô hình truyền thống và 42 hộ trồng lúa theo mô hình GAP về tình hình sản xuất

và tiêu thụ lúa gạo trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Tiền Giang. Kết quả khảo sát

cho thấy:

Trình độ văn hóa của nông dân tr ên địa bàn nghiên cứu phổ biến nhất là cấp

II (49,01%), kế đến là cấp I (33,33%). Người có trình độ từ cấp III đến cao đẳng v à

đại học rất ít (cấp III: 11,76% và đại học: 5,88% ) vì những người có được trình độ

này thường họ không làm nông nghiệp mà xin vào làm ở các khu công nghiệp hoặc

đi làm viên chức nhà nước ở các cấp huyện, xã… Độ tuổi của người nông dân là

một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả canh tá c của nông hộ. Theo kết quả nghi ên cứu

ta thấy nông dân có độ tuổi trung ni ên chiếm tỷ lệ cao nhất (65,68%), kế đến l à lực

lượng lao động trẻ chiếm tỷ lệ trung b ình (30,39%). Đây là lực lượng lao động chủ

yếu của nông hộ, có khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học kỹ thuật về sản xuất lúa

cũng như các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp triển khai tr ên địa bàn của

tỉnh, riêng nhóm tuổi già chiếm tỷ lệ rất nhỏ (4,9%).

Tình hình nhân khẩu và lao động ở các hộ điều tra. Theo kết quả điều tra, số

hộ có 4 nhân khẩu trở xuống (chiếm 55,88%) cao h ơn số hộ có từ 5 nhân khẩu trở

lên (chiếm 44,12%).

(cid:61623) Chi phí sản xuất

Qua khảo sát 102 mẫu tại các huyện của tỉnh Tiền Giang, căn cứ v ào cơ cấu

chi phí sản xuất trên một vụ lúa của người nông dân và kết quả khảo sát ta có được

bảng tính giá thành sản xuất lúa của nông dân trồng theo mô h ình truyền thống và

mô hình GAP tại Tiền Giang qua 3 vụ H è Thu Sớm, Hè Thu Chính Vụ 2010 và

Đông Xuân 2011 với giống lúa chất lượng cao OM6162. (xem phụ lục 2)

Từ bảng tính giá thành sản xuất của 3 vụ lúa, ta thấy tình hình cơ cấu chi phí

được thể hiện như sau:

Bảng 2.3: Cơ cấu chi phí bình quân 3 vụ lúa của cả 2 mô hình

Mô hình GAP Mô hình truyền thống (mô hình thường)

Chi phí giống ( 8,91%) Chi phí giống ( 7,16%)

Chi phí phân bón ( 19,13%) Chi phí phân bón ( 16,64%)

Chi phí thuốc BVTV (15,36%) Chi phí thuốc BVTV (12,48%)

Chi phí làm đất (5,29%) Chi phí làm đất (5,32%)

Chi phí tưới,tiêu (4,16%) Chi phí tưới,tiêu (4,18%)

Chi phí cắt, suốt bằng máy ( 12,87%) Chi phí cắt, suốt bằng máy ( 12,94%)

Chi phí lãi vay ( 2,85%) Chi phí lãi vay ( 2,86%)

Chi phí khác ( 0,77%) Chi phí khác ( 1,04%)

Chi phí lao động ( 30,66%) Chi phí lao động ( 28,23%)

Chi phí khấu hao ( 6,29%)

Chi phí tiêu thụ ( 2,86%)

Ngoài ra, mỗi vụ lúa người nông dân còn có thể gánh chịu thêm một số

khoản chi phí (không đưa vào bảng tính) như: lãi suất tín dụng bên ngoài, lãi suất

do mua phân bón, thuốc BVTV trả chậm...

Bảng 2.4: Giá thành sản xuất 1 kg lúa chất lượng cao (OM 6162) qua các vụ lúa

( 2010 – 2011)

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua khảo sát, ta thấy đối với mô h ình thường, chi phí cao nhất là 19.081.000

đồng, chi phí thấp nhất l à 15.169.000 đồng và trung bình là 16.245.000 đồng. Trong

đó, ta thấy chi phí vụ Hè Thu Chính Vụ là thấp nhất nhưng năng suất cũng thấp nhất

do vụ mùa này thường có nhiều sâu bệnh v à thiên tai hơn so với các vụ khác trong

năm, nên giá thành khá cao 3.371 đ ồng/kg. Do đó, chi phí sản xuất trung b ình của

cả 3 vụ là 16.831.667 đồng, sản lượng trung bình cả 3 vụ là 5,6 tấn/ha, giá thành

trung bình cả 3 vụ là 3.026 đồng/kg. Chi phí vụ Đông Xuân của mô h ình GAP cao

hơn mô hình thường do có thêm chi phí tiêu thụ nhưng năng suất vụ Đông Xuân của

mô hình GAP cũng cao hơn mô hình thường là 0,4 (tấn/ha), nên giá thành Đông

Xuân của mô hình GAP là 2.741 đồng/kg thấp hơn mô hình thường là 2.806

đồng/kg. Đối với mô hình GAP, chi phí sản xuất trung bình của cả 3 vụ là

16.755.267 đồng, sản lượng trung bình cả 3 vụ là 5,83 tấn/ha, giá thành trung bình

cả 3 vụ là 2.907 đồng/kg.

Qua khảo sát tình hình tiêu thụ lúa của 3 vụ , cho thấy các hộ nông dân

thường chọn giải pháp bán lúa cho th ương lái ngay sau khi thu ho ạch (90%) theo

kênh thị trường phân phối thứ 1. Chỉ có nông dân trồng lúa theo mô h ình GAP hoặc

một số vùng trồng lúa chất lượng cao được các công ty chế biến và kinh doanh xuất

khẩu gạo bao tiêu ngay từ đầu vụ là bán trực tiếp cho doanh nghiệp (10%) theo

kênh thị trường phân phối thứ 2.

(cid:61623) Khảo sát về giá bán lúa của nông dân

Bảng 2.5: Giá bán 1 kg lúa của nông dân (mô h ình thường) cho thương lái

qua các vụ lúa ( 2010 -2011)

Đơn v ị: đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Bảng 2.6: Giá bán 1 kg lúa của nông dân (mô h ình GAP) cho doanh nghi ệp xay

xát, chế biến xuất khẩu qua các vụ lúa ( 2010 -2011)

Đơn vị: đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

(cid:61623) Khảo sát về giá trị gia tăng đ ược tạo ra

Bảng 2.7: Lợi nhuận (GTGT thuần) của 1 kg lúa chất l ượng cao (lúa thơm nhẹ)

Đơn v ị:đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua khảo sát bảng 2.7 ta thấy:

Đối với mô hình thường:

(cid:61656) Giá bán bình quân một kg lúa của nông dân qua 3 vụ l à: 5.133 đồng/kg

(cid:61656) Giá thành sản xuất bình quân của một kg lúa qua 3 vụ là : 3.044 đồng/kg

(cid:61656) Lợi nhuận bình quân một kg lúa qua 3 vụ (GTGT thuần) l à: 2.090

đồng/kg

(cid:61656) Tỉ lệ là : 39,88%

Đối với mô GAP:

(cid:61656) Giá bán bình quân một kg lúa của nông dân qua 3 vụ l à: 6.433 đồng/kg

(cid:61656) Giá thành sản xuất bình quân của một kg lúa qua 3 vụ là : 2.907 đồng/kg

(cid:61656) Lợi nhuận bình quân một kg lúa qua 3 vụ là: 3.526 đồng/kg

(cid:61656) Tỉ lệ là : 54,15%

So sánh giữa mô hình GAP và mô hình th ường ta thấy:

Sự chênh lệch về giá bán bình quân một kg lúa của nông dân qua 3 vụ l à:

1.300 đồng/kg. Sự chênh lệch về giá thành sản xuất bình quân của một kg lúa qua 3

vụ là : 137 đồng/kg

Sự chênh lệch về lợi nhuận bình quân một kg lúa qua 3 vụ (GTGT thuần)

là:1.436 đồng/kg

Do các công ty bao tiêu thư ờng trả giá cao hơn 20% so với giá thị trường nên

giá bán của nông dân trong mô hình GAP thường cao hơn nhiều so với mô hình

thường. Bên cạnh đó nông dân trong mô h ình thường thường bị thương lái ép giá

nên giá bán thường thấp. Giá thành sản xuất của mô hình GAP cũng thấp hơn mô

hình thường, do họ áp dụng đúng kỹ thuật về giống, phân, thuốc....v à có các biện

pháp chăm sóc tốt nên chi phí sản xuất thấp hơn mà năng suất lại cao hơn so với mô

hình thường.

Chính vì vậy, lợi nhuận đạt được từ việc trồng lúa theo mô h ình GAP luôn

cao hơn mô hình thường.

(cid:61623) Khảo sát thu nhập hằng năm của các hộ nông dân Tiền Giang (xem phụ lục 3)

2.2.2.2 Phân tích tác nhân thương lái (ngư ời thu mua)

Ở đồng bằng Nam Bộ không rõ hoạt động thương lái có tự bao giờ, chỉ biết

rằng trong nhiều thập niên qua hoạt động thương lái đã xuất hiện cùng với nông dân

trong bước đường mưu sinh của mình với cây lúa nước. Phỏng vấn 10 mẫu là đối

tượng thương lái cư trú trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL và ở các huyện thuộc tỉnh Tiền

Giang, họ có những đặc điểm sau:

Trình độ văn hóa ở mức trung b ình (cấp II là 65%, cấp III là 35%, không có

cấp I và Đại học),độ tuổi nhỏ nhất l à 32, lớn nhất là 63, trung bình là 42 tuổi.Giới

tính nam 75%, nữ 25%.

Mỗi gia đình có số lao động thường xuyên tham gia vào hoạt động thương lái

là 3 người ( 2 vợ chồng và một đứa con gái hoặc là em gái của 2 vợ chồng theo để

lo việc cơm nước, trông coi ghe ), riêng nhân công bốc vác họ thường thuê tại chỗ,

hoạt động vùng nào thuê người vùng đó.

Phương tiện cần thiết nhất của hoạt động th ương lái là chiếc ghe kèm với

những chiếc máy vận chuyển v à vốn lưu động để thu mua. Người mới vào nghề thì

ít nhất cũng phải có 1 chiếc ghe gỗ từ 800 – 1.000 giạ (mỗi giạ là 20 kg) và vốn thu

mua từ 100 – 200 triệu, người lâu năm trong nghề th ì có từ 2 – 3 chiếc ghe và vốn

thu mua từ 300 – 600 triệu đồng. Nguồn vốn của họ đ ược hình thành từ 3 nguồn:

vốn của gia đình, vốn do doanh nghiệp ứng tr ước và vốn vay ngân hàng.

(cid:61623) Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của thương lái

Hoạt động của thương lái luôn gắn liền với mùa vụ của nông dân và nhu cầu

xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa của doanh nghiệp. Nh ưng thực tế, thương lái gắn với

doanh nghiệp nhiều hơn là với nông dân. Khi doanh nghiệp cần có gạo để xuất khẩu

hoặc tiêu thụ nội địa thì đặt hàng cho thương lái (mua lúa g ì, số lượng bao nhiêu,

giá cả, thời gian giao hàng…), lúc đó thương lái m ới đưa ghe xuống nông dân để

thu mua. Trong khi nông dân thì mu ốn bán lúa ngay (khi vụ m ùa vừa xong) để lấy

tiền trang trải nợ nần. Chính sự không tr ùng khớp đó thường làm cho nông dân bị

thiệt.

Bảng 2.8: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg lúa chất l ượng cao

Đơn vị: đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua bảng 2.8 ta rút ra được giá trị bình quân của các chỉ tiêu như sau:

(cid:61558) Giá bán bình quân 1 kg lúa cho doanh nghi ệp qua 3 vụ: 5.500 đồng/kg

(cid:61558) Giá mua bình quân 1kg lúa c ủa nông dân qua 3 vụ: 5.133 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị gia tăng bình quân qua 3 vụ: 367 đồng/kg

(cid:61558) Chi phí giá trị gia tăng bình quân qua 3 vụ: 227 đồng/kg

(cid:61558) Lợi nhuận bình quân 1kg lúa qua 3 vụ: 140 đồng/kg

(cid:61558) Tỷ lệ : 2,62%

( Ý nghĩa:Bình quân bỏ ra 100 đồng chi phí giá vốn th ì thương lái thu được

2,62 đồng lợi nhuận / 1kg lúa tiêu thụ ). Tỉ lệ lợi nhuận từ vụ H è Thu Sớm đến vụ

Đông Xuân dao động ở mức 4,17 – 2,42%. Tuy nhiên, hoạt động thương lái khác

với nông dân ở chỗ tuy tỉ lệ giá trị gia tăng thuần/1kg lúa ti êu thụ thấp hơn nhiều so

với nông dân nhưng ngược lại khối lượng lợi nhuận của họ th ì rất lớn, bởi họ có

điều kiện gia tăng sản lượng mua vào, bán ra theo năng lực của mình, trong khi

nông dân thì không thể. Qua khảo sát, sản lượng lúa mua vào, bán ra bình quân của

một thương lái/năm như sau: S ản lượng cao nhất 2.160 tấn, thấp nhất 720 tấn, trung

bình 1.480 tấn. Nếu lấy số tuyệt đối của giá trị gia tăng thuần/1kg lúa b ình quân là:

140 đồng/kg * 1.480 .000kg = 207.200.000 đồng. Với những th ương lái lâu

năm trong nghề có vốn lớn hơn, phương tiện có từ 2 – 3 chiếc ghe thì lợi nhuận còn

cao hơn gấp 2 – 3 lần. Với khoản thu nhập n ày, sau khi trừ các khoản chi tiêu trong

gia đình, một thương lái thường thường cũng có thể tích lũy đ ược hàng trăm triệu

đồng/năm.

2.2.2.3 Phân tích tác nhân doanh nghi ệp xay xát, chế biến và xuất khẩu gạo

Các công ty xay xát, chế biến và kinh doanh lương thực thực phẩm là một

tác nhân có vai trò rất quan trọng trong chuỗi giá trị gạo nói chung v à của Tiền

Giang nói riêng. Họ không những là đầu mối tiêu thụ lúa do nông dân là ra, góp

phần bình ổn thị trường lương thực trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài

mang một lượng ngoại tệ đáng kể ( tr ên 1 tỉ USD) về cho đất nước mỗi năm.

Qua khảo sát 3 mẫu doanh nghiệp tr ên địa bàn nghiên cứu thuộc tỉnh Tiền

Giang gồm: Công Ty Lương Thực Tiền Giang (TIGIFOO D), Công Ty Nông Sản

Thực Phẩm Tiền Giang (TIGIFACO) thuộc Tổng Công Ty Lương Thực Miền Nam

và Công ty TNHH ADC nh ận thấy tác nhân này có một số đặc điểm như sau:

(cid:61623) Có trình độ tổ chức bộ máy và quản lý từ khá đến cao ( 60% có tr ình độ đại

học và trên đại học, 40% lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp v à lao động phổ

thông).

(cid:61623) Có vốn điều lệ và hệ thống cơ sở vật chất khá lớn (trên 100 tỉ đồng).

(cid:61623) Các doanh nghiệp này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với th ương lái và xem

đối tượng thương lái là đối tác đầu vào quan trọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp

cũng thu mua lúa trực tiếp từ nông dân trong mô h ình GAP và vùng trông lúa ch ất

lượng cao để chế biến và xuất khẩu.

(cid:61623) Hầu hết các doanh nghiệp đều có hệ thống nh à máy xay xát, lau bóng gạo để

chủ động trong kế hoạch ph ân phối, kinh doanh.

Kênh phân phối của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo th ường có 2 kênh chính

là tiêu thụ nội địa và xuất khẩu .

(cid:61623) Khảo sát về hoạt động mua v ào của doanh nghiệp xuất khẩu

Để có gạo tiêu thụ nội địa và xuất khẩu, doanh nghiệp phải tổ chức mu a lúa

trực tiếp từ nông dân ngay từ v ùng nguyên liệu hoặc mua lúa của th ương lái rồi về

xay xát chế biến. Qua khảo sát có đến gần 90% l ượng lúa được các doanh nghiệp

xuất khẩu chọn giải pháp mua thông qua th ương lái.

Bảng 2.9 : Giá mua lúa của doanh nghiệ p qua các vụ (2010 – 2011)

Đơn vị :Đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Giá mua lúa của doanh nghiệp thường được căn cứ vào giá gạo của thị

trường trong nước và trên thế giới. Về giá tiêu thị nội địa (ngoại trừ những biến

động bất thường) doanh nghiệp căn cứ v ào giá gạo cùng loại đang bán lẻ trên thị

trường, khấu trừ các chi phí trung gian để định giá bán buôn sao cho khi trừ hết các

khoản chi phí, doanh nghiệp có lãi từ 200.000 – 400.000 đồng/tấn. Dựa vào giá bán

này, doanh nghiệp đưa ra giá mua lúa cho thương lái.

Doanh nghiệp chế biến, kinh doanh v à xuất khẩu gạo thực hiện hợp đồng bao

tiêu đối với sản phẩm lúa trồng theo mô h ình GAP với giá mua cao hơn giá thị

trường là 20%.

(cid:61623) Khảo sát về hoạt động phân phối (bán ra) của doanh nghiệp

Gạo được xay xát chế biến xong, doanh nghiệp đ ưa ra tiêu thụ qua các kênh

phân phối sau:

(cid:61607) Kênh tiêu thụ nội địa

Cung cấp cho các đối tượng sau:

- Cung cấp cho hệ thống siêu thị ( Coopmart, Metro, trung tâm th ương mại ).

- Cung cấp cho mạng lưới đại lý ở các chợ đầu mối ở các tỉnh.

Kênh thị trường thứ 1:

Bảng 2.10: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg gạo chất l ượng cao tiêu thụ nội

địa

Đơn vị : đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010-2011

Hệ số qui đổi là 1kg lúa = 650 gram gạo hay 1 kg gạo = 1,538 kg lúa

Qua bảng 2.10, ta có giá cả mua v ào, bán ra và lợi ích mà tác nhân phân phối

được hưởng trên 1 kg gạo chất lượng cao (gạo thơm nhẹ) tiêu thụ như sau:

(cid:61558) Giá bán bình quân: 9.100 đồng/kg

(cid:61558) Giá mua bình quân: 8.462 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị tăng thêm bình quân: 638 đồng/kg

(cid:61558) Chi phí tăng thêm bình quân: 250 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị gia tăng thuần bình quân: 388 đồng/kg

(cid:61558) Tỉ lệ GTGT thuần: 4,33%

Kênh thị trường thứ 2: Doanh nghiệp thu mua lúa đạt tiêu chuẩn GAP về chế

biến ra loại gạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GAP như: Gạo Tứ Quý của công ty

ADC, gạo Ngọc Đồng của công ty Gentraco ... Các doanh nghiệp n ày sẽ đóng gói

thường là 5kg, sau đó ký kết hợp đồng và giao sản phẩm cho các siêu thị như :

Maximark, Citimart, Big C…đ ể bán cho người tiêu dùng theo giá mà doanh nghi ệp

đã đưa ra. Doanh nghiệp sẽ trả một khoản tiền cho si êu thị theo hợp đồng ký kết để

bán sản phẩm.

Bảng 2.11: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg gạo chất l ượng cao đạt

tiêu chuẩn GAP tiêu thụ nội địa

Đơn vị : đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Hệ số qui đổi là 1kg lúa = 650 gram gạo hay 1 kg gạo = 1,538 kg lúa

Qua bảng 2.11, ta có giá cả mua v ào,bán ra và lợi ích mà tác nhân phân phối

được hưởng trên 1 kg gạo thơm nhẹ tiêu thụ như sau:

(cid:61558) Giá bán bình quân: 18.000 đồng/kg

(cid:61558) Giá mua bình quân: 9.949 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị tăng thêm bình quân: 8.051 đồng/kg

(cid:61558) Chi phí tăng thêm bình quân: 2.333 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị gia tăng thuần bình quân: 5.717 đồng/kg

(cid:61558) Tỉ lệ GTGT thuần: 31,87%

(cid:61607) Kênh xuất khẩu (xem phụ lục 4)

2.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng

Tác nhân tiêu dùng của chuỗi giá trị lúa gạo Tiền Giang bao gồm hai k ênh

chính là tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Tuy nhiên, do thiếu những thông tin về nh à

nhập khẩu (không biết được gạo của Việt Nam nhập về bán qua những đối t ượng

nào, giá cả của 1 kg gạo khi đến tay ng ười tiêu dùng cuối cùng ở nước nhập khẩu là

bao nhiêu) nên không có cơ s ở so sánh giá trị gia tăng cho tác nhân tiêu dùng này.

Vì vậy, trong chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang ở k ênh xuất khẩu, người

nghiên cứu chỉ phân tích đến mốc gạo đ ược chuyển lên boong tàu để chuẩn bị ra

nước ngoài.

Về gạo tiêu dùng nội địa thì các đối tượng thuộc hệ thống bán lẻ (các si êu

thị, trung tâm thương mại) và các đại lý ở các chợ đầu mối của các tỉnh mua gạo từ

doanh nghiệp để bán lại cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, thực tế chỉ có hệ thống

siêu thị là mua về rồi bán trực tiếp cho ng ười tiêu dùng, còn các đối tượng khác

thường phân phối qua một v ài trung gian nữa mới đến tay người mua cuối cùng.

2.3.2.4.1 Hệ thống bán lẻ (Siêu thị, trung tâm thương mại)

Bảng 2.12 : Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 kg gạo chất l ượng cao khi bán lẻ

Đơn v ị: đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010-2011

Qua bảng 2.12, ta thấy, giá gạo si êu thị mua vào, giá bán tận tay người tiêu dùng và

lợi ích mà người tiêu dùng được hưởng trên 1 kg gạo thơm nhẹ như sau:

(cid:61558) Giá bán lẻ bình quân 1 kg gạo: 11.167 đồng/kg

(cid:61558) Giá mua bình quân 1 kg gạo: 9.100 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị tăng thêm bình quân: 2.067 đồng/kg

(cid:61558) Chi phí tăng thêm bình quân: 400 đồng/kg

(cid:61558) Giá trị gia tăng thuần bình quân: 1.667 đồng/kg

(cid:61558) Tỉ lệ GTGT thuần: 15,08%

2.2.2.4.2 Người tiêu dùng cuối cùng

Thói quen mua và tiêu thụ gạo của người tiêu dùng

(cid:61656) Nơi mua gạo

Tỷ lệ người mua gạo ở các sạp ngo ài chợ vẫn cao, sở dĩ người tiêu dùng

thích mua gạo ở chợ vì được trực tiếp lựa chọn gạo v à có thể đổi lại nếu dùng thử

không vừa ý, hơn nữa được giao hàng tận nhà. Ngược lại, số lượng khách hàng mua

gạo ở siêu thị ít vì không được giao tận nhà và không được đổi lại nếu dùng thử

không vừa ý.

(cid:61656) Đối với thương hiệu gạo

Đa số người tiêu dùng mua gạo bày bán đại trà ở chợ và việc lựa chọn gạo là

theo thói quen hoặc kinh nghiệm chứ không t ìm hiểu rõ xuất xứ, thành phần của

gạo. Nên mức độ nhận biết thương hiệu gạo của người tiêu dùng không cao, có một

số người tiêu dùng còn không biết tên loại gạo mình đang dùng. Số lượng gạo dùng

trung bình/hộ/tháng là 30 kg trong đó hộ dùng nhiều nhất lên đến 80kg tháng, ít

nhất là 10 kg/tháng. Số lượng mỗi lần mua không nhiều, dao động từ 10kg – 50

kg/lần.

(cid:61656) Đối với giá gạo

Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến

hành vi mua của khách hàng. Với mức giá từ 9.000đ – 12.000 đ/kg thì người tiêu

dùng cho rằng hợp lý, có thể chấp nhận đ ược. Còn mức giá trên 12.000đ/kg tỷ lệ

người tiêu dùng chấp nhận ít hơn.

(cid:61656) Mối quan tâm, lo ngại của ng ười tiêu dùng về gạo

Hiện nay, việc ngộ độc thực phẩm xảy ra phổ biến n ên người tiêu dùng đã

bắt đầu chú ý đến yếu tố “sạch” của gạo, có sự lo ngại về việc d ư lượng thuốc trừ

sâu trong gạo. Mặc dù người tiêu dùng chưa thấy được những tác hại của gạo nh ưng

gạo được dùng hàng ngày nên nếu trong gạo có dư các hóa chất nông nghiệp sẽ gây

ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Mối quan tâm, lo ngại của ng ười tiêu dùng về gạo có

dư lượng thuốc trừ sâu ngày càng nhiều, chứng tỏ người tiêu dùng có nhu cầu dùng

gạo sạch rất cao.

2.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo Tiền Giang

Qua phân tích, tính toán doanh thu, chi phí và l ợi nhuận của từng tác nhân

trên chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang nh ư trên, ta có thể hệ thống lại việc xác

định các yếu tố về doanh thu, chi phí v à lợi nhuận cho toàn chuỗi như sau:

Kênh thị trường thứ nhất:

Đối với trường hợp tiêu thụ gạo nội địa: được chia thành 2 nhánh nhỏ ở phần

tác nhân tiêu dùng, nhánh 1: doanh nghi ệp sẽ phân phối gạo đến hệ thống bán lẻ rồi

đến người tiêu dùng, nhánh 2: doanh nghi ệp phân phối gạo đến nh à bán sỉ rồi đến

người bán lẻ rồi mới đến ng ười tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, GTGT của toàn

chuỗi của 2 nhánh là tương đương nhau, nên chúng ta ch ỉ xét nhánh 1 vì có ít tác

nhân tham gia chuỗi hơn .

Thương lái (thu mua)

Nông dân, người trồng lúa

Hệ thống bán lẻ (siêu thị, TTTM)

Người tiêu dùng cuối cùng

Doanh nghiệp xay xát, chế biến, XK

Kênh thị trường phân phối gạo tiêu thụ nội địa theo kênh 1 như sau:

Hình 2.2: Sơ đồ về kênh thị trường phân phối gạo nội địa

Căn cứ vào vai trò chức năng, mối quan hệ của từng tác nhân trong chuỗi giá

trị và các số liệu tính toán từ mục 2.2.2.1 đến 2.2.2.4 ta có thể tổng hợp doanh thu,

chi phí và lợi nhuận trên chuỗi giá trị gạo tiêu thụ nội địa thong qua bảng d ưới đây:

Bảng 2.13 : Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của từng tác nhân trong chuỗi giá trị 1

kg gạo tiêu thụ nội địa thứ nhất

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Hệ số quy đổi 1kg lúa = 650 g ram gạo

Qua bảng 2.13, ta nhận thấy hiệu quả do quá tr ình vận hành của chuỗi giá trị

gạo tiêu thụ nội địa của Tiền Giang theo k ênh 1 như sau:

(cid:61482) Có 4 tác nhân chính tham gia vào chu ỗi giá trị gồm: nông dân; th ương

lái; doanh nhiệp xay xát,chế biến và xuất khẩu; hệ thống bán lẻ (siêu thị, TTTM)

(cid:61482) Giá trị gia tăng được tạo ra trên một kg gạo từ khi người nông dân tiếp

nhận các yếu tố chi phí đầu v ào (4.683 đồng) đã qui đổi ra thành gạo cho tới khi

siêu thị bán 1 kg gạo đó đến tay ng ười tiêu dùng cuối cùng (11.167 đồng) là:

(11.167 – 4.683) = 6.484 đồng.

(cid:61482) Trong đó:

(cid:61623) Nông dân tạo ra: (7.897 – 4.683) = 3.214 đồng, tương ứng với 49,57%

(cid:61623) Thương lái tạo ra: (8.462 – 7.897) = 565 đồng, tương ứng với 8,71%

(cid:61623) Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu tạo ra: (9.100 – 8.462) = 638 đồng,

tương ứng với 9,84%

(cid:61623) Hệ thống bán lẻ tạo ra: (11.167 – 9.100) = 2.067 đồng, tương ứng với

31,88%

Trên thực tế, để có được lượng gia tăng nói trên, mỗi tác nhân (ngoại trừ

nông dân) còn phải bỏ ra một số khoản chi phí vận chuyển, bốc vác, bảo quản, đóng

gói,….gọi là chi phí gia tăng:

Thương lái: 227 đồng ( 4,08%), Doanh nghiệp: 250 đồng ( 4,5% ), Hệ

thống bán lẻ : 400 đồng (7,19%)

(cid:61623) Lợi nhuận (hay GTGT thuần) đ ược tạo ra trên 1kg gạo: (giá trị gia

tăng – chi phí gia tăng): (6.484 – 227 – 250 – 400) = 5.607 đồng

Trong đó, lợi ích của từng tác nhân đ ươc hưởng như sau:

Nông dân : 3.214 đ ồng (57,32%), Thương lái : 338 đồng (6,03%), Doanh

Giá trị của nhà sản xuất

Giá trị của thương lái

Giá trị của nhà phân phối

Giá trị của hệ thống bán lẻ

nghiệp : 388 đồng (6,92%), Hệ thống bán lẻ : 1.667 đồng (29,73%).

Giá bán: 7.897 đồng/kg 8.462 đồng/kg 9.100 đồng/kg 11.167 đồng/kg

Tổng chi phí: 4.683 đồng/kg 8.124 đồng/kg 8.712 đồng/kg 9.500 đồng/kg

Lợi nhuận: 3.214 đồng/kg 338 đồng/kg 388 đồng/kg 1.667 đồng/kg

6,03% 6,92% 29,73% % Lợi nhuận: 57,32%

Đối với kênh xuất khẩu: (xem phụ lục 5)

Kênh thị trường phân phối thứ 2:

Đối với kênh nội địa: Đối với kênh này, tác nhân hệ thống siêu thị chỉ là tác

nhân trung gian để đưa sản phẩm do doanh nghiệp giao cho đến tay người tiêu dùng

Doanh nghiệp xay xát, chế biến, XK

Nông dân, người trồng lúa

Người tiêu dùng cuối cùng

cuối cùng. Tác nhân này không t ạo ra giá trị tăng thêm cho chuỗi giá trị

Hình 2.3: Sơ đồ về kênh thị trường phân phối gạo nội địa theo k ênh 2

Bảng 2.14: Mô tả doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của từng tác nhân trong

chuỗi giá trị 1 kg gạo tiêu thụ nội địa theo kênh thị trường phân phối gạo thứ hai

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua bảng 2.14, ta nhận thấy hiệu quả do quá tr ình vận hành của chuỗi giá trị gạo

tiêu thụ nội địa của Tiền Giang theo k ênh phân phối thứ 2 như sau:

(cid:61482) Có 3 tác nhân chính tham gia vào chu ỗi giá trị gồm: nông dân; doanh nhiệp

xay xát,chế biến và xuất khẩu; hệ thống siêu thị. Nhưng tác nhân hệ thống siêu thị

chỉ là tác nhân trung gian không t ạo ra gia trị tăng thêm cho chuỗi giá trị.

Giá trị gia tăng được tạo ra trên một kg gạo từ khi người nông dân tiếp nhận các

yếu tố chi phí đầu vào (4.472 đồng) đã qui đổi ra thành gạo cho tới khi siêu thị bán

1 kg gạo đó đến tay người tiêu dùng cuối cùng (18.000 đồng) là: (18.000 – 4.472) =

13.528 đồng.

(cid:61482) Trong đó:

(cid:61623) Nông dân tạo ra: (9.897 – 4.472) = 5.425 đồng, tương ứng với 40,1 %

(cid:61623) Doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu tạo ra: (18.000 – 9.897 ) = 8.103

đồng, tương ứng với 59,9%

Trên thực tế, để có được lượng gia tăng nói trên, mỗi tác nhân (ngoại trừ nông

dân)còn phải bỏ ra một số khoản chi phí vận chuyển, bốc vác, bảo quản, đóng

gói,….gọi là chi phí gia tăng:

(cid:61623) Doanh nghiệp: 2.333 đồng ( 34,28% )

(cid:61623) Lợi nhuận (hay GTGT thuần) đ ược tạo ra trên 1kg gạo: (giá trị gia

tăng – chi phí gia tăng)

(13.528 – 2.333 ) = 11.195 đồng

Trong đó, lợi ích của từng tác nhân đ ươc hưởng như sau:

Giá trị của nhà sản xuất

Giá trị của nhà phân phối

Nông dân : 5.425 đ ồng (48,46%), Doanh nghiệp : 5.770 đồng (51,54%)

Giá bán: 9.897 đồng/kg 18.000 đồng/kg

Tổng chi phí: 4.472 đồng/kg 12.230 đồng/kg

Lợi nhuận: 5.425 đồng/kg 5.770 đồng/kg

% Lợi nhuận: 48,46% 51,54% Đối với kênh xuất khẩu: (xem phụ lục 6)

(cid:61635) So sánh lợi ích kinh tế giữa 2 k ênh phân phối (đối với trường hợp tiêu

thụ gạo nội địa)

Bảng 2.15: So sánh giá trị gia tăng, chi phí gia tăng v à lợi nhuận của 1 kg gạo ti êu

thụ nội địa giữa 2 kênh phân phối

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Nhận xét, đánh giá

Qua kết quả so sánh chuỗi giá trị lúa gạo tiêu thụ nội địa của Tiền Giang giữa

2 kênh phân phối, người nghiên cứu có những nhận xét sau:

(cid:61623) Về giá trị gia tăng được tạo ra

Căn cứ vào số liệu khảo sát thì gạo tiêu thụ nội địa của kênh phân phối thứ 2

có giá trị gia tăng nhiều hơn so với kênh phân phối thứ 1 là (7.044 đồng/kg,

52,07%). Số lượng tác nhân tham gia chuỗi giá trị nội địa của k ênh phân phối thứ 2

ít hơn so với kênh phân phối thứ 1

- Lượng giá trị gia tăng do tác nhân nông dân tạo ra của k ênh 2 cao hơn kênh 1

là (2.211 đồng/kg, 40,76%) , là do nông dân c ủa kênh 2 trồng lúa theo mô hình

GAP và được công ty bao tiêu với giá cao hơn giá thị trường 20%. Mặt khác, chi

phí sản xuất ra gạo đạt tiêu chuẩn GAP thấp hơn so với chi phí sản xuất ra gạo của

kênh phân phối thứ 1.

- Lượng giá trị gia tăng do tác nhân doanh nghiệp tạo ra của k ênh 2 cao hơn

rất nhiều so với kênh 1 là (7.465 đồng/kg, 92,13%), gạo đạt ti êu chuẩn GAP của

kênh phân phối thứ 2 có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng nên

bán được giá cao hơn nhiều so với gạo của kênh phân phối thứ 1.

(cid:61623) Về chi phí gia tăng

Gạo tiêu thụ nội địa theo kênh phân phối thứ 2 phải tốn nhiều chi phí gia

tăng hơn so với gạo của kênh phân phối thứ 1 ( 1.245 đồng/kg, 18,3%), mặc d ù

kênh phân phối thứ 2 ngắn hơn nhiều so với kênh phân phối thứ 1.Nguyên nhân là

do doanh nghiệp mua lúa trực tiếp từ nông dân không thông qua th ương lái nên tốn

rất nhiều chi phí vận chuyển lúa từ v ùng nguyên liệu về kho, bên cạnh đó vì là loại

gạo mới được chế biến từ lúa trồng theo mô h ình GAP nên doanh nghiệp đầu tư

quảng bá cho thương hiệu gạo mới và cộng thêm một số chi phí khác nữa. Chính v ì

vậy, chi phí tăng thêm của kênh thứ 2 cao hơn nhiều so với kênh 1.

(cid:61623) Về lợi nhuận (GTGT thuần )

- Do kênh thị trường ngắn hơn, có GTGT cao hơn nhi ều so với chi phí

tăng thêm nên giá trị lợi nhuận của gạo tiêu thụ nội địa theo kênh 2 tạo ra nhiều hơn

so với gạo tiêu thụ nội địa của kênh 1.

- Giá trị lợi nhuận của tác nhân nông dân v à doanh nghiệp của kênh 2

đều cao hơn so với kênh 1.

- Trong các chỉ tiêu kinh tế của chuỗi giá trị lúa gạo Tiền Giang, chỉ

tiêu lợi nhuận (hay giá trị gia tăng thuần ) l à chỉ tiêu có ý nghĩa nhất và được các tác

nhân tham gia chuỗi quan tâm nhiều nhất. Bởi nó không chỉ nói l ên tính hiệu quả

thật sự của từng tác nhân tham gia chuỗi, m à còn giúp cho những người giữ vai trò

quản lý chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang cũng nh ư Việt Nam có một cái

nhìn tổng thể về ngành hàng lúa gạo, từ đó đưa ra những chính sách hợp lý nhằm

không ngừng nâng cấp và kiểm soát chuỗi tốt hơn.

(cid:61558) Về lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang

(cid:61482) Đối với nông dân

Qua bảng 2.15, ta có thể thấy tác nhân nông dân trong k ênh 1 chiếm giá trị

gia tăng thuần cao nhất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đa số cuộc sống của ng ười

trồng lúa vẫn còn nghèo. Ngoài nguyên nhân giá thành s ản xuất cao, giá bán thấp,

họ còn bị giới hạn về diện tích sản xuất, dẫn đến bị giới hạn về sản l ượng lúa gạo

làm ra. Với một gia đình có bình quân 0,5 ha, làm 3 v ụ lúa/năm thì sản lượng qui ra

gạo được làm ra cũng chỉ ở mức 5,5 – 6 tấn gạo và lợi nhuận thu được là 3.214

đồng/kg * 6.000 kg = 19.284.000 đồng, vừa tiệm cận với mức chi ti êu tối thiểu của

1 gia đình trong 1 năm. Như vậy, với những hộ nông dân có đất sản xuất > 0,5 ha

đến 1 ha, mức thu nhập có thể tăng đến gấp đôi (38.468.000 đồng/năm) cũng chỉ gọi

là đủ ăn, đủ mặc. Những hộ có đất sản xuất > 1 ha th ì mới có vọng trở thành khá,

giàu với nghề trồng lúa.

Đối với nông dân trồng lúa theo mô h ình GAP (kênh 2), có thu nhập cao hơn

nông dân trồng lúa theo mô hình thường, do chi phí sản xuất thấp h ơn, giá bán cao

hơn nhiều nên lợi nhuận cũng cao hơn. Ngoài ra, do họ tham gia vào hợp tác xã

trồng lúa theo mô hình GAP nên họ được hỗ trợ, được tập huấn các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, có tổ chức hơn, môi trường sạch hơn, hoặc do đất liền canh…

(cid:61482) Đối với thương lái

Lợi nhuận của tác nhân th ương lái tuy thấp hơn hết so với các tác nhân khác

trong chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang nh ưng được xem là ổn định và hợp lý

(338 đồng/kg) đã qui ra gạo. Sản lượng lúa qui ra gạo mua v ào, bán ra bình quân

của một thương lái/năm như sau: S ản lượng cao nhất 1.404 tấn, thấp nhất 468 tấn,

trung bình 962 tấn. Nếu lấy số tuyệt đối của giá trị gia tăng thuần/1kg lúa b ình quân

là: 338 đồng/kg * 962 .000kg = 325.156.000 đ ồng. Với những thương lái lâu năm

trong nghề có vốn lớn hơn, phương tiện có từ 2 – 3 chiếc ghe thì lợi nhuận còn cao

hơn gấp 2 – 3 lần. Với khoản thu nhập n ày, sau khi trừ các khoản chi tiêu trong gia

đình, một thương lái thường thường cũng có thể tích lũy được hàng trăm triệu

đồng/năm.

(cid:61482) Đối với doanh nghiệp chế biến, kinh doanh & xuất khẩu

Đây là tác nhân về mặt lợi ích có sự phân biệt r õ nhất trong chuỗi giữa 2

kênh phân phối. Với gạo tiêu thụ nội địa theo kênh phân phối 1 do kênh thị trường

dài (qua 4 tác nhân chủ yếu ) nên giá trị gia tăng tạo ra thấp (638 đồng/kg , 9,84%)

dẫn đến lợi nhuận thấp (388 đồng/kg, 6,92%) v ì phải chia sẻ phần lớn lợi nhuận cho

nhà bán lẻ. Đối với gạo tiêu thụ nội địa theo kênh phân phối 2 do kênh thị trường

ngắn (chỉ có 2 tác nhân ) n ên giá trị gia tăng tạo ra cao hơn nhiều (8.103 đồng/kg,

59,9%) dẫn đến lợi nhuận cao (5.770 đồng/kg, 51,54%).

Nhưng doanh nghiệp chế biến, kinh doanh v à xuất khẩu có được lợi thế là có

thể tiêu thụ với một sản lượng lớn lên đến hàng trăm ngàn tấn một năm nên khối

lượng lợi nhuận tạo ra hay lợi ích m à doanh nghiệp được hưởng là vô cùng lớn và

cao nhất so với các tác nhân khác trong chuỗi (b ình quân đạt hàng chục tỷ đồng trên

một năm).

Trong trường hợp xuất khẩu gạo, do chất lượng gạo của các doanh nghiệp

thuộc kênh 2 đạt tiêu chuẩn GAP nên được các nước nhập khẩu ưa chuộng và được

chào bán với giá cao hơn nhiều so với chất lượng gạo của các doanh nghiệp thuộc

kênh 1. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp thuộc k ênh 2 cũng cao hơn nhiều so với

doanh nghiệp thuộc kênh 1. Nhưng do số lượng sản xuất của nông dân theo mô h ình

GAP còn qua ít nên không đủ cung cấp cho cả hai thị tr ường trong và ngoài nước.

2.3 Đánh giá chung đối với chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang .

2.3.1 Ưu điểm

- Tỉnh Tiền Giang cũng như các tỉnh thuộc ĐBSCL có nguồn lao động

nông nghiệp dồi dào (chiếm 70% tổng số lao động), có nhiều kinh nghiệm trong

sản xuất lúa gạo.

- Đất đai màu mỡ, có phù sa sông Tiền bồi đắp, khí hậu tương đối ổn

định với hai mùa rõ rệt, là điều kiện phù hợp để phát triển nghề trồng lúa.

- Tiền Giang là tỉnh đi tiên phong trong phong trào s ản xuất lúa sạch

theo mô hình GAP, và mô hình hợp tác xã (HTX) Mỹ Thành, xã Mỹ Thành Nam,

huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đ ược xem là mô hình kiểu mẫu và thành công về

liên kết “4 nhà”. Đây cũng là HTX đầu tiên của Việt Nam được công nhận đạt

GlobalGap cho thương hiệu lúa chất lượng cao, an toàn vào ngày 12/2/2009.

- Trung ương và địa phương có nhiều hoạt động hỗ trợ phong phú, đa

dạng từ khâu cung cấp đầu v ào đến sản xuất, thương mại và tiêu dùng (công tác

thủy lợi, khuyến nông, bảo vệ thực vật, chuyển giao công nghệ, qui hoạch,….)

- Mức độ cơ giới hóa từ khâu làm đất đến khâu thu hoạch ng ày càng

tăng, tỉnh đã đầu tư mua nhiều công cụ sạ hàng, máy gặt đập liên hợp và máy cắt

xếp dãy…để phục vụ cho nhu cầu sản xuất lúa của b à con nông dân.

- Nông dân trồng lúa theo mô hình GAP giảm được giá thành và được

các công ty bao tiêu với giá cao hơn giá thị trường 20%, góp phần cải thiện thu

nhập.

- Bước đầu xây dựng thương hiệu gạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn

quốc tế mang tên “Gạo Tứ Quý” được chế biến từ lúa trồng theo mô h ình GAP của

HTX Mỹ Thành, có tiềm năng xuất khẩu với giá cao.

- Các Viện, Trường chuyển giao khoa học kỹ thuật, các giống lúa mới

được lai tạo để phục vụ cho sản xuất của nông dân.

- Nhu cầu thị trường về gạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GAP ngày

càng tăng về số lượng và chất lượng không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang

Mỹ, Châu Âu....

2.3.2 Hạn chế

- Mặt bằng về trình độ sản xuất, kỹ năng và kỹ thuật chưa cao, chưa

đồng đều (đặc biệt thiếu kiến thức về chuy ên môn, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm,

sản xuất theo tiêu chuẩn GAP,...) dẫn đến chênh lệch năng suất giữa các hộ sản xuất

lúa trong cùng một tỉnh.

- Công tác qui hoạch để hình thành các vùng lúa cao sản, lúa thơm có

chất lượng cao dành cho xuất khẩu còn chậm và chưa triệt để, chất lượng gạo làm ra

kém sức cạnh tranh hơn so với gạo Thái Lan, Mỹ và Ấn Độ (sản lượng gạo xuất

khẩu nước ta đứng hàng thứ 2 trên thế giới nhưng giá trị chỉ đứng hàng thứ 4).

- Diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, không có kế hoạch chung,

bán qua nhiều tầng nấc trung gian trong chuỗi ng ành hàng.

- Số hộ tham gia vào hợp tác xã trồng lúa theo tiêu chuẩn GAP còn quá

ít, nên sản lượng lúa gạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GAP được làm ra còn quá ít

so với nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.

- Giá vật tư nông nghiệp cao, không ổn định v à chưa kiểm soát được

chất lượng, dẫn đến giá thành sản xuất lúa cao.

- Gạo xuất khẩu của các doanh nghiệp th ường mang tên chung là gạo

Việt Nam, các doanh nghiệp xuất khẩu chưa quan tâm nhiều đến việc đầu tư xây

dựng thương hiệu gạo cho riêng mình.

- Hệ thống kho dự trữ dùng bảo quản, chế biến lương thực còn nhiều bất

cập, tổn thất khâu thu hoạch v à sau thu hoạch lúa còn rất cao (14%). Hệ thống chế

biến xay xát chưa đồng bộ và công nghệ đa số còn ở mức thấp; hệ thống bảo quản,

tồn trữ còn quá yếu chưa bảo đảm yêu cầu.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Đầu tiên là giới thiệu tổng quan về tỉnh Tiền Giang v à tình hình sản xuất lúa

gạo của Tiền Giang hiện nay. Qua đó, chúng ta sẽ thấy đ ược tình hình sản xuất lúa

gạo của tỉnh Tiền Giang trong những năm qua thông qua: diện tích, sản l ượng, năng

suất, chất lượng. Bên cạnh đó, chúng ta tiến hành phân tích chuỗi giá trị lúa gạo của

tỉnh Tiền Giang dựa trên việc lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích các tác nhân tham

gia trong chuỗi như: nông dân; thương lái; doanh nghi ệp xay xát, chế biến và xuất

khẩu; hệ thống bán lẻ (siêu thị), nhà bán sỉ, người bán lẻ.

Từ khảo sát, điều tra, chúng ta sẽ tính đ ược chi phí, doanh thu, lợi nhuận (giá

trị gia tăng thuần) của các tác nhân trong chuỗi.Từ đó, chúng ta tiến h ành phân tích

kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang để thấy đ ược giá trị tăng thêm của

các tác nhân trong chuỗi, cũng như phần chi phí tăng thêm mà các tác nhân đã bỏ ra

trong quá trình hoạt động của mình. Qua đó, chúng ta có thể thấy được lợi ích của

từng tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo. Ngo ài ra, trong chương 2 này chúng ta c òn

thấy có sự so sánh giữa 2 mô h ình trong lúa là: mô hình th ường và mô hình GAP,

qua đó chúng ta có thể thấy rõ là nông dân tham gia tr ồng lúa theo mô hình GAP

của hợp tác xã thì có nhiều lợi ích và có thu nhập hằng năm cao hơn nhiều so với

nông dân trồng lúa theo mô hình thường do họ được bao tiêu và bán được giá cao

hơn 20% so với giá thị trường. Mặt khác, do kênh phân phối của nông dân tham gia

trồng lúa theo mô hình GAP ngắn hơn do nông dân bán lúa tr ực tiếp cho doanh

nghiệp và doanh nghiệp bán lại cho người tiêu dùng không phải qua nhiều tầng nấc

trung gian như kênh phân phối của nông dân trồng lúa theo mô h ình thường nên giá

trị gia tăng của toàn chuỗi cũng cao hơn nhiều.

Qua việc đánh giá chung chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh Tiền Giang, ta có thể

thấy được những ưu điểm cũng như những hạn chế của chuỗi để từ đ ó đưa ra giải

pháp để nâng cao hiệu quả của to àn chuỗi. Chi tiết cụ thể về từng giải pháp thực

hiện được nêu tại chương 3.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA

CHUỖI GIÁ TRỊ LÚA GẠO Ở TỈNH TIỀN GIANG THEO H ƯỚNG GAP

3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của chuỗi giá trị lúa gạo ở

tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới

3.1.1 Mục tiêu

(cid:61558) Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh việc sản xuất lúa theo mô h ình GAP, khuyến khích nông dân tham

gia tích cực vào HTX trồng lúa theo mô hình GAP, tạo đầu ra ổn định cho nông

dân. Góp phần nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh theo h ướng

GAP, đảm bảo an ninh lương thực; phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn định cuộc

sống, tăng thu nhập cho nông dân trồng lúa của tỉnh một cách bền vững trong bối

cảnh chịu ảnh hưởng do tác động của hội nhập kinh tế Thế giới v à biến đổi khí hậu

toàn cầu.

(cid:61558) Mục tiêu cụ thể:

- Tiếp tục đầu tư thâm canh cho sản xuất lúa, gạo. Đến năm 2015, diện tích

canh tác lúa khoảng 75.866 ha. Sản lượng lúa ổn định 1 triệu tấn/năm, son g có

giá trị và lợi nhuận bằng 1,5 triệu tấn lúa th ường, tham gia xuất khẩu mỗi năm từ

200.000 – 250.000 tấn gạo.

- Tập trung cao cho thâm canh tăng năng suất, tăng chất l ượng lúa đặc sản,

lúa chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu v à tiêu dùng. Đồng thời, thúc đẩy

nhanh việc hình thành các vùng sản xuất lúa hàng hóa, tiếp tục chuyển đổi cơ

cấu cây trồng theo hướng tăng giá trị và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích.

- Ở những vùng chịu áp lực của biến đổi khí hậu cần bố trí thời vụ hợp lý

để xóa thế độc canh cây lúa, hạn chế tổn thất. Do đó, trong c ơ cấu mùa vụ phải

chuyển sang thực hiện luân canh lúa - màu, lúa - cá, lúa – tôm.

3.1.2 Phương hướng phát triển

(cid:61558) Nhiệm vụ:

- Đẩy mạnh phát triển vùng sản xuất tập trung, ứng dụng c ơ giới hóa trong sản

xuất lúa, dùng máy móc cơ giới thích hợp cho từng v ùng sinh thái và áp dụng sản

xuất lúa theo qui trình GAP ổn định, bền vững và thân thiện với môi trường.

- Tăng cường công tác chọn giống lúa chất l ượng cao, kháng rầy nâu, bệnh

cháy lá, chống chịu được hạn, mặn phù hợp với điều kiện sản xuất trong tỉnh .

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực ph òng trừ sâu, bệnh trên lúa;

khuyến cáo sử dụng chế phẩm sinh học, sử dụng phân bón hữu c ơ…

- Phát triển thị trường và nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh lúa gạo từ

khâu dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, bảo quản, tồn trữ, chế biến v à tiêu thụ.

(cid:61558) Nhiệm vụ cụ thể :

a) Về quy hoạch:

Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản l ượng lúa giai đoạn 2011-2015

2011 2012 2013 2014 2015 STT Năm

235.653 225.860 223.450 221.500 220.200 1 Diện tích gieo

trồng (ha)

53,63 53,57 54,59 55,08 55,85 2 Năng suất (tạ/ha)

1.263.787 1.210.000 1.220.000 1.220.000 1.230.000 3 Sản lượng (tấn)

Nguồn: Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang

b) Về sản xuất:

Định hướng bố trí cơ cấu sản xuất theo vùng và khu vực:

+ Từng bước chuyển toàn bộ diện tích lúa đan xen trong v ùng vườn cây ăn

trái (trong vùng qui ho ạch vườn cây ăn trái gắn với ô bao kiểm soát lũ triệt để)

thuộc Nam lộ (Cai Lậy), các x ã ven Quốc lộ 30 thuộc địa phận huyện Cái B è

sang trồng cây ăn trái.

+ Vùng 3 vụ lúa ổn định (Cái Bè, Cai Lậy, Tân Phước, hệ Bảo Định, 1 phần

vùng ngọt hóa Gò Công) với diện tích khoảng 70.000 ha.

+ Vùng 2 vụ lúa- 1 vụ màu với diện tích khoảng 6.000 ha (G ò Công Đông,

thị xã Gò Công và Gò Công Tây).

+ Huyện Tân Phú Đông: các xã Tân Thới, Tân Phú…. sản xuất m ãng cầu

xiêm; các địa phương còn lại bố trí trồng 2 vụ lúa- tôm (cá), diện tích 2.000 ha.

- Căn cứ điều kiện sinh thái, di trú của rầy nâu, thời tiết khí hậu… m ùa vụ

được bố trí:

+ Vùng 3 vụ lúa/ năm:

* Huyện phía Tây: bố trí mùa vụ đảm bảo thu hoạch lúa H è thu chính vụ

trước 15/9 hàng năm; Cơ cấu mùa vụ: Đông xuân- Hè thu sớm- Hè thu chính vụ;

* Huyện phía Đông: bố trí mùa vụ đảm bảo vụ Đông xuân thu hoạch tr ước

15/3 hàng năm; Cơ cấu mùa vụ: Đông xuân- Hè thu chính vụ- Hè thu muộn.

+ Vùng 2 vụ lúa/ năm (lúa- tôm- lúa hoặc lúa- cá- lúa hoặc lúa- màu- lúa: tập

trung các huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông , Tân Phú Đông và thị xã Gò

Công. Thời vụ được bố trí: Hè Thu (tháng 5- tháng 8); Đông xuân (tháng 11 -

tháng 2 năm sau).

c) Về chất lượng:

Phấn đấu đến năm 2015 có v ùng lúa nguyên liệu chất lượng cao, đặc sản

khoảng 70.000 ha, đạt 80- 90% diện tích gieo trồng; sử dụng giống cấp nguy ên

chủng, xác nhận 1, xác nhận 2 từ 60 - 70% diện tích.

Tăng cường trồng lúa theo mô hình GAP để đem lại chất lượng cao hơn cho

hạt gạo, tuy giảm về số lượng nhưng tăng về chất lượng.

d) Về giống lúa:

Củng cố và đầu tư mạng lưới nhân giống lúa hiện có đủ mạnh, phát triển

mới cơ sở nhân giống lúa. Tăng c ường nghiên cứu khoa học và nhập các giống

lúa mới để tạo bước đột phá về năng suất, chất l ượng, nhất là các giống lúa đặc

sản; chọn, tạo các giống lúa mới có năng suất, phẩm chất tốt ph ù hợp từng vùng

sinh thái; kháng rầy nâu và một số sâu bệnh hại chính, thích ứng với biến đổi khí

hậu.

- Tăng cường quản lý Nhà nước về giống lúa, nhất là kiểm soát chất lượng

hạt giống lúa và tỉnh hình lưu thông trên thị trường; thành lập phòng Kiểm

nghiệm hạt giống lúa với trang thiết bị hiện đại v à đội ngũ cán bộ được đào tạo

chính qui.

e) Khuyến nông, Bảo vệ thực vật:

Thực hiện các chương trình khuyến nông theo dự án; dự tính dự báo dịch hại

trên lúa nhất là rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá; tiếp tục triển khai ch ương

trình “3 giảm, 3 tăng”, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), phát triển mô h ình “sử

dụng công nghệ sinh thái để quản lý rầy nâu v à bệnh virus trên lúa”,…

f) Cơ giới hóa:

- Đẩy nhanh tốc độ cơ giới hóa trong nông nghiệp cần có biện pháp hỗ trợ vốn

cho nông dân vay (chú trọng khâu thu hoạch và sấy lúa);

- Giới thiệu các máy móc nông nghiệp hiện đ ại thông qua các Hội thi, hội thảo

để người sản xuất tiếp cận, lựa chọn sử dụng.

Phấn đấu đến năm 2015, cơ giới hóa khâu thu hoạch lúa đạt 55 - 60% diện tích

gieo trồng.

g) Thủy lợi:

Hoàn thiện hệ thống thủy lợi đảm bảo chủ động nước tưới, tiêu và chất

lượng nước phục vụ cho gieo trồng đảm bảo ngăn mặn, triều c ường trong tình

huống dự báo biến đổi khí hậu, cũng nh ư phòng chống bão… phải từng bước

điện khí hóa thủy lợi phục vụ cho sản xuất lúa củng nh ư hiện đại hóa quản lý

công trình và quản lý nước.

- Vùng bị xâm nhập mặn: Thông qua hệ thống quan trắc n ước kiểm soát

mặn và trữ nước ngọt.

- Hoàn thiện các hệ thống kênh mương để kiểm soát và chủ động nước tưới.

h) Tổ chức lại sản xuất và liên kết “4 nhà”:

- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ hợp tác, hợp tá c xã sản xuất kinh

doanh lúa, gạo gắn với việc áp dụng ti êu chuẩn VietGAP, GlobalGAP…

- Thành lập mới và củng cố các hợp tác xã để làm đầu mối, đối tác với

doanh nghiệp trong đầu tư, sản xuất và tiêu thụ lúa, gạo.

- Xây dựng vùng nguyên liệu gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng, nghiên cứu

ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến

… tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động li ên kết “4 nhà”.

i) Chế biến:

- Xây dựng hệ thống chế biến đạt ti êu chuẩn hiện hành;

- Xây dựng các kho trữ lúa đủ lớn trên vùng nguyên liệu lớn, mục đích lưu

kho chờ giá.

- Hỗ trợ các cơ sở nhỏ, khuyến khích các sản phẩm l àm từ lúa, gạo để giải

quyết kho thị trường xuất khẩu gạo ổn định.

j) Phát triển thị trường lúa gạo được xem là biện pháp lâu dài để kích thích

và ổn định sản xuất, giảm thiểu rủi ro cho nông dân v à gia tăng lợi nhuận, cụ thể:

- Nghiên cứu chuỗi giá trị lúa gạo: Nghiên cứu chuỗi giá trị trong sản xuất lúa

gạo, tìm giải pháp nâng cao chuỗi giá trị từ khâu sản xuất, xử lý sau thu hoạch, bảo

quản tồn trữ, bảo đảm chất lượng, cơ sở hạ tầng, lưu thông phân phối,.. tạo cơ chế

cân đối và phát huy tối đa lợi nhuận của chuỗi giá trị.

- Xây dựng thương hiệu lúa gạo: Nghiên cứu xây dựng thương hiệu lúa gạo:

Cai Lậy, Gò Công; sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP hoặc GlobalGAP bảo đảm

chất lượng, tăng giá trị hàng hóa và tăng thu nhập.

- Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị tr ường, thông tin quảng bá:

Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin thị tr ường và thông tin – quảng bá cho vùng

trọng điểm lúa của tỉnh để giúp nông dân dễ dàng quyết định sản xuất và có kế

hoạch sản xuất, dự đoán đ ược thị trường, giảm thiểu rủi ro do h àng hóa dư thừa và

rớt giá.

k) Về chính sách:

- Có chính sách ưu đãi tín dụng:

+ Về đầu tư để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản

xuất giống lúa thơm, lúa đặc sản chất lượng cao.

+ Về xây dựng và nhân rộng các mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công

nghệ mới trong sản xuất thu hoạch v à bảo quản sau thu hoạch.

+ Giãn nợ cho nông dân trữ lúa chờ giá.

+ Hỗ trợ lãi suất ngân hàng trực tiếp cho nông hộ có vay sản xuất thay cho

hình thức hỗ trợ Doanh nghiệp.

- Có chính sách cho cán bộ làm nông nghiệp xã (thành lập mới hoặc củng cố

chức danh Ban Nông nghiệp x ã).

l) Một số đề tài, dự án:

- Dự án “Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận

GlobalGAP cho sản phẩm lúa Hợp tác xã Bình Nhì huyện Gò Công Tây, kinh phí:

4.764 triệu đồng, qui mô: 30 ha (đến năm 2013 nâng l ên 60 ha). Thời gian thực

hiện: 2011- 2013.

- Dự án “Xây dựng và vận hành hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận

GlobalGAP cho sản phẩm lúa Hợp tác xã Mỹ Trinh xã Hậu Mỹ Trinh huyện Cái

Bè, kinh phí: 3.845,5 triệu đồng, qui mô: 30 ha (đến năm 2013 nâng l ên 60 ha).

Thời gian thực hiện: 2011- 2013.

- Dự án “Hỗ trợ lúa giống nguyên chủng cho các thành viên Hợp tác xã và Tổ

sản xuất lúa giống tỉnh Tiền Giang”, tổng kinh phí thực hiện: 13.294,4 triệu đồng.

Thời gian thực hiện: 2011- 2015.

3.2 Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị lúa gạo

ở tỉnh Tiền Giang theo h ướng GAP

Các cơ sở để đề xuất giải pháp đ ược dựa trên: bài học kinh nghiệm được rút

ra từ chuỗi giá trị lúa gạo của Úc v à điều kiện để triển khai tốt mô h ình chuỗi giá trị

sản phẩm GAP ở lý thuyết ch ương 1; qua việc đánh giá chung chuỗi giá trị lúa gạo

Tiền Giang để rút ra những ưu và nhược điểm của chuỗi ở phần phân tích ch ương 2;

và mục tiêu, phương hướng phát triển chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh ở ch ương 3, cụ

thể như sau:

- Bài học kinh nghiệm từ chuỗi giá trị lúa gạo của Úc l à xây dựng công ty cổ

phần nông nghiệp để đảm bảo đầu ra cho nông dân, góp phần thúc đẩy chuỗi phát

triển.

- Điều kiện để triển khai tốt mô h ình chuỗi giá trị sản phẩm lúa GAP l à phải có

sự liên kết chặt chẽ của bốn nhà.

- Nhu cầu thị trường về gạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GAP ngày càng tăng

về số lượng và chất lượng không chỉ trong n ước mà còn xuất khẩu sang Mỹ, Châu

Âu....

- Ngành hàng lúa gạo được sự quan tâm của chính phủ (ch ương trình tam

nông).

- Tiền Giang là tỉnh đi tiên phong trong phong trào s ản xuất lúa sạch theo mô

hình GAP, và mô hình hợp tác xã (HTX) Mỹ Thành, xã Mỹ Thành Nam, huyện Cai

Lậy, tỉnh Tiền Giang được xem là mô hình kiểu mẫu và thành công về liên kết “4

nhà”.

- Các Viện, Trường chuyển giao khoa học kỹ thuật, các giống lúa mới đ ược lai

tạo để phục vụ cho sản xuất của nông dân.

- Nông dân trồng lúa theo mô hình GAP giảm được giá thành và được các công

ty bao tiêu với giá cao hơn giá thị trường 20%, góp phần cải thiện thu nhập.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên thì tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo

tại tỉnh Tiền Giang còn có những khó khăn như sau:

- Diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, không có kế hoạch chung, bán qua

nhiều tầng nấc trung gian trong chuỗi ng ành hàng.

- Số hộ tham gia vào hợp tác xã trồng lúa theo tiêu chuẩn GAP còn quá ít, nên

sản lượng lúa gạo chất lượng cao đạt tiêu chuẩn GAP được làm ra còn quá ít so với

nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.

- Hệ thống kho dự trữ dùng bảo quản, chế biến lương thực còn nhiều bất cập,

tổn thất khâu thu hoạch v à sau thu hoạch lúa còn rất cao (14%). Hệ thống chế biến

xay xát chưa đồng bộ và công nghệ đa số còn ở mức thấp; hệ thống bảo quản, tồn

trữ còn quá yếu chưa bảo đảm yêu cầu.

- Mặt bằng về trình độ sản xuất, kỹ năng và kỹ thuật chưa cao, chưa đồng đều

(đặc biệt thiếu kiến thức về chuy ên môn, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, sản xuất

theo tiêu chuẩn GAP,...) dẫn đến chênh lệch năng suất giữa các hộ sản xuất lúa

trong cùng một tỉnh.

- Giá vật tư nông nghiệp cao, không ổn định v à chưa kiểm soát được chất

lượng, dẫn đến giá thành sản xuất lúa cao.

3.3 Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền

Giang theo hướng GAP

3.3.1 Nhóm giải pháp chung cho toàn chuỗi

Xây dựng, phát triển công ty cổ phần nông nghiệp (CTCPNN) để đem lại giá

trị cao hơn cho sản xuất, xuất khẩu gạo, từ đó ng ười trồng lúa thu được nhiều lợi

nhuận.

Mục tiêu của Công ty cổ phần nông nghiệp l à tổ chức nông dân thành những

hợp tác xã, tập đoàn sản xuất hoặc cụm sản xuất nguy ên liệu nông sản theo phương

thức hiện đại đạt mọi tiêu chuẩn thị trường cạnh tranh để cung cấp cho doanh

nghiệp chế biến tiêu thụ với giá trị cao.

Gắn kết chuỗi giá trị sản xuất lúa từ nguy ên liệu đến thành phẩm đưa ra thị

trường, để lợi tức được phân bổ hợp lý cho các th ành phần tham dự, trong đó bảo

đảm cho nông dân luôn luôn có c ơ hội tích lũy lợi tức trong khi doanh nghiệp cũng

bảo đảm mức thu nhập.

Phương pháp vận hành của Công ty cổ phần nông nghiệp l à vận dụng Nghị quyết

Trung ương 5 (Khóa IX) và Ngh ị quyết số 26 để lần lượt thực hiện các bước đi cơ

bản sau đây:

- Vai trò chủ đạo để xâu mối các thành phần của hệ thống là chính quyền địa

phương, tốt nhất là cấp tỉnh, có thể là từ bộ phận chuyên môn của Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn. Đơn vị này có nhiệm vụ tổ chức xây dựng hệ thống v à việc

điều hành hệ thống này sẽ do một doanh nghiệp ch ế biến và tiêu thụ sản phẩm phụ

trách, Nhà nước không cần làm việc này.

- Quy hoạch vùng sản xuất lúa: đây là vùng có lợi thế trồng lúa mà một

doanh nghiệp có thị trường cần có nguyên liệu để sản xuất. Công việc n ày cần sự

hợp tác giữa chính quyền địa ph ương và doanh nghiệp chế biến.

- Lập kế hoạch tổng thể phát triển v ùng quy hoạch: từ sản xuất nguyên liệu

đến phân phối sản phẩm có th ương hiệu ra thị trường. Trên cơ sở đó, lập dự án xây

dựng hệ thống sản xuất v à đồng thời dự án tổ chức nông dân tập thể. Đâ y cũng là

công việc cần sự hợp tác giữa chính quyền địa ph ương và doanh nghiệp chế biến,

kết hợp với bộ phận hợp tác hóa nông nghiệp của Sở Nông nghiệp v à Phát triển

nông thôn.

- Tổ chức nông dân theo những h ình thức hợp tác phù hợp: tất cả nông dân

canh tác trên vùng đã được quy hoạch sản xuất tr ước tiên phải nhận thức được tầm

quan trọng của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện thị tr ường hội nhập, thấy rõ tại

sao làm ăn cá thể không còn phù hợp trong nền kinh tế thị tr ường. Mục đích sau

cùng là để họ tự giác hợp tác với nhau một cách dân chủ v à bình đẳng cùng sản xuất

nguyên liệu nông sản theo dự án đ ã được Nhà nước duyệt. Mỗi nông dân x ã viên có

thể mua cổ phần của công ty bằng sản phẩm của m ình thay vì bằng tiền. Đây là

công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với Li ên minh Hợp

tác xã và Hội Nông dân của tỉnh. Một chính sách mới, đặc biệt áp dụng cho nông

dân tham gia Công ty c ổ phần nông nghiệp, cần đ ược Nhà nước ban hành: cho nông

dân xã viên được mua cổ phiếu liên tục sau mỗi mùa thu hoạch sản phẩm (vì mua

một lần thì nông dân không có vốn để mua). Một cơ chế cần được sự đồng tình của

nông dân là công ty trả tiền chậm 10 ngày cho nông dân. Đây là bi ện pháp hiệu quả

để giảm áp lực tiền mặt tại thời điểm thu hoạch đại tr à. Công ty bảo đảm giá lúa trả

cho nông dân bằng hoặc cao hơn giá ở thời điểm nông dân giao lúa cho công ty. Tại

điểm này chúng ta cần thêm một chính sách mới kế tiếp của Nh à nước: bù lỗ cho

công ty để bảo đảm giá lúa cho nông dân. Hiện nay, tất cả các quốc gia mạnh tr ên

thế giới như Mỹ, Nhật Bản, các nước EU đều trợ cấp cho nông dân h àng trăm tỉ

USD mỗi năm, thì việc Chính phủ Việt Nam trợ cấp giá lúa của nông dân vẫn ph ù

hợp với cách làm quốc tế.

- Xây dựng khu công nghiệp của công ty. Đây l à trung tâm đầu não của Công

ty cổ phần nông nghiệp, bao gồm sân ph ơi, máy sấy, nhà kho, nhà máy xay xát ch ế

biến gạo thành phẩm, chế biến các nông sản khác, nh à máy phát điện bằng ga trấu,

v.v.. Đây là phần đầu tư của các doanh nghiệp thành viên của công ty, hiện đại hóa

công nghệ sau thu hoạch bảo đảm không thất thoát khối l ượng và ảnh hưởng chất

lượng sản phẩm.

- Thành lập bộ phận phân phối sản phẩm. Những sản phẩm đạt chất l ượng sẽ

được phân phối ra thị trường cao cấp hoặc xuất khẩu; sản phẩm không đạt chất

lượng có thể được để lại phân phối trong địa phương hoặc bán tại chỗ. Lãnh đạo

công ty phải xác định thị trường và sản phẩm đầu ra, thí dụ một loại gạo hạt d ài

trung bình, bộ phận nông nghiệp của Công ty sẽ xác định giống lúa thích hợp v à

quy trình sản xuất nông nghiệp an to àn (GAP) tương ứng. Mọi nông dân xã viên sẽ

được đào tạo theo đúng quy trình GAP đó (đúng tinh thần Nghị quyết số 26) và

được tạo điều kiện vật tư để trồng trọt. Tất cả các khâu chăm sóc phải theo đúng

quy trình, có kiểm tra thường xuyên. Đến khi thu hoạch khối điều hành nhà máy chế

biến sẽ đưa phương tiện tới tận đồng ruộng của x ã viên đem về phơi sấy và chế

biến.

Lúa của nông dân giao cho công ty sẽ đ ược cân và đo ẩm độ, quy về khối

lượng chuẩn 14% độ ẩm, và được sấy đúng kỹ thuật trước khi được bóc vỏ trấu để

bảo quản, chờ chế biến th ành phẩm.

Chia lãi: đến cuối niên vụ công ty sẽ tính toán doanh số cả năm, xác định tiền

lãi để chia cho các thành viên cổ đông. Mỗi nông dân cổ đông sẽ đ ược chia lãi theo

số cổ phần của họ và đồng thời được hưởng một số tiền thưởng tính trên lượng lúa

đã bán cho công ty. Như thế, nông dân tham gia công ty sẽ luôn luôn đ ược lãi, hoàn

toàn khác với nông dân cá thể “mua đứt bán đoạn” cho th ương lái không được chia

lãi gì hết.

Việc xây dựng CTCPNN là một hình thức liên kết chặt chẽ giữa “bốn nhà”:

nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông.

Hiện nay, mô hình CTCPNN đang được triển khai như: HTX Mỹ Thành

(Tiền Giang) có Công ty ADC đứng ra tạo điều kiện cho nông dân sản xuất, sau đó

thu mua, chế biến thành thương hiệu gạo Tứ Quý. Công ty Kitoku (Nhật Bản) đã

hợp đồng với nông dân tại An Giang, đ ào tạo, giúp nông dân sản xuất lúa tốt h ơn.

Công ty này cũng mua toàn bộ lúa gạo của nông dân đem đi chế biến v à xuất khẩu.

Tuy nhiên, sự hợp tác này chỉ dừng lại ở mức độ liên kết. Hiện mô hình CTCPNN

đang được đẩy mạnh và có một dự án đang được hình thành tại An Giang. Tỉnh đã

giao một khu đất rộng 20 ha để xây dựng khu công nghiệp, gồm nh à máy chế biến,

sấy lúa, kho, bao bì, đóng gói… Ngược lại, các DN đang tập hợp nông dân, quy

hoạch vùng nguyên liệu cho cụm công nghiệp n ày.

Hình 3.1 :Liên kết bốn nhà theo “chuỗi giá trị gia tăng”.

3.3.2 Nhóm giải pháp riêng cho từng khâu trong chuỗi giá trị

3.3.2.1 Giải pháp đối với khâu đầu v ào

Đối với khâu đầu vào thì yếu tố giống tốt là rất quan trọng, cho nên nhà khoa

học phải liên kết với nhau để nghiên cứu ra giống tốt nhất, năng suất cao đ ưa ra dân

sản xuất.

Một là, ứng dụng các giải pháp khoa học - công nghệ trong chọn tạo giống

lúa năng suất cao ổn định, phẩm chất gạo tốt, kháng sâu bện h, chống chịu được với

điều kiện khó khăn như khô hạn, ngập lũ, ngập mặn v à thích nghi điều kiện tiểu

vùng sinh thái và thay đ ổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung v à

tỉnh Tiền Giang nói riêng.

Hai là, ứng dụng kỹ thuật sản xuất lúa thích ứng v ới hội nhập kinh tế và sự

biến đổi khí hậu để sản xuất lúa nhằm nâng cao giá trị sản phẩm v à lợi nhuận cho

nông dân.

Ba là, tập huấn cho xã viên sản xuất theo tiêu chuẩn global GAP về: Các qui

định chung và các điểm kiểm soát của tiêu chuẩn global GAP; Kỹ thuật canh tác,

hướng dẫn sử dụng phân bón, thuốc BVTV đảm bảo an to àn sản phẩm và môi

trường; Cách ghi chép đầy đủ v ào sổ sách theo đúng qui định của global GAP; Biện

pháp an toàn lao động và sơ cứu thương cho đội ngũ phun xịt thuốc, thu hoạch v à

sấy lúa.

3.3.2.2 Giải pháp đối với khâu sản xuất

Đối với khâu sản xuất thì người nông dân là tác nhân quan trọng nhất, chính

vì vậy cần phải đào tạo nông dân theo mô hình sản xuất GAP. Mọi nông dân xã viên

phải được đào tạo theo đúng quy trình GAP đó (đúng tinh thần Nghị quyết 26) và

được tạo điều kiện vật tư để trồng trọt. Nông dân cần phải áp dụng các kỹ thuật

canh tác như sau:

- Kỹ thuật canh tác lúa bền vững: áp dụng các kỹ thuật canh tác lúa bền vững

nhằm bảo đảm năng suất cao, nâng cao chất l ượng và giá trị hàng hoá đáp ứng nhu

cầu thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời chú trọng c ơ giới hoá trong quy

trình sản xuất để giảm giá thành, giảm công lao động, gia tăng thu nhập cho nông

dân.

- Kỹ thuật canh tác bền vững tr ên nền đất lúa từ khâu làm đất, gieo cấy,

tưới tiêu, chăm sóc: bón phân, b ảo vệ thực vật; ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật: "3

giảm 3 tăng", "1 phải 5 giảm", gieo sạ đồng loạt, né rầy, v.v..

- Kỹ thuật canh tác lúa sinh thái bền vững: Xây dựng quy tr ình canh tác kỹ

thuật theo từng nhóm giống, tiểu vùng sinh thái. Quy trình GAP (Good Agricultural

Practices) để đạt lúa gạo sạch, chất l ượng cao.

- Ứng dụng cơ giới hoá trong sản xuất lúa, d ùng máy móc cơ giới thích

hợp cho từng vùng sinh thái từ khâu làm đất, tưới tiêu, gieo cấy, chăm sóc, thu

hoạch, phơi sấy, bảo quản, tồn trữ và chế biến để làm giảm thất thoát sau thu hoạch,

giảm công lao động và gia tăng giá trị hàng hoá.

- Xây dựng các cơ sở vật chất theo qui định của global GAP nh ư sân phơi,

nhà vệ sinh, kho chứa phân và thuốc, tủ thuốc gia đình, hầm Biogas. Mục tiêu là để

đảm bảo sản phẩm đạt chất l ượng cao, đảm bảo vệ sinh an to àn thực phẩm, bảo vệ

sức khỏe cho người sản xuất lẫn người tiêu dùng, đồng thời tránh ô nhiễm môi

trường.

Ngoài ra, nông dân liên k ết hình thành tổ hợp tác, hợp tác xã tạo nên vùng

chuyên canh, hoặc thành lập công ty nông nghiệp (nông dân h ùn vốn và làm chủ),

sản xuất theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.

3.3.2.3 Giải pháp đối với khâu thu mua

Doanh nghiệp phải đưa ra dự báo thị trường, ký hợp đồng bao ti êu với nông

dân và đầu tư vật tư nông nghiệp cho nông dân; xây dựng kho t àng để nâng cao

chuỗi giá trị hạt gạo.

Giảm bớt các khâu trung gian chia sẻ lợi nhuận, l àm cho sản phẩm của nông

dân nhanh chóng tiếp cận thị trường, tăng thu nhập cho nông dân thông qua thu m ua

trực tiếp lúa và chế biến xuất khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh.

Các doanh nghiệp thu mua cần hỗ trợ vốn để xây dựng c ơ sở vật chất (máy

tính kết nối internet, điện thoại b àn, máy fax, điểm pha thuốc chung,…) theo y êu

cầu của tiêu chuẩn global GAP; hỗ trợ vốn để chứng nhận v à tái chứng nhận đạt

chuẩn global GAP; hỗ trợ về ph ương tiện vận chuyển để làm tốt khâu vận chuyển

nhanh và đảm bảo an toàn chất lượng sản phẩm về kho dự trữ, chế biến.

3.3.2.4 Giải pháp đối với khâu dự trữ, phân phối

Ở Tiền Giang, với sản lượng lúa hơn 1,3 triệu tấn/năm cần có hệ thống kho

chứa khoảng 250 ngàn tấn. Với hệ thống kho hiện nay cần nghi ên cứu cải tạo nâng

cấp, còn phải xây dựng thêm ít nhất 15-20 hệ thống kho, mỗi hệ thống có sức chứa

10-15 ngàn tấn, có khả năng chứa khoảng 200 ngàn tấn thì mới đảm bảo thu mua

hết lúa hàng hóa của nông dân. Theo Quyết định số 3242/QĐ-BNN-CB ngày

02/12/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Quy hoạch hệ

thống dự trữ 4 triệu tấn lúa tại đồng bằng sông Cửu Long nói chung v à tỉnh Tiền

Giang nói riêng: cải tạo và xây dựng mới hệ thống kho dự trữ. Có như vậy thì nông

dân Tiền Giang mới yên tâm sản xuất và không còn phập phồng lo lắng trước tình

trạng lúa tồn đọng không bán đ ược và nợ nần chồng chất như 2 năm 1997 và 2008

vừa qua.

Như vậy, để nâng cao chất lượng kho bảo quản và xay xát lúa cần phải thực

hiện quy trình như sau:

Công nghệ và thiết bị bảo quản và xay xát phải đồng bộ và đáp ứng đúng yêu

cầu kỹ thuật. Hệ thống kho phải có bộ phận tiếp nhận lúa v à có bộ phận lấy mẫu để

kiểm tra chất lượng lúa. Nếu độ ẩm còn cao thì phải đưa qua hệ thống sấy để giảm

xuống còn 13-14%. Sau đó, lúa phải được làm sạch đá, sỏi, đất cát, các tạp chất

khác và phun diệt nấm mốc trước khi được các băng tải vận chuyển v ào kho chứa.

Hạt lúa sau khi được thu hoạch vẫn còn là một thực thể sống, nó vẫn c òn hô hấp,

sinh ra khí carbonic, nhiệt lượng và nước, làm tăng nhiệt độ và độ ẩm trong khối

lúa.

Cần trang bị hệ thống đo nhiệt độ lúa tại các v ùng trong kho. Quạt gió phải

đủ công suất và kho phải được thiết kế hợp lý để tất cả các lớp lúa đều đ ược làm

thông thoáng tốt, đảm bảo hạt lúa trong kho phải mát v à luôn ở độ ẩm thích hợp.

Các bộ phận tháo liệu và băng chuyền trong kho phải được thiết kế sao cho lúa

trong kho được tháo hết ra bên ngoài. Đáy kho phải được làm sạch hoàn toàn. Các

băng chuyền không được làm tổn thương hạt lúa, và lúa không được để đọng lại

trong các đường vận chuyển. Cần có thiết bị lấy mẫu để kiểm tra chất l ượng trong

quá trình bảo quản và xuất kho; có hệ thống cân định lượng, đóng bao và hệ thống

băng tải để tải lúa (chứa bao hay rời) ra các cảng sông hay l ên xe tải để xuất đi được

vận hành hoàn toàn bằng cơ giới thông qua một panel điều khiển.

Trước khi đưa vào xay xát, hạt lúa phải có độ ẩm đồng đều v ào khoảng 14%.

Dây chuyền công nghệ phải đảm bảo cho hạt lúa di chuyển một cách li ên tục từ đầu

vào (lúa) đến đầu ra (gạo thành phẩm). Dây chuyền này gồm: Sàng tách tạp chất,

máy xát lúa cho ra gạo lứt, máy xát gạo lứt cho ra gạo trắng, s àng phân loại sơ bộ

gạo, trống lõm (phân loại gạo nguyên và gạo gãy), cân định lượng và phối trộn tỷ lệ

tấm theo yêu cầu, thiết bị lấy mẫu để kiểm tra chất l ượng sản phẩm, cân định l ượng

và thiết bị đóng bao.

Nghiên cứu xây dựng thương hiệu lúa gạo giúp nông dân sản xuất h ướng

đến thị trường, đảm bảo chất lượng, tăng giá trị hàng hóa và tăng thu nhập. Xây

dựng hệ thống cung cấp thông tin thị tr ường và quảng bá là rất cần thiết để giúp

nông dân dễ dàng quyết định sản xuất và có kế hoạch sản xuất, dự đoán đ ược thị

trường, giảm thiểu rủi ro do hàng hóa dư thừa và rớt giá.

3.4 Kiến nghị

Hiện nay, việc nhân rộng mô h ình sản xuất theo tiêu chuẩn global GAP là

yêu cầu đặt ra trong sản xuất nông nghiệp huyện Cai Lậy nói ri êng và của tỉnh Tiền

Giang nói chung, nhằm tạo giá trị ngày càng cao về chất lượng với sản phẩm nông

nghiệp làm ra, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, đồng thời đảm bảo an to àn

cho người sản xuất và hạn chế ô nhiễm môi trường. Đứng trước yêu cầu của thị

trường cạnh tranh đòi hỏi phải có sự liên kết của “bốn nhà” trong tổ chức sản xuất ở

qui mô lớn hơn. Từ thực tế triển khai mô h ình global GAP, để mô hình này phát

huy hiệu quả hơn trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:

(cid:61607) Đối với địa phương

Cần duy trì công tác khuyến nông, tập huấn chuyển giao KHKT cho

nông dân, biểu dương nhân rộng mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao thông qua

báo đài địa phương nhằm khuyến khích các hộ làm theo.

Cung cấp và hướng dẫn nông dân sử dụng hợp lý và cân đối phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật đạt hiệu quả cao để góp phần gia tăng sản lượng, đảm bảo

chất lượng.

Phải tăng cường công tác giới thiệu thêm nhiều giống mới có chất lượng

cao hơn vì với số giống cao sản hiện nông dân đang trồng vẫn còn quá ít.

Xây dựng các mối liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nông dân

thông qua các hình thức hợp tác sản xuất và thương mại hàng hóa của nông dân.

Chú trọng công tác khuyến nông cả về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật lẫn chuyển

giao quản lý, thông tin giá cả kịp thời cho nông dân.

(cid:61607) Đối với nhà nước

Cần tăng cường nhiều hơn các lớp tập huấn kỹ thuật, các chương trình hỗ

trợ hay trợ giống, giá, phương tiện sản xuất cho nông hộ đặc biệt là tăng cường

đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thủy nông nội đồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho người sản xuất.

Đối với việc tăng giá VTNN: Nh à nước cần phải có chính sách bình ổn và

tạo điều kiện quản lý hiệu quả giá VTNN

Thành lập các trung tâm tư vấn cho nông dân trong việc lựa chọn

giống, chăm sóc và thu hoạch cũng như huớng dẫn nông dân hạch toán các

khoản chi phí và doanh thu trong sản xuất để qua đó biết được hiệu quả và có

bước đầu tư cho phù hợp.

Cần đổi mới mạnh mẽ phương thức cho vay, thu nợ cho phù hợp với đặc

điểm riêng cho từng hộ nông dân. Khi xác định dự án cho vay vốn thì phải xác

định nhu cầu tổng hợp và kỳ hạn vay trong một thời gian đủ dài để có thể gối vụ.

Đối với các viện trường và các nhà khoa học cần tăng cuờng nghiên

cứu tạo giống mới có năng suất cao, phẩm chất tốt nhằm bán được giá cao đem

lại lợi nhuận cao cho người nông dân.

Trong giai đoạn hiện nay vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công

ngoài vấn đề kỹ thuật để có năng suất cao, an toàn cho con người và môi

trường thì cần phải chú ý đến việc quy hoạch vùng để tận dụng lợi thế của vùng

tạo ra sản lượng hàng hóa lớn và quan trọng nhất là làm sao đảm bảo giá bán đầu

ra cho nông dân yên tâm sản xuất và mở rộng sản xuất.

Đồng thời, nhà nước và nhà khoa học cần có giải pháp thiết thực để nâng cao

nhận thức của người dân về sản xuất nền nông nghiệp sạch, thân thiện với môi

trường hơn, tạo sự đồng thuận giữa các nông hộ, giữa nông hộ với doanh nghiệp.

Định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi giữa các nh à, đặc biệt giữa HTX

và doanh nghiệp về việc cung ứng sản phẩm đầu v ào và đầu ra để tìm giải pháp

phối hợp.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Đưa ra các mục tiêu và phương hướng phát triển chuỗi giá trị lúa gạo của

Tỉnh Tiền Giang từ nay đến năm 2015. Thông qua việc phân tích các c ơ sở cho việc

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chuỗi giá trị lúa gạo ở tỉnh Tiền

Giang theo hướng GAP.

Từ việc đánh giá chung về chuỗi giá trị lúa gạo của tỉnh để thấy đ ược những

ưu điểm, khuyết điểm từ đó đề ra các giải pháp nh ư: Giải pháp xây dựng CTCPNN

nhằm ổn định đầu ra cho nông dân, đ ào tạo nông dân theo mô hình sản xuất GAP,

tăng cường liên kết vùng và sự tham gia của “4 nhà”, xây dựng hệ thống kho dự trữ

hiện đại, bảo đảm tiêu chuẩn quốc tế để có chất lượng lúa gạo tốt nhất, giảm tổn thất

sau thu hoạch.

Song hành với việc đưa ra các giải pháp là việc đưa ra các kiến nghị với nhà

nước về các chính sách ưu đãi về tín dụng, hỗ trợ sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở

hạ tầng cho sản xuất…

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Qua khảo sát và tiến hành phân tích kinh tế trên từng tác nhân của chuỗi giá trị lúa

gạo ở tỉnh Tiền Giang, ng ười nghiên cứu rút ra được những kết luận sau:

(cid:61558) Về lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang

(cid:61482) Đối với nông dân

Qua khảo sát, ta có thể thấy tác nhân nông dân trong k ênh 1 chiếm giá trị gia

tăng thuần cao nhất. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đa số cuộc sống của ng ười trồng

lúa vẫn còn nghèo.Ngoài nguyên nhân giá thành s ản xuất cao, giá bán thấp, họ c òn

bị giới hạn về diện tích sản xuất, dẫn đến bị giới hạn về sản l ượng lúa gạo làm ra.

Với một gia đình có bình quân 0,5 ha, làm 3 v ụ lúa/năm thì sản lượng qui ra gạo

được làm ra cũng chỉ ở mức 5,5 – 6 tấn gạo và lợi nhuận thu được là 3.214 đồng/kg

* 6.000 kg = 19.284.000 đ ồng, vừa tiệm cận với mức chi ti êu tối thiểu của 1 gia

đình trong 1 năm. Như vậy, với những hộ nông dân có đất sản xuất > 0,5 ha đến 1

ha, mức thu nhập có thể tăng đến gấp đôi (38.468.000 đồng/năm) cũng chỉ gọi l à đủ

ăn, đủ mặc. Những hộ có đất sản xuất > 1 ha th ì mới có vọng trở thành khá, giàu với

nghề trồng lúa.

Đối với nông dân trồng lúa theo mô h ình GAP (kênh 2), có thu nh ập cao hơn

nông dân trồng lúa theo mô hình thường, do chi phí sản xuất thấp h ơn, giá bán cao

hơn nhiều nên lợi nhuận cũng cao hơn. Ngoài ra, do họ tham gia vào hợp tác xã

trồng lúa theo mô hình GAP nên họ được hỗ trợ, được tập huấn các tiến bộ khoa

học kỹ thuật, có tổ chức h ơn, môi trường sạch hơn, hoặc do đất liền canh…

(cid:61482) Đối với thương lái

Lợi nhuận của tác nhân th ương lái tuy thấp hơn hết so với các tác nhân khác

trong chuỗi giá trị lúa gạo của Tiền Giang nh ưng được xem là ổn định và hợp lý

(338 đồng/kg) đã qui ra gạo. Sản lượng lúa qui ra gạo mua vào, bán ra bình quân

của một thương lái/năm như sau: S ản lượng cao nhất 1.404 tấn, thấp nhất 468 tấn,

trung bình 962 tấn. Nếu lấy số tuyệt đối của giá trị gia tăng thuần/1kg lúa b ình quân

là: 338 đồng/kg * 962 .000kg = 325.156.000 đồng. Với những th ương lái lâu năm

trong nghề có vốn lớn hơn, phương tiện có từ 2 – 3 chiếc ghe thì lợi nhuận còn cao

hơn gấp 2 – 3 lần. Với khoản thu nhập n ày, sau khi trừ các khoản chi tiêu trong gia

đình, một thương lái thường thường cũng có thể tích lũy đ ược hàng trăm triệu

đồng/năm.

(cid:61482) Đối với doanh nghiệp chế biến, kinh doanh & xuất khẩu

Đây là tác nhân về mặt lợi ích có sự phân biệt r õ nhất trong chuỗi giữa 2

kênh phân phối. Với gạo tiêu thụ nội địa theo kênh phân phối 1 do kênh thị trường

dài (qua 4 tác nhân chủ yếu ) nên giá trị gia tăng tạo ra thấp (638 đồng/kg , 9,84%)

dẫn đến lợi nhuận thấp (388 đồng/kg, 6,92%) v ì phải chia sẻ phần lớn lợi nhuận cho

nhà bán lẻ. Đối với gạo tiêu thụ nội địa theo kênh phân phối 2 do kênh thị trường

ngắn (chỉ có 2 tác nhân ) n ên giá trị gia tăng tạo ra cao hơn nhiều (8.103 đồng/kg,

59,9%) dẫn đến lợi nhuận cao (5.770 đồng/kg, 51,54%).

Nhưng doanh nghiệp chế biến, kinh doanh v à xuất khẩu có được lợi thế là có

thể tiêu thụ với một sản lượng lớn lên đến hàng trăm ngàn tấn một năm nên khối

lượng lợi nhuận tạo ra hay lợi ích m à doanh nghiệp được hưởng là vô cùng lớn và

cao nhất so với các tác nhân khác trong chuỗi (b ình quân đạt hàng chục tỷ đồng trên

một năm).

Trong trường hợp xuất khẩu gạo, do chất l ượng gạo của các doanh nghiệp

thuộc kênh 2 đạt tiêu chuẩn GAP nên được các nước nhập khẩu ưa chuộng và được

chào bán với giá cao hơn nhiều so với chất lượng gạo của các doanh nghiệp thuộc

kênh 1. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp thuộc k ênh 2 cũng cao hơn nhiều so với

doanh nghiệp thuộc kênh 1. Nhưng do số lượng sản xuất của nông dân theo mô h ình

GAP còn qua ít nên không đủ cung cấp cho cả hai thị tr ường trong và ngoài nước.

(cid:61676) Nhận xét chung:

Nhìn trên dãy số trong chuỗi giá trị lúa gạo cho thấy nông dân chiếm giá trị

gia tăng thuần rất cao. Tuy nhiên số lượng lúa của mỗi hộ nông dân không nhiều,

một vụ lúa kéo dài hơn 3 tháng. Trong khi doanh nghi ệp xay xát, kinh doanh v à

xuất khẩu tuy chiếm tỉ lệ giá trị gia tăng ít h ơn trong chuỗi giá trị, nhưng doanh

nghiệp kinh doanh tập trung số l ượng gạo hàng hóa lớn, vòng xoay vốn kinh doanh

ngắn, lợi nhuận chung thu đ ược nhiều hơn.

Theo TS Võ Hùng Dũng, chu kỳ sản xuất của nông dân kéo d ài tới 3 tháng,

nông dân lại bị giới hạn bởi diện tích, năng suất, n ên khoản lợi nhuận từ hạt lúa đem

chia cho cả chu kỳ sản xuất là không nhiều, vì thế nông dân vẫn là người nghèo

nhất trong chuỗi giá trị lúa gạo . Nguyên nhân: nông dân là ngư ời xa nhất với người

tiêu dùng cuối cùng; Khó nắm bắt thông tin và sự thay đổi thị trường; Trình độ học

vấn thấp, đông con; Thói quen sản xuất theo kinh nghiệm; Thiếu vốn, t ài sản, khó

tiếp cận được tín dụng; Chịu tác động mạnh nhất của yếu tố đầu v ào; sản xuất nông

nghiệp lệ thuộc thời tiết, mưa bão; Thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro; Giao thông đi lại

khó khăn; Chi phí giao d ịch cao; Hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn yếu kém;

Thiếu kênh cung cấp thông tin.

Tính ra chu kỳ kinh doanh của thương lái và doanh nghi ệp cung ứng gạo

thành phẩm, ngắn hơn nhiều so với chu kỳ sản xuất của nông dân, l ượng lúa gạo mà

họ mua bán lớn hơn rất nhiều so với sản lượng lúa gạo mỗi hộ nông dân l àm ra. Do

đó, trong mỗi chu kỳ kinh doanh, mức lợi nhuận của những th ành phần này lớn hơn

nhiều so với lợi nhuận của nông dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

GTZ, Cẩm nang Valuelinks, phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị,

GTZ Eschborn, 2007

Nguyễn Ngọc Châu (2008), Phân tích chuỗi giá trị gạo của Thành Phố Cần

Thơ, Luận văn thạc sĩ kinh tế khoa Quản Trị Kinh Doanh, Tr ường Đại Học Cần Thơ.

M4P, Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, Ngân hàng Châu Á,

15/5/2007

Trường Đại Học Đà Nẵng (2008). Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng

Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (5/2011), Chương trình Phát triển lúa, gạo

của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011- 2015

Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Ngọc Châu (2009), Gạo Việt Nam nhìn từ

chuỗi giá trị lúa gạo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tại Cần Thơ, Tạp chí NN và

PTNT số 132 tháng 3/2009, trang 3 – 5

Tiếng Anh

Kaplinsky, R., and M. Morris (2001) A Handbook for Value

Chain Research, The Institute of Development Studies.

Porter, E. M. (1985), Competitive advantage: creating and sustaining superior

performance, the Free Press, New York

Trang Web

http://www.tiengiang.gov.vn

http://www.tigifood.com

http://www.gso.gov.vn

http://www.agro.gov.vn

http://www.vinafood2.com.vn

http://www.ids.ac.uk/ids/global/pdfs/VchNov01.pdf

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tại tỉnh Tiền Giang

Ngày:................................ . Phiếu số:................................ ................................ ....

Họ tên người tiến hành điều tra: ................................ ................................ ...........

I- Thông tin chung về nông hộ:

1) Họ và tên chủ hộ:................................ ................................ .......................

2) Địa chỉ: ................................ ................................ ................................ ......

3) Tuổi………………… ................................ ................................ ................

4) Trình độ học vấn:................................ ................................ .......................

5) Số năm kinh nghiệm: ................................ ................................ .................

6) Tham gia khuyến nông (lần/năm): ................................ .............................

7) Số nhân khẩu:…………………....................................................................

8) Số lao động tham gia trồng lúa:……………………………………………

II- Thông tin về tình hình sản xuất của nông hộ:

Chỉ tiêu Vụ Hè Thu Sớm Vụ Hè Thu Chính Vụ Đông Xuân

2010 2011 Vụ 2010

............................ .......................... .......................... 1.Diện tích gieo

............................ .......................... .......................... trồng(ha)

............................ .......................... .......................... 2.Thuế (1.000đ/ha)

............................ .......................... .......................... 3.Chất lượng đất

............................ .......................... .......................... (tốt-trung bình-xấu)

............................ .......................... .......................... 4.Giống

............................ .......................... .......................... -Loại giống

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... -Số lượng (kg )

............................ .......................... .......................... 5.Năng suất (tấn/ha)

............................ .......................... .......................... 6. Sản lượng thu

............................ .......................... .......................... hoạch ( tấn)

............................ .......................... .......................... - Sản lượng bán ra

............................ .......................... .......................... (tấn)

............................ .......................... .......................... - Sản lượng dự trữ,

............................ .......................... .......................... tiêu dùng ( tấn)

7.Giá bán ............................ .......................... ..........................

............................ .......................... .......................... (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... 8.Chi phí làm đất

............................ .......................... .......................... 9.Chi phí gieo trồng

+Gieo máy: ............................ .......................... ..........................

............................ .......................... .......................... +Gieo thủ công:

............................ .......................... .......................... +Chi phí lao động

............................ .......................... .......................... gieo trồng:

............................ .......................... .......................... Lao động nhà

............................ .......................... .......................... Lao động thuê

............................ .......................... .......................... -Số ngày công

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/ngày)

10.Chi phí phân bón ............................ .......................... ..........................

............................ .......................... .......................... +…………………..

............................ .......................... .......................... -Số lượng (kg/ha)

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... +………………….

............................ .......................... .......................... -Số lượng (kg/ha)

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... +………………….

............................ .......................... .......................... -Số lượng (kg/ha)

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... +………………….

............................ .......................... .......................... -Số lượng (kg/ha)

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... +………………….

............................ .......................... .......................... -Số lượng (kg/ha)

............................ .......................... .......................... -Giá (1.000đ/kg)

............................ .......................... .......................... +Chi phí lao động

bón phân: ............................ .......................... ..........................

............................ .......................... ........................... -Lao động nhà

............................ .......................... ........................... -Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... 11.Chi phí diệt cỏ

............................ .......................... ........................... *Sử dụng thuốc

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... +Chi phí lao động:

............................ .......................... ........................... Lao động nhà

............................ .......................... ........................... Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... *Nhổ cỏ:

............................ .......................... ........................... Lao động nhà

............................ .......................... ........................... Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... 12.Chi phi trừ sâu

............................ .......................... ........................... bệnh

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... .......................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... 13.Chi phí thuốc

............................ .......................... ........................... dưỡng

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... +………………….

............................ .......................... ........................... -Số lượng

(mililit/chai/ha) ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... -Giá(1.000đ/chai)

............................ .......................... ........................... 14.Chi phí tưới tiêu

............................ .......................... ........................... *Tưới nước:

+Chi phí máy ............................ ...........................

............................ .......................... ........................... +Chi phí nhiên liệu

............................ .......................... ........................... + Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... *Tiêu nước:

+Chi phí máy ............................ .......................... ..........................

............................ .......................... ........................... +Chi phí nhiên liệu

............................ .......................... ........................... + Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... *Thủy lợi phí

............................ .......................... ........................... (1.000đ/ha)

15.Chi phí thu ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... hoạch.

............................ .......................... ........................... *Cắt

+Chi phí máy ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... +Chi phí nhiên liệu

............................ .......................... ........................... + Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... *Suốt

+Chi phí máy ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... +Chi phí nhiên liệu

............................ .......................... ........................... + Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... *Sấy

+Chi phí máy ............................ .......................... ...........................

............................ .......................... ........................... +Chi phí nhiên liệu

............................ .......................... ........................... + Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... .......................... *Phơi

............................ .......................... ........................... +Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

............................ .......................... ........................... -Giá (1.000đ/ngày)

............................ .......................... ........................... * Vận chuyển trên

............................ .......................... ........................... đồng

............................ .......................... ........................... + Lao động nhà

............................ .......................... ........................... +Lao động thuê

............................ .......................... ........................... -Số ngày công

-Giá (1.000đ/ngày)

*CP vận chuyển về

nhà

B. TÌNH HÌNH TIÊU TH Ụ

1.Hình thức tiêu thụ sản phẩm:

(cid:61623) Bán cho thương lái:

(cid:61623) Bán cho đại lý thu mua:

(cid:61623) Bán cho Công Ty Xuất Nhập Khẩu Nông Sản:

(cid:61623) Khác………………….

Tên thương lái hoặc đại lý:…………………………………

Địa chỉ:……………………………………………………..

Điện thoại:………………………………………………….

2. Giá bán

Giá bán (đồng/kg)

Thời gian bán Vụ Hè Thu Sớm 2010 Vụ Hè Thu Chính Vụ 2010 Vụ Đông Xuân 2011

3.Doanh thu: …………. đ ồng

4.Lợi nhuận: ……………đồng

5.Chí phí vận chuyển sản phẩm: 1.có 2.không.

Nếu có chi phí đó là bao nhiêu?.............đồng

IV.CÁC THÔNG TIN KHÁC

1. Nguồn vốn:

a. Tự có

b. Vay

(cid:61692) Chính thức (ngân hàng NN&PTNT):….. lãi suất…..%/tháng,…..%/năm

(cid:61692) Không chính thức(tư nhân): ……lãi suất ……. %/tháng

2. Nguyện vọng của ông bà:

a. Mở rộng diện tích

b.Huấn luyện kĩ thuật mới

c. Được vay vốn

d.Cung cấp thông tin thị truờng

3. Rủi ro nào ông bà cho là quan trọng nhất?

a.Thời tiết

b.Sâu bệnh

c.Chất lượng giống

d.Thay đổi giá

e.Khác…………….

4.Theo ông bà,khó khăn và thu ận lợi trong quá trình trồng lúa là gì?

a. Khó khăn:

(cid:61692) Thiếu vốn

(cid:61692) Thiếu kĩ thuật

(cid:61692) Thiếu thông tin thị trường

(cid:61692) Chất lượng giống

(cid:61692) Chất lượng đất

(cid:61692) Thiếu lao động

(cid:61692) Thiếu cơ chế

(cid:61692) Thiếu cơ sở tồn trữ

b.Thuận lợi: ……………………………………………………………..

5.Hướng phát triển sản xuất của gia đ ình.

(cid:61692) Thâm canh

(cid:61692) Tăng diện tích trồng

(cid:61692) Thay giống

(cid:61692) Trồng chuyên

(cid:61692) Khác………………

6. Kiến nghị

(cid:61692) Giống

(cid:61692) Vốn

(cid:61692) Kỹ thuật

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

(cid:61692) Khác……………….

Phụ lục 2: CÁC BẢNG GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA QUA 3 VỤ

BẢNG 2.16 : GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU SỚM 2010 CỦA

TỈNH TIỀN GIANG ( MÔ H ÌNH TRUYỀN THỐNG )

Số

Đơn giá

STT Các yếu tố chi phí đầu vào Đơn vị

lượng

(đồng)

Thành tiền (đồng)

I

11.265.000

Chi phí vật chất

1.350.000

1 Lúa giống

kg/ha

150

9.000

1.350.000

Giống xác nhận ( OM6162 )

2 Phân bón

2.945.000

Phân URE

kg/ha

100

6.500

650.000

Phân DAP

kg/ha

100

10.200

1.020.000

Phân NPK

kg/ha

150

8.500

1.275.000

2.750.000

3 Thuốc BVTV

gói/ha

50

15.000

750.000

Trừ sâu rầy

chai/ha

10

95.000

950.000

Trị bệnh cho lúa

chai/ha

10

105.000

1.050.000

Diệt cỏ, ốc bươu vàng

4 Chi phí khác

120.000

3

300.000

900.000

lần/ha

5 Bơm nước tưới tiêu

ha

1

700.000

700.000

6 Thuê máy xới làm đất

Thuê máy cắt xếp dãy,suốt

ha

1

2.500.000

7

lúa

2.500.000

II

4.500.000

Chi phí lao động

2.200.000

1 Chăm sóc

ngày

13

100.000

1.300.000

Lao động nhà

ngày

9

100.000

900.000

Lao động thuê

2.300.000

2 Thu hoạch

ngày

13

100.000

1.300.000

Lao động nhà

ngày

10

100.000

1.000.000

Lao động thuê

III

480.000

Lãi suất tín dụng

(10.000.000 đ x1,2% x 4

tháng)

ha

480.000

IV

16.245.000

Đồng/ha

Tổng chi phí

kg/ha

5.500

Sản lượng

Giá thành/1kg lúa

2.954

Đồng/kg

BẢNG 2.17: GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU CHÍNH VỤ 2010

CỦA TỈNH TIỀN GIANG ( MÔ H ÌNH TRUYỀN THỐNG )

Đơn giá

Thành tiền

STT

Các yếu tố chi phí đầu vào Đơn vị

Số lượng

(đồng)

(đồng)

I

10.009.000

Chi phí vật chất

1.500.000

1 Lúa giống

kg/ha

150

10.000

1.500.000

Giống xác nhận (OM6162)

2 Phân bón

2.990.000

Phân URE

kg/ha

100

6.800

680.000

Phân DAP

kg/ha

100

10.200

1.020.000

Phân NPK

kg/ha

150

8.600

1.290.000

2.379.000

3 Thuốc BVTV

gói/ha

47

17.000

799.000

Trừ sâu rầy

chai/ha

10

95.000

950.000

Trị bệnh cho lúa

chai/ha

6

105.000

630.000

Diệt cỏ, ốc bươu vàng

4 Chi phí khác

120.000

2

350.000

700.000

lần/ha

5 Bơm nước tưới tiêu

ha

1

700.000

700.000

6 Thuê máy xới làm đất

Thuê máy gặt đập liên

ha

1 1.500.000

7

1.500.000

hợp

ha

1

120.000

120.000

8 Thuê sạ hàng

II

4.680.000

Chi phí lao động

2.160.000

1 Chăm sóc

ngày

13

120.000

1.560.000

Lao động nhà

ngày

5

120.000

600.000

Lao động thuê

2.520.000

2 Thu hoạch

ngày

13

120.000

1.560.000

Lao động nhà

ngày

8

120.000

960.000

Lao động thuê

III

480.000

Lãi suất tín dụng

(10.000.000 đ x1,2% x 4

tháng)

ha

480.000

IV

15.169.000

đồng/ha

Tổng chi phí

kg/ha

4.500

Sản lượng

Giá thành/1kg lúa

3.371

đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 60 hộ nông dân thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2010

BẢNG 2.18: GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 CỦA

TỈNH TIỀN GIANG ( MÔ H ÌNH TRUYỀN THỐNG )

Đơn giá

STT

Các yếu tố chi phí đầu vào

Đơn vị

Số lượng

(đồng)

Thành tiền (đồng)

I

12.301.000

Chi phí vật chất

1.650.000

1 Lúa giống

kg/ha

150

11.000

1.650.000

Giống xác nhận (OM6162)

2 Phân bón

3.726.000

Phân URE

kg/ha

8.500

100

850.000

Phân DAP

kg/ha

13.800

100

1.380.000

Phân NPK

kg/ha

8.800

170

1.496.000

2.625.000

3 Thuốc BVTV

gói/ha

20.000

47

940.000

Trừ sâu rầy

chai/ha

95.000

10

950.000

Trị bệnh cho lúa

chai/ha

105.000

7

735.000

Diệt cỏ, ốc bươu vàng

4 Chi phí khác

150.000

500.000

1

500.000

Lần/ha

5 Bơm nước tưới tiêu

ha

1.000.000

1

1.000.000

6 Thuê máy xới làm đất

ha

2.500.000

1

2.500.000

7 Thuê máy gặt đập liên hợp

ha

150.000

1

150.000

8 Thuê sạ hàng

II

6.300.000

Chi phí lao động

3.000.000

1 Chăm sóc

ngày

150.000

13

1.950.000

Lao động nhà

ngày

150.000

7

1.050.000

Lao động thuê

3.300.000

2 Thu hoạch

ngày

150.000

13

1.950.000

Lao động nhà

ngày

150.000

9

1.350.000

Lao động thuê

III

480.000

Lãi suất tín dụng

(10.000.000 đ x1,2% x 4

tháng)

ha

480.000

IV

19.081.000

đồng/ha

Tổng chi phí

kg/ha

6.800

Sản lượng

Giá thành/1kg lúa

2.806

đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 60 hộ nông dân thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2011

BẢNG 2.19: GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU SỚM 2010 CỦA

TỈNH TIỀN GIANG ( MÔ H ÌNH GAP )

Số

Đơn giá

Thành tiền

STT Các yếu tố chi phí đầu vào

Đơn vị

lượng

(đồng)

(đồng)

I

10.994.600

Chi phí vật chất

1.080.000

1 Lúa giống

Kg/ha

120

9.000

1.080.000

Giống xác nhận (OM6162)

2 Phân bón

2.520.000

Phân URE

Kg/ha

100

6.500

650.000

Phân DAP

Kg/ha

100

10.200

1.020.000

Phân NPK

Kg/ha

100

8.500

850.000

2.075.000

3 Thuốc BVTV

gói/ha

40

15.000

600.000

Trừ sâu rầy

chai/ha

10

95.000

950.000

Trị bệnh cho lúa

chai/ha

5

105.000

525.000

Diệt cỏ, ốc bươu vàng

4 Chi phí khác

165.000

3

300.000

900.000

lần/ha

5 Bơm nước tưới tiêu

Ha

1

700.000

700.000

6 Thuê máy xới làm đất

1

2.500.000

2.500.000

7 Thuê máy cắt xếp dãy,suốt lúa Ha

1.054.600

8 Chi phí khấu hao

0

9 Chi phí tiêu thụ

II

4.200.000

Chi phí lao động

2.000.000

1 Chăm sóc

Ngày

13

100.000

1.300.000

Lao động nhà

Ngày

7

100.000

700.000

Lao động thuê

2.200.000

2 Thu hoạch

Ngày

13

100.000

1.300.000

Lao động nhà

Ngày

9

100.000

900.000

Lao động thuê

III

480.000

Lãi suất tín dụng

Ha

480.000

(10.000.000 đ x1,2% x 4 tháng)

IV

15.674.600

đồng/ha

Tổng chi phí

Kg/ha

5.500

Sản lượng

Giá thành/1kg lúa

2.850

đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 42 hộ nông dân thu ộc tỉnh Tiền Giang năm 2010

BẢNG 2.20: GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA VỤ HÈ THU CHÍNH VỤ 2010 CỦA

TỈNH TIỀN GIANG ( MÔ H ÌNH GAP )

Đơn giá

Thành tiền

STT Các yếu tố chi phí đầu vào

Đơn vị

Số lượng

(đồng)

(đồng)

I

10.099.600

Chi phí vật chất

1.200.000

1 Lúa giống

kg/ha

120

10.000

1.200.000

Giống xác nhận (OM 6162)

2 Phân bón

2.560.000

Phân URE

kg/ha

100

6.800

680.000

Phân DAP

kg/ha

100

10.200

1.020.000

Phân NPK

kg/ha

100

8.600

860.000

2.121.000

3 Thuốc BVTV

gói/ha

38

17.000

646.000

Trừ sâu rầy

chai/ha

10

95.000

950.000

Trị bệnh cho lúa

chai/ha

5

105.000

525.000

Diệt cỏ, ốc bươu vàng

4 Chi phí khác

144.000

2

350.000

700.000

lần/ha

5 Bơm nước tưới tiêu

Ha

1

700.000

700.000

6 Thuê máy xới làm đất

Ha

1

1.500.000

1.500.000

7 Thuê máy gặt đập liên hợp

Ha

1

120.000

120.000

8 Thuê sạ hàng

1.054.600

9 Chi phí khấu hao

0

10 Chi phí tiêu thụ

II

4.440.000

Chi phí lao động

2.040.000

1 Chăm sóc

Ngày

13

120.000

1.560.000

Lao động nhà

Ngày

4

120.000

480000

Lao động thuê

2.400.000

2 Thu hoạch

Ngày

13

120.000

1.560.000

Lao động nhà

Ngày

7

120.000

840.000

Lao động thuê

III

480.000

Lãi suất tín dụng

Ha

480.000

(10.000.000 đ x1,2% x 4 tháng)

IV

15.019.600

đồng/ha

Tổng chi phí

kg/ha

4.800

Sản lượng

Giá thành/1kg lúa

3.129

đồng/kg

BẢNG 2.21: GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN 2011 CỦA

TỈNH TIỀN GIANG ( MÔ H ÌNH GAP )

Đơn giá

STT Các yếu tố chi phí đầu vào

Đơn vị

Số lượng

(đồng)

Thành tiền (đồng)

I

13.701.600

Chi phí vật chất

1.320.000

1 Lúa giống

kg/ha

120

11.000

1.320.000

Giống xác nhận (OM6162)

2 Phân bón

3.286.000

Phân URE

kg/ha

100

8.500

850.000

Phân DAP

kg/ha

100

13.800

1.380.000

Phân NPK

kg/ha

120

8.800

1.056.000

2.235.000

3 Thuốc BVTV

gói/ha

38

20.000

760.000

Trừ sâu rầy

chai/ha

10

95.000

950.000

Trị bệnh cho lúa

chai/ha

5

105.000

525.000

Diệt cỏ, ốc bươu vàng

4 Chi phí khác

216.000

1

500.000

500.000

lần/ha

5 Bơm nước tưới tiêu

Ha

1

1.000.000

1.000.000

6 Thuê máy xới làm đất

Ha

1

2.500.000

2.500.000

7 Thuê máy gặt đập liên hợp

Ha

1

150.000

150.000

8 Thuê sạ hàng

1.054.600

9 Chi phí khấu hao

1.440.000

10 Chi phí tiêu thụ

II

5.550.000

Chi phí lao động

2.700.000

1 Chăm sóc

Ngày

13

150.000

1.950.000

Lao động nhà

Ngày

5

150.000

750.000

Lao động thuê

2.850.000

2 Thu hoạch

Ngày

13

150.000

1.950.000

Lao động nhà

Ngày

6

150.000

900.000

Lao động thuê

III

480.000

Lãi suất tín dụng

480.000

(10.000.000 đ x1,2% x 4 tháng) Ha

IV

19.731.600

đồng/ha

Tổng chi phí

kg/ha

7.200

Sản lượng

Giá thành/1kg lúa

2.741

đồng/kg

Nguồn: Kết quả khảo sát 42 hộ nông dân thuộc tỉnh Tiền Giang năm 2011

Phụ lục 3: Khảo sát thu nhập hằng năm của c ác hộ nông dân Tiền Giang

Qua khảo sát 102 hộ nông dân thuộc các huyện của Tiền Giang thấy rằng có

trên 70% hộ gia đình sống bằng thu nhập từ độc canh cây lúa, d ưới 30% hộ còn lại

ngoài thu nhập từ cây lúa, họ còn cố gắng kiếm thêm từ nguồn khác như: trồng xen

canh hoa màu, cây ăn trái, nuôi th ủy sản, đánh bắt cá, làm thuê....

Trong số những hộ gia đình đã khảo sát thì có đến 80% hộ có diện tích sản xuất < 1

ha, chỉ có khoảng 20% hộ có diện tích sản xuất > 1 ha, b ình quân là 0,5 ha /hộ. Từ

đó, thu nhập bình quân của mỗi hộ gia đình nông dân được hình thành từ các nguồn

như sau

Bảng 2.22: Thu nhập bình quân của mỗi hộ gia đình/năm (Mô hình thường)

Hè Thu Chính Chỉ tiêu Đơn Hè Thu Sớm Đông Xuân Cộng 3 vụ

2010 2010 - 2011 vị Vụ 2010

Ha 0,5 0,5 0,5 Diện tích sản

xuất

Kg 2.750 2.250 3.400 Sản lượng lúa

1.446 1.829 2.994 Lợi nhuận/1kg Đồng

lúa /kg

3.976.500 4.115.250 10.179.600 18.271.350 Thu nhập từ lúa Đồng

4.000.000 Thu nhập khác Đồng

22.271.350 Tổng thu nhập Đồng

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Bảng 2.23: Thu nhập bình quân của mỗi hộ gia đình/năm (Mô hình GAP)

Hè Thu Chính Chỉ tiêu Đơn vị Hè Thu Sớm Đông Xuân Cộng 3 vụ

2010 2010-2011 Vụ 2010

0,5 0,5 0,5 Ha Diện tích

sản xuất

Kg 2.750 2.400 3.600 Sản lượng

lúa

2.550 3.571 4.459 Lợi Đồng/kg

nhuận/1kg

lúa

7.012.500 8.570.400 16.052.400 31.635.300 Thu nhập Đồng

từ lúa

4.000.000 Thu nhập Đồng

khác

35.635.300 Tổng thu Đồng

nhập

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Khảo sát cho thấy, trong điều kiện b ình thường ( không bị lũ lụt, thiên tai,

dịch bệnh phá hoại ) với diện tích b ình quân 0,5 ha/hộ, sản xuất 3 vụ lúa/năm th ì thu

nhập mang lại cho mỗi hộ trong mô h ình thường có thể đạt được ở mức 22 – 23

triệu/hộ/năm, còn các hộ trong GAP thì đạt từ 35 – 36 triệu/hộ/năm. Nếu đem chia

tổng thu nhập này cho số người trong hộ (cao nhất là 8 người/hộ, thấp nhất là 2

người/hộ, trung bình là 4 người/hộ ) thì thu nhập bình quân đầu người/năm là:

Đối với mô hình thường: 22.271.350 đồng/4 ng ười = 5.567.837,5

đồng/người, mức thu nhập trên còn quá thấp so với mức thu nhập b ình quân chung

đầu người của Tiền Giang năm 2009 l à: 988 USD/năm.

Đối với mô hình GAP: 35.635.300 đồng/4người = 8.908.825 đồng/ng ười,

mức thu nhập trên tuy có cao hơn so với mô hình thường nhưng vẫn còn thấp.

Phụ lục 4: Khảo sát về hoạt động phân phối của doanh nghiệp (K ênh xuất

khẩu)

Sản lượng bán qua kênh này chiếm hơn 60% và tập trung vào những thị

trường chủ yếu sau:

(cid:61482) Các nước ASEAN

(cid:61482) Các nước Trung Đông

(cid:61482) Nhật Bản

(cid:61482) Các nước thuộc khối EU

(cid:61482) Các nước Châu Phi

(cid:61482) Các nước Bắc Mỹ

Bảng 2.24: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 tấn gạo xuất khẩu

Hè Thu Chính Chỉ tiêu Đơn vị tính Hè Thu Sớm Đông Xuân

2010 2011 Vụ 2010

430 475 490 Giá FOB xuất USD/tấn

khẩu (5% tấm)

8.213.000 9.262.500 10.238.550 Qui ra VNĐ Đồng

7.385.000 8.462.000 9.538.000 Giá mua của Đồng

thương lái

828.000 800.500 700.550 Giá trị gia tăng Đồng

250.000 300.000 400.000 Chi phí tăng Đồng

thêm

578.000 500.500 300.550 Giá trị gia tăng Đồng

thuần

% 7,03 5,4 2,94 Tỉ lệ GTGT

thuần

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua bảng 2.24, ta thấy giá mua v ào, giá xuất khẩu và lợi ích mà tác nhân phân phối

được hưởng trên 1 tấn gạo thơm nhẹ tiêu thụ như sau:

(cid:61558) Giá xuất khẩu bình quân: 9.238.017 đồng/tấn

(cid:61558) Giá mua bình quân: 8.461.667 đồng/tấn

(cid:61558) Giá trị tăng thêm bình quân: 776.350 đồng/tấn

(cid:61558) Chi phí tăng thêm bình quân: 316.666 đồng/tấn

(cid:61558) Giá trị gia tăng thuần bình quân: 459.684 đồng/tấn

(cid:61558) Tỉ lệ GTGT thuần: 5,12%

Đối với kênh thị trường thứ 2: Doanh nghiệp xuất khẩu gạo đạt ti êu chuẩn GAP vào

các chuỗi siêu thị và một số nhà cung ứng gạo đầu mối vào thị trường Mỹ, châu

Âu, châu Á.

Bảng 2.25: Doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của 1 tấn gạo đạt ti êu chuẩn GAP xuất

khẩu

Hè Thu Chính Chỉ tiêu Đơn vị Hè Thu Sớm Đông Xuân

tính 2010 2011 Vụ 2010

917 924 886 Giá FOB xuất USD/tấn

khẩu (5% tấm)

(1 USD = 19.100

(1 USD = 19.500

(1 USD = 20.895

VNĐ)

VNĐ)

VNĐ)

17.514.700 18.018.000 18.512.970 Qui ra VNĐ Đồng

8.308.000 10.462.000 11.077.000 Giá mua của nông Đồng

dân (GAP)

9.206.700 7.556.000 7.435.970 Giá trị gia tăng Đồng

2.500.000 2.000.000 2.500.000 Chi phí tăng them Đồng

6.706.700 5.556.000 4.935.970 Giá trị gia tăng Đồng

thuần

38,29 30,84 26,67 Tỉ lệ GTGT thuần %

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua bảng 2.25, ta thấy giá mua v ào, giá xuất khẩu và lợi ích mà tác nhân phân phối

được hưởng trên 1 tấn gạo chất lượng cao (gạo thơm nhẹ) tiêu thụ như sau:

(cid:61558) Giá xuất khẩu bình quân: 18.015.223 đồng/tấn

(cid:61558) Giá mua bình quân: 9.949.000 đồng/tấn

(cid:61558) Giá trị tăng thêm bình quân: 8.066.223 đồng/tấn

(cid:61558) Chi phí tăng thêm bình quân: 2.333.333 đồng/tấn

(cid:61558) Giá trị gia tăng thuần bình quân: 5.732.890 đồng/tấn

(cid:61558) Tỉ lệ GTGT thuần: 31,93%

Phụ lục 5: Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo Tiền Giang theo k ênh

thị trường thứ nhất ( Kênh xuất khẩu)

Thương lái (thu mua)

Nhà nhập khẩu

Nông dân, người trồng lúa

Doanh nghiệp xay xát, chế biến, XK

Hình 2.4: Sơ đồ về kênh thị trường gạo xuất khẩu theo k ênh 1

Đối với kênh xuất khẩu:

Căn cứ vào vai trò chức năng, mối quan hệ của từng tác nhân trong chuỗi giá trị v à

các số liệu tính toán từ mục 2.2.2.1 đến 2.2.2.4 ta có thể ttổng hợp doanh thu, chi

phí và lợi nhuận trên chuỗi giá trị gạo tiêu thụ nội địa thong qua bảng dưới đây:

Bảng 2.26 : Mô tả doanh thu, chi phí v à lợi nhuận của từng tác nhân trong

chuỗi giá trị 1 kg gạo xuất khẩu theo k ênh thị trường phân phối gạo thứ nhất

Doanh Tác Chi phí Lợi nhuận Lợi nhuận biên

Giá

Chi phí

% chi

Tổng

Lợi

Tỉ

Lợi

Tỉ

chi

gia

phí gia

bán/1kg

nhuận/1kg

trọng

nhuận

trọng

phí/1kg

(%)

biên/1kg

(%)

tăng/1kg

tăng/1kg

gạo

gạo

gạo

gạo

gạo

gạo

nhân thu

89,6 Nông 4.683 7.897 3.214 80,13 7.897 85,48

dân

8.124 227 4,34 8.462 338 8,43 565 6,12 Thương

lái

Doanh 8.779 317 6,06 9.238 459 11,44 776 8,4

nghiệp

chế

biến,XK

5.227 100 4.011 100 9.238 100 Cộng

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua bảng 2.26 ,ta nhận thấy quá tr ình vận hành của chuỗi giá trị 1kg gạo

xuất khẩu theo kênh phân phối thứ nhất của Tiền Giang nh ư sau:

(cid:61607) Có 3 tác nhân chính tham gia vào chu ỗi giá trị gồm: nông dân; th ương

lái; doanh nghiệp xay xát, chế biến & phân phối )

(cid:61607) Giá trị gia tăng được tạo ra trên một kg gạo từ khi người nông dân tiếp

nhận các yếu tố chi phí đầu v ào (4.683 đồng) để sản xuất ra 1,538 kg lúa (qui về

1kg gạo) cho tới khi doanh nghiệp xuất khẩu bán 1 kg gạo đó theo giá FOB qua lan

can tàu nhà nhập khẩu (9.238 đồng) là: (9.238 – 4.683) = 4.555 đồng.

Trong đó:

(cid:61607) Nông dân tạo ra: (7.897 – 4.683) = 3.214 đồng, tương ứng với 70,56%

(cid:61607) Thương lái tạo ra: (8.462 – 7.897) = 565 đồng, tương ứng với 12,4%

(cid:61607) Doanh nghiệp chế biến, kinh doanh & xuất khẩu tạo ra: (9.238 – 8.462) =

776 đồng, tương ứng với 17,04%

Trên thực tế, để có được lượng gia tăng nói trên, mỗi tác nhân (ngoại trừ nông

dân)còn phải bỏ ra một số khoản chi phí vận chuyển, bốc vác, bảo quản, đóng

gói,….gọi là chi phí gia tăng:

(cid:61607) Thương lái: 227 đồng (4,34%)

(cid:61607) Doanh nghiệp: 317 đồng (6,06%)

Lợi nhuận (hay GTGT thuần) đ ược tạo ra trên 1kg gạo: (giá trị gia tăng – chi phí

gia tăng)

(4.555 – 227 - 317) = 4.011 đồng

Trong đó, lợi ích của từng tác nhân đ ươc hưởng như sau:

o Nông dân : 3.214 đồng (80,13%)

o Thương lái : 338 đồng (8,43%)

Giá trị của nhà sản xuất

Giá trị của thương lái

Giá trị của nhà xuất khẩu

o Doanh nghiệp : 459 đồng (11,44%)

Giá bán: 7.897 đồng/kg 8.462 đồng/kg 9.238 đồng/k g

Tổng chi phí: 4.683 đồng/kg 8.124 đồng/kg 8.779 đồng/kg

Lợi nhuận: 3.214 đồng/kg 338 đồng/kg 459 đồng/kg

% Lợi nhuận: 80,13% 8,43% 11,44%

Phụ lục 6: Phân tích kinh tế chuỗi giá trị lúa gạo Tiền Giang theo k ênh

thị trường thứ hai ( Kênh xuất khẩu)

Các nhà cung ứng đầu vào

Nhà nhập khẩu

Doanh nghiệp xay xát, chế biến, XK

Nông dân, người trồng lúa

Đối với trường hợp gạo xuất khẩu

Hình 2.5: Sơ đồ về kênh thị trường gạo xuất khẩu theo k ênh 2

Căn cứ vào vai trò chức năng, mối quan hệ của từ ng tác nhân trong chuỗi giá trị và

các số liệu tính toán từ mục 2.2.2.1 đến 2.2.2.4 ta có thể ttổng hợp doanh thu, chi

phí và lợi nhuận trên chuỗi giá trị gạo tiêu thụ nội địa thong qua bảng d ưới đây:

Bảng 2.27: Mô tả doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng tác nhân trong

chuỗi giá trị 1 kg gạo xuất khẩu theo kênh thị trường phân phối gạo thứ nhất hai

Tác Chi phí Doanh Lợi nhuận Lợi nhuận biên

Giá

Chi phí

% chi

Tổng

Lợi

Tỉ

Lợi

Tỉ

chi

gia

phí gia

bán/1kg

nhuận/1kg

trọng

nhuận

trọng

phí/1kg

(%)

biên/1kg

(%)

tăng/1kg

tăng/1kg

gạo

gạo

gạo

gạo

gạo

gạo

nhân thu

Nông 4.472 65,72 9.897 5.425 48,39 9.897 54,94

dân

Doanh 12.230 2.333 34,28 18.015 5.785 51,61 8.118 45,06

nghiệp

chế

biến,XK

6.805 100 11.210 100 18.015 100 Cộng

Nguồn: Kết quả khảo sát 2010 -2011

Qua bảng 2.27, ta nhận thấy quá tr ình vận hành của chuỗi giá trị 1kg gạo

xuất khẩu theo kênh phân phối thứ hai của Tiền Giang nh ư sau:

(cid:61607) Có 2 tác nhân chính tham gia vào chu ỗi giá trị gồm: nông dân; doanh nghiệp

xay xát, chế biến & phân phối )

(cid:61607) Giá trị gia tăng được tạo ra trên một kg gạo từ khi người nông dân tiếp nhận

các yếu tố chi phí đầu vào (4.472 đồng) để sản xuất ra 1,538 kg lúa (qui về 1kg gạo)

cho tới khi doanh nghiệp xuất khẩu bán 1 kg gạo đó theo giá FOB qua lan can t àu

nhà nhập khẩu (18.015 đồng) là: (18.015 – 4.472) = 13.543 đồng.

Trong đó:

(cid:61607) Nông dân tạo ra: (9.897 – 4.472) = 5.425 đồng, tương ứng với 40,06%

(cid:61607) Doanh nghiệp chế biến, kinh doanh & xuất khẩu tạo ra: (18.015 –

9.897) = 8.118 đồng, tương ứng với 59,94%

Trên thực tế, để có được lượng gia tăng nói trên, mỗi tác nhân (ngoại trừ

nông dân)còn phải bỏ ra một số khoản chi phí vận chuyển, bốc vác, bảo quản, đóng

gói,….gọi là chi phí gia tăng:

(cid:61607) Doanh nghiệp: 2.333 đồng (34,28%)

Lợi nhuận (hay GTGT thuần) đ ược tạo ra trên 1kg gạo: (giá trị gia tăng – chi phí

gia tăng)

(13.543 – 2.333) = 11.210 đồng

Trong đó, lợi ích của từng tác nhân đ ươc hưởng như sau:

o Nông dân : 5.425 đồng (48,39%)

Giá trị của nhà sản xuất

Giá trị của nhà xuất khẩu

o Doanh nghiệp : 5.785 đồng (51,61%)

Giá bán: 9.897 đồng/kg 18.015 đồng/kg

Tổng chi phí: 4.472 đồng/kg 12.230 đồng/kg

Lợi nhuận: 5.425 đồng/kg 5.785 đồng/kg

% Lợi nhuận: 48,39% 51,61%

Phụ lục 7: Hạn chế & Giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả chuỗi giá

trị lúa gạo của Tiền Giang theo h ướng GAP

Hạn chế Giải pháp - - Mặt bằng về trình độ sản xuất, kỹ Đào tạo nông dân theo mô h ình

năng và kỹ thuật chưa cao, chưa đồng sản xuất GAP

đều

- - Công tác qui hoạch để hình thành Công việc này cần sự hợp tác

các vùng lúa cao sản, lúa thơm có chất giữa chính quyền địa phương và doanh

lượng cao dành cho xuất khẩu còn nghiệp chế biến, kết hợp với bộ phận

chậm và chưa triệt để hợp tác hóa nông nghiệp của Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ, - Nông dân liên kết hình thành tổ

manh mún, không có kế hoạch chung, hợp tác, hợp tác xã tạo nên vùng chuyên

bán qua nhiều tầng nấc trung gian trong canh, hoặc thành lập công ty nông

chuỗi ngành hàng. nghiệp (nông dân hùn vốn và làm chủ),

- Số hộ tham gia vào hợp tác xã sản xuất theo đơn đặt hàng của doanh

trồng lúa theo tiêu chuẩn GAP còn quá nghiệp.

ít

- - Giá vật tư nông nghiệp cao, Nhà nước cần phải có chính sách

không ổn định và chưa kiểm soát được bình ổn và tạo điều kiện quản lý hiệu

chất lượng, dẫn đến giá thành sản xuất quả giá VTNN.

lúa cao

- - Gạo xuất khẩu của các doanh Nghiên cứu xây dựng thương

nghiệp thường mang tên chung là gạo hiệu lúa gạo giúp nông dân sản xuất

Việt Nam hướng đến thị trường, đảm bảo chất

lượng, tăng giá trị hàng hóa và tăng thu

- Hệ thống kho dự trữ dùng bảo nhập.

quản, chế biến lương thực còn nhiều Cải tạo và xây dựng mới hệ thống kho

bất cập, tổn thất khâu thu hoạch v à sau dự trữ, nâng cao chất lượng kho bảo

thu hoạch lúa còn rất cao quản và xay xát lúa.

Phụ lục 8: PHIẾU PHỎNG VẤN THƯƠNG LÁI

Đề tài: Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo tại tỉnh Tiền Giang

Ngày:................................ . Phiếu số:................................ ................................ ....

Họ tên người tiến hành điều tra: ................................ ................................ ...........

I- Thông tin chung về thương lái:

1)Họ và tên thương lái: ................................ ................................ ...................

2)Địa chỉ: ................................ ................................ ................................ ........

3)Tuổi………………… ................................ ................................ ..................

4)Trình độ học vấn: ................................ ................................ .........................

5)Số năm kinh nghiệm: ................................ ................................ ...................

6)Số nhân khẩu:…………………....................................................................

7)Số lao động tham gia thu mua v à bán lúa:…………………………………

8)Số phương tiện vận chuyển lúa:…………………………………………...

II- Thông tin về tình hình thu mua và bán lúa c ủa thương lái:

Chỉ tiêu Vụ Hè Thu Vụ Hè Thu Vụ Đông Xuân

2011 Sớm 2010 Chính Vụ 2010

1. Tổng sản lượng mua

vào (tấn)

Lúa thường:

Số lượng (tấn)

Giá mua (đồng/kg)

Lúa chất lượng cao:

Số lượng (tấn)

Giá mua (đồng/kg)

Lúa Jasmine:

Số lượng (tấn)

Giá mua (đồng/kg)

2. Tổng sản lượng bán

ra (tấn)

Lúa thường:

Số lượng (tấn)

Giá bán (đồng/kg)

Lúa chất lượng cao:

Số lượng (tấn)

Giá bán (đồng/kg)

Lúa Jasmine:

Số lượng (tấn)

Giá bán (đồng/kg)

3. Chi phí nhiên liệu

(1.000 đồng)

4. Chi phí vận chuyển

(1.000 đồng):

Lao động nhà

Lao động thuê

5. Sản lượng mua vào bình quân hằng

năm:………………………………………...

6. quân Sản lượng bán ra b ình hằng

năm:…………………………………………...

7. Doanh thu: …………. đ ồng

8. Lợi nhuận: ……………đồng

9. Nguồn vốn:

a. Tự có

b. Vay

(cid:61692) Chính thức (ngân hàng ):….. lãi suất…..%/tháng,…..%/năm

Xin chân thành cảm ơn ông (bà)!

(cid:61692) Không chính thức(tư nhân): ……lãi suất ……. %/tháng