BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 

PPHHAANN TTHHỊỊ KKIIMM DDUUNNGG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GAS CÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ: 60.34.05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHẠM THỊ HÀ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích

dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Quy Nhơn, ngày 20 tháng 4 năm 2011

Tác giả luận văn

PHAN THỊ KIM DUNG

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được

sự giúp đỡ vô cùng quý báu của thầy hướng dẫn khoa học, nhà trường, các cơ

quan, tổ chức, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Nhân đây, tôi xin chân thành

cảm ơn:

Ban giám hiệu, phòng quản lý đào tạo sau đại học trường Đại học kinh tế

TP Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên

cứu để hoàn thành luận văn. Công ty TNHH Gas công nghiệp Bình Định đã tận

tình giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Tiến sĩ Phạm Thị Hà, với lòng

yêu nghề và đạo đức của nhà giáo, cô đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành

luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều

kiện, động viên, khích lệ và có những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình

thực hiện và hoàn thành luận văn.

Quy Nhơn, ngày 20 tháng 4 năm 2012

Tác giả luận văn

PHAN THỊ KIM DUNG

MỤC LỤC

Lời mở đầu ............................................................................................................................. 1

Chƣơng I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................. 3

1.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính ................................................................................. 3

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả ............................................................................................. 3

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả tài chính doanh nghiệp ........................................................ 3

1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp .................................... 3

1.2.1. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................. 4

1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tài chính doanh nghiệp ................................. 5

1.3. Nội dung phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp. ................................................ 5

1.3.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................................... 5

1.3.1.1 Tình hình của các khoản phải thu và các khoản phải trả ................................ 5

1.3.1.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..................................................................... 6

1.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ......................................................................... 8

1.3.2.1. Vòng quay hàng tồn kho. .............................................................................. 8

1.3.2.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho ........................................................... 9

1.3.2.3. Kì thu tiền bình quân ..................................................................................... 9

1.3.4.4. Hiệu suất sử dụng tòan bộ tài sản .............................................................. 10

1.3.4.5. Vòng vay vốn lao động .............................................................................. 11

1.3.3. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận ................................................................................ 11

1.3.3.1. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu .................................................... 11

1.3.3.2. Tỉ suất doanh lợi tài sản (ROA). .................................................................. 12

1.3.3.3. Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.(ROE) ................................ 12

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa tài chính ...................................................... 12

1.4. Các phương pháp phân tích hiệu quả tài chính ............................................................ 14

1.4.1 Phương pháp so sánh ............................................................................................. 14

1.4.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ ................................................................................ 14

1.4. Phương pháp Dupont .............................................................................................. 15

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

TNHH GAS CÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH ..................................................................... 18

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định ................... 18

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..................................................... 18

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................... 19

2.1.3. Cơ cấu tố chức quản lý của Công ty ....................................................................... 20

2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của Công ty TNHH Gá Công nghiệp Bình

Định ....................................................................................................................... 22

2.2.1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán. ............................................................................. 22

2.2.1.1. Tình hình thanh toán .................................................................................... 22

2.2.1.2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán ......................................................................... 26

2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động ....................................................................... 27

2.2.2.1. Vòng quay hàng tồn kho ................................................................................. 27

2.2.2.2. Kì thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu. ................................ 28

2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ................................................................... 29

2.2.2.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản ................................................................... 32

2.2.2.5. Vòng quay vốn lưu động ................................................................................. 32

2.2.3. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. ............................................................................ 35

2.2.3.1. Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận ...................................................................... 31

2.2.3.2. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont ................................................. 36

2.3 . Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu qủa tài chính của Công ty ................................. 40

2.3.1. Tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty ........................................................... 40

2.3.2. Cấu trúc nguồn vốn của Công ty ............................................................................. 44

2.3.3. Tình hình quản lý tài sản cố định .......................................................................... 46

2.3.4. Chính sách của Nhà nước ...................................................................................... 48

2.4. Những thành tựu và hạn chế về mặt tài chính của Công ty .................................... 48

2.4.1. Những thành tựu .................................................................................................... 49

2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 49

CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY TNHH GAS CÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH ........................................ 51

3.1 . Định hƣớng phát triển của Công ty ........................................................................... 52

3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty ............................... 52

3.2.1 Rút ngắn thời gian một vòng quay khoản phải thu của khách hàng bằng

cách sử dụng chính sách chiết khấu bán hàng ...................................................................... 52

3.2.2 Dự đoán nhu cầu vốn lưu động của Công ty và tổ chức nguồn vốn lưu

động đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và tránh lãng phí vốn ............................... 67

3.2.3 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật ..................................................................... 62

3.3 Kiến nghị với Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý ........................................................ 64

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 66

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU



Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản trị của Xí nghiệp ............................................................. 27

Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh qua các năm ( 2008– 2010 ) ........................................ 33

Bảng 2.2: Bảng tình hình biến động tài sản .......................................................................... 36 Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn ............................................. 38 Bảng 2.4: Tỷ số đòn bẩy tài chính ........................................................................................ 40

Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản ....................................................................................................... 41

Bảng 2.6: Tỷ suất tự tài trợ dài hạn ....................................................................................... 42

Bảng 2.7: Bảng phân tích các khoản phải thu ...................................................................... 43 Bảng 2.8: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu và phải trả ............................................ 44 Bảng 2.9: Bảng phân tích các khoản phải trả ........................................................................ 45 Bảng 2.10 : phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động ................................. 46

Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng thanh toán tổng quát .................................................. 47

Bảng 2.12: Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán hiện hành ........................................ 48

Bảng 2.13: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh .............................................................. 49

Bảng 2.14: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh bằng tiền .............................................. 50

Bảng 2.15: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay ....................................................... 52

Bảng 2.16: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu ..................................................... 53

Bảng 2.17: Bảng phân tích số vòng quay hàng tồn kho ....................................................... 54

Bảng 2.18: Bảng phân tích kì thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu ........... 55

Bảng 2.19: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định .............................................. 57 Bảng 2.20: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản .............................................. 58

Bảng 2.21: Bảng phân tích vòng quay vốn lưu động ............................................................ 59

Bảng 2.22: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu ..................................... 60

Bảng 2.23: Bảng phân tích tỷ suất doanh lợi tài sản ........................................................... 61 Bảng 2.24: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ...................... 62 Bảng 2.25 : Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi tài sản ............................................................. 64

Bảng 2.26: Bảng phân tích đòn cân nợ ................................................................................. 65

Bảng 2.27: Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận thuần trên VCSH theo phương pháp DUPONT .............................................................................................................................. 66 Bảng 2.28 : Một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp ............................................................ 67 Bảng 3.1 : Dòng tiền của dự án ............................................................................................. 74

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 

Tài sản TS

TSNH-TSLĐ Tài sản ngắn hạn- Tài sản lưu động

TSDH-TSCĐ Tài sản dài hạn- Tài sản cố định

HSTTTQ Hệ số thanh toán tổng quát

HSTTN Hệ số thanh toán nhanh

HSTTHH Hệ số thanh toán hiện hành

KNTTHH Khả năng thanh toán hiện hành

HS Hệ số

HSN Hệ số nợ

HSSDTS Hiệu suất sử dụng tài sản

KTTBQ Kì thu tiền bình quân

HTK Hàng tồn kho

VQHTK Vòng quay hàng tồn kho

DLDT Doanh lợi doanh thu

DLTS Doanh lợi tài sản

ROA Tỷ suất doanh lợi tài sản

ROE Tỷ suất lợi nhuận thuần / vốn chủ sở hữu

BQ Bình quân

SXKD Sản xuất kinh doanh

XNK Xuất nhập khẩu

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

UBND Ủy ban nhân dân

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thực tế các Doanh nghiệp trên địa bàn Bình Định chưa chú trọng đến việc phân

tích hiệu quả tài chính. Các doanh nghiệp nhỏ thì không tiến hành phân tích, các

Doanh nghiệp lớn mặc dù có quan tâm, có chú trọng nhưng còn lung túng trong việc tổ

chức. Do đó các thông tin cung cấp từ việc phân tích chưa thực sự thuyết phục, hữu

ích cho các nhà quản trị, không có sức thu hút cao đối với nhà đầu tư.

Từ tình hình thực tế của Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định qua các

năm luôn làm ăn có lãi, hoàn thành tốt các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với Nhà nước và

đảm bảo công việc ổn định cho người lao động. Đứng trước định hướng của Nhà nước,

khuyến khích các Doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, Công ty đang có kế hoạch cổ

phần hóa năm 2015, Công ty gặp phải một vướng mắc hệ số sinh lời qua các năm quá

thấp, tình trạng thiếu vốn trong quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên, một số tài

sản của Công ty dần xuông cấp. Trước tình hình tài chính, việc cổ phần hóa của Công

ty gặp nhiều khó khăn, có thể không thể tiến hành theo đúng kế hoạch. Xuất phát từ

đòi hỏi cấp thiết đó, tác giả đã chọn đề tài “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính

tại Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định ’’ làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định qua

đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả tài chính phù hợp với đặc điểm kinh doanh

của Công ty

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định.

* Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Gas Công Nghiệp

Bình Định.

2

- Về thời gian: nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty TNHH Gas Công

Nghiệp Bình Định trong 3 năm 2007,2008, 2009, 2010.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

+ Thu thập số liệu từ Công ty cụ thể là phòng Kế toán tài chính, phòng kế hoạch,

tài liệu từ sách, internet, báo chí,...

+ Phương pháp so sánh , phân tích tỷ lệ chung, phương pháp liên hệ cân đối và

thay thế liên hệ cân đối và thay thế liên hoàn.

+ Phương pháp phỏng vấn kế toán trưởng, Ban Giám đốc và các bộ phận lien

quan

5. Những đóng góp của luận văn

Hệ thống hóa các lý luận về phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp. Đánh giá

thực trạng và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả tài chính

tại Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định

6. Bố cục luận văn :

Ngoài mở đầu, kết luận luận văn bao gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của Doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng tình hình tài chinh tại Công ty TNHH Gas Công Nghiệp

Bình Định.

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Gas

Công Nghiệp Bình Định.

3

CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về hiệu quả tài chính

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả.

Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các

doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh

doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích

hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết

nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Để hiểu được khái niệm hiệu quả cần xét đến hiệu

quả kinh tế của một hiện tượng.

“Hiệu quả của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế

phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt

được mục tiêu xác định”, nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được

và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt động

kinh tế đó.[5]

1.1.2 Khái niệm hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Bản chất tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới

hình thức giá trị phát sinh trong quá trinh hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các

nhu cầu chung của xã hội.

Trên thực tế hiện nay, khi hiểu hiệu quả tài chính doanh nghiệp có hai quan điểm

Quan điểm thứ nhất : hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc huy động, quản lý sử

dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Quan điểm thứ hai: hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc huy động vốn, còn hiệu

quả của việc quản lý sử dụng vốn là hiệu quả kinh doanh

Luận văn đứng trên quan điểm thứ nhất.

1.2. Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

1.2.1. Mục đích của phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu

tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn

4

trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác phân

tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của

nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh

nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.

Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu

- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,

tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài

chính của doanh nghiệp.

- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài

trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…

- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt,…

- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.

Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ,

sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ đánh giá

hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà

quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc

phân phối kết quả kinh doanh.

Đối với nhà chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp). Mối quan tâm

của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình

và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu,

khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết

định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.

Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an

toàn của lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần

những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng

trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua

các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và

đầu tư vào lĩnh vực nào.

5

Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo

tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan

thống kê tổng hợp phân tích hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê,…

1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tài chính cho Doanh nghiệp.

Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối

quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất

kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình

hình tài chính tốt hay xấu lại có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản

xuất kinh doanh. Vì vậy phải thường xuyên, kịp thời kiểm tra đánh giá tình hình tài

chính doanh nghiệp. Việc phân tích tài chính có ý nghĩa sau:

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình

phân phối, sử dụng quản lí các loại vốn, các nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về

vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,

giúp cho doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.

Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác

quản lí của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và các ngân hàng như: đánh giá tình

hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay

vốn.

1.3. Nội dung phân tích hiệu quả tài chính Doanh nghiệp.

1.3.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

1.3.1.1 Tình hình các khoản phải thu và các khoản phải trả.

Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm: nợ phải thu, tạm ứng và các khoản ký

quỹ, ký cược ngắn hạn tức là khoản doanh nghiệp bị đơn vị khác chiếm dụng.

 Các khoản phải trả bao gồm: vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán, phải trả

nội bộ…Để đánh giá khoản này thông qua các chỉ tiêu

Công thức: =

=

6

=

1.3.1.2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán

a. Khả năng thanh toán tổng quát

 Hệ số thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh

nghiệp đang quản lí sử dụng với tổng nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn…)

Công thức:

Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ ngắn hạn

 Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. trên

thực tế, nếu hệ số này bằng 1 hoặc gần bằng 1 có nghĩa là vốn CSH không có hoặc bọ

mất toàn bộ. Nếu bán toàn bộ tài sản hiện có (tài sản lưu động và tài sản cố định) sẽ

không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

b. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

 Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử

dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động

với nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp hết hạn.

 Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kì, do đó doanh nghiệp

phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận

tài sản thành tiền. trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lí và sử dụng thì

chỉ có tài sản lưu động là trong kì có thể dễ dàng hơn khi chuyển đổi thành tiền.

Công thức:

Tổng tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn

Nhận xét:

 HSTTHH cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể

chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó do lường khả năng

trả nợ của doanh nghiệp.

7

 Tính hợp lí của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ

thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ lệ lớn trong

tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.

 Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu

hiệu báo trước về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.

 Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh

khoản cao. Tuy nhiên tỷ số này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là có thể doanh nghiệp

đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị TSLĐ của doanh nghiệp không hiệu

quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ

phải đòi…Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.

 Nhƣợc điểm.

Trong nhiều trường hợp khả năng thanh toán hiện hành phản ánh không chính xác khả

năng thanh khoản. Một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số

KNTTHH cao. Mà ta biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là

hàng ứ đọng kém phẩm chất

c. Khả năng thanh toán nhanh.

 Các tài sản mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành

tiền. khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những TSNH có thể nhanh

chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm TSLĐ trừ hàng tồn kho, vì ta đã biết hàng tồn

kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất là hàng ứ đọng, kém phẩm chất.

Công thức:

Hệ số thanh toán nhanh =

Nhận xét:

 HSTTN cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, nó phản ánh khả năng thanh toán

các khoản nợ của doanh nghiệp trong ngắn hạn.

 Nhìn chung, hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong

việc thanh toán công nợ, vì lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện

8

pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy nhiên, độ lớn của HS này cũng

phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kì hạn thanh toán các món nợ phải thu

d. Khả năng thanh toán lãi vay.

Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết doanh nghiệp sẵn

sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử

dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợn nhuận là bao nhiêu và đủ bù đắp lãi

vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn

để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này,

các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản. Tỷ lệ này cho biết khả năng

thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước thuế và trả lãi của doanh nghiệp.

Công thức:

Hệ số thanh toán lãi vay =

Nhận xét:

 Thu nhập trước thuế và trả lãi: phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử

dụng để trả lãi vay. Mặt khác tỷ số này cũng phản ánh khả năng sinh lời trên các khoản

nợ của doanh nghiệp

 Chi phí trả lãi bao gồm tiền lãi cho các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

và các hình thức vay mượn khác như trả lãi trái phiếu, kì phiếu. HS này dùng để đo

lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ.

1.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của

doanh nghiệp. Nó đo lường hoạt động kinh doanh của một doanh ngiệp. Để nâng cao

tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không dùng

không tạo ra thu nhập vì thế doanh nghiệp cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả

hoặc loại bỏ chúng đi.

1.3.2.1. Vòng quay hàng tồn kho.

 Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá doanh nghiệp sử dụng

hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào

9

 Số vòng hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá bình quân luân chuyển trong kì.

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Số VQHTK càng cao thì được đánh giá càng tốt.

Công thức: Số VQHTK =

Hàng hoá tồn kho bao gồm các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,

hàn g hoá…

Chú ý:

 Trong trưòng hợp không có thông tin về giá vốn hàng bán thì có thể thay thế

bằng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi đó thông tin về vòng

quay hàng tồn kho sẽ kém chất lượng hơn

 Nếu số vòng quay dự trữ năm nay thấp hơn năm trước và thấp hơn trung bình

ngành. điều này chứng tỏ sự bất hợp lí và kém hiệu quả trong hoạt động quản lí dự trữ

của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cãng cần được

xem xét nhằm đưa ra giải pháp xử lí đúng đắn kịp thời.

1.2.4.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.

Số ngày một vòng quay HTK =

Nhận xét: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

- Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.

- Số ngày trung bình trong một năm thường là 360.

1.3.2.2. Kì thu tiền bình quân.

* Số vòng quay các khoản phải thu của khách hàng: (Hpt)

Số vòng quay các khoản phải thu là một chỉ tiêu để đánh giá tốc độ chuyển đổi các

khoản phải thu thành tiền của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:

Doanh thu thuần Hpt = Số dư nợ bình quân các khoản phải thu của khách hàng

Trong đó, số dư nợ bình quân các khoản phải thu của khách hàng bằng số dư tài

khoản phải thu khách hàng đầu năm cộng cuối năm chia 2.

10

Khi Hpt càng cao thì tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh. Điều này có thể

đánh giá là tốt vì đã làm cho lượng vốn bị chiếm dụng giảm đi. Tuy nhiên, nếu chỉ số

này quá cao có nghĩa là phương thức tín dụng sẽ bị hạn chế, có thể ảnh hưởng không

tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu. Bỡi vì trong cơ chế thị trường hiện nay,

việc mua bán chịu là một yếu tố khách quan và đôi khi khách hàng rất muốn kéo dài

thời hạn nợ.

• Số ngày của một vòng quay các khoản phải thu khách hàng: (Npt)

Số dư nợ bình quân các khoản phải thu của khách hàng Npt = x 360 Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một chu kỳ thu hồi nợ từ khi bán hàng

đến khi thu tiền, dùng để so sánh với thời hạn tín dụng của doanh nghiệp để đánh giá

khả năng thu hồi nợ ở đơn vị là tốt hay chưa tốt.

1.3.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

Công thức:

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. Muốn đánh giá việc sử

dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành

hoặc so sánh với các thời kì trước

1.3.2.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản.

 Chỉ tiêu này đo doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh lường một đồng vốn

đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất kinh thu.

Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản =

Nhận xét:

Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh

nghiệp hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư

thêm vốn.

11

1.3.2.5. Vòng quay vốn lưu động

 Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không

ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật

liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái

tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp.

Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong

thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ tiêu

sau:

Vòng quay vốn lƣu động =

Số ngày một vòng quay =

 Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá

chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản

xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng

quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.

1.3.3. Các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận

 Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời là kết quả của các quyết

định quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, là một căn cứ quan

trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định trong tương lai.

Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt

của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản

xuất kinh doanh và hiệu năng quản lí doanh nghiệp.

 Những người có liên quan đến doanh nghiệp rất quan tâm đến các tỷ số này để

ra quyết định đầu tư, cho thuê hay cho vay tài sản.

1.3.3.1. Tỉ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu

 Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi

nhuận thuần. Có thể sử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm trước hay với các

doanh nghiệp khác.

12

 Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay

chiến lược tiêu thị nâng cao chất lượng sản phẩm

Công thức:

Lợi nhuận thuần Doanh lợi doanh thu(DLDT) = X 100% Doanh thu thuần

1.3.3.2. Tỉ suất doanh lợi tài sản (ROA).

Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư

vào doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế ROA = X 100% Tổng tài sản BQ

Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tài sản có hiệu quả cao và

ngược lai.

1.3.3.3. Tỉ suất lợi nhuận thuần trên vốn chủ sở hữu hay doanh lợi

vốn chủ sở hữu.(ROE)

 Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh

giá tình hình hoạt dộng tài chính của doanh nghiệp là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Nó được định nghĩa như sau:

Lợi nhuận sau thuế ROE = X 100% vốn chủ sở hữu

Nhận xét:

 Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà

đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này của doanh nghiệp, bởi đây là khả năng thu nhập mà

họ có thể nhận được khi đặt vốn vào doanh nghiệp.

1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính

Tiếp cận theo quan ñiểm Bied - Charreton (1920) :

ROE = LNst x DTT x Tài sản x 100%

DTT Tài sản VCSH bq

=Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản x (1+ĐBTC)

Trong đó: ĐBTC (đòn bẩy tài chính) = Nợ phải trả/ VCSH

Tiếp cận theo quan điểm của Bied - Charreton dưới dạng khai triển DuPont đã làm rõ

13

vai trò tích cực của việc vay nợ đối với ROE thông qua hệ số ĐBTC. Rõ ràng với

TLN/DT và HDT/TS đã xác định, RE ñược “khuếch đại” bởi hệ số ĐBTC khác không

(0). Tuynhiên, cách tiếp cận này chưa chỉ ra được giới hạn của việc vay nợ.

Từ các cách tiếp cận của các tác giả, luận văn đưa ra cách tiếp cận về các nhân

tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính như sau:

Lợi nhuận sau thuế x 100% = ROE Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế Nợ phải trả ROE = x ( 1 + x ( 1 - T) Tổng tài sản BQ Vốn chủ sở hữu

Công thức trên cho thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời VCSH là: hiệu

quả kinh doanh, cấu trúc nguồn vốn và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Có thể

biểu thị sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả tài chính qua sơ đồ sau:

Hiệu quả tài chinh

suất

lợi

Tỷ nhuận trên Dthu

Hiệu quả KD Cấu trúc nguồn vốn Thuế TNDN

Hiệu suất sử dụng tài sản

Chính sách Nhà nước

Doanh thu Hiệu suất sử dụng TSCD Hiệu suất sử dụng TSLD Lợi nhuận

Khả năng tự tài trợ đòn bẩy tài chính khả năng thanh toán lãi vay Hiệu quả Hiệu quả quản lý quản lý Chi nợ phải thu HTK Phí

Quản lý tài sản Doanh thu

Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính

14

1.4. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả tài chính doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện

pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và

bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp

và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.

Về lí thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng

trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:

1.4.1 Phƣơng pháp so sánh

Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được

của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung, tính chất, và đơn vị tính

toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn

là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kì phân tích được chọn là kì báo cáo hoặc kì

kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số

bình quân; nội dung so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng thay

đổi về tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành của các

doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp mình tốt hay xấu.

- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh

theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối

của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

1.4. 2 Phƣơng pháp phân tích tỷ lệ.

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đaị lượng tài chính

trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỉ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của các đại

lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỉ lệ yêu cầu phải xác định được các

ngưỡng, các định mức, để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên

cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu.

15

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỉ lệ tài chính được phân thành các

nhóm tỉ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của

doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn,

nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.

Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẽ, từng bộ phận của hoạt

động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân

tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.

1.4.3 . Phƣơng pháp DUPONT.

Phân tích DUPONT là kĩ thuật phân tích bằng cách chia tỷ só ROA và ROE

thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên

kết quả cuối cùng. Kĩ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lí trong nội bộ

công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của

công ty bằng cách nào. Kĩ thuật phân tích DUPONT dựa vào hai phương trình căn bản

dưới đây, gọi chung là phương trình DUPONT.

Trước hết, chúng ta xem xét mối quan hệ tương tác giữa tỷ số lợi nhuận thuần

trên doanh thu (DLDT), tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi

nhuận thuần trên tổng tài sản (DLTS).

Công thức:

ROA =

=

x

ROA = DLDT x HSSDTS

Nhận xét:

Phương trình này cho thấy DLTS phụ thuộc vào hai yếu tố:

- Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu là bao nhiêu(DLDT).

- Một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu (HSSDTTS)

Sự phân tích này cho phép xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận

của doanh nghiệp, hoặc do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (Hiệu

suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp không cao), hoặc do lợi nhuận thuần trên mỗi

đồng doanh thu quá thấp. Trên cơ sở đó nhà quản trị phải có biện pháp điều chỉnh phù

16

hợp: hoặc đẩy mạnh tiêu thụ để tăng HSSDTTS hoặc tiết kiệm chi phí để tăng DLDT

hoặc cả hai.

Thứ hai, chúng ta xem xét tỉ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

được tạo thành bởi các mối quan hệ sau:

Công thức:

ROE =

Ký hiệu Tổng tài sản là TS

Vốn chủ sở hữu là SH

Tổng nợ là N

Ta có:

Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:

ROE=

ROE = DLDT x HSSDTS x

Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:

- DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của

doanh nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh thu và quản

lí chi phí có hiệu quả.

- Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản

- 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy động

vốn từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng

vốn huy động từ bên ngoài. ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử

dụng hiệu quả tài sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu, gia tăng đòn cân nợ.

17

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hiệu quả tài chính là hiệu quả của việc giữ gìn và phát triển

nguồn VCSH. Do đó hiệu quả tài chính là vấn đề rất được các nhà

đầu tư quan tâm và vì vậy mà nó là mục tiêu chủ yếu của các nhà

quản trị nhất là trong trường hợp họ cũng chính là chủ sở hữu. Phân

tích hiệu quả tài chính sẽ giúp các nhà quản trị định hướng đúng để

đầu tư và điều chỉnh nguồn vốn của doanh nghiệp một cách phù hợp.

Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã trình bày những vấn

đề lý luận về phân tích hiệu quả tài chính như: chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính, các

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, phương pháp sử dụng để phân tích hiệu quả

tài chính,.. Trên cơ sở những vấn đề ñược trình bày ở chương 1, trong chương 2 tác

giả thu thập số liệu và đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả tài chính tại Công ty

TNHH Gas Công nghiệp Bình Định

18

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY TNHH GAS CÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định.

Tên tiếng Anh: Bgazco Company – Limited.

Tên giao dịch: Bgazco Company – Limited.

Tên viết tắt: BGAZCO Co.,Ltd.

Mã số thuế: 4100509990

Tài khoản Ngân hàng: 0051000071595,Ngân hàng Vietcombank Phú Tài

E-mail: Futagasco@yahoo.com

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển Công ty TNHH Gas CN Bình Định

* Quá trình hình thành của Công ty

Giai đoạn từ năm 1998 trở về trước, các Công ty xăng dầu trực thuộc Tổng Công ty xăng

dầu Việt Nam đều hoạt động kinh doanh Gas thông qua các Công ty Gas trực thuộc. Từ

năm 1999 trở đi, nền kinh tế đất nước phát triển mạnh, nhu cầu sử dụng Gas trong công

nghiệp và dân dụng tăng mạnh và trên thị trường đã hình thành ngành kinh doanh Gas độc

lập với tốc độ tăng trưởng của thị trường khá cao. Trước tình hình đó, Tổng Công ty xăng

dầu Việt Nam đã quyết định tách bộ phận kinh doanh Gas thành đơn vị kinh doanh độc

lập để chuyên doanh mặt hàng này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong toàn Công

ty, theo đó ngày 25/12/1998, Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã kí quyết định số 1653/QĐ-

BTM thành lập Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định

* Quá trình phát triển

• Năm 2000-2001: Xây dựng hệ thống kho tồn chứa, cung cấp Liquefied Petroleum

Gas (LPG) với sức chứa của 02 bồn cầu: 1.000 tấn và hệ thống công nghệ nhà đóng bình

Gas, hệ thống PCCC tự động,… với vốn đầu tư 15 tỷ đồng tại kho Gas KCN Phú Tài.

19

• Năm 2001 -2002: Đầu tư mở rộng xây dựng hệ thống kho tồn chứa, cung cấp

LPG với sức chứa 01 bồn cầu: 1.000 tấn và hệ thống công nghệ với vốn đầu tư 13 tỷ

đồng tại kho Gas KCN Phú Tài.

• Năm 2005: Tái cấu trúc các Chi nhánh Gas trực thuộc tại Đà Nẵng, Quãng Ngãi

thành các Công ty TNHH một thành viên.

• Năm 2006: Tiếp nhận bàn giao 5 Trạm chiết nạp Gas trực thuộc các Công ty xăng

dầu: Phú Yên, Khánh Hòa, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Đà Nẵng để công ty trực tiếp

kinh doanh và mở rộng kênh phân phối.

• Năm 2007: Thực hiện triển khai thi công hệ thống kho LPG tại Khu công nghiệp

Long Mỹ - Bình Định với vốn đầu tư 15 tỷ đồng. Đồng thời Công ty lập dự án để triển

khai đầu tư hệ thống kho LPG tại Khu công nghiệp Dung Quất với Tổng dự toán của

hai dự án này khoảng 20 tỷ đồng.

* Quy mô hiện tại của Công ty TNHH Gas CN Bình Định

Số vốn pháp định hiện tại của Công ty là 70 tỷ đồng

Nguồn vốn của Công ty đến năm 2010 là 215 tỷ đồng.

Tổng số lao động tính đến nay là 790 người.

Doanh thu bình quân Công ty năm 2010 là 357 tỷ đồng.

Với các điều kiện nêu trên Công ty TNHH Gas CN được đánh giá là Công ty có

quy mô lớn. Trong quá trình hoạt động và phát triển Công ty có mức độ tăng trưởng

tương đối cao, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên góp phần không nhỏ cho

quá trình phát triển kinh tế tỉnh nhà Bình Định và nguồn thu ngân sách Nhà nước.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty

* Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

- Tổ chức kinh doanh các sản phẩm gas hóa lỏng, bếp gas và phụ kiện bếp gas,

kim khí, tư vấn đầu tư chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các dịch

vụ thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh gas theo quy định của

pháp luật. Bình Định là tỉnh có địa bàn rộng, đi lại khó khăn nhưng mặt hàng của đơn

vị đang kinh doanh là những mặt hàng chiến lược và mũi nhọn để phục vụ đáp ứng

nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và phát triển nền kinh tế địa phương.

20

- Căn cứ vào nhu cầu thị trường, kế hoạch của Công ty để xây dựng và tổ chức ký

hợp đồng mua bán hàng hóa nhằm thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh đề ra.

- Khai thác và sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả

cao trong kinh doanh.

- Nghiêm chỉnh chấp hành các chế độ, chính sách và pháp luật của Nhà nước, thực

hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế ký kết với bạn hàng.

- Quản trị, chỉ đạo đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của Nhà nước.

* Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty

- Nhập khẩu và kinh doanh Gas hoá lỏng – Liquefied petroleum gas (LPG).

- Kinh doanh kho bãi, vận tải, vật tư thiết bị, phụ kiện.

- Tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt các dịch vụ

thương mại và dịch vụ có liên quan đến phục vụ kinh doanh Gas theo qui định của pháp

luật.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

Công ty tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, đây là kiểu cơ cấu có nhiều ưu

điểm: một mặt vừa đảm bảo cho người lãnh đạo toàn quyền về các vấn đề của doanh

nghiệp, mặt khác vừa phát huy cao độ khả năng chuyên môn của các phòng chức năng.

GIÁM ĐỐC

Phòng kế

Phòng

Tổng kho-

Phòng

Phòng KCS

hoạch

KT - CN

bảo vệ

kinh doanh

PHÓ GIÁM ĐỐC

ĐỐC

Phòng KT- TC chínhto án (Nguồn: phòng kế hoạch)

21

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Gas CN Bình Định

Với mô hinh tổ chức như trên thì Giám đốc là người quyết định công việc, các phòng

ban giúp Giám đốc về chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiệm vụ chuẩn bị những mệnh lệnh

theo trách nhiệm phân công để giúp Giám đốc chỉ huy hoạt động sản xuất kinh doanh

trong đơn vị, những nội dung tham mưu này chỉ trở thành mệnh lệnh thi hành khi được

thông qua hệ thống trực tuyến để chuyển xuống cấp dưới thực hiên.

Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp để thực hiện và hoàn thành

mục tiêu của Giám đốc chỉ đạo đề ra, các phòng ban chuyên môn chỉ tham mưu và làm

nhiệm vụ nghiệp vụ, đối với cấp dưới là quan hệ hướng dẫn hổ trợ, giúp đỡ, phục vụ

nhằm cụ thể hóa để thực thi những mệnh lệnh chỉ huy.

* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận

Giám đốc

+ Là người đứng đầu Công ty, ủy nhiệm tổ chức chỉ đạo, điều hành về mọi hoạt động

của Công ty theo chế độ thủ trưởng, đại diện cho mọi nghĩa vụ và quyền lợi của tập thể

CBCNV Công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước và Công ty về mọi mặt

hoạt động.

+ Trực tiếp chỉ đạo công tác tài chính kế toán, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, quyết

định phương thức phân phối tiền lương, tiền thưởng, các khoản chi phí.

+ Thường trực điều hành giải quyết các công việc chuyên môn của Công ty khi được

Giám đốc ủy quyền.

+ Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác kinh doanh, bao gồm từ công

tác vận chuyển hàng hóa, đảm bảo nguồn hàng, tiêu thụ, kiểm kê, tiếp thị, quảng cáo,

báo cáo thống kê, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc trong quá trình

ký kết hợp đồng kinh tế, xây dựng các định mức tiêu hao vật tư, định mức lao động

tiền lương cho sản phẩm hoàn thành.

22

+ Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh tình hình huy động nguồn

vốn, tài sản, hàng hóa do công ty quản lý và điều hành các mặt công tác nghiệp vụ kế

toán tài chính.

+ Huy động, điều hành, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh và xây

dựng cơ bản, quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.

+ Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước để ban hành các tiêu chuẩn, quy trình, quy

phạm thuộc lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản (XDCB), quản lý chất lượng, hao hụt

gas, bảo vệ môi trường.

+ Quản lý chất lượng hàng hóa, đảm bảo hàng hóa đúng phẩm chất, chất lượng,

thường xuyên kiểm tra, kiểm nghiệm, vận chuyển hàng hóa ở tất cả các khâu vận

chuyển, nhập xuất, tồn trữ, bảo quản.

giám sát quá trình chiết nạp gas. Kiểm tra chất lượng, số lượng quy định.

Phòng kinh doanh

+ Tổng hợp nhu cầu sử dụng vật tư hàng hóa, trình Giám đốc ký các hợp đồng tiêu

thụ, vận chuyển, đảm bảo nguồn hàng cho kinh doanh từ các kho đầu mối.

+ Điều tra nghiên cứu tình hình nhu cầu sử dụng vật tư trên thị trường, trên cơ sở đó

nghiên cứu xây dựng chiến lược, mục tiêu kế hoạch kinh doanh, chính sách mặt hàng,

giá cả, tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến bán hàng.

2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình

Định

2.2.1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán.

2.2.1.1. Tình hình thanh toán

Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải

thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của

doanh nghiệp.Từ đó tìm ra nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản

thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tìm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ

tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp.

23

a. Tình hình biến động của các khoản phải thu

Sau đây là bảng phân tích tình hình các khoản phải thu và phải trả của công ty với số

liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán.

Bảng 2.1: Bảng phân tích các khoản phải thu

Đvt: Ngàn Đồng

Chênh lệch(%)

08/07

09/08

10/09

Các khoản phải thu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

61.564.220 25.283.847 35.411.073

69.789.500 47.748.618 14.635.649

13,36 88,85 -58,67

42,37 63,06 13,05

I.Các khoản phải thu 1.Phải thu khách hàng 2.Trả trước cho người bán 3.Các khoản phải thu khác II. TSNH khác

58.157.916 39.790.515 12.196.374 761.544

5,86 99.361.479 -36,46 77.857.356 16.546.123 190,34 3.890.457

129.018

913.853

325,72

117.077.376 123.261.456 140.492.852 202.613.415

5,28

44,22

1. Chi phí trả trước ngắn hạn Tổng

83,06 608,31 13,98 Qua kết quả phân tích ta thấy trong năm 2009 các khoản phải thu lại tăng

5,28% so với năm 2008, năm 2010 các khoản phải thu tăng 202.613.415 ngàn đồng,

tức là tăng 44,22% so với năm 2009, trong đó tất cả các khoản mục đều tăng. Nguyên

nhân tăng do trong năm Công ty tăng cường mở rộng các mối quan hệ kinh tế, mở

rộng các đại lý. Ngoài ra còn có sự gia tăng của các khoản mục như thuế giá trị gia

tăng khấu trừ, trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác. Tóm lại qua toàn

bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị các khoản phải thu có chiều

hướng tăng, điều này chứng tỏ doanh nghiệp một mặt tăng cường tìm kiếm đối tác, mở

rộng thị trường, mặt khác đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ giảm lượng vốn bị

các đơn vị khác chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Để nghiên cứu các khoản phải thu ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp, chúng ta cần xem xét các tỷ số liên quan đến khoản phải thu. Phân

tích các tỉ số liên quan đến các khoản phải thu

Bảng 2.2: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu và phải trả

Chênh lệch %

Năm

Năm

Năm

Năm

CHỈ TIÊU

2007

2008

2009

2010

08/07

09/08

10/09

24

0,705

0,639

0,705 0,746

- 0,066

0,066

0,041

Tỉ lệ các khoản phải thu/ tổng TSLĐ

0,73

0,86

0,81

0,73

0,05

0,09

Tỉ lệ các khoản phải thu/các khoản phải trả

0,13

Do tốc độ tăng của các khoản phải thu nhanh hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động

nên tỉ lệ các khoản phải thu tăng qua các năm tăng qua các năm, khoản phải thu năm

2007 so với tài sản lưu động là 70,5% đến năm 2010 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản

lưu động là 74,6%. Công ty cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn

vào sản xuất và tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản lưu động cũng có xu hướng tăng đây

là xu hướng tất yếu khi doanh thu tăng tuy nhiên Công ty cần nhièu biện pháp tích cực

và hiệu quả hơn nữa để có thể thu hồi nợ nhanh hơn đảm bảo cho vốn quay vòng một

cách hiệu quả, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Như vậy từ kết quả phân tích trên ta thấy qua 4 năm hoạt động từ 2007 – 2010

tỷ lệ các khoản phải thu trên khoản phải trả có chiều hướng giảm dần. Nguyên nhân tỷ

lệ tăng các khoản phải trả cao hơn tỷ lệ tăng các khoản phải thu, cho thấy Công ty

đang tăng dần các khoản nợ ngắn hạn và các khoản chiếm dụng từ các đơn vị khác.

b. Tình hình biến động của các khoản phải trả.

Phân tích các khoản phải trả để thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp

cũng như hiểu được tình hình trả nợ của doanh nghiệp như thế nào.

Bảng 2.3: Bảng phân tích các khoản phải trả

Đvt: ngàn đồng

Chênh lệch(%)

Các khoản Phải trả Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 09/08 10/09

58.271.688 46.997.153 59.126.025 63.690.425 9.049.245 17.199.490 10.859.094 13.368.904 8.197.055 11.258.907 6.830.879 867.093 1.643.941 6.582.986 2.932.042

4.875.131 1.282.694 38.749

729.827 4.807.481

25,81 -36,86 68,14 -43,10 98,68 12.306

7,72 23,11 37,35 18,81 36,93

08/07 -19,35 90,07 -28,63 -21,97

79.335.984 71.236.308 85.692.211 98.237.149

10,21 20,29

14,64

1. Vay và nợ ngắn hạn 2. Phải trả người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp 5. Chi phí phải trả 6. Các khoản phải trả , phải nộp khác Tổng nợ phải trả

Quan sát bảng phân tích khoản phải trả ta nhận thấy năm 2008 trở đi các khoản

phải trả có xu hướng ngày càng tăng, cụ thể là năm 2009 tăng 10,21% , nguyên nhân

25

chủ yếu là do tăng vay và nợ ngắn hạn là 14.445.093 ngàn đồng, tức là tăng 25,819%,

giảm khoản phải trả cho người bán 8.150.245 ngàn đồng tức là giảm 36,86% , ngoài ra

còn do thuế và, các khoản phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả, phải nộp

khác. Sang năm 2010, khoản phải trả lại tiếp tục tăng 12.544.938 ngàn đồng, tương

ứng là tăng 14,64% so với năm 2009, nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp tăng vay

ngắn hạn 4.564.400 ngàn đồng (tăng 7,72% so với năm 2009), các khoản phải trả

người bán , thuế và các khoản phải nộp nhà nước, chi phí phải trả khác đều tăng. Như

vậy nhìn chung khoản phải trả qua 3 năm có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do

hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng nhưng lượng vốn tự có của Công ty còn

hạn chế nên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường Công ty phải đi

vay vốn, hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để đáp ứng lượng vốn thiếu hụt

này. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải giảm bớt lượng vốn vay, vì

nếu vay ngày càng nhiều thì rủi ro trong kinh doanh sẽ ngày càng cao. Để đánh giá yêu

cầu thanh toán đối với doanh nghiệp ta tiếp tục đi vào phân tích tỷ lệ khoản phải trả

trên tổng tài sản lưu động.

Bảng 2.4 : Phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lƣu động

0,96

0,74

0,87

1,03

- 0,22 0,13

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch(%) 09/08 08/07 10/09 0,16 1. Tỷ số khoản phải trả/TSLĐ

Giai đoạn từ 2008 – 2009, tỷ số khoản phải trả so với tổng tài sản lưu động tăng cụ thể

là năm 2009 tăng 7,09% so với năm 2008, năm 2010 tăng 1,56% so với năm 2009.

Nhìn chung qua 3 năm tỷ số các khoản phải trả so với tổng vốn lưu động có xu

hướng tăng dần, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn

vị khác có xu hướng ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu không mấy tốt cho thấy yêu cầu

thanh toán của doanh nghiệp ngày càng tăng.

 Tóm lại qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản phải

thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 75% tài sản lưu

động, trong khi đó khoản phải trả lại bằng 103% tài sản lưu động trong năm 2010, hiện

26

tại khoản phải thu lại có khuynh hướng tăng nhanh do đó doanh nghiệp cần thận trọng

trong phương án kinh doanh vì những khoản nợ phải trả này sẽ có thể trở thành nợ quá

hạn nếu phương án kinh doanh không thành công.

2.2.1.2. Chỉ tiêu khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán là khả năng có thể trả các khoản nợ đến hạn phải trả theo

hợp đồng vay mượn. Để có cơ sở đánh giá tình hình hoạt động của Công ty trước và

trong thời gian tới thì phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Khả năng

thanh toán đánh giá mức độ khả quan tình hình tài chính của Công ty. Do vậy khi đánh

giá tình hình tài chính của Công ty không thể không xem xét khả năng thanh toán.

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010

Lần Lần Lần Năm 2007 1,03 0,803 0,066 Năm 2008 1,352 0,919 0,053 Năm 2009 1,156 0,905 0,075 0,975 0,616 0,073

1. Khả năng thanh toán hiện hành 2. Khả năng thanh toán nhanh 3. Khả năng thanh toán tức thời Qua bảng trên ta thấy:

- Khả năng thanh toán hiện hành : cho ta biết khả năng có thể trả nợ của Công ty. Nó

chỉ ra phạm vi, quy mô và các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng tài sản lưu

động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với hạn trả nợ.

Qua tính toán số liệu khả năng thanh toán hiện hành năm 2007- 2009 lần lượt là

là 1,03; 1,352 và 1,156 lần. Điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của

Công ty cho các khoản vay nợ tương đối ổn định. Hệ số này luôn lớn hơn 1 đã tạo uy

tín cho Công ty trong việc vay các nguồn vốn ngắn hạn. Tuy nhiên đến năm 2010 thì

hệ số này là 0,975 lần nhỏ hơn 1 cho thấy tài sản lưu động của Công ty không sẵn

sàng và đảm bảo được các khoản nợ ngắn hạn cho Công ty

Ta thấy rằng nếu những năm sau còn tiếp tục giảm như thế này sẽ gây khó khăn

cho Công ty trong việc vay vốn. Hệ số thanh toán hiện hành đã gom toàn bộ tài sản

ngắn hạn lại mà không phân biệt hoạt tính của chúng nên nhiều khi không phản ánh

chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để khắc phục điều này người ta

dùng hệ số thanh toán nhanh.

27

- Khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này nói lên khả năng tiêu thụ hàng hoá

nhanh, khả năng thu tiền bán hàng nhanh, tồn kho giảm nhanh do đó Công ty sẽ có khả

năng thanh toán nhanh các khoản nợ. Năm 2008- 2009 khả năng thanh toán nhanh của

Công ty dao động ở mức 0,9 lần thì năm 2010 hệ số này giảm xuống chỉ còn là 0,616

lần điều này cho thấy cứ một đồng nợ ngắn hạn chỉ có 0,616 đồng tài sản lưu động có

khả năng chuyển thành tiền để trả nợ. Nguyên nhân do lượng hàng tồn kho tăng nhanh

do đó Công ty không có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ.

- Khả năng thanh toán tức thời từ năm 2009 là 0,0075 tăng 0,022 lần so với năm

2008, giảm không đáng kể vào năm 2010. Qua số liệu ta thấy năm 2010 lượng tiền mặt

của Công ty không cao và qua các kỳ kinh doanh tăng lên không đáng kể. Điều này

làm cho Công ty mất đi những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do không chủ động

được trong việc thanh toán và không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu trong những

trường hợp khẩn cấp.

Như vậy trong những năm tới Công ty cần phải có biện pháp khắc phục bằng

cách nâng mức dự trữ tiền mặt lên đến mức cho phép và giảm phần nợ phải trả ngắn

hạn đến giới hạn cần thiết để có thể nâng cao hệ số này lên đáp ứng ngay nhu cầu hoạt

động.

Tóm lại, qua phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn cho thấy Công ty luôn có

đủ khả năng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Song, khả năng thanh toán này còn ở mức

thấp, đòi hỏi cần phải cải thiện tốt hơn trong thời gian tới.

2.2.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động

2.2.2.1. Vòng quay hàng tồn kho

Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp

phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản

phẩm… Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được

bán trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hoá nằm trong kho

trước khi bán ra. Thời gian này cành giảm thì khả năng chuyển hóa thành tiền của

hàng tồn kho càng nhanh. Chính vì vậy mà số vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến

28

khả năng thanh toán của đơn vị. Mặt khác chỉ tiêu này còn phản ánh chất lượng và

chủng loại hàng hóa kinh doanh có phù hợp trên thị trường hay không.

Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong

kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hoá nằm trong kho trước khi

bán ra.

Tình hình của Công ty như sau:

Bảng 2.6 Bảng phân tích số vòng quay hàng tồn kho

Đvt: Đồng

Năm

Năm

Chênh lệch (+/-)

CHỈ TIÊU

Năm

Năm

2009

2010

2008

2007

08/07

09/08

10/09

-4,22

15,25

-2,94

Số vòng quay hàng tồn kho

8,50

4,92

19,53 16,58

41,80

-65,71

3,27

Thời gian tồn kho(ngày)

42,35

84,15

18,44 21,71

Giai đoạn từ 2007 – 2008: số vòng quay hàng tồn kho tăng trong năm 2008 là

(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính)

4,92 vòng, mỗi vòng là 84 ngày. So với năm 2007 thì tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

năm 2007 giảm 4,22 vòng, mỗi vòng giảm 41,8 ngày.

Giai đoạn từ 2008 – 2009: số vòng quay hàng tồn kho tăng trong năm 2009 lên

đến 19,53 vòng, mỗi vòng là 18 ngày. So với năm 2008 thì tốc độ luân chuyển hàng

tồn kho năm 2009 tăng 15,25 vòng, mỗi vòng giảm 65 ngày.

Giai đoạn từ 2009 – 2010: Trong năm 2010 số vòng quay hàng tồn kho giảm xuông

còn 16,58 vòng giảm so với năm 2009 là 2,94 vòng, mỗi vòng giảm 3 ngày so với năm

2009.

 Như vậy nhìn chung qua 3 năm 2008 – 2010 số vòng quay hàng tồn kho có xu

hướng tăng dần thể hiện sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chất lượng nên tình

hình bán ra tốt, Công ty tiết kiệm được tương đối vốn dự trữ hàng tồn kho, giải phóng

vốn dự trữ để xoay vòng vốn nhanh tạo điều kiện thuận lợi về vốn để mở rộng sản xuất

kinh doanh góp phần tăng lợi nhuận khi đang hoạt động có lãi.

Theo bảng trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng tăng cho thấy khả

năng chuyển thành tiền của hàng tồn kho ngày càng nhanh hơn chính vì vậy mà khả

29

năng thanh toán của doanh nghiệp đã được cải thiện. Nguyên nhân là do tốc độ tăng

của hàng tồn kho luôn thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán.

2.2.2.2. Kì thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 đồng hàng hoá bán ra được

thu hồi. Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.

Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của

Các tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

doanh nghiệp.

Bảng 2.7 : Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty

Chỉ tiêu

08/07 10/09

Chênh lệch 09/08 15,25 -2,94 Năm 2008 4,92 5,99 Vòng Vòng Năm Năm 2009 2010 19,53 16,58 4,59 5,98 ĐVT Năm 2007 8,50 3,83 -4,22 2,16 -0,01 -1,4

60,99 79,54 0,07 18,33 1. Vòng quay dự trữ 2. Vòng quay các khoản phải thu 3. Kỳ thu tiền bình quân KH Ngày 95,29 60,92 -34,38

Qua bảng số liệu chúng ta thấy rằng hầu hết các chỉ tiêu về khả năng hoạt động

giảm vào năm 2008, tăng vào năm 2009, giảm vào năm 2010. Số vòng quay hàng tồn

kho năm 2007 là 8,5 vòng giảm chỉ còn 4,92 vòng năm 2008, năm 2009 là 19,53 vòng

tăng 15,25 vòng so với năm 2008, đến năm 2010 số vòng quay HTK giảm xuống đến

16,58 vòng giảm 2,9 vòng so với năm 2009 điều này được giải thích vì Công ty có xu

hướng đẩy nhanh hoạt động bán hàng tránh lượng tồn kho qua các năm.

Vòng quay các khoản phải thu khách hàng tăng từ 3,83 vòng lên 5,99 xuống 5,98

vòng và giảm vào năm 2010 đạt mức 4,59 vòng nghĩa là khách hàng đã thanh toán tiền

mua hàng chậm hơn. Đây là một điều kiện khó khăn cho Công ty trong thời gian tới.

Muốn thu được các khoản phải thu này Công ty cần có một chính ưu đãi đối với những

khách hàng thanh toán nhanh.

Kỳ thu tiền khách hàng năm 2007 lên đến là 95,92 ngày, năm 2008 đã giảm

34,38 ngày so với năm 2007, tăng lên không đáng kể là 60,99 ngày vào năm 2009,

đến năm 2010 tăng 18,33 ngày so với năm 2009. Như vậy năm 2010 khi bán hàng thì

hơn 2,5 tháng Công ty mới thu được tiền dẫn đến thiếu vốn lưu động quay vòng trong

quá trình hoạt động kinh doanh. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần có một số biện

30

pháp thích hợp để hạn chế lượng vốn bị chiếm dụng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh

doanh.

2.2.2.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

ĐVT

2007

2008

2009

2010

2008/ 2007

2009/ 2008

2010/2009

1. Hiệu suất sử dụng

Lần

3,212

3,689 4,908

4,330

0,476 14,83

1,219 33,05%

-0,578

- 11,77%

vốn cố định

Lần

2. Doanh lợi VCD

0,0197

0,020 0,038

0,034 0,0008

3,94

0,018

85%

-0,004

- 9,86%

Hệ số doanh lợi của vốn cố định trong năm 2007 là 0,0197; năm 2008 là 0,02;

năm 2009 là 0,038; năm 2010 là 0,034.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty trong năm 2007 là 3,212; năm

2008 là 3,689; năm 2009 là 4,9; năm 2010 là 4,33. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố

định của Công ty năm 2008 tăng 37,19% so với năm 2007, tiếp tục tăng 33,05% vào

năm 2009, nhưng năm 2010 hệ số giảm 11,77% so với năm 2009.

Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định nguyên nhân làm tăng, giảm

hiệu suất sử dụng vốn cố định

Bảng 2.9: Ảnh hưởng doanh thu, tổng vốn cố định tới hiệu suất sử dụng vốn

cố định

Năm 2009/2008 Năm 2010/2009

Các nhân tố ảnh hƣởng Mức độ ảnh hƣởng( lần) Mức độ ảnh hƣởng( lần) Mức độ ảnh hƣởng(lần) Tỉ lệ ảnh hƣởng(%)

Năm 2008/2007 Tỉ lệ ảnh hƣởng(%) -4,06 104,06 100,00

-0,019 0,496 0,0476

1,228 -1,806 -0,578 Doanh thu Vốn cố định Tổng cộng Tỉ lệ ảnh hƣởng(%) 212,46 - 312,46 100,00 3,269 -2,05 1,219 268,17 -168,17 100,00

Nguyên nhân:

 Giai đoạn 2007 – 2008:

+ Doanh thu giảm làm hiệu suất sử dụng vố n cố đinh gỉam một lượng 0,019

ngàn đồng.

31

+ Tổng vốn cố định giảm làm hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng một lượng

0,496 ngàn đồng.

Tổng cộng hai nhân tố làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định ta được :

= - 0,019 + 0,496 = 0,476

 Giai đoạn 2008 – 2009:

+ Doanh thu tăng làm hiệu suất sử dụng vốn cố đinh tăng một lượng 3,269 ngàn

đồng.

+ Tổng vốn cố định tăng làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm một lượng

2,05 ngàn đồng.

Tổng cộng hai nhân tố làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định ta được :

= 3,269 - 2,05 = 1,219

 Giai đoạn 2009 – 2010:

+ Doanh thu tăng làm hiệu suất sử dụng vốn cố đinh tăng một lượng 1,228 ngàn

đồng.

+ Tổng vốn cố định tăng làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm một lượng

1,806 ngàn đồng.

Tổng cộng hai nhân tố làm tăng hiệu quả sử dụng vốn cố định ta được :

= 1,228 – 1,806 = - 0,578

Như vậy, năm 2008 cứ một đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh

mang lại thêm 0,476 đ doanh thu so với năm 2007, năm 2009 cứ một đồng vốn cố định

đầu tư vào hoạt động kinh doanh mang lại thêm 1,219 đ doanh thu so với năm 2008

tương ứng với mức tăng là 1,219 đ năm, trong khi năm 2010 cứ một đồng vốn cố định đầu tư vào hoạt động kinh doanh lại làm giảm 0,578 đ doanh thu so với năm 2009. Sự tăng và giảm này do tác động của 2 nhân tố sau:

Nhân tố doanh thu tác động mạnh đã ảnh hưởng làm tăng năng suất vốn cố định là

3,269 lần năm 2009 so với 2008, năm 2010 so với năm 2009 là 1,228 lần tương ứng với tỉ lệ

tăng là 212,46%

Nhân tố vốn cố định năm 2008 giảm làm tăng hiệu suất vốn cố định là 0,496 đ

doanh thu so với năm 2007 ứng với tỷ lệ ảnh hưởng 104,06%, năm 2009 nhân tố này

32

đã làm giảm năng suất vốn cố định là 2,05 lần ứng tỉ lệ ảnh hưởng 168,17% so với năm

2008, nhưng năm 2010 tiếp tục đã làm giảm 1,806 lần ứng tỉ lệ 312,46% so với năm

2009.

Ta thấy sự tác động lớn đến làm giảm hiệu suất sử dụng vốn cố định là do vốn cố

định. Vì vậy, để nâng cao năng suất vốn cố định thì cần phải xem xét lại cơ cấu vốn

cố định của Công ty.

2.2.2.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản hay vòng quay tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

của tài sản đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Ý nghĩa của nó

cho ta biết cứ mỗi một đồng đầu tư vào tài sản nói chung có khả năng tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu.

Bảng 2.10: Bảng phân tích hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản

- 0,067

0,714

0,16

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 08/07 09/08 10/09

1,17 1,103 1,817 1,657 CHỈ TIÊU Hiệu suất sử dụng tổng TS

(Nguồn: Bảng báo cáo tài chính)

Nhận xét:

Thông qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản qua các năm

có xu hướng tăng lên tuy nhiên ta thấy nó tăng giảm không ổn định qua các năm. Đó là

do tốc độ gia tăng của doanh thu thuần tuy có nhanh hơn tốc độ gia tăng của tổng tài

sản tuy nhiên tốc độ tăng của chúng cũng không chênh lệch nhiều. Mặc dù vậy ta vẫn

thấy với xu huớng tăng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì nó cho thấy có sự chuyển

biến tốt trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản của Công ty .

2.2.2.5. Vòng quay vốn lưu động

Bảng 2.11: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT

2007

2008

2009

2010

2008/ 2007 2009/ 2008

2010/2009

1.Hiệu suất vốn lưu động

Lần

1,847

1,573

2,886

2,683

-0,274

1,313

-0,202

33

0,0113 0,0087 0,022

0,021

-0,0026

0,0136

-0,001

2.Doanh lợi vốn lưu động 3. Vòng quay VLĐ

Lần Vòng

1,57

2,89

2,68

1,31

-0,20

1,82

-0,25

-105,55

9,54

4. Số ngày 1 vòng quay VLĐ Ngày 200,20 232,03 126,48 136,02

31,83

Năm 2008 chịu ảnh hưởng sự suy thoái kinh tế, số vòng quay VLD của Công ty

chỉ đạt ở con số 1,57 vòng/ năm. Đến năm 2009 , số vòng quay tăng lên 1,31 vòng làm

rút ngắn thời gian luân chuyển VLĐ từ 232 ngày xuống còn 126 ngày nghĩa đã rút

ngắn được 105 ngày. Năm 2010 số vòng quay giảm 0,2 vòng so với năm 2009 vì làm

doanh thu thuần tăng 25% chậm hơn tốc đô TSLĐ tăng 34,4% đã làm tăng thời gian

luân chuyển vốn lưu động lên 10 ngày. Tuy nhiên thời gian luân chuyển vốn lưu động

năm 2010 là 136 ngày nghiã là phải mất hơn 4 tháng để quay vòng vốn, điều đó cho

thấy tốc độ luân chuyển vốn chậm, khả năng sử dụng vốn không linh hoạt.

 Hiệu suất vốn lƣu động (Hvld)

Hiệu suất vốn lưu động trong năm 2007 là 1,847; năm 2008 là 1,573; năm 2009

là 2,886; năm 2010 là 2,683

Như vậy hệ số này của Công ty năm 2008 gỉam 13,9% so với năm 2007, năm 2009

tăng 83,4% so với năm 2008, và năm 2010 giảm 7,01% so với năm 2009.

Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định nguyên nhân làm tăng, giảm

hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Bảng 2.12: Ảnh hưởng doanh thu, tổng vốn lưu động tới hiệu suất vốn lưu động

Năm 2008/2007 Năm 2009/2008 Năm 2010/2009

Các nhân tố ảnh hƣởng Mức độ ảnh hƣởng( lần) Mức độ ảnh hƣởng( lần) Mức độ ảnh hƣởng(lần) Tỉ lệ ảnh hƣởng(%) Tỉ lệ ảnh hƣởng(%)

Doanh thu Vốn lưu động Tổng cộng 4,06 95,94 100,00 1,394 106,21 -6,21 -0,081 1,313 100,00 0,722 -0,924 -0,202 Tỉ lệ ảnh hƣởng(%) 356,72 - 456,72 100,00

-0,011 -0,263 - 0,274 Nguyên nhân:

 Giai đoạn 2007-2008:

+ Doanh thu giảm làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0,011 lần .

+ Tổng vốn lưu động tăng làm hiệu suất vốn lưu động giảm 0,263 lần.

34

Tổng cộng hai nhân tố làm hiệu suất vốn lưu động ta được :

= - 0,011 – 0,263 = - 0,274

 Giai đoạn 2008 – 2009:

+ Doanh thu tăng làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 1,394 lần .

+ Tổng vốn lưu động tăng làm hiệu suất vốn lưu động giảm 0,081 lần.

Tổng cộng hai nhân tố làm hiệu suất vốn lưu động ta được :

= 1,394 – 0,081 = 1,313

 Giai đoạn 2009 – 2010:

+ Doanh thu tăng làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0,722 lần.

+ Tổng vốn lưu động tăng làm hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0,924 lần.

Tổng cộng hai nhân tố làm hiệu suất vốn lưu động ta được :

= 0,722 – 0,924 = - 0,202

Như vậy, năm 2008 cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh

làm giảm đi 0,274 đ doanh thu so với năm 2007, đến năm 2009 cứ một đồng vốn lưu

động đầu tư vào hoạt động kinh doanh mang lại thêm 1,394 đ doanh thu so với năm 2008 , nhưng năm 2010 cứ một đồng vốn lưu động đầu tư vào hoạt động kinh doanh

lại làm giảm 0,202đ doanh thu so với năm 2009. Sự tăng và giảm này do tác động của

2 nhân tố sau:

Nhân tố doanh thu tác động mạnh đã ảnh hưởng làm gỉam hiệu suất vốn lưu động là

0,011 lần năm 2008 so với năm 2007, đến năm 2009 làm tăng hiệu suất vốn lưu động là

1,394 lần năm 2009 so với 2008 ứng với tỉ lệ ảnh hưởng là 106,21% và là 0,722 lần ứng

với tỉ lệ ảnh hưởng là 356,72% năm 2010 so với 2009

Nhân tố vốn lưu động năm 2008 đã làm giảm hiệu suất vốn lưu động là 0,263 lần

tương ứng tỉ lệ giảm 95,94% so với năm 2007, năm 2009 vẫn làm giảm hiệu suất vốn lưu

động là 0,081 lần ứng tỉ lệ ảnh hưởng 6,21% so với năm 2008, đến năm 2010 tiếp tục làm

giảm 0,924 lần ứng tỉ lệ 436,72% so với năm 2009.

Nếu năm 2009 sự tác động của vốn lưu động đến hiệu suất vốn lưu động là không

đáng kể, đến năm 2010 vốn lưu động tác động lớn đến làm giảm hiệu suất vốn lưu động,

35

còn sự tăng lên của doanh thu tác động làm tăng sự thay đổi này. Vì vậy, để nâng cao

hiệu suất vốn lưu động thì cần phải tăng cao hơn nữa xem xét lại cơ cấu và nguyên

nhân gia tăng của vốn lưu động của Công ty.

2.2.3. Các chỉ tiêu chung về tỷ suất lợi nhuận.

2.2.3.1 Các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.

Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài

chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ và

những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ

tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng

đều quan tâm.

Bảng 2.13 : Các chỉ tiêu chung về tỷ suất lợi nhuận từ năm 2007- 2010

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1. ROA

0,007 0,006 0,014 0,013

Chênh lệch 2008/2007 -0,0010

Chênh lệch 2009/2008 0,007

Chênh lệch 2010/2009 - 0,001

2. ROE

3. ROS

0,022 0,035 0,024 -0,0017 0,013 0,003 0,038

0,002 0,0002 0,0061 0,0055 0,0077 0,0079 -0,0006

Các chỉ tiêu chung về hiệu quả kinh doanh có những biến động tăng giảm qua

các năm giảm vào năm 2008, tăng dần vào năm 2009 và năm 2010.

 Hệ số sinh lợi của tổng tài sản (ROA)

Hệ số sinh lời tài sản của Công ty cũng có những biến động tăng giảm qua các

năm, giảm vào năm 2008, tăng dần vào năm 2009 và giảm không đáng kể năm 2010.

Dù rằng hệ số này còn ở mức thấp, nhưng cũng có thể nói rằng hiện tại việc đầu

tư và sử dụng tài sản là vẫn có hiệu quả. Doanh lợi tài sản tăng ở năm 2009 và giảm

2010 vì năm 2010 tổng tài sản năm 2010 tăng 37,15% và lợi nhuận chỉ tăng 27,73%.

 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)

Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2007 là 0,024 giảm không đáng kể vào năm

2008 là 0,023; năm 2009 là 0,035; tăng 0,012 so với năm 2008. Doanh lợi vốn chủ sở

hữu năm 2009 tăng ở mức thấp là do năm 2009 Công ty đã tăng vốn CSH từ 35 tỷ năm

2008 lên 60 tỷ vào năm 2009, tương ứng tăng 71,43%. Đến năm 2010, thì doanh lợi

vốn chủ sở hữu tăng 0,003 so với năm 2009, và đạt ở mức 0,038. Nguyên nhân dẫn

36

đến tăng ROE này là do, trong năm 2010, tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn

so với tốc độ tăng của vốn CSH. Cụ thể, năm 2010 lợi nhuận sau thuế tăng 27,73%,

trong khi đó vốn CSH tăng 17,64%.

Hệ số này là phần mà chủ doanh nghiệp quan tâm, đánh giá về việc hiệu quả do

nguồn vốn của chính mình mang lại.

Qua phân tích các chỉ tiêu doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi của Công ty

chưa được tốt lắm, mặc dù các chỉ số này có tăng liên tục qua các năm, và năm sau

tăng cao hơn năm trước. Nhưng các chỉ số này còn ở mức thấp chưa tương xứng với

tiềm năng vốn có của Công ty.

Những năm tiếp theo Công ty nên có chính sách sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa

để phát huy hết tiềm lực vốn tự có của mình, cũng như các nguồn vốn khác nhằm đẩy

mạnh lợi nhuận, đáp ứng hoạt động lâu dài của Công ty.

2.2.3.2. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont

 Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont thực chất chính là phân tích

khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất người nghiên

cứu dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích

dựa vào chỉ số Dupont sẽ giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của

doanh nghiệp, đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của

vốn chủ sở hữu. Ta có:

ROA = = x

Hay có thể viết lại:

ROA = DLDT x HSSDTS

Tình hình công ty như sau:

Bảng 2.14 : Bảng phân tích tỉ suất doanh lợi tài sản

Đvt: Đồng

CHỈ

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch (%)

TIÊU

2007

2008

2009

2010

08/07

09/08

10/09

0,0061

0,0056

0,0077 0,0079

0,0006

0,002 0,0047

DLDT

37

HSSDTS

1,17 1,103 1,817 1,657 - 0,067 0,714 0,16

0,007 0,006 0,014 0,0132 -0,0010 0,007 -0,001

ROA

(Nguồn:Bảng báo cáo tài chính)

Qua bảng phân tích cho thấy, cứ một đồng tài sản của công ty bỏ vào đầu tư

kinh doanh thì tạo ra 0,014 đồng lợi nhuận vào năm 2009 và tạo ra được 0,025 đồng

lợi nhuận vào năm 2010, tăng so với năm 2009 là 0,011 đồng. Tuy nhiên Công ty sử

dụng vốn CSH đạt hiệu quả chưa cao, cụ thể là do các nhân tố ảnh hưởng như sau:

Năm 2008- 2009 :Đối tượng phân tích: = 0,014 – 0,006 = 0,008

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số vòng quay vốn CSH là:

= 1,817 x 0,0056– 1,103 x 0,0056= 0,004

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh lợi của doanh thu thuần là:

= 1,817 x 0,077 – 1,817 x 0,0056 = 0, 003

Tổng hợp: 0,004 + 0,003 = 0,007

Năm 2009- 2010 :Đối tượng phân tích: = 0,0132 – 0,014 = - 0,0012

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số vòng quay vốn CSH là:

= 1,657 x 0,0077 – 1,817 x 0,0077 = -0,00123

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh lợi của doanh thu thuần là:

= 1,657 x 0,0079 – 1,657 x 0,077 = 0, 00003

Tổng hợp: 0,0012 + 0,0078 = 0,011

Bảng 2.15: Ảnh hƣởng doanh thu, tổng vốn lƣu động tới hiệu suất vốn lƣu động

Năm 2010/2009 Năm 2009/2008

Các nhân tố ảnh hƣởng

Mức độ ảnh hƣởng( lần) Tỉ lệ ảnh hƣởng(%) Mức độ ảnh hƣởng( lần)

Tỉ lệ ảnh hƣởng(%) 51,17 48,83

HSSDTS DLDT Tổng cộng -0,00123 0,00003 -0,0012 136,80 0,004 0,003 -36,80 0,007 100,00 100,00

Do tác động của 2 nhân tố sau:

Nhân tố hệ số sử dụng tài sản tác động mạnh đã ảnh hưởng làm tăng hệ số sinh lời tài

sản là 0,004 lần năm 2009 so với năm 2008 ứng với tỉ lệ 51,17% , đến năm 2010 làm giảm

hệ số sinh lời tài sản là 0,00123 lần năm 2010 so với 20098 ứng với tỉ lệ ảnh hưởng là 136%

38

Nhân tố doanh lợi doanh thu năm 2009 vẫn làm tăng hệ số sinh lời tài sản là 0,003

lần ứng tỉ lệ ảnh hưởng 48,83% so với năm 2008, đến năm 2010 tiếp tục làm tăng 0,00003

lần ứng tỉ lệ 36,8% so với năm 2009.

Nếu năm 2009 sự tác động của hệ số sử dụng tài sản đến hệ số sinh lời tài sản không

cao hơn tác động của doanh lợi doanh thu là không nhiều, đến năm 2010 sự tác động của

hệ số sử dụng tài sản đến hệ số sinh lời tài sản lấn áp tác động của doanh lợi doanh thu làm

giảm hệ số sinh lời tài sản. Vì vậy, để nâng cao hệ số sinh lời tài sản thì cần phải nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.

Để đánh giá chính xác sự biến động như trên là tích cực hay tiêu cực ta cần

phải xem xét chỉ tiêu ROE một cách toàn diện hơn, tức là chúng ta cần phải đặt nó

trong mối quan hệ với ROA. Bởi vì vốn chủ sở hữu là một phần của tổng vốn hình

thành nên tài sản do đó suất sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào suất sinh lời

của tài sản. Điều đó thể hiện qua công thức sau

ROE =

 Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:

ROE =

ROE = DLDT x HSSDTS x

Hay là:

ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính

Trong đó đòn bẩy tài chính hay còn gọi là đòn cân nợ là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu

tài chính của doanh nghiệp. Cho biết tỷ lệ nợ hay vốn chủ sở hữu so với tài sản. Thông

thường tỷ số này càng thấp thì khả năng chủ động của công ty càng cao và ngược lại

nếu hệ số này càng cao thì tính phụ thuộc công ty càng lớn.

Từ số liệu thu thập được ta có:

Bảng 2.16: Bảng phân tích đòn cân nợ

CHỈ TIÊU

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

39

70,80%

73,00%

59,35%

65,13%

Hệ số nợ

3,42

3,70

2,46

2,87

Đòn cân nợ (lần)

Bảng 2.17: Bảng phân tích tỉ suất lợi nhuận thuần trên VCSH theo phương pháp DUPONT

0,0061

1,17

1,817

1,657

1,103

- 0,067

0,714

0,16

3,42

2,46

2,87

3,70

0,024

0,022

0,035

0,038

-0,0017

Chênh lệch Năm 2007 CHỈ TIÊU Năm 2008 0,0056 Năm Năm 2009 2010 0,0077 0,0079 08/07 0,0006 09/08 0,002 10/09 0,0047

0,013 0,003 DLDT HSSDTS Đòn cân nợ ROE

Qua bảng phân tích cho thấy, cứ một đồng vốn chủ sở hữu của công ty bỏ vào

đầu tư kinh doanh thì tạo ra đồng 0, 035 lợi nhuận vào năm 2009 và tạo ra được 0,038

đồng lợi nhuận vào năm 2010, giảm dần so với năm 2009 là 0,003 đồng. Mặc dù hệ số

sinh lừoi vốn chủ sở hữu tăng nhưng giá trị cồn thấp, cho thấy công ty sử dụng vốn

CSH đạt hiệu quả chưa cao, cụ thể là do các nhân tố ảnh hưởng như sau:

Năm 2008- 2009

Đối tượng phân tích: = 0,035 – 0,022 = - 0,013

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số vòng quay vốn CSH là:

1,817 x 0,0056 x 3,7 – 1,103 x 0,0056 x 3,7 = 0,0148

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh lợi của doanh thu thuần là:

1,817 x 0,0077 x 3,7 – 1,817 x 0,0056 x 3,7 = 0,0141

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh lợi của doanh thu thuần là:

= Vòng quay VCSH 2009 x DLDT 2009 x Đòn cân nợ 2009 - Vòng quay VCSH 2009

x DLDT 2009 x Đòn cân nợ 2008

1,817 x 0,0077 x 2,46 – 1,817 x 0,0077 x 3,7 = -0,0159

Tổng hợp: 0,0148 + 0,0141 + -0,0159 = 0,013

Năm 2009- 2010

Đối tượng phân tích: = 0,038 – 0,035 = - 0,003

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số vòng quay vốn CSH là:

40

= 1,657 x 0,0077 x 2,46 – 1,817 x 0,0077 x 2,46 = -0,003

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh lợi của doanh thu thuần là:

= 1,657 x 0,0079 x 2,46 – 1,657 x 0,0077 x 2,46 = 0,0008

- Ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh lợi của doanh thu thuần là:

= 1,657 x 0,0079 x 2,87 – 1,657 x 0,0079 x 2,46 = -0,0053

Tổng hợp: -0,003+ 0,0008 + 0,0053 = 0 ,0031

Bảng 2.18: Ảnh hƣởng các nhân tố tới hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu

Các nhân tố Năm 2010/ 2009 Năm 2009/ 2008

ảnh hƣởng Mức độ Tỉ lệ ảnh hƣởng

Mức độ ảnh hƣởng

Tỉ lệ ảnh hƣởng ( %)

ảnh hƣởng ( %)

HSSDTS -0,0030 -97,07 0,0148 113,28

DLDT 0,0008 26,11 0,0141 108,10

Đòn cân nợ 0,0053 170,96 -0,0159 -122,39

Tổng 0,0031 100,00 0,013 100,00

Như vậy, hệ số doanh lợi vốn CSH vào năm 2010 giảm so với năm 2009 là 0,012 đồng

là do tác động của hai nhân tố: hệ số vòng quay vốn CSH và hệ số doanh lợi của doanh

thu thuần. Cụ thể là: hệ số vòng quay vốn CSH đã làm tăng 0,009 đồng và hệ số doanh

lợi của doanh thu thuần làm giảm 0,021 đồng.

2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tài chính của Công ty TNHH Gas công

Nghiệp Bình Định:

Căn cứ vào cơ sở lý luận Chương 1 cho thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh

lời VCSH là: hiệu quả kinh doanh, cấu trúc nguồn vốn và thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp. Đây là các nhân tố chính tác động đến hiệu quả tài chính qua của Công

ty TNHH Gas Công nghiệp Bình Định

2.3.1. Tình hình hiệu quả kinh doanh của Công ty:

Với sự nỗ lực không ngừng trong giai đoạn khó khăn chung của kinh tế trong nước và

thế giới, nhưng Công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định đã có được những kết

quả quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Sau đây là phân tích tổng quan

về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty được phản ánh qua

các chỉ tiêu ở Bảng 2.1.

41

Bảng 2.19: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007-2010

ĐVT: ngàn đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1 Tổng doanh thu 152.406.772 151.489.490 285.762.697 357.291.774

2 Tổng chi phí 152.428.600 152.132.025 289.844.628 359.940.650

Trong đó: Giá vốn hàng bán 144.057.900 140.921.009 254.219.823 313.837.097

3 Lợi nhuận trước thuế 1.351.769 1.402.291 2.708.658 3.761.715

4 Thuế thu nhập doanh nghiệp 416.895 561.202 646.424 940.429

5 Lợi nhuận sau thuế 934.873 841.089 2.062.234 2.821.286

6 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh 0,61 0,56 0,77 0,79

thu(%)

(Nguồn Phòng Kế toán-TC )

Qua bảng trên ta thấy, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từng bước

phát triển. Cụ thể hoạt động kinh doanh đạt tốc độ tăng trưởng khá, doanh thu bình

quân giai đoạn 2007-2010 là 26,8%/ năm. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế bình quân

40,35%/năm. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận thu trên doanh còn rất thấp. Xu hướng đó

cũng có những biến động tăng giảm qua các năm, do các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Trong năm 2008 do kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính

toàn cầu, các khách hàng chính của Công ty đều chịu tác động từ sức mua giảm sút

như giảm doanh số bán hàng, cắt giảm chi phí, cùng với những khó khăn ở trong nước

do lạm phát gia tăng như thiếu vốn, lãi suất cao, chi phí đầu tư tăng. Tất cả những yếu

tố đó đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.

- Giai 2009 - 2010 cuộc khủng hoảng kinh tế chưa thể phục hồi hoàn toàn dẫn

đến chi phí nguyên nhiên vật liệu và các đầu vào khác tăng, đặc biệt là sự biến động

nguyên liệu đầu vào chính của Công ty. Đây là nguyên nhân làm cho lợi nhuận tỷ suất

lợi nhuận của Công ty tăng ít.

42

* Tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn.

Bảng 2.20: Bảng tình hình biến động tài sản

ĐVT: ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Chênh lệch

08/07

09/08

10/09

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 82.517.738

96.302.305

99.021.289

133.150.294

16,70

2,82

34,47

I. Tiền

5.359.704

3.792.381

6.431.645

9.912.483

-29,24

69,59

54,12

II. Đầu tư TC ngắn hạn

III.Các khoản phải

thu

58.157.916

61.564.220

69.789.500

99.361.479

5,86

13,36

42,37

ngắn hạn

IV. Hàng tồn kho

17.923.847

30.812.685

21.508.616

19.036.382

71,91

-30,20

-11,49

V. Tài sản ngắn hạn khác

1.076.272

129.018

1.291.527

4.839.949

-88,01

901,04

274,75

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

47.449.182

41.070.153

57.698.437

82.517.181

-13,44

40,49

43,01

I. Các khoản phải thu DH

1.783.981

1.470.389

8.963.872

-100,00

509,63

II. TSCĐ

45.665.201

41.070.153

56.228.048

72.553.309

-10,06

36,91

29,03

1. TSCĐ hữu hình

37.840.464

38.106.998

48.878.945

54.474.911

0,70

28,27

11,45

2. TSCĐ thuê tài chính

6.824.736

2.855.466

5.878.714

7.507.675

-58,16

105,88

27,71

3. TSCĐ vô hình

4. Chi phí xây dựng cơ bản

1.000.000

107.689

2000000

10.570.723

-89,23

1757,20 428,54

dở dang

V. Tài sản dài hạn khác

1.000.000

TỔNG TÀI SẢN

129.966.920

137.372.458

157.249.338

215.667.475

5,70

14,47

37,15

(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)

Vào cuối năm 2009 tổng tài sản của Công ty tăng lên 19.876.879 ngàn đồng,

tương ứng tăng 14,47% so với năm 2008. Và đến năm 2010 thì tổng tài sản tăng lên

215.667.475 ngàn đồng. Như vậy, năm 2010 tổng tài sản tăng 58.418.136 ngàn đồng,

tương ứng tăng 37,15% so với năm 2009. Vậy, tổng tài sản của Công ty qua các năm

đều tăng. Điều này cho thấy quy mô hoạt động của công ty ngày càng được tăng lên và

mở rộng. Nguyên nhân dẫn đến việc tăng tổng tài sản của Công ty qua các năm là do:

Tài sản ngắn hạn liên tục tăng qua các năm, so với năm 2008 thì tài sản ngắn hạn

vào cuối năm 2009 tăng 2.718.983 ngàn đồng tương ứng tăng 2,82%. Nhưng đến cuối

năm 2010 thì tăng lên 34.129.005 ngàn đồng và tương ứng tăng 25,63% so với năm

2009. Do các khoản tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng vào cuối năm. Cụ thể, cuối

43

năm 2009 lượng tiền mặt tăng 1.118.99 ngàn 1 đồng, tương ứng tăng 308,82%. Và đến

năm 2010 thì lượng tiền mặt tại quỹ giảm xuống, và giảm 593.045 ngàn đồng tương

ứng giảm 66,76% so với năm 2009. Nhưng lượng tiền gửi ngân hàng vào cuối năm

2009 tăng 45,14% so với năm 2009, và năm 2009 cũng tăng ở mức tương đương là

44,32% so với năm 2008. Tuy nhiên điều này không có nghĩa là Công ty không biết

khai thác hết hiệu quả đồng vốn vốn có của mình, mà là do cuối năm tiền thu được từ

bán hàng và cung cấp dịch vụ bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền thu hồi công

nợ của khách hàng, một phần rút tiền mặt về quỹ để thực hiện các giao dịch. Điều này

được minh chứng là các khoản phải thu khách hàng vào cuối năm 2009 giảm 42,1% và

lượng hàng tồn kho cuối năm 2009 giảm 30,2%.

- Tài sản ngắn hạn tăng một lượng rất lớn, cụ thể tăng 34.129.005 ngàn đồng và

tương ứng tăng 25,63%, là do :

+ Năm 2010, Công ty có những chính sách bán hàng như bán trả góp, bán thông

qua ngân hàng,…cho nên doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng lên.

+ Công ty giảm được các khoản phải thu ngắn hạn.

+ Để đáp ứng hàng cung ứng vào đầu năm 2011, năm 2010 Công ty đã tiến hành nhập

khẩu một lượng nguyên vật liệu và sản xuất sản phẩm để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu

của khách hàng vào đầu năm. Chính vì thế đã làm cho lượng hàng tồn kho của doanh

nghiệp năm 2010 tăng lên và tăng 27.527.766 ngàn đồng, tương ứng tăng 56,14%.

Tình hình biến động của nguồn vốn:

Bảng 2.21: Bảng phân tích tình hình biến động của nguồn vốn

Đvt: Ngàn đồng

Chỉ tiêu

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Chênh lệch 08/07

Chênh lệch 09/08

Chênh lệch 10/09

+/-

%

+/-

%

+/-

%

A. Nợ phải trả

91.698.096

100,287,460 93.326.748

140.467.923 8.589.364

9,37

- 6.960.712

-6,94

47.141.175 99,41

I. Nợ ngắn hắn

79.335.984

71.236.308

85.692.213

136.518.644

-8.099.676

-10,21

14.455.905

20,29

50.826.430 93,84

II. Nợ dài hạn

12.362.112

29.051.151

7.634.534

3.949.279

16.689.039 135

-21.416.617

-73,72

-3.685.254

161,92

B. Vốn chủ sở

38.268.825

37.084.997

63.922.590

75.170.850

-1.183.828

-3,09

26.837.592

72,37

11.248.259 59,87

hữu

I. Vốn CSH

38.268.825

37.084.997

63.922.590

75.170.850

-1.183.828

-3,09

26.837.592

72,37

11.248.259 59,87

II. Nguồn KP

28.701

28.701

TỔNG NGUỒN

129.966.921 137.372.458 157.249.388 215.667.475 7.405.537

5,7

19.876.929

14,47

58.418.086 83,33

VỐN

44

Về nguồn vốn, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 58.418.086 ngàn đồng tương ứng

tăng 37,15%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã huy động được một nguồn vốn dồi dào

đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Các nguyên nhân của việc tăng vốn :

- Nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động chủ yếu thông qua nợ ngắn hạn

dưới hình thức chiếm dụng và vay nợ ngắn hạn :

+ Khoản vay nợ ngắn hạn của Công ty trong năm tăng 19.197.302 ngàn đồng,

tương ứng tăng 32,47%.

+ Khoản chiếm dụng từ nhà cung cấp tăng 23.588.200 ngàn đồng, là do trong năm

Công ty tiến hành nhập nguyên vật liệu để phục vụ cho công tác sản xuất sản phẩm.

+ Chiếm dụng của khách hàng tăng 7.668.362 ngàn đồng, tương ứng tăng 93,55%.

Khoản này tăng là do khách hàng mua trả tiền trước cho Công ty.

- Các khoản phải trả, nộp ngắn hạn tăng 263.182 ngàn đồng cũng góp phần làm

tăng nguồn vốn.

- Các chỉ tiêu trong phần nợ dài hạn đều giảm, điển hình là khoản vay và nợ dài

hạn giảm 3.335.254 ngàn đồng, tương ứng giảm 45,79%. Điều này chứng tỏ các kế

hoạch mở rộng quy mô, đầu tư xây dựng cơ bản. Công ty tập trung huy động vốn chủ

yếu dưới hình thức nợ ngắn hạn, cho thấy chủ trương và mục tiêu của doanh nghiệp

trong năm 2011 là đẩy mạnh sản xuất, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh

doanh số bán hàng. Đồng thời cho thấy chủ trương sử dụng đòn bầy tài chính nhằm

khuyếch đại lợi nhuận, và Công ty đã thực hiện tốt chủ trương này khi lợi nhuận sau

thuế chưa phân phối của doanh nghiệp vào cuối năm 2010 tăng 31,82%. Từ đó mà

phần thuế phải nộp cho Nhà nước tăng 689.942 đồng, tương ứng tăng 94,53% góp

phần làm tăng nguồn vốn của Công ty.

Như vậy, qua phân tích ta nhận thấy rằng nguốn vốn của doanh nghiệp tăng lên là do

Công ty tăng vốn dưới hình thức vay nợ ngắn hạn và tăng vốn chủ sở hữu.

2.3.2 Cấu trúc nguồn vốn của Công ty

45

Bảng 2.22: Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1. Bố trí cơ cấu TS

-TSCĐ/Tổng TS % 37,03 29,90 37,03 38,26

-TSLĐ/ tổng TS % 62,97 70,10 62,97 61,74

2. Bố trí cơ cấu NV

- Nợ phải trả/ tổng NV

(tỉ suất nợ) % 70,80 73,00 59,35 65,13

- Nguồn vốn CSH/ Tổng NV

(tỷ suất tự tài trợ) % 29,20 27,00 40,65 34,85

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

* Cơ cấu nguồn vốn:

Trong nguồn vốn qua các năm, nợ phải trả luôn chiếm cao trên 60%, đồng thời

nợ phải trả của Công ty là vay nợ ngắn hạn nên Công ty luôn trả với mức lãi suất cao

làm giảm lợi nhuận dẫn đến các chỉ tiêu về hiệu quả doanh lợi của Công ty không cao .

Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới Công ty cần tìm cho

mình nguồn vay dài hạn để giảm thiểu lãi suất. Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn

* Cơ cấu tài sản.

Dựa vào bảng ta thấy nguồn vốn của Công ty chủ yếu được đầu tư vào tài sản

ngắn hạn,qua các năm 2009 tài sản ngắn hạn luôn chiếm trên 61% trong tổng tài sản

của doanh nghiệp.

Nhìn chung qua 4 năm tài sản ngắn hạn đều tăng, tuy nhiên các khoản phải thu

chậm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản ngắn hạn, do đó trong các năm tới doanh

nghiệp cần có các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng

vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Công ty đầu tư vào tài sản dài hạn rất thấp .Xét về mặt giá trị thì tài sản cố định của

doanh nghiệp tăng là do doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mua thêm máy móc thiết bị văn

phòng như máy vi tính, máy photo, nâng cấp hệ thống điện và mua thêm máy móc ở phân

xưởng.Đây là hiện tượng hết sức khả quan thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư

đổi mới tài sản cố định đây là sự thay đổi phù hợp góp phần tăng năng lực sản xuất.

46

2.3.3 Tình hình quản lý tài sản cố định.

Trong phần đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn,ta thấy sự tác động lớn

đến làm giảm năng suất vốn cố định là do vốn cố định. Để đánh giá tác động nhân tố

vốn cố định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, ta đi sâu vào phân tích

tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty

Qua các năm, tài sản cố định chiếm tỷ trọng hơn 98% tài sản dài hạn của Công

ty, các tài sản khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ không đáng kể.

Bảng 2.23: Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty

ĐVT: ngàn đồng

Chênh lệch( %)

Nhóm tài sản

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

2008/2007

2009/2008

2010/2009

Nhà cửa

16.367.418

18.046.072

24.399.801

26.037.058

10,26

35,21

6,71

Máy móc thiết bị

34.257.386

39.529.492

57.131.241

68.555.021

44,53

20,00

15,39

Phƣơng tiện vận tải

22.076.982

24.920.767

33.531.760

37.809.133

34,55

12,76

12,88

Thiết bị văn phòng

3.425.739

3.437.347

3.960.617

6.093.780

0,34

15,22

53,86

Tổng cộng

76.127.525

85.933.678

119.023.418 138.494.991

38,51

16,36

12,88 (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)

Qua bảng cho chúng ta thấy rằng tài sản cố định của Công ty tăng đều qua các

năm, tốc độ tăng của năm sau cao hơn so với năm trước.

Xét về cơ cấu tài sản thì năm 2010 máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng cao nhất

49,5%, phương tiện vận tải chiếm 27,3%, nhà cửa vật kiến trúc chiếm 18,8%, thiết bị

văn phòng chiếm 4,4% . So với năm 2009 và năm 2008 cơ cấu này có thay đổi nhưng

không đáng kể

Tuy nhiên, so sánh giữa 2 năm 2008 - 2009 nguyên giá TSCĐ tăng 16,36% ,

trong đó nhóm nhà cửa vật kiến trúc tăng 6,71%, máy móc thiết bị 42,5%, phương tiện

vận tải tăng 48,6% .

So sánh tỷ lệ giữa 2 năm 2009 - 2010 thì nguyên giá TSCĐ tăng 41,7%, trong đó

nhóm nhà cửa vật kiến trúc tăng 43,3% máy móc thiết bị 20,0%, phương tiện vận tải tăng

12,76%, còn thiết bị văn phòng tăng 53,84%. Qua đó, cho thấy Công ty đã đầu tư vào

47

máy móc thiết bị, thay thế những máy móc linh kiện cũ lỗi thời, lạc hậu để nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.24 : Bảng tính giá trị còn lại TSCD

Nhóm tài sản

ĐVT

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

1.Giá trị hao mòn bình quân

31.462.325

44.971.214

64.265.759

76.512.405

2.Nguyên giá bình quân TSCD

76.127.525

85.933.678

119.023.418 138.494.991

Ngàn đồng Ngàn đồng %

3.Hệ số hao mòn( 3= ½ )

41,33

52,33

53,99

55,25

%

4. Giá trị còn lại của TSCD

46,01

47,67

44,75

58,67 Hầu hết các máy móc thiết bị tính đến cuối năm 2010 thì giá trị còn lại sau khi đã

khấu hao chỉ chiếm 44% so với nguyên giá tài sản ban đầu, điều này tác động làm giảm

hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.

Dù Công ty đã có sự đầu tư mua sắm mới máy móc, thiết bị nhưng với hạn chế

về năng lực tài chính và các yếu tố khác. Vì thế, nhìn tổng thể tình hình công nghệ,

máy móc của Công ty ta thấy hoạt động sản xuất còn mang nặng tính thủ công, hoạt

động kết hợp vừa tự động vừa cơ khí chiếm tới 77,08%; công nghệ lạc hậu chiếm tới

41,67%. Trong những năm tới, Công ty cần có biện pháp đổi mới máy móc, thiết bị theo

hướng tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến

Bảng 2.25 : Tình hình công nghệ, máy móc thiết bị của Công ty TNHH Gas

Công nghiệp Bình Định

STT Chỉ tiêu Tiêu chí phân loại Số lƣợng (máy) Tỷ lệ (%)

Tự động 11 22,92 1 Công nghệ Bán tự động 19 77,08

1998-2001 10 41,67

2 Năm sản xuất 2002-2005 10 41,67

2005 -2011 4 16,67

Đài Loan 10 41,7

3 Nước sản xuất Việt nam 9 39,6

Nhật Bản 5 18,8

Nguồn: Phòng kế hoạch – kỹ thuật

48

2.3.4 Chính sách của Nhà nƣớc

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngành. Các

chính sách hỗ trợ, khuyến khích của chính phủ là đòn bẩy để ngành phát triển.

Cụ thể, với thuế nhập khẩu, ngày 17/12, Bộ Tài chính có Thông tư số 208/2010/TT-

BTC về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số mặt hàng khí dầu

mỏ và khí hydrocacbon. Theo đó, mức thuế suất mới đối với các mặt hàng trên dạng

khí hóa lỏng (gas sử dụng) sẽ giảm từ mức 5% xuống 2%, dạng khí (khí thiên nhiên và

các loại khác) vẫn giữ nguyên mức 0%. Mức thuế trên sẽ có hiệu lực từ 1/1/2011. Đây

là một trong những biện pháp của chính phủ nhằm bình ổn thị trường gas trong nước

[2].

Với chính sách giảm thuế suất nhập khẩu ưu đãi trên của Nhà nước tạo điều kiện cho

Công ty TNHH Gas công nghiệp Bình Định giảm giá vốn hàng bán, dễ dàng tiếp cận

được thị trường từ đó nâng cao được lợi nhuân của Công ty trong năm tới

Nghị định số 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng (gas) đã

chính thức có hiệu lực từ ngày 15/1/2010 và mối cuối cùng thực hiện từ ngày

1/10/2010 quy định thương nhân xuất nhập khẩu gas và thương nhân phân phối gas

cấp 1 phải đáp ứng đủ các điều kiện như có tối thiểu 300.000 vỏ bình và bồn chứa gas

tối thiểu 800 m3… mới được áp dụng[4]. Hiện tại dù Công ty không đủ điều kiện là

thương nhân xuất nhập khẩu và thương nhân phân phối cấp 1, nhưng vẫn đứng đầu

trong hệ thống phân phối gas mang thương hiệu của mình nên Công ty đang lúng túng

trong quá trình hoạt động, không tránh khỏi việc bị các đơn vị quản lý có liên quan

làm khó.

Ngoài ra, một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng và ổn định đảm bảo sự thuận lợi,

bình đẳng cho các doanh nghiệp, là tiền đề cho doanh nghiệp trong nước nói chung và

Công nói riêng phát triển ổn định, tăng cường sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.

2.4. Những thành tựu và hạn chế còn tồn tại về mặt tài chính của Công ty TNHH

Gas Công Nghiệp Bình Định

Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu trên, ta có thể đánh giá về những thành tựu, hạn

chế của Công ty như sau:

2.4.1 Những thành tựu

49

Qua phân tích thực trạng của Công ty về tài chính ở trên cho ta thấy trong 4 năm

2007- 2010 đã có những chuyển biến rõ rệt. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối

tốt qua các năm vì chịu sự tác động tăng chủ yếu từ doanh thu và lợi nhuận.

- Doanh thu của Công ty tăng liên tục qua các năm, năm 2009 tăng 134.273.206

ngàn đồng tương ứng tăng 88,64% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 25%.. Điều này

cho thấy sản phẩm của Công ty đã được thị trường tiếp nhận và được minh chứng khi

tốc độ doanh thu của Công ty tăng ở mức cao.

- Lợi nhuận của Công ty năm sau tăng cao hơn so với năm trước và mức độ tăng

này mang tính chất đột biến, năm 2009 tăng 160% và năm 2010 tăng gần 30%. Điều

này cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty là khá tốt.

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế

Các chỉ tiêu về doanh lợi lao động, doanh lợi vốn vẫn còn thấp

Hiệu suất sử dung lao động và doanh lợi lao động tăng qua các năm. Tuy nhiên

đó là tác động tăng từ doanh thu, lợi nhuận bù đắp tác động giảm của việc gia tăng lao

động. Vì hiện tại đội ngũ lao động của Công ty mặc dù có trình độ tay nghề chưa cao,

chưa quen với công tác công nghiệp hóa, ý thức chấp hành kỷ luật lao động kém, tình

trạng làm ẩu vẫn diễn ra dẫn đến chất lượng sản phẩm chưa cao, tỷ lệ sản phẩm sai

hỏng không đáng có. Đây là nguyên nhân chính làm tác động giảm làm hiệu quả sử

dụng lao động

Bên cạnh đó trách nhiệm và lợi ích của người lao động chưa đi đôi với nhau. Tỷ

lệ lao động trực tiếp của Công ty còn chưa cao, chức năng quyền hạn mỗi phòng ban

và của từng cá nhân chưa được quy định rõ ràng, hợp lý.

Bên cạnh nỗ lực nhằm gia tăng doanh thu thì công tác thu nợ chưa được thực hiện

tốt nên Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn. Đây là nguyên nhân chính làm tác

động làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vì vậy Công ty cần điều chỉnh cơ cấu

TSLĐ (lượng tiền nhỏ nhưng lượng dự trữ lớn và luân chuyển chậm, các khoản phải

thu cao) trên cơ sở xem xét lại vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt phải xem

xét các khoản chi phí và giá bán

50

Năm 2010, hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm 11,77% so với năm 2009 do chịu

tác động bởi sử dụng tài sản cố định của Công ty. Hầu hết máy móc thiết bị của Công

ty đều đã cũ, lạc hậu. Trong quá trình hoạt động đôi khi một số máy móc bị ngừng trệ

do hỏng hóc nên đã làm ảnh hưởng và làm gián đoạn đến tiến độ sản xuất, làm giảm

hiệu suất sử dụng vốn của công ty

- Chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay nợ để mở rộng quy mô tài sản.

- Vòng quay hàng tồn kho tạm ổn và giảm mạnh nhưng giá trị tồn kho còn rất

lớn, nên vốn bị ứ đọng không tham gia vào quá trình lưu thông và những hoạt động

sinh lợi, làm mất đi việc sử dụng vốn.

- Các chỉ tiêu về doanh lợi: ta thấy các chỉ số doanh lợi chưa được tốt lắm, chưa

tương xứng với tiềm năng vốn có của Công ty. Những năm tiếp theo Công ty nên có

chính sách sử dụng vốn hiệu quả hơn nữa để phát huy hết tiềm lực các khoản tài trợ

của mình nhằm đẩy mạnh lợi nhuận đáp ứng hoạt động lâu dài của Công ty.

Kết luận chƣơng 2, tác giả đã nghiên cứu phân tích hiệu quả tài chính của

công ty TNHH Gas Công nghiệp Bình Định thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu khả

năng thanh toán, chỉ tiêu hiệu quả hoạt động, chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty.

Từ đó đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính, từ đó làm rõ

nguyên nhân từ các yếu tố tác động hiệu quả tài chính của Công ty, rút ra được những

thành công, hạn chế trong quá trình hoạt động của Công ty. Đây là tiền đề cho việc

đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty trong những năm

tới.

51

CHƢƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY TNHH GAS CÔNG NGHIỆP BÌNH ĐỊNH

3.1 Định hƣớng phát triển của Công ty

Trong những năm qua công ty không ngừng đổi mới để có thể tận dụng hết các

nguồn lực tiềm ẩn, tiếp tục phát huy những kết quả tốt đẹp. Kế hoạch hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo:

- Tránh tình trạng máy chạy không tải, tiết kiệm tiêu hao năng lượng, hợp lý hóa

sản xuất nhằm làm tăng năng xuất lao động và tiết kiệm chi phí.

- Có kế hoạch tìm nguồn tiêu thụ gas các tỉnh lân cận trong năm kế hoạch, tập huấn

nâng cao tay nghề cho công nhân phân xưởng.

- Quản lý chặt chẽ các nguồn thu chi, chủ động cân đối tài chính cho các dự án đầu

tư và nguồn vốn lưu động, đảm bảo cho hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của

công ty luôn được thông suốt và hiệu quả.

- Chủ động sử dụng các nguồn vốn tự có, tìm kiếm các nguồn vay với lãi suất ưu

đãi, ứng trước tiền hàng để giảm nhẹ chi phí tài chính.

- Hạn chế ứng trước cho khách hàng và quản lý tốt hơn nữa công tác công nợ.

- Phát động phong trào thi đua, khen thưởng để phát huy khả năng sáng tạo, đóng

góp của CB-NV. Đồng thời đào tạo, nâng cao trình độ của CB-NV.

3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty

Qua quá trình phân tích của công ty TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định, bên

cạnh những thành quả và nỗ lực đã đạt được trong năm qua, công ty cần phát huy và

nâng cao hơn nữa những thành tựu, khắc phục những hạn chế để đạt hiệu quả cao hơn

nữa trong kinh doanh.

Muốn quá trình hoạt động kinh doanh tồn tại và ngày càng phát triển bền vững

đòi hỏi Công ty phải áp dụng các biện pháp tiên tiến về kinh tế, kỹ thuật, tài chính, tổ

chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và đổi mới trang thiết bị, máy móc hiện đại đồng thời

nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý, sử dụng nguồn năng lực hiện có

của mình.

52

Thông qua những mặt còn yếu kém, thiết nghĩ Công ty đã có những phương

hướng cho riêng mình trong thời gian tới, và để cùng Công ty tìm ra những biện pháp

thích hợp và nâng cao hiệu quả tài chính trong những năm tới, tôi xin nêu ra những

biện pháp sau:

Giải pháp 1: Rút ngắn thời gian một vòng quay khoản phải thu của khách hàng

bằng cách sử dụng chính sách chiết khấu bán hàng.

Giải pháp 2: Dự đoán nhu cầu vốn lưu động của Công ty và tổ chức nguồn vốn

lưu động đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và tránh lãng phí vốn.

Giải pháp 3: Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật

Sau đây là những giải pháp cụ thể định hướng trong thời gian tới.

3.2.1 Rút ngắn thời gian một vòng quay khoản phải thu của khách hàng

bằng cách sử dụng chính sách chiết khấu bán hàng.

Rút ngắn số ngày một vòng quay các khoản phải thu sẽ giúp cho Công ty có một

số vốn ngắn hạn cần thiết do không bị chiếm dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất

kinh doanh, giảm bớt nợ vay và chi phí lãi vay nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn .

Đối tượng khách hàng để áp dụng giải pháp này:

+ Các cửa hàng, đại lý kinh doanh gas.

+ Các công ty, doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp có quy mô lao động lớn.

Để giúp cho việc quản lý các khoản phải thu có hiệu quả Công ty phải theo dõi

các khoản phải thu, trên cơ sở đưa ra các mức chiết khấu bán hàng thích hợp.

Quá trình tiến hành biện pháp được thực hiện như sau:

+ Xác định thời gian thu tiền bình quân.

+ Phân loại các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và có biện

pháp thu các khoản nợ đến hạn.

+ Xác định các tỷ lệ chiết khấu thích hợp theo thời gian thanh toán.

 Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng

Đối với mỗi khách hàng, mỗi hợp đồng kinh tế sẽ có thời gian thanh toán khác

nhau. Qua tổng hợp số liệu trong thời gian qua, Công ty đã đưa ra số liệu tuổi thọ của

các khoản nợ nhu sau:

53

Bảng 3.1: Tuổi thọ của các khoản nợ

Tuổi của các khoản phải thu khách hàng Tỷ lệ khách hàng trả nợ so với

khoản phải thu khách hàng (%) (ngày)

7 0  30

20 31  60

32 61  90

26 91  120

9 121  150

6 151  180

(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng, các khoản phải thu khách hàng của Công ty

thường được trả trong vòng 60 đến 120 ngày. Thực tế hiện nay Công ty vẫn chưa áp

dụng hình thức chiết khấu thanh toán nào cho các khách hàng thanh toán nhanh.

Như vậy thời gian bình quân phải mất 79 ngày cho 1 đồng tiền bán hàng trước đó

Công ty mới thu hồi được. Trong năm 2010 tốc độ tăng các khoản phải thu là 63%. Con

số này cho thấy ngoài các khoản phải thu của năm nay tăng thêm thì Công ty còn có một

số khoản nợ khó đòi làm tăng tỷ lệ các khoản phải thu lên qua các kỳ kinh doanh.

 Phân tích, đánh giá và đƣa ra các mức chiết khấu thanh toán

 Xác định mức chiết khấu cao nhất mà Công ty có thể áp dụng được

+ Gọi A là khoản tiền khách hàng cần phải thanh toán khi chưa có chiết khấu

+ i: Tỷ lệ chiết khấu trong thanh toán của Công ty dành cho khách hàng (%).

+ T: Khoảng thời gian khách hàng thanh toán kể từ khi nhận hàng (ngày).

+ t: Khoảng thời gian khách hàng thanh toán tính theo tháng chiết khấu.

+ A(1- i): Khoản tiền mà khách hàng phải thanh toán sau khi đã trừ đi chiết khấu.

+ A.i: Là khoản tiền chiết khấu Công ty dành cho khách hàng.

+ R: Chi phí vốn cho khoản tiền bị khách hàng chiếm dụng nhỏ nhất là bằng lãi

suất tiền vay của Ngân hàng. Lãi suất hàng tháng của Ngân hàng Vietcombank Phú Tài kỳ

hạn 3 tháng với lãi suất tiền gửi 1,1%/ tháng còn lãi suất tiền vay là 1,25%/tháng.

Vì kỳ thu tiền bình quân của Công ty là 69 ngày nên có thể ước tính Công ty

phải trả lãi cho khoản tiền bị chiếm dụng này trong vòng 3 tháng. Cơ sở để tính mức

54

chiết khấu ở tỷ lệ i% sao cho: giá trị hiện tại của khoản tiền mà khách hàng đã thanh

toán (đã có chiết khấu) trong vòng n tháng phải lớn hơn giá trị hiện tại của khoản tiền

mà khách hàng sẽ thanh toán (không chiết khấu) sau 3 tháng, nghĩa là:

+ Trƣờng hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay (T = 0)

i< 3%

+ Trƣờng hợp 2: Khách hàng thanh toán trong vòng 30 ngày

i< 2%

+ Trƣờng hợp 3: Khách hàng thanh toán trong vòng 60 ngày(30 < T <60)

i< 1%

+ Trƣờng hợp 4: Khách hàng thanh toán sau 60 ngày (T>60)

Công ty không cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán và áp dụng biện

pháp đã nêu trên.

 Xác định mức chiết khấu thấp nhất khách hàng có thể áp dụng được

Giả sử khách hàng đi vay ngân hàng để thanh toán cho Công ty

Tương tự như trên, cơ sở để tính mức chiết khấu cho khách hàng :

Nghĩa là chiết khấu ở tỷ lệ (i%) sao cho: giá trị hiện tại của khoản tiền mà khách hàng

được hưởng do chiết khấu khi thanh toán trong vòng n tháng với giá trị hiện tại của khoản

tiền mà khách hàng đi vay để thanh toán cho Công ty (không có chiết khấu) sau 3 tháng.

+ Trƣờng hợp 1: Khách hàng thanh toán ngay (T = 0)

i > 1,6% iiiiiiiiii

+ Trƣờng hợp 2: Khách hàng thanh toán trong vòng 30 ngày

i > 1,08%

+ Trƣờng hợp 3: Khách hàng thanh toán trong vòng 60 ngày (30 < T <60)

i > 0,54%

55

+ Trƣờng hợp 4: Khách hàng thanh toán sau 60 ngày kể từ ngày nợ Công ty

không cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán và áp dụng biện pháp đã nêu trên.

Kết hợp hai điều kiện ràng buộc trên ta có bảng đề nghị mức chiết khấu thanh

toán cho khách hàng như sau:

Bảng 3.2: Tỷ lệ chiết khấu với các thời hạn thanh toán khác nhau được đề nghị

STT Thời hạn thanh toán (ngày) i thấp nhất (%) i cao nhất (%) i đề nghị (%)

1,75 T = 0 1,6 3 1

1,26 1,08 2 2

0,72 30 < T < 60 0,54 1 3

T > 60 4

Không chiết khấu (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)

 Hiệu quả mang lại của giải pháp chiết khấu thanh toán

Giả sử đi vay ngắn hạn để bù đắp toàn bộ các khoản phải thu của khách hàng

Khi đó:

Trong đó:

C: chi phí sử dụng vốn

K: khoản phải thu khách hàng bình quân năm 2010

R: lãi vay ngắn hạn ngân hàng

T: kỳ thu tiền bình quân năm 2010

+ Khi chƣa áp dụng giải pháp

1,25% x 79 = 2.316.775 ngàn đông C1 = 77.857.356 x 30

+ Khi áp dụng giải pháp

56

Bảng 3.3: Tuổi nợ các khoản phải thu khi áp dụng chiết khấu thanh toán

Tỷ lệ khách hàng trả nợ so với khoản phải thu (%) 34 36 18 7 4 1 Tuổi của các khoản phải thu (ngày) 0  30 31  60 61  90 91  120 121  150 151  180

(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)

15*34+45,5*36+75,5*18+105,5*7+135,5*4+165,5*1

= = 49 (ngày) 100 Kỳ thu tiền bình quân

49 * 357.291.774 = 48.631.380 Các khoản phải thu KHBQ = 360 (ngàn đồng)

Chi phí lúc này bao gồm cả chi phí sử dụng vốn và chi phí do chiết khấu thanh

toán cho khách hàng.

1,25% 1,09% X 49 + 48.631.380,35 x 49 x C2 = 48.631.380,35 x 30 30

= 1.865.046 ngàn đồng  Mức tiết kiệm chi phí sử dụng vốn là:

C = C1 – C2 = 2.316.775 – 1.865.046 = - 451.732 (ngàn đồng)

Bảng 3.4: Tổng hợp các chỉ tiêu sau khi áp dụng giải pháp

Chỉ tiêu ĐVT So sánh Chƣa có chiết khấu Sau khi chiết khấu

Ngàn đồng Khoản phải thu KHBQ

Ngày 77.857.356 79,0 48.631.380 49,0 -29.225.976 - 30

Ngàn đồng 2.316.775 1.865.046 -451.732

Kỳ thu tiền BQ CP sử dụng vốn cho khoản PTKH ROE 0,006 0,009 0,0025

ROA 0,023 0,032 0,0091

Qua bảng kết quả dự kiến trên cho thấy khi áp dụng biện pháp chiết khấu thanh

toán cho khách hàng các khoản phải thu giảm đi, kỳ thu tiền bình quân rút ngắn 30

ngày, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu và sức sinh lợi của tài sản công ty một cách hiệu

57

quả hơn. Chính sách chiết khấu này có một ý nghĩa to lớn đối với việc sử dụng vốn lưu

động, tiết kiệm chi phí lãi vay, nâng cao khả năng thanh toán hiện hành và khả năng

thanh toán nhanh của công ty.

Như vậy nếu tỷ lệ chiết khấu thanh toán được áp dụng với các thời hạn thanh

toán khác nhau đều đem lại lợi ích cho cả Công ty và cả khách hàng. Công ty sẽ thu

hồi nhanh các khoản phải thu tạo điệu kiện thuận lợi cho việc đẩy nhanh vòng quay

vốn ngắn hạn . Khách hàng sẽ được hưởng mức chiết khấu thanh toán do Công ty áp

dụng tùy theo thời hạn thanh toán của họ.

3.22. Dự đoán nhu cầu vốn lƣu động của Công ty và tổ chức nguồn vốn lƣu

động đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và tránh lãng phí vốn.

Xác định nhu cầu vốn lưu động có nghĩa là xác định có căn cứ kinh tế tổng số

nguồn tài chính cần thiết nhằm đảm bảo nhu cầu thường xuyên, tối thiểu cho doanh

nghiệp trong năm kế hoạch có tính đến những điều kiện cung cấp, sản xuất và tiêu thụ

sản phẩm để hình thành các khoản dự trữ sản xuất, chi phí sản xuất dỡ dang, thành

phẩm đang nằm trong bãi.

Xác định nhu cầu vốn lưu động chính xác, hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng:

- Đảm bảo cho quá trình sản xuất và lưu thông của doanh nghiệp được tiến hành

liên tục đồng thời tránh được ứ đọng, lãng phí vốn.

- Là cơ sở để tổ chức các nguồn vốn hợp lý, hợp pháp đáp ứng kịp thời nhu cầu

vốn lưu động đối với doanh nghiệp.

- Để sử dụng tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả vốn lưu động, đồng thời là căn cứ để đánh

giá kết quả công tác quản lý vốn lưu động trong nội bộ doanh nghiệp.

Việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng như đã trình bày ở

trên. Nói chung không có một nhu cầu vốn chung cho mọi doanh nghiệp. Mổi doanh

nghiệp tùy theo đặc điểm sản xuất, kinh doanh tùy hoàn cảnh cụ thể thực tế mà lựa

chọn phương pháp xác định thích hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Việc

tính toán nhu cầu cần thiết tối thiểu cho mổi khoản vốn chủ yếu là nhằm giúp Công ty

có căn cứ để quản lý trong nội bộ doanh nghiệp.

Hiện nay, có rất nhiều phương pháp dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp,

tuy nhiên có hai phương pháp được sử dụng phổ biến nhất, đó là:

58

- Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu.

- Phương pháp hồi quy.

Sau đây, tôi xin trình bày phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu và ứng dụng nó

vào dự đoán nhu cầu vốn lưu động cho Công ty.

Phương pháp ước tính nhu cầu VLĐ bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu là phương

pháp dự đoán nhu cầu VLĐ đơn giản, dễ làm, phương pháp này được tính như sau:

Bước 1: tính số dư các khoản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp năm trước.

Bước 2: chọn những khoản mục chịu sự biến động trực tiếp và quan hệ chặt chẽ

với doanh thu, tính tỷ lệ % của các khoản đó so với doanh thu.

Bước 3: dùng tỷ lệ % đó ước tính nhu cầu vốn kinh doanh dựa vào chỉ tiêu

doanh thu kế hoạch của năm sau.

Bước 4: dự định huy động nguồn trang trãi nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh .

Bƣớc 1: Tính số dư bình quân của các khoản trong bảng cân đối kế toán năm

2010 như sau:

Bảng 3.5 : Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2010.

Số tiền NGUỒN VỐN

133.150.294 A. Nợ phải trả 9.912.483 I. Nợ ngắn hắn 1. Vay và nợ ngắn hạn

TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho 99.361.479 2. Phải trả người bán 19.036.382 3. Người mua trả tiền trước Số tiền 140.467.923 130.550.688 73.690.425 23.368.904 21.258.907

4.839.949 4. Thuế và các khoản phải nộp NN V. Tài sản ngắn hạn khác 2.180.632 2.468.834

7.582.986 9.917.235 75.199.552 5. Phải trả người lao động 6. các khoản phải trả, nộp ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn 82.517.181 B. Vốn CSH 8.963.872 72.553.309 1.000.000

B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. TSCĐ III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư TC dài hạn V. Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản 215.667.475 215.667.475 Tổng nguồn vốn

Bƣớc 2: Chọn những khoản mục có biến động tỷ lệ thuận với doanh thu.

+ Bên tài sản gồm có: Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho, TSLĐ khác.

59

+ Bên nguồn vốn gốm có: Phải trả người bán, phải nộp ngân sách nhà nước, phải

trả công nhân viên, phải nộp khác.

 Tiếp theo ta tính tỷ lệ % trên doanh thu tiêu thụ năm 2010

Bảng 3.6: Bảng tỷ lệ trên doanh thu của các khoản chủ yếu trên bảng cân

đối kế toán.

TÀI SẢN Số tiền NGUỒN VỐN

Số tiền 37,27 A. Nợ phải trả 2,77 I. Nợ ngắn hắn

1. Vay và nợ ngắn hạn

27,81 2. Phải trả người bán 5,33 3. Người mua trả tiền trước 1,35 4. Thuế và các khoản phải nộp NN

5. Phải trả người lao động 6. các khoản phải trả, nộp ngắn hạn khác

6,54 5,95 0,61 0,69 2,12 15,91 A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác Tổng cộng 37,27 Tổng cộng

Dựa vào bảng tỷ lệ trên doanh thu tiêu thụ trên ta thấy:

Trong năm 2010, cứ một đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty bỏ ra 0,7054

đồng vốn để đầu tư TSLĐ. Và cứ 0,3727 đồng vốn lưu động thì có những khoản nợ

hợp pháp được bổ sung cho nhu cầu vốn lưu động là 0,1591 đồng có nghĩa là cứ một

đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty chiếm dụng đương nhiên 0,28 đồng. Như vậy,

tổng hợp lại cho ta thấy cứ một đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty chỉ bỏ ra:

0,3727 – 0,1591 = 0,2136 đồng

Bƣớc 3: Ước tính nhu cầu vốn lưu động.

* Dự báo doanh thu thuần của Công ty năm 2011.

Phƣơng pháp dự báo: Dựa vào phương pháp dự báo thống kê ngắn hạn thông qua

lượng thay đổi tuyệt đối bình quân.

Đây là phương pháp dự báo thống kê dựa vào lượng thay đổi tuyệt đối bình quân.

Lượng thay đổi tuyệt đối bình quân là chỉ tiêu dùng để đánh giá xem các mức độ ở

trong dãy số đã tăng hay giảm bao nhiêu về số tuyệt đối và tính được bằng cách chênh

lệch hiệu.

Ta có hàm dự báo là: yL = y0 + a.L

Trong đó: - yL: Mức dự báo doanh thu thuần.

60

- y0: Mức độ cuối cùng của dãy số biến động theo thời gian.

- a: Lượng thay đổi tuyệt đối bình quân.

- L: Tầm xa của dự báo.

Theo số liệu của Công ty ta có:

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010

Doanh thu thuần 152.406.772 151.489.490 285.762.697 357.291.774

Lượng thay đổi tuyệt đối liên hoàn -917.282 134.273.207 71.529.077

Lượng thay đổi tuyệt đối bình quân = 68.295.001

Như vậy, doanh thu thuần của Công ty dự báo được là:

y1 = 357.291.774 + 68.295.001 x 1 = 425.586.775 ngàn đồng

* Ta đã xác định được doanh thu dự kiến của Công ty trong năm 2011 là đồng.

Như vậy, doanh thu dự kiến 2011 tăng lên so với doanh thu năm 2010 một lượng là:

425.586.775 – 357.291.774 = 68.295.001 ngàn đồng

Vậy trong năm kế hoạch nhu cầu VLĐ tăng lên một lượng là:

68.295.001 x 21,35 % = 14.582.557 ngàn đồng

Bƣớc 4: Tìm nguồn trang trải.

Qua việc dự đoán nhu cầu VLĐ trên ta đã xác định được nhu cầu VLĐ cần bổ

sung cho năm 2011 là 14.582.557 đồng. Như vậy, Công ty cần có kế hoạch tìm nguồn

tài trợ hợp lý để đảm bảo cho qúa trình sản xuất và lưu thông của Công ty được tiến

hành liên tục tránh ứ động lãng phí vốn, cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, hợp pháp đồng

thời tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Để tìm được nguồn trang trãi, Công ty

có thể dùng lợi nhuận giữ lại, hoặc tìm biện pháp giảm TSLĐ ở những khoản mục dư

thừa, ứ đọng vốn, huy động tư bên ngoài để trang trãi cho nhu cầu VLĐ của mình.

* Trang trải từ lợi nhuận giữ lại:

Lợi nhuận sau thuế năm 2010 là: 2.821.286 ngàn đồng.

Lợi nhuận giữ lại ở Công ty vào cuối năm 2009 là 45%, giả sử lợi nhuận giữ lại

vào cuối năm 2010 không thay đổi là 45% để dùng làm nguồn vốn. Như vậy, VLĐ của

Công ty có thể được trang trải một phần tư nguồn tài trợ này.

Lợi nhuận giữ lại = 45% x 2.821.286 = 1.276.962 ngàn đồng

61

Như vậy, Công ty có thể dùng lợi nhuận giữ lại để trang trãi cho nhu cầu là

846.346 đồng. Lượng vốn cần huy động thêm là:

14.582.557 – 1.276.962 = 13.305.595 ngàn đồng

Lượng vốn còn lại này Công ty có thể huy động từ bên ngoài như vay, phát hành trái

phiếu. Thực tế, Công ty thường đi vay ngắn hạn để tăng hiệu quả sử dụng vốn CSH nhưng

hiện tại tỷ trọng vốn vay ở Công ty năm 2010 chiếm 65% tổng vốn.

Tuy nhiên, giả sử Công ty muốn giảm sự phụ thuộc vào nguồn tiền tài trợ từ bên

ngoài, Ban lãnh đạo Công ty có thể kiểm tra sự thay đổi trong các kế hoạch hoạt động để

xem xét các tác động của chúng lên nhu cầu cần tiền tài trợ từ bên ngoài. Chẳng hạn:

- Ta có thiết lập tính thanh khoản thấp hơn hiện tại theo đó tiền mặt chỉ chiếm 2%

doanh thu thay vì 2,77 % như lúc đầu.

- Có thể tăng cường thu hồi các khoản thu (kết hợp với biện pháp 1). Theo đó,

khoản phải thu năm 2010 chỉ chiếm 19% thay vì 27,81% như lúc đầu.

- Tìm biện pháp quản lý hàng tồn kho hợp lý, đẩy mạnh tiêu thụ để giảm lượng

hàng tồn kho. Theo đó, giả sử hàng tồn kho chiếm 4% doanh thu thay vì 5,33% như

lúc đầu.

- Thiết lập mối quan hệ tốt hơn với nhà cung cấp khi mua hàng theo đó khoản mua

trả chậm tăng lên 7,5% doanh thu thay vì chỉ có 6,54% như lúc đầu.

- Thiết lập mối quan hệ tốt hơn với người mua khi đặt mua hàng theo đó người mua trả

tiền trước tăng lên 6,5% doanh thu thay vì chỉ có 5,95% như lúc đầu.

Sự biến động sau khi thực hiện các biện pháp tìm nguồn trang trải này thể hiện bảng sau:

Bảng 3.7: Bảng tỷ lệ trên doanh thu tiêu thụ sản phẩm của các khoản chủ

yếu trên bảng cân đối kế toán.

Số tiền NGUỒN VỐN

26,35 A. Nợ phải trả 2,00 I. Nợ ngắn hắn 1. Vay và nợ ngắn hạn

19,00 2. Phải trả người bán 4,00 3. Người mua trả tiền trước 1,35 4. Thuế và các khoản phải nộp NN

TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 5. Phải trả người lao động 6. Các khoản phải trả, nộp ngắn hạn khác

Tổng cộng 26,35 Tổng cộng Số tiền 7,5 6,5 0,6 0,7 2,1 17,42

62

Dựa vào bảng trên ta thấy:

Cứ một đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty bỏ ra 0,2635 đồng vốn để đầu tư

TSLĐ, trong số này có 0,1742 đồng chiếm dụng hợp pháp hay cứ một đồng doanh thu

tăng lên thì Công ty chiếm dụng vốn đương nhiên là 0,1742 đồng. Theo đó ta có: cứ

một đồng doanh thu tăng thêm thì Công ty phải bỏ ra:

0,2635 – 0,1742 = 0,0893 đồng.

Như vậy, trong năm 2011 Công ty cần bổ sung một lượng vốn là:

8,93% x 68.295.001 = 8.483.157 ngàn đồng

Như vậy sau khi Công ty thực hiện các biện pháp kiểm tra các kế hoạch hoạt

động thì lượng vốn cần bổ sung để hình thành TSLĐ giảm một lượng là:

14.582.557 – 8.483.157 = 6.099.400 đồng

Biện pháp đưa ra là nhằm dự báo nhu cầu VLĐ và tổ chức nguồn vốn lưu động

đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cơ sở để tổ chức sử dụng tiết

kiệm hợp lý hiệu quả nguồn vốn. Qua nội dung trình bày trên ta rút ra kết quả như sau:

- Nếu Công ty không thực hiện các biện pháp để kiểm tra các kế hoạch hoạt động

của Công ty thì lượng vốn cần bổ sung là: 14.582.557 đồng.

- Nếu thực hiện các biện pháp để kiểm tra các kế hoạch hoạt động như đã nêu trên

thì lượng vốn cần bổ sung là: 8.483.157 đồng. Công ty bổ sung nguồn vốn từ lợi nhuận

giữ lại là 1.276.962 đồng. Còn lại: 7.206.195 đồng, Công ty tiến hành huy động từ bên

ngoài từ nguồn vốn vay chiếm dụng hoặc các nguồn khác.

Bảng 3.8: Tổng hợp các chỉ tiêu sau khi áp dụng giải pháp

ĐVT CHỈ TIÊU Trƣớc khi áp dụng giải pháp Sau khi áp dụng giải pháp

Ngàn đồng Ngàn đồng Lần 357.291.774 133.150.294 2,683 425.586.775 142.724.576 3,005

Doanh thu Vốn lưu động Hiệu suất sử dụng VLD

3.23 Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật

Đổi mới và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị là một trong những nội dung

quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Công

nghệ chế biến hiện nay cũng còn thô sơ và mang nặng tính thủ công, đặc tính kỹ thuật,

63

máy móc vẫn ở mức trung bình và lạc hậu. Phần lớn dây chuyền thiết bị, máy móc

được sản xuất từ Đài Loan và Việt Nam, không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng

lớn và khách hàng đòi hỏi chất lượng cao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả

kinh doanh của Công ty. Vì vậy, để khắc phục hạn chế này Công ty cần tăng cường

đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản

phẩm. Chú trọng đầu tư thiết bị, công nghệ tự động hóa những khâu sử dụng nhiều lao

động phổ thông như hoàn thiện và phân loại sản phẩm…, vừa làm tăng năng suất lao

động, tăng chất lượng sản phẩm. Dần thay thế các dây chuyền thiết bị cũ, lạc hậu bằng

các dây chuyền mới, hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường để sản

xuất các sản phẩm có chất lượng tốt, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của các

mặt hàng xuất khẩu, muốn vậy Công ty cần thực hiện một số biện pháp sau:

 Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị hợp lý và có hiệu quả

Việc đầu tư mua mới thiết bị mới, hiện đại, nhất là các thiết bị chuyên dùng,

thiết bị đặc chủng là rất cần thiết. Vì có thiết bị hiện đại, Công ty mới có thể sử dụng ít

lao động hơn vì khả năng tự động hóa cao. Điều này giúp Công ty khắc phục được

hiện tượng sử dụng nhiều lao động trong sản xuất, tăng năng suất và đáp ứng kịp thời

nhu cầu của khách hàng. Việc đầu tư mua sắm cần được tính toán kỹ từ khi chuẩn bị

đầu tư đến việc sử dụng các máy móc thiết bị này nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

 Xây dựng phương án sử dụng máy móc thiết bị hợp lý có hiệu quả

Sử dụng hợp lý, có hiệu quả có nghĩa là máy móc thiết bị phải được sử dụng

với hiệu suất cao nhất, tận dụng hết công suất với chi phí thấp nhất. Vậy, muốn sử

dụng hiệu quả cần lập kế hoạch sử dụng máy móc. Trước hết, cần phải có sự hỗ trợ

của các hoạt động khác đó là hoạt động tìm kiếm thị trường, khách hàng. Cần rà soát

lại toàn bộ khách hàng, tiếp theo là hoạt động thống kê khách hàng tiềm năng, sau đó

là tính toán hiệu quả nếu đầu tư thiết bị mới sao cho phải tận dụng hết công suất máy

móc để khấu hao hiệu quả nhất, giảm chi phí xuống mức thấp nhất.

- Thực hiện phân cấp quản lý sử dụng máy móc thiết bị, có kế hoạch đào

tạo nâng cao tay nghề công nhân điều khiển máy móc thiết bị

Để quản lý, sử dụng và bảo dưỡng máy móc một cách có khoa học cần có sự

phân cấp quản lý máy móc thiết bị. Một mặt tạo cho các phân xưởng chủ động trong

64

việc sử dụng, điều phối mặt khác nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong việc sử

dụng, bảo quản và bảo toàn đồng vốn cố định. Hơn nữa, một động thái hết sức quan

trọng trong việc sử dụng hiệu quả máy móc là đội ngũ công nhân điều hành máy. Để

tránh việc khai thác không hiệu quả tính năng của máy móc cần phải có đội ngũ đứng

máy có trình độ hiểu biết tương đương về `công dụng của máy. Vì vậy, phải có kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng hay thu hút lao động kỹ thuật cao, nhằm nâng cao tay nghề

cho đội ngũ công nhân điều khiển máy móc thiết bị.

Ngoài ra, việc đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Công ty cần hướng đến sử

dụng hiệu quả và tiết kiệm nguyên liệu. Để đạt được mục tiêu này, Công ty cần đổi

mới thiết bị, công nghệ theo hướng hiện đại, tiên tiến như dây chuyền sản xuất mới đó

là máy chiết nạp gas tự động

3.3 . Kiến nghị với Nhà Nƣớc và các cơ quan quản lý:

Ngành gas Việt đã có những bước tiến quan trọng. Tuy nhiên các doanh nghiệp

ngành gas Việt Nam phần lớn quy mô nhỏ, tính chuyên nghiệp chưa cao, trình độ công

nghệ kỹ thuật còn hạn chế, cơ cấu sản phẩm còn nhiều bất cập, phải cạnh tranh gay gắt

với các tập đoàn đa quốc gia đang có mặt tại Việt Nam, phải đối phó với tình trạng

kinh doanh, chiết nạp gas bất hợp pháp và trốn thuế của một số cơ sở trong nước. Vì

vậy từng doanh nghiệp khó có thể thực hiện được các công việc trên một cách đồng

bộ, hiệu quả. Hơn thế nữa hoạt động trong môi trường kinh tế, toàn cầu và hội nhập,

để đạt được các mục tiêu trong cạnh tranh, phát triển bền vững, có khả năng tạo ra sức

mạnh tổng hợp của cả hệ thống, hạn chế tình trạng các doanh nghiệp trong ngành tự

làm thiệt hại cho nhau. Nhà nước nên thành lập Hiệp Hội Gas Việt Nam và với nhiệm

vụ theo dõi sản xuất phát hiện kịp thời khó khăn, thuận lợi để giúp đỡ các doanh

nghiệp trong ngành để Nhà nước điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp.

Để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động linh hoạt, nhanh

nhạy trong cơ chế thị trường hiện nay, đề nghị các cơ quan quàn lý nhà nước cần có sự

phối hợp chặt chẽ để ban hành một chính sách về thuế hải quan thương mại hoàn chỉnh

và đồng bộ sát với thực tế hơn.

65

Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ ngành gas trong việc phát triển thị trường, có

cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh với các thị trường quốc tế để hạn chế rủi ro của

sự biến động thị trường và nguồn cung cấp .

Tóm lại, để ngành gas Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa cần phải có sự hỗ trợ

của nhà nước từ việc tạo ra chính sách về đầu tư, về vốn đến những chính sách thị

trường, hợp tác quốc tế, quản lý ngành,… để kích thích các ngành phát triển sản xuất

theo định hướng của nhà nước.

Kết luận chương 3, tác giả đã đề ra ba giải pháp đối với Công ty TNHH Gas

Công nghiệp Bình Định nhằm nâng cao hiệu quả tài chính

Biện pháp 1: Rút ngắn thời gian một vòng quay khoản phải thu của khách hàng

bằng cách sử dụng chính sách chiết khấu bán hàng.

Biện pháp 2: Dự đoán nhu cầu vốn lưu động của Công ty và tổ chức nguồn vốn

lưu động đảm bảo cho quá trình kinh doanh liên tục và tránh lãng phí vốn.

Biện pháp 3: Giải pháp về công nghệ và kỹ thuật

66

KẾT LUẬN

Trong hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp nào cũng muốn đạt hiệu

quả cao nhất, đó không phải là một vấn đề đơn giản. Muốn làm tốt những điều trên,

nhà quản lý cần phải giải quyết tổng hợp đồng bộ nhiều yếu tố liên quan tác động đến

mọi mặt trong hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, bên cạnh đó doanh nghiệp

phải biết kết hợp hài hòa giữa lợi ích của mình, lợi ích của người lao động cũng như

lợi ích của toàn xã hội. Ngày nay với cơ chế thị trường đầy biến động, hoạt động tài

chính diễn ra vô cùng phức tạp vì vậy công tác nâng cao hiệu quả hoạt động này cần

được xác lập một cách rõ ràng, cụ thể để đảm bảo kinh doanh và nâng cao tính cạnh

tranh trên thị trường.

Và qua việc phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tài chính này đã giúp Công ty tìm

ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả trong quá trình hoạt động. Hiệu quả tài

chính của Công ty được nâng lên, song bên cạnh những thuận lợi cũng như thành tích

đã đạt được thì Công ty vẫn còn không ít những khó khăn và tồn đọng trong vấn đề

nâng cao hiệu quả hoạt động. Điều đó đòi hỏi Công ty phải cố gắng nhiều trong quá

trình hoạt động của mình, tìm ra những biện pháp thích hợp nhất, tối ưu nhất nhằm

hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao hiệu quả tài chính.

Tuy thời gian không nhiều, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này và đã đưa ra một số ý

kiến và những biện pháp nhằm thực hiện nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty

TNHH Gas Công Nghiệp Bình Định trên cơ sở những kết quả, thành tích đã đạt được

cũng như các tồn tại, hạn chế của Công ty trong quá trình hoạt động. Đó là những ý

kiến đóng góp nhằm góp phần vào quá trình quản lý trong tất cả các công tác để từ đó

giúp cho Công ty đứng vững và ngày càng phát triển trong điều kiện cơ chế kinh tế

thị trường có sự cạnh tranh lẫn nhau rất gay gắt giữa các doanh nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tp HCM, ngày 20 tháng 4 năm 2012

HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Phan Thị Kim Dung

67

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

.............................................................................................

Quy nhơn, ngày......tháng.......năm 2011. Giáo viên hƣớng dẫn