BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------
LÊ THỊ HƯƠNG GIANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------
LÊ THỊ HƯƠNG GIANG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM
Chuyên ngành: –
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI KIM YẾN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn tài
liệu tại danh mục tài liệu tham khảo là hoàn toàn trung thực.
T ồ hí inh th ng năm
ê Th ư ng iang
C – N
Đ P C M
MỤC LỤC
--------
Trang
DANH HIỆU CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ T N DỤNG NG N HÀNG ĐỐI
VỚI N NG NGHIỆP, N NG TH N .....................................................................6
1.1 T N DỤNG NG N HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA T N DỤNG NG N HÀNG ĐỐI
VỚI N NG NGHIỆP, N NG TH N................................................................................6
1 1 1 T n n n n n .....................................................................................................6
........................................................................................6
............................................................................................7
.....................................7
1 1 V tr t n n n n n vớ n n n p, n n t n............................8
......................................8
1.1. .9
1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG T N DỤNG NG N HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
N NG NGHIỆP, N NG TH N .........11
1 1 Qu n n m về u quả t n n n n n ...........................................................11
1 Cá ỉ t êu án á u quả t n n n n n ...............................................12
1.2.3 H u quả oạt ộn t n n n n n vớ lĩn vự n n n p, n n t n
.............................................................................................................................................15
1.3 T N DỤNG NG N HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC N NG NGHIỆP, N NG
THÔN – KINH NGHIỆM TỪ TRUNG QUỐC 16
1 1 K n n m từ Trun Qu ...................................................................................16
1 B n n m o V t N m.........................................................................19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .....................23
CHƢƠNG : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG T N DỤNG NG N HÀNG ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC N NG NGHIỆP, N NG TH N TR N Đ A BÀN TP HCM
...................................................................................................................................24
2.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CÁC TCTD TR N Đ A
BÀN.....................................................................................................................................24
2.2 THỰC TRẠNG T N DỤNG NG N HÀNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG T N
DỤNG NG N HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC N NG NGHIỆP, N NG TH N TR N
Đ A BÀN TP. HCM...........................................................................................................27
1 C n sá t n n vớ lĩn vự n n n p n n t n trên n........27
2.2.2 T ự trạn về oạt ộn o v y vớ lĩn vự n n n p, n n t n trên
n.................................................................................................................................28
2.2.3 H u quả oạt ộn t n n n n n vớ lĩn vự n n n p, n n t n
trên n.........................................................................................................................34
2.2.3.1 H u quả ộ ĩ ự
D ê ị b ..................................................................................................34
2.2.3.2 H u quả ộ k ế - xã ộ
ê ị b P H M ............................................................38
2.3 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG T N DỤNG ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC N NG NGHIỆP, N NG TH N TR N Đ A BÀN 4
1 N n t u n l ........................................................................................................42
ự ê k ế xã ộ ị ..........................................42
ự qu qu ị
................................................................................................42
2.3.1.3 ịnh chế tài chính tham gia cung cấp tín d ng ph c v nông nghi p, nông
ê ị b ở rộng..........................................................................43
N n n, t n tạ tron oạt ộn t n n n n n p trên n TP
HCM....................................................................................................................................43
2.3.2.1 ữ k ó k ă ộ ê ị b P H M
.....................................................................................................................................43
2.3.2.2 ữ ấ ồ ộ ê ị b P
HCM ...........................................................................................................................45
u ê ếu......................................................................................47
KẾT LUẬN CHƢƠNG ........................................................................................50
CHƢƠNG : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP N NG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG T N DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC N NG NGHIỆP, N NG
TH N CỦA CÁC TCTD TR N Đ A BÀN TP HCM........................................51
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG T N DỤNG N NG NGHIỆP,
N NG TH N CỦA CÁC TCTD TR N Đ A BÀN TP HCM 51
3.1.1. K n to n ộ máy tổ ứ á TCTD...............................................................51
3.1.2. Đẩy mạn n tá uy ộn v n...........................................................................52
1 Mở rộn o v y vớ lĩn vự n n n p, n n t n t eo ƣớn p lý...52
1 4 T n ƣờn u quả n tá quản lý t n n .............................................52
1 5 Đ ạn sản p ẩm v tƣ n á n ..................................................52
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN N NG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG T N DỤNG
ĐỐI VỚI LĨNH VỰC N NG NGHIỆP, N NG TH N CỦA CÁC TCTD TR N Đ A
BÀN TP. HCM...................................................................................................................53
3.2.1 G ả p áp ẩy mạn oạt ộn o v y vớ lĩn vự n n n p, n n
thôn......................................................................................................................................53
3.2.1.1 X ự ế ợ k u ự .........53
3.2.1.2 X ị ự ọ ợ u ê ầu ...............................................54
3.2.1.3 ế ả ế các ph ứ ...............................................55
3.2 4 ứ u ả ...............................................55
3.2 5 G ả qu ế ấ k ấ ộ sả xuấ ....57
3.2 6 X ự ế ã suấ ù ợ ù k u ự
........................................................................................................57
3.2.2 G ả p áp n n n ừ , ạn ế r ro o v y vớ lĩn vự n n n p, n n
thôn......................................................................................................................................58
3.2 ă ự ẩ ị ấ ă ự ẩ ị ng án,
ự ầu 58
3.2 ă ờ k k s ộ bộ.............................................60
3.2 ă ờ k s ............................60
3.2 4 ấ ợ ............................................61
3.2 5 P ợ bả ê u k ả bả ậ
u ồ sả xuấ .................................................................63
N n o ả n n uy ộn v n tạ ỗ v tr n t t ếp n n á n u n v n
bên ngoài.............................................................................................................................63
3.2.3.1 k ả ă u ộ ỗ........................................................63
3.2 ế ậ uồ bê .................................................67
3.2.4 Cá ả p áp á .....................................................................................................................67
3.2 4 x ự ộ ũ bộ ....................................................68
3.2 4 Mở ộ ị k bộ ổ ứ
D..............................................................................................................69
3.2.4.3 ế ự ổ ...........................70
MỘT SỐ KIẾN NGH ............................................................................................71
1 Đ vớ C n p v n quyền p ƣơn ..........................................................71
71
b qu ị (UB D P H M ở ê
quan)............................................................................................................................72
Đ vớ N n n N nƣớ V t N m.......................................................................72
KẾT LUẬN CHƢƠNG ........................................................................................74
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
- SXKD: sản xuất kinh doanh.
- SXNN: sản xuất nông nghiệp.
- TCTD: tổ chức tín dụng.
- NNNT: nông nghiệp, nông thôn.
- TDNH: tín dụng ngân hàng.
- TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
- ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long.
- NHTM: ngân hàng thương mại.
- NHTMNN: ngân hàng thương mại Nhà nước.
- NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần.
- NHTMCPNN: ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước.
- NHTMNNgoài: ngân hàng thương mại nước ngoài.
- QTDND: quỹ tín dụng nhân dân.
- QTDTW: Quỹ tín dụng Trung ương
- CNH, HĐH: công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- DNNN: doanh nghiệp Nhà nước.
- Ngân hàng No&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Ngân hàng CSXH, NHCSXH: Ngân hàng Chính sách xã hội.
- NHNN: Ngân hàng Nhà nước.
- NHTW: Ngân hàng Trung ương.
- UBND: Ủy ban nhân dân.
- HTX: Hợp tác xã.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
1. Bảng số liệu:
- Bảng số liệu 2.1: Hoạt động cho vay và huy động vốn của các TCTD trên địa bàn...25
- Bảng số liệu 2.2: Tỷ trọng dư nợ trên huy động vốn của các TCTD trên địa bàn.......25
- Bảng số liệu 2.3: Hoạt động cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của các
TCTD trên địa bàn........................................................................................................29
- Bảng số liệu 2.4: Nợ xấu trong cho vay nông nghiệp, nông thôn của các TCTD trên
địa bàn TP. HCM.........................................................................................................35
- Bảng số liệu 2.5: Lãi suất cho vay và huy động bình quân bằng VNĐ của các TCTD
trên địa bàn....................................................................................................................37
- Bảng số liệu 2.6: Dư nợ cho vay chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các TCTD trên địa
bàn TP. HCM...............................................................................................................38
2. Biểu đồ:
- Biểu đồ 2.1: Huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn.............................25
- Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ trên huy động vốn ...........................................................26
- Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ nông nghiệp, nông thôn của các TCTD phân theo tổ chức
cho vay..........................................................................................................................34
- Biểu đồ 2.4: Nợ xấu trong cho vay nông nghiệp, nông thôn của các TCTD trên địa bàn
TP. HCM.......................................................................................................................36
- Biểu đồ 2.5: Lãi suất cho vay và huy động bình quân bằng VNĐ của các TCTD trên
địa bàn...........................................................................................................................37
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
cơ chế thị trường, mở cửa và ngày càng hội nhập đầy đủ hơn là tối đa hoá lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này trong điều kiện hầu hết các nguồn lực trở nên khan hiếm thì
bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực quản lý và sử dụng các yếu tố đầu
vào tiết kiệm, hiệu quả. Chỉ trên cơ sở SXKD với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có
thể đứng vững.
Đối với các TCTD, tín dụng là một hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn
nhất. Để đạt được các mục tiêu đặt ra, trong chiến lược kinh doanh của mình, đòi hỏi
mỗi TCTD cần phải xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức và chính sách tín dụng
hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng luôn là mối quan tâm hàng
đầu, việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yêu cầu bức xúc đặt ra, đồng thời là
mục tiêu hướng tới trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của các
TCTD nói chung.
Nông nghiệp là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm cho con người và cung
cấp nguyên liệu cho các ngành nghề khác nên có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Việt Nam là nước có gần 80% dân số sống ở
nông thôn, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp nên NNNT càng có vai trò quan
trọng. Bộ mặt NNNT Việt Nam trong những năm qua có những bước chuyển biến
đáng kể, nhiều hộ gia đình ở nông thôn đã thoát nghèo và trở nên giàu có, cơ cấu kinh
tế NNNT có những thay đổi theo hướng sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, trên thực tế
NNNT hiện đang tồn tại những hạn chế đó là: thiếu vốn, đầu tư thấp, sản xuất chậm
phát triển, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Vì thế, nhu cầu vốn đầu tư trong
lĩnh vực NNNT rất lớn, cần thiết phải tăng cường đầu tư vốn cho NNNT, hơn nữa, vốn
đầu tư đó phải được khai thác và sử dụng một cách hiệu quả mới giải quyết được hạn
chế này. Trong các kênh vốn đầu tư cho NNNT, kênh TDNH được xem là kênh quan
2
trọng nhất. Vì vậy, hiệu quả của hoạt động TDNH sẽ là một trong những cơ sở quan
trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển NNNT ngày càng mạnh mẽ hơn.
T . HCM là thành phố lớn của cả nước, với đặc trưng là nông nghiệp đô thị đã
và đang có sức lan tỏa mạnh mẽ cho cả khu vực Đông Nam bộ và ĐBSC . Tại đây,
không chỉ hình thành hàng loạt những mô hình rau, hoa, cá cảnh, bò sữa, heo thịt năng
suất cao đạt siêu lợi nhuận, mà còn được xác định là “thủ đô” trình diễn và chuyển
giao những tiến bộ mới nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ sinh học. Vì vậy,
nhu cầu vốn cho việc phát triển NNNT tại đây là rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn TDNH.
Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả của nguồn vốn TDNH đối với lĩnh vực NNNT tại T .
HCM là cấp thiết và luôn có ý nghĩa thực tiễn. Đó cũng chính là lý do cơ bản để tác
giả lựa chọn đề tài: “
” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
. M c ti u và nhi m v n hi n c u
- c t u n n c u Tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng tác động như
thế nào đối với lĩnh vực NNNT trên địa bàn T . HCM. Từ đó, đưa ra những giải pháp
nh m nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động TDNH trong lĩnh vực NNNT tại T . HCM.
- m v n n c u
Hệ thống hoá và làm r những vấn đề lý luận về TDNH, đặc thù của hoạt
động TDNH và hiệu quả của TDNH đối với lĩnh vực NNNT.
hân tích, đánh giá thực trạng về hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động
tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của một số TCTD trên địa bàn T . HCM trong thời
gian qua. ua đó, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động TDNH đối với
lĩnh vực NNNT tại địa bàn.
3
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nh m nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với lĩnh vực NNNT trên địa bàn T . HCM trong thời gian tới.
. Đ i t n và ph m vi n hi n c u
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động TDNH đối với trong lĩnh vực
NNNT trên địa bàn T . HCM.
Về phạm vi nghiên cứu: hoạt động của các tổ chức tín dụng có cho vay trong
lĩnh vực NNNT trên địa bàn T . Thời gian số liệu dùng cho việc nghiên cứu bắt đầu từ
năm 2008 đến năm 2011.
. Ph n ph p n hi n c u
- hương pháp nghiên cứu lịch sử;
- hương pháp phân tích và tổng hợp;
- hương pháp định tính và định lượng;
- hương pháp mô hình hoá, so sánh và đối chiếu, tham khảo ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng…
. Tính th c ti n của đề tài n hi n c u
Do T . HCM là đô thị lớn với đặc thù nông nghiệp đô thị nên luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho các TCTD ở các đô thị khác trong cả nước. Mặt khác, đây
là kết quả nghiên cứu thực tế, với sự tham khảo ý kiến của các cán bộ tín dụng của một
số TCTD trên địa bàn, cùng với kết quả tham khảo, nghiên cứu của bản thân tác giả,
nên những vấn đề nêu ra có tính thực tiễn cao, có thể áp dụng trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng có cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn cả trong ngắn hạn và
trung hạn.
. Nh n điểm n i t của đề tài
4
Đề tài nghiên cứu “
” là đề tài
nghiên cứu chưa có tác giả nào thực hiện từ trước đến nay. Mặt khác, các giải pháp
được đưa ra có sự tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia; các giải pháp
vừa mang tính ngắn hạn, vừa mang tính dài hạn và là vấn đề mới có thể áp dụng trong
thực tiễn hoạt động tín dụng trong lĩnh vực NNNT của các TCTD.
. ết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng đối với NNNT.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực NNNT
trên địa bàn T . HCM.
Chương 3: iải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực
NNNT của các TCTD trên địa bàn T . HCM.
. n chế của đề tài
ĩnh vực NNNT là một lĩnh vực lớn, đang được Đảng và Nhà nước hết sức
quan tâm. Trong khi đó, TP. HCM là một đô thị lớn của cả nước, chủ yếu phát triển về
thương mại và dịch vụ, NNNT chỉ là ngành chiếm t trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế
của địa phương. Cho nên, các vấn đề về NNNT được nêu ra trong luận văn sẽ không
được sâu rộng như các địa phương mà lĩnh vực NNNT chiếm ưu thế.
Đồng thời, lĩnh vực NNNT là lĩnh vực chịu tác động của rất nhiều các yếu tố
như: khí hậu, thời tiết, thổ như ng, sản xuất, tiêu thụ, quy hoạch, chính sách phát
triển....mà nguồn vốn TDNH chỉ là một trong những yếu tố góp phần thúc đẩy sự phát
triển của lĩnh vực này. Do đó, hiệu quả của nguồn vốn TDNH chỉ phát huy tác dụng
nếu các yếu tố kể trên tương đối tốt và ổn định. iêng đối với các TCTD, cho vay
trong lĩnh vực NNNT chỉ là một trong rất nhiều loại hình cho vay mà các TCTD thực
5
hiện. Vì thế, hiệu quả nguồn vốn tín dụng trong lĩnh vực này cần có sự liên kết, nối
kết, tổng hợp trong tất cả các chính sách phát triển hoạt động của các TCTD nói
chung, từ đó mới có thể đánh giá đầy đủ hiệu quả hoạt động của các TCTD.
Về bản thân các giải pháp được đề nghị, có một số giải pháp cần có thời gian
thực hiện, có giải pháp đòi hỏi phải được xây dựng trên nền tảng môi trường pháp lý
phù hợp mới có thể phát huy hiệu quả, hoặc cần phải tiếp tục đi sâu, tìm hiểu mới có
thể áp dụng vào thực tế, trong khi phạm vi khả năng nghiên cứu của tác giả v n còn
rộng, chưa đủ sâu để các TCTD thuận tiện hơn trong việc áp dụng các giải pháp vào
thực tiễn.
Mặc dù biết các hạn chế đó của đề tài, nhưng với khả năng cũng như điều kiện
hạn chế của bản thân, tác giả không thể giải quyết được tất cả những điều này và mong
r ng trong các đề tài tới, bản thân tác giả cũng như các tác giả khác sẽ tiếp tục nghiên
cứu, tiếp tục hoàn thiện những vấn đề chưa được giải quyết trong đề tài này.
Chân thành cám ơn.
T . Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012
ê Thị Hương iang
c vi n cao h c h a 1
hu n n ành inh tế tài chính – N n hàn
Tr n Đ i h c inh tế TP. hí Minh
6
ƯƠNG I N NG V N ĐỀ Ơ N VỀ T N NG NG N NG
Đ I VỚI N NG NG I P N NG T N.
1.1 T N NG NG N NG V VAI TRÒ ỦA T N NG NG N NG
Đ I VỚI N NG NG I P N NG T N.
1.1.1 Tín d n n n hàn
1 1 1 1 K m ề
Có một số quan điểm về tín dụng như sau :
(1) Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
(tiền tệ hay hiện vật) của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ
hoàn trả người sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị
lớn hơn.
(2) Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được
dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn l n lời sau một thời gian nhất định.
Như vậy, quan hệ tín dụng là giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ,
người cho vay) cung ứng tiền, hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người thụ trái, người đi vay).
Do đó, nếu xem xét về quan hệ giữa hai bên tham gia trong đó giao dịch tín
dụng có thể có nhiều mối quan hệ khác nhau như quan hệ giữa Nhà nước với doanh
nghiệp (tín dụng nhà nước); quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (tín dụng
thương mại); quan hệ giữa NHTM với NHTM (tín dụng liên ngân hàng); quan hệ giữa
Ngân hàng Nhà nước với NHTM; quan hệ giữa NHTM với doanh nghiệp, cá nhân (tín
dụng ngân hàng thương mại).
7
1.1.1.2 Tín d
TDNH là quan hệ tín dụng, trong đó người cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng còn người đi vay là các doanh nghiệp hoặc cá nhân có nhu cầu về vốn.
Theo đó, việc cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả b ng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Điều 4, Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010).
Điểm đặc biệt trong TDNH là việc ngân hàng vừa là người đi vay vừa là người
cho vay b ng vốn của người khác. Quá trình vận động này đặc biệt ở chỗ ngân hàng
chỉ bán quyền sử dụng của mình đối với tiền hay hàng hóa, chứng khoán, dịch vụ chứ
không bán quyền sở hữu nên sau một thời gian sẽ thu hồi cả vốn l n lãi.
1.1.1.3 Tín d ối với nông nghi p
Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng (thể nhân hoặc pháp nhân)
liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp. Theo đó, tín dụng nông nghiệp là việc ngân hàng
cấp vốn cho khách hàng căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng liên quan đến
nông nghiệp.
Trong trường hợp này, ngân hàng cho khách hàng vay để: sản xuất, chế biến,
tiêu thụ, kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; cho vay phát
triển ngành nghề tại nông thôn; cho vay đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, ...
Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (Điều 4, Nghị
định 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn):
- Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
- Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn;
- Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn;
8
- Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
- Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và
thủy sản;
- Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông
nghiệp trên địa bàn nông thôn;
- Cho vay tiêu dùng nh m nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
- Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
Như vậy, TDNH đối với lĩnh vực nông nghiệp bao gồm cả hai hình thức: vừa
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ, kinh doanh của người dân, doanh
nghiệp; vừa đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống tại khu vực nông thôn.
1.1.2 Vai trò của tín d n đ i với nông nghi p
1.1.2.1 Các lo i hình tín d ng trong nông nghi p, nông thôn
Hiện nay ở nông thôn nước ta còn tồn tại rất nhiều hình thức tín dụng khác
nhau.
+ Tín d n k ôn c ín t c: là các hình thức tín dụng ngầm không được pháp
luật thừa nhận, thường là hình thức tín dụng nặng lãi. Hình thức tín dụng này ra đời từ
rất lâu nhưng đến nay v n tồn tại và cũng khá phổ biến ở khu vực nông thôn, nhất là
các các quốc gia kém phát triển như Việt Nam. Mặc dù hình thức này có những ưu
điểm nhất định nhưng hạn chế lớn của nó là lãi suất quá cao nên đã kìm hãm sự phát
triển của sản xuất, hơn nữa, do không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ nên hình
thức tín dụng này làm nảy sinh rất nhiều vấn đề bức xúc về mặt xã hội.
+ Tín d n c ín t c là hình thức tín dụng được pháp luật thừa nhận bao gồm
các chủ thể tham gia là các NHTM, các QTDND và các tổ chức tài chính trung gian
khác. Hiện nay, thị trường tín dụng nông thôn nước ta đã có nhiều chủ thể tham gia,
ngoài các NHTM và QTDND tham gia cung ứng tín dụng thương mại còn có Ngân
9
hàng hát triển, Ngân hàng CSXH cung ứng tín dụng chính sách của Nhà nước nh m
phát triển NNNT. Tín dụng chính sách đối với NNNT nh m thực hiện các chương trình
kinh tế xã hội, xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, phủ xanh đất trống
đồi trọc. Sự ra đời của Ngân hàng CSXH tạo điều kiện cho các đối tượng chính sách ở
nông thôn tiếp cận tốt hơn loại hình tín dụng này đồng thời cũng tạo điều kiện cho
đồng vốn đầu tư của Nhà nước phát huy hiệu quả hơn. Đây chính là cơ hội thuận lợi
cho việc nâng cao hiệu quả tín dụng của các NHTM hoạt động trên địa bàn NNNT.
1 1 2 2 V ò ủ ố ớ
Đối với lĩnh vực NNNT, vai trò của TDNH càng quan trọng, góp phần rất lớn
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội NNNT, thể hiện:
- T n ất, TD H là độn lực t úc đẩy sản xuất àn oá ở nôn t ôn. Trong
nông nghiệp, nhất là ở vùng trung du, đồi núi, các hộ nông dân sản xuất theo phương
thức tự cấp, tự túc. Muốn tiến lên sản xuất hàng hoá, cần phải có một sự chuyên môn
hoá và tập trung hoá sản xuất với trình độ công nghệ tiên tiến, có hiệu quả. Để làm
được điều này, đòi hỏi phải có vốn và đặc biệt là sự tài trợ của hệ thống ngân hàng.
Nói cách khác, nhờ vào TDNH mà SXNN và cơ sở hạ tầng nông thôn mới phát triển
một cách thuận lợi. Bởi vì nguồn vốn này được cung ứng đầy đủ, kịp thời và nhanh
chóng nhất. Mặt khác, sử dụng vốn vay ngân hàng có tác dụng thúc đẩy nông dân nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn bởi tính chất của nguồn vốn này là hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn.
- T a , TD H óp p ần t úc đẩy v c t ay đổ cơ cấu sản xuất, cơ cấu k n
tế T. Thông qua định hướng đầu tư tín dụng, với các chính sách nhất định, TDNH
có tác dụng rất to lớn đến việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp với chính sách
và định hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Thực trạng kinh tế NNNT nước ta trong giai đoạn đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là
một minh chứng rất r nét. Với một chính sách tín dụng hợp lý kết hợp với các chính
10
sách tài chính tiền tệ khác, trong một thời gian ngắn, kinh tế NNNT nước ta đã có
những chuyển biến mạnh mẽ, từ chỗ phải nhập khẩu lương thực, thực phẩm trở thành
nước xuất khẩu lương thực, các sản phẩm nông nghiệp đóng góp rất lớn vào tổng giá
trị kim ngạch xuất khẩu của nước ta.
- T ba, TD H óp p ần ảm nạn c o vay nặn lã ở nôn t ôn. Hoạt động
cho vay nặng lãi tồn tại từ lâu và hiện v n đang tồn tại khá phổ biến ở khu vực nông
thôn, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa. Tín dụng nặng lãi gây ra nhiều tác hại cho
người dân và làm cho SXNN kém phát triển. Việc phát triển hoạt động TDNH ở nông
thôn sẽ góp phần rất lớn vào việc xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở khu vực này.
- T tư, TD H óp p ần xoá đó ảm n èo ở k u vực T. Thông qua
hoạt động tín dụng, ngân hàng sẽ chuyển tải vốn đến những hộ nghèo thiếu vốn sản
xuất mua sắm tư liệu lao động, giúp họ duy trì và mở rộng sản xuất để thoát nghèo.
Thực tế đã cho thấy, nhờ vay vốn ngân hàng mà nhiều hộ gia đình thoát nghèo và trở
nên khá giả và giàu có.
- T năm, TD H óp p ần vào v c t ực n c ín sác t ền t của à
nước. Thông qua kênh tín dụng NNNT, Nhà nước thực hiện được các chính sách tiền
tệ nh m phát triển kinh tế đất nước như: khi nền kinh tế có lạm phát, ngân hàng tích
cực huy động vốn trong dân đồng thời giảm cho vay, ngược lại, khi nền kinh tế giảm
phát, cần kích cầu thì ngân hàng giảm huy động và tăng cường cho vay để kích thích
đầu tư và tiêu dùng của người dân.
- T sáu, TD H óp p ần tuy n truyền các c ủ trươn , c ín sác của Đản
và à nước ở nôn t ôn. Thông qua việc đầu tư tín dụng cho NNNT theo các hình
thức như cho vay qua tổ tương hỗ, tổ tín chấp của các Hội đoàn thể, các chính sách
chủ trương của Đảng và Nhà nước được tuyên truyền đến mọi người dân, cả ở những
vùng sâu, vùng xa.
Tóm lạ , TDNH có vai trò quan trọng đối với NNNT nhất là đối với Việt Nam, nó
giúp cho SXNN tạo ra nhiều hàng hoá để cung cấp cho sản xuất công nghiệp, cho xuất
11
khẩu, đáp ứng yêu cầu lương thực thực phẩm cho toàn xã hội và tạo điều kiện cho kinh tế
NNNT phát triển, cơ sở hạ tầng NNNT ngày càng hiện đại. Từ đó, tạo điều kiện tiền đề
cho sự nghiệp CNH, HĐH nước ta được hoàn thành một cách cơ bản vào năm 2020. Song
điều này phụ thuộc nhiều vào hiệu quả TDNH, cả người huy động vốn l n người sử
dụng vốn vay.
1. I U QU OẠT ĐỘNG T N NG NG N NG Đ I VỚI LĨN VỰ
N NG NG I P N NG T N
1.2.1 Quan ni m về hi u quả tín d n n n hàn
Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng hiện v n là hoạt động mang lại phần
lớn thu nhập cho các ngân hàng, vì vậy, hiệu quả tín dụng là vấn đề hết sức quan trọng và
luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Nhưng để nhìn nhận một cách chi tiết, sâu
sắc về hiệu quả tín dụng thì không phải là vấn đề đơn giản. Trong thực tế, đôi lúc chúng ta
chưa hiểu đúng ý nghĩa cụm từ "hiệu quả tín dụng". Từ đó d n đến cách nhìn nhận sai
lệch trong đánh giá và quản lý tín dụng. Do vậy, cần phải có cái nhìn đúng đắn về hiệu
quả TDNH.
Nếu nhìn từ phương diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa người cho vay và người đi vay.
Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Người cho vay có trách
nhiệm giải ngân đúng quy trình. Như vậy, giữa hai chủ thể đã hoàn thành trách nhiệm
với nhau. Nhưng xét một cách tổng thể, quan hệ tín dụng không chỉ có vậy mà nó còn
đặt trong mối quan hệ với các mặt khác nhau của xã hội. Chính vì vậy, khi đề cập đến
phạm trù hiệu quả TDNH, chúng ta phải xuất phát từ bản chất của nó, đó là: vốn cho
vay của ngân hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình SXKD, dịch vụ một cách
hiệu quả nh m tạo ra một lượng tiền lớn hơn để hoàn trả cho ngân hàng. ua quá
trình chu chuyển tiền tệ này, ngân hàng sẽ thu lại được vốn đã cho vay và tiền lãi,
khách hàng thì sử dụng vốn đi vay của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu về vốn cho
12
hoạt động kinh doanh của mình một cách có hiệu quả. Như vậy, có thể hiểu, hiệu quả
TDNH vừa thể hiện lợi ích mang lại đối với ngân hàng (hiệu quả kinh tế) vừa thể
hiện lợi ích mang lại đối với xã hội (hiệu quả xã hội) trong mối quan hệ với đồng
vốn ngân hàng đã đầu tư.
Như vậy, khi đánh giá hiệu quả TDNH cần phải đánh giá trên hai góc độ, đó
là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội như việc làm, thu nhập của người lao động, ổn
định chính trị,...
T n ất, vốn đầu tư của ngân hàng đã làm gì để góp phần thực hiện các chỉ
tiêu kinh tế, xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
T a , vốn đầu tư của ngân hàng đã mang lại cho ngân hàng những lợi ích
kinh tế nào.
iữa hai phạm trù hiệu quả này có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau và không
thể tách rời nhau, quá chú trọng hiệu quả xã hội, coi nhẹ hiệu quả kinh tế sẽ d n đến
tình trạng đầu tư tín dụng mang tính chất phục vụ, không mang tính chất kinh doanh,
từ đó, d n đến đầu tư tín dụng sẽ tràn lan, nguyên tắc hoàn trả tín dụng sẽ bị vi phạm.
Vì vậy, hiệu quả của đồng vốn tín dụng thấp, thậm chí gây ra những hậu quả xấu.
Ngược lại, nếu quá nhấn mạnh hiệu quả kinh tế, coi nhẹ hiệu quả xã hội, tức là các
ngân hàng chỉ đầu tư vào những nơi mang lợi nhuận cao thì đó cũng là nhận thức
phiến diện bởi lợi ích của các NHTM không thể tách rời lợi ích chung của nền kinh
tế, nếu nền kinh tế trì trệ, kém phát triển sẽ làm giảm khả năng huy động vốn và nhu
cầu đầu tư. Hơn nữa, nếu các ngân hàng chỉ chạy theo lợi ích kinh tế thuần tuý thì sẽ
d n đến mạo hiểm do rủi ro cao nên hiệu quả tín dụng đối với NHTM sẽ bấp bênh,
không ổn định.
1. . c chỉ ti u đ nh i hi u quả tín d n n n hàn
Với quan niệm về hiệu quả tín dụng như đã đề cập trên đây, việc đánh giá hiệu
quả tín dụng cần phải dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu nh m phản ánh khái quát
13
được thực trạng của khoản tín dụng. Các chỉ tiêu này biểu hiện qua hai nhóm định tính
và định lượng như sau:
* óm c ỉ t u địn tín Nhóm chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả TDNH được
thể hiện qua khả năng thu hồi vốn đã cho vay trong thời hạn quy định của hợp đồng tín
dụng đối với NHTM, khả năng SXKD của khách hàng vay vốn và tác động của việc
sử dụng vốn đến sự phát triển kinh tế xã hội trong vùng. Do vậy, về mặt định tính, hiệu
quả TDNH thể hiện qua việc cho vay phải tuân thủ đúng các quy định, chế độ, thể lệ
tín dụng, các nguyên tắc căn bản của tín dụng, đó là:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn tín dụng theo mục đích đã thoả thuận
với ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án kinh doanh có hiệu quả.
Những nguyên tắc này đã trải qua các thời kỳ khác nhau và được đúc kết thành
chuẩn mực. Các nguyên tắc này hình thành như một quy luật phát triển nội tại của tín
dụng, không thể vi phạm và tách rời trong quan hệ tín dụng và tạo nên sự vững chắc
trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc nhấn mạnh
sẽ phá v sự vững chắc đó, làm mất đi vai trò của tín dụng và trở thành vật cản kìm
hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, hiệu quả tín dụng phải bắt
nguồn từ việc tuân thủ các nguyên tắc tín dụng, thái độ chấp hành sẽ chi phối đến hoạt
động khác. Việc thẩm định, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nh m phát hiện
vấn đề nảy sinh trong quan hệ tín dụng và các điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ
việc tôn trọng các nguyên tắc đó. Cũng thông qua cách thức, thái độ tổ chức đảm bảo
cho việc thực hiện các nguyên tắc này của ngân hàng và khách hàng, ta có thể có
những đánh giá bước đầu về hiệu quả tín dụng. Hiệu quả tín dụng thể hiện kết quả
thực hiện trọn vẹn ba nguyên tắc tín dụng, được phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của
từng tổ chức kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng thời kỳ.
14
* óm c ỉ t u địn lượn Sử dụng hệ thống chỉ tiêu này để xác định được
kết quả cụ thể là hoạt động đó có mang lại hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu định
lượng thường được sử dụng như sau:
* Đố vớ n ân àn để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đứng trên góc độ
ngân hàng, có thể dùng các chỉ tiêu sau:
- H u quả sử d n vốn chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng của đồng vốn huy
động được, dùng để đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy
động. Chỉ tiêu này càng tiến về 1, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng càng
cao.
Dư nợ Hệ số sử dụng vốn = Vốn huy động
- Tỷ l nợ xấu là t lệ giữa dư nợ xấu so với tổng dư nợ của NHTM ở một thời
điểm nhất định, thường là cuối tháng, quý, năm.
Nợ xấu T lệ nợ xấu = x 100 Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả hoạt động TDNH càng cao và ngược lại.
Trên thực tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro nên các
NHTM thường chấp nhận một t lệ nợ xấu nhất định (dưới 5%) được coi là giới hạn
- C n l c ữa lã suất c o vay bìn quân và lã suất uy độn bìn quân
an toàn.
(H1): chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa thu lãi và chi lãi mà NHTM đạt được từ 100
đồng vốn cho vay như thế nào. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng ngân hàng có cơ
hội để bù đắp các chi phí khác để đạt lợi nhuận cao.
H1 = ãi suất cho vay bình quân - ãi suất huy động bình quân
15
* Đố vớ k ác àn Khách hàng là người trực tiếp quản lý sử dụng số vốn
của ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng biểu hiện qua những lợi ích mà
họ thu được từ những phương án kinh doanh, cụ thể được phản ánh r qua chỉ tiêu
doanh thu tăng từ dự án, lợi nhuận tăng từ dự án... Đó là sự thể hiện r nét về mặt con
số. Hơn nữa, hiệu quả tín dụng còn thể hiện về mặt giá trị mà người đi vay có được.
Đối với cá nhân, họ có thể cải thiện đời sống, nâng cao mức thu nhập. Đối với doanh
nghiệp, họ có thể đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường, củng
cố uy tín, thương hiệu doanh nghiệp.
Thông qua xem xét hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng, hiệu quả tín
dụng được thể hiện tương đối toàn diện, giúp các nhà phân tích nắm bắt được thực
trạng các khoản cho vay để đề xuất phương án thực hiện. Đối với nhóm chỉ tiêu định
tính có thể thực hiện được hay không tuỳ thuộc vào ý thức chấp hành thể lệ tín dụng,
tuân thủ quy trình kỹ thuật cho vay của ngân hàng để có thể đảm bảo được hiệu quả tín
dụng. Đối với nhóm chỉ tiêu định lượng, mặc dù có thể đạt được mức chuẩn theo quy
định nhưng chưa hẳn đủ đảm bảo hiệu quả tín dụng mà cần phải đảm bảo tính chính
xác, trung thực trong thông tin của các chỉ số định lượng. Tất cả các chỉ tiêu phản ánh
các mặt khác nhau của quan hệ tín dụng nên không quá coi trọng một chỉ tiêu nào. Để
tăng hiệu quả tín dụng, rất cần có sự cố gắng tham gia từ cả hai phía trong quan hệ tín
dụng là ngân hàng và khách hàng.
1.2.3 i u quả ho t độn tín d n n n hàn đ i với lĩnh v c nôn n hi p nôn
thôn
Đối với bất kỳ NHTM nào, hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào đều quan tâm
đến lợi ích mình nhận được so với chi phí mà mình bỏ ra. Hoạt động TDNH đối với
lĩnh vực NNNT không n m ngoài mục đích đó. Vì thế, hiệu quả về mặt kinh tế của
hoạt động tín dụng đối với bản thân ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực này cũng
được đánh giá dựa trên cơ sở các chỉ tiêu nêu trong mục 1.2.2. Đối với hiệu quả về mặt
16
xã hội, việc đánh giá hiệu quả hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT thường được
đánh giá trên cơ sở các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tốc độ phát triển sản xuất hàng hoá và tăng trưởng kinh tế NNNT.
- Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT
- Sự phát triển các loại hình kinh tế NNNT
- Sự phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất NNNT
- Số việc làm được tạo ra cho khu vực NNNT
- T lệ nghèo đói giảm xuống ở NNNT
Tuy nhiên, với đặc điểm khách hàng vay vốn ở khu vực NNNT đa phần là hộ
nông dân với quy mô sản xuất nhỏ, đối tượng của tín dụng NNNT là các chi phí cho
con, cây giống,… nên quy mô của từng món vay nhỏ, phân tán, chi phí cho hoạt động cho
vay thường khá lớn, hơn nữa, những đối tượng đầu tư này chứa đựng nguy cơ rủi ro cao
(cả khách quan l n chủ quan). Do vậy, hiệu quả hoạt động TDNH ở khu vực NNNT của
chính bản thân ngân hàng thường thấp và bấp bênh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động
TDNH đối với lĩnh vực NNNT, các ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các đặc thù về
NNNT ở mỗi vùng để xác định đối tượng cho vay, phương thức cho vay, lãi suất vay
cũng như các điều kiện khác cho phù hợp nh m tối thiểu hóa chi phí và nâng cao nguồn
thu nhập cho ngân hàng.
1. T N NG NG N NG Đ I VỚI LĨN VỰ N NG NG I P N NG
THÔN – IN NG I M TỪ TRUNG QU
1. .1 inh n hi m từ Trun Qu c
Do bối cảnh thế giới có nhiều thay đổi sâu sắc, nhất là từ cuộc khủng hoảng kinh tế
- tài chính Mỹ và những hệ quả toàn cầu của nó, năm 2010 Trung Quốc đang từng bước
chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào đầu tư và xuất khẩu sang mô hình
tăng trưởng dựa cả vào xuất khẩu, l n nhu cầu trong nước. Đặc biệt, xuất phát từ quan
điểm về phương pháp và nội dung kích cầu nội địa cho r ng cần gia tăng nhu cầu ở nông
thôn, việc tăng thêm đầu tư, trợ cấp, những hỗ trợ về tài chính và chính sách cho lĩnh vực
17
“tam nông” sẽ giúp phối hợp tốt hơn sự phát triển giữa thành thị và nông thôn, nên ngày
31/01/2010 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản và uốc vụ viện Trung uốc đã
ban hành văn bản về đầu tư, hỗ trợ và phát triển khu vực nông thôn, trong đó nêu r các
nhiệm vụ trọng tâm nổi bật như sau:
T n ất, về va trò của à nước tron p át tr ển NNNT: Coi việc thúc đẩy nhu
cầu của khu vực NNNT là biện pháp chính để thúc đẩy nhu cầu trong nước, Trung uốc
giao cho Chính phủ cần đảm nhiệm tốt hơn những nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục cải thiện hệ thống chính sách hỗ trợ nông dân, hỗ trợ phát triển nông
thôn và đầu tư tài chính cho nông thôn, nâng cao đời sống người dân ở đây.
- Vừa tăng đầu tư cho máy móc, công nghệ phục vụ nông nghiệp, vừa cần bảo
đảm đầu ra cho các sản phẩm với việc mua vào và tích trữ các sản phẩm nông nghiệp
chính, như ngũ cốc, khoai tây, lúa mạch, bắp, đậu nành, dầu hạt, nh m bình ổn giá lương
thực. Đây là một nhận thức đúng và thể hiện quyết tâm, cũng như trách nhiệm cao của
Nhà nước trong phát triển nông nghiệp, ổn định đời sống nông dân.
T a , về đa dạn óa n uồn vốn đầu tư c o T Để đảm bảo cam kết trong
vòng 3 năm tới dịch vụ ngân hàng cơ bản sẽ có mặt tại khắp các làng mạc, thị trấn, cung
cấp các khoản tín dụng lớn và dịch vụ bảo hiểm ở nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, Chính phủ Trung uốc chủ trương ban hành
các biện pháp huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ khu vực vùng sâu, vùng
xa. Theo đó:
- Yêu cầu các ngân hàng gia tăng cho vay tín dụng nông nghiệp. Trung uốc có
thị trường tài chính nông thôn rất lớn chưa được khai thác. Ngân hàng Trung ương Trung
uốc dự tính, có khoảng 2/3 trong tổng số hơn 70 triệu nông dân bị thiếu dịch vụ ngân
hàng, mặc dầu khoản tín dụng và khoản cho vay trong uỹ tín dụng nông thôn Trung
uốc mỗi năm tăng 20%, cao hơn so với mức bình quân cả nước. Để giải quyết sự thiếu
hụt tài chính kinh niên tại các khu vực nông thôn, Chính phủ đã yêu cầu các thể chế tài
chính như Ngân hàng Nông nghiệp Trung uốc, Hợp tác xã tín dụng nông thôn, Tiết
18
kiệm bưu điện, Ngân hàng Trung uốc tăng các khoản vay tín dụng có liên quan đến
nông nghiệp. Đặc biệt, Ngân hàng hát triển Nông thôn được chỉ thị phải nới rộng lĩnh
vực hỗ trợ nông nghiệp và tăng tín dụng dài hạn cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn.
- Khuyến khích phát triển các ngân hàng nhỏ, các công ty cho vay vốn nh m d n
nguồn vốn chảy về thị trường tài chính nông thôn.
- Dự kiến ban hành những quy tắc mới trong thu mua và sáp nhập những tổ chức
tài chính nông thôn vừa và nhỏ, cụ thể, sẽ tiếp tục cải cách nới lỏng quy định về giới hạn
sở hữu không quá 10% tổng cổ phần của một cơ quan ngân hàng nông thôn. Điều này hy
vọng giúp đa dạng hóa quyền sở hữu của các cơ quan tài chính nông thôn, cũng như giúp
ngày càng nhiều nhà đầu tư tiếp cận được thị trường tài chính nông thôn.
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thị trường tài chính nông thôn
dưới dạng thích hợp, như mở chi nhánh hay lập các liên doanh ngân hàng. Trên thực tế,
tại Trung uốc, có HSBC đã mở chi nhánh đầu tiên ở Thành Đô năm 2009. Một số ngân
hàng hàng đầu khác như Citibank và Standard Charter cũng thể hiện sự quan tâm đến thị
trường này. Ngân hàng xây dựng Trung uốc có kế hoạch cùng với Ngân hàng Banco
Santander SA Tây Ban Nha thành lập một ngân hàng liên doanh nh m cung cấp các dịch
vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn Trung uốc....
- Cấp ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông thôn. Trong một
nỗ lực lấp đầy khoảng cách phát triển giữa các khu vực thành thị và nông thôn, Chính phủ
sẽ ban hành thêm các chính sách hỗ trợ để khuyến khích đâu tư của các lực lượng xã hội
vào khu vực nông thôn. Các doanh nghiệp thành lập các quỹ phúc lợi nông thôn sẽ được
giảm thuế, cao nhất là 12% lợi nhuận hàng năm.
T ba, về n đạ óa T Với quan niệm phát triển nông nghiệp hiện đại là
mục tiêu chính trong việc chuyển đổi tính chất của tăng trưởng kinh tế đất nước, Trung
Quốc chủ trương:
19
- Tăng cường đầu tư công nghệ, hiện đại hóa nông nghiệp, nghiên cứu các loại
giống mới, hỗ trợ chương trình biến đổi gien, đầu tư hệ thống tưới tiêu, cải tạo đất nh m
tăng sản lượng và chất lượng nông sản.
- Thúc giục các bộ, ngành liên quan nghiên cứu các chính sách ưu đãi để hướng
thêm các nguồn nhân lực được đào tạo và các viện nghiên cứu về khu vực nông thôn.
- Kêu gọi và khuyến khích các nhà đầu tư và các hoạt động đầu tư phát triển bất
động sản và các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khác ở nông thôn.
T tư, ỗ trợ nôn dân bảo v quyền lợ và òa n ập vào đờ sốn đô t ị Nhà
nước Trung Quốc chủ trương có thêm những biện pháp mới nh m giúp những người
nông dân hòa nhập hơn vào cuộc sống đô thị, trong đó nổi bật là:
- Coi trọng biện pháp phát triển các thành phố, thị trấn nhỏ và vừa như là trọng tâm
trong kế hoạch đô thị hóa của Trung Quốc thời gian tới.
- Đồng thời, Nhà nước cũng sẽ giảm bớt những hạn chế đối với hộ khẩu thường trú
để có thêm nhiều nông dân có thể chuyển về thành phố và được hưởng các quyền lợi cũng
như dịch vụ công cộng giống như các cư dân thành phố gốc. Chính phủ cũng sẽ nỗ lực
giải quyết các vấn đề ảnh hưởng xấu đến lợi ích của nông dân như việc thu hồi đất, ô
nhiễm và quản lý tài sản chung. Chính phủ có thể sẽ lập một kênh thông tin để người
nông dân bày tỏ các yêu cầu, cũng như để bảo vệ các quyền và lợi ích của họ một cách
hợp pháp.
1. . ài h c kinh n hi m cho Vi t Nam
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều bài toán nan giải từ khu vực NNNT trong quá trình mở cửa và hội nhập. Những
trọng tâm chính sách tín dụng cho phát triển NNNT của Chính phủ Trung uốc nêu trên
có thể đem lại cho Việt Nam những gợi mở hữu ích, cần tham khảo. Trong thời gian tới,
để tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững thị trường tín dụng NNNT cần có
những giải pháp đồng bộ và mạnh mẽ hơn, trong đó nổi bật là:
20
ột là, tăn cườn va trò của C ín p ủ tron các oạt độn tín d n T, thể
hiện ở các nội dung sau:
- Xây dựng và quản lý các quy hoạch phát triển NNNT, sử dụng đất, thực hiện
chính sách giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư và cho vay, thế chấp trong tín dụng nông thôn.
- Thực hiện các hỗ trợ trực tiếp tài chính – tín dụng trong những trường hợp đặc
biệt, như khắc phục hậu quả thiên tai, phát triển vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo,
vùng dân tộc thiểu số; thực hiện các chương trình thí điểm xây dựng cơ sở hạ tầng nông
nghiệp...
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ và hoạt động của các TCTD, nhất là ở vùng khó khăn, như
tuyên truyền chính sách vay vốn đến từng hộ gia đình; thực hiện đơn giản hóa và rút ngắn
thời hạn thủ tục đăng ký và cấp sổ đỏ xác nhận chủ quyền đất, cải tổ uật giao dịch bảo
đảm, giảm bớt quy định quản lý (nhất là những áp đặt về lãi suất) đối với các TCTD.
- Trong một số trường hợp, Nhà nước cần mạnh dạn lập các DNNN chuyên bao
tiêu sản phẩm nông nghiệp, nhất là chế biến xuất khẩu, tạo điều kiện hình thành các vùng
chuyên canh và sản phẩm, thương hiệu xuất khẩu có sức cạnh tranh cao, cũng như tạo
thuận lợi và an toàn cho việc cấp tín dụng của ngân hàng theo và hỗ trợ các hoạt động
này.
Ha là, tăn cườn năn lực tà c ín , quản trị rủ ro và đổ mớ oạt độn của
các TCTD NNNT, nòng cốt là Ngân hàng No& TNT, uỹ TDND, Ngân hàng CSXH:
- Tái cấu trúc và tăng vốn điều lệ, tăng năng lực tài chính cho các định chế này; cải
tiến phương thức cho vay vốn của ngân hàng; đồng thời, tăng cường giám sát sử dụng vốn
vay của các hộ sau khi vay thông qua chính quyền và các đoàn thể địa phương....Tăng
cường khả năng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh nh m giảm rủi ro cho
ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ và tránh bỏ qua nhiều dự án tốt, nhiều phương án
kinh doanh khả thi làm l mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
21
- Các ngân hàng cần lập kế hoạch cho vay tín dụng nông thôn một cách hợp lý về
thời hạn, cơ cấu vốn đầu tư, cũng như hạn mức vốn vay. Đặc biệt, cần chú trọng cho vay
đối với hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn với các dự án bao tiêu sản phẩm kinh
doanh có hiệu quả thuộc các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã và đang được hình
thành, cho vay mở rộng đầu vào lĩnh vực nghiên cứu công nghệ sinh học, tạo ra giống,
cây trồng mới...
- Tiến hành đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lưới kinh doanh theo mô
hình NHTM hiện đại, tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các đơn vị trực tiếp kinh
doanh; đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng; đào tạo cán bộ
nhân viên theo hướng chuyên môn hoá; tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, hiện đại hóa
công nghệ; chuyển đổi hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế, xây dựng hệ thống
thông tin quản lý hiện đại.
Ba là, tăn cườn đa dạn óa các n uồn vốn và sản p ẩm tín d n c o p át tr ển
NNNT
- Nhà nước cần mở rộng tự do hóa, cùng với tăng cường tiêu chuẩn hóa và các
hoạt động giám sát hoạt động của các TCTD chính thức (hệ thống ngân hàng, QTDND,
các tổ chức tài chính vi mô...) và phi chính thức (quan hệ vay mượn gia đình, bạn bè,
người thân, hội, hụi...) trong nước và nước ngoài để hỗ trợ các TCTD đa dạng hóa nguồn
vốn và sản phẩm tín dụng phù hợp; chú trọng giới thiệu và phát triển các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng tiện ích tiên tiến; kết nối thanh toán với Kho bạc, Hải quan trong việc phối
hợp thu ngân sách; phát hành thẻ tín dụng các loại; đặc biệt, tăng cường công tác xúc tiến
đầu tư và giành khuyến khích cao nhất cho các tổ chức tài chính – tín dụng nước ngoài
vào hoạt động ở khu vực NNNT; phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, viễn thông ở các
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa...
- Các TCTD cần thành lập bộ phận chuyên trách và mở rộng mạng lưới ở những
nơi có điều kiện để thực hiện công tác huy động vốn, áp dụng chiến lược marketing hiệu
quả, phát triển đa dạng các sản phẩm huy động tiết kiệm và chuyển tiền, áp dụng phí
22
chuyển tiền một cách linh hoạt để thu hút việc chuyển tiền qua ngân hàng. Nhà nước cần
vận động các tổ chức cung cấp sản phẩm đầu vào cho hộ nông dân mở tài khoản tại ngân
hàng để cho vay chuyển khoản đối với hộ sản xuất, trang trại. Thực hiện vấn đề này vừa
tiết kiệm được nguồn vốn, vừa tăng cường giám sát việc sử dụng vốn vay.
- Khuyến khích khai thác triệt để các nguồn vốn ủy thác từ các định chế tài chính
quốc tế , các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ thông qua các dự án mà
Ngân hàng No& TNT Việt Nam ký kết.
- Kết hợp nhiều phương thức cho vay linh hoạt như phương thức cho vay dự án
đầu tư, cho vay hạn mức tín dụng, cho vay hợp vốn...Đặc biệt, phát triển loại hình tín
dụng cho thuê tài chính trong lĩnh vực NNNT. Hoạt động cho thuê tài chính giúp các hộ
sản xuất đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ với quy mô vốn lớn, thời gian cho thuê trung,
dài hạn (5-10 năm) đáp ứng nhu cầu vốn, thực hiện cơ giới hóa NNNT.
- Tăng cường phối hợp giữa các TCTD, đoàn thể và chính quyền địa phương
hướng d n người dân cách xây dựng dự án vay vốn, sử dụng đồng vốn hợp lý, đảm bảo
quản lý nợ và rủi ro, vốn cho vay phải gắn kết với các chương trình phát triển kinh tế của
địa phương.
Tóm lại, trong thời gian tới, Việt Nam cần coi trọng đúng mức và mạnh dạn đối
mới hoạt động tín dụng nh m góp phần vào quá trình phát triển kinh tế NNNT; thúc đẩy
hình thành thị trường tài chính nông thôn; đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư
liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn; tận dụng khai thác mọi
tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên; phát triển kết cấu hạ tầng, tạo
điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ mới vào SXKD; phát triển ngành nghề truyền
thống, ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông
thôn, nâng cao cuộc sống tinh thần và vật chất cho người nông dân.
23
ẾT LUẬN ƯƠNG 1
Những nội dung trong chương 1 trình bày sơ lược và tóm tắt nhất về tín dụng
ngân hàng đối với NNNT, trong đó chủ yếu tập trung những nội dung sau:
- Khái niệm về tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nông
nghiệp.
- uan niệm về hiệu quả tín dụng ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
tín dụng ngân hàng.
- Kinh nghiệm tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực NNNT từ Trung uốc và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
24
ƯƠNG T Ự TRẠNG OẠT ĐỘNG T N NG NG N NG
Đ I VỚI LĨN VỰ N NG NG I P N NG T N TR N Đ A N
TP. HCM.
Trong hoạt động tín dụng của các TCTD, tín dụng trong lĩnh vực NNNT được
các TCTD xem như là một hình thức cho vay khá đặc biệt, có thể nói là hình thức cho
vay dạng “chính sách”, có quy chế cho vay riêng do NNNT giữ vị trí rất quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, vì tín dụng trong
lĩnh vực NNNT cũng chiếm một t trọng trong cơ cấu tín dụng của các TCTD, nên
giống như các hình thức cho vay khác, khi đánh giá thực trạng tín dụng trong lĩnh vực
NNNT, không thể bỏ qua việc xem xét hoạt động tín dụng của các TCTD nói chung,
rồi sau đó mới bắt đầu nói riêng đến thực trạng tín dụng trong lĩnh vực NNNT.
.1 T Ự TRẠNG UY ĐỘNG V N V O VAY ỦA Á T T TR N
Đ A N TP. HCM
Bối cảnh trong và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã có những tác
động ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế đất nước và hoạt động
ngân hàng cũng không n m ngoài tác động đó. Tuy nhiên, từ năm 2008-2011, theo
đánh giá chung, hoạt động ngân hàng v n duy trì sự ổn định và phát triển, hoàn thành
chức năng nhiệm vụ của định chế tài chính trung gian đối với sự phát triển kinh tế đất
nước nói chung và thành phố nói riêng. Trong đó, cho vay tăng trung bình 16%, huy
động vốn tăng trung bình khoảng 18%. iêng năm 2010, năm kết thúc gia đoạn 5 năm
thực hiện nghị quyết X của Đảng, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới đang có
những chuyển biến tích cực sau khủng hoảng, kinh tế đất nước cũng như T . HCM đạt
được tốc độ tăng trưởng khá theo kế hoạch đề ra, nhất là hoạt động ngân hàng trên địa
bàn, khi cả cho vay và huy động vốn tăng lần lượt là 26,7% và 33.6%.
Tuy nhiên, năm 2011 – năm thực hiện Nghị quyết 11 của Chính phủ về kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ và Ngân
25
hàng Nhà nước đã có chính sách thắt chặt tín dụng, làm cho hoạt động cho vay và huy
động vốn của các TCTD trên địa bàn giảm sút. So với cuối năm 2010, cho vay chỉ tăng
6,3%, huy động vốn tăng 10%.
Bản s li u 2.1: o t độn cho va và hu độn v n của c c T T tr n địa àn
Đơn vị tín tỷ đồn , %
Chỉ tiêu
2008 490.000 561.500
2009 559.855 603.353
2010 709.090 806.264
2011 753.760 886.900
15,30
14,26
26,66
6,30
Cho vay Huy động vốn Tốc độ tăng giảm cho vay (%) Tốc độ tăng giảm huy động vốn (%)
7,45
10,00
33,63 20,60 Nguồn ân àn à nước Chi nhánh TP. HCM
Biểu đ .1 u động v n và cho vay của c c T T tr n địa bàn
Nguồn ân àn à nước Chi nhánh TP. HCM
Đơn vị tín tỷ đồn
ản s li u . Tỷ tr n d n tr n hu độn v n của c c T T tr n địa àn
Chỉ tiêu
2008
2010
2009
Dư nợ/HĐV
2011 87,27% 92,79% 87,95% 84,99%
Nguồn ân àn à nước Chi nhánh TP. HCM
26
Mặt khác, nếu xem xét t trọng dư nợ trên huy động vốn đã cho thấy mức độ sử
dụng vốn huy động được của các TCTD là rất lớn.
Nguồn ân àn à nước Chi nhánh TP. HCM
Biểu đ . Tỷ tr n d n tr n hu độn v n
T trọng dư nợ trên huy động vốn trong năm 2009 đã có sự tăng mạnh, năm
2008 là 87,27%, năm 2009 là 92,79%. Nguyên do là trong năm 2009, sự điều chỉnh
các công cụ điều hành chính sách tiền tệ của NHTW đã có tác động nhất định đến thị
trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Trong đó, việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa
thuận trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng; những tín hiệu tích cực trên thị trường ngoại
hối, sự thay đổi biên độ giao dịch và mở rộng đối tượng là doanh nghiệp xuất khẩu
được vay ngoại tệ có tác động trực tiếp, mang lại những hiệu quả nhất định đúng với
mục tiêu ổn định và phát triển thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
ua đến năm 2010 và 2011, t trọng này lại có sự giảm xuống, điều này xuất
phát từ những nguyên nhân chủ yếu như thị trường vàng biến động phức tạp; lãi suất
cho vay biến động và luôn ở mức cao; t giá chưa ổn định; luân chuyển vốn chậm và
khó khăn thanh khoản cục bộ xuất hiện (nợ xấu gia tăng tại các TCTD); thị trường bất
động sản đóng băng, tiềm ẩn rủi ro cao đối với khoản vay bất động sản....
27
2.2 THỰC TRẠNG TÍN D NG NGÂN HÀNG VÀ HI U QU HOẠT ĐỘNG
TÍN D NG NG N NG Đ I VỚI LĨN VỰC NÔNG NGHI P, NÔNG
T N TR N Đ A BÀN TP. HCM
. .1 hính s ch tín d n đ i với lĩnh v c nôn n hi p, nôn thôn tr n địa àn
T . HCM là nơi mà lĩnh vực NNNT chiếm một t trọng nhỏ trong nền kinh tế
địa bàn, nhưng trong thời gian vừa qua, Chính phủ, Chính quyền địa phương và
NHNN cũng đã rất chú trọng đến việc phát triển tín dụng NNNT, xây dựng các cơ chế
chính sách hỗ trợ tín dụng NNNT phát triển, nâng cao năng lực của các định chế tài
chính, nhất là các định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực NNNT, kêu gọi các
nguồn vốn nước ngoài cho vay trong lĩnh vực này...Cụ thế:
a. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và NHNN Việt Nam tại các văn bản:
- Nghị định số 41/2010/NĐ-C của Chính phủ ngày 12/4/2010 về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về hướng d n chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-C ngày
12/4/2010 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
b. Thực hiện các chương trình NNNT của UBND T . HCM tại các văn bản:
- uyết định 105/2006/ Đ-UBND ngày 17/7/2006 của UBND T . HCM về
việc ban hành quy định về khuyến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn
2006 – 2010. (hết hiệu lực).
- uyết định 15/2009/ Đ-UBND ngày 10/02/2009 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của uyết định 105/2006/ Đ-UBND ngày 17/7/2006 của UBND T . HCM. (hết
hiệu lực).
28
- uyết định số 36/2011/ Đ-UBND ngày 10/6/2011 của UBND T . HCM về
chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô
thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015.
2.2.2 Th c tr n về ho t độn cho va đ i với lĩnh v c nôn n hi p nôn thôn
tr n địa àn
Trên địa bàn TP. HCM hiện nay, nguồn vốn tín dụng chủ lực phục vụ nông
nghiệp nông thôn là nguồn vốn tín dụng từ hệ thống các TCTD, mà chủ yếu là
NHTMNN, NHTMCP, QTDND, Ngân hàng CSXH. Nếu phân theo mục đích, chương
trình cho vay thì nguồn vốn này hiện diện dưới 8 hình thức: (1) Cho vay các chi phí
sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; (2) cho vay phát triển ngành nghề
tại nông thôn; (3) cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; (4) cho vay chế
biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối; (5) cho vay để kinh doanh
các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; (6) cho vay phục
vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa
bàn nông thôn; (7) cho vay tiêu dùng nh m nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
(8) cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ. Nếu phân theo đối tượng vay
vốn thì nguồn vốn này hiện diện dưới 5 hình thức: (1) cho vay cá nhân; (2) cho vay hộ
gia đình, hộ kinh doanh; (3) cho vay chủ trang trại; (4) cho vay HTX, tổ hợp tác; (5)
cho vay doanh nghiệp. (Bảng s li u 2.3)
Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, hướng d n của Ngân hàng Nhà nước và
Chính quyền địa phương, với hệ thống mạng lưới rộng khắp, các TCTD đã đẩy mạnh
cho vay lĩnh vực NNNT. ua số liệu thống kê tại Bản s li u 2.3 cho thấy, dư nợ
cuối năm 2011 đạt 12.206 t đồng, tăng tuyệt đối so với năm 2010 là 1.248 t đồng,
với tốc độ tăng là 11,39%.
29
ản s li u 2.3: o t độn cho va đ i với lĩnh v c NNNT của c c T T tr n
địa àn
Đơn vị tín tỷ đồn , %
2008 10.035 7.629 2.406 10.035
2009 13.207 10.281 2.926 13.207
2010 10.958 8.057 2.901 10.958
2011 12.206 9.497 2.709 12.206
1.625 245
2.083 358
1.739 265
2.640 116
748
1.094
894
646
3.881
5.381
4.557
5.186
1.430
1.651
1.370
1.204
1.272
1.421
1.173
1.324
287
420
318
362
546 10.035 1.321 1.523 230 66 6.895 10.035 2.587 5.868 811 634 32 103 10.035 2,05%
642 10.958 1.129 1.467 170 62 8.130 10.958 3.280 6.105 792 641 35 105 10.958 1,54%
Chỉ tiêu * Theo th i h n cho vay 1, Ngắn hạn 2, Trung, dài hạn * Theo m c đích ch n trình cho vay 1, Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp 2, Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn 3, Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 4, Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối 5, Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản 6, Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn 7, Cho vay tiêu dùng nh m nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn 8, Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ * Theo đ i t ng cho vay 1, Cá nhân 2, Hộ gia đình, hộ kinh doanh 3, Chủ trang trại 4, HTX, tổ hợp tác 5, Doanh nghiệp * Theo t ch c cho vay NHTMNN NHTMCP NHTMNNgoài NHCSXH QTDNDCS QTDTW T ng cộng Tỷ tr ng d n NNNT/t n d n địa bàn T c độ tăn tr ởn d n
799 13.207 1.498 1.794 189 75 9.651 13.207 3.932 7.252 1.022 845 41 115 13.207 2,36% 31,61%
728 12.206 2.605 1.125 107 133 8.236 12.206 2.652 5.990 2.678 727 33 126 12.206 1,62% -17,03% 11,39%
Nguồn ân àn à nước Chi nhánh TP. HCM.
30
Về cơ cấu c o vay t eo t ờ ạn
Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ ngắn hạn và trung, dài hạn chiếm một t lệ phù hợp,
trong đó dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng dần và dư nợ trung dài hạn giảm dần. Tính
đến 31/12/2011, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 9.497 t đồng, tăng so với năm 2010 là
1.440 t đồng, tốc độ tăng là 17,87%, chiếm t trọng 77,8% trong tổng dư nợ; dư nợ
trung, dài hạn hạn đạt 2.709 t đồng, giảm so với năm 2010 là 192 t đồng, với tốc độ
giảm 6,6%, chiếm t trọng 22,2% trong tổng dư nợ. Với cơ cấu này cho thấy, các đối
tượng đang có nhu cầu vay vốn, nhất là vay vốn ngắn hạn trang trải chi phí SXKD
trong lĩnh vực NNNT như: nuôi trồng, xây dựng trang trại cây cảnh, cá cảnh, chăn
nuôi bò sữa... nh m cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, đổi mới thiết bị để mở rộng
sản xuất hàng hoá quy mô lớn và nâng cao chất lượng nông sản hàng hoá tại địa bàn
đang gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc mở rộng tín dụng là mục tiêu cần thiết, tuy
nhiên phải có chọn lọc, kết hợp nhiều biện pháp như chủ động tiếp cận khách hàng,
chủ động tìm kiếm các phương án khả thi để đầu tư.
Về cơ cấu c o vay t eo m c đíc , c ươn trìn c o vay
Trong cơ cấu cho vay theo mục đích, chương trình cho vay, có thể thấy cho vay
chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối chiếm t trọng dư nợ cao
nhất trong các mục đích, chương trình cho vay (chiếm khoảng 42% trên tổng dư nợ
cho vay NNNT) và tăng dần qua các năm. Tiếp đến là cho vay các chi phí sản xuất
trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, chiếm khoảng 18% trên tổng dư nợ cho
vay NNNT. Hai mục đích cho vay khác cũng chiếm t trọng khá cao trong cho vay
NNNT là cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm
nghiệp và thủy sản; và cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng
các dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn; đều chiếm t trọng khoảng 12%
trên tổng dư nợ cho vay NNNT. Các mục đích cho vay còn lại đều chiếm t trọng nhỏ
trong cơ cấu cho vay này. Thông qua đó cho thấy, nguồn vốn tín dụng của các TCTD
31
đã đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế NNNT tại các quận, huyện ngoại
thành, với sự hình thành các khu vực chuyên canh nuôi nghêu, nuôi tôm, cá chình, cá
mú, các trang trại cá sấu, thủy hải sản tại huyện Cần Giờ hoặc nuôi bò sữa, trang trại
cây cảnh, cá cảnh tại huyện Củ Chi..., giúp khai thác tốt tiềm năng lợi thế của địa
phương để thực hiện hiệu quả chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.
Về cơ cấu c o vay t eo đố tượng cho vay
Khách hàng trên địa bàn bao gồm các cá nhân; hộ gia đình, hộ kinh doanh; chủ
trang trại; HTX, tổ hợp tác và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực NNNT vay
vốn để phát triển SXKD hay tiêu dùng, trong đó số lượng khách hàng đông đảo nhất là
doanh nghiệp và kinh tế hộ.
- Đối với doanh nghiệp: bao gồm doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
khác. Đó là các doanh nghiệp cung ứng về phân bón, thuốc trừ sâu, con giống, thức ăn,
công nghệ sinh học, cung ứng máy nông cụ cho sản xuất hay các doanh nghiệp chế
biến, xuất khẩu nông sản hàng hoá. Đến 31/12/2011, dư nợ của nhóm khách hàng này
đạt 8.236 t đồng, chiếm 67,48% trong tổng dư nợ, tăng 1,3% so với năm 2010. Đây là
nhóm khách hàng có số lượng lớn do T . HCM là đô thị lớn trong cả nước, là trung
tâm cung ứng hàng hóa, vật tư của toàn miền nam. Đây là đối tượng khách hàng quan
trọng của các TCTD trên địa bàn T . HCM, do quy mô sản xuất, chế biến, cung ứng,
xuất khẩu....lớn nên nguồn vốn đối với họ rất quan trọng. Điều này thể hiện r trong cơ
cấu dư nợ cũng như t trọng dư nợ của thành phần này tăng dần qua các năm.
- Đối với HTX và chủ trang trại: mặc dù dư nợ còn chiếm t lệ khá khiêm tốn
nhưng đây là nhóm khách hàng có triển vọng bởi số lượng các HTX ra đời ngày càng
nhiều và ngày càng làm ăn có hiệu quả., các đối tượng nông dân thành thị với quyết
tâm làm giàu, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư SXKD, trở thành những chủ
trang trại, như chủ các trang trại cá sấu, bò sữa, cây cảnh...ở huyện Củ Chi. Các TCTD
cần có biện pháp đẩy mạnh đầu tư vào nhóm khách hàng này. Dư nợ đối với đối tượng
32
là chủ trang trại trong năm 2011 đạt 107 t đồng, chiếm 0,88% trong tổng dư nợ. Dư
nợ đối với HTX, tổ hợp tác trong năm 2011 đạt 133 t đồng, chiếm 1,09% trong tổng
dư nợ, tăng 1,14 lần so với năm 2010.
- Đối với hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân: đây là bộ phận khách hàng có
món vay nhỏ nhưng có số lượng khá đông đảo và là thị trường mục tiêu của các
TCTD, nhất là các Ngân hàng NNo& TNT và TDND. Đến 31/12/2011, dư nợ cho
vay cá nhân đạt 2.605 t đồng, chiếm 21,34% tổng dư nợ, tăng 1,31 lần so với năm
2010; dư nợ cho vay hộ gia đình, hộ kinh doanh đạt 1.125 t đồng, chiếm 9,2% tổng dư
nợ, giảm 23,31% so với năm 2010. Ngoài nhu cầu vay vốn đầu tư sản xuất, các hộ gia
đình, cá nhân còn có nhu cầu vay tiêu dùng và đóng góp không nhỏ vào việc mở rộng
dư nợ của các TCTD. Vì vậy, các TCTD cần có biện pháp để giữ vững thị trường và thu
hút các nhóm khách hàng này.
Về cơ cấu c o vay p ân t eo tổ c c c o vay
Hiện nay, trên địa bàn T . HCM có 44 TCTD và Ngân hàng CSXH có cho vay
trong lĩnh vực NNNT. Trong 44 TCTD bao gồm: 24 NHTMCP: 17 NHTMCP và 07
Chi nhánh NHTMCPNN (06 Chi nhánh Ngân hàng Công thương, 01 Chi nhánh Ngân
hàng Ngoại thương); 13 Chi nhánh NHTMNN (01 Ngân hàng hát triển nhà ĐBSC ,
03 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và hát triển, 09 Chi nhánh Ngân hàng
NNo& TNT); 04 Ngân hàng nước ngoài; 02 TDNDCS và 01 TDTW. ( iểu đ
2.3).
Theo cơ cấu của nguồn vốn tín dụng này, có thể thấy số lượng các TCTD tham
gia cho vay NNNT là không nhỏ. Từ trước tới nay, cứ nhắc tới cho vay NNNT, chúng
ta sẽ nghĩ ngay tới Ngân hàng NNo& TNT là tổ chức cho vay chính, d n đầu nguồn
vốn vay NNNT. Đối với toàn ngành ngân hàng trong cả nước, điều này có thể đúng
khi mà tổng dư nợ cho vay NNNT của Ngân hàng NNo& TNT chiếm khoảng 70%.
33
Nhưng riêng đối với khu vực T . HCM, với sự phát triển của đầy đủ các định chế tài
chính, thì cho vay NNNT không còn là nơi độc tôn của Ngân hàng NNo& TNT. Với
mạng lưới rộng khắp cùng với tính năng động, sáng tạo của mình, các NHTMC đã
nhanh nhạy nhảy vào lĩnh vực cho vay này. Tính đến 31/12/2011, dư nợ cho vay
NNNT của các NHTMC (trong đó có NHTMC NN) chiếm t trọng lớn nhất, gần
49,1% tổng dư nợ cho vay NNNT, đạt 5.990 t đồng. Tiếp đến là các NHTMNN, với
dư nợ đạt 2.652 t đồng, chiếm t trọng 21,73% tổng dư nợ cho vay NNNT. Đặc biệt,
khi Nghị định 41/2010/NĐ-C của Chính phủ về chính sách tín dụng ngân hàng phục
vụ nông nghiệp, nông thôn có hiệu lực từ ngày 01/6/2010 với nhiều chính sách mới thì
đã có thêm nhiều sự hiện diện của các Ngân hàng thương mại nước ngoài tham gia và
lĩnh vực cho vay này, với dư nợ đạt 2.678 t đồng, chiếm 21,94% tổng dư nợ cho vay
NNNT năm 2011. Hệ thống TDNDCS, TDTW và NHCSXH, tuy dư nợ chiếm t
trọng ít hơn các tổ chức khác (NHCSXH đạt 727 t đồng, chiếm 5,96%; TDTW đạt
126 t đồng, chiếm 1,03%; TDNDCS đạt 33 t đồng, chiếm 0,24% tổng dư nợ cho
vay NNNT) nhưng đang ngày càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong phục vụ
đầu tư cho hộ nông dân và người nghèo ở khu vực ngoại thành, đang có xu hướng phát
triển ngày càng hiệu quả. Tóm lại, tình hình và xu hướng trên hứa hẹn dòng vốn đầu tư
vào lĩnh vực NNNT sẽ ngày càng tăng, hướng đến một thị trường tài chính NNNT trên
địa bàn T . HCM ngày càng lành mạnh và hiệu quả.
34
iểu đ . cấu d n NNNT của c c T T ph n theo t ch c cho va
uồn ân àn à nước C n án TP. HC
Đơn vị tín tỷ đồn , %
2.2.3 i u quả ho t độn tín d n n n hàn đ i với lĩnh v c nôn n hi p nôn
thôn tr n địa àn
2.2.3.1 ngân hàng ố ớ
ủ D
Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD được thể
hiện qua các chỉ tiêu như sau:
- H số sử d n vốn: Theo như Bản s li u 2.3, dư nợ cho vay NNNT trên địa
bàn T . HCM chiếm một t trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ của các TCTD (chỉ khoảng
1,9% tổng dư nợ địa bàn). Mặt khác, nguồn vốn huy động của các TCTD xuất phát từ
nhiều nguồn, từ các thành phần kinh tế khác nhau trong nền kinh tế, không phân biệt
nguồn vốn huy động riêng theo lĩnh vực NNNT. Do đó, khi xét hệ số sử dụng vốn của
các TCTD, ta sẽ xét tổng dư nợ trên tổng nguồn huy động vốn của các TCTD trên địa
bàn. Điều này đã được phân tích trong mục 2.1 ở trên.
35
- Tỷ l nợ xấu: (Bản s li u 2.4) Trong 4 năm (2008-2011), t lệ nợ xấu cho
vay NNNT của các TCTD trên địa bàn có xu hướng tăng. Tuy t lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ qua các năm luôn thấp hơn 3% nhưng tốc độ tăng của nợ xấu qua các năm rất
cao, trong khi tốc độ tăng của dư nợ cho vay NNNT là không cao (năm 2011, tốc
độ tăng của dư nợ cho vay NNNT so với năm 2010 là 11,39%; trong khi tốc độ
tăng của nợ xấu là 46,05%). Điều này cho thấy, các TCTD đã tập trung thu nợ
các khoản nợ xấu đã được giãn nợ, khoanh nợ hết kỳ hạn xử lý, giảm việc mở
rộng cho vay, nên tốc độ tăng dư nợ không cao. Nguyên nhân chính phát sinh nợ
xấu là do một số cá nhân, chủ trang trại, hộ gia đình, hộ kinh doanh, doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến do thiếu nguồn nguyên liệu sản
xuất, hoặc do sản xuất những mặt hàng thiếu cạnh tranh, sai lầm trong tính toán
phương án SXKD,...d n đến làm ăn đình đốn, thua lỗ phá sản, nợ vay ngân hàng
không trả được. Ngoài ra, thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại trên diện rộng cũng
là nguyên nhân d n đến nợ xấu ngày càng gia tăng. Do vậy, muốn nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng trong những năm sắp tới, cần có những biện pháp hữu
hiệu hơn nữa để kiểm soát chất lượng của các món vay nhất là tín dụng ngắn hạn,
luôn tiềm ẩn rủi ro từ thiên nhiên, thị trường.
Bản s li u 2.4 N xấu tron cho va NNNT của c c T T tr n địa àn
TP. HCM
Đơn vị tín tỷ đồn , %
2008 109,50 1,09%
Chỉ tiêu Nợ xấu T lệ nợ xấu/Tổng dư nợ T lệ tăng/giảm 2009 137,80 1,04% 25,84% 2010 223,35 2,03% 62,08% 2011 326,20 2,67% 46,05%
uồn ân àn à nước C n án TP. HC
36
iểu đ . N xấu cho va NNNT của c c T T tr n địa àn TP. M
uồn ân àn à nước C n án TP. HC
- C n l c ữa lã suất c o vay bìn quân và lã suất uy độn bìn quân:
Đơn vị tín tỷ đồn
Trong Khoản 2 Điều 11 của Nghị định 41/2010/NĐ-C của Chính phủ ngày 12/4/2010
có quy định: “ ãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của các tổ
chức tín dụng được thực hiện theo cơ chế tín dụng thương mại hiện hành”. Do đó, khi
phân tích chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân
trong cho vay NNNT của các TCTD trên địa bàn, ta sẽ xem xét từ nguồn lãi suất huy
động và cho vay bình quân của các TCTD qua các năm 2008-2011. (Bản s li u 2.5).
Chênh lệch này càng lớn, cơ hội cho ngân hàng có được lãi gộp để bù đắp chi
phí và có lãi càng lớn. Chênh lệch giữa lãi suất cho vay và huy động bình quân b ng
VNĐ của các TCTD trong năm 2008-2009 giảm do hậu quả của tăng trưởng tín dụng
nóng trong năm 2008, đến năm 2009, NHNN áp dụng biện pháp thắt chặt tiền tệ, hạn
chế cho vay, nên từ 3,98% năm 2008 giảm xuống còn 1,7% trong năm 2009. Từ năm
2010, thời gian mà NHNN áp dụng trần lãi suất huy động là 14%/năm nên chênh lệch
này tăng vọt, từ 1,7% (năm 2009) tăng lên 9,5% (năm 2010) và 7,79% (năm 2011).
37
Điều này chứng tỏ chỉ có năm 2009 là hoạt động tín dụng của các TCTD trên địa bàn
không có hiệu quả, còn lại đều có hiệu quả, nếu tiết kiệm được chi phí ngoài lãi cùng
với việc giảm chi phí trích lập quỹ dự phòng rủi ro (giảm được nợ xấu) thì lợi nhuận
của các TCTD sẽ ngày càng cao.
Bản s li u 2.5: Lãi suất cho va và hu độn ình qu n ằn VNĐ của c c
TCTD tr n địa àn
Đơn vị tín %
2008 2009 2010 2011
12,7 12 23,5 21,65
8,72 10,3 14 13,86
uồn ân àn à nước C n án TP. HC
Chỉ tiêu Lãi suất cho vay bình quân Lãi suất huy động bình quân Chênh lệch lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân 3,98 1,7 9,5 7,79
iểu đ .5: Lãi suất cho va và hu độn ình qu n ằn VNĐ của c c T T
tr n địa àn
uồn ân àn à nước C n án TP. HC
Đơn vị tín %
38
2.2.3 2 ngân hàng ố ớ ì ì k ế - xã
TP. HCM
a. Góp p ần c uyển dịc cơ cấu k n tế nôn n p, nôn t ôn tr n địa bàn
TP. HCM
Nhờ có mạng lưới kinh doanh trải rộng cùng với việc áp dụng hình thức cho vay
theo nhóm, phối hợp với những tổ chức quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài
chính ,…. đối tượng khách hàng được phục vụ cũng như các kênh d n vốn tới hộ sản
xuất, doanh nghiệp cũng được mở rộng, phát triển. Thêm vào đó, trong nhiều năm qua,
U ban nhân dân thành phố đã có các chương trình hỗ trợ lãi vay, khuyến khích chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp cho các hộ nông dân tại thành phố, như: Chính sách
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 theo Quyết
định 105/2006/ Đ-UBND ngày 17/7/2006, uyết định số 36/2011/ Đ-UBND ngày
10/6/2011 của UBND T . HCM về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015.
Bảng s li u . n cho vay chuyển dịch c cấu kinh tế của các TCTD
tr n địa bàn TP. HCM
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Nguồn ân àn à nước Chi nhánh TP. HCM
Dư nợ Tốc độ tăng / giảm 2008 238,55 2009 269,53 12,99 2010 414,23 53,69 2011 342,22 -17,38
Với số vốn đầu tư hàng trăm t đồng của ngân sách thành phố, các ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng đã giúp hàng vạn hộ nông dân đẩy mạnh sản xuất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo mùa vụ và tiếp tục mở rộng ngành nghề góp
phần làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống. Đi đôi với việc đầu tư cho trồng trọt,
chăn nuôi, theo chủ trương của U ban nhân dân thành phố, các ngân hàng đã mở rộng
cho vay phát triển ngành nghề tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
39
hướng tăng t trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm t trọng nông nghiệp. Đối tượng cho
vay không còn đơn lẻ như những năm trước, mà đã được mở rộng như: cho vay xây
dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn (điện, đường giao thông), cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ vay để mở rộng quy mô sản xuất. Đặc biệt là phát triển các ngành nghề truyền
thống: nghề muối, nuôi trồng thủy hải sản tại Cần Giờ; nghề bánh tráng, nghề nuôi bò
sữa, trồng cây kiểng...tại Củ Chi; nghề làm thủ công mỹ nghệ, đồ lưu niệm tại Bình
Chánh, Hóc Môn...góp phần quan trọng vào chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của thành phố.
b. Góp p ần t úc đẩy p át tr ển sản xuất àn oá tron l n vực nôn n p, nôn
t ôn của địa p ươn
Kinh tế T . HCM giai đoạn 2008-2011 duy trì tăng trưởng ổn định. Năm 2011,
tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt mức tăng 10,3%; tuy mức tăng không b ng
năm trước và kế hoạch đề ra cho năm 2011 nhưng cao hơn mức tăng 8,6% của năm 2009.
Trong đó, sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp liên tục phát triển và có giá trị
tăng khá ( tăng 11,7% so với năm trước) đã góp phần đáng kể vào tăng trưởng chung
của nền kinh tế thành phố, các khu công nghiệp, làng nghề, ngành nghề nông thôn
bước đầu thu hút được nhiều dự án đầu tư, giải quyết việc làm cho nhiều lao động tại
địa phương. Các ngành dịch vụ cũng liên tục phát triển và có giá trị tăng cao. Thị
trường thương mại, du lịch và các dịch vụ được mở rộng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ đều tăng, du lịch tiếp tục phát triển mạnh. Trị giá hàng hóa xuất khẩu không tính
giá trị dầu thô tăng 11,4% (năm 2010 tăng 15,2%); lượng hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu
dùng tăng 7,2% (năm 2010 tăng 17,2%); lượng khách quốc tế đến thành phố đạt 3,5 triệu
người, tăng 19,2%; tổng vốn đầu tư xã hội đạt 201,5 ngàn t đồng; thu ngân sách nhà nước
không tính thu từ dầu thô đạt 173,8 ngàn t , tăng 13,7%; chi ngân sách địa phương đạt gần
55 ngàn t , tăng 10,2%. iá trị tăng thêm khu vực nông, lâm, thủy sản đạt 5.552 t đồng,
chiếm 1,1% D , tăng 6%.
40
c. Góp p ần p át tr ển đa dạn các loạ ìn k n tế nôn n p, nôn t ôn
Kinh tế hộ (hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư
nhân) và kinh tế trang trại ngày càng phát triển. Nhờ tiếp cận được vốn vay của ngân
hàng mà kinh tế hộ có điều kiện phát triển, nhiều hộ nông dân bắt đầu áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất, sản xuất với quy mô lớn hơn. Kinh tế trang trại ngày
càng phát triển mạnh ở các huyện ngoại thành như Củ Chi, Cần Giờ, Hóc Môn. Tính
đến 2011, toàn thành phố có hơn 4.000 trang trại với 6.370 ha, tổng vốn đầu tư khoảng
3.200 t đồng, giải quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 6.700 lao động. Xét về
mặt cơ cấu sản xuất, trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm số lượng nhiều nhất với 1.460
(chủ yếu ở Cần Giờ, Nhà Bè), trang trại chăn nuôi có 584, trang trại trồng trọt có
158… Ngoài ra còn có 11 trang trại làm dịch vụ. Nhờ tập trung chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi nên các hộ nông dân và các chủ trang trại đã có thu nhập khá cao so với
mức bình quân của cả nước. Năm 2011, giá trị thu nhập bình quân trên 1ha đất đã đạt
mức 180 triệu. Nhiều mô hình trồng lan cắt cành, nuôi cá cảnh, chăn nuôi bò sữa khép
kín, sản xuất rau an toàn… đã cho thu nhập từ 500 triệu -1 t đồng/năm.
Kinh tế hợp tác và HTX được củng cố và phát triển. Các HTX nông nghiệp đã
chuyển đổi theo uật HTX và thành lập các tổ hợp tác, nhiều HTX mới được thành lập
theo yêu cầu phát triển sản xuất. Hiện nay, toàn thành phố có 43 HTX nông nghiệp.
Các HTX đã thực hiện tốt các dịch vụ trong nông nghiệp phục vụ kinh tế hộ phát triển,
phát triển ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để giải quyết việc làm cho lao
động địa phương như chăn nuôi bò sữa, hoa kiểng, sinh thái vườn, làm muối, nuôi
trồng thủy sản, rau an toàn...và các loại hình dịch vụ nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng
số lượng HTX hàng năm đạt 9,8%, cao hơn 2,6% so với kế hoạch 2006-2010 của cả
nước (7,2%). Bình quân hàng năm mỗi HTX đạt mức lợi nhuận hơn 97 triệu đồng.
Cùng với việc phát triển các HTX, các tổ hợp tác cũng phát triển mạnh, có 215 tổ hợp
tác giúp nhau đổi công hỗ trợ vốn, sản xuất, khuyến nông, ngành nghề thủ công. Từ đó
41
giúp các thành viên sử dụng có hiệu quả lao động, đất đai, vốn, hỗ trợ nhau phát triển
sản xuất.
d. Góp p ần p át tr ển kết cấu ạ tần p c v sản xuất
- Về thủy lợi: đối với các công trình đê bao, phòng chống triều cường, đê bao
kết hợp giao thông nông thôn, chống sạt lở bờ sông, tiêu thoát nước, đến năm 2011 đã
hoàn thành và đưa vào sử dụng 131/135 công trình (đạt 97,04%). Diện tích phục vụ
của dịch vụ thủy lợi là 50.500 ha, trong đó diện tích tưới 17.500 ha; diện tích ngăn
mặn, ngăn lũ, xổ phèn, tiêu úng, trữ nước phòng chống cháy rừng 33.000 ha.
- Về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn: Trung tâm nước sinh
hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn đang quản lý khai thác 121 trạm cấp nước tập
trung, phục vụ nước sinh hoạt cho 278.367 nhân khẩu của 49.370 hộ dân ngoại thành.
Hiện có 97% số hộ dân ngoại thành sử dụng nước hợp vệ sinh. Hiện có trên 30.000 hộ
dân vay vốn xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, 2.400 hộ vay vốn xây dựng hầm biogas từ
nguồn vốn ngân sách ủy thác cho Hội liên hiệp phụ nữ thành phố và vốn từ NHCSXH.
Triển khai thực hiện 10 điểm trình diễn mô hình sử dụng bã khí sinh học làm phân bón
lót trong sản xuất nông nghiệp. Cấp phát 200 thùng phân loại rác cho 10 cụm dân cư
thực hiện mô hình phân loại rác tại nguồn và ủ phân composting.
e. Góp p ần tạo côn ăn v c làm, xoá đó ảm n èo
Nhờ có nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các TCTD đã giải quyết việc làm
cho người lao động tại các quận, huyện ngoại thành, tăng thu nhập cho người dân,
đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế các khu vực này hiệu quả bền vững. Thông
qua chương trình cho vay NNNT của Chính phủ, Chính quyền địa phương, nhiều cá
nhân, hộ gia đình tại các quận huyện ngoại thành tiếp cận được vốn vay, đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh. Đồng thời, Các doanh nghiệp tích cực mở rộng sản xuất,
đóng góp rất lớn vào giá trị sản xuất công nghiệp, tạo công ăn việc làm ổn định,
từng bước cải thiện đáng kể thu nhập cho người lao động khu vực NNNT.
42
2.3 NH NG THUẬN LỢI V Ó ĂN TRONG OẠT ĐỘNG TÍN D NG
Đ I VỚI LĨN VỰC NÔNG NGHI P N NG T N TR N Đ A BÀN
2.3.1 Nh ng thu n l i
2 3 1 1 m k ế ủ
T . HCM là trung tâm kinh tế, thương mại, văn hóa, khoa học, công nghệ, và
đầu mối giao lưu quốc tế có vị trí quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía nam và
cả nước. Theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm
2020, T . HCM là đô thị trung tâm quốc gia và cũng là đô thị hạt nhân của vùng kinh
tế trọng điểm phía nam.
Tốc độ tăng trưởng D của thành phố giai đoạn 2000-2008 bình quân đạt
11,3%/năm, D bình quân đầu người năm 2011 đạt 3.130 USD và dự kiến năm 2020
là 6.000 USD. Cùng với tốc độ tăng trưởng và đô thị hóa cao, tăng trưởng ngành nông
nghiệp cũng đạt khá cao, giai đoạn 200-2008 bình quân đạt 6,04%/năm. Ngoài ra,
nông nghiệp còn có vị trí quan trọng ở phương diện cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi
trường, là hành lang xanh của thành phố; là nguồn cung cấp việc làm và thu nhập cho
một bộ phận lớn dân cư sống ở khu vực ngoại thành.
2.3.1.2 m ủ ớ ề ố ớ
nông thôn
Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 (trước đây có quyết định 67/1999/ Đ-CP) về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hướng d n của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư
số 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 về việc hướng d n chi tiết thực hiện Nghị định
số 41/2010/NĐ-CP, các TCTD đã đẩy mạnh cho vay NNNT, với sự tham gia không
những của hệ thống các NHTMNN, NHCSXH, QTDND mà còn có cả hệ thống
NHTMC , ngân hàng nước ngoài...Thêm vào đó, trong nhiều năm qua, U ban nhân
dân thành phố đã có các chương trình hỗ trợ lãi vay, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp cho các hộ nông dân tại thành phố, như: Chương trình hỗ trợ lãi
43
vay cho hộ nông dân thành phố phát triển sản xuất nông nghiệp và diêm nghiệp tại văn
bản số 419/UB-CNN ngày 5/2/2002; Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định 105/2006/ Đ-UBND ngày
17/7/2006 và mới đây nhất là uyết định số 36/2011/ Đ-UBND ngày 10/6/2011 của
UBND TP. HCM về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo
hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2015. Điều này cho
thấy, Nhà nước và Chính quyền địa phương rất quan tâm đến việc phát triển NNNT,
hướng tới việc xây dựng một thị trường tài chính nông thôn tại TP. HCM ngày càng
hiện đại, lành mạnh và hiệu quả.
2.3.1.3 nh chế tài chính tham gia cung cấp tín d ng ph c v nông
nghi mở r ng
Như đã phân tích ở trên (mục 2.2.2), lĩnh vực NNNT có sự tham gia ngày càng
nhiều của các định chế tài chính, từ NHTMNN, NHCSXH, NHTMCP, QTDND và cả
các ngân hàng nước ngoài. Tất cả những điều đó tạo nên một thị trường tài chính nông
thôn tại T . HCM đầy sôi động, xứng đáng là một điển hình của nông nghiệp đô thị
trong cả nước.
2.3.2 Nh n kh khăn t n t i tron ho t độn tín d n nôn n hi p tr n địa àn
TP. HCM
2.3.2.1 ữ k ó k ă
TP. HCM
- T ị trườn àn óa và u quả k n doan tron l n vực nôn n p,
nông thôn. Thị trường hàng hoá biến động mạnh. Đặc biệt là trong thời kỳ khủng
hoảng, thị trường tiêu thụ nông –lâm - thu sản biến động và giảm giá mạnh ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất của các hộ gia đình, cá nhân: kinh doanh lỗ, và sản xuất
thu hẹp. úa trình này tác động trực tiếp đến các khoản vay liên quan, đến chất lượng
tín dụng và tăng trưởng tín dụng vào khu vực này. Đồng thời, hiệu quả kinh doanh
44
chưa cao do lĩnh vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp thường chi phí lớn và hiệu quả
thấp (do trình độ sản xuất chưa cao, giá cả hàng hoá biến động, chi phí đầu vào lớn..).
Vì vậy hiệu quả kinh doanh của một số phương án, dự án chưa cao. Trong khi đó một
số dự án như nuôi bò lai Sind ( nhập từ Ấn độ); dự án trồng dứa tại Bình
Chánh…cũng tác động ảnh hưởng nhất định đến hoạt động tín dụng trong lĩnh vực
NNNT.
- Các c ín sác về nôn n p, nôn t ôn l n quan đến quy trìn cấp tín
d n của các TCTD tron l n vực nôn n p nôn t ôn. Chính sách đất đai hiện
nay cũng khó để tăng cường khả năng tích tụ ruộng đất để mở rộng qui mô chuyên
canh vật nuôi cây trồng theo mô hình các trang trại, gia trại lớn như các nước phát
triển khác. Điều này cũng hạn chế nhất định nhu cầu vay vốn lớn để phát triển, tạo ra
sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH-NĐH. uy
trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, chưa phù hợp với trình độ của người dân đặc
biệt là các thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai. Các tổ chức tín dụng chính
thức thường yêu cầu người đi vay phải thế chấp tài sản, phổ biến nhất là đất hay nhà
có kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ít nhất phải có giấy chứng nhận
tạm thời quyền sử dụng đất do huyện cấp, và đôi khi yêu cầu cả bảo lãnh của chính
quyền địa phương. Tuy hầu hết các nông hộ đều có đất, nhiều hộ không thể đem đất
thế chấp cho ngân hàng để vay tiền vì chưa có “sổ đỏ” hoặc để xin được một giấy
chứng nhận thì mất rất nhiều thời gian. Thủ tục phiền hà và quy định rắc rối là một cản
trở lớn đối với người dân có trình độ văn hóa thấp, và làm nảy sinh những tệ nạn như
cò vay vốn, phát triển hình thức tín dụng nặng lãi,… và không đáp ứng kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- V c p át tr ển mạn lướ của các TCTD và côn n n ân àn đố vớ c o
vay nôn n p nôn t ôn. Công nghệ ngân hàng cũng như mạng lưới viễn thông mới
chỉ phát triển ở các vùng đô thị, đông dân, còn tại vùng xa, ngoại thành v n chưa phát
triển, hạn chế cho việc tiếp cận tín dụng của người dân, cũng như các định chế tài
45
chính khó có thể mở rộng màng lưới của mình. Và điều đó cũng giải thích tại sao các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tại khu vực nông thôn còn nghèo nàn, chủ yếu là tín
dụng truyền thống, các dịch vụ thanh toán, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng
nông nghiệp còn rất hạn chế, gần như mới phát triển ở mức thử nghiệm, sản phẩm tín
dụng của ngân hàng chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm.
- ả năn t ếp t u t ến bộ k oa c và t ếp cận n uồn vốn vay của n ườ dân
và ộ sản xuất k n doanh. Phần lớn người dân ở vùng nông thôn ngoại thành có
trình độ dân trí không đồng đều; chưa tiếp cận được tiến bộ khoa học kỹ thuật nên nếu
như không có một sự đảm bảo, tư vấn về việc làm kinh tế, phát triển sản xuất từ phía
người cung cấp vốn thì chắc chắn họ sẽ hạn chế tiếp cận với vốn vay. Ngoài ra, vì
chưa có các sản phẩm bảo hiểm đi kèm nên nếu có sự biến động lớn về giá cả, thị
trường tiêu thụ, thiên tai, dịch bệnh,… thì khả năng trả nợ ngân hàng của người dân
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nên các ngân hàng chỉ cho vay nhỏ giọt và vay cầm
chừng.
2.3.2.2 ữ ấ ề ò ồ
- Huy độn vốn c ưa đáp n n u cầu p át tr ển T. Mặc dù năng suất
huy động vốn có tăng nhưng do việc huy động vốn trung, dài hạn còn nhiều hạn chế,
nên chưa đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư rất lớn và mang tính dài hạn cho NNNT.
Nhìn chung trong thời gian qua, các hình thức huy động vốn còn mang tính truyền
thống, chậm thay đổi và phát triển, nguồn vốn huy động của các TCTD chủ yếu v n
là vốn ngắn hạn (tiền gửi tiết kiệm của dân cư kỳ hạn 13 tháng), còn các loại tiền
gửi tiết kiệm dài hạn do ảnh hưởng bởi chỉ số trượt giá, lạm phát nên việc huy động
còn nhiều hạn chế để có thể đầu tư các dự án trung hạn, dài hạn thích hợp. Ngoài
các phương thức huy động vốn truyền thống, các TCTD còn chậm mở rộng, đổi mới
những hình thức như: tiền gửi tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi; phát hành trái
46
phiếu và kỳ phiếu có mục đích với nhiều kỳ hạn có thể tự do chuyển nhượng với lãi
suất linh hoạt... Vì vậy, năng suất huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn
chưa như mong muốn, chưa đủ tiềm lực về nguồn vốn trung, dài hạn để đầu tư cho
NNNT.
- H u quả của v c mở rộn c o vay còn t ấp. Năng suất cho vay của các
TCTD tuy tăng trưởng khá nhờ tăng trưởng dư nợ với tốc độ cao, phù hợp với nhịp
độ tăng trưởng nền kinh tế, nhưng chưa có sự chuyển biến mạnh theo hướng tập
trung mà chủ yếu v n còn phân tán, manh mún. Vì vậy, hiệu quả mang lại (đối với
bản thân các TCTD và cả xã hội) v n chưa cao, còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn. Hiện
nay, phương thức cho vay từng lần, cho vay phân tán và manh mún đến từng đối
tượng là chủ yếu, các hình thức cho vay khép kín, cho vay theo các dự án phát triển
kinh tế, các vùng tập trung sản xuất chuyên canh, mũi nhọn trong phát triển NNNT
chưa nhiều, nên rủi ro trong hoạt động cho vay v n còn có nguy cơ cao.
- C ất lượn tín d n còn bấp b n . Tuy chất lượng tín dụng của các TCTD
đã có bước tiến và được nâng cao, song tại một số TCTD còn chứa đựng một khối
lượng dư nợ chậm luân chuyển, thể hiện việc gia hạn nợ nhiều lần phải trích lập dự
phòng rủi ro đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tiềm ẩn nợ quá hạn
chưa chuyển, rủi ro có thể xảy ra, các khoản nợ xấu còn kéo dài, chưa giải quyết
triệt để và chưa có biện pháp kiên quyết, hữu hiệu để thu hồi nợ sau xử lý. Ngoài ra,
công tác thẩm định các dự án đầu tư, phương án vay vốn còn hạn chế, nhất là kỹ
năng thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, thẩm định năng lực tài chính của
khách hàng. Việc nắm bắt thông tin về hoạt động của khách hàng, thông tin kinh tế
thị trường giá cả chưa đầy đủ, chưa được chú trọng đúng mức, trong khi, sự cạnh
tranh l n nhau giữa các TCTD ngày càng gay gắt. Vì vậy, chất lượng của các khoản
cho vay thiếu ổn định.
- H u quả về mặt xã ộ c ưa cao. Hoạt động TDNH bước đầu mang lại hiệu
quả xã hội. Ttuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT còn chậm, việc ứng
47
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất còn thiếu đồng đều, hạn chế năng suất chất
lượng, lợi thế cạnh tranh nhiều cây trồng vật nuôi chưa cao. Đời sống của một số bộ
phận nông dân ở một số xã ngoại thành chưa cao, còn nhiều khó khăn.
2.3.2.3 ủ ế
- Mô trườn p áp lý c ưa t ật t uận lợ . Hệ thống văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động tín dụng tuy đã được cải thiện nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa
phù hợp với môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho
vay còn rườm rà, phức tạp đã khiến cho các TCTD phải từ chối nhiều khoản vay vì
khách hàng không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn, cũng như việc công
chứng chứng thực, đăng ký thế chấp, đăng ký giao dịch đảm bảo thủ tục còn rất tốn
kém thời gian, công sức. Trong quan hệ tín dụng, hoạt động tín dụng gặp vướng mắc
khi phải xử lý nợ vay có liên quan đến tài sản đảm bảo cho khoản vay, còn lệ thuộc
rất nhiều vào các cơ quan công quyền của Nhà nước. uyền sở hữu tài sản, quyền sử
dụng đất chưa r ràng, rành mạch lúc đồng sở hữu cùng đứng tên, lúc đại diện đứng
tên...
- Trìn độ độ n ũ cán bộ còn n ều bất cập. Trình độ của đội ngũ cán bộ,
nhất là CBTD còn nhiều hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ ngân hàng cũng như
hiểu biết các kiến thức pháp luật, kiến thức về các ngành nghề sản xuất, trình độ
phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án vay vốn của cán bộ chưa toàn diện,
còn nhiều hạn chế. Một số cán bộ còn thiếu trách nhiệm trong công việc được
giao, thiếu kiến thức và am hiểu pháp luật, hiểu biết ngành nghề sản xuất trong
thẩm định. Kỹ năng thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư, đánh giá tình
hình tài chính của khách hàng còn yếu, việc tình toán các hệ số tài chính còn chiếu
lệ, sơ sài, xác định vòng đời quá dài so với tính chất các tài sản liên quan của dự
án về hao mòn hữu hình, vô hình, xác định vòng quay vốn lưu động thiếu thực tế.
Trong cho vay bỏ sót một số bước thẩm định, hạ thấp điều kiện vay. Việc sử dụng
48
cán bộ chưa có tính chọn lọc, do số lượng cán bộ ít, chất lượng của cán bộ chưa
cao do không được đào tạo chuyên sâu về tín dụng, chế độ đãi ngộ chưa thật sự
thích đáng để khuyến khích và nâng cao trách nhiệm trong quá trình cho vay.
- Côn tác t ôn t n tín d n còn n ều ạn c ế, địa bàn c o vay trùn lắp
k ôn k ểm soát đuợc k ác àn đầy đủ. Việc các TCTD (nhất là hệ thống ngân
hàng Nông nghiệp và hát triển nông thôn trên địa bàn) thành lập nhiều chi nhánh
tại các khu vực, tụ điểm kinh tế nh m phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển NNNT
nhưng việc phân chia địa bàn hoạt động không r ràng, trùng lắp, hạn chế thông
tin là nguyên nhân không quản lý được món vay, d n đến rủi ro.
- Côn tác k ểm tra, k ểm soát c ưa u quả. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
nhưng công tác này chưa thực sự trở thành công cụ đắc lực trong phòng ngừa hạn
chế rủi ro, những sai sót thường xuyên được phát hiện, bổ sung, uốn nắn kịp thời.
Tuy nhiên, phần lớn là sai sót ở thủ tục pháp lý, qui trình thực hiện, còn rủi ro mất
vốn, hoạt động ngân hàng không hiệu quả là phụ thuộc vào biện pháp đảm bảo tiền
vay, tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư mà lĩnh vực này thì công tác kiểm tra,
kiểm soát không kiểm soát được. Công tác thanh tra chưa thực sự có hiệu quả, còn
mang tính định kỳ kiểm tra, các sai phạm cho vay mất vốn trong nhiều năm nhưng
không được xử lý dứt điểm, kịp thời.
- Mở rộn tín d n quá k ả năn quản lý, k ểm soát của các TCTD. Đối với
các TCTD, việc mở rộng quy mô là cần thiết, vừa đáp ứng được ngày càng nhiều
nhu cầu vốn cho phát triển NNNT của thành phố, vừa là sự sống còn của bản thân
các TCTD. Tuy nhiên, việc mở rộng dư nợ phải gắn liền với việc nâng cao chất
lượng của các khoản cho vay, có như vậy, việc mở rộng quy mô mới thực sự có ý
nghĩa đối với các TCTD.
- Công tác Marketing n ân àn c ưa được c ú tr n đún m c. Các thông
tin về thị trường, sản phẩm và khách hàng còn thiếu và chưa thường xuyên. Các
TCTD chưa có các biện pháp tích cực để chăm sóc khách hàng một cách thường
49
xuyên. Chính vì vậy, các TCTD cần có những chính sách khuyến khích khách hàng
thường xuyên hơn.
Tóm lạ , hoạt động tín dụng của các TCTD đối với lĩnh vực NNNT trong
những năm qua đã có được những kết quả khả quan và khẳng định được vai trò quan
trọng của nguồn vốn tín dụng đối với lĩnh vực này tại thành phố, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH NNNT. Những
hạn chế, vướng mắc như đã phân tích trên đây cần được xem xét để đưa ra các biện
pháp khắc phục.
50
ẾT LUẬN ƯƠNG
Trong chương 2 tập trung 03 vấn đề sau:
1. Thực trạng huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn, qua đó đánh
giá tốc độ tăng trưởng huy động và dư nợ qua các năm, những vấn đề nổi bật cần quan
tâm đối với 2 chỉ tiêu này.
2. hân tích dựa trên số liệu, nêu được những điểm nổi bật nhất của hoạt động tín
dụng cũng như hiệu quả tín dụng trong lĩnh vực NNNT của các TCTD trên địa bàn T .
HCM trong gia đoạn từ năm 2008-2011.
3. Nêu lên những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động
tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn để có hướng giải pháp
phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong lĩnh vực NNNT của các TCTD
trên địa bàn trong thời gian tới.
51
ƯƠNG P ƯƠNG ƯỚNG V GI I P ÁP N NG AO I U
QU OẠT ĐỘNG T N NG Đ I VỚI LĨN VỰ N NG NG I P
N NG T N ỦA Á T T TR N Đ A N TP. M
3.1 P ƯƠNG ƯỚNG P ÁT TRIỂN OẠT ĐỘNG T N NG N NG
NG I P N NG T N TR N Đ A N TP. M
Qua phân tích ở chương 2 cho thấy, hoạt động tín dụng NNNT của các TCTD
còn khá thấp (xét về kinh tế l n xã hội). Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
NNNT của các TCTD, cần thiết phải xây dựng được phương hướng và mục tiêu phát
triển hợp lý, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị thực hiện. Phương hướng
và mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng NNNT của các TCTD cần dựa vào những
quan điểm cơ bản sau:
- ột là, vốn đầu tư của TCTD phải đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển SXKD
của khách hàng, tạo công ăn việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế NNNT, nâng cao thu
nhập của người nông dân, góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH NNNT tại T . HCM.
- Hai là, vốn đầu tư của TCTD phải đảm bảo khả năng thu hồi và có lãi, đảm
bảo hoạt động kinh doanh tín dụng có lợi nhuận và phát triển ổn định, bền vững.
- Ba là, cần quán triệt quan điểm về hiệu quả trong việc đầu tư tín dụng, hiệu
quả ngân hàng và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hiệu quả ngân
hàng phải dựa trên cơ sở hiệu quả xã hội, đây chính là cơ sở vững chắc, quan trọng
đảm bảo cho sự bền vững, ổn định của hiệu quả ngân hàng
3.1.1 i n toàn ộ m t ch c của c c T T .
Kiện toàn một bước về tổ chức bộ máy và cán bộ theo hướng giảm cấp trung
gian; cải cách khâu kế toán thanh toán; nâng cao chất lượng cán bộ tham mưu tại trụ
sở, tập trung đào tạo lại tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ tin học; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; rà soát, bổ
52
sung quy chế điều hành, vừa đảm bảo thực hiện đúng quy trình tác nghiệp, vừa xác
định r công việc và trách nhiệm của mỗi cán bộ, nhân viên.
3.1.2 Đẩ m nh côn t c hu độn v n.
Coi trọng công tác huy động vốn, xác định công tác huy động vốn là nền tảng
để mở rộng kinh doanh, đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn huy động từ dân cư, nhất là
nguồn vốn trung hạn và dài hạn để tạo thế ổn định, tích cực khai thác nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các dự án của các sở ban ngành, các tổ chức kinh tế xã hội, mở rộng
các hình thức thanh toán qua ngân hàng nh m thu hút nguồn vốn rẻ. Đồng thời tranh
thủ khai thác nguồn vốn u thác đầu tư, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
3.1.3 Mở rộn cho va đ i với lĩnh v c NNNT theo h ớn h p lý.
Tiếp tục đẩy mạnh việc chuyển hướng đầu tư, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án
có hiệu quả kinh tế theo thứ tự ưu tiên và chọn lọc khách hàng: cá nhân, hộ SXKD,
chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ, lấy địa bàn NNNT là địa bàn chính để phục
vụ và phát triển kinh doanh. Chú trọng đầu tư theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.1.4 Tăn c n hi u quả của côn t c quản lý tín d n .
à soát, phân tích, đánh giá từng khoản vay, từng nhóm khách hàng để có
chính sách thích hợp cho việc ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng. Chú trọng đến các
khoản cho vay đã được cơ cấu lại thời hạn nợ nh m hạn chế phát sinh nợ xấu, đồng
thời kiên quyết xử lý nợ và thu hồi nợ tồn đọng trong những năm trước để nâng cao
chất lượng tín dụng của chi nhánh.
3.1.5 Đa d n h a sản phẩm và đ i t n kh ch hàn .
53
Thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng cũng như
các đối tượng khách hàng để nâng cao t trọng thu nhập từ dịch vụ. Tiếp tục thực hiện
và kiện toàn cơ chế khoán tài chính đến từng cán bộ, người lao động.
3.2 Á GI I P ÁP Ơ N N NG AO I U QU OẠT ĐỘNG T N NG
Đ I VỚI LĨN VỰ N NG NG I P N NG T N ỦA Á T T TR N Đ A
BÀN TP. HCM
3.2.1 Giải ph p đẩ m nh ho t độn cho va đ i với lĩnh v c nôn n hi p nôn
thôn
3 2 1 1 X ế ợ ố ớ
thôn
Nếu đã xác định NNNT là thị trường chủ đạo thì việc xây dựng một chiến lược
dài hạn đối với thị trường này là hết sức cần thiết. Do hoạt động của các TCTD không
thể thoát ly khỏi những hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn, nhất là trong lĩnh vực
NNNT, việc phát triển NNNT đòi hỏi cần phải có quy hoạch các vùng, các tiểu vùng
sản xuất tập trung với các chương trình, dự án kinh tế có tính khả thi. Vì vậy, chiến
lược này cần phải phải bám sát vào các chủ trương, định hướng, chương trình, mục
tiêu phát triển kinh tế NNNT của thành phố. Điều này sẽ góp phần tích cực tới việc
nâng cao các chỉ số hiệu quả của hoạt động TDNH như: đem lại cho các TCTD những
giải pháp huy động hoặc thúc đẩy việc cho vay những dự án có lợi nhuận cao, thời
gian thu hồi vốn nhanh, từ đó, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngoài việc
bám sát các định hướng, chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế NNNT của thành
phố, nội dung chiến lược phát triển hoạt động tín dụng NNNT của các TCTD cần phải
thể hiện r :
- Sự cân đối giữa nguồn huy động và cho vay, cân đối giữa cho vay ngắn hạn
và cho vay trung dài hạn phục vụ phát triển NNNT.
54
- Xây dựng chính sách về sản phẩm huy động và cho vay đa dạng với lãi suất
linh hoạt, phù hợp với thị trường mục tiêu.
- Xác định những điều kiện, nguyên tắc, đối tượng vay vốn đối với hộ sản xuất,
chủ trang trại, chủ doanh nghiệp. Từ đó, xây dựng chiến lược khuyếch trương, tuyên
truyền phù hợp đến người dân.
- Xác định r hiệu quả ngân hàng và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau. Vì vậy, việc mở rộng cho vay phải có trọng điểm, có địa chỉ, hiệu quả của
dự án phải là tiêu chí hàng đầu trong quyết định cho vay.
3 2 1 2 X ọ ố ợ ầ
Các TCTD cần phải tích cực phối hợp với các ngành chức năng trên địa bàn đi
sâu, nghiên cứu, sắp xếp, phân loại hộ, doanh nghiệp, tổng hợp các dự án kinh tế, trên
cơ sở đó, chọn lọc các dự án có hiệu quả để có thể đầu tư lớn hoặc chỉ đầu tư ở mức
vừa phải. Có như vậy, dự án mới phát huy hiệu quả và đảm bảo an toàn về vốn cho các
TCTD. Trong thời gian tới, các TCTD cần tập trung vốn đầu tư vào:
- Các đối tượng kinh doanh có hiệu quả, các ngành nghề truyền thống của địa
phương: đầu tư cho nghề muối, nghề nuôi trồng thủy hải sản xuất khẩu, nghề nuôi bò
sữa, cá sấu, trồng cây kiểng... nh m phát huy lợi thế tự nhiên sẵn có tại địa phương.
- Đặc biệt cho vay đối với các hộ để tiếp tục phát triển trang trại nông nghiệp,
góp phần chuyển biến nền kinh tế cũng như đem lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh
doanh của các TCTD.
- Cho vay phát triển ngành du lịch sinh thái đầy tiềm năng của thành phố. Xem
xét đầu tư vào khu du lịch Cần iờ, Củ Chi..., tham gia góp vốn xây dựng khách sạn,
nhà nghỉ phục vụ khách tham quan du lịch.
- Cho vay trang bị và đổi mới kỹ thuật, dây chuyền công nghệ, ứng dụng công
nghệ sinh học theo hướng CNH, HĐH NNNT.
- Cho vay xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cần được mở rộng vào các đối
tượng như xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, mạng lưới điện, viễn thông, bê tông
55
hoá kênh mương, chương trình nước sạch, xây dựng và sửa chữa trường học, nhà ở
nông thôn... Nhu cầu vốn đầu tư, cho vay xây dựng các công trình này thời gian thu hồi
vốn dài, rủi ro hoạt động tín dụng lớn. Do vậy, các TCTD cần tính toán thẩm định về
hiệu quả kinh tế, tính khả thi của dự án và nguồn tài chính thu hồi. Các TCTD chỉ đầu
tư, cho vay bổ sung khi đã xác định r đối tượng đầu tư, chủ đầu tư (đối tượng chịu
trách nhiệm vay vốn và trả nợ) và quan trọng nhất là hiệu quả kinh tế, tính khả thi và
khả năng trả nợ của dự án.
3.2.1.3. ế ế ứ ố
Tiếp tục cải tiến phương thức cho vay vốn của các TCTD theo hướng giảm bớt
các thủ tục phiền hà, bảo đảm bảo cho người đi vay tiếp cận được nguồn vốn tín dụng
dễ dàng, thuận tiện, để hạn chế việc phải đi vay ngoài với lãi suất cao. Với sự đa dạng,
phong phú của kinh tế NNNT, các chủ thể tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông
nghiệp có thể là các doanh nghiệp, HTX hay các hộ sản xuất nhận đất khoán, đất đấu
thầu, đất vườn, đất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp hoặc kết hợp với nông, lâm,
ngư nghiệp, có nơi là kết hợp với sản xuất tiểu thủ công nghiệp, gia công chế biến.
Mỗi loại hình có những đặc thù riêng, các TCTD cần phải phân chia cụ thể các chủ thể
vay vốn để xác định đúng đối tượng cho vay, đảm bảo thuận lợi cho việc giải ngân,
giám sát quy trình và mục đích sử dụng vốn. Các phương thức vay vốn cần tiếp tục cải
tiến, như: phương thức cho vay vốn theo hạn mức tín dụng đối với các hộ sản xuất
hàng hoá quy mô lớn (còn gọi là trang trại), các doanh nghiệp; phương thức cho vay
từng lần, rút tiền vay nhiều lần theo nhu cầu vốn thực tế ở các thời gian khác nhau đối
với hộ SXKD,....
3 2 1 4 ì ứ ố
uy luật mùa vụ luôn là nhân tố quyết định đến việc sử dụng đồng vốn với
người nông dân. Khách hàng trong lĩnh vực NNNT của các TCTD đa số là cá nhân, hộ
SXKD, doanh nghiệp nhỏ và vừa, có số lượng đông, phân bố ở ngoại thành, thông
thường có món vay nhỏ, trong khi đó lực lượng cán bộ tín dụng không thể đáp ứng
56
được cho yêu cầu của các đối tượng trên khi vay vốn. Hơn nữa, việc kiểm soát sử dụng
vốn vay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, để mở rộng đầu tư vốn kịp thời và đầy đủ cho
NNNT thì các TCTD cần phải có những hình thức chuyển tải vốn vay phù hợp, có như
vậy mới có điều kiện thâm nhập sâu vào thị trường này được.
Ngoài việc cho vay trực tiếp đến các doanh nghiệp, HTX, hộ SXKD, trang
trại,.., (các TCTD và các đơn vị vay vốn trực tiếp kết hợp đồng tín dụng với nhau) như
đã thực hiện, ngân hàng cần mở rộng và phát triển thêm một số hình thức cho vay sau
đối với các hộ SXKD, chủ trang trại:
- T n ất Đẩy mạn các ìn t c c o vay t ôn qua các trun an là tổ,
nhóm, hộ , đoàn t ể tín c ấp (t eo ị quyết l n tịc 02 của H vớ Hộ nôn
dân, n ị quyết l n tịc 03 của H vớ Hộ p nữ). Hình thức cho vay thông qua
tổ mang lại nhiều tiện ích, nâng cao ý thức trách nhiệm giám sát, giúp đ l n nhau,
chấn chỉnh các thành viên thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Thông qua sinh hoạt tổ sẽ
tạo điều kiện cho các hộ SXKD có thêm kiến thức khoa học kỹ thuật, có kinh nghiệm
trong nuôi trồng và tham khảo được các mô hình nuôi trồng điển hình. Đây cũng là
hình thức giúp cho ngân hàng giảm tải cho cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc khách
hàng sử dụng vốn vay, trả lãi và gốc cho ngân hàng.
- T a P át tr ển ìn t c c o vay t ôn qua các n à cun n p ươn
t n sản xuất, vật tư, p ân bón, ốn cây trồn , vật nuô . Hay nói cách khác, các
TCTD chủ động tìm sự liên kết giữa nhà cung ứng và nhà sản xuất. Trên cơ sở các mối
liên kết đã được thiết lập, các TCTD thực hiện quy trình cho vay khép kín như sau:
+ Các TCTD cho doanh nghiệp vay để mở rộng sản xuất, cung cấp máy móc,
thiết bị, con giống, cây giống, phân bón, thức ăn,... cho nông dân.
+ Các TCTD thu nợ của doanh nghiệp để cho nông dân vay dưới hình thức hiện
vật b ng các sản phẩm của doanh nghiệp như phương tiện, máy móc, vật tư...
+ Các TCTD thu nợ của nông dân để cho vay các doanh nghiệp chế biến, tiêu
thụ nông sản.
57
Trong mối quan hệ này, người vay là những hộ sản xuất nhưng các TCTD
không cấp tiền mặt cho người vay mà thanh toán tiền trực tiếp cho nhà cung ứng. Hình
thức này sẽ giúp cho vốn vay của các TCTD được sử dụng đúng mục đích, đảm bảo
tính gắn kết giữa sản xuất với thị trường, tăng tính ổn định, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi
ro tín dụng và mang lại hiệu quả cho các bên.
- T ba P át tr ển ìn t c cấp vốn uỷ t ác t ôn qua QTD D, thông qua
n à c ế b ến các sản p ẩm đầu ra của n ườ sản xuất oặc các HTX t u mua nôn
sản t ực p ẩm của n à nôn . Điều kiện áp dụng hình thức cho vay này khi các hộ sản
xuất cung cấp các sản phẩm chính và ổn định cho các nhà chế biến hay HTX đó. Khi
áp dụng hình thức này, lãi suất cho vay phải có mức chung, các tổ chức nhận u thác
không được phép tăng lãi suất, ngân hàng phải trả phí hoa hồng cho các tổ chức nhận
u thác.
Để áp dụng các hình thức cho vay trên, ngân hàng cần phải thực phân loại các
hộ theo một số tiêu thức như quy mô vốn, đất đai, kinh nghiệm, ngành nghề,... để từ
đó áp dụng hình thức cho vay phù hợp.
3 2 1 5 ế ấ ề ủ k ấ ố ớ s
ấ
Thủ tục giấy tờ vay vốn còn khá rườm rà, các tiêu chí tính toán phức tạp, chi
phí đi lại, lệ phí giấy tờ nhiều thực tế đã hạn chế rất nhiều khả năng vay vốn của các
hộ sản xuất. Để giải quyết vấn đề này, các TCTD cần thiết lập hồ sơ, thủ tục vay vốn
phù hợp với thực tiễn, phù hợp với trình độ dân trí ở vùng nông thôn ngoại thành, chủ
động tháo g những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình cho vay nh m vừa
đảm bảo tăng trưởng dư nợ vừa đảm bảo an toàn vốn vay. Các TCTD có thể phối hợp
với các tổ chức đoàn thể để phân phát các m u lập dự án vay vốn, quy trình vay vốn và
danh mục các giấy tờ cần thiết cho bà con nông dân định kỳ hàng năm vào trước thời
điểm mà họ có nhu cầu vay vốn.
3 2 1 6 X ế s ấ ù ợ ớ ù ủ k
58
Việc xây dựng cơ chế lãi suất cho vay phải vừa đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của các TCTD, vừa tạo được động lực, chính sách khuyến khích vay vốn để phát triển
kinh tế NNNT. Để giải quyết tốt vấn đề này, cơ chế lãi suất cho vay của ngân hàng cần
xây dựng theo hướng:
- Căn cứ vào điều kiện địa lý, kinh tế- xã hội từng khu vực quận, huyện để có
những qui định mức lãi suất thích hợp, mềm dẻo và linh hoạt.
- Tối thiểu hoá chi phí hoạt động của các TCTD và chi phí huy động vốn. Việc
giảm chi phí hoạt động của các TCTD phải được thực hiện đồng bộ từ khâu sử dụng
lao động đến khâu sử dụng các vật tư, tài sản, công cụ lao động, chi phí hành chính,
hội nghị... Việc giảm chi phí huy động vốn phải được thực hiện theo hướng tích cực
khai thác các nguồn vốn có giá rẻ.
3.2.2 Giải ph p n ăn n ừa h n chế rủi ro cho va đ i với lĩnh v c nôn n hi p
nông thôn
Với quan điểm hiệu quả TDNH như đã đề cập, việc mở rộng tín dụng, đáp ứng
nhu cầu vốn cho khách hàng NNNT phải dựa trên nguyên tắc “sự hoàn trả tín dụng”.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả TDNH, luận văn nêu lên một số giải pháp mang tính gợi
mở để tiếp tục ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong quá trình mở rộng hoạt động cho vay
tại các TCTD trên địa bàn T . HCM.
3 2 2 1 ă ẩm ấ ă ẩm
ầ
Thẩm định cho vay là một khâu hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định việc
cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Hiện v n tồn tại thực trạng có những TCTD huy động
được vốn nhưng không thể cho vay được hoặc cho vay thì không thể thu hồi nợ được.
Vì vậy, muốn mở rộng cho vay một cách hiệu quả, công việc đầu tiên và quan trọng là
nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng. Để thực hiện được điều này, ngoài việc phải
59
xây dựng đội ngũ cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp và giỏi chuyên môn ngân
hàng, cần phải:
- Xây dựng quy trình cho vay nói chung và quy trình thẩm định tín dụng nói
riêng chặt chẽ.
- Tăng cường công tác tổ chức điều hành của các lãnh đạo đối với công tác
tín dụng, có chế độ khuyến khích đối với các cán bộ hoàn thành công việc xuất
sắc được giao, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy trình này.
- Bố trí cán bộ tín dụng theo hướng chuyên trách theo khu vực, ngành nghề hẹp
để nâng cao khả năng am hiểu của cán bộ tín dụng về lĩnh vực, ngành nghề phụ trách.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn ngắn, dài hạn về công tác thẩm định
tín dụng nh m cung cấp bổ sung thông tin cho cán bộ tín dụng; đồng thời nâng cao nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp. Từ đó, giúp cán bộ tín dụng lựa chọn được chủ thể đi vay, đối
tượng cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,... phù hợp.
- Tổ chức các lớp tập huấn giới thiệu về các quy trình kỹ thuật, tiêu chuẩn
đặc thù của từng ngành như nuôi trồng thu hải sản, trồng cây kiểng, chăn nuôi bò
sữa..., hướng d n việc hiểu biết tường tận ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế của các phương án đầu tư như chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (N V),
t suất hoàn vốn nội bộ (I ), chỉ số sinh lợi (I ), thời gian hoàn vốn ( ).
- Tổ chức lớp tập huấn giới thiệu về vai trò của nguồn thông tin, các nguồn
thông tin cần thu thập, các kênh thông tin có thể thu thập và kinh nghiệm thu thập và
xử lý thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng.
Việc nâng cao khả năng thẩm định tín dụng, nhất là thẩm định phương án đầu
tư luôn có vị trí hết sức quan trọng trong công tác cho vay của ngân hàng, nó không
chỉ giúp cho cán bộ tín dụng tìm kiếm được địa chỉ đầu tư đúng đắn và mở rộng khách
hàng cho vay, gia tăng dư nợ mà còn giúp cho họ am hiểu sâu sắc về kỹ thuật ngành
nghề đầu tư, tính toán và dự kiến tất cả các tình huống xảy ra trong quá trình đầu tư
60
như mức sinh lợi, thời gian hoàn vốn, những rủi ro có thể xảy ra,... ua đó tư vấn cho
khách hàng vay vốn nhận thức được các tình huống xấu nhất có thể xảy ra để cùng
khách hàng có biện pháp ngăn ngừa, từ đó hạn chế rủi ro cho vay của ngân hàng.
3 2 2 2 ă ờ k m k m s
Kiểm tra, kiểm soát là vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh
theo cơ chế thị trường, một mặt nó giúp nhận biết sửa chữa các sai sót kịp thời, mặt
khác nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên. Vì thế, phải coi trọng
công tác kiểm tra, kiểm soát, nh m phát hiện ngăn ngừa kịp thời những sai sót trong thực
hiện các quy trình nghiệp vụ, thể lệ chế độ, từ đó đưa hoạt động kinh doanh thực hiện
đúng luật và đi vào nề nếp. Ngoài ra, thông qua kết quả kiểm tra đối chiếu công khai đối
với khách hàng để có cơ sở nhận xét đánh giá chất lượng tín dụng cũng như trình độ năng
lực của cán bộ tín dụng.
Muốn nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng cần:
- Tăng cường lực lượng đội ngũ kiểm tra, bố trí những cán bộ có trình độ, năng
lực đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- hải tăng cường số cuộc kiểm tra trong năm, thực hiện việc kiểm tra thường
xuyên theo hàng tháng, hàng quý.
- Nội dung kiểm tra phải toàn diện, không dàn trải mà đi vào chiều sâu, sai phải
tìm nguyên nhân và xử lý dứt điểm từng trường hợp cụ thể.
- Ngoài ra, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra, đặc biệt là vấn đề
chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, kinh nghiệm. Không ngừng hoàn thiện và
đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào
từng thời điểm, đối tượng và mục đích kiểm tra. Cần quy định r trách nhiệm đối với
cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến khích, thưởng phạt để nâng cao ý thức trách nhiệm
trong công tác kiểm tra.
3 2 2 3 ă ờ k m m s m
61
Các TCTD chỉ quyết định cho vay khi đã tiến hành phân tích tín dụng đầy đủ
đối với khách hàng, xác định được ý chí và khả năng trả nợ của họ. Tuy nhiên, ý chí
và khả năng trả nợ có thể bị thay đổi do nhiều lý do khi khoản vay đã được tiến hành
hay do sự phân tích tín dụng không thể đạt đến mức có thể dự đoán hoàn toàn chính
xác hay thậm chí do sự yếu kém trong công tác phân tích tín dụng d n đến có những
khoản cho vay bị sai lầm ngay từ đầu. Do vậy, để hạn chế tối đa các tổn thất, các
TCTD cần phải tiến hành phân loại danh mục cho vay dựa trên việc ước tính mức độ
rủi ro tiềm tàng của từng khoản cho vay (thiện chí và khả năng trả nợ của từng khách
hàng). Mục đích của việc làm này cho phép các TCTD có nhận định chung về danh
mục cho vay trong bảng cân đối, phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bị tổn
thất hoặc đi chệch khỏi chính sách cho vay để làm cơ sở để gia tăng sự giám sát hoặc
điều chỉnh khoản cho vay và xác định mức dự phòng rủi ro cho vay. Việc phân loại
danh mục cho vay nên được tiến hành thường xuyên dựa trên cơ sở những dữ liệu mà
ngân hàng thu thập được (như bảng cân đối kế toán và các thông số tài chính, kinh
nghiệm, tính cách và độ tin cậy của người điều hành doanh nghiệp, lịch sử vay nợ của
doanh nghiệp, sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nhà cung ứng chủ yếu và khách
hàng mua, mức độ rủi ro về ngành kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện, những
biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, trình độ của những người lãnh
đạo chủ chốt, chất lượng của các chiến lược kinh doanh trung dài hạn) và tầm quan
trọng của từng dữ liệu. Sau đó, tiến hành đánh giá chất lượng của tài sản đảm bảo
khoản vay để có nhận định hoàn chỉnh về khoản vay và hướng xử lý. Hiện tại, các
TCTD cần phải thực hiện theo đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng trong uyết định
493/2005/ Đ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam.
3.2.2.4. ấ ợ
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng. Để nâng cao chất lượng công tác thông tin tín dụng, các TCTD cần phải:
62
- Tiến hành phân loại khách hàng, đánh giá, chấm điểm, xếp loại khách hàng,
có biện pháp lưu trữ thông tin khách hàng và thường xuyên cập nhật thông tin một
cách kịp thời để làm cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay, có chế độ
ưu đãi khi thực hiện cấp tín dụng phù hợp với từng loại khách hàng nh m giải quyết
nhanh chóng, giảm bớt những phiền hà về thủ tục cho vay nhưng phải đảm bảo an toàn
cho các TCTD.
- Thường xuyên tiếp cận khách hàng, nắm bắt các thông tin khách hàng từ khâu
nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng phục vụ khâu điều tra, thẩm định dự án
xin vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm,
nguồn tài trợ... Các TCTD có thể tiến hành điều tra trực tiếp khách hàng, điều tra tại
nơi hoạt động SXKD của khách hàng, thông qua các khách hàng của doanh nghiệp,
các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thuế, các phương tiện thông tin đại chúng hay
thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN.
- Khi một khoản vay có dấu hiệu xấu, các TCTD cần phải phân tích thực trạng
của khoản vay, thu thập các thông tin cần thiết như tình hình SXKD của khách hàng, tài
sản thế chấp, tình hình luân chuyển vốn tiền tệ,... để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi
và đưa ra phương án xử lý tối ưu nhất.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, trang bị các phương pháp tìm kiếm, thu thập, tra
cứu, phân tích và xử lý thông tin cho cán bộ tín dụng.
- Ngoài ra, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, các TCTD không chỉ
tích cực theo d i, thu thập thông tin về khách hàng để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro mà
quan trọng hơn là cần phải tích cực khai thác thông tin trên thị trường về lĩnh vực,
ngành nghề hoạt động kinh doanh của chính bản thân khách hàng nh m tư vấn, định
hướng cho khách hàng trong việc phát triển SXKD, giải quyết được bài toán trồng cây
gì, nuôi con gì và cách thức thực hiện hoạt động đó như thế nào cho hiệu quả cao. Điều
này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc mở rộng quy mô vay vốn ngân hàng của
khách hàng cũng như nâng cao hiệu quả của vốn TDNH trong lĩnh vực NNNT.
63
3 2 2 5 ố ợ ớ m m ề k ề
m ậ ồ s ấ
Ngoài rủi ro về dịch bệnh, các rủi ro thiên tai, sự biến động về giá cả cũng là
những mối quan tâm rất lớn của người sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, khi các rủi ro
này xuất hiện, không chỉ ảnh hưởng đến một vài hộ mà ảnh hưởng đến hầu hết các hộ
SXKD và làm cho họ không thể chống đ nổi, tất yếu sẽ d n đến mất khả năng trả nợ
ngân hàng. Vì vậy, việc triển khai các loại hình bảo hiểm này sẽ giúp cho người
SXNN chủ động bù đắp chi phí, ổn định đời sống của họ và khôi phục hoạt động sản
xuất, khuyến khích họ đầu tư kỹ thuật để phát triển SXNN. Tuy nhiên, nước ta hiện
nay, các loại hình bảo hiểm nông nghiệp chưa phát triển vì nhiều lý do khác nhau nên
trước mắt, các TCTD cần phối hợp với các công ty bảo hiểm để triển khai các loại
hình bảo hiểm này. ua đó bắt buộc các khách hàng vay vốn ngân hàng phải tham gia
bảo hiểm trong thời gian vay vốn.
. . . N n cao khả năn hu độn v n t i chỗ và tranh thủ tiếp nh n c c n u n
v n n ngoài
3.2.3.1 k ă ố ỗ
Mục tiêu của giải pháp này nh m động viên các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân,
các tổ chức kinh tế - xã hội gửi tiền vào các ngân hàng. Vì vậy, quan điểm đề xuất các
giải pháp là phải thoả mãn được yêu cầu chung của khách hàng “thuận lợi, an toàn,
bảo toàn được giá trị thực và mang lại lợi ích kinh tế cho người gửi tiền”. Đây là giải
pháp có tính chất điều kiện cần để các TCTD mở rộng cho vay phát triển NNNT. Về
phía các TCTD, phải đảm bảo huy động được tối đa nguồn vốn trong nền kinh tế để
đáp ứng nhu cầu mở rộng tín dụng NNNT; đồng thời, nguồn vốn huy động được phải
có chi phí thấp, đảm bảo khả năng cạnh tranh và mang lại lợi nhuận cho các TCTD khi
cấp tín dụng. Để đạt được mục tiêu đề ra, các TCTD cần phải:
64
ột là Đa dạn oá các ìn t c và kỳ ạn uy độn vốn tr n địa bàn. Mục
đích của đối tượng khách hàng dân cư là gửi tiền ở ngân hàng nh m an toàn, tích luỹ
và sinh lợi. Chính vì vậy, muốn thu hút nguồn này, các TCTD cần phải đa dạng hoá
các hình thức và kỳ hạn huy động là cách để thoả mãn yêu cầu mà khách hàng đặt ra
nh m động viên được các nguồn tiền nhàn rỗi có đặc thù khác nhau đưa vào ngân
hàng. Tuy nhiên, để làm tốt hơn nữa, ngân hàng cần phải tiếp tục bổ sung, điều chỉnh
các hình thức huy động truyền thống như: gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, kỳ phiếu b ng
đồng Việt Nam, b ng ngoại tệ, tiền gửi tiết kiệm có khả năng chuyển nhượng, tiền gửi
tiết kiệm gửi một nơi lấy một nơi kể cả nơi các ngân hàng khác hệ thống, có như thế
mới tạo được thuận lợi cho người gửi tiền có thể gửi vào, lấy ra theo nhu cầu, kế hoạch
của họ, vừa đảm bảo an toàn, bí mật và uy tín đối với người gửi. Ngoài ra, cần phải mở
rộng hơn nữa các hình thức huy động dài hạn như 2 năm, 3 năm hay 5 năm, 10 năm
như kỳ phiếu vô danh hay tiết kiệm có gắn với mục đích của người gửi cụ thể như:
- Hìn t c t ết k m xây dựn n à ở, mua các loạ tà sản t u dùn có á trị.
Hiện nay, nhu cầu xây dựng nhà ở và mua sắm các hàng tiêu dùng cao cấp của các hộ
gia đình rất lớn. Tự bản thân họ rất khó có thể tiết kiệm được một khoản tiền lớn như
vậy. Vấn đề là các TCTD phải tìm ra hình thức tiết kiệm phù hợp để khuyến khích họ
gửi tiền. Bên cạnh hình thức tiết kiệm định kỳ, thiết nghĩ các TCTD có thể triển khai
hình thức tiết kiệm dài hạn không cố định thời điểm gửi tiền. Điều này tạo sự thuận lợi
và chủ động cho những người có nhu cầu gửi tiết kiệm dài hạn nhưng không dự đoán
và cố định được các khoản thu nhập của mình.
- Hìn t c t ết k m c o n ườ à, trẻ em, ìn t c t ết k m ử óp đố vớ
các ộ có t u n ập trun bìn và t ấp (đối tượng cán bộ công chức Nhà nước và bà
con nông dân, tiểu thương). Kỳ hạn gửi vào cũng được áp dụng linh hoạt để phù hợp
với từng đối tượng. Đối với cán bộ, công chức, các TCTD phối hợp với các cơ quan,
tổ chức chủ động trích một phần lương đều đặn hàng tháng để lập các tài khoản tiết
kiệm định kỳ. Với các đối tượng làm nông nghiệp hoặc buôn bán nhỏ, các TCTD phối
65
hợp với các hiệp hội (Hội nông dân, phụ nữ, tiểu thương...) để giảm thiểu chi phí phụ,
đồng thời tiết kiệm thời gian cho người gửi tiền. Món gửi hàng tháng có thể linh động
(không cố định) để phù hợp với tính chất không ổn định trong thu nhập của các đối
tượng này. Việc rút tiền cũng linh hoạt, đảm bảo tính chủ động cho người gửi. Khoảng
thời gian báo trước tối thiểu là một kỳ gửi tiền tuỳ theo từng đối tượng. Về bản chất,
tiết kiệm định kỳ khá giống với bảo hiểm nhân thọ nhưng, với tính đa dạng, linh hoạt,
tiết kiệm định kỳ có rất nhiều ưu thế, sẽ là một công cụ mạnh để thu hút những khoản
tiền nhàn rỗi trong dân cư. Đây là hình thức đặc biệt có ý nghĩa trong NNNT bởi các
loại hình bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại chưa vươn tới thị trường này đồng
thời đáp ứng được tâm lý của đại bộ phận hộ SXKD, buôn bán nhỏ là ngại gửi tiết
kiệm do số tiền dành dụm được không nhiều.
- P át tr ển các ìn t c ử t ền k ôn kỳ ạn. Để tập trung ngày càng nhiều
nguồn tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức và dân cư, các TCTD cần phải thực hiện
chính sách khuyến khích lợi ích khách hàng mở tài khoản và làm tốt công tác thanh
toán qua ngân hàng. Điều kiện để thu hút được nguồn vốn này là các TCTD phải hiện
đại hoá công nghệ thanh toán qua ngân hàng, mở rộng thẻ thanh toán điện tử, thẻ
thanh toán không dùng tiền mặt và thẻ rút tiền mặt.
Ha là Vấn đề lã suất uy độn . Để phát huy hiệu quả các hình thức huy động,
nhất là các hình thức huy động vốn dài hạn, cần giải quyết tốt vấn đề lãi suất, cần có
chính sách lãi suất cạnh tranh, linh hoạt như lãi suất cố định, lãi suất thay đổi và các
hình thức đảm bảo giá trị của món tiền gửi như đảm bảo b ng vàng, USD nh m tạo
cho người dân tin tưởng vào lợi ích kinh tế mà họ nhận được.
Hiện nay đang có sự cạnh tranh về lãi suất trên thị trường vốn huy động giữa
các NHTM với nhau, giữa NHTM với Kho bạc Nhà nước, ũy tín dụng nhân dân và
hệ thống tín dụng không chính thức hoạt động ngầm trong nền kinh tế. Hệ thống Kho
Bạc Nhà nước huy động vốn để bù đắp cho Ngân sách Nhà nước và đầu tư cho các
công trình quốc gia với lãi suất thường cao hơn lãi suất huy động của các NHTM trên
66
cùng địa bàn. ũy tín dụng nhân dân hoạt động ở các khu vực quận, huyện, phù hợp
với đặc điểm và điều kiện phát triển kinh tế của quận, huyện lãi suất huy động cao
hơn, thủ tục đơn giản, gần gũi với dân cư, chi phí lại thấp. Các tổ chức cho vay không
chính thức (ngầm) v n còn tồn tại và hoạt động ngấm ngầm không được sự kiểm soát,
quản lý của Nhà nước, đang huy động với lãi suất cao hơn hẳn các TCTD chính thức,
đã làm hấp d n lôi cuốn người có tiền nhàn rỗi gửi vào để nh m tìm kiếm lợi tức cao
hơn. Do đó, để huy động được nhiều vốn cho đầu tư phát triển, các TCTD phải cần
phát huy thế mạnh của mình trong việc sử dụng công cụ lãi suất, cụ thể như: lãi suất
phải theo thị trường và mối quan hệ cung cầu về vốn, lãi suất đầu ra quyết định lãi suất
đầu vào, căn cứ vào lãi suất sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn đảm bảo
các nguyên tắc như: lãi suất huy động vốn danh nghĩa phải cao hơn t lệ lạm phát dự
kiến để khuyến khích tiết kiệm tránh tích luỹ ngoại tệ, vàng làm tác động đến mức
cung tiền trên thị trường; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn phải cao hơn lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn; lãi suất ngắn hạn phải thấp hơn lãi suất dài hạn.
Ba là Tạo sự t uận lợ tron v c rút và ử t ền. Thực tế cho thấy, ngoài yếu
tố lãi suất, thì sự thuận lợi trong việc gửi và rút tiền ảnh hưởng rất mạnh đến quyết
định lựa chọn nơi gửi của khách hàng. Với người nông dân và các chủ thể khác có
món tiền gửi không lớn, lãi thu được từ khoản tiền gửi nhiều khi không còn quan trọng
nhường chỗ cho yêu cầu về sự thuận tiện. Đối với cách thức gửi và thanh toán lãi, các
TCTD nên áp dụng các hình thức gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi, vốn gốc được
gửi nhiều lần, lãi nhập h ng tháng, thủ tục nhận tiền gửi phải đảm bảo nhanh gọn,
chính xác. Tiền lãi có thể rút h ng tháng hay rút một lần khi đến hạn, các thủ tục trả lãi
cũng cần được đơn giản hoá, tránh tâm lý nặng nề giữa nhân viên ngân hàng với người
gửi. Điều này sẽ tạo ra được thuận tiện cho nhiều nhu cầu gửi tiền khác nhau để họ có
thể lựa chọn, từ đó, động viên tối đa các nguồn lực của dân cư vào ngân hàng.
Bốn là Đổ mớ p on các làm v c, nân cao uy tín và tăn cườn côn tác
tuy n truyền về n ân àn . Yếu tố tâm lý, trình độ dân trí của từng dân tộc có ảnh
67
hưởng đến việc huy động vốn. Hoạt động ngân hàng trước hết là động viên thu hút
mọi nguồn vốn nhàn rỗi, trong xã hội để nh m mục đích đầu tư cho phát triển kinh tế.
Do đó, muốn thu hút được nhiều vốn thì các TCTD phải tìm hiểu yếu tố tâm lý, nhu
cầu của khách hàng để thoả mãn từng bước các điều kiện đó. Đặc biệt trong điều kiện
các TCTD phải cạnh tranh để thu hút khách hàng về mình. hong cách làm việc, mạng
lưới hoạt động và uy tín của từng TCTD sẽ tạo ra sự thuận tiện cho người gửi tiền và
niềm tin của họ về ngân hàng; đó là nhanh, gọn, chính xác trong rút và gửi tiền. Từ đó,
tạo nên một nếp nghĩ, thói quen là cuộc sống của họ không thể thiếu ngân hàng, khi có
tiền thì đầu tư vào ngân hàng, khi cần tiền thì đến ngân hàng rút hay vay để dùng, tiền
mặt và tiền để dành bao gồm trong túi của họ và két ngân hàng. Để đạt được mục tiêu
này không thể không kể đến vai trò của công tác tuyên truyền. Việc tuyên truyền trong
NNNT cần chú ý về kênh tuyên truyền để mang lại hiệu quả. Ngoài việc quảng bá trên
các phương tiện thông tin đại chúng, cần kết hợp tuyên truyền trực tiếp đến từ mỗi cán
bộ tín dụng hoặc thông qua các tổ chức kinh tế, xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, công
tác tuyên truyền cần phải có thực tế chứng minh, “dân thấy mới tin”. Vì vậy, cần phải
kết hợp tuyên truyền, đổi mới phong cách làm việc thì uy tín ngân hàng mới được
nâng cao.
3 2 3 2 ủ ế ậ ồ ố
Hoạt động trong lĩnh vực NNNT, các TCTD gặp không ít khó khăn về huy
động nguồn vốn tại chỗ, phải cạnh tranh để tồn tại. Trong khi nhu cầu vốn cho phát
triển NNNT rất lớn, nhưng khả năng đáp ứng vốn tại chỗ còn hạn chế. Vì vậy, bên cạnh
những nỗ lực huy động vốn trên địa bàn hoạt động, các TCTD cần tranh thủ tiếp nhận
các nguồn vốn từ các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, triển khai có hiệu
quả dịch vụ cho vay u thác để quay vòng vốn hay tiếp nhận thêm nguồn vốn u thác
đầu tư.
3.2.4. c iải ph p kh c
68
3 2 4 1 ũ
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Một ngân hàng muốn thành
công, trước hết phải có đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý, điều hành giỏi, cần
có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, trung thực và tâm huyết với nghề
nghiệp mới có thể hoàn thành nhiệm vụ, đạt kết quả cao trong kinh doanh. Công tác
xây dựng đội ngũ của các TCTD cần phải thực hiện theo hướng sau:
- à soát lại trình độ cán bộ có tính đến xu hướng phát triển dài hạn của ngân
hàng trong bối cảnh hội nhập để có kế hoạch đào tạo, bồi dư ng nh m hoàn thiện kiến
thức chuyên môn. Yêu cầu đối với cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng phải
có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, có tác phong giao dịch tốt, phải
có kiến thức chuyên môn vững chắc, sâu trong lĩnh vực ngân hàng, giỏi về nghiệp vụ,
có kỹ năng tìm hiểu, điều tra, kỹ năng phân tích, kỹ năng đàm phán với khách
hàng. Trên cơ sở đó có thể hiểu biết về khách hàng, quyết định đối tượng cho vay
đúng hướng, khách quan, có khả năng thu hồi vốn cao. Ngoài ra, cán bộ tín dụng
phải hiểu biết sâu rộng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội có liên quan, hiểu biết kiến
thức về thị trường và pháp luật, có khả năng tham mưu cho các hộ vay vốn trong việc
đầu tư con giống, công nghệ,..., có như thế mới đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để các
hộ sản xuất vay được vốn ở ngân hàng đồng thời đồng vốn ngân hàng đầu tư có hiệu
quả. Căn cứ vào kết quả rà soát, phân loại, ngân hàng đưa ra các chương trình đào tạo,
đào tạo lại. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán
bộ tín dụng nói riêng phải thực hiện một cách toàn diện, liên tục năm này qua năm
khác để không ngừng nâng cao trình độ nhận thức, năng lực cán bộ đáp ứng yêu
cầu mỗi ngày mỗi mới.
- Việc nâng cao trình độ cán bộ phải thực hiện ngay từ khâu tuyển dụng, bố
trí, đề bạt cán bộ cần phải tuân thủ đúng quy trình, quy chế, thi tuyển công khai và
nghiêm túc để có thể thu hút nhiều lao động có trình độ cao, có tác phong làm việc
69
công nghiệp, trẻ trung, năng động, sáng tạo làm đội ngũ cán bộ tín dụng kế cận. Kiên
quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ không đủ tiêu chuẩn chuyên môn hoặc đạo
đức tác phong yếu kếm, đặc biệt đối với cán bộ tín dụng có biểu hiện tiêu cực.
- hân công cán bộ phụ trách và theo d i từng mảng công việc theo từng lĩnh
vực để tạo ra sự chuyên môn hoá nhưng cũng cần phải có cơ chế luân chuyển để tránh
sự trì trệ và đề phòng phát sinh các mối quan hệ không lành mạnh với khách hàng.
uy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý kế cận để có kế hoạch theo d i, bồi dư ng nh m tạo
nguồn cán bộ, đảm bảo sự liên tục và kế thừa. Cơ cấu cán bộ phải đảm bảo sự hợp lý
về độ tuổi, kết hợp sự năng động và nhạy cảm của cán bộ trẻ với kinh nghiệm của cán
bộ cũ.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi, tổ chức các cuộc thi
cán bộ ngân hàng giỏi, từ đó tạo cơ hội nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan
hệ, thường xuyên ôn luyện cơ chế, qui chế nghiệp vụ và có thể học hỏi được nhiều
kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
- Có cơ chế gắn liền thu nhập và tính tự chịu trách nhiệm của cán bộ với hiệu
quả công việc. Khen thưởng hợp lý những cán bộ làm tốt và kiên quyết xử lý kịp thời
tình trạng cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để mưu cầu những
toan tính cá nhân, gây thiệt hại về vật chất và ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng,
phòng chống rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
3 2 4 2 ở m ớ ò k m
ổ ứ ủ các TCTD
Việc mở rộng và phát triển mạng lưới hoạt động của các TCTD tạo ra một cơ
cấu hợp lý. Đáng chú ý là nên đặt các điểm giao dịch ở những nơi trọng điểm đông
dân cư, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm mới phát triển, thị
trấn, thị tứ, gần nơi kinh doanh buôn bán lớn, các chợ, gần các trường đào tạo chuyên
nghiệp, ở các vùng nông thôn ngoại thành hay tại các cụm dân cư, các xã, liên xã để
70
huy động tối đa mọi nguồn vốn trong dân cư. Tuy nhiên, khi đẩy mạnh việc mở rộng
các màng lưới hoạt động đặc biệt là các vùng ngoại thành, các TCTD cần phải chú ý
tính toán các chi phí có thể làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, tính an
toàn trong hoạt động và khả năng đảm đương của lực lượng cán bộ.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới, các TCTD cũng cần phải củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động của các phòng giao dịch hiện có, phát triển mô hình ngân hàng
lưu động theo hướng phân công cán bộ tín dụng là tổ trưởng, cán bộ kế toán và thủ
quỹ kiêm lái xe để thực hiện kinh doanh đa năng, quảng bá thương hiệu, quảng bá các
nghiệp vụ hoạt động nh m tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng dễ dàng giao dịch
với các TCTD, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
Về bộ máy tổ chức, cần tinh giản đầu mối các phòng ban chức năng, tránh tình
trạng cồng kềnh gây nên tình trạng lãng phí và kém hiệu quả trong công việc. Đồng
thời thành lập và tăng cường năng lực cho một bộ phận chuyên trách về tìm kiếm các
dự án cho vay u thác từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan trung ương. hân công đầu
mối quan hệ trực tiếp với UBND và các Sở, ban ngành, các cơ quan chức năng của
thành phố, đặc biệt là Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bộ phận này có trách
nhiệm thiết lập mối quan hệ trực tuyến để nắm bắt nhanh nhất các chủ trương, chính
sách của thành phố về phát triển NNNT. Từ đó đề xuất với lãnh đạo đơn vị mình các
biện pháp triển khai hiệu quả.
3 2 4 3 ế ổ mớ
Việc đổi mới và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp các TCTD cập nhật
thông tin, xử lý công việc h ng ngày nhanh, chính xác, thoả mãn tốt nhất nhu cầu
khách hàng. Từ đó thu hút khách hàng mở tài khoản, giao dịch ở ngân hàng ngày càng
nhiều hơn. Đặc biệt là lĩnh vực thanh toán, công tác thanh toán không dùng tiền mặt
của ngành ngân hàng làm tốt, sẽ thu hút các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư
mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng, mở rộng thanh toán b ng séc cá
nhân từ đó tăng qui mô tiền gửi thanh toán qua ngân hàng. Đẩy mạnh công tác thanh
71
toán qua ngân hàng, từ đó, thu hút được nguồn vốn ngày càng nhiều với lãi suất thấp
để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển NNNT và mang lại hiệu quả cho các
TCTD.
MỘT S IẾN NG
1. Đ i với hính phủ và Chính qu ền địa ph n
ố ớ ủ
- Tạo ra một môi trường chính sách thuận lợi và hỗ trợ về vốn đối với lĩnh vực
NNNT như chính sách ưu đãi về lãi suất, ưu đãi về điều kiện vay vốn, nguồn vốn hỗ
trợ cho những rủi ro do hạn hán, mất mùa, lũ lụt, thị trường tiêu thụ gặp khó khăn, các
thủ tục liên quan đến tài sản thế chấp là đất đai.
- Có chính sách thu hút và mở rộng qui mô hoạt động của các tổ chức tài chính
vi mô trong nước và quốc tế mở rộng cho vay hộ sản xuất, hộ nghèo; tạo cầu nối giữa
tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức. Việc thu hút và mở rộng qui mô của
các tổ chức tài chính vi mô, nhất là đối với các tổ chức nước ngoài có ý nghĩa quan
trọng trong việc tăng nguồn vốn cho phát triển NNNT. Mặt khác, nếu khai thác và phối
hợp được thế mạnh của hai khu vực này sẽ đảm bảo có được nhiều dòng tín dụng và có
chất lượng cao hơn cho người dân nông thôn, nhất là người nghèo. Khu vực chính thức
(hệ thống ngân hàng, QTDND, các tổ chức tài chính vi mô) có nguồn vốn dồi dào hơn
và có thể cho vay với lãi suất thấp; còn khu vực phi chính thức (quan hệ vay mượn gia
đình, bạn bè, người thân, hội, hụi…) có cơ chế hoạt động linh hoạt, nhanh nhạy. Nhiều
chương trình tín dụng nông thôn trên thế giới đã thành công nhờ biết phối hợp cả hai
khu vực trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho nông thôn.
- Xác định hợp lý mức độ can thiệp của Chính phủ trong các hoạt động tín dụng
nông thôn nh m thực hiện các cam kết quốc tế. Do thị trường tín dụng nông thôn còn
chưa phát triển, nên Chính phủ v n có vai trò can thiệp nhất định để hỗ trợ cho kinh tế
NNNT. Trong những trường hợp đặc biệt như khắc phục hậu quả thiên tai, hay tiến
72
hành các chương trình ưu tiên phục vụ vùng sâu, vùng xa thì Chính phủ có thể can
thiệp trực tiếp. Tuy nhiên, can thiệp của Chính phủ không nhất thiết là phải cung cấp
tín dụng với số lượng nhiều và giá rẻ mà có dưới nhiều hình thức khác; ví dụ như cung
cấp vốn, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, thực hiện các chương trình thí
điểm rồi từ đó nhân rộng ra, đào tạo cán bộ cho các tổ chức tín dụng, hỗ trợ hoạt động
của các tổ chức cho vay lưu động ở vùng khó khăn… Những biện pháp can thiệp theo
cách tiếp cận cũ như áp đặt lãi suất, hạn mức cho vay… có tác động không tích cực đối
với sự tăng trưởng của các TCTD và cản trở bước phát triển của thị trường tín dụng
nông thôn.
ối với Chính quyề (UB D ở, ngành liên
quan
- UBND TP. HCM cần chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể thực hiện tốt chủ
trương của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển NNNT theo Nghị định 41 của
Chính phủ và Thông tư 14 của NHNN Việt Nam; có ý kiến chỉ đạo, hướng d n các
UBND cấp xã về quy trình, thủ tục trong việc chứng nhận tín chấp cho các đối tượng
vay vốn không có tài sản đảm bảo
- Tiếp tục có những chính sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật và thị trường tiêu thụ cho
hộ SXKD trong lĩnh vực NNNT. Bên cạnh đó, thực hiện tốt mô hình liên kết 04 nhà:
nhà khoa học – nhà nông – nhà sản xuất chế biến – nhà tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với các hộ sản xuất, người dân khi thực hiện hỗ trợ lãi vay của TP. HCM
phải có nhận thức đúng đây là chương trình hỗ trợ không phải là bao cấp; đồng thời
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, kinh nghiệm sản xuất, nuôi trồng từ đó
mới góp phần hạn chế tối đa rủi ro trong sản xuất, chăn nuôi.
. Đ i với NHNN Vi t Nam
73
- Kiến nghị Vụ Tín dụng - NHNN Việt Nam có hướng d n cụ thể về việc phân
loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro trong lĩnh vực nông nghiệp theo Thông tư 14; Thống
nhất việc triển khai 01 loại báo cáo về tín dụng phục vụ NNNT.
- Kiến nghị Thanh tra, giám sát NHNN Việt Nam có ý kiến, quy định về việc
mở rộng mạng lưới của các Chi nhánh TCTD có cho vay loại hình này.
- Kiến nghị NHNN Việt Nam có ý kiến với Chính phủ về lĩnh vực bảo hiểm
trong nông nghiệp, cụ thể là những nội dung nào được bảo hiểm và nội dung, hình thức
bảo hiểm ra sao.
74
KẾT LUẬN ƯƠNG
Trong chương 3 tập trung vào phương hướng, các giải pháp, các kiến nghị nh m
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD trên địa
bàn với 5 phương hướng và 4 nhóm giải pháp cơ bản.
Ngoài ra, có một số vấn đề n m ngoài khả năng của các TCTD nên trong phần
này cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước để góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính NNNT và hiệu quả hoạt động tín
dụng đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD trên địa bàn.
KẾT LUẬN CHUNG
Với mục tiêu là nghiên cứu đặc thù trong việc cho vay vốn đối với lĩnh vực
NNNT trên địa bàn TP. HCM nh m tìm và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD, góp phần thúc đẩy kinh tế
NNNT thành phố phát triển một cách ổn định và bền vững, luận văn đã hoàn thành nội
dung chủ yếu sau:
ột là, hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về TDNH và
hiệu quả của TDNH đối với lĩnh vực NNNT. uận văn đã khái quát được các đặc điểm
về TDNH và vai trò của TDNH đối với việc phát triển NNNT. Đồng thời luận giải r
quan niệm về hiệu quả TDNH, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả TDNH. Những kinh nghiệm của Trung uốc trong hoạt động tín dụng
đối với lĩnh vực NNNT và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động
tín dụng đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD trong thời gian qua. Trong đó, luận
văn đã khái quát thực trạng huy động vốn và cho vay của các TCTD trên địa bàn T .
HCM. Đặc biệt, luận văn đã đi sâu phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động TDNH
75
trong lĩnh vực NNNT đối với bản thân các TCTD và cả hiệu quả về mặt kinh tế - xã
hội. ua đó, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn cũng như những tồn tại và nguyên nhân
trong hoạt động TDNH đối với lĩnh vực NNNT của các TCTD trên địa bàn.
Ba là, trên cơ sở phương hướng phát triển hoạt động tín dụng NNNT của các
TCTD trên địa bàn T . HCM NNNT, kết hợp với các phân tích ở chương 2, luận văn
đã xây dựng các giải pháp, kiến nghị nh m nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với lĩnh vực NNNT của các TCTD trong thời gian tới.
Vấn đề hiệu quả luôn là mối quan tâm của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Tuy nhiên, giải quyết vấn đề này luôn rất phức tạp, nhất là trong lĩnh vực
NNNT, với thời gian và khả năng còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi khiếm khuyết.
Tác giả mong được sự góp ý, giúp đ của các thầy, cô, bạn đọc để có thể tiếp tục
nghiên cứu và hoàn thiện hơn đề tài này.
Hy vọng các nội dung nghiên cứu của đề tài có thể được xem như một tài liệu
có giá trị để cung cấp cho các TCTD hoạt động trong lĩnh vực NNNT có biện pháp
đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực này một cách thích hợp, góp phần phát triển bền vững
nền nông nghiệp đô thị tại T . HCM./.
………….o0o…………..
1. Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh, 2011. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội TP.
HCM năm 2011. TP. HCM, năm 2011.
2. Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia TP. HCM.
3. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng. Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
4. Luật Các Tổ chức tín dụng năm 2010.
5. g đ n ố 41 2010 Đ- n p ng 12 4 2010 n n
ụng p ụ ụ p n n ng ng p n ng n.
6. Ngân hàng nước Vi t Nam Chi nhánh TP. HCM, 2008 – 2011. Báo cáo tổng
kết hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn. ăm 2008 đến năm 2011.
7. gân ng nước Vi t Nam – T ường trực Hộ đồng KH&CN Ngành Ngân
hàng – Vi n Chiến lược Ngân hàng, 2010. Phát triển thị trường tài chính nông thôn
Việt Nam lành mạnh và hiệu quả (Kỷ yếu hội thảo khoa học). Nhà xuất bản ăn ó
thông tin.
8. Nhóm tác giả Sở NNo&PTNT TP. HCM, 2009. Đề tài: “Quy hoạch phát triển
nông nghiệp đô thị Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và định hướng 2025”.
Sở Sở NNo&PTNT TP. HCM. ăm 2009.
9. Qu ế đ n 493 2005 QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 H V m quy
đ n p ân loạ nợ lập ử ụng ự p òng đ xử lý o n ụng ong
oạ động ngân ng
10. Sở NNo&PTNT TP. HCM. Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2011 –
Triển khai kế hoạch năm 2012. ăm 2011.
11. T ng ư ố 14 2010 TT- H ng 14 6 2010 gân ng nướ
V m ướng n ế ự n g đ n ố 41 2010 Đ- ng
12 4 2010 n n ụng p ụ ụ p n n ng ng p n ng n.
12. Trang web liên minh HTX TP. HCM: www.lienminhhtxhcm.com.vn
13. Vi n Chiến lược Ngân hàng – gân ng nước Vi t Nam, 2009. Tín dụng
nông nghi p, nông thôn Vi t Nam – Thực trạng đ n ướng phát tri n sau khi
gia nhập WTO. Tạp chí Ngân hàng, số tháng 3/2009.
------O0O------