BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH -------------------

PHAN THỊ HỒNG LÝ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng

Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS.TRƯƠNG THỊ HỒNG

TP Hồ Chí Minh – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ

từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Trương Thị Hồng. Các nội dung nghiên

cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các

bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả

thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài

ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác

giả, cơ quan tổ chức khác, và cũng được thể hiện trong phần tài liệu tham

khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách

nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Tác giả

Phan Thị Hồng L yù

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ

Lời mở đầu

Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ THANH

TOÁN

1.1 Sự ra đời và phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới ---------------------- 1

1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán ----------------------------------------------------- 2

1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán ---------------------------------------------------- 3

1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất ------------------------------------------------- 3

1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ --------------------------------------- 3

1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ ---------------------------------------------------- 4

1.1.2.4 Theo chủ thể phát hành --------------------------------------------------- 4

1.1.2.5 Theo đối tượng phát hành ------------------------------------------------ 4

1.2 Những lợi ích, rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán ---------------------- 5

1.2.1 Những lợi ích -------------------------------------------------------------------- 5

1.2.1.1 Đối với người sử dụng thẻ ----------------------------------------------- 5

1.2.1.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ -------------------------------------------- 7

1.2.1.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước -------------------------------------- 8

1.2.1.4 Đối với ngân hàng --------------------------------------------------------- 9

1.2.2 Những rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán ------------------------- 11

1.2.2.1 Về phía người sử dụng ---------------------------------------------------- 11

1.2.2.2 Về phía đơn vị chấp nhận thẻ -------------------------------------------- 12

1.2.2.3 Về phía ngân hàng --------------------------------------------------------- 14

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán ----------------------- 16

1.3.1 Sự cần thiết của việc phát triển thẻ thanh toán -------------------------- 16

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán ----------------- 17

1.3.2.1 Nhân tố khách quan ------------------------------------------------------- 17

1.3.2.2 Nhân tố chủ quan ---------------------------------------------------------- 18

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán ---------------------------- 19

1.4.1 Chỉ tiêu định tính --------------------------------------------------------------- 19

1.4.1.1 Tính thuận lợi -------------------------------------------------------------- 20

1.4.1.2 Tính nhanh chóng --------------------------------------------------------- 20

1.4.1.3 Tính an toàn ---------------------------------------------------------------- 20

1.4.2 Chỉ tiêu định lượng ------------------------------------------------------------ 20

1.4.2.1 Mạng lưới thanh toán ----------------------------------------------------- 20

1.4.2.2 Số lượng thẻ phát hành -------------------------------------------------- 21

1.4.2.3 Doanh số sử dụng và thanh toán ---------------------------------------- 21

1.4.2.4 Lợi nhuận từ hoạt động thẻ ---------------------------------------------- 21

1.5 Kinh nghiệm trong việc phát triển thẻ thanh toán của các nước và bài học

một số ngân hàng trong nước ----------------------------------------------------------- 22

1.5.1 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ------------------------------------------ 22

1.5.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ---------------------------------- 23

1.5.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn --------------------------- 23

1.5.4 Thị trường thẻ thanh toán của Trung Quốc ---------------------------------- 24

1.5.5 Thị trường thẻ thanh toán của Hàn Quốc ------------------------------------- 25

1.5.6 Thị trường thẻ thanh toán của Châu Âu -------------------------------------- 26

Kết Luận chương 1 ------------------------------------------------------------------------ 28

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN

HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu tổng quan về thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Xuất nhập

khẩu Việt Nam ----------------------------------------------------------------------------- 29

2.1.1 Sự ra đời và phát triển thẻ thanh toán tại NH TMCP Xuất nhập khẩu

Việt Nam -------------------------------------------------------------------------------- 29

2.1.2 Các loại thẻ phát hành hiện nay tại ngân hàng -------------------------- 30

2.1.2.1 Thẻ V-Top ------------------------------------------------------------------ 30

2.1.2.2 Thẻ V-Top Vip ------------------------------------------------------------ 30

2.1.2.3 Thẻ Visa Debit ------------------------------------------------------------- 31

2.1.2.4 Thẻ Visa Business --------------------------------------------------------- 32

2.1.2.5 Thẻ tín dụng Visa Platium ----------------------------------------------- 33

2.1.2.6 Thẻ tín dụng Visa, Master Card ----------------------------------------- 33

2.1.2.7 Thẻ tích hợp, thẻ đồng thương hiệu ------------------------------------- 35

2.1.2.8 Thẻ Teacher Card --------------------------------------------------------- 35

2.1.2.9 Thẻ trả trước nội địa ------------------------------------------------------ 36

2.2 Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP XNK Việt

Nam ------------------------------------------------------------------------------------------ 36

2.2.1 Các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của ngân hàng TMCP XNK Việt

Nam ------------------------------------------------------------------------------------------- 36

2.2.2 Mạng lưới ATM, POS trên thị trường ---------------------------------------- 38

2.2.3 Hoạt động phát hành ------------------------------------------------------------ 40

2.2.4 Hoạt động thanh toán ----------------------------------------------------------- 42

2.2.4.1 Hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank so với một số ngân hàng

khác----------------------------------------------------------------------------------- 42

2.2.4.2 So sánh thẻ nội địa của Eximbank với các ngân hàng ---------------- 47

2.2.4.3 So sánh thẻ quốc tế của Eximbank với các ngân hàng -------------- 47

2.2.5 Lợi nhuận hoạt động ------------------------------------------------------------ 47

2.2.6 Quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ ------------------------------------------- 49

2.2.7 Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong công tác phát hành và

thanh toán thẻ tại Eximbank ---------------------------------------------------------- 50

2.2.7.1 Những thuận lợi ----------------------------------------------------------- 51

2.2.7.2 Những khó khăn và nguyên nhân --------------------------------------- 56

Kết luận chương 2 ------------------------------------------------------------------------- 60

Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN

HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM---------------------------------- 61

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển thẻ thanh toán của Eximbank --------- 61

3.2 Một số giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam --------------------------------------------------------------------- 63

3.2.1 Đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu ------------------------- 63

3.2.2 Tăng cường tuyên truyền về lợi ích thẻ thanh toán ---------------------------- 64

3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường thẻ

3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ từ thẻ thanh toán ----------------------- 66

ngân hàng. ------------------------------------------------------------------------------- 66

3.2.5 Áp dụng những chính sách ưu đãi để khuyến khích người sử dụng ----- 67

3.2.6 Nâng cấp hệ thống mạng và đường truyền để tạo sự an tâm cho người

sử dụng dịch vụ ------------------------------------------------------------------------- 68

3.2.8 Kết hợp bán chéo sản phẩm ---------------------------------------------------------- 70

3.2.7 Tăng cường phòng chống tội phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ ----- 69

3.3 Những giải pháp hỗ trợ phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ------------------------------------------------------------- 71

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ------------------------------------- 71

3.3.1.1 Cần ban hành các chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động

thẻ ------------------------------------------------------------------------------------- 71

3.3.1.2 Áp dụng các chính sách bắt buộc thanh toán bằng thẻ --------------- 71

3.3.1.3 Tiếp tục khuyến khích thanh toán lương thông qua thẻ -------------- 72

3.3.1.4 Xây dựng hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, chuẩn hóa hoạt động

thanh toán của các ngân hàng ----------------------------------------------------- 72

3.3.1.6 Hợp tác với các tổ chức thẻ, hiệp hội ngân hàng trên thế giới ------- 74

3.3.1.5 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ -------------------------- 73

3.3.1.7 Phối hợp với các ngân hàng trong việc triển khai các biện pháp an

ninh, an toàn cho hoạt động thẻ ------------------------------------------------------- 74

3.3.1.8 Định hướng các công ty trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ --- 75

3.3.1.9 Tạo môi trường kinh tế ổn định và bền vững -------------------------- 76

3.3.2 Đối với hội thẻ ngân hàng Việt Nam ---------------------------------------- 76

3.3.2.1 Liên kết, hợp tác với các ngân hàng thành viên ----------------------- 76

3.3.2.2 Đầu mối cung cấp thông tin, đào tạo nghiệp vụ, xử lý rủi ro chung

đối với các hoạt động về thẻ ------------------------------------------------------ 76

3.3.2.3 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định pháp luật về

thẻ ------------------------------------------------------------------------------------- 77

3.3.2.4 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hoạt động thẻ77

3.3.2.5 Xây dựng các quy định cho các thành viên tham gia ----------------- 77

Kết luận chương 3 ---------------------------------------------------------------- 78

Kết luận ---------------------------------------------------------------------------- 79

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB : Ngân hàng TMCP Á Châu

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ATM : Máy rút tiền tự động

Bảng SS : Bảng so sánh

BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

DongA Bank : Ngân hàng Đông Á

ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ

EIB : Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

GD : Giao dịch

KHCN : Khách hàng cá nhân

KHDN : Khách hàng doanh nghiệp

MB : Ngân hàng Quân Đội

MHB : Ngân hàng đồng bằng sông Cửu Long

NH : Ngân hàng

NHPHT : Ngân hàng phát hành thẻ

NHTM : Ngân hàng thương mại

NHTTT : Ngân hàng thanh toán thẻ

NHTW : Ngân hàng Trung ương

PG Bank : Ngân hàng Xăng Dầu Petrolimex

POS : Máy cà thẻ

Sacombank : Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín

Saigon Bank : Ngân hàng Sài Gòn Công thương

: Ngân hàng Kỹ Thương

TCB

Thẻ TD : Thẻ tín dụng

VCB : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

VIB : Ngân hàng Quốc tế

VietinBank : Ngân hàng Công thương Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục Trang

Bảng 1.1: Tổng hợp các kết quả hồi đáp qua thiết bị đọc thẻ 13

Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của Eximbank 37

Bảng 2.2: Tổng số lượng thẻ phát hành của Eximbank 41

Bảng 2.3: Số lượng thẻ hoạt động của Eximbank 41

Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của Eximbank 43

Bảng 2.5: Doanh số máy ATM, POS của Eximbank phân theo khu vực 45

Bảng 2.6: Doanh số sử dụng thẻ của Eximbank 46

Bảng 2.7: Tỷ trọng đóng góp hoạt động kinh doanh thẻ 48

Bảng 2.8: Số lượng khách quốc tế đến Việt Nam 53

Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh 4 chi nhánh thực hiện triển khai mô hình 55

thúc đẩy bán hàng

Bảng 2.10: Số lượng điểm giao dịch và ngân hàng đại lý của các ngân 58

hàng

Bảng 2.11: Tỷ trọng và cơ cấu thu nhập của KHCN và KHDN của 59

Eximbank

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Danh mục Trang

Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát của một giao dịch thẻ 32

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát qui trình xử lý tranh chấp giữa Ngân hàng 34

phát hành thẻ và ngân hàng thanh toán thẻ

Hình 2.3: Số lượng máy ATM, POS của cả nước qua các năm 40

Hình 2.4: Lợi nhuận hoạt động thẻ Eximbank 47

Hình 2.5: Dân số Việt Nam theo giới tính và độ tuổi 51

Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet Việt Nam năm 2003-2010 52

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài:

Theo xu hướng hội nhập và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, các

ngân hàng hiện nay đang dần dần hướng đến xu hướng chung của các ngân hàng

trên thế giới đó là tổng thu từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong lợi nhuận

của ngân hàng, trong đó mảng hoạt động về thẻ chiếm tỷ lệ không nhỏ. Theo báo

cáo đánh giá của các chuyên gia thuộc công ty nghiên cứu thị trường hàng đầu của

Mỹ Research and Markets thì thị trường thẻ Việt Nam vẫn là thị trường thẻ thanh

toán năng động hàng đầu thế giới với mức tăng trưởng khoảng 18,5% trong giai

đoạn từ nay đến năm 2014, chính vì vậy các ngân hàng Việt Nam hiện nay không

ngừng gia tăng, phát triển mảng dịch vụ thẻ nhằm tận dụng chiếm lĩnh thị phần còn

bỏ ngỏ này, Eximbank cũng không là một ngoại lệ.

Đặc biệt khi chỉ thị số 20/2007-CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho

các đối tượng hưởng lương qua ngân sách nhà nước, cũng như mục tiêu của đề án

không dùng tiền mặt của thủ tướng chính phủ đề ra từ đây đến năm 2015 đã góp

phần hỗ trợ đáng kể trong việc trả lương qua tài khoản ngân hàng, đây cũng là cơ

hội để các ngân hàng tăng cường tiếp thị, phát triển mảng dịch vụ thẻ thanh toán

trong thị trường còn nhiều cơ hội phát triển.

Tuy nhiên, hoạt động thẻ thanh toán của các ngân hàng hiện nay cũng không

tránh khỏi những khó khăn, bất cập. Trong khi các ngân hàng đã có một thời gian

dài chiếm lĩnh thị trường trong hoạt động thẻ thanh toán thì Eximbank hiện nay vẫn

còn là ngân hàng sinh sau đẻ muộn. Eximbank đang chịu những cơ hội và thách

thức chung của toàn ngành và có những ưu thế, hạn chế riêng của đơn vị.

Chính vì lý do đó mà luận văn ra đời nhằm giúp tìm hiểu về mảng dịch vụ

thẻ, đưa ra thực trạng và những giải pháp nhằm phát triển mảng thẻ thanh toán của

Eximbank trên thị trường Việt Nam, giúp thương hiệu của Eximbank phát triển

không chỉ trong lĩnh vực bán buôn mà còn mở rộng sang lĩnh vực bán lẻ xứng đáng

với khẩu hiệu “dẫn đầu xu thế” được đặt ra.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống lại lý luận cơ bản về thẻ thanh toán.

- Phân tích thực trạng về hoạt động thẻ thanh toán tại ngân hàng xuất nhập

khẩu Việt Nam, so sánh thẻ thanh toán của Eximbank với các ngân hàng khác, phân

tích những cơ hội, thách thức, cũng như những ưu điểm hạn chế của dịch vụ thẻ

hiện nay của Eximbank.

- Đề xuất một số giải pháp đối với Eximbank và đưa ra những giải pháp, kiến

nghị đối với Nhà nước và Hiệp hội thẻ ngân hàng Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Nghiên cứu lý thuyết về thẻ thanh toán và lịch sử phát triển của thẻ thanh

toán

- Thực trạng thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, phân

tích số liệu về phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

qua các năm.

- Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, đề

tài chỉ thống kê thực trạng hoạt động thẻ của ngân hàng, từ đó đưa ra những giải

pháp, kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng Eximbank.

4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

- Đánh giá được thực trạng hiện nay dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng

Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực hiện sau:

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Qua đó có những chính sách phù hợp để phát triển

- Nghiên cứu giúp khách hàng hiểu rõ được các tính năng, tiện ích của thẻ

mảng dịch vụ này một cách có hiệu quả.

thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam từ đó giúp việc sử dụng thẻ

- Các ngân hàng thương mại khác có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này làm

thanh toán của khách hàng hiệu quả hơn.

nguồn tham khảo trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ của mình.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Đề tài áp dụng phương pháp tiếp cận thực tế, phương pháp thống kê, tổng

hợp, phân tích số liệu của nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam.

- Dựa vào kết quả phân tích, kiến thức và kinh nghiệm thực tế để đưa ra nhận

định, đánh giá về tình hình phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu

Việt Nam.

6. Kết cấu của luận văn: Luận văn này gồm 3 chương

- Chương 1: Những lý luận cơ bản về thẻ thanh toán

- Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam

- Chương 3: Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam

Chương 1

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN

1.3 Sự ra đời và phát triển của thẻ thanh toán trên thế giới

Thẻ ngân hàng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Năm 1914, tổng

công ty xăng dầu California cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng nhằm mục

tiêu khuyến khích việc bán các sản phẩm. Loại hình đầu tiên của thẻ thanh toán ra

đời năm 1945, ngân hàng John Biggins tại Mỹ đã sản xuất ra một loại thẻ cho phép

khách hàng dùng nó để mua hàng ở những nơi bán lẻ, ngân hàng có nhiệm vụ thu

tiền thanh toán của khách hàng để trả vào tài khoản của những nơi này. Vào năm

1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân người Mỹ đã đồng

thành lập ra thẻ Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và quên đem theo tiền

mặt. Loại thẻ này giúp người sở hữu thẻ có thể ghi nợ sau khi ăn hay nghỉ tại một

nhà hàng, khách sạn nào đó tại New York mà không cần mang tiền mặt, số tiền ghi

nợ thanh toán định kỳ theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.

Loại hình thẻ thanh toán của ngân hàng John Biggins tại Mỹ là tiền đề cho việc phát

hành thẻ tín dụng của ngân hàng Franklink National năm 1951. Khách hàng sẽ đệ

trình đơn xin vay và thẩm định khả năng thanh toán, nếu đủ tiêu chuẩn sẽ được cấp

thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Cơ sở chấp nhận thẻ khi nhận được giao dịch

sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao dịch và đòi

tiền sau đối với ngân hàng.

Đến năm 1955, hàng loạt thẻ mới xuất hiện tại Mỹ như Trip Charge, Golden

Key, Gourmet Club, Esquire Club. Năm 1958, thẻ Card Balancher, American

Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Năm 1960, ngân hàng lớn nhất của Mỹ

Bank of America phát hành loại thẻ mang tên hiệu của họ. Ngân hàng này cũng cấp

phép cho các định chế tài chính trong khu vực với những quy định và tiêu chuẩn

riêng để phát hành thẻ mang tên thương hiệu Bank of America. Năm 1966, mười

bốn ngân hàng lớn của Mỹ thành lập hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế và phát

hành thẻ Master Charge. Năm 1977, thẻ Bank America đổi tên thành Visa USA, sau

đó đổi tên thành Visa. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành Master Card. Ngày

nay, Visa và Master là hai loại thẻ được sử dụng nhiều nhất. Bên cạnh đó, có bốn tổ

chức thẻ lớn nhất được nhiều người biết đến như Visa, Master Card, Amex, JCB và

nhiều loại thẻ liên kết giữa công ty và ngân hàng.

1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán

Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ thanh toán, cụ thể như:

1. Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả năng

chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp

nhận thẻ hoặc rút tiền từ máy ATM.

2. Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,

dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các

máy rút tiền tự động.

3. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân

hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.

4. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người

chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ

tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.

5. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua

máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức

tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán

nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.

Theo quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt

động thẻ ngân hàng kèm theo quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 thì

thẻ thanh toán là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao

dịch theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận

1.1.2 Phân loại thẻ thanh toán:

1.1.2.1 Theo công nghệ sản xuất

Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): Loại thẻ này là loại thẻ đầu tiên được

sản xuất, dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tuy nhiên hiện nay người ta không còn

sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.

Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20

năm qua, được sử dụng dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng

sau mặt thẻ. Tuy nhiên thẻ loại này không tự mã hoá, thẻ chỉ mang thông tin cố

định, không gian chứa dữ liệu ít, bảo mật thông tin thấp.

Thẻ thông minh (Smart Card hay Chip Card): Đây là thế hệ mới nhất của

thẻ thanh toán, thẻ có tích hợp chip xử lý vi mạch chứa thông tin ví tiền điện tử, loại

thẻ này có thủ tục thanh toán nhanh chỉ là thao tát quẹt thẻ mà không cần nhập

password, vân tay hay chữ ký, thông tin tài chính của thẻ này được mã hóa, không

cần phải kết nối với hệ thống quản lý dữ liệu Smartcard. Thẻ Smartcard rất bền, có

cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính, có khả năng lưu trữ, bảo mật an toàn thông

tin, hỗ trợ nhiều ứng dụng và đảm bảo an toàn cho thẻ.

1.1.2.2 Theo tính chất thanh toán của thẻ

Thẻ tín dụng (Credit Card): loại thẻ này thể hiện mối quan hệ vay mượn

giữa chủ thẻ và ngân hàng, theo đó chủ thẻ có thể rút tiền mặt hoặc được phép sử

dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại

những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này, cũng từ đặc điểm trên mà người ta

còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Hạn

mức tín dụng này có thể là tín chấp hoặc thế chấp.

Thẻ ghi nợ (Debit card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với

tài khoản tiền gửi, loại thẻ này không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số

dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp tiền trước,

chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu

trong phạm vi số tiền đã nộp. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:

+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức

vào tài khoản chủ thẻ.

+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản

chủ thẻ sau đó vài ngày.

Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch

thẻ trong phạm vi giá trị tiền nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả

cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước có hai loại:thẻ trả trước định danh và thẻ

trả trước vô danh.

1.1.2.3 Theo phạm vi lãnh thổ:

Thẻ nội địa: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng

tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.

Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các

ngoại tệ mạnh để thanh toán.

1.1.2.4 Theo chủ thể phát hành

Thẻ do các ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho

phép chủ thẻ sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi hoặc có thể được ngân hàng cấp

một hạn mức tín dụng để rút tiền, mua hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận

thẻ…

Thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành: Loại thẻ này do các

tập đoàn, các công ty cung ứng hàng hóa, dịch vụ, du lịch, giải trí,… phát hành

nhằm tạo thêm những tiện ích cho khách hàng, kích thích người dùng sử dụng mua

sắm.

1.1.2.5 Theo đối tượng phát hành

Thẻ cá nhân: Loại thẻ này phát hành theo yêu cầu của khách hàng cá nhân

và cá nhân đó chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ, phí theo quy định bằng

nguồn tài chính của cá nhân.

Thẻ công ty: Loại thẻ này phát hành theo yêu cầu của khách hàng là tổ chức.

Công ty là người sở hữu, chịu trách nhiệm về việc sử dụng của thẻ và có quyền

quyết định người nào được quyền sử dụng thẻ cho mục đích công việc trong công

ty. Nhiều ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho công ty, công ty được quyền

phân bổ hạn mức tín dụng này cho những cá nhân sử dụng.

1.4 Những lợi ích, rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán

1.2.1 Những lợi ích

1.2.1.1 Đối với người sử dụng thẻ

• Rút, nộp tiền mặt

Người sử dụng thẻ có thể dùng thẻ để rút hoặc nộp tiền mặt tại các máy

ATM, máy cà thẻ của ngân hàng mở thẻ hoặc ngân hàng có liên kết với ngân hàng

phát hành vào bất cứ thời gian nào trong ngày.

Ở các nước mà việc sử dụng thẻ chưa được phổ biến, đây là lợi ích được xem

là cơ bản đối với người sử dụng thẻ. Đối với các quốc gia mà việc thanh toán được

xem là thông dụng thì chức năng này ít được dùng đến.

(cid:1) Dễ dàng, thuận tiện trong việc thanh toán

Chủ thẻ có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và

ngoài nước. Khi đi các quốc gia khác, khách hàng không cần mất công đổi sang

đồng tiền bản tệ của quốc gia đó để mang theo mà có thể dùng thẻ để thanh toán.

Mặt khác, ở một số nước đồng tiền bản tệ của quốc gia đó không phổ biến ở Việt

Nam, vì vậy khách hàng rất khó để tìm mua ngoại tệ mặt để đem theo, khách hàng

phải mất công đổi VND sang USD và đổi tiếp từ USD sang bản tệ hay đổi lại VND

khi về Việt Nam. Trong khi đó chỉ cần mang theo một chiếc thẻ, khách hàng có thể

giải quyết được hết những vấn đề này mà không cần mang theo ngoại tệ mặt.

Việc sử dụng thẻ hiện nay ngoài tiện ích rút tiền mặt, chiếc thẻ ngân hàng giờ

đã mang lại khá nhiều tiện ích khác như chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa

dịch vụ tại POS, trả phí định kỳ với các khoản thanh toán thường xuyên (tiền điện,

tiền nước, điện thoại, internet,…), mua hàng trực tuyến tại các siêu thị online,...giúp

tiết kiệm được thời gian mua sắm cho chủ thẻ.

(cid:1) An toàn cho chủ thẻ, kiểm soát được chi tiêu, quản lý việc sử dụng thẻ

Khi sử dụng thẻ, bên cạnh việc phải có chiếc thẻ, tổ chức thanh toán thẻ còn

phải so sánh những yếu tố khác (như so sánh chữ ký trên thẻ, xem xét các yếu tố để

xem có phải thẻ giả không..) khi chủ thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Do đó, nếu

chủ thẻ vô tình bị lấy cắp thẻ trường hợp chưa phát hiện được thì kẻ gian cũng khó

sử dụng thẻ để đi thanh toán ở những nơi này; Trường hợp phát hiện thẻ bị mất cắp,

chủ thẻ cũng có thể gọi điện thoại đến trung tâm thẻ đề nghị khóa thẻ.

Chủ thẻ cũng có thể theo dõi sao kê thẻ thông qua giao dịch truy vấn số dư,

kiểm tra sao kê trên ATM, quản lý giao dịch thẻ trên internet banking hoặc qua tin

nhắn dịch vụ SMS banking. Khi phát hiện những trường hợp kẻ gian sử dụng thẻ

giả để mua hàng hóa, dịch vụ, lúc này chủ thẻ có thể kiện đến tổ chức thẻ nhờ giải

quyết trong vòng 120 ngày từ ngày thực hiện giao dịch. Bên cạnh đó, sao kê thẻ

cũng giúp cho người sử dụng có thể kiểm soát được chi tiêu trong tháng của mình,

từ đó có hướng chi tiêu phù hợp hơn.

(cid:1) Tận dụng được nguồn tín dụng từ hạn mức tín dụng

Đối với các thẻ tín dụng được ngân hàng cấp hạn mức, chủ thẻ được tận

nguồn tiền này trong thanh toán xài trước trả sau. Trong trường hợp khách hành

thanh toán 100% trị giá tiền hàng đúng ngày thanh toán của thẻ thì chủ thẻ không

phải chịu bất cứ khoản phí nào khi sử dụng. Trường hợp khách hàng thanh toán

thấp hơn trị giá thanh toán thì phần còn lại được xem là khoản vay của chủ thẻ với

ngân hàng, chủ thẻ phải chịu thêm khoản phí tài chính đối với khoản tiền này,

khoản vay này tạo sự tiện lợi cho khách hàng do thủ tục phát hành loại thẻ này

nhanh chóng, dễ thực hiện.

Ngoài ra, khách hàng có thể ký quỹ hoặc không ký quỹ đủ phần hạn mức tín

dụng của mình, phần tiền ký quỹ được tính bằng lãi suất tiết kiệm 12 tháng. Đối với

loại thẻ tín chấp, tùy từng ngân hàng phải bổ sung những giấy tờ như chứng minh

thu nhập trong vòng 12 tháng, sổ hộ khẩu…

1.2.1.2 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ

(cid:1) Tiết kiệm được chi phí giao dịch

Chiếc thẻ không những mang lại lợi ích cho chủ thẻ mà còn mang lại lợi ích

cho đơn vị chấp nhận thẻ. Nhờ có chiếc thẻ mà nơi bán hàng đã tiết kiệm được thời

gian cũng như tiền bạc để thuê mướn lao động thực hiện việc bảo quản, kiểm đếm

tiền khi chủ thẻ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.

(cid:1) Đa dạng hóa được hình thức thanh toán

Các đơn vị chấp nhận thẻ mặc dù tốn chi phí khi chủ thẻ cà thẻ để thanh toán

mua hàng hóa, dịch vụ nhưng bù lại các đơn vị này đa dạng hóa được hình thức

thanh toán. Nhờ vậy mà khách hàng thấy được sự tiện lợi trong thanh toán khi mua

hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị, làm tăng doanh số bán hàng, thu hút thêm nhiều khách

hàng hơn.

(cid:1) An toàn trong thanh toán, nhanh chóng thu hồi vốn

Việc thanh toán bằng thẻ giúp đơn vị chấp nhận thẻ tránh được rủi ro do việc

thanh toán bằng tiền mặt đem lại. Khi thanh toán bằng tiền mặt, nhân viên kiểm

đếm có thể gặp phải sai sót như không phát hiện được tiền giả, tiền mặt mất khả

năng sử dụng, hạn chế được tình trạng mất cắp hay tình trạng gian lận của nhân viên

bán hàng.

Khi lắp đặt máy cà thẻ với ngân hàng, đơn vị chấp nhận thẻ có thể thỏa thuận

trong hợp đồng với ngân hàng về việc báo có ngay khi có giao dịch phát sinh, các

biên lai cà thẻ sẽ được lấy sau vài ngày, nhờ đó mà đơn vị chấp nhận thẻ có thể thu

hồi nhanh chóng được tiền hàng, đảm bảo được khả năng xoay vòng vốn.

1.2.1.3 Đối với cơ quan quản lý nhà nước

(cid:1) Thuận tiện trong việc quản lý

Nhờ có giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ giúp cơ quan nhà

nước có thể dễ dàng trong việc quản lý khối lượng tiền luân chuyển trong nền kinh

tế. Khi minh bạch hóa một phần thu nhập của cán bộ công chức cũng tạo điều kiện

thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế tăng dần việc quản lý nguồn thu thuế từ cá nhân,

tổ chức. Đối với lĩnh vực điều tra tội phạm, cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm

soát được chi tiêu tiền của các đối tượng kinh tế thông qua sao kê tài khoản nhờ đó

giúp gia tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ tăng

cường ổn định an ninh trật tự xã hội, phù hợp với tiêu chuẩn và điều kiện của các

định chế tài chính quốc tế, giảm được hoạt động kinh tế ngầm đang đe dọa đến an

ninh quốc gia, chống tham nhũng, rửa tiền, trốn thuế và các hoạt động phi pháp

khác.

(cid:1) Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp phát triển hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt

Bên cạnh những lợi ích từ phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng, nhà nước đã

từng bước giúp phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư.

Chiếc thẻ không những giúp ích cho người sử dụng trong việc rút tiền, thanh toán

tiền hàng mà còn góp phần đáng kể thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, thanh

toán điện tử và giúp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đối

với các dịch vụ cung ứng điện, nước, điện thoại, viễn thông, truyền hình... góp phần

từng bước nâng cao chất lượng đời sống người dân.

Việc sử dụng thẻ thanh toán để mua hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt

cũng làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm thiểu gánh nặng chi tiền

mặt cho kho bạc nhà nước, từ đó giảm bớt được khối lượng đáng kể công việc, thời

gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt trong các khâu vận chuyển, kiểm đếm,

bảo quản tiền mặt... giúp xã hội tiết kiệm một khoản chi phí đáng kể, không cần

thiết, đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước và công dân, phù hợp với mục tiêu của

Đảng và nhà nước đã đặt ra.

(cid:1) Giúp cho hoạt động ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy

hội nhập quốc tế

Ở các nước trên thế giới người dân đều sử dụng thẻ thanh toán trong hầu hết

các giao dịch thanh toán tiền hàng hóa và dịch vụ. Việc khuyến khích người dân sử

dụng thẻ thanh toán là một điều hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế. Khi trở

thành thành viên của tổ chức thẻ Visa, MasterCard…. giúp cho ngân hàng tham gia

vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cải thiện được môi trường văn minh

thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài nhờ đó tạo điều kiện cho

các ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động ở các nước phát triển.

(cid:1) Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế, kích

thích tiêu dùng.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng hình thức thanh toán tiền hàng hóa,

dịch vụ thông qua mạng internet, do đó tốc độ giao dịch được thực hiện nhanh

chóng hơn, làm tăng nhanh khối lượng giao dịch trong nền kinh tế. Người tiêu dùng

nhờ những tiện lợi từ thẻ thanh toán mang lại giúp kích thích sử dụng thẻ nhiều hơn,

tăng cường chi tiêu bằng thẻ thanh toán, giúp nhà nước đạt được mục tiêu kích cầu

trong nền kinh tế.

1.2.1.4 Đối với ngân hàng

(cid:1) Gia tăng thị phần khách hàng, tạo thương hiệu cho ngân hàng

Các ngân hàng nhờ phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng giúp mở rộng, tiếp cận

khách hàng, gia tăng thị phần khách hàng, đặc biệt khi nhiều ngân hàng hiện nay

đang ưu tiên phát triển mảng bán lẻ vì tiềm năng của mảng thị phần này hiện nay

còn rất lớn. Khi phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng có thể hướng đến nhiều loại hình

khách hàng khác nhau, giúp thương hiệu ngân hàng ngày càng được nhiều người

biết đến.

(cid:1) Đa dạng hóa được các sản phẩm dịch vụ, góp phần hiện đại hóa công

nghệ ngân hàng

Việc đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ là một điều không thể thiếu đối với một

ngân hàng hiện đại. Sản phẩm thẻ góp phần làm phong phú hơn các sản phẩm dịch

vụ của ngân hàng, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phong phú, đa dạng

ngoài những sản phẩm dịch vụ khác. Từ đó, tạo động lực để các ngân hàng không

ngừng đổi mới, hoàn thiện đầu tư cho thiết bị khoa học công nghệ, đảm bảo uy tín,

an toàn trong hoạt động kinh doanh thẻ.

(cid:1) Tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế

Nhờ có một số lượng lớn thẻ được phát hành mà các ngân hàng có thể tận

dụng được một lượng tiền nhàn rỗi từ các tài khoản của chủ thẻ mà không phải tốn

nhiều chi phí cho việc huy động tiền gửi, đặc biệt là một lượng lớn tiền gửi không

kỳ hạn từ việc chi lương của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất nhiều ngân hàng

cố gắng thu hút càng nhiều doanh nghiệp chi lương qua ngân hàng mình càng nhiều

càng tốt bằng nhiều biện pháp khác nhau như giảm phí, ưu đãi lãi suất tiền

gửi,...nhưng bù lại họ sẽ tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi từ các thẻ này (số tiền

lãi trả cho tài khoản này vẫn có nhưng với mức lãi suất không kỳ hạn vẫn rất thấp so

với việc trả lãi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn).

(cid:1) Gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phân tán rủi ro trong kinh doanh

Bên cạnh các hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thì hoạt

động kinh doanh thẻ cũng chiếm nguồn thu đáng kể. Khi phát hành thẻ, các ngân

hàng sẽ có rất nhiều nguồn thu phí từ hoạt động này như phí thường niên, phí rút

tiền mặt, phí phát hành…Chính vì nguồn thu không nhỏ này mà các ngân hàng cố

gắng thu hút, gia tăng thị phần khách hàng, gia tăng số lượng thẻ phát hành nhằm

đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ; phát triển mở rộng sản phẩm dịch

vụ giúp tăng doanh thu, phân tán rủi ro kinh doanh từ nguồn lợi nhuận dịch vụ thẻ

mang lại.

1.2.2 Những rủi ro trong việc sử dụng thẻ thanh toán

1.2.2.1 Về phía người sử dụng

(cid:1) Rủi ro trong thanh toán thẻ

Khi sử dụng thẻ đi rút tiền tại máy hoặc thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ,

chủ thẻ có thể gặp những rủi ro sau khi thanh toán thẻ:

Chủ thẻ khi rút tiền tại máy ATM có thể bị lắp camera quay lén, ăn cắp

thông tin của chủ thẻ. Các đối tượng này làm thẻ giả, sử dụng mã pin của chủ thẻ để

rút tiền tại các máy.

Các thông tin liên quan đến thẻ (như số thẻ, tên của chủ thẻ…) bị tiết lộ. Các

thông tin của chủ thẻ bị tiết lộ bởi các lý do như: chủ thẻ tiết lộ, đơn vị chấp nhận

thẻ tiết lộ, thẻ bị thất lạc do bưu điện gây ra và tạo điều kiện cho việc sử dụng thẻ

giả mạo…

Hồ sơ phát hành thẻ bị giả mạo: là trường hợp các hồ sơ phát hành hoặc các

thông tin giả mạo như giấy đề nghị phát hành, chứng minh thư, hộ khẩu, địa

chỉ….để phát hành thẻ.

Sao chép các thông tin, dữ liệu trong băng từ: Là trường hợp các dữ liệu

thông tin trong băng từ của thẻ thật bị sao chép (bằng thiết bị chuyên dùng) sang

một thẻ khác để sử dụng giả mạo.

Các trường hợp khác chưa lường trước được.

(cid:1) Rủi ro về máy móc

Người sử dụng có thể gặp các rủi ro về máy móc khi rút tiền tại các máy

ATM. Khi sử dụng máy ATM, chủ thẻ có thể gặp những rủi ro sau:

- Máy ATM hoạt động không chính xác do các lỗi kỹ thuật khách quan như

mạng bị treo, không rút tiền được hay gặp phải tiền rút ra bị rách, không đủ khả

năng lưu thông….

- Máy ATM bị phá hoại dẫn đến hư hỏng và hoạt động không chính xác,

chủ thẻ có thể bị trừ tiền trong tài khoản nhưng không nhận được tiền hoặc nhận

không đủ số tiền đã trích.

(cid:1) Thiếu thống nhất trong các thiết bị tiếp nhận thẻ

Mặc dù muốn sử dụng thẻ nhưng nhiều người dùng thẻ hiện nay đang gặp

khó khăn trong việc chấp nhận thẻ của các ngân hàng do hệ thống các thiết bị tiếp

nhận thẻ tại Việt Nam chưa có sự liên thông đầy đủ. Một số máy móc của các ngân

hàng chỉ chấp nhận thẻ Visa và Master chứ chưa chấp nhận thẻ nội địa, điều này

gây bất lợi cho người dùng và lãng phí chi phí đầu tư.

1.2.2.2 Về phía đơn vị chấp nhận thẻ

(cid:1) Rủi ro trong việc phát hiện thẻ giả mạo trong thanh toán

Bên cạnh những thuận lợi từ việc thanh toán bằng thẻ thì đơn vị chấp nhận

thẻ cũng không tránh được những rủi ro nếu khách hàng thanh toán bằng thẻ. Rủi ro

đó có thể là:

- Kẻ gian có thể phát hành thẻ giả để thanh toán hàng hóa dịch vụ

- Đối tượng xấu ăn cắp thẻ để thanh toán hàng hóa dịch vụ.

Tuy nhiên những rủi ro trên có thể hạn chế được nếu đơn vị chấp nhận thẻ

tuân thủ đúng những quy tắc an toàn khi chấp nhận thẻ thanh toán.

(cid:1) Rủi ro về máy móc

Đơn vị chấp nhận thẻ có thể gặp phải rủi ro trục trặc về máy móc khi tiến

hành cà thẻ cho khách hàng. Điều này làm giảm niềm tin của cả chủ thẻ và đơn vị

chấp nhận thẻ, tạo tâm lý e ngại của khách hàng khi sử dụng thẻ tại đơn vị chấp

nhận thẻ đó, có thể dẫn đến mất khách hàng.

Bảng 1.1: Tổng hợp các kết quả hồi đáp qua thiết bị đọc thẻ

MÀN HÌNH HIỂN THỊ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

CARD ERROR hoặc INVALID CARD Cà thẻ lại lần nữa. Nếu vẫn nhận được

thông báo này thì từ chối thẻ do thẻ bị

hỏng hoặc thẻ không được thiết bị chấp

nhận.

Từ chối thẻ hoặc đề nghị chủ thẻ liên hệ

DO NOT HONOUR hoặc DECLINED với ngân hàng phát hành để biết thêm

thông tin

EXPIRED CARD Từ chối thẻ do đã hết hiệu lực

PICK-UP Từ chối thẻ và thu giữ thẻ (nếu có thể).

PLEASE CALL hoặc REFERAL Đề nghị chủ thẻ liên hệ với ngân hàng

Hoặc PLS CALL ISSUER phát hành để xác nhận thông tin

PLEASE TRY AGAIN- TO Kiểm tra line điện thoại hoặc liên hệ với

LINE BUSY-WAIT hặc LINE READY? ngân hàng

Kiểm tra lại dây máy in hoặc hết hóa PRINTER EROR hoặc OUT OF PAPER đơn cà thẻ

PROCESSING Thực hiện các bước thanh toán

(cid:1) Phí thanh toán của đơn vị chấp nhận thẻ

Đơn vị chấp nhận thẻ khi thực hiện cà thẻ thanh toán cho khách hàng phải

chịu một khoản phí tài chính cho các ngân hàng, khoản phí này tùy thỏa thuận giữa

ĐVCNT và ngân hàng có thể dao động trong khoản 1.7% đến 2.5%., điều này tạo

tâm lý e ngại đối với các ĐVCNT, nhiều đơn vị đã từ chối lắp đặt máy hoặc nếu có

máy cũng từ chối thanh toán bằng thẻ, gây lãng phí một khoản lớn chi phí lắp đặt,

chi phí khấu hao máy của các ngân hàng.

(cid:1) Chưa có sự cạnh tranh trong chất lượng phục vụ

Các ngân hàng hiện nay thay vì cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng

phục vụ thì lại tập trung chủ yếu vào yếu tố giá cả. Nhiều đơn vị khi giới thiệu lắp

đặt máy cà thẻ lại từ chối vì chỉ nghĩ đến những bất lợi của đơn vị như tốn phí,

không có tiền mặt ngay mà chưa nghĩ đến nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Điều này thời gian đầu có thể thu hút được khách hàng nhưng rất khó giữ chân

khách hàng về lâu dài vì khi cạnh tranh bằng giá khách hàng cũng có thể chuyển

sang sản phẩm khác cùng loại nếu giá cả rẻ hơn, doanh nghiệp khó duy trì được

khách hàng.

1.2.2.3 Về phía ngân hàng

(cid:1) Chi phí đầu tư cao, hạn chế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Chi phí đầu tư một máy ATM hiện nay rất tốn kém bình quân mỗi máy

ATM khoảng 20.000 - 30.000 USD, giá máy POS khoảng 800 - 900 USD mà phí bù

đắp lại quá ít. Bên cạnh những chi phí đầu tư về máy móc, các ngân hàng còn phải

chịu những khoản phí như tiền thuê địa điểm lắp đặt, tiền thuê người dọn dẹp buồng

máy, chi phí an ninh…Ngoài ra, ngân hàng còn phải chịu một lượng vốn dự trữ tiếp

cho các máy, số vốn này được xem là không sinh lời cho ngân hàng, gây khó khăn

cho nguồn vốn lưu động của ngân hàng. Do đó, nhiều ngân hàng rất ít khi đầu tư

vào máy ATM mà tận dụng vào nguồn máy của các ngân hàng khác.

(cid:1) Rủi ro về máy móc, nghiệp vụ

Các máy ATM hiện nay cũng chỉ tập trung ở thành phố, khu công nghiệp,

chưa phát triển ở vùng nông thôn, miền núi, gây bất lợi cho người sử dụng khi có

nhu cầu rút tiền. Nhiều máy ATM xảy ra tình trạng chậm trễ trong khâu nạp tiền,

trục trặc trong thanh toán dẫn đến khách hàng không thể thực hiện được giao dịch

làm ảnh hưởng đến tâm lý của người sử dụng thẻ.

Các ngân hàng hiện nay còn phải đối phó với tình trạng máy ATM bị đột

nhập bất hợp pháp, các khoản tiền mặt ATM bị lấy đi, bị lắp đặt camera quay lén để

ăn cắp thông tin của chủ thẻ, đối tượng xấu làm thẻ giả……gây thiệt hại không

những về vật chất mà còn về uy tín, thương hiệu của ngân hàng.

Tổ chức thẻ đều có danh sách các thẻ bị cấm lưu hành do vi phạm các quy

định về thanh toán thẻ. Nếu không kịp thời bản danh sách này cho các đơn vị chấp

nhận thẻ, các ngân hàng thanh toán cũng có thể gặp phải rủi ro nghiệp vụ khi các

giao dịch đã được thực hiện.

(cid:1) Công tác thông tin, tuyên truyền sản phẩm

Các ngân hàng chưa chú ý đến công tác thông tin tuyên truyền sản phẩm,

nhiều phương tiện thông tin phản ánh thiên lệch về những trục trặc của máy móc,

những yếu kém, lỗi kỹ thuật mang tính cá biệt, khiến cho thông tin đến người tiêu

dùng bị lệch lạc, không phản ánh đúng tính chất vụ việc, làm mất lòng tin của người

sử dụng thẻ, gây khó khăn cho các ngân hàng trong công tác tiếp thị người sử dụng

mới.

(cid:1) Rủi ro xuất phát từ phía đơn vị chấp nhận thẻ

Ngân hàng còn có thể gặp phải những rủi ro xuất phát từ phía các đơn vị

chấp nhận thẻ như đơn vị chấp nhận thẻ hay nhân viên của những đơn vị này cố tình

tạo ra hóa đơn giả, sửa đổi thông tin trên hóa đơn (làm tăng trị giá hóa đơn, in nhiều

hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một hóa đơn cho chủ thẻ,……), đánh cắp dữ

liệu băng từ để thu thập các thông tin trên thẻ, thông đồng với chủ thẻ nhằm tạo ra

thẻ giả hoặc thực hiện giao dịch giả mạo nhằm chiếm dụng vốn, ngân hàng khó thu

lại được những khoản đã tạm ứng trước cho đơn vị chấp nhận thẻ.

(cid:1) Rủi ro từ khâu phát hành thẻ và rủi ro tín dụng

Ngân hàng có thể chịu những rủi ro từ việc nhân viên ngân hàng hoặc khách

hàng giả mạo thông tin đăng ký để được phát hành thẻ như cung cấp thông tin giả

mạo về bản thân, khả năng tài chính, thu nhập hoặc phát hành thẻ giả từ việc ăn cắp

dữ liệu của chủ thẻ.

Ngân hàng còn phải chịu rủi ro về mặt tín dụng nếu chủ thẻ không thực hiện

thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán. Đối với các loại thẻ tín dụng xài

trước trả sau, ngân hàng khó có khả năng thu hồi khoản tiền đã ứng trước để thanh

toán tại các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán

1.3.1 Sự cần thiết của việc phát triển thẻ thanh toán (cid:1) Phù hợp với xu hướng hợp tác và hội nhập của các ngân hàng: Các ngân

hàng đều đi theo một xu thế chung là hợp tác và hộp nhập với các ngân hàng trong

nước và thế giới. Việc hợp tác này nhằm gia tăng tính tiện ích cho người sử dụng,

giúp người sử dụng có thể sử dụng thẻ ở bất cứ đâu, đặc biệt khi tình hình máy

ATM, POS của một số ngân hàng hiện này vẫn còn ít và phân bố không đồng đều.

Bên cạnh đó, việc liên kết, hợp tác giữa các ngân hàng cũng giúp tận dụng được

nguồn máy, giảm được những khoản chi phí nhân công, chi phí đầu tư, lắp đặt

máy,…giúp tiết kiệm chi phí xã hội.

(cid:1) Là mảng dịch vụ chủ yếu để phát triển mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ:

Trên thế giới, dịch vụ thẻ được xem là mảng dịch vụ trọng tâm và chủ yếu của hoạt

động ngân hàng bán lẻ nguyên nhân nhờ mảng hoạt động này các ngân hàng có thể

tận dụng được nguồn tiền nhàn rỗi của các chủ thẻ, làm gia tăng lượng vốn ngắn

hạn giá rẻ cho ngân hàng.

(cid:1) Nâng cao được năng lực cạnh tranh của các ngân hàng: Các ngân hàng

không chỉ chuyên về một mảng dịch vụ là chủ yếu mà còn cần phải đa dạng hóa sản

phẩm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, có như vậy mới có thể thu hút được khách

hàng, gia tăng uy tín, nâng cao năng lực cạnh tranh.

(cid:1) Giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tăng doanh thu cho ngân hàng

Để phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, phù hợp với văn bản từ

ngân hàng nhà nước đưa ra hạn chế lượng tiền mặt trong nền kinh tế, từ đó giúp tiết

kiệm những chi phí không cần thiết từ việc giao dịch bằng tiền mặt đem lại. Nhờ

phát triển dịch vụ thẻ, ngân hàng có thể thu được không nhỏ những khoản phí từ

dịch vụ này đem lại như: phí thường niên, phí sao kê, phí chiết khấu của các đơn vị

chấp nhận thẻ mang lại……Ngoài ra, khi thanh toán thẻ từ các ngân hàng khác phát

hành, ngân hàng thanh toán thẻ còn nhận được khoản phí từ các dịch vụ đại l yù, đây

là nguồn thu không nhỏ khiến các ngân hàng thay nhau chen chân vào mảng dịch vụ

này.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thẻ thanh toán

1.3.2.1 Nhân tố khách quan (cid:1) Môi trường kinh tế, xã hội

Thứ nhất, trình độ dân trí và sự phát triển của nền kinh tế: đây là một trong

những yếu tố quan trọng để phát triển thẻ thanh toán. Khi trình độ dân trí tăng cao,

người dân càng có nhu cầu trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, làm sao để

việc thanh toán ngày càng dễ dàng, hiện đại hơn. Do đó, người dùng có nhu cầu mở

thẻ thanh toán nhằm đáp ứng nhu cầu trong việc gia tăng tiện ích trong việc thanh

toán và cung ứng hàng hóa dịch vụ.

Thứ hai, thu nhập của người sử dụng thẻ càng cao thì xu hướng sử dụng thẻ

thanh toán để mua hàng hóa và dịch vụ càng lớn. Người sử dụng không những đòi

hỏi về việc gia tăng tiện ích sử dụng dịch vụ mà còn chú trọng các yếu tố về chất

lượng thẻ thanh toán.

(cid:1) Môi trường pháp lý:

Môi trường pháp lý có ổn định và bền vững mới có thể kéo theo các mảng

dịch vụ khác phát triển, làm gia tăng tỷ lệ đầu tư nước ngoài vào nền kinh tế, thu hút

hơn dịch vụ du lịch phát triển, từ đó giúp nâng cao thu nhập cho người dân. Khi các

lĩnh vực trên phát triển, tất yếu dẫn đến xu thế hội nhập của nền kinh tế phát triển

phù hợp với xu thế thế giới, giúp dịch vụ thẻ đi cùng với sự lớn mạnh của thị

trường.

Ngoài ra, một môi trường pháp lý được xem là ổn định khi có các văn bản

luật phải phù hợp và theo sát với thực tế, có như vậy mới có thể răn đe đối với

những đối tượng lợi dụng khe hở của pháp luật để cố tình làm trái, gây hậu quả

nghiêm trọng không những cho người dùng thẻ mà còn ảnh hưởng đến ngân hàng,

đến đơn vị chấp nhận thẻ và tâm lý chung của toàn xã hội.

(cid:1) Môi trường công nghệ: Thanh toán thẻ gắn liền với việc sử dụng những

thiết bị máy móc như POS, ATM. Do đó, thiết bị khoa học công nghệ hiện đại, dễ

dàng kết nối với mọi thẻ thanh toán cũng là điều kiện để thúc đẩy mảng dịch vụ này

phát triển. Hệ thống mạng thanh toán không những kết nối với ngân hàng trong

nước, mà còn phải kết nối với mọi ngân hàng quốc tế, làm sao mọi giao dịch phải

thật nhanh chóng, kịp thời, chính xác, có như vậy mới thu hút ngày càng nhiều hơn

mọi đối tượng sử dụng.

(cid:1) Môi trường cạnh tranh từ các ngân hàng: Một khi môi trường cạnh tranh

gay gắt, các ngân hàng đua nhau phát triển dịch vụ thẻ, cố gắng tiếp cận khách

hàng, từ đó giúp nâng cao chất lượng phục vụ, người dùng thẻ hưởng lợi từ sự cạnh

tranh này. Ngược lại, khi thị trường có ít đối thủ cạnh tranh sẽ dẫn đến sự ỷ lại từ

các ngân hàng chiếm thị phần lớn, khó chen chân trong phát triển dịch vụ của các

ngân hàng nhỏ. Vì vậy một môi trường cạnh tranh cũng là một trong những tiền đề

để kéo theo mảng dịch vụ thẻ phát triển.

1.3.2.2 Nhân tố chủ quan

Một là, trình độ chuyên môn của các cán bộ phụ trách thẻ: Đội ngũ nhân

viên chuyên nghiệp, nắm rõ nghiệp vụ, hiểu rõ tâm lý khách hàng là một trong

những mong muốn của bất kỳ ban lãnh đạo. Trình độ nhân viên càng chuyên nghiệp

thì khâu xử lý nghiệp vụ càng nhanh chóng hơn, tạo sự tin tưởng nơi khách hàng sử

dụng thẻ, giúp gia tăng lợi nhuận ngân hàng không chỉ ở mảng thẻ thanh toán mà từ

đó có thể mở rộng sang các mảng dịch vụ khác.

Thứ hai, công tác chăm lo chăm sóc khách hàng: Khách hàng là đối tượng

chủ yếu cần nhắm đến trong công tác phát hành thẻ do đó công tác chăm lo, chăm

sóc khách hàng cũng là một trong những mục tiêu quan trọng để phát triển dịch vụ.

Mỗi ngân hàng có một đối tượng khách hàng cần nhắm đến, nên thẻ thanh toán cần

có những chính sách riêng, những dòng sản phẩm thẻ khác nhau nhằm hướng đến

đối tượng khách hàng mục tiêu.

Thứ ba, chất lượng thẻ thanh toán: Khi đời sống của người dân cao thì yêu

cầu ngày càng cao hơn chất lượng cuộc sống. Do đó, việc sử dụng thẻ thanh toán

không chỉ nhắm đến phục vụ các nhu cầu rút, tiền mặt mà còn phải sử dụng thẻ để

thanh toán được hàng hóa, dịch vụ phục vụ những nhu cầu trong cuộc sống. Chính

vì vậy, ngân hàng không chỉ nhắm đến mở rộng về số lượng thẻ mà còn phải nâng

cao chất lượng phục vụ thẻ như giải quyết nhanh những khiếu kiện, phục vụ nhanh

chóng nhu cầu khách, liên kết, hợp tác với các đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ

nhiều hơn nữa để đáp ứng nhu cầu tiện lợi trong thanh toán.

Thứ tư, phát triển sản phẩm mới: Để có thể tiếp cận với nhiều đối tượng

khách hàng, các ngân hàng không ngừng triển khai những sản phẩm mới, thu hút

khách hàng về sự đa dạng, tiện ích. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng có những đối tượng

khách hàng đặc trưng riêng nên việc phát triển sản phẩm mới cũng cần hướng đến

đối tượng khách hàng này.

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thẻ thanh toán

1.4.1 Chỉ tiêu định tính

Nhóm chỉ tiêu này chủ yếu dựa trên mức độ hài lòng của khách hàng đối với

sản phẩm thẻ thanh toán của ngân hàng. Mỗi một khách hàng có những chỉ tiêu

đánh giá khác nhau về sự phát triển của thẻ thanh toán nhưng tập trung chủ yếu ở 3

yếu tố:

1.4.1.1 Tính thuận lợi

Đây là yếu tố chủ yếu của khách hàng khi đánh giá sự phát triển hoạt động

thẻ thanh toán của một ngân hàng. Yếu tố này có thể căn cứ dựa trên yếu tố dễ dàng

trong giao dịch của chủ thẻ, khách hàng có thể sử dụng thẻ ở bất cứ đâu, điều này có

thể dựa trên các yếu tố như số lượng đơn vị chấp nhận thẻ, số lượng máy ATM, số

lượng các điểm giao dịch của ngân hàng, khả năng liên kết giữa các hệ thống thanh

toán của các ngân hàng và các đơn vị dịch vụ khác như thanh toán các dịch vụ điện,

nước, điện thoại…..

1.4.1.2 Tính nhanh chóng

Ngoài đặc tính thuận lợi, chủ thẻ còn yêu cầu cao khi sử dụng dịch vụ thẻ

ngân hàng đó là tính nhanh chóng. Với đặc tính này, ngân hàng phải tìm mọi cách

nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm thẻ, rút ngắn thời gian giao dịch của khách

hàng. Để đạt được điều này, ngân hàng cần phát triển trình độ khoa học công nghệ,

hiện đại hóa máy móc phục vụ, đường truyền, đặc biệt cần nâng cao năng lực

chuyên môn của đội ngũ nhân viên thẻ giúp quá trình xử lý nghiệp vụ nhanh chóng

hiệu quả.

1.4.1.3 Tính an toàn

Tiêu chí này được các chủ thẻ quan tâm khi sử dụng thẻ thanh toán, đặc biệt

trong giai đoạn hiện nay khi tình hình tội phạm thẻ ngày càng gia tăng thì chỉ tiêu

này càng được người sử dụng chú trọng. Chỉ tiêu này dựa trên việc kiểm soát những

rủi ro trong quá trình sử dụng thẻ bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro nghiệp vụ, rủi ro

kỹ thuật và rủi ro về đạo đức xuất phát từ khâu phát hành đến khâu thanh toán.

1.4.2 Chỉ tiêu định lượng

1.4.2.1 Mạng lưới thanh toán

Mạng lưới thanh toán là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của

một ngân hàng. Ngày nay, nhờ hệ thống công nghệ ngày càng hiện đại đã giúp các

ngân hàng liên kết với nhau kết quả là các liên minh thẻ ra đời như liên minh

Smartlink, VNBC, BanknetVN và sự liên kết hợp tác với các ngân hàng trên giới đã

giúp cho các ngân hàng tiết kiệm rất nhiều trong việc đầu tư lắp đặt các máy ATM,

POS, tạo sự nhanh chóng, tiện lợi cho người sử dụng.

1.4.2.2 Số lượng thẻ phát hành

Thị trường Việt Nam hiện nay vẫn là thị trường màu mỡ cho các ngân hàng

tranh nhau phát hành thẻ do đó chỉ tiêu số lượng thẻ phát hành ra cũng là một trong

những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của một ngân hàng. Tuy nhiên, không nên căn

cứ vào số lượng thẻ đã phát hành của ngân hàng mà phải dựa vào số lượng thẻ đang

hoạt động, con số này mới đánh giá chính xác sự phát triển của thẻ thanh toán của

các ngân hàng hiện nay.

1.4.2.3 Doanh số sử dụng và thanh toán

Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ giúp đánh giá chính xác hơn hoạt động

thẻ của các ngân hàng, doanh số sử dụng và thanh toán càng cao thì lợi nhuận thu

được từ hoạt động thẻ của ngân hàng càng lớn. Chỉ tiêu này cũng giúp đánh giá

được thực trạng sử dụng thẻ của khách hàng thông qua số món giao dịch của một

khách hàng và số tiền khách hàng đã giao dịch qua thẻ. Bên cạnh đó, thông qua chỉ

tiêu doanh số sử dụng của máy ATM, POS cũng giúp phản ánh tần suất sử dụng

máy, doanh số càng lớn chứng tỏ tần suất sử dụng của thiết bị càng lớn, hiệu quả sử

dụng máy móc, thiết bị càng cao.

1.4.2.4 Lợi nhuận từ hoạt động thẻ

Lợi nhuận từ hoạt động thẻ là phần lợi nhuận thực mà ngân hàng nhận được

sau khi đã trừ ra tất cả các khoản chi phí phát sinh từ giao dịch thẻ như chi phí quản

lý, khấu hao máy móc, ….Khi lợi nhuận từ hoạt động thẻ càng cao phản ánh ngân

hàng càng hoạt động có hiệu quả.

1.5 Kinh nghiệm trong việc phát triển thẻ thanh toán của các nước và bài học

một số ngân hàng trong nước

1.5.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng đầu tiên tham gia tổ chức thẻ Visa,

MasterCard nên có những lợi thế về thị trường, thương hiệu được nhiều người biết

đến so với các ngân hàng khác. Mặt khác, mạng lưới chi nhánh và số lượng máy

ATM của ngân hàng này rất lớn càng dễ dàng thuyết phục khách hàng trong việc

mở thẻ thanh toán.

Sản phẩm thẻ của ngân hàng này đa dạng với nhiều sản thẻ khác nhau, cùng

dòng sản phẩm thẻ ghi nợ nhưng VCB còn chia ra nhiều loại như: Vietcombank

SG24, Vietcombank connect 24, Vietcombank MTV Master Card, Vietcombank

visa connect 24. Những sản phẩm thẻ của Vietcombank đưa ra có những mục tiêu

rõ ràng, có định hướng, tạo được phân khúc khách hàng ví dụ như nhắm đến đối

tượng khách hàng doanh nhân, công chức, những phụ huynh có con du học có sản

phẩm thẻ Vietcombank Visa/Mastercard cội nguồn hay nhắm đến đối tượng những

doanh nhân có thu nhập cao, khách hàng VIP của ngân hàng có thẻ tín dụng quốc tế

Vietcombank American Express.

Chính sách lương đối với nhân viên của Vietcombank rất cao (theo café Biz,

mức lương bình quân năm 2010, 2011 của nhân viên Vietcombank là 22,4 triệu

đồng) nhờ đó đã thu hút được đội ngũ nhân viên có trình độ, có kiến thức về nghiệp

vụ, giúp giữ chân được đội ngũ nhân viên giỏi, có tâm huyết với nghề, có thâm niên

trong lĩnh vực thẻ giúp phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, tạo chất lượng dịch vụ

tốt hơn.

Ngoài ra, trình độ công nghệ của ngân hàng này trong nghiệp vụ thẻ được

xem là hiện đại, đảm bảo sự an toàn và tính bảo mật cao. Vietcombank là đơn vị

duy nhất chấp nhận thanh toán cả sáu loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới

gồm Visa, MasterCard, JCB, CUP, American Express và Diners Club, phối hợp với

các tổ chức thẻ quốc tế, tổ chức chuyển mạch, các ngân hàng, các đối tác nhằm đem

lại sự tiện lợi khi sử dụng thẻ của bất cứ ngân hàng nào. Chính vì vậy mà thị phần

thẻ quốc tế của ngân hàng này chiếm vị trí dẫn đầu trong cả nước.

1.5.2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được

xem là đi sau so với các ngân hàng khác tuy nhiên kết quả hoạt động cũng đứng

trong danh sách các ngân hàng có dịch vụ thẻ phát triển.

Sở dĩ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có những kết quả trên là

nhờ việc áp dụng chính sách đa dạng hóa các sản phẩm. Chỉ với một sản phẩm thẻ

ghi nợ E-Partner nhưng trong đó còn chia ra nhiều loại thẻ bao gồm các loại G

Card, Pink Card, C Card, S Card và thẻ phụ. Các loại thẻ này cùng chức năng rút

tiền các máy ATM nhưng khác nhau quy định riêng về tổng số tiền rút tối đa trên

máy, số tiền chuyển khoản miễn phí trong ngày, số dư tối thiểu trong tài khoản thẻ,

khuyến mãi bảo hiểm tai nạn con người…Mỗi dòng sản phẩm thẻ ưu tiên cho một

đối tượng khác nhau như G Card dành cho các nhà quản lý, lãnh đạo, doanh nhân,

Pink Card là sản phẩm dành riêng cho phái đẹp, C Card dành riêng cho khách hàng

trung lưu, S Card là sản phẩm dành riêng cho học sinh, sinh viên. Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam còn biết kết hợp với tập đoàn JCB để tạo ra một dòng sản

phẩm thẻ mới đó là thẻ Cremium nhằm nhắm đến đối tượng khách hàng là người

dân Nhật Bản đến Việt Nam du lịch.

Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam còn tối đa các tiện

ích khi sử dụng thẻ nhằm khuyến khích người dùng sử dụng như chức năng mua các

loại viễn thông trả trước, gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tặng cẩm nang mua sắm vàng,

tặng thẻ chăm sóc sức khỏe phụ nữ.

1.5.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank)

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng là một trong những

ngân hàng dẫn đầu về mạng lưới chấp nhận thẻ thanh toán và số lượng thẻ phát

hành. Nhờ có lợi thế về mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc nên số lượng thẻ nội

địa của Agribank được xem là đi đầu so với các ngân hàng khác mặc dù ngân hàng

này không thực hiện bất cứ chương trình miễn giảm phí phát hành nào.

Sở dĩ Agribank đạt được những thành công ngày hôm nay là nhờ việc đa

dạng hóa các sản phẩm thẻ phù hợp với nhu cầu và mong muốn của từng phân khúc

thị trường. Sản phẩm thẻ của ngân hàng nông nghiệp cũng rất đa dạng, đến cuối

năm 2010, Agribank phát hành ra thị trường 12 sản phẩm thẻ nội địa và quốc tế

như: Thẻ ghi nợ nội địa Success, thẻ lập nghiệp, thẻ liên kết sinh viên phát hành

trên cơ sở liên kết giữa Agribank và hơn 50 trường đại học, cao đẳng trong cả nước,

thẻ ghi nợ, tín dụng quốc tế Visa, MasterCard, thẻ tín dụng quốc tế mang thương

hiệu MasterCard dành cho công ty.

Agribank cũng đã biết phát triển thương hiệu của mình thông qua việc đảm

bảo tỷ trọng số lượng máy ATM giữa đô thị và nông thôn, lắp máy POS tại các

trung tâm thương mại, điện tử, khách sạn….Ngoài ra, còn thực hiện hàng loạt

những chương trình khuyến mãi “Cùng Agribank đón tết vàng, lộc biếc”, “Hỗ trợ

bình ổn giá, tri ân chủ thẻ Agribank”; “Mở thẻ Công ty, nhận ngay quà tặng”, “Mở

thẻ trả lương, tăng cường hợp tác”, “Doanh số vàng”…Đặc biệt, hệ thống tra soát

trực tuyến tới 100% chi nhánh loại 1, loại 2 trong toàn quốc đã giúp quá trình khiếu

nại, khiếu kiện của khách hàng kịp thời, thỏa đáng.

1.5.4 Thị trường thẻ thanh toán của Trung Quốc

Trung Quốc được xem là một quốc gia tiềm năng đối với thị trường thẻ thanh

toán. Chính phủ nước này đã thiết lập được hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng nhằm

mục tiêu kết nối tất cả các mạng thanh toán thẻ trong nước.

Trung Quốc cũng đã có những văn bản pháp luật cụ thể về nghiệp vụ thẻ

ngân hàng ban hành ngày 01.03.1999 phân định rõ tính chất và phạm vi sử dụng của

các loại thẻ ngân hàng, cũng như trách nhiệm của các ngân hàng thương mại và của

khách hàng. Quy chế cũng quy định rõ mức sàn phí chiết khấu phân biệt đối với các

ngành nghề khác nhau cho các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với hạn mức tín dụng,

ngân hàng phát hành thẻ phải kiểm tra định kỳ tình hình tài chính, tín dụng của

người được cấp thẻ để có hướng điều chỉnh phù hợp. Ngân hàng Trung ương Trung

Quốc triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thẻ, các trường

hợp có dấu hiệu lừa đảo hoặc chậm thanh toán tiền thấu chi sẽ bị xử lý nghiêm

khắc.

Người dân nước này nổi tiếng về tiết kiệm do đó thẻ tín dụng khi tham gia

thị trường này rất khó phát triển. Để kích thích thị trường thẻ, Ngân hàng Trung

ương Trung Quốc cũng đã nghiên cứu và phối hợp cùng các ngân hàng thương mại

Trung Quốc phát hành nhiều sản phẩm thẻ tiện ích, tiện lợi, phù hợp và chi phí hợp

lý khác nhau phục vụ các đối tượng cụ thể như thẻ công nông, thẻ công vụ, thẻ giao

thông, thẻ quân nhân,…. phối hợp với ngân hàng thương mại phát hành thẻ với giá

thành thích hợp.

Trung Quốc từng có giai đoạn các ngân hàng đua nhau mở thẻ tín dụng,

nhiều ngân hàng nhằm gia tăng thị phần thẻ đã phát hành thẻ tín dụng cho đối tượng

sinh viên, những đối tượng không có khả năng chứng minh tài chính. Ủy ban điều

tiết của Trung Quốc phải khuyến cáo các ngân hàng không được cấp thẻ tín dụng

cho cá nhân dưới 18 tuổi hay áp đặt doanh số bán hàng cho nhân viên kinh doanh

thẻ, cũng như quà tặng khi khách hàng mở thẻ mới.

1.5.5 Thị trường thẻ thanh toán của Hàn Quốc

Thị trường thẻ thanh toán của Hàn Quốc bắt đầu phát triển vào đầu năm

2000, khi chính phủ nước này đã đưa ra hàng loạt biện pháp nhằm phát triển thị

trường thẻ như: Nếu hằng năm một người chi tiêu thẻ tín dụng vượt quá 10% thì sẽ

được khấu trừ thuế 20% trên số tiền vượt; Khi thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ

bằng thẻ, người dùng có thể nhận được một dãy số để quay số trúng thưởng; Đối

với các cơ sở kinh doanh từ chối thanh toán bằng thẻ, các cán bộ thuế sẽ viếng thăm

các cơ sở này. Ngoài ra, nhiều ngân hàng còn phát hành thẻ liên kết, áp dụng mức

lãi suất khác nhau cho từng loại thẻ, miễn lãi suất 50 ngày cho các khoản thanh toán

thông qua thẻ tín dụng….

Tuy nhiên, đến năm 2003, Hàn Quốc rơi vào cuộc khủng hoảng nợ thẻ,

nguyên nhân của điều này do một phần các ngân hàng chạy đua phát hành thẻ tín

dụng, nhiều ngân hàng thổi phồng giá trị tài sản trong báo cáo thông tin tín dụng

chung của các ngân hàng, nới lỏng các điều kiện phát hành thẻ tín dụng để phát

hành nhiều thẻ càng tốt nhằm chiếm lĩnh thị trường.

Để kìm chế khủng hoảng, chính phủ dùng các chính sách như nâng cấp

những tiêu chuẩn để phát hành thẻ tín dụng, tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu với tổ

chức thẻ từ 7% lên mức 8%, yêu cầu các ngân hàng phát hành thẻ không được tiếp

thị thẻ vượt quá 50% tổng tài sản thẻ tín dụng trên khoản cho vay tiền mặt,….

1.5.6 Thị trường thẻ thanh toán của Châu Âu

Thị trường thẻ thanh toán tại nhiều nước châu Âu đã phát triển từ rất lâu so với các nước Đông Nam Á. Người dân ở đây chủ yếu sử dụng chương trình thẻ

Visa và Master cho các giao dịch xuyên quốc gia, cùng với thương hiệu của ngân

hàng phát hành (thẻ liên kết). Việc sử dụng thẻ là phổ biến ở các quốc gia này, nó là

công cụ thanh toán được sử dụng phổ biến đứng thứ hai sau lệnh chi. Tại thị trường

này, có thể chia làm ba phân đoạn thanh toán: thị trường thanh toán trả trước, thị

trường thanh toán trả ngay và thị trường thanh toán trả chậm. Dân cư ở khu vực này

ý thức được tiện ích của việc sử dụng thẻ hơn so với cấp tín dụng nên số lượng thẻ

ghi nợ gia tăng nhanh gần như gấp đôi lượng thẻ tín dụng.

Vấn đề liên quan đến các chương trình thẻ tại châu Âu được quan tâm nhiều

nhất là an toàn thẻ. Hành vi gian lận thẻ gây ra những chi phí rất lớn cho các ngân

hàng và gián tiếp ảnh hưởng tới lòng tin của người sử dụng thẻ. Tại các quốc gia

này, những đối tượng gian lận thẻ thường dựa trên công nghệ tinh vi, chủ yếu đối

với các giao dịch thẻ xuyên quốc gia. Một trong những biện pháp để hạn chế gian

lận thẻ được coi trọng ở châu Âu là sử dụng công nghệ Chip theo chuẩn EMV. Các

ngân hàng của các quốc gia tại khu vực đều chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc

kế hoạch chuyển đổi các loại thẻ từ sang thẻ chip để đảm bảo an toàn cho người sử

dụng thẻ.

Các nước châu Âu đã tiến hành chuyển đổi kỹ thuật thẻ với công nghệ dựa

trên dải từ sang chuẩn mực công nghệ EMV sử dụng Chip và đây là một quá trình

mà các tổ chức phát hành thẻ cam kết phải thực hiện, thông qua cơ chế hiệp hội.

Nhờ đó, tỷ lệ gian lận thẻ là rất thấp so với các giao dịch thẻ của các nước bên ngoài

châu Âu. Hiện tại, các quốc gia châu Âu đã có là mạng lưới chấp nhận thẻ rộng rãi,

các hệ thống ATM và POS bảo đảm tính tích hợp, thanh toán thẻ trong nội địa châu

Âu khá an toàn.

Bài học kinh nghiệm đối với Eximbank và các cơ quan hỗ trợ:

(cid:1) Ngân hàng cần có chính sách lương phù hợp nhằm thu hút nhân viên có trình

độ, giỏi nghiệp vụ để có thể giữ chân người giỏi, nâng cao chất lượng phục vụ

khách hàng.

(cid:1) Eximbank cần không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra những dòng sản

phẩm khác nhau có mục tiêu rõ ràng, có định hướng, chi phí hợp lý khác nhau phục

vụ các đối tượng, tạo được phân khúc khách hàng.

(cid:1) Trình độ công nghệ ngân hàng cũng cần được chú trọng, đảm bảo hệ thống

vừa liên kết được với nhiều ngân hàng và tổ chức trong và ngoài nước, vừa đảm bảo

được tính an toàn và bảo mật

(cid:1) Ngân hàng cần tối đa tiện ích khi sử dụng thẻ thanh toán thông qua việc kết

hợp phát hành thẻ với các chức năng mua hàng của các công ty, tổ chức khác, kết

hợp với các chương trình ưu đãi khuyến khích người sử dụng.

(cid:1) Để khuyến khích sử dụng thẻ, cơ quan quản ly cần có chính sách ưu đãi thuế,

áp dụng mức lãi suất khác nhau cho từng loại thẻ, áp dụng những biện pháp hành

chính đối với các đơn vị từ chối thanh toán bằng thẻ,….

(cid:1) Đối với phát hành thẻ tín chấp, ngân hàng cần theo dõi tình hình sử dụng thẻ

của khách hàng thường xuyên để có hướng điều chỉnh phù hợp, tránh cấp hạn mức

cho những đối tượng không khả năng thanh toán

(cid:1) Cần có những văn bản pháp luật cụ thể về nghiệp vụ thẻ ngân hàng để phòng

ngừa rủi ro, tăng cường an toàn thẻ, ngăn chặn tình trạng các tổ chức tội phạm quốc

tế lợi dụng kẻ hở pháp luật để làm giả.

Kết Luận chương 1

Chương 1 đưa ra những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán giúp cho người đọc

có cái nhìn cơ bản về nguồn gốc, xuất xứ của thẻ thanh toán, những khái niệm cơ

bản về thẻ và phân loại thẻ ngân hàng. Trong chương trình này cũng đề cập những

bài học kinh nghiệm trong phát triển lĩnh vực thẻ của các ngân hàng trong nước và

các nước trong khu vực, giúp chúng ta có khái niệm tổng quát hơn về thị trường này

để từ đó đúc kết kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam.

Từ những khái niệm cơ bản đó, giúp định hướng những lợi ích và những hạn

chế, rủi ro người sử dụng có thể gặp phải khi sử dụng thẻ ngân hàng để từ đó phân

tích được những thực trạng về hoạt động thẻ của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu

Việt Nam và có các biện pháp phát triển, hạn chế những rủi ro khi sử dụng thẻ được

đề cập ở những chương sau.

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

2.1 Giới thiệu tổng quan về thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Xuất nhập

khẩu Việt Nam (Eximbank)

2.1.1 Sự ra đời và phát triển thẻ thanh toán tại NH TMCP Xuất nhập khẩu

Việt Nam

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam được thành lập ngày

24.05.1989 và chính thức đi vào hoạt động ngày 17.01.1990. Eximbank tham gia

các hoạt động thanh toán thẻ từ năm 1994.

Năm 1996, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành lập với bốn

thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu,

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam và First Vinabank.

Tháng 4/2007, Eximbank được giải “thương hiệu mạnh Việt Nam 2007” do

đọc giả của thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn, quy trình đánh giá và lựa chọn

được thời báo kinh tế Việt Nam phối hợp cùng cục xúc tiến thương mại tổ chức.

Tháng 11/2007, Eximbank được giải “Top Trade Servicer” do báo thương mại trao

tặng về những thành tựu trong quá trình hoạt động.

Năm 1998 - 2002, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức thẻ

quốc tế MasterCard, Visa, kết nối mạng hệ thống thanh toán thẻ với Visa và

MasterCard và triển khai phát hành thẻ MasterCard,Visa.

Từ năm 2003, Eximbank triển khai hệ thống ATM và phát hành thẻ nội địa.

Năm 2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa

Vietcombank – Eximbank và là ngân hàng đầu tiên Việt Nam phát hành thẻ Visa

Debit .

Năm 2008, Eximbank trở thành ngân hàng đầu tiên phát hành thẻ Visa

Business (thẻ quốc tế dành cho Doanh nhân của Doanh nghiệp). Tháng 2/2008,

Eximbank được vinh danh nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008”

do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức bình chọn lấy ý kiến từ bạn đọc của báo. Đến

tháng 4, Eximbank được danh hiệu “Thương hiệu mạnh 2007” do báo kinh tế Việt

Nam và Bộ thương mại trao tặng. Đến tháng 7, Eximbank nhận được danh hiệu

“Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” do tạp chí The Banker trao tặng.

Năm 2009 Eximbank triển khai thanh toán và phát hành thẻ Chip nhằm tăng

cường độ an toàn cho thẻ. Ngoài ra, Eximbank còn đẩy mạnh liên kết hợp tác phát

hành thẻ đồng thương hiệu với các đối tác. Trong năm này, Eximbank tiếp tục nhận

được giải thưởng “Thương hiệu được người tiêu dùng bình chọn” do độc giả báo

Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn.

Trong giai đoạn năm 2010, Eximbank liên tục đạt hàng loạt giải thưởng

“Thương hiệu Việt được yêu thích nhất”, “Thương hiệu được người tiêu dùng bình

chọn”, “Báo cáo thường niên xuất sắc nhất năm 2010”.

Từ ngày 06/05/2011, Eximbank cũng đã triển khai sản phẩm thẻ tín dụng cao

cấp Visa Platinum dành cho các khách hàng ưu đãi và khách hàng có thu nhập cao

với nhiều ưu đãi giá trị dành cho chủ thẻ trên toàn thế giới.

Gần đây nhất tháng 8/2012, Eximbank đạt giải thưởng “Ngân hàng nội địa

tốt nhất Việt Nam” do tạp chí Asia Money trao tặng và vẫn tiếp tục được tạp chí

The Banker xếp hạng vào Top 1000 ngân hàng lớn nhất thế giới.

2.1.2 Các loại thẻ phát hành hiện nay tại ngân hàng

2.1.2.1 Thẻ V-Top

Thẻ V- Top là thẻ ghi nợ nội địa do Eximbank phát hành được sử dụng để

thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các máy ATM của Eximbank

và liên minh Smartlink, VNBC, BanknetVT.

Đặc tính sản phẩm: Hạn mức sử dụng thẻ bằng số dư có trên tài khoản thẻ.

Số tiền có trong tài khoản được hưởng lãi suất không kỳ hạn theo biểu lãi suất

Eximbank công bố trong từng thời kỳ.

Hồ sơ và thủ tục: Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ Vtop,

chứng minh nhân dân hay Hộ chiếu (đối với người Việt Nam), thẻ thường trú/ thẻ

tạm trú, Hộ chiếu, Thị thực nhập cảnh còn hiệu lực (đối với người nước ngoài).

Các tiện ích và dịch vụ hỗ trợ: thanh toán không dùng tiền mặt, Thanh toán

tiền điện, nước, điện thoại, Internet, bảo hiểm ….tại máy ATM của Eximbank và

qua hệ thống Internet Banking, rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi, xem số dư tài

khoản, chuyển khoản trong cùng hệ thống Eximbank và các ngân hàng liên minh.

2.1.2.2 Thẻ V-Top Vip

Là thẻ ghi nợ nội địa được phát hành cho đối tượng khách hàng VIP của

Eximbank. Ngoài tính năng thẻ ghi nợ nội địa, thẻ VTOP VIP còn dùng để nhận

diện khách hàng VIP khi đến giao dịch tại các điểm giao dịch trong hệ thống và các

đối tác của Eximbank, thẻ VTOP VIP có thể sử dụng song song với thẻ VTOP.

Đối tượng khách hàng: Dùng cho khách hàng thuộc diện chính sách của

Eximbank được ban Tổng giám đốc phê duyệt trong từng thời kỳ: khách hàng kim

cương, khách hàng vàng, khách hàng bạc, khách hàng thân thiết, khách hàng đồng

hành.

Thời hạn sử dụng thẻ: 2 năm được in trên thẻ và thẻ được sử dụng từ khi

phát hành đến khi hết hiệu lực thẻ hoặc chấm dứt sử dụng thẻ theo yêu cầu của

khách hàng.

Hạn mức sử dụng, tính năng, tiện ích thẻ: như thẻ VTOP hiện tại.

Quy trình phát hành

( Chi tiết tại phụ lục 01)

2.1.2.3 Thẻ Visa Debit

Visa Debit là thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu visa do Eximbank phát

hành được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trên toàn

thế giới.

Đặc tính sản phẩm: Hạn mức sử dụng bằng số dư trên tài khoản thẻ. Số dư

được hưởng lãi suất không kỳ hạn.

Các tiện ích của thẻ Visa Debit: Rút tiền mặt tại các máy ATM, thanh toán

hàng hóa, dịch vụ tại: siêu thị, cửa hàng, nhà sách, nhà hàng, khách sạn…., thanh

toán hàng hóa, dịch vụ, tiền điện, nước, internet, truyền hình cáp…

Xuất trình giao dịch (30 ngày) (1)

Ghi nợ lại (45 - 120 ngày) (2)

Ngân hàng thanh toán thẻ

Ngân hàng phát hành thẻ

Xuất trình lại 45 ngày (3)

(4)

VISA

Phân xử 60 ngày (bao gồm tiền phân xử 30 ngày)

Tuân thủ (180 ngày) (5)

(5)

Tuân thủ (180 ngày)

Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát của một giao dịch thẻ

2.1.2.4 Thẻ Visa Business

Là thẻ tín dụng quốc tế dành cho Doanh nhân, thành viên của Doanh nghiệp

với hạn mức tín dụng được Eximbank cấp cho Doanh nghiệp. Nguồn tiền sử dụng

do Eximbank ứng trước.

Doanh nghiệp có thể phân bổ hạn mức tín dụng được cấp này cho các

thành viên trong Doanh nghiệp: Ban lãnh đạo Doanh nghiệp tiếp khách hay giao

dịch với các đối tác; Các nhân viên kiểm soát chi tiêu và thanh toán phù hợp trong

các chuyến công tác xa; Bộ phận Hành chánh, Thủ quỹ mua sắm cho Doanh nghiệp

có các chứng từ thanh toán qua thẻ Visa Business rõ ràng, đảm bảo trong công tác

hạch toán kế toán của Doanh nghiệp; Các đối tượng khác theo yêu cầu của Doanh

nghiệp

Đối tượng: Là các Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động theo quy

định của pháp luật Việt Nam.

Thủ tục phát hành thẻ

Đối với Doanh nghiệp: Hồ sơ mở tài khoản Doanh nghiệp tại Eximbank

(trong trường hợp Doanh nghiệp chưa có tài khoản); Danh sách CB-CNV được đề

nghị phát hành thẻ tín dụng Doanh nhân; Chứng từ xác nhận việc bảo đảm tài sản

như: Giấy nộp tiền ký quỹ, Giấy cam kết cầm cố thẻ (sổ) tiết kiệm, chứng chỉ gửi

vàng, hồ sơ thế chấp bất động sản (trong trường hợp có tài sản đảm bảo); Các giấy

tờ khác tùy trường hợp như: Bản sao hồ sơ pháp lý Doanh nghiệp, hóa đơn nộp thuế

(nếu có, theo quy định của Eximbank dành cho khách hàng Doanh nghiệp).

Đối với thành viên của Doanh nghiệp đề nghị phát hành thẻ Eximbank-

Visa Business: CMND/Hộ chiếu, Hộ khẩu (bản sao); Các giấy tờ khác (nếu có, theo

yêu cầu của Eximbank);

2.1.2.5 Thẻ tín dụng Visa Platium

Đây là sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế dùng để phục vụ cho các khách hàng

cao cấp để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt với các đặc quyền

đẳng cấp.

Hạn mức tín dụng thẻ: được cấp theo từng đối tượng khách hàng (hiện hạn

mức được cấp từ 300 triệu đ/ thẻ đến 1 tỷ đồng/thẻ)

Quyền lợi của chủ thẻ: Tặng thẻ hội viên tiêu chuẩn của bệnh viện Pháp

Việt với 6 lần kiểm tra sức khỏe miễn phí tại các chuyên khoa, được hưởng các ưu

đãi từ Visa Platinum bao gồm các ưu đãi, dịch vụ sang trọng và hấp dẫn từ khách

sạn 5 sao, cửa hàng thời trang, Spa và nhiều sản phẩm dịch vụ ưu đãi khác của

chương trình.

2.1.2.6 Thẻ tín dụng Visa, Master Card

Được sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trên

toàn thế giới với tính năng nổi trội “Chi tiêu trước, trả tiền sau”

Các tiện ích và dịch vụ hỗ trợ: giống như các sản phẩm thẻ tín dụng khác.

Thời gian xử lý tranh chấp thẻ: là khoảng thời gian tổ chức thẻ quy định để

xử lý tùy từng trường hợp cụ thể, theo đó NHTTT, NHPHT phải tuân thủ, bao gồm:

Thời gian yêu cầu truy xuất chứng từ: 104 ngày kể từ ngày giao dịch được thanh

toán (có thể thay đổi theo từng trường hợp cụ thể). Thời gian hoàn tất yêu cầu truy

xuất: 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu truy xuất.

Thời gian ghi nợ lại: Khoảng từ 45 đến 120 ngày tùy theo từng trường hợp cụ

thể.

Thời gian xuất trình lại: 45 ngày kể từ ngày nhận được ghi nợ lại từ NHPHT.

Thời gian phân xử: 60 ngày kể từ ngày NHPHT nhận được giao dịch xuất trình

lại lần 2 từ NHTTT, bao gồm cả tiền phân xử.

Thời gian tuân thủ: 180 ngày (bao gồm cả thời gian tiền tuân thủ) kể từ ngày

NHPHT hoặc NHTTT vi phạm bất cứ quy định nào của tổ chức thẻ, thời gian này

có thể dao động tùy từng trường hợp cụ thể.

Hình 2.2: Sơ đồ tổng quát qui trình xử lý tranh chấp giữa Ngân hàng phát hành thẻ

Chủ thẻ khiếu nại

Không

Hợp

Từ chối xử lý, thu hồi từ Chủ thẻ

Đúng

NHPHT xử lý ghi nợ

Không

Ghi có cho chủ thẻ

NHTTT Xuất trình

Giả mạo

Thu hồi từ chủ thẻ

Không

Xử lý rủi ro

và ngân hàng thanh toán thẻ

2.1.2.7 Thẻ tích hợp, thẻ đồng thương hiệu

Là loại thẻ đồng thương hiệu/ thẻ liên kết giữa Eximbank và các đơn vị siêu

thị, trường học: Eximbank-Best Carings, Eximbank Maximark, Eximbank – Đại

Học Duy Tân, Thẻ Eximbank- Đại Học Kinh tế Huế....do Eximbank phát hành cho

khách hàng và cán bộ công nhân viên của đơn vị liên kết để sử dụng các ưu đãi và

tiện ích của Eximbank và đơn vị đó.

Lợi ích đối với đơn vị liên kết: Quảng bá thương hiệu cho đơn vị khi khách

hàng dùng thẻ đồng thương hiệu thanh toán hàng hóa tại các điểm chấp nhận thẻ

của Eximbank, tăng khả năng cạnh tranh và giữ khách hàng, tăng số lượng khách

hàng thông qua các chương trình mở rộng khách hàng của hai bên, tạo sự khác biệt

và đẳng cấp trong nghiệp vụ chăm sóc khách hàng.

Lợi ích đối với khách hàng đơn vị liên kết: Được hưởng sự chăm sóc, ưu

đãi của cả Eximbank và đơn vị liên kết và có thể sử dụng nhiều dịch vụ giá trị gia

tăng trên nền tảng công nghệ thẻ hiện đại.

Một số yêu cầu bắt buộc: Đối tác phải lắp đặt POS của Eximbank, số lượng

thẻ phát hành năm đầu tiên tối thiểu 3.500 thẻ (thẻ nội địa) hoặc 5.000 thẻ (thẻ quốc

tế); Các sản phẩm thẻ liên kết với trường Đại học (thẻ sinh viên) chỉ triển khai đối

với thẻ nội địa.

2.1.2.8 Thẻ Teacher Card

Là thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Eximbank và MasterCard, được

chấp nhận thanh toán trên toàn cầu. Sản phẩm chỉ có thẻ chính (không có thẻ phụ).

Đối tượng phát hành: Các cá nhân đáp ứng đủ điều kiện để được cấp hạn

mức tín dụng cho vay qua thẻ, là Giáo viên, Giảng viên tại tất cả các Trường công

lập, dân lập, quốc tế ở tất cả các cấp Đại học, Cao đẳng, Trung học phổ thông,

Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non, Đào tạo ngoại ngữ, đào tạo nghề,…

Tính năng, tiện ích, nguồn tiền sử dụng, hiệu lực thẻ, cách thức thanh

toán, thủ tục phát hành, hạn mức tín dụng thẻ: Tương tự như thẻ tín dụng quốc

tế Eximbank.

Ưu đãi dành tặng chủ thẻ: Được miễn phí thường niên, tặng sổ tay khi phát

hành thẻ, tặng lãi suất tiết kiệm, tặng quà nhân ngày nhà giáo Việt Nam 20/11,....

2.1.2.9 Thẻ trả trước nội địa

Thẻ trả trước là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi giá

trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho

Eximbank. Thẻ được phát hành để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại các điểm

chấp nhận thẻ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Đặc điểm: Không cần duy trì số dư tối thiểu trên thẻ, không có chức năng

rút tiền mặt và chuyển khoản, chỉ được nộp tiền vào thẻ một lần và tối đa 5.000.000

đồng, số dư trên thẻ không được hưởng lãi.

Về phía khách hàng: Không cần cung cấp thông tin cá nhân cho ngân hàng,

chịu mọi tổn thất tài chính khi thẻ, pin bị thất lạc mất cắp và không được cấp lại thẻ,

pin, không được hoàn trả số dư khi chấm dứt sử dụng thẻ.

2.2 Thực trạng về hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP XNK Việt

Nam

2.2.1 Các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của ngân hàng TMCP XNK Việt

Nam

Hiện nay, do số lượng máy ATM của Eximbank còn hạn chế nên để thuận lợi

cho khách hàng Eximbank đã kết nối với các liên minh thẻ của các ngân hàng khác

để chấp nhận thẻ nội địa của Eximbank và ngược lại. Hiện nay có 3 hệ thống xử lý

giao dịch thẻ lớn nhất là Smartlink, VNBC, Banknet VN, tạo tính liên thông giữa

các ngân hàng, giúp khách hàng chỉ cần đăng ký sử dụng tài khoản một nơi nhưng

có thể sử dụng ở nhiều máy của các ngân hàng khác nhau.

Bảng 2.1: Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ nội địa của Eximbank

Stt Ngân hàng SL máy ATM

A. LIÊN MINH SMARTLINK 1 Ngân hàng TMCP An Bình 2 Ngân hàng TMCP Á Châu 3 Ngân hàng TMCP Bảo Việt 4 Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam 5 Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu 6 Ngân hàng TNHH Indovina 7 Ngân hàng TMCP Quân Đội 8 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 9 Ngân hàng TMCP Bắc Á 10 Ngân hàng TMCP Nam Việt 11 Ngân hàng TMCP Phương Đông 12 Ngân hàng TMCP Phương Nam 13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 14 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 15 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 16 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội 17 Ngân hàng Liên doanh Shinhanvina 18 Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 19 Ngân hàng TMCP Tiên Phong 20 Ngân hàng TMCP Việt Á 21 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 22 Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 23 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 24 Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Tp.HCM 25 Ngân hàng Liên doanh VID Public SL máy POS 33,226 210 2,045 36 2,718 44 0 1,328 15 0 0 1,679 370 376 99 0 2,406 0 346 17,646 3,508 0 0 5,759 110 442 30 260 15 38 325 132 10 23 684 118 166 20 19 1,082 33 45 1,626 138 204 50

26 400 189 Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long

27 Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered 28 Ngân hàng TNHH MTV Hong Leong VN 29 Ngân hàng TMCP Liên Việt B. LIÊN MINH VNBC

1 Ngân hàng TMCP Đông Á 2 Ngân hàng Đại Á 3 United Overseas bank C. LIÊN MINH BANKNETVN 1 Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 1,840 1,000 840 27,819 5,279 1,268 1,268 0 5,368 1,095

2 2,100 4,007 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

3 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 4 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 5 Ngân hàng TMCP Đại Dương 6 Ngân hàng TMCP Phương Tây 7 Ngân hàng TMCP Nam Á 8 Ngân hàng Liên doanh Việt Nga 9 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

10 Ngân hàng TMCP Đại Tín 11 Ngân hàng TMCP Xăng dầu 12 Quỹ Tín dụng Nhân dân Trung ương Tổng 1,829 77 88 27 12 54 31 55 12,395 13,137 650 214 225 136 47 101 4,023 62,885 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

2.2.2 Mạng lưới ATM, POS trên thị trường

Mặc dù Eximbank tham gia hoạt động thanh toán thẻ từ năm 1994 nhưng số

lượng máy ATM, POS lại không đáng kể. Giai đoạn năm 2007, số lượng máy ATM

chỉ chiếm thị phần rất nhỏ 0.7% so với cả nước, điều này rất bất lợi cho khách hàng

do nhu cầu chủ yếu của khách hàng là rút tiền.

Năm 2008, Eximbank đã chú trọng mảng nghiệp vụ thẻ khi giao chỉ tiêu này

đến từng chi nhánh nhưng số lượng máy tăng lên không đáng kể 204 máy ATM,

con số này vẫn giữ mức không đổi 260 máy từ năm 2009 đến nay. Kể từ năm 2011,

ngân hàng nhà nước ra thông báo tạm ngừng cấp phép đối với phòng giao dịch, sở

giao dịch, quỹ tiết kiệm và máy rút tiền tự động nên số lượng máy của các ngân

hàng không tăng.

Tuy số lượng máy ATM, POS của Eximbank không đáng kể nhưng nhờ việc

kết nối giữa các hệ thống máy của các ngân hàng với nhau, đặc biệt khi liên minh

thẻ của các ngân hàng ngày càng mở rộng nên khách hàng mở thẻ của Eximbank có

thể có rút tiền ở các máy khác trong liên minh. Eximbank đã cố gắng tận dụng

nguồn lực máy ATM từ các ngân hàng bạn, không gia tăng số lượng máy nhằm

giúp tiết kiệm chi phí khấu hao, chi phí quản lý và những chi phí phát sinh từ việc

lắp đặt máy ATM. Ngân hàng cũng sẵn sàng chấp nhận trả phần phí rút tiền ngoài

hệ thống cho chủ thẻ Eximbank khi sử dụng máy của các ngân hàng khác nhằm tập

trung khuyến khích khách hàng dùng thẻ, tạo thuận lợi cho khách hàng.

Hệ thống máy ATM của Eximbank không những ít mà còn tập trung chủ yếu

ở những tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, trái ngược với các ngân hàng đang dẫn

đầu về hoạt động thẻ thanh toán như Vietcombank có hệ thống máy ATM rộng lớn

và dàn trải khá đồng đều, điều này cũng tạo tâm lý e ngại của khách hàng Eximbank

khi muốn mở thẻ tại ngân hàng này.

Ngoài ra, máy ATM chưa thực hiện được chức năng nạp tiền tại máy, thanh

toán vé máy bay, gửi tiết kiệm có kỳ hạn, chưa chuyển khoản được tại ATM đối với

thẻ quốc tế, hệ thống máy POS, chưa thực hiện được chức năng nạp tiền trong khi

ngân hàng bạn đã được trang bị máy móc hiện đại, điều này không tạo được tin

tưởng từ khách hàng gây khó khăn trong công tác tiếp thị thẻ.

Riêng hệ thống máy POS, ngân hàng đã ưu tiên phát triển số lượng máy qua

các năm, giai đoạn tăng cao nhất lên đến 34% thời điểm năm 2010 so với năm 2009.

Nếu so sánh về số lượng máy POS của Eximbank so với cả nước thì thị phần của

ngân hàng chiếm con số khiêm tốn dao động trong khoảng 4,2% đến 5,1%.

Tuy nhiên do số lượng máy của các ngân hàng khác cũng tăng trong giai

đoạn này nên thị phần của Eximbank có sự sụt giảm từ 5,1% năm 2009 xuống còn

4,6% năm 2010 và 4,2% vào thời điểm năm 2011 nhưng vị thứ của Eximbank so

với các ngân hàng vẫn không sụt giảm, duy trì thứ hạng 7 vào thời điểm năm 2009,

2010 và thứ hạng 6 vào giai đoạn cuối năm 2011 (xem phụ lục 2).

Dựa trên số liệu về thị phần ATM, POS của phụ lục 2 ta thấy mặc dù số

lượng máy ATM, POS của Eximbank chiếm số lượng nhỏ so với Vietcombank,

Agribank nhưng về thị phần thẻ thanh toán Eximbank cũng là một trong những

ngân hàng đứng vị trí top 10 về số lượng máy ATM, POS (theo số liệu cuối năm

2011, số lượng máy ATM chiếm 10/34 ngân hàng và máy POS chiếm vị trí 6/31

ngân hàng).

Eximbank chỉ tập trung vào một nhóm các đơn vị chấp nhận thẻ nhất định

mà không nghiên cứu mở rộng, phát triển các đơn vị mới, điều này dẫn đến một đơn

vị có nhiều máy POS, khiến tỷ lệ sử dụng máy không cao, không sử dụng hết công

suất của máy.

POS

ATM

Máy

80.000

77.019

70.000

60.000

53.233

50.000

40.000

35.870

30.000

26.304

20.568

20.000

14.000

11.267

13.210

11.000

7.257

9.345

8.750

10.000

7.040

2.154

4.448

1.777

101

843

0

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

Hình 2.3: Số lượng máy ATM, POS của cả nước qua các năm

Năm

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Hiệp hội ngân hàng

2.2.3 Hoạt động phát hành

Eximbank mặc dù tham gia thị trường thẻ từ rất sớm, là một trong bốn thành

viên đầu tiên tham gia hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ, ngân hàng đầu tiên

phát hành thẻ Visa Debit, Visa Business nhưng đến nay vị thứ của ngân hàng về thẻ

thanh toán trong toàn ngành vẫn chưa có bước đột phá gì nổi bật, chưa đứng ở vị trí

các ngân hàng trong nhóm dẫn đầu, số lượng thẻ phát hành vẫn còn chiếm con số

khiêm tốn trên thị trường.

Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009, khi Thủ tướng Chính phủ ban

hành Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng

hưởng lương từ ngân sách, các ngân hàng đua nhau thực hiện nhiều chương trình

khuyến mãi nhằm gia tăng số lượng thẻ. Trong giai đoạn này, Eximbank cũng đã

triển khai phát hành nhiều loại thẻ như thẻ MasterCard, Visa, Visa Business, thẻ

Chip…tuy nhiên số lượng thẻ phát hành vẫn không đáng kể chỉ chiếm 2% thị phần

cả nước.

Bảng 2.2: Tổng số lượng thẻ phát hành của Eximbank

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

19,861 31,653 25,311

ĐVT Thẻ ĐV 1. Số lượng thẻ phát hành - Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ 2. Số lượng ĐVCNT 203,342 288,587 480,182 835,907 37,688 183,481 263,276 448,529 798,219 2,073 1,685 1,091 1336 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

Hoạt động phát hành của Eximbank chỉ mới thật sự khởi sắc trong giai đoạn

2010, 2011 khi Eximbank đưa ra hàng loạt các chương trình giảm giá, ưu đãi dành

cho khách hàng như “Đồng hành cùng Worldcup 2010”, “Fifal spend and win”, “thẻ

mới trong tay, tặng ngay bảo hiểm”, thẻ đồng thương hiệu và các chương trình tiếp

thị dành cho nhân viên ngân hàng giúp số lượng thẻ phát hành tăng lên từ 66% đến

74% trong đó tập trung chủ yếu ở mảng thẻ quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển này

quá nhỏ so với sự phát triển của toàn ngành (xem phụ lục 3).

Mặc dù tổng số lượng thẻ phát hành của Eximbank đều tăng qua các năm

nhưng phần trăm thẻ hoạt động lại có xu hướng giảm một cách đáng kể (từ 73,89%

năm 2008 nhưng đến năm 2011 tỷ lệ này chỉ còn 55%). Nếu phân theo nguồn tài

chính và phạm vi sử dụng thì tỷ lệ thẻ chết chủ yếu tập trung ở mảng thẻ tín dụng

(chiếm 60.69% năm 2011) và thẻ quốc tế. Do đó, mặc dù gia tăng về số lượng

nhưng chất lượng hoạt động thẻ lại không tăng, điều này hầu như là tình trạng phổ

biến của các ngân hàng Việt Nam hiện nay.

Bảng 2.3: Số lượng thẻ hoạt động của Eximbank

2008 2007 2011 2010

2009 100,032 150,252 214,823 306,367 461,167 Số lượng thẻ hoạt động Tổng Phân theo nguồn tài

6,631 7,969 13,777 25113 93,401 142,283 203,755 267,477 357,559 14,817 11,068 88,791

17,287 37,623

85,784 132,965 182,298 268,744 417,546 43,621 32,525 14,248 141,916 200,802 265,799 362,035

135,333 191,714 254,272 349,586 12,449 11,527 9,088 6,583

chính - Thẻ ghi nợ - Thẻ tín dụng - Thẻ trả truớc Phân theo phạm vi - Thẻ nội địa - Thẻ quốc tế Số lượng KH sử dụng thẻ Phân theo nguồn tài chính - Thẻ ghi nợ - Thẻ tín dụng Phân theo phạm vi sử dụng - Thẻ nội địa - Thẻ quốc tế 127,391 173,173 233,499 323,871 38,164 32,300 14,525 27,629 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

Cũng như chỉ tiêu về số lượng thẻ hoạt động thì chỉ tiêu số lượng khách hàng

sử dụng thẻ phân theo nguồn tài chính và phạm vi sử dụng cũng chủ yếu tập trung

vào thẻ ghi nợ, thẻ nội địa. Dựa trên số liệu ở bảng 2.2, ta thấy số lượng khách hàng

sử dụng thẻ phân theo nguồn tài chính cũng tăng qua các năm, tuy nhiên mức tăng

này lại có xu hướng giảm (nếu như năm 2009, tỷ lệ tăng so với năm 2008 là 39% thì

năm 2011 mức tăng so với năm trước là 36%).

2.2.4 Hoạt động thanh toán

2.2.4.1 Hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank so với một số ngân

hàng khác

(cid:1) Doanh số thanh toán thẻ

Doanh số thanh toán thẻ của Eximbank tăng lên qua các năm. Tuy nhiên nếu

so sánh dựa trên sự phát triển của số lượng thẻ phát hành của Eximbank thì doanh

số thanh toán thẻ đã chậm lại. Doanh số thanh toán thẻ năm 2011 so với năm 2008

tăng 3,51 lần, trong khi đó số lượng thẻ phát hành năm 2011 so với năm 2008 đã

tăng lên 4,11 lần, nếu so với tốc độ gia tăng doanh số của cả nước là 36 lần thì con

số này rất thấp, thị phần Eximbank hầu như không đáng kể chỉ chiếm có 0,8% năm

2011.

Trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là giai đoạn năm 2011, doanh số thanh

toán thẻ của cả nước đã tăng lên một cách đáng kể lên đến 43.003,42 triệu USD

(xem phụ lục 4) đã cho thấy người dân đã dần dần ý thức trong việc sử dụng thẻ

thanh toán trong nền kinh tế. Mặc dù tỷ trọng tiền mặt thanh toán trong nền kinh tế

qua các năm có giảm xuống (năm 2001 là 23,7%; năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là

19%; năm 2006 là 17,21%, năm 2007 là 16,36%, năm 2008 là 14,6%........) nhưng

tỷ trọng này vẫn còn cao hơn so với các nước trên thế giới; tỷ trọng này ở các nước

tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển

trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%, điều này đòi hỏi chính phủ cần nỗ lực

hơn nữa trong việc nâng cao ý thức của người dân trong việc hạn chế thanh toán

bằng tiền mặt.

(ĐVT: Tỷ đồng)

Bảng 2.4: Doanh số thanh toán của Eximbank

2008

2009

2010

2011

686.73 545.90 423.06 122.84 122.84 140.84 140.74 43.73 97.00 0.10

318.23 52.73 265.50 6.01 259.49

418.16 89.92 328.24 19.54 308.69

Chỉ tiêu Doanh số thanh toán thẻ 1. Tại ĐVCNT Eximbank 1.1 Thẻ do TCTD khác phát hành (off-us) a. Ngoài nước (Thẻ quốc tế) b. Trong nước - Thẻ quốc tế - Thẻ nội địa (Thẻ liên minh) 1.2 Thẻ Eximbank (on-us) a. Thẻ quốc tế - Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ b. Thẻ V-TOP 2. Tại máy ATM Eximbank 2.1. Thẻ do TCTD khác phát hành (off-us) a. Ngoài nước (Thẻ quốc tế) b. Trong nước - Thẻ quốc tế - Thẻ nội địa (Thẻ liên minh) 2.2. Thẻ Eximbank (on-us) a. Thẻ quốc tế

2,544.78 3,200.08 4,835.38 7,043.33 762.13 1,360.33 2,409.78 625.24 1,158.59 2,155.65 615.20 1,147.39 403.43 543.39 1,008.26 221.81 933.90 543.39 221.81 74.36 254.14 201.75 136.90 246.09 199.83 136.67 103.09 70.66 44.85 143.01 129.17 91.82 8.04 1.91 0.23 1,858.05 2,437.95 3,475.04 4,633.54 712.05 1,077.98 141.97 120.56 936.01 591.49 24.20 29.67 911.81 561.82 1,539.81 2,019.80 2,762.99 3,555.57 154.19

120.72

88.69

60.87

17.10 43.77

28.83 59.86

44.71 76.01

- Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ b. Thẻ V-TOP

56.11 98.08 1,478.94 1,931.11 2,642.27 3,401.38

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

Trong đó doanh số tăng nhiều nhất tại các máy ATM của Eximbank nguyên

nhân là do hầu như người dân vẫn còn có thói quen rút tiền mặt để sử dụng. Mặc dù

số lượng máy ATM của Eximbank chiếm thị phần rất thấp so với cả nước nhưng

nhờ liên kết sử dụng thẻ giữa các ngân hàng trong hệ thống Liên minh Smartlink,

liên minh VNBC, liên minh BANKNETVN nên doanh số máy ATM của Eximbank

vẫn tăng qua các năm tập trung chủ yếu là người dùng thẻ Eximbank ở các chi

nhánh khu vực TPHCM và các chi nhánh miền Bắc.

So với tại máy ATM, doanh số thanh toán thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ

không cao nhưng tốc độ tăng doanh số tại các đơn vị này tăng rất nhanh nguyên

nhân do những năm sau này Eximbank đã biết áp dụng những chính sách khuyến

mãi hợp lý dành cho đơn vị chấp nhận thẻ (năm 2009 so với năm 2008, tốc độ tăng

doanh số thanh toán thẻ tại ĐVCNT chỉ chiếm 10,98% thì tốc độ tăng này đã cải

thiện một cách đáng kể, chiếm 78,49% năm 2010 và 77,15% năm 2011). Nếu đánh

giá giữa chỉ tiêu doanh số thanh toán thẻ tại máy POS so với chỉ tiêu tốc độ phát

triển của số lượng của máy POS của ngân hàng, ta thấy tình hình sử dụng máy POS

Theo thống kê của tổ chức thẻ, phần lớn các chủ thẻ tín dụng chủ yếu chi tiêu

này là hiệu quả.

vào đi lại chiếm 30%, vào giải trí và nghỉ ngơi chiếm 28,5%, còn lại là quần áo,

nước giải khát, thuốc lá và một số khác….Các máy cà thẻ của Eximbank cũng chủ

yếu tập trung ở các mảng nhà hàng, khách sạn, siêu thị,…mà chưa phân bố đều qua

các lĩnh vực khác.

Dựa trên số liệu về doanh số thanh toán ở phụ lục 4, ta thấy doanh số thanh

toán thẻ của Eximbank đứng ở top 5 trong các ngân hàng qua các năm nhưng qua

đến giai đoạn năm 2011 thì vị thứ này đã bị sụt giảm một cách đáng kể (đứng thứ

12/34 ngân hàng), điều này cho thấy tình hình thanh toán thẻ của Eximbank đã

chựng lại.

Do số lượng thẻ phát hành của Eximbank cũng thấp so với các ngân hàng

khác nên doanh số thanh toán thẻ tại máy POS của Eximbank tập trung chủ yếu là

thẻ quốc tế của các ngân hàng khác phát hành.

Cũng như máy ATM, doanh số tại máy POS của Eximbank cũng tập trung

chủ yếu ở hai trung tâm kinh tế lớn TP.HCM và miền Bắc. Đây là hiện tượng phổ

biến không chỉ ở Việt Nam mà còn ở những nước trong giai đoạn mới phát triển thẻ

thanh toán.

Bảng 2.5: Doanh số máy ATM, POS của Eximbank phân theo khu vực

2008 2009 2010 (ĐVT: Tỷ đồng) 2011

172.46

25.33

275.99

20.11

387.17

36.27

492.5

85.37

0.79

23.88

178.29

95.91

275.8

2.87

1.7

11.54 1,179.65 598.34 1,508.92 654.83 2,059.02 1,131.41 2,669.90 1,966.83 33.39

509.78

391.37

272.29

150.15

10.86

17.97

11.45

ATM 332 POS ATM 284.5 50.72 POS ATM 459.2 74.71 POS 171.81 ATM 685.58 POS 312.67

Chi nhánh Miền Bắc Miền Trung Đông Nam Bộ Tp.HCM ĐBSCL Toàn hệ thống

1,858.13 686.63 2,437.62 762.21 3,475.04 1,360.33 4,633.54 2,409.80

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

(cid:1) Doanh số sử dụng thẻ

Doanh số sử dụng thẻ của EIB có xu hướng tăng, mức tăng này 27% trong 2

năm 2009, 2010 và 38.86% trong năm 2011. Do các ngân hàng đã kết nối với nhau

nên thẻ Eximbank có thể rút ở các ngân hàng khác nên doanh số sử dụng thẻ của

Eximbank ngoài hệ thống cũng tương đối cao, trong đó chủ yếu tập trung thẻ V-Top

thanh toán ở mảng trong nước. Việc thanh toán ngoài hệ thống này của người dùng

thẻ của Eximbank tại các ngân hàng khác cũng tốn một khoản phí đáng kể cho ngân

hàng vì trên thực tế khi sử dụng thẻ của Eximbank khách hàng rút tiền ngoài hệ

thống sẽ không bị ngân hàng khác trừ phí, Eximbank chấp nhận trả khoản phí này

cho khách hàng trong 3 giao dịch đầu tiên, mức phí này 0,1% trên số tiền rút, điều

này giúp tạm thời san bằng cách biệt về số lượng máy ATM, POS của ngân hàng do

khách hàng có thể sử dụng máy của các liên minh.

(ĐVT: Tỷ đồng)

Bảng 2.6: Doanh số sử dụng thẻ của Eximbank

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

812.65 338.20 474.45

925.12 264.29 660.82

539.46 218.48 320.98

139.42 114.12 25.30 917.66

225.35 73.68 151.68

201.61 60.83 140.78

320.55 115.38 205.18

Doanh số sử dụng thẻ Eximbank 1. Ngoài hệ thống (Off-us) 1.1 Ngoài nước - Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ 1.2 Trong nước a. Thẻ quốc tế - Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ b. Thẻ V-TOP 2. Trong hệ thống (On-us) a. Thẻ quốc tế - Thẻ tín dụng - Thẻ ghi nợ b. Thẻ V-TOP

3,277.19 4,174.39 5,307.92 7,371.06 1,596.54 2,017.71 2,343.18 3,561.35 917.03 403.70 513.33 1,057.08 1,092.59 1,530.53 2,644.32 391.05 238.30 161.54 342.87 205.96 137.42 48.18 32.35 24.11 931.06 1,292.23 2,253.27 1,680.65 2,156.68 2,964.74 3,809.70 400.28 159.20 241.09 1,479.04 1,931.33 2,644.18 3,409.42

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

Nếu so vị thế của Eximbank so với cả nước, doanh số sử dụng thẻ của

Eximbank tăng qua các năm, tuy nhiên mức tăng của doanh số sử dụng thẻ của

Eximbank lại không tăng không cùng với xu hướng tăng của các ngân hàng (xem

phụ lục 5). Thị phần này có xu hướng giảm giai đoạn năm 2010 và vẫn ổn định giữ

thị phần vào năm 2009, 2011 là 1,02%. Tuy nhiên, với xu thế cạnh tranh gay gắt

giữa các ngân hàng và vị thứ nhỏ trong tổng thể thì việc mất dần thị phần này là

không tránh khỏi nếu như Eximbank không cố gắng phát triển mảng dịch vụ thẻ.

Dựa trên số liệu của phụ lục 5, mặc dù thị phần của Eximbank là không đổi

nhưng vị thứ của Eximbank trên thị trường về thẻ thanh toán đã bị sụt giảm, từ vị

thứ 9 về doanh số sử dụng thẻ, Eximbank đã bị rớt hạng đến vị thứ 12/33 ngân

hàng, tình hình doanh số hoạt động của ngân hàng đã không khả quan như các năm

trước.

2.2.4.2 So sánh thẻ nội địa của Eximbank với các ngân hàng

Tác giả đã tiến hành so sánh về thủ tục, tính năng, giấy tờ cần thiết… của

Eximbank với các ngân hàng nội địa trong nước như Ngân hàng TMCP Đông Á,

Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, VCB, Ngân hàng TMCP

Sài Gòn, PG Bank vào thời điểm tháng 12/2011, từ đó phân tích những điểm mạnh

và yếu của thẻ nội địa và thẻ quốc tế của Eximbank.

(Chi tiết tại phụ lục 06)

2.2.4.3 So sánh thẻ quốc tế của Eximbank với các ngân hàng

(Chi tiết tại phụ lục 07)

2.2.5 Lợi nhuận hoạt động

4,5

4

3,5

3

Năm 2008

2,5

Năm 2009

2

Năm 2010

1,5

Năm 2011

1

0,5

0

T.01

T.02

T.03

T.04

T.05

T.06

T.07

T.08

T.09

T.10

T.11

T.12

-0,5

Hình 2.4: Lợi nhuận hoạt động thẻ Eximbank

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động của Eximbank

Tình hình lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank những năm

trở lại đây có xu hướng ngày càng tăng, nhất là giai đoạn năm 2010, 2011 nguyên

do từ định hướng đúng đắn từ ban tổng giám đốc khi giao chỉ tiêu cụ thể đến từng

chi nhánh, sở giao dịch. Trong giai đoạn trước đây, tình hình lợi nhuận từ hoạt động

kinh doanh thẻ không đều, mức tăng của các tháng lúc cao, lúc thấp. Giai đoạn năm

2008, lợi nhuận cao nhất vào thời điểm tháng 7, chiếm 1,91 tỷ đồng, nhưng đến

tháng 8, mức lợi nhuận giảm mạnh chỉ còn 0,92 tỷ đồng, thậm chí đến tháng 12,

phòng quản lý thẻ của Eximbank thống kê lỗ từ hoạt động thẻ là 0,09 tỷ đồng. Giai

đoạn năm 2009, lợi nhuận cao nhất của Eximbank vào thời điểm tháng 6, chiếm

2,65 tỷ đồng, nhưng mức lợi nhuận này cũng tụt giảm vào thời điểm các tháng cuối

năm, trái với xu hướng phát triển trong kinh doanh là càng về cuối lợi nhuận từ hoạt

động có xu hướng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người

dùng thẻ. Điều này cho thấy hoạt động thẻ của Eximbank vào những năm trước vẫn

chưa thực sự khởi sắc, mặc dù có đóng góp vào phần lợi nhuận của Eximbank

nhưng nhìn vào biểu đồ mức tăng này vẫn chưa thực sự ổn định qua các tháng.

Có thể nói mảng hoạt động kinh doanh thẻ của Eximbank thật sự được ban

lãnh đạo quan tâm đúng mức vào những năm trở lại đây. Biểu đồ tăng trưởng lợi

nhuận của Eximbank tăng qua các tháng, đặc biệt vào những tháng cuối năm. Mặc

dù trong năm có những tháng mức tăng chậm lại nhưng điều này phù hợp với xu

hướng phát triển của thị trường thường vào thời điểm giữa năm mức tăng chậm lại,

cuối năm lợi nhuận tăng lên cao nhất đến 2,74 tỷ đồng năm 2010 và 3,82 tỷ đồng

giai đoạn tháng 12 năm 2011.

Bảng 2.7: Tỷ trọng đóng góp hoạt động kinh doanh thẻ

ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011

13.95 18.59 24.78 37.55

Lợi nhuận hoạt động thẻ (chưa kể khấu hao và chi phí quản lý) LN thuần trong năm Tỷ trọng đóng góp (%) 1.37 1.64 1.96 711.01 1132.46 1814.64 3038.84 1.24 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính của Eximbank

Nếu xét phần lợi nhuận từ hoạt động từ thẻ của Eximbank so với tổng lợi

nhuận của ngân hàng thì phần lợi nhuận này chiếm tỷ lệ quá nhỏ chỉ chiếm 1,24%

vào thời điểm năm 2011, năm 2010 là 1,37%. Do đó, đòi hỏi Eximbank phải cố

gắng thúc đẩy mảng kinh doanh này trong những năm sắp tới nhằm đáp ứng được

xu hướng phát triển chung của các ngân hàng hiện đại là phần thu từ dịch vụ chiếm

tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu của ngân hàng.

2.2.6 Quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ

Để đảm bảo an toàn cho khách hàng trong các giao dịch thanh toán thẻ,

phòng tránh những rủi ro Eximbank thực hiện những biện pháp sau:

Thường xuyên đưa ra các cảnh báo về những phương thức gian lận thẻ như:

tên cá nhân dùng thẻ giả, thủ đoạn thực hiện, số hiệu thẻ giả…..đến toàn hệ thống

các chi nhánh, phòng giao dịch.

Tăng cường đối chiếu kiểm tra tính trung thực, chính xác và hợp lệ của các

thông tin thẻ và những khách hàng giao dịch với Eximbank, kiểm tra kỹ các đơn vị

chấp nhận thẻ.

Đưa ra những quy định trong nghiệp vụ thẻ nhằm hạn chế tối đa về những rủi

ro về đạo đức của cán bộ phụ trách thẻ như: chữ ký niêm phong trên bì thư khi mở

thẻ cho khách hàng, quy định về quản lý chứng từ mở, phát hành và giao thẻ,

thường xuyên có một đội kiểm tra từ hội sở đến các chi nhánh, phòng giao dịch

nhằm báo cáo chấn chỉnh nghiệp vụ…..

Đối với các máy ATM, Eximbank cũng đưa ra những công văn chỉ đạo đến

các chi nhánh qua việc yêu cầu lắp đặt buồng máy ở những khu vực an toàn, có bảo

vệ thuê ngoài hay thuê bảo vệ tại đơn vị cho thuê; thường xuyên kiểm tra tình trạng

buồng máy, có phiếu theo dõi và quy trình xử lý khi có sự cố xảy ra; lắp đặt các

camera ở các nơi khuất tại các buồng máy ATM; có thiết bị báo động khi xảy ra sự

cố; có bộ phận hỗ trợ từ hội sở nhắc nhở về việc tiếp quỹ máy, máy hỏng hoặc

những tình trạng khiếu nại từ khách hàng

Thường xuyên nhắc nhở khách hàng trong các giao dịch về thẻ: giới thiệu

cách thức sử dụng và bảo quản thẻ, cảnh báo khách hàng đổi số pin thường xuyên

qua dịch vụ SMS nhằm tránh kẻ gian lấy cắp thông tin…..

Về công nghệ thanh toán, Eximbank cũng kết hợp với các tổ chức thẻ Visa,

MasterCard, nâng cấp chất lượng đường truyền, tốc độ thanh toán, áp dụng phần

mềm quản lý KoreBank nhằm tạo sự nhanh chóng và tăng cường tính bảo mật cho

khách hàng, đưa ra màn hình cảnh báo thẻ giả trong hệ thống Kore Banking giúp

các chi nhánh, phòng giao dịch dễ tra soát. Năm 2009, Eximbank đã phát hành thẻ

Chip có công nghệ hoàn toàn mới trên thế giới giúp, giúp gia tăng độ bảo mật của

thẻ.

Mặc dù Eximbank có những quy định và những hướng dẫn về công tác phát

hành và thanh toán thẻ nhưng trên thực tế nghiệp vụ thẻ tại các chi nhánh, phòng

giao dịch còn rất yếu. Đội ngũ nhân viên tại chi nhánh, phòng giao dịch vẫn dựa

theo kinh nghiệm nghề dạy nghề mà chưa có một kiến thức chuyên sâu trong nghiệp

vụ, chính vì vậy lỏng lẻo trong công tác quản lý hồ sơ, cũng như không nắm chắc

quy trình nghiệp vụ gây những rủi ro tác nghiệp và làm mất niềm tin với khách

hàng.

Việc tìm địa điểm đặt máy ATM còn nhiều khó khăn, khâu an ninh máy

ATM hoàn toàn do trách nhiệm nhiệm từ chi nhánh quản lý, chưa có sự hỗ trợ về an

ninh của các cơ quan đóng trên địa bàn. Các chi nhánh, phòng giao dịch mặc dù có

văn bản hướng dẫn nhưng hầu như đều tự thực hiện, tự triển khai do Eximbank

chưa có một trung tâm thẻ đứng ra quản lý toàn bộ hoạt động phát sinh từ nghiệp vụ

thẻ do đó dẫn đến tình trạng khiếu nại, khiếu kiện…vẫn xảy ra do trình độ năng lực

của chi nhánh, phòng giao dịch còn hạn chế.

2.2.7 Những thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân trong công tác phát hành

và thanh toán thẻ tại Eximbank

Thị trường thẻ thanh toán trong những năm qua đã có những bước phát triển

vượt bậc. Nhiều ngân hàng đang dần từng bước chuyển từ ngân hàng bán buôn

thành một ngân hàng đa năng trên cơ sở vừa phát huy lợi thế, vừa đẩy mạnh hoạt

động bán lẻ. Vì vậy, Eximbank không tránh khỏi những cơ hội và thách thức chung

của các ngân hàng và những ưu điểm và hạn chế riêng trong công tác phát hành và

thanh toán thẻ trong giai đoạn hiện nay.

2.2.7.1 Những thuận lợi

Một là, nước ta có dân số trẻ: Phần lớn đối tượng phát hành thẻ của các

ngân hàng đa số trong độ tuổi lao động và cư dân thành thị. Theo báo cáo về dân số

thế giới, số người trong độ tuổi lao động của Việt Nam chiếm đến 69,4%, trong đó

cư dân đô thị chiếm 25.037.700 người vào thời điểm năm 2010 (chiếm tỷ lệ 28,8%),

tỷ lệ này vượt xa so với thời điểm 50 năm trước 14,7% vào năm 1960, điều này cho

thấy quá trình đô thị hóa của Việt Nam diễn ra ngày càng nhanh chóng. Đây là

những tiềm năng để triển khai phát triển các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ

thẻ.

Hình 2.5: Dân số Việt Nam theo giới tính và độ tuổi

Nguồn: World Bank Staff estimates based on United Nations, World

Urbanization Prospects

Hai là, số người sử dụng Internet ở Việt Nam tăng cao qua các năm:

Trong những tiện ích về thẻ thanh toán thì tính năng chuyển khoản, thanh toán tiền

hàng hóa dịch vụ cũng được rất nhiều người tiêu dùng quan tâm. Đặc biệt hiện nay

khi mạng Internet và điện thoại di động ngày càng được sử dụng rộng rãi thì việc

khuyến khích người tiêu dùng sử dụng thẻ càng trở nên dễ dàng hơn. Theo nghiên

cứu của Yahoo/TNS về người dùng Internet ở Việt Nam trong vài năm gần đây cho

thấy người dùng Internet và điện thoại di động ngày càng gia tăng ở Việt Nam đặc

biệt là ở khu vực TPHCM. Khoảng 57% của dân số (90 triệu người) ở độ tuổi dưới

30 đều tiếp cận với Internet (theo thống kê của TNS và Yahoo).

Hình 2.6: Tình hình sử dụng Internet Việt Nam năm 2003-2010

Ba là, chính sách khuyến khích trả lương không dùng tiền mặt của Thủ

tướng, Chính phủ: Để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, Thủ tướng Chính

phủ đã ký Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 do thủ tướng chính phủ

ban hành phê duyệt đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn năm

2011-2015, chỉ thị 20/2007-CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối

tượng hưởng lương ngân sách nhà nước và chỉ thị 05 hướng dẫn thực hiện. Điều này

là đã tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng tiếp cận khách hàng, gia tăng thị

phần khách hàng; gia tăng số lượng thẻ phát hành nhằm đẩy mạnh phát triển các

dịch vụ thanh toán thẻ; phát triển mở rộng sản phẩm dịch vụ giúp tăng doanh thu,

phân tán rủi ro kinh doanh; tạo thêm cơ hội sử dụng vốn nhàn rỗi tăng cường đầu tư

phát triển kinh tế xã hội.

Bốn là, thu nhập quốc dân ngày càng tăng: Theo con số của Bộ công

thương, thu nhập quốc dân đầu người của Việt Nam vào năm 2011 ước tính đạt

1.300 USD/người/ năm, con số này ngày càng tăng qua các năm, đặc biệt là tại

những khu đô thị và thành phố lớn. Khi đời sống người dân ngày một nâng cao, con

người sẽ quan tâm nhiều hơn đến chất lượng sống, đây là cơ hội phát triển dịch vụ

thanh toán thẻ trong các lĩnh vực mới như giáo dục, y tế, giải trí, thanh toán định kỳ,

các hóa đơn điện, nước, điện thoại…..tạo điều kiện cho thị trường thẻ phát triển.

Năm là, hoạt dộng du lịch phát triển: Theo số liệu của tổng cục thống kê

Việt Nam số lượng khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng qua các năm, chỉ

riêng giai đoạn năm 2009, kinh tế các nước bị khủng hoảng làm ảnh hưởng chung

khi lượng khách du lịch giảm xuống, nhưng nhìn chung tình hình du khách đến Việt

Nam ngày càng nhiều hơn. Hoạt động du lịch ngày càng phát triển, Việt Nam trở

thành điểm đến của các du khách trên toàn thế giới, nơi người dân chủ yếu có thói

quen sử dụng thẻ, do đó bắt buộc các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ muốn bán

được hàng phải đa dạng hóa các hình thức thanh toán, lắp đặt máy cà thẻ, sử dụng

những dịch vụ thẻ thanh toán từ ngân hàng, phù hợp với xu hướng phát triển của

khu vực và thế giới trong quá trình hội nhập quốc tế.

Bảng 2.8: Số lượng khách quốc tế đếnViệt Nam

2006 2007 2008 2009 2010 2011 Năm

3.583.486 4.171.564 4.253.740 3.772.359 5.049.855 6.014.032 Số lượt khách Nguồn: Tổng cục thống kê

Sáu là, đầu tư nước ngoài gia tăng: Với ưu thế dân số đông, Việt Nam trở

thành thị trường màu mỡ cho các tập đoàn bán lẻ, phân phối của nước ngoài. Sự lớn

mạnh của các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong nước: viễn thông,

hàng không, điện lực,…..với nhiều hình thức thanh toán cũng tạo điều kiện cho

người tiêu dùng thích nghi với hình thức thanh toán bằng thẻ mà các nước phát triển

đã áp dụng từ lâu.

Bảy là, công tác phát triển dịch vụ thẻ đã được chú trọng: Mặc dù

Eximbank đã có giai đoạn chưa quan tâm chú trọng về công tác phát triển dịch vụ

thẻ nhưng những năm gần đây đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Nếu như

trước đây, chỉ tiêu phát triển hoạt động thẻ không được đưa vào đánh giá trong tổng

kết hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch thì những năm gần đây chỉ tiêu kế hoạch

về phát triển hoạt động thẻ đã được phân bổ cụ thể đến từng chi nhánh, phòng giao

dịch, việc áp dụng mô hình bán lẻ mới thông qua việc quản trị chi nhánh quản trị

phòng giao dịch, xem phòng giao dịch như một chi nhánh đã khơi thông tiềm năng

kinh doanh, tạo một tác động cộng hưởng với tiềm năng của sở giao dịch và các chi

nhánh hiện tại, nhờ vậy mà số lượng thẻ đã tăng lên một cách đáng kể.

Tám là, công tác chăm lo, chăm sóc khách hàng đã được quan tâm: Hiện

nay, công tác chăm lo, chăm sóc khách hàng đã được quan tâm như tặng hoa, quà

cho khách hàng nhân ngày sinh nhật, ngày thành lập, trang bị quầy riêng cho khách

hàng VIP, nhiều sản phẩm thẻ ra đời nhằm phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng

khác nhau như thẻ dành cho đối tượng doanh nhân, thẻ cho giáo viên, thẻ cho khách

hàng VIP, thẻ đồng thương hiệu….

Chín là, mô hình bán hàng mới đã đạt những kết quả bước đầu đáng

khích lệ: Trong những tháng cuối năm 2011, Eximbank đã triển khai mô hình mới

thúc đẩy bán hàng nhằm thay đổi tư duy bán hàng từ thụ động sang chủ động nhằm

đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, kết hợp bán chéo sản phẩm giữa khách

hàng cá nhân và doanh nghiệp và tìm kiếm những khách hàng mới, chương trình đã

có những thành công bước đầu tại 4 chi nhánh triển khai mô hình này. Điều này

cũng tạo ra bước chuyển biến tích cực và khả quan giúp dần dần từng bước mô hình

này áp dụng trên toàn hệ thống của Eximbank.

Bảng 2.9: Kết quả kinh doanh 4 chi nhánh thực hiện triển khai mô hình thúc đẩy bán hàng

Chi nhánh

Số lượng KH mới

VTOP

Số lượng thẻ phát hành Visa Visa Credit Debit 12

62

2

275

12

40

85

357

23

3

4

656

22

1

1

107

192

18

57

1395

Quận 4 28/11/2011 Cộng Hòa 21/12/2011 Chợ Lớn 07/02/2012 Quận 7 01/03/2012 Tổng

Nguồn: Báo cáo hoạt động của Eximbank

Mười là, chính sách đãi ngộ nhân viên phù hợp: Eximbank đã tạo bước

đầu có những chính sách phù hợp thu hút nguồn nhân lực có chuyên môn, trình độ

và có tâm huyết trong nghề để cùng nhau xây dựng và phát triển vì ngôi nhà chung

của Eximbank. Ban lãnh đạo ngân hàng trong thời gian qua đã có những chính sách

đãi ngộ thích hợp gắn quyền lợi người lao động với kết quả kinhdoanh. Theo

Café.vn thống kê, mức thu nhập bình quân tháng của nhân viên Eximbank là 17,8

triệu đồng/người (tăng gần 70% so với mức 10,57 triệu đồng của năm 2010), là

ngân hàng trả lương cao thứ 3 chỉ sau Vietinbank và Vietcombank, cao hơn các

ngân hàng khác như Quân đội (16,3 triệu), BIDV (15,3 triệu), ACB (14,3 triệu)…

Nguyên nhân làm cho thu nhập của nhân viên tăng mạnh là ngân hàng đã tăng hơn

gấp đôi quỹ lương, thưởng, tổng quỹ lương đã tăng từ 472 tỷ lên 963 tỷ đồng trong

khi số nhân viên bình quân chỉ tăng 22%.

Mười một là, năng lực tài chính củng cố: Những năm gần đây, năng lực tài

chính, khả năng cạnh tranh của Eximbank được củng cố và tăng cường, hình ảnh

của Eximbank được đánh giá cao trên thị trường tài chính quốc tế trong bối cảnh

nhiều ngân hàng bị hạ xếp hạng tín nhiệm, kết quả là Eximbank thu hút nhiều nguồn

vốn tài trợ thương mại từ các ngân hàng nước ngoài. Công tác quảng bá thương hiệu

đã được chú trọng, Eximbank đã tham gia những chương trình thu hút sự chú ý từ

xã hội nhằm quảng bá hình ảnh thương hiệu Eximbank như chương trình “Góp đá

xây Trường Sa” do báo Tuổi Trẻ phát động, chương trình tài trợ giải bóng đá ngoại

hạng quốc gia, chương trình gameshow “Tôi là người dẫn đầu”……

2.2.7.2 Những khó khăn và nguyên nhân

Thứ nhất, nhiều đối thủ cạnh tranh: Lĩnh vực thẻ là mục tiêu cạnh tranh

chính và trực tiếp của tất cả các ngân hàng lớn kinh doanh thẻ trên thị trường. Hầu

hết các ngân hàng đều coi sản phẩm thẻ là sản phẩm chủ lực trong mảng dịch vụ

ngân hàng bán lẻ. Chính vì vậy đây là một thách thức không nhỏ không chỉ của

Eximbank mà của các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay trong việc củng cố thị

phần này, đặc biệt khi các đối thủ không ngừng lớn mạnh và gia tăng đầu tư nguồn

lực (tài chính, công nghệ, nhân sự) cho kinh doanh thẻ.

Thứ hai, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân: Mặc dù chỉ thị của nhà

nước về thanh toán không dùng tiền mặt tuy nhiên tập quán sử dụng tiền mặt trong

tiêu dùng của người dân Việt Nam còn phổ biến, nhiều người vẫn còn muốn nhận

lương bằng tiền mặt do sợ rủi ro mất tiền, không hiểu rõ về công nghệ, chưa quen

với việc sử dụng ATM, máy POS, các tiện ích khác của máy và các thiết bị thanh

toán khác, tâm lý người sử dụng không quen với việc thanh toán hàng hóa, dịch vụ

bằng thẻ, những bất lợi do trục trặc kỹ thuật, mất cắp thông tin do sử dụng thẻ đi

kèm.

Các chủ thẻ vẫn chưa có thói quen sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch

vụ qua POS, thậm chí nhiều đơn vị chấp nhận thẻ mặc dù có máy POS kế bên

nhưng vẫn từ chối khách hàng khi thanh toán bằng hình thức này, một số đơn vị khi

muốn thanh toán bằng thẻ phải chuyển qua một quầy khác khiến thời gian chờ đợi

của khách hàng rất lâu tạo tâm lý không thích dùng thẻ của người sử dụng, điều này

gây tổn thất rất lớn về phía ngân hàng như tốn chi phí lắp đặt, khấu hao sản phẩm

nhưng lại không tận dụng được máy móc.

Thứ ba, số lượng thẻ không hoạt động còn cao: Trong báo cáo của các ngân

hàng gửi hiệp hội thẻ số lượng phát hành thẻ rất cao nhưng tỷ lệ thẻ chết còn cao

hơn nhiều so với mức bình quân, cao nhất là thẻ tín dụng quốc tế. Theo dự đoán của

một lãnh đạo hội thẻ Việt Nam từng dự đoán số lượng thẻ ATM “rác” trên toàn hệ

thống có thể lên đến 50% nguyên nhân là do tâm lý người Việt Nam vẫn còn ngại

khi mang tiếng vay tiền ngân hàng để chi tiêu. Hiện nay, hầu như các chủ thẻ tín

dụng chủ yếu chỉ dùng thẻ để đi công tác nước ngoài, đi du lịch,…nhiều người còn

không biết tính năng công dụng của thẻ tín dụng.

Thứ tư, các loại tội phạm thẻ ra đời ngày càng nhiều với tính chất ngày

càng phức tạp. Theo số liệu thống kê, đối với nghiệp vụ thanh toán, tỷ lệ gian lận

tại Việt Nam trong năm 2009 tương đối cao, gấp 3,1 lần so với thế giới, 9,94 lần so

với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương và đối với nghiệp vụ phát

hành, tỷ lệ này gấp đôi so với các nước trong khu vực. Trong năm 2011, tỷ lệ gian

lận thẻ tăng gấp 3 đến 5 lần so với cùng kỳ năm 2010. Theo thống kê của tiểu ban

quản lý rủi ro Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, tổng giá trị giao dịch gian lận trong năm

2011 ước tính khoảng 1 triệu USD trong quý 1 và 1,5 triệu USD trong quý 2, gấp 3

– 5 lần so với cuối năm, trong đó thẻ Visa mất khoảng 1,9 triệu USD, Master card

mất khoảng 1,2 triệu USD. Bên cạnh đó, nhiều cơ quan truyền thông đại chúng đưa

những thông tin trái chiều, phóng đại làm ảnh hưởng đến tâm lý của người sử dụng

thẻ, ảnh hưởng dến dịch vụ phát triển thẻ của các ngân hàng.

Thứ năm, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách

thẻ vẫn còn yếu: nhân viên tiếp xúc khách hàng vẫn chưa rành chuyên môn nghiệp

vụ, dẫn đến yếu kém trong công tác hướng dẫn khách hàng, làm tốn nhiều thời gian

của khách, một vài chi nhánh, phòng giao dịch vẫn chưa có cán bộ chuyên biệt phục

vụ công tác về thẻ. Điều này làm mất lòng tin cho khách hàng ngay từ khâu phát

hành, gây khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu uy tín của Eximbank để phát

triển mảng dịch vụ này.

Thứ sáu, quy mô, số lượng, tính năng máy ATM, POS của Eximbank còn

hạn chế: Mặc dù Eximbank có những ưu đãi sẽ trả tiền cho người sử dụng nếu rút

tiền tại các máy khác hệ thống nhưng vẫn chưa thể khuyến khích người sử dụng

dùng thẻ. Một số báo đưa tin làm nghiêm trọng hóa các lỗi của hệ thống ATM, gây

tâm lý không yên tâm cho người sử dụng thẻ. Nhiều máy cà thẻ vẫn chưa cà được

thẻ nội địa gây bất lợi cho người dùng thẻ. Nhiều chi nhánh, phòng giao dịch vẫn

chưa quản lý máy cà thẻ, gây lãng phí tiền đầu tư máy, chi phí cơ hội tăng cao.

Thứ bảy, mạng lưới chi nhánh của Eximbank còn mỏng: gây bất tiện cho

khách hàng nếu muốn tìm điểm giao dịch, làm hạn chế trong công tác phát triển

dịch vụ thẻ. Mặc dù số lượng chi nhánh phòng giao dịch của Eximbank có tăng qua

các năm tuy nhiên mức tăng này vẫn còn khiêm tốn so với các ngân hàng khác (tính

đến hết năm 2011, Eximbank có 203 điểm giao dịch trên cả nước gồm 1 sở giao

dịch, 1 văn phòng đại diện, 40 chi nhánh, 157 phòng giao dịch, 3 điểm giao dịch và

1 quỹ tiết kiệm), nhiều khách hàng khó khăn trong việc tìm kiếm địa điểm giao dịch

trong khi giai đoạn cạnh tranh hiện nay chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân

hàng khác rất nhiều (Vietcombank có đến 400 chi nhánh/phòng giao dịch), ACB

(327 chi nhánh/phòng giao dịch)

Bảng 2.10: Số lượng điểm giao dịch và ngân hàng đại lý của các ngân hàng

EIB 203 852 ACB Sacombank TCB VCB VietinBank 282 327 663 1,003 400 1,300 1,150 900 Năm ĐGD Đại lý 406 600 Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng

Thứ tám, mức phí ngân hàng làm người sử dụng e ngại khi sử dụng thẻ

thanh toán. Bên cạnh mức phí thường niên, phí phát hành thì gần như các ngân

hàng đều thu phí chuyển đổi ngoại tệ (mức phí này áp dụng khi dùng thẻ thanh toán

hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ). Mức phí này thường từ 3 - 4% số tiền chi tiêu; cá

biệt một số trường hợp có trên 4%. Việc thu phí này khiến nhiều người sử dụng cảm

thấy khá bất tiện bởi tính ra, mức chênh lệch này không nhỏ, chưa kể chủ thẻ phải

chịu các khoản phí khác như phí thường niên, lãi suất nợ quá hạn….

Thứ chín, thu nhập từ hoạt động thẻ của Eximbank vẫn chiếm tỷ trọng rất

thấp trong tổng lợi nhuận của Eximbank. Mặc dù lợi nhuận hoạt động thẻ càng

ngày càng tăng qua các năm nhưng so với tổng lợi nhuận thì tỷ trọng đóng góp

mảng sản phẩm này của Eximbank giảm xuống (năm 2008:1.96%, năm 2009:

1.64%, năm 2010: 1.37%, năm2011: 1.24%), con số này quá nhỏ so với mảng hoạt

động thẻ thanh toán như hiện nay.

Thứ mười, về công tác bán hàng: Eximbank vẫn còn thiếu kết hợp bán chéo

sản phẩm, dịch vụ giữa khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong

năm 2011, tổng thu nhập 3.726 tỷ đồng, trong đó thu từ khách hàng doanh nghiệp

đến 2.254 tỷ đồng (chiếm 60% tổng thu nhập), khách hàng cá nhân 1.472 tỷ đồng.

Trong khi đó tổng khách hàng đến cuối năm 2011 của Eximbank là 558.009 khách,

trong đó khách hàng doanh nghiệp chỉ chiếm có 5%, điều này cho thấy mặc dù số

lượng khách hàng rất thấp nhưng phần lợi nhuận thu được từ mảng hoạt động này

lại cao do từ trước đến nay Eximbank chuyên về mảng KHDN, ngân hàng cần lợi

dụng lợi thế này để phát triển mảng bán lẻ trong thời gian sắp tới.

Bảng 2.11: Tỷ trọng và cơ cấu thu nhập của KHCN và KHDN của Eximbank

Chỉ tiêu Cá nhân Doanh nghiệp

Tỷ trọng thu nhập từ 40% 60%

Cơ cấu thu nhập

- Huy động vốn 57% 36%

- Cho vay 39% 52%

- Dịch vụ 4% 12%

Nguồn: Báo cáo hoạt động của Eximbank

Kết luận chương 2

Trong chương 2 giúp chúng ta hiểu rõ hơn tổng quan trong nghiệp vụ thẻ

thanh toán và các loại thẻ hiện nay đang có tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu

Việt Nam từ đó đánh gíá được thực trạng trong công tác phát hành và thanh toán thẻ

tại Eximbank, qua đó đánh giá giữa công tác thẻ hiện nay của Eximbank so với thị

trường chung. So sánh những điểm mạnh, điểm yếu, các thủ tục, tính năng, tiện ích,

biểu phí của thẻ nội địa và thẻ quốc tế của Eximbank so với các ngân hàng bạn để

từ đó đánh giá nhằm giúp Eximbank tận dụng được những lợi thế và khắc phục

những điểm yếu để phát triển thẻ thanh toán tại ngân hàng.

Từ việc phân tích, so sánh trên luận văn đã phân tích được những cơ hội và

thách thức trong công tác phát hành và thanh toán thẻ của các ngân hàng nói chung

và từ đó nêu được những ưu điểm và hạn chế trong công tác phát hành và thanh

toán thẻ của Eximbank nói riêng, tạo tiền đề cơ sở đưa ra các giải pháp để phát triển

thẻ thanh toán tại Eximbank trong chương 3.

Chương 3:

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

3.1 Định hướng và mục tiêu phát triển thẻ thanh toán của Eximbank

Định hướng và mục tiêu phát triển thẻ thanh toán của Eximbank không nằm

ngoài mục tiêu phát triển chung do thủ tướng chính phủ đề ra. Ngày 27/12/2011,

Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 2453/QĐ-TTg phê duyệt đề án đẩy

mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn năm 2011-2015 với các mục tiêu

tổng quát và cụ thể như sau:

Mục tiêu tổng quát của đề án: đa dạng hóa dịch vụ thanh toán, phát triển cơ

sở hạ tầng thanh toán, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử, chú trọng

phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực nông thôn để đáp ứng tốt

hơn nhu cầu thanh toán của nền kinh tế, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt,

tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ rệt về tập quán thanh toán trong xã hội, góp phần

nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý nhà nước.

Mục tiêu cụ thể: phấn đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ tiền mặt trong tổng

phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%; tăng mạnh số người dân được tiếp cận

các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ người dân có tài khoản tại ngân hàng lên mức 35

– 40% dân số; thực hiện mục tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện

tử giai đoạn 2011-2015.

Bên cạnh đó, sẽ phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, trọng tâm là phát triển

thanh toán qua điểm chấp nhận thẻ. Phấn đấu đến năm 2015, toàn thị trường có

khoảng 250.000 thiết bị chấp nhận thẻ được lắp đặt, với số lượng giao dịch đạt

khoảng 200 triệu giao dịch/năm; áp dụng một số hình thức thanh toán mới, phù hợp

với điều kiện của khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Từ những mục tiêu tổng quát và cụ thể đề án cũng đã xác định ba nhiệm vụ

chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011-2015 như sau.

Thứ nhất, phát triển thanh toán điện tử với nhiều sản phẩm, dịch vụ mới, đa

dạng, an toàn, thuận tiện; trong đó trọng tâm là phát triển thanh toán qua điểm chấp

nhận thẻ để giảm thanh toán bằng tiền mặt, tạo thói quen thanh toán không dùng

tiền mặt trong bộ phận lớn dân cư.

Thứ hai, lựa chọn áp dụng một số mô hình thanh toán phù hợp với Việt Nam

để xây dựng nền tảng, tạo bước phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

ở khu vực nông thôn, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về

nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Thứ ba, tăng cường quản lý thanh toán bằng tiền mặt, giảm sử dụng tiền mặt

trong các giao dịch thanh toán.

Để hoàn thành được các mục tiêu và nhiệm vụ trên, đề án đã đưa ra 5 nhóm

giải pháp sẽ được triển khai trong giai đoạn 2011-2015. Trong đó, đáng chú ý là tập

trung phát triển thanh toán thẻ qua điểm chấp nhận thẻ bằng các biện pháp đồng bộ

để việc sử dụng thẻ thanh toán được thuận tiện và trở thành thói quen; phát triển và

ứng dụng các sản phẩm thẻ phục vụ chi tiêu công vụ của các cơ quan, đơn vị sử

dụng ngân sách nhà nước; tiếp tục mở rộng việc trả lương qua tài khoản đối với

những đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng cơ sở

hạ tầng thanh toán; nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ trả lương qua tài khoản và

các dịch vụ đi kèm; vận động, khuyến khích cán bộ, công chức thực hiện thanh toán

không dùng tiền mặt thông qua tài khoản; khuyến khích phát triển các loại thẻ đa

dụng, đa năng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, mua vé xe buýt, đi taxi, chi trả

bảo hiểm xã hội…); phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong

việc thanh toán các loại cước, phí định kỳ (điện, nước, điện thoại...), khuyến khích

phát triển các loại thẻ đa dụng, đa năng (để thu phí cầu đường, mua xăng dầu, chi

trả BHXH…); phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong việc

thanh toán các loại cước, phí định kỳ.

Bên cạnh những mục tiêu chung của thủ tướng chính phủ đề ra, Eximbank

còn có hướng đi để thực hiện những mục tiêu cụ thể tiến đến từ một ngân hàng bán

buôn là chủ yếu chuyển sang phát triển sản phẩm bán lẻ trong đó có mảng thẻ thanh

toán, Eximbank đã xác định các mục tiêu trong giai đoạn sắp tới như:

Đẩy mạnh công tác phát triển mạng lưới nhằm mở rộng thị phần, nâng cao

năng lực tài chính, tăng vốn đủ mạnh và hiệu quả nhằm tăng năng lực cạnh tranh

của Eximbank, đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu, đẩy nhanh tiến độ

hoàn thành của công tác xây dựng cơ bản dở dang.

Kết hợp phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ thông qua triển khai

và nhân rộng mô hình kích thích bán hàng cho các đơn vị toàn hệ thống, phát triển

nguồn nhân lực nhằm mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng sản phẩm

dịch vụ.

Tiếp tục kết hợp bán chéo sản phẩm, dịch vụ giữa khách hàng cá nhân và

khách hàng doanh nghiệp, từ đó có thể mở rộng đối tượng sử dụng thẻ, tăng số

lượng thẻ phát hành.

Tăng cường tuyên truyền về lợi ích thẻ, đa dạng hóa các sản phẩm thẻ thanh

toán, tiếp tục cung cấp nhiều sản phẩm mới cho thị trường như: hệ thống máy POS

không dây, thẻ Visa Prepaid quốc tế….., áp dụng những chính sách ưu đãi nhằm

khuyến khích người sử dụng.

Đẩy mạnh nâng cấp và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin phù hợp với

giai đoạn phát triển sắp tới, chú trọng cải tiến dịch vụ ngân hàng điện tử để tạo sự

đa dạng trong các hình thức thanh toán cho người sử dụng thẻ.

3.2 Một số giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Xuất

Nhập Khẩu Việt Nam

3.2.1 Đẩy mạnh công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu

Công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu hiện nay được xem là trọng tâm

hàng đầu của các ngân hàng, Eximbank cũng không phải là một ngoại lệ. Eximbank

cần tiếp tục đẩy mạnh quảng bá sản phẩm, dịch vụ thẻ thông qua các hình thức:

Quảng cáo GlobePass, chuẩn hóa buồng máy ATM, đơn vị chấp nhận thẻ, chuẩn

hóa thương hiệu,….để thương hiệu Eximbank được sử dụng rộng rãi càng được

nhiều người biết hơn. Một khi xây dựng được thương hiệu, ngân hàng sẽ tạo ra một

lượng lớn khách hàng trung thành, họ sẵn sàng trả cao so với các thương hiệu khác

để đổi lấy chất lượng phục vụ, giới thiệu thêm những khách hàng mới, giúp gia tăng

số lượng khách hàng.

Trong những năm gần đây, công tác tiếp thị, xây dựng thương hiệu của

Eximbank đã được chú trọng. Eximbank cần tiếp tục phát huy, củng cố công tác này

nhiều hơn nữa bằng cách tăng cường tiềm lực về tài chính, nâng cao vị thế của mình

trên trường quốc tế, mở rộng kênh bán hàng từ bán buôn là chủ yếu sang mảng bán

lẻ nhằm khẳng định đẳng cấp ngân hàng chuyên nghiệp, tạo niềm tin cho khách

hàng.

Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm gia tăng số

lượng điểm giao dịch của Eximbank. Việc mở rộng này cần phải rộng khắp ở các

nơi nhằm giúp thương hiệu Eximbank được nhiều người biết đến nhiều hơn, tăng

tiện lợi cho khách hàng nếu muốn mở thẻ hoặc có vấn đề khiếu nại về thẻ.

Ngoài ra, Eximbank cũng cần tiếp tục khẳng định thương hiệu của mình

thông qua các hoạt động vì cộng đồng đã thực hiện trong thời gian qua như chương

trình hỗ trợ một ngày lương để mua lưới hỗ trợ ngư dân, chương trình hỗ trợ các

chiến sĩ hải đảo….vừa giúp thương hiệu Eximbank vừa được nhiều người biết đến,

vừa là hành động thiết thực của nhân viên Eximbank với cộng đồng.

3.2.2 Tăng cường tuyên truyền về lợi ích thẻ thanh toán

Các ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền lợi ích, phổ biến kiến thức khi

khách hàng sử dụng hình thức thánh toán qua thẻ như: quản lý tiền tốt, giao dịch

qua ngân hàng tiện lợi….Muốn người dùng thấy được những tiện lợi khi dùng thẻ

cần phải giải quyết tâm lý của khách hàng về những hạn chế khi dùng thẻ như:

lượng máy ATM, giờ làm việc của ngân hàng, những loại phí ngân hàng khi mở thẻ,

các thao tác khi sử dụng máy ATM,…...Cần giải thích rõ hơn về tính năng khi sử

dụng thẻ, những rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng thẻ trong công chúng từ đó giúp

người sử dụng hiểu rõ, có như vậy chủ thẻ sẽ yên tâm hơn khi sử dụng dịch vụ,

tránh những tuyên truyền sai sự thật gây tâm lý hoang mang cho người sử dụng.

Đối với đơn vị chấp nhận thẻ, Eximbank cần giải thích cho đơn vị hiểu phần

phí thu của ngân hàng đối với mỗi giao dịch thanh toán cà thẻ. Thật ra phần phí

ngân hàng thu với các đơn vị chấp nhận thẻ chính là bù trừ cho phần chi phí khấu

hao máy móc, phần lợi thế mà đơn vị chấp nhận thẻ nhận được khi không thanh

toán bằng tiền mặt. Theo quy định tại Điều 26 Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN

ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế phát hành, sử dụng, thanh

toán và cung cấp dịch vụ hỗ trợ thẻ ngân hàng, đơn vị chấp nhận thẻ không được

thu phí, phụ phí đối với người sử dụng thẻ, do đó tổ chức thẻ sẽ chấm dứt hoạt động

với các đơn vị chấp nhận thẻ nếu phát hiện bất kỳ các khoản phí nào thu từ khách

hàng. Bên cạnh giải thích rõ khoản phí này, ngân hàng cần khuyến cáo rõ những

quy định của tổ chức thẻ nhằm giúp đơn vị hiểu rõ và có nhận thức đúng đắn trong

việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ.

Công tác tuyên truyền về lợi ích thẻ không chỉ do một bộ phận nhân viên phụ

trách nghiệp vụ thẻ thực hiện mà điều này phải được triển khai đến hầu hết các nhân

viên của Eximbank, không chỉ ở mảng thẻ mà tất cả các các mảng dịch vụ khác của

ngân hàng, quan điểm này phải được quán triệt đến tất cả các nhân viên của chi

nhánh, phòng giao dịch, có như vậy mạng lưới bán hàng của Eximbank ngày càng

mở rộng, các mảng dịch vụ của ngân hàng càng được nhiều người biết đến hơn.

Để việc sử dụng thẻ là hiệu quả đối với khách hàng là những nhân viên trong

công ty có tài khoản mở tại ngân hàng, ngân hàng cần tổ chức những buổi giới thiệu

sản phẩm thẻ đến từng cán bộ nhân viên, người lao động sử dụng thẻ, có như vậy

người sử dụng mới có hiểu thấu đáo, tránh những lỗi không đáng có do việc không

hiểu thao tác trong các giao dịch thanh toán, nhờ vậy chất lượng phục vụ ngày càng

được nâng cao.

3.2.3 Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị

trường thẻ ngân hàng.

Cần bố trí cán bộ hướng dẫn, tư vấn rõ ràng, cụ thể cho khách hàng khi sử

dụng thẻ, muốn như vậy cần tăng cường chế độ tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ

nhân viên giỏi chuyên môn, nghiệp vụ không chỉ ở chi nhánh mà đến tận các phòng

giao dịch.

Cố gắng tận dụng nguồn nhân viên đã được đào tạo từ mô hình thúc đẩy bán

hàng nhằm thay đổi tư duy bán hàng để mở rộng đào tạo sang toàn thể nhân viên

của chi nhánh, phòng giao dịch, có như vậy mới có thể gia tăng được nguồn nhân

lực có khả năng giao tiếp, thay đổi tư duy nhận thức của đội ngũ nhân viên.

Cần nâng cao vai trò quản lý, quản trị hệ thống, đội ngũ bán hàng giỏi nghiệp

vụ, tận tình phục vụ, chăm sóc khách hàng, hoàn thiện kỹ năng giao tiếp với khách

hàng là một trong những điều kiện tiên quyết để hướng đến một ngân hàng hiện đại,

nhất là trong tình trạng cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng như hiện nay.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách đãi ngộ đối với cán bộ nhân viên

như: chính sách lương, thưởng, chính sách nhà ở, xe…nhằm gắn liền quyền lợi của

cán bộ nhân viên với kết quả kinh doanh đạt được.

3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ từ thẻ thanh toán

Để thẻ thanh toán được nhiều người sử dụng cần đa dạng các tiện ích, tính

năng các phương tiện, kênh thanh toán từ sản phẩm dịch vụ thẻ như gửi tiền qua

máy ATM, thanh toán điện tử (internet banking), mobile banking, thanh toán tiền

điện, nước, viễn thông, phí bảo hiểm....Ngoài ra, ngân hàng cần chú trọng mở rộng

hợp tác với các doanh nghiệp để ứng dụng thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ qua

hình thức thương mại điện tử trong các lĩnh vực như hàng không, khách sạn, vận

tải, du lịch, nhà hàng, quà lưu niệm, cửa hàng vàng bạc đá quý, hàng thủ công mỹ

nghệ....

Trong công tác tiếp thị máy cà thẻ, Eximban nên tránh tập trung vào một số

lĩnh vực chủ yếu, đã nhiều ngân hàng lắp đặt máy mà quên đi những lĩnh vực ngành

nghề khác chưa được các ngân hàng khác nhắm đến nhằm tranh thủ chiếm lĩnh thị

trường với các ngành nghề này.

Do khách hàng chủ lực của Eximbank hiện nay là mảng khách hàng doanh

nghiệp, chiếm đến 60% tỷ trọng nên Eximbank cần tận dụng lượng khách hàng này.

Cần tiếp tục duy trì liên hệ với các doanh nghiệp để khai thác phát triển thẻ đồng

thương hiệu (thẻ trả trước, thẻ liên kết) với các đối tác (siêu thị, trường học) giúp đa

dạng hóa các sản phẩm dịch vụ từ thẻ thanh toán, gia tăng số lượng thẻ phát hành,

tận dụng được nguồn khách hàng từ các doanh nghiệp mở tài khoản của Eximbank.

Cải thiện các sản phẩm thẻ hiện có, mở rộng liên kết ATM, POS với các liên minh

trong nước; chấp nhận thanh toán thẻ JCB, thanh toán trực tuyến với thẻ V-Top,

phát hành các loại thẻ mới, thẻ trả trước quốc tế, thẻ không tiếp xúc, ….

Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa, tạo ra các dòng sản phẩm công nghệ có

chất lượng cao như thẻ chip, thẻ payonline…Đối với thẻ payonline khách hàng chỉ

dùng điện thoại di động để mua hàng trực tuyến bằng cách gửi yêu cầu để tạo số thẻ

mua sắm dùng một lần. Thời gian giao dịch trong vòng 24h, khi giao dịch xác nhận

một tin nhắn gửi đến thông báo thành công, loại thẻ này giúp tăng cường độ bảo

mật và an toàn nhằm ngăn chặn các truy cập trái phép vào tài khoản của khách

hàng.

3.2.5 Áp dụng những chính sách ưu đãi để khuyến khích người sử dụng

Eximbank cần tiếp tục triển khai các chương trình ưu đãi cho chủ thẻ như

miễn phí thường niên với những khách hàng có doanh số cà thẻ cao, ưu đãi phát

hành miễn phí thẻ, thực hiện các chương trình khuyến mãi phù hợp từng thời kỳ …..

nhằm tăng doanh số sử dụng thẻ và số lượng thẻ phát hành. Trong thời gian qua,

Eximbank đã có chương trình Globepass là chương trình ưu đãi dành cho chủ thẻ để

khuyến khích người sử dụng thẻ cũng đạt được nhiều sự quan tâm. Eximbank nên

cần tiếp tục duy trì, liên kết với các đơn vị chấp nhận thẻ áp dụng những chính sách

ưu đãi dành cho chủ thẻ và cả đơn vị chấp nhận thẻ, đối tác phát hành thẻ đồng

thương hiệu, miễn phí thường niên đối với những chủ thẻ có doanh số cao, số tiền

gửi lớn….để khuyến khích người sử dụng, gia tăng được số lượng thẻ phát hành

trong thời gian tới.

Eximbank cần tiếp tục gắn kết với các đơn vị để đưa ra những chương trình

ưu đãi, gắn kết giữa thương hiệu ngân hàng với công ty trên cơ sở hai bên cùng có

lợi. Bên cạnh đó, do mảng khách hàng Eximbank là khách hàng doanh nghiệp nên

ngân hàng cần tập trung vào mảng thẻ Visa Business, cấp ngay hạn mức mở thẻ cho

những công ty có vay ở ngân hàng, có như vậy mới có thể gia tăng được số lượng

thẻ tín dụng.

3.2.6 Nâng cấp hệ thống mạng và đường truyền để tạo sự an tâm cho người

sử dụng dịch vụ

Để tạo sự an tâm cho người sử dụng dịch vụ đòi hỏi Eximbank phải tăng

cường đầu tư công nghệ, các thiết bị thẻ, mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ,

tiến hành kết nối với trung tâm chuyển mạch thẻ quốc gia, củng cố các liên minh thẻ

hiện có.

Trong dài hạn, cần tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ của những

nước đi trước nhằm xây dựng trung tâm thanh toán thẻ, kết nối qua Trung tâm

chuyển mạch tài chính quốc gia, đảm bảo thẻ của các NHTM đều sử dụng được ở

tất cả các máy ATM, trung tâm xử lý khu vực, trung tâm xử lý quốc gia, kết nối các

cổng thanh toán trực tuyến nhằm xử lý các tình huống đảm bảo hệ thống được vận

hành thông suốt, tạo sự tiện lợi cho khách hàng.

Trong ngắn hạn, do hệ thống máy POS, ATM của Eximbank rất ít so với các

ngân hàng khác nên Eximbank cần nâng cấp hệ thống đường truyền để cố gắng liên

kết, liên minh nhiều ngân hàng hơn nữa nhằm tận dụng nguồn máy của các ngân

hàng khác, giúp dễ dàng hơn trong công tác tiếp thị khách hàng trong việc mở thẻ

Eximbank.

Do Eximbank hiện nay đang có thế mạnh so với các ngân hàng qua mảng

dịch vụ Internet Banking có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ từ tài khoản thẻ nên

ngân hàng cần đầu tư hơn nữa về hệ thống đường truyền, tránh những trục trặc thiết

bị do lỗi đường truyền, lỗi kỹ thuật…từ đó mới có thể tạo sự an tâm cho khách hàng

khi sử dụng dịch vụ.

Ngân hàng cần khắc phục những trục trặc kỹ thuật của máy ATM (máy hết

tiền, chạm mạch, kẹt đường truyền, mất điện....) một cách nhanh chóng, cần có một

bộ phận theo dõi thường xuyên những trục trặc này để kịp thời giải quyết khi có sự

cố xảy ra. Đối với những trường hợp giải quyết khiếu nại, khiếu kiện cần tiến hành

nhanh chóng, kịp thời nhằm tạo sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

3.2.7 Tăng cường phòng chống tội phạm trong hoạt động kinh doanh thẻ

Giai đoạn hiện nay, nhiều tội phạm về thẻ diễn ra ngày càng tinh vi và phức

tạp đòi hỏi các ngân hàng bên cạnh việc mở rộng phát triển dịch vụ thẻ, còn phải

tăng cường các vấn đề an ninh cho người sử dụng. Để phòng ngừa, ngăn chặn các

loại tội phạm gian lận về thẻ ngân hàng cần thực hiện đúng các yêu cầu của tổ chức

thẻ và các quy trình trong việc mở mới thẻ.

Đối với đơn vị chấp nhận thẻ, ngân hàng cần tăng cường hỗ trợ các đơn vị

chấp thẻ bằng cách đào tạo thêm nghiệp vụ đối với đơn vị chấp nhận thẻ mới mở và

đơn vị chấp nhận thẻ trước đây, khuyến cáo về những mánh khóe mới của bọn tội

phạm, giám sát hoạt động các đơn vị chấp nhận thẻ xem có thực hiện đúng quy trình

chấp nhận thẻ thanh toán (kiểm tra các yếu tố an toàn của thẻ, kiểm tra chứng minh

nhân dân, hộ chiếu của người sử dụng để xác nhận chủ thẻ, chú ý thái độ của người

giao dịch, ....), kiểm tra phát hiện các dấu hiệu vi phạm của đơn vị chấp nhận thẻ

như ngành nghề, doanh thu bất thường.....

Đối với người sử dụng, ngân hàng cần khuyến cáo không vứt hóa đơn khi

giao dịch, không vào những trang web không uy tín, không tiết lộ thông tin cá nhân,

số pin thẻ cho bất kỳ ai, thực hiện đăng ký SMS để theo dõi các giao dịch phát sinh.

Khi thanh toán thẻ, chủ thẻ cần xem xét thao tác của nhân viên thực hiện, xem xét

liệu có thiết bị lạ nào gắn vào máy hay không.....

Đối với các máy ATM, thời gian gần đây xuất hiện nhiều loại tội phạm với

các hành vi ăn cắp tiền tại máy bằng các thiết bị đánh cắp dữ liệu thẻ ATM, sử dụng

thẻ giả mạo để rút tiền, thậm chí phá hoại máy để rút tiền.....Do đó, ngân hàng nên

tăng cường công tác bảo vệ tại buồng máy như thuê thêm bảo vệ, gắn thiết bị báo

động về trung tâm, đồng thời kích hoạt đến số công an địa phương khi có ngoại lực

tác động, thay chìa khóa ATM riêng cho mỗi máy, thường xuyên kiểm tra buồng

máy ATM để phát hiện kịp thời các thiết bị lạ gắn vào, lắp đặt ATM bảo đảm an

toàn cho người sử dụng (quay ngang để vừa thao tác rút tiền, vừa canh xe…), thực

hiện mua bảo hiểm cho máy nhằm khác phục những tổn thất khi xảy ra rủi ro, lắp

camera quay ngoài và đặt ở góc quay để ngân hàng có thể quan sát tổng thể các

hành vi giao dịch trong buồng máy, khuyến cáo chủ thẻ thay đổi số pin thường

xuyên, quan sát thao tác nhân viên, quan sát thiết bị cà thẻ khi thực hiện thanh toán

qua thẻ.

3.2.8 Kết hợp bán chéo sản phẩm

Mặc dù, số lượng khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lợi nhuận

từ đối tượng này lớn. Vì trong khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng có thể thông

qua đó tiếp nhận dối tượng khách hàng cá nhân, tiếp cận với chủ doanh nghiệp phát

hành thẻ Visa Business, làm thẻ ATM cho nhân viên chi lương hoặc cấp hạn mức

thẻ tín dụng cho các nhân viên cấp cao cho doanh nghiệp. Vì vậy, Eximbank cần tận

dụng tiềm lực này để kết hợp bán chéo sản phẩm giữa khách hàng cá nhân và khách

hàng doanh nghiệp, tận dụng được nguồn khách hàng, đối tượng nhân viên của

doanh nghiệp, tăng cường lực lượng bán hàng, đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên về

lĩnh vực bán hàng, kiếm tìm khách hàng mới, đưa ra chế độ lương, hoa hồng,

thưởng phù hợp nhằm kích thích nhân viên tăng cường tiếp thị thẻ, đáp ứng mục

tiêu chuyển đổi sang mảng dịch vụ bán lẻ của Eximbank hiện nay.

3.3 Những giải pháp hỗ trợ phát triển thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP

Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

3.3.1.1 Cần ban hành các chính sách hỗ trợ tài chính đối với hoạt động

thẻ

Để có thể thực hiện được đề án không dùng tiền mặt của thủ tướng chính phủ

đề ra, cũng như mục tiêu giai đoạn năm 2011-2015, chính phủ cần áp dụng chế độ

tăng phí rút tiền mặt nhằm hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông. Bên cạnh đó,

Chính phủ cần phải có những chính miễn giảm thuế, xây dựng các cơ chế tính phí

hợp lý, hoàn thuế đối với các dịch vụ thanh toán bằng thẻ, miễn giảm thuế với các

doanh thu phát sinh từ hoạt động thẻ, doanh số thanh toán cao theo máy POS, miễn

giảm thuế nhập khẩu đối với các loại thiết bị thẻ như phôi thẻ, máy cà thẻ,

ATM,….. có như vậy mới có thể khuyến khích hoạt động thanh toán qua thẻ, hoàn

thành mục tiêu mà thủ tướng chính phủ đã đề ra.

3.3.1.2 Áp dụng các chính sách bắt buộc thanh toán bằng thẻ

Ngân hàng Nhà nước cần có những quy định bắt buộc đối với một số lĩnh

vực kinh doanh, lĩnh vực phải thanh toán qua thẻ. Cần quy định về hạn mức thanh

toán qua thẻ, có chế độ giám sát, kiểm tra và đưa ra các chế tài cụ thể đối với những

đơn vị không thực hiện đúng chỉ thị 20 về việc thanh toán không dùng tiền mặt.

Mặc dù quy định của Bộ tài chính tại điểm 1.3 chương 3 thông tư

29/2008/TT-BTC ngày 26.12.2008 quy định điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia

tăng đầu vào với các hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu trở lên phải có chứng từ

thanh toán qua ngân hàng tuy nhiên công tác kiểm tra, chế tài đối với việc không

thực hiện chỉ thị này vẫn chưa được kiểm soát và thực hiện nghiêm minh. Các ngân

hàng hiện nay khó có khả năng quản lý các khoản thanh toán này vì vậy việc thanh

tra, kiểm tra việc chấp hành này nên giao cho cơ quan thanh tra các cấp từ huyện trở

lên hoặc cơ quan thanh tra thuế tạo điều kiện minh bạch hóa dần dần hoạt động kinh

doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.

3.3.1.3 Tiếp tục khuyến khích thanh toán lương thông qua thẻ

Ngân hàng Nhà nước cần kết hợp với cơ quan báo, đài tuyên truyền kiến

thức về thẻ thanh toán, giúp người dân hiểu được những lợi ích từ chiếc thẻ từ đó

mới tiếp tục khuyến khích được người sử dụng. Các định hướng và quyết định của

thủ tướng chính phủ về khuyến khích không dùng tiền mặt trong nền kinh tế được

đưa ra nhưng để thực thi và để người dân sử dụng lại là một vấn đề. Ngân hàng Nhà

nước cần tiếp tục khuyến khích khu vực công, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

nhà nước thanh toán trả lương thông qua thẻ, tiếp tục đẩy mạnh sang các khu vực

khác như các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh

nghiệp tư nhân,….Ngoài ra, cần tiếp tục triển khai các đề án trả lương qua tài khoản

cho các đối tượng hưởng trợ cấp xã hội, nhóm đề án thanh toán không dùng tiền

mặt trong khu vực dân cư, khu vực doanh nghiệp. Từ đó, dần dần từng bước ban

hành quy định mọi cơ quan, tổ chức đều phải trả lương thông qua thẻ. Muốn vậy,

Ngân hàng Nhà nước cần đáp ứng yêu cầu của các ngân hàng thương mại về mệnh

giá của các loại tiền khi nạp tiền nhằm đáp ứng đủ nhu cầu rút tiền của người dùng

thẻ.

3.3.1.4 Xây dựng hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, chuẩn hóa hoạt

động thanh toán của các ngân hàng

Nhiều nước trên thế giới, trong thanh toán thẻ trải qua 3 giai đoạn: đầu tiên

các ngân hàng xây dựng hệ thống thanh toán thẻ riêng, sau đó hình thành các nhóm

ngân hàng dùng chung, cuối cùng là xây dựng một hệ thống duy nhất. Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam cần đi tắt, đón đầu, tận dụng cơ hội và lợi thế của các nước đi

sau, bỏ qua các giai đoạn không cần thiết, xây dựng hệ thống trung tâm thanh toán

thẻ, hệ thống bù trừ thẻ liên ngân hàng, trung tâm xử lý quốc gia và khu vực. Sử

dụng thành tựu công nghệ của các nước trong khu vực để trang bị cho Việt Nam,

đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, chuyên nghiệp, giúp quá trình vận hành của hệ

thống được thông suốt.

Ngân hàng Nhà nước phải là đầu mối kết nối giữa các ngân hàng với nhau để

xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước cần

đứng ra hợp nhất, kết nối hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng với nhau, trực

tiếp là người tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát hoạt động mảng thanh toán thẻ để

người dùng thẻ có thể sử dụng ở bất kỳ máy nào của các ngân hàng, giúp tiết kiệm

chi phí cho xã hội và gia tăng tiện ích cho người dùng thẻ.

Ngân hàng Nhà nước cần chuẩn hóa các khâu, mẫu biểu, đơn giản hóa, cải

tiến các thủ tục hành chính, quy trình xử lý chứng từ trong thanh toán và hạch toán

kế toán của các ngân hàng nhằm tạo sự thống nhất chung cho toàn hệ thống thẻ, tạo

nền tảng cho việc ứng dụng cơ chế thanh toán tự động toàn hệ thống thẻ của Việt

Nam, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng đến giao dịch.

3.3.1.5 Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ

Về việc phát hành và sử dụng thẻ thanh toán Ngân hàng Nhà nước cần ban

hành rõ quy chế quản lý nghiệp vụ thẻ ngân hàng, các điều kiện để ngân hàng

thương mại phát hành thẻ. Xây dựng khung pháp lý đồng bộ, nhất quán đảm bảo

các thông lệ quốc tế, tạo khả năng tiếp cận thị trường thế giới, phân rõ được quyền

hạn và trách nhiệm của bên phát hành và bên sử dụng thẻ để đủ giải quyết khi có

tranh chấp giữa các bên, ban hành rõ các quy định, đưa ra mức phạt thật nặng đối

với các tội phạm về thẻ.

Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với hiệp hội ngân hàng để áp dụng biện

pháp mạnh đối với các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, áp dụng các khoản

phí không hợp lý (phí chiết khấu đối với đơn vị chấp nhận thẻ, phí phát hành….)

gây rối loạn thị trường. Mức phí chiết khấu của tổ chức thẻ Visa Card, MasterCard

áp dụng đối với các ngân hàng hiện nay là 1,74%, JCB là 1,5%, liên minh thẻ là

0,1% do đó để có thể có lời sau khi tính chi phí khấu hao, chi phí nhân viên thì các

ngân hàng phải đưa ra mức phí cho đơn vị chấp nhận thẻ khoảng 1,9% trở lên, tuy

nhiên nhiều ngân hàng để kéo đơn vị chấp nhận thẻ lắp đặt máy của mình sẵn sàng

áp dụng mức phí thấp hơn, gây lũng loạn thị trường thẻ, tạo thị trường cạnh tranh

không lành mạnh.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần áp dụng biên độ thu phí (phí thường

niên, phí tài chính, phí chiết khấu,….) với các ngân hàng, áp dụng hạn mức thấu chi

của chủ thẻ cho các ngành nghề, các tỉnh thành khác nhau nhằm tạo sự ưu đãi,

khuyến khích việc sử dụng thẻ tại các lĩnh vực cần đẩy mạnh dịch vụ thẻ, các vùng,

miền mà nghiệp vụ thẻ chưa phát triển nhiều.

Riêng đối với phí rút tiền, các ngân hàng hiện nay có nơi thu có nơi không

thu, cần áp dụng thống nhất mức phí rút tiền khi sử dụng ở trong thành phố hay

ngoài thành phố, quy định rõ từng khoản mục phí ngân hàng có máy được hưởng,

có như vậy môi trường thẻ giữa các ngân hàng mới rõ ràng, minh bạch, dễ dàng cho

nhà nước quản lý.

3.3.1.6 Hợp tác với các tổ chức thẻ, hiệp hội ngân hàng trên thế giới

Trong tương lai, thẻ ngân hàng không thể chỉ hoạt động trong phạm vi nội

địa nữa, mà sẽ tiến ra thị trường quốc tế. Ngân hàng Nhà nước cần là đầu mối để

hợp tác với các tổ chức thanh toán quốc tế, các hiệp hội ngân hàng của các nước

trong khối ASEAN và các nước trên thế giới nhằm tận dụng kinh nghiệm, trình độ

của các nước này để áp dụng vào Việt Nam. Gắn kết giữa tổ chức thẻ, hiệp hội ngân

hàng của các nước với hiệp hội thẻ của Việt Nam để dễ dàng cho việc xử lý các

giao dịch phát sinh từ thẻ nhằm đảm bảo lợi ích cho chủ thẻ và cho các ngân hàng

trong nước.

3.3.1.7 Phối hợp với các ngân hàng trong việc triển khai các biện pháp

an ninh, an toàn cho hoạt động thẻ

Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ công an và công nghệ ban hành

các bộ tiêu chuẩn trong việc phát hành thẻ, nghiên cứu các tiêu chuẩn thống nhất

đối với thanh toán qua mạng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ.

Đối với các tội phạm về thẻ, Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ công an đưa

ra các quy định cụ thể như việc lắp đặt máy ATM, thiết bị phục vụ, tiêu chuẩn lắp

đặt ATM, POS…..Ngân hàng Nhà nước liên kết với Bộ công an cấp cho người dân

một tấm thẻ mang đầy đủ chức năng của một chứng minh thư, có như vậy cơ quan

công an dễ dàng quản lý con người và hoạt động thẻ.

Hiện nay về công nghệ thẻ có hai loại thẻ là thẻ từ và thẻ chip. Thẻ từ thì

thông tin thẻ được mã hóa trong dãi băng từ ở mặt sau thẻ. Thẻ chip là thẻ được gắn

một con chip có khả năng xử lý, mã hóa, lưu trữ thông tin, có tính bảo mật cao.

Trong khi đó, nhiều ngân hàng Việt Nam hiện nay để giảm chi phí phát hành (do

chi phí phát hành thẻ từ thấp hơn so với phát hành thẻ chip) vẫn còn dùng thẻ từ đối

với thẻ quốc tế. Nếu so sánh hai loại thẻ từ và thẻ chip thì độ an toàn của thẻ chip

cao hơn. Do đó, để đảm bảo an toàn, tạo sự an tâm cho người sử dụng, Ngân hàng

Nhà nước cần có khuyến khích các ngân hàng chuyển đổi sang sử dụng thẻ chip,

nhằm tăng độ bảo mật, giảm thiểu rủi ro cho người sử dụng.

Đối với các giao dịch thanh toán qua mạng, cần yêu cầu các ngân hàng sử

dụng biện pháp xác thực OTP, 3D-Secute, nghĩa là ngân hàng sẽ cấp mã bảo mật

cho người sử dụng (qua điện thoại, địa chỉ mail….) để thực hiện giao dịch nhằm

tăng tính bảo mật.

3.3.1.8 Định hướng các công ty trong việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ

Ngân hàng Nhà nước cần phối hợp với Bộ công thương trong việc khuyến

khích các công ty cung ứng hàng hóa, dịch vụ qua mạng, đưa ra những chính sách

ưu đãi với người dùng thẻ, khuyến khích các cơ quan công ích như điện, nước, điện

thoại, vệ sinh công cộng….là đại lý thanh toán thẻ cho các ngân hàng thương mại,

khuyến khích các loại thẻ đa năng, đa dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng cho mạng lưới

chấp nhận thẻ tại trung tâm thương mại, khu vui chơi, giải trí…..Định hướng các

doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ nên áp dụng giảm phí, khuyến mãi, tích

điểm, quay xổ số… để khuyến khích người tiêu dùng thanh toán qua POS.

3.3.1.9 Tạo môi trường kinh tế ổn định và bền vững

Chính phủ cần tạo môi trường kinh tế ổn định tạo môi trường đầu tư tốt cho

sự phát triển bền vững của các ngành nghề, các tổ chức xã hội. Nhờ có môi trường

ổn định giúp thu hút được đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhiều hơn, các mảng

dịch vụ đầu tư, du lịch phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế đất

nước, giúp thu nhập quốc dân trên đầu người tăng cao, đời sống người dân được cải

thiện đáng kể, lúc này người dân mới chú ý hơn trong việc sử dụng các sản phẩm

văn minh sử dụng thanh toán thông qua mạng internet….và nhiều tiện ích như thẻ

thanh toán.

3.3.2 Đối với hội thẻ ngân hàng Việt Nam

3.3.2.1 Liên kết, hợp tác với các ngân hàng thành viên

Hội thẻ ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục phát huy vai trò liên kết, hợp tác

giữa các ngân hàng thành viên nhằm hỗ trợ, học hỏi, trau đổi nhau về kinh nghiệm

phòng ngừa rủi ro trong các nghiệp vụ về thẻ thanh toán. Hội thẻ phải là cầu nối

giữa các thành viên trong hội để đẩy mạnh liên kết các sản phẩm, phát triển các sản

phẩm mới, tạo sự hợp tác giữa các ngân hàng nhằm hướng đến xây dựng hệ thống

trung tâm thanh toán thẻ thống nhất trong cả nước.

3.3.2.2 Đầu mối cung cấp thông tin, đào tạo nghiệp vụ, xử lý rủi ro

chung đối với các hoạt động về thẻ

Hội thẻ ngân hàng cần tiếp tục thực hiện đúng chức năng ban đầu đã đề ra

như chia sẻ thông tin giữa các thành viên, lập các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo

kỹ năng, các lớp tọa đàm giữa các ngân hàng nhằm chia sẻ kinh nghiệm phân tích,

điều tra và xử lý các nghiệp vụ rủi ro, kinh nghiệm xử lý khiếu nại, tranh chấp, tư

vấn các ngân hàng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ,….các hội thảo về

kỹ thuật, công nghệ mới trên thế giới. Bên cạnh đó, cần phối hợp với tiểu ban quản

lý rủi ro hội thẻ ngân hàng Việt Nam để hướng dẫn các ngân hàng thương mại trong

công tác quản lý rủi ro trong các hoạt động về thẻ.

3.3.2.3 Đề xuất với Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy định pháp

luật về thẻ

Để nhà nước có thể ban hành các văn bản luật về phát hành, thanh toán thẻ

hợp lý, hội thẻ ngân hàng cần hỗ trợ nhà nước đưa ra những đề xuất trong việc hoàn

thiện khung pháp lý cho hoạt động thẻ, giúp các quy định này sát với thực tế, áp

dụng được hết trong các tình huống khi xảy ra tranh chấp phát sinh, đồng thời ban

hành các thông tư giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ công an hướng dẫn cho các

ngân hàng thương mại để có cơ sở căn cứ vào đó thực hiện đúng quy trình nghiệp

vụ, phối hợp phòng, chống tội phạm trong hoạt động thanh toán thẻ.

3.3.2.4 Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá hoạt động

thẻ

Hội thẻ ngân hàng cần là đầu tàu cho công tác thông tin, tuyên truyền, thông

cáo báo chí, quảng bá hình ảnh hoạt động để thu hút sự quan tâm của dư luận xã hội

đối với hoạt động thẻ, từ đó người dân mới biết đến sản phẩm này nhiều hơn, tạo sự

đồng thuận của mọi người trong phát triển dịch vụ. Để làm được điều này hội thẻ

cần phối hợp với các ngân hàng thành viên tổ chức ngày hội cho hoạt động thẻ, phối

hợp với các chương trình, sự kiện lớn của đất nước có sự tham gia của nhiều người

nhằm thu hút sự quan tâm của toàn xã hội.

3.3.2.5 Xây dựng các quy định cho các thành viên tham gia

Ngoài các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ giữa các ngân hàng trong công tác thẻ,

hội thẻ ngân hàng cần có những quy định biện pháp chế tài phù hợp đối với các

thành viên vi phạm các lĩnh vực kinh doanh thẻ trên thị trường. Hội thẻ cần đưa ra

quy định cụ thể, rõ ràng nhằm khuyến khích các thành viên mới, tạo sự đồng bộ

thống nhất giữa các ngân hàng trong thị trường thẻ Việt Nam.

Kết luận chương 3

Trong chương này giúp chúng ta có thể đưa ra những định hướng, mục tiêu

chung của ngành để từ đó đưa ra những mục tiêu cụ thể của Eximbank để phát triển

thẻ thanh toán trên thị trường Việt Nam. Từ những mục tiêu trên, luận văn đã trình

bày những giải pháp cụ thể của Eximbank trong giai đoạn sắp tới như về thương

hiệu, về nhân lực, về công nghệ, về tuyên truyền ý thức người dùng, về sản

phẩm…..

Từ đó, luận văn đưa ra những kiến nghị cụ thể với nhà nước và hội thẻ ngân

hàng trong công tác định hướng, phát triển nghiệp vụ thẻ trong thị trường Việt Nam

nói chung, góp phần đưa sản phẩm thẻ thanh toán đến gần hơn với người tiêu dùng.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới bất ổn, kinh tế Việt Nam năm 2011 bộc lộ

những khó khăn ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển kinh tế, đặc biệt là tình

hình lạm phát duy trì ở mức cao, thị trường tài chính, chứng khoán, bất động sản

tiếp tục trầm lắng. Đầu năm 2012, các doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản ngày

càng tăng cao, các khoản nợ quá hạn ngày càng nhiều, làm ảnh hưởng đến nguồn

thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng của các ngân hàng vì vậy công tác đẩy mạnh phát

triển dịch vụ trong đó có nghiệp vụ thẻ được xem là nhiệm vụ quan trọng trong giai

đoạn tiếp theo.

Qua việc phân tích đánh giá thực trạng trong hoạt động thẻ thanh toán tại Ngân

hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam hiện nay, so sánh những hạn chế và lợi thế

trên thị trường thẻ thanh toán giúp Eximbank có cái nhìn khách quan về thực trạng

hoạt động thẻ để từ đó có những bước chuyển biến tích cực trong mảng hoạt động

dịch vụ này.

Để giúp phát triển dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam, Eximbank cần kết hợp nhiều giải pháp trong việc đẩy mạnh thương

hiệu, tuyên truyền về lợi ích thẻ, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm,

nâng cấp hệ thống đường truyền, ....Ngoài ra, chính phủ và hội thẻ cần hoàn thiện

khung pháp lý, quá trình vận hành phát triển của thẻ thanh toán tại Việt Nam hiệu

quả và phát triển, góp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, đáp ứng yêu cầu

hội nhập kinh tế quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. BT-BH. Thanh toán không dùng tiền mặt tại Trung Quốc. Ngân hàng nhà

nước Việt Nam. . [Ngày truy cập: 28 tháng 2

năm 2012]

2. BH, 2011. Hệ thống thanh toán tại Trung Quốc và xu hướng kết nối. Ngân

hàng nhà nước Việt Nam. .

[Ngày truy cập: 28 tháng 2 năm 2012].

3. BT-BH, 2011. Thanh toán không dùng tiền mặt tại Trung Quốc. Ngân hàng

nhà nước.. [Ngày truy cập: 28

tháng 2 năm 2012].

4. LH, 2011. Phát triển hệ thống thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng Trung

Quốc. Ngân hàng nhà nước. .

[Ngày truy cập: 28 tháng 2 năm 2012].

5. Đặng Công Hoàn, 2011. Một số thuận lợi và thách thức trong việc phát triển

thị trường thẻ thanh toán. Thị trường tài chính tiền tệ, số 10 (331), trang 16-17.

6. Trần Trọng Huy, 2010. Phát triển dịch vụ ngân hàng trên địa bàn TP.HCM

thực trạng và giải pháp. Thị trường tài chính tiền tệ, số 8 (305), trang 30-32.

7. Phạm Thị Bích Hạnh, 2008. Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong nền

kinh tế Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 215.

8. Trịnh Thanh Huyền, 2010. Những rào cản trong phát triển thanh toán không

dùng tiền mặt ở Việt Nam. Tạp chí ngân hàng, số 19, trang 6.

9. Nguyễn Minh Kiều,2010. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP.HCM: NXB

Thống Kê.

10. Nguyễn Đức Lệnh, 2010. Những giải pháp phát triển hiệu quả dịch vụ ATM.

Thị trường tài chính tiền tệ, số 18 (315), trang 19- 20.

11. Phí Đăng Minh, 2011. Sử dụng thẻ thanh toán tại Trung Quốc. Hiệp hội

ngân hàng. .

[ Ngày truy cập: 20.12.2011]

12. Văn Tạo, 2009. Thanh toán không dùng tiền mặt:Thực trạng, nguyên nhân

http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com>. [Ngày truy cập: 20.12.2011]

và giải pháp.Tạp chí ngân hàng, số 19.

13. Nguyễn Thanh, 2010. Các vấn đề an ninh khi sử dụng thẻ ATM. Thị trường

tài chính tiền tệ, số 21 (318), trang 26-29.

14. Đặng Thành, 2011. Đột phá trong hoạt động ngân hàng bán lẻ năm 2010. Thị

trường tài chính tiền tệ, số 3 + 4(324+325), trang 8-9.

15. Đặng Thành, 2011. Dịch vụ thẻ Vietcombank khẳng định thương hiệu. Thị

trường tài chính tiền tệ, số 13(334), trang 5.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

1. Jae-Youn Lee, 2011. Korea’s Credit Card Market: Structure & Reforms.

Weekly Financial Review. .

[Accessed: 12.01.2012]

2. Nin-Hai Tseng , 2011. Why China won't charge it. Asia Business Report. <

money.cnn.com/2011/02/14/.../china.../index.htm>. [Accessed: 10.02.2012]

3. Reuters, 2009. China’s banks tighten credit card policies. China Daily. <

www.chinadaily.com.cn/bw/.../content_8634344.htm>. [Accessed: 12.01.2012]

4. Sibcon, 2012. South Korea Credits Card. The World's Largest Marine Fuel

Conference.

5. Taesoo Kang and Guonan Ma, 2011. Credit card lending distress in Korea in

2003. Bank for International Settlement, pp 95-106

PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ V-TOP VIP

Trách nhiệm Thời gian xử lý Cấp thực hiện Bước 1

Phòng quản lý thẻ - In dập thẻ theo danh sách khách hàng thuộc diện chính sách của EIB và giao Sở giao dịch/ Chi nhánh Tùy thuộc số lượng và nhu cầu thực tế

Bước 2

Sở giao dịch/ Chi nhánh - Kiểm tra số lượng thẻ, pin nhận từ phòng quản lý thẻ. Đối chiếu với danh sách khách hàng VIP được ban hành Thực hiện tra đối kiểm chiếu số lượng

- Liên hệ và giao thẻ trực tiếp cho khách. thẻ ngay khi nhận - Khi giao thẻ cho khách hàng, yêu cầu khách hàng ký xác nhận trên phiếu nhận mã pin

- Hướng dẫn khách hàng đầy đủ các tính năng và quy định sử dụng thẻ.

- Đối với các đơn vị đã được cài đặt các phần mềm thẻ: kiểm tra lại tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, ký và trực tiếp mở thẻ trên phần mềm thẻ.

- Đối với các đơn vị chưa được cài đặt các phần mềm thẻ: kiểm tra lại tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, gửi yêu cầu mở thẻ cho phòng quản lý thẻ bằng Korebank….tương tự như quy trình đối với thẻ VTOP để mở thẻ cho khách hàng

Bước 3

- Tiến hành mở thẻ cho khách hàng theo yêu ngày Phòng quản lý thẻ cầu của chi nhánh Trong làm việc

PHỤ LỤC 2

SỐ LƯỢNG MÁY ATM, POS CỦA CÁC NGÂN HÀNG

(ĐVT: Máy)

2007

2008

2009

2010

2011

Stt Ngân hàng

ATM POS ATM POS ATM POS ATM

POS ATM

POS

888 492 694

6,475 1,244 742 1,016 978 508

914

1 VCB 2 VietinBank 3 BIDV 4 PG Bank 5 Agribank 6 VIB 7 EIB

602 60 30

202 1,202 97 204

1,334 1,389

7,800 1,483 1,646 1,042 994 44 1,868 1,702 132 1,918 260 1,744

9,700 3,161 1,100 3,748 2,715 2,391 1,833

1,530 14,762 9,907 1,550 4,263 1,094 3,992 53 3,450 1,704 3,033 132 2,461 260

1,700 21,977 1,829 19,875 6,189 1,295 4,043 56 5,261 2,100 2,700 191 3,237 260

1,909 2,791 1,458

8 TCB 9 ACB 10 Sacombank 11 DongABank 12 MB 13 NH khác

160 134 212 670 93 413

306 239 512 863 184 686

2,730 2,212 1,699 946 450 1,607

564 305 576 957 1,088 234 921

1,771 2,658 1,460 998 1,550 2,785

1,001 405 657 1,320 325 1,236

1,205 490 751 1,236 327 1,770

2,245 1,998 1,490 759 1,303 3,570

1,066 2,233

2,657 2,170 2,021 1,029 1,246 4,614 Tổng 4,448 20,568 7,257 26,304 9,345 35,870 11,267 53,233 13,210 77,019 6/31 4.20

5/15 10/22 2.80 6.80

10/31 2.30

10/34 2.00

7/23 5.10

6/16 6.60

7/27 4.60

9/27 2.80

Vị thứ EIB 14/20 0.70

Thị phần (%)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Hiệp hội ngân hàng

PHỤ LỤC 3

TỔNG SỐ LƯỢNG THẺ PHÁT HÀNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG

(ĐVT: Thẻ)

Stt

Ngân hàng

2007

2008

2009

2010

2011

1,237,676

2,100,000

4,235,721

6,388,126

8,397,975

1 Agribank

1,283,922

2,800,380

3,070,345

5,736,424

8,713,305

2 VietinBank

2,497,290

3,365,385

4,335,628

5,353,190

6,442,216

3 VCB

1,754,467

2,440,918

4,015,358

5,091,396

6,066,172

4 DongA Bank

1,102,836

1,510,244

1,856,700

2,734,663

3,577,598

5 BIDV

303,572

601,844

831,461

1,184,496

1,667,119

6 TCB

182,347

315,096

415,668

589,786

906,401

7 Sacombank

125,497

203,342

288,587

480,182

835,907

8 EIB

160,558

392,147

504,507

623,729

717,936

9 VIB

130,916

475,470

593,450

10 PG Bank

268,859

397,409

507,814

682,348

636,941

11 ACB

85,000

163,716

265,379

398,479

534,720

12 MB

20,905

65,000

130,000

214,129

325,183

13 MHB

14 Saigon Bank 15 NH khác

119,636 89,058

145,126 241,723

187,535 553,980

209,015 1,040,153

Vị thứ Eximbank Thị phần (%)

10/24 1.40%

10/22 1.40%

10/33 1.50%

10/29 1.40%

241,812 1,977,511 Tổng 9,231,623 14,738,131 21,329,599 31,201,586 41,634,246 8/34 2.00% Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Hiệp hội ngân hàng

PHỤ LỤC 4

DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG

(ĐVT: Triệu USD)

Stt Ngân hàng

1 VCB 2008 642.63 2009 567.04 2010 775.78 2011 9250.64 Thị phần 21.51%

2 Agribank 12.99 25.47 74.76 6232.74 14.49%

3 VietinBank 45.24 70.22 154.25 11447.39 26.62%

4 BIDV 13.57 17.78 24.77 3165.38 7.36%

5 TCB 16.89 18.52 36.18 1457.85 3.39%

50.66 6 Sacombank 54.71 55.93 1249.56 2.91%

10.12 7 MB 8.82 12.33 512.45 1.19%

0.88 8 VIB 15.3 53.2 281.28 0.65%

145 9 ACB 203.7 47.41 901.15 2.10%

39.76 10 EIB 34.75 70.1 338.17 0.79%

1.90% 11 NH khác 132.59 129.05 160.32 8166.82

Tổng 1,181.19 1,074.50 1,465.03 43,003.42 100.00%

Vị thứ Eximbank 6/14 6/18 5/26 12/34

Thị phần (%) 2.90% 3.70% 4.80% 0.80%

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Hiệp hội ngân hàng

PHỤ LỤC 5 DOANH SỐ SỬ DỤNG THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG

Stt Ngân hàng

2008

2009

2010

(ĐVT: Triệu VNĐ) 2011

Tỷ trọng

72,941,470 100,827,775 128,965,266 179,374,488

24.76%

38,215,488

78,083,050 109,527,710 146,176,711

20.18%

43,856,452

64,036,375

89,035,662 110,766,307

15.29%

31,619,756

42,580,143

93,355,280

79,172,087

10.93%

27,521,099

39,178,997

52,423,400

67,686,494

9.34%

6,091,311

7,178,610

21,813,420

31,081,033

4.29%

4,847,735

6,454,350

10,397,077

34,526,087

4.77%

1 VCB 2 Agribank 3 DongABank 4 VietinBank 5 BIDV 6 TCB 7 Sacombank

5,232,000

7,087,703

10,663,956

19,317,731

2.67%

2,892,298

4,114,466

8,445,440

12,677,987

1.75%

299,140

5,612,540

7,581,852

1.05%

3,277,246

4,173,037

5,307,921

7,371,057

1.02%

8 ACB 9 MB 10 PG Bank 11 EIB 12 NH khác

5,312,862

11,282,580

15,038,492

3.97% 100%

28,761,693 Tổng 241,807,717 365,296,226 550,586,164 724,493,527 12/33 9/28 1.02% 1.10%

9/23 1.40%

11/32 1.00%

Vị thứ Eximbank Thị phần (%)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo Hiệp hội ngân hàng

PHỤ LỤC 6: SO SÁNH THẺ NỘI ĐỊA CỦA EXIMBANK VỚI CÁC NGÂN HÀNG

Ghi nợ Trả trước Tín dụng Loại thẻ Điểm chung Eximbank

Không cần cung cấp thông tin cá nhân chưa phát Thủ tục

hành thẻ

Tính tín dụng vụ tại năng, nội địa dịch - Đơn/giấy đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ sao CMND/Hộ - Bản chiếu - Rút tiền mặt, kiểm tra số dư tài khoản, in sao kê tại ATM; giao - Thanh toán hóa đơn hàng - Thanh toán hàng hóa, dịch POS - Số dư tối đa 5 triệu, nạp tiền vào thẻ 1 lần duy nhất.

tiện ích

Biểu phí

Miễn phí thường niên

hóa, dịch vụ tại POS - Dịch vụ Smsbanking, Mobilbanking, Internetbanking (xem số dư, chuyển khoản…). - Miễn phí thường niên - Thu phí: cấp lại PIN, phí cấp lại thẻ, phí khiếu nại nếu chủ thẻ sai, phí cấp bản sao chứng từ giao dịch

Tính

năng,

tiện ích

- Thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ATM của Eximbank như thanh toán tiền điện nước, điện thoại, truyền hình cáp, Internet, bảo hiểm. - Nhận tiền chuyển đến từ các ngân hàng khác.

Điểm mạnh Thủ tục Khách hàng không cần cung cấp hình - Thanh toán hàng hóa dịch vụ tại ATM của Eximbank như thanh toán tiền điện nước, điện thoại, truyền hình cáp, Internet, bảo hiểm. Hiện nay dịch vụ thanh toán hóa đơn dịch vụ tại ATM có rất ít ngân triển khai, ngoài hàng Eximbank thêm có Vietcombank, Vietinbank, BIDV. - Là một trong số ít ngân hàng triển khai dịch vụ chuyển/nhận tiền liên ngân thẻ. hàng qua - Đặc biệt là một trong những ngân hàng đầu tiên triển khai dịch vụ mở/khóa tài khoản thẻ nội địa qua SMS Banking Biểu phí

- Các loại phí thẻ nội địa của Eximbank thấp hoặc bằng mức phí trung bình của các ngân hàng khác. - Miễn phí các giao dịch tại ATM trong và ngoại mạng - Các loại phí thẻ trả trước nội địa của Eximbank thấp hoặc bằng mức phí trung bình của các ngân hàng khác. - Miễn phí các giao dịch tại ATM trong và ngoại mạng Điểm yếu

Tính Nạp tiền vào tài khoản thẻ 1 lần duy nhất năng,

tiện ích

Chưa có tiện ích: - Nạp tiền vào TK thẻ tại máy ATM - Thanh toán vé máy bay tại ATM - Gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ATM - Nạp tiền tại POS

PHỤ LỤC 7 SO SÁNH THẺ QUỐC TẾ CỦA EXIMBANK VỚI CÁC NGÂN HÀNG

Ghi nợ Trả trước Tín dụng Điểm chung Eximbank

chưa phát

hành thẻ Thủ tục trả trước

quốc tế - Giấy đề nghị mở tài khoản; - Giấy đề nghị phát hành kiêm hợp đồng sử dụng thẻ quốc tế; - Bản sao CMND/Hộ chiếu

- Giấy đề nghị phát hành, Hợp đồng sử dụng thẻ; sao CMND/Hộ - Bản chiếu * Khách hàng thế chấp: - Tiền ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo * Khách hàng tín chấp

sao Bản

Hợp đồng định lao bổ

hộ - khẩu/KT3/Giấy tạm trú/Hộ chiếu; - động/Quyết nhiệm; - Giấy tờ chứng minh thu nhập

tiền

Tính năng, tiện ích tại

- Rút tiền tại ATM - Thanh toán hóa đơn, dịch vụ tại POS. - Thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua Internet. tại ATM - Rút - Thanh toán hóa đơn, dịch vụ POS. - Thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua Internet.

Biểu phí

thẻ bị

thẻ bị

- Miễn phí rút tiền mặt tại thống cùng hệ ATM - Thu phí thường niên, phí rút tiền mặt tại ATM ngoài hệ thống, phí cấp lại PIN, phí khiếu nại nếu chủ thẻ sai, phí cấp bản sao chứng từ GD, phí cấp lại thẻ, phí thất thông báo lạc/mất cắp, phí chuyển đổi tiền tệ, phí tin nhắn SMS - Thu phí thường niên, phí rút tiền mặt tại ATM ngoài hệ thống, phí cấp lại PIN, phí khiếu nại nếu chủ thẻ sai, phí cấp bản sao chứng từ GD, phí cấp lại thẻ, phí thất thông báo lạc/mất cắp, phí thanh toán trễ hạn, phí sử dụng vượt hạn mức, phí chuyển đổi tiền tệ, phí chuyển đổi hình thức đảm bảo sử dụng thẻ, phí tin nhắn SMS

Điểm mạnh

Thủ tục Ngoài kênh đăng ký phát hành thẻ tại quầy GD của Eximbank, khách hàng có thể đăng ký phát hành thẻ qua website của Eximbank và Mobilbanking.

Đối với thẻ TD Platinum: - Đa dạng đối tượng phát hành thẻ (chi tiết vui lòng xem Bảng SS điều kiện phát hành thẻ Platinum) - Eximbank có chính sách miễn một số thủ tục như Giấy tờ chứng minh thu nhập, Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động cho một số đối tượng (chi tiết vui lòng xem Bảng SS thẻ tục phát hành Thủ

Platinum).

Tính năng, tiện ích Có thêm tiện ích thanh toán hóa đơn dịch vụ (tiền điện, nước..) tại website Eximbank

- Có thêm tiện ích thanh toán hóa đơn dịch vụ (tiền điện, nước..) tại website Eximbank. - Hạn mức thẻ Platinum cao 300 triệu-1 tỷ đồng Biểu phí

- Hầu hết các phí thẻ ghi nợ quốc tế Eximbank bằng mức phí trung bình của thẻ quốc tế các ngân hàng khác - Miễn phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet - Hầu hết các phí thẻ tín dụng quốc tế Eximbank bằng mức phí trung bình của thẻ tín dụng các ngân hàng khác - Miễn phí đặt hàng, dịch vụ qua thư, fax, Internet

Điểm yếu

Chưa có tiện ích chuyển khoản tại ATM Tính năng, tiện ích