BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------

Hồ Thị Thùy Linh

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------------

Hồ Thị Thùy Linh

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN Á CHÂU

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS BÙI KIM YẾN

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Hồ Thị Thùy Linh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 1

3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 1

4.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 2

5.Kết cấu của Luận văn: ........................................................................................ 2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................................. 3 1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNGMẠI .... 3 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân tín chấp ................................................................ 3

1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp................................................ 5

1.1.3 Vai trò của tín cá nhân tín chấp trong hoạt động cho vay của NHTM ........ 7

1.1.4 Rủi ro hoạt động tín dụng tín chấp .................................................................... 9

1.1.5 Các sản phẩm tín dụng tín chấp ……………………………………...11 1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................... 13 1.2.1 Khái niệm về phát triển tín dụng cá nhân tín chấp ....................................... 13

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng tín chấp .......................... 14

1.2.2.1 Dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp ...................................... 14

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................... 14

1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín dụng tín chấp ............. 15

1.2.2.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp .................................... 15

1.2.2.5 Số lượng khách hàng được vay vốn tín chấp ........................................... 16

1.2.2.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng và quy trình thẩm định, phê

duyệt tín dụng tín chấp ........................................................................................ 16

1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân tín chấp

tại NHTM. ..................................................................................................................... 17

1.2.3.1 Nhân tố khách quan ................................................................................ 17

1.2.3.2 Nhân tố chủ quan .................................................................................... 19

1.3 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TÍN CHẤP CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT

NAM VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM. ................................ 21 1.3.1 Tình hình phát triển tín dụng tín chấp tại các ngân hàng nƣớc ngoài

tại Việt Nam. ................................................................................................................. 21

1.3.2 Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 24

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN

CHẤP TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ....................................................................27

2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................ 27 2.1.1 Tổng quan ACB và các giai đoạn phát triển: ................................................. 27

2.1.2 Sơ đồ tổ chức của ACB ................................................................................ 28

2.1.3 Tình hình kinh doanh của ACB ....................................................................... 28

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................. 30 2.2.1 Quá trình triển khai hoạt động tín dụng tín chấp tại NH Á Châu ............. 30

2.2.2 Chính sách tín dụng tín chấp của NH Á Châu ............................................... 31

2.2.3 Thực trạng phát triển tín dụng tín chấp tại NH Á Châu....................33

2.2.3.1 Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp ............................................................... 33

2.2.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp: ............................................. 41

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ....................................................... 46 2.3.1 Đánh giá thông qua các chỉ tiêu thể hiện mức độ phát triển tín dụng

tín chấp. ......................................................................................................................... 46

2.3.1.1 Dư nợ cho vay của hoạt động tín chấp ...................................................... 46

2.3.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn ...................................................................................... 48

2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín chấp ............................ 49

2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp ..................................... 50

2.3.1.5 Số lượng KH được vay vốn tín chấp trên tổng số lượng hồ sơ .................. 51

2.3.1.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng tín chấp và cơ chế phê duyệt tín

dụng tín chấp ....................................................................................................... 52

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 59

2.3.2.1 Những tồn tại ........................................................................................... 59

2.3.2.2 Những nguyên nhân ................................................................................. 63

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN

CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ....................................................... 67

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN

HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................................ 67 3.1.1 Định hƣớng chung của ngân hàng TMCP Á Châu ....................................... 67

3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015. ................................................ 68

3.1.3 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tín chấp của ACB .................... 68

3.2 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TÍN CHẤP CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU. ........... 70 3.2.1 Kiến nghị về phía nhà nƣớc. ............................................................................. 70

3.2.2 Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nƣớc ........................................................... 72

3.2.3 Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tín chấp từ phía ngân hàng

TMCP Á Châu .............................................................................................................. 75

3.2.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng tín chấp chặt chẽ và phù hợp với từng

phân khúc KH...................................................................................................... 75

3.2.3.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng tín chấp ............. 78

3.2.3.3 Tăng cường công tác tiếp thị sản phẩm tín chấp ....................................... 79

3.2.3.4 Xây dựng và phát triển kênh phân phối cũng như nhân lực chủ chốt

của hoạt động tín dụng tín chấp ........................................................................... 80

3.2.3.5 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin cho hoạt động đăng ký vay

vốn tín chấp qua mạng internet. ........................................................................... 81

3.2.3.6 Các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng về sản phẩm tín chấp của

KH....................................................................................................................... 83

3.2.4 Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tín

chấp cá nhân tại ACB .................................................................................................. 85

3.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng KHCN ................. 85

3.2.4.2 Thường xuyên đổi mới quy trình nghiệp vụ thẩm định ............................. 90

3.2.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................... 92

3.2.4.4 Xây dựng tổ tái kiểm tra khả năng trả nợ của khách hàng định kỳ ............ 92

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB

Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ ANZ

Nhân viên phân tích tín dụng CA

Tổ trưởng phân tích tín dụng CA/L

Hệ thống dữ liệu quản lý tín dụng CLMS

Cộng tác viên CTV

Đơn vị tính Đvt

Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt

Nam

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

HKTT Hộ khẩu thường trú

HS Hồ sơ

HSTD Hồ sơ tín dụng

KH Khách hàng

KHCN Khách hàng cá nhân

KT3 Sổ tạm trú

NHNN Ngân hàng Nhà Nước

NHTM Ngân hàng thương mại

NVTD Nhân viên tín dụng

PFC Nhân viên tư vấn tài chính

Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương

Tổ chức tín dụng TCTD

Trưởng đơn vị TĐV

Tiền gửi thanh toán TGTT

Thương mại cổ phần TMCP

Thu nhập TN

Trung tâm TT

Ngân hàng ngoại thương Việt Nam VCB

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tỳ suất sinh lợi trước thuế trên tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu

bình quân từ năm 2008 – 2012 của ACB.

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp của ACB từ năm 2010 – 2012.

Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực của ACB từ năm

2010 – 2012.

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo từng sản phẩm của ACB

từ năm 2010 – 2012.

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ năm 2010 –

2012.

Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ phê duyệt đồng ý và tổng số lượng hồ sơ tín chấp đầu

vào của ACB từ năm 2010 – 2012.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu 2.1: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực triển khai của

ACB từ năm 2010 – 2012.

Biểu 2.2: Dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm 2010.

Biểu 2.3: Dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm 2011.

Biểu 2.4: Dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm 2012.

Biểu 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ 2010 – 2012.

Biểu 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp theo khu vực năm 2012.

Biểu 2.7: Số lượng hồ sơ được phê duyệt đồng ý và tổng số lượng hồ sơ tín

chấp tại ACB từ năm 2010 – 2012.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng

tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương

mại phải có chiến lược phát triển vượt bậc để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng

cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản trị rủi ro.

Ngân hàng TMCP Á Châu đã xác định mục tiêu là trở thành ngân hàng bán

lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong đó hoạt động cho vay cá nhân luôn chiếm thị phần

cao. Tuy nhiên thực tế hoạt động cho vay cá nhân trong những năm qua tại ACB

đang bị cạnh tranh trong việc lôi kéo khách hàng dẫn đến tăng trưởng dư nợ cá nhân

có xu hướng tăng chậm lại. Vì vậy việc xác định cho mình một sản phẩm đặc thù,

mang sức mạnh thương hiệu ngày càng quan trong đối với các ngân hàng và đặc

biệt là với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu. ACB đã triển khai hoạt động

cho vay tín chấp nhiều năm nay, tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự phát huy sức

mạnh, trong khi đó hoạt động cho vay tín chấp ngày càng được các khách hàng chú

ý đến nhiều hơn và thực sự có tiềm năng lớn trong hoạt động tín dụng…Vì vậy, để

đi sâu hơn tình hình phát triển hoạt động tín dụng tín chấp khách hàng cá nhân, từ

đó tìm ra giải pháp phát triển hoạt động này, học viên chọn đề tài: "Giải pháp phát

triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng TMCP Á Châu” làm đề tài nghiên

cứu cho bài luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu

Thực hiện nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân tín

chấp và phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu.

Thực hiện phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng tín chấp tại Ngân Hàng

Thương Mại Cổ Phần Á Châu, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát

triển hơn nữa hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân Hàng Á Châu.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2

Đối tượng: Hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp đang được phát triển tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.

Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á

Châu từ năm 2009 – 2012.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so

sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.

5. Kết cấu của Luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục

các từ viết tắt... nội dung của luận văn gồm 03 chương, cụ thể:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Á Châu.

Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Á Châu.

3

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ

NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.

1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG

MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân tín chấp

Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập

và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho

quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả (Nguyễn Minh

Kiều, 2006).

Theo khoản 14, Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng

là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc

có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh

toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,

các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm

doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Tín dụng ngân hàng

ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh vừa mang tính

chất tiêu dùng.

Tín dụng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai

trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá

nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa

thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Các điều kiện cần thiết để thiết lập khoản tín dụng cá nhân:

+ Điều kiện cần: nguồn thu để trả nợ (tính hiệu quả của phương án, công

việc mang lại thu nhập để trả nợ)

4

+ Điều kiện đủ: Tài sản đảm bảo (là những tài sản có giá trị như nhà

cửa, xe cộ, máy móc, vàng, sổ tiết kiệm…..nói chung là những gì có giá mà

bên cấp tín dụng đồng ý nhận làm bảo đảm).

Mục đích chủ yếu của các khoản tín dụng cá nhân:

+ Mục đích tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các hoạt động chi

tiêu tiêu dùng, mua sắm hàng hóa tiêu dùng….đây là hình thức cấp tín dụng

khá phổ biến và cần thiết cho hoạt động tín dụng cá nhân để có thể trang trải

các nhu cầu trong cuộc sống như: mua nhà, mua xe, trang trí nội thất gia đình,

mua sắm vật dụng gia đình….

+ Mục đích sản xuất kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho các hoạt

động liên quan đến sản xuất kinh doanh như cho vay bổ sung vốn lưu động,

thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển trong sản xuất

kinh doanh, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh…

Tín dụng các nhân có vai trò quan trọng trong sự điều chuyển các nguồn

vốn ngắn hạn và trung dài hạn trong xã hội từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn,

từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội và tạo điều kiện nâng cao điều kiện

sống của các nhân.

Hoạt động tín dụng cá nhân đã phát triển khá lâu đời và mạnh mẽ trên

thế giới, tại thị trường vốn Việt Nam, hoạt động tín dụng cá nhân hình thành từ

lâu nhưng phát triển chưa thật sự rộng rãi. Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã

nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát

triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu

người), đa số trong đó đang ở độ tuổi trẻ (tuổi trẻ chịu vay hơn), có thu nhập

ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích, chủ nghĩa tiêu dùng

đang tăng mạnh lên.

Tín dụng cá nhân tín chấp:

Là hình thức cấp tín dụng mà như định nghĩa về điều kiện thiết lập mối

quan hệ tín dụng đề cập bên trên thì hoạt động tín dụng tín chấp thiếu đi điều

kiện đủ, chỉ yêu cầu điều kiện cần của KH là KH có nguồn thu nhập để trả nợ,

5

không yêu cầu tài sản đảm bảo, tuy nhiên yêu cầu về mặt thủ tục và chứng từ

khá chặt chẽ. Ngoài ra, việc chọn lựa KH vay khá khắc khe so với hoạt động

cấp tín dụng có tài sản bảo đảm.

Mục đích chủ yếu của hoạt động cho vay tín chấp cá nhân là mục đích

tiêu dùng, với hạn mức tín dụng tương đối nhỏ, thời hạn vay từ ngắn hạn đến

trung hạn.

1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp

- Quy mô khoản vay khá nhỏ với số lượng các khoản vay lớn:

Cho vay cá nhân tín chấp thường phục vụ hai mục đích chủ yếu:

Thứ nhất, cá nhân vay vốn tín chấp mục đích chính là đáp ứng nhu cầu

phục vụ đời sống hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi

tiêu trong cuộc sống nhu mua nhà, đất, sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng

gia đình, phương tiện đi lại….

Thứ hai, cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn kinh

doanh cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cá thể. Hoạt động sản xuất

kinh doanh này của hộ cá thể được pháp luật thừa nhận và hoạt động với quy

mô nhỏ.

Do mục đích chủ yếu của hình thức tín dụng tín chấp này là tiêu dùng và

bổ sung vốn kinh doanh cho hộ cá thể nhỏ lẻ, do đó hạn mức cấp tín dụng

tương đối nhỏ, tùy thuộc vào nhiều yếu tố:

+ Tính hợp lý của nhu cầu vốn vay

+ Thu nhập hoặc nguồn trả nợ của người vay

+ Tính hợp tác, trung thực, và độ tin cậy trong nguồn thu nhập của

KH vay……

Hình thức tín dụng này đã xuất hiện và tồn tại khá lâu trên thế giới

nhưng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam thì hình thức này mới bắt đầu

xuất hiện nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, do đáp ứng được yêu cầu và sự phát

triển của xã hội nên tiềm năng phát triển của hình thức tín dụng này khá lớn, số

lượng các khoản tín dụng này khá lớn do hai nguyên nhân chính:

6

+ Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho

vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến

những người có thu nhập trung bình và thấp.

+ Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí càng cao thì đi kèm theo

đó là nhu cầu nâng cao đời sống của cá nhân càng lớn, với sự phát triển phong

phú và đa dạng của các hình thức tín dụng, đặc biệt là tín dụng tín chấp (không

dùng tài sản đảm bảo) đã đáp ứng được yêu cầu của khá đông các nhân trong

xã hội.

- Tín dụng cá nhân tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro

Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín

dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra nhất, khi ngân hàng rơi

vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát

sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên

đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng

đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù

đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Hiểu một cách khác thì rủi ro

tín dụng đó là rủi ro không thu hồi được nợ đến hạn do người vay đã không

thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo

nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động cấp

tín dụng của ngân hàng.

- Tín dụng cá nhân tín chấp tốn kém nhiều chi phí:

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng

để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho công tác:

+ Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong

việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.

+ Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,

chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân

và thu nợ.

7

+ Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,

nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên, ...

1.1.3 Vai trò của tín cá nhân tín chấp trong hoạt động cho vay của

NHTM

- Đối với nền kinh tế xã hội:

+ Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Việc phân phối vốn tín dụng nói chung và tín dụng tín chấp nói riêng đã góp

phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, giúp khai thác triệt để các nguồn vốn

nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu

quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao,

tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, từ đó thúc đẩy sản xuất, tăng hiệu

quả lao động và năng suất cho xã hội, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Mặc khác, hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp còn hỗ trợ vốn tiêu dùng cho

khách hàng cá nhân, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, cải

thiện đời sống cho khách hàng cá nhân, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo

nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh

tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.

+ Góp phần ổn định xã hội:

Hoạt động tín dụng cũng như tín dụng tín chấp giúp thúc đẩy kinh tế phát

triển thông qua việc kích cầu, gia tăng sản xuất từ đó thu hút nhiều lực lượng lao

động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã

hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định

trật tự xã hội.

- Đối với hệ thống ngân hàng:

+ Góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng

Ngân hàng cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động khác, với mục tiêu

trước tiên là vì lợi nhuận, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng,

bên cạnh đó hoạt động tín dụng tín chấp đang là một thị trường lớn, với hứa hẹn

8

mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu các ngân hàng

biết cách kiểm soát hoạt động này.

+ Góp phần giúp gia tăng hoạt động quảng bá thương hiệu cho ngân hàng

Do hoạt động tín dụng tín chấp có đối tượng khách hàng rất rộng là cá nhân

có thu nhập nên việc phát triển tín dụng cá nhân tín chấp này sẽ giúp hình ảnh

thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua hoạt động tín dụng

này, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán

chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch

thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân

hàng điện tử… tạo ra khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân

đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng

trong cạnh tranh với các ngân hàng khác, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho

ngân hàng.

+ Góp phần phân tán rủi ro cho hoạt động ngân hàng

Rủi ro của hoạt động tín dụng là loại rủi ro mà không thể nào có thể triệt tiêu

hết trong hoạt động tín dụng, do đó một biện pháp quản trị loại rủi ro này là phân

tán rủi ro tín dụng cho nhiều hình thức và hoạt động tín dụng khác nhau.

Nếu ngân hàng chỉ tập trung hoạt động tín dụng cho đối tượng khách hàng là

các doanh nghiệp lớn với nhu cầu vốn lớn, thì khi đối tượng này gặp khó khăn gây

ảnh hưởng đến khả năng trả nợ thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng.

Tuy nhiên nếu ngân hàng san sẽ một phần vốn tín dụng cho hoạt động tín

dụng cá nhân tín chấp thì phần rủi ro tín dụng sẽ cân bằng hơn do hoạt động tín

dụng cá nhân tín chấp với đối tượng là các cá nhân nhỏ lẻ, quy mô hạn mức tín

dụng thấp, nếu một số đối tượng gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

thì ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Đối với khách hàng cá nhân:

+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại của cá nhân

Tín dụng cá nhân tín chấp với đối tượng chủ yếu là các khách hàng cá nhân

có thu nhập ổn định, có nhu cầu chi tiêu trong hiện tại và chi trả từ nguồn thu nhập

9

trong tương lai, tăng nhu cầu chi tiêu, cải thiện cuộc sống và ngày một nâng cao giá

trị cuộc sống, do đó hoạt động tín dụng này trước hết giúp các khách hàng cá nhân

thỏa mãn chi tiêu tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần.

Vai trò của hình thức tín dụng này hết sức có ý nghĩa đối với những trường

hợp mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi

tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp

này, khách hàng có thể bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân

hàng với lãi suất cao, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi

suất và thời hạn vay hợp lý.

+ Góp phần nâng cao đời sống, gia tăng thu nhập trong lương lai

Như đã đề cập, hoạt động tín dụng góp phần kích thích kinh tế phát triển, tạo

công ăn việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động, chính vì vậy ngoài việc

thỏa mãn nhu cầu hiện tại cho cá nhân, về lâu dài hoạt động tín dụng cá nhân tín

chấp giúp cải thiện thu nhập và mức sống cho các cá nhân.

1.1.4 Rủi ro hoạt động tín dụng tín chấp

Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì khái niệm rủi ro tín dụng

được định nghĩa như sau:

“Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của tổ chức tín

dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa

vụ của mình theo cam kết”

Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro không thể tránh khỏi, trong

hoạt động tín dụng có tài sản đảm bảo thì rủi ro này có tồn tại nhưng khi so

sánh với hoạt động tín dụng không có tài sản bảo đảm (tín chấp) thì rủi ro này

còn tăng lên khá nhiều nếu thực sự không kiểm soát được đối tượng khách

hàng cũng như thiết lập chính sách cho vay phù hợp.

Một số rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động cho vay tín chấp cá nhân:

 Rủi ro giao dịch

10

Là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn

chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Đây là

loại rủi ro cần có biện pháp kiểm soát chặc chẽ trong hoạt động tín dụng tín

chấp của khách hàng cá nhân, do đặc trưng của hình thức cấp tín dụng này là

không có tài sản bảo đảm, do đó, khâu đầu vào khi xét duyệt, đánh giá khách

hàng, xem xét tiềm lực tài chính của KH là rất quan trọng, đảm bảo khả năng

thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.

Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận:

+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân

tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để

ra quyết định cho vay.

+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều

khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách

thức đảm bảo và mức cho vay trên tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay tín chấp

này không dùng tài sản bảo đảm nên các điều khoản trong hợp đồng tín dụng

cần cân nhắc thật chặt chẽ và hợp lý, tránh những tranh chấp không cần thiết

trong các điều khoản của hợp đồng tín dụng này.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay

và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ

thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.

 Rủi ro danh mục

Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những

hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành

2 loại:

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang

tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.

Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách

hàng vay vốn. Hoạt động cho vay tín chấp với đối tượng là khách hàng cá nhân

11

có thu nhập từ lương, không hạn chế ngành nghề, công việc do đó, loại rủi ro

này rất khó đo lường.

+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá

nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động

trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất

định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

(Trần Huy Hoàng, 2011)

1.1.5 Các sản phẩm tín dụng tín chấp

- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng

Cho vay hỗ trợ tiêu dùng tín chấp là sản phẩm cho vay nhằm tài trợ cho nhu

cầu chi tiêu tiêu dùng của các khách hàng là cá nhân. Đây là nguồn tài trợ chính và

quan trọng giúp cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe

cộ. Bên cạnh đó còn có các chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du học cũng có

thể được tài trợ bởi hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp này.

Định nghĩa cho vay tiêu dùng tín chấp có thể khác nhau nhưng nội dung cơ

bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay và hình thức bảo đảm

của khoản cho vay này: Cho vay tiêu dùng tín chấp là để phục vụ cho mục đích tiêu

dùng, sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình những người có nhu cầu nâng cao mức sống

nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại với hình thức bảo đảm là tín chấp, do

đó nguồn thu nhập để trả nợ và ý thức trả nợ của khách hàng là yếu tố quan trọng

trong việc xét duyệt cho vay hình thức tín dụng này. Ngân hàng phát triển sản phẩm

cho vay tiêu dùng tín chấp nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thu lại gốc

hoàn trả và lợi nhuận của khoản vay này.

Trong những năm gần đây (từ năm 2000), cho vay tiêu dùng tín chấp có xu

hướng tăng lên mang lại lợi nhuận lớn cho nhiều ngân hàng. Tuy nhiên, không phải

ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này vì nó tiềm ẩn rủi ro

khá lớn.

- Thấu chi tín chấp

12

Cho vay thấu chi tín chấp là việc tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn bản

cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng (tức số

dư trên tài khoản thanh toán dưới số không). Ngân hàng cấp cho khách hàng một

hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng, với hạn mức thấu chi

này, khách hàng có thể dùng tiền trong hạn mức này khi tài khoản của khách hàng

không có số dư. Với hình thức cho vay thấu chi tín chấp này không có tài sản đảm

bảo, chỉ xét cấp hạn mức thấu chi trên cơ sở thu nhập của khách hàng, tính ổn định

trong thu nhập của khách hàng, thông thường hạn mức của khoản thấu chi tín chấp

không nhiều, khoảng từ 1 đến 5 lần thu nhập ổn định hàng tháng của KH.

Vay thấu chi thường được sử dụng khi khách hàng cần nóng một khoản tiền.

Lãi suất thấu chi khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay thấu chi

tuy được chi tiêu thoải mái nhưng khách hàng nên tính đến khả năng trả nợ. Tuy lãi

suất và lợi nhuận cho khoản thấu chi này khá cao nhưng nhiều ngân hàng còn dè dặt

khi cung cấp sản phẩm này. Bởi lẽ yêu cầu cho vay thấu chi là khách hàng phải đáp

ứng độ tin cậy với ngân hàng. Đối tượng phù hợp dịch vụ này là những người có

thu nhập cao, ổn định, đang công tác tại công ty liên doanh, nước ngoài, cổ phần.

- Thẻ tín dụng tín chấp

Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả

năng chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán tại các đơn

vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền từ máy ATM.

Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành

và thanh toán thẻ tín dụng là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng

nhưng chưa có lượng tiền thực tế được đem cho vay, ngân hàng chỉ cho khách hàng

một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm vi hạn mức cấp cho

khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử

dụng thẻ tín dụng được cấp sau đó.

Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình cấp tín dụng mà

khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả

bằng thẻ, với hạn mức do ngân hàng cấp trước đó. Phương thức thanh toán được

13

thực hiện bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng

trực tuyến, hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán

tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng.

Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính

khá hiệu quả khi khách hàng biết cách tận hưởng một khoảng thời gian không lãi

suất (thông thường từ 30 – 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm hàng

hóa, an toàn khi không phải mang nhiều tiền khi đi du lịch…. Các thương hiệu thẻ

tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express),

Dinner Club, Discover, Chase, Capital One…

1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm về phát triển tín dụng cá nhân tín chấp

- Theo quan điểm của triết học:

+ Theo quan điểm phương pháp siêu hình

Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn

thuần về lượng, không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật, nếu có sự thay đổi về

mặt chất thì cũng chỉ diễn ra theo vòng tròn khép kín, không có sự ra đời cái mới

(Bùi Văn Mưa, 2011).

+ Theo quan điểm phương pháp biện chứng

Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp

đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng

mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng

vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến

hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và

hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì

phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng (Bùi Văn Mưa, 2011).

- Suy rộng trong hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp

+ Theo nghĩa hẹp: phát triển tín dụng cá nhân tín chấp là sự gia tăng số lượng

các khoản vay vốn hay dư nợ tín dụng tín chấp tại ngân hàng.

14

+ Theo nghĩa rộng: phát triển của hoạt động cho vay tín chấp là sự gia tăng

về cả hai mặt, số lượng và chất lượng của hoạt động cho vay tín chấp.

Số lượng là sự gia tăng về dư nợ tín dụng đạt được tại ngân hàng qua từng

năm, đồng thời gia tăng thêm các sản phẩm tín dụng tín chấp giành cho khách hàng

cá nhân trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tín dụng tín chấp ngày càng đa dạng của đối

tượng khách hàng này.

Chất lượng được thể hiện thông qua việc thu hút khách hàng tốt, thủ tục vay

vốn đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi, lãi suất cạnh tranh, tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt

động tín chấp giảm, chi phí nghiệp vụ tín dụng tín chấp giảm….

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng tín chấp

1.2.2.1 Dƣ nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp

Dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp phản ánh quy mô hoạt động

tín dụng tín chấp của ngân hàng, số liệu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng

tín chấp này của ngân hàng càng phát triển về lượng.

Thông thường, chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng tín chấp nói

riêng và tín dụng nói chung phản ánh dư nợ tín dụng tín chấp là chỉ tiêu tỷ lệ tăng

trưởng dư nợ tín dụng tín chấp của năm sau so với năm trước.

Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có

hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm

khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.

1.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu

Chỉ tiêu này dùng để phân tích thực chất tình hình chất lượng hoạt động tín

dụng tín chấp tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ

khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực

chất tình hình chất lượng tín dụng tín chấp tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả

năng quản lý tín dụng tín chấp này của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu

hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

15

1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín dụng tín chấp

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt

động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp nói riêng.

Nhìn chung, có 2 loại hình kênh phân phối:

Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao

dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.

Khách hàng cá nhân thường mang đặc điểm chung là số lượng lớn nhưng

dàn trải, ngoài ra tâm lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công

sức đi xa mới có thể giao dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của

ngân hàng đối thủ luôn hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi

nhánh, phòng giao dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa

bàn tạo điều kiện không những phát triển hoạt động tín dụng tín chấp mà còn phát

triển các sản phẩm dịch vụ cá nhân khác.

Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới

bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.

Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được

đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi

tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công

nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời

gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.

1.2.2.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp

Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của NHTM là tối đa hóa lợi ích của chủ

sở hữu. Sự phát triển của hoạt động tín dụng tín chấp được nâng cao chỉ thực sự có

ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Một khoản tín

dụng có chất lượng cao sẽ mang lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập

từ hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tín chấp nói riêng đóng vai trò rất quan

trọng trong hoạt động ngân hàng, đây là kết quả tài chính quan trọng được ngân

hàng quan tâm hàng đầu.

16

Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ gia tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng

này của năm sau so với năm trước.

1.2.2.5 Số lƣợng khách hàng đƣợc vay vốn tín chấp

Chỉ tiêu này phản ánh cả về mặt chất lượng và số lượng của hoạt động tín

dụng tín chấp. Tín chất của hoạt động cấp tín dụng này là không có tài sản bảo đảm,

do đó khâu lựa chọn khách hàng là khâu khá quan trọng trong nghiệp vụ xét cấp tín

dụng cho hình thức tín dụng này.

Số lượng khách hàng được vay vốn càng nhiều cho thấy nhóm đối tượng mà

ngân hàng nhắm đến cho dịch vụ này càng gia tăng, chứng tỏ thị phần của ngân

hàng cũng tăng và chính chất lượng dịch vụ tốt, lãi suất cạnh tranh cũng như khả

năng quảng bá sản phẩm ngân hàng tốt nên có ngày càng nhiều khách hàng cho hoạt

động này.

1.2.2.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng và quy trình thẩm định,

phê duyệt tín dụng tín chấp

Chính sách cho hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt

động cho vay. Mục tiêu cơ bản của hầu hết NHTM là lợi nhuận, an toàn và sự lành

mạnh của các khoản cấp tín dụng. Vì vậy, một chính sách tín dụng được thiết kế

hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu

quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Tùy thuộc vào đặc điểm riêng có, quy mô

của từng ngân hàng, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin

học, thời gian cho vay, hình thức cho vay và lĩnh vực cho vay mà quy trình tín dụng

có thể được thiết kế khác nhau.

Ngoài ra, để các khoản vay an toàn và hiệu quả, thì giai đoạn thẩm định và

phê duyệt tín dụng đòi hỏi phải chặt chẽ, các NHTM cần khai thác thông tin khách

hàng từ nhiều nguồn khác nhau như: thông tin trên giấy đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ

khách hàng cung cấp, thông tin từ các cơ quan chức năng có liên quan (thuế, trung

tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước,…), trực tiếp phỏng vấn và trao đối

thông tin với khách hàng, cập nhật thông tin thị trường để đối chiếu với thông tin

khách hàng cung cấp. Giai đoạn phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng, tuy

17

nhiên giai đoạn quyết định tín dụng là giai đoạn quan trọng nhất, hình thành nên

quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng thông qua hợp đồng tín dụng sẽ ký

kết. Kết quả đánh giá của nhân viên tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng.

Do đó, quy trình tín dụng cần xây dựng trên cơ sở khai thác thông tin khách hàng

càng nhiều càng tốt.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân tín

chấp tại NHTM.

1.2.3.1 Nhân tố khách quan

+ Sự phát triển kinh tế xã hội

Sức ảnh hưởng của bất kỳ biến động kinh tế nào cũng tác động rất mạnh đến

hoạt động của ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ở thời

kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, người dân lạc quan về

mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên từ đó

NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân tín chấp. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi

vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm

bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn

nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay trong tương lai.

Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,

trình độ học vấn, thói quen, tâm lý, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính

cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,

thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh

hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung

nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ, thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu

dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao hơn những nơi khác, do đó khả năng

mở rộng tín dụng cá nhân sẽ cao hơn. Còn phần lớn những người lao động chân tay,

trình độ thấp thì chỉ muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, vì vậy nhu cầu

vay mượn để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống sẽ thấp hơn.

+ Môi trƣờng pháp luật thay đổi

18

Môi trường pháp luật là hành lang pháp lý quan trọng hàng đầu của một quốc

gia, bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước đây là một nhân tố có ảnh

hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng

tín chấp nói riêng.

Nếu những văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe

hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín

dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường

cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín

dụng cá nhân nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra

thông suốt và hiệu quả.

Một hệ thống pháp luật ổn định và thống nhất sẽ làm tiền đề, tạo điều kiện

cho các NHTM xây dựng đường lối phát triển ổn định, định hướng dài hạn, đồng

thời ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao

được hiệu quả tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc

gia.

+ Chính sách tiền tệ nhà nƣớc từng thời kỳ

Chính sách tài chính tiền tệ trong thời gian qua đã tác động trực tiếp đối với

các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông qua các cơ

chế hỗ trợ lãi suất vay tín dụng ngân hàng, miễn, giảm hoặc giãn thuế…Ngân hàng

nhà nước đã tác động trực tiếp lên các thành phần kinh tế, trong đó hoạt động của

NHTM thì cũng không ngoại lệ.

Khi nhà nước đưa ra các biện pháp kích cầu, khuyến khích đầu tư trong

nước, thu hút đầu tư nước ngoài, miễn giảm thuế, tạo công ăn việc làm cho người

lao động….từ đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm,

làm tăng mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu, nâng cao nhu cầu

vật chất và tinh thần của người dân và làm cho hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp

của các NHTM phát triển.

+ Đối thủ cạnh tranh

19

Đối thủ cạnh tranh là một điều tất yếu cho sự phát triển, tương tư như các

ngành khác, sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tài chính ngân hàng cũng tạo

điều kiện cho các ngân hàng cải tạo, nâng cao dịch vụ, cạnh tranh về lãi suất, sản

phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động tín dụng cá nhân của một NHTM.

Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội

tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình

thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong

chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác.

Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng tín chấp bắt đầu nảy sinh và

phát triển khá nhanh, ngày càng nhiều các ngân hàng mở rộng các sản phẩm tín

chấp, do đó số lượng đối thủ cạnh tranh trong hoạt động tín dụng tín chấp ngày càng

gia tăng, các ngân hàng muốn có thị phần trong hoạt động này cần xây dựng chính

sách tốt, hệ thống kênh phân phối rộng khắp và biết tạo sự khác biệt đối với các

ngân hàng khác.

1.2.3.2 Nhân tố chủ quan

+ Định hƣớng phát triển của ngân hàng

Định hướng phát triển của ngân hàng trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn là

điều kiện quan trọng nhất để phát triển hoạt động tín dụng tín chấp giành cho khách

hàng cá nhân. Nếu định hướng phát triển của ngân hàng không quan tâm đến hoạt

động tín dụng này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn tín chấp cũng sẽ

không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu của mình. Và ngược lại, nếu ngân

hàng muốn phát triển tín dụng tín chấp cá nhân thì họ sẽ hoạch định ra những chiến

lược cụ thể, rõ ràng để thu hút những khách hàng có nhu cầu vay vốn đến với mình.

Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là NHTM sẽ có

nhiều cơ hội để phát triển hoạt động tín dụng này.

Tín dụng cá nhân tín chấp tuy quy mô các khoản vay thường nhỏ lẻ, lợi

nhuận từ hoạt động này đem lại cũng không cao như các hoạt động khác, nhưng đây

là tiền đề để ngân hàng phát triển các sản phẩm khác giành cho khách hàng cá nhân,

20

tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân biết đến những dịch vụ trọn gói khác, điều

này sẽ quyết định khả năng phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.

+ Chính sách tín dụng

Đây là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối hoạt động tín dụng

nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính sách tín dụng bao gồm: hạn

mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các

khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức phê duyệt, cách

thức thanh toán nợ…

Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra đường lối, phương hướng phát

triển và khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn của

khách hàng. Một ngân hàng đã có chính sách tín dụng hợp lý, rõ ràng, các hình thức

cấp tín dụng cá nhân tín chấp đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ

dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống đơn

giản.

+ Đội ngũ cán bộ tín dụng

Đặc điểm của đối tượng khách hàng vay cá nhân là luồng thông tin không

được rõ ràng và minh bạch như khách hàng doanh nghiệp, do đó trình độ nghiệp vụ

của nhân viên thẩm định là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động cho vay tín chấp

này. Nhân viên tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng và nhạy

bén thì mới thẩm định chính xác tính trung thực của khách hàng và phương án vay

vốn từ đó đưa ra các quyết định cấp tín dụng đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức

nghề nghiệp của nhân viên thẩm định để không vì lợi ích nhỏ lẻ của cá nhân mình

mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích

của tập thể ngân hàng.

Nghiệp vụ của nhân viên thẩm định cũng tiếp xúc khá nhiều với khách hàng,

do đó việc nhân viên thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp

tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức

nghề nghiệp, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử với khách hàng sẽ tạo được ấn tượng

đẹp về ngân hàng,. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng

21

với phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của nhân viên thẩm định thì

họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng.

+ Quy trình xét cấp và phê duyệt tín dụng

Đây là giai đoạn cũng rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng tín chấp

cho khách hàng cá nhân. Thông thường, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, chữa bệnh của

khách hàng phát sinh một cách khá bất ngờ, do đó việc đáp ứng được nhu cầu đó

của khách hàng là một điều kiện đưa hoạt động của ngân hàng gần với khách hàng

hơn.

Việc tạo lập một quy trình xét cấp và phê duyệt tín dụng nhanh, gọn, nhưng

vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng là điều mà ngân hàng cần phải quan tâm đến,

tạo lập được nét riêng của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác.

1.3 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN

TÍN CHẤP CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.

1.3.1 Tình hình phát triển tín dụng tín chấp tại các ngân hàng nƣớc ngoài tại

Việt Nam.

Ngân hàng HSBC và ngân hàng ANZ hiện nay là 2 đối thủ khá mạnh về hoạt

động cho vay tín chấp giành cho khách hàng cá nhân. Riêng về hoạt động bán lẻ, 2

ngân hàng này đã từng được tạp chí The Asian Banker trao giải thưởng “ngân hàng

bán lẻ tốt nhất Việt Nam” trong nhiều năm, gần đây nhất ANZ nhận được danh hiệu

“Ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam” năm 2012, do tạp chí Asian Banker trao

tặng vào cuối tháng 3 vừa qua, đây là các ngân hàng toàn cầu, chưa thực sự am hiểu

thị trường Việt Nam như các ngân hàng nội địa, vậy tại sao họ lại chiếm được thị

phần hoạt động lớn và đạt được danh hiệu uy tín như vậy. Chúng ta hãy tìm hiểu

thêm hoạt động của 2 ngân hàng này để có cái nhìn tiến bộ hơn cho hoạt động tín

dụng tín chấp tại thị trường Việt Nam.

+ Ngân hàng ANZ:

ANZ hiện đang là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới, ANZ hoạt động

tại Việt Nam hơn 20 năm, và là một trong những ngân hàng hàng đầu về dịch vụ

22

ngân hàng bán lẻ (dịch vụ tài chính cá nhân). Đặc biệt, với chất lượng dịch vụ của

một ngân hàng quốc tế, Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ANZ được công

nhận là sản phẩm cho vay tiêu dùng tốt nhất Việt Nam.

Đặc điểm nổi bật của Vay tiêu dùng ANZ:

Khoản vay lên đến 500 triệu đồng

Kỳ hạn vay linh hoạt lên đến 60 tháng

Phương thức thanh toán tiện lợi bằng khấu trừ tự động

Thời gian giải ngân nhanh

Thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh

Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh của công ty

Dễ dàng tăng hạn mức vay tiêu dùng

Được cấp Thẻ tín dụng ANZ ưu tiên, miễn phí thường niên năm đầu

(Nguồn: www.anz.com.vn)

Đầu tiên thế mạnh của ANZ phải kể đến mạng lưới ngân hàng tại khắp châu

Á (28 quốc gia và vùng lãnh thổ) giúp ANZ không chỉ liên kết đáp ứng nhu cầu của

khách hàng trong nền kinh tế mở, mà còn tận dụng kinh nghiệm và kiến thức

chuyên môn của các thị trường phát triển hơn để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân

viên địa phương. Chính sự hỗ trợ của tập đoàn trong việc quản trị rủi ro, nhân sự,

sản phẩm… đã giúp ANZ Việt Nam phát triển như hiện nay.

Bên cạnh đó, sự am hiểu thị trường trong nước cũng là lợi thế, giúp ANZ đưa

ra các giải pháp tài chính tổng thể mang tính cá nhân hóa cao tùy theo kỳ vọng lợi

nhuận và khẩu vị rủi ro của từng khách hàng.

Tính đến nay, ANZ đã hoạt động tại Việt Nam 20 năm, ANZ đã kết hợp tiêu

chuẩn của một ngân hàng quốc tế và sự am tường thị trường địa phương để phát

triển tại Việt Nam.

Sản phẩm tín dụng tín chấp của ANZ luôn tiện ích vì có lãi suất hấp dẫn, khá

cạnh tranh với chất lượng dịch vụ tốt và ngày càng được nâng cao.

Ngoài ra, đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, tân tình, kỹ luật cao

khiến cho ANZ trở thành nơi đặt niềm tin của khách hàng. Thời gian thẩm định hồ

23

sơ nhanh chóng, nhân viên tư vấn khách hàng khá chi tiết, ân cần đã giúp ngân hàng

ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với các ngân

hàng quốc tế và nội địa.

+ Ngân hàng HSBC:

Với thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, HSBC đã thay

đổi khách hàng mục tiêu và lập ra đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính chuyên

nghiệp, HSBC được đánh giá là vượt trội ở khả năng bán hàng và khả năng giới

thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho thị trường Việt Nam đặc biệt là cung

cấp dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về cho vay cá nhân và thẻ tín dụng.

Theo Tổng Giám đốc Tập đoàn HSBC thì Việt Nam đang là nước phát triển

rất năng động. Theo ước tính của HSBC, khoảng 10% khách hàng có tài khoản tiền

gửi tại Việt Nam thuộc phân khúc khách hàng cao cấp. Nhu cầu dịch vụ tài chính

dành cho nhóm khách hàng này tăng cao hơn vì dịch vụ ngân hàng đối với họ

không chỉ để phục vụ nhu cầu tài chính thông thường mà còn phải tạo được lợi ích

tối đa, giúp họ nắm bắt được cơ hội mới trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế. Chính

vì vậy mà HSBC đã cho ra các sản phẩm cao cấp để phục vụ đối tượng KH này, và

đây cũng là phân khúc khách hàng mà HSBC hướng đến.

Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ

gia đình, HSBC đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả linh

hoạt trên cơ sở lãi tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Đến với

sản phẩm cho vay tiêu dùng, khách hàng sẽ nhận được các đặc điểm sau:

+ Giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ

+ Khoản vay lên đến 250 triệu VND

+ Thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng

+ Thủ tục đơn giản, nhanh gọn

+ Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty

+ Lãi suất được tính trên dư nợ giảm dần

(Nguồn: www.hsbc.com.vn)

24

Tập đoàn HSBC luôn được vận hành bằng những nguyên tắc kinh doanh

nòng cốt hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng:

Hoạt động có năng lực và hiệu quả

Nguồn vốn mạnh và lưu động, đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng.

Chính sách khách hàng khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc.

Tất cả đã tạo nên một HSBC vững mạnh như hôm nay.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi các ngành

kinh tế mũi nhọn phải có chiến lược phát triển vững chắc để có thể cạnh tranh với

các đối thủ quốc tế. Ngân hàng là một trong những ngành gặp nhiều khó khăn,

thách thức nhất từ bên ngoài vì các ngân hàng Việt Nam còn khá non trẻ. Việt Nam

có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng gia

tăng do đó đây là thị trường tín dụng khá tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển tín

dụng cá nhân và đặt biệt là hoạt động cá nhân tín chấp. Để có một hướng đi tốt cho

các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam trong giai đoạn mới, việc học hỏi kinh

nghiệm từ các ngân hàng thế giới là điều hết sức cần thiết.

Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng nước ngoài đã làm

được trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam nói chung và hoạt

động tín dụng nói riêng, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM

Việt Nam để phát triển ngân hàng bán lẻ nói chung và phát triển tín dụng nói riêng

như sau:

+ Cần phải có chiến lược phát triển tín dụng cá nhân nói chung và hoạt động

tín chấp nói riêng một cách chi tiết, đồng bộ, bên cạnh đó vận dụng linh hoạt, khéo

léo từng chiến lược trong từng hoàn cảnh và giai đoạn phát triển cụ thể.

Cần phân tích rõ thị trường vào thời điểm hiện tại và khả năng cạnh tranh

cũng như thế mạnh trong từng giai đoạn cụ thể để đưa ra chiến lược phát triển phù

hợp. Các chiến lược đề ra cần mang tầm dài hạn, trong đó thiết lập từng chiến lược

nhỏ, cụ thể cho từng giai đoạn phát triển trong ngắn hạn nhằm đạt đến mục tiêu

trong dài hạn.

25

+ Nghiên cứu phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín chấp đồng thời liên

kết với các sản phẩm tín dụng cũng như dịch vụ cá nhân khác thành các bó sản

phẩm, phục vụ khách hàng lâu dài, xây dựng họ thành các khách hàng thân thiết.

Phát triển các sản phẩm tín dụng tín chấp theo chiều sâu, đa dạng hóa cũng

như mở rộng địa bàn cho vay tín chấp ra toàn hệ thống. Liên kết sản phẩm tín chấp

với các dịch vụ thanh toán, tín dụng thế chấp….tạo thành các bó sản phẩm giành

cho khách hàng cá nhân.

+ Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng là nhiệm vụ rất quan trọng, ảnh

hưởng lớn đến việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.

Đối với hoạt động tín chấp giành cho khách cá nhân trước tiên cần có đội

ngũ tư vấn viên tài chính nắm rõ quy trình, thủ tục, sản phẩm, hướng dẫn tận tình,

chuyên nghiệp và chất lượng cao tạo dấu ấn cho khách hàng ngay lần đầu làm việc.

Ngoài ra, trong quá trình khách hàng quan hệ tín dụng, ngân hàng cần có các

chương trình khuyến mãi, giới thiệu các sản phẩm liên quan, tạo điều kiện cho

khách hàng thanh toán nợ vay được thuận tiện, và sử dụng thêm các sản phẩm khác

của ngân hàng. Sau khi khách hàng hoàn tất khoản vay cần tìm hiểu thêm nhu cầu

của khách hàng trong tương lai, cũng như giới thiệu chéo các sản phẩm dịch vụ

khác nhằm giữ chân khách hàng cũ, và thu hút các khách hàng mới.

+ Xây dựng và hoàn thiện các chương trình tín dụng liên kết hợp tác giữa sản

phẩm tín dụng tín chấp tiêu dùng với các chương trình mua sắm hàng tiêu dùng tại

các trung tâm mua sắm với thời gian thanh toán và giá cả ưu đãi.

Đây là cơ hội để các ngân hàng quảng bá thương hiệu và hình ảnh của mình

đến với khách hàng thuộc các tầng lớp thu nhập khác nhau.

+ Công tác tuyển dụng, tập huấn và đào tạo cán bộ ngân hàng là khâu rất

quan trọng vì đây là yếu tố quyết định thành công trong hoạt động ngân hàng.

Nâng cao trình độ của nhân viên, xây dựng chuẩn phong cách phục vụ khách

hàng cho nhân viên. Có thể nói khi ngân hàng chăm sóc tốt một khách hàng. Từ một

khách hàng đó sẽ giới thiệu cho nhiều khách hàng khác đến với ngân hàng hơn từ

đó khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều hơn.

26

Kết luận chƣơng 1: Chương 1, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản

về tín dụng cá nhân tín chấp tại các NHTM. Trong đó đề cập khái niệm, vai trò của

tín dụng cá nhân tín chấp đối với nền kinh tế - xã hội, đối với NHTM và đối với

khách hàng, các sản phẩm tín dụng cá nhân của tín chấp của ngân hàng. Đồng thời,

Chương 1 cũng nêu lên các nhân tố cần thiết phát triển tín dụng cá nhân như: môi

trường kinh tế - xã hội; năng lực cạnh tranh của ngân hàng, chính sách và chương

trình kinh tế của Nhà nước.

Ngoài ra chương 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực cho vay tín

chấp của các ngân hàng nước ngoài đã làm được tại thị trường Việt Nam. Từ đó rút

ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung và ACB nói riêng trong

việc phát triển tín dụng cá nhân tín chấp, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng

bán lẻ của ACB.

27

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN

CHẤP TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU

2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

2.1.1 Tổng quan ACB và các giai đoạn phát triển:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo

Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày

24/04/1993, và Giấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp

ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động đặt trụ

sở chính đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai Q.3 TP.HCM.

(Nguồn: www.acb.com.vn)

Các giai đoạn phát triển của ACB:

Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB.

Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên

của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa năm 1997.

Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động vốn,

(ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng

nguồn lực tại Hội sở.

Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng

khoán Hà Nội vào tháng 10/2006. Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc

mở rộng mạng lưới hoạt động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động 223 chi

nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị

vào cuối năm 2010; số lượng chi nhánh và phòng giao dịch tăng thêm lần lượt

là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008), 51 (2009), và 45 (2010).

28

Năm 2011 đến cuối năm 2012: ACB đã có những bước tiến mới vượt

bậc, tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại, AC đã có những chiến

lược hợp lý để lèo lái ACB qua giai đoạn khó khăn.

2.1.2 Sơ đồ tổ chức của ACB

2.1.3 Tình hình kinh doanh của ACB

Từ năm 2010 đến 2012:

Môi trường kinh doanh:

Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ

cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Bên cạnh đó, những biểu hiện bất ổn liên

29

quan đến lạm phát và tỷ giá như hệ quả của những yếu điểm trong cấu trúc nền

kinh tế đất nước có phần trở nên gay gắt hơn. Điều này đã khiến cho chính sách

và môi trường kinh doanh ngành ngân hàng biến động liên tục. Trong bối cảnh

ấy, ACB đã cố gắng điều chỉnh hoạt động một cách linh hoạt để đảm bảo an

toàn và duy trì hiệu quả kinh doanh với dư nợ tín dụng tăng gần 40% và tổng

huy động tiền gửi khách hàng tăng 24,35%. Cụ thể, tổng huy động từ dân cư

tăng 27 ngàn tỷ đồng, chiếm khoảng 6,35% thị phần huy động cả nước và hơn

10% thị phần huy động tiết kiệm, còn dư nợ cho vay tăng 24,7 ngàn tỷ đồng,

chiếm khoảng 3,8% thị phần cả nước.

Kết thúc năm 2011 đầy khó khăn và biến động, ACB một lần nữa tiếp

tục khẳng định vị thế một ngân hàng hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt

Nam.

Năm 2012, ACB đã ứng phó tốt và khắc phục nhanh sự cố rút tiền xảy

ra trong tuần cuối tháng 8/2012. Thanh khoản được đảm bảo; tài sản không thất

thoát. Số dư huy động tiết kiệm VND khôi phục trong thời gian ngắn. Trạng

thái vàng được xử lý theo đúng tiến độ và chủ trương của Ngân hàng Nhà

nước.

Kết quả kinh doanh:

Về mặt lợi nhuận, năm 2010 Tập đoàn ACB thực hiện được 3.102 tỷ

đồng, bằng 86% kế hoạch. Trong đó, hoạt động ngân hàng thương mại đạt

100% kế hoạch. Việc không đạt kế hoạch Tập đoàn chủ yếu bởi Công ty

Chứng khoán ACBS không đạt chỉ tiêu do diễn biến thị trường bất lợi. Các hệ

số tương ứng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn như sau: ROE

trước thuế đạt 28,9%, và ROA trước thuế đạt 1,7%.

Về hiệu quả kinh doanh, đến 31/12/2011, tỷ suất lợi nhuận trước thuế

trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của ACB đạt 36%, trong khi tỷ suất lợi

nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAtt) giữ nguyên ở mức 1,7%.

Đạt được kết quả này có thể kể đến một nguyên nhân là hiệu quả hoạt động của

các chi nhánh và phòng giao dịch(CN&PGD) của ACB ngày càng cao. Số dư

30

huy động và dư nợ cho vay bình quân trên mỗi nhân viên CN&PGD tăng lần

lượt 11% và 28% so cùng kỳ 2010. Năm 2011, thời gian trung bình để các

CN&PGD mới thành lập trong vòng 24 tháng có lợi nhuận dương ổn định là

khoảng 11 tháng, rút ngắn 3 tháng so cùng kỳ năm trước.

Bảng 2.1: Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản có và vốn

chủ sở hữu bình quân từ năm 2008 – 2012 của ACB (đvt: tỷ lệ %)

Năm 2008 2009 2010 2011 2012

ROE 36,52% 31,76% 28,91% 36,02% 8,5%

ROA 2,68% 2,08% 1,66% 1,73% 0,50%

(Nguồ n: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2008 – 2012)

Về hiệu quả kinh doanh , kết thúc năm 2012, tỷ suất sinh lời trước thuế

trên vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tổ ng tài sản bình quân (ROA) của ACB lần

lượt là 8,5% và 0,5%, thấp nhất từ trước tới nay.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP

TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

2.2.1 Quá trình triển khai hoạt động tín dụng tín chấp tại NH Á Châu

Được thành lập và hoạt động từ năm 1993, ACB được biết đến là một

trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khối NHTM. Trong đó, hoạt

động tín dụng cá nhân cũng là một phần quan trọng trong hoạt động ngân hàng

bán lẻ của ACB. Nhận thấy hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp chứa đựng

tiềm năng kinh doanh lớn trong tương lai, từ năm 2000 ACB đã bước đầu hình

thành và triển khai hoạt động cho vay tín chấp giành cho khách hàng cá nhân

có thu nhập từ lương.

Qua gần 13 năm triển khai hoạt động tín dụng tín chấp ACB đã thu được

những thành công nhất định, ngoài mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đa dạng

hóa sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân, còn mang đến cho ACB một thị

phần khá tốt trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.

31

Tuy nhiên, do hoạt động tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro nên trong quá

trình triển khai hoạt động cũng có rất nhiều thăng trầm, nhiều điều chỉnh chính

sách và sản phẩm để có thể phù hợp với tình hình biến động của thị trường,

tình hình hoạt động của ACB…nhưng vẫn đảm bảo cân đối trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng.

Các giai đoạn triển khai hoạt động tín dụng tín chấp giành cho KHCN:

+ Triển khai hoạt động cho vay tín chấp vào tháng 03/2000: nhìn nhận

được tiềm năng lớn của hoạt động này nên ACB đã bước đầu triển khai hoạt

động cho vay tín chấp từ khá sớm.

+ Tạm thời ngưng cho vay tín chấp vào từ tháng 10/2003 đến tháng

07/2003: do ảnh hưởng việc khủng hoảng truyền thông của ACB năm 2003.

+ Từ tháng 08/2003 đến nay: tuy đã rất nhiều lần thay đổi chính sách

cho vay tín chấp, nhưng ACB vẫn kiên trì duy trì hoạt động tín dụng này, ngay

cả trong giai đoạn khủng hoảng truyền thông xảy ra lần thứ 2 vào tháng

08/2012.

2.2.2 Chính sách tín dụng cá nhân tín chấp của ACB

* Đối tượng khách hàng:

- Cá nhân người Việt Nam: trong độ tuổi lao động: tối thiểu 22 tuổi và

tối đa 55 tuổi với nữ, 60 tuổi đối với nam.

- Chức vụ công tác: không thuộc nhóm lao động phổ thông (trừ đối

tượng này nhưng có mức lương > 10 triệu đồng/ tháng). Đối với đối tượng KH

làm việc trong lĩnh vực an ninh quốc phòng chỉ cho vay từ cấp thiếu úy trở lên.

- Kinh nghiệm công tác: tối thiểu 24 tháng và thời gian công tác tại công

ty hiện tại tối thiểu là 12 tháng hoặc làm việc tại công ty hiện tại 18 tháng. Đối

với đối tượng KH nhận lương qua ACB hoặc là giáo viên/bác sĩ thì thời gian

công tác tại công ty hiện tại chỉ cần 06 tháng.

- Điện thoại: có điện thoại liên hệ.

32

- Nơi cư trú: KH đang sống tại nơi đăng ký HKTT hoặc KH có

HKTT/KT3/đăng ký tạm trú/ xác nhận tạm trú tại nơi đăng ký vay nếu thuộc

một trong các đối tượng sau:

+ KH là giáo viên/ bác sĩ

+ KH được nhận lương qua ACB

+ KH làm việc tại công ty có ký hợp đồng hợp tác cho vay tín chấp

nhân viên với ACB

+ KH hiện hữu của ACB

+ KH đã từng vay vốn tín chấp tại ACB

+ KH có thu nhập từ 15 triệu đồng/tháng trở lên.

+ KH đang sống tại nhà thuộc sở hữu của KH/ người thân của KH

(cha mẹ ruột/cha mẹ người hôn phối/ người hôn phối/con ruột/ anh/ chị/ em

ruột hoặc anh/ chị/ em ruột của người hôn phối)

+ KH có sở hữu nhà đất tại nơi đăng ký vay.

- Lịch sử quan hệ tín dụng: không phát sinh nợ nhóm 2 trong vòng 12 tháng

gần nhất và không phát sinh nợ từ nhóm 3 – nhóm 5 trong 24 tháng gần nhất.

* Khả năng trả nợ của KH:

- Công ty nơi KH đang công tác:

+ Pháp nhân có quy mô lớn, đơn vị hành chánh sự nghiệp, văn

phòng đại diện, pháp nhân có vốn nhà nước.

+ Công ty hiện đang có nhân viên vay vốn tín chấp trong 12 tháng

gần nhất tính từ thời điểm xét cấp tín dụng.

+ Công ty có quan hệ tín dụng với ACB trong 12 tháng gần nhất/

công ty có trả lương nhân viên qua ACB/ Công ty có giao dịch TGTT với ACB

với doanh số giao dịch 10 tỷ đồng trong 12 tháng/ Công ty liên doanh/ công ty

có 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ tối thiểu 5 tỷ đồng và thời gian thành lập

công ty tối thiểu 3 năm.

33

+ Các trường hợp khác: vốn điều lệ công ty tối thiểu là 10 tỷ đồng,

thời gian thành lập công ty 3 năm, đồng thời nhân viên tư vấn tài chính sẽ chịu

trách nhiệm việc thẩm định thực tế về công ty và nơi cư trú của KH.

- Thu nhập ròng hàng tháng: từ 6.000.000 đồng trở lên tại Khu Vực

Tp.HCM và Hà Nội; 4.000.000 đồng trở lên tại các tỉnh hoặc thành phố khác.

* Đặc tính sản phẩm:

- Thời hạn vay: 12 – 60 tháng.

- Số tiền vay: tối đa 500 triệu đồng và tối thiểu là 20 triệu đồng, tùy theo

nhu cầu và thu nhập của khách hàng, với hệ số nhân thu nhập như sau:

+ KH nhận lương qua ACB:

Thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng 10 trđ/ tháng: tối đa 10 lần thu nhập

Thu nhập lớn hơn 10 trđ/ tháng và nhỏ hơn 20 trđ/ tháng: 13 lần TN

Thu nhập lớn hơn 15 trđ/ tháng: 15 lần thu nhập

+ KH không nhận lương qua ACB:

Thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng 10 trđ/ tháng: tối đa 08 lần thu nhập

Thu nhập lớn hơn 10 trđ/ tháng và nhỏ hơn 20 trđ/ tháng: 10 lần TN

Thu nhập lớn hơn 15 trđ/ tháng: 12 lần thu nhập

- Lãi suất: theo quy định của ACB trong từng thời kỳ

- Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định. Hàng tháng ACB tự

động trừ tài khoản tiền gửi thanh toán của người vay tại ACB để thu nợ

hoặc KH có thể nộp tiền mặt để thanh toán.

2.2.3 Thực trạng phát triển tín dụng tín chấp tại NH Á Châu

2.2.3.1 Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp

34

Bảng 2.2: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp của ACB năm 2010 –

2012

(đvt: tỷ đồng)

Chỉ tiêu/năm Năm Năm Năm So sánh So sánh

2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011

Dư nợ cá 32.605 35.333 34.271 8,37% -3,005%

nhân

Dư nợ cá 835 587 886 - 29,7% 50,93%

nhân tín chấp

Dư nợ doanh 54.590 67.476 68.542 23,61% 1,58%

nghiệp

Tổng dư nợ 87.195 102.809 102,814 17,91% 0,004%

(Nguồ n: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2010 – 2012)

Năm 2011, đứng trước quy định khống chế hoạt động tín dụng phi sản

xuất kinh doanh của NHNN, ACB phải tăng trưởng tín dụng trong sự kiểm soát

nên năm 2011 ACB đã có chính sách thắt chặt hoạt động tín dụng tín chấp

nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo “Chỉ thị số 01/CT-NHNN ban hành ngày

01/03/2011 của NHNN, thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh

vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán;

đến 30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ

tối đa là 22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%”. Trong năm 2011,

dư nợ cho vay tín chấp giảm khá mạnh từ 835 tỷ đồng năm 2010 xuống còn

587 tỷ đồng năm 2011.

Ngoài ra, sự kiện cuối tháng 08/2012 đã ảnh hưởng khá lớn đến tình

hình hoạt động kinh doanh của ACB, riêng khoản dư nợ tín dụng của khách

hàng cá nhân giảm 1.062 tỷ đồng so với tổng dư nợ cá nhân năm 2011, tuy

tổng dư nợ năm 2012 cũng có tăng trưởng so với 2011, nhưng tăng trưởng này

do đóng góp của dư nợ tín dụng khối doanh nghiệp.

35

Riêng hoạt động tín dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân lại tăng

lên so với năm 2011, do cú sốc về trong truyền thông của ACB chỉ xảy ra trong

giai đoạn khoảng 1 tháng từ cuối tháng 08/2012 đến giữa tháng 09/2012 nên số

giảm trong dư nợ cho vay của hoạt động tín chấp chỉ chiếm số lượng nhỏ, nên

tổng dư nợ hoạt động này trong năm 2012 tăng mạnh so với việc kiềm chế tín

dụng phi sản xuất kinh doanh theo chỉ thị của NHNN trong cả năm 2011.

Trong giai đoạn xảy ra cú sốc này vào tháng 08/2012, ACB đã tiến hành chính

sách thắt chặt hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tín chấp nói

riêng, để đáp ứng được khả năng thanh khoản tức thời cho ngân hàng.

Về hoạt động cho vay tín chấp KHCN, ACB đã thắt chặt quy định cho

vay, từ mức lương có thể xem xét cho vay vốn tín chấp là 6 triệu đồng (nếu

sống tại TP.HCM và Hà Nội) thì trong giai đoạn này tăng mức lương KHCN

xem xét cho vay lên 10 triệu đồng, đây là một mức lương khá cao, làm cho

ACB mất đi một số lượng khách hàng có mức thu nhập dưới 10 triệu đồng/

tháng nhưng có thiện chí trả nợ, tinh thần hợp tác, đã tìm đến các ngân hàng

khác để đáp ứng nhu cầu khi chính sách cho vay tín chấp ACB đang thắt chặt.

Số lượng hồ sơ vay tín chấp được duyệt vay tại ACB thời điểm này giảm khá

mạnh nên dư nợ cho vay tuy có tăng so với năm 2011 nhưng chỉ tăng nhẹ so

với năm 2010.

Tuy hành động này làm ACB mất đi một số khách hàng có thu nhập

trung bình trong một thời gian, nhưng đây là hành động đúng đắn trong thời

điểm hiện tại, khi mà khả năng thanh khoản của ACB đang rối ren. Dù trong

hoàn cảnh khá khó khăn nhưng ACB vẫn kiên trì giữ vững hoạt động tín dụng

tín chấp, tuy hoạt động tín chấp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho

vay KHCN, nhưng ban lãnh đạo ACB đã nhận thức rất rõ tầm quan trong của

hoạt động này. Nên dù trong hoàn cảnh khá rối ren về huy động cũng như

thanh khoản, ACB đã thay đổi chính sách tín dụng tín chấp cho phù hợp với

tình hình nội tại, kiên quyết không ngừng hoạt động cho vay này lại.

36

- Tình hình dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực

Bảng 2.3: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực của

ACB từ năm 2010 – 2012 (đvt: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh So sánh

(2011/2010) (2012/2011)

KV 619.370 407.385 623.095 - 34,22% 52,95%

TP.HCM

Miền tây 29.358 19.571 31.069 - 33.33% 58,75%

nam bộ

Miền 36.577 29.685 39.818 - 18,84% 34,13%

Đông nam

bộ

25.175 12.475 18.431 - 50,44% 47,74% Miền

Trung

Miền bắc 125.378 118.233 174.55 - 5,69 47,63%

Tổng dư 835.858 587.349 886.968 - 29,73% 51,01%

nợ tín chấp

(Nguồ n: Báo cáo nội bộ của ACB năm 2010 – 2012)

37

Biểu 2.1: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực triển

khai của ACB từ năm 2010 – 2012 (đvt: tỷ lệ %)

Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp qua các năm từ 2009 – 2012 chiếm tỷ

trọng cao nhất tại khu vực TP.HCM, đây là khu vực triển khai hoạt động tín

dụng tín chấp đầu tiên trên toàn hệ thống. Tiếp theo là Hà Nội cũng là đô thị

loại đặc biệt – có mật độ dân số và mức sống người dân cao nhất nước.

Tính đến năm 2011 dân số thành phố Hồ Chí Minh tăng lên 7.521.138

người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí

Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả

nước, do đó TP.HCM là địa điểm có tiềm năng rất lớn trong hoạt động cho vay

tiêu dùng tín chấp nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.

Với số lượng dân cư lớn, trình độ cao, thu nhập ổn định và đời sống vật chất và

tinh thần ngày càng được nâng cao thì TP.HCM đang là nơi có dư nợ tín dụng

tín chấp cao nhất trong tất cả các địa bàn hoạt động của ACB.

Dư nợ tín dụng tín chấp năm 2011 của khu vực TP.HCM chiếm 69,36%

tổng dư nợ cho vay tín chấp toàn hệ thống, dư nợ năm 2012 của khu vực này

đạt 632,095 tỷ đồng tương đương 70,25% tổng dư nợ tín dụng tín chấp của

toàn hệ thống. Điều này cho thấy, tỷ trọng hoạt động tín dụng tín chấp khu vực

TP.HCM luôn đạt khá cao (trên 60%) so với toàn hệ thống.

38

Khu vực miền Bắc là nơi có hoạt động tín chấp cao thứ hai so với

TP.HCM, do địa bàn này triển khai hoạt động tín chấp khá trễ, đồng thời đơn vị

chưa chú trọng đến hình thức cho vay này, nên thị trường miền bắc này còn bõ

lỡ. Hiện tại khu vực miền bắc cũng mang nhiều yếu tố thuận lợi như ở khu vực

TP.HCM, đặc biệt là khu vực thủ đô Hà Nội, tỷ trọng hoạt động tín chấp tại

khu vực miền bắc này chiếm 20,13% trong tổng dư nợ tín chấp của ACB năm

2011, chiếm gần 30% so với dư nợ tín chấp của khu vực TP.HCM năm 2011.

Xét về số liệu tuyệt đối thì dư nợ hoạt động tín chấp này tại khu vực miền Bắc

tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng chậm so với khu vực TP.HCM và chưa

tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này, cần có biện pháp

thúc đẩy tăng trưởng tín dụng tín chấp tại khu vực nhiều tiềm năng này.

- Tình hình hoạt động tín chấp theo từng sản phẩm tín chấp

Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo từng sản

phẩm của ACB từ năm 2010 - 2012 (đvt: triệu đồng)

Sản phẩm 2010 2011 2012 So sánh So sánh

(2011/2010) (2012/2011)

Cho vay tín 620.123 410.380 616.787 - 33,82% 50,29%

chấp

Thẻ tín dụng 179.291 152.475 188.303 - 14,95% 23,49%

Thấu chi tín 36.444 24.494 27.878 - 32,79% 13,81%

chấp

Tổng dư nợ 835.858 587.349 886.968 - 29,73% 51,01%

(Nguồ n: Báo cáo nội bộ của ACB năm 2010 – 2012)

39

Biểu 2.2: Dƣ nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm

2010 (đvt: tỷ lệ %)

Biểu 2.3: Dƣ nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm

2011 (đvt: tỷ lệ %

40

Biểu 2.4: Dƣ nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm

2012 (đvt: tỷ lệ %)

Cơ cấu dư nợ tín dụng tín chấp phân theo sản phẩm trong những năm

qua cho thấy ACB tập trung phần lớn vào hoạt động cho vay tín chấp và cấp

thẻ tín dụng tín chấp, đặc biệt hoạt động cho vay tín chấp được khách hàng đặc

biệt chú trọng quan tâm. Tỷ trọng hoạt động cho vay tín chấp của KHCN chiếm

69,87% trong tổng dư nợ của hoạt động tín chấp năm 2011, và 69,53% trong

tổng dư nợ tín chấp năm 2012. Điều này chứng tỏ sản phẩm cho vay tiêu dùng

tín chấp và sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp đáp ứng được nhu cầu của đại đa số

KH. Dư nợ của sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp nhìn chung chiếm trên

60% tổng dư nợ của hoạt động cho vay tín chấp trong 3 năm gần đây. Ngoài ra,

do ảnh hưởng chỉ tiêu khống chế hoạt động cho vay phi sản xuất kinh doanh

của NHNN nên năm 2011, hầu hết các sản phẩm cho vay đều giảm, đặc biệt

hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng giảm mạnh nhất đến 33,82%, nhưng hoạt

động này gia tăng trở lại một cách đáng kể vào năm 2012, đảm bảo tăng trưởng

tín dụng theo đúng mục tiêu của ACB đề ra, năm 2012 dư nợ của sản phẩm cho

vay tiêu dùng tín chấp này gia tăng 50,29%, mức tăng cao nhất trong suốt quá

trình triển khai hoạt động này trong gần 13 năm qua.

41

Sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp cũng phát triển mạnh, ngoài khoản tiền

vay cần ngay vào thời điểm có nhu cầu, rất nhiều KHCN có nhu cầu chi tiêu

mua sắm trong thời gian dài hạn, do đó thẻ tín dụng tín chấp đang là sản phẩm

được rất nhiều khách hàng cá nhân quan tâm đến. Do đó, năm 2012 dư nợ của

sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp ACB đạt 188,303 tỷ đồng, tăng 23,49% so với

năm 2011, chiếm 21,23% so với tổng dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp.

+ Hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng:

Dư nợ cho vay tín chấp tiêu dùng gia tăng đều qua các năm từ 620,123

tỷ đồng năm 2010, giảm xuống 410.380 tỷ đồng năm 2011, đến cuối tháng

12/2012 đạt 616,787 tỷ đồng, điều này chứng tỏ sản phẩm này đáp ứng yêu cầu

của đối tượng KHCN, đồng thời chính sách và tiêu chuẩn sàn lọc khách hàng

hợp lý, để vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động này vừa đảm bảo tăng trưởng

trong kinh doanh hoạt động tín dụng tín chấp.

Đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm

vật dụng gia đình, sửa xe cơ giới, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma

chay, cưới hỏi, … và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Khi tình hình

kinh tế phát triển, nhu cầu nâng cao cuộc sống là điều tất yếu. Hiện ACB đã có

quy định cụ thể về sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng với những hàng rào kỹ

thuật để được vay tín chấp hợp lý, khách hàng cần đủ những điều kiện sau để

vay vốn:

2.2.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp:

Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của ACB cũng

như hệ thống ngân hàng được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-

NHNN ngày 22/04/2005 “V/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và

sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của

TCTD” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam ký ban hành ngày 25/04/2007 “ V/v sửa đổi bổ sung một số

điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

42

ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN”. Căn cứ vào các quy định trên, ACB cũng chia các

khoản cho vay khách hàng thành 5 nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các

yếu tố định tính như sau :

Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 2 : Nợ cần chú ý

Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ

Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn

Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ACB mà

có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc

phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro

cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn

không phải với vai trò là ngân hàng đầu mối, ngân hàng thực hiện phân loại các

khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của khách hàng đó vào nhóm rủi ro

cao hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối và đánh giá của ngân hàng.

Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ vào các nhóm

nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro khi xảy ra một trong các trường

hợp sau:

+ Khi có những diễn biến bất lợi từ tác động tiêu cực đến môi trường

kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc

khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm;

+ Khách hàng không cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp

thời, đầy đủ và chính xác để Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách

hàng.

Trong bài phân tích này, học viên đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân

hàng trên cơ sở là nợ đủ chuẩn (nợ nhóm 1) và nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến

nhóm 5).

43

Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ

năm 2010 – 2012 (đvt: tỷ đồng)

Tiêu chí Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nợ quá hạn tín 15,1 18,9 27

chấp

Dư nợ hoạt động 835,85 587,3 886,9

tín chấp

Tỷ trọng 1,80% 3,21% 3,04%

(Nguồ n: Báo cáo nội bộ tình hình tín chấp của ACB năm 2010 – 2012)

Biểu 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ

2010 – 2012 (đvt: tỷ đồng)

Sự tuột dốc của thị trường bất động sản từ năm cuối 2010 kéo dài đến

năm 2011 và 2012 cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp

KHCN. Mặt khác tình hình kinh doanh của khách hàng và các doanh nghiệp

gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới chưa hồi phục sau cuộc

khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009, ngoài ra hoạt động kinh doanh trong

nước bị ảnh hưởng do lạm phát trong nước cao đẩy mặt bằng chi phí lãi vay

44

vượt quá khả năng trả nợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng

cũng như các công ty, điều này tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh các

doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến mức lương/ thưởng và nghiêm trọng hơn là

công ăn việc làm của các khách hàng đang vay vốn tại ACB. Từ đó, làm gia

tăng nợ quá hạn khi ngân hàng khó thu hồi nợ vay, hay đời sống của người lao

động bấp bênh, dẫn đến tình hình trả nợ của khách hàng cũng ảnh hưởng lớn.

Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,8% tổng dư nợ tín chấp của năm,

tương ứng với số dư nợ quá hạn là 15,1 tỷ đồng. Đến năm 2011, dư nợ quá hạn

tăng cao chiếm 3,21% tổng dư nợ, tương ứng dư nợ quá hạn là 18,9 tỷ đồng,

tiếp đến là năm 2012 với tỷ lệ 3,04% tổng dư nợ tín chấp, tương ứng với 27 tỷ

đồng. Năm 2011 là năm mà hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung là

hoạt động tín dụng tín chấp nói riêng có nợ quá hạn cao nhất trong những năm

gần đây. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp của ACB năm 2011 tăng

cao hơn so với năm 2010 đóng góp vào tỷ lệ nợ quá hạn chung của hệ thống

với tỷ lệ là 0.02% so với tổng dư nợ. Trước những diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn

tăng cao do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, ACB cần có chính sách tìm hiểu

và có biện pháp theo dõi thu hồi nợ thích hợp. Hoạt động này đòi hỏi Trung

tâm thu nợ hoạt động hiệu quả hơn giúp ACB hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn

đang tăng cao. Mặt khác, khâu quan trọng nhất của hoạt động tín dụng cá nhân

tín chấp là công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu khi lập hồ sơ

vay vốn, bởi với số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ đông đảo thì công tác

kiểm tra, giám sát sau cho vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn là rất khó khăn,

mất nhiều chi phí, thời gian và công sức của nhân viên tín dụng, do đó ACB

cần có chính sách tín dụng tín chấp hợp lý, có khả năng sàn lọc khách hàng

ngay từ đầu, nhân viên thẩm định tín dụng tín chấp có kinh nghiệm và nhạy

bén trong công tác nhận định khả năng hợp tác trả nợ trong tương lai của KH.

45

Biểu 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp theo khu vực năm

2012 (đvt: tỷ lệ %)

(Nguồ n: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2012)

Theo biểu đồ trên ta có thể thấy khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ

lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp chiếm tỷ trọng cao nhất

trong toàn hệ thống năm 2012. Điều này cũng dễ lý giải vì TP.HCM là địa bàn

triển khai hoạt động tín dụng tín chấp của ACB mạnh mẽ nhất và tập trung số

lượng KHCN đông đảo nhất, do đó tỷ lệ nợ quá hạn tại khu vực này cũng gia

tăng tương ứng với dư nợ của khu vực. Theo số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nợ

quá hạn tập trung chủ yếu ở sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp. Tiếp theo đó

là tỷ lệ nợ quá hạn của miền bắc chiếm 2,59% trên dư nợ của khu vực miền bắc

này.

46

2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI

NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

2.3.1 Đánh giá thông qua các chỉ tiêu thể hiện mức độ phát triển tín dụng

tín chấp.

Để có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc

phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB, học viên sẽ đi vào phân tích theo

từng chỉ tiêu đánh giá đã nêu tại chương một như sau:

2.3.1.1 Dƣ nợ cho vay của hoạt động tín chấp

Dư nợ của hoạt động tín chấp chỉ chiếm từ 2% - 3% trong tổng dư nợ tín

dụng cá nhân của ngân hàng. Tuy con số này khá khiêm tốn nhưng nếu phát

triển tốt sẽ mang lợi nhiều mặt lợi cho ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển

một cách toàn diện và ngày càng hoàn thiện hơn trong sản phẩm và dịch vụ.

Nhìn chung, dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp gia tăng qua các năm,

năm 2010 là 835,858 tỷ đồng, đây là giai đoạn hoàng kim của hoạt động tín

dụng tín chấp của ACB nói riêng và của hệ thống ngân hàng về hoạt động tín

chấp nói chung, số gia tăng năm 2010 so với năm 2009 là 321,080 tỷ đồng, gia

tăng là 62,37% so với năm 2009, đây là sự tăng trưởng đáng kể của hoạt động

này.

Trước sự khống chế hoạt động tín dụng phi sản xuất kinh doanh của

NHNN, ACB phải tăng trưởng tín dụng trong sự kiểm soát nên ảnh hưởng rất

lớn đến sự tăng trưởng hoạt động tín dụng nói chung và tăng trưởng tín chấp

nói riêng của năm 2011. Theo Chỉ thị số 01/CT-NHNN ban hành ngày

01/03/2011 của NHNN, thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh

vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán;

đến 30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ

tối đa là 22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%. Ngoài ra, Chỉ thị

này còn nhằm thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, kiểm soát tốc

độ tăng tín dụng dưới 20%. Do đó, tổng dư nợ cho vay tín chấp năm 2011

47

giảm so với năm 2010, năm 2011 dư nợ cho vay toàn hệ thống là 587,349 tỷ

đồng, giảm 29,73% so với năm 2010. Với mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng

trưởng tín dụng dưới 20% và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so

với tổng dư nợ tối đa là 16%, điều này đã ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động tín

dụng tín chấp, tuy nhiên với định hướng phát triển tín dụng cá nhân đã được

đặt ra trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, ACB đã kiên quyết duy trì

hoạt động tín dụng tín chấp này. Do đây là hoạt đông mang lại rất nhiều lợi ích

khác nhau ngoài lợi nhuận mà hình thức cấp tín dụng này mang lại.

Năm 2012, tổng dư nợ cho vay của hoạt động đạt 886,968 tỷ đồng, tăng

299,619 tỷ đồng tương đương tăng 51,01% so với năm 2011. Điều này cho

thấy khi thực hiện chỉ thị của NHNN, ACB đã xem xét, đánh giá và hoạch định

lại hoạt động tín chấp của mình để có sự tăng trưởng trở lại sau năm 2011. Do

đó, để tiếp tục gia tăng dư nợ và mở rộng địa bàn, hoạt động tín dụng cá nhân

tín chấp cần được đánh giá lại một cách chính xác hơn để có giải pháp phát

triển tốt hơn trong tương lai nếu định hướng chiến lược của ACB vẫn tập trung

phát triển ngân hàng bán lẻ và ngày càng mở rộng hoạt động này trong tương

lai.

Nếu xem xét hoạt động cho vay tín chấp trong khối ngân hàng thương

mại cổ phần và khối ngân hàng thương mại quốc doanh, ACB luôn đứng đầu

trong hoạt động tín dụng này, do ACB triển khai hoạt động này khá sớm, có

chính sách hướng tới KH, lãi suất vay phù hợp nên hiện đang đứng đầu về hoạt

động tín dụng tín chấp của các ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng khác, tuy

có triển khai hình thức cấp tín dụng này nhưng chưa thực sự chú ý đến hoạt

động này, do lợi nhuận của hình thức này so với tổng lợi nhuận của ngân hàng

rất hạn chế, nên các ngân hàng tại Việt nam chỉ triển khai sản phẩm trên cơ sở

đa dạng sản phẩm tín dụng, chưa có chiến lược tập trung vào sản phẩm này như

một hoạt động chủ chốt giành cho KHCN như ACB. Riêng ACB cần tiếp tục

phát huy và giữ vững vị thế đứng đầu về hoạt động này trong khối ngân hàng.

48

Tuy nhiên, ACB vẫn chưa thực sự cạnh tranh trong hoạt động này tốt

như khối ngân hàng nước ngoài, có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động triển

khai tín chấp như HSBC, ANZ, Citibank và công ty tài chính Prudential. Hiện

các TCTD này triển khai rất mạnh và có số lượng KH cá nhân vay tín chấp rất

đông đảo, riêng HSBC đang đứng đầu trong hoạt động cấp thẻ tín dụng tín

chấp cho KHCN. ACB cần tiếp tục học hỏi các chiến lược phát triển của các

TCTD này, để ngày càng phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng tín chấp giành

cho KHCN.

2.3.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn

Học viên đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng trên cơ sở là nợ đủ

chuẩn (nợ nhóm 1) và nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5).

Nợ quá hạn hoạt động tín dụng tín chấp luôn được ACB đảm bảo ở mức

kiểm soát được, tỷ lệ nợ quá hạn thường xuyên là 3% - 4%, riêng năm 2010 tỷ

lệ nợ quá hạn này chỉ ở mức 1,82%, do năm 2010 là giai đoạn phát triển mạnh

nhất của ACB trong hoạt động tín dụng tín chấp, dư nợ hoạt động tín dụng tín

chấp tăng 62,37% so với năm 2009, trong khi nợ quá hạn giảm 18,5%, chính sự

gia tăng nhanh của dư nợ và sự sụt giảm nợ quá hạn nên tỷ lệ nợ quá hạn năm

2010 so với tổng dư nợ hoạt động tín chấp chỉ còn 1,82%.

Ngoài ra, nợ quá hạn hoạt động này tăng mạnh vào năm 2012, lên đến

27 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay là 3,04%, tuy nhiên

năm 2012 tổng dư nợ cho vay của hoạt động này tăng mạnh, do đó làm tỷ lệ nợ

quá hạn này trong mức kiểm soát.

Nhìn chung, tuy kinh doanh một sản phẩm tín dụng mang khá nhiều rủi

ro nhưng với chiến lược phát triển kinh doanh vững chắc, ACB đã bước qua

được những giai đoạn khó khăn của mình mà vẫn duy trì tốt hoạt động tín dụng

chiếm một vị trí kinh doanh bán lẻ quan trọng này. ACB đã duy trì mức dư nợ

hoạt động tín dụng tín chấp ở mức cao so với các ngân hàng TMCP khác và ổn

định qua các giai đoạn thăng trầm, đồng thời đi đôi với một tỷ lệ nợ quá hạn

49

trong mức kiểm soát và cho phép được. Tuy nhiên, tình hình kinh tế ngày càng

khó khăn, NHNN đang siết chặt chi tiêu để kiềm chế lạm phát, do đó đã ảnh

hưởng khá nhiều đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, điều này tác

động trực tiếp đến nguồn trả nợ của các khách hàng của ACB, có nguy cơ làm

tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động này gia tăng, vì vậy ACB cần có biện pháp hợp

lý cả trong công tác thẩm định cho vay, vừa trong công tác thu nợ để đảm bảo

mức tăng trưởng đồng thời đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.

Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn do ảnh hưởng của tình hình

kinh tế nên nguyên nhân này khó kiểm soát và hạn chế được, do đó ACB nên

cần có một chính sách hợp lý và phù hợp với từng thời kỳ.

2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín chấp

Hiện tại sản phẩm tín dụng tín chấp được triển khai trên toàn hệ thống

ACB, nhưng được thẩm định tập trung tại một số đơn vị nhất định trong hệ

thống:

STT Đơn vị bán hàng Đơn vị thẩm định

Khu vực TP.HCM, Bình Dương, Đồng Trung tâm Tín Dụng 1

Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu Cá Nhân Hội sở - Bộ

phận tín chấp

CN Cần Thơ Khu vực Cần Thơ 2

Khu vực Hà Nội (ngoại trừ: CN Thăng Trung tâm Tín Dụng 3

Long, CN Cửa Nam, CN Hà Nội và CN Cá Nhân Khu vực

Chùa Hà) Hà Nội

CN Thăng Long, CN Cửa Nam, CN Hà CN Thăng Long, CN 4

Nội và CN Chùa Hà Cửa Nam, CN Hà

Nội và CN Chùa Hà

Khu vực Hải Phòng CN Duyên Hải 5

Khu vực Đà Nẵng CN Đà Nẵng 6

Khu vực khác đã được triển khai theo Đơn vị tự thẩm định 7

50

quy định và trình duyệt theo

quy định

Các đơn vị được phép thẩm định là những đơn vị được đào tạo theo quy

trình thẩm định và phê duyệt tập trung chuẩn của hoạt động tín dụng tín chấp

của ACB. Quy trình thẩm định tín chấp tập trung của ACB hiện tại mang rất

nhiều lợi ích cho hoạt động tín dụng này: giúp chuyên biệt khâu thẩm định, phê

duyệt từ đó làm cho khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng tín chấp là

thẩm định ngày càng chuyên nghiệp hơn. Giúp ACB có thể kiểm soát được tỷ

lệ nợ quá hạn, việc cho vay tràn lan, không theo quy trình thẩm định và tiêu

chuẩn tín dụng đã đề ra, giúp hoạt động mang nhiều rủi ro này của ACB trở

nên lành mạnh hơn.

2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp

Tuy nhiên, thị phần và thu nhập hoạt động này của ACB có xu hướng

chia sẽ với các ngân hàng khác như Sacombank và Techcombank. ACB cần có

chiến lược đẩy mạnh việc duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu thị phần tín dụng

cá nhân tín chấp của mình trong bối cảnh cạnh tranh thị phần gay gắt giữa các

TCTD phi ngân hàng, ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng nước

ngoài.

Cụ thể các TCTD phi ngân hàng đang xâm lấn khu vực ngân hàng như

Prudential đi vào lĩnh vực tiêu dùng tháng 10/2007 (lập kế hoạch cho vay mua

nhà, cho vay mua xe hơi, cho vay tiêu dùng cá nhân...), mạng lưới phân phối

rất mạnh, phát triển rất nhanh và thông qua các đối tác liên kết như siêu thị điện

máy, nhà phân phối xe gắn máy, xe ô tô,….

Các ngân hàng nước ngoài đang tấn công vào thị trường như HSBC,

SCB, Citi bank và ANZ luôn nhắm vào phân đoạn khách hàng giàu có, tích cực

theo đuổi các công ty nước ngoài để cung ứng năng lực đầy lợi thế xuyên biên

giới.

51

Mặt khác các đối thủ trong nước đã năng nổ hơn trong cạnh tranh như

Techcombank đã đầu tư mạnh để xây dựng thương hiệu riêng, các ngân hàng

thương mại nhà nước (VCB, ICB, BIDV) sau khi cổ phần hóa cũng sẽ có tính

cạnh tranh cao hơn. Do đó, ACB cần thiết nhanh chóng xây dựng một chiến

lược kinh doanh đặc biệt để có thể giữ vững vị trí trong hoạt động đầy cạnh

tranh này.

2.3.1.5 Số lƣợng KH đƣợc vay vốn tín chấp trên tổng số lƣợng hồ sơ

Bảng 2.6: Số lƣợng hồ sơ phê duyệt đồng ý và tổng số lƣợng hồ sơ

tín chấp đầu vào của ACB từ năm 2010 – 2012 (đvt: bộ hồ sơ)

Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012

Số lượng hồ sơ tín chấp đầu vào 11.431 9.880 10.477

Số lượng HS được duyệt đồng ý 4.509 4.142 5.265

Tỷ lệ HS đồng ý/Tổng HS đầu vào 39% 42% 50%

(Báo cáo nội bộ hoạt động tín chấp của ACB từ năm 2010 - 2012)

Biểu 2.8: Số lƣợng hồ sơ phê duyệt đồng ý và tổng số lƣợng hồ sơ tín

chấp tại ACB từ 2010 – 2012 (đvt: nghìn bộ hồ sơ)

Nhìn chung, số lương hồ sơ tín chấp của ACB có gia tăng qua các năm,

riêng năm 2011, để đảm bảo tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất kinh

52

doanh so với tổng dư nợ tối đa là 16% theo chỉ thị của NHNN, nên ACB đã

hạn chế số lượng hồ sơ tín chấp bằng cách thay đổi chính sách tín dụng của

hoạt động này, sàn lọc và chỉ nhận hồ sơ của KH có mức thu nhập tương đối

cao, đồng thời các điều kiện khác về: nơi cư trú, nơi làm việc cũng như kinh

nghiệm làm việc khá gắt gao, nhằm hạn chế số lượng hồ sơ tín chấp này, từ

11.431 hồ sơ vào năm 2010 giảm xuống còn 9.880 hồ sơ vào năm 2011, giảm

thuần 1.551 hồ sơ. Tuy nhiên chính việc hạn chế số lượng hồ sơ nhận vào, và

đặt mục tiêu vào các KH có mức thu nhập tương đối cao nên hầu như hồ sơ

được nhận vào của ACB đều là những hồ sơ có chất lượng tốt, do đó ACB đã

gia tăng tỷ lệ hồ sơ được duyệt đồng ý cho vay trên tổng hồ sơ nhận vào từ

39% năm 2010 tăng lên 42% năm 2011.

Tiếp tục phát huy điều này, tỷ lệ năm 2012 đạt 50% chứng tỏ ACB đã

từng bước mở rộng hoạt động tín dụng đầy tiềm năng này thông qua việc nới

lỏng quy định chính sách, gia tăng công tác tìm kiếm KH, triển khai thêm các

dịch vụ đính kèm của hoạt động này….Năm 2012, lượng hồ sơ tín chấp gia

tăng cả về số lượng hồ sơ và tỷ lệ được duyệt vay. Tuy nhiên, mức tỷ lệ hồ sơ

được duyệt vay cao nhất hiện nay là 50%, con số này tuy đã có gia tăng qua các

năm nhưng vẫn còn quá nhỏ so với tổng số lượng hồ sơ đầu vào. Cần có biện

pháp gia tăng tỷ lệ hồ sơ duyệt đồng ý cấp tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn

trong hoạt động tín dụng này.

2.3.1.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng tín chấp và cơ chế phê duyệt

tín dụng tín chấp

+ Chính sách tín dụng tín chấp

Từ khi triển khai hoạt động tín dụng tín chấp đến nay, ACB đã rất nhiều

lần thay đối chính sách và sản phẩm tín dụng này theo hướng thuận lợi cho

KH, từng bước tháo gỡ những quy định không còn phù hợp với tình hình thực

tế, để đưa hoạt động tín dụng tín chấp ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn

nữa.

53

Đã trải qua 23 lần thay đổi chính sách hoạt động tín chấp từ khi triển

khai tháng 03/2000 đến nay, qua hơn 13 năm bình quân mỗi năm ACB đều

xem xét chính sách tín dụng tín chấp, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những

quy định chưa phù hợp, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay này ACB hết sức

chú trọng, không vì tỷ trọng sản phẩm này trong tổng dư nợ cho vay không cao

mà có chút lơ là trong hoạt động.

Điển hình trong 23 lần thay đổi chính sách này ACB đã từng bước thay

đổi và nới lỏng các quy định về:

+ Chức vụ của KH:

 Trước chính sách ban hành tháng 05/2012: ACB chỉ xem xét cho vay

đối với KH không phải đối tượng lao động phổ thông (lao động phổ thông là: phụ

bếp, hộ lý, tài xế, phụ xế, thủy thủ, lái tàu, lái phụ, bảo vệ, công nhân, giao hàng,

thu cước, lao công, tạp vụ, bồi bàn, phục vụ, thợ)

 Sau chính sách ban hành tháng 05/2012: ACB cũng hạn chế cho vay

đối với đối tượng lao động phổ thông, nhưng nếu đối tượng lao động phổ thông này

có mức thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên thì ACB vẫn xem xét cho vay bình thường.

+ Kinh nghiệm công tác:

 Trước chính sách ban hành vào tháng 01/2013: kinh nghiệm công tác

của KH tối thiểu 24 tháng và thời gian công tác tại công ty hiện tại 12 tháng, đối với

tất cả các KHCN.

 Sau chính sách ban hành tháng 01/2013: ACB mở rộng thêm so với

quy định trước đây: KH có thời gian công tác tại công ty hiện tại 18 tháng hoặc KH

nhận lương qua ACB/ là đối tượng giáo viên/bác sĩ thì thời gian công tác tại công ty

hiện tại 06 tháng.

+ Điện thoại bàn tại nhà:

 Trước chính sách ngày 01/2011: ACB yêu cầu KH phải có điện thoại

bàn tại nhà để xác minh nơi cư trú của KH.

 Chính sách ban hành tháng 10/2011: ACB mở rộng thêm điều kiện

này KH có thể thay thế điện thoại bàn tại nhà bằng hóa đơn di động trả sau đứng tên

54

chính KH và đăng ký tại địa chỉ nhà KH đang sống; hoặc nếu KH có sở hữu nhà đất

tại nơi đăng ký vay thì được miễn điều kiện về điện thoại liên hệ tại nhà.

 Chính sách ban hành tháng 01/2013: ACB chính thức bãi bỏ việc xem

xét về điều kiện điện thoại bàn tại nhà, KH chỉ cần có điện thoại liên hệ là có thể

nằm trong đối tượng ACB xem xét cấp tín dụng.

+ Nơi cư trú: được ACB điều chỉnh rất nhiều lần, hiện tại ACB ưu tiên

các KH nhận lương qua ACB, KH đã từng vay vốn tín chấp tại ACB và KH có

thu nhập cao trên 15 triệu đồng/ tháng, KH chỉ cần có xác nhận tạm trú tại nơi

đăng ký vay là được ACB chấp nhận.

+ Nguồn thu nhập:

 Trước chính sách tháng 01/2013: ACB chỉ xem xét các nguồn thu

nhập chính từ lương mà KH cung cấp, không phân biệt ngành nghề mà KH đang

công tác.

 Sau chính sách tháng 01/2013: ngoài cách tính lương chính như trước

đây, ACB thiết kế riêng cách tính thu nhập ngoài lương cho đối tượng là giáo viên/

bác sĩ như sau:

Giáo viên/ Bác sĩ Đối tượng khác

Thu nhập bao gồm lương và thu nhập * Thu nhập chính (tính

khác, với: 100%): lương hàng tháng

Lương: là thu nhập ổn định và các khoản phụ cấp ổn

hàng tháng có trên bảng lương/ sao định hàng tháng hoặc quy

kê lương hoặc từ nguồn có chứng từ về một tháng:

chứng minh khác. + Lương cơ bản;

Thu nhập khác: là thu nhập + Lương kinh doanh;

khác ngoài lương do KH kê khai + Lương sản phẩm;

(không cần chứng từ) + Thưởng theo định kỳ phát

Thu nhập của KH = Lương * sinh thường xuyên trong 6

hệ số thu nhập < Lương + thu nhập tháng gần nhất;

55

khác < thu nhập tối đa. + Các khoản phụ cấp: chức

Hệ số thu nhập và thu nhập tối đa vụ, trách nhiệm, thâm niên,

được quy định như sau: độc hại, điện thoại, xăng

xe, tiền cơm giữa ca, Chức vụ Hệ số thu Thu

thưởng theo doanh số bán nhập nhập tối

hàng phát sinh thường đa

xuyên trong 03 tháng gần + Hiệu trưởng 3 30 triệu

nhất. đồng /hiệu phó/

* Thu nhập khác: phải có trưởng bổ môn.

chứng từ chứng minh và + Giám đốc/ phó

tính tối đa không qua 30% giám đốc bệnh

thu nhập chính. viên/trưởng

khoa

+ Bác sĩ

+ Giảng viên

Đại học, sau đại

học, học viện

+ Giáo viên dạy 2,5 25 triệu

môn chính đồng

(Toán, vật lý,

hóa học, ngoại

ngữ, văn) có

kinh nghiệm 1

năm trở lên

+ Giảng viên

cao đẳng

+ Giáo viên dạy 2 20 triệu

môn chính đồng

(Toán, vật lý,

56

hóa học, ngoại

ngữ, văn) có

kinh nghiệm

dưới 1 năm

+ Giáo viên dạy

môn Tin học,

sinh học.

+ Giảng viên

trung cấp/

trường nghề/

trung tâm đào

tạo.

+ Giáo viên còn 1,5 10 triệu

lại đồng

+ Hệ số nhân thu nhập:

 Trước chính sách vào tháng 05/2012: ACB nhất quán hệ số nhân thu

nhập như sau:

Thu nhập < 10 triệu đồng/ tháng: tối đa 8 lần

Thu nhập < 20 triệu đồng/ tháng: tối đa 10 lần

Thu nhập từ 20 triệu đồng/ tháng trở lên: tối đa 12 lần

 Sau chính sách ban hành vào tháng 05/2012: ACB ưu tiên thêm cho

đối tượng KH nhận lương qua ACB và hạ thấp mức lương xem xét theo hệ số nhân

như sau:

KH nhận lương qua ACB:

Thu nhập < 10 triệu đồng/ tháng: tối đa 10 lần

Thu nhập < 15 triệu đồng/ tháng: tối đa 13 lần

Thu nhập từ 15 triệu trở lên: tối đa 15 lần

KH không nhận lương qua ACB:

57

Thu nhập < 10 triệu đồng/ tháng: tối đa 8 lần

Thu nhập < 15 triệu đồng/ tháng: tối đa 10 lần

Thu nhập từ 15 triệu đồng/ tháng: tối đa 12 lần.

ACB đang từng bước, từng bước thay đổi chính sách theo hướng mở

rộng tín dụng, đơn giản hóa thủ tục cho KH, để hoạt động tín dụng tín chấp

ngày càng được lớn mạnh đi đôi với an toàn hoạt động tín dụng. Dư nợ tín

dụng gia tăng nhanh chóng, đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn trong tầm kiểm soát đã

chứng tỏ việc cải tiến chính sách của ACB là đúng đắn và ngày càng phát huy

tác dụng.

+ Phê duyệt tín dụng tín chấp

Trước tháng 01/2011:

Khi bắt đầu triển khai hồ sơ tín chấp, ACB áp dụng duyệt hồ sơ tín chấp

theo cấp phê duyệt, hồ sơ tín chấp hợp lệ sản phẩm được phê duyệt bởi cấp

kiểm soát, hồ sơ tín chấp ngoại lệ được Ban tín dụng (gồm 3 thành viên là giám

đốc/ phó giám đốc có kinh nghiệm xét duyệt hồ sơ tín dụng nhiều năm theo

quy định của ACB từng thời kỳ). Tuy nhiên sau khi nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn

của hoạt động gia tăng và tính thiếu minh bạch trong hoạt động này. ACB bắt

đầu triển khai phê duyệt hồ sơ tín chấp theo cơ chế chuyên viên từ tháng

01/2011.

Từ tháng 01/2011:

ACB bắt đầu việc tiếp cận phê duyệt hồ sơ tín chấp theo cơ chế chuyên

viên phê duyệt. Với cơ chế này, chuyên viên phê duyệt được phân theo bậc từ

bậc 2 đến bậc 7, tương ứng với số tiền xét duyệt tăng tương ứng theo bậc

chuyên viên, cụ thể như sau:

+ Chuyên viên phê duyệt bậc 2: hạn mức phê duyệt tối đa đến 50 triệu

đồng.

+ Chuyên viên phê duyệt bậc 3: hạn mức phê duyệt tối đa đến 100 triệu

đồng.

58

+ Chuyên viên phê duyệt bậc 4: hạn mức phê duyệt tối đa đến 200 triệu

đồng.

+ Chuyên viên phê duyệt bậc 5: hạn mức phê duyệt tối đa đến 300 triệu

đồng.

+ Chuyên viên phê duyệt bậc 6: hạn mức phê duyệt tối đa đến 500 triệu

đồng.

+ Chuyên viên phê duyệt bậc 7: han mức phê duyệt trên 500 triệu đồng.

Hồ sơ tín chấp được phân công tương ứng theo số tiền vay và nhu cầu

vay vốn của KH, sau đó được chuyển cho chuyên viên phê duyệt trong giới hạn

phê duyệt cho phép của chuyên viên đó. Hoạt động phê duyệt này còn tiền ẩn

nhiều rủi ro do mức độ phức tạp của hồ sơ tín chấp không chỉ nằm tại hạn mức

vay của KH. Việc phân công phê duyệt theo số tiền vay chưa đảm bảo tính an

toàn cho việc xét duyệt tín dụng. Một hồ sơ tín chấp còn tiềm ẩn rủi ro tại các

tiêu chí khác như nơi cư trú của KH, kinh nghiệm KH công tác tại lĩnh vực

hiện tại, lịch sử quan hệ tín dụng của KH với các TCTD khác….nên việc phân

chưa theo số tiền vay chỉ được ACB áp dụng trong thời gian ngắn.

Từ tháng 06/2012:

Từ tháng 06/2012, ACB bước đầu triển khai phê duyệt hồ sơ tín chấp

phân công cho chuyên viên phê duyệt theo thẻ điểm của hồ sơ tín chấp. Theo

đó, hồ sơ tín chấp sẽ được chấm điểm trước khi trình hồ sơ, hệ thống công nghệ

thông tin của ACB sẽ dựa theo thẻ điểm này phân công cho chuyên viên phê

duyệt tương ứng với số điểm của hồ sơ.

Thẻ điểm: là bộ tiêu chí dùng để chấm điểm hồ sơ tín dụng, bao gồm:

thông tin nhân thân khách hàng, tiêu chí về thông tin giao dịch, thông tin về thu

nhập và chi phí, thông tin về nhu cầu vay vốn của KH…..

Nguyên tắc xác định bậc chuyên viên là dựa vào hạn mức chuyên viên,

điểm xét duyệt và tiêu chí sản phẩm tín dụng của hồ sơ tín dụng. Chi tiết như

sau:

59

Bước 1: Xác định bậc chuyên viên phê duyệt dựa vào hạn mức phê

duyệt của chuyên viên theo quy định xét duyệt tín dụng theo cơ chế chuyên

viên.

Bước 2: Xác định bậc chuyên viên phê duyệt theo hồ sơ tín dụng dựa

vào thẻ điểm xét duyệt và tiêu chí sản phẩm tín dụng của hồ sơ tín dụng như

sau:

Điểm xét Hồ sơ tín dụng theo Hồ sơ tín dụng ngoại

duyệt chuẩn sản phẩm tín lệ về tiêu chuẩn sản

dụng phẩm tín dụng

Nhỏ hơn 420 điểm Chuyên viên bậc 4 trở Chuyên viên phê

lên phê duyệt duyệt bậc 6 trở lên

phê duyệt

Lớn hơn hoặc bằng Chuyên viên bậc 3 trở Chuyên viên bậc 5 trở

420 điểm lên phê duyệt lên phê duyệt

Bước 3: Xác định bậc chuyên viên phê duyệt của hồ sơ tín dụng theo

nguyên tắc lấy giao của các bậc chuyên viên xác định được ở bước 1 và bước

2.

ACB ngày càng hoàn thiện cơ chế xét duyệt hồ sơ tín dụng tín chấp theo

cơ chế chuyên viên để đảm bảo có thể kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng

tín chấp, đảm bảo tăng trưởng hoạt động tín chấp bền vững.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân

2.3.2.1 Những tồn tại

Tuy hoạt động tín dụng tín chấp của ACB đang có dư nợ dẫn đầu trong hoạt

động tín dụng tín chấp của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong nước,

nhưng thực sự hoạt động này của ACb vẫn chưa thể sánh kịp với các ngân hàng

nước ngoài và một số tổ chức tín dụng quốc tế khác, vì ACB vẫn còn tồn tại

những vấn đề cần khắc phục để có thể giữ vững vị trí của mình về hoạt động

tín dụng tín chấp trong hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam và từng bước đuổi

60

kịp các ngân hàng nước ngoài cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế khác tại

Việt Nam:

- Về dư nợ cho vay tín chấp

Do chỉ góp phần từ 2% - 3% tổng dư nợ cho vay của ACB trong năm

nên hoạt động tín dụng tín chấp chưa thật sự được chú ý phát triển, nếu có thể

nhìn được kết quả mà hoạt động này mang lại từ đó có chiến lược quảng bá sản

phẩm này tốt, hứa hẹn sẽ thu được tốc độ tăng dư nợ tín dụng tín chấp cao

trong hình thức cấp tín dụng này. Với mức lãi suất hoạt động này khá cạnh

tranh so với các tổ chức tín dụng khác, nhưng dư nợ hoạt động này thực sự vẫn

chưa tương xứng với tổng dư nợ cá nhân cũng như tổng dư nợ tín dụng trong

năm. Ngoài ra, việc tăng trưởng dư nợ không đồng đều giữa các vũng miền

cũng tạo nên sự mất cân đối trong hoạt động tín dụng của các địa phương.

- Về tỷ lệ nợ quá hạn

Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung như hiện nay đây sẽ là yếu tố

khách quan ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, còn có yếu tố chủ

quan về phía khách hàng vay vốn cũng như ngân hàng ACB đã làm tỷ lệ nợ

quá hạn hoạt động này tăng cao.

Về phía khách hàng, có thể liệt kê những lý do như sử dụng tiền vay

ngân hàng không đúng mục đích, khách hàng có ý thức trả nợ kém hoặc khách

hàng lừa đảo ngân hàng như làm giả hồ sơ vay hoặc cố tình chứng minh thu

nhập cao hơn so với thực tế. (Nguồn: Báo cáo tình hình nợ quá hạn hàng tháng

tại ACB).

Về phía ngân hàng như chính sách lãi suất cho vay đối với số tiền vay

nhỏ cao hơn so với số tiền vay lớn, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ của khách hàng; năng lực của nhân viên phân tích tín dụng còn hạn chế

trong việc thẩm định và phát hiện rủi ro; công tác kiểm tra, giám sát mục đích

sử dụng vốn vay còn rất hạn chế,….

- Về hoạt động triển khai tín dụng tín chấp

61

Công tác triển khai hoạt động tín dụng tín chấp tại ACB cũng như từng

đơn vị trong hệ thống còn khá hạn chế, khách hàng chủ yếu là đối tượng khách

hàng tự tìm đến ngân hàng, việc triển khai tìm kiếm, chiến dịch thúc đẩy tăng

trưởng hoạt động tín chấp còn ít và lỏng lẻo trong triển khai.

Ngoài ra, việc mất cân đối trong việc triển khai hoạt động tín chấp tại

các đơn vị cũng còn rất phổ biến, thậm chí có một số đơn vị vì ngại rủi ro trong

hoạt động này nên khi khách hàng tìm đến vay vốn tín chấp đã hướng dẫn

khách hàng sang đơn vị khác của ACB để vay vốn, hoặc từ chối giải ngân hồ

sơ tín chấp đã được phê duyệt.

- Về sản phẩm tín dụng tín chấp, quy trình thẩm định

Chính sách, sản phẩm và quy trình thẩm định còn khá đơn giản, chưa

thực sự phân khúc được KH theo từng đối tượng và ngành nghề của KH, sản

phẩm thường đánh đồng các ngành nghề với nhau, chưa phân biệt được đặc

điểm và tính chất của từng ngành nghề, từ đó đưa ra các quy định về thu thập

chứng từ phù hợp với từng ngành nghề đó, để có thể sàn lọc KH tốt. Ngoài ra,

quy trình thẩm định khá đơn giản, ít thay đổi làm cho KH dễ dàng nhận biết

quy trình thẩm định, từ đó đối phó với nhân viên thẩm định làm hồ sơ không

minh bạch, rõ ràng làm thất thoát tài chính của ngân hàng khi cho vay không

đúng đối tượng.

Hiện tại, ACB chỉ đơn thuần triển khai hoạt động cho vay/ cấp thẻ tín

dụng tín chấp đơn lẻ cho từng KH nộp hồ sơ vay, chưa có chính sách cho vay

sỉ, hợp tác với các công ty, để triển khai hoạt động này đại trà, quy mô lớn,

thường từng KH riêng lẽ có nhu cầu thì sẽ nộp hồ sơ vay, tuy nhiên nếu được

công ty ký hợp đồng hợp tác cho vay, ACB sẽ tìm được nhiều KH nhanh

chóng, đồng thời việc hợp tác cho vay sỉ cho nhân viên các công ty hợp tác

giúp ACB dễ thu nợ vay và kiểm soát được KH hơn là cho vay KH riêng lẽ.

- Về chính sách giữ chân khách hàng và phát triển khách hàng mới

62

Theo thống kê ngân hàng cho thấy số lượng tài khoản khách hàng không

hoạt động và đóng lại đang gia tăng nhanh hơn số tài khoản hoạt động. Ngân

hàng đang thiếu giải pháp trong việc tìm và giữ khách hàng.

Sự phân bổ mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ACB còn hạn

chế: Hiện nay ACB có 342 CN- PGD, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở thành phố

lớn như Tp.HCM, Hà Nội, còn lại đa số mỗi tỉnh chỉ có 01 chi nhánh trực thuộc

Hội sở. Điều này làm cho khách hàng tại các tỉnh, thành phố rất khó tiếp cận

sản phẩm tín dụng tín chấp cá nhân do khoảng cách về địa lý và ACB cũng

không đủ nhân sự: để quảng cáo, tiếp thị khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới

ở TPHCM đã tạo nên vấn đề cạnh tranh nội bộ trong ACB rất gây gắt, điều đó

là một yếu tố gây ra tình trạng nới lỏng tín dụng quá quy định hoặc tình trạng

lôi kéo khách hàng giữa các chi nhánh và phòng giao dịch của cùng hệ thống

ACB. Chính những yếu tố này sẽ làm phát sinh rủi ro và ảnh hưởng đến chất

lượng tín dụng của ngân hàng. Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng đến việc phát

triển tín dụng cá nhân tín chấp của ACB.

Quan điểm phát triển kênh phân phối cần thay đổi do tình hình phân bố

khách hàng và phục vụ đã biến đổi. Tình hình hiện nay của ACB là phân phối

và phục vụ dựa vào chi nhánh: tập trung nặng nề vào việc mở rộng mạng lưới

kênh phân phối ở các thành phố lớn, sử dụng các kênh tiếp thị khác như

internet, di động, ATM còn khá hạn chế. Các chi nhánh phục vụ phân đoạn

khách hàng riêng biệt (CN VIP, CN cho ngành) cũng như hình thức trung tâm

vùng hoặc tập trung hóa theo chuyên môn nghiệp vụ (thu nợ, xử lý tín dụng),

v.v.. còn hạn chế.

- Về công nghệ thông tin

Cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay của ACB không đủ để hỗ trợ cho tăng

trưởng tín chấp cá nhân trong tương lai. Cụ thể là thiếu công cụ dành cho tuyến

trước (nhân viên tiếp thị, bán hàng) để nhận biết từng khách hàng làm cản trở

việc bán chéo thêm sản phẩm như dữ liệu thẻ tín dụng trên một hệ thống riêng

63

biệt, và phân quyền tách bạch trong việc kiểm tra khách hàng đã sử dụng thẻ

tín dụng hay chưa, đây chính là một hạn chế của ACB dễ gây ra tình trạng cạnh

tranh nội bộ.

Hệ thống xếp loại và đánh giá khách hàng nội bộ cá nhân trên cơ sở

điểm xét duyệt tín dụng chưa làm cơ sở chủ yếu trong việc xét duyệt tín dụng.

Việc xếp loại cũng như chấm điểm tín dụng cá nhân chỉ được thực hiện sau khi

khách hàng đã vay vốn tại ACB cho nên công tác chấm điểm tín dụng chưa

phục vụ cho việc phê duyệt hồ sơ khách hàng cũng như nhận hồ sơ đầu vào để

hạn chế chi phí. Hiện tại ACB chưa có dữ liệu để thực hiện phân tích độ sinh

lời của khách hàng và của sản phẩm để từ đó hình thành chính sách sản phẩm

riêng, chiến dịch thúc đẩy tăng trưởng cho từng sản phẩm cũng như chiến dịch

ưu đãi cho KH.

2.3.2.2 Những nguyên nhân

- Từ biến động của nền kinh tế

Hiện tại nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động lớn. Thế

giới phải đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, suy thoái trên nhiều

lĩnh vực, giá cả các mặt hàng leo thang, nạn thất nghiệp gia tăng. Nền kinh tế

Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động chung của kinh tế thế giới. Hoạt

động của ngành ngân hàng là một lĩnh vực khá nhạy cảm, luôn có tác động qua

lại đối với những biến động nhỏ của nền kinh tế. Những biến động kinh tế này

ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín chấp của ACB từ cả hai phía: phía khách

hàng, việc suy thoái kinh tế xảy ra trên nhiều lĩnh vực làm công ăn việc làm

của người lao động bấp bênh, thu nhập cũng nhiều biến động, đây chính là yếu

tố quan trọng dẫn đến tình hình cho vay tín chấp cũng như khả năng trả nợ và

tỷ lệ nợ quá hạn của ACB; phía ngân hàng, với việc kinh doanh hoạt động tiềm

ẩn rủi ro cao mà không có hình thức bảo đảm nào, ngân hàng sẽ phản ứng thật

nhanh chóng trước những biến cố kinh tế, thay đổi chính sách, thay đổi chiến

lược kinh doanh, gây cho ngân hàng nhiều chi phí hơn trong hoạt động, và nếu

64

phản ứng không kịp thời trước những biến động kinh tế thì hoạt động tín dụng

này sẽ gây cho ACB nhiều tổn thất.

Do kinh tế suy thoái, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn hơn,

nhiều NHTM chủ động phát triển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc

cạnh tranh giành miếng bánh thị phần tín dụng trở nên khốc liệt hơn.

- Từ khách hàng

Việt Nam được biết đến là có kết cấu dân số trẻ và rất năng động, tỷ lệ

người dân biết chữ cao. Những yếu tố này ảnh hưởng đến thói quen sử dụng

ngân hàng của khách hàng. Trình độ dân trí cao nên việc sử dụng internet và

công nghệ di động đang gia tăng nhanh chóng. Do đó khách hàng chấp nhận

dùng công nghệ ngân hàng hiện đại như việc sử dụng thẻ (tín dụng và ghi nợ)

và dịch vụ ATM đang chiếm được chỗ đứng và sử dụng các kênh giao dịch

khác đang lên cao. Tuy nhiên khách hàng cũng ngày càng đòi hỏi và kén chọn

hơn: khách hàng có thể chủ động việc so sánh lãi suất cho vay tín chấp của

những ngân hàng khác, về tiện tích, chất lượng phục vụ và thủ tục vay vốn của

các ngân hàng cũng được cân nhắc trong quyết định của khách hàng. Khách

hàng hiện hữu tích cực gây ảnh hưởng đối với khách hàng tiềm năng: khách

hàng chia sẽ kinh nghiệm về việc vay vốn hoặc sử dụng thẻ tín dụng tín chấp

với gia đình bạn bè. Người giới thiệu là một trong những nguồn tạo khách hàng

tốt nhất (20% khách hàng gây dựng được là nhờ người giới thiệu). Do đó, nếu

một khách hàng đã được ACB chăm sóc tốt sẽ tìm được khách hàng tiềm năng

rất cao và ngược lại. Khách hàng ngày càng khó tính và có nhiều sự lựa chọn

ngân hàng hơn.

- Từ ngân hàng

Từ khó khăn của bối cảnh kinh tế hiện tại do đó khẩu vị cho vay của ACB là

luôn hướng đến sự an toàn và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà hoạt động tín dụng

tín chấp sẽ được thắt chặt hơn, dẫn đến yêu cầu hồ sơ thủ tục thẩm định gay

gắt, thời gian hoàn tất thủ tục vay kéo dài hơn.

65

Kiến thức nghiệp vụ của nhân viên ACB còn hạn chế: nhân viên tư vấn

hồ sơ tín dụng chưa nắm rõ sản phẩm, các thuộc tính, đặc điểm từng sản phẩm

để tư vấn cho khách hàng làm mất thiện cảm của khách hàng khi đòi hỏi quá

nhiều chứng từ, và việc thu chứng từ nhiều lần gây trở ngại cho khách hàng.

Ngoài ra, đội ngũ nhân viên phân tích tín dụng tín chấp chưa nhạy bén nhận

biết hồ sơ có dấu hiệu gian dối, không trung thực từ khách hàng để hạn chế rủi

ro cho hoạt động tín chấp này.

Ngân hàng chưa cung cấp các sản phẩm bán chéo: khoảng 84% trong tổng số

khách hàng chỉ dùng một sản phẩm, trong đó trên 60% khách hàng chỉ có tài

khoản TGTT/TGTK hoặc tiền gửi kỳ hạn (theo thống kê nội bộ của phòng

quản lý bán hàng).

Bộ phận sản phẩm phát triển sản phẩm chưa hoạt động chưa hiệu quả, chưa

theo kịp xu hướng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên ngân hàng chưa

có sản phẩm đặc thù cho từng phân đoạn khách hàng theo ngành nghề và thu

nhập, sản phẩm tín chấp ưu đãi giành riêng cho khách hàng VIP là rất hạn chế.

Cuối cùng các vấn đề nội tại của ACB như nguồn nhân lực không lớn kịp tốc

độc tăng trưởng của ngân hàng; ngân hàng thiếu tập trung thích đáng vào việc

phát triển hoạt động kinh doanh lõi là hoạt động kinh doanh thương mại hướng

về khách hàng mục tiêu trong khi chú trọng tăng trưởng mở rộng nhanh; quy

trình và chính sách tín dụng đã không hỗ trợ tốt cho sự tăng trưởng hiện tại và

tương lai. Do đó cần có giải pháp thay đổi các vấn đề trên để hỗ trợ cho quy mô

và sự trưởng thành của ACB.

Kết luận chƣơng 2: Chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hoạt

động tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, từ

đó đánh giá hoạt động tín dụng này trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá mức độ

phát triển được nêu tại chương 1 của luận văn. Và nhận diện được những tồn

tại trong hoạt động cho vay tín dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân của

ACB, từ đó tìm ra được nguyên nhân những tồn tại, những nguyên nhân trên là

66

cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3 để phát

triển tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB, góp phần thực hiện chiến lược phát

triển bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong giai đoạn hội

nhập.

67

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN

CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN

HÀNG TMCP Á CHÂU

3.1.1 Định hƣớng chung của ngân hàng TMCP Á Châu

Định hướng hoạt động của ACB được lãnh đạo ACB chia thành từng

giai đoạn 5 năm và trong từng giai đoạn này ACB chia ra thành từng giai đoạn

nhỏ, với mục tiêu và kế hoạch chặt chẽ, rõ ràng…Giúp cho hệ thống kênh phân

phối nhận thức mục tiêu phấn đấu một cách chi tiết cho từng thời kỳ cụ thể.

Giai đoạn 2011 – 2015: Ban lãnh đạo ACB đã vạch ra kế hoạch phát

triển từ năm 2011 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó đến năm

2015 ACB phấn đấu để trở thành tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu của

Việt Nam và được chia thành ba giai đoạn ngắn hơn trong sự nghiệp phát triển,

đó là:

+ Giai đoạn năm 2011 sẽ lấp các lỗ hỏng then chốt đang tồn tại trong

ngân hàng.

+ Giai đoạn thứ hai từ năm 2012 đến năm 2013 là xây dựng các năng

lực mới như trang bị và đào tạo các kỹ năng cấp quản lý ngang tầm khu vực,

chiến lược xây dựng và nâng cao hiệu suất lao động của cả hệ thống ngân hàng,

từ đó nâng mức thu nhập trung bình của mỗi nhân viên ACB ngang tầm khu

vực, phát triển hệ thống công nghệ thông tin vững mạnh.

+ Giai đoạn thứ ba từ năm 2014 đến năm 2015 là gia tốc sự tăng trưởng

tất cả các hoạt động một cách vượt bậc để đến năm 2015 đạt được cột mốc cụ

thể. Đối với khách hàng cá nhân thu nhập ròng là 8.280 tỷ đồng, tổng tiền gửi

của khách hàng 485.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 237.000 tỷ đồng, còn đối

với khách hàng doanh nghiệp thì thu nhập ròng là 8.450 tỷ đồng, huy động vốn

68

sẽ đạt 185.000 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 201.000 tỷ đồng, thu hẹp dần

khoảng cách với ngân hàng quốc doanh.

( Nguồn: Định hướng chiến lược phát triển 2011 -2015 và tầm nhìn 2020 của

ACB )

3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015.

- Thu nhập ròng đối với khách hàng cá nhân đạt 8.280 tỷ đồng

- Tiền gửi khách hàng cá nhân đạt 485 ngàn tỷ đồng

- Dư nợ khách hàng cá nhân đạt 237 ngàn tỷ đồng.

- Dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp đạt 1,3 ngàn tỷ đồng.

3.1.3 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tín chấp của ACB

Thị trường cho vay tín chấp cá nhân là thị trường rộng lớn, nhiều tiềm

năng và cũng chứa đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường

này, ACB chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, gia tăng việc

quảng bá thẻ tín dụng tín chấp liên kết với các thương hiệu hàng tiêu dùng,

đồng thời tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín chấp.

ACB tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín chấp, đẩy mạnh các

hình thức cho vay liên kết đối với các đơn vị trả lương qua tài khoản mở tại

ACB, nếu thu nhập cao hơn mức nhất định sẽ được cho vay tín chấp ưu đãi về

hệ số nhân thu nhập và lãi suất cho vay …Việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với

nhiều sản phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu tiêu

dùng trong thời kỳ nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây

dựng thương hiệu và dịch vụ uy tín đối với khách hàng cá nhân.

- Cơ sở việc xây dựng định hướng phát triển

+ Tăng trưởng tín dụng tín chấp cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên

cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng mục tiêu.

+ Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng đồng bộ, hiệu quả và

chuyên nghiệp hơn để đảm bảo cho sự tăng trưởng tín dụng cá nhân bền vững.

69

+ Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử

dụng vốn cổ đông để xây dựng ACB trở thành ngân hàng vững mạnh có khả

năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo

của ngành Ngân hàng Việt Nam.

+ Xây dựng văn hóa ACB trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ

thống một cách xuyên suốt.

+ Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm

định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay tiêu

dùng sẽ được cấp cho từng khách hàng theo xếp hạn tín dụng này.

- Định hướng cho phát triển tín dụng cá nhân tín chấp

Tập trung phát triển khách hàng có thu nhập cao và thu nhập trung bình

trở lên, bao gồm:

+ Nhóm khách hàng thu nhập cao như lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản

lý...

+ Nhóm khách hàng thu nhập trung bình trở lên và có nghề nghiệp, nơi

cư trú ổn định: công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp

nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bệnh

viên, trường học....

- Phát triển địa bàn mục tiêu

Tập trung triển khai và phát triển mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tín

chấp tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 (là các thành phố trực

thuộc trung ương hoặc trực thuộc tỉnh, với chức năng là trung tâm chính trị,

kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao

lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của

một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước).

Các loại đô thị nêu trên là những nơi có mật độ dân số đông, dân cư có

thu nhập khá trở lên, có nhu cầu chi tiêu tiêu dùng, hưởng thụ cuộc sống khá

cao từ đó sẽ có nhu cầu vay vốn để thỏa mãn những chi tiêu nhằm nâng cao

70

chất lượng cuộc sống, do đó tạo ra nhiều tiềm năng để phát triển tín dụng cá

nhân tín chấp.

- Sản phẩm tín dụng tín chấp

Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa

dạng, đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

+ Đối với các sản phẩm tín dụng truyền thống như cho vay tiêu dùng tín

chấp: nâng cao chất lượng và tiện ích thông qua cải tiến quy trình nghiệp vụ,

đơn giản hoá thủ tục giao dịch, thân thiện với khách hàng. Đồng thời thiết kế

thêm nhiều sản phẩm cho vay liên kết trên cơ sở liên kết với các doanh nghiệp,

cho vay tín chấp sỉ đối với nhân viên của công ty liên kết…

+ Cung cấp sản phẩm hiện đại như thẻ tín dụng tín chấp và thấu chi tài

khoản tín chấp: bắt kịp với nhu cầu ngày càng cao và hiện đại của khách hàng,

phát triển nhanh trên cơ sở sử dụng đòn bẩy công nghệ hiện đại để cung cấp

cho khách hàng trọn gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân, liên kết với các

đại lý, các công ty du lịch và các nhãn hàng tiêu dùng khi sử dụng thẻ tín dụng

ACB.

3.2 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN

DỤNG TÍN CHẤP CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.

3.2.1 Kiến nghị về phía nhà nƣớc.

Trước tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, để phát huy

được hoạt động tín dụng của ngân hàng, trước hết nhà nước phải đảm bảo khả

năng tăng trưởng và ổn định kinh tế, kích cầu là một phần trong gói giải pháp

của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng trong

bối cảnh nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới lâm vào suy thoái.

Trên thực tế, bất cứ một giải pháp kích cầu tầm vĩ mô nào cũng xoay

quanh 2 trục sản xuất và tiêu dùng, kích thích sản xuất tạo công ăn việc làm ổn

định cho người lao động, từ đó khả năng chi tiêu của người lao động gia tăng,

tiêu dùng mới được cải thiện.

71

Về nhóm kích cầu sản xuất

Tập trung mọi nguồn lực tài chính đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, mở rộng dịch vụ theo hướng tăng

sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu và đặc biệt là doanh

nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn lực quan trọng nhất là vốn để đầu tư cho các ngành

kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ chất lượng cao,

giá thành hạ. Do vậy, kích cầu bằng giải pháp đầu tư trực tiếp và gián tiếp

thông qua hỗ trợ lãi suất ngân hàng là giải pháp quan trọng hàng đầu của Nhà

nước. Trong kích cầu đầu tư, nguồn tiền sẽ được trích từ ngân sách nhà nước

về xây dựng cơ bản hằng năm, trái phiếu Chính phủ và vốn ODA. Khuyến

khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp tham gia, tạo điều kiện thuận lợi

cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng

kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải, điện, xi-măng...

Về nhóm kích cầu tiêu dùng

Kích cầu tiêu dùng là một trong 2 nhóm giải pháp quan trọng để hạn chế

tác động của suy thoái kinh tế. Nhóm giải pháp đó được thực hiện bằng nhiều

giải pháp cụ thể đem lại lợi ích tức thời cho người dân cũng như tạo “đầu ra”

cho sản xuất, dịch vụ. Ở các nước phát triển, kích cầu tiêu dùng được thực hiện

bằng các giải pháp: miễn giảm thuế cho người nghèo, cho người nghèo vay

mua nhà trả góp với lãi suất ưu đãi, bồi hoàn thuế thu nhập cá nhân, giảm giá

hàng tiêu dùng.. ở các nước đang phát triển, các giải pháp kích cầu tiêu dùng

cũng rất đa dạng và thiết thực đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ giá

dân cư mua hàng hóa gia dụng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ, du lịch, vui chơi,

giải trí, mở rộng hệ thống bán lẻ hàng hóa….

Nhà nước cần có biện pháp kích thích tiêu dùng đối với người dân như

gói kích cầu tiêu dùng. Một cách làm tăng cầu là làm tăng tiêu dùng của hộ gia

đình. Điều này có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất bằng cách định

hướng gói kích cầu tới những hộ gia đình có xu hướng tiêu dùng hơn là xu

hướng tiết kiệm số tiền được trợ cấp. Đây là cơ hội cho người dân có nhu cầu

72

vay để thỏa mãn nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình một khi lãi suất ngân hàng

giảm. Từ đó, các sản phẩm cho vay tín chấp cho khách hàng cá nhân của hệ

thống ngân hàng nói chung và ACB nói riêng mới thực sự phát huy được vai

trò của mình trong hoạt động của NHTM cũng như góp phần trong quá trình

kích thích tiêu dùng của chính phủ.

3.2.2 Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nƣớc

Điều đầu tiên khi các khách hàng cá nhân xem xét việc đi vay chính là

yếu tố lãi suất cho vay của từng ngân hàng. Chính sách lãi suất luôn có tác

động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung, đặc

biệt là hoạt động tín dụng tín chấp. Có thể thấy thời điểm cuối năm 2010 và

cho đến nay, các ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động huy động

vốn dù lãi suất tất cả các kỳ hạn đụng trần quy định lãi suất của NHNN. Vì vậy

áp lực huy động vốn đã dẫn đến tình trạng giữa các NHTM diễn ra cuộc chạy

đua lãi suất ngầm nhằm lôi kéo khách hàng gửi tiền càng trở nên gây gắt hơn.

Đây là áp lực khiến lãi suất cho vay mức quá cao nên hầu hết cá nhân có nhu

cầu đều e ngại vay vốn ngân hàng trong thời gian này.

Tuy nhiên, ngày 10/03/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số

05/2011/TTNHNN quy định việc thu phí cho vay của các TCTD và chi nhánh

ngân hàng nước ngoài. Việc ban hành Thông tư này là nhằm tăng tính công

khai, minh bạch về lãi suất cho vay của các TCTD và chi phí vay vốn của

khách hàng vay; áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý phù hợp với chỉ đạo

thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ tại Nghị quyết số

11/NQCP ngày 24/02/2011. Nội dung cụ thể của Thông tư số

05/2011/TTNHNN, Tổ chức tín dụng không được thu các loại phí liên quan

đến khoản cho vay đối với khách hàng, trừ các khoản phí sau đây:

+ Phí trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn và phí trả cho

hạn mức tín dụng dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

73

+ Phí thu xếp để thực hiện ký kết hợp đồng đồng tài trợ theo phương

thức cho vay hợp vốn giữa các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn với

khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay đồng

tài trợ của tổ chức tín dụng.

+ Các loại phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật

liên quan đến cho vay.

Trung tâm thông tin tín dụng CIC nên cải thiện quy trình trả lời tin cho

các Ngân Hàng, cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật chính xác tại thời điểm

hỏi tin. Hiện tại, khi ngân hàng lập các phiếu hỏi tin tín dụng tại trang web của

Trung tâm thông tin tín dụng CIC thì thời gian xử lý của trung tâm thường khá

lâu, có những tin phải chờ kết quả 2- 3 ngày thì mới có kết quả trả lời của trung

tâm. Chính điều này, làm việc cam kết thời hạn xử lý hồ sơ tín dụng tín chấp

của ngân hàng không đảm bảo đúng theo tiến độ, ảnh hưởng đến uy tín của

ngân hàng đối với khách hàng, đặc biệt là khi khách hàng đang có nhu cầu gấp.

Ngoài ra, thông thường trên phiếu trả lời của trung tâm CIC, số liệu về dư nợ

của khách hàng cá nhân thường được cập nhật không kịp thời, thông tin từ các

ngân hàng khác cập nhật lại cách thời điểm gửi tin khoảng từ 2 tuần trở lên,

điều này ảnh hưởng khá lớn đến rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc

biệt đối với hoạt động tín dụng tín chấp thì uy tín thanh toán các khoản tín dụng

trước đó của KH là yếu tố rất quan trọng. Cán bộ ngân hàng thường xuyên phải

gọi điện thoại hối thúc do thông tin cung cấp muộn không thể đánh giá kịp thời

về uy tín thanh toán, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay vốn.

Ngoài ra, hiện tại hoạt động cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp)

giành cho đối tượng khách hàng là cá nhân đang là hoạt động tín dụng có tiềm

năng phát triển khá lớn, tuy nhiên các văn bản pháp luật của NHNN nhằm điều

tiết hoạt động này còn khá ít, chủ yếu là những quy định chung chung, chưa

thực sự quan tâm nhiều đến hoạt động này. Các ngân hàng kinh doanh hoạt

động tín dụng này chủ yếu là tự cân đối rủi ro có thể chấp nhận được để kinh

doanh. Hiện tại, hoạt động này được điều tiết chủ yếu bởi:

74

+ Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo

đảm tiền vay của TCTD và thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thực

hiện nghị định số 178/1999/NĐ-CP. Trong đó, đề cập đến biện pháp bảo đảm

tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản trên cơ sở

TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay.

+ Quyết định số 266/2000/QĐ-NHNN1 về việc cho vay không có bảo

đảm bằng tài sản đối với ngân hàng TMCP, Công ty tài chính cổ phần và ngân

hàng liên doanh. Nội dung chủ yếu quy định về tỷ lệ nợ xấu của hoạt động này

không quá 5% trên tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng vay. Mức dư nợ cho

vay của hoạt động không được vượt quá mức vốn tự có của các TCTD triển

khai hoạt động tín dụng này.

+ Công văn 34/CV-NHNN1 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài

sản đối với CBCNV và thu nợ từ tiền lương.

Tuy nhiên các quy định phát luật giành cho hoạt động này còn khá thông

thoáng, tiềm ẩn rủi ro cao trong vận hành nếu các TCTD cho vay tràn lan

nhưng không kiểm soát được việc thu hồi nợ, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt

động tín dụng. Do đó, học viên đề suất, Ngân hàng nhà nước cần có văn bản

quy định rõ ràng và cụ thể về hoạt động này càng sớm càng tốt, theo ý kiến của

học viên cần điều chỉnh hoạt động này trên cơ sở:

+ Quy định cụ thể về việc: chỉ cho các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trong 3

năm gần nhất đạt dưới 3% mới có thể triển khai hoạt động mang nhiều rủi ro

này.

+ Quy định về việc khách hàng cá nhân chỉ có thể quan hệ tín dụng tín

chấp tại từ 2 -3 TCTD trong cùng 1 thời điểm và tổng dư nợ cho vay của khách

hàng cá nhân trong cùng một thời điểm không quá 20 – 25 lần thu nhập ổn định

hàng tháng.

+ Quy định về việc lịch sử thanh toán của khách hàng khi vay vốn tín

chấp tại các TCTD để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, ví dụ: các TCTD không được cấp

tín dụng tín chấp cho khách hàng đã từng phát sinh nợ từ nhóm 3 – nhóm 5

75

trong vòng 24 tháng gần nhất nếu trường hợp khách hàng không thể chứng

minh việc phát sinh nợ trễ hạn này không phải do khách hàng.

3.2.3 Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tín chấp từ phía ngân hàng

TMCP Á Châu

3.2.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng tín chấp chặt chẽ và phù hợp với

từng phân khúc KH

Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến nhiều bất

ổn. ACB đã nhạy bén kịp thời điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với

chỉ đạo của NHNN, tuy nhiên cũng đảm bảo việc duy trì phát triển tín dụng cá

nhân nhằm giữ vững chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ đã đặt ra. Những

năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn thực hiện theo phương chăm tăng

trưởng, an toàn và hiệu quả. Để có thể tiếp tục tăng trưởng dư nợ tín dụng trong

thời gian sắp tới, ACB cần nhìn khách hàng cho vay thoáng hơn.

Về hoạt động tín dụng tín chấp, ACB cần có chính sách phù hợp đối với

các phân khúc khách hàng khác nhau trên cơ sở thu nhập, số lần quan hệ tín

dụng tín chấp với ACB cũng như lịch sử quan hệ tín dụng với ACB. Hiện tại

ACB chỉ có chính sách phân khúc khách hàng theo ngành nghề, nhưng phân

khúc này còn khá đơn giản, chỉ áp dụng ưu đãi cho nhóm KH là giáo viên/ bác

sĩ, còn rất nhiều đối tượng cần được ưu đãi, tùy theo từng phân khúc khách

hàng. Có thể phân khúc khách hàng theo thu nhập và số lần quan hệ tín dụng

với ACB như sau:

Thu nhập Số lần quan hệ tín dụng với ACB Hệ số nhân thu

nhập

Từ 6 – dưới 12 KH mới (chưa từng quan hệ tín 10 lần thu nhập

triệu đồng/ tháng dụng tín chấp với ACB)

Từ 12 – dưới 20 KH đã vay vốn tín chấp từ 2 đến 3 14 lần thu nhập

76

triệu đồng/ tháng lần (Nơi cư trú KH chỉ cần có

HKTT /KT3/sổ đăng ký tạm trú/sở

hữu nhà đất tại nơi đăng ký vay)

Trên 20 triệu đồng KH đã vay vốn tại ACB từ 4 lần 16 lần thu nhập

trở lên (điều kiện về nơi cư trú KH

chỉ cần có HKTT/KT3/sổ đăng ký

tạm trú/sở hữu nhà đất tại nơi đăng

ký vay, miễn phí thường niên năm

đầu tiên cho KH khi mở thẻ tín

dụng tại ACB)

Ngoài ra, ACB cần có thêm các chính sách cho vay tín chấp ưu đãi đối

với các đối tượng có uy tín cao như giáo viên, bác sĩ, công an nhân dân. Đây là

các đối tượng khách hàng có thu nhập tương đối khá và uy tín tốt với cộng

đồng, nên cần có chính sách ưu đãi:

Hệ số thu Thu nhập Chức vụ

nhập tối đa

+ Hiệu trưởng /hiệu phó/ trưởng 4 35 triệu đồng

bộ môn.

+ Giám đốc/ phó giám đốc bệnh

viên/trưởng khoa

+ Bác sĩ

+ Giảng viên Đại học, sau đại

học, học viện

+ Công an nhân dân cấp tá trở lên

+ Giáo viên dạy môn chính 3 30 triệu đồng

(Toán, vật lý, hóa học, ngoại ngữ,

văn) có kinh nghiệm 1 năm trở

lên

77

+ Giảng viên cao đẳng

+ Công an nhân dân cấp Thượng

úy trở lên

+ Giáo viên dạy môn chính 2,5 25 triệu đồng

(Toán, vật lý, hóa học, ngoại ngữ,

văn) có kinh nghiệm dưới 1 năm

+ Giáo viên dạy môn Tin học,

sinh học.

+ Giảng viên trung cấp/ trường

nghề/ trung tâm đào tạo.

+ Giáo viên còn lại 2 15 triệu đồng

+ Quy định về nơi cư trú của đối tượng này cũng cần có sự nới lỏng so

với các đối tượng khác: đối với đối tượng này chỉ cần có đăng ký có

HKTT/KT3/sổ đăng ký tạm trú/ xác nhận tạm trú/ sở hữu nhà đất tại nơi đăng

ký vay.

Bên cạnh đó, ACB nên thiết kế thêm các chính sách ưu đãi về việc xét

duyệt tiêu chí nơi cư trú và tiêu chí về công ty KH đang làm việc cho nhân viên

các công ty hoặc tổ chức có trả lương nhân viên qua tài khoản TGTT tại ACB,

vì với đối tượng này khi cấp tín dụng tín chấp ACB có thể yêu cầu KH đăng ký

trích thu tiền vay tự động từ tài khoản lương của KH vào sau ngày KH nhận

lương hàng tháng, và cam kết không chuyển lương sang TCTD khác trong thời

gian đang quan hệ tín dụng tín chấp với ACB.

Cần nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới để có thể mở

rộng phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân tín chấp phù hợp với nhu cầu

của khách hàng trong từng thị trường, từng giai đoạn. Với xu hướng khách

hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, ACB cần đưa

ra các sản phẩm trọn gói như một siêu thị tài chính từ tiền gửi, vay vốn đến

chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử để có thể duy trì mối quan hệ lâu

78

dài và sâu rộng đối với từng khách hàng. Ví dụ: bên cạnh sản phẩm cho vay tín

chấp, ngân hàng có thể cung cấp thêm cho KH vay vốn dịch vụ thẻ tín dụng,

dịch vụ ngân hàng điện tử, mobibanking, dịch vụ gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển

lương….tạo thành một gói sản phẩm đồng thời ưu đãi nếu KH sử dụng hết các

sản phẩm trong gói sẽ được giảm lãi suất cho vay hoặc nhận quà tri ân từ

ACB…

3.2.3.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm tín dụng tín chấp

Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đáp ứng sát sao nhu cầu của

KH cá nhân đang là cuộc cạnh tranh khá gay gắt đối với hầu hết các TCTD,

ACB cũng không nằm ngoài cuộc chạy đua này, ngoài các sản phẩm truyền

thống ACB đang từng bước xây dựng và hoàn thiện thêm các sản phẩm tín

dụng liên kết mới, tạo dựng cho ngân hàng năng thế mạnh trong các lĩnh vực

sản phẩm cho vay cá nhân. Bối cảnh thị trường cho thấy xu hướng tiêu dùng ở

thị trường Việt Nam đang rất cao (do dân số trẻ và chịu đi vay tiền hơn) do đó

sản phẩm cho vay tiêu dùng sẽ là một trong các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng

cao nhất trong tương lai. Ngân hàng đã từng triển khai thành công sản phẩm

này cho đến năm 2008 nhưng khi tỷ lệ nợ xấu sản phẩm vượt quá mức đề ra thì

sản phẩm này đã bị hạn chế. Tuy nhiên, thời gian gần đây với sự thức dậy khá

nhanh và mạnh mẽ của nền kinh tế thì hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp này

cần được triển khai và quảng bá mạnh mẽ hơn. ACB nên xúc tiến xây dựng

thêm các sản phẩm liên kết sau:

+ Sản phẩm cho vay tín chấp sỉ đối với nhân viên công ty: ACB sẽ liên

hệ ký kết hợp đồng liên kết ưu đãi với các công ty đang có nhân viên có nhu

cầu vay vốn tín chấp, từ đó công ty sẽ đứng ra bảo lãnh thanh toán nợ vay (từ

0% đến 100% nợ vay của nhân viên mà công ty giới thiệu), hoặc công ty đứng

ra trích và giữ lại một phần lương của nhân viên đang vay vốn tại ACB, cũng

như sẽ gửi văn bản thông báo cho ACB về việc thay đổi nhân sự các nhân viên

đang quan hệ tín dụng với ACB. Đây là sản phẩm tín dụng mang tính an toàn

79

cho ACB khi được lãnh đạo công ty cam kết chi trả nợ vay, cũng như thông

báo về khách hàng vay cho ACB, giúp nguồn vốn cho vay của ACB được đảm

bảo thu hồi và chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Ngược lại, ACB

cũng có chính sách ưu đãi về lãi suất vay vốn (thấp hơn so với KH vay tín chấp

lẻ), số tiền vay vốn nhiều hơn cho nhân viên công ty ký hợp tác cho vay tín

chấp sỉ, ngoài ra có thể tặng thêm bảo hiểm tiền vay cho các khách hàng tham

gia vào chương trình cho vay liên kết sỉ.

+ Tập trung phát triển sản phẩm cho vay tín chấp đối với các KH đang

làm việc tại các công ty có ký hợp đồng trả lương (payroll) qua ACB, vì đây là

các công ty khá tiềm năng, ACB vừa có thể thu được phí chi hộ lương của công

ty cho dịch vụ chuyển tiền, vừa có thể cho vay tín chấp với mức rủi ro thấp, khi

cấp tín dụng cho đối tượng nhân viên đang được thanh toán lương qua ACB.

Ngoài ra, còn có thể bán chéo các sản phẩm cá nhân cũng như cho vay doanh

nghiệp đang thực hiện thanh toán lương qua ACB.

3.2.3.3 Tăng cƣờng công tác tiếp thị sản phẩm tín chấp

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tổ chức tín dụng cung cấp sản

phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp, với các điều kiện cho vay và thủ tục vay vốn

khá đơn giản, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng, do vậy

để khách hàng biết đến sản phẩm tín chấp của ACB, bên cạnh việc tăng cường

quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ACB cần đẩy mạnh quảng

cáo tiếp thị thông qua đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Thực hiện tiếp thị,

cung cấp sản phẩm tiêu dùng đến tận hộ gia đình và tăng cường bán chéo sản

phẩm để giữ chân khách hàng. Ngoài ra, để tiếp cận khách hàng rộng hơn,

ACB cần triển khai giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp trên

mạng internet, đồng thời, kết hợp giải đáp thắc mắc cho khách hàng liên quan

đến thể lệ tín dụng này.

Công khai, minh bạch với khách hàng trong thủ tục vay vốn, chứng từ

cung cấp của KH và lãi suất vay vốn cũng như các loại phí phạt phát sinh trong

80

quá trình quan hệ tín dụng. Xây dựng riêng cho hoạt động tín dụng này một

tổng đài bên cạnh tổng đào Callcenter 24/7, chuyên giải đáp thắc mắc, cập nhật

lãi suất, so sánh thủ tục vay vốn tín chấp của các ngân hàng cho KH, đồng thời

giao chỉ tiêu cho tổng đài này nếu có thể giới thiệu, thuyết phục KH vay vốn tín

chấp.

Tổ chức các hoạt động truyền thông như quảng cáo, hội nghị khách

hàng … đặc biệt, phải làm rõ lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm

cho vay tiêu dùng tín chấp và thẻ tín dụng tín chấp cũng như tài khoản thấu chi

tín chấp với các tầng lớp dân cư, những ưu đãi, tiện ích của sản phẩm khách

hàng có thể được hưởng khi vay vốn. Mục đích của công tác truyền thông là

làm cho mọi khách hàng thấy được lợi ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân

hàng và ngân hàng chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng

3.2.3.4 Xây dựng và phát triển kênh phân phối cũng nhƣ nhân lực chủ

chốt của hoạt động tín dụng tín chấp

Mở rộng mạng lưới kênh phân phối sẽ giúp ACB thu hút được nhiều

nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí rẻ và tiếp cận được nhu cầu vay vốn của nhiều

đối tượng khách hàng. Thông qua đó, sẽ tiến hành bán chéo sản phẩm tiền gửi,

dịch vụ thu chi hộ … và quảng bá hình ảnh, thương hiệu, góp phần nâng cao thị

phần của ACB.

Hiện nay, hầu hết mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ACB chỉ

tập trung ở các thành phố, đô thị lớn. Đây là một rào cản lớn khiến người dân

có thu nhập cao, ổn định ở các huyện, thị xã .. không có điều kiện tiếp cận sản

phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp trong khi hoạt động tín dụng này đang được

triển khai toàn hệ thống. Vì vậy, ACB cần phải mở rộng mạng lưới, đảm bảo

tất cả mọi người đều có thể sử dụng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng này.

Thông qua mở rộng mạng lưới kênh phân phối, ACB sẽ thu thập được thông tin

về nhu cầu thị trường nhiều hơn. Trên cơ sở đó sẽ xây dựng hệ thống kênh

81

phân phối theo hướng chuyên môn hóa, theo quy hoạch hợp lý, tương ứng với

từng vùng địa lý và nhu cầu của khách hàng mục tiêu ở đó khu vực đó.

Ngoài ra, nên đề ra chỉ tiêu hoạt động tín dụng tín chấp cho từng đơn vị

cụ thể trong hệ thống, học viên kiến nghị nên đề ra chỉ tiêu trong dư nợ cho vay

tín chấp của mỗi đơn vị sẽ chiếm 3 – 4% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng

cá nhân, tránh trường hợp các kênh phân phối phát triển không đồng đều về dư

nợ tín dụng cá nhân có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo.

Đẩy mạnh các kênh ngân hàng di động, internet và điện thoại để tạo

nhiều năng lực phục vụ hơn thay vì chỉ có năng lực cung ứng giao dịch trực

tiếp (thu hút khách hàng, mở tài khoản trực tuyến và bán chéo sản phẩm,...).

Ngoài việc tạo ra kênh phân phối để tiếp thị sản phẩm tín chấp thì nhân

lực cho hoạt động này cũng hết sức quan trọng. Cần tăng cường công tác đào

tạo sản phẩm, quy trình xét duyệt, thủ tục và chuẩn hóa chứng từ từ khâu đầu

vào của quá trình xét cấp tín dụng tín chấp của KHCN. Có thể đặt chỉ tiêu dư

nợ tín dụng tín chấp lên từng nhân viên kinh doanh, cân đối trong dư nợ tín

dụng có đảm bảo và không đảm bảo trên từng nhân viên kinh doanh. Tạo áp

lực cho khối kinh doanh này nắm rõ thủ tục, chứng từ tín dụng, tránh trường

hợp không nhất quán trong khâu nhận chứng từ và cung cấp chứng từ nhiều lần

làm ảnh hưởng đến hình ảnh của ACB trong lòng KH.

Hoặc các kênh phân phối có thể đào tạo một vài nhân viên kinh doanh

chỉ chuyên tư vấn, tìm kiếm KH và nhận hồ sơ vay vốn tín chấp, điều này tạo

điều kiện chuyên môn hóa trong kỹ năng và nghiệp vụ tư vấn của từng nhân

viên kinh doanh.

3.2.3.5 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin cho hoạt động đăng ký

vay vốn tín chấp qua mạng internet.

Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, xây

dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ mới. Xem công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt,

82

là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng

cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, năng suất và hiệu quả hoạt động.

Với mục tiêu đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn tiêu dùng tín chấp

của khách hàng, ACB đã và đang xây dựng cũng như hoàn thiện hệ thống đăng

ký vay vốn qua mạng internet, nhanh chóng và thuận tiện cho KH.

Sử dụng hệ thống này, KH chỉ việc vào trang web vay tín chấp ACB

đăng ký vay tín chấp qua mạng, điền đầy đủ thông tin vào giấy đề nghị vay

vốn, sau đó hệ thống sẽ gửi hồ sơ và thông tin trên giấy đề nghị mà KH điền

vào hệ thống hồ sơ vay vốn trong ngày của ACB. Tiếp theo, nhân viên thẩm

định tín dụng sẽ liên hệ với KH vay, trao đổi thêm vài thông tin cá nhân của

KH, từ đó trình cấp phê duyệt những thông tin sơ bộ mà KH cung cấp. Khi đã

có quyết định sẽ xem xét hồ sơ hay từ chối hồ sơ, nhân viên thẩm định sẽ liên

hệ lại KH, hướng dẫn KH về chứng từ bổ sung qua mail, fax….nếu phê duyệt

xem xét cho vay hoặc thông báo trực tiếp đến KH về kết quả chưa xem xét

được hồ sơ khi cấp phê duyệt từ chối cấp tín dụng.

Tuy nhiên, hiện tại hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác vay

vốn qua mạng của ACB vẫn chưa có chức năng sàn lọc hồ sơ đủ chuẩn và chưa

đủ chuẩn, do đó số lượng hồ sơ rác đăng ký qua internet còn khá nhiều, làm

ACB lãng phí tiền bạc và nguồn nhân lực khá nhiều. Cần nghiên cứu, cài đặt

chức năng sàn lọc hồ sơ đầu vào để tăng tính hiệu quả của hồ sơ vay qua mạng

cũng như tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng.

ACB có thể thiết kế hệ thống đăng ký vay vốn qua mạng kết nối với quy

trình chấm điểm hồ sơ tín dụng đầu vào, nếu thông tin KH điền qua mạng đạt

điểm chuẩn để xem xét hồ sơ thì hệ thống sẽ cập nhật mới hồ sơ tín dụng trên

hệ thống. Nếu quy trình chấm điểm hồ sơ đầu vào đưa ra kết quả không tốt, hồ

sơ sẽ bị từ chối tự động trên hệ thống, điều này giúp ACB tiết kiệm được thời

gian, chi phí và nhân lực trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, đối với những

hồ sơ từ chối tự động, ACB nên thiết kế một chương trình trả lời kết quả hồ sơ

83

vay bị từ chối vào địa chỉ email mà KH cung cấp trên đơn đề nghị vay vốn

tránh trường hợp không thông báo kết quả cho KH.

Ngoài ra, ACB mới chỉ thiết kế hệ thống đăng ký vay vốn qua mạng

internet, trong khi nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng cá nhân ngày càng gia tăng,

ACB nên thiết kế thêm chương trình đăng ký làm thẻ tín dụng tín chấp qua

mạng internet, KH chỉ lên ngân hàng 1 lần khi nhận thẻ tín dụng được cấp.

Với công nghệ hiện đại sẽ giúp ACB đẩy mạnh phát triển dịch vụ tín

dụng tín chấp này, ngoài ra các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet

banking, Home banking, Phone banking và Mobile banking, cũng mang lại rất

nhiều tiện ích trong công tác nhắc nợ cũng như quảng bá thương hiệu cho ngân

hàng.

Bên cạnh đó, hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao sẽ giúp nhân viên

ngân hàng xử lý tốt tìm kiếm thông tin khách hàng trên hệ thống, tra dữ liệu tại

trung tâm tín dụng và rút ngắn thời gian lập tờ trình, đẩy nhanh dịch vụ thanh

toán chuyển tiền … nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng năng lực cạnh tranh

của ngân hàng.

3.2.3.6 Các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng về sản phẩm tín chấp của

KH.

Việc tìm hiểu đúng nhu cầu của khách hàng từ đó phục vụ tối đa để thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng số lượng khách hàng

vay vốn và tăng dư nợ tín dụng tín chấp. Vì vậy tiếp tục duy trì và nâng cao

hiệu quả vai trò của môi trường giao dịch, thái độ phục vụ chuyên nghiệp của

nhân viên như một thế mạnh của ngân hàng nhằm đạt được mức độ hài lòng

cao nhất của khách hàng. Cải thiện hơn nữa sự hài lòng của khách hàng về thời

gian giao dịch tín dụng và sự hiểu biết của nhân viên về các sản phẩm dịch vụ

của Ngân hàng, không chỉ về tín dụng mà còn về các dịch vụ thanh toán có liên

quan, giúp KH an tâm hơn trong quá trình trao đổi với nhân viên ngân hàng.

84

Việc nâng cao tốc độ xử lý giao dịch tín dụng tín chấp không chỉ là đào

tạo một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, thao tác nhanh, khéo léo, mà còn là

sự tổ chức khoa học của cả một mô hình hoạt động tín dụng của đơn vị từ Hội

sở đến từng địa điểm giao dịch, vận hành nhất quán, phối hợp nhịp nhàng,

thông qua những quy trình xử lý chuẩn, chuẩn hóa chứng từ đầu vào, chính

xác, nhanh gọn, tăng năng suất giao dịch, cộng với sự hỗ trợ của cả một hạ tầng

công nghệ chạy tốt, liên tục và ổn định.

Phát huy hơn nữa các mảng sản phẩm dịch vụ khác, đi kèm và phục vụ

cho nhu cầu của KH vay trong quá trình thanh toán tiền vay hàng tháng, dịch

vụ ngân hàng điện tử, Mobile banking mà ngân hàng chưa sử dụng nhiều hiện

đang còn nhiều tiềm năng phát triển ngoài sản phẩm truyền thống.

Xây dựng chính sách chăm sóc tốt hơn các khách hàng chính, khách

hàng trung thành, đã quan hệ lâu năm với ACB bên cạnh việc tìm kiếm khách

hàng tiềm năng mới, nhằm khai thác tốt hơn hiệu quả tiêu dùng sản phẩm dịch

vụ của những khách hàng hiện hữu này. Có những định hướng kế hoạch cụ thể,

chi tiết cho các phương án, chương trình bán hàng, chăm sóc khách hàng, phù

hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể.

Có chiến lược thúc đẩy tín dụng tín chấp tại những địa bàn hoạt động

chưa đạt được kết quả cao so với bình diện chung, tiến dần đến thống nhất tiêu

chuẩn chất lượng hoạt động tối thiểu đạt được trên toàn hệ thống.

Tập trung thu hút khách hàng và bán chéo các sản phẩm: Tập trung vào

phân đoạn khách hàng có thu nhập cao, thu nhập trung bình khá trở lên, tăng

tập trung vào các sản phẩm keo sơn dài hạn như cho vay mua nhà, thẻ tín dụng

và đầu tư. Cung cấp các bó sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Sản phẩm tín

dụng hiện tại của ACB hiện khá đa dạng nhưng đơn thuần chỉ là một dịch vụ

mà khách hàng có nhu cầu nào thì ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu đó, chưa tạo

cơ hội cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm cùng một lúc. Với chiến lược

duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đặc biệt quan tâm đến khách hàng

có tài khoản lương. ACB nên tiến đến xây dựng các bó sản phẩm tín chấp,

85

chẳng hạn: nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn tín chấp, ACB sẽ cung cấp

thêm cho khách hàng các sản phẩm đi kèm sản phẩm chính như thẻ tín dụng,

thẻ ghi nợ, tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ internet banking, Mobile

banking và vay tiêu dùng theo phương thức thấu chi tín chấp. Sự kết hợp sản

phẩm chính, sản phẩm đi kèm và các dịch vụ tiện ích sẽ tạo những lợi ích thỏa

mãn tối đa nhu cầu khách hàng, tạo nên chất keo giúp KH gắn bó lâu dài với

ACB.

Ngân hàng cần tập trung vào xây dựng sự khác biệt như tìm giành khách

hàng trọng tâm, xây dựng quan hệ khách hàng gắn bó đa sản phẩm và duy trì

khách hàng thượng hạng bằng cách cung cấp dịch vụ tiền lương, liên kết với

định chế tài chính và công ty, giành khách hàng xa lạ về ngân hàng bằng lực

lượng bán hàng trực tiếp, có cơ chế khen thưởng cho người giới thiệu khách

hàng và khi lập được quan hệ khách hàng. Khi đã tạo được mối quan hệ khách

hàng cần có kế hoạch chăm sóc khách hàng như thường xuyên tiếp xúc qua

điện thoại hoặc trực tiếp để hiểu rõ tình hình của khách hàng, lắng nghe các

góp ý, đề nghị, nhu cầu mới của khách hàng và cung cấp những thông tin mà

khách hàng quan tâm. Định kỳ cung cấp các thông tin ngân hàng và cung cấp

thông tin liên quan đến sản phẩm khách hàng sử dụng, tiếp nhận và phản hồi ý

kiến của khách hàng, xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh hơn thông qua

phát triển năng lực tạo ra các sản phẩm và thúc đẩy bán chéo. Để làm được

điều này đòi hỏi đội ngũ nhân viên bán hàng (PFC) phải có năng lực chuyên

môn và kỹ năng bán hàng vững chắc.

3.2.4 Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tín

chấp cá nhân tại ACB

3.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng KHCN

Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là một quy

trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng

đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các

86

điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín

dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng

khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm,

dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời

điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.

Hiện tại, ACB đang bước đầu thử nghiệm hệ thống chấm điểm tín dụng

KHCN mới trên cơ sở đo lường các tiêu chí KH theo chính sách cho vay tín

chấp KHCN như: thông tin nhân thân KH, tiêu chí về thông tin giao dịch,

thông tin thu nhập và chi phí của KH vay, thông tin về nhu cầu vốn vay, thông

tin về lịch sử quan hệ tín dụng, thông tin về loại hình doanh nghiệp mà KH

đang công tác…, từ đó phân ra các thang điểm nhất định trên bộ tiêu chí cho

từng khách hàng cá nhân. Từ số điểm được đo lường đó, hệ thống sẽ phân công

hồ sơ xét duyệt cho từng cấp bậc chuyên viên phê duyệt với mức rủi ro tương

ứng.

Tuy nhiên, ACB chỉ đang trong quá trình thử nghiệm việc chấm điểm

tín dụng và phân công chuyên viên phê duyệt tại thời điểm xem xét cấp tín

dụng. Trong khi đó, nếu thực hiện việc chấm điểm tín dụng KH từ khâu đầu

vào (nhận hồ sơ từ kênh phân phối), ACB sẽ phân định được sơ bộ những hồ

sơ tín chấp nằm trong đối tượng có thể xem xét cấp tín dụng và những hồ sơ

chưa đạt chuẩn quy định. Hệ thống sẽ trả lời kết quả từ chối tự động đối với

những hồ sơ vay chưa đạt theo quy định, chấp nhận chuyển lên Trung tâm thẩm

định những hồ sơ có thể xem xét cấp tín dụng, từ đó có thể tiết kiệm rất nhiều

chi phí, cũng như hạn chế được nhiều rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tín

chấp này của ACB. Học viên đề xuất quy trình xử lý hồ sơ tín dụng tín chấp

theo thang điểm của từng hồ sơ từ khâu nhận hồ sơ đến phê duyệt theo quy

trình như sau:

87

88

Diễn giải quy trình:

Chi tiết công việc Bƣớc thực

hiện

Bước 1 - PFC khởi - PFC thực hiện khởi tạo HS và nhập 1 số thông tin như hiện tại.

tạo hồ sơ - PFC gắn các giấy tờ theo quy định lên CLMS (Giấy đề nghị vay

vốn, …)

Bước 2 – PFC - Chuyển HS cho CTV nhập liệu:

chuyển HS cho  Đối với HS do TT thẩm định: PFC chuyển HS cho cộng tác

cộng tác viên nhập viên.

liệu  Đối với HS do đơn vị thẩm định: TĐV phân công nhân sự thực

hiện việc truy xuất thông tin, nhập liệu. HS chuyển sang bước 6

- PFC sẽ chuyển hồ sơ cho CTV qua hình thức gửi file scan hồ sơ

qua CLMS

- Thiết kế màn hình để PFC chuyển HS cho cụm CTV cần chuyển.

- Cụm CTV bao gồm: cụm CTV tại các trung tâm.

Bước 3 – CTV - CTV được phân công kiểm tra tính đầy đủ của HS:

kiểm tra HS đẩy đủ  Nếu HS đầy đủ thì phân công cho CTV truy xuất thông tin.

trên CLMS  Nếu HS chưa đầy đủ thì trả HS lại cho PFC

- Thiết kế màn hình để CTV vào xem danh sách HS được chuyển

cho cum CTV của mình.

Bước 4 – CTV truy - CTV truy xuất thông tin, các thông tin cần truy xuất theo quy định

xuất thông tin hiện hành.

- Thiết kế màn hình để CTV vào xem danh sách HS cần truy xuất

thông tin và thực hiện thao tác hoàn tất truy xuất thông tin.

Bước 5 – CTV - CTV xem danh sách các HS cần nhập liệu và tiến hành nhập liệu.

89

nhập liệu - Thiết kế màn hình để CTV vào xem danh sách HS cần nhập liệu

và thực hiện thao tác hoàn tất nhập liệu.

Bước 6 – PFC PFC kiểm tra các thông tin do CTV nhập liệu:

kiểm tra thông tin - Nếu đồng ý thì chọn nút “chấm điểm” và phản hồi kết quả tạm

nhập liệu và điều thời cho KH

chỉnh (nếu cần) - Nếu chưa đồng ý thì điều chỉnh lại thông tin và chọn nút “chấm

điểm”, phản hồi kết quả tạm thời cho KH

Bước 7 – PFC PFC chấm điểm và phản hồi kết quả tạm thời cho khách hàng.

chấm điểm và phản

hồi kết quả cho KH

Bước 8 – Hồ sơ vi Các tiêu chí cứng bao gồm: tiêu chí cứng theo định hướng chính

phạm tiêu chí cứng sách và tiêu chí cứng theo quy định sản phẩm

Bước 9 – PFC - Nếu HS vi phạm tiêu chí cứng của thẻ điểm: PFC chuyển tình

chuyển HS cho TT trạng HS là “Từ chối cho vay”, chuyển TĐV ký và phản hồi kết

quả cho KH là Từ chối cho vay. hoặc cho CA; hoặc

PFC chuyển tình - Nếu HS không vi phạm tiêu chí cứng:

trạng “Từ chối cho  Đối với HS do trung tâm thẩm định: PFC chuyển HS tín dụng

vay” vật chất cho trung tâm.

 Đối với HS do đơn vị thẩm định: PFC chuyển HS tín dụng vật

chất cho CA

Bước 10 – Trung Thực hiện như hiện tại. Tuy nhiên, sau bước TT kiểm tra giao

tâm kiểm tra giao nhận HS thì không thực hiện bước “Truy xuất thông tin” như hiện

nhận HS đầy đủ tại. Sau khi kiểm tra giao nhận HS sẽ chuyển sang bước CA/L

phân công HS thẩm định.

Bước 11 – Thẩm Thực hiện như hiện tại.

định

90

Bước 12 – Phê Thực hiện như hiện tại.

duyệt

Các bước sau như Thực hiện như hiện tại.

hiện tại

3.2.4.2 Thƣờng xuyên đổi mới quy trình nghiệp vụ thẩm định

Việc xây dựng được một quy trình thẩm định tín dụng tín chấp một cách

chặt chẽ không phải là một điều dễ dàng, tuy nhiên nếu áp dụng quy trình thẩm

định tín dụng trong một thời gian quá dài mà không có biện pháp cải tạo, thay

đổi quy trình sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng này rất nhiều. Ảnh

hưởng không tốt đầu tiên sẽ làm nhân viên thẩm định lơ là trong công tác thẩm

định, chủ quan trong việc kiểm tra chứng từ, trao đổi thông tin với khách hàng

một cách qua loa, hời hợt, không đảm bảo chất lượng trong công tác thẩm định.

Ảnh hưởng thứ hai và cũng là ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động tín dụng tín

chấp là việc khách hàng am tường quy trình thẩm định của ACB, từ đó thiết lập

hồ sơ tín dụng không đúng với hiện thực, chuẩn bị các chứng từ giả mạo nhằm

đánh lừa nhân viên thẩm định tín dụng, làm hoạt động tín dụng tín chấp của

ACB tiểm ẩn rủi ro không thu hồi được nợ và cấp tín dụng cho khách hàng

không đúng đối tượng, khó thu hồi nợ.

Theo thống kê của Trung tâm tín dụng cá nhân hội sở - bộ phận tín chấp,

mỗi năm bình quân có trên 55 hồ sơ tín dụng tín chấp được duyệt cho vay sau

đó phát hiện là hồ sơ không chân thực, việc thu hồi nợ trước hạn khá khó khăn,

và hơn 30 hồ sơ tín chấp đầu vào phát hiện là hồ sơ giả mạo chứng từ phát hiện

tại khâu thẩm định tín dụng. Tổng số hồ sơ giả phát hiện trước và sau giải ngân

khá lớn do đó hoạt động tín chấp này rất rủi ro.

Do đó, việc thường xuyên thay đổi quy trình thẩm định là hết sức cần

thiết, học viên đề xuất nên định kỳ từ 6 tháng đến 12 tháng bộ phận ban hành

sản phẩm tín dụng tín chấp của ACB và bộ phận quản lý tín dụng nên xem xét

91

cải tiến, thay đổi quy trình thẩm định tín dụng tín chấp, tiến hành rà soát, kiểm

tra các hồ sơ giả phát hiện trước đó thường giả mạo chứng từ nào, trong giai

đoạn thẩm định nào, từ đó đưa ra các điều chỉnh sản phẩm tín dụng tín chấp và

quy trình thẩm định thích hợp. Chẳng hạn: đối với các khách hàng cũ vay lại,

thì có thể chỉ nên tiến hành thẩm định gián tiếp qua điện thoại, nhưng đối với

các khách hàng mới nhân viên thẩm định nên thẩm định trực tiếp, đề xuất với

khách hàng một cuộc hẹn tại nhà đang sống để kiểm tra nơi cư trú, hoặc tại nơi

làm việc để kiểm tra về công ty của khách hàng. Hoặc đối với các trường hợp

không thể liên hệ được khách hàng tại nhà và tại nơi làm việc (do tính chất

công việc của khách hàng), nên yêu cầu nhân viên thẩm định trực tiếp đến nhà

khách hàng thu thập thông tin, cũng như xác minh phòng nhân sự của công ty

khách hàng về việc công tác của khách hàng.

Ngoài ra, Trung tâm tín dụng cá nhân hội sở - bộ phận tín chấp nên xây

dựng một cẩm nang chứng từ chuẩn để có thể so sánh với chứng từ của các hồ

sơ tín chấp mà khách hàng cung cấp, cụ thể:

+ Đối với sao kê lương mà khách hàng cung cấp, bộ phận nên lưu giữ

bản sao các mẫu sao kê lương của từng ngân hàng, từng chi nhánh của từng

ngân hàng, từ đó có thể đối chiếu mẫu biểu, cũng như dấu mộc của từng chi

nhánh. Đây là chứng từ khá quan trọng trong công tác thẩm định vì nó phản

ảnh phần nào khả năng tài chính của khách hàng. Tránh được việc làm giả sao

kê lương để vay được số tiền cao hơn, vượt quá khả năng trả nợ thực của khách

hàng.

+ Đối với hợp đồng lao động, bộ phận cũng nên lưu giữ bản sao, gắn

trực tiếp chứng từ này vào mỗi công ty, để hồ sơ phát sinh sau tiện việc đối

chiếu về dấu mộc của công ty, cấp thẩm quyền ký hợp đồng lao động của công

ty đó, mẫu biểu hợp đồng lao động mà công ty sử dụng.

+ Đối với chứng từ về nơi cư trú và chứng từ chứng minh nhân thân của

khách hàng (hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của khách hàng): liệt

kê các tiêu chí nên xem xét cẩn trọng khi thẩm định như so sánh về họ của ba

92

mẹ khách hàng và khách hàng trên hộ khẩu thường trú, năm sinh của khách

hàng, số chứng minh nhân dân của khách hàng trên hộ khẩu với số chứng minh

trên chứng minh nhân dân khách hàng cung cấp, đối chiếu mộc, họ tên cũng

như chữ ký của cơ quan công an đóng dấu và ký tên xác nhân trên từng trang

hộ khẩu thường trú mà khách hàng cung cấp. Ngoài ra, nên yêu cầu khách hàng

cung cấp bản chính, đối chiếu với bản sao trong hồ sơ khi giải ngân hồ sơ tín

chấp.

3.2.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực

Đối tượng liên quan trực tiếp trong quyết định cấp tín dụng tín chấp là

nhân viên thẩm định và chuyên viên phê duyệt, hiện tại ACB chỉ đào tạo

nghiệp vụ thẩm định nội bộ, nhân viên thẩm định trước đào tạo cho nhân viên

thẩm định mới, đây là hình thức đào tạo tại chỗ dựa trên kinh nghiệm truyền

đạt lại, tuy nhiên chưa thực sự thống nhất và quy chuẩn. Do đó, nên thường

xuyên thiết lập các lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định tín dụng tín chấp trong

toàn hệ thống ACB tại trung tâm đào tạo của ACB, hướng dẫn cách nhận dạng

chứng từ, thu thập thông tin, cách thức đánh giá khách hàng thông qua ngôn

ngữ cơ thể của khách hàng, đào tạo các thông tin cơ bản của từng ngành nghề

kinh doanh mà đối tượng khách hàng phổ biến nộp hồ sơ để dễ dàng giao tiếp

cũng như nhận diện được nếu khách hàng không trung thực trong việc khai báo

thông tin….

Chuyên viên phê duyệt cũng cần đào tạo các lớp nhận diện và đánh giá

khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá rủi ro của hồ sơ tín dụng, nắm thật

chặt chẽ quy định từng sản phẩm, trao đổi lại với nhân viên thẩm định để làm

rõ những thắc mắc về hồ sơ tín dụng.

3.2.4.4 Xây dựng tổ tái kiểm tra khả năng trả nợ của khách hàng định kỳ

Đối với hình thức cấp tín dụng thế chấp, ngân hàng nhận tài sản làm bảo

đảm, và thông thường khách hàng thường phải có chứng từ chứng minh mục

đích sử dụng vốn rõ ràng (như mua nhà, đất, mua xe….). Nhưng riêng hình

93

thức cấp tín dụng tín chấp không có bất kỳ tài sản thế chấp nào, đồng thời các

tổ chức tín dụng thường không quy định trong việc kiểm tra mục đích sử dụng

vốn vay của khách hàng. Mục đích vay tín chấp của của khách hàng thường là

tiêu dùng, mua sắm vật dụng gia đình nên không yêu cầu chứng từ chứng minh

mục đích sử dụng vốn vay. Chính vì vậy việc sử dụng vốn vay cũng như kiểm

tra khả năng trả nợ của khách hàng sau giải ngân chưa được ACB chú trọng

quan tâm, chỉ khi nào khoản vay của khách hàng chậm thanh toán hoặc phát

sinh nợ quá hạn thì trung tâm thu nợ của ACB mới tiến hành kiểm tra lại nơi cư

trú và nơi làm việc của khách hàng, việc làm này chỉ tiến hành sau khi xảy ra

nợ quá hạn, học viên đề xuất nên có biện pháp ngăn ngừa việc phát sinh nợ quá

hạn trước khi tình hình tài chính của khách hàng có xu hướng trở nên không

tốt.

- Đối với sản phẩm cho vay tín chấp và thấu chi tín chấp:

Thành lập tổ tái kiểm tra trực thuộc Trung tâm tín dụng cá nhân Hội sở - bộ

phận tín chấp, tổ tái kiểm tra này có nhiệm vụ định kỳ 6 tháng sẽ kiểm tra lại

một cách gián tiếp những hồ sơ vay vốn đã được duyệt, tổ sẽ tiến hành kiểm

tra, cập nhật lại những thông tin thay đổi của khách hàng: như nơi cư trú, nơi

làm việc, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng (tại ACB và các tổ chức tín

dụng khác). Kịp thời cập nhật lại thông tin thay đổi của khách hàng, phục vụ

cho việc tiếp thị cũng như thu nợ về sau. Nếu xem xét thấy những thay đổi này

ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng, tổ tái kiểm

tra có thể liên hệ với khách hàng trao đổi thêm về kế hoạch cũng như nguồn trả

nợ của khách hàng trong tương lai, nếu kế hoạch trả nợ này chưa hợp lý có thể

trình cấp phê duyệt xem xét khả năng thu hồi nợ trước hạn đối với khách hàng.

Chuyển hồ sơ qua trung tâm thu nợ cá nhân để thực hiện việc thu nợ trước hạn.

- Đối với sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp:

Do sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp là sản phẩm được thiết kế với mục đích

mua sắm tiêu dùng nên việc rút tiền mặt của khách hàng sẽ bị một mức phí rút

hiền mặt khá cao (hiện tại là 4% trên số tiền rút và mức tối tiểu là 60.000 đồng)

94

do đó thời gian tái kiểm tra lại thông tin của khách hàng nên tiến hành theo

định kỳ từng năm, tương tự như hình thức cho vay tín chấp, tổ tái kiểm tra cũng

tiến hành cập nhật lại thông tin: nơi cư trú, nơi làm việc và lịch sử quan hệ tín

dụng của khách hàng (qua trung tâm thông tin tín dụng nhà nước – CIC và qua

hệ thống của ACB), từ đó đưa ra kiến nghị với cấp phê duyệt về việc cho khách

hàng tiếp tục sử dụng thẻ tín dụng hoặc chấm dứt việc sử dụng thẻ của khách

hàng.

Ngoài ra, ACB nên đưa ra hạn mức tối đa có thể rút tiền mặt từ thẻ tín dụng

tín chấp của mình, điều này sẽ hạn chế việc rút tiền mặt từ thẻ của khách hàng,

từ đó hạn chế được phần nào rủi ro trong hình thức cấp tín dụng này, học viên

kiến nghị giới hạn rút tiền mặt của từng khách hàng sẽ tối đa 50% hạn mức thẻ

khách hàng được cấp (Ví dụ: hạn mức thẻ ACB cấp cho khách hàng là 60 triệu

đồng, thì khách hàng chỉ được rút tối đa 30 triệu đồng trong hạn mức tín dụng

này).

Kết luận chƣơng 3: Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng việc phát

triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng TMCP Á Châu trình bày trong

chương 2 với những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, từ đó

chương 3 đi vào kiến nghị các giải pháp để góp phần pháp triển hoạt động tín

dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân tại ACB trong thời gian sắp tới,

đồng thời các giải pháp phát triển này được thiết kế trên cơ sở xem xét các rủi

ro tín dụng, phát triển một cách bền vững hoạt động tín chấp này nên bên cạnh

việc đề xuất các giải pháp phát triển học viên còn đề xuất thêm các biện pháp

hạn chế những rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng này, để hoạt động này

ngày càng phát triển bền vững.

Tất cả các đề xuất nhằm mục tiêu là phát triển hơn nữa hoạt động tín

dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân tại ACB, từ đó góp phần vào

chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ của ACB trước các đối thủ cạnh tranh về

sản phẩm tín dụng này trong nước và nước ngoài trong giai đoạn hội nhập kinh

tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ sắp tới.

95

PHẦN KẾT LUẬN

Hoạt động tín dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân đang là một

thị trường khá năng động và tiềm ẩn nhiều tiềm năng cũng như rủi ro của hoạt

động tín dụng. Tuy nhiên nếu các ngân hàng biết kiểm soát rủi ro, cũng như có

chiến lược tốt để phát triển hoạt động cho vay này, sẽ hứa hẹn một lợi nhuận và

một nguồn khách hàng lớn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đây cũng là

thị trường lớn mà các ngân hàng nước ngoài đang nhắm đến tại thị trường Việt

Nam.

Luận văn nêu một số khái niệm cơ bản về lý luận của hoạt động tín dụng

tín chấp giành cho khách hàng cá nhân, phân tích hoạt động tín dụng tín chấp

của ACB trong 13 năm triển khai hoạt động này, từ đó đưa ra những giải pháp

hoàn thiện cũng như phát triển hơn nữa hoạt động này trong tương lai, giúp

ACB trở thành ngân hàng đứng đầu trong hoạt động tín dụng này so với khối

ngân hàng thương mại cổ phần cũng như cạnh tranh với các ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam, giúp ACB từng bước trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu

Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Mưa, 2011. Đại cương về lịch sử triết học. Hà Nội: Nhà xuất bản

thống kê

2. Nguyễn Đăng Dờn, 2005. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất

bản thống kê.

3. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng. Hà

Nội: Nhà xuất bản tài chính.

4. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà

xuất bản thống kê.

5. Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2011. Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại

Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế

Thành Phố Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Thị Ngọc Tú, 2012. Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại

Ngân Hàng TMCP Á Châu. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ

Chí Minh

7. Nguyễn Văn Tiến, 2009. Giáo trình Tài chính tiền tệ ngân hàng. Hà Nội:

Nhà xuất bản tài chính.

8. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân

hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

9. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất

bản lao động – xã hội.

10. Ngân hàng nhà nước - Công văn 34/CV-NHNN1, Cho vay không có bảo

đảm bằng tài sản đối với CBCNV và thu nợ từ tiền lương

11. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.

Báo cáo thường niên.

12. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2012. Báo cáo tài chính ngày 31/12/2012, thông

tin cạnh tranh nội bộ ngân hàng năm 2012.

13. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.

Báo cáo tài chính hợp nhất

14. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2010. Định hướng chiến lược phát triển 2011 -

2015 và tầm nhìn 2020 của ACB.

15. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2010,2011, 2012. Báo cáo nội bộ hoạt động tín

chấp.

16. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 760/NVQĐ – KCN.13 ngày

23/05/2013 về việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay Hỗ trợ tiêu dùng tín

chấp giành cho khách hàng cá nhân”.

17. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 761/NVQĐ – KCN.13 ngày

23/05/2013 về việc ban hành “Quy định sản phẩm thấu chi Hỗ trợ tiêu dùng tín

chấp giành cho khách hàng cá nhân”.

18. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 304/NVQĐ – KCN.13 ngày

06/03/2013 về việc ban hành “Quy định cấp thẻ tín dụng đối với khách hàng cá

nhân”.

19. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. Định hướng chính sách và hoạt động tín

dụng số 105/NVCV – CSQLTD.13 ngày 30/01/2013.

20. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 503/NVQĐ-KCN.11 ngày

05/05/2011 về việc ban hành “Thủ tục phối hợp tác nghiệp tín dụng khách hàng

cá nhân” QP – 7.25.

21. NHNN quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Quy chế về

phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

22. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, Bảo đảm tiền vay của

TCTD và thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thực hiện nghị định số

178/1999/NĐ-CP

23. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, Bảo đảm tiền vay của

TCTD và thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thực hiện nghị định số

178/1999/NĐ-CP

24. Nghị quyết số 11/NQCP ngày 24/02/2011, Chính sách thắt chặt tiền tệ

25. Quyết định số 266/2000/QĐ-NHNN1, Cho vay không có bảo đảm bằng tài

sản đối với ngân hàng TMCP, Công ty tài chính cổ phần và ngân hàng liên

doanh

26. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, V/v phân loại nợ, trích lập và sử dụng

dụ phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín

dụng.