BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------
Hồ Thị Thùy Linh
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------
Hồ Thị Thùy Linh
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS BÙI KIM YẾN
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Hồ Thị Thùy Linh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
1.Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 1
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 1
4.Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5.Kết cấu của Luận văn: ........................................................................................ 2
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................................. 3 1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNGMẠI .... 3 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân tín chấp ................................................................ 3
1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp................................................ 5
1.1.3 Vai trò của tín cá nhân tín chấp trong hoạt động cho vay của NHTM ........ 7
1.1.4 Rủi ro hoạt động tín dụng tín chấp .................................................................... 9
1.1.5 Các sản phẩm tín dụng tín chấp ……………………………………...11 1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................... 13 1.2.1 Khái niệm về phát triển tín dụng cá nhân tín chấp ....................................... 13
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng tín chấp .......................... 14
1.2.2.1 Dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp ...................................... 14
1.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................... 14
1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín dụng tín chấp ............. 15
1.2.2.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp .................................... 15
1.2.2.5 Số lượng khách hàng được vay vốn tín chấp ........................................... 16
1.2.2.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng và quy trình thẩm định, phê
duyệt tín dụng tín chấp ........................................................................................ 16
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân tín chấp
tại NHTM. ..................................................................................................................... 17
1.2.3.1 Nhân tố khách quan ................................................................................ 17
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan .................................................................................... 19
1.3 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TÍN CHẤP CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM. ................................ 21 1.3.1 Tình hình phát triển tín dụng tín chấp tại các ngân hàng nƣớc ngoài
tại Việt Nam. ................................................................................................................. 21
1.3.2 Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN
CHẤP TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ....................................................................27
2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................ 27 2.1.1 Tổng quan ACB và các giai đoạn phát triển: ................................................. 27
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của ACB ................................................................................ 28
2.1.3 Tình hình kinh doanh của ACB ....................................................................... 28
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................. 30 2.2.1 Quá trình triển khai hoạt động tín dụng tín chấp tại NH Á Châu ............. 30
2.2.2 Chính sách tín dụng tín chấp của NH Á Châu ............................................... 31
2.2.3 Thực trạng phát triển tín dụng tín chấp tại NH Á Châu....................33
2.2.3.1 Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp ............................................................... 33
2.2.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp: ............................................. 41
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ....................................................... 46 2.3.1 Đánh giá thông qua các chỉ tiêu thể hiện mức độ phát triển tín dụng
tín chấp. ......................................................................................................................... 46
2.3.1.1 Dư nợ cho vay của hoạt động tín chấp ...................................................... 46
2.3.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn ...................................................................................... 48
2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín chấp ............................ 49
2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp ..................................... 50
2.3.1.5 Số lượng KH được vay vốn tín chấp trên tổng số lượng hồ sơ .................. 51
2.3.1.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng tín chấp và cơ chế phê duyệt tín
dụng tín chấp ....................................................................................................... 52
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 59
2.3.2.1 Những tồn tại ........................................................................................... 59
2.3.2.2 Những nguyên nhân ................................................................................. 63
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN
CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ....................................................... 67
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU ................................................................ 67 3.1.1 Định hƣớng chung của ngân hàng TMCP Á Châu ....................................... 67
3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015. ................................................ 68
3.1.3 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tín chấp của ACB .................... 68
3.2 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TÍN CHẤP CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU. ........... 70 3.2.1 Kiến nghị về phía nhà nƣớc. ............................................................................. 70
3.2.2 Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nƣớc ........................................................... 72
3.2.3 Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tín chấp từ phía ngân hàng
TMCP Á Châu .............................................................................................................. 75
3.2.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng tín chấp chặt chẽ và phù hợp với từng
phân khúc KH...................................................................................................... 75
3.2.3.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng tín chấp ............. 78
3.2.3.3 Tăng cường công tác tiếp thị sản phẩm tín chấp ....................................... 79
3.2.3.4 Xây dựng và phát triển kênh phân phối cũng như nhân lực chủ chốt
của hoạt động tín dụng tín chấp ........................................................................... 80
3.2.3.5 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin cho hoạt động đăng ký vay
vốn tín chấp qua mạng internet. ........................................................................... 81
3.2.3.6 Các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng về sản phẩm tín chấp của
KH....................................................................................................................... 83
3.2.4 Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tín
chấp cá nhân tại ACB .................................................................................................. 85
3.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng KHCN ................. 85
3.2.4.2 Thường xuyên đổi mới quy trình nghiệp vụ thẩm định ............................. 90
3.2.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực ........................................................................... 92
3.2.4.4 Xây dựng tổ tái kiểm tra khả năng trả nợ của khách hàng định kỳ ............ 92
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB
Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ ANZ
Nhân viên phân tích tín dụng CA
Tổ trưởng phân tích tín dụng CA/L
Hệ thống dữ liệu quản lý tín dụng CLMS
Cộng tác viên CTV
Đơn vị tính Đvt
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt
Nam
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HKTT Hộ khẩu thường trú
HS Hồ sơ
HSTD Hồ sơ tín dụng
KH Khách hàng
KHCN Khách hàng cá nhân
KT3 Sổ tạm trú
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NVTD Nhân viên tín dụng
PFC Nhân viên tư vấn tài chính
Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Tổ chức tín dụng TCTD
Trưởng đơn vị TĐV
Tiền gửi thanh toán TGTT
Thương mại cổ phần TMCP
Thu nhập TN
Trung tâm TT
Ngân hàng ngoại thương Việt Nam VCB
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỳ suất sinh lợi trước thuế trên tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu
bình quân từ năm 2008 – 2012 của ACB.
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp của ACB từ năm 2010 – 2012.
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực của ACB từ năm
2010 – 2012.
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo từng sản phẩm của ACB
từ năm 2010 – 2012.
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ năm 2010 –
2012.
Bảng 2.6: Số lượng hồ sơ phê duyệt đồng ý và tổng số lượng hồ sơ tín chấp đầu
vào của ACB từ năm 2010 – 2012.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực triển khai của
ACB từ năm 2010 – 2012.
Biểu 2.2: Dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm 2010.
Biểu 2.3: Dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm 2011.
Biểu 2.4: Dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm 2012.
Biểu 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ 2010 – 2012.
Biểu 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp theo khu vực năm 2012.
Biểu 2.7: Số lượng hồ sơ được phê duyệt đồng ý và tổng số lượng hồ sơ tín
chấp tại ACB từ năm 2010 – 2012.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa các luồng
tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng thương
mại phải có chiến lược phát triển vượt bậc để nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực quản trị rủi ro.
Ngân hàng TMCP Á Châu đã xác định mục tiêu là trở thành ngân hàng bán
lẻ hàng đầu tại Việt Nam, trong đó hoạt động cho vay cá nhân luôn chiếm thị phần
cao. Tuy nhiên thực tế hoạt động cho vay cá nhân trong những năm qua tại ACB
đang bị cạnh tranh trong việc lôi kéo khách hàng dẫn đến tăng trưởng dư nợ cá nhân
có xu hướng tăng chậm lại. Vì vậy việc xác định cho mình một sản phẩm đặc thù,
mang sức mạnh thương hiệu ngày càng quan trong đối với các ngân hàng và đặc
biệt là với Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu. ACB đã triển khai hoạt động
cho vay tín chấp nhiều năm nay, tuy nhiên hoạt động này chưa thực sự phát huy sức
mạnh, trong khi đó hoạt động cho vay tín chấp ngày càng được các khách hàng chú
ý đến nhiều hơn và thực sự có tiềm năng lớn trong hoạt động tín dụng…Vì vậy, để
đi sâu hơn tình hình phát triển hoạt động tín dụng tín chấp khách hàng cá nhân, từ
đó tìm ra giải pháp phát triển hoạt động này, học viên chọn đề tài: "Giải pháp phát
triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng TMCP Á Châu” làm đề tài nghiên
cứu cho bài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân tín
chấp và phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân Hàng TMCP Á Châu.
Thực hiện phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng tín chấp tại Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị để phát
triển hơn nữa hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân Hàng Á Châu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2
Đối tượng: Hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp đang được phát triển tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Á
Châu từ năm 2009 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu dựa trên phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so
sánh, quy nạp, phán đoán, tổng hợp để thực hiện nghiên cứu.
5. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các từ viết tắt... nội dung của luận văn gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Á Châu.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân tín chấp
Tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập
và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả (Nguyễn Minh
Kiều, 2006).
Theo khoản 14, Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 thì “Cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh
toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác”.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Tín dụng ngân hàng
ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh vừa mang tính
chất tiêu dùng.
Tín dụng cá nhân là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai
trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá
nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Các điều kiện cần thiết để thiết lập khoản tín dụng cá nhân:
+ Điều kiện cần: nguồn thu để trả nợ (tính hiệu quả của phương án, công
việc mang lại thu nhập để trả nợ)
4
+ Điều kiện đủ: Tài sản đảm bảo (là những tài sản có giá trị như nhà
cửa, xe cộ, máy móc, vàng, sổ tiết kiệm…..nói chung là những gì có giá mà
bên cấp tín dụng đồng ý nhận làm bảo đảm).
Mục đích chủ yếu của các khoản tín dụng cá nhân:
+ Mục đích tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các hoạt động chi
tiêu tiêu dùng, mua sắm hàng hóa tiêu dùng….đây là hình thức cấp tín dụng
khá phổ biến và cần thiết cho hoạt động tín dụng cá nhân để có thể trang trải
các nhu cầu trong cuộc sống như: mua nhà, mua xe, trang trí nội thất gia đình,
mua sắm vật dụng gia đình….
+ Mục đích sản xuất kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho các hoạt
động liên quan đến sản xuất kinh doanh như cho vay bổ sung vốn lưu động,
thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển trong sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh…
Tín dụng các nhân có vai trò quan trọng trong sự điều chuyển các nguồn
vốn ngắn hạn và trung dài hạn trong xã hội từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn,
từ đó góp phần phát triển kinh tế xã hội và tạo điều kiện nâng cao điều kiện
sống của các nhân.
Hoạt động tín dụng cá nhân đã phát triển khá lâu đời và mạnh mẽ trên
thế giới, tại thị trường vốn Việt Nam, hoạt động tín dụng cá nhân hình thành từ
lâu nhưng phát triển chưa thật sự rộng rãi. Tuy nhiên, tín dụng cá nhân đã
nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát
triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị trường lớn với dân số đông (khoảng 89 triệu
người), đa số trong đó đang ở độ tuổi trẻ (tuổi trẻ chịu vay hơn), có thu nhập
ngày càng cao và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích, chủ nghĩa tiêu dùng
đang tăng mạnh lên.
Tín dụng cá nhân tín chấp:
Là hình thức cấp tín dụng mà như định nghĩa về điều kiện thiết lập mối
quan hệ tín dụng đề cập bên trên thì hoạt động tín dụng tín chấp thiếu đi điều
kiện đủ, chỉ yêu cầu điều kiện cần của KH là KH có nguồn thu nhập để trả nợ,
5
không yêu cầu tài sản đảm bảo, tuy nhiên yêu cầu về mặt thủ tục và chứng từ
khá chặt chẽ. Ngoài ra, việc chọn lựa KH vay khá khắc khe so với hoạt động
cấp tín dụng có tài sản bảo đảm.
Mục đích chủ yếu của hoạt động cho vay tín chấp cá nhân là mục đích
tiêu dùng, với hạn mức tín dụng tương đối nhỏ, thời hạn vay từ ngắn hạn đến
trung hạn.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp
- Quy mô khoản vay khá nhỏ với số lượng các khoản vay lớn:
Cho vay cá nhân tín chấp thường phục vụ hai mục đích chủ yếu:
Thứ nhất, cá nhân vay vốn tín chấp mục đích chính là đáp ứng nhu cầu
phục vụ đời sống hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi
tiêu trong cuộc sống nhu mua nhà, đất, sửa chữa nhà cửa, mua sắm vật dụng
gia đình, phương tiện đi lại….
Thứ hai, cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để bổ sung vốn kinh
doanh cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ cá thể. Hoạt động sản xuất
kinh doanh này của hộ cá thể được pháp luật thừa nhận và hoạt động với quy
mô nhỏ.
Do mục đích chủ yếu của hình thức tín dụng tín chấp này là tiêu dùng và
bổ sung vốn kinh doanh cho hộ cá thể nhỏ lẻ, do đó hạn mức cấp tín dụng
tương đối nhỏ, tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
+ Tính hợp lý của nhu cầu vốn vay
+ Thu nhập hoặc nguồn trả nợ của người vay
+ Tính hợp tác, trung thực, và độ tin cậy trong nguồn thu nhập của
KH vay……
Hình thức tín dụng này đã xuất hiện và tồn tại khá lâu trên thế giới
nhưng trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam thì hình thức này mới bắt đầu
xuất hiện nhiều năm gần đây. Tuy nhiên, do đáp ứng được yêu cầu và sự phát
triển của xã hội nên tiềm năng phát triển của hình thức tín dụng này khá lớn, số
lượng các khoản tín dụng này khá lớn do hai nguyên nhân chính:
6
+ Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến
những người có thu nhập trung bình và thấp.
+ Xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí càng cao thì đi kèm theo
đó là nhu cầu nâng cao đời sống của cá nhân càng lớn, với sự phát triển phong
phú và đa dạng của các hình thức tín dụng, đặc biệt là tín dụng tín chấp (không
dùng tài sản đảm bảo) đã đáp ứng được yêu cầu của khá đông các nhân trong
xã hội.
- Tín dụng cá nhân tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro
Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra nhất, khi ngân hàng rơi
vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát
sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên
đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng
đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù
đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Hiểu một cách khác thì rủi ro
tín dụng đó là rủi ro không thu hồi được nợ đến hạn do người vay đã không
thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo
nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn.. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động cấp
tín dụng của ngân hàng.
- Tín dụng cá nhân tín chấp tốn kém nhiều chi phí:
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho công tác:
+ Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong
việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
+ Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân
và thu nợ.
7
+ Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện,
nước, điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên, ...
1.1.3 Vai trò của tín cá nhân tín chấp trong hoạt động cho vay của
NHTM
- Đối với nền kinh tế xã hội:
+ Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Việc phân phối vốn tín dụng nói chung và tín dụng tín chấp nói riêng đã góp
phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, giúp khai thác triệt để các nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu
quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao,
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục, từ đó thúc đẩy sản xuất, tăng hiệu
quả lao động và năng suất cho xã hội, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Mặc khác, hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp còn hỗ trợ vốn tiêu dùng cho
khách hàng cá nhân, đáp ứng nhu cầu mua sắm tiêu dùng, xây dựng nhà cửa, cải
thiện đời sống cho khách hàng cá nhân, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo
nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh
tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
+ Góp phần ổn định xã hội:
Hoạt động tín dụng cũng như tín dụng tín chấp giúp thúc đẩy kinh tế phát
triển thông qua việc kích cầu, gia tăng sản xuất từ đó thu hút nhiều lực lượng lao
động tham gia xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã
hội như xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định
trật tự xã hội.
- Đối với hệ thống ngân hàng:
+ Góp phần gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Ngân hàng cũng như tất cả các doanh nghiệp hoạt động khác, với mục tiêu
trước tiên là vì lợi nhuận, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng,
bên cạnh đó hoạt động tín dụng tín chấp đang là một thị trường lớn, với hứa hẹn
8
mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu các ngân hàng
biết cách kiểm soát hoạt động này.
+ Góp phần giúp gia tăng hoạt động quảng bá thương hiệu cho ngân hàng
Do hoạt động tín dụng tín chấp có đối tượng khách hàng rất rộng là cá nhân
có thu nhập nên việc phát triển tín dụng cá nhân tín chấp này sẽ giúp hình ảnh
thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thông qua hoạt động tín dụng
này, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán
chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyển lương qua tài khoản, phát hành – thanh toán thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử… tạo ra khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân
đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng
trong cạnh tranh với các ngân hàng khác, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho
ngân hàng.
+ Góp phần phân tán rủi ro cho hoạt động ngân hàng
Rủi ro của hoạt động tín dụng là loại rủi ro mà không thể nào có thể triệt tiêu
hết trong hoạt động tín dụng, do đó một biện pháp quản trị loại rủi ro này là phân
tán rủi ro tín dụng cho nhiều hình thức và hoạt động tín dụng khác nhau.
Nếu ngân hàng chỉ tập trung hoạt động tín dụng cho đối tượng khách hàng là
các doanh nghiệp lớn với nhu cầu vốn lớn, thì khi đối tượng này gặp khó khăn gây
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ thì sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên nếu ngân hàng san sẽ một phần vốn tín dụng cho hoạt động tín
dụng cá nhân tín chấp thì phần rủi ro tín dụng sẽ cân bằng hơn do hoạt động tín
dụng cá nhân tín chấp với đối tượng là các cá nhân nhỏ lẻ, quy mô hạn mức tín
dụng thấp, nếu một số đối tượng gặp khó khăn gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
thì ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đối với khách hàng cá nhân:
+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại của cá nhân
Tín dụng cá nhân tín chấp với đối tượng chủ yếu là các khách hàng cá nhân
có thu nhập ổn định, có nhu cầu chi tiêu trong hiện tại và chi trả từ nguồn thu nhập
9
trong tương lai, tăng nhu cầu chi tiêu, cải thiện cuộc sống và ngày một nâng cao giá
trị cuộc sống, do đó hoạt động tín dụng này trước hết giúp các khách hàng cá nhân
thỏa mãn chi tiêu tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần.
Vai trò của hình thức tín dụng này hết sức có ý nghĩa đối với những trường
hợp mua sắm các hàng hoá thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi… hay chi
tiêu cấp bách như ốm đau, bệnh tật, ma chay, cưới hỏi... Trong những trường hợp
này, khách hàng có thể bế tắc hoặc phải tìm đến những khoản vay nóng ngoài ngân
hàng với lãi suất cao, thì khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi
suất và thời hạn vay hợp lý.
+ Góp phần nâng cao đời sống, gia tăng thu nhập trong lương lai
Như đã đề cập, hoạt động tín dụng góp phần kích thích kinh tế phát triển, tạo
công ăn việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động, chính vì vậy ngoài việc
thỏa mãn nhu cầu hiện tại cho cá nhân, về lâu dài hoạt động tín dụng cá nhân tín
chấp giúp cải thiện thu nhập và mức sống cho các cá nhân.
1.1.4 Rủi ro hoạt động tín dụng tín chấp
Việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì khái niệm rủi ro tín dụng
được định nghĩa như sau:
“Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của tổ chức tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”
Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro không thể tránh khỏi, trong
hoạt động tín dụng có tài sản đảm bảo thì rủi ro này có tồn tại nhưng khi so
sánh với hoạt động tín dụng không có tài sản bảo đảm (tín chấp) thì rủi ro này
còn tăng lên khá nhiều nếu thực sự không kiểm soát được đối tượng khách
hàng cũng như thiết lập chính sách cho vay phù hợp.
Một số rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động cho vay tín chấp cá nhân:
Rủi ro giao dịch
10
Là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Đây là
loại rủi ro cần có biện pháp kiểm soát chặc chẽ trong hoạt động tín dụng tín
chấp của khách hàng cá nhân, do đặc trưng của hình thức cấp tín dụng này là
không có tài sản bảo đảm, do đó, khâu đầu vào khi xét duyệt, đánh giá khách
hàng, xem xét tiềm lực tài chính của KH là rất quan trọng, đảm bảo khả năng
thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để
ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách
thức đảm bảo và mức cho vay trên tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay tín chấp
này không dùng tài sản bảo đảm nên các điều khoản trong hợp đồng tín dụng
cần cân nhắc thật chặt chẽ và hợp lý, tránh những tranh chấp không cần thiết
trong các điều khoản của hợp đồng tín dụng này.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục
Là hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những
hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành
2 loại:
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn. Hoạt động cho vay tín chấp với đối tượng là khách hàng cá nhân
11
có thu nhập từ lương, không hạn chế ngành nghề, công việc do đó, loại rủi ro
này rất khó đo lường.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định, hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
(Trần Huy Hoàng, 2011)
1.1.5 Các sản phẩm tín dụng tín chấp
- Cho vay hỗ trợ tiêu dùng
Cho vay hỗ trợ tiêu dùng tín chấp là sản phẩm cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu tiêu dùng của các khách hàng là cá nhân. Đây là nguồn tài trợ chính và
quan trọng giúp cho các cá nhân đáp ứng nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và xe
cộ. Bên cạnh đó còn có các chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du học cũng có
thể được tài trợ bởi hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp này.
Định nghĩa cho vay tiêu dùng tín chấp có thể khác nhau nhưng nội dung cơ
bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại cho vay và hình thức bảo đảm
của khoản cho vay này: Cho vay tiêu dùng tín chấp là để phục vụ cho mục đích tiêu
dùng, sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình những người có nhu cầu nâng cao mức sống
nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại với hình thức bảo đảm là tín chấp, do
đó nguồn thu nhập để trả nợ và ý thức trả nợ của khách hàng là yếu tố quan trọng
trong việc xét duyệt cho vay hình thức tín dụng này. Ngân hàng phát triển sản phẩm
cho vay tiêu dùng tín chấp nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và thu lại gốc
hoàn trả và lợi nhuận của khoản vay này.
Trong những năm gần đây (từ năm 2000), cho vay tiêu dùng tín chấp có xu
hướng tăng lên mang lại lợi nhuận lớn cho nhiều ngân hàng. Tuy nhiên, không phải
ngân hàng nào cũng tích cực mở rộng hình thức cho vay này vì nó tiềm ẩn rủi ro
khá lớn.
- Thấu chi tín chấp
12
Cho vay thấu chi tín chấp là việc tổ chức tín dụng chấp thuận bằng văn bản
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng (tức số
dư trên tài khoản thanh toán dưới số không). Ngân hàng cấp cho khách hàng một
hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại ngân hàng, với hạn mức thấu chi
này, khách hàng có thể dùng tiền trong hạn mức này khi tài khoản của khách hàng
không có số dư. Với hình thức cho vay thấu chi tín chấp này không có tài sản đảm
bảo, chỉ xét cấp hạn mức thấu chi trên cơ sở thu nhập của khách hàng, tính ổn định
trong thu nhập của khách hàng, thông thường hạn mức của khoản thấu chi tín chấp
không nhiều, khoảng từ 1 đến 5 lần thu nhập ổn định hàng tháng của KH.
Vay thấu chi thường được sử dụng khi khách hàng cần nóng một khoản tiền.
Lãi suất thấu chi khá cao và tính theo ngày, nên khi nhận một khoản vay thấu chi
tuy được chi tiêu thoải mái nhưng khách hàng nên tính đến khả năng trả nợ. Tuy lãi
suất và lợi nhuận cho khoản thấu chi này khá cao nhưng nhiều ngân hàng còn dè dặt
khi cung cấp sản phẩm này. Bởi lẽ yêu cầu cho vay thấu chi là khách hàng phải đáp
ứng độ tin cậy với ngân hàng. Đối tượng phù hợp dịch vụ này là những người có
thu nhập cao, ổn định, đang công tác tại công ty liên doanh, nước ngoài, cổ phần.
- Thẻ tín dụng tín chấp
Là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, cho phép người sử dụng khả
năng chi tiêu trước, trả tiền sau. Thẻ tín dụng được dùng để thanh toán tại các đơn
vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền từ máy ATM.
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng là việc ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng
nhưng chưa có lượng tiền thực tế được đem cho vay, ngân hàng chỉ cho khách hàng
một sự đảm bảo về quyền sử dụng một lượng tiền trong phạm vi hạn mức cấp cho
khách hàng. Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử
dụng thẻ tín dụng được cấp sau đó.
Có thể hiểu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình cấp tín dụng mà
khách hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả
bằng thẻ, với hạn mức do ngân hàng cấp trước đó. Phương thức thanh toán được
13
thực hiện bằng máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng
trực tuyến, hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán
tiền mua hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng.
Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính
khá hiệu quả khi khách hàng biết cách tận hưởng một khoảng thời gian không lãi
suất (thông thường từ 30 – 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm hàng
hóa, an toàn khi không phải mang nhiều tiền khi đi du lịch…. Các thương hiệu thẻ
tín dụng nổi tiếng trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master, Amex (American Express),
Dinner Club, Discover, Chase, Capital One…
1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm về phát triển tín dụng cá nhân tín chấp
- Theo quan điểm của triết học:
+ Theo quan điểm phương pháp siêu hình
Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi đơn
thuần về lượng, không có sự thay đổi về mặt chất của sự vật, nếu có sự thay đổi về
mặt chất thì cũng chỉ diễn ra theo vòng tròn khép kín, không có sự ra đời cái mới
(Bùi Văn Mưa, 2011).
+ Theo quan điểm phương pháp biện chứng
Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp
đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng
mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng
vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và
hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì
phát triển là sự tăng lên cả số lượng và chất lượng (Bùi Văn Mưa, 2011).
- Suy rộng trong hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp
+ Theo nghĩa hẹp: phát triển tín dụng cá nhân tín chấp là sự gia tăng số lượng
các khoản vay vốn hay dư nợ tín dụng tín chấp tại ngân hàng.
14
+ Theo nghĩa rộng: phát triển của hoạt động cho vay tín chấp là sự gia tăng
về cả hai mặt, số lượng và chất lượng của hoạt động cho vay tín chấp.
Số lượng là sự gia tăng về dư nợ tín dụng đạt được tại ngân hàng qua từng
năm, đồng thời gia tăng thêm các sản phẩm tín dụng tín chấp giành cho khách hàng
cá nhân trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tín dụng tín chấp ngày càng đa dạng của đối
tượng khách hàng này.
Chất lượng được thể hiện thông qua việc thu hút khách hàng tốt, thủ tục vay
vốn đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi, lãi suất cạnh tranh, tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt
động tín chấp giảm, chi phí nghiệp vụ tín dụng tín chấp giảm….
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển tín dụng tín chấp
1.2.2.1 Dƣ nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp
Dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp phản ánh quy mô hoạt động
tín dụng tín chấp của ngân hàng, số liệu này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
tín chấp này của ngân hàng càng phát triển về lượng.
Thông thường, chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng tín chấp nói
riêng và tín dụng nói chung phản ánh dư nợ tín dụng tín chấp là chỉ tiêu tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ tín dụng tín chấp của năm sau so với năm trước.
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.2.2.2 Tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu này dùng để phân tích thực chất tình hình chất lượng hoạt động tín
dụng tín chấp tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ
khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực
chất tình hình chất lượng tín dụng tín chấp tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng tín chấp này của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.
15
1.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín dụng tín chấp
Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng phản ánh sự phát triển của hoạt
động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp nói riêng.
Nhìn chung, có 2 loại hình kênh phân phối:
Kênh phân phối truyền thống: thể hiện ở số lượng chi nhánh, phòng giao
dịch và đơn vị trực thuộc, sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ địa lý.
Khách hàng cá nhân thường mang đặc điểm chung là số lượng lớn nhưng
dàn trải, ngoài ra tâm lý khách hàng ngày càng không muốn bỏ ra thời gian, công
sức đi xa mới có thể giao dịch được với ngân hàng, trong khi các điểm giao dịch của
ngân hàng đối thủ luôn hiện diện khắp nơi. Vì vậy một ngân hàng có mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch rộng lớn sẽ giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều địa
bàn tạo điều kiện không những phát triển hoạt động tín dụng tín chấp mà còn phát
triển các sản phẩm dịch vụ cá nhân khác.
Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới
bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.
Ngày nay, yêu cầu của khách hàng ngày càng được nâng cao khi muốn được
đáp ứng nhu cầu ngay tại nhà, văn phòng… bằng những thiết bị hiện đại như máy vi
tính, điện thoại với các chương trình cho vay trực tuyến. Vì vậy việc triển khai công
nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời
gian, giúp ngân hàng giảm bớt áp lực phát triển mạng lưới chi nhánh rộng khắp.
1.2.2.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của NHTM là tối đa hóa lợi ích của chủ
sở hữu. Sự phát triển của hoạt động tín dụng tín chấp được nâng cao chỉ thực sự có
ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Một khoản tín
dụng có chất lượng cao sẽ mang lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Thu nhập
từ hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tín chấp nói riêng đóng vai trò rất quan
trọng trong hoạt động ngân hàng, đây là kết quả tài chính quan trọng được ngân
hàng quan tâm hàng đầu.
16
Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ gia tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng
này của năm sau so với năm trước.
1.2.2.5 Số lƣợng khách hàng đƣợc vay vốn tín chấp
Chỉ tiêu này phản ánh cả về mặt chất lượng và số lượng của hoạt động tín
dụng tín chấp. Tín chất của hoạt động cấp tín dụng này là không có tài sản bảo đảm,
do đó khâu lựa chọn khách hàng là khâu khá quan trọng trong nghiệp vụ xét cấp tín
dụng cho hình thức tín dụng này.
Số lượng khách hàng được vay vốn càng nhiều cho thấy nhóm đối tượng mà
ngân hàng nhắm đến cho dịch vụ này càng gia tăng, chứng tỏ thị phần của ngân
hàng cũng tăng và chính chất lượng dịch vụ tốt, lãi suất cạnh tranh cũng như khả
năng quảng bá sản phẩm ngân hàng tốt nên có ngày càng nhiều khách hàng cho hoạt
động này.
1.2.2.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng và quy trình thẩm định,
phê duyệt tín dụng tín chấp
Chính sách cho hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động cho vay. Mục tiêu cơ bản của hầu hết NHTM là lợi nhuận, an toàn và sự lành
mạnh của các khoản cấp tín dụng. Vì vậy, một chính sách tín dụng được thiết kế
hợp lý và áp dụng một cách linh hoạt sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng của các NHTM. Tùy thuộc vào đặc điểm riêng có, quy mô
của từng ngân hàng, năng lực của đội ngũ nhân sự, mức độ ứng dụng công nghệ tin
học, thời gian cho vay, hình thức cho vay và lĩnh vực cho vay mà quy trình tín dụng
có thể được thiết kế khác nhau.
Ngoài ra, để các khoản vay an toàn và hiệu quả, thì giai đoạn thẩm định và
phê duyệt tín dụng đòi hỏi phải chặt chẽ, các NHTM cần khai thác thông tin khách
hàng từ nhiều nguồn khác nhau như: thông tin trên giấy đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ
khách hàng cung cấp, thông tin từ các cơ quan chức năng có liên quan (thuế, trung
tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước,…), trực tiếp phỏng vấn và trao đối
thông tin với khách hàng, cập nhật thông tin thị trường để đối chiếu với thông tin
khách hàng cung cấp. Giai đoạn phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng, tuy
17
nhiên giai đoạn quyết định tín dụng là giai đoạn quan trọng nhất, hình thành nên
quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng thông qua hợp đồng tín dụng sẽ ký
kết. Kết quả đánh giá của nhân viên tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng.
Do đó, quy trình tín dụng cần xây dựng trên cơ sở khai thác thông tin khách hàng
càng nhiều càng tốt.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân tín
chấp tại NHTM.
1.2.3.1 Nhân tố khách quan
+ Sự phát triển kinh tế xã hội
Sức ảnh hưởng của bất kỳ biến động kinh tế nào cũng tác động rất mạnh đến
hoạt động của ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ở thời
kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, người dân lạc quan về
mức thu nhập của họ trong tương lai, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên từ đó
NHTM có cơ hội phát triển tín dụng cá nhân tín chấp. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn người dân chỉ mong muốn đảm
bảo được cuộc sống ở mức bình thường mà không nghĩ tới việc đi vay để thỏa mãn
nhu cầu cao hơn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay trong tương lai.
Môi trường xã hội mà đặc trưng gồm các yếu tố như: tình hình trật tự xã hội,
trình độ học vấn, thói quen, tâm lý, bản sắc dân tộc (thể hiện qua những nét tính
cách tiêu biểu của người dân như niềm tin, tính cần cù, trung thực, ham lao động,
thích tằn tiện và ưa thưởng thụ…) hoặc các yếu tố về nơi ở, nơi làm việc... cũng ảnh
hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng của người dân. Thông thường, nơi nào tập trung
nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ, thu nhập cao thì chắc chắn nhu cầu tiêu
dùng ở đó lớn, do vậy, nhu cầu vay vốn cao hơn những nơi khác, do đó khả năng
mở rộng tín dụng cá nhân sẽ cao hơn. Còn phần lớn những người lao động chân tay,
trình độ thấp thì chỉ muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường, vì vậy nhu cầu
vay mượn để mua sắm hàng hóa và nâng cao mức sống sẽ thấp hơn.
+ Môi trƣờng pháp luật thay đổi
18
Môi trường pháp luật là hành lang pháp lý quan trọng hàng đầu của một quốc
gia, bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước đây là một nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và hoạt động tín dụng
tín chấp nói riêng.
Nếu những văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe
hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín
dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín
dụng cá nhân nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra
thông suốt và hiệu quả.
Một hệ thống pháp luật ổn định và thống nhất sẽ làm tiền đề, tạo điều kiện
cho các NHTM xây dựng đường lối phát triển ổn định, định hướng dài hạn, đồng
thời ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao
được hiệu quả tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc
gia.
+ Chính sách tiền tệ nhà nƣớc từng thời kỳ
Chính sách tài chính tiền tệ trong thời gian qua đã tác động trực tiếp đối với
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông qua các cơ
chế hỗ trợ lãi suất vay tín dụng ngân hàng, miễn, giảm hoặc giãn thuế…Ngân hàng
nhà nước đã tác động trực tiếp lên các thành phần kinh tế, trong đó hoạt động của
NHTM thì cũng không ngoại lệ.
Khi nhà nước đưa ra các biện pháp kích cầu, khuyến khích đầu tư trong
nước, thu hút đầu tư nước ngoài, miễn giảm thuế, tạo công ăn việc làm cho người
lao động….từ đó sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất nghiệp giảm,
làm tăng mức sống của người dân, kích thích người dân chi tiêu, nâng cao nhu cầu
vật chất và tinh thần của người dân và làm cho hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp
của các NHTM phát triển.
+ Đối thủ cạnh tranh
19
Đối thủ cạnh tranh là một điều tất yếu cho sự phát triển, tương tư như các
ngành khác, sự cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tài chính ngân hàng cũng tạo
điều kiện cho các ngân hàng cải tạo, nâng cao dịch vụ, cạnh tranh về lãi suất, sản
phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng cá nhân của một NHTM.
Sự cạnh tranh giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội
tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình
thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong
chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác.
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng tín chấp bắt đầu nảy sinh và
phát triển khá nhanh, ngày càng nhiều các ngân hàng mở rộng các sản phẩm tín
chấp, do đó số lượng đối thủ cạnh tranh trong hoạt động tín dụng tín chấp ngày càng
gia tăng, các ngân hàng muốn có thị phần trong hoạt động này cần xây dựng chính
sách tốt, hệ thống kênh phân phối rộng khắp và biết tạo sự khác biệt đối với các
ngân hàng khác.
1.2.3.2 Nhân tố chủ quan
+ Định hƣớng phát triển của ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn là
điều kiện quan trọng nhất để phát triển hoạt động tín dụng tín chấp giành cho khách
hàng cá nhân. Nếu định hướng phát triển của ngân hàng không quan tâm đến hoạt
động tín dụng này thì các khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn tín chấp cũng sẽ
không có nhiều lựa chọn có thể thỏa mãn nhu cầu của mình. Và ngược lại, nếu ngân
hàng muốn phát triển tín dụng tín chấp cá nhân thì họ sẽ hoạch định ra những chiến
lược cụ thể, rõ ràng để thu hút những khách hàng có nhu cầu vay vốn đến với mình.
Khi cung - cầu có điều kiện thuận lợi để gặp nhau, cũng có nghĩa là NHTM sẽ có
nhiều cơ hội để phát triển hoạt động tín dụng này.
Tín dụng cá nhân tín chấp tuy quy mô các khoản vay thường nhỏ lẻ, lợi
nhuận từ hoạt động này đem lại cũng không cao như các hoạt động khác, nhưng đây
là tiền đề để ngân hàng phát triển các sản phẩm khác giành cho khách hàng cá nhân,
20
tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân biết đến những dịch vụ trọn gói khác, điều
này sẽ quyết định khả năng phát triển tín dụng cá nhân của ngân hàng đó.
+ Chính sách tín dụng
Đây là hệ thống các chủ trương, định hướng chi phối hoạt động tín dụng
nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thông thường chính sách tín dụng bao gồm: hạn
mức tín dụng, các loại hình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo, kỳ hạn của các
khoản tín dụng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức phê duyệt, cách
thức thanh toán nợ…
Chính sách tín dụng của ngân hàng vạch ra đường lối, phương hướng phát
triển và khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn của
khách hàng. Một ngân hàng đã có chính sách tín dụng hợp lý, rõ ràng, các hình thức
cấp tín dụng cá nhân tín chấp đa dạng với chất lượng tốt thì việc phát triển cũng dễ
dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng mới chỉ có các sản phẩm truyền thống đơn
giản.
+ Đội ngũ cán bộ tín dụng
Đặc điểm của đối tượng khách hàng vay cá nhân là luồng thông tin không
được rõ ràng và minh bạch như khách hàng doanh nghiệp, do đó trình độ nghiệp vụ
của nhân viên thẩm định là một yếu tố tiên quyết trong hoạt động cho vay tín chấp
này. Nhân viên tín dụng phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết rộng và nhạy
bén thì mới thẩm định chính xác tính trung thực của khách hàng và phương án vay
vốn từ đó đưa ra các quyết định cấp tín dụng đúng đắn. Bên cạnh đó đòi hỏi đạo đức
nghề nghiệp của nhân viên thẩm định để không vì lợi ích nhỏ lẻ của cá nhân mình
mà lợi dụng sự lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong khâu thẩm định làm tổn hại đến lợi ích
của tập thể ngân hàng.
Nghiệp vụ của nhân viên thẩm định cũng tiếp xúc khá nhiều với khách hàng,
do đó việc nhân viên thẩm định có chuyên môn nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp
tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức
nghề nghiệp, khéo léo trong giao tiếp, ứng xử với khách hàng sẽ tạo được ấn tượng
đẹp về ngân hàng,. Khi khách hàng cảm thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ, hài lòng
21
với phong cách giao tiếp, cách làm việc chuyên nghiệp của nhân viên thẩm định thì
họ chắc chắn sẽ còn tìm tới ngân hàng.
+ Quy trình xét cấp và phê duyệt tín dụng
Đây là giai đoạn cũng rất quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng tín chấp
cho khách hàng cá nhân. Thông thường, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm, chữa bệnh của
khách hàng phát sinh một cách khá bất ngờ, do đó việc đáp ứng được nhu cầu đó
của khách hàng là một điều kiện đưa hoạt động của ngân hàng gần với khách hàng
hơn.
Việc tạo lập một quy trình xét cấp và phê duyệt tín dụng nhanh, gọn, nhưng
vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng là điều mà ngân hàng cần phải quan tâm đến,
tạo lập được nét riêng của ngân hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.3 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TÍN CHẤP CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
1.3.1 Tình hình phát triển tín dụng tín chấp tại các ngân hàng nƣớc ngoài tại
Việt Nam.
Ngân hàng HSBC và ngân hàng ANZ hiện nay là 2 đối thủ khá mạnh về hoạt
động cho vay tín chấp giành cho khách hàng cá nhân. Riêng về hoạt động bán lẻ, 2
ngân hàng này đã từng được tạp chí The Asian Banker trao giải thưởng “ngân hàng
bán lẻ tốt nhất Việt Nam” trong nhiều năm, gần đây nhất ANZ nhận được danh hiệu
“Ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam” năm 2012, do tạp chí Asian Banker trao
tặng vào cuối tháng 3 vừa qua, đây là các ngân hàng toàn cầu, chưa thực sự am hiểu
thị trường Việt Nam như các ngân hàng nội địa, vậy tại sao họ lại chiếm được thị
phần hoạt động lớn và đạt được danh hiệu uy tín như vậy. Chúng ta hãy tìm hiểu
thêm hoạt động của 2 ngân hàng này để có cái nhìn tiến bộ hơn cho hoạt động tín
dụng tín chấp tại thị trường Việt Nam.
+ Ngân hàng ANZ:
ANZ hiện đang là một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới, ANZ hoạt động
tại Việt Nam hơn 20 năm, và là một trong những ngân hàng hàng đầu về dịch vụ
22
ngân hàng bán lẻ (dịch vụ tài chính cá nhân). Đặc biệt, với chất lượng dịch vụ của
một ngân hàng quốc tế, Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng ANZ được công
nhận là sản phẩm cho vay tiêu dùng tốt nhất Việt Nam.
Đặc điểm nổi bật của Vay tiêu dùng ANZ:
Khoản vay lên đến 500 triệu đồng
Kỳ hạn vay linh hoạt lên đến 60 tháng
Phương thức thanh toán tiện lợi bằng khấu trừ tự động
Thời gian giải ngân nhanh
Thủ tục đơn giản, lãi suất cạnh tranh
Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh của công ty
Dễ dàng tăng hạn mức vay tiêu dùng
Được cấp Thẻ tín dụng ANZ ưu tiên, miễn phí thường niên năm đầu
(Nguồn: www.anz.com.vn)
Đầu tiên thế mạnh của ANZ phải kể đến mạng lưới ngân hàng tại khắp châu
Á (28 quốc gia và vùng lãnh thổ) giúp ANZ không chỉ liên kết đáp ứng nhu cầu của
khách hàng trong nền kinh tế mở, mà còn tận dụng kinh nghiệm và kiến thức
chuyên môn của các thị trường phát triển hơn để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên địa phương. Chính sự hỗ trợ của tập đoàn trong việc quản trị rủi ro, nhân sự,
sản phẩm… đã giúp ANZ Việt Nam phát triển như hiện nay.
Bên cạnh đó, sự am hiểu thị trường trong nước cũng là lợi thế, giúp ANZ đưa
ra các giải pháp tài chính tổng thể mang tính cá nhân hóa cao tùy theo kỳ vọng lợi
nhuận và khẩu vị rủi ro của từng khách hàng.
Tính đến nay, ANZ đã hoạt động tại Việt Nam 20 năm, ANZ đã kết hợp tiêu
chuẩn của một ngân hàng quốc tế và sự am tường thị trường địa phương để phát
triển tại Việt Nam.
Sản phẩm tín dụng tín chấp của ANZ luôn tiện ích vì có lãi suất hấp dẫn, khá
cạnh tranh với chất lượng dịch vụ tốt và ngày càng được nâng cao.
Ngoài ra, đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp, tân tình, kỹ luật cao
khiến cho ANZ trở thành nơi đặt niềm tin của khách hàng. Thời gian thẩm định hồ
23
sơ nhanh chóng, nhân viên tư vấn khách hàng khá chi tiết, ân cần đã giúp ngân hàng
ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với các ngân
hàng quốc tế và nội địa.
+ Ngân hàng HSBC:
Với thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, HSBC đã thay
đổi khách hàng mục tiêu và lập ra đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính chuyên
nghiệp, HSBC được đánh giá là vượt trội ở khả năng bán hàng và khả năng giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho thị trường Việt Nam đặc biệt là cung
cấp dịch vụ tài chính cá nhân, trong đó nổi trội về cho vay cá nhân và thẻ tín dụng.
Theo Tổng Giám đốc Tập đoàn HSBC thì Việt Nam đang là nước phát triển
rất năng động. Theo ước tính của HSBC, khoảng 10% khách hàng có tài khoản tiền
gửi tại Việt Nam thuộc phân khúc khách hàng cao cấp. Nhu cầu dịch vụ tài chính
dành cho nhóm khách hàng này tăng cao hơn vì dịch vụ ngân hàng đối với họ
không chỉ để phục vụ nhu cầu tài chính thông thường mà còn phải tạo được lợi ích
tối đa, giúp họ nắm bắt được cơ hội mới trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế. Chính
vì vậy mà HSBC đã cho ra các sản phẩm cao cấp để phục vụ đối tượng KH này, và
đây cũng là phân khúc khách hàng mà HSBC hướng đến.
Với chính sách cho vay khôn khéo áp dụng cho khách hàng cá nhân và hộ
gia đình, HSBC đưa ra cho các khách hàng sự lựa chọn phương thức hoàn trả linh
hoạt trên cơ sở lãi tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc trên dư nợ giảm dần. Đến với
sản phẩm cho vay tiêu dùng, khách hàng sẽ nhận được các đặc điểm sau:
+ Giải ngân nhanh trong vòng 48 giờ
+ Khoản vay lên đến 250 triệu VND
+ Thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng
+ Thủ tục đơn giản, nhanh gọn
+ Không cần thế chấp tài sản hay bảo lãnh công ty
+ Lãi suất được tính trên dư nợ giảm dần
(Nguồn: www.hsbc.com.vn)
24
Tập đoàn HSBC luôn được vận hành bằng những nguyên tắc kinh doanh
nòng cốt hỗ trợ tối đa cho chính sách tín dụng:
Hoạt động có năng lực và hiệu quả
Nguồn vốn mạnh và lưu động, đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng.
Chính sách khách hàng khôn khéo và kỷ luật nghiêm khắc.
Tất cả đã tạo nên một HSBC vững mạnh như hôm nay.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi các ngành
kinh tế mũi nhọn phải có chiến lược phát triển vững chắc để có thể cạnh tranh với
các đối thủ quốc tế. Ngân hàng là một trong những ngành gặp nhiều khó khăn,
thách thức nhất từ bên ngoài vì các ngân hàng Việt Nam còn khá non trẻ. Việt Nam
có thuận lợi là dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng gia
tăng do đó đây là thị trường tín dụng khá tiềm tăng cho các ngân hàng phát triển tín
dụng cá nhân và đặt biệt là hoạt động cá nhân tín chấp. Để có một hướng đi tốt cho
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam trong giai đoạn mới, việc học hỏi kinh
nghiệm từ các ngân hàng thế giới là điều hết sức cần thiết.
Thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng nước ngoài đã làm
được trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại thị trường Việt Nam nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các NHTM
Việt Nam để phát triển ngân hàng bán lẻ nói chung và phát triển tín dụng nói riêng
như sau:
+ Cần phải có chiến lược phát triển tín dụng cá nhân nói chung và hoạt động
tín chấp nói riêng một cách chi tiết, đồng bộ, bên cạnh đó vận dụng linh hoạt, khéo
léo từng chiến lược trong từng hoàn cảnh và giai đoạn phát triển cụ thể.
Cần phân tích rõ thị trường vào thời điểm hiện tại và khả năng cạnh tranh
cũng như thế mạnh trong từng giai đoạn cụ thể để đưa ra chiến lược phát triển phù
hợp. Các chiến lược đề ra cần mang tầm dài hạn, trong đó thiết lập từng chiến lược
nhỏ, cụ thể cho từng giai đoạn phát triển trong ngắn hạn nhằm đạt đến mục tiêu
trong dài hạn.
25
+ Nghiên cứu phát triển và đa dạng hóa các sản phẩm tín chấp đồng thời liên
kết với các sản phẩm tín dụng cũng như dịch vụ cá nhân khác thành các bó sản
phẩm, phục vụ khách hàng lâu dài, xây dựng họ thành các khách hàng thân thiết.
Phát triển các sản phẩm tín dụng tín chấp theo chiều sâu, đa dạng hóa cũng
như mở rộng địa bàn cho vay tín chấp ra toàn hệ thống. Liên kết sản phẩm tín chấp
với các dịch vụ thanh toán, tín dụng thế chấp….tạo thành các bó sản phẩm giành
cho khách hàng cá nhân.
+ Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng là nhiệm vụ rất quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
Đối với hoạt động tín chấp giành cho khách cá nhân trước tiên cần có đội
ngũ tư vấn viên tài chính nắm rõ quy trình, thủ tục, sản phẩm, hướng dẫn tận tình,
chuyên nghiệp và chất lượng cao tạo dấu ấn cho khách hàng ngay lần đầu làm việc.
Ngoài ra, trong quá trình khách hàng quan hệ tín dụng, ngân hàng cần có các
chương trình khuyến mãi, giới thiệu các sản phẩm liên quan, tạo điều kiện cho
khách hàng thanh toán nợ vay được thuận tiện, và sử dụng thêm các sản phẩm khác
của ngân hàng. Sau khi khách hàng hoàn tất khoản vay cần tìm hiểu thêm nhu cầu
của khách hàng trong tương lai, cũng như giới thiệu chéo các sản phẩm dịch vụ
khác nhằm giữ chân khách hàng cũ, và thu hút các khách hàng mới.
+ Xây dựng và hoàn thiện các chương trình tín dụng liên kết hợp tác giữa sản
phẩm tín dụng tín chấp tiêu dùng với các chương trình mua sắm hàng tiêu dùng tại
các trung tâm mua sắm với thời gian thanh toán và giá cả ưu đãi.
Đây là cơ hội để các ngân hàng quảng bá thương hiệu và hình ảnh của mình
đến với khách hàng thuộc các tầng lớp thu nhập khác nhau.
+ Công tác tuyển dụng, tập huấn và đào tạo cán bộ ngân hàng là khâu rất
quan trọng vì đây là yếu tố quyết định thành công trong hoạt động ngân hàng.
Nâng cao trình độ của nhân viên, xây dựng chuẩn phong cách phục vụ khách
hàng cho nhân viên. Có thể nói khi ngân hàng chăm sóc tốt một khách hàng. Từ một
khách hàng đó sẽ giới thiệu cho nhiều khách hàng khác đến với ngân hàng hơn từ
đó khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều hơn.
26
Kết luận chƣơng 1: Chương 1, luận văn trình bày tổng quan lý luận cơ bản
về tín dụng cá nhân tín chấp tại các NHTM. Trong đó đề cập khái niệm, vai trò của
tín dụng cá nhân tín chấp đối với nền kinh tế - xã hội, đối với NHTM và đối với
khách hàng, các sản phẩm tín dụng cá nhân của tín chấp của ngân hàng. Đồng thời,
Chương 1 cũng nêu lên các nhân tố cần thiết phát triển tín dụng cá nhân như: môi
trường kinh tế - xã hội; năng lực cạnh tranh của ngân hàng, chính sách và chương
trình kinh tế của Nhà nước.
Ngoài ra chương 1 còn nêu những thành công trong lĩnh vực cho vay tín
chấp của các ngân hàng nước ngoài đã làm được tại thị trường Việt Nam. Từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam nói chung và ACB nói riêng trong
việc phát triển tín dụng cá nhân tín chấp, vốn là một phần của hoạt động ngân hàng
bán lẻ của ACB.
27
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN
CHẤP TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
2.1 SƠ LƢỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1.1 Tổng quan ACB và các giai đoạn phát triển:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày
24/04/1993, và Giấy phép số 553/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp
ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động đặt trụ
sở chính đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai Q.3 TP.HCM.
(Nguồn: www.acb.com.vn)
Các giai đoạn phát triển của ACB:
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB.
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên
của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa năm 1997.
Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động vốn,
(ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng
nguồn lực tại Hội sở.
Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội vào tháng 10/2006. Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc
mở rộng mạng lưới hoạt động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động 223 chi
nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị
vào cuối năm 2010; số lượng chi nhánh và phòng giao dịch tăng thêm lần lượt
là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008), 51 (2009), và 45 (2010).
28
Năm 2011 đến cuối năm 2012: ACB đã có những bước tiến mới vượt
bậc, tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại, AC đã có những chiến
lược hợp lý để lèo lái ACB qua giai đoạn khó khăn.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của ACB
2.1.3 Tình hình kinh doanh của ACB
Từ năm 2010 đến 2012:
Môi trường kinh doanh:
Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn còn chịu ảnh hưởng tiêu cực từ
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Bên cạnh đó, những biểu hiện bất ổn liên
29
quan đến lạm phát và tỷ giá như hệ quả của những yếu điểm trong cấu trúc nền
kinh tế đất nước có phần trở nên gay gắt hơn. Điều này đã khiến cho chính sách
và môi trường kinh doanh ngành ngân hàng biến động liên tục. Trong bối cảnh
ấy, ACB đã cố gắng điều chỉnh hoạt động một cách linh hoạt để đảm bảo an
toàn và duy trì hiệu quả kinh doanh với dư nợ tín dụng tăng gần 40% và tổng
huy động tiền gửi khách hàng tăng 24,35%. Cụ thể, tổng huy động từ dân cư
tăng 27 ngàn tỷ đồng, chiếm khoảng 6,35% thị phần huy động cả nước và hơn
10% thị phần huy động tiết kiệm, còn dư nợ cho vay tăng 24,7 ngàn tỷ đồng,
chiếm khoảng 3,8% thị phần cả nước.
Kết thúc năm 2011 đầy khó khăn và biến động, ACB một lần nữa tiếp
tục khẳng định vị thế một ngân hàng hàng đầu trong ngành ngân hàng Việt
Nam.
Năm 2012, ACB đã ứng phó tốt và khắc phục nhanh sự cố rút tiền xảy
ra trong tuần cuối tháng 8/2012. Thanh khoản được đảm bảo; tài sản không thất
thoát. Số dư huy động tiết kiệm VND khôi phục trong thời gian ngắn. Trạng
thái vàng được xử lý theo đúng tiến độ và chủ trương của Ngân hàng Nhà
nước.
Kết quả kinh doanh:
Về mặt lợi nhuận, năm 2010 Tập đoàn ACB thực hiện được 3.102 tỷ
đồng, bằng 86% kế hoạch. Trong đó, hoạt động ngân hàng thương mại đạt
100% kế hoạch. Việc không đạt kế hoạch Tập đoàn chủ yếu bởi Công ty
Chứng khoán ACBS không đạt chỉ tiêu do diễn biến thị trường bất lợi. Các hệ
số tương ứng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của tập đoàn như sau: ROE
trước thuế đạt 28,9%, và ROA trước thuế đạt 1,7%.
Về hiệu quả kinh doanh, đến 31/12/2011, tỷ suất lợi nhuận trước thuế
trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) của ACB đạt 36%, trong khi tỷ suất lợi
nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân (ROAtt) giữ nguyên ở mức 1,7%.
Đạt được kết quả này có thể kể đến một nguyên nhân là hiệu quả hoạt động của
các chi nhánh và phòng giao dịch(CN&PGD) của ACB ngày càng cao. Số dư
30
huy động và dư nợ cho vay bình quân trên mỗi nhân viên CN&PGD tăng lần
lượt 11% và 28% so cùng kỳ 2010. Năm 2011, thời gian trung bình để các
CN&PGD mới thành lập trong vòng 24 tháng có lợi nhuận dương ổn định là
khoảng 11 tháng, rút ngắn 3 tháng so cùng kỳ năm trước.
Bảng 2.1: Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế trên tổng tài sản có và vốn
chủ sở hữu bình quân từ năm 2008 – 2012 của ACB (đvt: tỷ lệ %)
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
ROE 36,52% 31,76% 28,91% 36,02% 8,5%
ROA 2,68% 2,08% 1,66% 1,73% 0,50%
(Nguồ n: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2008 – 2012)
Về hiệu quả kinh doanh , kết thúc năm 2012, tỷ suất sinh lời trước thuế
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và trên tổ ng tài sản bình quân (ROA) của ACB lần
lượt là 8,5% và 0,5%, thấp nhất từ trước tới nay.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.2.1 Quá trình triển khai hoạt động tín dụng tín chấp tại NH Á Châu
Được thành lập và hoạt động từ năm 1993, ACB được biết đến là một
trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong khối NHTM. Trong đó, hoạt
động tín dụng cá nhân cũng là một phần quan trọng trong hoạt động ngân hàng
bán lẻ của ACB. Nhận thấy hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp chứa đựng
tiềm năng kinh doanh lớn trong tương lai, từ năm 2000 ACB đã bước đầu hình
thành và triển khai hoạt động cho vay tín chấp giành cho khách hàng cá nhân
có thu nhập từ lương.
Qua gần 13 năm triển khai hoạt động tín dụng tín chấp ACB đã thu được
những thành công nhất định, ngoài mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, đa dạng
hóa sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân, còn mang đến cho ACB một thị
phần khá tốt trong hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân.
31
Tuy nhiên, do hoạt động tín chấp tiềm ẩn nhiều rủi ro nên trong quá
trình triển khai hoạt động cũng có rất nhiều thăng trầm, nhiều điều chỉnh chính
sách và sản phẩm để có thể phù hợp với tình hình biến động của thị trường,
tình hình hoạt động của ACB…nhưng vẫn đảm bảo cân đối trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Các giai đoạn triển khai hoạt động tín dụng tín chấp giành cho KHCN:
+ Triển khai hoạt động cho vay tín chấp vào tháng 03/2000: nhìn nhận
được tiềm năng lớn của hoạt động này nên ACB đã bước đầu triển khai hoạt
động cho vay tín chấp từ khá sớm.
+ Tạm thời ngưng cho vay tín chấp vào từ tháng 10/2003 đến tháng
07/2003: do ảnh hưởng việc khủng hoảng truyền thông của ACB năm 2003.
+ Từ tháng 08/2003 đến nay: tuy đã rất nhiều lần thay đổi chính sách
cho vay tín chấp, nhưng ACB vẫn kiên trì duy trì hoạt động tín dụng này, ngay
cả trong giai đoạn khủng hoảng truyền thông xảy ra lần thứ 2 vào tháng
08/2012.
2.2.2 Chính sách tín dụng cá nhân tín chấp của ACB
* Đối tượng khách hàng:
- Cá nhân người Việt Nam: trong độ tuổi lao động: tối thiểu 22 tuổi và
tối đa 55 tuổi với nữ, 60 tuổi đối với nam.
- Chức vụ công tác: không thuộc nhóm lao động phổ thông (trừ đối
tượng này nhưng có mức lương > 10 triệu đồng/ tháng). Đối với đối tượng KH
làm việc trong lĩnh vực an ninh quốc phòng chỉ cho vay từ cấp thiếu úy trở lên.
- Kinh nghiệm công tác: tối thiểu 24 tháng và thời gian công tác tại công
ty hiện tại tối thiểu là 12 tháng hoặc làm việc tại công ty hiện tại 18 tháng. Đối
với đối tượng KH nhận lương qua ACB hoặc là giáo viên/bác sĩ thì thời gian
công tác tại công ty hiện tại chỉ cần 06 tháng.
- Điện thoại: có điện thoại liên hệ.
32
- Nơi cư trú: KH đang sống tại nơi đăng ký HKTT hoặc KH có
HKTT/KT3/đăng ký tạm trú/ xác nhận tạm trú tại nơi đăng ký vay nếu thuộc
một trong các đối tượng sau:
+ KH là giáo viên/ bác sĩ
+ KH được nhận lương qua ACB
+ KH làm việc tại công ty có ký hợp đồng hợp tác cho vay tín chấp
nhân viên với ACB
+ KH hiện hữu của ACB
+ KH đã từng vay vốn tín chấp tại ACB
+ KH có thu nhập từ 15 triệu đồng/tháng trở lên.
+ KH đang sống tại nhà thuộc sở hữu của KH/ người thân của KH
(cha mẹ ruột/cha mẹ người hôn phối/ người hôn phối/con ruột/ anh/ chị/ em
ruột hoặc anh/ chị/ em ruột của người hôn phối)
+ KH có sở hữu nhà đất tại nơi đăng ký vay.
- Lịch sử quan hệ tín dụng: không phát sinh nợ nhóm 2 trong vòng 12 tháng
gần nhất và không phát sinh nợ từ nhóm 3 – nhóm 5 trong 24 tháng gần nhất.
* Khả năng trả nợ của KH:
- Công ty nơi KH đang công tác:
+ Pháp nhân có quy mô lớn, đơn vị hành chánh sự nghiệp, văn
phòng đại diện, pháp nhân có vốn nhà nước.
+ Công ty hiện đang có nhân viên vay vốn tín chấp trong 12 tháng
gần nhất tính từ thời điểm xét cấp tín dụng.
+ Công ty có quan hệ tín dụng với ACB trong 12 tháng gần nhất/
công ty có trả lương nhân viên qua ACB/ Công ty có giao dịch TGTT với ACB
với doanh số giao dịch 10 tỷ đồng trong 12 tháng/ Công ty liên doanh/ công ty
có 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ tối thiểu 5 tỷ đồng và thời gian thành lập
công ty tối thiểu 3 năm.
33
+ Các trường hợp khác: vốn điều lệ công ty tối thiểu là 10 tỷ đồng,
thời gian thành lập công ty 3 năm, đồng thời nhân viên tư vấn tài chính sẽ chịu
trách nhiệm việc thẩm định thực tế về công ty và nơi cư trú của KH.
- Thu nhập ròng hàng tháng: từ 6.000.000 đồng trở lên tại Khu Vực
Tp.HCM và Hà Nội; 4.000.000 đồng trở lên tại các tỉnh hoặc thành phố khác.
* Đặc tính sản phẩm:
- Thời hạn vay: 12 – 60 tháng.
- Số tiền vay: tối đa 500 triệu đồng và tối thiểu là 20 triệu đồng, tùy theo
nhu cầu và thu nhập của khách hàng, với hệ số nhân thu nhập như sau:
+ KH nhận lương qua ACB:
Thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng 10 trđ/ tháng: tối đa 10 lần thu nhập
Thu nhập lớn hơn 10 trđ/ tháng và nhỏ hơn 20 trđ/ tháng: 13 lần TN
Thu nhập lớn hơn 15 trđ/ tháng: 15 lần thu nhập
+ KH không nhận lương qua ACB:
Thu nhập nhỏ hơn hoặc bằng 10 trđ/ tháng: tối đa 08 lần thu nhập
Thu nhập lớn hơn 10 trđ/ tháng và nhỏ hơn 20 trđ/ tháng: 10 lần TN
Thu nhập lớn hơn 15 trđ/ tháng: 12 lần thu nhập
- Lãi suất: theo quy định của ACB trong từng thời kỳ
- Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định. Hàng tháng ACB tự
động trừ tài khoản tiền gửi thanh toán của người vay tại ACB để thu nợ
hoặc KH có thể nộp tiền mặt để thanh toán.
2.2.3 Thực trạng phát triển tín dụng tín chấp tại NH Á Châu
2.2.3.1 Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp
34
Bảng 2.2: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp của ACB năm 2010 –
2012
(đvt: tỷ đồng)
Chỉ tiêu/năm Năm Năm Năm So sánh So sánh
2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011
Dư nợ cá 32.605 35.333 34.271 8,37% -3,005%
nhân
Dư nợ cá 835 587 886 - 29,7% 50,93%
nhân tín chấp
Dư nợ doanh 54.590 67.476 68.542 23,61% 1,58%
nghiệp
Tổng dư nợ 87.195 102.809 102,814 17,91% 0,004%
(Nguồ n: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2010 – 2012)
Năm 2011, đứng trước quy định khống chế hoạt động tín dụng phi sản
xuất kinh doanh của NHNN, ACB phải tăng trưởng tín dụng trong sự kiểm soát
nên năm 2011 ACB đã có chính sách thắt chặt hoạt động tín dụng tín chấp
nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo “Chỉ thị số 01/CT-NHNN ban hành ngày
01/03/2011 của NHNN, thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh
vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán;
đến 30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ
tối đa là 22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%”. Trong năm 2011,
dư nợ cho vay tín chấp giảm khá mạnh từ 835 tỷ đồng năm 2010 xuống còn
587 tỷ đồng năm 2011.
Ngoài ra, sự kiện cuối tháng 08/2012 đã ảnh hưởng khá lớn đến tình
hình hoạt động kinh doanh của ACB, riêng khoản dư nợ tín dụng của khách
hàng cá nhân giảm 1.062 tỷ đồng so với tổng dư nợ cá nhân năm 2011, tuy
tổng dư nợ năm 2012 cũng có tăng trưởng so với 2011, nhưng tăng trưởng này
do đóng góp của dư nợ tín dụng khối doanh nghiệp.
35
Riêng hoạt động tín dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân lại tăng
lên so với năm 2011, do cú sốc về trong truyền thông của ACB chỉ xảy ra trong
giai đoạn khoảng 1 tháng từ cuối tháng 08/2012 đến giữa tháng 09/2012 nên số
giảm trong dư nợ cho vay của hoạt động tín chấp chỉ chiếm số lượng nhỏ, nên
tổng dư nợ hoạt động này trong năm 2012 tăng mạnh so với việc kiềm chế tín
dụng phi sản xuất kinh doanh theo chỉ thị của NHNN trong cả năm 2011.
Trong giai đoạn xảy ra cú sốc này vào tháng 08/2012, ACB đã tiến hành chính
sách thắt chặt hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tín chấp nói
riêng, để đáp ứng được khả năng thanh khoản tức thời cho ngân hàng.
Về hoạt động cho vay tín chấp KHCN, ACB đã thắt chặt quy định cho
vay, từ mức lương có thể xem xét cho vay vốn tín chấp là 6 triệu đồng (nếu
sống tại TP.HCM và Hà Nội) thì trong giai đoạn này tăng mức lương KHCN
xem xét cho vay lên 10 triệu đồng, đây là một mức lương khá cao, làm cho
ACB mất đi một số lượng khách hàng có mức thu nhập dưới 10 triệu đồng/
tháng nhưng có thiện chí trả nợ, tinh thần hợp tác, đã tìm đến các ngân hàng
khác để đáp ứng nhu cầu khi chính sách cho vay tín chấp ACB đang thắt chặt.
Số lượng hồ sơ vay tín chấp được duyệt vay tại ACB thời điểm này giảm khá
mạnh nên dư nợ cho vay tuy có tăng so với năm 2011 nhưng chỉ tăng nhẹ so
với năm 2010.
Tuy hành động này làm ACB mất đi một số khách hàng có thu nhập
trung bình trong một thời gian, nhưng đây là hành động đúng đắn trong thời
điểm hiện tại, khi mà khả năng thanh khoản của ACB đang rối ren. Dù trong
hoàn cảnh khá khó khăn nhưng ACB vẫn kiên trì giữ vững hoạt động tín dụng
tín chấp, tuy hoạt động tín chấp chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ cho
vay KHCN, nhưng ban lãnh đạo ACB đã nhận thức rất rõ tầm quan trong của
hoạt động này. Nên dù trong hoàn cảnh khá rối ren về huy động cũng như
thanh khoản, ACB đã thay đổi chính sách tín dụng tín chấp cho phù hợp với
tình hình nội tại, kiên quyết không ngừng hoạt động cho vay này lại.
36
- Tình hình dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực
Bảng 2.3: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực của
ACB từ năm 2010 – 2012 (đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh So sánh
(2011/2010) (2012/2011)
KV 619.370 407.385 623.095 - 34,22% 52,95%
TP.HCM
Miền tây 29.358 19.571 31.069 - 33.33% 58,75%
nam bộ
Miền 36.577 29.685 39.818 - 18,84% 34,13%
Đông nam
bộ
25.175 12.475 18.431 - 50,44% 47,74% Miền
Trung
Miền bắc 125.378 118.233 174.55 - 5,69 47,63%
Tổng dư 835.858 587.349 886.968 - 29,73% 51,01%
nợ tín chấp
(Nguồ n: Báo cáo nội bộ của ACB năm 2010 – 2012)
37
Biểu 2.1: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo khu vực triển
khai của ACB từ năm 2010 – 2012 (đvt: tỷ lệ %)
Dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp qua các năm từ 2009 – 2012 chiếm tỷ
trọng cao nhất tại khu vực TP.HCM, đây là khu vực triển khai hoạt động tín
dụng tín chấp đầu tiên trên toàn hệ thống. Tiếp theo là Hà Nội cũng là đô thị
loại đặc biệt – có mật độ dân số và mức sống người dân cao nhất nước.
Tính đến năm 2011 dân số thành phố Hồ Chí Minh tăng lên 7.521.138
người. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, Thành phố Hồ Chí
Minh chiếm 21,3% tổng sản phẩm (GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách của cả
nước, do đó TP.HCM là địa điểm có tiềm năng rất lớn trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tín chấp nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
Với số lượng dân cư lớn, trình độ cao, thu nhập ổn định và đời sống vật chất và
tinh thần ngày càng được nâng cao thì TP.HCM đang là nơi có dư nợ tín dụng
tín chấp cao nhất trong tất cả các địa bàn hoạt động của ACB.
Dư nợ tín dụng tín chấp năm 2011 của khu vực TP.HCM chiếm 69,36%
tổng dư nợ cho vay tín chấp toàn hệ thống, dư nợ năm 2012 của khu vực này
đạt 632,095 tỷ đồng tương đương 70,25% tổng dư nợ tín dụng tín chấp của
toàn hệ thống. Điều này cho thấy, tỷ trọng hoạt động tín dụng tín chấp khu vực
TP.HCM luôn đạt khá cao (trên 60%) so với toàn hệ thống.
38
Khu vực miền Bắc là nơi có hoạt động tín chấp cao thứ hai so với
TP.HCM, do địa bàn này triển khai hoạt động tín chấp khá trễ, đồng thời đơn vị
chưa chú trọng đến hình thức cho vay này, nên thị trường miền bắc này còn bõ
lỡ. Hiện tại khu vực miền bắc cũng mang nhiều yếu tố thuận lợi như ở khu vực
TP.HCM, đặc biệt là khu vực thủ đô Hà Nội, tỷ trọng hoạt động tín chấp tại
khu vực miền bắc này chiếm 20,13% trong tổng dư nợ tín chấp của ACB năm
2011, chiếm gần 30% so với dư nợ tín chấp của khu vực TP.HCM năm 2011.
Xét về số liệu tuyệt đối thì dư nợ hoạt động tín chấp này tại khu vực miền Bắc
tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng chậm so với khu vực TP.HCM và chưa
tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực này, cần có biện pháp
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng tín chấp tại khu vực nhiều tiềm năng này.
- Tình hình hoạt động tín chấp theo từng sản phẩm tín chấp
Bảng 2.4: Dƣ nợ tín dụng cá nhân tín chấp phân theo từng sản
phẩm của ACB từ năm 2010 - 2012 (đvt: triệu đồng)
Sản phẩm 2010 2011 2012 So sánh So sánh
(2011/2010) (2012/2011)
Cho vay tín 620.123 410.380 616.787 - 33,82% 50,29%
chấp
Thẻ tín dụng 179.291 152.475 188.303 - 14,95% 23,49%
Thấu chi tín 36.444 24.494 27.878 - 32,79% 13,81%
chấp
Tổng dư nợ 835.858 587.349 886.968 - 29,73% 51,01%
(Nguồ n: Báo cáo nội bộ của ACB năm 2010 – 2012)
39
Biểu 2.2: Dƣ nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm
2010 (đvt: tỷ lệ %)
Biểu 2.3: Dƣ nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm
2011 (đvt: tỷ lệ %
40
Biểu 2.4: Dƣ nợ hoạt động tín dụng tín chấp theo sản phẩm năm
2012 (đvt: tỷ lệ %)
Cơ cấu dư nợ tín dụng tín chấp phân theo sản phẩm trong những năm
qua cho thấy ACB tập trung phần lớn vào hoạt động cho vay tín chấp và cấp
thẻ tín dụng tín chấp, đặc biệt hoạt động cho vay tín chấp được khách hàng đặc
biệt chú trọng quan tâm. Tỷ trọng hoạt động cho vay tín chấp của KHCN chiếm
69,87% trong tổng dư nợ của hoạt động tín chấp năm 2011, và 69,53% trong
tổng dư nợ tín chấp năm 2012. Điều này chứng tỏ sản phẩm cho vay tiêu dùng
tín chấp và sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp đáp ứng được nhu cầu của đại đa số
KH. Dư nợ của sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp nhìn chung chiếm trên
60% tổng dư nợ của hoạt động cho vay tín chấp trong 3 năm gần đây. Ngoài ra,
do ảnh hưởng chỉ tiêu khống chế hoạt động cho vay phi sản xuất kinh doanh
của NHNN nên năm 2011, hầu hết các sản phẩm cho vay đều giảm, đặc biệt
hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng giảm mạnh nhất đến 33,82%, nhưng hoạt
động này gia tăng trở lại một cách đáng kể vào năm 2012, đảm bảo tăng trưởng
tín dụng theo đúng mục tiêu của ACB đề ra, năm 2012 dư nợ của sản phẩm cho
vay tiêu dùng tín chấp này gia tăng 50,29%, mức tăng cao nhất trong suốt quá
trình triển khai hoạt động này trong gần 13 năm qua.
41
Sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp cũng phát triển mạnh, ngoài khoản tiền
vay cần ngay vào thời điểm có nhu cầu, rất nhiều KHCN có nhu cầu chi tiêu
mua sắm trong thời gian dài hạn, do đó thẻ tín dụng tín chấp đang là sản phẩm
được rất nhiều khách hàng cá nhân quan tâm đến. Do đó, năm 2012 dư nợ của
sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp ACB đạt 188,303 tỷ đồng, tăng 23,49% so với
năm 2011, chiếm 21,23% so với tổng dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp.
+ Hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng:
Dư nợ cho vay tín chấp tiêu dùng gia tăng đều qua các năm từ 620,123
tỷ đồng năm 2010, giảm xuống 410.380 tỷ đồng năm 2011, đến cuối tháng
12/2012 đạt 616,787 tỷ đồng, điều này chứng tỏ sản phẩm này đáp ứng yêu cầu
của đối tượng KHCN, đồng thời chính sách và tiêu chuẩn sàn lọc khách hàng
hợp lý, để vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động này vừa đảm bảo tăng trưởng
trong kinh doanh hoạt động tín dụng tín chấp.
Đây là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn vốn giúp khách hàng mua sắm
vật dụng gia đình, sửa xe cơ giới, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma
chay, cưới hỏi, … và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống. Khi tình hình
kinh tế phát triển, nhu cầu nâng cao cuộc sống là điều tất yếu. Hiện ACB đã có
quy định cụ thể về sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng với những hàng rào kỹ
thuật để được vay tín chấp hợp lý, khách hàng cần đủ những điều kiện sau để
vay vốn:
2.2.3.2 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp:
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của ACB cũng
như hệ thống ngân hàng được thực hiện theo quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN ngày 22/04/2005 “V/v ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD” và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ký ban hành ngày 25/04/2007 “ V/v sửa đổi bổ sung một số
điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
42
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN”. Căn cứ vào các quy định trên, ACB cũng chia các
khoản cho vay khách hàng thành 5 nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các
yếu tố định tính như sau :
Nhóm 1 : Nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2 : Nợ cần chú ý
Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4 : Nợ nghi ngờ
Nhóm 5 : Nợ có khả năng mất vốn
Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ với ACB mà
có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì ngân hàng buộc
phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro
cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro. Khi ngân hàng tham gia cho vay hợp vốn
không phải với vai trò là ngân hàng đầu mối, ngân hàng thực hiện phân loại các
khoản nợ (bao gồm cả khoản vay hợp vốn) của khách hàng đó vào nhóm rủi ro
cao hơn giữa đánh giá của ngân hàng đầu mối và đánh giá của ngân hàng.
Ngân hàng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ vào các nhóm
nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro khi xảy ra một trong các trường
hợp sau:
+ Khi có những diễn biến bất lợi từ tác động tiêu cực đến môi trường
kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng hoặc
khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm;
+ Khách hàng không cung cấp cho ngân hàng các thông tin tài chính kịp
thời, đầy đủ và chính xác để Ngân hàng đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng.
Trong bài phân tích này, học viên đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân
hàng trên cơ sở là nợ đủ chuẩn (nợ nhóm 1) và nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến
nhóm 5).
43
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ
năm 2010 – 2012 (đvt: tỷ đồng)
Tiêu chí Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nợ quá hạn tín 15,1 18,9 27
chấp
Dư nợ hoạt động 835,85 587,3 886,9
tín chấp
Tỷ trọng 1,80% 3,21% 3,04%
(Nguồ n: Báo cáo nội bộ tình hình tín chấp của ACB năm 2010 – 2012)
Biểu 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB từ
2010 – 2012 (đvt: tỷ đồng)
Sự tuột dốc của thị trường bất động sản từ năm cuối 2010 kéo dài đến
năm 2011 và 2012 cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tín chấp
KHCN. Mặt khác tình hình kinh doanh của khách hàng và các doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới chưa hồi phục sau cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 – 2009, ngoài ra hoạt động kinh doanh trong
nước bị ảnh hưởng do lạm phát trong nước cao đẩy mặt bằng chi phí lãi vay
44
vượt quá khả năng trả nợ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng
cũng như các công ty, điều này tác động trực tiếp đến tình hình kinh doanh các
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến mức lương/ thưởng và nghiêm trọng hơn là
công ăn việc làm của các khách hàng đang vay vốn tại ACB. Từ đó, làm gia
tăng nợ quá hạn khi ngân hàng khó thu hồi nợ vay, hay đời sống của người lao
động bấp bênh, dẫn đến tình hình trả nợ của khách hàng cũng ảnh hưởng lớn.
Năm 2010 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 1,8% tổng dư nợ tín chấp của năm,
tương ứng với số dư nợ quá hạn là 15,1 tỷ đồng. Đến năm 2011, dư nợ quá hạn
tăng cao chiếm 3,21% tổng dư nợ, tương ứng dư nợ quá hạn là 18,9 tỷ đồng,
tiếp đến là năm 2012 với tỷ lệ 3,04% tổng dư nợ tín chấp, tương ứng với 27 tỷ
đồng. Năm 2011 là năm mà hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung là
hoạt động tín dụng tín chấp nói riêng có nợ quá hạn cao nhất trong những năm
gần đây. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp của ACB năm 2011 tăng
cao hơn so với năm 2010 đóng góp vào tỷ lệ nợ quá hạn chung của hệ thống
với tỷ lệ là 0.02% so với tổng dư nợ. Trước những diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn
tăng cao do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, ACB cần có chính sách tìm hiểu
và có biện pháp theo dõi thu hồi nợ thích hợp. Hoạt động này đòi hỏi Trung
tâm thu nợ hoạt động hiệu quả hơn giúp ACB hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn
đang tăng cao. Mặt khác, khâu quan trọng nhất của hoạt động tín dụng cá nhân
tín chấp là công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu khi lập hồ sơ
vay vốn, bởi với số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ đông đảo thì công tác
kiểm tra, giám sát sau cho vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn là rất khó khăn,
mất nhiều chi phí, thời gian và công sức của nhân viên tín dụng, do đó ACB
cần có chính sách tín dụng tín chấp hợp lý, có khả năng sàn lọc khách hàng
ngay từ đầu, nhân viên thẩm định tín dụng tín chấp có kinh nghiệm và nhạy
bén trong công tác nhận định khả năng hợp tác trả nợ trong tương lai của KH.
45
Biểu 2.6: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân tín chấp theo khu vực năm
2012 (đvt: tỷ lệ %)
(Nguồ n: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2012)
Theo biểu đồ trên ta có thể thấy khu vực Thành phố Hồ Chí Minh có tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tín dụng cá nhân tín chấp chiếm tỷ trọng cao nhất
trong toàn hệ thống năm 2012. Điều này cũng dễ lý giải vì TP.HCM là địa bàn
triển khai hoạt động tín dụng tín chấp của ACB mạnh mẽ nhất và tập trung số
lượng KHCN đông đảo nhất, do đó tỷ lệ nợ quá hạn tại khu vực này cũng gia
tăng tương ứng với dư nợ của khu vực. Theo số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nợ
quá hạn tập trung chủ yếu ở sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp. Tiếp theo đó
là tỷ lệ nợ quá hạn của miền bắc chiếm 2,59% trên dư nợ của khu vực miền bắc
này.
46
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN CHẤP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.3.1 Đánh giá thông qua các chỉ tiêu thể hiện mức độ phát triển tín dụng
tín chấp.
Để có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc
phát triển tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB, học viên sẽ đi vào phân tích theo
từng chỉ tiêu đánh giá đã nêu tại chương một như sau:
2.3.1.1 Dƣ nợ cho vay của hoạt động tín chấp
Dư nợ của hoạt động tín chấp chỉ chiếm từ 2% - 3% trong tổng dư nợ tín
dụng cá nhân của ngân hàng. Tuy con số này khá khiêm tốn nhưng nếu phát
triển tốt sẽ mang lợi nhiều mặt lợi cho ngân hàng, giúp ngân hàng phát triển
một cách toàn diện và ngày càng hoàn thiện hơn trong sản phẩm và dịch vụ.
Nhìn chung, dư nợ hoạt động tín dụng tín chấp gia tăng qua các năm,
năm 2010 là 835,858 tỷ đồng, đây là giai đoạn hoàng kim của hoạt động tín
dụng tín chấp của ACB nói riêng và của hệ thống ngân hàng về hoạt động tín
chấp nói chung, số gia tăng năm 2010 so với năm 2009 là 321,080 tỷ đồng, gia
tăng là 62,37% so với năm 2009, đây là sự tăng trưởng đáng kể của hoạt động
này.
Trước sự khống chế hoạt động tín dụng phi sản xuất kinh doanh của
NHNN, ACB phải tăng trưởng tín dụng trong sự kiểm soát nên ảnh hưởng rất
lớn đến sự tăng trưởng hoạt động tín dụng nói chung và tăng trưởng tín chấp
nói riêng của năm 2011. Theo Chỉ thị số 01/CT-NHNN ban hành ngày
01/03/2011 của NHNN, thực hiện giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh
vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán;
đến 30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ
tối đa là 22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%. Ngoài ra, Chỉ thị
này còn nhằm thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, kiểm soát tốc
độ tăng tín dụng dưới 20%. Do đó, tổng dư nợ cho vay tín chấp năm 2011
47
giảm so với năm 2010, năm 2011 dư nợ cho vay toàn hệ thống là 587,349 tỷ
đồng, giảm 29,73% so với năm 2010. Với mục tiêu kiểm soát tốc độ tăng
trưởng tín dụng dưới 20% và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so
với tổng dư nợ tối đa là 16%, điều này đã ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động tín
dụng tín chấp, tuy nhiên với định hướng phát triển tín dụng cá nhân đã được
đặt ra trong chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ, ACB đã kiên quyết duy trì
hoạt động tín dụng tín chấp này. Do đây là hoạt đông mang lại rất nhiều lợi ích
khác nhau ngoài lợi nhuận mà hình thức cấp tín dụng này mang lại.
Năm 2012, tổng dư nợ cho vay của hoạt động đạt 886,968 tỷ đồng, tăng
299,619 tỷ đồng tương đương tăng 51,01% so với năm 2011. Điều này cho
thấy khi thực hiện chỉ thị của NHNN, ACB đã xem xét, đánh giá và hoạch định
lại hoạt động tín chấp của mình để có sự tăng trưởng trở lại sau năm 2011. Do
đó, để tiếp tục gia tăng dư nợ và mở rộng địa bàn, hoạt động tín dụng cá nhân
tín chấp cần được đánh giá lại một cách chính xác hơn để có giải pháp phát
triển tốt hơn trong tương lai nếu định hướng chiến lược của ACB vẫn tập trung
phát triển ngân hàng bán lẻ và ngày càng mở rộng hoạt động này trong tương
lai.
Nếu xem xét hoạt động cho vay tín chấp trong khối ngân hàng thương
mại cổ phần và khối ngân hàng thương mại quốc doanh, ACB luôn đứng đầu
trong hoạt động tín dụng này, do ACB triển khai hoạt động này khá sớm, có
chính sách hướng tới KH, lãi suất vay phù hợp nên hiện đang đứng đầu về hoạt
động tín dụng tín chấp của các ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng khác, tuy
có triển khai hình thức cấp tín dụng này nhưng chưa thực sự chú ý đến hoạt
động này, do lợi nhuận của hình thức này so với tổng lợi nhuận của ngân hàng
rất hạn chế, nên các ngân hàng tại Việt nam chỉ triển khai sản phẩm trên cơ sở
đa dạng sản phẩm tín dụng, chưa có chiến lược tập trung vào sản phẩm này như
một hoạt động chủ chốt giành cho KHCN như ACB. Riêng ACB cần tiếp tục
phát huy và giữ vững vị thế đứng đầu về hoạt động này trong khối ngân hàng.
48
Tuy nhiên, ACB vẫn chưa thực sự cạnh tranh trong hoạt động này tốt
như khối ngân hàng nước ngoài, có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động triển
khai tín chấp như HSBC, ANZ, Citibank và công ty tài chính Prudential. Hiện
các TCTD này triển khai rất mạnh và có số lượng KH cá nhân vay tín chấp rất
đông đảo, riêng HSBC đang đứng đầu trong hoạt động cấp thẻ tín dụng tín
chấp cho KHCN. ACB cần tiếp tục học hỏi các chiến lược phát triển của các
TCTD này, để ngày càng phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng tín chấp giành
cho KHCN.
2.3.1.2 Tỷ lệ nợ quá hạn
Học viên đánh giá chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng trên cơ sở là nợ đủ
chuẩn (nợ nhóm 1) và nợ quá hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5).
Nợ quá hạn hoạt động tín dụng tín chấp luôn được ACB đảm bảo ở mức
kiểm soát được, tỷ lệ nợ quá hạn thường xuyên là 3% - 4%, riêng năm 2010 tỷ
lệ nợ quá hạn này chỉ ở mức 1,82%, do năm 2010 là giai đoạn phát triển mạnh
nhất của ACB trong hoạt động tín dụng tín chấp, dư nợ hoạt động tín dụng tín
chấp tăng 62,37% so với năm 2009, trong khi nợ quá hạn giảm 18,5%, chính sự
gia tăng nhanh của dư nợ và sự sụt giảm nợ quá hạn nên tỷ lệ nợ quá hạn năm
2010 so với tổng dư nợ hoạt động tín chấp chỉ còn 1,82%.
Ngoài ra, nợ quá hạn hoạt động này tăng mạnh vào năm 2012, lên đến
27 tỷ đồng, với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay là 3,04%, tuy nhiên
năm 2012 tổng dư nợ cho vay của hoạt động này tăng mạnh, do đó làm tỷ lệ nợ
quá hạn này trong mức kiểm soát.
Nhìn chung, tuy kinh doanh một sản phẩm tín dụng mang khá nhiều rủi
ro nhưng với chiến lược phát triển kinh doanh vững chắc, ACB đã bước qua
được những giai đoạn khó khăn của mình mà vẫn duy trì tốt hoạt động tín dụng
chiếm một vị trí kinh doanh bán lẻ quan trọng này. ACB đã duy trì mức dư nợ
hoạt động tín dụng tín chấp ở mức cao so với các ngân hàng TMCP khác và ổn
định qua các giai đoạn thăng trầm, đồng thời đi đôi với một tỷ lệ nợ quá hạn
49
trong mức kiểm soát và cho phép được. Tuy nhiên, tình hình kinh tế ngày càng
khó khăn, NHNN đang siết chặt chi tiêu để kiềm chế lạm phát, do đó đã ảnh
hưởng khá nhiều đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp, điều này tác
động trực tiếp đến nguồn trả nợ của các khách hàng của ACB, có nguy cơ làm
tỷ lệ nợ quá hạn của hoạt động này gia tăng, vì vậy ACB cần có biện pháp hợp
lý cả trong công tác thẩm định cho vay, vừa trong công tác thu nợ để đảm bảo
mức tăng trưởng đồng thời đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.
Nguyên nhân của sự gia tăng nợ quá hạn do ảnh hưởng của tình hình
kinh tế nên nguyên nhân này khó kiểm soát và hạn chế được, do đó ACB nên
cần có một chính sách hợp lý và phù hợp với từng thời kỳ.
2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối triển khai hoạt động tín chấp
Hiện tại sản phẩm tín dụng tín chấp được triển khai trên toàn hệ thống
ACB, nhưng được thẩm định tập trung tại một số đơn vị nhất định trong hệ
thống:
STT Đơn vị bán hàng Đơn vị thẩm định
Khu vực TP.HCM, Bình Dương, Đồng Trung tâm Tín Dụng 1
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu Cá Nhân Hội sở - Bộ
phận tín chấp
CN Cần Thơ Khu vực Cần Thơ 2
Khu vực Hà Nội (ngoại trừ: CN Thăng Trung tâm Tín Dụng 3
Long, CN Cửa Nam, CN Hà Nội và CN Cá Nhân Khu vực
Chùa Hà) Hà Nội
CN Thăng Long, CN Cửa Nam, CN Hà CN Thăng Long, CN 4
Nội và CN Chùa Hà Cửa Nam, CN Hà
Nội và CN Chùa Hà
Khu vực Hải Phòng CN Duyên Hải 5
Khu vực Đà Nẵng CN Đà Nẵng 6
Khu vực khác đã được triển khai theo Đơn vị tự thẩm định 7
50
quy định và trình duyệt theo
quy định
Các đơn vị được phép thẩm định là những đơn vị được đào tạo theo quy
trình thẩm định và phê duyệt tập trung chuẩn của hoạt động tín dụng tín chấp
của ACB. Quy trình thẩm định tín chấp tập trung của ACB hiện tại mang rất
nhiều lợi ích cho hoạt động tín dụng này: giúp chuyên biệt khâu thẩm định, phê
duyệt từ đó làm cho khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng tín chấp là
thẩm định ngày càng chuyên nghiệp hơn. Giúp ACB có thể kiểm soát được tỷ
lệ nợ quá hạn, việc cho vay tràn lan, không theo quy trình thẩm định và tiêu
chuẩn tín dụng đã đề ra, giúp hoạt động mang nhiều rủi ro này của ACB trở
nên lành mạnh hơn.
2.3.1.4 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tín chấp
Tuy nhiên, thị phần và thu nhập hoạt động này của ACB có xu hướng
chia sẽ với các ngân hàng khác như Sacombank và Techcombank. ACB cần có
chiến lược đẩy mạnh việc duy trì và nâng cao vị thế dẫn đầu thị phần tín dụng
cá nhân tín chấp của mình trong bối cảnh cạnh tranh thị phần gay gắt giữa các
TCTD phi ngân hàng, ngân hàng thương mại trong nước, ngân hàng nước
ngoài.
Cụ thể các TCTD phi ngân hàng đang xâm lấn khu vực ngân hàng như
Prudential đi vào lĩnh vực tiêu dùng tháng 10/2007 (lập kế hoạch cho vay mua
nhà, cho vay mua xe hơi, cho vay tiêu dùng cá nhân...), mạng lưới phân phối
rất mạnh, phát triển rất nhanh và thông qua các đối tác liên kết như siêu thị điện
máy, nhà phân phối xe gắn máy, xe ô tô,….
Các ngân hàng nước ngoài đang tấn công vào thị trường như HSBC,
SCB, Citi bank và ANZ luôn nhắm vào phân đoạn khách hàng giàu có, tích cực
theo đuổi các công ty nước ngoài để cung ứng năng lực đầy lợi thế xuyên biên
giới.
51
Mặt khác các đối thủ trong nước đã năng nổ hơn trong cạnh tranh như
Techcombank đã đầu tư mạnh để xây dựng thương hiệu riêng, các ngân hàng
thương mại nhà nước (VCB, ICB, BIDV) sau khi cổ phần hóa cũng sẽ có tính
cạnh tranh cao hơn. Do đó, ACB cần thiết nhanh chóng xây dựng một chiến
lược kinh doanh đặc biệt để có thể giữ vững vị trí trong hoạt động đầy cạnh
tranh này.
2.3.1.5 Số lƣợng KH đƣợc vay vốn tín chấp trên tổng số lƣợng hồ sơ
Bảng 2.6: Số lƣợng hồ sơ phê duyệt đồng ý và tổng số lƣợng hồ sơ
tín chấp đầu vào của ACB từ năm 2010 – 2012 (đvt: bộ hồ sơ)
Tiêu chí/Năm 2010 2011 2012
Số lượng hồ sơ tín chấp đầu vào 11.431 9.880 10.477
Số lượng HS được duyệt đồng ý 4.509 4.142 5.265
Tỷ lệ HS đồng ý/Tổng HS đầu vào 39% 42% 50%
(Báo cáo nội bộ hoạt động tín chấp của ACB từ năm 2010 - 2012)
Biểu 2.8: Số lƣợng hồ sơ phê duyệt đồng ý và tổng số lƣợng hồ sơ tín
chấp tại ACB từ 2010 – 2012 (đvt: nghìn bộ hồ sơ)
Nhìn chung, số lương hồ sơ tín chấp của ACB có gia tăng qua các năm,
riêng năm 2011, để đảm bảo tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất kinh
52
doanh so với tổng dư nợ tối đa là 16% theo chỉ thị của NHNN, nên ACB đã
hạn chế số lượng hồ sơ tín chấp bằng cách thay đổi chính sách tín dụng của
hoạt động này, sàn lọc và chỉ nhận hồ sơ của KH có mức thu nhập tương đối
cao, đồng thời các điều kiện khác về: nơi cư trú, nơi làm việc cũng như kinh
nghiệm làm việc khá gắt gao, nhằm hạn chế số lượng hồ sơ tín chấp này, từ
11.431 hồ sơ vào năm 2010 giảm xuống còn 9.880 hồ sơ vào năm 2011, giảm
thuần 1.551 hồ sơ. Tuy nhiên chính việc hạn chế số lượng hồ sơ nhận vào, và
đặt mục tiêu vào các KH có mức thu nhập tương đối cao nên hầu như hồ sơ
được nhận vào của ACB đều là những hồ sơ có chất lượng tốt, do đó ACB đã
gia tăng tỷ lệ hồ sơ được duyệt đồng ý cho vay trên tổng hồ sơ nhận vào từ
39% năm 2010 tăng lên 42% năm 2011.
Tiếp tục phát huy điều này, tỷ lệ năm 2012 đạt 50% chứng tỏ ACB đã
từng bước mở rộng hoạt động tín dụng đầy tiềm năng này thông qua việc nới
lỏng quy định chính sách, gia tăng công tác tìm kiếm KH, triển khai thêm các
dịch vụ đính kèm của hoạt động này….Năm 2012, lượng hồ sơ tín chấp gia
tăng cả về số lượng hồ sơ và tỷ lệ được duyệt vay. Tuy nhiên, mức tỷ lệ hồ sơ
được duyệt vay cao nhất hiện nay là 50%, con số này tuy đã có gia tăng qua các
năm nhưng vẫn còn quá nhỏ so với tổng số lượng hồ sơ đầu vào. Cần có biện
pháp gia tăng tỷ lệ hồ sơ duyệt đồng ý cấp tín dụng nhưng vẫn đảm bảo an toàn
trong hoạt động tín dụng này.
2.3.1.6 Sự thay đổi trong chính sách tín dụng tín chấp và cơ chế phê duyệt
tín dụng tín chấp
+ Chính sách tín dụng tín chấp
Từ khi triển khai hoạt động tín dụng tín chấp đến nay, ACB đã rất nhiều
lần thay đối chính sách và sản phẩm tín dụng này theo hướng thuận lợi cho
KH, từng bước tháo gỡ những quy định không còn phù hợp với tình hình thực
tế, để đưa hoạt động tín dụng tín chấp ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn
nữa.
53
Đã trải qua 23 lần thay đổi chính sách hoạt động tín chấp từ khi triển
khai tháng 03/2000 đến nay, qua hơn 13 năm bình quân mỗi năm ACB đều
xem xét chính sách tín dụng tín chấp, từ đó sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những
quy định chưa phù hợp, điều này chứng tỏ hoạt động cho vay này ACB hết sức
chú trọng, không vì tỷ trọng sản phẩm này trong tổng dư nợ cho vay không cao
mà có chút lơ là trong hoạt động.
Điển hình trong 23 lần thay đổi chính sách này ACB đã từng bước thay
đổi và nới lỏng các quy định về:
+ Chức vụ của KH:
Trước chính sách ban hành tháng 05/2012: ACB chỉ xem xét cho vay
đối với KH không phải đối tượng lao động phổ thông (lao động phổ thông là: phụ
bếp, hộ lý, tài xế, phụ xế, thủy thủ, lái tàu, lái phụ, bảo vệ, công nhân, giao hàng,
thu cước, lao công, tạp vụ, bồi bàn, phục vụ, thợ)
Sau chính sách ban hành tháng 05/2012: ACB cũng hạn chế cho vay
đối với đối tượng lao động phổ thông, nhưng nếu đối tượng lao động phổ thông này
có mức thu nhập từ 10 triệu đồng trở lên thì ACB vẫn xem xét cho vay bình thường.
+ Kinh nghiệm công tác:
Trước chính sách ban hành vào tháng 01/2013: kinh nghiệm công tác
của KH tối thiểu 24 tháng và thời gian công tác tại công ty hiện tại 12 tháng, đối với
tất cả các KHCN.
Sau chính sách ban hành tháng 01/2013: ACB mở rộng thêm so với
quy định trước đây: KH có thời gian công tác tại công ty hiện tại 18 tháng hoặc KH
nhận lương qua ACB/ là đối tượng giáo viên/bác sĩ thì thời gian công tác tại công ty
hiện tại 06 tháng.
+ Điện thoại bàn tại nhà:
Trước chính sách ngày 01/2011: ACB yêu cầu KH phải có điện thoại
bàn tại nhà để xác minh nơi cư trú của KH.
Chính sách ban hành tháng 10/2011: ACB mở rộng thêm điều kiện
này KH có thể thay thế điện thoại bàn tại nhà bằng hóa đơn di động trả sau đứng tên
54
chính KH và đăng ký tại địa chỉ nhà KH đang sống; hoặc nếu KH có sở hữu nhà đất
tại nơi đăng ký vay thì được miễn điều kiện về điện thoại liên hệ tại nhà.
Chính sách ban hành tháng 01/2013: ACB chính thức bãi bỏ việc xem
xét về điều kiện điện thoại bàn tại nhà, KH chỉ cần có điện thoại liên hệ là có thể
nằm trong đối tượng ACB xem xét cấp tín dụng.
+ Nơi cư trú: được ACB điều chỉnh rất nhiều lần, hiện tại ACB ưu tiên
các KH nhận lương qua ACB, KH đã từng vay vốn tín chấp tại ACB và KH có
thu nhập cao trên 15 triệu đồng/ tháng, KH chỉ cần có xác nhận tạm trú tại nơi
đăng ký vay là được ACB chấp nhận.
+ Nguồn thu nhập:
Trước chính sách tháng 01/2013: ACB chỉ xem xét các nguồn thu
nhập chính từ lương mà KH cung cấp, không phân biệt ngành nghề mà KH đang
công tác.
Sau chính sách tháng 01/2013: ngoài cách tính lương chính như trước
đây, ACB thiết kế riêng cách tính thu nhập ngoài lương cho đối tượng là giáo viên/
bác sĩ như sau:
Giáo viên/ Bác sĩ Đối tượng khác
Thu nhập bao gồm lương và thu nhập * Thu nhập chính (tính
khác, với: 100%): lương hàng tháng
Lương: là thu nhập ổn định và các khoản phụ cấp ổn
hàng tháng có trên bảng lương/ sao định hàng tháng hoặc quy
kê lương hoặc từ nguồn có chứng từ về một tháng:
chứng minh khác. + Lương cơ bản;
Thu nhập khác: là thu nhập + Lương kinh doanh;
khác ngoài lương do KH kê khai + Lương sản phẩm;
(không cần chứng từ) + Thưởng theo định kỳ phát
Thu nhập của KH = Lương * sinh thường xuyên trong 6
hệ số thu nhập < Lương + thu nhập tháng gần nhất;
55
khác < thu nhập tối đa. + Các khoản phụ cấp: chức
Hệ số thu nhập và thu nhập tối đa vụ, trách nhiệm, thâm niên,
được quy định như sau: độc hại, điện thoại, xăng
xe, tiền cơm giữa ca, Chức vụ Hệ số thu Thu
thưởng theo doanh số bán nhập nhập tối
hàng phát sinh thường đa
xuyên trong 03 tháng gần + Hiệu trưởng 3 30 triệu
nhất. đồng /hiệu phó/
* Thu nhập khác: phải có trưởng bổ môn.
chứng từ chứng minh và + Giám đốc/ phó
tính tối đa không qua 30% giám đốc bệnh
thu nhập chính. viên/trưởng
khoa
+ Bác sĩ
+ Giảng viên
Đại học, sau đại
học, học viện
+ Giáo viên dạy 2,5 25 triệu
môn chính đồng
(Toán, vật lý,
hóa học, ngoại
ngữ, văn) có
kinh nghiệm 1
năm trở lên
+ Giảng viên
cao đẳng
+ Giáo viên dạy 2 20 triệu
môn chính đồng
(Toán, vật lý,
56
hóa học, ngoại
ngữ, văn) có
kinh nghiệm
dưới 1 năm
+ Giáo viên dạy
môn Tin học,
sinh học.
+ Giảng viên
trung cấp/
trường nghề/
trung tâm đào
tạo.
+ Giáo viên còn 1,5 10 triệu
lại đồng
+ Hệ số nhân thu nhập:
Trước chính sách vào tháng 05/2012: ACB nhất quán hệ số nhân thu
nhập như sau:
Thu nhập < 10 triệu đồng/ tháng: tối đa 8 lần
Thu nhập < 20 triệu đồng/ tháng: tối đa 10 lần
Thu nhập từ 20 triệu đồng/ tháng trở lên: tối đa 12 lần
Sau chính sách ban hành vào tháng 05/2012: ACB ưu tiên thêm cho
đối tượng KH nhận lương qua ACB và hạ thấp mức lương xem xét theo hệ số nhân
như sau:
KH nhận lương qua ACB:
Thu nhập < 10 triệu đồng/ tháng: tối đa 10 lần
Thu nhập < 15 triệu đồng/ tháng: tối đa 13 lần
Thu nhập từ 15 triệu trở lên: tối đa 15 lần
KH không nhận lương qua ACB:
57
Thu nhập < 10 triệu đồng/ tháng: tối đa 8 lần
Thu nhập < 15 triệu đồng/ tháng: tối đa 10 lần
Thu nhập từ 15 triệu đồng/ tháng: tối đa 12 lần.
ACB đang từng bước, từng bước thay đổi chính sách theo hướng mở
rộng tín dụng, đơn giản hóa thủ tục cho KH, để hoạt động tín dụng tín chấp
ngày càng được lớn mạnh đi đôi với an toàn hoạt động tín dụng. Dư nợ tín
dụng gia tăng nhanh chóng, đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn trong tầm kiểm soát đã
chứng tỏ việc cải tiến chính sách của ACB là đúng đắn và ngày càng phát huy
tác dụng.
+ Phê duyệt tín dụng tín chấp
Trước tháng 01/2011:
Khi bắt đầu triển khai hồ sơ tín chấp, ACB áp dụng duyệt hồ sơ tín chấp
theo cấp phê duyệt, hồ sơ tín chấp hợp lệ sản phẩm được phê duyệt bởi cấp
kiểm soát, hồ sơ tín chấp ngoại lệ được Ban tín dụng (gồm 3 thành viên là giám
đốc/ phó giám đốc có kinh nghiệm xét duyệt hồ sơ tín dụng nhiều năm theo
quy định của ACB từng thời kỳ). Tuy nhiên sau khi nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn
của hoạt động gia tăng và tính thiếu minh bạch trong hoạt động này. ACB bắt
đầu triển khai phê duyệt hồ sơ tín chấp theo cơ chế chuyên viên từ tháng
01/2011.
Từ tháng 01/2011:
ACB bắt đầu việc tiếp cận phê duyệt hồ sơ tín chấp theo cơ chế chuyên
viên phê duyệt. Với cơ chế này, chuyên viên phê duyệt được phân theo bậc từ
bậc 2 đến bậc 7, tương ứng với số tiền xét duyệt tăng tương ứng theo bậc
chuyên viên, cụ thể như sau:
+ Chuyên viên phê duyệt bậc 2: hạn mức phê duyệt tối đa đến 50 triệu
đồng.
+ Chuyên viên phê duyệt bậc 3: hạn mức phê duyệt tối đa đến 100 triệu
đồng.
58
+ Chuyên viên phê duyệt bậc 4: hạn mức phê duyệt tối đa đến 200 triệu
đồng.
+ Chuyên viên phê duyệt bậc 5: hạn mức phê duyệt tối đa đến 300 triệu
đồng.
+ Chuyên viên phê duyệt bậc 6: hạn mức phê duyệt tối đa đến 500 triệu
đồng.
+ Chuyên viên phê duyệt bậc 7: han mức phê duyệt trên 500 triệu đồng.
Hồ sơ tín chấp được phân công tương ứng theo số tiền vay và nhu cầu
vay vốn của KH, sau đó được chuyển cho chuyên viên phê duyệt trong giới hạn
phê duyệt cho phép của chuyên viên đó. Hoạt động phê duyệt này còn tiền ẩn
nhiều rủi ro do mức độ phức tạp của hồ sơ tín chấp không chỉ nằm tại hạn mức
vay của KH. Việc phân công phê duyệt theo số tiền vay chưa đảm bảo tính an
toàn cho việc xét duyệt tín dụng. Một hồ sơ tín chấp còn tiềm ẩn rủi ro tại các
tiêu chí khác như nơi cư trú của KH, kinh nghiệm KH công tác tại lĩnh vực
hiện tại, lịch sử quan hệ tín dụng của KH với các TCTD khác….nên việc phân
chưa theo số tiền vay chỉ được ACB áp dụng trong thời gian ngắn.
Từ tháng 06/2012:
Từ tháng 06/2012, ACB bước đầu triển khai phê duyệt hồ sơ tín chấp
phân công cho chuyên viên phê duyệt theo thẻ điểm của hồ sơ tín chấp. Theo
đó, hồ sơ tín chấp sẽ được chấm điểm trước khi trình hồ sơ, hệ thống công nghệ
thông tin của ACB sẽ dựa theo thẻ điểm này phân công cho chuyên viên phê
duyệt tương ứng với số điểm của hồ sơ.
Thẻ điểm: là bộ tiêu chí dùng để chấm điểm hồ sơ tín dụng, bao gồm:
thông tin nhân thân khách hàng, tiêu chí về thông tin giao dịch, thông tin về thu
nhập và chi phí, thông tin về nhu cầu vay vốn của KH…..
Nguyên tắc xác định bậc chuyên viên là dựa vào hạn mức chuyên viên,
điểm xét duyệt và tiêu chí sản phẩm tín dụng của hồ sơ tín dụng. Chi tiết như
sau:
59
Bước 1: Xác định bậc chuyên viên phê duyệt dựa vào hạn mức phê
duyệt của chuyên viên theo quy định xét duyệt tín dụng theo cơ chế chuyên
viên.
Bước 2: Xác định bậc chuyên viên phê duyệt theo hồ sơ tín dụng dựa
vào thẻ điểm xét duyệt và tiêu chí sản phẩm tín dụng của hồ sơ tín dụng như
sau:
Điểm xét Hồ sơ tín dụng theo Hồ sơ tín dụng ngoại
duyệt chuẩn sản phẩm tín lệ về tiêu chuẩn sản
dụng phẩm tín dụng
Nhỏ hơn 420 điểm Chuyên viên bậc 4 trở Chuyên viên phê
lên phê duyệt duyệt bậc 6 trở lên
phê duyệt
Lớn hơn hoặc bằng Chuyên viên bậc 3 trở Chuyên viên bậc 5 trở
420 điểm lên phê duyệt lên phê duyệt
Bước 3: Xác định bậc chuyên viên phê duyệt của hồ sơ tín dụng theo
nguyên tắc lấy giao của các bậc chuyên viên xác định được ở bước 1 và bước
2.
ACB ngày càng hoàn thiện cơ chế xét duyệt hồ sơ tín dụng tín chấp theo
cơ chế chuyên viên để đảm bảo có thể kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng
tín chấp, đảm bảo tăng trưởng hoạt động tín chấp bền vững.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Những tồn tại
Tuy hoạt động tín dụng tín chấp của ACB đang có dư nợ dẫn đầu trong hoạt
động tín dụng tín chấp của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần trong nước,
nhưng thực sự hoạt động này của ACb vẫn chưa thể sánh kịp với các ngân hàng
nước ngoài và một số tổ chức tín dụng quốc tế khác, vì ACB vẫn còn tồn tại
những vấn đề cần khắc phục để có thể giữ vững vị trí của mình về hoạt động
tín dụng tín chấp trong hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam và từng bước đuổi
60
kịp các ngân hàng nước ngoài cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế khác tại
Việt Nam:
- Về dư nợ cho vay tín chấp
Do chỉ góp phần từ 2% - 3% tổng dư nợ cho vay của ACB trong năm
nên hoạt động tín dụng tín chấp chưa thật sự được chú ý phát triển, nếu có thể
nhìn được kết quả mà hoạt động này mang lại từ đó có chiến lược quảng bá sản
phẩm này tốt, hứa hẹn sẽ thu được tốc độ tăng dư nợ tín dụng tín chấp cao
trong hình thức cấp tín dụng này. Với mức lãi suất hoạt động này khá cạnh
tranh so với các tổ chức tín dụng khác, nhưng dư nợ hoạt động này thực sự vẫn
chưa tương xứng với tổng dư nợ cá nhân cũng như tổng dư nợ tín dụng trong
năm. Ngoài ra, việc tăng trưởng dư nợ không đồng đều giữa các vũng miền
cũng tạo nên sự mất cân đối trong hoạt động tín dụng của các địa phương.
- Về tỷ lệ nợ quá hạn
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn chung như hiện nay đây sẽ là yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, còn có yếu tố chủ
quan về phía khách hàng vay vốn cũng như ngân hàng ACB đã làm tỷ lệ nợ
quá hạn hoạt động này tăng cao.
Về phía khách hàng, có thể liệt kê những lý do như sử dụng tiền vay
ngân hàng không đúng mục đích, khách hàng có ý thức trả nợ kém hoặc khách
hàng lừa đảo ngân hàng như làm giả hồ sơ vay hoặc cố tình chứng minh thu
nhập cao hơn so với thực tế. (Nguồn: Báo cáo tình hình nợ quá hạn hàng tháng
tại ACB).
Về phía ngân hàng như chính sách lãi suất cho vay đối với số tiền vay
nhỏ cao hơn so với số tiền vay lớn, điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của khách hàng; năng lực của nhân viên phân tích tín dụng còn hạn chế
trong việc thẩm định và phát hiện rủi ro; công tác kiểm tra, giám sát mục đích
sử dụng vốn vay còn rất hạn chế,….
- Về hoạt động triển khai tín dụng tín chấp
61
Công tác triển khai hoạt động tín dụng tín chấp tại ACB cũng như từng
đơn vị trong hệ thống còn khá hạn chế, khách hàng chủ yếu là đối tượng khách
hàng tự tìm đến ngân hàng, việc triển khai tìm kiếm, chiến dịch thúc đẩy tăng
trưởng hoạt động tín chấp còn ít và lỏng lẻo trong triển khai.
Ngoài ra, việc mất cân đối trong việc triển khai hoạt động tín chấp tại
các đơn vị cũng còn rất phổ biến, thậm chí có một số đơn vị vì ngại rủi ro trong
hoạt động này nên khi khách hàng tìm đến vay vốn tín chấp đã hướng dẫn
khách hàng sang đơn vị khác của ACB để vay vốn, hoặc từ chối giải ngân hồ
sơ tín chấp đã được phê duyệt.
- Về sản phẩm tín dụng tín chấp, quy trình thẩm định
Chính sách, sản phẩm và quy trình thẩm định còn khá đơn giản, chưa
thực sự phân khúc được KH theo từng đối tượng và ngành nghề của KH, sản
phẩm thường đánh đồng các ngành nghề với nhau, chưa phân biệt được đặc
điểm và tính chất của từng ngành nghề, từ đó đưa ra các quy định về thu thập
chứng từ phù hợp với từng ngành nghề đó, để có thể sàn lọc KH tốt. Ngoài ra,
quy trình thẩm định khá đơn giản, ít thay đổi làm cho KH dễ dàng nhận biết
quy trình thẩm định, từ đó đối phó với nhân viên thẩm định làm hồ sơ không
minh bạch, rõ ràng làm thất thoát tài chính của ngân hàng khi cho vay không
đúng đối tượng.
Hiện tại, ACB chỉ đơn thuần triển khai hoạt động cho vay/ cấp thẻ tín
dụng tín chấp đơn lẻ cho từng KH nộp hồ sơ vay, chưa có chính sách cho vay
sỉ, hợp tác với các công ty, để triển khai hoạt động này đại trà, quy mô lớn,
thường từng KH riêng lẽ có nhu cầu thì sẽ nộp hồ sơ vay, tuy nhiên nếu được
công ty ký hợp đồng hợp tác cho vay, ACB sẽ tìm được nhiều KH nhanh
chóng, đồng thời việc hợp tác cho vay sỉ cho nhân viên các công ty hợp tác
giúp ACB dễ thu nợ vay và kiểm soát được KH hơn là cho vay KH riêng lẽ.
- Về chính sách giữ chân khách hàng và phát triển khách hàng mới
62
Theo thống kê ngân hàng cho thấy số lượng tài khoản khách hàng không
hoạt động và đóng lại đang gia tăng nhanh hơn số tài khoản hoạt động. Ngân
hàng đang thiếu giải pháp trong việc tìm và giữ khách hàng.
Sự phân bổ mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ACB còn hạn
chế: Hiện nay ACB có 342 CN- PGD, tuy nhiên chủ yếu tập trung ở thành phố
lớn như Tp.HCM, Hà Nội, còn lại đa số mỗi tỉnh chỉ có 01 chi nhánh trực thuộc
Hội sở. Điều này làm cho khách hàng tại các tỉnh, thành phố rất khó tiếp cận
sản phẩm tín dụng tín chấp cá nhân do khoảng cách về địa lý và ACB cũng
không đủ nhân sự: để quảng cáo, tiếp thị khách hàng. Việc mở rộng mạng lưới
ở TPHCM đã tạo nên vấn đề cạnh tranh nội bộ trong ACB rất gây gắt, điều đó
là một yếu tố gây ra tình trạng nới lỏng tín dụng quá quy định hoặc tình trạng
lôi kéo khách hàng giữa các chi nhánh và phòng giao dịch của cùng hệ thống
ACB. Chính những yếu tố này sẽ làm phát sinh rủi ro và ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Tất cả các yếu tố đó đã ảnh hưởng đến việc phát
triển tín dụng cá nhân tín chấp của ACB.
Quan điểm phát triển kênh phân phối cần thay đổi do tình hình phân bố
khách hàng và phục vụ đã biến đổi. Tình hình hiện nay của ACB là phân phối
và phục vụ dựa vào chi nhánh: tập trung nặng nề vào việc mở rộng mạng lưới
kênh phân phối ở các thành phố lớn, sử dụng các kênh tiếp thị khác như
internet, di động, ATM còn khá hạn chế. Các chi nhánh phục vụ phân đoạn
khách hàng riêng biệt (CN VIP, CN cho ngành) cũng như hình thức trung tâm
vùng hoặc tập trung hóa theo chuyên môn nghiệp vụ (thu nợ, xử lý tín dụng),
v.v.. còn hạn chế.
- Về công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng CNTT hiện nay của ACB không đủ để hỗ trợ cho tăng
trưởng tín chấp cá nhân trong tương lai. Cụ thể là thiếu công cụ dành cho tuyến
trước (nhân viên tiếp thị, bán hàng) để nhận biết từng khách hàng làm cản trở
việc bán chéo thêm sản phẩm như dữ liệu thẻ tín dụng trên một hệ thống riêng
63
biệt, và phân quyền tách bạch trong việc kiểm tra khách hàng đã sử dụng thẻ
tín dụng hay chưa, đây chính là một hạn chế của ACB dễ gây ra tình trạng cạnh
tranh nội bộ.
Hệ thống xếp loại và đánh giá khách hàng nội bộ cá nhân trên cơ sở
điểm xét duyệt tín dụng chưa làm cơ sở chủ yếu trong việc xét duyệt tín dụng.
Việc xếp loại cũng như chấm điểm tín dụng cá nhân chỉ được thực hiện sau khi
khách hàng đã vay vốn tại ACB cho nên công tác chấm điểm tín dụng chưa
phục vụ cho việc phê duyệt hồ sơ khách hàng cũng như nhận hồ sơ đầu vào để
hạn chế chi phí. Hiện tại ACB chưa có dữ liệu để thực hiện phân tích độ sinh
lời của khách hàng và của sản phẩm để từ đó hình thành chính sách sản phẩm
riêng, chiến dịch thúc đẩy tăng trưởng cho từng sản phẩm cũng như chiến dịch
ưu đãi cho KH.
2.3.2.2 Những nguyên nhân
- Từ biến động của nền kinh tế
Hiện tại nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động lớn. Thế
giới phải đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, suy thoái trên nhiều
lĩnh vực, giá cả các mặt hàng leo thang, nạn thất nghiệp gia tăng. Nền kinh tế
Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động chung của kinh tế thế giới. Hoạt
động của ngành ngân hàng là một lĩnh vực khá nhạy cảm, luôn có tác động qua
lại đối với những biến động nhỏ của nền kinh tế. Những biến động kinh tế này
ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tín chấp của ACB từ cả hai phía: phía khách
hàng, việc suy thoái kinh tế xảy ra trên nhiều lĩnh vực làm công ăn việc làm
của người lao động bấp bênh, thu nhập cũng nhiều biến động, đây chính là yếu
tố quan trọng dẫn đến tình hình cho vay tín chấp cũng như khả năng trả nợ và
tỷ lệ nợ quá hạn của ACB; phía ngân hàng, với việc kinh doanh hoạt động tiềm
ẩn rủi ro cao mà không có hình thức bảo đảm nào, ngân hàng sẽ phản ứng thật
nhanh chóng trước những biến cố kinh tế, thay đổi chính sách, thay đổi chiến
lược kinh doanh, gây cho ngân hàng nhiều chi phí hơn trong hoạt động, và nếu
64
phản ứng không kịp thời trước những biến động kinh tế thì hoạt động tín dụng
này sẽ gây cho ACB nhiều tổn thất.
Do kinh tế suy thoái, các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn hơn,
nhiều NHTM chủ động phát triển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc
cạnh tranh giành miếng bánh thị phần tín dụng trở nên khốc liệt hơn.
- Từ khách hàng
Việt Nam được biết đến là có kết cấu dân số trẻ và rất năng động, tỷ lệ
người dân biết chữ cao. Những yếu tố này ảnh hưởng đến thói quen sử dụng
ngân hàng của khách hàng. Trình độ dân trí cao nên việc sử dụng internet và
công nghệ di động đang gia tăng nhanh chóng. Do đó khách hàng chấp nhận
dùng công nghệ ngân hàng hiện đại như việc sử dụng thẻ (tín dụng và ghi nợ)
và dịch vụ ATM đang chiếm được chỗ đứng và sử dụng các kênh giao dịch
khác đang lên cao. Tuy nhiên khách hàng cũng ngày càng đòi hỏi và kén chọn
hơn: khách hàng có thể chủ động việc so sánh lãi suất cho vay tín chấp của
những ngân hàng khác, về tiện tích, chất lượng phục vụ và thủ tục vay vốn của
các ngân hàng cũng được cân nhắc trong quyết định của khách hàng. Khách
hàng hiện hữu tích cực gây ảnh hưởng đối với khách hàng tiềm năng: khách
hàng chia sẽ kinh nghiệm về việc vay vốn hoặc sử dụng thẻ tín dụng tín chấp
với gia đình bạn bè. Người giới thiệu là một trong những nguồn tạo khách hàng
tốt nhất (20% khách hàng gây dựng được là nhờ người giới thiệu). Do đó, nếu
một khách hàng đã được ACB chăm sóc tốt sẽ tìm được khách hàng tiềm năng
rất cao và ngược lại. Khách hàng ngày càng khó tính và có nhiều sự lựa chọn
ngân hàng hơn.
- Từ ngân hàng
Từ khó khăn của bối cảnh kinh tế hiện tại do đó khẩu vị cho vay của ACB là
luôn hướng đến sự an toàn và hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà hoạt động tín dụng
tín chấp sẽ được thắt chặt hơn, dẫn đến yêu cầu hồ sơ thủ tục thẩm định gay
gắt, thời gian hoàn tất thủ tục vay kéo dài hơn.
65
Kiến thức nghiệp vụ của nhân viên ACB còn hạn chế: nhân viên tư vấn
hồ sơ tín dụng chưa nắm rõ sản phẩm, các thuộc tính, đặc điểm từng sản phẩm
để tư vấn cho khách hàng làm mất thiện cảm của khách hàng khi đòi hỏi quá
nhiều chứng từ, và việc thu chứng từ nhiều lần gây trở ngại cho khách hàng.
Ngoài ra, đội ngũ nhân viên phân tích tín dụng tín chấp chưa nhạy bén nhận
biết hồ sơ có dấu hiệu gian dối, không trung thực từ khách hàng để hạn chế rủi
ro cho hoạt động tín chấp này.
Ngân hàng chưa cung cấp các sản phẩm bán chéo: khoảng 84% trong tổng số
khách hàng chỉ dùng một sản phẩm, trong đó trên 60% khách hàng chỉ có tài
khoản TGTT/TGTK hoặc tiền gửi kỳ hạn (theo thống kê nội bộ của phòng
quản lý bán hàng).
Bộ phận sản phẩm phát triển sản phẩm chưa hoạt động chưa hiệu quả, chưa
theo kịp xu hướng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng nên ngân hàng chưa
có sản phẩm đặc thù cho từng phân đoạn khách hàng theo ngành nghề và thu
nhập, sản phẩm tín chấp ưu đãi giành riêng cho khách hàng VIP là rất hạn chế.
Cuối cùng các vấn đề nội tại của ACB như nguồn nhân lực không lớn kịp tốc
độc tăng trưởng của ngân hàng; ngân hàng thiếu tập trung thích đáng vào việc
phát triển hoạt động kinh doanh lõi là hoạt động kinh doanh thương mại hướng
về khách hàng mục tiêu trong khi chú trọng tăng trưởng mở rộng nhanh; quy
trình và chính sách tín dụng đã không hỗ trợ tốt cho sự tăng trưởng hiện tại và
tương lai. Do đó cần có giải pháp thay đổi các vấn đề trên để hỗ trợ cho quy mô
và sự trưởng thành của ACB.
Kết luận chƣơng 2: Chương 2 luận văn đã phân tích thực trạng phát triển hoạt
động tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, từ
đó đánh giá hoạt động tín dụng này trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá mức độ
phát triển được nêu tại chương 1 của luận văn. Và nhận diện được những tồn
tại trong hoạt động cho vay tín dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân của
ACB, từ đó tìm ra được nguyên nhân những tồn tại, những nguyên nhân trên là
66
cơ sở cho những định hướng, chiến lược và giải pháp cụ thể ở chương 3 để phát
triển tín dụng cá nhân tín chấp tại ACB, góp phần thực hiện chiến lược phát
triển bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong giai đoạn hội
nhập.
67
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TÍN
CHẤP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG TÍN CHẤP TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1.1 Định hƣớng chung của ngân hàng TMCP Á Châu
Định hướng hoạt động của ACB được lãnh đạo ACB chia thành từng
giai đoạn 5 năm và trong từng giai đoạn này ACB chia ra thành từng giai đoạn
nhỏ, với mục tiêu và kế hoạch chặt chẽ, rõ ràng…Giúp cho hệ thống kênh phân
phối nhận thức mục tiêu phấn đấu một cách chi tiết cho từng thời kỳ cụ thể.
Giai đoạn 2011 – 2015: Ban lãnh đạo ACB đã vạch ra kế hoạch phát
triển từ năm 2011 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Theo đó đến năm
2015 ACB phấn đấu để trở thành tập đoàn tài chính – ngân hàng hàng đầu của
Việt Nam và được chia thành ba giai đoạn ngắn hơn trong sự nghiệp phát triển,
đó là:
+ Giai đoạn năm 2011 sẽ lấp các lỗ hỏng then chốt đang tồn tại trong
ngân hàng.
+ Giai đoạn thứ hai từ năm 2012 đến năm 2013 là xây dựng các năng
lực mới như trang bị và đào tạo các kỹ năng cấp quản lý ngang tầm khu vực,
chiến lược xây dựng và nâng cao hiệu suất lao động của cả hệ thống ngân hàng,
từ đó nâng mức thu nhập trung bình của mỗi nhân viên ACB ngang tầm khu
vực, phát triển hệ thống công nghệ thông tin vững mạnh.
+ Giai đoạn thứ ba từ năm 2014 đến năm 2015 là gia tốc sự tăng trưởng
tất cả các hoạt động một cách vượt bậc để đến năm 2015 đạt được cột mốc cụ
thể. Đối với khách hàng cá nhân thu nhập ròng là 8.280 tỷ đồng, tổng tiền gửi
của khách hàng 485.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay là 237.000 tỷ đồng, còn đối
với khách hàng doanh nghiệp thì thu nhập ròng là 8.450 tỷ đồng, huy động vốn
68
sẽ đạt 185.000 tỷ đồng và dư nợ cho vay là 201.000 tỷ đồng, thu hẹp dần
khoảng cách với ngân hàng quốc doanh.
( Nguồn: Định hướng chiến lược phát triển 2011 -2015 và tầm nhìn 2020 của
ACB )
3.1.2 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015.
- Thu nhập ròng đối với khách hàng cá nhân đạt 8.280 tỷ đồng
- Tiền gửi khách hàng cá nhân đạt 485 ngàn tỷ đồng
- Dư nợ khách hàng cá nhân đạt 237 ngàn tỷ đồng.
- Dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng tín chấp đạt 1,3 ngàn tỷ đồng.
3.1.3 Định hƣớng phát triển hoạt động tín dụng tín chấp của ACB
Thị trường cho vay tín chấp cá nhân là thị trường rộng lớn, nhiều tiềm
năng và cũng chứa đựng không ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường
này, ACB chủ trương đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng, gia tăng việc
quảng bá thẻ tín dụng tín chấp liên kết với các thương hiệu hàng tiêu dùng,
đồng thời tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tín chấp.
ACB tiếp tục thực hiện đa dạng hóa sản phẩm tín chấp, đẩy mạnh các
hình thức cho vay liên kết đối với các đơn vị trả lương qua tài khoản mở tại
ACB, nếu thu nhập cao hơn mức nhất định sẽ được cho vay tín chấp ưu đãi về
hệ số nhân thu nhập và lãi suất cho vay …Việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng với
nhiều sản phẩm mới, lãi suất hấp dẫn, không những góp phần kích cầu tiêu
dùng trong thời kỳ nền kinh tế suy giảm mà còn tạo cơ hội để quảng bá xây
dựng thương hiệu và dịch vụ uy tín đối với khách hàng cá nhân.
- Cơ sở việc xây dựng định hướng phát triển
+ Tăng trưởng tín dụng tín chấp cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên
cơ sở hiểu biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng mục tiêu.
+ Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng đồng bộ, hiệu quả và
chuyên nghiệp hơn để đảm bảo cho sự tăng trưởng tín dụng cá nhân bền vững.
69
+ Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử
dụng vốn cổ đông để xây dựng ACB trở thành ngân hàng vững mạnh có khả
năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn hảo
của ngành Ngân hàng Việt Nam.
+ Xây dựng văn hóa ACB trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống một cách xuyên suốt.
+ Các khách hàng vay cá nhân sẽ được xếp hạng trong quá trình thẩm
định. Sau khi thẩm định, phân tích và định lượng rủi ro, các khoản vay tiêu
dùng sẽ được cấp cho từng khách hàng theo xếp hạn tín dụng này.
- Định hướng cho phát triển tín dụng cá nhân tín chấp
Tập trung phát triển khách hàng có thu nhập cao và thu nhập trung bình
trở lên, bao gồm:
+ Nhóm khách hàng thu nhập cao như lãnh đạo, doanh nhân, nhà quản
lý...
+ Nhóm khách hàng thu nhập trung bình trở lên và có nghề nghiệp, nơi
cư trú ổn định: công chức, cán bộ công nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp
nhà nước, các công ty lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, bệnh
viên, trường học....
- Phát triển địa bàn mục tiêu
Tập trung triển khai và phát triển mạnh hoạt động tín dụng cá nhân tín
chấp tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 (là các thành phố trực
thuộc trung ương hoặc trực thuộc tỉnh, với chức năng là trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao
lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước).
Các loại đô thị nêu trên là những nơi có mật độ dân số đông, dân cư có
thu nhập khá trở lên, có nhu cầu chi tiêu tiêu dùng, hưởng thụ cuộc sống khá
cao từ đó sẽ có nhu cầu vay vốn để thỏa mãn những chi tiêu nhằm nâng cao
70
chất lượng cuộc sống, do đó tạo ra nhiều tiềm năng để phát triển tín dụng cá
nhân tín chấp.
- Sản phẩm tín dụng tín chấp
Cung cấp cho khách hàng một danh mục sản phẩm tín dụng hấp dẫn, đa
dạng, đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Đối với các sản phẩm tín dụng truyền thống như cho vay tiêu dùng tín
chấp: nâng cao chất lượng và tiện ích thông qua cải tiến quy trình nghiệp vụ,
đơn giản hoá thủ tục giao dịch, thân thiện với khách hàng. Đồng thời thiết kế
thêm nhiều sản phẩm cho vay liên kết trên cơ sở liên kết với các doanh nghiệp,
cho vay tín chấp sỉ đối với nhân viên của công ty liên kết…
+ Cung cấp sản phẩm hiện đại như thẻ tín dụng tín chấp và thấu chi tài
khoản tín chấp: bắt kịp với nhu cầu ngày càng cao và hiện đại của khách hàng,
phát triển nhanh trên cơ sở sử dụng đòn bẩy công nghệ hiện đại để cung cấp
cho khách hàng trọn gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân, liên kết với các
đại lý, các công ty du lịch và các nhãn hàng tiêu dùng khi sử dụng thẻ tín dụng
ACB.
3.2 KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TÍN CHẤP CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU.
3.2.1 Kiến nghị về phía nhà nƣớc.
Trước tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, để phát huy
được hoạt động tín dụng của ngân hàng, trước hết nhà nước phải đảm bảo khả
năng tăng trưởng và ổn định kinh tế, kích cầu là một phần trong gói giải pháp
của Chính phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế và duy trì tăng trưởng trong
bối cảnh nhiều nền kinh tế lớn trên thế giới lâm vào suy thoái.
Trên thực tế, bất cứ một giải pháp kích cầu tầm vĩ mô nào cũng xoay
quanh 2 trục sản xuất và tiêu dùng, kích thích sản xuất tạo công ăn việc làm ổn
định cho người lao động, từ đó khả năng chi tiêu của người lao động gia tăng,
tiêu dùng mới được cải thiện.
71
Về nhóm kích cầu sản xuất
Tập trung mọi nguồn lực tài chính đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, mở rộng dịch vụ theo hướng tăng
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu và đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn lực quan trọng nhất là vốn để đầu tư cho các ngành
kinh tế, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ chất lượng cao,
giá thành hạ. Do vậy, kích cầu bằng giải pháp đầu tư trực tiếp và gián tiếp
thông qua hỗ trợ lãi suất ngân hàng là giải pháp quan trọng hàng đầu của Nhà
nước. Trong kích cầu đầu tư, nguồn tiền sẽ được trích từ ngân sách nhà nước
về xây dựng cơ bản hằng năm, trái phiếu Chính phủ và vốn ODA. Khuyến
khích các thành phần kinh tế, doanh nghiệp tham gia, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư vào các lĩnh vực như xây dựng
kết cấu hạ tầng, giao thông vận tải, điện, xi-măng...
Về nhóm kích cầu tiêu dùng
Kích cầu tiêu dùng là một trong 2 nhóm giải pháp quan trọng để hạn chế
tác động của suy thoái kinh tế. Nhóm giải pháp đó được thực hiện bằng nhiều
giải pháp cụ thể đem lại lợi ích tức thời cho người dân cũng như tạo “đầu ra”
cho sản xuất, dịch vụ. Ở các nước phát triển, kích cầu tiêu dùng được thực hiện
bằng các giải pháp: miễn giảm thuế cho người nghèo, cho người nghèo vay
mua nhà trả góp với lãi suất ưu đãi, bồi hoàn thuế thu nhập cá nhân, giảm giá
hàng tiêu dùng.. ở các nước đang phát triển, các giải pháp kích cầu tiêu dùng
cũng rất đa dạng và thiết thực đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ giá
dân cư mua hàng hóa gia dụng, giảm giá hàng hóa, dịch vụ, du lịch, vui chơi,
giải trí, mở rộng hệ thống bán lẻ hàng hóa….
Nhà nước cần có biện pháp kích thích tiêu dùng đối với người dân như
gói kích cầu tiêu dùng. Một cách làm tăng cầu là làm tăng tiêu dùng của hộ gia
đình. Điều này có thể được thực hiện một cách hiệu quả nhất bằng cách định
hướng gói kích cầu tới những hộ gia đình có xu hướng tiêu dùng hơn là xu
hướng tiết kiệm số tiền được trợ cấp. Đây là cơ hội cho người dân có nhu cầu
72
vay để thỏa mãn nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình một khi lãi suất ngân hàng
giảm. Từ đó, các sản phẩm cho vay tín chấp cho khách hàng cá nhân của hệ
thống ngân hàng nói chung và ACB nói riêng mới thực sự phát huy được vai
trò của mình trong hoạt động của NHTM cũng như góp phần trong quá trình
kích thích tiêu dùng của chính phủ.
3.2.2 Kiến nghị về phía ngân hàng nhà nƣớc
Điều đầu tiên khi các khách hàng cá nhân xem xét việc đi vay chính là
yếu tố lãi suất cho vay của từng ngân hàng. Chính sách lãi suất luôn có tác
động trực tiếp đến hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung, đặc
biệt là hoạt động tín dụng tín chấp. Có thể thấy thời điểm cuối năm 2010 và
cho đến nay, các ngân hàng gặp khá nhiều khó khăn trong hoạt động huy động
vốn dù lãi suất tất cả các kỳ hạn đụng trần quy định lãi suất của NHNN. Vì vậy
áp lực huy động vốn đã dẫn đến tình trạng giữa các NHTM diễn ra cuộc chạy
đua lãi suất ngầm nhằm lôi kéo khách hàng gửi tiền càng trở nên gây gắt hơn.
Đây là áp lực khiến lãi suất cho vay mức quá cao nên hầu hết cá nhân có nhu
cầu đều e ngại vay vốn ngân hàng trong thời gian này.
Tuy nhiên, ngày 10/03/2011 NHNN đã ban hành Thông tư số
05/2011/TTNHNN quy định việc thu phí cho vay của các TCTD và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài. Việc ban hành Thông tư này là nhằm tăng tính công
khai, minh bạch về lãi suất cho vay của các TCTD và chi phí vay vốn của
khách hàng vay; áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp lý phù hợp với chỉ đạo
thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ tại Nghị quyết số
11/NQCP ngày 24/02/2011. Nội dung cụ thể của Thông tư số
05/2011/TTNHNN, Tổ chức tín dụng không được thu các loại phí liên quan
đến khoản cho vay đối với khách hàng, trừ các khoản phí sau đây:
+ Phí trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn và phí trả cho
hạn mức tín dụng dự phòng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
73
+ Phí thu xếp để thực hiện ký kết hợp đồng đồng tài trợ theo phương
thức cho vay hợp vốn giữa các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn với
khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về cho vay đồng
tài trợ của tổ chức tín dụng.
+ Các loại phí được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến cho vay.
Trung tâm thông tin tín dụng CIC nên cải thiện quy trình trả lời tin cho
các Ngân Hàng, cung cấp thông tin kịp thời và cập nhật chính xác tại thời điểm
hỏi tin. Hiện tại, khi ngân hàng lập các phiếu hỏi tin tín dụng tại trang web của
Trung tâm thông tin tín dụng CIC thì thời gian xử lý của trung tâm thường khá
lâu, có những tin phải chờ kết quả 2- 3 ngày thì mới có kết quả trả lời của trung
tâm. Chính điều này, làm việc cam kết thời hạn xử lý hồ sơ tín dụng tín chấp
của ngân hàng không đảm bảo đúng theo tiến độ, ảnh hưởng đến uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng, đặc biệt là khi khách hàng đang có nhu cầu gấp.
Ngoài ra, thông thường trên phiếu trả lời của trung tâm CIC, số liệu về dư nợ
của khách hàng cá nhân thường được cập nhật không kịp thời, thông tin từ các
ngân hàng khác cập nhật lại cách thời điểm gửi tin khoảng từ 2 tuần trở lên,
điều này ảnh hưởng khá lớn đến rủi ro hoạt động tín dụng của ngân hàng, đặc
biệt đối với hoạt động tín dụng tín chấp thì uy tín thanh toán các khoản tín dụng
trước đó của KH là yếu tố rất quan trọng. Cán bộ ngân hàng thường xuyên phải
gọi điện thoại hối thúc do thông tin cung cấp muộn không thể đánh giá kịp thời
về uy tín thanh toán, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng vay vốn.
Ngoài ra, hiện tại hoạt động cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp)
giành cho đối tượng khách hàng là cá nhân đang là hoạt động tín dụng có tiềm
năng phát triển khá lớn, tuy nhiên các văn bản pháp luật của NHNN nhằm điều
tiết hoạt động này còn khá ít, chủ yếu là những quy định chung chung, chưa
thực sự quan tâm nhiều đến hoạt động này. Các ngân hàng kinh doanh hoạt
động tín dụng này chủ yếu là tự cân đối rủi ro có thể chấp nhận được để kinh
doanh. Hiện tại, hoạt động này được điều tiết chủ yếu bởi:
74
+ Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của chính phủ về bảo
đảm tiền vay của TCTD và thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thực
hiện nghị định số 178/1999/NĐ-CP. Trong đó, đề cập đến biện pháp bảo đảm
tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản trên cơ sở
TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay.
+ Quyết định số 266/2000/QĐ-NHNN1 về việc cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản đối với ngân hàng TMCP, Công ty tài chính cổ phần và ngân
hàng liên doanh. Nội dung chủ yếu quy định về tỷ lệ nợ xấu của hoạt động này
không quá 5% trên tổng dư nợ cho vay đối với khách hàng vay. Mức dư nợ cho
vay của hoạt động không được vượt quá mức vốn tự có của các TCTD triển
khai hoạt động tín dụng này.
+ Công văn 34/CV-NHNN1 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản đối với CBCNV và thu nợ từ tiền lương.
Tuy nhiên các quy định phát luật giành cho hoạt động này còn khá thông
thoáng, tiềm ẩn rủi ro cao trong vận hành nếu các TCTD cho vay tràn lan
nhưng không kiểm soát được việc thu hồi nợ, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt
động tín dụng. Do đó, học viên đề suất, Ngân hàng nhà nước cần có văn bản
quy định rõ ràng và cụ thể về hoạt động này càng sớm càng tốt, theo ý kiến của
học viên cần điều chỉnh hoạt động này trên cơ sở:
+ Quy định cụ thể về việc: chỉ cho các TCTD có tỷ lệ nợ xấu trong 3
năm gần nhất đạt dưới 3% mới có thể triển khai hoạt động mang nhiều rủi ro
này.
+ Quy định về việc khách hàng cá nhân chỉ có thể quan hệ tín dụng tín
chấp tại từ 2 -3 TCTD trong cùng 1 thời điểm và tổng dư nợ cho vay của khách
hàng cá nhân trong cùng một thời điểm không quá 20 – 25 lần thu nhập ổn định
hàng tháng.
+ Quy định về việc lịch sử thanh toán của khách hàng khi vay vốn tín
chấp tại các TCTD để kiểm soát tỷ lệ nợ xấu, ví dụ: các TCTD không được cấp
tín dụng tín chấp cho khách hàng đã từng phát sinh nợ từ nhóm 3 – nhóm 5
75
trong vòng 24 tháng gần nhất nếu trường hợp khách hàng không thể chứng
minh việc phát sinh nợ trễ hạn này không phải do khách hàng.
3.2.3 Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tín chấp từ phía ngân hàng
TMCP Á Châu
3.2.3.1 Xây dựng chính sách tín dụng tín chấp chặt chẽ và phù hợp với
từng phân khúc KH
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây chứng kiến nhiều bất
ổn. ACB đã nhạy bén kịp thời điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với
chỉ đạo của NHNN, tuy nhiên cũng đảm bảo việc duy trì phát triển tín dụng cá
nhân nhằm giữ vững chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ đã đặt ra. Những
năm qua, hoạt động tín dụng của ACB luôn thực hiện theo phương chăm tăng
trưởng, an toàn và hiệu quả. Để có thể tiếp tục tăng trưởng dư nợ tín dụng trong
thời gian sắp tới, ACB cần nhìn khách hàng cho vay thoáng hơn.
Về hoạt động tín dụng tín chấp, ACB cần có chính sách phù hợp đối với
các phân khúc khách hàng khác nhau trên cơ sở thu nhập, số lần quan hệ tín
dụng tín chấp với ACB cũng như lịch sử quan hệ tín dụng với ACB. Hiện tại
ACB chỉ có chính sách phân khúc khách hàng theo ngành nghề, nhưng phân
khúc này còn khá đơn giản, chỉ áp dụng ưu đãi cho nhóm KH là giáo viên/ bác
sĩ, còn rất nhiều đối tượng cần được ưu đãi, tùy theo từng phân khúc khách
hàng. Có thể phân khúc khách hàng theo thu nhập và số lần quan hệ tín dụng
với ACB như sau:
Thu nhập Số lần quan hệ tín dụng với ACB Hệ số nhân thu
nhập
Từ 6 – dưới 12 KH mới (chưa từng quan hệ tín 10 lần thu nhập
triệu đồng/ tháng dụng tín chấp với ACB)
Từ 12 – dưới 20 KH đã vay vốn tín chấp từ 2 đến 3 14 lần thu nhập
76
triệu đồng/ tháng lần (Nơi cư trú KH chỉ cần có
HKTT /KT3/sổ đăng ký tạm trú/sở
hữu nhà đất tại nơi đăng ký vay)
Trên 20 triệu đồng KH đã vay vốn tại ACB từ 4 lần 16 lần thu nhập
trở lên (điều kiện về nơi cư trú KH
chỉ cần có HKTT/KT3/sổ đăng ký
tạm trú/sở hữu nhà đất tại nơi đăng
ký vay, miễn phí thường niên năm
đầu tiên cho KH khi mở thẻ tín
dụng tại ACB)
Ngoài ra, ACB cần có thêm các chính sách cho vay tín chấp ưu đãi đối
với các đối tượng có uy tín cao như giáo viên, bác sĩ, công an nhân dân. Đây là
các đối tượng khách hàng có thu nhập tương đối khá và uy tín tốt với cộng
đồng, nên cần có chính sách ưu đãi:
Hệ số thu Thu nhập Chức vụ
nhập tối đa
+ Hiệu trưởng /hiệu phó/ trưởng 4 35 triệu đồng
bộ môn.
+ Giám đốc/ phó giám đốc bệnh
viên/trưởng khoa
+ Bác sĩ
+ Giảng viên Đại học, sau đại
học, học viện
+ Công an nhân dân cấp tá trở lên
+ Giáo viên dạy môn chính 3 30 triệu đồng
(Toán, vật lý, hóa học, ngoại ngữ,
văn) có kinh nghiệm 1 năm trở
lên
77
+ Giảng viên cao đẳng
+ Công an nhân dân cấp Thượng
úy trở lên
+ Giáo viên dạy môn chính 2,5 25 triệu đồng
(Toán, vật lý, hóa học, ngoại ngữ,
văn) có kinh nghiệm dưới 1 năm
+ Giáo viên dạy môn Tin học,
sinh học.
+ Giảng viên trung cấp/ trường
nghề/ trung tâm đào tạo.
+ Giáo viên còn lại 2 15 triệu đồng
+ Quy định về nơi cư trú của đối tượng này cũng cần có sự nới lỏng so
với các đối tượng khác: đối với đối tượng này chỉ cần có đăng ký có
HKTT/KT3/sổ đăng ký tạm trú/ xác nhận tạm trú/ sở hữu nhà đất tại nơi đăng
ký vay.
Bên cạnh đó, ACB nên thiết kế thêm các chính sách ưu đãi về việc xét
duyệt tiêu chí nơi cư trú và tiêu chí về công ty KH đang làm việc cho nhân viên
các công ty hoặc tổ chức có trả lương nhân viên qua tài khoản TGTT tại ACB,
vì với đối tượng này khi cấp tín dụng tín chấp ACB có thể yêu cầu KH đăng ký
trích thu tiền vay tự động từ tài khoản lương của KH vào sau ngày KH nhận
lương hàng tháng, và cam kết không chuyển lương sang TCTD khác trong thời
gian đang quan hệ tín dụng tín chấp với ACB.
Cần nghiên cứu, xây dựng và phát triển sản phẩm mới để có thể mở
rộng phát triển các sản phẩm tín dụng cá nhân tín chấp phù hợp với nhu cầu
của khách hàng trong từng thị trường, từng giai đoạn. Với xu hướng khách
hàng ngày càng sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, ACB cần đưa
ra các sản phẩm trọn gói như một siêu thị tài chính từ tiền gửi, vay vốn đến
chuyển tiền, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử để có thể duy trì mối quan hệ lâu
78
dài và sâu rộng đối với từng khách hàng. Ví dụ: bên cạnh sản phẩm cho vay tín
chấp, ngân hàng có thể cung cấp thêm cho KH vay vốn dịch vụ thẻ tín dụng,
dịch vụ ngân hàng điện tử, mobibanking, dịch vụ gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển
lương….tạo thành một gói sản phẩm đồng thời ưu đãi nếu KH sử dụng hết các
sản phẩm trong gói sẽ được giảm lãi suất cho vay hoặc nhận quà tri ân từ
ACB…
3.2.3.2 Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm tín dụng tín chấp
Việc đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đáp ứng sát sao nhu cầu của
KH cá nhân đang là cuộc cạnh tranh khá gay gắt đối với hầu hết các TCTD,
ACB cũng không nằm ngoài cuộc chạy đua này, ngoài các sản phẩm truyền
thống ACB đang từng bước xây dựng và hoàn thiện thêm các sản phẩm tín
dụng liên kết mới, tạo dựng cho ngân hàng năng thế mạnh trong các lĩnh vực
sản phẩm cho vay cá nhân. Bối cảnh thị trường cho thấy xu hướng tiêu dùng ở
thị trường Việt Nam đang rất cao (do dân số trẻ và chịu đi vay tiền hơn) do đó
sản phẩm cho vay tiêu dùng sẽ là một trong các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng
cao nhất trong tương lai. Ngân hàng đã từng triển khai thành công sản phẩm
này cho đến năm 2008 nhưng khi tỷ lệ nợ xấu sản phẩm vượt quá mức đề ra thì
sản phẩm này đã bị hạn chế. Tuy nhiên, thời gian gần đây với sự thức dậy khá
nhanh và mạnh mẽ của nền kinh tế thì hình thức cho vay tiêu dùng tín chấp này
cần được triển khai và quảng bá mạnh mẽ hơn. ACB nên xúc tiến xây dựng
thêm các sản phẩm liên kết sau:
+ Sản phẩm cho vay tín chấp sỉ đối với nhân viên công ty: ACB sẽ liên
hệ ký kết hợp đồng liên kết ưu đãi với các công ty đang có nhân viên có nhu
cầu vay vốn tín chấp, từ đó công ty sẽ đứng ra bảo lãnh thanh toán nợ vay (từ
0% đến 100% nợ vay của nhân viên mà công ty giới thiệu), hoặc công ty đứng
ra trích và giữ lại một phần lương của nhân viên đang vay vốn tại ACB, cũng
như sẽ gửi văn bản thông báo cho ACB về việc thay đổi nhân sự các nhân viên
đang quan hệ tín dụng với ACB. Đây là sản phẩm tín dụng mang tính an toàn
79
cho ACB khi được lãnh đạo công ty cam kết chi trả nợ vay, cũng như thông
báo về khách hàng vay cho ACB, giúp nguồn vốn cho vay của ACB được đảm
bảo thu hồi và chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Ngược lại, ACB
cũng có chính sách ưu đãi về lãi suất vay vốn (thấp hơn so với KH vay tín chấp
lẻ), số tiền vay vốn nhiều hơn cho nhân viên công ty ký hợp tác cho vay tín
chấp sỉ, ngoài ra có thể tặng thêm bảo hiểm tiền vay cho các khách hàng tham
gia vào chương trình cho vay liên kết sỉ.
+ Tập trung phát triển sản phẩm cho vay tín chấp đối với các KH đang
làm việc tại các công ty có ký hợp đồng trả lương (payroll) qua ACB, vì đây là
các công ty khá tiềm năng, ACB vừa có thể thu được phí chi hộ lương của công
ty cho dịch vụ chuyển tiền, vừa có thể cho vay tín chấp với mức rủi ro thấp, khi
cấp tín dụng cho đối tượng nhân viên đang được thanh toán lương qua ACB.
Ngoài ra, còn có thể bán chéo các sản phẩm cá nhân cũng như cho vay doanh
nghiệp đang thực hiện thanh toán lương qua ACB.
3.2.3.3 Tăng cƣờng công tác tiếp thị sản phẩm tín chấp
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều tổ chức tín dụng cung cấp sản
phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp, với các điều kiện cho vay và thủ tục vay vốn
khá đơn giản, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng, do vậy
để khách hàng biết đến sản phẩm tín chấp của ACB, bên cạnh việc tăng cường
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ACB cần đẩy mạnh quảng
cáo tiếp thị thông qua đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp. Thực hiện tiếp thị,
cung cấp sản phẩm tiêu dùng đến tận hộ gia đình và tăng cường bán chéo sản
phẩm để giữ chân khách hàng. Ngoài ra, để tiếp cận khách hàng rộng hơn,
ACB cần triển khai giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp trên
mạng internet, đồng thời, kết hợp giải đáp thắc mắc cho khách hàng liên quan
đến thể lệ tín dụng này.
Công khai, minh bạch với khách hàng trong thủ tục vay vốn, chứng từ
cung cấp của KH và lãi suất vay vốn cũng như các loại phí phạt phát sinh trong
80
quá trình quan hệ tín dụng. Xây dựng riêng cho hoạt động tín dụng này một
tổng đài bên cạnh tổng đào Callcenter 24/7, chuyên giải đáp thắc mắc, cập nhật
lãi suất, so sánh thủ tục vay vốn tín chấp của các ngân hàng cho KH, đồng thời
giao chỉ tiêu cho tổng đài này nếu có thể giới thiệu, thuyết phục KH vay vốn tín
chấp.
Tổ chức các hoạt động truyền thông như quảng cáo, hội nghị khách
hàng … đặc biệt, phải làm rõ lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm
cho vay tiêu dùng tín chấp và thẻ tín dụng tín chấp cũng như tài khoản thấu chi
tín chấp với các tầng lớp dân cư, những ưu đãi, tiện ích của sản phẩm khách
hàng có thể được hưởng khi vay vốn. Mục đích của công tác truyền thông là
làm cho mọi khách hàng thấy được lợi ích khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng và ngân hàng chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng
3.2.3.4 Xây dựng và phát triển kênh phân phối cũng nhƣ nhân lực chủ
chốt của hoạt động tín dụng tín chấp
Mở rộng mạng lưới kênh phân phối sẽ giúp ACB thu hút được nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi với chi phí rẻ và tiếp cận được nhu cầu vay vốn của nhiều
đối tượng khách hàng. Thông qua đó, sẽ tiến hành bán chéo sản phẩm tiền gửi,
dịch vụ thu chi hộ … và quảng bá hình ảnh, thương hiệu, góp phần nâng cao thị
phần của ACB.
Hiện nay, hầu hết mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của ACB chỉ
tập trung ở các thành phố, đô thị lớn. Đây là một rào cản lớn khiến người dân
có thu nhập cao, ổn định ở các huyện, thị xã .. không có điều kiện tiếp cận sản
phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp trong khi hoạt động tín dụng này đang được
triển khai toàn hệ thống. Vì vậy, ACB cần phải mở rộng mạng lưới, đảm bảo
tất cả mọi người đều có thể sử dụng sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng này.
Thông qua mở rộng mạng lưới kênh phân phối, ACB sẽ thu thập được thông tin
về nhu cầu thị trường nhiều hơn. Trên cơ sở đó sẽ xây dựng hệ thống kênh
81
phân phối theo hướng chuyên môn hóa, theo quy hoạch hợp lý, tương ứng với
từng vùng địa lý và nhu cầu của khách hàng mục tiêu ở đó khu vực đó.
Ngoài ra, nên đề ra chỉ tiêu hoạt động tín dụng tín chấp cho từng đơn vị
cụ thể trong hệ thống, học viên kiến nghị nên đề ra chỉ tiêu trong dư nợ cho vay
tín chấp của mỗi đơn vị sẽ chiếm 3 – 4% trong tổng dư nợ cho vay khách hàng
cá nhân, tránh trường hợp các kênh phân phối phát triển không đồng đều về dư
nợ tín dụng cá nhân có tài sản đảm bảo và không có tài sản đảm bảo.
Đẩy mạnh các kênh ngân hàng di động, internet và điện thoại để tạo
nhiều năng lực phục vụ hơn thay vì chỉ có năng lực cung ứng giao dịch trực
tiếp (thu hút khách hàng, mở tài khoản trực tuyến và bán chéo sản phẩm,...).
Ngoài việc tạo ra kênh phân phối để tiếp thị sản phẩm tín chấp thì nhân
lực cho hoạt động này cũng hết sức quan trọng. Cần tăng cường công tác đào
tạo sản phẩm, quy trình xét duyệt, thủ tục và chuẩn hóa chứng từ từ khâu đầu
vào của quá trình xét cấp tín dụng tín chấp của KHCN. Có thể đặt chỉ tiêu dư
nợ tín dụng tín chấp lên từng nhân viên kinh doanh, cân đối trong dư nợ tín
dụng có đảm bảo và không đảm bảo trên từng nhân viên kinh doanh. Tạo áp
lực cho khối kinh doanh này nắm rõ thủ tục, chứng từ tín dụng, tránh trường
hợp không nhất quán trong khâu nhận chứng từ và cung cấp chứng từ nhiều lần
làm ảnh hưởng đến hình ảnh của ACB trong lòng KH.
Hoặc các kênh phân phối có thể đào tạo một vài nhân viên kinh doanh
chỉ chuyên tư vấn, tìm kiếm KH và nhận hồ sơ vay vốn tín chấp, điều này tạo
điều kiện chuyên môn hóa trong kỹ năng và nghiệp vụ tư vấn của từng nhân
viên kinh doanh.
3.2.3.5 Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin cho hoạt động đăng ký
vay vốn tín chấp qua mạng internet.
Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng, xây
dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ mới. Xem công nghệ ngân hàng là yếu tố then chốt,
82
là cơ sở nền tảng để phát triển, hội nhập tích cực với khu vực, quốc tế. Nâng
cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, năng suất và hiệu quả hoạt động.
Với mục tiêu đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vay vốn tiêu dùng tín chấp
của khách hàng, ACB đã và đang xây dựng cũng như hoàn thiện hệ thống đăng
ký vay vốn qua mạng internet, nhanh chóng và thuận tiện cho KH.
Sử dụng hệ thống này, KH chỉ việc vào trang web vay tín chấp ACB
đăng ký vay tín chấp qua mạng, điền đầy đủ thông tin vào giấy đề nghị vay
vốn, sau đó hệ thống sẽ gửi hồ sơ và thông tin trên giấy đề nghị mà KH điền
vào hệ thống hồ sơ vay vốn trong ngày của ACB. Tiếp theo, nhân viên thẩm
định tín dụng sẽ liên hệ với KH vay, trao đổi thêm vài thông tin cá nhân của
KH, từ đó trình cấp phê duyệt những thông tin sơ bộ mà KH cung cấp. Khi đã
có quyết định sẽ xem xét hồ sơ hay từ chối hồ sơ, nhân viên thẩm định sẽ liên
hệ lại KH, hướng dẫn KH về chứng từ bổ sung qua mail, fax….nếu phê duyệt
xem xét cho vay hoặc thông báo trực tiếp đến KH về kết quả chưa xem xét
được hồ sơ khi cấp phê duyệt từ chối cấp tín dụng.
Tuy nhiên, hiện tại hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác vay
vốn qua mạng của ACB vẫn chưa có chức năng sàn lọc hồ sơ đủ chuẩn và chưa
đủ chuẩn, do đó số lượng hồ sơ rác đăng ký qua internet còn khá nhiều, làm
ACB lãng phí tiền bạc và nguồn nhân lực khá nhiều. Cần nghiên cứu, cài đặt
chức năng sàn lọc hồ sơ đầu vào để tăng tính hiệu quả của hồ sơ vay qua mạng
cũng như tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng.
ACB có thể thiết kế hệ thống đăng ký vay vốn qua mạng kết nối với quy
trình chấm điểm hồ sơ tín dụng đầu vào, nếu thông tin KH điền qua mạng đạt
điểm chuẩn để xem xét hồ sơ thì hệ thống sẽ cập nhật mới hồ sơ tín dụng trên
hệ thống. Nếu quy trình chấm điểm hồ sơ đầu vào đưa ra kết quả không tốt, hồ
sơ sẽ bị từ chối tự động trên hệ thống, điều này giúp ACB tiết kiệm được thời
gian, chi phí và nhân lực trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, đối với những
hồ sơ từ chối tự động, ACB nên thiết kế một chương trình trả lời kết quả hồ sơ
83
vay bị từ chối vào địa chỉ email mà KH cung cấp trên đơn đề nghị vay vốn
tránh trường hợp không thông báo kết quả cho KH.
Ngoài ra, ACB mới chỉ thiết kế hệ thống đăng ký vay vốn qua mạng
internet, trong khi nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng cá nhân ngày càng gia tăng,
ACB nên thiết kế thêm chương trình đăng ký làm thẻ tín dụng tín chấp qua
mạng internet, KH chỉ lên ngân hàng 1 lần khi nhận thẻ tín dụng được cấp.
Với công nghệ hiện đại sẽ giúp ACB đẩy mạnh phát triển dịch vụ tín
dụng tín chấp này, ngoài ra các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet
banking, Home banking, Phone banking và Mobile banking, cũng mang lại rất
nhiều tiện ích trong công tác nhắc nợ cũng như quảng bá thương hiệu cho ngân
hàng.
Bên cạnh đó, hệ thống máy tính hiện đại, tốc độ cao sẽ giúp nhân viên
ngân hàng xử lý tốt tìm kiếm thông tin khách hàng trên hệ thống, tra dữ liệu tại
trung tâm tín dụng và rút ngắn thời gian lập tờ trình, đẩy nhanh dịch vụ thanh
toán chuyển tiền … nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng năng lực cạnh tranh
của ngân hàng.
3.2.3.6 Các giải pháp nâng cao mức độ hài lòng về sản phẩm tín chấp của
KH.
Việc tìm hiểu đúng nhu cầu của khách hàng từ đó phục vụ tối đa để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng gia tăng số lượng khách hàng
vay vốn và tăng dư nợ tín dụng tín chấp. Vì vậy tiếp tục duy trì và nâng cao
hiệu quả vai trò của môi trường giao dịch, thái độ phục vụ chuyên nghiệp của
nhân viên như một thế mạnh của ngân hàng nhằm đạt được mức độ hài lòng
cao nhất của khách hàng. Cải thiện hơn nữa sự hài lòng của khách hàng về thời
gian giao dịch tín dụng và sự hiểu biết của nhân viên về các sản phẩm dịch vụ
của Ngân hàng, không chỉ về tín dụng mà còn về các dịch vụ thanh toán có liên
quan, giúp KH an tâm hơn trong quá trình trao đổi với nhân viên ngân hàng.
84
Việc nâng cao tốc độ xử lý giao dịch tín dụng tín chấp không chỉ là đào
tạo một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, thao tác nhanh, khéo léo, mà còn là
sự tổ chức khoa học của cả một mô hình hoạt động tín dụng của đơn vị từ Hội
sở đến từng địa điểm giao dịch, vận hành nhất quán, phối hợp nhịp nhàng,
thông qua những quy trình xử lý chuẩn, chuẩn hóa chứng từ đầu vào, chính
xác, nhanh gọn, tăng năng suất giao dịch, cộng với sự hỗ trợ của cả một hạ tầng
công nghệ chạy tốt, liên tục và ổn định.
Phát huy hơn nữa các mảng sản phẩm dịch vụ khác, đi kèm và phục vụ
cho nhu cầu của KH vay trong quá trình thanh toán tiền vay hàng tháng, dịch
vụ ngân hàng điện tử, Mobile banking mà ngân hàng chưa sử dụng nhiều hiện
đang còn nhiều tiềm năng phát triển ngoài sản phẩm truyền thống.
Xây dựng chính sách chăm sóc tốt hơn các khách hàng chính, khách
hàng trung thành, đã quan hệ lâu năm với ACB bên cạnh việc tìm kiếm khách
hàng tiềm năng mới, nhằm khai thác tốt hơn hiệu quả tiêu dùng sản phẩm dịch
vụ của những khách hàng hiện hữu này. Có những định hướng kế hoạch cụ thể,
chi tiết cho các phương án, chương trình bán hàng, chăm sóc khách hàng, phù
hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể.
Có chiến lược thúc đẩy tín dụng tín chấp tại những địa bàn hoạt động
chưa đạt được kết quả cao so với bình diện chung, tiến dần đến thống nhất tiêu
chuẩn chất lượng hoạt động tối thiểu đạt được trên toàn hệ thống.
Tập trung thu hút khách hàng và bán chéo các sản phẩm: Tập trung vào
phân đoạn khách hàng có thu nhập cao, thu nhập trung bình khá trở lên, tăng
tập trung vào các sản phẩm keo sơn dài hạn như cho vay mua nhà, thẻ tín dụng
và đầu tư. Cung cấp các bó sản phẩm tín dụng cho khách hàng. Sản phẩm tín
dụng hiện tại của ACB hiện khá đa dạng nhưng đơn thuần chỉ là một dịch vụ
mà khách hàng có nhu cầu nào thì ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu đó, chưa tạo
cơ hội cho khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm cùng một lúc. Với chiến lược
duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, đặc biệt quan tâm đến khách hàng
có tài khoản lương. ACB nên tiến đến xây dựng các bó sản phẩm tín chấp,
85
chẳng hạn: nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn tín chấp, ACB sẽ cung cấp
thêm cho khách hàng các sản phẩm đi kèm sản phẩm chính như thẻ tín dụng,
thẻ ghi nợ, tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ internet banking, Mobile
banking và vay tiêu dùng theo phương thức thấu chi tín chấp. Sự kết hợp sản
phẩm chính, sản phẩm đi kèm và các dịch vụ tiện ích sẽ tạo những lợi ích thỏa
mãn tối đa nhu cầu khách hàng, tạo nên chất keo giúp KH gắn bó lâu dài với
ACB.
Ngân hàng cần tập trung vào xây dựng sự khác biệt như tìm giành khách
hàng trọng tâm, xây dựng quan hệ khách hàng gắn bó đa sản phẩm và duy trì
khách hàng thượng hạng bằng cách cung cấp dịch vụ tiền lương, liên kết với
định chế tài chính và công ty, giành khách hàng xa lạ về ngân hàng bằng lực
lượng bán hàng trực tiếp, có cơ chế khen thưởng cho người giới thiệu khách
hàng và khi lập được quan hệ khách hàng. Khi đã tạo được mối quan hệ khách
hàng cần có kế hoạch chăm sóc khách hàng như thường xuyên tiếp xúc qua
điện thoại hoặc trực tiếp để hiểu rõ tình hình của khách hàng, lắng nghe các
góp ý, đề nghị, nhu cầu mới của khách hàng và cung cấp những thông tin mà
khách hàng quan tâm. Định kỳ cung cấp các thông tin ngân hàng và cung cấp
thông tin liên quan đến sản phẩm khách hàng sử dụng, tiếp nhận và phản hồi ý
kiến của khách hàng, xây dựng mối quan hệ khách hàng mạnh hơn thông qua
phát triển năng lực tạo ra các sản phẩm và thúc đẩy bán chéo. Để làm được
điều này đòi hỏi đội ngũ nhân viên bán hàng (PFC) phải có năng lực chuyên
môn và kỹ năng bán hàng vững chắc.
3.2.4 Giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tín
chấp cá nhân tại ACB
3.2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng KHCN
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nội bộ là một quy
trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng
đối với một ngân hàng như việc trả lãi và trả gốc nợ vay khi đến hạn hoặc các
86
điều kiện tín dụng khác nhằm đánh giá, xác định rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng
khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm,
dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời
điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Hiện tại, ACB đang bước đầu thử nghiệm hệ thống chấm điểm tín dụng
KHCN mới trên cơ sở đo lường các tiêu chí KH theo chính sách cho vay tín
chấp KHCN như: thông tin nhân thân KH, tiêu chí về thông tin giao dịch,
thông tin thu nhập và chi phí của KH vay, thông tin về nhu cầu vốn vay, thông
tin về lịch sử quan hệ tín dụng, thông tin về loại hình doanh nghiệp mà KH
đang công tác…, từ đó phân ra các thang điểm nhất định trên bộ tiêu chí cho
từng khách hàng cá nhân. Từ số điểm được đo lường đó, hệ thống sẽ phân công
hồ sơ xét duyệt cho từng cấp bậc chuyên viên phê duyệt với mức rủi ro tương
ứng.
Tuy nhiên, ACB chỉ đang trong quá trình thử nghiệm việc chấm điểm
tín dụng và phân công chuyên viên phê duyệt tại thời điểm xem xét cấp tín
dụng. Trong khi đó, nếu thực hiện việc chấm điểm tín dụng KH từ khâu đầu
vào (nhận hồ sơ từ kênh phân phối), ACB sẽ phân định được sơ bộ những hồ
sơ tín chấp nằm trong đối tượng có thể xem xét cấp tín dụng và những hồ sơ
chưa đạt chuẩn quy định. Hệ thống sẽ trả lời kết quả từ chối tự động đối với
những hồ sơ vay chưa đạt theo quy định, chấp nhận chuyển lên Trung tâm thẩm
định những hồ sơ có thể xem xét cấp tín dụng, từ đó có thể tiết kiệm rất nhiều
chi phí, cũng như hạn chế được nhiều rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tín
chấp này của ACB. Học viên đề xuất quy trình xử lý hồ sơ tín dụng tín chấp
theo thang điểm của từng hồ sơ từ khâu nhận hồ sơ đến phê duyệt theo quy
trình như sau:
87
88
Diễn giải quy trình:
Chi tiết công việc Bƣớc thực
hiện
Bước 1 - PFC khởi - PFC thực hiện khởi tạo HS và nhập 1 số thông tin như hiện tại.
tạo hồ sơ - PFC gắn các giấy tờ theo quy định lên CLMS (Giấy đề nghị vay
vốn, …)
Bước 2 – PFC - Chuyển HS cho CTV nhập liệu:
chuyển HS cho Đối với HS do TT thẩm định: PFC chuyển HS cho cộng tác
cộng tác viên nhập viên.
liệu Đối với HS do đơn vị thẩm định: TĐV phân công nhân sự thực
hiện việc truy xuất thông tin, nhập liệu. HS chuyển sang bước 6
- PFC sẽ chuyển hồ sơ cho CTV qua hình thức gửi file scan hồ sơ
qua CLMS
- Thiết kế màn hình để PFC chuyển HS cho cụm CTV cần chuyển.
- Cụm CTV bao gồm: cụm CTV tại các trung tâm.
Bước 3 – CTV - CTV được phân công kiểm tra tính đầy đủ của HS:
kiểm tra HS đẩy đủ Nếu HS đầy đủ thì phân công cho CTV truy xuất thông tin.
trên CLMS Nếu HS chưa đầy đủ thì trả HS lại cho PFC
- Thiết kế màn hình để CTV vào xem danh sách HS được chuyển
cho cum CTV của mình.
Bước 4 – CTV truy - CTV truy xuất thông tin, các thông tin cần truy xuất theo quy định
xuất thông tin hiện hành.
- Thiết kế màn hình để CTV vào xem danh sách HS cần truy xuất
thông tin và thực hiện thao tác hoàn tất truy xuất thông tin.
Bước 5 – CTV - CTV xem danh sách các HS cần nhập liệu và tiến hành nhập liệu.
89
nhập liệu - Thiết kế màn hình để CTV vào xem danh sách HS cần nhập liệu
và thực hiện thao tác hoàn tất nhập liệu.
Bước 6 – PFC PFC kiểm tra các thông tin do CTV nhập liệu:
kiểm tra thông tin - Nếu đồng ý thì chọn nút “chấm điểm” và phản hồi kết quả tạm
nhập liệu và điều thời cho KH
chỉnh (nếu cần) - Nếu chưa đồng ý thì điều chỉnh lại thông tin và chọn nút “chấm
điểm”, phản hồi kết quả tạm thời cho KH
Bước 7 – PFC PFC chấm điểm và phản hồi kết quả tạm thời cho khách hàng.
chấm điểm và phản
hồi kết quả cho KH
Bước 8 – Hồ sơ vi Các tiêu chí cứng bao gồm: tiêu chí cứng theo định hướng chính
phạm tiêu chí cứng sách và tiêu chí cứng theo quy định sản phẩm
Bước 9 – PFC - Nếu HS vi phạm tiêu chí cứng của thẻ điểm: PFC chuyển tình
chuyển HS cho TT trạng HS là “Từ chối cho vay”, chuyển TĐV ký và phản hồi kết
quả cho KH là Từ chối cho vay. hoặc cho CA; hoặc
PFC chuyển tình - Nếu HS không vi phạm tiêu chí cứng:
trạng “Từ chối cho Đối với HS do trung tâm thẩm định: PFC chuyển HS tín dụng
vay” vật chất cho trung tâm.
Đối với HS do đơn vị thẩm định: PFC chuyển HS tín dụng vật
chất cho CA
Bước 10 – Trung Thực hiện như hiện tại. Tuy nhiên, sau bước TT kiểm tra giao
tâm kiểm tra giao nhận HS thì không thực hiện bước “Truy xuất thông tin” như hiện
nhận HS đầy đủ tại. Sau khi kiểm tra giao nhận HS sẽ chuyển sang bước CA/L
phân công HS thẩm định.
Bước 11 – Thẩm Thực hiện như hiện tại.
định
90
Bước 12 – Phê Thực hiện như hiện tại.
duyệt
Các bước sau như Thực hiện như hiện tại.
hiện tại
3.2.4.2 Thƣờng xuyên đổi mới quy trình nghiệp vụ thẩm định
Việc xây dựng được một quy trình thẩm định tín dụng tín chấp một cách
chặt chẽ không phải là một điều dễ dàng, tuy nhiên nếu áp dụng quy trình thẩm
định tín dụng trong một thời gian quá dài mà không có biện pháp cải tạo, thay
đổi quy trình sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng này rất nhiều. Ảnh
hưởng không tốt đầu tiên sẽ làm nhân viên thẩm định lơ là trong công tác thẩm
định, chủ quan trong việc kiểm tra chứng từ, trao đổi thông tin với khách hàng
một cách qua loa, hời hợt, không đảm bảo chất lượng trong công tác thẩm định.
Ảnh hưởng thứ hai và cũng là ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động tín dụng tín
chấp là việc khách hàng am tường quy trình thẩm định của ACB, từ đó thiết lập
hồ sơ tín dụng không đúng với hiện thực, chuẩn bị các chứng từ giả mạo nhằm
đánh lừa nhân viên thẩm định tín dụng, làm hoạt động tín dụng tín chấp của
ACB tiểm ẩn rủi ro không thu hồi được nợ và cấp tín dụng cho khách hàng
không đúng đối tượng, khó thu hồi nợ.
Theo thống kê của Trung tâm tín dụng cá nhân hội sở - bộ phận tín chấp,
mỗi năm bình quân có trên 55 hồ sơ tín dụng tín chấp được duyệt cho vay sau
đó phát hiện là hồ sơ không chân thực, việc thu hồi nợ trước hạn khá khó khăn,
và hơn 30 hồ sơ tín chấp đầu vào phát hiện là hồ sơ giả mạo chứng từ phát hiện
tại khâu thẩm định tín dụng. Tổng số hồ sơ giả phát hiện trước và sau giải ngân
khá lớn do đó hoạt động tín chấp này rất rủi ro.
Do đó, việc thường xuyên thay đổi quy trình thẩm định là hết sức cần
thiết, học viên đề xuất nên định kỳ từ 6 tháng đến 12 tháng bộ phận ban hành
sản phẩm tín dụng tín chấp của ACB và bộ phận quản lý tín dụng nên xem xét
91
cải tiến, thay đổi quy trình thẩm định tín dụng tín chấp, tiến hành rà soát, kiểm
tra các hồ sơ giả phát hiện trước đó thường giả mạo chứng từ nào, trong giai
đoạn thẩm định nào, từ đó đưa ra các điều chỉnh sản phẩm tín dụng tín chấp và
quy trình thẩm định thích hợp. Chẳng hạn: đối với các khách hàng cũ vay lại,
thì có thể chỉ nên tiến hành thẩm định gián tiếp qua điện thoại, nhưng đối với
các khách hàng mới nhân viên thẩm định nên thẩm định trực tiếp, đề xuất với
khách hàng một cuộc hẹn tại nhà đang sống để kiểm tra nơi cư trú, hoặc tại nơi
làm việc để kiểm tra về công ty của khách hàng. Hoặc đối với các trường hợp
không thể liên hệ được khách hàng tại nhà và tại nơi làm việc (do tính chất
công việc của khách hàng), nên yêu cầu nhân viên thẩm định trực tiếp đến nhà
khách hàng thu thập thông tin, cũng như xác minh phòng nhân sự của công ty
khách hàng về việc công tác của khách hàng.
Ngoài ra, Trung tâm tín dụng cá nhân hội sở - bộ phận tín chấp nên xây
dựng một cẩm nang chứng từ chuẩn để có thể so sánh với chứng từ của các hồ
sơ tín chấp mà khách hàng cung cấp, cụ thể:
+ Đối với sao kê lương mà khách hàng cung cấp, bộ phận nên lưu giữ
bản sao các mẫu sao kê lương của từng ngân hàng, từng chi nhánh của từng
ngân hàng, từ đó có thể đối chiếu mẫu biểu, cũng như dấu mộc của từng chi
nhánh. Đây là chứng từ khá quan trọng trong công tác thẩm định vì nó phản
ảnh phần nào khả năng tài chính của khách hàng. Tránh được việc làm giả sao
kê lương để vay được số tiền cao hơn, vượt quá khả năng trả nợ thực của khách
hàng.
+ Đối với hợp đồng lao động, bộ phận cũng nên lưu giữ bản sao, gắn
trực tiếp chứng từ này vào mỗi công ty, để hồ sơ phát sinh sau tiện việc đối
chiếu về dấu mộc của công ty, cấp thẩm quyền ký hợp đồng lao động của công
ty đó, mẫu biểu hợp đồng lao động mà công ty sử dụng.
+ Đối với chứng từ về nơi cư trú và chứng từ chứng minh nhân thân của
khách hàng (hộ khẩu thường trú và chứng minh nhân dân của khách hàng): liệt
kê các tiêu chí nên xem xét cẩn trọng khi thẩm định như so sánh về họ của ba
92
mẹ khách hàng và khách hàng trên hộ khẩu thường trú, năm sinh của khách
hàng, số chứng minh nhân dân của khách hàng trên hộ khẩu với số chứng minh
trên chứng minh nhân dân khách hàng cung cấp, đối chiếu mộc, họ tên cũng
như chữ ký của cơ quan công an đóng dấu và ký tên xác nhân trên từng trang
hộ khẩu thường trú mà khách hàng cung cấp. Ngoài ra, nên yêu cầu khách hàng
cung cấp bản chính, đối chiếu với bản sao trong hồ sơ khi giải ngân hồ sơ tín
chấp.
3.2.4.3 Đào tạo nguồn nhân lực
Đối tượng liên quan trực tiếp trong quyết định cấp tín dụng tín chấp là
nhân viên thẩm định và chuyên viên phê duyệt, hiện tại ACB chỉ đào tạo
nghiệp vụ thẩm định nội bộ, nhân viên thẩm định trước đào tạo cho nhân viên
thẩm định mới, đây là hình thức đào tạo tại chỗ dựa trên kinh nghiệm truyền
đạt lại, tuy nhiên chưa thực sự thống nhất và quy chuẩn. Do đó, nên thường
xuyên thiết lập các lớp đào tạo nghiệp vụ thẩm định tín dụng tín chấp trong
toàn hệ thống ACB tại trung tâm đào tạo của ACB, hướng dẫn cách nhận dạng
chứng từ, thu thập thông tin, cách thức đánh giá khách hàng thông qua ngôn
ngữ cơ thể của khách hàng, đào tạo các thông tin cơ bản của từng ngành nghề
kinh doanh mà đối tượng khách hàng phổ biến nộp hồ sơ để dễ dàng giao tiếp
cũng như nhận diện được nếu khách hàng không trung thực trong việc khai báo
thông tin….
Chuyên viên phê duyệt cũng cần đào tạo các lớp nhận diện và đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng, đánh giá rủi ro của hồ sơ tín dụng, nắm thật
chặt chẽ quy định từng sản phẩm, trao đổi lại với nhân viên thẩm định để làm
rõ những thắc mắc về hồ sơ tín dụng.
3.2.4.4 Xây dựng tổ tái kiểm tra khả năng trả nợ của khách hàng định kỳ
Đối với hình thức cấp tín dụng thế chấp, ngân hàng nhận tài sản làm bảo
đảm, và thông thường khách hàng thường phải có chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn rõ ràng (như mua nhà, đất, mua xe….). Nhưng riêng hình
93
thức cấp tín dụng tín chấp không có bất kỳ tài sản thế chấp nào, đồng thời các
tổ chức tín dụng thường không quy định trong việc kiểm tra mục đích sử dụng
vốn vay của khách hàng. Mục đích vay tín chấp của của khách hàng thường là
tiêu dùng, mua sắm vật dụng gia đình nên không yêu cầu chứng từ chứng minh
mục đích sử dụng vốn vay. Chính vì vậy việc sử dụng vốn vay cũng như kiểm
tra khả năng trả nợ của khách hàng sau giải ngân chưa được ACB chú trọng
quan tâm, chỉ khi nào khoản vay của khách hàng chậm thanh toán hoặc phát
sinh nợ quá hạn thì trung tâm thu nợ của ACB mới tiến hành kiểm tra lại nơi cư
trú và nơi làm việc của khách hàng, việc làm này chỉ tiến hành sau khi xảy ra
nợ quá hạn, học viên đề xuất nên có biện pháp ngăn ngừa việc phát sinh nợ quá
hạn trước khi tình hình tài chính của khách hàng có xu hướng trở nên không
tốt.
- Đối với sản phẩm cho vay tín chấp và thấu chi tín chấp:
Thành lập tổ tái kiểm tra trực thuộc Trung tâm tín dụng cá nhân Hội sở - bộ
phận tín chấp, tổ tái kiểm tra này có nhiệm vụ định kỳ 6 tháng sẽ kiểm tra lại
một cách gián tiếp những hồ sơ vay vốn đã được duyệt, tổ sẽ tiến hành kiểm
tra, cập nhật lại những thông tin thay đổi của khách hàng: như nơi cư trú, nơi
làm việc, lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng (tại ACB và các tổ chức tín
dụng khác). Kịp thời cập nhật lại thông tin thay đổi của khách hàng, phục vụ
cho việc tiếp thị cũng như thu nợ về sau. Nếu xem xét thấy những thay đổi này
ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng, tổ tái kiểm
tra có thể liên hệ với khách hàng trao đổi thêm về kế hoạch cũng như nguồn trả
nợ của khách hàng trong tương lai, nếu kế hoạch trả nợ này chưa hợp lý có thể
trình cấp phê duyệt xem xét khả năng thu hồi nợ trước hạn đối với khách hàng.
Chuyển hồ sơ qua trung tâm thu nợ cá nhân để thực hiện việc thu nợ trước hạn.
- Đối với sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp:
Do sản phẩm thẻ tín dụng tín chấp là sản phẩm được thiết kế với mục đích
mua sắm tiêu dùng nên việc rút tiền mặt của khách hàng sẽ bị một mức phí rút
hiền mặt khá cao (hiện tại là 4% trên số tiền rút và mức tối tiểu là 60.000 đồng)
94
do đó thời gian tái kiểm tra lại thông tin của khách hàng nên tiến hành theo
định kỳ từng năm, tương tự như hình thức cho vay tín chấp, tổ tái kiểm tra cũng
tiến hành cập nhật lại thông tin: nơi cư trú, nơi làm việc và lịch sử quan hệ tín
dụng của khách hàng (qua trung tâm thông tin tín dụng nhà nước – CIC và qua
hệ thống của ACB), từ đó đưa ra kiến nghị với cấp phê duyệt về việc cho khách
hàng tiếp tục sử dụng thẻ tín dụng hoặc chấm dứt việc sử dụng thẻ của khách
hàng.
Ngoài ra, ACB nên đưa ra hạn mức tối đa có thể rút tiền mặt từ thẻ tín dụng
tín chấp của mình, điều này sẽ hạn chế việc rút tiền mặt từ thẻ của khách hàng,
từ đó hạn chế được phần nào rủi ro trong hình thức cấp tín dụng này, học viên
kiến nghị giới hạn rút tiền mặt của từng khách hàng sẽ tối đa 50% hạn mức thẻ
khách hàng được cấp (Ví dụ: hạn mức thẻ ACB cấp cho khách hàng là 60 triệu
đồng, thì khách hàng chỉ được rút tối đa 30 triệu đồng trong hạn mức tín dụng
này).
Kết luận chƣơng 3: Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng việc phát
triển tín dụng cá nhân tín chấp tại Ngân hàng TMCP Á Châu trình bày trong
chương 2 với những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, từ đó
chương 3 đi vào kiến nghị các giải pháp để góp phần pháp triển hoạt động tín
dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân tại ACB trong thời gian sắp tới,
đồng thời các giải pháp phát triển này được thiết kế trên cơ sở xem xét các rủi
ro tín dụng, phát triển một cách bền vững hoạt động tín chấp này nên bên cạnh
việc đề xuất các giải pháp phát triển học viên còn đề xuất thêm các biện pháp
hạn chế những rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng này, để hoạt động này
ngày càng phát triển bền vững.
Tất cả các đề xuất nhằm mục tiêu là phát triển hơn nữa hoạt động tín
dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân tại ACB, từ đó góp phần vào
chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ của ACB trước các đối thủ cạnh tranh về
sản phẩm tín dụng này trong nước và nước ngoài trong giai đoạn hội nhập kinh
tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ sắp tới.
95
PHẦN KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng tín chấp giành cho khách hàng cá nhân đang là một
thị trường khá năng động và tiềm ẩn nhiều tiềm năng cũng như rủi ro của hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên nếu các ngân hàng biết kiểm soát rủi ro, cũng như có
chiến lược tốt để phát triển hoạt động cho vay này, sẽ hứa hẹn một lợi nhuận và
một nguồn khách hàng lớn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đây cũng là
thị trường lớn mà các ngân hàng nước ngoài đang nhắm đến tại thị trường Việt
Nam.
Luận văn nêu một số khái niệm cơ bản về lý luận của hoạt động tín dụng
tín chấp giành cho khách hàng cá nhân, phân tích hoạt động tín dụng tín chấp
của ACB trong 13 năm triển khai hoạt động này, từ đó đưa ra những giải pháp
hoàn thiện cũng như phát triển hơn nữa hoạt động này trong tương lai, giúp
ACB trở thành ngân hàng đứng đầu trong hoạt động tín dụng này so với khối
ngân hàng thương mại cổ phần cũng như cạnh tranh với các ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam, giúp ACB từng bước trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Mưa, 2011. Đại cương về lịch sử triết học. Hà Nội: Nhà xuất bản
thống kê
2. Nguyễn Đăng Dờn, 2005. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất
bản thống kê.
3. Nguyễn Minh Kiều, 2006. Tín dụng và thẩm định tín dụng Ngân hàng. Hà
Nội: Nhà xuất bản tài chính.
4. Nguyễn Minh Kiều, 2009. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà
xuất bản thống kê.
5. Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2011. Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại
Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Thị Ngọc Tú, 2012. Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại
Ngân Hàng TMCP Á Châu. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh
7. Nguyễn Văn Tiến, 2009. Giáo trình Tài chính tiền tệ ngân hàng. Hà Nội:
Nhà xuất bản tài chính.
8. Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro kinh doanh trong hoạt động ngân
hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
9. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình quản trị ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất
bản lao động – xã hội.
10. Ngân hàng nhà nước - Công văn 34/CV-NHNN1, Cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản đối với CBCNV và thu nợ từ tiền lương
11. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
Báo cáo thường niên.
12. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2012. Báo cáo tài chính ngày 31/12/2012, thông
tin cạnh tranh nội bộ ngân hàng năm 2012.
13. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012.
Báo cáo tài chính hợp nhất
14. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2010. Định hướng chiến lược phát triển 2011 -
2015 và tầm nhìn 2020 của ACB.
15. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2010,2011, 2012. Báo cáo nội bộ hoạt động tín
chấp.
16. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 760/NVQĐ – KCN.13 ngày
23/05/2013 về việc ban hành “Quy định sản phẩm cho vay Hỗ trợ tiêu dùng tín
chấp giành cho khách hàng cá nhân”.
17. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 761/NVQĐ – KCN.13 ngày
23/05/2013 về việc ban hành “Quy định sản phẩm thấu chi Hỗ trợ tiêu dùng tín
chấp giành cho khách hàng cá nhân”.
18. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 304/NVQĐ – KCN.13 ngày
06/03/2013 về việc ban hành “Quy định cấp thẻ tín dụng đối với khách hàng cá
nhân”.
19. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. Định hướng chính sách và hoạt động tín
dụng số 105/NVCV – CSQLTD.13 ngày 30/01/2013.
20. Ngân hàng TMCP Á Châu, 2013. QĐ số 503/NVQĐ-KCN.11 ngày
05/05/2011 về việc ban hành “Thủ tục phối hợp tác nghiệp tín dụng khách hàng
cá nhân” QP – 7.25.
21. NHNN quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, Quy chế về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
22. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, Bảo đảm tiền vay của
TCTD và thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thực hiện nghị định số
178/1999/NĐ-CP
23. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999, Bảo đảm tiền vay của
TCTD và thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 hướng dẫn thực hiện nghị định số
178/1999/NĐ-CP
24. Nghị quyết số 11/NQCP ngày 24/02/2011, Chính sách thắt chặt tiền tệ
25. Quyết định số 266/2000/QĐ-NHNN1, Cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản đối với ngân hàng TMCP, Công ty tài chính cổ phần và ngân hàng liên
doanh
26. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, V/v phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dụ phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng.