BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
ĐỖ THỊ THANH VÂN
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỖ THỊ THANH VÂN
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC LỜI CAM ĐOAN PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng. Các số liệu trong luận
văn được chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông tin trong luận văn
này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.
Học viên
Đỗ Thị Thanh Vân
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)
BDS Phân hệ hệ thống phân phối sản phẩm
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CNTT Công nghệ thông tin
HĐQT Hội đồng quản trị
HSC Hội sở chính
IBMB Internet Banking Mobile Banking (Ngân hàng qua mạng, điện thoại)
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
POS Point Of Sale (Điểm chấp nhận thẻ)
QĐ Quyết định
SIBS SilverLake Intergrated Banking Systems (Hệ thống ngân hàng tích
hợp SilverLake)
TMCP Thương mại cổ phần
TTQT Thanh toán quốc tế
VN Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính cơ bản năm 2010- 6/2013 ............................................. 34
Bảng 2.2: Phương thức lưu trữ các loại sổ kế toán .......................................................... 38
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng lỗi sai sót theo nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013 .................. 40
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV năm 2010 – 6/2013 ................................................ 33
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lỗi tác nghiệp theo từng nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013...................... 41
Biểu đồ 2.3: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ năm 2010 - 6/2013 ..................... 44
Biểu đồ 2.4 Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi từ năm 2010 - 6/2013 .................... 50
Biểu đồ 2.5: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền năm 2010 - 6/2013 ................. 56
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong công tác tổ chức cán bộ ............... 60
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc tháng 6/2013 ................................... 62
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp ................................................................. 21
Sơ đồ 3.1: Giá trị cốt lõi của BIDV .................................................................................. 68
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ
Phần mở đầu
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng thƣơng mại .............................................. 1
1.1.1 Kế toán ngân hàng ............................................................................................ 1
1.1.1.1 Đối tượng kế toán ngân hàng ........................................................................... 1
1.1.1.2 Báo cáo tài chính của ngân hàng ...................................................................... 1
1.1.2 Nguyên tắc kế toán ........................................................................................... 3
1.1.2.1 Môi trường kế toán và giới hạn kế toán .......................................................... 3
1.1.2.2 Nguyên tắc kế toán .......................................................................................... 4
1.1.3 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại .................... 6
1.1.3.1 Tài khoản và phân loại ..................................................................................... 6
1.1.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán ............................................................................. 7
1.1.4 Chứng từ kế toán ngân hàng ............................................................................ 8
1.1.4.1 Khái niệm ........................................................................................................ 8
1.1.4.2 Phân loại .......................................................................................................... 9
1.1.4.3 Lập chứng từ ................................................................................................. 10
1.1.4.4 Kiểm soát chứng từ ....................................................................................... 12
1.1.4.5 Tổ chức luân chuyển chứng từ ...................................................................... 13
1.1.5 Tổ chức kế toán ngân hàng ............................................................................ 14
1.1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng trong ngân hàng .................................................. 14
1.1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 14
1.2 Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng ................................................... 15
1.2.1 Khái niệm rủi ro, một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................... 15
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................ 15
1.2.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................................... 16
1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng ......... 17
1.2.2.1 Nguyên nhân trong môi trường ngân hàng ................................................... 17
1.2.2.2 Nguyên nhân ngoài môi trường ngân hàng ................................................... 18
1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng ............................................................................... 19
1.2.3.1 Ảnh hưởng bên trong ngân hàng ................................................................. 19
1.2.3.2 Ảnh hưởng bên ngoài ngân hàng ................................................................ 19
1.2.4 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kế toán tại ngân hàng ................................ 19
1.2.4.1 Rủi ro tác nghiệp .......................................................................................... 19
1.2.4.2 Rủi ro công nghệ ngân hàng........................................................................ 22
1.3 Một số sự kiện rủi ro trong hoạt động kế toán và bài học kinh nghiệm cho
NHTM Việt Nam ..................................................................................................... 22
1.3.1 Một số sự kiện rủi ro liên quan đến hoạt động kế toán tại NHTM Việt Nam
những năm gần đây ................................................................................................... 22
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam .................................................... 26
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam .................................................................................................................. 29
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................... 29
2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu ......................................................................... 32
2.1.3 Các kết quả đạt được ........................................................................................ 32
2.1.4 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ........................................................................................................................... 34
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại NH TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam ........................................................................................................ 39
2.2.1 Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán ........................... 41
2.2.1.1 Nhận chứng từ kế toán và bước đầu kiểm tra của giao dịch viên ................. 42
2.2.1.2 Kiểm tra chứng từ kế toán lại của kiểm soát viên (lãnh đạo phòng) ............ 43
2.2.1.3 Rủi ro phát sinh khâu kiểm soát lại chứng từ sau khi đã được kiểm soát phê duyệt (bộ phận hậu kiểm) .......................................................................................... 43
2.2.2 Rủi ro khi xử lý nghiệp vụ kế toán ................................................................... 45
2.2.2.1 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt .............................. 45
2.2.2.2 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ cho vay ........................................... 51
2.2.2.3 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thanh toán ....................................... 53
2.2.3 Những rủi ro khác làm ảnh hưởng hoạt động kế toán như về công nghệ thông
tin, yếu tố bên ngoài tác động, công tác tổ chức… ................................................... 57
2.2.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 61
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .............................................................................. 62
2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng....................................................................... 63
2.3.1.1 Về công tác tổ chức ....................................................................................... 63
2.3.1.2 Về quy trình, nghiệp vụ ................................................................................. 63
2.3.1.3 Về tác nghiệp của nhân viên ......................................................................... 64
2.3.1.4 Về hệ thống công nghệ thông tin .................................................................. 65
2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ..................................................................... 66
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 66
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Định hƣớng phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm 2015 ........................................................................................................... 67
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán .................................. 68
3.2.1 Giải pháp về mô hình tổ chức, bố trí, đào tạo nhân viên ................................. 68
3.2.2 Giải pháp liên quan đến các văn bản ban hành ................................................ 71
3.2.3 Tăng cường giám sát nhân viên ....................................................................... 73
3.2.4 Phòng ngừa rủi ro liên quan đến từng khâu, nghiệp vụ cụ thể ......................... 77
3.2.4.1 Phòng ngừa rủi ro trong khâu giao nhận và xử lý chứng từ ban đầu ............ 77
3.2.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch ........................... 77
3.2.5 Phòng ngừa rủi ro công nghệ thông tin ............................................................ 80
3.2.6 Phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng ............................................................. 81
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 82
Kết luận chung
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng vọt, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn. Năm 2013, để tiếp tục góp
phần hiện thực hóa mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của chính
phủ, ngành ngân hàng đã chủ động điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt
và phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo mức hoạt
động lành mạnh.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và hoạt động của nó có tác
động mạnh đến nền kinh tế, bản thân ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng ngược lại từ
rất nhiều yếu tố khác. Hoạt động kinh doanh phát triển cùng với áp lực cạnh tranh
gay gắt đã đưa ngân hàng đối mặt với càng nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro của
ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng cũng làm mất đi một phần
không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên,
trong giai đoạn gần đây, khi các giao dịch ngân hàng gia tăng, môi trường kinh
doanh ngày càng phức tạp thì các rủi ro càng thể hiện rõ hơn trong cả hệ thống ngân
hàng trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng
gặp phải các rủi ro trong hoạt động kế toán liên quan đến đạo đức cán bộ, tội phạm
nội bộ, khách hàng cố tình lừa đảo gian lận ngân hàng...Những hiện tượng này ngày
càng tinh vi và đang gia tăng rất nhanh. Vì vậy vai trò của công tác phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động kế toán ở các ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng được xác
định ngày càng quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.
Những thông tin cho thấy gần đây trong hệ thống ngân hàng ngày càng có
nhiều cán bộ bị truy tố do vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, để hạn chế
những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kế toán ngân hàng nên tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của kế toán ngân hàng, các loại rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động ngân hàng từ đó nêu lên nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kế toán ngân hàng, những ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng như thế nào và cho thấy tầm quan trọng trong việc phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng là cần thiết.
- Phân tích thực trạng rủi ro và đánh giá những lỗi xảy ra thường xuyên dẫn
đến tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kế toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
- Đưa ra những giải pháp để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động kế toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vấn đề có liên quan đến kế toán ngân
hàng, những rủi ro ảnh hưởng kế toán ngân hàng và giải pháp phòng ngừa các loại
rủi ro kế toán phát sinh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những nghiệp vụ cụ thể và những lỗi sai sót
trong quá trình tác nghiệp từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp mô tả - giải thích, phương pháp
thống kê - phân tích tổng hợp: thu thập và xử lý thông tin trên các báo cáo tổng hợp
lỗi sai sót tại BIDV để giải quyết vấn đề về các rủi ro liên quan đến từng nghiệp vụ
kế toán cụ thể của BIDV, từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro
trong hoạt động kế toán của BIDV.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo từ các sách giáo trình,
sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử để thu thập thông tin và các số liệu xử lý vi
phạm về rủi ro kế toán đã xảy ra ở các ngân hàng trong nước.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, từ viết tắt,
phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán và rủi ro trong hoạt động kế toán của
Ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Kế toán ngân hàng
1.1.1.1 Đối tƣợng kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải thích
các nghiệp vụ tác động đến tình hình tài chính của các ngân hàng bằng thước đo
tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của ngân hàng,
làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế liên quan đến mục tiêu quản lý kinh doanh
và đánh giá hoạt động của ngân hàng. Thông thường, kế toán được xác định theo
đối tượng phục vụ, tức những chủ thể sử dụng các thông tin tài chính của ngân
hàng. Với kế toán ngân hàng đối tượng phục vụ chủ yếu của nó là:
-Các quản trị viên của ngân hàng: Các quản trị viên của ngân hàng sử dụng
thông tin tài chính do kế toán cung cấp nhằm mục tiêu chủ yếu là giúp cho việc hình
thành các quyết định bên trong ngân hàng, do đó những thông tin này mang tính
chất nội bộ và vì vậy các báo cáo của kế toán có thể không cần phải tuân thủ hoàn
toàn các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận.
-Các nhà đầu tư, cơ quan tài chính, cơ quan pháp luật, thị trường chứng
khoán …và một số chủ thể khác bên ngoài ngân hàng. Các đối tượng này đòi hỏi
những thông tin mà họ được cung cấp phải thể hiện được các mục tiêu tổng quát,
đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy. Do đó các báo cáo tài chính mà kế
toán ngân hàng cung cấp cho các đối tượng trên cần phải tuân theo các chuẩn mực
nhất định đã được thừa nhận.
Như vậy, kế toán ngân hàng giữ vị trí then chốt, ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Phụ lục 1.1)
1.1.1.2 Báo cáo tài chính của ngân hàng
Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu hữu ích
2
cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Những
người sử dụng thông tin báo cáo tài chính chủ yếu là bên ngoài ngân hàng thương
mại như: các nhà quản lý, điều hành ngân hàng; các nhà đầu tư; các đối tác kinh
doanh, khách hàng.
Hệ thống báo cáo tài chính mà Giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm lập và
trình bày bao gồm:
-Báo cáo cân đối kế toán (Phụ lục 1.2)
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 1.3)
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phụ lục 1.4)
-Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Tình hình tài chính của các ngân hàng ở mọi loại hình sở hữu đều thể hiện
qua tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm theo phương trình kế toán
(Accounting equation):
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
(Assets = Liabilitie + owner’s equity)
Tài sản là nguồn lực do ngân hàng kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản mang lại là tiềm năng
làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của ngân hàng hoặc làm giảm
bớt các khoản tiền mà ngân hàng chi ra. Tài sản được biểu hiện dưới dạng vật chất
như nhà trụ sở, máy ATM…hoặc dưới hình thái vật chất như phần mềm máy vi
tính…
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại mà ngân hàng phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà ngân hàng phải thanh toán từ nguồn lực của mình.Ví dụ như tiền
gửi của khách hàng phát sinh từ hoạt động huy động vốn mà ngân hàng có nghĩa vụ
trả cho khách hàng khi được yêu cầu.
Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của ngân hàng được tính bằng số chênh lệch
giữa giá trị tài sản của ngân hàng trừ nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp
của các nhà đầu tư, thặng dư vốn góp cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận
chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
3
Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại thời
điểm cuối kỳ kế toán được thiết lập đảm bảo yêu cầu cân bằng của phương trình kế
toán:
Tổng tài sản nợ = Tổng tài sản có
Còn báo cáo thu nhập chi phí hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh
phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng trong kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh
của ngân hàng trong kỳ được tính như sau:
Lãi thuần (Lỗ thuần) = Thu nhập – Chi phí
1.1.2 Nguyên tắc kế toán
1.1.2.1 Môi trƣờng kế toán và giới hạn kế toán
Môi trường kế toán ngân hàng phụ thuộc vào các quan điểm, chuẩn mực,
phương thức kế toán thừa nhận ghi trong luật kế toán thống nhất ở Việt Nam, phù
hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức
kinh doanh đặc biệt của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong số các yếu tố môi
trường các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán gồm:
- Hệ thống luật pháp có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật thương mại,
Luật các tổ chức tín dụng và Luật kế toán Việt Nam.
- Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam.
- Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng ban hành theo quyết định số
479/2004/QĐ-NHNN 29/4/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
- Các quy định nghiệp vụ và các văn bản liên quan khác.
Kế toán ngân hàng được giới hạn nhưlà một chủ thể kinh doanh độc lập, kỳ
kế toán với đồng tiền cố định và hoạt động liên tụctheo quy định chung.
Mỗi ngân hàng là một chủ thể kinh doanh độc lập với nhau, một ngân hàng
bao gồm một trụ sở chính và nhiều chi nhánh đặt ở các địa điểm khác nhau.Ví dụ
như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và
các chi nhánh được đặt ở các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các chi nhánh tiến hành
hoạt động kinh doanh theo sự ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
của ngân hàng.Với cơ cấu tổ chức như vậy, kế toán ngân hàng tại các chi nhánh chỉ
4
ghi chép và phản ánh hoạt động kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền, còn kế
toán ngân hàng tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng sẽ tập hợp thông tin từ các chi
nhánh để lập báo cáo tài chính của ngân hàng với tư cách là một chủ thể kinh doanh
độc lập.
Đời sống của các chi nhánh ngân hàng kéo dài trong khoảng thời gian đủ để
có thể thực hiện những hoạt động dự kiến và đảm bảo thực hiện những cam kết đã
định.Giả định này được cụ thể hóa thông qua các tài khoản cho vay, tiền gửi có kỳ
hạn, dự thu, dự chi tiền lãi, dự phòng nợ phải thu khó đòi, khấu hao…Tuy nhiên
như đã trình bày ở trên, các chi nhánh ngân hàng chỉ hạch toán một số nghiệp vụ
nhất định chứ không phải tất cả, vì vậy có một số nghiệp vụ theo dõi trên sổ sách tại
trụ sở chính.Ví dụ như các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Tất cả các ngân hàng đều tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đơn vị đo lường
duy nhất là tiền tệ. Sử dụng đồng tiền làm đơn vị đo lường hàm ý thừa nhận tiền là
đơn vị đo lường có giá ổn định, không chịu tác động của hiện tượng lạm phát hoặc
giảm phát.
Việc phân chia đời sống ngân hàng thành niên độ (kỳ kế toán) bao hàm ý
nghĩa ngân hàng cần cung cấp thông tin về tình hình tài chính theo định kỳ. Định kỳ
đó có thể trùng khớp với niên lịch, có thể không nhưng bao giờ cũng tôn trọng
nguyên tắc: định kỳ đó bao trùm một năm hoạt động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, việc phân chia định kỳ thông tin cần báo cáo của ngân hàng là
phù hợp với niên lịch, năm tài chính bắt đầu từ 1.1 và kết thúc vào 31.12 hàng năm.
1.1.2.2 Nguyên tắc kế toán
Các báo cáo tài chính của ngân hàng được thiết lập cần đáp ứng yêu cầu:
thể hiện một cách trung thực nhất tình hình kinh tế, pháp lý và tài chính của ngân
hàng, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn:
Tính hợp lệ: Phù hợp với những luật lệ quy định hiện hành hoặc với
những nguyên tắc kế toán được thừa nhận.
Tính trung thực: Các thông tin cung cấp được thiết lập với ý đồ trung
thực, không gian lận.
5
Tính khách quan: Thể hiện đầy đủ, khách quan tình hình hoạt động
kinh doanh thực tế của ngân hàng.
Để đảm bảo thông tin kế toán ngân hàng đáp ứng các tiêu chuẩn trên, thông
tin kế toán cần được hình thành, đánh giá trong một giới hạn cụ thể, một phạm vi
phản ánh cụ thể và theo một số nguyên tắc:
Nguyên tắc về giá (hạch toán): Phần lớn tài sản phải được ghi nhận
theo giá gốc hoặc giá hợp lý. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản
tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời
điểm tài sản được ghi nhận. Ví dụ: khi NHTM mua chứng khoán kinh doanh thì giá
trị của chứng khoán mua về được kế toán phản ánh bao gồm giá mua và chi phí mà
NHTM bỏ ra để mua chứng khoán.
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
NHTM liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực
tế thu hay thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Ví dụ: ngày 1/12/N ngân hàng
nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là 100 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất
0,6%/tháng, lĩnh lãi khi đáo hạn. Số tiền ngân hàng thực chi trả lãi vào ngày đáo
hạn là ngày 1/3/N+1, tức là vào năm sau. Kế toán cần xác định khi nào chi phí ghi
nhận chứ không căn cứ vào thời điểm thực chi trả. Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn
mực chung, chi phí được ghi nhận vào báo cáo thu nhập chi phí phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp tức là chi phí đã tạo ra thu nhập trong kỳ. Số tiền ngân hàng
huy động vào 1/12/N nên trong năm N ngân hàng đã dùng số tiền huy động này để
kinh doanh như cho vay, đầu tư và mang lại thu nhập cho NHTM trong năm N. Như
vậy số tiền lãi NHTM sẽ chi trả vào 1/3/N+1 bao gồm cả phần lãi phải trả của tháng
12/N và phần lãi này được tính vào chi phí của năm N.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận doanh thu, thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí
tương ứng có liên quan tạo ra doanh thu, thu nhập đó. Chi phí tương ứng doanh thu,
thu nhập là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, thu nhập, chi phí kỳ trước hay chi phí
6
kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu, thu nhập kỳ đó. Trong ví dụ trên chi phí trả
lãi tháng 12 (mặc dù chưa chi) nhưng cần được hạch toán vào chi phí của năm N vì
đó là khoản chi phí huy động số vốn 100 triệu và tương xứng với phần thu nhập tạo
ra từ hoạt động sử dụng số vốn đã huy động của NHTM trong tháng 12/N.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường
hợp nếu thiếu thông tin hoặc sự thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch
đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc này, các thông tin trọng yếu phải được
trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính. Như vậy những thông tin nào không
trọng yếu sẽ không cần thiết phải trình bày riêng biệt. Ví dụ:Thông tin về chi phí lãi
vay của NHTM đối với từng nguồn huy động (tiền gửi khách hàng, tiền vay, phát
hành giấy tờ có giá…) là những thông tin cần thiết cho quá trình ra các quyết định
kinh tế nên chúng được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán
doanh nghiệp đã chọn được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính. Ví dụ để tính khấu hao tài sản cố định, NHTM chọn phương pháp bình quân
hay giảm dần, tuy nhiên khi lựa chọn phương pháp nào thì đảm bảo tính nhất
quán,tức duy trì phương pháp đã lựa chọn giữa các kỳ kế toán khác nhau.
Nguyên tắc thận trọng: đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng
không quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, thu nhập
chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn
chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.1.3 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1 Tài khoản và phân loại
Như các doanh nghiệp khác, mỗi ngày ở ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cần được ghi chép để có thể phân loại, tổng hợp số liệu thành các
7
chỉ tiêu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.Tài khoản kế toán ngân hàng được
mở ra nhằm đáp ứng yêu cầu này.
Mỗi tài khoản kế toán ngân hàng là phương tiện để lưu trữ cho một loại số
liệu kế toán riêng, phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của từng khoản mục
thuộc phương trình kế toán: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và các khoản mục
của thu nhập, chi phí.
Tài khoản kế toán ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:
Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế: Nói đến nội dung kinh tế
của tài khoản là đề cập đến đối tượng kế toán nào được phản ánh vào tài khoản.
Theo cách phân loại này là sắp xếp các tài khoản có nội dung kinh tế gần nhau vào
một loại. Ví dụ: các tài khoản phản ánh vốn khả dụng, đầu tư, hoạt động tín dụng,
tài sản cố định, hoạt động thanh toán, nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí…
Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp hay chi tiết: Theo cách này
tài khoản được phân thành tài khoản tổng hợp để phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp; tài
khoản chi tiết phản ánh cụ thể, chi tiết số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phân loại tài khoản theo quan hệ với báo cáo tài chính: Theo cách này
tài khoản được phân thành tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; tài
khoản nằm ngoài bảng cân đối kế toán phản ánh các nghiệp vụ không ảnh hưởng
trực tiếp đến tài sản và vốn của ngân hàng.
1.3.1.2 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là danh mục các tài khoản kế toán mà
ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của
chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh.Trong danh mục tài khoản này, mỗi tài
khoản có tên gọi riêng phù hợp với nội dung mà nó phản ánh và có số hiệu riêng.
Các tài khoản được sắp xếp theo một trật tự nhất định để đáp ứng yêu cầu hạch
toán, tổng hợp thông tin.
8
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng được xây dựng theo các nguyên tắc
như:
- Phải phản ánh được một cách rõ ràng, toàn diện và đầy đủ các loại tài sản
nguồn vốn, phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
- Phải sử dụng được lâu dài.
- Phải thuận tiện cho việc hạch toán, xử lý và thu thập thông tin.
1.1.4 Chứng từ kế toán ngân hàng
1.1.4.1 Khái niệm
Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, là căn cứ để ghi sổ kế toán ngân
hàng. Chứng từ kế toán ngân hàng thể hiện theo hình thức chứng từ kế toán bằng
giấy hoặc chứng từ điện tử.
- Chứng từ kế toán bằng giấy: Là chứng từ kế toán thể hiện dưới hình thức
bằng giấy bao gồm các chứng từ như: Giấy nộp tiền mặt, Ủy nhiệm chi, Giấy lĩnh
tiền mặt,Phiếu thu, Phiếu chi…(Phụ lục 1.5)
- Chứng từ điện tử: Là chứng từ kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu
điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy
tính hoặc vật mang tin như băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán và các thiết bị lưu trữ
khác bao gồm các chứng từ điện tử được lập từ các chương trình ATM, POS, IBMB
và các chương trình thanh toán điện tử mà BIDV tham gia…
Cũng như chứng từ kế toán của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế,
chứng từ kế toán ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến tính trung thực, chính xác
và phù hợp của thông tin kế toán, là công cụ quan trọng trong bảo vệ tài sản.
Dựa trên chứng từ kế toán có thể phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để ghi chép vào sổ kế toán theo từng đối tượng hạch toán cụ thể. Chứng từ
kế toán ngân hàng còn là phương tiện thể hiện sự ủy quyền, là cơ sở đảm bảo tính
pháp lý cho các số liệu ghi trong sổ sách kế toán và là tài liệu pháp lý quan trọng
khi cần xem xét trách nhiệm các bên có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
9
1.1.4.2 Phân loại
Phân loại theo chức năng và trình tự ghi sổ chứng từ của ngân hàng,
chứng từ kế toán ngân hàng gồm 3 loại:
Chứng từ gốc: Là chứng từ thể hiện đầy đủ căn cứ pháp lý để chứng minh
một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ : Séc, giấy lĩnh tiền mặt…của BIDV
Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ thể hiện nội dung đã được phản ánh vào sổ
sách kế toán ngân hàng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh do ngân hàng
lập dựa trên chứng từ gốc. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi tiền… của BIDV.
Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ: Là chứng từ vừa thể hiện đầy đủ căn cứ
pháp lý chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa thể hiện nội dung đã được
phản ánh vào sổ sách kế toán ngân hàng của nghiệp vụ kinh tế tài chính đó. Ví dụ:
Ủy nhiệm chi là chứng từ gốc, là chứng từ do khách hàng lập yêu cầu BIDV trích
nợ tài khoản của mình để thực hiện trả nợ vay, chuyển tiền…BIDV thực hiện theo
yêu cầu khách hàng nếu chứng từ hợp lệ.
Căn cứ vào địa điểm lập chứng từ: theo địa điểm lập, chứng từ kế toán
ngân hàng đƣợc chia ra:
Chứng từ nội bộ: là các chứng từ được lập trong phạm vi ngân hàng để thực
hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động nội bộ ngân hàng như phiếu xuất ấn chỉ,
xuất văn phòng phẩm…hoặc một số nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị nhưng có quan
hệ kinh tế với các đơn vị khác như các chứng từ điều chuyển vốn nội bộ, phiếu thu
lãi cho vay…
Chứng từ bên ngoài: do các khách hàng lập và nộp vào ngân hàng theo mẫu
in sẵn như séc, giấy yêu cầu gửi tiền…
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ:chia ra
Chứng từ tiền mặt: phản ánh nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt.
Chứng từ chuyển khoản: các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng: phiếu
nhập xuất tài khoản ngoại bảng.
10
1.1.4.3 Lập chứng từ
Chứng từ kế toán ngân hàng cần được lập theo các nguyên tắc sau:
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của ngân
hàng đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán ngân hàng chỉ được lập một
lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ kế toán hợp
pháp, hợp lệ là các chứng từ được lập theo đúng quy định, là căn cứ để ghi sổ kế
toán ngân hàng.
Mẫu chứng từ kế toán phải lập theo đúng khuôn mẫu, nội dung theo quy định
của Bộ Tài Chính, NHNN và từng ngân hàng quy định riêng.
Đối với chứng từ kế toán bằng giấy:
Tất cả chứng từ kế toán (chứng từ do ngân hàng lập và chứng từ do khách
hàng lập) đều phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác. Chất liệu giấy, mực để in,
ghi, ký trên chứng từ kế toán phải đảm bảo lưu giữ đầy đủ rõ ràng mọi thông tin
trên chứng từ trong suốt thời gian lưu trữ chứng từ theo đúng quy định.
Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là Tiếng Việt. Trường hợp
chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán Việt
Nam thì phải tuân thủ theo quy định của nhà nước.
Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả Rập, sử dụng
các ký hiệu ngăn cách giữa các chữ số trên chứng từ kế toán phải đảm bảo rõ ràng,
thống nhất, không dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về giá trị.
Số tiền trên chứng từ kế toán bắt buộc ghi cả bằng số và bằng chữ.
Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên chứng từ kế toán ngân
hàng phải rõ nghĩa.
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán ngân hàng ghi bằng số (trừ các
chứng từ có quy định khác về cách ghi ngày tháng trên chứng từ).
Khi lập chứng từ kế toán bằng giấy phải dùng bút mực, bút bi, không được
viết bút chì, mực đỏ. Số và chữ phải viết liên tục, không ngắt quãng, không được
viết tắt, viết chữ không dấu, không gạch (hủy)chữ, tẩy xóa, sửa chữa, không được
11
viết chèn lên chứng từ. Các chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh
toán và ghi sổ kế toán ngân hàng.
Chứng từ kế toán bằng giấy phải được lập đủ số liên theo quy định, nội dung
phải giống nhau và chỉ được lập một lần đúng với thực tế thời gian, địa điểm, nội
dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán có nhiều liên thì phải ký tay trên từng liên chứng từ bằng
bút mực hoặc bút bi, không được ký bằng bút chì, bút đỏ hoặc đóng dấu chữ ký
khắc sẵn, in sẵn chữ ký trên chứng từ. Người ký trên chứng từ theo đúng trách
nhiệm, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung chứng từ.
Đối với chứng từ kế toán điện tử:
Việc lập chứng từ kế toán điện tử qua các kênh thanh toán điện tử, chương
trình điện tử phải thực hiện theo các quy định:
Bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin trên chứng từvà tính pháp lý thông qua
kiểm chứng nguồn gốc khởi tạo.
Các chứng từ kế toán điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc,
định dạng, đầy đủ các yếu tố, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời
gian và các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ
điện tử khi cần thiết.
Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ phải được phản ánh rõ ràng, trung thực
chính xác và phải được mã hóa theo đúng quy định. Trên chứng từ phải có chữ ký
điện tử của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, an toàn dữ
liệu, chữ ký điện tử trên chứng từ phải khớp đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng
cấp phát và quản lý.
Chữ viết sử dụng trên chứng từ điện tử phải tuân thủ tiêu chuẩn bộ mã ký tự
chữ Việt do Nhà nước quy định.
Ngày, tháng, năm lập trên chứng từ điện tử phải ghi bằng số và ghi theo
dạng: DD/MM/YYYY.
12
Định dạng của chứng từ điện tử phải phân biệt, nhận biết và truy cập được
đến chứng từ điện tử; xác định chi tiết vị trí, đặc điểm, kiểu, độ dài và các ràng buộc
nghĩa vụ đối với từng yếu tố trên chứng từ điện tử; bảo đảm việc truyền, nhận, xử
lý, bảo quản, lưu trữ chứng từ một cách tự động trên các phương tiện điện tử.
Người lập, người kiểm soát, ký duyệt và những người khác có trách nhiệm
ký trên chứng từ điện tử phải ký chữ ký điện tử lên chứng từ điện tử sau khi hoàn
thành phần việc được giao và phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ điện
tử.
Ngân hàng không tự lập chứng từ để trích tiền từ tài khoản của khách hàng
trừ trường hợp đặc biệt: có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền như tòa án, cơ quan
chủ quản đơn vị…hoặc khi có nghiệp vụ xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng, thanh
toán…
1.1.4.4 Kiểm soát chứng từ
Kiểm soát chứng từ kế toán là việc kiểm tra lại tính chất đúng đắn của các
yếu tố đã ghi trên chứng từ nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình xử lý, giải quyết nghiệp vụ kinh
tế.
Kiểm soát chứng từ bằng giấy: tất cả chứng từ kế toán ngân hàng phải được
kiểm soát chặt chẽ trước khi thực hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán, thu chi
tiền…)
Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Kiểm soát tính rõ ràng, đầy đủ, minh bạch của nội dung trên chứng từ, kiểm
soát tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của
người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Kiểm soát, đối chiếu dấu (nếu có), chữ ký, giấy tờ chứng minh nhân thân
của khách hàng và chữ ký của các nhân viên có liên quan trong ngân hàng, đảm bảo
ghi trên chứng từ phù hợp, khớp đúng với những gì đã đăng ký tại ngân hàng.
13
Kiểm soát ký hiệu mật đối với các chứng từ có quy định sử dụng ký hiệu
mật.
Kiểm soát chứng từ điện tử: phần kỹ thuật thông tin phải được kiểm soát
trước rồi đến kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ, việc kiểm soát có thể do chương
trình thực hiện tự động hoặc do nhân viên thực hiện.
Kiểm soát kỹ thuật thông tin: mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã
đã quy định, mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã quy định; tên tập tin phải
được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, kiểm soát không trùng lắp về nội
dung thông tin trên chứng từ; nội dung chứng từ hợp lệ.
Kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ: áp dụng các biện pháp kiểm tra bằng
mắt hoặc do chương trình thực hiện tự động hoặc kết hợp kiểm tra bằng mắt với các
thiết bị chuyên dùng để xác định tính đúng đắn của các thông tin trên chứng từ;
kiểm tra chữ ký điện tử (bao gồm chữ ký của người lập, người kiểm soát tại bước
trước), ký hiệu mật và các mã khóa bảo mật trên chứng từ; kiểm tra tên, số hiệu tài
khoản, số dư tài khoản tiền gửi để chi trả số tiền trên chứng từ; kiểm tra sự tồn tại
và dạng thức của một số vùng bắt buộc của chứng từ.
1.1.4.5 Tổ chức luân chuyển chứng từ
Các chứng từ kế toán sau khi được tiếp nhận, xử lý bởi giao dịch viên sẽ
được chuyển đến các bộ phận có liên quan để sử dụng, tổng hợp thông tin hoặc tiếp
tục xử lý cho đến khi hoàn tất nghiệp vụ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại ngân hàng phải đảm bảo các
bước:
Tiếp nhận chứng từ của khách hàng hoặc lập chứng từ (nếu nghiệp vụ phát
sinh của ngân hàng).
Kiểm soát chứng từ.
Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt, xuất nhập tài sản, hạch toán và thanh
toán theo các quy định cụ thể cho từng nghiệp vụ.
Tổng hợp các chứng từ phát sinh trong ngày, kiểm soát, đối chiếu chứng từ
phát sinh với các báo cáo cuối ngày tại bộ phận thực hiện giao dịch.
14
Kiểm soát lại chứng từ, đối chiếu với báo cáo kế toán tại bộ phận hậu kiểm.
Đóng, bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Nguyên tắc luân chuyển:
Đảm bảo nguyên tắc ghi chép kế toán Nợ trước, Có sau:
Đối với chứng từ liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền mặt: Nếu là chứng từ
nộp tiền mặt thì ngân hàng phải thu đủ tiền mới ghi sổ kế toán, nếu chứng từ chi
tiền mặt thì ngân hàng phải ghi sổ kế toán trước sau đó mới chi trả tiền.
Đối với chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển
khoản) thì chỉ ghi có vào tài khoản người thụ hưởng khi ngân hàng đã nhận được
báo Có của NHNN, tổ chức tín dụng khác…hoặc biết chắc tài khoản của người trả
tiền có đủ khả năng thanh toán (trừ trường hợp pháp luật hoặc NHNN có quy định
khác).
Chứng từ thanh toán ra các ngân hàng khác như chứng từ chuyển tiền, thanh
toán bù trừ…thì luân chuyển qua mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc
giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các ngân hàng với các ngân hàng khác có liên
quan.
Chứng từ luân chuyển giữa các bộ phận trong ngân hàng do ngân hàng tự tổ
chức luân chuyển, không luân chuyển qua tay khách hàng.
1.1.5 Tổ chức kế toán ngân hàng
1.1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng trong ngân hàng
Hình thức kế toán là tập hợp những phương pháp và kỹ thuật ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh sự biến động của tài sản và nguồn vốn theo
một trình tự nhất định và có hệ thống dựa trên cơ sở các chứng từ và sổ sách trong
mối quan hệ giữa các sổ sách kế toán với nhau.
Có ba hình thức kế toán cơ bản thường được nhắc đến là nhật ký sổ cái,
chứng từ ghi sổ và nhật ký chứng từ.Trong các NHTM, hình thức kế toán đang
được sử dụng phổ biến là chứng từ ghi sổ.
1.1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của ngân hàng hiện nay có thể tổ chức dưới hai hình thức:
15
Bộ máy kế toán tập trung
Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán. Các bộ phận nghiệp vụ như phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc
tế…sau khi giải quyết cho vay, lập hồ sơ thanh toán…sẽ chuyển chứng từ có liên
quan đến phòng kế toán để thực hiện giải ngân và theo dõi toàn bộ quá trình thực
hiện hợp đồng.
Bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
Theo mô hình này phòng kế toán của ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm thu
nhận, xử lý chứng từ và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ nội bộ, thanh toán, ngân
quỹ…và tổng hợp. Các phòng nghiệp vụ khác cũng có bộ phận kế toán chịu trách
nhiệm xử lý, ghi chép nghiệp vụ phát sinh ban đầu một cách chi tiết, sau đó báo cáo
tổng hợp chuyển cho phòng kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nào cũng phải đảm bảo quá trình
ghi chép kế toán thuận tiện, gắn liền với việc theo dõi thực hiện các hợp đồng quan
trọng của ngân hàng, cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo ngân hàng để
ban lãnh đạo chỉ đạo kịp thời hoạt động kinh doanh.
1.2 Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng
1.2.1 Khái niệm rủi ro, một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro
Cụm từ “rủi ro” được các nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:
Theo quan điểm truyền thống “Rủi ro là thiệt hại, mất mát, nguyhiểm hoặc
các yếu tố khác nhau liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người”.
Theo quan điểm trung hoàcho rằng “Rủi ro là sự bất trắc không thể đo lường
được”.
Chúng ta cũng có thể hiểu “Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự
16
kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ
tài chính nhất định”.
Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang
đến cho con người những tổn thất, mất mát nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến
những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng
ta có thể tìm ra được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
1.2.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại trừ, nó
gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống ngăn ngừa
như Luật pháp, các quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm…từ phía ngân
hàng. Do đó việc nhận biết, xác định và nắm bắt được bản chất của rủi ro sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra những biện pháp phòng ngừa hoặc đề xuất
hướng giải quyết nhằm ngăn chặn, hạn chế các tổn thất trong hoạt động ngân hàng.
Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong hoạt động của các NHTM VN
có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:
Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một ngân hàng do các biến
động lãi suất. Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của
những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm lợi
nhuận và giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: thường phát sinh chủ yếu từ xu hướng các ngân hàng
huy động ngắn hạn đem cho vay dài hạn, dẫn đến việc ngân hàng thiếu khả năng chi
trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp
đồng thanh toán. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên
đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một
ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ
lãi khi nợ đến hạn.
17
Rủi ro giá cả: đây là rủi ro về giá trị các tài sản của một ngân hàng có thể
biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các loại tài sản từ bất động sản đến cổ
phiếu và trái phiếu…
Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ
của các khoản ngoại hối đang nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải
gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.
Rủi ro pháp lý: thường tác động đến ngân hàng theo hai cách:
Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện ngân hàng với các lý
do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường.
Khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng. Ví dụ: các hợp đồng cho vay và
tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó có vấn đề hoặc Nhà nước đột ngột
thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên…Điều này có thể dẫn
đến rủi ro thua lỗ ngân hàng.
Rủi ro chiến lƣợc: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của
ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược
cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.
Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn
nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng rời
bỏ ngân hàng.
Bên cạnh rủi ro cơ bản nêu trên, Basel II đã bổ sung các yếu tố mới cũng có
ảnh hưởng, tác động mạnh đến ngân hàng. Đó chính là rủi ro hoạt động hay rủi ro
vận hành, rủi ro tác nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động kế toán ngân hàng.
1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng
1.2.2.1 Nguyên nhân trong môi trƣờng ngân hàng
Công việc của kế toán là công việc đòi hỏi người kế toán phải cẩn thận, trung
thực, nắm vững các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, ý thức trách
nhiệm cao trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì vậy nguyên nhân dẫn
đến rủi ro trong hoạt động kế toán là do các nhân viên ngân hàng không nắm vững
các quy định, quy trình nghiệp vụ, năng lực yếu kém, thiếu sự cẩn thận, trung thực
18
và thiếu đạo đức nghề nghiệp, chưa có tinh thần ý thức trách nhiệm cao trong công
việc;việc bố trí, sắp xếp, luân chuyển nhân viên chưa hợp lý; những quy trình, quy
định thiếu hoặc chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho nhân
viên ngân hàng có hành vi gian lận và kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân
hàng.Nguyên nhân này được coi là quan trọng nhất vì khả năng phòng chống và hạn
chế rủi ro phụ thuộc chủ yếu bởi năng lực ngân hàng. Các ngân hàng có trình độ
công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú kết hợp với nguồn nhân
lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ rủi ro ở mức thấp ngay cả khi rủi ro xảy ra các
ngân hàng cũng có thể hạn chế hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế và thị
trường để giảm thiểu tổn thất tài chính và uy tín.
1.2.2.2 Nguyên nhân ngoài môi trƣờng ngân hàng
Do biến động của tình hình kinh tế thế giới như sự phá sản của một số ngân
hàng lớn trên thế giới, tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm tỷ giá của một số
ngoại tệ mạnh như USD, EUR thay đổi, giá vàng, bất động sản, thị trường cổ phiếu
lên xuống liên tục dẫn đến ảnh hưởng đến tình hình kinh tế trong nước trong đó lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng bị ảnh hưởng không nhỏ do đó ảnh hưởng đến hoạt động
kế toán tại ngân hàng.
Do sự cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng khác đã sử dụng
nhiều chiêu thức riêng lôi kéo khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài
ngân hàng như các chuyên gia vi tính, các xâm nhập trái phép virus và các tấn công
khác làm chậm hệ thống, phá hại dữ liệu, ngừng dịch vụ.
Do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão lũ, hỏa hoạn…)
gây gián đoạn hoặc thiệt hại cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động kế toán
tại ngân hàng bị ngưng trệ; do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành
liên quan thay đổi hoặc những quy định mới mà hoạt động kế toán chưa nắm bắt kịp
thời. Đặc điểm chung của nhóm nguyên nhân này là ngân hàng không thể có bất kỳ
hành động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo, dự phòng và chịu đựng. Do
vậy, các ngân hàng thương mại luôn phải chủ động dự phòng để khắc phục hậu quả.
19
1.2.3 Ảnh hƣởng của rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng đến kết quả
kinh doanh của ngân hàng
1.2.3.1 Ảnh hƣởng bên trong ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng làm ảnh hưởng đến tài sản nhân
viên, ngân hàng bởi vì khi xảy ra tổn thất thì khả năng thu hồi là rất ít. Ngoài trách
nhiệm cá nhân của các bên liên quan, ngân hàng còn phải trích một phần quỹ dự
phòng rủi ro để khắc phục thiệt hại.Mặt khác, ngân hàng để xảy ra rủi ro còn gây
tâm lý lo sợ, không tìm được nhân viên giỏi làm việc tại bộ phận giao dịch với
khách hàng, gây bất ổn, nghi kỵ trong nội bộ nhân viên ngân hàng.
1.2.3.2 Ảnh hƣởng bên ngoài ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kế toán làm giảm uy tín ngân hàng, tạo tâm lý hoang
mang, mất lòng tin ở bộ phận lớn khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Rủi ro
có thể gây nên làn sóng rút tiền ồ ạt từ ngân hàng, đồng thời những ngân hàng khác
có cơ hội thu hút khách hàng từ ngân hàng đang bị rủi ro. Nghiêm trọng hơn là
những đối tác, khách hàng của ngân hàng bắt đầu thay đổi chính sách hợp tác, đầu
tư cũng như rút vốn (đối với ngân hàng liên doanh), giá cổ phiếu giảm mạnh làm
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng bị
rủi ro, còn tác động dây chuyền trong hệ thống NHTM.Nếu không có biện pháp
khắc phục kịp thời thì hậu quả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế của
quốc gia, trong khu vực và trên thế giới.
1.2.4 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kế toán tại ngân hàng
1.2.4.1 Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro hoạt động còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hoặc rủi ro vận hành, là
loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và khó lường nhất.Rủi
ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một ngân
hàng điều hành các hoạt động của mình. Trong những năm qua, các NHTM Việt
Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt
động gây ra, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của NHTM.
20
Rủi ro tác nghiệp phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót
kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước
hay những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay
những vấn đề danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro tác nghiệp rất
rộng lớn, có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong thời gian hoạt động ngân hàng.
Theo định nghĩa của Basel II:Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất
trực tiếp hay gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu
cầu hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi
ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.
Đây là rủi ro quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động kế toán tại ngân hàng
và bao trùm lên tất cả rủi ro. Rủi ro tác nghiệp do các nhóm yếu tố sau đây tạo ra:
quy trình, con người, hệ thống và các sự kiện bên ngoài cụ thể như sau:
- Quy trình: trong mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều có quy trình,
quy định cụ thể. Việc ban hành các văn bản không đầy đủ, kịp thời hoặc việc ký kết
các hợp đồng không đầy đủ, thiếu hướng dẫn rõ ràng dễ đưa đến những sai sót trong
quá trình tác nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp rủi ro phát sinh do sản
phẩm dịch vụ quá phức tạp, hoặc do chủ quan của nhân viên nội bộ, khách quan từ
các đối tác, yếu tố bên ngoài không chịu tuân thủ các quy trình đó.
- Con người: rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi nhân viên trong quá trình thao
tác nghiệp vụ để phát sinh rủi ro hoặc do thiếu chuyên môn, kinh nghiệm của giao
dịch viên hoặc kiểm soát viên hoặc có hành vi gian lận, bỏ sót, hoặc cố tình làm sai
quy định và lạm dụng quyền hạn của mình thực hiện phê duyệt không đúng thẩm
quyền, quyền hạn theo quy định nhằm trục lợi cá nhân. Đây là rủi ro có tính chất
nghiêm trọng và gây thiệt hại cho ngân hàng.Một ngân hàng khi có nhiều điểm giao
dịch, số lượng nhân viên càng nhiều thì rủi ro tác nghiệp càng cao. Việc mở rộng
mạng lưới làm gia tăng số lượng nhân viên nhưng chính sách nhân sự không thu hút
được hoặc giữ chân nguồn nhân lực chủ chốt có trình độ cao cũng là dấu hiệu xuất
hiện của rủi ro tác nghiệp.
21
- Hệ thống: các ngân hàng ngày nay muốn tăng sức cạnh tranh cần không
ngừng nâng cao hệ thống công nghệ. Rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi đầu tư công
nghệ không phù hợp, có lỗi tích hợp từ hệ thống vận hành hoặc lỗ hỏng an ninh hệ
thống tạo điều kiện trục lợi gây ra tổn thất ngân hàng.
- Các sự kiện bên ngoài: thông thường là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát
ngân hàng. Cụ thể là các vấn đề về cơ sở hạ tầng chung như hệ thống truyền dữ liệu,
các hành vi tội phạm công nghệ cao xâm nhập hoặc việc sử dụng các nguồn lực bên
ngoài không hợp lý.
- Các vấn đề khác: ngoài các yếu tố nêu trên còn do số lượng, số tiền của
giao dịch, nghiệp vụ phát sinh, do triển khai sản phẩm mới, do nhân viên mới chưa
tiếp thu được đầy đủ quy định, quy trình hoặc do ứng dụng chương trình mới của
ngân hàng…
Rủi ro tác nghiệp
Quy trình, quy định
Hệ thống
Con ngƣời
Sự kiện bên ngoài
Cẩu thả, gian lận, sơ suất
Không đầy đủ, sơ hở, không phù hợp.
Hệ thống CNTT hay hệ thống truyền thông không đầy đủ hoặc không hoạt động; do không có hoặc có không đủ dữ liệu. Rủi ro do các sự kiện hoặc hành động bên ngoài có những tác động xấu lên hoạt động kinh doanh nằm ngoài khả năng kiểm soát lập tức của NH.
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp
Nguồn: Tài liệu tập huấn Quản Lý Rủi Ro cơ bản 2011 của BIDV
Tác hại của rủi ro tác nghiệp tạo ra như:
- Gây thất thoát vốn, làm mất uy tín, hình ảnh ngân hàng, làm mất khách
hàng dẫn đến giảm doanh số và lợi nhuận ngân hàng.
22
- Gây tổn thất về thời gian và tăng chi phí để sửa chữa sai sót.
- Do bất cẩn có thể làm mất tiền trong tài khoản của khách hàng thậm chí có
thể gây mất tiền đơn vị
- Do sai sót chậm trễ ngân hàng phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
- Một số trường hợp dẫn đến lỗ hoặc phá sản ngân hàng.
1.2.4.2 Rủi ro công nghệ ngân hàng
Rủi ro công nghệ là những sai sót trong hệ thống thông tin và hỏng hệ
thống. Bất kỳ sự cố rủi ro nào xảy ra đối với hệ thống thông tin sẽ ảnh hưởng rất lớn
về uy tín cũng như thiệt hại về vật chất của khách hàng cũng như của ngân hàng.
Việt Nam là một thị trường mới, tốc độ phát triển lớn nhưng kinh nghiệm
quản lý rủi ro công nghệ chưa cao, hệ thống máy ATM thường xuyên nghẽn mạch,
cúp điện, máy hết tiền, khiếu kiện của khách hàng ngày một nhiều về những lỗi rút
không được tiền mà bị trừ tiền, lúc đó tiền trong tài khoản vô cớ mất đi mà phía
ngân hàng không có lời giải thích thỏa đáng hoặc những lỗi của hệ thống máy tính
đã tạo ra những khoản tiền khổng lồ trong tài khoản cá nhân, tài khoản ATM của
khách hàng mà phía ngân hàng không kịp thời phát hiện để ngăn chặn và khắc
phục..
1.3 Một số sự kiện rủi ro trong hoạt động kế toán và bài học kinh nghiệm cho
NH TM Việt Nam
1.3.1 Một số sự kiện rủi ro liên quan đến hoạt động kế toán tại các NHTM Việt
Nam những năm gần đây:
Sự kiện thứ nhất: rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ nghiệp vụ
ngân quỹ
Theo cáo trạng, Trần Quốc Tài là nhân viên giao dịch của chi nhánh ngân
hàng Liên doanh VID Public tại TPHCM. Tại đây Tài có nhiệm vụ thực hiện thu chi
tiền cho khách hàng đến cuối ngày cân đối nộp lại cho trưởng quỹ. Theo đó từ ngày
2 đến 6/3/2009 Tài đã thu tiền của 9 khách hàng gửi vào ngân hàng tổng cộng
81triệu đồng, khi nhận tiền từ khách nhân viên này đã lập thủ tục thông thường giao
cho kiểm soát viên kiểm tra, giao 1 liên cho khách hàng rùi xóa giao dịch trên hệ
23
thống. Số tiền này Tài không giao lại ngân hàng. Để tránh bị phát hiện Tài căn cứ
vào giấy gửi tiền của khách lập hồ sơ giả để kiểm soát viên kiểm tra, xác nhận. Sau
đó người này nhập giả vào tài khoản của khách hàng nhưng thực tế không có tiền
nộp vào ngân hàng. Tiếp đó sáng ngày 09/03/09 Tài nhận hơn 7.2 tỷ đồng của
khách hàng nhưng đã lấy 1.5 tỷ cho vào cốp xe chạy đến nhà người bạn
thân.(http//vnexpress.net/gl/phapluat/2010/07)
Tại Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội Đà Nẵng: Nguyễn Thị Ngoan nhân viên
ngân quỹ Phòng Giao dịch quận Sơn Trà đã lợi dụng việc nhân viên kiểm soát
không trực tiếp kiểm đếm tiền mặt tồn quỹ vào cuối ngày để lấy tiền mặt ở
quỹ.Ngoan đã 11 lần thực hiện lấy tiền mặt tồn quỹ, chiếm tổng số tiền hơn 785
triệu đồng để sử dụng cho mục đích cá nhân.
Sự kiện thứ hai: rủi ro liên quan đến quy trình giao dịch một cửa
Sự kiện thứ ba: liên quan tác động bên ngoài khách hàng cố ý chiếm đoạt
tài sản của khách hàng
Ngày 23/5/2013 khởi tố bốn bị can người Trung Quốc gồm: Lin Li Hua (SN
1981), Xiong Jie (SN 1979), Xiong Jie (SN 1979), Lin Wel (SN 1964) và Lin JiaJun
(SN 1993) về tội danh sử dụng máy tính, mạng viễn thông và thiết bị số thực hiện
hành vi chếm đoạt tài sản. Thủ đoạn sử dụng máy tính xách tay lấy cắp mã số thẻ
tín dụng của người nước ngoài trên mạng Internet, sau đó chúng sử dụng các thiết bị
nạp dữ liệu thẻ từ kết nối với máy tính để ghi các mã số thẻ vào các phôi thẻ từ, rồi
dùng thẻ để thanh toán hoặc rút tiền tự động. Trong 10 ngày từ 16/3 đến 26/3 thực
hiện thanh toán trên 6 tỷ đồng trong đó chúng đã giao dịch thành công và rút 3.9 tỷ
đồng tiền mặt tại hai ngân hàng Công Thương và ngân hàng Ngoại Thương.
(www.dantri.com.vn)
Sự kiện thứ tư: liên quan đến sự gian lận nội bộ của nhân viên ngân hàng
Tại Hà Nội xảy ra vụ án “Tham ô” tại Phòng Giao dịch Kênh Đào– Hương
Sơn trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mỹ Đức,
khiến 177 sổ tiết kiệm của khách hàng bị “rút ruột” kéo theo 45.8 tỷ đồng bị chiếm
đoạt mà không có khả năng hoàn lại.Lê Quang Khải và Nguyễn Thanh Hải là nhân
24
viên ngân hàng được phân công giao dịch với khách hàng gửi và rút tiền tiết kiệm.
Lợi dụng chức năng nhiệm vụ được giao và sơ hở trong điều hành của lãnh đạo,
Khải và Hải đã tất toán khống trên máy 177 sổ tiết kiệm, chiếm đoạt hơn 45.8 tỷ
đồng để chơi cá độ bóng đá và sử dụng vào mục đích cá nhân, đến khi sự việc vỡ lở
bọn chúng hoàn toàn không có khả năng thanh toán, bồi hoàn.Với hành vi đặc biệt
nghiêm trọng trên, tại phiên xử sơ thẩm, Tòa án nhân dân Thành Phố Hà Nội đã
tuyên phạt Lê Quang Khải mức án tử hình, Nguyễn Thanh Hải bị tuyên án tù chung
thân về tội “Tham ô”. (Pháp luật Việt Nam ngày 11/3/2013)
Sự kiện thứ năm: rủi ro liên quan rủi ro gian lận của nhân viên ngân
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônChi nhánh Bà Rịa
Vũng Tàu: 12 nhân viên nguyên là Giám đốc, trưởng, phó phòng tín dụng, nhân
viên tín dụng, kế toán, đã lập khống 110 quyển sổ tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng
trả lãi trước với tổng mệnh giá ghi trên sổ tiết kiệm là hơn 137 tỷ đồng, từ đó
được nhận trước số tiền lãi hơn 18 tỷ đồng. Ngoài ra, số bị can này còn chiếm
hơn 4.4 tỷ đồng từ việc sử dụng tên và thông tin giấy chứng minh nhân dân của
người khác để nhận tiền hoa hồng môi giới.
Sự kiện thứ sáu: rủi ro liên quan khâu tác nghiệp vi phạm quy định
Nhân viên kế toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi nhánh Hà Tây sơ suất đã chuyển nhầm 300 triệu đồng vào tài khoản của
Công ty cổ phần Công nghiệp Hà Anh do ông Nguyễn Đắc Đông (quận Hà
Đông, Hà Nội) làm Giám đốc. Sau đó, ông Đông đã không chịu trả số tiền trên
cho ngân hàng, chỉ khi Công an vào cuộc, ngân hàng mới thu hồi lại được số tiền
trên.
Sự kiện thứ bảy: rủi ro liên quan đến công tác quản lý thiếu chặt chẽ
hàng
của nhân viên điện toán
Ngân hàng Đồng Bằng Sông Cửu Long nhân viên kế toán giao dịch cài
đặt trái phép phần mềm điều khiển từ xa qua mạng Internet vào máy phòng giao
dịch ăn cắp thông tin cần thiết (user, password của kế toán viên, kiểm soát
viên…). Nhân viên xin nghỉ việc, tự đăng nhập vào hệ thống để thực hiện lệnh
chuyển tiền và chiếm đoạt với số tiền lên đến 5 tỷ đồng.
Sự kiện thứ tám: rủi ro liên quan đến việc khách hàng làm giấy tờ giả
BIDV Hải Dương: Ngày 9/11/2012 Phí Thị Thanh Diệu chỉ đạo Trần Văn
Sóng sử dụng ủy nhiệm chi do Diệu đã biển thủ của công ty Vinh Giắt từ trước
(do công ty này có ký khống để chuyển tiền hàng) cộng với giấy giới thiệu giả
của công ty Vinh Giắt và một chứng minh nhân dân giả mang tên Đinh Văn
Cảnh có dán ảnh của Trần Văn Giỏiđến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền sang
tài khoản cá nhân và ngay sau đó rút số tiền 358.500.000đ. Ngày 3/12/2012 cơ
quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Hải Dương ra quyết định khởi tố đối với
bị can Trần Văn Sóng sinh năm 1983, Phí Thị Thanh Diệu sinh năm 1986, Trần
Văn Giỏi sinh năm 1972 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Sự kiện thứ chín: rủi ro liên quan đến khách hàng giả mạo giấy tờ và
25
sự yếu kém nghiệp vụ của nhân viên
BIDV Hà Giang: Đối tương nhặt được chứng minh nhân dân, giấy tờ cá
nhân và giả mạo kháchhàng Bùi Ngọc Diệp đến Phòng Giao Dịch Bắc Quang
yêu cầu rút tiền, do ký không đúng chữ ký mẫu nên đã gây áp lực với nhân viên.
Do giao dịch viên là nhân viên mới, chưa có nhiều kinh nghiệm đã cho đối tượng
rút 19.950.000 đồng.
Sự kiện thứ mười: rủi ro liên quan đến đạo đức của lãnh đạo ngân
hàng
Ngày 16/03/2012 công an tỉnh Đắk Lắk đã tiến hành bắt khẩn cấp Đỗ Thị
Thanh Loan –Trưởng phòng giao dịch và ngân quỹ thuộc chi nhánh Ngân hàng
Á Châu (ACB) tại Đắk Lắk. Từ năm 2011, Loan đã 2 lần nhận tiền gửi tiết kiệm
của ông P.T (trú tại Thành Phố Buôn Mê Thuột) gửi cho ngân hàng ACB với
tổng số tiền 20 tỷ đồng, nhưng Loan không chuyển vào tài khoản của ngân hàng
ACB mà chuyển vào tài khoản cá nhân để chiếm đoạt số tiền trên.
Sự kiện thứ mười một: rủi ro liên quan đến việc sửa chữa cạo xóa
26
chứng từ của khách hàng
Là nhân viên văn phòng AP tại Hà Nội, Nguyễn Thị Vân Hương đã giả
chữ ký của cấp trên trong lệnh chuyển tiền, tẩy xóa số tiền trên 16 séc đã được
ký duyệt, ghi số và chữ có mệnh giá lớn hơn nhằm rút tiền tại ngân hàng. Thủ
đoạn của Hương là khi viết séc dùng 2 loại bút bi và bút chì.Và sau khi người có
thẩm quyền ký, Hương dùng tẩy để tẩy xóa, viết số tiền lớn hơn trên tấm séc để
chiếm đoạt. Sau khi chiếm đoạt, Hương đã chuyển khoản trả lại tài khoản công
ty 2.3 tỷ, số tiền còn lại 4.9 tỷ đã sử dụng chi tiêu cá nhân, không có khả năng
bồi hoàn.
Sự kiện thứ mười hai: rủi ro liên quan đến sự quản lý lỏng lẻo của
công ty về con dấu và sự yếu kém trong việc kiểm tra chứng từ giao dịch
Phạm Bá Hoàng, nhân viên công ty TNHH Tư vấn và xây xựng Thịnh
Phát, lợi dụng lúc nghỉ trưa đã lấy con dấu của công ty đóng khống vào phiếu
lĩnh tiền mặt của ngân hàng Công Thương (Vietinbank), sau đó giả chữ ký của
Giám đốc và kế toán. Hoàng còn sử dụng chứng minh nhân dân của người khác,
thay ảnh để xuất trình. Sau đó, Hoàng đem theo phiếu lĩnh tiền mặt và chứng
minh nhân dân giả đến rút 340 triệu đồng tại Vietinbank. Giao dịch viên không
phát hiện ra và vẫn thực hiện giao dịch.Chỉ đến khi hệ thống tin nhắn chủ động
báo cho kế toán của công ty này mới phát hiện ra và đề nghị ngừng giao dịch.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam
Từ những sự kiện xảy ra ở một số ngân hàng trong những năm gần đây cho
thấy rủi ro trong hoạt động kế toán đã ảnh hưởng không nhỏđến hoạt động kinh
doanh và uy tín của hệ thống NHTM Việt Nam, cho thấy mức độ rủi ro thật sự nguy
hiểm đối với bất kỳ ngân hàng nào.Từ những rủi ro đóbài học kinh nghiệm để hạn
chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán của các NHTM Việt Nam:
27
Các ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin, phân tích dữ liệu rủi ro với số
lần xảy ra sai sót, mức độ của rủi ro ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh
của mình như thế nào từ đó đưa ra phương pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.
Hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kế toán thể hiện chủ
yếu khâu rủi ro tác nghiệp mà các yêu tố bên trong NHTM như con người, quy
trình, hệ thống. Chú trọng trong công tác đào tạo, tránh trường hợp còn mang nặng
hình thức, đưa ra những quy định quy trình hợp lý, xây dựng văn hóa doanh nghiệp,
văn hóa rủi ro trong ngân hàng hướng đến xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng
cao, đạo đức nghề nghiệp tốt, các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường
xuyên, kiểm tra giám sát để hoàn thiện phát hiện những kẽ hở còn tồn tại. Hệ thống
công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên.
Bên cạnh hạn chế những nguyên nhân bên trong thì nguyên nhân bên ngoài
ảnh hưởng đến hoạt động kế toán cũng phải cần phải xem xét hạn chế xảy ra ở mức
thấp nhất, xây dựng các phương án đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như
khắc phục kịp thời hậu quả do lỗi đường truyền, thiên tai, hỏa hoạn hay khuyến cáo
khách hàng không nên ký khống lên chứng từ chỉ khi nào giao dịch mới thực hiện
ký lên chứng từ…
Thường xuyên cập nhật thông tin về rủi ro trong hoạt động kế toán của ngân
hàng trong nước và cả thế giới; phổ biến thông tin về những lỗi tác nghiệp có mức
ảnh hưởng đồng thời đưa ra những cảnh báo đến toàn hệ thống NHTM để đưa ra
hướng xử lý tránh trường hợp có sai phạm xảy ra cố tình che giấu thông tin dẫn đến
có những đánh giá không chính xác mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến toàn hệ thống
ngân hàng NHTM.
28
Kết luận chƣơng 1
Trong chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng, khái niệm về
các loại rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng cũng như những nguyên nhân dẫn
đến rủi ro, các loại rủi ro và các sự kiện xảy ra trong hoạt động kế toán ngân hàng.
Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam về hoạt động kế toán và kế
tiếp đi sâu hơn ở chương tiếp theovề thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDV tên đầy đủ là: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock CommercialBank for Investment and
Development of Vietnam
Tên viết tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: (04).22205544 Fax: (04).22200399
Email:Info@bidv.com.vn
Ngày 26/4/1957, bằng QĐ số 177/TTg của Thủ tướng Chính Phủ NH Kiến
Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính – tiền thân của NH TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã khai sinh, với nhiệm vụ ban đầu là làm nhiệm vụ cấp phát và
quản lý vốn do ngân sách nhà nước cấp vào công tác kiến thiết cơ bản để góp phần
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng hòa bình trên miền Bắc
Xã Hội Chủ Nghĩa và làm hậu phương lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước.
Kể từ thời điểm đó đến nay đã 56 năm trôi qua, NH Kiến Thiết Việt Nam đã
trải qua bốn lần đổi tên và một lần đổi cơ quan chủ quản. Theo đó, từ năm 1957 –
đến 24/6/1981, liên tục mang tên là NH Kiến Thiết Việt Nam và cơ quan chủ quản
là Bộ Tài Chính, từ 24/6/1981 NH Kiến Thiết Việt Nam được Chính Phủ đổi tên
thành NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam - trực thuộc NH Nhà Nước Việt Nam.
Theo đó, NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam là NH chuyên doanh, hoạt động về cấp
phát, tín dụng, thanh toán và dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1990, với sự ra đời của pháp lệnh Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và
pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đã đưa NH Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam sang một giai đoạn phát triển mới, vươn lên và đổi mới mạnh
30
mẽ. Sau 9 năm mang tên NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, đến 14/11/1990, NH
được đổi tên thành NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Là một trong những NHTM nhà nước được thành lập sớm nhất ở Việt Nam,
trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng, phát triển và trưởng thành, từ một NH nhỏ bé với
11 chi nhánh và 200 nhân viên, chỉ làm nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn, để đến
ngày hôm nay BIDV đã phát triển vượt bậc có những đóng góp to lớn vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước, trở thành một NH thực hiện kinh doanh đa
năng trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính với
quy mô tổng tài sản trên 400.000 tỷ VND (gần 21 tỷ USD). Hiện BIDV có một
mạng lưới kinh doanh rộng khắp không chỉ trải dài trên khắp đất nước mà còn vươn
ra nước ngoài với 1 HSC bề thế, hiện đại; 5 liên doanh, 8 công ty con, gần 700 điểm
giao dịch trong nước (118 chi nhánh, 375 phòng giao dịch, 150 quỹ tiết kiệm), hiện
diện thương mại ở nước ngoài như Lào, Campuchia, Myanma, Cộng hòa Séc,
HongKong, Nga; giao dịch trực tiếp với gần 5 triệu khách hàng trong nước và hàng
ngàn định chế tài chính trên toàn cầu. Số lượng nhân viên của toàn hệ thống đã lên
tới hơn 18.000 người, gấp 90 lần so với buổi đầu thành lập.
Năm 2011, BIDV tiến hành cổ phần hóa.Sự kiện này không chỉ có ý nghĩa về
mặt sở hữu đối với BIDV mà còn có ý nghĩa về phát triển và hội nhập. Khả năng
cạnh tranh của BIDV được nâng cao trên cơ sở gia tăng các nguồn vốn sở hữu, tăng
sức mạnh để BIDV tiếp tục vươn xa ra thị trường thế giới. Từ 1/5/2012, BIDV
chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ NHTM nhà nước sang NHTM cổ phần
với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam với mục
tiêu xây dựng BIDV trở thành NH hiện đại, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, có chất lượng và hiệu quả cao
trong các định chế tài chính ở Việt Nam. Đến năm 2015, BIDV là NHTM cổ phần
có sở hữu chi phối của nhà nước đạt trình độ khu vực về quy mô, quản trị công
nghệ, khả năng cạnh tranh với tầm nhìn đến năm 2020 trở thành ngân hàng hàng
đầu Việt Nam có khả năng cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính,
31
tiền tệ khu vực Đông Nam Á và quốc tế.(Tham khảo Cơ cấu tổ chức của BIDV sau
cổ phần hóa được thể hiện ở Phụ lục 2.1)
Chúng ta thấy rằng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chia
thành 4 khối: Khối Công ty con, Khối Ngân hàng, Khối Liên doanh, Khối góp vốn.
Trong đó Khối Ngân hàng có vai trò trung tâm với 118 chi nhánh và sở giao dịch, 3
văn phòng đại diện, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo (nay đổi
tên thành Trường đào tạo BIDV).
BIDV hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần, về cơ cấu tổ
chức gồm: Đại hội đồng cổ đông; Ban Kiểm soát; Hội đồng quản trị; Tổng giám
đốc và Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc gồm các Phó Tổng giám đốc, mỗi Phó
Tổng giám đốc sẽ được giao nhiệm vụ phụ trách một Khối, Kế toán trưởng và các
Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Đứng đầu các Ban/Trung tâm và chức danh Giám
đốc. (Tham khảo: Cơ cấu quản trị của BIDV sau cổ phần hóa Phụ lục 2.2)
Tại Trụ sở chính: Gồm 34 Ban, Trung tâm và phân tách theo 7 khối chức năng:
Khối Ngân hàng Bán buôn (4 ban), Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới (3 ban),
Khối Vốn và Kinh doanh vốn (1 ban), Khối Quản lý rủi ro (3 ban), Khối Tác nghiệp
(3 ban), Khối Tài chính - Kế toán (3 ban) và Khối Hỗ trợ (16 ban).
Tại các Chi nhánh: Các đơn vị thành viên gồm 118 Chi nhánh sắp xếp, điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ các Phòng/Tổ theo mô hình mẫu được thiết kế gồm 5
khối:
+ Khối Quan hệ khách hàng gồm: Các Phòng Quan hệ khách hàng; Phòng/
Tổ tài trợ dự án.
+ Khối Quản lý rủi ro gồm: Phòng Quản lý rủi ro.
+ Khối Tác nghiệp gồm: Phòng Quản trị tín dụng, Phòng giao dịch khách
hàng, Phòng/Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng/Tổ Thanh toán quốc tế.
+ Khối Quản lý nội bộ gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng/Tổ Điện
toán, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Tổ chức - Nhân sự, Văn phòng.
+ Khối trực thuộc gồm: các Phòng Giao dịch, các Quỹ Tiết kiệm.
32
2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:
Huy động vốn: nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ
phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước.
Hoạt động tín dụng: cho vay thương mại thông thường, chiết khấu, tái chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài
chính, phát hành thẻ tín dụng và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản, cung ứng các phương tiện
thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch
vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
Các hoạt động khác: bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham
gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, kinh doanh
các nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch
vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá;
cho thuê két, các sản phẩm dịch vụ ngoại hối, các sản phẩm phái sinh.
2.1.3 Các kết quả đạt đƣợc:
Giai đoạn 2010 - 6/2013, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với liên tiếp các
cuộc khủng hoảng nhiên liệu, tài chính, nợ Châu Âu, động đất sóng thần ở Nhật
Bản, suy thoái kinh tế toàn cầu, nguy cơ lạm phát tác động đến nền kinh tế…Hàng
loạt sự sụp đổ, phá sản của ngân hàng lớn ở Mỹ và Châu Âu đã tác động dây
chuyền đến hệ thống tài chính, ngân hàng toàn cầu. Trong bối cảnh đó, hoạt động
của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng cũng đối mặt với
nhiều khó khăn thách thức. Tuy nhiên với sự nỗ lực, bản lĩnh vượt lên khó khăn,
BIDV đã đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Về quy mô tổng tài sản:
Tổng tài sản của BIDV liên tục tăng trong những năm qua, tổng tài sản của
năm 2012 đạt 484.785 tỷ, đạt mức tăng trưởng cao 19,5% so với năm trước, giữ vị
trí thứ 3 về quy mô tổng tài sản trên thị trường.
33
Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV năm 2010 – 6/2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
TỔNG TÀI SẢN
600.000
500.000
521.539
484.785
400.000
405.755
366.268
300.000
TỔNG TÀI SẢN
200.000
100.000
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tháng 6 năm 2013
Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2010 – 6/2013
Về hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá của BIDV
năm 2012 có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 331.116 tỷ, tăng 35% (86.278 tỷ) so với
năm 2011 (129.204 tỷ) cao hơn so với tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống.
Mức tăng trưởng huy động vốn năm 2012 cao nhất trong vòng 3 năm gần đây. Tiền
gửi cá nhân có mức tăng trưởng lớn nhất góp phần chuyển dịch cơ cấu huy động
vốn, tăng tính ổn định của nền vốn.
Về hoạt động tín dụng:
Tính đến 30/06/2013 dư nợ tín dụng 364.772 tỷ, năm 2012 là 339.924 tỷ tăng
trưởng 15,6% so với năm 2011 (293.937 tỷ), là mức tăng trưởng nằm trong giới hạn
quản lý và cho phép của NHNN, tăng trưởng tín dụng được kiểm soát gắn liền chất
lượng tín dụng, đáp ứng vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, các công trình trọng điểm
quốc gia cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khó khăn theo chỉ đạo của Chính phủ.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tháng 6 năm 2013 là 2,57%, năm 2012 là 2,9%, 2011
34
là 2,96%, năm 2010 là 2,72%. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu năm 2012 có tăng so với năm
2010 nhưng vẫn nằm trong khung mục tiêu của Hội đồng quản trị (<3%).
Về hiệu quả và an toàn:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2010 – 6/2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2010 2011 2012 6/2013 Chỉ tiêu
Lợi nhuận trước thuế 4.626 4.220 4.325 2.640
ROA (%) 1,13 0,83 0,74 0,7%
ROE (%) 17,95 13,20 12,9 12,1
CAR (%) 9,32 11,07 10,76 10,61
Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV 2010 – 6/2013
Cùng với tăng trưởng về quy mô, kết quả kinh doanh cũng tăng cao hơn so
với những năm trước, năng lực tài chính được cải thiện, đảm bảo các chỉ tiêu an
toàn hệ thống, kiểm toán và định hạng tín dụng quốc tế: Hệ số CAR luôn duy trì
>9% theo yêu cầu của NHNN.
Như vậy, mặc dù gặp khó khăn trong môi trường kinh doanh song BIDV vẫn
đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên, tăng trưởng thu nhập đồng thời chú trọng đảm
bảo an toàn hoạt động theo quy định của NHNN.
2.1.4 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam
Hình thức kế toán: là việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong đơn vị
kế toán nhằm thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ thống hóa các thông tin được thu
thập từ các chứng từ kế toán để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng
đối tượng kế toán cũng như phục vụ cho việc lập ra các báo cáo theo yêu cầu.
BIDV sử dụng hình thức kế toán máy vi tính. Kế toán trên máy vi tính là công
việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi
tính.
Nguyên tắc thực hiện kế toán trên máy vi tính:
35
+ Việc kế toán trên máy vi tính phải thực hiện theo quy trình được kiểm soát
chặt chẽ do Tổng giám đốc ban hành.
+ Những người có thẩm quyền truy cập và sử dụng phần mềm kế toán phải
được xác thực và phân quyền theo quy định để truy cập phần mềm kế toán và thực
hiện các chức năng của mình. Những người có thẩm quyền truy cập và sử dụng
phần mềm kế toán chỉ được phép thực hiện những công việc được phân quyền và
phải chịu trách nhiệm những công việc đã thực hiện.Nghiêm cấm việc truy cập và
sử dụng phần mềm kế toán trái phép.
+ Dữ liệu sau khi cập nhật vào hệ thống thông tin kế toán chỉ được phép điều
chỉnh bởi người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh. Việc điều chỉnh phải tuân thủ
theo đúng quy trình nghiệp vụ của BIDV.
+ Tuân thủ triệt để các quy định của Luật kế toán, hướng dẫn của Bộ tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định khác có liên quan về thực
hiện kế toán trên máy vi tính.
Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày, căn cứ dữ liệu do nhân viên ghi sổ kế
toán nhập vào chương trình phần mềm kế toán hoặc các dữ liệu từ các giao dịch của
khách hàng thực hiện trên các thiết bị điện tử (ATM, POS…) có kết nối với chương
trình phần mềm kế toán của BIDV, chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động xử
lý, cập nhật số liệu vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Việc đối
chiếu, kiểm tra chứng từ giao dịch, sổ kế toán và các loại báo cáo kế toán được thực
hiện theo các quy trình nghiệp vụ của BIDV.
Sổ kế toán dùng để ghi chép và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Sổ kế toán tại BIDV gồm: Sổ/thẻ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng
hợp, các bảng liệt kê giao dịch, các sổ kế toán khác. Và các báo cáo kế toán tại
BIDV được kiểm tra và in, lưu trữ theo quy định của BIDV đưa ra gồm:
+ Bảng cân đối tài khoản kế toán ngày, tháng, quý, giữa niên độ và năm
36
+ Báo cáo tài chính năm và giữa niên độ (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài
chính)
+ Báo cáo kế toán khác
Về nguyên tắc xây dựng kết cấu hệ thống tài khoản kế toán của BIDV cũng
phải tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Và hệ thống tài khoản kế toán
BIDV được kết cấu theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, gồm 5 loại tài
khoản trong bảng và 01 tài khoản ngoại bảng. Cụ thể như sau:
Các tài khoản trong bảng gồm:
- Loại 1: Tài sản Có
- Loại 2: Tài sản Nợ
- Loại 3: Vốn và các quỹ của ngân hàng
- Loại 4: Thu nhập
- Loại 5: Chi phí
Các tài khoản ngoại bảng gồm: Loại 8: Tài khoản ngoại bảng
Về việc luân chuyển, kiểm soát, đối chiếu và tập hợp chứng từ kế toán:
Tại HSC: bao gồm các Ban/Trung tâm/Phòng nghiệp vụ
Bộ phận hậu kiểm tại HSC: gồm bộ phận hậu kiểm thuộc Ban Kế toán (các
nhân viên tại phòng Kế toán HSC); bộ phận hậu kiểm thuộc Văn phòng (các nhân
viên hậu kiểm thuộc phòng Tài Vụ và kho quỹ).
Tại các chi nhánh: bao gồm các chi nhánh và các Sở giao dịch
Bộ phận hậu kiểm tại chi nhánh: thuộc phòng Tài chính kế toán
Giao dịch viên:Là người tiếp nhận, khởi tạo các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong hoạt động ngân hàng. Cụ thể: kiểm tra, nhập các thông tin, dữ liệu từ
các chứng từ kế toán vào hệ thống SIBS và hoàn tất các giao dịch theo nhiệm vụ
được phân công tại các quy trình nghiệp vụ tương ứng.
Kiểm soát viên: Là người thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và duyệt các giao
dịch do giao dịch viên thực hiện trong phạm vi được phân công thực hiện. Kiểm
soát viên có thể là Trưởng hoặc Phó phòng nghiệp vụ hoặc các nhân viên có đủ
37
năng lực được phân công làm nhiệm vụ này.
Bộ phận hậu kiểm là bộ phận thực hiện kiểm tra, soát xét lại tính hợp lệ, hợp
pháp các giao dịch của bộ phận nghiệp vụ và các giao dịch do hệ thống tự động
hạch toán trên cơ sở chứng từ kế toán và báo cáo nghiệp vụ.
Mục đích của việc hậu kiểm: kiểm tra các giao dịch được phép thực hiện
hay không, giao dịch đủ căn cứ thực hiện, thực hiện có đúng quy trình nghiệp vụ
chưa, giao dịch phản ánh vào sổ sách kế toán đúng nội dung bản chất nghiệp vụ
đồng thời nhằm phát hiện sai sót của bộ phận nghiệp vụ, yêu cầu chỉnh sửa, khắc
phục kịp thời và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Công việc đòi hỏi bộ phận hậu kiểm cần thực hiện:
+ Kiểm soát các giao dịch bất thường, nghi ngờ, rủi ro như:Giao dịch hủy,
điều chỉnh của giao dịch viên xem có thực hiện thường xuyên, thời gian giao dịch
bất thường đáng nghi ngờ hay không, những giao dịch vượt hạn mức quy định cho
phép, giao dịch gửi, rút tiền mặt từ tài khoản của giao dịch viên, kiểm soát viên,
giao dịch mà các yếu tố trên chứng từ không đảm bảo, thông tin khách hàng không
rõ ràng; giao dịch gửi, rút, chuyển tiền được thực hiện bởi cá nhân/tổ chức liên quan
đến giao dịch tiền tệ, tài sản bất hợp pháp mà thông tin đại chúng đã đăng tải; giao
dịch giải ngân, nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản của khách hàng cá nhân có giá trị
lớn…
+ Hậu kiểm chi tiết: Tiếp nhận chứng từ theo đúng quy định, thực hiện
kiểm chứng từ của từng giao dịch viên với báo cáo hậu kiểm hỗ trợ và kiểm tra giao
dịch tự động phát sinh.
38
Bảng 2.2: Phƣơng thức lƣu trữ các loại sổ kế toán
Phƣơng thức lƣu
trữ
Lƣu trữ Lƣu Loại sổ, báo cáo kế toán Ghi chú bằng trữ
file bằng
giấy
Sổ tài khoản khách hàng X Việc in sổ tài khoản khách hàng
được thực hiện theo thỏa thuận
giữa khách hàng và BIDV
Sổ chi tiết tài khoản tiền X Cuối năm tài chính, sao kê số dư
gửi tiết kiệm, giấy tờ có của tài khoản này phải được lưu
giữ bằng giấy giá của khách hàng
Sổ chi tiết nội bộ X
Bảng liệt kê giao dịch, X Lưu trữ theo quy định về luân
chuyển, kiểm soát chứng từ bảng tổng hợp giao dịch
hạch toán vào tài khoản
kế toán tổng hợp
X Sổ kế toán tổng hợp
X Cân đối tài khoản kế toán
ngày
X Cân đối tài khoản tháng, X
quý, năm
X Báo cáo tài chính X
39
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam
Nhằm kiểm soát rủi ro tác nghiệp từ phía nhân viên gây ra, tại BIDV có bộ
phận hậu kiểm trực thộc phòng Tài chính Kế toán thực hiện kiểm soát chứng từ giao
dịch phát sinh hàng ngày của giao dịch viên, các nhân viên tác nghiệp và của hệ
thống tự động hạch toán nhằm kịp thời phát hiện, khắc phục sai sót. Căn cứ vào
chương trình rủi ro tác nghiệp mà các phòng nghiệp vụ khai báo những sai sót mà
mình mắc phải từ đó bộ phận rủi ro tổng hợp lỗi sai sót báo cáo về HSC theo định
kỳ nhằm kiểm soát chặt chẽ, thống nhất về việc đánh giá lỗi tác nghiệp của toàn hệ
thống. Kết quả tổng hợp báo cáo rủi ro tác nghiệp của các chi nhánh cho thấy, lỗi
của toàn hệ thống nhìn chung giảm qua các năm từ năm 2010 đến tháng 6 năm
2013. Năm 2010, toàn hệ thống đã xảy ra 85.160 lỗi, 68.224 lỗi năm 2011, 73.329
lỗi năm 2012, tháng 6 năm 2013 là 17.343 lỗi. So với những năm trước thì năm
2013 có một số lỗi giảm hơn. Trong các nghiệp vụ liên quan đến rủi ro trong hoạt
động kế toán ngân hàng thì nghiệp vụ thẻ xảy ra nhiều lỗi nhất 94.919 lỗi (38,89%),
nghiệp vụ chứng từ đứng thứ 2 về số lượng lỗi 39.212 lỗi (16,07%), tiếp đến là
nghiệp vụ chuyển tiền 18.832 lỗi (7,72%), nghiệp vụtiền gửi (7,42%)và nghiệp vụ
điện toán, ngân quỹ, tổ chức cán bộ. Cụ thể các lỗi được ghi nhận qua các năm như
sau:
Hầu hết các lỗi có mức độ rủi ro cao đã giảm, chỉ xảy ra ở một số chi
nhánh, tuy nhiên một số lỗi do nhân viên chi nhánh cố tình vi phạm, dẫn đến sai sót
xảy ra mặc dù các sai sót này đã được HSC cảnh báo qua nhiều kỳ báo cáo.
Nhóm sai sót nhiều nhất ở các mặt nghiệp vụ: chứng từ, thẻ, chuyển tiền,
tín dụng, tiền gửi đã giảm qua các năm…những vẫn còn xảy số lượng lỗi nhiều và
lặp lại nhiều lần và xảy ra ở hầu hết các chi nhánh.
40
Bảng 2.3: Tổng hợp số lƣợng lỗi sai sót theo nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013
Đơn vị tính: số lỗi
STT
Loại nghiệp vụ 2010 2011 2012 6/2013 Tổng Tỷ lệ
số lỗi
Tiền gửi 1 7.857 4.208 3.428 2.622 18.115 7,42%
Chuyển tiền 2 6.427 5.204 4.813 2.388 18.832 7,72%
3 Ngân quỹ 1.840 1.419 939 1.735 5.933 2,43%
Chứng từ 4 17.913 10.955 7.229 3.115 39.212 16,07%
Thẻ 5 25.439 25.850 42.489 1.141 94.919 38,89%
Tín dụng 6 7 Điện toán 10.961 10.102 4.620 7.879 8.028 2.633 4.313 447 33.404 13,69% 6,38% 15.579
8 Thông tin khách hàng 2.666 2.271 1.144 645 6.726 2,76%
9 Tài trợ thương mại 288 71 22 53 434 0,18%
10 Tổ chức cán bộ 3.783 3.172 2.429 749 10.133 4,15%
11 Kinh doanh ngoại tệ 54 166 92 69 381 0,16%
12 Tài chính 44 86 67 65 262 0,11%
13 Kiểm tra nội bộ 5 72 9 0 86 0,04%
14 Quản lý rủi ro 4 28 7 1 40 0,02%
Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013
Tổng cộng 85.160 68.224 73.329 17.343 244.056 100%
41
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lỗi tác nghiệp theo từng nghiệp vụ năm 2010-6/2013
Tỷ lệ lỗi tác nghiệp
Tiền gửi 7%
Khác 8%
Điện toán 6%
Chuyển tiền 8%
Tín dụng 14%
Chứng từ 16%
Ngân quỹ 2%
Thẻ 39%
Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013
Hoạt động kế toán thể hiện qua các nghiệp vụ cụ thể như: kế toán tiền gửi của
cá nhân, tổ chức (tính và chi trả lãi tiền gửi cho cá nhân, tổ chức); kế toán tiền vay;
kế toán nghiệp vụ mua bán ngoại tệ; kế toán chuyển tiền trong và ngoài nước, một
số dịch vụ khác liên quan đến hoạt động kế toán…Vì vậy rủi ro trong hoạt động kế
toán đều có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào và thể hiện cụ thể như sau:
2.2.1 Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán
Cùng với sự tiến bộ của công nghệ thì các thao tác hạch toán đều được thực
hiện dưới sự hỗ trợ của máy tính với phần mềm được thiết kế tiện lợi nhưng việc
đầu tiên trước khi thực hiện một nghiệp vụ kinh tế phát sinh là khâu tiếp nhận
chứng từ trước khi hạch toán. Vì vậy yếu tố con người ở đây là rất quan trọng và
cần thiết nhưng người đó phải thật sự nắm vững về các quy định, quy trình về cách
lập chứng từ thế nào, tính hợp lệ hợp pháp của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên
chứng từ.
42
2.2.1.1 Nhận chứng từ kế toán và bƣớc đầu kiểm tra của giao dịch viên
Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ với khách hàng thường phát sinh do giao dịch
viên chưa kiểm tra kỹ chứng từ mà đã ký nhận với khách hàng xảy ra một số trường
hợp như:
Thiếu yếu tố ngày tháng năm lập chứng từ, nếu chứng từ khác ngày thì quên
yêu cầu khách hàng phải ký xác nhận và ghi ngày thực tế giao chứng từ; số tiền
bằng chữ với bằng số không khớp nhau, chứng từ được lập có đúng quy định của
BIDV và nhà nước quy định không… Những vấn đề nêu trên xem có vẻ đơn giản
nhưng nếu giao dịch viên không cẩn thận, nắm vững quy trình hay do chủ quan sẽ
dẫn đến chứng từ không hợp lệ dẫn đến sai sót không đáng có. Nhưng trên thực tế
khi phát hiện sai sót (bộ phận hậu kiểm phát hiện) việc vẫn thường xảy ra nếu khách
hàng thường xuyên giao dịch thì giao dịch viên vẫn nhờ khách hàng đổi lại và in lại
chứng từ đã hạch toán, việc này thực hiện thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến khách
hàng vì đã làm phiền khách hàng, nếu như giao dịch viên cẩn thận ngay từ đầu
hướng dẫn khách hàng lập đúng chứng từ thì sẽ không gây mất thiện cảm thiếu tin
tưởng của khách hàng dành cho ngân hàng và cũng không tạo được thói quen cho
giao dịch viên là phải cẩn thận ngay từ đầu. Hoặc trường hợp in lại mà có chỉnh sửa
các yếu tố trên chứng từ ghi sổ dẫn đến các thông tin trên chứng từ ghi sổ không
khớp đúng với thông tin dữ liệu giao dịch trên chương trình. Trường hợp phát hiện
sai sót khi khách hàng đã về hoặc là khách hàng vãng lai chưa qua khâu hậu kiểm
thì giao dịch viên tự ý mạo chữ ký khách hàng sửa chữa. Đây là rủi ro tiềm ẩn nếu
khâu hậu kiểm yếu kém không phát hiện sẽ bất lợi cho ngân hàng về lâu dài nếu
khách hàng có khiếu kiện gì.
Không kiểm đếm chứng từ đã giao dẫn đến thiếu số liên cần thiết của một
chứng từ hoặc thiếu chứng từ (số món chứng từ đã hạch toán mà trả nhằm khách
hàng), hoặc các liên chứng từ không đồng nhất với nhau, do quá trình in sao chứng
từ khách hàng đã vô tình hay cố ý tạo ra những liên không giống nhau.
Mẫu dấu và chữ ký trên chứng từ không đúng với mẫu dấu và chữ ký đã
đăng ký tại ngân hàng. Rủi ro thường xuyên xảy ra ở các ngân hàng. Khách hàng lợi
43
dụng sự bất cẩn của giao dịch viên để giả mạo chữ ký, con dấu để rút tiền chuyển
khoản trong tài khoản. Khách hàng có chữ ký đơn giản rất dễ bị giả mạo. Những
công ty lớn chủ tài khoản hay kế toán trưởng thường không trực tiếp đến giao dịch
khách hàng mà cử người đến giao dịch. Rủi ro là giao dịch viên không kiểm tra
người được cử đến có phải là của công ty đó không (thông qua giấy giới thiệu),
hoặc người được cử đến giao dịch lợi dụng sự tín nhiệm của công ty đã giả mạo chữ
ký để rút tiền mà phía ngân hàng không phát hiện ra hoặc có sự thân thiết với nhân
viên ngân hàng, lãnh đạo ngân hàng nên cấu kết giả mạo chữ ký để rút tiền của
khách hàng.
Chữ ký khắc sẵn do sơ suất giao dịch viên không phát hiện mẫu chữ ký khắc
sẵn (quy định không được dùng) đã thực hiện giao dịch cho khách hàng đến khi
phát hiện hoặc chưa phát hiện (qua đến khâu kiểm soát hoặc hậu kiểm phát hiện) thì
việc đã xảy ra khó có thể khắc phục, nguy cơ rủi ro tiềm ẩn ở đây cũng rất lớn về
phía khách hàng và ngân hàng.
2.2.1.2 Kiểm tra chứng từ kế toán lại của kiểm soát viên (lãnh đạo phòng)
Sau khi giao dịch viên đã thực hiện kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ sẽ tiến
hành thực hiện hạch toán giao dịch đã nhận của khách hàng. Trong khâu kiểm soát
ở đây cũng rất quan trọng, đòi hỏi kiểm soát viên phải đủ kinh nghiệm, năng lực,
cẩn thận hơn khi nhận chứng từ từ giao dịch viên chuyển đến để phê duyệt. Một khi
chấp nhận, phê duyệt mà không kiểm tra cẩn thận thì có những lỗi có thể khắc phục
được và cũng có những lỗi không thể khắc phục. Những sai sót ở trên mà giao dịch
viên không phát hiện thì kiểm soát viên là người cần phải phát hiện ra.
2.2.1.3 Rủi ro phát sinh khâu kiểm soát lại chứng từ sau khi đã đƣợc kiểm soát
phê duyệt (bộ phận hậu kiểm)
Theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán của BIDV, chứng từ kế toán
sau khi giao dịch viên thực hiện giao nhận xử lý nghiệp vụ phát sinh và được kiểm
soát phê duyệt sẽ chuyển đến bộ phận hậu kiểm để kiểm tra lại. Rủi ro xảy ra khi
các bước kiểm tra hạch toán của giao dịch viên và bước phê duyệt của kiểm soát
không phát hiện ra sai sót mà đến khâu hậu kiểm cũng không phát hiện ra nữa dẫn
44
đến xảy ra các bút toán hạch toán sai không xử lý kịp thời ảnh hưởng đến khách
hàng và ngân hàng.
Những lỗi liên quan ở nghiệp vụ chứng từ được thể hiện chi tiết ở biều đồ.
Biểu đồ 2.3 Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ năm 2010-6/2013
Đơn vị tính: số lỗi
Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ
20.000
18.000
17.913
16.000
14.000
12.000
10.000
10.955
8.000
Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ
6.000
7.229
4.000
2.000
3.115
0
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tháng 6 năm 2013
Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013
Các lỗi xảy ra tại nghiệp vụ chứng từ và hạch toán kế toán thường có độ rủi
ro không cao nhưng lại xảy ra với số lượng lớn tại nhiều chi nhánh. Đây là nghiệp
vụ có số lỗi đứng thứ 2, xảy ra tổng số 39.212 lỗi từ năm 2010 đến tháng 6 năm
2013, chiếm 16,07% trong tổng lỗi các mặt nghiệp vụ và các lỗi cũng giảm dần qua
các năm.
Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:
Thực hiện giao dịch vượt hạn mức
Không kiểm soát tài khoản trung gian
Không chấm đối chiếu chứng từ và báo cáo
Hạch toán sai (tài khoản, mã tiền tệ, ngày giá trị)
45
Lỗi xảy ra nhiều nhất và phổ biến ở các chi nhánh
Thiếu chữ ký giao dịch viên, chữ ký của kiểm soát, của thủ quỹ và dấu (nếu
có) trên chứng từ, ghi sai nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ, chứng từ có số
tiền bằng số không khớp số tiền bằng chữ, chứng từ có nhiều màu mực, nhiều nét
chữ…
Không đầy đủ chứng từ, căn cứ để ghi sổ kế toán, chứng từ làm căn cứ ghi sổ
không phải bản chính, sử dụng chứng từ sao chụp chưa đúng quy định.
Sử dụng sai mẫu ấn chỉ, mẫu chứng từ khi giao dịch.
Nộp chậm chứng từ hoặc nộp thiếu chứng từ về bộ phận hậu hiểm.
Không kiểm soát chứng từ và chấm báo cáo kịp thời.
Không kiểm soát tài khoản trung gian.
Một số lỗi liên quan đến công tác hậu kiểm như không kiểm soát chứng từ và
chấm báo cáo kịp thời, không kiểm soát tài khoản trung gian dẫn đến tài khoản
trung gian còn số dư trong thời gian dài và dư ngược.
Nguyên nhân do nhân viên còn hạn chế về trình độ nghiệp vụ, ý thức tuân
thủ quy định chưa cao, thiếu sự cẩn thận, chưa rút kinh nghiệm từ những lỗi đã xảy
ra thường xuyên, xem thường những lỗi nhỏ đó không chú ý đến.
2.2.2 Rủi ro khi xử lý nghiệp vụ kế toán
Một số rủi ro tiêu biểu, chủ yếu và thường xuyên xảy ra khi xử lý nghiệp vụ kế
toán tại ngân hàng:
2.2.2.1 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt
Hiện nay, NH TMCP Đầu tư và Phát triển VN đã thực hiện theo mô hình
giao dịch một cửa theo QĐ 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của Ngân hàng
nhà nước VN ban hành quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với tổ chức tín dụng,
QĐ 4588, 4589/QĐ TCCB2 ngày 04/09/2008 quy định chức năng nhiệm vụ của
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, phòng/tổ nghiệp vụ tại Chi nhánh, Sở giao dịch
BIDV, 3055/QĐ-TTDVKH2 ngày 15/08/2012 phân cấp hạn mức giao dịch và tự
phê duyệt giao dịch trên chương trình BDS của chi nhánh. Giao dịch một cửa là
việc thực hiện giao dịch của BIDV mà giao dịch tại một cửa của quầy giao dịch
46
thuộc BIDV và nhận kết quả từ cửa giao dịch đó. Giao dịch viên là người tại bộ
phận giao dịch khách hàng trực tiếp giao dịch khách hàng thực hiện xử lý chứng từ
đồng thời thu chi tiền mặt tại quầy cho khách hàng, khi khách hàng có nhu cầu nộp
rút tiền. (Quy trình giao dịch một cửa nêu ở Phụ lục 2.3). Do vậy có thể phát sinh
rủi ro ở khâu thu chi tiền mặt như:
Việc phân cấp hạn mức tự phê duyệt không qua kiểm soát ở đây cũng tiềm
ẩn rủi ro nếu giao dịch viên chưa đủ năng lực tự nhận biết chứng từ mà đã thực hiện
giao dịch hoặc giao dịch vượt hạn mức quy định cho phép.
Hạch toán thu chi tiền mặt không đúng quy định như không cho khách hàng
ký lên bảng kê tiền hoặc ký thiếu mà đã thực hiện bút toán hạch toán nộp tiền mặt.
Ở đây cũng vẫn thường xuyên xảy ra tranh chấp khiếu nại giữa khách hàng và ngân
hàng vì số tiền nộp vào và số tiền hạch toán không khớp nhau. Lúc giải quyết khiếu
nại:khách hàng đã không ký lên bảng kê (hoặc có bảng kê mà không phải khách
hàng ký do giao dịch viên đã mạo chữ ký khách hàng) và kiểm tra lại giao dịch viên
có hạch toán đúng không, còn giao dịch viên cũng đã làm sai quy trình làm việc vì
khi thu tiền bắt buộc phải có bảng kê tiền với đầy đủ chữ ký. Cũng như phần chi
tiền giao dịch viên phải yêu cầu khách hàng kiểm tra trước khi ra khỏi quầy nhưng
mà giao dịch viên lơ là không nhắc khách hàng xem trên máy đếm tiền đến khi
khách hàng phát hiện thì tiền đã mang ra khỏi ngân hàng. Cả hai trường hợp như
trên đều làm mất uy tín đối với khách hàng do lỗi của giao dịch viên không làm
đúng theo quy định.
Khi thực hiện thu tiền của khách hàng, giao dịch viên đã không hướng dẫn
và yêu cầu khách hàng lập bảng kê thu tiền. Saukhi hỗ trợ khách hàng lập chứng từ,
giao dịch viên đưa khách hàng kiểm tra lại thông tin và ký trên chứng từ, khách
hàng không biết giao dịch chưa được nhập vào hệ thống và đã cầm chứng từ về. Sau
đó, mặc dù không có chứng từ bảng kê thu tiền cũng như không nhớ số tiền đã thu
của khách hàng nào, giao dịch viên đã tự ý lập, giả mạo chữ ký trên chứng từ và
thực hiện giao dịch nộp tiền vào tài khoản của khách hàng khác hoặc rủi ro hơn là
lúc này giao dịch viên gian lận lấy luôn số tiền trên.
47
Chưa thực hiện đúng theo nguyên tắc như phải thu đủ tiền mới thực hiện
hạch toán ghi sổ kế toán, chi tiền thì phải hạch toán ghi sổ kế toán trước sau đó mới
thực hiện chi tiền.
Khi thực hiện chi tiền cho khách hàng giao dịch viên phải kiểm tra chữ ký,
giấy tờ tùy thân như giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng minh sĩ quan
nhân dân Việt Nam còn hiệu lực theo quy định của pháp luật dùng để xác định đặc
điểm nhận dạng và nhân thân của người đến giao dịch, nhưng do có trường hợp giấy
tờ tùy thân xuất trình bị nhàu nát, hình ảnh không rõ nét hoặc chứng minh đã quá
thời gian quy định 15 năm hoặc chữ ký không giống mà vẫn chi tiền dẫn đến rủi ro
có khi khách hàng mượn hoặc cố ý lấy hoặc giả mạo giấy tờ tùy thân của người
khác, hoặc làm giấy tờ giả mạo. Trường hợp khách hàng thân quen không kiểm tra
giấy tờ tùy thân, đối chiếu chữ ký đã đăng ký với ngân hàng trước khi giao dịchdẫn
đến rủi ro do lỗi của giao dịch viên vì thiếu cẩn thận. Những trường hợp không phát
hiện được sự gian dối của khách hàng thì rủi ro hoàn toàn thuộc về giao dịch viên
khi thực hiện món chi tiền trên.
Thực hiện thu đổi ngoại tệ và chi tiền mặt cho khách hàng không đúng tỷ giá
quy định của ngân hàng dẫn đến tổn thất cho ngân hàng cũng như khách hàng khi
khách hàng bán một lượng lớn tiền ngoại tệ, dẫn đến việc hạch toán giao dịch trên
làm chênh lệch một số lượng tiền lớn. Có trường hợp nếu chi thiếu cho khách hàng
thì liên lạc khách hàng chi thêm, còn nếu chi dư khách hàng có khigiao dịch viên
phải tự bỏ tiền ra. Như vậy thiếu hay thừa cũng đều rủi ro, ảnh hưởng uy tín ngân
hàng, sai sót trên đều bị xử lý trách nhiệm theo quy chế mà ngân hàng đã đưa ra.
Nhằm lẫn trong phân loại tiền, chi nhầm loại ngoại tệ: rủi ro xảy ra khi khách
hàng yêu cầu rút ngoại tệ này mà chi ngoại tệ khác, với số lượng nhiều hơn số tiền
cần rút hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị cao hơn, hoặc hạch toán nhằm ngoại tệ.
Thu tiền từ khách hàng do năng lực yếu kém chưa phát hiện được tiền giả,
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Do sơ suất bảng kê tiền nhiều hơn mà số tiền
thu ít hơn do khách hàng cố tình gian dối mà giao dịch viên không phát hiện ra rủi
ro thiệt về giao dịch viên.
48
Khách hàng thân quen đến giao dịch thường xuyên, lợi dụng sự tin tưởng của
khách hàng không nhận chứng từ sau khi hạch toán mà đã ra về, giao dịch viên đã
thực hiện hạch toán nhưng cuối ngày hủy chứng từ trên hoặc không hạch toán giao
dịch trên dẫn đến khách hàng bị mất tiền và ngân hàng mất uy tín. Đây cũng là rủi
ro khi thực hiện giao dịch một cửa không qua một bộ phận khác thu chi tiền.
Trả tiền thừa thiếu cho khách hàng, lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên các
màn hình giao dịch.
Thu tiền của khách hàng để làm sổ tiết kiệm do thao tác sai kỳ hạn theo yêu
cầu của khách hàng dẫn đến sai lãi suất; sổ tiết kiệm của khách hàng chưa đến hạn
mà đã tất toán gây thiệt hại cho khách hàng nếu giao dịch viên cẩn thận hơn tư vấn
cho khách hàng biết; có trường hợp khách hàng phát hiện ngay để chỉnh sửa kịp
thời nhưng có trường hợp hậu kiểm phát hiện hoặc không phát hiện ra dẫn đến lúc
này ngân hàng sẽ mất sự tin tưởng của khách hàng và không đến giao dịch nữa.
Rủi ro liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt được thể hiện số lỗi ở báo
cáo rủi tác nghiệp trong nghiệp vụ ngân quỹ và tiền gửi
Nghiệp vụ ngân quỹ xảy ra ít lỗi so với những nghiệp vụ khác và có xu
hướng giảm năm 2010 1.840 lỗi, năm 2012 giảm còn 939 lỗi nhưng đến tháng 6
năm 2013 lại tăng lên 1.735 lỗi, đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng nhỏ 2,43% trong
các lỗi tác nghiệp, tuy nhiên lại thường xảy những lỗi có mức độ rủi ro kế toán cao
gây tổn thất lớn và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Rủi ro trong nghiệp vụ
Nhằm lẫn trong việc phân loại tiền
Lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên màn hình giao dịch
Trả thừa/thiếu tiền cho khách hàng
Không phát hiện tiền giả, thiếu tiền trong các bó niêm phong.
Lỗi xảy ra nhiều nhất:
Chênh lệch ấn chỉ giữa kho và sổ sách
Để tồn quỹ tiền mặt cuối ngày không đúng quy định
Sai sót trong công tác hạch toán
49
Tình trạng vượt hạn mức quy định vẫn còn khá cao gây lãng phí vốn, tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro trong việc bảo vệ tiền mặt, có thể tạo cơ hội cho một số đối tượng
nhân viên thoái hóa, biến chất hay kẻ gian lợi dụng sơ hở lấy tiền mặt sử dụng cho
mục đích cá nhân và cũng không loại trừ trường hợp đã xảy ra tổn thất nên phải duy
trì vượt trạng thái để đảm bảo khả năng chi trả, một số chi nhánh còn tồn tại tình
trạng thiếu các thiết bị báo động hoặc các thiết bị báo động không hoạt động (hệ
thống chống đột nhập kho tiền, còi báo động, thiếu két sắt cho giao dịch viên…),
thiếu camera tại quầy giao dịch.
Ngoài ra các dấu hiệu khác như: không luân chuyển nhân viên đúng quy
định, không lập và lưu trữ bảng kê thu, chi tiền mặt cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối
với quá trình tác nghiệp giao dịch tiền mặt thực tế.
Để giảm thiểu các lỗi liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ, yêu cầu các bộ phận
liên quan thực hiện đúng quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài
sản quý, giấy tờ có giá. Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phận giao dịch viên,
ngân quỹ, bảo vệ, lái xe.
Còn ở nghiệp vụ tiền gửi cho thấy để thu hút khách hàng, tăng cường khả
năng cạnh tranh, BIDV đã triển khai sản phẩm tiền gửi với nhiều tính năng và tiện
ích hấp dẫn. Do đó, tình hình huy động vốn của BIDV qua các năm tăng trưởng
nhanh chóng. Và lỗi của nghiệp vụ này cũng giảm qua các năm nhưng nó vẫn đứng
thứ 5 trong tổng các lỗi sai sót chiếm 7,42% với 18.115 lỗi, tập trung chủ yếu vào
các sai sót trong công tác hạch toán và chế độ chứng từ.
Lỗi có mức rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:
Giao dịch viên không phát hiện tiền giả
Lựa chọn tài khoản hạch toán sai, nhập sai/thay đổi thông tin lãi suất, kiểm
soát viên không phát hiện việc nhập sai giao dịch của giao dịch viên
Giao dịch viên có hai user ở trạng thái hoạt động, sử dụng chung user,
password
Giao dịch viên, kiểm soát viên thực hiện giao dịch trên tài khoản của chính
mình, không khớp đúng chữ ký của giao dịch viên, kiểm soát viên trên chứng từ.
50
Lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này:
Hồ sơ khách hàng chưa thực hiện quét hình ảnh mẫu dấu chữ ký; hồ sơ mở
tài khoản của khách hàng không hợp lệ; chữ ký khách hàng không khớp đúng với
chữ ký đăng ký trên hệ thống
Giao dịch viên nhập giao dịch không chính xác (chọn sai mã sản phẩm,
chọn nhầm mã tiền tệ, hạch toán nhầm tài khoản…)
Giao dịch viên thực hiện giao dịch vượt hạn mức
Ghi sai nhầm nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ, giấy nộp tiền, giấy
lĩnh tiền, ủy nhiệm chi của khách hàng không ghi đủ thông tin theo quy định.
Nguyên nhân của những lỗi tác nghiệp trên xuất phát từ sự cẩu thả, sơ suất,
không kiểm tra kỹ chứng từ củanhân viên, vài trường hợp do lượng khách hàng
đông nhưng số tiền giao dịch nhỏ nên đã ảnh hưởng đến quá trình tác nghiệp của
nhân viên.
Biểu đồ 2.4: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi năm 2010-6/2013
Đơn vị tính: số lỗi
Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi
9.000
8.000
7.857
7.000
6.000
5.000
4.000
4.208
Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi
3.000
3.428
2.000
2.622
1.000
0
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012 Tháng 6 năm
2013
Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013
51
2.2.2.2 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ cho vay
Rủi ro tín dụng hiện nay xảy ra rất nhiều và cũng làm thiệt hại rất lớn cho
ngân hàng cũng như khách hàng nhưng rủi ro kế toán nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ lệ
nhỏ và được thể hiện:
Khi nhận chứng từ phát vay từ bộ phận khác chuyển đến giao dịch viên
không chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hợp đồng như số tiền giải ngân, lãi suất,
kỳ hạn, hạn mức cho vay nhưng là người hạch toán bút toán tiền vay trên, ở khâu
này vẫn xảy ra những rủi ro. Như trường hợp khách hàng vừa phát vay để chuyển
tiền trả tiền hàng và nhân viên tín dụng thực hiện thu nợ vay của khách hàng. Do sơ
suất của nhân viên tín dụng không coi số dư trên tài khoản có đủ để thực hiện thu
nợ và chuyển tiền không, đến khâu bộ phận giao dịch nhanh chóng chuyển tiền cho
khách hàng vì sợ hết giờ giao dịch nên đã thực hiện chuyển tiền trước. Và đến gần
cuối ngày sau khi đã thực hiện những giao dịch cần làm trước mới bắt đầu thu nợ,tài
khoản lúc này của khách hàng không đủ số dư(nhân viên tín dụng đã về hoặc không
liên lạc được để khách hàng vô nộp tiền liền) dẫn đến rủi ro thuộc về phía ngân
hàng và giao dịch viên chịu trách nhiệm về việc không hạch toán thu nợ trước khi
chuyển tiền.
Khi thực hiện cho vay hợp vốn với các chi nhánh khác, tiền chưa chuyển về
đủ mà bộ phận giao dịch của chi nhánh đầu mối đã thực hiện phát vay phần chi
nhánh mình đồng thời thực hiện chuyển hết số tiền đi cho khách hàng dẫn đến hạch
toán sai tính chất tài khoản đã thực hiện ghi nợ trước và ghi có sau (vì lúc này tài
khoản chưa có tiền mà đã thực hiện báo nợ chuyển tiền đi trước).
Thực hiện chi tiền giải ngân không đúng đối tượng là chủ tài khoản, hoặc
người được giới thiệu, ủy quyền đến nhận tiền của đơn vị. Giao dịch viên không
kiểm tra giấy tờ ủy quyền của đơn vị đã thực hiện chi tiền dẫn đến thất thoát tiền
của khách hàng cũng như của ngân hàng.
Vì với tâm lý người đi vay tiền (được cho vay tiền là mừng), nhân viên tín
dụng yêu cầu khách hàng ký khống lên chứng từ như giấy lĩnh tiền, ủy nhiệm
chi…khi khách hàng đến vay tiền với lý do nhanh gọn hoặc để đối phó bộ phận
52
kiểm tra, kiểm soát. Việc ký khống như vậy tạo sơ hở cho nhân viên nào thiếu đạo
đức nghề nghiệp lợi dụng để tham ô, lừa đảo, tiêu cực hoặc nhân viên không được
đào tạo hướng dẫn tốt dẫn đến cung cách làm việc thiếu chuyên nghiệp làm sai quy
định gây ra rủi ro rất lớn về phía khách hàng cũng như ngân hàng. Như giấy lĩnh
tiền, ủy nhiệm chi sau khi được ký khống nhân viên ngân hàng có thể sử dụng để
điền vào rồi rút tiền hoặc chuyển sang tài khoản nào đó rồi rút tiền ra. Nếu rủi ro ở
khâu nhân viên tín dụng hoặc nhân viênbộ phận khác của đơn vị, nếu giao dịch viên
là một người chuyên nghiệp, có đủ kinh nghiệm và thực hiện đúng quy trình, quy
định phát hiện những giao dịch nghi ngờ sẽ không xảy ra sai sót ở khâu này vì khi
thực hiện giao dịch rút tiền hoặc chuyển khoản mà không chính chủ tài khoản hoặc
không có giấy giới thiệu thì không được thực hiện giao dịch trên. Và ở đây ngân
hàng cũng khuyến cáo khách hàng vay tiền cũng như gửi, chuyển tiền không được
ký khống vào bất cứ loại giấy tờ nào có liên quan đến giao dịch ngân hàng và khách
hàng nên đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử để có thể kiểm soát được hoạt
động tài khoản tức thời của mình qua Internet hoặc qua điện thoại di động.
Khi khách hàng yêu cầu trả nợ của khế ước vay này thì do sơ suất giao dịch
viên đã hạch toán nhằm khế ước chưa đến hạn dẫn đến khế ước vay cần trả bị quá
hạn.
Do sự thiếu đạo đức của nhân viên giao dịch khách hàng, sự tin tưởng của
khách hàng đến trả nợ vay không qua bộ phận tín dụng, nhân viên tín dụng không
theo dõi khoản nợ đến hạn của khách hàng để nhắc nhở khách hàng dẫn đến rủi ro ở
khâu này. Ví dụ như nhân viên tín dụng không biết khế ước vay đó đến hạn trả gốc
lãi, khách hàng đến trả nợ, do thân quen không lấy giấy tờ về nên không biết nhân
viên giao dịch đã không hạch toán thu nợ. Việc xảy ra rất nhiều lần và khi khách
hàng đến trả kỳ cuối mà lúc đó trên chương trình khế ước vay đã quá hạn do rất
nhiều kỳ không trả nợ. Khi phát hiện đã gây rủi ro rất nghiêm trọng về phía khách
hàng cũng như ngân hàng vì sự thiếu đạo đức, cố tình gian lận của nhân viên giao
dịch trực tiếp với khách hàng mà cả khâu kiểm soát và hậu kiểm chưa phát hiện kịp
thời.
53
Số lỗi sai sót nghiệp vụ tín dụng của báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp của
BIDV qua các năm từ 2010 đến tháng 6 năm 2013 chiếm tỷ lệ 13,69% đứng thứ 3
trong tổng các lỗi xảy ra nhưng những lỗi xảy ra chủ yếu của nhân viên tín dụng
trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay, không thể hiện những rủi
ro đến công tác kế toán nhiều nhưng cũng có sai sót như trên bảng kê số tiền bằng
chữ và số không khớp nhau, đề nghị thu nợ sai khế ước vay đến hạn, chưa có ủy
quyền trích thu nợ trước hạn mà giao dịch viên đã thực hiện thu, và những sai sót
trong phát vay chuyển tiền thì được đề cập ở phần sai sót trong nghiệp vụ thanh
toán.
2.2.2.3 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán bao gồm thanh toán trong nước (chuyển tiền trong
nước) và thanh toán quốc tế (chuyển tiền quốc tế).
Rủi ro trong quá trình chuyển tiền thường phát sinh do quá trình tác nghiệp.
Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động chuyển tiền là rủi ro trong quá trình xử lý các
nghiệp vụ, nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên khi thao tác nghiệp vụ vô tình để
phát sinh rủi ro, không ý thức mức độ rủi ro của công việc như đã hết giờ giao dịch
mà không thông báo cho khách hàng, không kiểm tra tài khoản khách hàng có đủ số
dư không, hạch toán nhầm tài khoản khách hàng, sai số tiền theo yêu cầu… hoặc
xuất phát từ nhu cầu trục lợi của một vài cá nhân đã cố ý làm trái quy định của pháp
luật. Rủi ro còn xảy ra khi giao dịch viên cố ý sử dụng mã truy cập của người khác
như: sử dụng user phê duyệt chứng từ của kiểm soát viên, lãnh đạo để thực hiện
những giao dịch chuyển tiền khống nhằm mục đích cá nhân. Giao dịch viên cũng có
thể thực hiện lệnh chuyển tiền cho khách hàng khi trên chứng từ chưa đầy đủ chữ
ký, mẫu dấu theo quy định hoặc chứng từ bị tẩy xóa những yếu tố quan trọng như
số tiền bằng số, bằng chữ, tên đơn vị hưởng, tên ngân hàng hưởng…Có những
trường hợp chuyển sai số tiền hàng hoặc tiền thuế nộp ngân sách nhà nước. Những
sai sót làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng, khách hàng mất lòng tin vì việc chuyển
sai như thế làm cho khách hàng sẽ bị chậm trễ trong việc nhận hàng hoặc bị cơ quan
thuế xử phạt. Những thất thoát đó ai sẽ chịu cho khách hàng…Hạch toán sai đơn vị
54
tiền tệ làm bảng cân đối phát sinh con số khổng lồ ảnh hưởng đến tình hình đánh giá
ngoại tệ trong tháng, lợi nhuận phát sinh bất thường, ảnh hưởng đến cả hệ thống và
trường hợp này nhân viên đều bị xử lý theo quy định.
Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của NHTM là vấn đề
xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu
đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT,
rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được
hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng
ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT, rủi ro có thể
xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không
thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng,
rủi ro không thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng
không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại…),
rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hoá…; với NH có
liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực
hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…Rủi ro khi khách
hàng cam kết bổ sung chứng từ đầy đủ nhưng khi thực hiện khách hàng thường
xuyên chậm trễ gây rủi ro trong quá trình thanh toán.
Khi chuyển tiền quốc tế, nếu có liên quan đến danh sách đen và danh sách
, bất thường theo Quy định số 1626/QĐ-QLRRTT2 cảnh báo , dấu hiê ̣u nghi ngờ
ngày 14/04/2010 và Công văn số 3534/CV-QLRRTT2 ngày 19/07/2010 mà giao
dịch viên không thực hiện đối chiếu thì tiền có thể bị đóng băng hoặc bị giữ lại. Đây
cũng là một loại rủi ro cần phải kiểm soát trước khi thực hiện lệnh chuyển tiền quốc
tế.
Khi nhận được điện chuyển tiền quốc tế đến từ ngân hàng nước ngoài
nhưng thông tin về người thụ hưởng không chính xác. Đúng là phải thực hiện tra
soát mà phía ngân hàng muốn nhanh chóng thanh toán cho khách hàng thì giao dịch
viên đề nghị xuất trình chứng từ liên quan như hợp đồng, hóa đơn mua bán hàng
liên quan đến điện chuyển đến cùng giấy cam kết nhận tiền và ngân hàng đã ghi có
55
vào tài khoản khách hàng đồng thời khách hàng đã bán số ngoại tệ trên để lĩnh tiền
mặt. Tuy nhiên sau đó phía ngân hàng nước ngoài có yêu cầu hoàn trả lệnh chuyển
tiền trên và lúc này tài khoản khách hàng không đủ số dư, rủi ro thuộc về giao dịch
viên và lãnh đạo chấp nhận ghi có số tiền trên.
Nghiệp vụ chuyển tiền du học, chữa bệnh, đi định cư ra nước ngoài cũng
phát sinh một số rủi ro khi khách hàng không xuất trình đầy đủ hồ sơ cần thiết để
làm cơ sở để chuyển tiền nhưng giao dịch viên vẫn thực hiện chuyển tiền ra nước
ngoài đến khi rủi ro phát sinh khó đòi lại số tiền đã chuyển.
Ngoài ra rủi ro khi không phát hiện giao dịch đáng nghi ngờ (có thể là hoạt
động rửa tiền của các tội phạm trong nước và thế giới) như giao dịch tiền mặt hoặc
ngoại tệ với số tiền lớn bất thường hoặc phức tạp được thực hiện một hoặc nhiều lần
trong ngày, liên tục vài ngày, hoặc giao dịch không thường xuyên… sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng cho ngân hàng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp (do bị lợi
dụng, thao túng, làm bình phong cho hoạt động rửa tiền dẫn đến suy yếu, phá sản),
nền kinh tế (làm gia tăng các hoạt động phạm tội dẫn đến thay đổi xu hướng và bản
chất đầu tư dẫn đến tăng trưởng kinh tế ảo), uy tín quốc gia (làm hạn chế các giao
dịch thương mại quốc tế giảm đầu tư nước ngoài).
Hiện nay BIDV tham gia rất nhiều kênh thanh toán do NHNN tổ chức và
đang tiến hành triển khai mô hình thanh toán đa phương. Với thế mạnh mạng lưới
rộng, chất lượng tốt, dịch vụ thanh toán đã đem lại nguồn thu ổn định, bền vững cho
BIDV. Tăng trưởng về số lượng giao dịch và doanh số chuyển tiền qua các năm, tuy
nhiên số lỗi tác nghiệp đã giảm dần từ 6.427 lỗi của năm 2010, 2012 là 4.813 lỗi
đến tháng 6 năm 2013 là 2.388 lỗi nhưng đến cuối năm tính bình quân thì cho thấy
lỗi chuyển tiền vẫn không giảm. Nghiệp vụ chuyển tiền đứng thứ 4 chiếm 7,72%
với 18.832 lỗi xảy ra.
Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:
Thực hiện phê duyệt giao dịch vượt hạn mức
Không đảm bảo khả năng thanh toán đối với các lệnh chuyển tiền đi tại các
thời điểm thực hiện lệnh
56
Không theo dõi điện tra soát đi/đến, hạch toán sai tài khoản
Lệnh chuyển tiền được thực hiện nhiều lần
Không tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và kinh doanh tiền tệ.
Lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này là:
Tính và thu phí không chính xác, chứng từ thanh toán của khách hàng
không hợp lệ
Soạn điện không chính xác dẫn đến giao dịch bị hủy hoặc bị tra soát, chậm
trễ trong việc trả tiền cho người thụ hưởng
Không thực hiện chuyển tiền kịp thời hoặc đúng ngày hiệu lực theo yêu cầu
của khách hàng (trong điều kiện hệ thống hoạt động bình thường, thời điểm nhận
lệnh thanh toán trước giờ ngừng giao dịch).
Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do sơ suất, nhằm lẫn, chưa nắm rõ
biểu phí giao dịch, chưa đọc kỹ hướng dẫn chuyển tiền đã dẫn đến tình trạng phải
thực hiện tra soát, gây chậm trễ trong việc thanh toán, hoàn trả cho khách hàng.
Biểu đồ 2.5: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền năm 2010-6/2013
Đơn vị tính: số lỗi
Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền
7.000
6.000
6.427
5.000
5.204
4.813
4.000
3.000
Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền
2.000
2.388
1.000
0
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tháng 6 năm 2013
Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013
57
2.2.3 Những rủi ro khác làm ảnh hƣởng hoạt động kế toán nhƣ về công nghệ
thông tin, yếu tố bên ngoài tác động, công tác tổ chức…
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin sớm
nhất và nhiều nhất.Công nghệ thông tin đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động kế
toán.Hoạt động kế toán tại các NHTM Việt Nam hầu hết được xử lý bằng máy tính
mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng và cả ngân hàng. Những thông tin cần
thiết trong hoạt động kế toán đã được máy tính xử lý một cách nhanh chóng và
chính xác nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho con người. Lợi ích từ việc đầu tư
công nghệ cho ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động kế toán tạo một sức bật quan
trọng trong việc cạnh tranh gay gắt trên thương trường và cho phép ngân hàng phát
triển các sản phẩm mới, tiên tiến hiện đại hơn giúp cho ngân hàng tồn tại và phát
triển bền vững lâu dài đồng thời đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng nhất là
những khách hàng có nhu cầu cao về những tiện ích mà ngân hàng đã cung cấp cho
họ. Bên cạnh những tiện ích mà công nghệ thông tin hiện đại mang lại thì bất kỳ sự
cố rủi ro nào xảy ra đối với hệ thống công nghệ thông tin đều cũng sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kế toán dù lớn hay nhỏ vì hiện nay con người phụ thuộc
nhiều về công nghệ thông tin, những tiến bộ mà máy tính mang lại. Cụ thể như:
Sự cố về kỹ thuật làm cho các giao dịch bị ngưng trệ, thời gian xử lý một
giao dịch mất rất nhiều thời gian do hệ thống đường truyền chậm dẫn đến việc
thanh toán của khách hàng bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
khách hàng.
Không thực hiện tốt chính sách bảo mật, việc cấp quyền cho người truy cập
vào hệ thống của ngân hàng chưa phù hợp với nhiệm vụ quy định, chưa có quy định
rõ trách nhiệm người truy cập, do so suất phân cấp quyền tự phê duyệt sai so với
quyết định làm phát sinh giao dịch viên thực hiện vượt hạn mức cho phép.
Chưa tách bạch giữa quyền quản trị hệ thống, cơ sở dữ liệu hoặc phần mềm
nghiệp vụ với quyền người sử dụng. Quản trị viên không được biết mật khẩu của
người truy cập, người sử dụng và ngược lại. Người được trao quyền truy cập phải
tuyệt đối giữ bí mật mật khẩu truy cập của mình.
58
Chưa giám sát, hạn chế được số lần truy cập không hợp lệ vào hệ thống.
Chưa đảm bảo cơ sở dữ liệu không được truy cập trực tiếp, việc sửa chữa
thay đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu phải được thực hiện bằng các công cụ và
chương trình theo đúng quy định.
Rủi ro liên quan đến công nghệ ngân hàng còn xảy ra trong trường hợp
chuyên gia về lĩnh vực công nghệtìm cách truycập vào hệ thống ngân hàng để rút
tiền từ tài khoản khách hàng hay của nhân viên ngân hàng (chủ yếu là ngoại tệ)
nhằm chuyển ra nước ngoài nhằm trục lợi cá nhân.Rủi ro này làm thiệt hại nghiêm
trọng về tiền của của khách hàng cũng như về phía ngân hàng nếu không phát hiện
kịp thời để ngăn chặn.
Xu hướng áp dụng công nghệ hiện đại vào BIDV như áp dụng hệ thống
internet banking, mobile banking, chữ ký điện tử…tiềm ẩn rủi ro khi tội phạm máy
tính ngày một tinh vi. Rủi ro do các yếu tố bên ngoài là các rủi ro nằm ngoài sự
kiểm soát của ngân hàng và thường do các sự kiện của các ngân hàng khác nhưng
ảnh hưởng tác động đến ngành như gian lận, trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên
tai, khủng bố...
Từ báo cáo rủi ro tác nghiệp cho thấy rủi ro trong nghiệp vụ điện toán và
nghiệp vụ thẻ chịu tác động rủi ro từ gian lận bên ngoài, rủi ro công nghệ là nhiều
nhất và có một phần do lỗi của nhân viên ngân hàng.
Nghiệp vụ điện toán cũng chiếm tỷ lệ 6,38% trong tổng hợp lỗi, số lỗi cũng
đã giảm dần qua các năm 2010 đến 7.879 lỗi mà đến tháng 6 năm 2013 chỉ còn 447
chứng tỏ nghiệp vụ điện toán đã giảm nhiều. Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ điện
toán xảy ra rủi ro cao nhất là lỗi không khóa user của nhân viên nghỉ ốm/đi công tác
trong thời gian dài, chưa bàn giao user, password giữa nhân viên điện toán và người
sử dụng, chưa có đường truyền dự phòng, số máy chủ công suất không đáp ứng đủ
yêu cầu sử dụng những lỗi điện toán tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng nó cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến rủi ro trong hoạt động kế toán.
Yếu tố bên ngoài dẫn đến rủi ro thì nghiệp vụ thẻ là nghiệp vụ có số lỗi cao
nhất chiếm 38,89% tỷ lệ lỗi, năm 2010 xảy ra 25.439 lỗi, năm 2011 xảy ra 25.850
59
lỗi, năm 2012 xảy ra 42.489 lỗi, tháng 6 năm 2013 xảy ra 1.141 lỗi giảm đáng kể so
với những năm trước. Đây là nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao, chủ yếu liên quan đến
gian lận bên ngoài.
Rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài: các rủi ro xảy tương đối nhiều,
chứa đựng những nguy cơ rủi ro của BIDV như:
Máy ATM bị tấn công.
Khách hàng dùng giấy tờ giả để phát hành thẻ.
Khách hàng cho người khác mượn và mã số cá nhân để rút tiền sau đó khiếu
nại ngân hàng.
Rủi ro liên quan đến nhân viên ngân hàng, hệ thống công nghệ thông
tin:
Không thẩm định thông tin khách hàng khi mở thẻ, nhập thông tin khách
hàng vào hệ thống không chính xác, nhập tiền vào máy ATM nhầm ô tiền, liên kết
tài khoản bị sai, máy ngừng hoạt động do lỗi phục vụ (hết tiền, hết giấy in, do lỗi
đường tuyền, máy ATM mất điện, lỗi đầu đọc thẻ, lỗi khay tiền, hỏng màn hình…),
giao thẻ nhầm cho chủ thẻ, không lưu mã số két, chìa khóa ATM tại kho tiền chi
nhánh…Lỗi liên quan đến công nghệ thông tin đã khiến cho chủ thẻ rút tiền thành
công, nhận được tiền nhưng tài khoản không ghi nợ, lỗi này nguy cơ gây thiệt hại
BIDV khi chủ thẻ cố tình không hoàn trả hoặc gây khó dễ khi hoàn trả số tiền đã rút
nhưng không bị ghi nợ tài khoản.
Để giảm thiểu các lỗi liên quan đến nghiệp vụ thẻ, yêu cầu nhân viên liên
quan thực hiện đúng quy định về nghiệp vụ thẻ ghi nợ nội địa và thẻ quốc tế, kiểm
soát việc thực hiện giao dịch thẻ, phòng ngừa rủi ro, rà soát toàn bộ hệ thống
camera giám sát, hệ thống báo động ATM, bổ sung camera, hệ thống báo động các
ATM chưa được trang bị, kiểm tra để phát hiện những hình ảnh, dấu hiệu nghi ngờ
đồng thời nâng cao cảnh giác, tăng cường công tác kiểm tra máy ATM/POS.
Rủi ro liên quan đến công tác tổ chức cán bộ cũng cho thấy các vụ tội phạm
đối với ngành ngân hàng liên tiếp xảy ra trong thời gian gần đây đã gióng lên hồi
chuông về vấn đề quản trị nhân sự trong ngành ngân hàng hiện nay và trong đó có
60
sự tiếp tay từ nhân viên ngân hàng hoặc chính nhân viên ngân hàng lợi dụng chức
vụ quyền hạn cố ý làm trái quy trình nghiệp vụ nhằm mục đích trục lợi.Điều này
cho thấy còn tồn tại một số vấn đề nghiêm trọng về sự tha hóa đạo đức của một
phần nhân viên.Nguồn nhân lực yếu kém không chỉ tạo ra hạn chế trong quản trị
ngân hàng, ảnh hưởng đến dấu hiệu kinh doanh mà còn tiềm ẩn rủi ro đạo đức
lớn.Ví dụ như những lỗi trong công tác tổ chức cán bộ quý 1 năm 2013 là không
luân chuyển nhân viên đã quá thời gian luân chuyển theo đúng quy định (45 lỗi/481
chiếm 9,3%), nhân viên tuyển dụng 6 tháng chưa qua lớp đào tạo nghiệp vụ có thể
dẫn đến rủi ro thực hiện tác nghiệp không đúng quy định hoặc bị đối tượng xấu lừa
đảolôi kéo phạm tội (124 lỗi/481 chiếm 25,7%), số nhân viên chưa được nghỉ phép
trong năm (223 lỗi/481 chiếm 46,4%)…
Tuyển dụng 0%
Chất lượng cán bộ 17%
Quy hoạch bổ nhiệm 16%
Đào tạo 20%
Bố trí thời gian làm việc và nghỉ phép 40%
Luân chuyển cán bộ 7%
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong công tác tổ chức cán bộ
Nguồn báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV tháng 6 năm 2013
Rủi ro các nghiệp vụ khác thể hiện ở bảng tổng hợp lỗi sai sót xảy ra qua các
năm ở trên nhưtài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, tài chính, quản lý tài sản,
kiểm tra nội bộ, quản lý rủi ro là nghiệp vụ có ít lỗi xảy ra, chỉ xảy ra ở một số chi
nhánh, mức độ thấp. Trong đó nghiệp tài trợ thương mại đang hoạt động theo mô
hình tập trung tại HSC cũng đã hạn chế được nhiều sai sót tác nghiệp.
61
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ xảy ra lỗi chủ yếu là trạng thái ngoại tệ vượt
quy định mà không có sự chấp thuận của Tổng giám đốc, áp dụng sai tỷ giá.
Nghiệp vụ tài chính và quản lý tài sản chủ yếu xảy ra các lỗi trong quá trình
thu chi nội bộ, hồ sơ thanh toán không hợp lệ, vi phạm trong mua sắm tài sản.
2.2.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp
tai ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Mục đích:
Hoàn chỉnh cơ chế chính sách, hạn chế rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh
doanh, góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của BIDV được an toàn hiệu quả,
tăng cường ý thức trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong hệ thống, nâng cao ý thức
tuân thủ quy định trong các hoạt động tác nghiệp.
Hình thức xử lý:
Đối với cá nhân: giảm trừ lương kinh doanh; xử lý thông qua công tác thi
đua, khen thưởng; xử lý thông qua tổ chức, điều hành và các hình thức xử lý khác.
Đối với tập thể: xử lý thông qua công tác xét hoàn thành kế hoạch, thi đua,
khen thưởng; giảm trừ quỹ thu nhập và các hình thức xử lý khác.
Cách thức xử lý:
Xử lý thông qua báo cáo quản lý rủi ro đã được Ban lãnh đạo phê duyệt.
Xử lý trực tiếp tại đơn vị khi phát hiện vi phạm.
Kết quả xử lý:
Triển khai cơ chế xử lý theo 272 đến tháng 12/2012 theo cơ chế 2060 thì từ
quý II/2011 đến tháng 6/2013 số tiền giảm trừ lương của cán bộ vi phạm đến mức
xử phạt năm 2011 là 17.790.000đ, năm 2012 là 60.210.000đ, tháng 6/2013
67.280.000đ. Các hành vi xử lý tập trung vào các hành vi vi phạm sau khi cấp tín
dụng, nhập sai thông tin tài sản đảm bảo của khách hàng, thiếu chứng từ giải ngân
như đến 6/2013 chiếm 63% tổng số tiền giảm trừ; các vi phạm quy định thực hiện
giao dịch trên tài khoản khách hàng, hạch toán sai đơn vị tiền tệ, thu phí giao dịch
chưa chính xác, hạch toán sai số tiền, làm mất ấn chỉ, mở sai tài khoản khách hàng,
làm mất hồ sơ chứng từ giao dịch….chiếm 31%, vi phạm khác 6%.
62
Trong số cán bộ bị xử lý theo quy chế cho thấy giao dịch viên chiếm tỷ trọng
cao nhất là 37%, kế đến là lãnh đạo phòng 30%, cán bộ quản lý khách hàng (tín
dụng) cũng chiếm 23% trong tổng số.
1%
23%
Cán bộ khác
37%
Giao dịch viên
Kiểm soát viên
Lãnh đạo
CB Quản lý khách hàng
30%
9%
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc tháng 6/2013
Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo 2060 tháng 6/2013
Như vậy mức xử lý vi phạm qua các năm đều tăng, chứng tỏ quy chế xử lý
đưa ra là công cụ quản lý tốt, tăng cường được ý thức trách nhiệm cá nhân, tập thể
trong toàn hệ thống BIDV và nâng cao ý thức tuân thủ quy định trong các hoạt động
tác nghiệp tuy nhiên vi phạm trong hoạt động kế toán cũng còn chiếm tỷ lệ cao
31%.
2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Rủi ro trong hoạt động kế toáncủa ngân hàng là vấn đề quan trọng cần được
quan tâm chú trọng đến từ đó có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời.Tùy trường hợp
mà nó có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khác
nhau. Nguyên nhân xảy ra chủ yếu là ở khâu tác nghiệp, khả năng xảy ra tổn thất
trực tiếp hoặc gián tiếp là do yếu tố con người (cẩu thả, gian lận).
63
2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
2.3.1.1 Về công tác tổ chức:
Chưa tách bạch chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận phải kiêm
nhiều việc dẫn đến khối công việc quá lớn không thể thực hiện hết cùng một lúc
hoặc do mô hình chi nhánh chưa đủ mạnh để phân tách phòng như quy định. Ví dụ
như: Bộ phận hậu kiểm không tách biệt độc lập với bộ phận giao dịch dẫn đến có
trường hợp nhân viên giao dịch tự kiểm tra lại, sắp xếp và đóng chứng từ do mình
thực hiện.
Công tác tổ chức, tuyển dụngnhữngnhân viên có bằng cấp, chứng chỉ
không phù hợp, nhân viên được quy hoạch, bổ nhiệm nhưng chưa được đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức về quản trị điều hành, bố trí nhân viên chưa đủ và đúng với năng
lực, trình độ đào tạo, tuyển dụng nhân viên không đúng vị trí hoặc không đáp ứng
yêu cầu công việc, đào tạo nhân viên mới tuyển dụng chưa được kịp thời.
Chưa thực hiện kiểm tra trình độ của nhân viên một cách thường
xuyên.
Luân chuyển nhân viên cụ thể như giao dịch viên và thủ quỹ chưa
đúng quy định, hợp lý, luân chuyển chưa gắn liền với việc đào tạo (ví dụ: phòng tổ
chức phải tham mưu xét soát đối tượng cần luân chuyển và luân chuyển phải hợp lý
để báo cáo lãnh đạo để thực hiện kịp thời thực hiện đúng quy định về công tác tổ
chức cán bộ).
Công tác bố trí nhân viên nghỉ phép trong năm chưa thực hiện đúng
quy định do tính chất công việc nhất là giao dịch viên, kiểm ngân phải làm việc
ngoài giờ, làm quá giờ quy định của nhà nước, thiếu người (do nghỉ sinh, tuyển
dụng thiếu) nên không nghỉ phép được, việc nghỉ phép phải thực hiện luân phiên
không cho nghỉ phép dài ngày liên tục trừ một số trường hợp bất khả kháng.
2.3.1.2 Về quy trình, nghiệp vụ:
Hệ thống quy trình quy chế của BIDV nhìn chung đã tương đối đầy
đủ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi còn một số thiếu sót. Đôi khi các khâu kiểm soát
yếu kém không kịp thời phát hiện các lỗ hỏng về sự thiếu chặt chẽ của quy định,
64
quy trình nghiệp vụ. Và điều này đã bị các đối tượng xấu lợi dụng hay thậm chí là
lôi kéo nhân viên ngân hàng phạm pháp. Hơn nữa, một điểm yếu chung của hệ
thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng là thiếu tính công khai,
minh bạch. Dựa vào sự mập mờ về thông tin này, một số kẻ xấu đã lợi dụng danh
nghĩa ngân hàng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Một số chính sách, quy định chưa phù hợp, chồng chéo hoặc chưa kịp
thời. Ví dụ như việc phát triển các sản phẩm mới do Ban phát triển sản phẩm bán lẻ
tại HSC làm đầu mối hướng dẫn triển khai toàn hệ thống. Tuy nhiên khi ban hành
văn bản hướng dẫn chi tiết có nhiều khoản mục hạch toán không đúng hoặc không
phù hợp với việc hạch toán kế toán đang áp dụng tại BIDV. Điều đó cho thấy sự
thiếu phối hợp với nhau giữa các Ban để ban hành văn bản kịp thời, chính xác.
Văn bản cũ tồn tại và ban hành đổi mới liên tục chưa có thời gian cập
nhật kịp thời, xử lý mặc dù đã thiết kế cây văn bản cho từng nghiệp vụ nhưng văn
bản cũng chưa được cập nhật kịp thời trên cây văn bản đó. Tại một số chi nhánh
việc quản lý văn bản cũng rất lộn xộn, khó tìm kiếm thậm chí chưa có mạng nội bộ
để lưu trữ văn bản.
Quy định, quy trình còn thiếu hướng dẫn xử lý các trường hợp có sự
cố rủi ro xảy ra. Quy định về công tác kiểm toán chưa thường xuyên và đầy đủ, đạt
yêu cầu như mong muốn.
Nhiều chi nhánh chưa triển khai, cụ thể hóa văn bản hướng dẫn của
HSC cho phù hợp với điều kiện thực tế ở chi nhánh dẫn đến thường xuyên phát sinh
các vướng mắc liên quan đến vấn đề phối hợp, không thống nhất cách thực hiện
giữa các bộ phận tác nghiệp và bộ phận kế toán/hậu kiểm.
2.3.1.3 Về tác nghiệp của nhân viên:
Không nắm vững quy trình cũng như nắm bắt kịp thời những văn bản
mới thay thế, chưa tuân thủ quy định làm việc và cũng chưa thực sự nghiên cứu văn
bản trước khi thực hiện hoặc không chấp hành đúng theo hướng dẫn.
65
Xử lý công việc theo thói quen của người trước chỉ người sau, làm
việc một cách máy móc, quán tính, theo lối mòn hoặc chậm chạp không nhận ra sự
khác biệt giữa các nghiệp vụ để áp dụng quy trình xử lý cho phù hợp.
Thiếu kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn chưa cao, năng lực
làm việc còn nhiều yếu kém, chưa có ý thức trách nhiệm caotrong công việc cũng
như nhận thức mức độ rủi ro của công việc mà mình đang đảm nhận, chưa sử dụng
chương trình một cách thành thạo, chưa chịu học hỏi kinh nghiệm, trao đổi nghiệp
vụ, rèn luyện bản thân.
Áp lực, sức ép công việc quá lớn: đây là trường hợp phổ biến trong
hoạt động ngân hàng, khi nhân viên phải chịu các sức ép do phải hoàn thành định
mức, chỉ tiêu, cũng như do yêu cầu từ phía khách hàng. Cường độ làm việc quá cao,
quá dày đặc, buộc phải thao tác nhanh chóng có thể khiến nhân viên ngân hàng vô
tình phạm phải lỗi tác nghiệp, gây tổn thất ngân hàng, hoặc một số trường hợp buộc
nhân viên làm sai quy trình, bỏ qua một số bước nhằm hoàn thành công việc đúng
chỉ tiêu, thời hạn, làm hài lòng khách hàng. Đây sẽ là những kẽ hở, tạo điều kiện
cho ý đồ xấu thực hiện hành vi gian lận, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Giao tiếp ứng xử khách hàng không đúng mực, thiếu nhiệt tình, gây
khó khăn cho khách hàng hoặc tỏ ra quá thân thiện với khách hàng, mất cảnh giác,
cả nễ. Tất cả đã gây ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh thương hiệu, giảm uy tín,
tổn thất tài sản của ngân hàng, khách hàng.
2.3.1.4 Về hệ thống công nghệ thông tin
Công nghệ chưa hiện đại cũng là nguyên nhân đáng kể gây ra sự sai
sót trong quá trình tác nghiệp tại BIDV. Ngay cả khi có công nghệ hiện đại, tiên tiến
thì việc vận hành tốt công nghệ trong suốt quá trình tác nghiệp là một vấn đề không
hề đơn giản khi mà công nghệ chưa đáp ứng được hết sự biến đổi nhanh chóng
trong quá trình tác nghiệp, vẫn còn quá nhiều thao tác thủ công thì những sai sót tác
nghiệp vẫn sẽ có nhiều khả năng xảy ra.
Hệ thống công nghệ thông tin lệ thuộc nhiều vào nhà cung cấp, vận
hành chưa thực sự hiệu quả. Thiết kế hệ thống thông tin chưa an toàn, việc sử dụng
66
user, mật khẩu chưa đúng quy định và thiếu sự giám sát, kiểm tra, theo dõi của nhân
viên công nghệ thông tin cũng như sự kết hợp giữa các phòng ban (như dùng chung,
không thực hiện khóa mở user khi đi công tác, nghỉ phép, ăn cắp, để lộ user,
password, user sử dụng chương trình không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
chuyên môn…).
Việc phát triển mạng lưới một cách nhanh chóng điều này cũng dẫn
đến thực tế cơ sở vật chất, công nghệ không theo kịp sự phát triển mạng lưới khách
hàng, dịch vụ (sự cố đứt đường truyền, hỏng máy móc, tắc nghẽn khi nhu cầu đột
biến tăng cao vào một thời điểm nào đó nhất là dịp lễ, Tết ...)
2.3.2 Nguyên nhân từ khách hàng
Nguyên nhân của các sự cố gian lận từ phía khách hàng tương đối đa dạng,
tuy nhiên chủ yếu là do khó khăn tài chính, lòng tham không đáy của một số cá
nhân. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân sâu xa và quan trọng nhất là hệ thống pháp luật
chưa đủ mạnh để răn đe và hệ thống ngân hàng còn quá nhiều kẽ hở cho kẻ xấu lợi
dụng. Do đó, việc nhận thức các rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng giúp ngân hàng
không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách quy trình và con người nhằm nâng cao
năng lực phòng ngừa rủi ro trong công tác kế toán của ngân hàng và góp phần hạn
chế mức độ ảnh hưởng của các sự cố từ phía khách hàng, nếu có xảy ra.
Với những nguyên nhân trên có thể thấy rõ bộ phận thực hiện tác nghiệp, bộ
phận kiểm soát, bộ phận hậu kiểm về công tác kế toán tại ngân hàng vẫn còn non
nớt, chưa có khả năng để kiểm soát một cách hiệu quả tất cả những rủi ro có thể xảy
ra.
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2 luận văn giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu
tưvà Phát triển Việt Nam, hoạt động kế toán của ngân hàng, các nghiệp vụ kế toán
chủ yếu làm phát sinh những rủi ro trong hoạt động kế toán tại ngân hàng, những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro kế toánđể làm cơ sở quan trọng để luận văn đưa ra giải
pháp nhằm khắc phục yếu kém tồn tại để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán
tại Ngân hàng TMCP Đầu tưvà Phát triển Việt Nam.
67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
3.1 Định hƣớng phát triển NH TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm
2015
Trên cơ sở đánh giá triển vọng của nền kinh tế Việt Nam cũng như đánh giá
môi trường kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến
năm 2015, với kinh nghiệm 56 năm hoạt động, BIDV đã đóng góp cho sự phát triển
của đất nước, vinh dự được tặng thưởng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ
mới, Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều danh hiệu khác. Và từ đây BIDVxác định
chiến lược kinh doanh như sau:
Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu, kinh
doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế,
chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Trở thành 1 trong 20 ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín
hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.
Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường năng lực điều
hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài
chính hàng đầu tại Việt Nam.
Tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2013 – 2015 là nhiệm vụ quan trọng, trước mắt có
tính chất quyết định đến sự phát triển bền vững của BIDV, trong tái cơ cấu mô hình
tổ chức, tái cơ cấu nguồn nhân lực nhằm đem lại một diện mạo mới theo hướng
chuyên nghiệp hiện đại và thân thiện, nhằm đáp ứng tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng, đối tác đối với dịch vụ của BIDV là một khâu cực kỳ quan trọng. Đây cũng là
bước tiến trong việc hướng tới mục tiêu thiết lập bộ máy gọn nhẹ, giảm bớt tầng nấc
trung gian, tránh chồng chéo, trùng lắp về xử lý công việc giữa các đơn vị, cá nhân,
rút ngắn thời gian xử lý công việc và tăng năng suất lao động.
Với mục tiêu chiến lược đưa BIDV trở thành ngân hàng có chất lượng nguồn
nhân lực hàng đầu trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
68
BIDV tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng khởi xướng, tổ chức tài trợ vốn
cho các hoạt động xúc tiến đầu tư vùng và liên vùng. Duy trì và phát triển vị thế,
tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có
hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.
Phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ, thân thiện, hiện đại với những sản phẩm,
dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng, nắm giữ thị phần lớn về dư
nợ tín dụng, huy động vốn, dịch vụ bán lẻ.
Nhanh chóng tái cấu trúc nền tảng công nghệ thông tin để trở thành công cụ
then chốt tạo sự phát triển đột phá, bắt kịp và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các
đối thủ chính trên thị trường.
Nâng cao vai trò quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
nhằm “Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả”
Bảo vệ, duy trì phát huy giá trị cốt lõi của BIDV: “Hướng đến khách hàng,
trách nhiệm xã hội, chuyên nghiệp sáng tạo, đổi mới phát triển”; xây dựng văn hóa
doanh nghiệp và phát triển thương hiệu BIDV “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”
Hướng đến khách hàng
Trách nhiệm xã hội
Đổi mới phát triển
Chuyên nghiệp sáng tạo
Sơ đồ 3.1: Giá trị cốt lõi của BIDV:
3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán
3.2.1 Giải pháp về mô hình tổ chức, bố trí, đào tạo nhân viên
Dựa trên chức năng, nhiệm vụ các phòng/tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh theo
quy định của HSC, các phòng ban cần xác định vai trò, nhiệm vụ của mình, tránh
69
trường hợp đùn đẩy trách nhiệm khi có phát sinh rủi ro, sự cố trong quá trình hoạt
động, thực hiện phân tách phòng theo quy định tránh trường hợp đảm nhận nhiều
công việc cùng một lúc.
Trong quá trình phỏng vấn tuyển dụng, cần có sự tham gia của nhân viên nhân
sự có kinh nghiệm nhằm phát hiện kịp thời các ứng viên có vấn đề về đạo đức và
đạo đức phải được coi là tiêu chí tiên quyết trong công tác tuyển chọn. Bên cạnh đó
phải có đủ tố chất phù hợp với từng vị trí dự tuyển như về kế toán có chuyên môn
nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, cẩn thận, nhiệt tình… nhằm
hạn chế rủi ro xảy ra cho ngân hàng sau này.
Cần thẩm tra kỹ hồ sơ lý lịch và xác minh nhân thân của ứng viên trước khi
tuyển dụng khi cần, đặc biệt đối với các vị trí nhạy cảm như tín dụng, kho quỹ, kế
toán…Đề nghị bổ sung quy định nhân viên mới tuyển dụng phải ký cam kết tuân
thủ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp, nội quy lao động của BIDV trước khi làm việc.
Xây dựng bộ quy chuẩn chi tiết từng nghiệp vụ hơn. Trong đó quy định cụ thể về
quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, kèm theo là việc kiểm tra chéo để hạn
chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.
Bố trí cho tất cả các phòng, bộ phận đảm bảo có đủ số lượngnhân viên,phải có
đủ kinh nghiệm, đủ năng lực phù hợp với từng vị trí, trong bố trí nhân viên phải loại
trừ ảnh hưởng của các mối quan hệ có thể dẫn đến tiêu cực. Tại một số chi nhánh,
nhân viên làm công tác hậu kiểm không có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán của
ngân hàng vì vậy phải bố trí nhân viên đã từng làm công tác giao dịch khách hàng
thời gian tối thiểu 3 năm để làm công tác hậu kiểm. Tránh trường hợp do thiếu nhân
viên dẫn đến không thể bố trí nghỉ phép đúng quy định, làm ngoài giờ quá số giờ tối
đa của nhà nước quy định.
Xây dựng và triển khai cơ chế luân chuyển nhân viên: đối với giao dịch viên
tối thiểu 1 năm luân chuyển 1 lần, lãnh đạo phòng 2 năm luân chuyển 1 lần, áp dụng
chế độ luân chuyển bắt buộc đối với nhân viên quy hoạch lãnh đạo các cấp, kiên
quyết thực hiện luân chuyển, bố trí lại công tác đối với giám đốc các đơn vị đã giữ
chức vụ liên tục 3 nhiệm kỳ hoặc trên 10 năm, nhân viên không phù hợp với vị trí
70
công việc, nhằm tạo sự đổi mới liên tục trong điều hành kinh doanh. Khi nhân viên
luân chuyển thì cần chấm dứt việc giữ các chức vụ liên quan.Có kế hoạch luân
chuyển nhân viên, lãnh đạo giữa các chi nhánh trong cùng khu vực, hoặc nhân
viênHSC được điều động về chi nhánh để tạo cái mới trong quá trình điều hành vì
mỗi người lãnh đạo đều có cái hay đồng thời qua luân chuyển cũng nhằm “kiểm tra
chéo” giữa người cũ và người mới. Kiên quyết luân chuyển nhân viên không đủ
năng lực đảm nhận vị trí thấp hơn hoặc sa thải không được thiên vị.
Hoàn thiện cơ chế đánh giá, giám sát chặt chẽ đảm bảo có thể quản lý được rủi
ro, có chế tài đủ mạnh để răn đe cũng như xử lý kịp thời, nhanh chóng những vi
phạm của nhân viên, gắn liền với yêu cầu nâng cao bản lĩnh và năng lực quản lý của
người đứng đầu mỗi tổ chức, đơn vị. Kiên quyết bảo đảm thực hiện đầy đủ, chặt chẽ
thủ tục, quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn quy hoạch, bổ nhiệm và bố trí nhân viên.
Nâng cao và hoàn thiện khâu đánh giá nhân viên bằng các công cụ và biện
pháp đánh giá khoa học phù hợp, theo tiêu chuẩn quốc tế từ đó có thể đánh giá đúng
năng lực nhân viên, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực.
Thực hiện công tác xử lý nhân viêntheo đúng quy định khi xảy ra các hành vi,
vi phạm cần phải xử lý kịp thời và kiên quyết, công bố công khai trong toàn bộ hệ
thống để tạo tính răn đe cho nhân viên.
Phối hợp với Trường đào tạo cán bộ BIDV, Trung tâm CNTT xây dựng kế
hoạch và tổ chức các khóa học định kỳ cập nhật kiến thức trực tuyến về quy chuẩn
đạo đức nghề nghiệp, nội quy lao động, quy tắc ứng xử và có tính chất bắt buộc đối
với tất cả nhân viên trong toàn hệ thống nhằm truyền đạt, giáo dục truyền thống và
văn hóa BIDV. Hoạt động đào tạo có tác dụng nâng cao nhận thức nhân viên, kịp
thời định hướng tư tưởng nhân viên tránh bị kẻ xấu lợi dụng.
Các khóa đào tạo nhân viên mới do HSC tổ chức chỉ phần nào giới thiệu sơ bộ
về hoạt động BIDV và các nghiệp vụ đang triển khai thực hiện chứ chưa thật sự
hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cơ bản. Chính vì vậy, chi nhánh cần chủ động trong
việc xây dựng kế hoạch đào tạo đầy đủ các quy trình nghiệp vụ cho nhân viên đặc
biệt là nhân viên mới tuyển dụng. Đào tạo phải gắn với công việc, đảm bảo bố trí
71
đúng người đúng việc. Tránh tình trạng lãng phí, đào tạo xong lại luân chuyển nhân
viên sang vị trí không liên quan đến quá trình đào tạo.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm giúp tất cả các nhân viên có thể tiếp
cận với khóa đào tạo như: đào tạo trực tuyến, đào tạo qua tổ chức các cuộc thi
nghiệp vụ như thi kiểm ngân giỏi, thi giao dịch viên giỏi, nhân viên tín dụng giỏi,
nhân viên hậu kiểm giỏi…Qua các cuộc thi giúp nhân viên có thể hệ thống lại kiến
thức và am hiểu sâu hơn về nghiệp vụ. Định kỳ hàng quý hay hàng năm phải thực
hiện tổ chức kiểm tra trình độ của tất cả các phòng ban như kiểm tra trình độ giao
dịch viên, kiểm ngân, cán bộ hậu kiểm, kinh doanh ngoại tệ…và có xử phạt luân
chuyển ở vị trí hợp lý với kết quả đạt được, để từ đó nhân viên trong toàn hệ thống
có ý thức công việc của mình hơn.
Ngoài việc đào tạo tại chi nhánh định kỳ, đột xuất còn cho nhân viên có đủ
năng lực, trình độ chuyên môn đi học tập kinh nghiệm ở các chi nhánh giỏi, có
nhiều nghiệp vụ phát sinh để về áp dụng tại chi nhánh mình.
Tổ chức các khóa đào tạo cho bộ phận hậu kiểm nhằm giúp nhân viên ở bộ
phận này có kiến thức và kinh nghiệm về các lỗi, các rủi ro thường xuyên xảy ra,
các giao dịch bất thường và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Bên cạnh các lớp đào tạo kiến thức cơ bản về quản lý rủi ro cho tất cả nhân
viên trong toàn hệ thống, BIDV cần có các lớp đào tạo kiến thức nâng cao dành cho
đối tượng là nhân viên chuyên làm công tác quản trị rủi ro và một số nhân viên chủ
chốt khác.
3.2.2 Giải pháp liên quan đến các văn bản ban hành
Với tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước có nhiều bất ổn, Nhà nước
không ngừng có những chính sách thay đổi chính sách linh hoạt, thường xuyên
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô. Các chính sách này phần nào đã đi
vào cuộc sống, góp phần ổn định cơ bản nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân
hàng nói riêng. Tuy nhiên, rủi ro vẫn luôn tiềm ẩn trong hoạt động ngân hàng và
gắn liền với yếu tố bất ổn của nền kinh tế.
72
Những mặt tồn tại trong công tác ban hành, quản lý văn bản chế độ:Mặc dù
trong thời gian vừa qua, công tác ban hành văn bản chế độ đã được nhiều kết quả,
góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ một cách đầy đủ, đồng bộ, tạo cơ sở
pháp lý nội bộ cho hoạt động quản trị, điều hành, kinh doanh hiệu quả, an toàn, phù
hợp với quy định của pháp luật. Thiết kế cây văn bản cho biết những văn bản nào
còn hoặc hết hiệu lực, giúp ích rất nhiều trong việc cập nhật công văn. Bên cạnh đó,
BIDV đang trong thời kỳ đổi mới sau cổ phần hóa, tái cơ cấu nên việc tồn tại số
lượng văn bản còn hiệu lực lớn và thời gian ban hành văn bản đã lâu. Điều này gây
khó khăn cho các nhân viên trong việc tiếp cận cũng như theo dõi kịp thời, đầy đủ
văn bản đặc biệt là nhân viên mới. Đến khi ra công văn mới lại thay đổi công văn
liên tục (cuối năm ra vài tháng sau thay đổi) khiến nhân viên không thể nắm bắt
hiểu rõ hết quy định quy trình đến khi hiểu nắm bắt thì lại thay đổi. Công tác ban
hành văn bản cũng còn nhiều bất cập, chồng chéo.
Để hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ cần thực hiện một số giải pháp sau:
Thường xuyên cập nhật lên cây văn bản (đã thiết kế) những văn bản nào
hết hiệu lực, những văn bản nào mới ban hành, ghi chú đánh dấu dễ nhìn dễ hiểu.
Quy trình hóa nghiệp vụ: BIDV cần ban hành đủ, không thiếu, không
thừa, tránh chồng chéo hoặc quá nhiều văn bản.
Hoàn thành quy trình, quy chế nghiệp vụ theo hướng chặt chẽ, hiệu quả
hơn. Đào tạo và kiểm tra sau đào tạo quy trình nghiệp vụ đồng thời làm rõ trách
nhiệm, quyền hạn của nhân viên trong quy trình thực hiện, tránh để nhân viên thực
hiện nhiều vai trò trong một quy trình. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sự
tuân thủ quy trình.
Thường xuyên rà soát, đánh giá các nghiệp vụ nhằm phát hiện ra các sơ
hở, kẽ hở dễ bị lợi dụng để chỉnh sửa kịp thời, bổ sung hoàn thiện theo hướng bên
cạnh việc tạo thuận lợi cho khách hàng thì cũng phải đảm bảo mức độ kiểm soát
phù hợp từng nghiệp vụ, đồng thời hạn chế những thiếu sót, khe hở trong nghiệp vụ
mà nhân viên BIDV hoặc khách hàng/đối tác lợi dụng để thực hiện hành vi vi phạm,
tiêu cực.
73
Đối với văn bản trùng lắp, sửa đổi nhiều lần hoặc có thay đổi lớn yêu
cầu thực hiện cơ cấu thành một văn bản cho thống nhất. Với những văn bản sửa đổi,
bổ sung nghiên cứu, hướng dẫn hình thức cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung
vào bản gốc, đăng tải một bộ hoàn thiện sau sửa đổi, bổ sung để các đơn vị thành
viên tiện theo dõi và tra cứu.
Ban hành đầy đủ chế tài xử lý có tính răn đe cao với tất cả các đối tượng
có ý đồ thực hiện hành vi gian lận. Đồng thời cần nghiêm khắc áp dụng các chế tài
này để xử lý, tránh tình trạng nhân viên xem thường khung xử lý mà cố ý vi phạm.
Cập nhật thường xuyên các sự cố rủi ro tác nghiệp đã được phát hiện tại
các ngân hàng thương mại trong nước và trên thế giới cũng như nội bộ BIDV, phân
tích, đánh giá nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV.
Ban hành văn bản cảnh báo rủi ro trong toàn hệ thống khi phát hiện sự
cố nhằm nâng cao cảnh giác nhân viên, đăng tải các văn bản hướng dẫn cảnh báo
khách hàng những thủ thuật lừa đảo đã và đang xảy ra trên trang mạng nội bộ của
BIDV hay phát tờ rơi cảnh báo tại các điểm giao dịch của BIDV khi cần thiết.
Ban hành sổ tay từng nghiệp vụ cơ bản làm tài liệu chuẩn để nhân viên
thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng.
Yêu cầu đối với chi nhánh:Triển khai cụ thể hóa văn bản hướng dẫn của HSC
cho phù hợp với điều kiện thực tế tại chi nhánh, cần có sự phối hợp, thống nhất cách
thực hiện giữa các phòng, bộ phận; thực hiện nghiên cứu, chấp hành đúng theo
hướng dẫn của HSC và cũng từ việc nghiên cứu các văn bản một cách kỹ lưỡng đó
mà chi nhánh đã thường xuyên có sự trao đổi góp ý với HSC để chỉnh sửa cho phù
hợp, ngày một hoàn thiện các văn bản về quy định quy trình nghiệp vụ hơn; thực
hiện quản lý vănbản khoa học đảm bảo dễ truy cập tìm kiếm và khai thác.
3.2.3 Tăng cƣờng giám sát nhân viên
Nhân viên sau khi tuyển dụng cần được đào tạo vững chắc các quy định quy
trình nghiệp vụ, nội quy cơ bản và phải trải qua thời gian tập sự cần thiết để có thể
đảm nhận công việc tốt.
Định kỳ ngân hàng thực hiện đánh giá nhân viên về các mặt:
74
Lý lịch công tác của từng nhân viên: trình độ học vấn, các chuyên ngành
đã được đào tạo, những công việc và thời gian trải qua những công việc đó. Kết quả
những công việc được giao của từng nhân viên được đánh giá qua mở sổ theo dõi
chi tiết công việc hàng ngày, thời gian giao việc, tiến độ hoàn thành, chất lượng
công việc được giao, những sai sót mắc phải.
Theo dõi việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình
nghiệp vụ, chấp hành nội quy lao động, quy chuẩn đạo đức, quy tắc ứng xử.
Thái độ, trách nhiệm với công việc được giao hàng ngày, tư cách nhân
viên, đạo đức nghề nghiệp.
Các phản ánh của khách hàng, các phòng ban liên quan, trong phối hợp
công việc với các đồng nghiệp.
Từ những tiêu chí đánh giá trên, ngân hàng sẽ phát hiện ra những rủi ro sau:
Trình độ nghiệp vụ, năng lực nhân viên kế toán chưa đáp ứng yêu cầu
công việc: không am hiểu, không nắm vững quy định, quy trình làm việc theo thói
quen.
Thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp: không có khả năng nhận định và xử lý
nghiệp vụ phát sinh những trường hợp mới, trường hợp đặc biệt cần vận dụng kiến
thức từ nhiều lĩnh vực, nghiệp vụ khác để xử lý.
Chưa chấp hành đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, nội quy lao động:
thực hiện giao nhận chứng từ với khách hàng không theo đúng quy định, làm thất
lạc hay bỏ quên chứng từ chưa xử lý, vi phạm quy định về bảo mật thông tin cho
khách hàng.
Thiếu tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc: lập chứng từ không
đúng quy định, lưu trữ chứng từ gốc không đầy đủ, thực hiện giải ngân không đúng
đối tượng…
Chưa tuân thủ quy tắc ứng xử: giao tiếp ứng xử quá thân thiện, cả nể
hoặc thiếu văn minh, lịch sự gây khó chịu cho khách hàng, ảnh hưởng không tốt đến
hình ảnh thương hiệu và uy tín của BIDV.
75
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp: có hành vi lừa đảo, gian lận, biển thủ,
trục lợi cá nhân.
Từ những dấu hiệu có khả năng xảy ra nêu trên BIDV sẽ xem xét và xử lý
tùy theo mức độ vi phạm:
Tăng cường giám sát, theo dõi chặt chẽ những nhân viên có dấu hiệu vi
phạm như trên, trực tiếp nhắc nhở, tìm biện pháp bồi dưỡng giáo dục để phát huy
thế mạnh của từng nhân viên đồng thời phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những biểu
hiện hành động sai lệch có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng, khách hàng và bản
thân của nhân viên.
Nếu những giải pháp phòng ngừa trên không có kết quả, những biểu
hiện sai phạm vẫn tiếp tục và không có dấu hiệu khắc phục thì ngân hàng nên kịp
thời có biện pháp xử lý mạnh hơn: như thực hiện quy chế xử lý trách nhiệm đối với
cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV theo 2060/QĐ –HĐQT ngày
20/12/2012 hoặc chuyển công tác, chuyển sang phòng ban khác hoặc tạm thời đình
chỉ công tác chờ quyết định của ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người kiểm tra ngay trong quy trình
thực hiện gồm: giao dịch viên, kiểm soát viên.
Đây là bộ phận quan trọng nhất của việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
kế toán vì mọi thông tin liên quan đến khách hàng đều bắt nguồn từ bộ phận này. Vì
vậy cần tăng cường vai trò, trách nhiệm của người kiểm tra ngay trong quy trình
bằng cách phổ biến các quy định, hướng dẫn và tuyên truyền về vai trò quan trọng
của khối giao dịch.
Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phận kiểm soát sau bao gồm: bộ
phận hậu kiểm, bộ phận quản lý rủi ro.
Bộ phận hậu kiểm có vai trò to lớn trong việc kiểm soát sau đối với các giao
dịch tại chi nhánh. Tất cả các chứng từ giao dịch với khách hàng đều được giao nộp
về cho bộ phận hậu kiểm để kiểm tra giám sát và đưa ra biện pháp xử lý đối với các
giao dịch không đúng quy định. Vì vậy, cần tăng cường vai trò trách nhiệm của bộ
76
phận hậu kiểm nhằm đảm bảo kiểm soát đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh.
Đặc biệt ở quy trình giao dịch một cửa đem lại sự thuận tiện cho khách hàng, tiết
kiệm thời gian và giảm phiền hà cho khách hàng đến giao dịch nhưng cũng từ đó
phát sinh nhiều rủi ro nếu công tác giám sát an ninh, kiểm soát quy trình giao dịch
một cửa chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến nhiều thiệt hại về tiền của.Mọi phát hiện về
những giao dịch có dấu hiệu không bình thường (số dư tiền gửi, tiền vay của khách
hàng thay đổi đột ngột mà không có chứng từ chứng minh, hồ sơ thông tin khách
hàng trên máy bị mất, bị thay đổi nhưng không có sự tác động của người có thẩm
quyền) bộ phận hậu kiểm theo dõi phải báo cáo lãnh đạo để xử lý, phải phát huy vai
trò kiểm soát của lãnh đạo phòng và giám sát nhân viên.
Bộ phận quản lý rủi ro cần tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt
động tác nghiệp của các bộ phận để có cái nhìn tổng thể về rủi ro của từng nghiệp
vụđồng thời cán bộ rủi ro phải am hiểu tất cả quy trình nghiệp vụ từ đó đưa ra biện
pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý kịp thời.
Kiểm tra của lãnh đạo
Ban lãnh đạo cần tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với các
nghiệp vụ của chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro phát sinh.
Đổi mới cơ cấu tổ chức, phương thức vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm
soát trong hệ thống: rà soát, đánh giá lại về tính hợp lý trong việc bố trí lực lượng
kiểm tra tại HSC, tăng cường tính độc lập cũng như các điều kiện hỗ trợ cho đội
ngũ này để có đủ thẩm quyền xử lý đối với từng cấp trong hệ thống điều hành, đồng
thời xem xét thiết lập bộ phận giám sát tuân thủ tại đơn vị thành viên để đảm bảo
thực hiện chức năng kiểm tra của lãnh đạo đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của nhân
viên kiểm tra, đặc biệt từ nhân viên trưởng đoàn trở lên để đảm bảo tính trung thực,
kịp thời của cuộc kiểm tra, rà soát luân chuyển, sắp xếp lại vị trí công tác đối với
nhân viên kiểm tra không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Đổi mới quy trình và phương thức kiểm tra, kiểm soát bao gồm việc kiểm
tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chương trình và công tác tự kiểm tra.
77
Xử lý sau kiểm tra:
Sau khi đã có kết luận kiểm tra, kiểm soát đảm bảo kịp thời chính xác,
minh bạch có tác dụng răn đe cao với các hình thức xử lý phù hợp ở nhiều cấp độ:
miễn nhiệm/đình chỉ chức vụ/đền bù vật chất…Quy định rõ trách nhiệm của từng
cấp trong việc khắc phục sau thanh tra, kiểm tra, có những chế tài cụ thể đối với
từng trường hợp chậm khắc phục, để những sai phạm tương tự tiếp diễn xảy ra.
3.2.4 Phòng ngừa rủi ro liên quan đến từng khâu, nghiệp vụ cụ thể
3.2.4.1 Phòng ngừa rủi ro trong khâu giao nhận và xử lý chứng từ ban đầu
Khi giao nhận chứng từ với khách hàng nếu là chứng từ thỏa thuận bản
fax hoặc thực hiện hạch toán sau ngày làm việc tiếp theo do hết giờ chuyển tiền thì
phải mở sổ giao nhận để ký xác nhận hai bên ghi rõ ngày giờ tháng năm nhận và chỉ
giao dịch với những người được doanh nghiệp giới thiệu đến ngân hàng giao dịch
hoặc thấy có nghi ngờ phải kiểm tra thông tin từ phía doanh nghiệp.
Kiểm tra đầy đủ các yếu tố cần thiết khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đã được đào tạo kĩ như ngày lập, số tiền bằng số, bằng chữ, dấu và chữ ký có đầy
đủ, đúng chữ ký chưa…Trường hợp nếu phát hiện thiếu yếu tố chưa hợp lệ hướng
dẫn khách hàng bổ sung hoặc đổi lại không chấp nhận chứng từ sai, thiếu sau đó
gây chậm trễ cho khách hàng do không thanh toán được. Chứng từ phải được xử lý
ngay, trường hợp quá giờ thanh toán hoặc tài khoản không đủ số dư phải báo ngay
cho khách hàng biết để thực hiện chuyển vào ngày hôm sau hoặc nộp tiền bổ
sung.Trường hợp phát hiện chữ ký hết hiệu lực thông báo khách hàng làm thủ tục
đăng ký lại mới thực hiện giao dịch rút chuyển tiền.
3.2.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch
Một vài nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại cần chú ý:
Trong kế toán chi tiền mặt: Khi chi tiền mặt cho khách hàng có thể xảy
ra sai sót như séc lĩnh tiền mặt quá thời hạn hiệu lực, chữ ký và dấu không rõ ràng,
không đúng mẫu đăng ký, giấy tờ tùy thân của người lĩnh tiền khó nhận dạng. Nhất
là hiện nay, tình trạng làm giả các giấy tờ đang ở mức báo động. Vì vậy nhân viên
78
kế toán phải kiểm tra kỹ các yếu tố hợp lý, hợp lệ trên chứng từ lĩnh tiền mặt như đã
nêu trên trước khi giao tiền cho khách hàng.
Vì vậy khâu chi tiền mặt cần phải có kiến thức cơ bản cách nhận biết chứng
minh nhân dân giả (như bị bong tróc, ảnh mờ, thông tin trên chứng minh có bị tẩy
xóa không, màu sắc, còn hiệu lực sử dụng, font chữ, cỡ chữ…), hộ chiếu giả, giả
mạo chữ ký bằng cách bắt chước, hoặc chủ tài khoản cố tình ký khác chữ ký đã
đăng ký với ngân hàng, giả mạo chữ ký bằng kỹ thuật in. Trường hợp thấy nghi ngờ
phải có biện pháp xử lý kịp thời như báo lãnh đạo, hoặc công an gần nhất nếu phát
hiện đối tượng đang nằm trong danh sách đen.
Trường hợp gặp thường xuyên chữ ký không đúng (lúc đăng ký khác, giờ
ký khác do có thể đổi chữ ký hoặc người già không nhớ chữ ký lúc đầu đã đăng ký),
dấu không rõ, chứng minh hết hiệu lực, bởi vậy giao dịch viên ngoài kiểm tra kỹ các
yếu tố nêu trên vì nó là vấn đề then chốt cần thiết trong khâu chi tiền mặt, thì những
yếu tố cần thiết khác để giao dịch viên có thể linh động như giấy phép lái xe, thẻ
sinh viên…để đối chiếu hoặc đặt những câu hỏi liên quan đến bản thân để xác định
khách hàng. Nếu không xác định chính xác được khách hàng thì giao dịch viên có
quyền từ chối giao dịch.
Trong kế toán thu tiền mặt:
Khi thu tiền mặt có thể gặp rủi ro thu tiền giả, xếp tiền không đủ sau đó đổ
lỗi cho nhân viên ngân hàng hoặc khách hàng cố tình giả mạo chữ ký và dấu thu
tiền của ngân hàng để xuất trình cho đối tác để nhận hàng. Trong trường hợp này
giao dịch viên cần tuân thủ đúng quy trình thu tiền mặt, phải kiểm đếm đầy đủ tiền
mà khách hàng nộp theo bảng kê, luôn nhắc nhở khách hàng quan sát việc kiểm
đếm tiền để tránh phát sinh những tranh cãi về số tiền giao nhận, phải biết cách
nhận biết tiền giả hoặc sử dụng máy để nhận biết, sau khi đã đếm đầy đủ xong đóng
dấu mới được hạch toán ghi có vào tài khoản hoặc chuyển khoản cho khách hàng.
Sau khi thực hiện xong trả liên 2 cho khách hàng giữ có đầy đủ chữ ký của giao
dịch viên, kiểm soát và dấu của ngân hàng.
79
Trong kế toán cho vay:
Kiểm tra trước khi giải ngân hồ sơ chứng từ cần thiết có đầy đủ thông tin,
đối tượng giải ngân có được ghi rõ trên hợp đồng chưa. Trường hợp trên hợp đồng
ghi không khớp với chứng từ thanh toán như ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt hoặc
sai sót trên mặt chứng từ, giao dịch viên có quyền từ chối thực hiện trả lại cho bộ
phận quản trị tín dụng để bộ phận quản trị trả lại cho bộ phận quan hệ khách hàng
thực hiện chỉnh sửa lại cho đúng.
Trường hợp giải ngân bằng tiền mặt yêu cầu khách hàng xuất trình chứng
minh nhân dân hoặc không phải chủ tài khoản thì phải có giấy ủy quyền xác nhận
và kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ rồi mới thực hiện giải ngân chi tiền cho khách hàng.
Trường hợp khách hàng nhận nợ vay và thanh toán cho nhiều người khác
nhau thì tổng số tiền mà giao dịch viên chuyển đi trên các chứng từ phải bằng số
tiền giải ngân.
Khi nhận được đề nghị thu nợ phải kiểm tra xem tài khoản có đủ tiền để thu
không và phải thực hiện ngay nếu có đủ tiền vì nếu không thực hiện ngay sau khi
kiểm tra có thể số tiền được chuyển đi theo lệnh của khách hàng hoặc khế ước vay
sẽ bị quá hạn nếu khách hàng không biết (phải thông báo cho khách hàng). Trường
hợp nhân viên nhằm lẫn nếu phát hiện phải thông báo cho nhân viênphòng quan hệ
xử lý kịp thời chứ không làm y như yêu cầu của nhân viên phòngquan hệ khách
hàng khi biết chắc cái đó sai. Khi thực hiện thu nợ phải hạch toán đúng khế ước
vay, gốc lãi tránh trường hợp thu nhằm khế ước chưa đến hạn.
Trong thanh toán chuyển tiền quốc tế:
Để phòng ngừa rủi ro trong thanh toán chuyển tiền quốc tế, giao dịch viên
cần kiểm tra kỹ bộ chứng từ trước khi thanh toán, chỉ thực hiện thanh toán theo
đúng phương thức ghi trên lệnh chuyển tiềnnhư hợp đồng, hóa đơn, tờ khai hải
quan. Trường hợp phương thức thanh toán ghi trong 3 yếu tố trên không khớp nhau,
giao dịch viên yêu cầu khách hàng phải bổ sung cho phù hợp hoặc có xác nhận
chỉnh sửa của hải quan. Trường hợp phương thức thanh toán ứng trước, kế toán chỉ
thực hiện thanh toán khi khách hàng cam kết sẽ xuất trình tờ khai hải quan bản
80
chính và bổ sung bản sao khi nhập hàng vào thời gian cụ thể…Trường hợp đặc biệt
hoặc cần bổ sung chỉnh sửa, giao dịch viên cần thực hiện theo đúng quy trình/quy
định của ngân hàng và yêu cầu khách hàng phải bổ sung cho phù hợp, kiểm tra danh
sách đen trước khi thao tác đẩy điện đi.
3.2.5 Phòng ngừa rủi ro công nghệ thông tin
Hệ thống công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động
của toàn hệ thống ngân hàng, do đó vấn đề an ninh bảo mật, hạ tầng cơ sở phục vụ
nghiệp vụ này cần phải được quan tâm hàng đầu. Để phòng ngừa tốt rủi ro công
nghệ, lãnh đạo ngân hàng cùng toàn thể nhân viên phải tuyệt đối tuân thủ các quy
định về bảo mật thông tin. Dữ liệu được lưu giữ trong hệ thống máy tính của ngân
hàng rất quan trọng, là nơi lưu giữ toàn bộ thông tin liên quan đến khách hàng, ngân
hàng. Vì vậy cần được bảo mật tuyệt đối và chỉ được sử dụng đúng mục đích và
đúng thẩm quyền.
Hạn chế tối đa các sự cố kỹ thuật làm cho giao dịch bị ngưng trệ hoặc mất dữ
liệu hoặc có sự cố kỹ thuật hay bảo trì hệ thống thì phải thông báo cho khách hàng
biết bằng việc dán thông báo quầy giao dịch, máy ATM, POS, ghi dòng thông báo
lên hệ thống máy ATM hoặc nhắn tin đến khách hàng...Thường xuyên theo dõi và
cập nhật chương trình diệt virus mới nhằm có kế hoạch phòng ngừa và hạn chế tối
đa việc xâm nhập của virus vào hệ thống máy tính của ngân hàng. Cụ thể như sau:
Đối với nhân viên kế toán:
Nhân viên kế toán phải tuân thủ tuyệt đối chế độ bảo mật thông tin, chỉ
được phép truy cập những thông tin, dữ liệu theo đúng cấp độ được quy định .
Tuyệt đối chấp hành nội quy công nghệ thông tin: sử dụng mật khẩu
đúng quy định, không để người khác biết mật khẩu cũng như không được sử mật
khẩu của người khác, phải ghi nhớ mật khẩu những chương trình mình được sử
dụng.
81
Đối với nhân viên điện toán:
Bảo vệ tốt những thiết bị quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống truyền dữ
liệu. Sử dụng các biện pháp bảo vệ các thiết bị mạng chống được những rủi ro về
mặt thời tiết, nhiệt độ, xâm nhập trái phép…
Đảm bảo các phương thức xử lý và truyền dữ liệu nhanh chóng chính
xác, có thiết bị dự phòng khi có sự cố bất ngờ.
Chấp hành đúng các quy định của pháp luật, xây dựng và thực hiện các
quy chế, quy trình nghiệp vụ và giám sát, việcchấp hành luôn là biện pháp dự phòng
rủi ro hàng đầu và hữu hiệu nhất.
Các phòng trong chi nhánh cần phối hợp với kịp thời với Phòng Điện
Toán (đối với chi nhánh) để treo, tạm khóa user theo đúng quy định, tránh trường
hợp tạo khe hở để xảy ra tình trạng gian lận.
Rà soát công tác đảm bảo an ninh, an toàn cơ sở vật chất tại đơn vị, đặc
biệt rà soát toàn bộ hệ thống camera giám sát, bảo đảm hệ thống camera luôn hoạt
động để có thể ghi hình lại toàn bộ hình ảnh giao dịch đồng thời để phát hiện những
hình ảnh có dấu hiệu nghi ngờ.
Có kế hoạch và lập phương án xử lý khi có sự cố bất ngờ xảy ra đồng
thời xác định mức độ tổn thất thực tế, tìm nguyên nhân, biện pháp giải quyết sự cố,
có hành động để ngăn chặn, giảm thiểu sự cố, phải có biện pháp trước mắt, lâu dài
nếu nghiêm trọng phải báo cơ quan chức năng giúp đỡ; theo dõi ghi chép lại những
sự cố bất ngờ đó để lưu giữ làm bằng chứng.
3.2.6 Phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng
Đối với các sự cố rủi ro do gian lận từ phía khách hàng, ngân hàng khó có
thể kiểm soát và phòng ngừa một cách triệt để chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất
thông qua các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hiệu quả, cập nhật thường
xuyên những thủ đoạn của khách hàng trong và ngoài nước để nhân viên toàn hệ
thống có thể nắm bắt kịp thời nâng cao cảnh giác. Tăng cường rà soát các hoạt động
của ngân hàng nhằm phát hiện các sơ hở để bổ sung, hoàn thiện kịp thời. Đồng thời,
82
xây dựng hệ thống chế tài xử lý đủ mạnh nhằm hạn chế các nhân viên ngân hàng để
tránh bị dụ dỗ, cấu kết với các đối tượng bên ngoài trong các hành vi gian lận.
Kết luận chƣơng 3
Nội dung chương 3 đã đưa ra các giải pháp để phòng ngừa trong hoạt động
kế toán tại BIDV nhằm từ những giải pháp đó BIDV sẽ áp dụng tốt để phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động kế toán tại ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và tổn thất đến mức
thấp nhất.Nhìn chung, để giảm thiệt hại cho ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân
hàng phát triển bền vững thì việc phòng ngừa để hạn chế rủi ro trong hoạt động kế
toán ngân hàng ngay từ bây giờ phải được các NHTM Việt Nam chú trọng hơn
trong đó có BIDV.Nhưng khi được chú trọng quan tâm hơn thì phải nghiêm túc
thực hiện cho tốt.Đối với rủi ro trong thanh toán cần hoàn thiện việc kiểm tra, đánh
giá của NHNN đối với chiến lược và kịch bản tác nghiệp phòng chống rủi ro của
NHTM. Song song với việc ghi chép theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và
những quy định NHNN thì việc đào tạo, trang bị kỹ năng nghiệp vụ, giáo dục đạo
đức, ý thức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và bố trí nhân viên có trình độ năng lực
phù hợp cũng là biện pháp phòng ngừa rủi ro rất quan trọng cần được quan tâm áp
dụng.
Kết luận chung
Với xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc đầu tư
vào công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý điều hành, đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao khả năng cạnh tranh của mỗi Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam đã không ngừng thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của sự phát triển và hội nhập.
Nhằm hướng đến xây dựng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trở thành một ngân hàng hiện đại, phát triển bền vững nhưng những rủi ro tiềm ẩn
đang tồn tại đòi hỏi Ban lãnh đạo cần chú trọng nhiều hơn nữa bên cạnh phát triển
kinh doanh ngày càng hiệu quả là quản lý và phòng ngừa rủi ro. Trong đó rủi ro trong
hoạt động kế toán là yếu tố bất ngờ hay cố ý của con người là chủ yếu, ngân hàng phải
thường xuyên đối mặt. Đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp nhằm ngăn ngừa
hạn chế đến mức thấp nhất có thể.
Và ở đây luận văn đã nêu lên được những rủi ro nào thường xảy ra trong hoạt
động kế toán và nêu lên những giải pháp phòng ngừa nếu thực hiện nghiêm túc sẽ làm
giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động kế toán mà công việc hàng ngày phải thực hiện
với những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro về mọi phía.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BIDV, 2013. Tạp chí Đầu tư Phát triển số 1 199/2013. Hà Nội tháng 7/2013
2. Đặng Phong; Trần Đình Thiên đồng chủ biên, 2012. Lịch sử ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam 1957 – 2012. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia.
3. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2008. Mô hình tổ chức mẫu
của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
4. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2010. Báo cáo đánh giá rủi
ro tác nghiệp năm 2010. Hà Nội tháng 12/2010.
5. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2011 -2012. Tạp chí Đầu
Tư - Phát Triển.
6. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2011. Báo cáo đánh giá rủi
ro tác nghiệp năm 2011. Hà Nội tháng 12/2011.
7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2012. Báo cáo đánh giá rủi
ro tác nghiệp năm 2012. Hà Nội tháng 12/2012.
8. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2013. Báo cáo đánh giá rủi
ro tác nghiệp quý 2 năm 2013. Hà Nội tháng 6/2013
9. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại.
TPHCM. Nhà xuất bản Phương Đông.
10. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tái bản lần 2.
TPHCM: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
11. Nguyễn Thị Loan, 2005. Lý thuyết kế toán ngân hàng. Trường Đại học Ngân
hàng TP.HCM 2005
12. Trầm Thị Xuân Hương chủ biên, 2012. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương
mại. Đại học kinh tế TPHCM
13. Trần Huy Hoàng chủ biên, 2010. Quản trị ngân hàng. TPHCM: Nhà xuất bản
Lao Động Xã Hội.
14. Các website khác.
www.bidv.com.vn (trang web của BIDV)
www.vneconomy.com.vn
www.tuoitre.com.vn
www.dantri.com.vn
www.vnexpress
www.phapluat
Phụ lục 1.1: Vị trí kế toán ngân hàng
Quyết định mục tiêu Quyết định mục tiêu Hoạt động kinh doanh
Nghiệp vụ
Kế toán
Thông tin
- Nhà quản trị
- Ban giám đốc Kiểm toán
- Hội đồng quản trị
-
Thông tin đã được xác nhận
Người có lợi ích trực tiếp Người có lợi ích gián tiếp
- Người gửi tiền -Cơ quan tổ chức
- Cổ đông - Đối tượng khác
Phụ lục 1.2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN KHỐI NGÂN HÀNG ( HOẶCHỢP NHẤT)
STT
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuốí kỳ
Đầu Kỳ
(1)
(2)
(3)
(4)
(Từ ngày ../../..đến ngày ../../..)
Tài sản
A
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
V.01
I
Tiền gửi tại NHNN
V.02
II
III
Tiền, vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD khác
V.03
Tiền, vàng gửi tại TCTD khác
1
Cho vay các TCTD khác
2
Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (*)
3
IV
Chứng khoán kinh doanh
V.04
Chứng khoán kinh doanh
1
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)
2
Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác V.05
V
VI
Cho vay khách hàng
V.06
Cho vay khách hàng
1
Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (*)
2
V.07
VII
Chứng khoán đầu tƣ
V.08
Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán
1
Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn
2
Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*)
3
VIII Góp vốn, đầu tƣ dài hạn
V.09
Đầu tư vào công ty con
1
Vốn góp liên doanh
2
Đầu tư vào công ty liên kết
3
STT
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuốí kỳ
Đầu Kỳ
(1)
(2)
(3)
(4)
Đầu tư dài hạn khác
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)
5
IX
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
1
V.10
Nguyên giá TSCĐ
a
Hao mòn TSCĐ (*)
b
Tài sản cố định thuê tài chính
2
V.11
Nguyên giá TSCĐ
a
Hao mòn TSCĐ (*)
b
Tài sản cố định vô hình
3
V.12
Nguyên giá TSCĐ
a
Hao mòn TSCĐ (*)
b
V.13
Bất động sản đầu tƣ
X
Nguyên giá BĐSĐT
a
Hao mòn BĐSĐT (*)
b
V.14
XI
Tài sản có khác
Các khoản phải thu
1
V.14.2
Các khoản lãi, phí phải thu
2
Tài sản thuế TNDN hoãn lại
3
V.22.1
Tài sản Có khác
4
- Trong đó: Lợi thế thương mại
V.15
5
Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác (*)
V.14.3
Tổng tài sản có
Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
B
I
Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
V.16
STT
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuốí kỳ
Đầu Kỳ
(1)
(2)
(3)
(4)
II
Tiền gửi và vay các TCTD khác
V.17
Tiền gửi của các TCTD khác
1
Vay các TCTD khác
2
III
Tiền gửi của khách hàng
V.18
IV
Các công cụ tài chính phái sinh các công nợ tài chính khác
V.05
V
Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro
V.19
VI
Phát hành giấy tờ có giá
V.20
VII
Các khoản nợ khác
V.22
Các khoản lãi, phí phải trả
1
Thuế TNDN hoãn lại phải trả
2
V.22.2
Các khoản phải trả và công nợ khác
3
V.21
4
V.21
Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng)
VIII Vốn và các quỹ
V.23
Vốn của TCTD
1
Vốn điều lệ
a
Vốn đầu tư XDCB
b
Thặng dư vốn cổ phần
c
Cổ phiếu quỹ (*)
d
Cổ phiếu ưu đãi
e
Vốn khác
g
Quỹ của TCTD
2
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
3
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
4
Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ luỹ kế
5
IX
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuốí kỳ
Đầu Kỳ
STT
(1)
(2)
(3)
(4)
Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Thuyết minh
Cuối kỳ
Đầu Kỳ
STT
(1)
(2)
(3)
(4)
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn
VIII.39
I
Bảo lãnh vay vốn
1
2 Cam kết trong nghiệp vụ L/C
Bảo lãnh khác
3
Các cam kết đƣa ra
VIII.39
II
Cam kết tài trợ cho khách hàng
1
Cam kết khác
2
.........., Ngày ...... tháng ...... năm ......
Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 1.3 Phụ lục 1.2
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
KHỐI NGÂN HÀNG ( HOẶCHỢP NHẤT)
Từ ngày../.../ đến ngày …/…/…
STT
Chỉ tiêu
Trong kỳ báo cáo
Thuyết minh
Luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo
Kỳ này
Kỳ trƣớc
Kỳ này
Kỳ trƣớc
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
1
VI.24
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
Chi phí lãi và các chi phí tương tự
2
VI.25
Thu nhập lãi thuần
I
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
3
Chi phí hoạt động dịch vụ
4
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ VI.26
II
VI.27
III
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
VI.28
IV
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh
VI.29
V
Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ
Thu nhập từ hoạt động khác
5
Chi phí hoạt động khác
6
VI
Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác
VI.31
VII Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần VI.30
VIII Chi phí hoạt động
VI.32
IX
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
X
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
XI
Tổng lợi nhuận trƣớc thuế
7
Chi phí thuế TNDN hiện hành
8
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
XII Chi phí thuế TNDN
VI.33
XIII Lợi nhuận sau thuế
XIV Lợi ích của cổ đông thiểu số
XV Lãi cơ bản trên cổ phiếu
.........., Ngày ...... tháng ...... năm ......
Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Phụ lục 1.4 Phụ lục 1.3
BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ KHỐI NGÂN HÀNG ( HOẶCHỢP NHẤT)
Từ ngày…/…/… đến ngày.../…/…
Chỉ tiêu
Kỳ này
Kỳ trước
Thuyết minh
STT
(1)
(2)
(3)
(4)
(Theo phương pháp trực tiếp)
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương đương
01
Chi phí lãi và các chi phí tương đương
02
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được
03
04
Chênh lệch số tiền thực thu/ thực chi từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, vàng bạc, ngoại tệ
Thu nhập khác
05
06
Tiền thu các khoản nợ đã được xử lý xoá, bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro
Tiền chi trả cho nhân viên và hoạt động quản lý công vụ
07
Tiền thuế thu nhập thực nộp trong kỳ
08
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc những thay đổi về tài sản và vốn lƣu động
Những thay đổi về tài sản hoạt động
09
(Tăng)/ Giảm các khoản tiền, vàng gửi và cho vay các TCTD khác
(Tăng)/ Giảm các khoản về kinh doanh chứng khoán
10
11
(Tăng)/ Giảm các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác
(Tăng)/ Giảm các khoản cho vay khách hàng
12
13
Giảm nguồn dự phòng để bù đắp tổn thất các khoản (tín dụng, chứng khoán, đầu tư dài hạn)
Chỉ tiêu
Kỳ này
Kỳ trước
Thuyết minh
STT
(1)
(2)
(3)
(4)
14
(Tăng)/ Giảm khác về tài sản hoạt động
Những thay đổi về công nợ hoạt động
15
Tăng/ (Giảm) các khoản nợ Chính phủ và NHNN
16
Tăng/ (Giảm) các khoản tiền gửi, tiền vay các TCTD
17
Tăng/ (Giảm) tiền gửi của khách hàng (bao gồm cả KBNN)
18
Tăng/ (Giảm) phát hành giấy tờ có giá (ngoại trừ giấy tờ có giá phát hành được tính vào hoạt động tài chính)
19
Tăng/ (Giảm) vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro
20
Tăng/ (Giảm) các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác
21
Tăng/ (Giảm) công nợ khác
22
Chi từ các quỹ
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ
01
Mua sắm tài sản cố định
02
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
03
Tiền chi từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
04
Mua sắm bất động sản đầu tư
05
Tiền thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư
06
Tiền chi ra do bán, thanh lý bất động sản đầu tư
07
Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác
08
Tiền thu đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác
09
Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ
Chỉ tiêu
Kỳ này
Kỳ trước
Thuyết minh
STT
(1)
(2)
(3)
(4)
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Tăng vốn điều lệ
01
02
Tiền thu từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn có đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác
03
Tiền chi thanh toán giấy tờ có giá dài hạn có đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác
Cổ tức trả cho cổ đông, lợi nhuận đã chia
04
Tiền chi ra mua cổ phiếu ngân quỹ
05
Tiền thu được do bán cổ phiếu ngân quỹ
06
Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại thời điểm đầu kỳ
Điều chỉnh ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại thời điểm cuối kỳ
.........., Ngày ...... tháng ...... năm ......
Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Phụ lục 1.5
Phụ lục 2.1:Cơ cấu tổ chức của BIDV sau cổ phần hóa
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV JSC)
Khối Ngân hàng
Khối liên doanh
Khối góp vốn
Cty cho thuê Tài chính
Các chi nhánh/Sở giao dịch
NH Liên doanh VID-Public (50%)
Cty CP đường cao tốc (25%)
Cty BAMC
NH Liên doanh Lào Việt (50%)
Các văn phòng Đại diện
Cty cho thuê máy bay (20%)
NH Liên doanh Việt Nga (51%)
Cty TNHH quốc tế BIDV tại Hồng Kông
Trung tâm CNTT
Cty LD quản lý đầu tư-BVIM (50%)
Tổng Cty CP Bảo hiểm BIC
Trung tâm Đào tạo
Cty LD Tháp BIDV (55%)
Cty chứng khoán BSC
Khối Cty con
Phụ lục 2.2: Cơ cấu quản trị của BIDV sau cổ phần hóa
Đại hội đồng cổ đông
Ủy ban của HĐQT
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Thƣ ký của HĐQT
Tổng giám đốc
Các HĐ giúp việc
PTGĐ phụ trách khối Hỗ trợ
PTGĐ phụ trách khối QLRR
PTGĐ phụ trách khối BL
PTGĐ phụ trách khối Vốn
PTGĐ phụ trách khối tác nghiệp
PTGĐ phụ trách khối tài chính kế toán
PTGĐ phụ trách khốiBB
Ban QHKH
Văn phòng
Ban Kế toán
TTTT
Ban QLRRTD
Ban PTNHBL
Ban TCCB
Ban ĐCTC
Ban Vốn và KD vốn
Ban Tài chính
Ban KHPT
TT DVKH HO
B. QLRR TT&TN
Ban QLCN
Ban PTSP &TTTM
B. Pháp chế
Ban QLTD
TT Thẻ
Ban ĐCTC
B.TH&QHCC
TTTN &TTTM
Ban TTQL& Hỗ ALCO
B.QLTSNN
VPĐD tại Campuchia, Myanma, Lào
B.QLCT P.Bắc
VPĐD TP. HCM
B.QLCT P.Nam
VPĐD Đà Nẵng
B. Công nghệ
B. QLDA CPH
VP. Công đoàn
TT CNTT
VP. Đảng ủy
Trường Đào tạo
Phụ lục 2.3
QUY TRÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI BỘ PHẬN GIAO
DỊCHKHÁCH HÀNG
Khách hàng Khách hàng
CSR CSR
GDV NQ chính Giao dịch viên GDV ngân quỹ phụ
Kiểm ngân/ Thủ quỹ Kiểm ngân/ Thủ quỹ