BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

ĐỖ THỊ THANH VÂN

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỖ THỊ THANH VÂN

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC LỜI CAM ĐOAN PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và

thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Hồng. Các số liệu trong luận

văn được chính tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông tin trong luận văn

này đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.

Học viên

Đỗ Thị Thanh Vân

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

BDS Phân hệ hệ thống phân phối sản phẩm

BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNTT Công nghệ thông tin

HĐQT Hội đồng quản trị

HSC Hội sở chính

IBMB Internet Banking Mobile Banking (Ngân hàng qua mạng, điện thoại)

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

POS Point Of Sale (Điểm chấp nhận thẻ)

QĐ Quyết định

SIBS SilverLake Intergrated Banking Systems (Hệ thống ngân hàng tích

hợp SilverLake)

TMCP Thương mại cổ phần

TTQT Thanh toán quốc tế

VN Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BẢNG

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính cơ bản năm 2010- 6/2013 ............................................. 34

Bảng 2.2: Phương thức lưu trữ các loại sổ kế toán .......................................................... 38

Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng lỗi sai sót theo nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013 .................. 40

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV năm 2010 – 6/2013 ................................................ 33

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lỗi tác nghiệp theo từng nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013...................... 41

Biểu đồ 2.3: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ năm 2010 - 6/2013 ..................... 44

Biểu đồ 2.4 Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi từ năm 2010 - 6/2013 .................... 50

Biểu đồ 2.5: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền năm 2010 - 6/2013 ................. 56

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong công tác tổ chức cán bộ ............... 60

Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc tháng 6/2013 ................................... 62

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp ................................................................. 21

Sơ đồ 3.1: Giá trị cốt lõi của BIDV .................................................................................. 68

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục từ viết tắt

Danh mục bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ

Phần mở đầu

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT

ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng thƣơng mại .............................................. 1

1.1.1 Kế toán ngân hàng ............................................................................................ 1

1.1.1.1 Đối tượng kế toán ngân hàng ........................................................................... 1

1.1.1.2 Báo cáo tài chính của ngân hàng ...................................................................... 1

1.1.2 Nguyên tắc kế toán ........................................................................................... 3

1.1.2.1 Môi trường kế toán và giới hạn kế toán .......................................................... 3

1.1.2.2 Nguyên tắc kế toán .......................................................................................... 4

1.1.3 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thương mại .................... 6

1.1.3.1 Tài khoản và phân loại ..................................................................................... 6

1.1.3.2 Hệ thống tài khoản kế toán ............................................................................. 7

1.1.4 Chứng từ kế toán ngân hàng ............................................................................ 8

1.1.4.1 Khái niệm ........................................................................................................ 8

1.1.4.2 Phân loại .......................................................................................................... 9

1.1.4.3 Lập chứng từ ................................................................................................. 10

1.1.4.4 Kiểm soát chứng từ ....................................................................................... 12

1.1.4.5 Tổ chức luân chuyển chứng từ ...................................................................... 13

1.1.5 Tổ chức kế toán ngân hàng ............................................................................ 14

1.1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng trong ngân hàng .................................................. 14

1.1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 14

1.2 Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng ................................................... 15

1.2.1 Khái niệm rủi ro, một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng .................... 15

1.2.1.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................ 15

1.2.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng ............................................... 16

1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng ......... 17

1.2.2.1 Nguyên nhân trong môi trường ngân hàng ................................................... 17

1.2.2.2 Nguyên nhân ngoài môi trường ngân hàng ................................................... 18

1.2.3 Ảnh hưởng của rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng đến kết quả hoạt

động kinh doanh của ngân hàng ............................................................................... 19

1.2.3.1 Ảnh hưởng bên trong ngân hàng ................................................................. 19

1.2.3.2 Ảnh hưởng bên ngoài ngân hàng ................................................................ 19

1.2.4 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kế toán tại ngân hàng ................................ 19

1.2.4.1 Rủi ro tác nghiệp .......................................................................................... 19

1.2.4.2 Rủi ro công nghệ ngân hàng........................................................................ 22

1.3 Một số sự kiện rủi ro trong hoạt động kế toán và bài học kinh nghiệm cho

NHTM Việt Nam ..................................................................................................... 22

1.3.1 Một số sự kiện rủi ro liên quan đến hoạt động kế toán tại NHTM Việt Nam

những năm gần đây ................................................................................................... 22

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam .................................................... 26

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam .................................................................................................................. 29

2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ..................... 29

2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu ......................................................................... 32

2.1.3 Các kết quả đạt được ........................................................................................ 32

2.1.4 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam ........................................................................................................................... 34

2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại NH TMCP Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam ........................................................................................................ 39

2.2.1 Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán ........................... 41

2.2.1.1 Nhận chứng từ kế toán và bước đầu kiểm tra của giao dịch viên ................. 42

2.2.1.2 Kiểm tra chứng từ kế toán lại của kiểm soát viên (lãnh đạo phòng) ............ 43

2.2.1.3 Rủi ro phát sinh khâu kiểm soát lại chứng từ sau khi đã được kiểm soát phê duyệt (bộ phận hậu kiểm) .......................................................................................... 43

2.2.2 Rủi ro khi xử lý nghiệp vụ kế toán ................................................................... 45

2.2.2.1 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt .............................. 45

2.2.2.2 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ cho vay ........................................... 51

2.2.2.3 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thanh toán ....................................... 53

2.2.3 Những rủi ro khác làm ảnh hưởng hoạt động kế toán như về công nghệ thông

tin, yếu tố bên ngoài tác động, công tác tổ chức… ................................................... 57

2.2.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................... 61

2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .............................................................................. 62

2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng....................................................................... 63

2.3.1.1 Về công tác tổ chức ....................................................................................... 63

2.3.1.2 Về quy trình, nghiệp vụ ................................................................................. 63

2.3.1.3 Về tác nghiệp của nhân viên ......................................................................... 64

2.3.1.4 Về hệ thống công nghệ thông tin .................................................................. 65

2.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng ..................................................................... 66

Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 66

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1 Định hƣớng phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm 2015 ........................................................................................................... 67

3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán .................................. 68

3.2.1 Giải pháp về mô hình tổ chức, bố trí, đào tạo nhân viên ................................. 68

3.2.2 Giải pháp liên quan đến các văn bản ban hành ................................................ 71

3.2.3 Tăng cường giám sát nhân viên ....................................................................... 73

3.2.4 Phòng ngừa rủi ro liên quan đến từng khâu, nghiệp vụ cụ thể ......................... 77

3.2.4.1 Phòng ngừa rủi ro trong khâu giao nhận và xử lý chứng từ ban đầu ............ 77

3.2.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch ........................... 77

3.2.5 Phòng ngừa rủi ro công nghệ thông tin ............................................................ 80

3.2.6 Phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng ............................................................. 81

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 82

Kết luận chung

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, lạm

phát tăng vọt, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro bất ổn. Năm 2013, để tiếp tục góp

phần hiện thực hóa mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của chính

phủ, ngành ngân hàng đã chủ động điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt

và phù hợp với tình hình thực tế, thực hiện kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín

dụng, giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các tổ chức tín dụng theo mức hoạt

động lành mạnh.

Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và hoạt động của nó có tác

động mạnh đến nền kinh tế, bản thân ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng ngược lại từ

rất nhiều yếu tố khác. Hoạt động kinh doanh phát triển cùng với áp lực cạnh tranh

gay gắt đã đưa ngân hàng đối mặt với càng nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro của

ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng cũng làm mất đi một phần

không nhỏ trong lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên,

trong giai đoạn gần đây, khi các giao dịch ngân hàng gia tăng, môi trường kinh

doanh ngày càng phức tạp thì các rủi ro càng thể hiện rõ hơn trong cả hệ thống ngân

hàng trong đó Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng

gặp phải các rủi ro trong hoạt động kế toán liên quan đến đạo đức cán bộ, tội phạm

nội bộ, khách hàng cố tình lừa đảo gian lận ngân hàng...Những hiện tượng này ngày

càng tinh vi và đang gia tăng rất nhanh. Vì vậy vai trò của công tác phòng ngừa rủi

ro trong hoạt động kế toán ở các ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng được xác

định ngày càng quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ hết.

Những thông tin cho thấy gần đây trong hệ thống ngân hàng ngày càng có

nhiều cán bộ bị truy tố do vi phạm pháp luật và đạo đức nghề nghiệp, để hạn chế

những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kế toán ngân hàng nên tôi quyết định

chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Tìm hiểu những vấn đề cơ bản của kế toán ngân hàng, các loại rủi ro có thể

xảy ra trong hoạt động ngân hàng từ đó nêu lên nguyên nhân làm phát sinh rủi ro

trong hoạt động kế toán ngân hàng, những ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh

doanh của ngân hàng như thế nào và cho thấy tầm quan trọng trong việc phòng

ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng là cần thiết.

- Phân tích thực trạng rủi ro và đánh giá những lỗi xảy ra thường xuyên dẫn

đến tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động kế toán của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam.

- Đưa ra những giải pháp để Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong hoạt động kế toán.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vấn đề có liên quan đến kế toán ngân

hàng, những rủi ro ảnh hưởng kế toán ngân hàng và giải pháp phòng ngừa các loại

rủi ro kế toán phát sinh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những nghiệp vụ cụ thể và những lỗi sai sót

trong quá trình tác nghiệp từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013 của Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng chủ yếu phương pháp mô tả - giải thích, phương pháp

thống kê - phân tích tổng hợp: thu thập và xử lý thông tin trên các báo cáo tổng hợp

lỗi sai sót tại BIDV để giải quyết vấn đề về các rủi ro liên quan đến từng nghiệp vụ

kế toán cụ thể của BIDV, từ đó làm cơ sở để đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro

trong hoạt động kế toán của BIDV.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng các tài liệu tham khảo từ các sách giáo trình,

sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử để thu thập thông tin và các số liệu xử lý vi

phạm về rủi ro kế toán đã xảy ra ở các ngân hàng trong nước.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, từ viết tắt,

phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được chia làm ba chương:

 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán và rủi ro trong hoạt động kế toán của

Ngân hàng thương mại.

 Chƣơng 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

 Chƣơng 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Kế toán ngân hàng

1.1.1.1 Đối tƣợng kế toán ngân hàng

Kế toán ngân hàng là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp và giải thích

các nghiệp vụ tác động đến tình hình tài chính của các ngân hàng bằng thước đo

tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin về tình hình và kết quả hoạt động của ngân hàng,

làm cơ sở cho việc ra quyết định kinh tế liên quan đến mục tiêu quản lý kinh doanh

và đánh giá hoạt động của ngân hàng. Thông thường, kế toán được xác định theo

đối tượng phục vụ, tức những chủ thể sử dụng các thông tin tài chính của ngân

hàng. Với kế toán ngân hàng đối tượng phục vụ chủ yếu của nó là:

-Các quản trị viên của ngân hàng: Các quản trị viên của ngân hàng sử dụng

thông tin tài chính do kế toán cung cấp nhằm mục tiêu chủ yếu là giúp cho việc hình

thành các quyết định bên trong ngân hàng, do đó những thông tin này mang tính

chất nội bộ và vì vậy các báo cáo của kế toán có thể không cần phải tuân thủ hoàn

toàn các nguyên tắc kế toán đã thừa nhận.

-Các nhà đầu tư, cơ quan tài chính, cơ quan pháp luật, thị trường chứng

khoán …và một số chủ thể khác bên ngoài ngân hàng. Các đối tượng này đòi hỏi

những thông tin mà họ được cung cấp phải thể hiện được các mục tiêu tổng quát,

đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy. Do đó các báo cáo tài chính mà kế

toán ngân hàng cung cấp cho các đối tượng trên cần phải tuân theo các chuẩn mực

nhất định đã được thừa nhận.

Như vậy, kế toán ngân hàng giữ vị trí then chốt, ảnh hưởng đến quá trình

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Phụ lục 1.1)

1.1.1.2 Báo cáo tài chính của ngân hàng

Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình

kinh doanh và các luồng tiền của ngân hàng thương mại, đáp ứng nhu cầu hữu ích

2

cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Những

người sử dụng thông tin báo cáo tài chính chủ yếu là bên ngoài ngân hàng thương

mại như: các nhà quản lý, điều hành ngân hàng; các nhà đầu tư; các đối tác kinh

doanh, khách hàng.

Hệ thống báo cáo tài chính mà Giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm lập và

trình bày bao gồm:

-Báo cáo cân đối kế toán (Phụ lục 1.2)

-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Phụ lục 1.3)

-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phụ lục 1.4)

-Bản thuyết minh báo cáo tài chính

Tình hình tài chính của các ngân hàng ở mọi loại hình sở hữu đều thể hiện

qua tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm theo phương trình kế toán

(Accounting equation):

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

(Assets = Liabilitie + owner’s equity)

Tài sản là nguồn lực do ngân hàng kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh

tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản mang lại là tiềm năng

làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của ngân hàng hoặc làm giảm

bớt các khoản tiền mà ngân hàng chi ra. Tài sản được biểu hiện dưới dạng vật chất

như nhà trụ sở, máy ATM…hoặc dưới hình thái vật chất như phần mềm máy vi

tính…

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại mà ngân hàng phát sinh từ các giao dịch và

sự kiện đã qua mà ngân hàng phải thanh toán từ nguồn lực của mình.Ví dụ như tiền

gửi của khách hàng phát sinh từ hoạt động huy động vốn mà ngân hàng có nghĩa vụ

trả cho khách hàng khi được yêu cầu.

Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của ngân hàng được tính bằng số chênh lệch

giữa giá trị tài sản của ngân hàng trừ nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn góp

của các nhà đầu tư, thặng dư vốn góp cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận

chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.

3

Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại thời

điểm cuối kỳ kế toán được thiết lập đảm bảo yêu cầu cân bằng của phương trình kế

toán:

Tổng tài sản nợ = Tổng tài sản có

Còn báo cáo thu nhập chi phí hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh

phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng trong kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh

của ngân hàng trong kỳ được tính như sau:

Lãi thuần (Lỗ thuần) = Thu nhập – Chi phí

1.1.2 Nguyên tắc kế toán

1.1.2.1 Môi trƣờng kế toán và giới hạn kế toán

Môi trường kế toán ngân hàng phụ thuộc vào các quan điểm, chuẩn mực,

phương thức kế toán thừa nhận ghi trong luật kế toán thống nhất ở Việt Nam, phù

hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, đồng thời phù hợp với đặc điểm tổ chức

kinh doanh đặc biệt của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong số các yếu tố môi

trường các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán gồm:

- Hệ thống luật pháp có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật thương mại,

Luật các tổ chức tín dụng và Luật kế toán Việt Nam.

- Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam.

- Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng ban hành theo quyết định số

479/2004/QĐ-NHNN 29/4/2004 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

- Các quy định nghiệp vụ và các văn bản liên quan khác.

Kế toán ngân hàng được giới hạn nhưlà một chủ thể kinh doanh độc lập, kỳ

kế toán với đồng tiền cố định và hoạt động liên tụctheo quy định chung.

Mỗi ngân hàng là một chủ thể kinh doanh độc lập với nhau, một ngân hàng

bao gồm một trụ sở chính và nhiều chi nhánh đặt ở các địa điểm khác nhau.Ví dụ

như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và

các chi nhánh được đặt ở các tỉnh, thành phố trong cả nước. Các chi nhánh tiến hành

hoạt động kinh doanh theo sự ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc

của ngân hàng.Với cơ cấu tổ chức như vậy, kế toán ngân hàng tại các chi nhánh chỉ

4

ghi chép và phản ánh hoạt động kinh doanh trong phạm vi được ủy quyền, còn kế

toán ngân hàng tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng sẽ tập hợp thông tin từ các chi

nhánh để lập báo cáo tài chính của ngân hàng với tư cách là một chủ thể kinh doanh

độc lập.

Đời sống của các chi nhánh ngân hàng kéo dài trong khoảng thời gian đủ để

có thể thực hiện những hoạt động dự kiến và đảm bảo thực hiện những cam kết đã

định.Giả định này được cụ thể hóa thông qua các tài khoản cho vay, tiền gửi có kỳ

hạn, dự thu, dự chi tiền lãi, dự phòng nợ phải thu khó đòi, khấu hao…Tuy nhiên

như đã trình bày ở trên, các chi nhánh ngân hàng chỉ hạch toán một số nghiệp vụ

nhất định chứ không phải tất cả, vì vậy có một số nghiệp vụ theo dõi trên sổ sách tại

trụ sở chính.Ví dụ như các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi.

Tất cả các ngân hàng đều tổ chức công tác kế toán trên cơ sở đơn vị đo lường

duy nhất là tiền tệ. Sử dụng đồng tiền làm đơn vị đo lường hàm ý thừa nhận tiền là

đơn vị đo lường có giá ổn định, không chịu tác động của hiện tượng lạm phát hoặc

giảm phát.

Việc phân chia đời sống ngân hàng thành niên độ (kỳ kế toán) bao hàm ý

nghĩa ngân hàng cần cung cấp thông tin về tình hình tài chính theo định kỳ. Định kỳ

đó có thể trùng khớp với niên lịch, có thể không nhưng bao giờ cũng tôn trọng

nguyên tắc: định kỳ đó bao trùm một năm hoạt động của ngân hàng.

Ở Việt Nam, việc phân chia định kỳ thông tin cần báo cáo của ngân hàng là

phù hợp với niên lịch, năm tài chính bắt đầu từ 1.1 và kết thúc vào 31.12 hàng năm.

1.1.2.2 Nguyên tắc kế toán

Các báo cáo tài chính của ngân hàng được thiết lập cần đáp ứng yêu cầu:

thể hiện một cách trung thực nhất tình hình kinh tế, pháp lý và tài chính của ngân

hàng, dựa trên cơ sở tiêu chuẩn:

 Tính hợp lệ: Phù hợp với những luật lệ quy định hiện hành hoặc với

những nguyên tắc kế toán được thừa nhận.

 Tính trung thực: Các thông tin cung cấp được thiết lập với ý đồ trung

thực, không gian lận.

5

 Tính khách quan: Thể hiện đầy đủ, khách quan tình hình hoạt động

kinh doanh thực tế của ngân hàng.

Để đảm bảo thông tin kế toán ngân hàng đáp ứng các tiêu chuẩn trên, thông

tin kế toán cần được hình thành, đánh giá trong một giới hạn cụ thể, một phạm vi

phản ánh cụ thể và theo một số nguyên tắc:

 Nguyên tắc về giá (hạch toán): Phần lớn tài sản phải được ghi nhận

theo giá gốc hoặc giá hợp lý. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản

tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời

điểm tài sản được ghi nhận. Ví dụ: khi NHTM mua chứng khoán kinh doanh thì giá

trị của chứng khoán mua về được kế toán phản ánh bao gồm giá mua và chi phí mà

NHTM bỏ ra để mua chứng khoán.

 Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của

NHTM liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí

phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực

tế thu hay thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Ví dụ: ngày 1/12/N ngân hàng

nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là 100 triệu đồng, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất

0,6%/tháng, lĩnh lãi khi đáo hạn. Số tiền ngân hàng thực chi trả lãi vào ngày đáo

hạn là ngày 1/3/N+1, tức là vào năm sau. Kế toán cần xác định khi nào chi phí ghi

nhận chứ không căn cứ vào thời điểm thực chi trả. Theo Chuẩn mực số 01 – Chuẩn

mực chung, chi phí được ghi nhận vào báo cáo thu nhập chi phí phải tuân thủ

nguyên tắc phù hợp tức là chi phí đã tạo ra thu nhập trong kỳ. Số tiền ngân hàng

huy động vào 1/12/N nên trong năm N ngân hàng đã dùng số tiền huy động này để

kinh doanh như cho vay, đầu tư và mang lại thu nhập cho NHTM trong năm N. Như

vậy số tiền lãi NHTM sẽ chi trả vào 1/3/N+1 bao gồm cả phần lãi phải trả của tháng

12/N và phần lãi này được tính vào chi phí của năm N.

 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù

hợp với nhau. Khi ghi nhận doanh thu, thu nhập thì phải ghi nhận một khoản chi phí

tương ứng có liên quan tạo ra doanh thu, thu nhập đó. Chi phí tương ứng doanh thu,

thu nhập là chi phí của kỳ tạo ra doanh thu, thu nhập, chi phí kỳ trước hay chi phí

6

kỳ sau nhưng liên quan đến doanh thu, thu nhập kỳ đó. Trong ví dụ trên chi phí trả

lãi tháng 12 (mặc dù chưa chi) nhưng cần được hạch toán vào chi phí của năm N vì

đó là khoản chi phí huy động số vốn 100 triệu và tương xứng với phần thu nhập tạo

ra từ hoạt động sử dụng số vốn đã huy động của NHTM trong tháng 12/N.

 Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường

hợp nếu thiếu thông tin hoặc sự thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch

đáng kể đến báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử

dụng báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc này, các thông tin trọng yếu phải được

trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính. Như vậy những thông tin nào không

trọng yếu sẽ không cần thiết phải trình bày riêng biệt. Ví dụ:Thông tin về chi phí lãi

vay của NHTM đối với từng nguồn huy động (tiền gửi khách hàng, tiền vay, phát

hành giấy tờ có giá…) là những thông tin cần thiết cho quá trình ra các quyết định

kinh tế nên chúng được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt.

 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán

doanh nghiệp đã chọn được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.

Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải

trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài

chính. Ví dụ để tính khấu hao tài sản cố định, NHTM chọn phương pháp bình quân

hay giảm dần, tuy nhiên khi lựa chọn phương pháp nào thì đảm bảo tính nhất

quán,tức duy trì phương pháp đã lựa chọn giữa các kỳ kế toán khác nhau.

 Nguyên tắc thận trọng: đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng nhưng

không quá lớn, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu

nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí, thu nhập

chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn

chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.

1.1.3 Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng thƣơng mại

1.1.3.1 Tài khoản và phân loại

Như các doanh nghiệp khác, mỗi ngày ở ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ

kinh tế phát sinh cần được ghi chép để có thể phân loại, tổng hợp số liệu thành các

7

chỉ tiêu phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.Tài khoản kế toán ngân hàng được

mở ra nhằm đáp ứng yêu cầu này.

Mỗi tài khoản kế toán ngân hàng là phương tiện để lưu trữ cho một loại số

liệu kế toán riêng, phản ánh tình hình tăng giảm và hiện có của từng khoản mục

thuộc phương trình kế toán: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu và các khoản mục

của thu nhập, chi phí.

Tài khoản kế toán ngân hàng được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu:

 Phân loại tài khoản theo nội dung kinh tế: Nói đến nội dung kinh tế

của tài khoản là đề cập đến đối tượng kế toán nào được phản ánh vào tài khoản.

Theo cách phân loại này là sắp xếp các tài khoản có nội dung kinh tế gần nhau vào

một loại. Ví dụ: các tài khoản phản ánh vốn khả dụng, đầu tư, hoạt động tín dụng,

tài sản cố định, hoạt động thanh toán, nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí…

 Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp hay chi tiết: Theo cách này

tài khoản được phân thành tài khoản tổng hợp để phản ánh các chỉ tiêu tổng hợp; tài

khoản chi tiết phản ánh cụ thể, chi tiết số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

 Phân loại tài khoản theo quan hệ với báo cáo tài chính: Theo cách này

tài khoản được phân thành tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; tài

khoản nằm ngoài bảng cân đối kế toán phản ánh các nghiệp vụ không ảnh hưởng

trực tiếp đến tài sản và vốn của ngân hàng.

1.3.1.2 Hệ thống tài khoản kế toán

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là danh mục các tài khoản kế toán mà

ngân hàng phải sử dụng để phản ánh toàn bộ tài sản, nguồn vốn và sự vận động của

chúng trong quá trình hoạt động kinh doanh.Trong danh mục tài khoản này, mỗi tài

khoản có tên gọi riêng phù hợp với nội dung mà nó phản ánh và có số hiệu riêng.

Các tài khoản được sắp xếp theo một trật tự nhất định để đáp ứng yêu cầu hạch

toán, tổng hợp thông tin.

8

Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng được xây dựng theo các nguyên tắc

như:

- Phải phản ánh được một cách rõ ràng, toàn diện và đầy đủ các loại tài sản

nguồn vốn, phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

- Phải sử dụng được lâu dài.

- Phải thuận tiện cho việc hạch toán, xử lý và thu thập thông tin.

1.1.4 Chứng từ kế toán ngân hàng

1.1.4.1 Khái niệm

Chứng từ kế toán ngân hàng là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp

vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, là căn cứ để ghi sổ kế toán ngân

hàng. Chứng từ kế toán ngân hàng thể hiện theo hình thức chứng từ kế toán bằng

giấy hoặc chứng từ điện tử.

- Chứng từ kế toán bằng giấy: Là chứng từ kế toán thể hiện dưới hình thức

bằng giấy bao gồm các chứng từ như: Giấy nộp tiền mặt, Ủy nhiệm chi, Giấy lĩnh

tiền mặt,Phiếu thu, Phiếu chi…(Phụ lục 1.5)

- Chứng từ điện tử: Là chứng từ kế toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu

điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy

tính hoặc vật mang tin như băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán và các thiết bị lưu trữ

khác bao gồm các chứng từ điện tử được lập từ các chương trình ATM, POS, IBMB

và các chương trình thanh toán điện tử mà BIDV tham gia…

Cũng như chứng từ kế toán của các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế,

chứng từ kế toán ngân hàng có ảnh hưởng quyết định đến tính trung thực, chính xác

và phù hợp của thông tin kế toán, là công cụ quan trọng trong bảo vệ tài sản.

Dựa trên chứng từ kế toán có thể phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh để ghi chép vào sổ kế toán theo từng đối tượng hạch toán cụ thể. Chứng từ

kế toán ngân hàng còn là phương tiện thể hiện sự ủy quyền, là cơ sở đảm bảo tính

pháp lý cho các số liệu ghi trong sổ sách kế toán và là tài liệu pháp lý quan trọng

khi cần xem xét trách nhiệm các bên có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

9

1.1.4.2 Phân loại

 Phân loại theo chức năng và trình tự ghi sổ chứng từ của ngân hàng,

chứng từ kế toán ngân hàng gồm 3 loại:

 Chứng từ gốc: Là chứng từ thể hiện đầy đủ căn cứ pháp lý để chứng minh

một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ví dụ : Séc, giấy lĩnh tiền mặt…của BIDV

 Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ thể hiện nội dung đã được phản ánh vào sổ

sách kế toán ngân hàng của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh do ngân hàng

lập dựa trên chứng từ gốc. Ví dụ: Phiếu thu, phiếu chi tiền… của BIDV.

 Chứng từ gốc kiêm chứng từ ghi sổ: Là chứng từ vừa thể hiện đầy đủ căn cứ

pháp lý chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh, vừa thể hiện nội dung đã được

phản ánh vào sổ sách kế toán ngân hàng của nghiệp vụ kinh tế tài chính đó. Ví dụ:

Ủy nhiệm chi là chứng từ gốc, là chứng từ do khách hàng lập yêu cầu BIDV trích

nợ tài khoản của mình để thực hiện trả nợ vay, chuyển tiền…BIDV thực hiện theo

yêu cầu khách hàng nếu chứng từ hợp lệ.

 Căn cứ vào địa điểm lập chứng từ: theo địa điểm lập, chứng từ kế toán

ngân hàng đƣợc chia ra:

 Chứng từ nội bộ: là các chứng từ được lập trong phạm vi ngân hàng để thực

hiện các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động nội bộ ngân hàng như phiếu xuất ấn chỉ,

xuất văn phòng phẩm…hoặc một số nghiệp vụ xảy ra trong đơn vị nhưng có quan

hệ kinh tế với các đơn vị khác như các chứng từ điều chuyển vốn nội bộ, phiếu thu

lãi cho vay…

 Chứng từ bên ngoài: do các khách hàng lập và nộp vào ngân hàng theo mẫu

in sẵn như séc, giấy yêu cầu gửi tiền…

 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ:chia ra

 Chứng từ tiền mặt: phản ánh nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt.

 Chứng từ chuyển khoản: các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ thanh toán

không dùng tiền mặt.

 Các chứng từ phản ánh nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng: phiếu

nhập xuất tài khoản ngoại bảng.

10

1.1.4.3 Lập chứng từ

Chứng từ kế toán ngân hàng cần được lập theo các nguyên tắc sau:

 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của ngân

hàng đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán ngân hàng chỉ được lập một

lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

 Chứng từ kế toán phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ kế toán hợp

pháp, hợp lệ là các chứng từ được lập theo đúng quy định, là căn cứ để ghi sổ kế

toán ngân hàng.

 Mẫu chứng từ kế toán phải lập theo đúng khuôn mẫu, nội dung theo quy định

của Bộ Tài Chính, NHNN và từng ngân hàng quy định riêng.

 Đối với chứng từ kế toán bằng giấy:

 Tất cả chứng từ kế toán (chứng từ do ngân hàng lập và chứng từ do khách

hàng lập) đều phải rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác. Chất liệu giấy, mực để in,

ghi, ký trên chứng từ kế toán phải đảm bảo lưu giữ đầy đủ rõ ràng mọi thông tin

trên chứng từ trong suốt thời gian lưu trữ chứng từ theo đúng quy định.

 Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là Tiếng Việt. Trường hợp

chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán Việt

Nam thì phải tuân thủ theo quy định của nhà nước.

 Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả Rập, sử dụng

các ký hiệu ngăn cách giữa các chữ số trên chứng từ kế toán phải đảm bảo rõ ràng,

thống nhất, không dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau về giá trị.

 Số tiền trên chứng từ kế toán bắt buộc ghi cả bằng số và bằng chữ.

 Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên chứng từ kế toán ngân

hàng phải rõ nghĩa.

 Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán ngân hàng ghi bằng số (trừ các

chứng từ có quy định khác về cách ghi ngày tháng trên chứng từ).

 Khi lập chứng từ kế toán bằng giấy phải dùng bút mực, bút bi, không được

viết bút chì, mực đỏ. Số và chữ phải viết liên tục, không ngắt quãng, không được

viết tắt, viết chữ không dấu, không gạch (hủy)chữ, tẩy xóa, sửa chữa, không được

11

viết chèn lên chứng từ. Các chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh

toán và ghi sổ kế toán ngân hàng.

 Chứng từ kế toán bằng giấy phải được lập đủ số liên theo quy định, nội dung

phải giống nhau và chỉ được lập một lần đúng với thực tế thời gian, địa điểm, nội

dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

 Chứng từ kế toán có nhiều liên thì phải ký tay trên từng liên chứng từ bằng

bút mực hoặc bút bi, không được ký bằng bút chì, bút đỏ hoặc đóng dấu chữ ký

khắc sẵn, in sẵn chữ ký trên chứng từ. Người ký trên chứng từ theo đúng trách

nhiệm, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội

dung chứng từ.

 Đối với chứng từ kế toán điện tử:

Việc lập chứng từ kế toán điện tử qua các kênh thanh toán điện tử, chương

trình điện tử phải thực hiện theo các quy định:

 Bảo đảm tính toàn vẹn của thông tin trên chứng từvà tính pháp lý thông qua

kiểm chứng nguồn gốc khởi tạo.

 Các chứng từ kế toán điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc,

định dạng, đầy đủ các yếu tố, đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán.

 Chứng từ kế toán điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời

gian và các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ

điện tử khi cần thiết.

 Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ phải được phản ánh rõ ràng, trung thực

chính xác và phải được mã hóa theo đúng quy định. Trên chứng từ phải có chữ ký

điện tử của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, an toàn dữ

liệu, chữ ký điện tử trên chứng từ phải khớp đúng với chữ ký điện tử do ngân hàng

cấp phát và quản lý.

 Chữ viết sử dụng trên chứng từ điện tử phải tuân thủ tiêu chuẩn bộ mã ký tự

chữ Việt do Nhà nước quy định.

 Ngày, tháng, năm lập trên chứng từ điện tử phải ghi bằng số và ghi theo

dạng: DD/MM/YYYY.

12

 Định dạng của chứng từ điện tử phải phân biệt, nhận biết và truy cập được

đến chứng từ điện tử; xác định chi tiết vị trí, đặc điểm, kiểu, độ dài và các ràng buộc

nghĩa vụ đối với từng yếu tố trên chứng từ điện tử; bảo đảm việc truyền, nhận, xử

lý, bảo quản, lưu trữ chứng từ một cách tự động trên các phương tiện điện tử.

 Người lập, người kiểm soát, ký duyệt và những người khác có trách nhiệm

ký trên chứng từ điện tử phải ký chữ ký điện tử lên chứng từ điện tử sau khi hoàn

thành phần việc được giao và phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ điện

tử.

Ngân hàng không tự lập chứng từ để trích tiền từ tài khoản của khách hàng

trừ trường hợp đặc biệt: có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền như tòa án, cơ quan

chủ quản đơn vị…hoặc khi có nghiệp vụ xử lý vi phạm hợp đồng tín dụng, thanh

toán…

1.1.4.4 Kiểm soát chứng từ

Kiểm soát chứng từ kế toán là việc kiểm tra lại tính chất đúng đắn của các

yếu tố đã ghi trên chứng từ nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và

của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình xử lý, giải quyết nghiệp vụ kinh

tế.

 Kiểm soát chứng từ bằng giấy: tất cả chứng từ kế toán ngân hàng phải được

kiểm soát chặt chẽ trước khi thực hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán, thu chi

tiền…)

 Kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.

 Kiểm soát tính rõ ràng, đầy đủ, minh bạch của nội dung trên chứng từ, kiểm

soát tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.

 Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của

người lập, kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.

 Kiểm soát, đối chiếu dấu (nếu có), chữ ký, giấy tờ chứng minh nhân thân

của khách hàng và chữ ký của các nhân viên có liên quan trong ngân hàng, đảm bảo

ghi trên chứng từ phù hợp, khớp đúng với những gì đã đăng ký tại ngân hàng.

13

 Kiểm soát ký hiệu mật đối với các chứng từ có quy định sử dụng ký hiệu

mật.

 Kiểm soát chứng từ điện tử: phần kỹ thuật thông tin phải được kiểm soát

trước rồi đến kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ, việc kiểm soát có thể do chương

trình thực hiện tự động hoặc do nhân viên thực hiện.

 Kiểm soát kỹ thuật thông tin: mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã

đã quy định, mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã quy định; tên tập tin phải

được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, kiểm soát không trùng lắp về nội

dung thông tin trên chứng từ; nội dung chứng từ hợp lệ.

 Kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ: áp dụng các biện pháp kiểm tra bằng

mắt hoặc do chương trình thực hiện tự động hoặc kết hợp kiểm tra bằng mắt với các

thiết bị chuyên dùng để xác định tính đúng đắn của các thông tin trên chứng từ;

kiểm tra chữ ký điện tử (bao gồm chữ ký của người lập, người kiểm soát tại bước

trước), ký hiệu mật và các mã khóa bảo mật trên chứng từ; kiểm tra tên, số hiệu tài

khoản, số dư tài khoản tiền gửi để chi trả số tiền trên chứng từ; kiểm tra sự tồn tại

và dạng thức của một số vùng bắt buộc của chứng từ.

1.1.4.5 Tổ chức luân chuyển chứng từ

Các chứng từ kế toán sau khi được tiếp nhận, xử lý bởi giao dịch viên sẽ

được chuyển đến các bộ phận có liên quan để sử dụng, tổng hợp thông tin hoặc tiếp

tục xử lý cho đến khi hoàn tất nghiệp vụ.

 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại ngân hàng phải đảm bảo các

bước:

 Tiếp nhận chứng từ của khách hàng hoặc lập chứng từ (nếu nghiệp vụ phát

sinh của ngân hàng).

 Kiểm soát chứng từ.

 Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt, xuất nhập tài sản, hạch toán và thanh

toán theo các quy định cụ thể cho từng nghiệp vụ.

 Tổng hợp các chứng từ phát sinh trong ngày, kiểm soát, đối chiếu chứng từ

phát sinh với các báo cáo cuối ngày tại bộ phận thực hiện giao dịch.

14

 Kiểm soát lại chứng từ, đối chiếu với báo cáo kế toán tại bộ phận hậu kiểm.

 Đóng, bảo quản và lưu trữ chứng từ.

 Nguyên tắc luân chuyển:

Đảm bảo nguyên tắc ghi chép kế toán Nợ trước, Có sau:

 Đối với chứng từ liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền mặt: Nếu là chứng từ

nộp tiền mặt thì ngân hàng phải thu đủ tiền mới ghi sổ kế toán, nếu chứng từ chi

tiền mặt thì ngân hàng phải ghi sổ kế toán trước sau đó mới chi trả tiền.

 Đối với chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển

khoản) thì chỉ ghi có vào tài khoản người thụ hưởng khi ngân hàng đã nhận được

báo Có của NHNN, tổ chức tín dụng khác…hoặc biết chắc tài khoản của người trả

tiền có đủ khả năng thanh toán (trừ trường hợp pháp luật hoặc NHNN có quy định

khác).

 Chứng từ thanh toán ra các ngân hàng khác như chứng từ chuyển tiền, thanh

toán bù trừ…thì luân chuyển qua mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc

giao nhận chứng từ trực tiếp giữa các ngân hàng với các ngân hàng khác có liên

quan.

 Chứng từ luân chuyển giữa các bộ phận trong ngân hàng do ngân hàng tự tổ

chức luân chuyển, không luân chuyển qua tay khách hàng.

1.1.5 Tổ chức kế toán ngân hàng

1.1.5.1 Hình thức kế toán áp dụng trong ngân hàng

Hình thức kế toán là tập hợp những phương pháp và kỹ thuật ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh sự biến động của tài sản và nguồn vốn theo

một trình tự nhất định và có hệ thống dựa trên cơ sở các chứng từ và sổ sách trong

mối quan hệ giữa các sổ sách kế toán với nhau.

Có ba hình thức kế toán cơ bản thường được nhắc đến là nhật ký sổ cái,

chứng từ ghi sổ và nhật ký chứng từ.Trong các NHTM, hình thức kế toán đang

được sử dụng phổ biến là chứng từ ghi sổ.

1.1.5.2 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của ngân hàng hiện nay có thể tổ chức dưới hai hình thức:

15

 Bộ máy kế toán tập trung

Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại

phòng kế toán. Các bộ phận nghiệp vụ như phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc

tế…sau khi giải quyết cho vay, lập hồ sơ thanh toán…sẽ chuyển chứng từ có liên

quan đến phòng kế toán để thực hiện giải ngân và theo dõi toàn bộ quá trình thực

hiện hợp đồng.

 Bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán

Theo mô hình này phòng kế toán của ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm thu

nhận, xử lý chứng từ và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ nội bộ, thanh toán, ngân

quỹ…và tổng hợp. Các phòng nghiệp vụ khác cũng có bộ phận kế toán chịu trách

nhiệm xử lý, ghi chép nghiệp vụ phát sinh ban đầu một cách chi tiết, sau đó báo cáo

tổng hợp chuyển cho phòng kế toán.

Việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình nào cũng phải đảm bảo quá trình

ghi chép kế toán thuận tiện, gắn liền với việc theo dõi thực hiện các hợp đồng quan

trọng của ngân hàng, cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo ngân hàng để

ban lãnh đạo chỉ đạo kịp thời hoạt động kinh doanh.

1.2 Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng

1.2.1 Khái niệm rủi ro, một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng

1.2.1.1 Khái niệm rủi ro

Cụm từ “rủi ro” được các nhà kinh tế định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan điểm:

Theo quan điểm truyền thống “Rủi ro là thiệt hại, mất mát, nguyhiểm hoặc

các yếu tố khác nhau liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc

chắn có thể xảy ra cho con người”.

Theo quan điểm trung hoàcho rằng “Rủi ro là sự bất trắc không thể đo lường

được”.

Chúng ta cũng có thể hiểu “Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy

ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự

16

kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ

tài chính nhất định”.

Rủi ro vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang

đến cho con người những tổn thất, mất mát nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến

những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng, đo lường rủi ro, chúng

ta có thể tìm ra được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.

1.2.1.2 Một số loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể loại trừ, nó

gắn liền với hoạt động kinh doanh bất kể mọi biện pháp phòng chống ngăn ngừa

như Luật pháp, các quy định, hệ thống thanh tra, kiểm tra, bảo hiểm…từ phía ngân

hàng. Do đó việc nhận biết, xác định và nắm bắt được bản chất của rủi ro sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra những biện pháp phòng ngừa hoặc đề xuất

hướng giải quyết nhằm ngăn chặn, hạn chế các tổn thất trong hoạt động ngân hàng.

Có nhiều cách phân loại rủi ro, tuy nhiên trong hoạt động của các NHTM VN

có thể tổng hợp thành một số loại rủi ro cơ bản sau:

 Rủi ro lãi suất: thể hiện rủi ro tiềm tàng của một ngân hàng do các biến

động lãi suất. Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của

những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm lợi

nhuận và giảm giá trị ròng của ngân hàng.

 Rủi ro thanh khoản: thường phát sinh chủ yếu từ xu hướng các ngân hàng

huy động ngắn hạn đem cho vay dài hạn, dẫn đến việc ngân hàng thiếu khả năng chi

trả hoặc không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp

đồng thanh toán. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn là một trong những

nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của ngân hàng.

 Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên

đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một

ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù là nợ gốc hay nợ

lãi khi nợ đến hạn.

17

 Rủi ro giá cả: đây là rủi ro về giá trị các tài sản của một ngân hàng có thể

biến động. Rủi ro này xuất hiện trong tất cả các loại tài sản từ bất động sản đến cổ

phiếu và trái phiếu…

 Rủi ro ngoại hối: phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ

của các khoản ngoại hối đang nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải

gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại hối biến động.

 Rủi ro pháp lý: thường tác động đến ngân hàng theo hai cách:

 Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện ngân hàng với các lý

do có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường.

 Khi các thu xếp pháp lý của một ngân hàng. Ví dụ: các hợp đồng cho vay và

tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó có vấn đề hoặc Nhà nước đột ngột

thay đổi chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên…Điều này có thể dẫn

đến rủi ro thua lỗ ngân hàng.

 Rủi ro chiến lƣợc: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của

ngân hàng trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược

cũng có thể phát sinh từ các hoạt động của bản thân ngân hàng.

 Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn

nghiêm trọng cho ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng rời

bỏ ngân hàng.

Bên cạnh rủi ro cơ bản nêu trên, Basel II đã bổ sung các yếu tố mới cũng có

ảnh hưởng, tác động mạnh đến ngân hàng. Đó chính là rủi ro hoạt động hay rủi ro

vận hành, rủi ro tác nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động kế toán ngân hàng.

1.2.2 Nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng

1.2.2.1 Nguyên nhân trong môi trƣờng ngân hàng

Công việc của kế toán là công việc đòi hỏi người kế toán phải cẩn thận, trung

thực, nắm vững các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng, ý thức trách

nhiệm cao trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp tốt. Vì vậy nguyên nhân dẫn

đến rủi ro trong hoạt động kế toán là do các nhân viên ngân hàng không nắm vững

các quy định, quy trình nghiệp vụ, năng lực yếu kém, thiếu sự cẩn thận, trung thực

18

và thiếu đạo đức nghề nghiệp, chưa có tinh thần ý thức trách nhiệm cao trong công

việc;việc bố trí, sắp xếp, luân chuyển nhân viên chưa hợp lý; những quy trình, quy

định thiếu hoặc chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho nhân

viên ngân hàng có hành vi gian lận và kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân

hàng.Nguyên nhân này được coi là quan trọng nhất vì khả năng phòng chống và hạn

chế rủi ro phụ thuộc chủ yếu bởi năng lực ngân hàng. Các ngân hàng có trình độ

công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng, phong phú kết hợp với nguồn nhân

lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ rủi ro ở mức thấp ngay cả khi rủi ro xảy ra các

ngân hàng cũng có thể hạn chế hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế và thị

trường để giảm thiểu tổn thất tài chính và uy tín.

1.2.2.2 Nguyên nhân ngoài môi trƣờng ngân hàng

Do biến động của tình hình kinh tế thế giới như sự phá sản của một số ngân

hàng lớn trên thế giới, tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm tỷ giá của một số

ngoại tệ mạnh như USD, EUR thay đổi, giá vàng, bất động sản, thị trường cổ phiếu

lên xuống liên tục dẫn đến ảnh hưởng đến tình hình kinh tế trong nước trong đó lĩnh

vực kinh doanh ngân hàng bị ảnh hưởng không nhỏ do đó ảnh hưởng đến hoạt động

kế toán tại ngân hàng.

Do sự cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng khác đã sử dụng

nhiều chiêu thức riêng lôi kéo khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau.

Do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài

ngân hàng như các chuyên gia vi tính, các xâm nhập trái phép virus và các tấn công

khác làm chậm hệ thống, phá hại dữ liệu, ngừng dịch vụ.

Do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão lũ, hỏa hoạn…)

gây gián đoạn hoặc thiệt hại cho hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động kế toán

tại ngân hàng bị ngưng trệ; do các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành

liên quan thay đổi hoặc những quy định mới mà hoạt động kế toán chưa nắm bắt kịp

thời. Đặc điểm chung của nhóm nguyên nhân này là ngân hàng không thể có bất kỳ

hành động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo, dự phòng và chịu đựng. Do

vậy, các ngân hàng thương mại luôn phải chủ động dự phòng để khắc phục hậu quả.

19

1.2.3 Ảnh hƣởng của rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng đến kết quả

kinh doanh của ngân hàng

1.2.3.1 Ảnh hƣởng bên trong ngân hàng

Rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng làm ảnh hưởng đến tài sản nhân

viên, ngân hàng bởi vì khi xảy ra tổn thất thì khả năng thu hồi là rất ít. Ngoài trách

nhiệm cá nhân của các bên liên quan, ngân hàng còn phải trích một phần quỹ dự

phòng rủi ro để khắc phục thiệt hại.Mặt khác, ngân hàng để xảy ra rủi ro còn gây

tâm lý lo sợ, không tìm được nhân viên giỏi làm việc tại bộ phận giao dịch với

khách hàng, gây bất ổn, nghi kỵ trong nội bộ nhân viên ngân hàng.

1.2.3.2 Ảnh hƣởng bên ngoài ngân hàng

Rủi ro trong hoạt động kế toán làm giảm uy tín ngân hàng, tạo tâm lý hoang

mang, mất lòng tin ở bộ phận lớn khách hàng đặc biệt là khách hàng cá nhân. Rủi ro

có thể gây nên làn sóng rút tiền ồ ạt từ ngân hàng, đồng thời những ngân hàng khác

có cơ hội thu hút khách hàng từ ngân hàng đang bị rủi ro. Nghiêm trọng hơn là

những đối tác, khách hàng của ngân hàng bắt đầu thay đổi chính sách hợp tác, đầu

tư cũng như rút vốn (đối với ngân hàng liên doanh), giá cổ phiếu giảm mạnh làm

ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng bị

rủi ro, còn tác động dây chuyền trong hệ thống NHTM.Nếu không có biện pháp

khắc phục kịp thời thì hậu quả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế của

quốc gia, trong khu vực và trên thế giới.

1.2.4 Rủi ro chủ yếu trong hoạt động kế toán tại ngân hàng

1.2.4.1 Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro hoạt động còn được gọi là rủi ro tác nghiệp hoặc rủi ro vận hành, là

loại rủi ro có mặt trong hầu hết các hoạt động của ngân hàng và khó lường nhất.Rủi

ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một ngân

hàng điều hành các hoạt động của mình. Trong những năm qua, các NHTM Việt

Nam và trên thế giới đã phải gánh chịu những tổn thất không nhỏ do rủi ro hoạt

động gây ra, ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và tài sản của NHTM.

20

Rủi ro tác nghiệp phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót

kỹ thuật, những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước

hay những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay

những vấn đề danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro tác nghiệp rất

rộng lớn, có thể xảy ra bất kỳ lúc nào trong thời gian hoạt động ngân hàng.

Theo định nghĩa của Basel II:Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất

trực tiếp hay gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu

cầu hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi

ro pháp lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.

Đây là rủi ro quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động kế toán tại ngân hàng

và bao trùm lên tất cả rủi ro. Rủi ro tác nghiệp do các nhóm yếu tố sau đây tạo ra:

quy trình, con người, hệ thống và các sự kiện bên ngoài cụ thể như sau:

- Quy trình: trong mọi hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều có quy trình,

quy định cụ thể. Việc ban hành các văn bản không đầy đủ, kịp thời hoặc việc ký kết

các hợp đồng không đầy đủ, thiếu hướng dẫn rõ ràng dễ đưa đến những sai sót trong

quá trình tác nghiệp. Bên cạnh đó cũng có những trường hợp rủi ro phát sinh do sản

phẩm dịch vụ quá phức tạp, hoặc do chủ quan của nhân viên nội bộ, khách quan từ

các đối tác, yếu tố bên ngoài không chịu tuân thủ các quy trình đó.

- Con người: rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi nhân viên trong quá trình thao

tác nghiệp vụ để phát sinh rủi ro hoặc do thiếu chuyên môn, kinh nghiệm của giao

dịch viên hoặc kiểm soát viên hoặc có hành vi gian lận, bỏ sót, hoặc cố tình làm sai

quy định và lạm dụng quyền hạn của mình thực hiện phê duyệt không đúng thẩm

quyền, quyền hạn theo quy định nhằm trục lợi cá nhân. Đây là rủi ro có tính chất

nghiêm trọng và gây thiệt hại cho ngân hàng.Một ngân hàng khi có nhiều điểm giao

dịch, số lượng nhân viên càng nhiều thì rủi ro tác nghiệp càng cao. Việc mở rộng

mạng lưới làm gia tăng số lượng nhân viên nhưng chính sách nhân sự không thu hút

được hoặc giữ chân nguồn nhân lực chủ chốt có trình độ cao cũng là dấu hiệu xuất

hiện của rủi ro tác nghiệp.

21

- Hệ thống: các ngân hàng ngày nay muốn tăng sức cạnh tranh cần không

ngừng nâng cao hệ thống công nghệ. Rủi ro tác nghiệp xuất hiện khi đầu tư công

nghệ không phù hợp, có lỗi tích hợp từ hệ thống vận hành hoặc lỗ hỏng an ninh hệ

thống tạo điều kiện trục lợi gây ra tổn thất ngân hàng.

- Các sự kiện bên ngoài: thông thường là các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát

ngân hàng. Cụ thể là các vấn đề về cơ sở hạ tầng chung như hệ thống truyền dữ liệu,

các hành vi tội phạm công nghệ cao xâm nhập hoặc việc sử dụng các nguồn lực bên

ngoài không hợp lý.

- Các vấn đề khác: ngoài các yếu tố nêu trên còn do số lượng, số tiền của

giao dịch, nghiệp vụ phát sinh, do triển khai sản phẩm mới, do nhân viên mới chưa

tiếp thu được đầy đủ quy định, quy trình hoặc do ứng dụng chương trình mới của

ngân hàng…

Rủi ro tác nghiệp

Quy trình, quy định

Hệ thống

Con ngƣời

Sự kiện bên ngoài

Cẩu thả, gian lận, sơ suất

Không đầy đủ, sơ hở, không phù hợp.

Hệ thống CNTT hay hệ thống truyền thông không đầy đủ hoặc không hoạt động; do không có hoặc có không đủ dữ liệu. Rủi ro do các sự kiện hoặc hành động bên ngoài có những tác động xấu lên hoạt động kinh doanh nằm ngoài khả năng kiểm soát lập tức của NH.

Sơ đồ 1.1: Các yếu tố gây ra rủi ro tác nghiệp

Nguồn: Tài liệu tập huấn Quản Lý Rủi Ro cơ bản 2011 của BIDV

Tác hại của rủi ro tác nghiệp tạo ra như:

- Gây thất thoát vốn, làm mất uy tín, hình ảnh ngân hàng, làm mất khách

hàng dẫn đến giảm doanh số và lợi nhuận ngân hàng.

22

- Gây tổn thất về thời gian và tăng chi phí để sửa chữa sai sót.

- Do bất cẩn có thể làm mất tiền trong tài khoản của khách hàng thậm chí có

thể gây mất tiền đơn vị

- Do sai sót chậm trễ ngân hàng phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng.

- Một số trường hợp dẫn đến lỗ hoặc phá sản ngân hàng.

1.2.4.2 Rủi ro công nghệ ngân hàng

Rủi ro công nghệ là những sai sót trong hệ thống thông tin và hỏng hệ

thống. Bất kỳ sự cố rủi ro nào xảy ra đối với hệ thống thông tin sẽ ảnh hưởng rất lớn

về uy tín cũng như thiệt hại về vật chất của khách hàng cũng như của ngân hàng.

Việt Nam là một thị trường mới, tốc độ phát triển lớn nhưng kinh nghiệm

quản lý rủi ro công nghệ chưa cao, hệ thống máy ATM thường xuyên nghẽn mạch,

cúp điện, máy hết tiền, khiếu kiện của khách hàng ngày một nhiều về những lỗi rút

không được tiền mà bị trừ tiền, lúc đó tiền trong tài khoản vô cớ mất đi mà phía

ngân hàng không có lời giải thích thỏa đáng hoặc những lỗi của hệ thống máy tính

đã tạo ra những khoản tiền khổng lồ trong tài khoản cá nhân, tài khoản ATM của

khách hàng mà phía ngân hàng không kịp thời phát hiện để ngăn chặn và khắc

phục..

1.3 Một số sự kiện rủi ro trong hoạt động kế toán và bài học kinh nghiệm cho

NH TM Việt Nam

1.3.1 Một số sự kiện rủi ro liên quan đến hoạt động kế toán tại các NHTM Việt

Nam những năm gần đây:

 Sự kiện thứ nhất: rủi ro liên quan đến việc không tuân thủ nghiệp vụ

ngân quỹ

Theo cáo trạng, Trần Quốc Tài là nhân viên giao dịch của chi nhánh ngân

hàng Liên doanh VID Public tại TPHCM. Tại đây Tài có nhiệm vụ thực hiện thu chi

tiền cho khách hàng đến cuối ngày cân đối nộp lại cho trưởng quỹ. Theo đó từ ngày

2 đến 6/3/2009 Tài đã thu tiền của 9 khách hàng gửi vào ngân hàng tổng cộng

81triệu đồng, khi nhận tiền từ khách nhân viên này đã lập thủ tục thông thường giao

cho kiểm soát viên kiểm tra, giao 1 liên cho khách hàng rùi xóa giao dịch trên hệ

23

thống. Số tiền này Tài không giao lại ngân hàng. Để tránh bị phát hiện Tài căn cứ

vào giấy gửi tiền của khách lập hồ sơ giả để kiểm soát viên kiểm tra, xác nhận. Sau

đó người này nhập giả vào tài khoản của khách hàng nhưng thực tế không có tiền

nộp vào ngân hàng. Tiếp đó sáng ngày 09/03/09 Tài nhận hơn 7.2 tỷ đồng của

khách hàng nhưng đã lấy 1.5 tỷ cho vào cốp xe chạy đến nhà người bạn

thân.(http//vnexpress.net/gl/phapluat/2010/07)

Tại Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội Đà Nẵng: Nguyễn Thị Ngoan nhân viên

ngân quỹ Phòng Giao dịch quận Sơn Trà đã lợi dụng việc nhân viên kiểm soát

không trực tiếp kiểm đếm tiền mặt tồn quỹ vào cuối ngày để lấy tiền mặt ở

quỹ.Ngoan đã 11 lần thực hiện lấy tiền mặt tồn quỹ, chiếm tổng số tiền hơn 785

triệu đồng để sử dụng cho mục đích cá nhân.

 Sự kiện thứ hai: rủi ro liên quan đến quy trình giao dịch một cửa

 Sự kiện thứ ba: liên quan tác động bên ngoài khách hàng cố ý chiếm đoạt

tài sản của khách hàng

Ngày 23/5/2013 khởi tố bốn bị can người Trung Quốc gồm: Lin Li Hua (SN

1981), Xiong Jie (SN 1979), Xiong Jie (SN 1979), Lin Wel (SN 1964) và Lin JiaJun

(SN 1993) về tội danh sử dụng máy tính, mạng viễn thông và thiết bị số thực hiện

hành vi chếm đoạt tài sản. Thủ đoạn sử dụng máy tính xách tay lấy cắp mã số thẻ

tín dụng của người nước ngoài trên mạng Internet, sau đó chúng sử dụng các thiết bị

nạp dữ liệu thẻ từ kết nối với máy tính để ghi các mã số thẻ vào các phôi thẻ từ, rồi

dùng thẻ để thanh toán hoặc rút tiền tự động. Trong 10 ngày từ 16/3 đến 26/3 thực

hiện thanh toán trên 6 tỷ đồng trong đó chúng đã giao dịch thành công và rút 3.9 tỷ

đồng tiền mặt tại hai ngân hàng Công Thương và ngân hàng Ngoại Thương.

(www.dantri.com.vn)

 Sự kiện thứ tư: liên quan đến sự gian lận nội bộ của nhân viên ngân hàng

Tại Hà Nội xảy ra vụ án “Tham ô” tại Phòng Giao dịch Kênh Đào– Hương

Sơn trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mỹ Đức,

khiến 177 sổ tiết kiệm của khách hàng bị “rút ruột” kéo theo 45.8 tỷ đồng bị chiếm

đoạt mà không có khả năng hoàn lại.Lê Quang Khải và Nguyễn Thanh Hải là nhân

24

viên ngân hàng được phân công giao dịch với khách hàng gửi và rút tiền tiết kiệm.

Lợi dụng chức năng nhiệm vụ được giao và sơ hở trong điều hành của lãnh đạo,

Khải và Hải đã tất toán khống trên máy 177 sổ tiết kiệm, chiếm đoạt hơn 45.8 tỷ

đồng để chơi cá độ bóng đá và sử dụng vào mục đích cá nhân, đến khi sự việc vỡ lở

bọn chúng hoàn toàn không có khả năng thanh toán, bồi hoàn.Với hành vi đặc biệt

nghiêm trọng trên, tại phiên xử sơ thẩm, Tòa án nhân dân Thành Phố Hà Nội đã

tuyên phạt Lê Quang Khải mức án tử hình, Nguyễn Thanh Hải bị tuyên án tù chung

thân về tội “Tham ô”. (Pháp luật Việt Nam ngày 11/3/2013)

 Sự kiện thứ năm: rủi ro liên quan rủi ro gian lận của nhân viên ngân

Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônChi nhánh Bà Rịa

Vũng Tàu: 12 nhân viên nguyên là Giám đốc, trưởng, phó phòng tín dụng, nhân

viên tín dụng, kế toán, đã lập khống 110 quyển sổ tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng

trả lãi trước với tổng mệnh giá ghi trên sổ tiết kiệm là hơn 137 tỷ đồng, từ đó

được nhận trước số tiền lãi hơn 18 tỷ đồng. Ngoài ra, số bị can này còn chiếm

hơn 4.4 tỷ đồng từ việc sử dụng tên và thông tin giấy chứng minh nhân dân của

người khác để nhận tiền hoa hồng môi giới.

 Sự kiện thứ sáu: rủi ro liên quan khâu tác nghiệp vi phạm quy định

Nhân viên kế toán của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chi nhánh Hà Tây sơ suất đã chuyển nhầm 300 triệu đồng vào tài khoản của

Công ty cổ phần Công nghiệp Hà Anh do ông Nguyễn Đắc Đông (quận Hà

Đông, Hà Nội) làm Giám đốc. Sau đó, ông Đông đã không chịu trả số tiền trên

cho ngân hàng, chỉ khi Công an vào cuộc, ngân hàng mới thu hồi lại được số tiền

trên.

 Sự kiện thứ bảy: rủi ro liên quan đến công tác quản lý thiếu chặt chẽ

hàng

của nhân viên điện toán

Ngân hàng Đồng Bằng Sông Cửu Long nhân viên kế toán giao dịch cài

đặt trái phép phần mềm điều khiển từ xa qua mạng Internet vào máy phòng giao

dịch ăn cắp thông tin cần thiết (user, password của kế toán viên, kiểm soát

viên…). Nhân viên xin nghỉ việc, tự đăng nhập vào hệ thống để thực hiện lệnh

chuyển tiền và chiếm đoạt với số tiền lên đến 5 tỷ đồng.

 Sự kiện thứ tám: rủi ro liên quan đến việc khách hàng làm giấy tờ giả

BIDV Hải Dương: Ngày 9/11/2012 Phí Thị Thanh Diệu chỉ đạo Trần Văn

Sóng sử dụng ủy nhiệm chi do Diệu đã biển thủ của công ty Vinh Giắt từ trước

(do công ty này có ký khống để chuyển tiền hàng) cộng với giấy giới thiệu giả

của công ty Vinh Giắt và một chứng minh nhân dân giả mang tên Đinh Văn

Cảnh có dán ảnh của Trần Văn Giỏiđến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền sang

tài khoản cá nhân và ngay sau đó rút số tiền 358.500.000đ. Ngày 3/12/2012 cơ

quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Hải Dương ra quyết định khởi tố đối với

bị can Trần Văn Sóng sinh năm 1983, Phí Thị Thanh Diệu sinh năm 1986, Trần

Văn Giỏi sinh năm 1972 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 Sự kiện thứ chín: rủi ro liên quan đến khách hàng giả mạo giấy tờ và

25

sự yếu kém nghiệp vụ của nhân viên

BIDV Hà Giang: Đối tương nhặt được chứng minh nhân dân, giấy tờ cá

nhân và giả mạo kháchhàng Bùi Ngọc Diệp đến Phòng Giao Dịch Bắc Quang

yêu cầu rút tiền, do ký không đúng chữ ký mẫu nên đã gây áp lực với nhân viên.

Do giao dịch viên là nhân viên mới, chưa có nhiều kinh nghiệm đã cho đối tượng

rút 19.950.000 đồng.

 Sự kiện thứ mười: rủi ro liên quan đến đạo đức của lãnh đạo ngân

hàng

Ngày 16/03/2012 công an tỉnh Đắk Lắk đã tiến hành bắt khẩn cấp Đỗ Thị

Thanh Loan –Trưởng phòng giao dịch và ngân quỹ thuộc chi nhánh Ngân hàng

Á Châu (ACB) tại Đắk Lắk. Từ năm 2011, Loan đã 2 lần nhận tiền gửi tiết kiệm

của ông P.T (trú tại Thành Phố Buôn Mê Thuột) gửi cho ngân hàng ACB với

tổng số tiền 20 tỷ đồng, nhưng Loan không chuyển vào tài khoản của ngân hàng

ACB mà chuyển vào tài khoản cá nhân để chiếm đoạt số tiền trên.

 Sự kiện thứ mười một: rủi ro liên quan đến việc sửa chữa cạo xóa

26

chứng từ của khách hàng

Là nhân viên văn phòng AP tại Hà Nội, Nguyễn Thị Vân Hương đã giả

chữ ký của cấp trên trong lệnh chuyển tiền, tẩy xóa số tiền trên 16 séc đã được

ký duyệt, ghi số và chữ có mệnh giá lớn hơn nhằm rút tiền tại ngân hàng. Thủ

đoạn của Hương là khi viết séc dùng 2 loại bút bi và bút chì.Và sau khi người có

thẩm quyền ký, Hương dùng tẩy để tẩy xóa, viết số tiền lớn hơn trên tấm séc để

chiếm đoạt. Sau khi chiếm đoạt, Hương đã chuyển khoản trả lại tài khoản công

ty 2.3 tỷ, số tiền còn lại 4.9 tỷ đã sử dụng chi tiêu cá nhân, không có khả năng

bồi hoàn.

 Sự kiện thứ mười hai: rủi ro liên quan đến sự quản lý lỏng lẻo của

công ty về con dấu và sự yếu kém trong việc kiểm tra chứng từ giao dịch

Phạm Bá Hoàng, nhân viên công ty TNHH Tư vấn và xây xựng Thịnh

Phát, lợi dụng lúc nghỉ trưa đã lấy con dấu của công ty đóng khống vào phiếu

lĩnh tiền mặt của ngân hàng Công Thương (Vietinbank), sau đó giả chữ ký của

Giám đốc và kế toán. Hoàng còn sử dụng chứng minh nhân dân của người khác,

thay ảnh để xuất trình. Sau đó, Hoàng đem theo phiếu lĩnh tiền mặt và chứng

minh nhân dân giả đến rút 340 triệu đồng tại Vietinbank. Giao dịch viên không

phát hiện ra và vẫn thực hiện giao dịch.Chỉ đến khi hệ thống tin nhắn chủ động

báo cho kế toán của công ty này mới phát hiện ra và đề nghị ngừng giao dịch.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam

Từ những sự kiện xảy ra ở một số ngân hàng trong những năm gần đây cho

thấy rủi ro trong hoạt động kế toán đã ảnh hưởng không nhỏđến hoạt động kinh

doanh và uy tín của hệ thống NHTM Việt Nam, cho thấy mức độ rủi ro thật sự nguy

hiểm đối với bất kỳ ngân hàng nào.Từ những rủi ro đóbài học kinh nghiệm để hạn

chế và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán của các NHTM Việt Nam:

27

Các ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin, phân tích dữ liệu rủi ro với số

lần xảy ra sai sót, mức độ của rủi ro ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh

của mình như thế nào từ đó đưa ra phương pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời.

Hạn chế tối đa nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kế toán thể hiện chủ

yếu khâu rủi ro tác nghiệp mà các yêu tố bên trong NHTM như con người, quy

trình, hệ thống. Chú trọng trong công tác đào tạo, tránh trường hợp còn mang nặng

hình thức, đưa ra những quy định quy trình hợp lý, xây dựng văn hóa doanh nghiệp,

văn hóa rủi ro trong ngân hàng hướng đến xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng

cao, đạo đức nghề nghiệp tốt, các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát thường

xuyên, kiểm tra giám sát để hoàn thiện phát hiện những kẽ hở còn tồn tại. Hệ thống

công nghệ thông tin và vận hành cần được bảo dưỡng và cập nhật thường xuyên.

Bên cạnh hạn chế những nguyên nhân bên trong thì nguyên nhân bên ngoài

ảnh hưởng đến hoạt động kế toán cũng phải cần phải xem xét hạn chế xảy ra ở mức

thấp nhất, xây dựng các phương án đưa ra tình huống để sẵn sàng đối phó cũng như

khắc phục kịp thời hậu quả do lỗi đường truyền, thiên tai, hỏa hoạn hay khuyến cáo

khách hàng không nên ký khống lên chứng từ chỉ khi nào giao dịch mới thực hiện

ký lên chứng từ…

Thường xuyên cập nhật thông tin về rủi ro trong hoạt động kế toán của ngân

hàng trong nước và cả thế giới; phổ biến thông tin về những lỗi tác nghiệp có mức

ảnh hưởng đồng thời đưa ra những cảnh báo đến toàn hệ thống NHTM để đưa ra

hướng xử lý tránh trường hợp có sai phạm xảy ra cố tình che giấu thông tin dẫn đến

có những đánh giá không chính xác mức độ ảnh hưởng của rủi ro đến toàn hệ thống

ngân hàng NHTM.

28

Kết luận chƣơng 1

Trong chương 1 đã trình bày cơ sở lý luận về kế toán ngân hàng, khái niệm về

các loại rủi ro trong hoạt động kế toán ngân hàng cũng như những nguyên nhân dẫn

đến rủi ro, các loại rủi ro và các sự kiện xảy ra trong hoạt động kế toán ngân hàng.

Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho NHTM Việt Nam về hoạt động kế toán và kế

tiếp đi sâu hơn ở chương tiếp theovề thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

29

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TẠI

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam

2.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

BIDV tên đầy đủ là: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock CommercialBank for Investment and

Development of Vietnam

Tên viết tắt: BIDV

Địa chỉ: Tháp BIDV, số 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại: (04).22205544 Fax: (04).22200399

Email:Info@bidv.com.vn

Ngày 26/4/1957, bằng QĐ số 177/TTg của Thủ tướng Chính Phủ NH Kiến

Thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính – tiền thân của NH TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam đã khai sinh, với nhiệm vụ ban đầu là làm nhiệm vụ cấp phát và

quản lý vốn do ngân sách nhà nước cấp vào công tác kiến thiết cơ bản để góp phần

xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho công cuộc xây dựng hòa bình trên miền Bắc

Xã Hội Chủ Nghĩa và làm hậu phương lớn cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền

Nam thống nhất đất nước.

Kể từ thời điểm đó đến nay đã 56 năm trôi qua, NH Kiến Thiết Việt Nam đã

trải qua bốn lần đổi tên và một lần đổi cơ quan chủ quản. Theo đó, từ năm 1957 –

đến 24/6/1981, liên tục mang tên là NH Kiến Thiết Việt Nam và cơ quan chủ quản

là Bộ Tài Chính, từ 24/6/1981 NH Kiến Thiết Việt Nam được Chính Phủ đổi tên

thành NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam - trực thuộc NH Nhà Nước Việt Nam.

Theo đó, NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam là NH chuyên doanh, hoạt động về cấp

phát, tín dụng, thanh toán và dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Năm 1990, với sự ra đời của pháp lệnh Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và

pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính đã đưa NH Đầu tư và

Xây dựng Việt Nam sang một giai đoạn phát triển mới, vươn lên và đổi mới mạnh

30

mẽ. Sau 9 năm mang tên NH Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, đến 14/11/1990, NH

được đổi tên thành NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Là một trong những NHTM nhà nước được thành lập sớm nhất ở Việt Nam,

trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng, phát triển và trưởng thành, từ một NH nhỏ bé với

11 chi nhánh và 200 nhân viên, chỉ làm nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn, để đến

ngày hôm nay BIDV đã phát triển vượt bậc có những đóng góp to lớn vào công

cuộc xây dựng và phát triển đất nước, trở thành một NH thực hiện kinh doanh đa

năng trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và đầu tư tài chính với

quy mô tổng tài sản trên 400.000 tỷ VND (gần 21 tỷ USD). Hiện BIDV có một

mạng lưới kinh doanh rộng khắp không chỉ trải dài trên khắp đất nước mà còn vươn

ra nước ngoài với 1 HSC bề thế, hiện đại; 5 liên doanh, 8 công ty con, gần 700 điểm

giao dịch trong nước (118 chi nhánh, 375 phòng giao dịch, 150 quỹ tiết kiệm), hiện

diện thương mại ở nước ngoài như Lào, Campuchia, Myanma, Cộng hòa Séc,

HongKong, Nga; giao dịch trực tiếp với gần 5 triệu khách hàng trong nước và hàng

ngàn định chế tài chính trên toàn cầu. Số lượng nhân viên của toàn hệ thống đã lên

tới hơn 18.000 người, gấp 90 lần so với buổi đầu thành lập.

Năm 2011, BIDV tiến hành cổ phần hóa.Sự kiện này không chỉ có ý nghĩa về

mặt sở hữu đối với BIDV mà còn có ý nghĩa về phát triển và hội nhập. Khả năng

cạnh tranh của BIDV được nâng cao trên cơ sở gia tăng các nguồn vốn sở hữu, tăng

sức mạnh để BIDV tiếp tục vươn xa ra thị trường thế giới. Từ 1/5/2012, BIDV

chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ NHTM nhà nước sang NHTM cổ phần

với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam với mục

tiêu xây dựng BIDV trở thành NH hiện đại, kinh doanh đa dạng trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế, có chất lượng và hiệu quả cao

trong các định chế tài chính ở Việt Nam. Đến năm 2015, BIDV là NHTM cổ phần

có sở hữu chi phối của nhà nước đạt trình độ khu vực về quy mô, quản trị công

nghệ, khả năng cạnh tranh với tầm nhìn đến năm 2020 trở thành ngân hàng hàng

đầu Việt Nam có khả năng cạnh tranh và hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính,

31

tiền tệ khu vực Đông Nam Á và quốc tế.(Tham khảo Cơ cấu tổ chức của BIDV sau

cổ phần hóa được thể hiện ở Phụ lục 2.1)

Chúng ta thấy rằng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chia

thành 4 khối: Khối Công ty con, Khối Ngân hàng, Khối Liên doanh, Khối góp vốn.

Trong đó Khối Ngân hàng có vai trò trung tâm với 118 chi nhánh và sở giao dịch, 3

văn phòng đại diện, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo (nay đổi

tên thành Trường đào tạo BIDV).

BIDV hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần, về cơ cấu tổ

chức gồm: Đại hội đồng cổ đông; Ban Kiểm soát; Hội đồng quản trị; Tổng giám

đốc và Bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc gồm các Phó Tổng giám đốc, mỗi Phó

Tổng giám đốc sẽ được giao nhiệm vụ phụ trách một Khối, Kế toán trưởng và các

Ban/Trung tâm tại Trụ sở chính. Đứng đầu các Ban/Trung tâm và chức danh Giám

đốc. (Tham khảo: Cơ cấu quản trị của BIDV sau cổ phần hóa Phụ lục 2.2)

Tại Trụ sở chính: Gồm 34 Ban, Trung tâm và phân tách theo 7 khối chức năng:

Khối Ngân hàng Bán buôn (4 ban), Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới (3 ban),

Khối Vốn và Kinh doanh vốn (1 ban), Khối Quản lý rủi ro (3 ban), Khối Tác nghiệp

(3 ban), Khối Tài chính - Kế toán (3 ban) và Khối Hỗ trợ (16 ban).

Tại các Chi nhánh: Các đơn vị thành viên gồm 118 Chi nhánh sắp xếp, điều

chỉnh chức năng, nhiệm vụ các Phòng/Tổ theo mô hình mẫu được thiết kế gồm 5

khối:

+ Khối Quan hệ khách hàng gồm: Các Phòng Quan hệ khách hàng; Phòng/

Tổ tài trợ dự án.

+ Khối Quản lý rủi ro gồm: Phòng Quản lý rủi ro.

+ Khối Tác nghiệp gồm: Phòng Quản trị tín dụng, Phòng giao dịch khách

hàng, Phòng/Tổ Quản lý và dịch vụ kho quỹ, Phòng/Tổ Thanh toán quốc tế.

+ Khối Quản lý nội bộ gồm: Phòng Kế hoạch - Tổng hợp, Phòng/Tổ Điện

toán, Phòng Tài chính - Kế toán, Phòng Tổ chức - Nhân sự, Văn phòng.

+ Khối trực thuộc gồm: các Phòng Giao dịch, các Quỹ Tiết kiệm.

32

2.1.2 Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu:

 Huy động vốn: nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ

phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng

trong và ngoài nước.

 Hoạt động tín dụng: cho vay thương mại thông thường, chiết khấu, tái chiết

khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài

chính, phát hành thẻ tín dụng và các hình thức khác theo quy định của NHNN.

 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: mở tài khoản, cung ứng các phương tiện

thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch

vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

 Các hoạt động khác: bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham

gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, kinh doanh

các nghiệp vụ chứng khoán, bảo hiểm thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch

vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá;

cho thuê két, các sản phẩm dịch vụ ngoại hối, các sản phẩm phái sinh.

2.1.3 Các kết quả đạt đƣợc:

Giai đoạn 2010 - 6/2013, nền kinh tế thế giới phải đối mặt với liên tiếp các

cuộc khủng hoảng nhiên liệu, tài chính, nợ Châu Âu, động đất sóng thần ở Nhật

Bản, suy thoái kinh tế toàn cầu, nguy cơ lạm phát tác động đến nền kinh tế…Hàng

loạt sự sụp đổ, phá sản của ngân hàng lớn ở Mỹ và Châu Âu đã tác động dây

chuyền đến hệ thống tài chính, ngân hàng toàn cầu. Trong bối cảnh đó, hoạt động

của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng cũng đối mặt với

nhiều khó khăn thách thức. Tuy nhiên với sự nỗ lực, bản lĩnh vượt lên khó khăn,

BIDV đã đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

 Về quy mô tổng tài sản:

Tổng tài sản của BIDV liên tục tăng trong những năm qua, tổng tài sản của

năm 2012 đạt 484.785 tỷ, đạt mức tăng trưởng cao 19,5% so với năm trước, giữ vị

trí thứ 3 về quy mô tổng tài sản trên thị trường.

33

Biểu đồ 2.1: Tổng tài sản của BIDV năm 2010 – 6/2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

TỔNG TÀI SẢN

600.000

500.000

521.539

484.785

400.000

405.755

366.268

300.000

TỔNG TÀI SẢN

200.000

100.000

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Tháng 6 năm 2013

Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV 2010 – 6/2013

 Về hoạt động huy động vốn:

Huy động vốn từ tiền gửi khách hàng và phát hành giấy tờ có giá của BIDV

năm 2012 có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 331.116 tỷ, tăng 35% (86.278 tỷ) so với

năm 2011 (129.204 tỷ) cao hơn so với tăng trưởng bình quân của toàn hệ thống.

Mức tăng trưởng huy động vốn năm 2012 cao nhất trong vòng 3 năm gần đây. Tiền

gửi cá nhân có mức tăng trưởng lớn nhất góp phần chuyển dịch cơ cấu huy động

vốn, tăng tính ổn định của nền vốn.

 Về hoạt động tín dụng:

Tính đến 30/06/2013 dư nợ tín dụng 364.772 tỷ, năm 2012 là 339.924 tỷ tăng

trưởng 15,6% so với năm 2011 (293.937 tỷ), là mức tăng trưởng nằm trong giới hạn

quản lý và cho phép của NHNN, tăng trưởng tín dụng được kiểm soát gắn liền chất

lượng tín dụng, đáp ứng vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, các công trình trọng điểm

quốc gia cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khó khăn theo chỉ đạo của Chính phủ.

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ tháng 6 năm 2013 là 2,57%, năm 2012 là 2,9%, 2011

34

là 2,96%, năm 2010 là 2,72%. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu năm 2012 có tăng so với năm

2010 nhưng vẫn nằm trong khung mục tiêu của Hội đồng quản trị (<3%).

 Về hiệu quả và an toàn:

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản năm 2010 – 6/2013

Đơn vị tính: tỷ đồng

Năm 2010 2011 2012 6/2013 Chỉ tiêu

Lợi nhuận trước thuế 4.626 4.220 4.325 2.640

ROA (%) 1,13 0,83 0,74 0,7%

ROE (%) 17,95 13,20 12,9 12,1

CAR (%) 9,32 11,07 10,76 10,61

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV 2010 – 6/2013

Cùng với tăng trưởng về quy mô, kết quả kinh doanh cũng tăng cao hơn so

với những năm trước, năng lực tài chính được cải thiện, đảm bảo các chỉ tiêu an

toàn hệ thống, kiểm toán và định hạng tín dụng quốc tế: Hệ số CAR luôn duy trì

>9% theo yêu cầu của NHNN.

Như vậy, mặc dù gặp khó khăn trong môi trường kinh doanh song BIDV vẫn

đảm bảo tăng trưởng về quy mô trên, tăng trưởng thu nhập đồng thời chú trọng đảm

bảo an toàn hoạt động theo quy định của NHNN.

2.1.4 Tổng quan hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam

Hình thức kế toán: là việc tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng trong đơn vị

kế toán nhằm thực hiện việc phân loại, xử lý và hệ thống hóa các thông tin được thu

thập từ các chứng từ kế toán để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng

đối tượng kế toán cũng như phục vụ cho việc lập ra các báo cáo theo yêu cầu.

BIDV sử dụng hình thức kế toán máy vi tính. Kế toán trên máy vi tính là công

việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi

tính.

Nguyên tắc thực hiện kế toán trên máy vi tính:

35

+ Việc kế toán trên máy vi tính phải thực hiện theo quy trình được kiểm soát

chặt chẽ do Tổng giám đốc ban hành.

+ Những người có thẩm quyền truy cập và sử dụng phần mềm kế toán phải

được xác thực và phân quyền theo quy định để truy cập phần mềm kế toán và thực

hiện các chức năng của mình. Những người có thẩm quyền truy cập và sử dụng

phần mềm kế toán chỉ được phép thực hiện những công việc được phân quyền và

phải chịu trách nhiệm những công việc đã thực hiện.Nghiêm cấm việc truy cập và

sử dụng phần mềm kế toán trái phép.

+ Dữ liệu sau khi cập nhật vào hệ thống thông tin kế toán chỉ được phép điều

chỉnh bởi người có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh. Việc điều chỉnh phải tuân thủ

theo đúng quy trình nghiệp vụ của BIDV.

+ Tuân thủ triệt để các quy định của Luật kế toán, hướng dẫn của Bộ tài

chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các quy định khác có liên quan về thực

hiện kế toán trên máy vi tính.

Trình tự ghi sổ kế toán: Hàng ngày, căn cứ dữ liệu do nhân viên ghi sổ kế

toán nhập vào chương trình phần mềm kế toán hoặc các dữ liệu từ các giao dịch của

khách hàng thực hiện trên các thiết bị điện tử (ATM, POS…) có kết nối với chương

trình phần mềm kế toán của BIDV, chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động xử

lý, cập nhật số liệu vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Việc đối

chiếu, kiểm tra chứng từ giao dịch, sổ kế toán và các loại báo cáo kế toán được thực

hiện theo các quy trình nghiệp vụ của BIDV.

Sổ kế toán dùng để ghi chép và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian của nghiệp vụ

kinh tế phát sinh. Sổ kế toán tại BIDV gồm: Sổ/thẻ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng

hợp, các bảng liệt kê giao dịch, các sổ kế toán khác. Và các báo cáo kế toán tại

BIDV được kiểm tra và in, lưu trữ theo quy định của BIDV đưa ra gồm:

+ Bảng cân đối tài khoản kế toán ngày, tháng, quý, giữa niên độ và năm

36

+ Báo cáo tài chính năm và giữa niên độ (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài

chính)

+ Báo cáo kế toán khác

Về nguyên tắc xây dựng kết cấu hệ thống tài khoản kế toán của BIDV cũng

phải tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Và hệ thống tài khoản kế toán

BIDV được kết cấu theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, gồm 5 loại tài

khoản trong bảng và 01 tài khoản ngoại bảng. Cụ thể như sau:

 Các tài khoản trong bảng gồm:

- Loại 1: Tài sản Có

- Loại 2: Tài sản Nợ

- Loại 3: Vốn và các quỹ của ngân hàng

- Loại 4: Thu nhập

- Loại 5: Chi phí

 Các tài khoản ngoại bảng gồm: Loại 8: Tài khoản ngoại bảng

Về việc luân chuyển, kiểm soát, đối chiếu và tập hợp chứng từ kế toán:

 Tại HSC: bao gồm các Ban/Trung tâm/Phòng nghiệp vụ

Bộ phận hậu kiểm tại HSC: gồm bộ phận hậu kiểm thuộc Ban Kế toán (các

nhân viên tại phòng Kế toán HSC); bộ phận hậu kiểm thuộc Văn phòng (các nhân

viên hậu kiểm thuộc phòng Tài Vụ và kho quỹ).

 Tại các chi nhánh: bao gồm các chi nhánh và các Sở giao dịch

Bộ phận hậu kiểm tại chi nhánh: thuộc phòng Tài chính kế toán

Giao dịch viên:Là người tiếp nhận, khởi tạo các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh trong hoạt động ngân hàng. Cụ thể: kiểm tra, nhập các thông tin, dữ liệu từ

các chứng từ kế toán vào hệ thống SIBS và hoàn tất các giao dịch theo nhiệm vụ

được phân công tại các quy trình nghiệp vụ tương ứng.

Kiểm soát viên: Là người thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và duyệt các giao

dịch do giao dịch viên thực hiện trong phạm vi được phân công thực hiện. Kiểm

soát viên có thể là Trưởng hoặc Phó phòng nghiệp vụ hoặc các nhân viên có đủ

37

năng lực được phân công làm nhiệm vụ này.

Bộ phận hậu kiểm là bộ phận thực hiện kiểm tra, soát xét lại tính hợp lệ, hợp

pháp các giao dịch của bộ phận nghiệp vụ và các giao dịch do hệ thống tự động

hạch toán trên cơ sở chứng từ kế toán và báo cáo nghiệp vụ.

 Mục đích của việc hậu kiểm: kiểm tra các giao dịch được phép thực hiện

hay không, giao dịch đủ căn cứ thực hiện, thực hiện có đúng quy trình nghiệp vụ

chưa, giao dịch phản ánh vào sổ sách kế toán đúng nội dung bản chất nghiệp vụ

đồng thời nhằm phát hiện sai sót của bộ phận nghiệp vụ, yêu cầu chỉnh sửa, khắc

phục kịp thời và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.

 Công việc đòi hỏi bộ phận hậu kiểm cần thực hiện:

+ Kiểm soát các giao dịch bất thường, nghi ngờ, rủi ro như:Giao dịch hủy,

điều chỉnh của giao dịch viên xem có thực hiện thường xuyên, thời gian giao dịch

bất thường đáng nghi ngờ hay không, những giao dịch vượt hạn mức quy định cho

phép, giao dịch gửi, rút tiền mặt từ tài khoản của giao dịch viên, kiểm soát viên,

giao dịch mà các yếu tố trên chứng từ không đảm bảo, thông tin khách hàng không

rõ ràng; giao dịch gửi, rút, chuyển tiền được thực hiện bởi cá nhân/tổ chức liên quan

đến giao dịch tiền tệ, tài sản bất hợp pháp mà thông tin đại chúng đã đăng tải; giao

dịch giải ngân, nộp, rút tiền mặt, chuyển khoản của khách hàng cá nhân có giá trị

lớn…

+ Hậu kiểm chi tiết: Tiếp nhận chứng từ theo đúng quy định, thực hiện

kiểm chứng từ của từng giao dịch viên với báo cáo hậu kiểm hỗ trợ và kiểm tra giao

dịch tự động phát sinh.

38

Bảng 2.2: Phƣơng thức lƣu trữ các loại sổ kế toán

Phƣơng thức lƣu

trữ

Lƣu trữ Lƣu Loại sổ, báo cáo kế toán Ghi chú bằng trữ

file bằng

giấy

Sổ tài khoản khách hàng X Việc in sổ tài khoản khách hàng

được thực hiện theo thỏa thuận

giữa khách hàng và BIDV

Sổ chi tiết tài khoản tiền X Cuối năm tài chính, sao kê số dư

gửi tiết kiệm, giấy tờ có của tài khoản này phải được lưu

giữ bằng giấy giá của khách hàng

Sổ chi tiết nội bộ X

Bảng liệt kê giao dịch, X Lưu trữ theo quy định về luân

chuyển, kiểm soát chứng từ bảng tổng hợp giao dịch

hạch toán vào tài khoản

kế toán tổng hợp

X Sổ kế toán tổng hợp

X Cân đối tài khoản kế toán

ngày

X Cân đối tài khoản tháng, X

quý, năm

X Báo cáo tài chính X

39

2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam

Nhằm kiểm soát rủi ro tác nghiệp từ phía nhân viên gây ra, tại BIDV có bộ

phận hậu kiểm trực thộc phòng Tài chính Kế toán thực hiện kiểm soát chứng từ giao

dịch phát sinh hàng ngày của giao dịch viên, các nhân viên tác nghiệp và của hệ

thống tự động hạch toán nhằm kịp thời phát hiện, khắc phục sai sót. Căn cứ vào

chương trình rủi ro tác nghiệp mà các phòng nghiệp vụ khai báo những sai sót mà

mình mắc phải từ đó bộ phận rủi ro tổng hợp lỗi sai sót báo cáo về HSC theo định

kỳ nhằm kiểm soát chặt chẽ, thống nhất về việc đánh giá lỗi tác nghiệp của toàn hệ

thống. Kết quả tổng hợp báo cáo rủi ro tác nghiệp của các chi nhánh cho thấy, lỗi

của toàn hệ thống nhìn chung giảm qua các năm từ năm 2010 đến tháng 6 năm

2013. Năm 2010, toàn hệ thống đã xảy ra 85.160 lỗi, 68.224 lỗi năm 2011, 73.329

lỗi năm 2012, tháng 6 năm 2013 là 17.343 lỗi. So với những năm trước thì năm

2013 có một số lỗi giảm hơn. Trong các nghiệp vụ liên quan đến rủi ro trong hoạt

động kế toán ngân hàng thì nghiệp vụ thẻ xảy ra nhiều lỗi nhất 94.919 lỗi (38,89%),

nghiệp vụ chứng từ đứng thứ 2 về số lượng lỗi 39.212 lỗi (16,07%), tiếp đến là

nghiệp vụ chuyển tiền 18.832 lỗi (7,72%), nghiệp vụtiền gửi (7,42%)và nghiệp vụ

điện toán, ngân quỹ, tổ chức cán bộ. Cụ thể các lỗi được ghi nhận qua các năm như

sau:

Hầu hết các lỗi có mức độ rủi ro cao đã giảm, chỉ xảy ra ở một số chi

nhánh, tuy nhiên một số lỗi do nhân viên chi nhánh cố tình vi phạm, dẫn đến sai sót

xảy ra mặc dù các sai sót này đã được HSC cảnh báo qua nhiều kỳ báo cáo.

Nhóm sai sót nhiều nhất ở các mặt nghiệp vụ: chứng từ, thẻ, chuyển tiền,

tín dụng, tiền gửi đã giảm qua các năm…những vẫn còn xảy số lượng lỗi nhiều và

lặp lại nhiều lần và xảy ra ở hầu hết các chi nhánh.

40

Bảng 2.3: Tổng hợp số lƣợng lỗi sai sót theo nghiệp vụ năm 2010 - 6/2013

Đơn vị tính: số lỗi

STT

Loại nghiệp vụ 2010 2011 2012 6/2013 Tổng Tỷ lệ

số lỗi

Tiền gửi 1 7.857 4.208 3.428 2.622 18.115 7,42%

Chuyển tiền 2 6.427 5.204 4.813 2.388 18.832 7,72%

3 Ngân quỹ 1.840 1.419 939 1.735 5.933 2,43%

Chứng từ 4 17.913 10.955 7.229 3.115 39.212 16,07%

Thẻ 5 25.439 25.850 42.489 1.141 94.919 38,89%

Tín dụng 6 7 Điện toán 10.961 10.102 4.620 7.879 8.028 2.633 4.313 447 33.404 13,69% 6,38% 15.579

8 Thông tin khách hàng 2.666 2.271 1.144 645 6.726 2,76%

9 Tài trợ thương mại 288 71 22 53 434 0,18%

10 Tổ chức cán bộ 3.783 3.172 2.429 749 10.133 4,15%

11 Kinh doanh ngoại tệ 54 166 92 69 381 0,16%

12 Tài chính 44 86 67 65 262 0,11%

13 Kiểm tra nội bộ 5 72 9 0 86 0,04%

14 Quản lý rủi ro 4 28 7 1 40 0,02%

Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013

Tổng cộng 85.160 68.224 73.329 17.343 244.056 100%

41

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ lỗi tác nghiệp theo từng nghiệp vụ năm 2010-6/2013

Tỷ lệ lỗi tác nghiệp

Tiền gửi 7%

Khác 8%

Điện toán 6%

Chuyển tiền 8%

Tín dụng 14%

Chứng từ 16%

Ngân quỹ 2%

Thẻ 39%

Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013

Hoạt động kế toán thể hiện qua các nghiệp vụ cụ thể như: kế toán tiền gửi của

cá nhân, tổ chức (tính và chi trả lãi tiền gửi cho cá nhân, tổ chức); kế toán tiền vay;

kế toán nghiệp vụ mua bán ngoại tệ; kế toán chuyển tiền trong và ngoài nước, một

số dịch vụ khác liên quan đến hoạt động kế toán…Vì vậy rủi ro trong hoạt động kế

toán đều có thể xảy ra ở bất kỳ khâu nào và thể hiện cụ thể như sau:

2.2.1 Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ kế toán

Cùng với sự tiến bộ của công nghệ thì các thao tác hạch toán đều được thực

hiện dưới sự hỗ trợ của máy tính với phần mềm được thiết kế tiện lợi nhưng việc

đầu tiên trước khi thực hiện một nghiệp vụ kinh tế phát sinh là khâu tiếp nhận

chứng từ trước khi hạch toán. Vì vậy yếu tố con người ở đây là rất quan trọng và

cần thiết nhưng người đó phải thật sự nắm vững về các quy định, quy trình về cách

lập chứng từ thế nào, tính hợp lệ hợp pháp của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên

chứng từ.

42

2.2.1.1 Nhận chứng từ kế toán và bƣớc đầu kiểm tra của giao dịch viên

Rủi ro khi tiếp nhận chứng từ với khách hàng thường phát sinh do giao dịch

viên chưa kiểm tra kỹ chứng từ mà đã ký nhận với khách hàng xảy ra một số trường

hợp như:

 Thiếu yếu tố ngày tháng năm lập chứng từ, nếu chứng từ khác ngày thì quên

yêu cầu khách hàng phải ký xác nhận và ghi ngày thực tế giao chứng từ; số tiền

bằng chữ với bằng số không khớp nhau, chứng từ được lập có đúng quy định của

BIDV và nhà nước quy định không… Những vấn đề nêu trên xem có vẻ đơn giản

nhưng nếu giao dịch viên không cẩn thận, nắm vững quy trình hay do chủ quan sẽ

dẫn đến chứng từ không hợp lệ dẫn đến sai sót không đáng có. Nhưng trên thực tế

khi phát hiện sai sót (bộ phận hậu kiểm phát hiện) việc vẫn thường xảy ra nếu khách

hàng thường xuyên giao dịch thì giao dịch viên vẫn nhờ khách hàng đổi lại và in lại

chứng từ đã hạch toán, việc này thực hiện thường xuyên sẽ ảnh hưởng đến khách

hàng vì đã làm phiền khách hàng, nếu như giao dịch viên cẩn thận ngay từ đầu

hướng dẫn khách hàng lập đúng chứng từ thì sẽ không gây mất thiện cảm thiếu tin

tưởng của khách hàng dành cho ngân hàng và cũng không tạo được thói quen cho

giao dịch viên là phải cẩn thận ngay từ đầu. Hoặc trường hợp in lại mà có chỉnh sửa

các yếu tố trên chứng từ ghi sổ dẫn đến các thông tin trên chứng từ ghi sổ không

khớp đúng với thông tin dữ liệu giao dịch trên chương trình. Trường hợp phát hiện

sai sót khi khách hàng đã về hoặc là khách hàng vãng lai chưa qua khâu hậu kiểm

thì giao dịch viên tự ý mạo chữ ký khách hàng sửa chữa. Đây là rủi ro tiềm ẩn nếu

khâu hậu kiểm yếu kém không phát hiện sẽ bất lợi cho ngân hàng về lâu dài nếu

khách hàng có khiếu kiện gì.

 Không kiểm đếm chứng từ đã giao dẫn đến thiếu số liên cần thiết của một

chứng từ hoặc thiếu chứng từ (số món chứng từ đã hạch toán mà trả nhằm khách

hàng), hoặc các liên chứng từ không đồng nhất với nhau, do quá trình in sao chứng

từ khách hàng đã vô tình hay cố ý tạo ra những liên không giống nhau.

 Mẫu dấu và chữ ký trên chứng từ không đúng với mẫu dấu và chữ ký đã

đăng ký tại ngân hàng. Rủi ro thường xuyên xảy ra ở các ngân hàng. Khách hàng lợi

43

dụng sự bất cẩn của giao dịch viên để giả mạo chữ ký, con dấu để rút tiền chuyển

khoản trong tài khoản. Khách hàng có chữ ký đơn giản rất dễ bị giả mạo. Những

công ty lớn chủ tài khoản hay kế toán trưởng thường không trực tiếp đến giao dịch

khách hàng mà cử người đến giao dịch. Rủi ro là giao dịch viên không kiểm tra

người được cử đến có phải là của công ty đó không (thông qua giấy giới thiệu),

hoặc người được cử đến giao dịch lợi dụng sự tín nhiệm của công ty đã giả mạo chữ

ký để rút tiền mà phía ngân hàng không phát hiện ra hoặc có sự thân thiết với nhân

viên ngân hàng, lãnh đạo ngân hàng nên cấu kết giả mạo chữ ký để rút tiền của

khách hàng.

 Chữ ký khắc sẵn do sơ suất giao dịch viên không phát hiện mẫu chữ ký khắc

sẵn (quy định không được dùng) đã thực hiện giao dịch cho khách hàng đến khi

phát hiện hoặc chưa phát hiện (qua đến khâu kiểm soát hoặc hậu kiểm phát hiện) thì

việc đã xảy ra khó có thể khắc phục, nguy cơ rủi ro tiềm ẩn ở đây cũng rất lớn về

phía khách hàng và ngân hàng.

2.2.1.2 Kiểm tra chứng từ kế toán lại của kiểm soát viên (lãnh đạo phòng)

Sau khi giao dịch viên đã thực hiện kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ sẽ tiến

hành thực hiện hạch toán giao dịch đã nhận của khách hàng. Trong khâu kiểm soát

ở đây cũng rất quan trọng, đòi hỏi kiểm soát viên phải đủ kinh nghiệm, năng lực,

cẩn thận hơn khi nhận chứng từ từ giao dịch viên chuyển đến để phê duyệt. Một khi

chấp nhận, phê duyệt mà không kiểm tra cẩn thận thì có những lỗi có thể khắc phục

được và cũng có những lỗi không thể khắc phục. Những sai sót ở trên mà giao dịch

viên không phát hiện thì kiểm soát viên là người cần phải phát hiện ra.

2.2.1.3 Rủi ro phát sinh khâu kiểm soát lại chứng từ sau khi đã đƣợc kiểm soát

phê duyệt (bộ phận hậu kiểm)

Theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán của BIDV, chứng từ kế toán

sau khi giao dịch viên thực hiện giao nhận xử lý nghiệp vụ phát sinh và được kiểm

soát phê duyệt sẽ chuyển đến bộ phận hậu kiểm để kiểm tra lại. Rủi ro xảy ra khi

các bước kiểm tra hạch toán của giao dịch viên và bước phê duyệt của kiểm soát

không phát hiện ra sai sót mà đến khâu hậu kiểm cũng không phát hiện ra nữa dẫn

44

đến xảy ra các bút toán hạch toán sai không xử lý kịp thời ảnh hưởng đến khách

hàng và ngân hàng.

Những lỗi liên quan ở nghiệp vụ chứng từ được thể hiện chi tiết ở biều đồ.

Biểu đồ 2.3 Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ năm 2010-6/2013

Đơn vị tính: số lỗi

Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ

20.000

18.000

17.913

16.000

14.000

12.000

10.000

10.955

8.000

Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chứng từ

6.000

7.229

4.000

2.000

3.115

0

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tháng 6 năm 2013

Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013

Các lỗi xảy ra tại nghiệp vụ chứng từ và hạch toán kế toán thường có độ rủi

ro không cao nhưng lại xảy ra với số lượng lớn tại nhiều chi nhánh. Đây là nghiệp

vụ có số lỗi đứng thứ 2, xảy ra tổng số 39.212 lỗi từ năm 2010 đến tháng 6 năm

2013, chiếm 16,07% trong tổng lỗi các mặt nghiệp vụ và các lỗi cũng giảm dần qua

các năm.

 Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:

Thực hiện giao dịch vượt hạn mức

Không kiểm soát tài khoản trung gian

Không chấm đối chiếu chứng từ và báo cáo

Hạch toán sai (tài khoản, mã tiền tệ, ngày giá trị)

45

 Lỗi xảy ra nhiều nhất và phổ biến ở các chi nhánh

Thiếu chữ ký giao dịch viên, chữ ký của kiểm soát, của thủ quỹ và dấu (nếu

có) trên chứng từ, ghi sai nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ, chứng từ có số

tiền bằng số không khớp số tiền bằng chữ, chứng từ có nhiều màu mực, nhiều nét

chữ…

Không đầy đủ chứng từ, căn cứ để ghi sổ kế toán, chứng từ làm căn cứ ghi sổ

không phải bản chính, sử dụng chứng từ sao chụp chưa đúng quy định.

Sử dụng sai mẫu ấn chỉ, mẫu chứng từ khi giao dịch.

Nộp chậm chứng từ hoặc nộp thiếu chứng từ về bộ phận hậu hiểm.

Không kiểm soát chứng từ và chấm báo cáo kịp thời.

Không kiểm soát tài khoản trung gian.

Một số lỗi liên quan đến công tác hậu kiểm như không kiểm soát chứng từ và

chấm báo cáo kịp thời, không kiểm soát tài khoản trung gian dẫn đến tài khoản

trung gian còn số dư trong thời gian dài và dư ngược.

Nguyên nhân do nhân viên còn hạn chế về trình độ nghiệp vụ, ý thức tuân

thủ quy định chưa cao, thiếu sự cẩn thận, chưa rút kinh nghiệm từ những lỗi đã xảy

ra thường xuyên, xem thường những lỗi nhỏ đó không chú ý đến.

2.2.2 Rủi ro khi xử lý nghiệp vụ kế toán

Một số rủi ro tiêu biểu, chủ yếu và thường xuyên xảy ra khi xử lý nghiệp vụ kế

toán tại ngân hàng:

2.2.2.1 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt

Hiện nay, NH TMCP Đầu tư và Phát triển VN đã thực hiện theo mô hình

giao dịch một cửa theo QĐ 1498/2005/QĐ-NHNN ngày 13/10/2005 của Ngân hàng

nhà nước VN ban hành quy chế giao dịch một cửa áp dụng đối với tổ chức tín dụng,

QĐ 4588, 4589/QĐ TCCB2 ngày 04/09/2008 quy định chức năng nhiệm vụ của

phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, phòng/tổ nghiệp vụ tại Chi nhánh, Sở giao dịch

BIDV, 3055/QĐ-TTDVKH2 ngày 15/08/2012 phân cấp hạn mức giao dịch và tự

phê duyệt giao dịch trên chương trình BDS của chi nhánh. Giao dịch một cửa là

việc thực hiện giao dịch của BIDV mà giao dịch tại một cửa của quầy giao dịch

46

thuộc BIDV và nhận kết quả từ cửa giao dịch đó. Giao dịch viên là người tại bộ

phận giao dịch khách hàng trực tiếp giao dịch khách hàng thực hiện xử lý chứng từ

đồng thời thu chi tiền mặt tại quầy cho khách hàng, khi khách hàng có nhu cầu nộp

rút tiền. (Quy trình giao dịch một cửa nêu ở Phụ lục 2.3). Do vậy có thể phát sinh

rủi ro ở khâu thu chi tiền mặt như:

 Việc phân cấp hạn mức tự phê duyệt không qua kiểm soát ở đây cũng tiềm

ẩn rủi ro nếu giao dịch viên chưa đủ năng lực tự nhận biết chứng từ mà đã thực hiện

giao dịch hoặc giao dịch vượt hạn mức quy định cho phép.

 Hạch toán thu chi tiền mặt không đúng quy định như không cho khách hàng

ký lên bảng kê tiền hoặc ký thiếu mà đã thực hiện bút toán hạch toán nộp tiền mặt.

Ở đây cũng vẫn thường xuyên xảy ra tranh chấp khiếu nại giữa khách hàng và ngân

hàng vì số tiền nộp vào và số tiền hạch toán không khớp nhau. Lúc giải quyết khiếu

nại:khách hàng đã không ký lên bảng kê (hoặc có bảng kê mà không phải khách

hàng ký do giao dịch viên đã mạo chữ ký khách hàng) và kiểm tra lại giao dịch viên

có hạch toán đúng không, còn giao dịch viên cũng đã làm sai quy trình làm việc vì

khi thu tiền bắt buộc phải có bảng kê tiền với đầy đủ chữ ký. Cũng như phần chi

tiền giao dịch viên phải yêu cầu khách hàng kiểm tra trước khi ra khỏi quầy nhưng

mà giao dịch viên lơ là không nhắc khách hàng xem trên máy đếm tiền đến khi

khách hàng phát hiện thì tiền đã mang ra khỏi ngân hàng. Cả hai trường hợp như

trên đều làm mất uy tín đối với khách hàng do lỗi của giao dịch viên không làm

đúng theo quy định.

 Khi thực hiện thu tiền của khách hàng, giao dịch viên đã không hướng dẫn

và yêu cầu khách hàng lập bảng kê thu tiền. Saukhi hỗ trợ khách hàng lập chứng từ,

giao dịch viên đưa khách hàng kiểm tra lại thông tin và ký trên chứng từ, khách

hàng không biết giao dịch chưa được nhập vào hệ thống và đã cầm chứng từ về. Sau

đó, mặc dù không có chứng từ bảng kê thu tiền cũng như không nhớ số tiền đã thu

của khách hàng nào, giao dịch viên đã tự ý lập, giả mạo chữ ký trên chứng từ và

thực hiện giao dịch nộp tiền vào tài khoản của khách hàng khác hoặc rủi ro hơn là

lúc này giao dịch viên gian lận lấy luôn số tiền trên.

47

 Chưa thực hiện đúng theo nguyên tắc như phải thu đủ tiền mới thực hiện

hạch toán ghi sổ kế toán, chi tiền thì phải hạch toán ghi sổ kế toán trước sau đó mới

thực hiện chi tiền.

 Khi thực hiện chi tiền cho khách hàng giao dịch viên phải kiểm tra chữ ký,

giấy tờ tùy thân như giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng minh sĩ quan

nhân dân Việt Nam còn hiệu lực theo quy định của pháp luật dùng để xác định đặc

điểm nhận dạng và nhân thân của người đến giao dịch, nhưng do có trường hợp giấy

tờ tùy thân xuất trình bị nhàu nát, hình ảnh không rõ nét hoặc chứng minh đã quá

thời gian quy định 15 năm hoặc chữ ký không giống mà vẫn chi tiền dẫn đến rủi ro

có khi khách hàng mượn hoặc cố ý lấy hoặc giả mạo giấy tờ tùy thân của người

khác, hoặc làm giấy tờ giả mạo. Trường hợp khách hàng thân quen không kiểm tra

giấy tờ tùy thân, đối chiếu chữ ký đã đăng ký với ngân hàng trước khi giao dịchdẫn

đến rủi ro do lỗi của giao dịch viên vì thiếu cẩn thận. Những trường hợp không phát

hiện được sự gian dối của khách hàng thì rủi ro hoàn toàn thuộc về giao dịch viên

khi thực hiện món chi tiền trên.

 Thực hiện thu đổi ngoại tệ và chi tiền mặt cho khách hàng không đúng tỷ giá

quy định của ngân hàng dẫn đến tổn thất cho ngân hàng cũng như khách hàng khi

khách hàng bán một lượng lớn tiền ngoại tệ, dẫn đến việc hạch toán giao dịch trên

làm chênh lệch một số lượng tiền lớn. Có trường hợp nếu chi thiếu cho khách hàng

thì liên lạc khách hàng chi thêm, còn nếu chi dư khách hàng có khigiao dịch viên

phải tự bỏ tiền ra. Như vậy thiếu hay thừa cũng đều rủi ro, ảnh hưởng uy tín ngân

hàng, sai sót trên đều bị xử lý trách nhiệm theo quy chế mà ngân hàng đã đưa ra.

 Nhằm lẫn trong phân loại tiền, chi nhầm loại ngoại tệ: rủi ro xảy ra khi khách

hàng yêu cầu rút ngoại tệ này mà chi ngoại tệ khác, với số lượng nhiều hơn số tiền

cần rút hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị cao hơn, hoặc hạch toán nhằm ngoại tệ.

 Thu tiền từ khách hàng do năng lực yếu kém chưa phát hiện được tiền giả,

tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Do sơ suất bảng kê tiền nhiều hơn mà số tiền

thu ít hơn do khách hàng cố tình gian dối mà giao dịch viên không phát hiện ra rủi

ro thiệt về giao dịch viên.

48

 Khách hàng thân quen đến giao dịch thường xuyên, lợi dụng sự tin tưởng của

khách hàng không nhận chứng từ sau khi hạch toán mà đã ra về, giao dịch viên đã

thực hiện hạch toán nhưng cuối ngày hủy chứng từ trên hoặc không hạch toán giao

dịch trên dẫn đến khách hàng bị mất tiền và ngân hàng mất uy tín. Đây cũng là rủi

ro khi thực hiện giao dịch một cửa không qua một bộ phận khác thu chi tiền.

 Trả tiền thừa thiếu cho khách hàng, lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên các

màn hình giao dịch.

 Thu tiền của khách hàng để làm sổ tiết kiệm do thao tác sai kỳ hạn theo yêu

cầu của khách hàng dẫn đến sai lãi suất; sổ tiết kiệm của khách hàng chưa đến hạn

mà đã tất toán gây thiệt hại cho khách hàng nếu giao dịch viên cẩn thận hơn tư vấn

cho khách hàng biết; có trường hợp khách hàng phát hiện ngay để chỉnh sửa kịp

thời nhưng có trường hợp hậu kiểm phát hiện hoặc không phát hiện ra dẫn đến lúc

này ngân hàng sẽ mất sự tin tưởng của khách hàng và không đến giao dịch nữa.

Rủi ro liên quan đến nghiệp vụ thu chi tiền mặt được thể hiện số lỗi ở báo

cáo rủi tác nghiệp trong nghiệp vụ ngân quỹ và tiền gửi

 Nghiệp vụ ngân quỹ xảy ra ít lỗi so với những nghiệp vụ khác và có xu

hướng giảm năm 2010 1.840 lỗi, năm 2012 giảm còn 939 lỗi nhưng đến tháng 6

năm 2013 lại tăng lên 1.735 lỗi, đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng nhỏ 2,43% trong

các lỗi tác nghiệp, tuy nhiên lại thường xảy những lỗi có mức độ rủi ro kế toán cao

gây tổn thất lớn và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.

 Rủi ro trong nghiệp vụ

Nhằm lẫn trong việc phân loại tiền

Lựa chọn tài khoản hạch toán sai trên màn hình giao dịch

Trả thừa/thiếu tiền cho khách hàng

Không phát hiện tiền giả, thiếu tiền trong các bó niêm phong.

 Lỗi xảy ra nhiều nhất:

Chênh lệch ấn chỉ giữa kho và sổ sách

Để tồn quỹ tiền mặt cuối ngày không đúng quy định

Sai sót trong công tác hạch toán

49

Tình trạng vượt hạn mức quy định vẫn còn khá cao gây lãng phí vốn, tiềm ẩn

nguy cơ rủi ro trong việc bảo vệ tiền mặt, có thể tạo cơ hội cho một số đối tượng

nhân viên thoái hóa, biến chất hay kẻ gian lợi dụng sơ hở lấy tiền mặt sử dụng cho

mục đích cá nhân và cũng không loại trừ trường hợp đã xảy ra tổn thất nên phải duy

trì vượt trạng thái để đảm bảo khả năng chi trả, một số chi nhánh còn tồn tại tình

trạng thiếu các thiết bị báo động hoặc các thiết bị báo động không hoạt động (hệ

thống chống đột nhập kho tiền, còi báo động, thiếu két sắt cho giao dịch viên…),

thiếu camera tại quầy giao dịch.

Ngoài ra các dấu hiệu khác như: không luân chuyển nhân viên đúng quy

định, không lập và lưu trữ bảng kê thu, chi tiền mặt cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối

với quá trình tác nghiệp giao dịch tiền mặt thực tế.

Để giảm thiểu các lỗi liên quan đến nghiệp vụ ngân quỹ, yêu cầu các bộ phận

liên quan thực hiện đúng quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài

sản quý, giấy tờ có giá. Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phận giao dịch viên,

ngân quỹ, bảo vệ, lái xe.

 Còn ở nghiệp vụ tiền gửi cho thấy để thu hút khách hàng, tăng cường khả

năng cạnh tranh, BIDV đã triển khai sản phẩm tiền gửi với nhiều tính năng và tiện

ích hấp dẫn. Do đó, tình hình huy động vốn của BIDV qua các năm tăng trưởng

nhanh chóng. Và lỗi của nghiệp vụ này cũng giảm qua các năm nhưng nó vẫn đứng

thứ 5 trong tổng các lỗi sai sót chiếm 7,42% với 18.115 lỗi, tập trung chủ yếu vào

các sai sót trong công tác hạch toán và chế độ chứng từ.

 Lỗi có mức rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:

Giao dịch viên không phát hiện tiền giả

Lựa chọn tài khoản hạch toán sai, nhập sai/thay đổi thông tin lãi suất, kiểm

soát viên không phát hiện việc nhập sai giao dịch của giao dịch viên

Giao dịch viên có hai user ở trạng thái hoạt động, sử dụng chung user,

password

Giao dịch viên, kiểm soát viên thực hiện giao dịch trên tài khoản của chính

mình, không khớp đúng chữ ký của giao dịch viên, kiểm soát viên trên chứng từ.

50

 Lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này:

Hồ sơ khách hàng chưa thực hiện quét hình ảnh mẫu dấu chữ ký; hồ sơ mở

tài khoản của khách hàng không hợp lệ; chữ ký khách hàng không khớp đúng với

chữ ký đăng ký trên hệ thống

Giao dịch viên nhập giao dịch không chính xác (chọn sai mã sản phẩm,

chọn nhầm mã tiền tệ, hạch toán nhầm tài khoản…)

Giao dịch viên thực hiện giao dịch vượt hạn mức

Ghi sai nhầm nội dung giữa các yếu tố trên chứng từ, giấy nộp tiền, giấy

lĩnh tiền, ủy nhiệm chi của khách hàng không ghi đủ thông tin theo quy định.

Nguyên nhân của những lỗi tác nghiệp trên xuất phát từ sự cẩu thả, sơ suất,

không kiểm tra kỹ chứng từ củanhân viên, vài trường hợp do lượng khách hàng

đông nhưng số tiền giao dịch nhỏ nên đã ảnh hưởng đến quá trình tác nghiệp của

nhân viên.

Biểu đồ 2.4: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi năm 2010-6/2013

Đơn vị tính: số lỗi

Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi

9.000

8.000

7.857

7.000

6.000

5.000

4.000

4.208

Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ tiền gửi

3.000

3.428

2.000

2.622

1.000

0

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012 Tháng 6 năm

2013

Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013

51

2.2.2.2 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ cho vay

Rủi ro tín dụng hiện nay xảy ra rất nhiều và cũng làm thiệt hại rất lớn cho

ngân hàng cũng như khách hàng nhưng rủi ro kế toán nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ lệ

nhỏ và được thể hiện:

 Khi nhận chứng từ phát vay từ bộ phận khác chuyển đến giao dịch viên

không chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hợp đồng như số tiền giải ngân, lãi suất,

kỳ hạn, hạn mức cho vay nhưng là người hạch toán bút toán tiền vay trên, ở khâu

này vẫn xảy ra những rủi ro. Như trường hợp khách hàng vừa phát vay để chuyển

tiền trả tiền hàng và nhân viên tín dụng thực hiện thu nợ vay của khách hàng. Do sơ

suất của nhân viên tín dụng không coi số dư trên tài khoản có đủ để thực hiện thu

nợ và chuyển tiền không, đến khâu bộ phận giao dịch nhanh chóng chuyển tiền cho

khách hàng vì sợ hết giờ giao dịch nên đã thực hiện chuyển tiền trước. Và đến gần

cuối ngày sau khi đã thực hiện những giao dịch cần làm trước mới bắt đầu thu nợ,tài

khoản lúc này của khách hàng không đủ số dư(nhân viên tín dụng đã về hoặc không

liên lạc được để khách hàng vô nộp tiền liền) dẫn đến rủi ro thuộc về phía ngân

hàng và giao dịch viên chịu trách nhiệm về việc không hạch toán thu nợ trước khi

chuyển tiền.

 Khi thực hiện cho vay hợp vốn với các chi nhánh khác, tiền chưa chuyển về

đủ mà bộ phận giao dịch của chi nhánh đầu mối đã thực hiện phát vay phần chi

nhánh mình đồng thời thực hiện chuyển hết số tiền đi cho khách hàng dẫn đến hạch

toán sai tính chất tài khoản đã thực hiện ghi nợ trước và ghi có sau (vì lúc này tài

khoản chưa có tiền mà đã thực hiện báo nợ chuyển tiền đi trước).

 Thực hiện chi tiền giải ngân không đúng đối tượng là chủ tài khoản, hoặc

người được giới thiệu, ủy quyền đến nhận tiền của đơn vị. Giao dịch viên không

kiểm tra giấy tờ ủy quyền của đơn vị đã thực hiện chi tiền dẫn đến thất thoát tiền

của khách hàng cũng như của ngân hàng.

 Vì với tâm lý người đi vay tiền (được cho vay tiền là mừng), nhân viên tín

dụng yêu cầu khách hàng ký khống lên chứng từ như giấy lĩnh tiền, ủy nhiệm

chi…khi khách hàng đến vay tiền với lý do nhanh gọn hoặc để đối phó bộ phận

52

kiểm tra, kiểm soát. Việc ký khống như vậy tạo sơ hở cho nhân viên nào thiếu đạo

đức nghề nghiệp lợi dụng để tham ô, lừa đảo, tiêu cực hoặc nhân viên không được

đào tạo hướng dẫn tốt dẫn đến cung cách làm việc thiếu chuyên nghiệp làm sai quy

định gây ra rủi ro rất lớn về phía khách hàng cũng như ngân hàng. Như giấy lĩnh

tiền, ủy nhiệm chi sau khi được ký khống nhân viên ngân hàng có thể sử dụng để

điền vào rồi rút tiền hoặc chuyển sang tài khoản nào đó rồi rút tiền ra. Nếu rủi ro ở

khâu nhân viên tín dụng hoặc nhân viênbộ phận khác của đơn vị, nếu giao dịch viên

là một người chuyên nghiệp, có đủ kinh nghiệm và thực hiện đúng quy trình, quy

định phát hiện những giao dịch nghi ngờ sẽ không xảy ra sai sót ở khâu này vì khi

thực hiện giao dịch rút tiền hoặc chuyển khoản mà không chính chủ tài khoản hoặc

không có giấy giới thiệu thì không được thực hiện giao dịch trên. Và ở đây ngân

hàng cũng khuyến cáo khách hàng vay tiền cũng như gửi, chuyển tiền không được

ký khống vào bất cứ loại giấy tờ nào có liên quan đến giao dịch ngân hàng và khách

hàng nên đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử để có thể kiểm soát được hoạt

động tài khoản tức thời của mình qua Internet hoặc qua điện thoại di động.

 Khi khách hàng yêu cầu trả nợ của khế ước vay này thì do sơ suất giao dịch

viên đã hạch toán nhằm khế ước chưa đến hạn dẫn đến khế ước vay cần trả bị quá

hạn.

 Do sự thiếu đạo đức của nhân viên giao dịch khách hàng, sự tin tưởng của

khách hàng đến trả nợ vay không qua bộ phận tín dụng, nhân viên tín dụng không

theo dõi khoản nợ đến hạn của khách hàng để nhắc nhở khách hàng dẫn đến rủi ro ở

khâu này. Ví dụ như nhân viên tín dụng không biết khế ước vay đó đến hạn trả gốc

lãi, khách hàng đến trả nợ, do thân quen không lấy giấy tờ về nên không biết nhân

viên giao dịch đã không hạch toán thu nợ. Việc xảy ra rất nhiều lần và khi khách

hàng đến trả kỳ cuối mà lúc đó trên chương trình khế ước vay đã quá hạn do rất

nhiều kỳ không trả nợ. Khi phát hiện đã gây rủi ro rất nghiêm trọng về phía khách

hàng cũng như ngân hàng vì sự thiếu đạo đức, cố tình gian lận của nhân viên giao

dịch trực tiếp với khách hàng mà cả khâu kiểm soát và hậu kiểm chưa phát hiện kịp

thời.

53

Số lỗi sai sót nghiệp vụ tín dụng của báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp của

BIDV qua các năm từ 2010 đến tháng 6 năm 2013 chiếm tỷ lệ 13,69% đứng thứ 3

trong tổng các lỗi xảy ra nhưng những lỗi xảy ra chủ yếu của nhân viên tín dụng

trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay, không thể hiện những rủi

ro đến công tác kế toán nhiều nhưng cũng có sai sót như trên bảng kê số tiền bằng

chữ và số không khớp nhau, đề nghị thu nợ sai khế ước vay đến hạn, chưa có ủy

quyền trích thu nợ trước hạn mà giao dịch viên đã thực hiện thu, và những sai sót

trong phát vay chuyển tiền thì được đề cập ở phần sai sót trong nghiệp vụ thanh

toán.

2.2.2.3 Rủi ro liên quan đến kế toán nghiệp vụ thanh toán

Nghiệp vụ thanh toán bao gồm thanh toán trong nước (chuyển tiền trong

nước) và thanh toán quốc tế (chuyển tiền quốc tế).

Rủi ro trong quá trình chuyển tiền thường phát sinh do quá trình tác nghiệp.

Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động chuyển tiền là rủi ro trong quá trình xử lý các

nghiệp vụ, nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên khi thao tác nghiệp vụ vô tình để

phát sinh rủi ro, không ý thức mức độ rủi ro của công việc như đã hết giờ giao dịch

mà không thông báo cho khách hàng, không kiểm tra tài khoản khách hàng có đủ số

dư không, hạch toán nhầm tài khoản khách hàng, sai số tiền theo yêu cầu… hoặc

xuất phát từ nhu cầu trục lợi của một vài cá nhân đã cố ý làm trái quy định của pháp

luật. Rủi ro còn xảy ra khi giao dịch viên cố ý sử dụng mã truy cập của người khác

như: sử dụng user phê duyệt chứng từ của kiểm soát viên, lãnh đạo để thực hiện

những giao dịch chuyển tiền khống nhằm mục đích cá nhân. Giao dịch viên cũng có

thể thực hiện lệnh chuyển tiền cho khách hàng khi trên chứng từ chưa đầy đủ chữ

ký, mẫu dấu theo quy định hoặc chứng từ bị tẩy xóa những yếu tố quan trọng như

số tiền bằng số, bằng chữ, tên đơn vị hưởng, tên ngân hàng hưởng…Có những

trường hợp chuyển sai số tiền hàng hoặc tiền thuế nộp ngân sách nhà nước. Những

sai sót làm ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng, khách hàng mất lòng tin vì việc chuyển

sai như thế làm cho khách hàng sẽ bị chậm trễ trong việc nhận hàng hoặc bị cơ quan

thuế xử phạt. Những thất thoát đó ai sẽ chịu cho khách hàng…Hạch toán sai đơn vị

54

tiền tệ làm bảng cân đối phát sinh con số khổng lồ ảnh hưởng đến tình hình đánh giá

ngoại tệ trong tháng, lợi nhuận phát sinh bất thường, ảnh hưởng đến cả hệ thống và

trường hợp này nhân viên đều bị xử lý theo quy định.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) của NHTM là vấn đề

xảy ra ngoài ý muốn trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT và ảnh hưởng xấu

đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong quá trình tiến hành hoạt động TTQT,

rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ được

hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn được hiểu rộng

ra là bất kỳ một sự chậm trễ nào trong các khâu của quá trình TTQT, rủi ro có thể

xảy ra với tất cả các bên tham gia: Với người bán, rủi ro xảy ra khi bán hàng không

thu được tiền hoặc chậm thu được tiền, rủi ro về thị trường, rủi ro không nhận hàng,

rủi ro không thanh toán…; với người mua, rủi ro xảy ra khi người bán giao hàng

không đúng với các điều kiện của hợp đồng (không đúng số lượng, chủng loại…),

rủi ro không giao hàng, rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hoá…; với NH có

liên quan, rủi ro xảy ra khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, không thực

hiện đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng, do tỷ giá biến động…Rủi ro khi khách

hàng cam kết bổ sung chứng từ đầy đủ nhưng khi thực hiện khách hàng thường

xuyên chậm trễ gây rủi ro trong quá trình thanh toán.

Khi chuyển tiền quốc tế, nếu có liên quan đến danh sách đen và danh sách

, bất thường theo Quy định số 1626/QĐ-QLRRTT2 cảnh báo , dấu hiê ̣u nghi ngờ

ngày 14/04/2010 và Công văn số 3534/CV-QLRRTT2 ngày 19/07/2010 mà giao

dịch viên không thực hiện đối chiếu thì tiền có thể bị đóng băng hoặc bị giữ lại. Đây

cũng là một loại rủi ro cần phải kiểm soát trước khi thực hiện lệnh chuyển tiền quốc

tế.

Khi nhận được điện chuyển tiền quốc tế đến từ ngân hàng nước ngoài

nhưng thông tin về người thụ hưởng không chính xác. Đúng là phải thực hiện tra

soát mà phía ngân hàng muốn nhanh chóng thanh toán cho khách hàng thì giao dịch

viên đề nghị xuất trình chứng từ liên quan như hợp đồng, hóa đơn mua bán hàng

liên quan đến điện chuyển đến cùng giấy cam kết nhận tiền và ngân hàng đã ghi có

55

vào tài khoản khách hàng đồng thời khách hàng đã bán số ngoại tệ trên để lĩnh tiền

mặt. Tuy nhiên sau đó phía ngân hàng nước ngoài có yêu cầu hoàn trả lệnh chuyển

tiền trên và lúc này tài khoản khách hàng không đủ số dư, rủi ro thuộc về giao dịch

viên và lãnh đạo chấp nhận ghi có số tiền trên.

Nghiệp vụ chuyển tiền du học, chữa bệnh, đi định cư ra nước ngoài cũng

phát sinh một số rủi ro khi khách hàng không xuất trình đầy đủ hồ sơ cần thiết để

làm cơ sở để chuyển tiền nhưng giao dịch viên vẫn thực hiện chuyển tiền ra nước

ngoài đến khi rủi ro phát sinh khó đòi lại số tiền đã chuyển.

Ngoài ra rủi ro khi không phát hiện giao dịch đáng nghi ngờ (có thể là hoạt

động rửa tiền của các tội phạm trong nước và thế giới) như giao dịch tiền mặt hoặc

ngoại tệ với số tiền lớn bất thường hoặc phức tạp được thực hiện một hoặc nhiều lần

trong ngày, liên tục vài ngày, hoặc giao dịch không thường xuyên… sẽ gây ảnh

hưởng nghiêm trọng cho ngân hàng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp (do bị lợi

dụng, thao túng, làm bình phong cho hoạt động rửa tiền dẫn đến suy yếu, phá sản),

nền kinh tế (làm gia tăng các hoạt động phạm tội dẫn đến thay đổi xu hướng và bản

chất đầu tư dẫn đến tăng trưởng kinh tế ảo), uy tín quốc gia (làm hạn chế các giao

dịch thương mại quốc tế giảm đầu tư nước ngoài).

Hiện nay BIDV tham gia rất nhiều kênh thanh toán do NHNN tổ chức và

đang tiến hành triển khai mô hình thanh toán đa phương. Với thế mạnh mạng lưới

rộng, chất lượng tốt, dịch vụ thanh toán đã đem lại nguồn thu ổn định, bền vững cho

BIDV. Tăng trưởng về số lượng giao dịch và doanh số chuyển tiền qua các năm, tuy

nhiên số lỗi tác nghiệp đã giảm dần từ 6.427 lỗi của năm 2010, 2012 là 4.813 lỗi

đến tháng 6 năm 2013 là 2.388 lỗi nhưng đến cuối năm tính bình quân thì cho thấy

lỗi chuyển tiền vẫn không giảm. Nghiệp vụ chuyển tiền đứng thứ 4 chiếm 7,72%

với 18.832 lỗi xảy ra.

 Rủi ro cao nhất trong nghiệp vụ này:

Thực hiện phê duyệt giao dịch vượt hạn mức

Không đảm bảo khả năng thanh toán đối với các lệnh chuyển tiền đi tại các

thời điểm thực hiện lệnh

56

Không theo dõi điện tra soát đi/đến, hạch toán sai tài khoản

Lệnh chuyển tiền được thực hiện nhiều lần

Không tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và kinh doanh tiền tệ.

 Lỗi xảy ra nhiều nhất trong nghiệp vụ này là:

Tính và thu phí không chính xác, chứng từ thanh toán của khách hàng

không hợp lệ

Soạn điện không chính xác dẫn đến giao dịch bị hủy hoặc bị tra soát, chậm

trễ trong việc trả tiền cho người thụ hưởng

Không thực hiện chuyển tiền kịp thời hoặc đúng ngày hiệu lực theo yêu cầu

của khách hàng (trong điều kiện hệ thống hoạt động bình thường, thời điểm nhận

lệnh thanh toán trước giờ ngừng giao dịch).

Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do sơ suất, nhằm lẫn, chưa nắm rõ

biểu phí giao dịch, chưa đọc kỹ hướng dẫn chuyển tiền đã dẫn đến tình trạng phải

thực hiện tra soát, gây chậm trễ trong việc thanh toán, hoàn trả cho khách hàng.

Biểu đồ 2.5: Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền năm 2010-6/2013

Đơn vị tính: số lỗi

Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền

7.000

6.000

6.427

5.000

5.204

4.813

4.000

3.000

Lỗi tác nghiệp trong nghiệp vụ chuyển tiền

2.000

2.388

1.000

0

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tháng 6 năm 2013

Nguồn: Báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV năm 2010-6/2013

57

2.2.3 Những rủi ro khác làm ảnh hƣởng hoạt động kế toán nhƣ về công nghệ

thông tin, yếu tố bên ngoài tác động, công tác tổ chức…

Ngân hàng là một trong những lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin sớm

nhất và nhiều nhất.Công nghệ thông tin đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động kế

toán.Hoạt động kế toán tại các NHTM Việt Nam hầu hết được xử lý bằng máy tính

mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng và cả ngân hàng. Những thông tin cần

thiết trong hoạt động kế toán đã được máy tính xử lý một cách nhanh chóng và

chính xác nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho con người. Lợi ích từ việc đầu tư

công nghệ cho ngân hàng đặc biệt là trong hoạt động kế toán tạo một sức bật quan

trọng trong việc cạnh tranh gay gắt trên thương trường và cho phép ngân hàng phát

triển các sản phẩm mới, tiên tiến hiện đại hơn giúp cho ngân hàng tồn tại và phát

triển bền vững lâu dài đồng thời đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng nhất là

những khách hàng có nhu cầu cao về những tiện ích mà ngân hàng đã cung cấp cho

họ. Bên cạnh những tiện ích mà công nghệ thông tin hiện đại mang lại thì bất kỳ sự

cố rủi ro nào xảy ra đối với hệ thống công nghệ thông tin đều cũng sẽ ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động kế toán dù lớn hay nhỏ vì hiện nay con người phụ thuộc

nhiều về công nghệ thông tin, những tiến bộ mà máy tính mang lại. Cụ thể như:

 Sự cố về kỹ thuật làm cho các giao dịch bị ngưng trệ, thời gian xử lý một

giao dịch mất rất nhiều thời gian do hệ thống đường truyền chậm dẫn đến việc

thanh toán của khách hàng bị chậm trễ làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của

khách hàng.

 Không thực hiện tốt chính sách bảo mật, việc cấp quyền cho người truy cập

vào hệ thống của ngân hàng chưa phù hợp với nhiệm vụ quy định, chưa có quy định

rõ trách nhiệm người truy cập, do so suất phân cấp quyền tự phê duyệt sai so với

quyết định làm phát sinh giao dịch viên thực hiện vượt hạn mức cho phép.

 Chưa tách bạch giữa quyền quản trị hệ thống, cơ sở dữ liệu hoặc phần mềm

nghiệp vụ với quyền người sử dụng. Quản trị viên không được biết mật khẩu của

người truy cập, người sử dụng và ngược lại. Người được trao quyền truy cập phải

tuyệt đối giữ bí mật mật khẩu truy cập của mình.

58

 Chưa giám sát, hạn chế được số lần truy cập không hợp lệ vào hệ thống.

 Chưa đảm bảo cơ sở dữ liệu không được truy cập trực tiếp, việc sửa chữa

thay đổi thông tin trong cơ sở dữ liệu phải được thực hiện bằng các công cụ và

chương trình theo đúng quy định.

Rủi ro liên quan đến công nghệ ngân hàng còn xảy ra trong trường hợp

chuyên gia về lĩnh vực công nghệtìm cách truycập vào hệ thống ngân hàng để rút

tiền từ tài khoản khách hàng hay của nhân viên ngân hàng (chủ yếu là ngoại tệ)

nhằm chuyển ra nước ngoài nhằm trục lợi cá nhân.Rủi ro này làm thiệt hại nghiêm

trọng về tiền của của khách hàng cũng như về phía ngân hàng nếu không phát hiện

kịp thời để ngăn chặn.

Xu hướng áp dụng công nghệ hiện đại vào BIDV như áp dụng hệ thống

internet banking, mobile banking, chữ ký điện tử…tiềm ẩn rủi ro khi tội phạm máy

tính ngày một tinh vi. Rủi ro do các yếu tố bên ngoài là các rủi ro nằm ngoài sự

kiểm soát của ngân hàng và thường do các sự kiện của các ngân hàng khác nhưng

ảnh hưởng tác động đến ngành như gian lận, trộm cắp bên ngoài, hỏa hoạn, thiên

tai, khủng bố...

Từ báo cáo rủi ro tác nghiệp cho thấy rủi ro trong nghiệp vụ điện toán và

nghiệp vụ thẻ chịu tác động rủi ro từ gian lận bên ngoài, rủi ro công nghệ là nhiều

nhất và có một phần do lỗi của nhân viên ngân hàng.

Nghiệp vụ điện toán cũng chiếm tỷ lệ 6,38% trong tổng hợp lỗi, số lỗi cũng

đã giảm dần qua các năm 2010 đến 7.879 lỗi mà đến tháng 6 năm 2013 chỉ còn 447

chứng tỏ nghiệp vụ điện toán đã giảm nhiều. Sai sót tác nghiệp trong nghiệp vụ điện

toán xảy ra rủi ro cao nhất là lỗi không khóa user của nhân viên nghỉ ốm/đi công tác

trong thời gian dài, chưa bàn giao user, password giữa nhân viên điện toán và người

sử dụng, chưa có đường truyền dự phòng, số máy chủ công suất không đáp ứng đủ

yêu cầu sử dụng những lỗi điện toán tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng nó cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến rủi ro trong hoạt động kế toán.

Yếu tố bên ngoài dẫn đến rủi ro thì nghiệp vụ thẻ là nghiệp vụ có số lỗi cao

nhất chiếm 38,89% tỷ lệ lỗi, năm 2010 xảy ra 25.439 lỗi, năm 2011 xảy ra 25.850

59

lỗi, năm 2012 xảy ra 42.489 lỗi, tháng 6 năm 2013 xảy ra 1.141 lỗi giảm đáng kể so

với những năm trước. Đây là nghiệp vụ có mức độ rủi ro cao, chủ yếu liên quan đến

gian lận bên ngoài.

 Rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài: các rủi ro xảy tương đối nhiều,

chứa đựng những nguy cơ rủi ro của BIDV như:

Máy ATM bị tấn công.

Khách hàng dùng giấy tờ giả để phát hành thẻ.

Khách hàng cho người khác mượn và mã số cá nhân để rút tiền sau đó khiếu

nại ngân hàng.

 Rủi ro liên quan đến nhân viên ngân hàng, hệ thống công nghệ thông

tin:

Không thẩm định thông tin khách hàng khi mở thẻ, nhập thông tin khách

hàng vào hệ thống không chính xác, nhập tiền vào máy ATM nhầm ô tiền, liên kết

tài khoản bị sai, máy ngừng hoạt động do lỗi phục vụ (hết tiền, hết giấy in, do lỗi

đường tuyền, máy ATM mất điện, lỗi đầu đọc thẻ, lỗi khay tiền, hỏng màn hình…),

giao thẻ nhầm cho chủ thẻ, không lưu mã số két, chìa khóa ATM tại kho tiền chi

nhánh…Lỗi liên quan đến công nghệ thông tin đã khiến cho chủ thẻ rút tiền thành

công, nhận được tiền nhưng tài khoản không ghi nợ, lỗi này nguy cơ gây thiệt hại

BIDV khi chủ thẻ cố tình không hoàn trả hoặc gây khó dễ khi hoàn trả số tiền đã rút

nhưng không bị ghi nợ tài khoản.

Để giảm thiểu các lỗi liên quan đến nghiệp vụ thẻ, yêu cầu nhân viên liên

quan thực hiện đúng quy định về nghiệp vụ thẻ ghi nợ nội địa và thẻ quốc tế, kiểm

soát việc thực hiện giao dịch thẻ, phòng ngừa rủi ro, rà soát toàn bộ hệ thống

camera giám sát, hệ thống báo động ATM, bổ sung camera, hệ thống báo động các

ATM chưa được trang bị, kiểm tra để phát hiện những hình ảnh, dấu hiệu nghi ngờ

đồng thời nâng cao cảnh giác, tăng cường công tác kiểm tra máy ATM/POS.

Rủi ro liên quan đến công tác tổ chức cán bộ cũng cho thấy các vụ tội phạm

đối với ngành ngân hàng liên tiếp xảy ra trong thời gian gần đây đã gióng lên hồi

chuông về vấn đề quản trị nhân sự trong ngành ngân hàng hiện nay và trong đó có

60

sự tiếp tay từ nhân viên ngân hàng hoặc chính nhân viên ngân hàng lợi dụng chức

vụ quyền hạn cố ý làm trái quy trình nghiệp vụ nhằm mục đích trục lợi.Điều này

cho thấy còn tồn tại một số vấn đề nghiêm trọng về sự tha hóa đạo đức của một

phần nhân viên.Nguồn nhân lực yếu kém không chỉ tạo ra hạn chế trong quản trị

ngân hàng, ảnh hưởng đến dấu hiệu kinh doanh mà còn tiềm ẩn rủi ro đạo đức

lớn.Ví dụ như những lỗi trong công tác tổ chức cán bộ quý 1 năm 2013 là không

luân chuyển nhân viên đã quá thời gian luân chuyển theo đúng quy định (45 lỗi/481

chiếm 9,3%), nhân viên tuyển dụng 6 tháng chưa qua lớp đào tạo nghiệp vụ có thể

dẫn đến rủi ro thực hiện tác nghiệp không đúng quy định hoặc bị đối tượng xấu lừa

đảolôi kéo phạm tội (124 lỗi/481 chiếm 25,7%), số nhân viên chưa được nghỉ phép

trong năm (223 lỗi/481 chiếm 46,4%)…

Tuyển dụng 0%

Chất lượng cán bộ 17%

Quy hoạch bổ nhiệm 16%

Đào tạo 20%

Bố trí thời gian làm việc và nghỉ phép 40%

Luân chuyển cán bộ 7%

Biểu đồ 2.6: Cơ cấu dấu hiệu rủi ro tác nghiệp trong công tác tổ chức cán bộ

Nguồn báo cáo đánh giá rủi ro tác nghiệp tại BIDV tháng 6 năm 2013

Rủi ro các nghiệp vụ khác thể hiện ở bảng tổng hợp lỗi sai sót xảy ra qua các

năm ở trên nhưtài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, tài chính, quản lý tài sản,

kiểm tra nội bộ, quản lý rủi ro là nghiệp vụ có ít lỗi xảy ra, chỉ xảy ra ở một số chi

nhánh, mức độ thấp. Trong đó nghiệp tài trợ thương mại đang hoạt động theo mô

hình tập trung tại HSC cũng đã hạn chế được nhiều sai sót tác nghiệp.

61

Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ xảy ra lỗi chủ yếu là trạng thái ngoại tệ vượt

quy định mà không có sự chấp thuận của Tổng giám đốc, áp dụng sai tỷ giá.

Nghiệp vụ tài chính và quản lý tài sản chủ yếu xảy ra các lỗi trong quá trình

thu chi nội bộ, hồ sơ thanh toán không hợp lệ, vi phạm trong mua sắm tài sản.

2.2.4 Quy định xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp

tai ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

 Mục đích:

Hoàn chỉnh cơ chế chính sách, hạn chế rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh

doanh, góp phần đảm bảo hoạt động kinh doanh của BIDV được an toàn hiệu quả,

tăng cường ý thức trách nhiệm của cá nhân, tập thể trong hệ thống, nâng cao ý thức

tuân thủ quy định trong các hoạt động tác nghiệp.

 Hình thức xử lý:

Đối với cá nhân: giảm trừ lương kinh doanh; xử lý thông qua công tác thi

đua, khen thưởng; xử lý thông qua tổ chức, điều hành và các hình thức xử lý khác.

Đối với tập thể: xử lý thông qua công tác xét hoàn thành kế hoạch, thi đua,

khen thưởng; giảm trừ quỹ thu nhập và các hình thức xử lý khác.

 Cách thức xử lý:

Xử lý thông qua báo cáo quản lý rủi ro đã được Ban lãnh đạo phê duyệt.

Xử lý trực tiếp tại đơn vị khi phát hiện vi phạm.

 Kết quả xử lý:

Triển khai cơ chế xử lý theo 272 đến tháng 12/2012 theo cơ chế 2060 thì từ

quý II/2011 đến tháng 6/2013 số tiền giảm trừ lương của cán bộ vi phạm đến mức

xử phạt năm 2011 là 17.790.000đ, năm 2012 là 60.210.000đ, tháng 6/2013

67.280.000đ. Các hành vi xử lý tập trung vào các hành vi vi phạm sau khi cấp tín

dụng, nhập sai thông tin tài sản đảm bảo của khách hàng, thiếu chứng từ giải ngân

như đến 6/2013 chiếm 63% tổng số tiền giảm trừ; các vi phạm quy định thực hiện

giao dịch trên tài khoản khách hàng, hạch toán sai đơn vị tiền tệ, thu phí giao dịch

chưa chính xác, hạch toán sai số tiền, làm mất ấn chỉ, mở sai tài khoản khách hàng,

làm mất hồ sơ chứng từ giao dịch….chiếm 31%, vi phạm khác 6%.

62

Trong số cán bộ bị xử lý theo quy chế cho thấy giao dịch viên chiếm tỷ trọng

cao nhất là 37%, kế đến là lãnh đạo phòng 30%, cán bộ quản lý khách hàng (tín

dụng) cũng chiếm 23% trong tổng số.

1%

23%

Cán bộ khác

37%

Giao dịch viên

Kiểm soát viên

Lãnh đạo

CB Quản lý khách hàng

30%

9%

Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng cán bộ bị xử lý theo cấp bậc tháng 6/2013

Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo 2060 tháng 6/2013

Như vậy mức xử lý vi phạm qua các năm đều tăng, chứng tỏ quy chế xử lý

đưa ra là công cụ quản lý tốt, tăng cường được ý thức trách nhiệm cá nhân, tập thể

trong toàn hệ thống BIDV và nâng cao ý thức tuân thủ quy định trong các hoạt động

tác nghiệp tuy nhiên vi phạm trong hoạt động kế toán cũng còn chiếm tỷ lệ cao

31%.

2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động kế toán tại Ngân hàng TMCP

Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Rủi ro trong hoạt động kế toáncủa ngân hàng là vấn đề quan trọng cần được

quan tâm chú trọng đến từ đó có biện pháp xử lý khắc phục kịp thời.Tùy trường hợp

mà nó có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khác

nhau. Nguyên nhân xảy ra chủ yếu là ở khâu tác nghiệp, khả năng xảy ra tổn thất

trực tiếp hoặc gián tiếp là do yếu tố con người (cẩu thả, gian lận).

63

2.3.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

2.3.1.1 Về công tác tổ chức:

 Chưa tách bạch chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận phải kiêm

nhiều việc dẫn đến khối công việc quá lớn không thể thực hiện hết cùng một lúc

hoặc do mô hình chi nhánh chưa đủ mạnh để phân tách phòng như quy định. Ví dụ

như: Bộ phận hậu kiểm không tách biệt độc lập với bộ phận giao dịch dẫn đến có

trường hợp nhân viên giao dịch tự kiểm tra lại, sắp xếp và đóng chứng từ do mình

thực hiện.

 Công tác tổ chức, tuyển dụngnhữngnhân viên có bằng cấp, chứng chỉ

không phù hợp, nhân viên được quy hoạch, bổ nhiệm nhưng chưa được đào tạo, bồi

dưỡng kiến thức về quản trị điều hành, bố trí nhân viên chưa đủ và đúng với năng

lực, trình độ đào tạo, tuyển dụng nhân viên không đúng vị trí hoặc không đáp ứng

yêu cầu công việc, đào tạo nhân viên mới tuyển dụng chưa được kịp thời.

 Chưa thực hiện kiểm tra trình độ của nhân viên một cách thường

xuyên.

 Luân chuyển nhân viên cụ thể như giao dịch viên và thủ quỹ chưa

đúng quy định, hợp lý, luân chuyển chưa gắn liền với việc đào tạo (ví dụ: phòng tổ

chức phải tham mưu xét soát đối tượng cần luân chuyển và luân chuyển phải hợp lý

để báo cáo lãnh đạo để thực hiện kịp thời thực hiện đúng quy định về công tác tổ

chức cán bộ).

 Công tác bố trí nhân viên nghỉ phép trong năm chưa thực hiện đúng

quy định do tính chất công việc nhất là giao dịch viên, kiểm ngân phải làm việc

ngoài giờ, làm quá giờ quy định của nhà nước, thiếu người (do nghỉ sinh, tuyển

dụng thiếu) nên không nghỉ phép được, việc nghỉ phép phải thực hiện luân phiên

không cho nghỉ phép dài ngày liên tục trừ một số trường hợp bất khả kháng.

2.3.1.2 Về quy trình, nghiệp vụ:

 Hệ thống quy trình quy chế của BIDV nhìn chung đã tương đối đầy

đủ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi còn một số thiếu sót. Đôi khi các khâu kiểm soát

yếu kém không kịp thời phát hiện các lỗ hỏng về sự thiếu chặt chẽ của quy định,

64

quy trình nghiệp vụ. Và điều này đã bị các đối tượng xấu lợi dụng hay thậm chí là

lôi kéo nhân viên ngân hàng phạm pháp. Hơn nữa, một điểm yếu chung của hệ

thống ngân hàng Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng là thiếu tính công khai,

minh bạch. Dựa vào sự mập mờ về thông tin này, một số kẻ xấu đã lợi dụng danh

nghĩa ngân hàng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 Một số chính sách, quy định chưa phù hợp, chồng chéo hoặc chưa kịp

thời. Ví dụ như việc phát triển các sản phẩm mới do Ban phát triển sản phẩm bán lẻ

tại HSC làm đầu mối hướng dẫn triển khai toàn hệ thống. Tuy nhiên khi ban hành

văn bản hướng dẫn chi tiết có nhiều khoản mục hạch toán không đúng hoặc không

phù hợp với việc hạch toán kế toán đang áp dụng tại BIDV. Điều đó cho thấy sự

thiếu phối hợp với nhau giữa các Ban để ban hành văn bản kịp thời, chính xác.

 Văn bản cũ tồn tại và ban hành đổi mới liên tục chưa có thời gian cập

nhật kịp thời, xử lý mặc dù đã thiết kế cây văn bản cho từng nghiệp vụ nhưng văn

bản cũng chưa được cập nhật kịp thời trên cây văn bản đó. Tại một số chi nhánh

việc quản lý văn bản cũng rất lộn xộn, khó tìm kiếm thậm chí chưa có mạng nội bộ

để lưu trữ văn bản.

 Quy định, quy trình còn thiếu hướng dẫn xử lý các trường hợp có sự

cố rủi ro xảy ra. Quy định về công tác kiểm toán chưa thường xuyên và đầy đủ, đạt

yêu cầu như mong muốn.

 Nhiều chi nhánh chưa triển khai, cụ thể hóa văn bản hướng dẫn của

HSC cho phù hợp với điều kiện thực tế ở chi nhánh dẫn đến thường xuyên phát sinh

các vướng mắc liên quan đến vấn đề phối hợp, không thống nhất cách thực hiện

giữa các bộ phận tác nghiệp và bộ phận kế toán/hậu kiểm.

2.3.1.3 Về tác nghiệp của nhân viên:

 Không nắm vững quy trình cũng như nắm bắt kịp thời những văn bản

mới thay thế, chưa tuân thủ quy định làm việc và cũng chưa thực sự nghiên cứu văn

bản trước khi thực hiện hoặc không chấp hành đúng theo hướng dẫn.

65

 Xử lý công việc theo thói quen của người trước chỉ người sau, làm

việc một cách máy móc, quán tính, theo lối mòn hoặc chậm chạp không nhận ra sự

khác biệt giữa các nghiệp vụ để áp dụng quy trình xử lý cho phù hợp.

 Thiếu kinh nghiệm làm việc, trình độ chuyên môn chưa cao, năng lực

làm việc còn nhiều yếu kém, chưa có ý thức trách nhiệm caotrong công việc cũng

như nhận thức mức độ rủi ro của công việc mà mình đang đảm nhận, chưa sử dụng

chương trình một cách thành thạo, chưa chịu học hỏi kinh nghiệm, trao đổi nghiệp

vụ, rèn luyện bản thân.

 Áp lực, sức ép công việc quá lớn: đây là trường hợp phổ biến trong

hoạt động ngân hàng, khi nhân viên phải chịu các sức ép do phải hoàn thành định

mức, chỉ tiêu, cũng như do yêu cầu từ phía khách hàng. Cường độ làm việc quá cao,

quá dày đặc, buộc phải thao tác nhanh chóng có thể khiến nhân viên ngân hàng vô

tình phạm phải lỗi tác nghiệp, gây tổn thất ngân hàng, hoặc một số trường hợp buộc

nhân viên làm sai quy trình, bỏ qua một số bước nhằm hoàn thành công việc đúng

chỉ tiêu, thời hạn, làm hài lòng khách hàng. Đây sẽ là những kẽ hở, tạo điều kiện

cho ý đồ xấu thực hiện hành vi gian lận, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

 Giao tiếp ứng xử khách hàng không đúng mực, thiếu nhiệt tình, gây

khó khăn cho khách hàng hoặc tỏ ra quá thân thiện với khách hàng, mất cảnh giác,

cả nễ. Tất cả đã gây ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh thương hiệu, giảm uy tín,

tổn thất tài sản của ngân hàng, khách hàng.

2.3.1.4 Về hệ thống công nghệ thông tin

 Công nghệ chưa hiện đại cũng là nguyên nhân đáng kể gây ra sự sai

sót trong quá trình tác nghiệp tại BIDV. Ngay cả khi có công nghệ hiện đại, tiên tiến

thì việc vận hành tốt công nghệ trong suốt quá trình tác nghiệp là một vấn đề không

hề đơn giản khi mà công nghệ chưa đáp ứng được hết sự biến đổi nhanh chóng

trong quá trình tác nghiệp, vẫn còn quá nhiều thao tác thủ công thì những sai sót tác

nghiệp vẫn sẽ có nhiều khả năng xảy ra.

 Hệ thống công nghệ thông tin lệ thuộc nhiều vào nhà cung cấp, vận

hành chưa thực sự hiệu quả. Thiết kế hệ thống thông tin chưa an toàn, việc sử dụng

66

user, mật khẩu chưa đúng quy định và thiếu sự giám sát, kiểm tra, theo dõi của nhân

viên công nghệ thông tin cũng như sự kết hợp giữa các phòng ban (như dùng chung,

không thực hiện khóa mở user khi đi công tác, nghỉ phép, ăn cắp, để lộ user,

password, user sử dụng chương trình không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

chuyên môn…).

 Việc phát triển mạng lưới một cách nhanh chóng điều này cũng dẫn

đến thực tế cơ sở vật chất, công nghệ không theo kịp sự phát triển mạng lưới khách

hàng, dịch vụ (sự cố đứt đường truyền, hỏng máy móc, tắc nghẽn khi nhu cầu đột

biến tăng cao vào một thời điểm nào đó nhất là dịp lễ, Tết ...)

2.3.2 Nguyên nhân từ khách hàng

Nguyên nhân của các sự cố gian lận từ phía khách hàng tương đối đa dạng,

tuy nhiên chủ yếu là do khó khăn tài chính, lòng tham không đáy của một số cá

nhân. Tuy nhiên, có lẽ nguyên nhân sâu xa và quan trọng nhất là hệ thống pháp luật

chưa đủ mạnh để răn đe và hệ thống ngân hàng còn quá nhiều kẽ hở cho kẻ xấu lợi

dụng. Do đó, việc nhận thức các rủi ro tiềm ẩn từ phía khách hàng giúp ngân hàng

không ngừng hoàn thiện cơ chế, chính sách quy trình và con người nhằm nâng cao

năng lực phòng ngừa rủi ro trong công tác kế toán của ngân hàng và góp phần hạn

chế mức độ ảnh hưởng của các sự cố từ phía khách hàng, nếu có xảy ra.

Với những nguyên nhân trên có thể thấy rõ bộ phận thực hiện tác nghiệp, bộ

phận kiểm soát, bộ phận hậu kiểm về công tác kế toán tại ngân hàng vẫn còn non

nớt, chưa có khả năng để kiểm soát một cách hiệu quả tất cả những rủi ro có thể xảy

ra.

Kết luận chƣơng 2

Trong chương 2 luận văn giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu

tưvà Phát triển Việt Nam, hoạt động kế toán của ngân hàng, các nghiệp vụ kế toán

chủ yếu làm phát sinh những rủi ro trong hoạt động kế toán tại ngân hàng, những

nguyên nhân dẫn đến rủi ro kế toánđể làm cơ sở quan trọng để luận văn đưa ra giải

pháp nhằm khắc phục yếu kém tồn tại để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán

tại Ngân hàng TMCP Đầu tưvà Phát triển Việt Nam.

67

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG

KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

NAM

3.1 Định hƣớng phát triển NH TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đến năm

2015

Trên cơ sở đánh giá triển vọng của nền kinh tế Việt Nam cũng như đánh giá

môi trường kinh doanh và định hướng chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến

năm 2015, với kinh nghiệm 56 năm hoạt động, BIDV đã đóng góp cho sự phát triển

của đất nước, vinh dự được tặng thưởng Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ

mới, Huân chương Hồ Chí Minh và nhiều danh hiệu khác. Và từ đây BIDVxác định

chiến lược kinh doanh như sau:

Xây dựng BIDV trở thành Tập đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu, kinh

doanh đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động theo thông lệ quốc tế,

chất lượng và hiệu quả hàng đầu trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Trở thành 1 trong 20 ngân hàng hiện đại có chất lượng, hiệu quả và uy tín

hàng đầu trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.

Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức, quản trị tăng cường năng lực điều

hành các cấp của BIDV tạo nền tảng vững chắc để phát triển thành Tập đoàn tài

chính hàng đầu tại Việt Nam.

Tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2013 – 2015 là nhiệm vụ quan trọng, trước mắt có

tính chất quyết định đến sự phát triển bền vững của BIDV, trong tái cơ cấu mô hình

tổ chức, tái cơ cấu nguồn nhân lực nhằm đem lại một diện mạo mới theo hướng

chuyên nghiệp hiện đại và thân thiện, nhằm đáp ứng tốt nhất các đòi hỏi của khách

hàng, đối tác đối với dịch vụ của BIDV là một khâu cực kỳ quan trọng. Đây cũng là

bước tiến trong việc hướng tới mục tiêu thiết lập bộ máy gọn nhẹ, giảm bớt tầng nấc

trung gian, tránh chồng chéo, trùng lắp về xử lý công việc giữa các đơn vị, cá nhân,

rút ngắn thời gian xử lý công việc và tăng năng suất lao động.

Với mục tiêu chiến lược đưa BIDV trở thành ngân hàng có chất lượng nguồn

nhân lực hàng đầu trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

68

BIDV tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng khởi xướng, tổ chức tài trợ vốn

cho các hoạt động xúc tiến đầu tư vùng và liên vùng. Duy trì và phát triển vị thế,

tầm ảnh hưởng của BIDV trên thị trường tài chính, nỗ lực tiên phong thực thi có

hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.

Phát triển trở thành ngân hàng bán lẻ, thân thiện, hiện đại với những sản phẩm,

dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng, nắm giữ thị phần lớn về dư

nợ tín dụng, huy động vốn, dịch vụ bán lẻ.

Nhanh chóng tái cấu trúc nền tảng công nghệ thông tin để trở thành công cụ

then chốt tạo sự phát triển đột phá, bắt kịp và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các

đối thủ chính trên thị trường.

Nâng cao vai trò quản trị điều hành, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

nhằm “Đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả”

Bảo vệ, duy trì phát huy giá trị cốt lõi của BIDV: “Hướng đến khách hàng,

trách nhiệm xã hội, chuyên nghiệp sáng tạo, đổi mới phát triển”; xây dựng văn hóa

doanh nghiệp và phát triển thương hiệu BIDV “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”

Hướng đến khách hàng

Trách nhiệm xã hội

Đổi mới phát triển

Chuyên nghiệp sáng tạo

Sơ đồ 3.1: Giá trị cốt lõi của BIDV:

3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kế toán

3.2.1 Giải pháp về mô hình tổ chức, bố trí, đào tạo nhân viên

Dựa trên chức năng, nhiệm vụ các phòng/tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh theo

quy định của HSC, các phòng ban cần xác định vai trò, nhiệm vụ của mình, tránh

69

trường hợp đùn đẩy trách nhiệm khi có phát sinh rủi ro, sự cố trong quá trình hoạt

động, thực hiện phân tách phòng theo quy định tránh trường hợp đảm nhận nhiều

công việc cùng một lúc.

Trong quá trình phỏng vấn tuyển dụng, cần có sự tham gia của nhân viên nhân

sự có kinh nghiệm nhằm phát hiện kịp thời các ứng viên có vấn đề về đạo đức và

đạo đức phải được coi là tiêu chí tiên quyết trong công tác tuyển chọn. Bên cạnh đó

phải có đủ tố chất phù hợp với từng vị trí dự tuyển như về kế toán có chuyên môn

nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, cẩn thận, nhiệt tình… nhằm

hạn chế rủi ro xảy ra cho ngân hàng sau này.

Cần thẩm tra kỹ hồ sơ lý lịch và xác minh nhân thân của ứng viên trước khi

tuyển dụng khi cần, đặc biệt đối với các vị trí nhạy cảm như tín dụng, kho quỹ, kế

toán…Đề nghị bổ sung quy định nhân viên mới tuyển dụng phải ký cam kết tuân

thủ quy chuẩn đạo đức nghề nghiệp, nội quy lao động của BIDV trước khi làm việc.

Xây dựng bộ quy chuẩn chi tiết từng nghiệp vụ hơn. Trong đó quy định cụ thể về

quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận, kèm theo là việc kiểm tra chéo để hạn

chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.

Bố trí cho tất cả các phòng, bộ phận đảm bảo có đủ số lượngnhân viên,phải có

đủ kinh nghiệm, đủ năng lực phù hợp với từng vị trí, trong bố trí nhân viên phải loại

trừ ảnh hưởng của các mối quan hệ có thể dẫn đến tiêu cực. Tại một số chi nhánh,

nhân viên làm công tác hậu kiểm không có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán của

ngân hàng vì vậy phải bố trí nhân viên đã từng làm công tác giao dịch khách hàng

thời gian tối thiểu 3 năm để làm công tác hậu kiểm. Tránh trường hợp do thiếu nhân

viên dẫn đến không thể bố trí nghỉ phép đúng quy định, làm ngoài giờ quá số giờ tối

đa của nhà nước quy định.

Xây dựng và triển khai cơ chế luân chuyển nhân viên: đối với giao dịch viên

tối thiểu 1 năm luân chuyển 1 lần, lãnh đạo phòng 2 năm luân chuyển 1 lần, áp dụng

chế độ luân chuyển bắt buộc đối với nhân viên quy hoạch lãnh đạo các cấp, kiên

quyết thực hiện luân chuyển, bố trí lại công tác đối với giám đốc các đơn vị đã giữ

chức vụ liên tục 3 nhiệm kỳ hoặc trên 10 năm, nhân viên không phù hợp với vị trí

70

công việc, nhằm tạo sự đổi mới liên tục trong điều hành kinh doanh. Khi nhân viên

luân chuyển thì cần chấm dứt việc giữ các chức vụ liên quan.Có kế hoạch luân

chuyển nhân viên, lãnh đạo giữa các chi nhánh trong cùng khu vực, hoặc nhân

viênHSC được điều động về chi nhánh để tạo cái mới trong quá trình điều hành vì

mỗi người lãnh đạo đều có cái hay đồng thời qua luân chuyển cũng nhằm “kiểm tra

chéo” giữa người cũ và người mới. Kiên quyết luân chuyển nhân viên không đủ

năng lực đảm nhận vị trí thấp hơn hoặc sa thải không được thiên vị.

Hoàn thiện cơ chế đánh giá, giám sát chặt chẽ đảm bảo có thể quản lý được rủi

ro, có chế tài đủ mạnh để răn đe cũng như xử lý kịp thời, nhanh chóng những vi

phạm của nhân viên, gắn liền với yêu cầu nâng cao bản lĩnh và năng lực quản lý của

người đứng đầu mỗi tổ chức, đơn vị. Kiên quyết bảo đảm thực hiện đầy đủ, chặt chẽ

thủ tục, quy trình, điều kiện, tiêu chuẩn quy hoạch, bổ nhiệm và bố trí nhân viên.

Nâng cao và hoàn thiện khâu đánh giá nhân viên bằng các công cụ và biện

pháp đánh giá khoa học phù hợp, theo tiêu chuẩn quốc tế từ đó có thể đánh giá đúng

năng lực nhân viên, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực.

Thực hiện công tác xử lý nhân viêntheo đúng quy định khi xảy ra các hành vi,

vi phạm cần phải xử lý kịp thời và kiên quyết, công bố công khai trong toàn bộ hệ

thống để tạo tính răn đe cho nhân viên.

Phối hợp với Trường đào tạo cán bộ BIDV, Trung tâm CNTT xây dựng kế

hoạch và tổ chức các khóa học định kỳ cập nhật kiến thức trực tuyến về quy chuẩn

đạo đức nghề nghiệp, nội quy lao động, quy tắc ứng xử và có tính chất bắt buộc đối

với tất cả nhân viên trong toàn hệ thống nhằm truyền đạt, giáo dục truyền thống và

văn hóa BIDV. Hoạt động đào tạo có tác dụng nâng cao nhận thức nhân viên, kịp

thời định hướng tư tưởng nhân viên tránh bị kẻ xấu lợi dụng.

Các khóa đào tạo nhân viên mới do HSC tổ chức chỉ phần nào giới thiệu sơ bộ

về hoạt động BIDV và các nghiệp vụ đang triển khai thực hiện chứ chưa thật sự

hướng dẫn, đào tạo nghiệp vụ cơ bản. Chính vì vậy, chi nhánh cần chủ động trong

việc xây dựng kế hoạch đào tạo đầy đủ các quy trình nghiệp vụ cho nhân viên đặc

biệt là nhân viên mới tuyển dụng. Đào tạo phải gắn với công việc, đảm bảo bố trí

71

đúng người đúng việc. Tránh tình trạng lãng phí, đào tạo xong lại luân chuyển nhân

viên sang vị trí không liên quan đến quá trình đào tạo.

Đa dạng hóa các hình thức đào tạo nhằm giúp tất cả các nhân viên có thể tiếp

cận với khóa đào tạo như: đào tạo trực tuyến, đào tạo qua tổ chức các cuộc thi

nghiệp vụ như thi kiểm ngân giỏi, thi giao dịch viên giỏi, nhân viên tín dụng giỏi,

nhân viên hậu kiểm giỏi…Qua các cuộc thi giúp nhân viên có thể hệ thống lại kiến

thức và am hiểu sâu hơn về nghiệp vụ. Định kỳ hàng quý hay hàng năm phải thực

hiện tổ chức kiểm tra trình độ của tất cả các phòng ban như kiểm tra trình độ giao

dịch viên, kiểm ngân, cán bộ hậu kiểm, kinh doanh ngoại tệ…và có xử phạt luân

chuyển ở vị trí hợp lý với kết quả đạt được, để từ đó nhân viên trong toàn hệ thống

có ý thức công việc của mình hơn.

Ngoài việc đào tạo tại chi nhánh định kỳ, đột xuất còn cho nhân viên có đủ

năng lực, trình độ chuyên môn đi học tập kinh nghiệm ở các chi nhánh giỏi, có

nhiều nghiệp vụ phát sinh để về áp dụng tại chi nhánh mình.

Tổ chức các khóa đào tạo cho bộ phận hậu kiểm nhằm giúp nhân viên ở bộ

phận này có kiến thức và kinh nghiệm về các lỗi, các rủi ro thường xuyên xảy ra,

các giao dịch bất thường và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.

Bên cạnh các lớp đào tạo kiến thức cơ bản về quản lý rủi ro cho tất cả nhân

viên trong toàn hệ thống, BIDV cần có các lớp đào tạo kiến thức nâng cao dành cho

đối tượng là nhân viên chuyên làm công tác quản trị rủi ro và một số nhân viên chủ

chốt khác.

3.2.2 Giải pháp liên quan đến các văn bản ban hành

Với tình hình kinh tế thế giới, kinh tế trong nước có nhiều bất ổn, Nhà nước

không ngừng có những chính sách thay đổi chính sách linh hoạt, thường xuyên

nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô. Các chính sách này phần nào đã đi

vào cuộc sống, góp phần ổn định cơ bản nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân

hàng nói riêng. Tuy nhiên, rủi ro vẫn luôn tiềm ẩn trong hoạt động ngân hàng và

gắn liền với yếu tố bất ổn của nền kinh tế.

72

Những mặt tồn tại trong công tác ban hành, quản lý văn bản chế độ:Mặc dù

trong thời gian vừa qua, công tác ban hành văn bản chế độ đã được nhiều kết quả,

góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ một cách đầy đủ, đồng bộ, tạo cơ sở

pháp lý nội bộ cho hoạt động quản trị, điều hành, kinh doanh hiệu quả, an toàn, phù

hợp với quy định của pháp luật. Thiết kế cây văn bản cho biết những văn bản nào

còn hoặc hết hiệu lực, giúp ích rất nhiều trong việc cập nhật công văn. Bên cạnh đó,

BIDV đang trong thời kỳ đổi mới sau cổ phần hóa, tái cơ cấu nên việc tồn tại số

lượng văn bản còn hiệu lực lớn và thời gian ban hành văn bản đã lâu. Điều này gây

khó khăn cho các nhân viên trong việc tiếp cận cũng như theo dõi kịp thời, đầy đủ

văn bản đặc biệt là nhân viên mới. Đến khi ra công văn mới lại thay đổi công văn

liên tục (cuối năm ra vài tháng sau thay đổi) khiến nhân viên không thể nắm bắt

hiểu rõ hết quy định quy trình đến khi hiểu nắm bắt thì lại thay đổi. Công tác ban

hành văn bản cũng còn nhiều bất cập, chồng chéo.

Để hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ cần thực hiện một số giải pháp sau:

 Thường xuyên cập nhật lên cây văn bản (đã thiết kế) những văn bản nào

hết hiệu lực, những văn bản nào mới ban hành, ghi chú đánh dấu dễ nhìn dễ hiểu.

 Quy trình hóa nghiệp vụ: BIDV cần ban hành đủ, không thiếu, không

thừa, tránh chồng chéo hoặc quá nhiều văn bản.

 Hoàn thành quy trình, quy chế nghiệp vụ theo hướng chặt chẽ, hiệu quả

hơn. Đào tạo và kiểm tra sau đào tạo quy trình nghiệp vụ đồng thời làm rõ trách

nhiệm, quyền hạn của nhân viên trong quy trình thực hiện, tránh để nhân viên thực

hiện nhiều vai trò trong một quy trình. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sự

tuân thủ quy trình.

 Thường xuyên rà soát, đánh giá các nghiệp vụ nhằm phát hiện ra các sơ

hở, kẽ hở dễ bị lợi dụng để chỉnh sửa kịp thời, bổ sung hoàn thiện theo hướng bên

cạnh việc tạo thuận lợi cho khách hàng thì cũng phải đảm bảo mức độ kiểm soát

phù hợp từng nghiệp vụ, đồng thời hạn chế những thiếu sót, khe hở trong nghiệp vụ

mà nhân viên BIDV hoặc khách hàng/đối tác lợi dụng để thực hiện hành vi vi phạm,

tiêu cực.

73

 Đối với văn bản trùng lắp, sửa đổi nhiều lần hoặc có thay đổi lớn yêu

cầu thực hiện cơ cấu thành một văn bản cho thống nhất. Với những văn bản sửa đổi,

bổ sung nghiên cứu, hướng dẫn hình thức cập nhật các nội dung sửa đổi, bổ sung

vào bản gốc, đăng tải một bộ hoàn thiện sau sửa đổi, bổ sung để các đơn vị thành

viên tiện theo dõi và tra cứu.

 Ban hành đầy đủ chế tài xử lý có tính răn đe cao với tất cả các đối tượng

có ý đồ thực hiện hành vi gian lận. Đồng thời cần nghiêm khắc áp dụng các chế tài

này để xử lý, tránh tình trạng nhân viên xem thường khung xử lý mà cố ý vi phạm.

 Cập nhật thường xuyên các sự cố rủi ro tác nghiệp đã được phát hiện tại

các ngân hàng thương mại trong nước và trên thế giới cũng như nội bộ BIDV, phân

tích, đánh giá nguyên nhân, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho BIDV.

 Ban hành văn bản cảnh báo rủi ro trong toàn hệ thống khi phát hiện sự

cố nhằm nâng cao cảnh giác nhân viên, đăng tải các văn bản hướng dẫn cảnh báo

khách hàng những thủ thuật lừa đảo đã và đang xảy ra trên trang mạng nội bộ của

BIDV hay phát tờ rơi cảnh báo tại các điểm giao dịch của BIDV khi cần thiết.

 Ban hành sổ tay từng nghiệp vụ cơ bản làm tài liệu chuẩn để nhân viên

thực hiện nghiệp vụ một cách nhanh chóng.

Yêu cầu đối với chi nhánh:Triển khai cụ thể hóa văn bản hướng dẫn của HSC

cho phù hợp với điều kiện thực tế tại chi nhánh, cần có sự phối hợp, thống nhất cách

thực hiện giữa các phòng, bộ phận; thực hiện nghiên cứu, chấp hành đúng theo

hướng dẫn của HSC và cũng từ việc nghiên cứu các văn bản một cách kỹ lưỡng đó

mà chi nhánh đã thường xuyên có sự trao đổi góp ý với HSC để chỉnh sửa cho phù

hợp, ngày một hoàn thiện các văn bản về quy định quy trình nghiệp vụ hơn; thực

hiện quản lý vănbản khoa học đảm bảo dễ truy cập tìm kiếm và khai thác.

3.2.3 Tăng cƣờng giám sát nhân viên

Nhân viên sau khi tuyển dụng cần được đào tạo vững chắc các quy định quy

trình nghiệp vụ, nội quy cơ bản và phải trải qua thời gian tập sự cần thiết để có thể

đảm nhận công việc tốt.

 Định kỳ ngân hàng thực hiện đánh giá nhân viên về các mặt:

74

 Lý lịch công tác của từng nhân viên: trình độ học vấn, các chuyên ngành

đã được đào tạo, những công việc và thời gian trải qua những công việc đó. Kết quả

những công việc được giao của từng nhân viên được đánh giá qua mở sổ theo dõi

chi tiết công việc hàng ngày, thời gian giao việc, tiến độ hoàn thành, chất lượng

công việc được giao, những sai sót mắc phải.

 Theo dõi việc tuân thủ chấp hành các chính sách, quy định, quy trình

nghiệp vụ, chấp hành nội quy lao động, quy chuẩn đạo đức, quy tắc ứng xử.

 Thái độ, trách nhiệm với công việc được giao hàng ngày, tư cách nhân

viên, đạo đức nghề nghiệp.

 Các phản ánh của khách hàng, các phòng ban liên quan, trong phối hợp

công việc với các đồng nghiệp.

Từ những tiêu chí đánh giá trên, ngân hàng sẽ phát hiện ra những rủi ro sau:

 Trình độ nghiệp vụ, năng lực nhân viên kế toán chưa đáp ứng yêu cầu

công việc: không am hiểu, không nắm vững quy định, quy trình làm việc theo thói

quen.

 Thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp: không có khả năng nhận định và xử lý

nghiệp vụ phát sinh những trường hợp mới, trường hợp đặc biệt cần vận dụng kiến

thức từ nhiều lĩnh vực, nghiệp vụ khác để xử lý.

 Chưa chấp hành đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, nội quy lao động:

thực hiện giao nhận chứng từ với khách hàng không theo đúng quy định, làm thất

lạc hay bỏ quên chứng từ chưa xử lý, vi phạm quy định về bảo mật thông tin cho

khách hàng.

 Thiếu tinh thần trách nhiệm trong xử lý công việc: lập chứng từ không

đúng quy định, lưu trữ chứng từ gốc không đầy đủ, thực hiện giải ngân không đúng

đối tượng…

 Chưa tuân thủ quy tắc ứng xử: giao tiếp ứng xử quá thân thiện, cả nể

hoặc thiếu văn minh, lịch sự gây khó chịu cho khách hàng, ảnh hưởng không tốt đến

hình ảnh thương hiệu và uy tín của BIDV.

75

 Vi phạm đạo đức nghề nghiệp: có hành vi lừa đảo, gian lận, biển thủ,

trục lợi cá nhân.

 Từ những dấu hiệu có khả năng xảy ra nêu trên BIDV sẽ xem xét và xử lý

tùy theo mức độ vi phạm:

 Tăng cường giám sát, theo dõi chặt chẽ những nhân viên có dấu hiệu vi

phạm như trên, trực tiếp nhắc nhở, tìm biện pháp bồi dưỡng giáo dục để phát huy

thế mạnh của từng nhân viên đồng thời phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những biểu

hiện hành động sai lệch có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng, khách hàng và bản

thân của nhân viên.

 Nếu những giải pháp phòng ngừa trên không có kết quả, những biểu

hiện sai phạm vẫn tiếp tục và không có dấu hiệu khắc phục thì ngân hàng nên kịp

thời có biện pháp xử lý mạnh hơn: như thực hiện quy chế xử lý trách nhiệm đối với

cá nhân, tập thể trong hoạt động tác nghiệp tại BIDV theo 2060/QĐ –HĐQT ngày

20/12/2012 hoặc chuyển công tác, chuyển sang phòng ban khác hoặc tạm thời đình

chỉ công tác chờ quyết định của ngân hàng.

 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát

 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người kiểm tra ngay trong quy trình

thực hiện gồm: giao dịch viên, kiểm soát viên.

Đây là bộ phận quan trọng nhất của việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động

kế toán vì mọi thông tin liên quan đến khách hàng đều bắt nguồn từ bộ phận này. Vì

vậy cần tăng cường vai trò, trách nhiệm của người kiểm tra ngay trong quy trình

bằng cách phổ biến các quy định, hướng dẫn và tuyên truyền về vai trò quan trọng

của khối giao dịch.

 Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phận kiểm soát sau bao gồm: bộ

phận hậu kiểm, bộ phận quản lý rủi ro.

Bộ phận hậu kiểm có vai trò to lớn trong việc kiểm soát sau đối với các giao

dịch tại chi nhánh. Tất cả các chứng từ giao dịch với khách hàng đều được giao nộp

về cho bộ phận hậu kiểm để kiểm tra giám sát và đưa ra biện pháp xử lý đối với các

giao dịch không đúng quy định. Vì vậy, cần tăng cường vai trò trách nhiệm của bộ

76

phận hậu kiểm nhằm đảm bảo kiểm soát đầy đủ, kịp thời các giao dịch phát sinh.

Đặc biệt ở quy trình giao dịch một cửa đem lại sự thuận tiện cho khách hàng, tiết

kiệm thời gian và giảm phiền hà cho khách hàng đến giao dịch nhưng cũng từ đó

phát sinh nhiều rủi ro nếu công tác giám sát an ninh, kiểm soát quy trình giao dịch

một cửa chưa thực sự chặt chẽ dẫn đến nhiều thiệt hại về tiền của.Mọi phát hiện về

những giao dịch có dấu hiệu không bình thường (số dư tiền gửi, tiền vay của khách

hàng thay đổi đột ngột mà không có chứng từ chứng minh, hồ sơ thông tin khách

hàng trên máy bị mất, bị thay đổi nhưng không có sự tác động của người có thẩm

quyền) bộ phận hậu kiểm theo dõi phải báo cáo lãnh đạo để xử lý, phải phát huy vai

trò kiểm soát của lãnh đạo phòng và giám sát nhân viên.

Bộ phận quản lý rủi ro cần tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất hoạt

động tác nghiệp của các bộ phận để có cái nhìn tổng thể về rủi ro của từng nghiệp

vụđồng thời cán bộ rủi ro phải am hiểu tất cả quy trình nghiệp vụ từ đó đưa ra biện

pháp phòng ngừa rủi ro và xử lý kịp thời.

 Kiểm tra của lãnh đạo

Ban lãnh đạo cần tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với các

nghiệp vụ của chi nhánh nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro phát sinh.

Đổi mới cơ cấu tổ chức, phương thức vận hành hệ thống kiểm tra, kiểm

soát trong hệ thống: rà soát, đánh giá lại về tính hợp lý trong việc bố trí lực lượng

kiểm tra tại HSC, tăng cường tính độc lập cũng như các điều kiện hỗ trợ cho đội

ngũ này để có đủ thẩm quyền xử lý đối với từng cấp trong hệ thống điều hành, đồng

thời xem xét thiết lập bộ phận giám sát tuân thủ tại đơn vị thành viên để đảm bảo

thực hiện chức năng kiểm tra của lãnh đạo đơn vị, xác định rõ trách nhiệm của nhân

viên kiểm tra, đặc biệt từ nhân viên trưởng đoàn trở lên để đảm bảo tính trung thực,

kịp thời của cuộc kiểm tra, rà soát luân chuyển, sắp xếp lại vị trí công tác đối với

nhân viên kiểm tra không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Đổi mới quy trình và phương thức kiểm tra, kiểm soát bao gồm việc kiểm

tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chương trình và công tác tự kiểm tra.

77

 Xử lý sau kiểm tra:

Sau khi đã có kết luận kiểm tra, kiểm soát đảm bảo kịp thời chính xác,

minh bạch có tác dụng răn đe cao với các hình thức xử lý phù hợp ở nhiều cấp độ:

miễn nhiệm/đình chỉ chức vụ/đền bù vật chất…Quy định rõ trách nhiệm của từng

cấp trong việc khắc phục sau thanh tra, kiểm tra, có những chế tài cụ thể đối với

từng trường hợp chậm khắc phục, để những sai phạm tương tự tiếp diễn xảy ra.

3.2.4 Phòng ngừa rủi ro liên quan đến từng khâu, nghiệp vụ cụ thể

3.2.4.1 Phòng ngừa rủi ro trong khâu giao nhận và xử lý chứng từ ban đầu

 Khi giao nhận chứng từ với khách hàng nếu là chứng từ thỏa thuận bản

fax hoặc thực hiện hạch toán sau ngày làm việc tiếp theo do hết giờ chuyển tiền thì

phải mở sổ giao nhận để ký xác nhận hai bên ghi rõ ngày giờ tháng năm nhận và chỉ

giao dịch với những người được doanh nghiệp giới thiệu đến ngân hàng giao dịch

hoặc thấy có nghi ngờ phải kiểm tra thông tin từ phía doanh nghiệp.

 Kiểm tra đầy đủ các yếu tố cần thiết khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh

đã được đào tạo kĩ như ngày lập, số tiền bằng số, bằng chữ, dấu và chữ ký có đầy

đủ, đúng chữ ký chưa…Trường hợp nếu phát hiện thiếu yếu tố chưa hợp lệ hướng

dẫn khách hàng bổ sung hoặc đổi lại không chấp nhận chứng từ sai, thiếu sau đó

gây chậm trễ cho khách hàng do không thanh toán được. Chứng từ phải được xử lý

ngay, trường hợp quá giờ thanh toán hoặc tài khoản không đủ số dư phải báo ngay

cho khách hàng biết để thực hiện chuyển vào ngày hôm sau hoặc nộp tiền bổ

sung.Trường hợp phát hiện chữ ký hết hiệu lực thông báo khách hàng làm thủ tục

đăng ký lại mới thực hiện giao dịch rút chuyển tiền.

3.2.4.2 Phòng ngừa rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch

Một vài nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại cần chú ý:

 Trong kế toán chi tiền mặt: Khi chi tiền mặt cho khách hàng có thể xảy

ra sai sót như séc lĩnh tiền mặt quá thời hạn hiệu lực, chữ ký và dấu không rõ ràng,

không đúng mẫu đăng ký, giấy tờ tùy thân của người lĩnh tiền khó nhận dạng. Nhất

là hiện nay, tình trạng làm giả các giấy tờ đang ở mức báo động. Vì vậy nhân viên

78

kế toán phải kiểm tra kỹ các yếu tố hợp lý, hợp lệ trên chứng từ lĩnh tiền mặt như đã

nêu trên trước khi giao tiền cho khách hàng.

Vì vậy khâu chi tiền mặt cần phải có kiến thức cơ bản cách nhận biết chứng

minh nhân dân giả (như bị bong tróc, ảnh mờ, thông tin trên chứng minh có bị tẩy

xóa không, màu sắc, còn hiệu lực sử dụng, font chữ, cỡ chữ…), hộ chiếu giả, giả

mạo chữ ký bằng cách bắt chước, hoặc chủ tài khoản cố tình ký khác chữ ký đã

đăng ký với ngân hàng, giả mạo chữ ký bằng kỹ thuật in. Trường hợp thấy nghi ngờ

phải có biện pháp xử lý kịp thời như báo lãnh đạo, hoặc công an gần nhất nếu phát

hiện đối tượng đang nằm trong danh sách đen.

Trường hợp gặp thường xuyên chữ ký không đúng (lúc đăng ký khác, giờ

ký khác do có thể đổi chữ ký hoặc người già không nhớ chữ ký lúc đầu đã đăng ký),

dấu không rõ, chứng minh hết hiệu lực, bởi vậy giao dịch viên ngoài kiểm tra kỹ các

yếu tố nêu trên vì nó là vấn đề then chốt cần thiết trong khâu chi tiền mặt, thì những

yếu tố cần thiết khác để giao dịch viên có thể linh động như giấy phép lái xe, thẻ

sinh viên…để đối chiếu hoặc đặt những câu hỏi liên quan đến bản thân để xác định

khách hàng. Nếu không xác định chính xác được khách hàng thì giao dịch viên có

quyền từ chối giao dịch.

 Trong kế toán thu tiền mặt:

Khi thu tiền mặt có thể gặp rủi ro thu tiền giả, xếp tiền không đủ sau đó đổ

lỗi cho nhân viên ngân hàng hoặc khách hàng cố tình giả mạo chữ ký và dấu thu

tiền của ngân hàng để xuất trình cho đối tác để nhận hàng. Trong trường hợp này

giao dịch viên cần tuân thủ đúng quy trình thu tiền mặt, phải kiểm đếm đầy đủ tiền

mà khách hàng nộp theo bảng kê, luôn nhắc nhở khách hàng quan sát việc kiểm

đếm tiền để tránh phát sinh những tranh cãi về số tiền giao nhận, phải biết cách

nhận biết tiền giả hoặc sử dụng máy để nhận biết, sau khi đã đếm đầy đủ xong đóng

dấu mới được hạch toán ghi có vào tài khoản hoặc chuyển khoản cho khách hàng.

Sau khi thực hiện xong trả liên 2 cho khách hàng giữ có đầy đủ chữ ký của giao

dịch viên, kiểm soát và dấu của ngân hàng.

79

 Trong kế toán cho vay:

Kiểm tra trước khi giải ngân hồ sơ chứng từ cần thiết có đầy đủ thông tin,

đối tượng giải ngân có được ghi rõ trên hợp đồng chưa. Trường hợp trên hợp đồng

ghi không khớp với chứng từ thanh toán như ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt hoặc

sai sót trên mặt chứng từ, giao dịch viên có quyền từ chối thực hiện trả lại cho bộ

phận quản trị tín dụng để bộ phận quản trị trả lại cho bộ phận quan hệ khách hàng

thực hiện chỉnh sửa lại cho đúng.

Trường hợp giải ngân bằng tiền mặt yêu cầu khách hàng xuất trình chứng

minh nhân dân hoặc không phải chủ tài khoản thì phải có giấy ủy quyền xác nhận

và kiểm tra đầy đủ tính hợp lệ rồi mới thực hiện giải ngân chi tiền cho khách hàng.

Trường hợp khách hàng nhận nợ vay và thanh toán cho nhiều người khác

nhau thì tổng số tiền mà giao dịch viên chuyển đi trên các chứng từ phải bằng số

tiền giải ngân.

Khi nhận được đề nghị thu nợ phải kiểm tra xem tài khoản có đủ tiền để thu

không và phải thực hiện ngay nếu có đủ tiền vì nếu không thực hiện ngay sau khi

kiểm tra có thể số tiền được chuyển đi theo lệnh của khách hàng hoặc khế ước vay

sẽ bị quá hạn nếu khách hàng không biết (phải thông báo cho khách hàng). Trường

hợp nhân viên nhằm lẫn nếu phát hiện phải thông báo cho nhân viênphòng quan hệ

xử lý kịp thời chứ không làm y như yêu cầu của nhân viên phòngquan hệ khách

hàng khi biết chắc cái đó sai. Khi thực hiện thu nợ phải hạch toán đúng khế ước

vay, gốc lãi tránh trường hợp thu nhằm khế ước chưa đến hạn.

 Trong thanh toán chuyển tiền quốc tế:

Để phòng ngừa rủi ro trong thanh toán chuyển tiền quốc tế, giao dịch viên

cần kiểm tra kỹ bộ chứng từ trước khi thanh toán, chỉ thực hiện thanh toán theo

đúng phương thức ghi trên lệnh chuyển tiềnnhư hợp đồng, hóa đơn, tờ khai hải

quan. Trường hợp phương thức thanh toán ghi trong 3 yếu tố trên không khớp nhau,

giao dịch viên yêu cầu khách hàng phải bổ sung cho phù hợp hoặc có xác nhận

chỉnh sửa của hải quan. Trường hợp phương thức thanh toán ứng trước, kế toán chỉ

thực hiện thanh toán khi khách hàng cam kết sẽ xuất trình tờ khai hải quan bản

80

chính và bổ sung bản sao khi nhập hàng vào thời gian cụ thể…Trường hợp đặc biệt

hoặc cần bổ sung chỉnh sửa, giao dịch viên cần thực hiện theo đúng quy trình/quy

định của ngân hàng và yêu cầu khách hàng phải bổ sung cho phù hợp, kiểm tra danh

sách đen trước khi thao tác đẩy điện đi.

3.2.5 Phòng ngừa rủi ro công nghệ thông tin

Hệ thống công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động

của toàn hệ thống ngân hàng, do đó vấn đề an ninh bảo mật, hạ tầng cơ sở phục vụ

nghiệp vụ này cần phải được quan tâm hàng đầu. Để phòng ngừa tốt rủi ro công

nghệ, lãnh đạo ngân hàng cùng toàn thể nhân viên phải tuyệt đối tuân thủ các quy

định về bảo mật thông tin. Dữ liệu được lưu giữ trong hệ thống máy tính của ngân

hàng rất quan trọng, là nơi lưu giữ toàn bộ thông tin liên quan đến khách hàng, ngân

hàng. Vì vậy cần được bảo mật tuyệt đối và chỉ được sử dụng đúng mục đích và

đúng thẩm quyền.

Hạn chế tối đa các sự cố kỹ thuật làm cho giao dịch bị ngưng trệ hoặc mất dữ

liệu hoặc có sự cố kỹ thuật hay bảo trì hệ thống thì phải thông báo cho khách hàng

biết bằng việc dán thông báo quầy giao dịch, máy ATM, POS, ghi dòng thông báo

lên hệ thống máy ATM hoặc nhắn tin đến khách hàng...Thường xuyên theo dõi và

cập nhật chương trình diệt virus mới nhằm có kế hoạch phòng ngừa và hạn chế tối

đa việc xâm nhập của virus vào hệ thống máy tính của ngân hàng. Cụ thể như sau:

 Đối với nhân viên kế toán:

 Nhân viên kế toán phải tuân thủ tuyệt đối chế độ bảo mật thông tin, chỉ

được phép truy cập những thông tin, dữ liệu theo đúng cấp độ được quy định .

 Tuyệt đối chấp hành nội quy công nghệ thông tin: sử dụng mật khẩu

đúng quy định, không để người khác biết mật khẩu cũng như không được sử mật

khẩu của người khác, phải ghi nhớ mật khẩu những chương trình mình được sử

dụng.

81

 Đối với nhân viên điện toán:

 Bảo vệ tốt những thiết bị quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống truyền dữ

liệu. Sử dụng các biện pháp bảo vệ các thiết bị mạng chống được những rủi ro về

mặt thời tiết, nhiệt độ, xâm nhập trái phép…

 Đảm bảo các phương thức xử lý và truyền dữ liệu nhanh chóng chính

xác, có thiết bị dự phòng khi có sự cố bất ngờ.

 Chấp hành đúng các quy định của pháp luật, xây dựng và thực hiện các

quy chế, quy trình nghiệp vụ và giám sát, việcchấp hành luôn là biện pháp dự phòng

rủi ro hàng đầu và hữu hiệu nhất.

 Các phòng trong chi nhánh cần phối hợp với kịp thời với Phòng Điện

Toán (đối với chi nhánh) để treo, tạm khóa user theo đúng quy định, tránh trường

hợp tạo khe hở để xảy ra tình trạng gian lận.

 Rà soát công tác đảm bảo an ninh, an toàn cơ sở vật chất tại đơn vị, đặc

biệt rà soát toàn bộ hệ thống camera giám sát, bảo đảm hệ thống camera luôn hoạt

động để có thể ghi hình lại toàn bộ hình ảnh giao dịch đồng thời để phát hiện những

hình ảnh có dấu hiệu nghi ngờ.

 Có kế hoạch và lập phương án xử lý khi có sự cố bất ngờ xảy ra đồng

thời xác định mức độ tổn thất thực tế, tìm nguyên nhân, biện pháp giải quyết sự cố,

có hành động để ngăn chặn, giảm thiểu sự cố, phải có biện pháp trước mắt, lâu dài

nếu nghiêm trọng phải báo cơ quan chức năng giúp đỡ; theo dõi ghi chép lại những

sự cố bất ngờ đó để lưu giữ làm bằng chứng.

3.2.6 Phòng ngừa rủi ro từ phía khách hàng

Đối với các sự cố rủi ro do gian lận từ phía khách hàng, ngân hàng khó có

thể kiểm soát và phòng ngừa một cách triệt để chỉ có thể hạn chế đến mức thấp nhất

thông qua các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hiệu quả, cập nhật thường

xuyên những thủ đoạn của khách hàng trong và ngoài nước để nhân viên toàn hệ

thống có thể nắm bắt kịp thời nâng cao cảnh giác. Tăng cường rà soát các hoạt động

của ngân hàng nhằm phát hiện các sơ hở để bổ sung, hoàn thiện kịp thời. Đồng thời,

82

xây dựng hệ thống chế tài xử lý đủ mạnh nhằm hạn chế các nhân viên ngân hàng để

tránh bị dụ dỗ, cấu kết với các đối tượng bên ngoài trong các hành vi gian lận.

Kết luận chƣơng 3

Nội dung chương 3 đã đưa ra các giải pháp để phòng ngừa trong hoạt động

kế toán tại BIDV nhằm từ những giải pháp đó BIDV sẽ áp dụng tốt để phòng ngừa

rủi ro trong hoạt động kế toán tại ngân hàng, giảm thiểu rủi ro và tổn thất đến mức

thấp nhất.Nhìn chung, để giảm thiệt hại cho ngân hàng, đảm bảo cho hệ thống ngân

hàng phát triển bền vững thì việc phòng ngừa để hạn chế rủi ro trong hoạt động kế

toán ngân hàng ngay từ bây giờ phải được các NHTM Việt Nam chú trọng hơn

trong đó có BIDV.Nhưng khi được chú trọng quan tâm hơn thì phải nghiêm túc

thực hiện cho tốt.Đối với rủi ro trong thanh toán cần hoàn thiện việc kiểm tra, đánh

giá của NHNN đối với chiến lược và kịch bản tác nghiệp phòng chống rủi ro của

NHTM. Song song với việc ghi chép theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và

những quy định NHNN thì việc đào tạo, trang bị kỹ năng nghiệp vụ, giáo dục đạo

đức, ý thức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và bố trí nhân viên có trình độ năng lực

phù hợp cũng là biện pháp phòng ngừa rủi ro rất quan trọng cần được quan tâm áp

dụng.

Kết luận chung

Với xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, việc đầu tư

vào công nghệ mới, nâng cao trình độ quản lý điều hành, đào tạo nguồn nhân lực trình

độ cao khả năng cạnh tranh của mỗi Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Việt Nam đã không ngừng thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của sự phát triển và hội nhập.

Nhằm hướng đến xây dựng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

trở thành một ngân hàng hiện đại, phát triển bền vững nhưng những rủi ro tiềm ẩn

đang tồn tại đòi hỏi Ban lãnh đạo cần chú trọng nhiều hơn nữa bên cạnh phát triển

kinh doanh ngày càng hiệu quả là quản lý và phòng ngừa rủi ro. Trong đó rủi ro trong

hoạt động kế toán là yếu tố bất ngờ hay cố ý của con người là chủ yếu, ngân hàng phải

thường xuyên đối mặt. Đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp nhằm ngăn ngừa

hạn chế đến mức thấp nhất có thể.

Và ở đây luận văn đã nêu lên được những rủi ro nào thường xảy ra trong hoạt

động kế toán và nêu lên những giải pháp phòng ngừa nếu thực hiện nghiêm túc sẽ làm

giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động kế toán mà công việc hàng ngày phải thực hiện

với những nguy cơ tiềm ẩn rủi ro về mọi phía.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. BIDV, 2013. Tạp chí Đầu tư Phát triển số 1 199/2013. Hà Nội tháng 7/2013

2. Đặng Phong; Trần Đình Thiên đồng chủ biên, 2012. Lịch sử ngân hàng Đầu Tư

và Phát Triển Việt Nam 1957 – 2012. Hà Nội: Nhà xuất bản chính trị quốc gia.

3. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2008. Mô hình tổ chức mẫu

của chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

4. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2010. Báo cáo đánh giá rủi

ro tác nghiệp năm 2010. Hà Nội tháng 12/2010.

5. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2011 -2012. Tạp chí Đầu

Tư - Phát Triển.

6. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2011. Báo cáo đánh giá rủi

ro tác nghiệp năm 2011. Hà Nội tháng 12/2011.

7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2012. Báo cáo đánh giá rủi

ro tác nghiệp năm 2012. Hà Nội tháng 12/2012.

8. Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, 2013. Báo cáo đánh giá rủi

ro tác nghiệp quý 2 năm 2013. Hà Nội tháng 6/2013

9. Nguyễn Đăng Dờn chủ biên, 2010. Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại.

TPHCM. Nhà xuất bản Phương Đông.

10. Nguyễn Minh Kiều, 2011. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tái bản lần 2.

TPHCM: Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

11. Nguyễn Thị Loan, 2005. Lý thuyết kế toán ngân hàng. Trường Đại học Ngân

hàng TP.HCM 2005

12. Trầm Thị Xuân Hương chủ biên, 2012. Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương

mại. Đại học kinh tế TPHCM

13. Trần Huy Hoàng chủ biên, 2010. Quản trị ngân hàng. TPHCM: Nhà xuất bản

Lao Động Xã Hội.

14. Các website khác.

www.bidv.com.vn (trang web của BIDV)

www.vneconomy.com.vn

www.tuoitre.com.vn

www.dantri.com.vn

www.vnexpress

www.phapluat

Phụ lục 1.1: Vị trí kế toán ngân hàng

Quyết định mục tiêu Quyết định mục tiêu Hoạt động kinh doanh

Nghiệp vụ

Kế toán

Thông tin

- Nhà quản trị

- Ban giám đốc Kiểm toán

- Hội đồng quản trị

-

Thông tin đã được xác nhận

Người có lợi ích trực tiếp Người có lợi ích gián tiếp

- Người gửi tiền -Cơ quan tổ chức

- Cổ đông - Đối tượng khác

Phụ lục 1.2

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN KHỐI NGÂN HÀNG ( HOẶCHỢP NHẤT)

STT

Chỉ tiêu

Thuyết minh

Cuốí kỳ

Đầu Kỳ

(1)

(2)

(3)

(4)

(Từ ngày ../../..đến ngày ../../..)

Tài sản

A

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

V.01

I

Tiền gửi tại NHNN

V.02

II

III

Tiền, vàng gửi tại TCTD khác và cho vay các TCTD khác

V.03

Tiền, vàng gửi tại TCTD khác

1

Cho vay các TCTD khác

2

Dự phòng rủi ro cho vay các TCTD khác (*)

3

IV

Chứng khoán kinh doanh

V.04

Chứng khoán kinh doanh

1

Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)

2

Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác V.05

V

VI

Cho vay khách hàng

V.06

Cho vay khách hàng

1

Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng (*)

2

V.07

VII

Chứng khoán đầu tƣ

V.08

Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

1

Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

2

Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư (*)

3

VIII Góp vốn, đầu tƣ dài hạn

V.09

Đầu tư vào công ty con

1

Vốn góp liên doanh

2

Đầu tư vào công ty liên kết

3

STT

Chỉ tiêu

Thuyết minh

Cuốí kỳ

Đầu Kỳ

(1)

(2)

(3)

(4)

Đầu tư dài hạn khác

4

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*)

5

IX

Tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình

1

V.10

Nguyên giá TSCĐ

a

Hao mòn TSCĐ (*)

b

Tài sản cố định thuê tài chính

2

V.11

Nguyên giá TSCĐ

a

Hao mòn TSCĐ (*)

b

Tài sản cố định vô hình

3

V.12

Nguyên giá TSCĐ

a

Hao mòn TSCĐ (*)

b

V.13

Bất động sản đầu tƣ

X

Nguyên giá BĐSĐT

a

Hao mòn BĐSĐT (*)

b

V.14

XI

Tài sản có khác

Các khoản phải thu

1

V.14.2

Các khoản lãi, phí phải thu

2

Tài sản thuế TNDN hoãn lại

3

V.22.1

Tài sản Có khác

4

- Trong đó: Lợi thế thương mại

V.15

5

Các khoản dự phòng rủi ro cho các tài sản Có nội bảng khác (*)

V.14.3

Tổng tài sản có

Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

B

I

Các khoản nợ Chính phủ và NHNN

V.16

STT

Chỉ tiêu

Thuyết minh

Cuốí kỳ

Đầu Kỳ

(1)

(2)

(3)

(4)

II

Tiền gửi và vay các TCTD khác

V.17

Tiền gửi của các TCTD khác

1

Vay các TCTD khác

2

III

Tiền gửi của khách hàng

V.18

IV

Các công cụ tài chính phái sinh các công nợ tài chính khác

V.05

V

Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tƣ, cho vay mà TCTD chịu rủi ro

V.19

VI

Phát hành giấy tờ có giá

V.20

VII

Các khoản nợ khác

V.22

Các khoản lãi, phí phải trả

1

Thuế TNDN hoãn lại phải trả

2

V.22.2

Các khoản phải trả và công nợ khác

3

V.21

4

V.21

Dự phòng rủi ro khác (Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn và cam kết ngoại bảng)

VIII Vốn và các quỹ

V.23

Vốn của TCTD

1

Vốn điều lệ

a

Vốn đầu tư XDCB

b

Thặng dư vốn cổ phần

c

Cổ phiếu quỹ (*)

d

Cổ phiếu ưu đãi

e

Vốn khác

g

Quỹ của TCTD

2

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

3

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

4

Lợi nhuận chưa phân phối/ Lỗ luỹ kế

5

IX

Lợi ích của cổ đông thiểu số

Chỉ tiêu

Thuyết minh

Cuốí kỳ

Đầu Kỳ

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu

Thuyết minh

Cuối kỳ

Đầu Kỳ

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Nghĩa vụ nợ tiềm ẩn

VIII.39

I

Bảo lãnh vay vốn

1

2 Cam kết trong nghiệp vụ L/C

Bảo lãnh khác

3

Các cam kết đƣa ra

VIII.39

II

Cam kết tài trợ cho khách hàng

1

Cam kết khác

2

.........., Ngày ...... tháng ...... năm ......

Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Phụ lục 1.3 Phụ lục 1.2

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

KHỐI NGÂN HÀNG ( HOẶCHỢP NHẤT)

Từ ngày../.../ đến ngày …/…/…

STT

Chỉ tiêu

Trong kỳ báo cáo

Thuyết minh

Luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo

Kỳ này

Kỳ trƣớc

Kỳ này

Kỳ trƣớc

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

1

VI.24

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự

Chi phí lãi và các chi phí tương tự

2

VI.25

Thu nhập lãi thuần

I

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

3

Chi phí hoạt động dịch vụ

4

Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ VI.26

II

VI.27

III

Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối

VI.28

IV

Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán kinh doanh

VI.29

V

Lãi/ lỗ thuần từ mua bán chứng khoán đầu tƣ

Thu nhập từ hoạt động khác

5

Chi phí hoạt động khác

6

VI

Lãi/ lỗ thuần từ hoạt động khác

VI.31

VII Thu nhập từ góp vốn mua cổ phần VI.30

VIII Chi phí hoạt động

VI.32

IX

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

X

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng

XI

Tổng lợi nhuận trƣớc thuế

7

Chi phí thuế TNDN hiện hành

8

Chi phí thuế TNDN hoãn lại

XII Chi phí thuế TNDN

VI.33

XIII Lợi nhuận sau thuế

XIV Lợi ích của cổ đông thiểu số

XV Lãi cơ bản trên cổ phiếu

.........., Ngày ...... tháng ...... năm ......

Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Phụ lục 1.4 Phụ lục 1.3

BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ KHỐI NGÂN HÀNG ( HOẶCHỢP NHẤT)

Từ ngày…/…/… đến ngày.../…/…

Chỉ tiêu

Kỳ này

Kỳ trước

Thuyết minh

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

(Theo phương pháp trực tiếp)

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương đương

01

Chi phí lãi và các chi phí tương đương

02

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ nhận được

03

04

Chênh lệch số tiền thực thu/ thực chi từ hoạt động kinh doanh chứng khoán, vàng bạc, ngoại tệ

Thu nhập khác

05

06

Tiền thu các khoản nợ đã được xử lý xoá, bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi ro

Tiền chi trả cho nhân viên và hoạt động quản lý công vụ

07

Tiền thuế thu nhập thực nộp trong kỳ

08

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trƣớc những thay đổi về tài sản và vốn lƣu động

Những thay đổi về tài sản hoạt động

09

(Tăng)/ Giảm các khoản tiền, vàng gửi và cho vay các TCTD khác

(Tăng)/ Giảm các khoản về kinh doanh chứng khoán

10

11

(Tăng)/ Giảm các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác

(Tăng)/ Giảm các khoản cho vay khách hàng

12

13

Giảm nguồn dự phòng để bù đắp tổn thất các khoản (tín dụng, chứng khoán, đầu tư dài hạn)

Chỉ tiêu

Kỳ này

Kỳ trước

Thuyết minh

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

14

(Tăng)/ Giảm khác về tài sản hoạt động

Những thay đổi về công nợ hoạt động

15

Tăng/ (Giảm) các khoản nợ Chính phủ và NHNN

16

Tăng/ (Giảm) các khoản tiền gửi, tiền vay các TCTD

17

Tăng/ (Giảm) tiền gửi của khách hàng (bao gồm cả KBNN)

18

Tăng/ (Giảm) phát hành giấy tờ có giá (ngoại trừ giấy tờ có giá phát hành được tính vào hoạt động tài chính)

19

Tăng/ (Giảm) vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay mà TCTD chịu rủi ro

20

Tăng/ (Giảm) các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác

21

Tăng/ (Giảm) công nợ khác

22

Chi từ các quỹ

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ

01

Mua sắm tài sản cố định

02

Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

03

Tiền chi từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

04

Mua sắm bất động sản đầu tư

05

Tiền thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư

06

Tiền chi ra do bán, thanh lý bất động sản đầu tư

07

Tiền chi đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác

08

Tiền thu đầu tư, góp vốn vào các đơn vị khác

09

Tiền thu cổ tức và lợi nhuận được chia từ các khoản đầu tư, góp vốn dài hạn

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ

Chỉ tiêu

Kỳ này

Kỳ trước

Thuyết minh

STT

(1)

(2)

(3)

(4)

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Tăng vốn điều lệ

01

02

Tiền thu từ phát hành giấy tờ có giá dài hạn có đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác

03

Tiền chi thanh toán giấy tờ có giá dài hạn có đủ điều kiện tính vào vốn tự có và các khoản vốn vay dài hạn khác

Cổ tức trả cho cổ đông, lợi nhuận đã chia

04

Tiền chi ra mua cổ phiếu ngân quỹ

05

Tiền thu được do bán cổ phiếu ngân quỹ

06

Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại thời điểm đầu kỳ

Điều chỉnh ảnh hƣởng của thay đổi tỷ giá

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền tại thời điểm cuối kỳ

.........., Ngày ...... tháng ...... năm ......

Lập bảng Kế toán trưởng Tổng giám đốc

Phụ lục 1.5

Phụ lục 2.1:Cơ cấu tổ chức của BIDV sau cổ phần hóa

NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV JSC)

Khối Ngân hàng

Khối liên doanh

Khối góp vốn

Cty cho thuê Tài chính

Các chi nhánh/Sở giao dịch

NH Liên doanh VID-Public (50%)

Cty CP đường cao tốc (25%)

Cty BAMC

NH Liên doanh Lào Việt (50%)

Các văn phòng Đại diện

Cty cho thuê máy bay (20%)

NH Liên doanh Việt Nga (51%)

Cty TNHH quốc tế BIDV tại Hồng Kông

Trung tâm CNTT

Cty LD quản lý đầu tư-BVIM (50%)

Tổng Cty CP Bảo hiểm BIC

Trung tâm Đào tạo

Cty LD Tháp BIDV (55%)

Cty chứng khoán BSC

Khối Cty con

Phụ lục 2.2: Cơ cấu quản trị của BIDV sau cổ phần hóa

Đại hội đồng cổ đông

Ủy ban của HĐQT

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Thƣ ký của HĐQT

Tổng giám đốc

Các HĐ giúp việc

PTGĐ phụ trách khối Hỗ trợ

PTGĐ phụ trách khối QLRR

PTGĐ phụ trách khối BL

PTGĐ phụ trách khối Vốn

PTGĐ phụ trách khối tác nghiệp

PTGĐ phụ trách khối tài chính kế toán

PTGĐ phụ trách khốiBB

Ban QHKH

Văn phòng

Ban Kế toán

TTTT

Ban QLRRTD

Ban PTNHBL

Ban TCCB

Ban ĐCTC

Ban Vốn và KD vốn

Ban Tài chính

Ban KHPT

TT DVKH HO

B. QLRR TT&TN

Ban QLCN

Ban PTSP &TTTM

B. Pháp chế

Ban QLTD

TT Thẻ

Ban ĐCTC

B.TH&QHCC

TTTN &TTTM

Ban TTQL& Hỗ ALCO

B.QLTSNN

VPĐD tại Campuchia, Myanma, Lào

B.QLCT P.Bắc

VPĐD TP. HCM

B.QLCT P.Nam

VPĐD Đà Nẵng

B. Công nghệ

B. QLDA CPH

VP. Công đoàn

TT CNTT

VP. Đảng ủy

Trường Đào tạo

Phụ lục 2.3

QUY TRÌNH GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI BỘ PHẬN GIAO

DỊCHKHÁCH HÀNG

Khách hàng Khách hàng

CSR CSR

GDV NQ chính Giao dịch viên GDV ngân quỹ phụ

Kiểm ngân/ Thủ quỹ Kiểm ngân/ Thủ quỹ

Giao dịch hỗ trợ của CSR

Giao dịch phục vụ khách hàng

Giao dịch hỗ trợ của kiểm ngân/thủ quỹ

Giao dịch xuất nhập tiềnnội bộ