BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƢƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƢƠNG
_________________
LÊ THỊ MỸ NGỌC
GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƢƠNG
MẠI ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƢỜNG
HOA KỲ KHI VIỆT NAM THAM GIA TPP
Chuyên ngành: Kinh doanh thƣơng mại
Mã số: 62.34.01.21
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƢƠNG
BỘ CÔNG THƢƠNG
---------------------
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Phạm Quang Thao
Đảng ủy khối Cơ quan TW
2. TS. Lưu Khánh Cường
Đại học Kinh tế Kỹ Thuật Công Nghiệp
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
Họp tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền - Nội
Vào hồi ..... giờ ...... ngày ...... tháng ...... năm 2020
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia Hà Nội
2. Thư viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh chung của thương mại nông nghiệp thế giới, Việt Nam
đã từng bước khẳng định vị thế cường quốc về xuất khẩu nông sản (đứng
thứ 15 thế giới đã xuất sang thị trường hơn 180 quốc gia vùng lãnh
thổ). Giá trị xuất khẩu các mặt hàng chủ lực đều tăng, trong đó có: cà phê,
rau quả, tra... Theo đánh giá chung hiện nay, xuất khẩu nông sản của
Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sản xuất các hội thị
trường được mra thông qua việc kết các hiệp định thương mại tự do,
nhất là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CP TPP. Một trong
những nguyên nhân quan trọng của hạn chế đó là các thị trường nhập khẩu
chính của Việt Nam ngày càng đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe đối
với nông sản nhập khẩu.
Trong những năm tới, việc đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp của nước ta tiếp tục là định hướng quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Định hướng này không chỉ xuất phát từ tiềm năng, lợi thế to lớn chưa
được khai thác của sản xuất nông nghiệp, còn được hỗ trợ bởi các
hội xuất khẩu đang mở ra từ những nỗ lực hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới. Để đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt
Nam, một trong những vấn đề quan trọng đang đặt ra làm thế nào để
thích ứng tốt hơn với các HRKT trong thương mại của các nước, nhất là
các nước phát triển. Trong số các thị trường nhập khẩu các sản phẩm nông
nghiệp, Hoa Kỳ không chỉ thị trường nhập khẩu hàng đầu của thế giới
của Việt Nam, mà còn là thị trường áp dụng các qui định về các tiêu
chuẩn kỹ thuật mức cao quy trình kiểm soát chặt chẽ đối với các sản
phẩm nông nghiệp.
2
Xuất phát từ những do nêu trên trong bối cảnh Hoa Kỳ cũng
một trong các nước trực tiếp tham gia đàm phán, xây dựng Hiệp định
TPP, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài: Giải pháp thích ứng hàng rào kỹ
thuật trong thương mại đối với hàng nông sản xuất khẩu sang th
trường Hoa Kỳ khi Việt Nam tham gia TPP làm đề tài luận án tiến
chuyên ngành Kinh doanh Thương mại.
Mặc dù, TPP được đề xuất và thảo luận trong suốt 10m và chính thức
đạt được sự đồng thuận của đại đa số thành viên vào năm 2016, nhưng vào
ngày 23/012017, Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump đã ký sắc lệnh rút Hoa
Kỳ khỏi Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Điều y đã đặt
ra câu hỏi về tính thời sự, ý nghĩa luận và thực tiễn đối với đề tài luận án
của NCS. Đối với câu hỏi này, NCS xin giải trình như sau:
Trước hết, mục tiêu nghiên cứu của đề tài giải pháp thích ứng
hàng rào kỹ thuật trong thương mại đối với hàng nông sản xuất khẩu sang
thị trường Hoa Kỳ. Đến thời điểm hiện nay, Hoa kỳ vẫn thị trường xuất
khẩu hàng đầu cho hàng nông sản của Việt Nam và vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng cao. Do đó, đề tài luận án vẫn đảm bảo được tính thời sự, ý nghĩa
lý luận và thực tiễn của luận án.
Thứ hai, mặc ngày 23/0/2017 Tổng thống Donald Trump ký sắc
lệnh rút Hoa Kỳ khỏi Hiệp định TPP, nhưng trong khoảng 10 năm trước
đó Hoa Kỳ đã cùng với 11 nước thành viên khác trực tiếp tham gia đàm
phán, xây dựng Hiệp định TPP. Sau đó, 11 nước thành viên còn lại đã đổi
tên TPP thành CPTPP đã được chính thức kết vào tháng 3/2018.
Trong CPTPP, nội dung chương 8 về HRKT trong thương mại đã được
đàm phám sự tham gia của Hoa Kỳ tại TPP vẫn được giữ nguyên. Do
đó, các hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ trong CPTPP,
một mặt, sẽ có mức độ tương đồng. Mặt khác, các hàng rào kỹ thuật trong
thương mại của Hoa Kỳ luôn được đánh giá mức ngang bằng hoặc
phần vượt trội so với các nước CP TPP. Nói cách khác, những giải pháp
3
thích ứng tốt hơn với các quy định về HRKT trong thương mại hàng nông
nghiệp của Hoa Kỳ trong những năm tới cũng đảm bảo để Việt nam khai
thác tốt các hội thương mại hàng nông sản trong môi trường thực thi
CPTPP. Các giải pháp thích ứng tốt hơn với các quy định về HRKT trong
thương mại hàng nông nghiệp của Hoa Kỳ vẫn giữ nguyên tính thời sự, ý
nghĩa lý luận và thực tiễn trong những năm tới khi Việt Nam đồng thời gia
tăng xuất khẩu sang Hoa Kỳ và các nước thành viên CPTPP.
Thứ ba, NCS đã đơn đề nghị với sở đào tạo Viện Nghiên cứu
Thương mại, nay Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công
thương - cho phép điều chỉnh tên đề tài (bỏ đuôi khi Việt Nam tham gia
TPP) để phù hợp hơn với sự thay đổi của thực tiễn thương mại. Tuy nhiên,
do qui định về thời hạn được phép thay đổi tên đề tài luận án (trong nửa
đầu của thời gian đào tạo) theo Qui chế đào tạo hiện hành, nên sở đào
tạo không thể ban hành quyết định thay đổi tên đề tài luận án của NCS.
Đồng thời, sau khi tham khảo ý kiến của Vụ Giáo dục Đại học Bộ Giáo
dục và Đào tạo, cơ sở đào tạo cho phép NCS tiếp tục thực hiện đề tài luận
án với yêu cầu giải trình rõ tính thời sự, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đ
tài luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp thích ứng các quy định về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản
nhập khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang thị
trường Hoa Kỳ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại khả
năng thích ứng các quy định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại hàng
nông sản của Hoa Kỳ theo góc độ tiếp cận của doanh nghiệp xuất khẩu.
3.2 Phạm vi nghiên cứu