Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam trình bày khái quát chung về giải thể doanh nghiệp và pháp luật giải thể doanh nghiệp; Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp; Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam
- GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Nguyễn Nhật Đức* Khoa Luật, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH) GVHD: ThS. Nguyễn Chí Thắng TÓM TẮT Dưới tác động của nền kinh tế thị trường, với vai trò là chủ thể, doanh nghiệp được thành lập, giải thể hoặc phá sản phụ thuộc vào tình hình kinh tế. Doanh nghiệp từ khi được thành lập, phát triển thì cũng có thể mất đi, rút khỏi thị trường, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ thì pháp luật vẫn luôn điều chỉnh từ khi doanh nghiệp hoạt động đến khi chấm dứt thông qua thủ tục giải thể hoặc phá sản. Hiện nay, pháp luật đã quy định nhiều hình thức để doanh nghiệp có thể chấm dứt hoạt động, trong đó giải thể doanh nghiệp là một cách mà doanh nghiệp thường sử dụng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện pháp luật giải thể doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những vướng mắc, bất cập, với lý do đó, việc nghiên cứu và kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật giải thể doanh nghiệp là cần thiết, sinh viên đã chọn đề tài “giải thể doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam”. Từ khóa: giải thể doanh nghiệp, trình tự, thủ tục, điều kiện, nghĩa vụ 1. Khái quát chung về giải thể doanh nghiệp và pháp luật giải thể doanh nghiệp 1.1 Giải thể doanh nghiệp Hiện nay Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật chưa quy định rõ về khái niệm giải thể doanh nghiệp. Theo tài liệu của Bộ Tư pháp thì giải thể doanh nghiệp là “việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền”[1] . Ngoài ra, theo từ điển Luật học, giải thể doanh nghiệp là “thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”[2] . Có thể thấy dù có nhiều tài liệu khác nhau nhưng định nghĩa về giải thể doanh nghiệp là tương đối giống nhau, đều là “chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp”. 1.2 Pháp luật về giải thể doanh nghiệp Pháp luật giải thể doanh nghiệp là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải thể doanh nghiệp. Các quan hệ xã hội đó là quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và chủ nợ, quan hệ giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp, quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động, quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng, đối tác kinh doanh, quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Pháp luật giải thể doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế - xã hội, bên cạnh việc loại bỏ các doanh nghiệp không đủ khả năng cạnh tranh mà còn giúp 2395
- khôi phục thị trường, nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 [3], có thể phân chia thành hai hình thức giải thể doanh nghiệp đó là tự nguyện giải thể doanh nghiệp của chủ sở hữu doanh nghiệp và bắt buộc giải thể: * Giải thể tự nguyện có thể hiểu là hình thức khi chủ sở hữu doanh nghiệp nhận thấy khả năng phát triển của công ty không cao hoặc theo Điều lệ công ty, tự nguyện rút khỏi thị trường, quyết định giải thể có thể do chủ sở hữu quyết định hoặc thông qua cơ quan đại diện lớn nhất của doanh nghiệp. Có hai trường hợp giải thể doanh nghiệp tự nguyện: Trường hợp 1, theo điểm a khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 [3]“Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn”. Từ khi thành lập, Điều lệ công ty có vai trò như Hiến pháp của công ty, ràng buộc các thành viên phải tuân theo, Điều lệ quy định chủ yếu về cơ cấu tổ chức công ty, thể thức thông qua quyết định của công ty, nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, nguyên tắc phân chia lợi nhuận thời hạn hoạt động của công ty các trường hợp giải thể, thủ tục giải thể; thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty. Thời hạn hoạt động của công ty do các thành viên sáng lập tự thỏa thuận với nhau và khi hết thời hạn, doanh nghiệp có quyền lựa chọn tiếp tục gia hạn hay không gia hạn, nếu không gia hạn thì doanh nghiệp sẽ giải thể. Trường hợp 2, theo điểm b khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 [3] “Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần”. * Giải thể bắt buộc là hình thức giải thể khi doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật quy định và gây ảnh hưởng đến chủ thể khác nên cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc doanh nghiệp phải giải thể. Có hai trường hợp bắt buộc giải thể doanh nghiệp: Trường hợp 1: Theo điểm c khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 [3] “Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp”. Trường hợp 2: Theo điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 [3] “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật quản lý thuế có quy định khác” Theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định [3] “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”. Vậy trước khi giải thể doanh nghiệp cần phải thanh toán hết các khoản nợ, đây là nghĩa vụ bắt buộc đối với doanh nghiệp trước khi giải thể để đảm bảo trách nhiệm đối với công ty và các chủ nợ, nếu không thể đáp ứng được điều kiện này thì không thể giải thể được và trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ chuyển qua hình thức thủ tục pháp lý khác đó 2396
- là phá sản để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Trách nhiệm thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp Nguyên nhân của vướng mắc bất cập trong thủ tục giải thể có thể bắt nguồn từ việc hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thành thủ tục giải thể của các cơ quan quản lý nhà nước chưa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là giải quyết nghĩa vụ thuế còn nhiều khó khăn, mất thời gian hoặc thành phần hồ sơ chưa rõ ràng dẫn đến thiếu nhất quán giữa các cơ quan nhà nước khiến doanh nghiệp khó khăn và mất nhiều thời gian. Thủ tục giải thể doanh nghiệp ngoài quy định tại luật doanh nghiệp còn quy định ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật ở các lĩnh vực khác nhau như thuế, hải quan, bảo hiểm, đăng ký doanh nghiệp, công an. Doanh nghiệp phải đến những cơ quan khác nhau để giải quyết thủ tục giải thể. 2.1. Thủ tục về thuế Vấn đề lớn nhất trong việc giải thể doanh nghiệp là thủ tục thuế. Theo khoản 3, 4, 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 [3] thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Sau đó cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia và sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải thể mà cơ quan Đăng ký kinh doanh không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản thì cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Đây là quy định của Luật, tuy nhiên trên thực tế, muốn giải thể thì doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể lên cơ quan thuế trước để cơ quan thuế kiểm tra tình trạng doanh nghiệp đã đóng đầy đủ thuế hay chưa, 26 trong lúc chờ cơ quan thuế trả lời thì doanh nghiệp không thể tiếp tục quá trình giải thể. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật quản lý thuế 2019 [4] và khoản 1 Điều 16 Thông tư 105/2020/TT-BTC [5] hướng dẫn về đăng ký thuế thì doanh nghiệp trước khi gỉai thể cần phải nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế Cơ quan thuế Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế và gửi lại người nộp thuế. Vậy cơ quan thuế có tất cả 05 ngày để kiểm tra tình trạng thuế của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ mới ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực mã số thuế, 05 ngày được xem là khoảng thời gian hợp lý nhưng vì nhiều lý do mà hồ sơ thuế quá thời hạn vẫn chưa được giải quyết xong khiến doanh nghiệp gặp khó khăn khi không thể hoạt động và cũng không thể giải thể được. 2.2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp 2397
- Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp muốn giải thể phải thực hiện các nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ tài sản khác. Đây là quy định chưa đầy đủ vì với những doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề đặc thù liên quan đến xăng dầu, y tế, hóa chất vì rác thải từ những doanh nghiệp này hay từ việc điều chế, sản xuất đều ảnh hưởng đến môi trường. Vậy cần phải thêm nghĩa vụ về môi trường đối với những doanh nghiệp này. 2.3. Cần có quy định về việc doanh nghiệp gửi quyết định giải thể cho cơ quan bảo hiểm xã hội Theo điểm a khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 [3] có quy định doanh nghiệp phải thanh toán “các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội”. Việc đóng bảo hiểm xã hội là quyền lợi đối với người lao động khi thực hiện giải thể nhưng tại khoản 3 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 [3] quy định “trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp” chứ không quy định phải gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Vấn đề này vô tình gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành thủ tục giải thể vì doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán nợ bảo hiểm xã hội trước khi giải thể, nếu không gửi nghị quyết, quyết định giải thể cho cơ quan bảo hiểm thì cơ quan này sẽ không thể nắm được tình hình của doanh nghiệp đó và việc xác nhận cho doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ đóng bảo hiểm hay chưa lại mất thêm thời gian. 2.4. Nhận thức của doanh nghiệp Nhận thức về ngành nghề kinh doanh, theo khoản 1, 2 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020 [3]: “1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm; 2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh”. Một số doanh nghiệp hiện nay đã lựa chọn ngành, nghề kinh doanh không phù hợp khi không tìm thấy được tiềm năng phát triển của ngành, nghề, không tìm được người lao động phù hợp với ngành nghề kinh doanh dẫn đến việc phải tốn chi phí đào tạo và đặc biệt là không đủ vốn để kinh doanh phải đi vay ngân hàng. Trong tình hình kinh tế khó khăn do dịch bệnh, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và còn phải gánh các khoản chi phí khác nên đã làm thủ tục giải thể. Nhận thức về pháp luật, để làm thủ tục giải thể thì doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ không còn khả năng thanh toán các khoản nợ, không còn hoạt động kinh doanh nữa nhưng không làm thủ tục giải thể để tránh việc phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Theo khoản 1 Điều 58 Nghị định 122/2021/NĐ-CP [6] quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư chỉ đề cập đến xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp doanh nghiệp không làm thủ tục giải thể khi “kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn; công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; không thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp”. Có thể thấy 2398
- pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định về việc xử lý các doanh nghiệp “không làm thủ tục giải thể khi chấm dứt hoạt động kinh doanh”, các doanh nghiệp lợi dụng điều này để trốn tránh các nghĩa vụ về thuế. 3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải thể doanh nghiệp Thứ nhất, tiếp tục nghiên cứu giải pháp hạn chế thủ tục hành chính rườm rà của doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình doanh nghiệp giải thể, nhất là các thủ tục về kê khai thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp. Thứ hai, xây dựng cơ chế liên thông cơ sở dữ liệu giữa cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan hải quan, cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan công an để làm thủ tục giải thể. Đề ra một cơ quan làm nơi tiếp nhận hồ sơ giải thể của doanh nghiệp từ đó gửi thông báo, thông tin cho những cơ quan liên quan và cả người dân biết về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Khi cơ chế liên thông được thực hiện sẽ giúp các doanh nghiệp không phải vất vả đi đến các cơ quan khác nhau , chất lượng thông tin cũng sẽ được nâng cao và tránh được hiện tượng doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh nhưng không làm thủ tục giải thể. Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp và pháp luật nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức của doanh nghiệp, khi đó việc thực thi pháp luật mới đạt hiệu quả. Hiện nay phần lớn doanh nghiệp ở nước ta là vừa hoăc nhỏ nên ít có doanh nghiệp nào có bộ phận pháp chế hay tư vấn pháp lý của mình, chủ yếu là doanh nghiệp phải tự tìm hiểu nên khi xảy ra vấn đề thì mới tìm đến những nơi tư vấn, hỗ trợ. Chính vì không có định hướng nên doanh nghiệp rất dễ làm trái quy định của luật, không đủ nhận thức nên lâm vào tình trạng giải thể. Vậy nâng cao ý thức pháp luật là cần thiết, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào các hội thảo, diễn đàn để nắm bắt xu hướng và quy luật kinh tế, thường xuyên cập nhật tin tức trên cổng thông tin quốc gia. Bên cạnh đó khuyến khích các doanh nghiệp hãy xây dựng cơ quan pháp chế của mình, thường xuyên sử dụng cố vấn pháp lý để tránh gặp vấn đề liên quan đến pháp luật và gỡ bỏ những khó khăn trong kinh doanh. Thứ tư, tăng cường kiểm tra, giám sát các doanh nghiêp, nhằm bảo đảm doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật hay không. Thông qua kiểm tra, giám sát cơ quan nhà nước dễ dàng xác định được doanh nghiệp nào vi phạm và đưa ra biện pháp xử lý nhanh chóng. Để công tác kiểm tra, giám sát diễn ra thuận lợi thì cần có sự phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý trên các phương diện như: Về phía doanh nghiệp: nắm rõ các quyền và nghĩa vụ của mình khi thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp vì cơ quan nhà nước sẽ dựa vào những quy định này mà phát hiện doanh nghiệp vi phạm. Về phía cơ quan quản lý: phân công nhiệm vụ, quyền hạn và phối hợp giữa các cơ quan với nhau cùng thực hiện kiểm tra, giám sát để tránh sự trùng lặp về nhiệm vụ, giảm bớt được số lần kiểm tra để doanh nghiệp yên tâm thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Xây dựng hoàn thiện pháp luật, khắc phục những điểm vướng mắc làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát giải thể doanh nghiệp. Thứ năm, chú trọng, quan tâm đến đào tạo chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, đăng ký doanh nghiệp. Chất lượng đội ngũ cán bộ ảnh hưởng không nhỏ đến sự thành công, hoạch định chiến lược phát triển, được thể hiện qua trình độ và năng lực chuyên môn. Cần phát huy cả vai trò của nhân dân, cung cấp 2399
- đầy đủ, chính thông tin về doanh nghiệp cho Nhà nước và nhân dân biết để đảm bảo tính minh bạch, khả thi. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Tư pháp - Ban Quản lý chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 (2020), Giải thể và phá sản doanh nghiệp những vấn đề cần lưu ý, Nhà xuất bản Công thương, Hà Nội [2] Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB Tư pháp, Hà Nội [3] Quốc hội (2020), Luật Doanh nghiệp năm 2020, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [4] Quốc hội (2019), Luật Quản lý thuế năm 2019, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội [5] Bộ Tài chính (2020), Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03.12.2020 Hướng dẫn về đăng ký thuế [6] Chính phủ (2021), Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04.01.2021 về đăng ký doanh nghiệp 2400
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích tình thế chiến lược & Các chiến lược điển hình của doanh nghiệp
39 p | 478 | 173
-
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN
42 p | 217 | 34
-
Pháp luật kinh tế
15 p | 143 | 33
-
Bài giảng Pháp luật doanh nghiệp
26 p | 154 | 20
-
Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở Việt Nam
14 p | 127 | 14
-
Bài giảng Bài 12: Pháp luật về doanh nghiệp
26 p | 113 | 10
-
Thực trạng phát triển các thành phần kinh tế và doanh nghiệp tại Việt Nam theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
13 p | 42 | 9
-
Tác động của chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết 43/2022/QH15 tới kinh tế - xã hội và những bài học kinh nghiệm ở Việt Nam
10 p | 14 | 7
-
Một số rủi ro pháp lý từ quy định cho phép doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật
11 p | 37 | 6
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 2 - ThS. Phan Đăng Hải
53 p | 53 | 5
-
Bàn về tác động của thủ tục phá sản doanh nghiệp đối với hợp đồng khi tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
6 p | 33 | 4
-
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo pháp luật Việt Nam
8 p | 12 | 4
-
Bài giảng Pháp luật trong kinh doanh du lịch – Chương 4: Pháp luật về công ty (Tiếp theo)
36 p | 48 | 4
-
Quy định về giải thể doanh nghiệp tại luật doanh nghiệp năm 2014 và một số kiến nghị hoàn thiện
7 p | 34 | 4
-
Giải pháp cho doanh nghiệp FDI trong thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người lao động khi Việt Nam tham gia các FTA thế hệ mới
11 p | 34 | 3
-
Bài giảng Luật kinh tế: Chương 1 và 2 - Pháp luật về đầu tư. Pháp luật về doanh nghiệp
34 p | 3 | 2
-
Thực trạng cơ cấu đội tàu thế giới giai đoạn 2006-2015
10 p | 49 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn