intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giảm mật độ xương và giảm nồng độ oxy máu trên bệnh nhân tim bẩm sinh người lớn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa mật độ xương và nồng độ bão hòa oxy máu ở bệnh nhân tim bẩm sinh người lớn. Quan sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến mật độ xương trên bệnh nhân tim bẩm sinh người lớn, sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân tim bẩm sinh tím và TBS không tím.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giảm mật độ xương và giảm nồng độ oxy máu trên bệnh nhân tim bẩm sinh người lớn

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 [7], nghiên cứu ở 525 răng viêm tủy có hồi phục, TÀI LIỆU THAM KHẢO chia làm 5 nhóm (n=105 răng), mỗi nhóm được 1. Dubner R, Stanley HR (1962), “Reaction to the chụp tủy bằng 1 loaị vật liệu khác nhau. Đánh human pulp to temporary filling materials”, Oral giá kết quả trên lâm sàng và phim Xquang ở các Surg 1962;15:1009. 2. Faraco IM Jr, Holland R (2004), thời điểm sau điều trị 1, 6, 12 và 36 tháng. Tác “Histomorphological response of dogs dental pulp giả báo cáo rằng, kết quả thành công được thấy capped with whitemineral trioxide aggregate”, Braz nhiều nhất ở nhóm chụp tủy bằng MTA và Dent J 15, 104-8. Biodentine. Tỷ lệ thành công trên lâm sàng và X 3. Pariokh M, Torabinejad M, (2010)a, “Mineral quang của nhóm chụp tủy bằng MTA lần lượt là trioxide aggregate: A comprehensive literature review-Part I: Chemical, physical and antibacterial 86,3% và 85,4%; các tỷ lệ tương ứng của nhóm properties”, J Endod, 36, 16-27. chụp tủy bằng Biodentine là 79,4% và 80,1%. 4. Laurent P, Camps J, About I(2012), Trong khi đó, các tỷ lệ thành công trên lâm sàng “Biodentine™induces TGF-b1 release from human và X quang của nhóm chụp tủy bằng Theracal LC pulp cellsand early dental pulp mineralization”, Int Endod J,45, 439-48. là 72,1% và 73,6%; nhóm Dycal là 69,4% và 5. Orhan AI, Oz FT, & Orhan K (2010),“Pulp 70,2%. Nghiên cứu đưa ra kết luận, cả MTA và exposureoccurrence and outcomes after 1- or 2- Biodentine đều là vật liệu thích hợp để chụp tủy visit indirect pulptherapy vs complete caries ở răng vĩnh viễn. removal in primary andpermanent molars“, Pediatric Dentistry 32(4) 347-355. IV. KẾT LUẬN 6. D. Hashemet all (2015). “Clinical and Che tủy gián tiếp bằng BiodentinTM cho thấy Radiographic Assessmentof the Efficacy of Calcium SilicateIndirect Pulp Capping: A tỷ lệ thành công khả quan trongđiều trị các tổn RandomizedControlledClinical Trial”,Journal of thương sâu răng có biểu hiện viêm tủy có hồi Dental, Vol. 94(4) 562–568. phục. Với các ưu điểm về thời gian đông cứng, 7. Peskersoy C., Lukarcanin J., et al. (2020), thao tác dễ, giá thành chấp nhận được, “Efficacy of different calcium silicate materials as pulp-capping agents: Randomized clinical trial”, BiodentineTM có thể trở thành vật liệu che tủy Journal of Dental Sciences, pp.1-9. gián tiếp được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. GIẢM MẬT ĐỘ XƯƠNG VÀ GIẢM NỒNG ĐỘ OXY MÁU TRÊN BỆNH NHÂN TIM BẨM SINH NGƯỜI LỚN Nguyễn Thị Thúy Hoa1, Nguyễn Thị Mai Ngọc2, Đỗ Doãn Lợi1,2, Kim Ngọc Thanh1,2, Trương Thanh Hương1,2 TÓM TẮT phổ biến nhất là Thông liên thất (TLT) (31.6%), tiếp theo là Thông liên nhĩ (TLN) (28.9%). Giữa 2 nhóm 4 Mục tiêu: Quan sát các đặc điểm lâm sàng và cận bệnh nhân, sự khác biệt được quan sát thấy ở Độ bão lâm sàng liên quan đến mật độ xương trên bệnh nhân hòa Oxy mao mạch (SpO2), Nồng độ Albumin máu, TBSNL, sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân TBS tím và Nồng độ hemoglobin máu (Hb), Nồng đô PTH và TBS không tím. Đối tượng và phương pháp: vitamin D3, Phân suất tống máu thất trái (EF), Áp lực Nghiên cứu ngang phân tích 2 nhóm bệnh nhân tương động mạch phổi tâm thu (ALĐMP) với p lần lượt là đồng về tuổi giới chia thành 2 nhóm: TBS không tím
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 characteristics relating to bone density in patients with số khối cơ thể (BMI) thấp. CHD and compare between cyanosis and cyanosis Cả bệnh TBS và bệnh loãng xương đều là CHD patients. Subject and method: Analytical cross-sectional study compares two groups of patients nguyên nhân phổ biến gây giảm khả năng độc incuding cyanotic and acyanotic CHD who were similar lập của mỗi cá nhân và trở thành gánh nặng cho in gender proportion and age. Measurements of bone hệ thống y tế. Một số nghiên cứu trước đây cho density (BD), bone mass (BM) enhanced at 2 thấy rằng ở bệnh nhân bị suy tim, sự giảm MĐX positions: femoral neck (FN) and lumbar spine (LP). xảy ra nhanh hơn so với nhóm cá thể khỏe BD measured by Dual energy X-ray absorption (DEXA) mạnh4, giảm MĐX rõ rệt cũng được quan sát method, on Hologic Explorer System. Result: 38 patients had CHD, of which 19 (50%) were female, thấy trên các bệnh nhân tim một buồng thất 5. average age was 35,05. The most common patient's Bên cạnh đó, mối liên quan giữa giảm nồng độ diagnosis was ventricular septal defect (VSD) (31.6%), oxy máu và loãng xương đã được chứng minh followed by atrial septal defect (ASD) (28.9%). với nhiều bằng chứng in vitro. Vì vậy, chúng tôi Between the 2 patient groups, a difference was tiến hành nghiên cứu tìm hiểu mối liên quan giữa observed in Capillary Oxygen Saturation (SpO2), Blood Albumin Concentration, Blood Hemoglobin MĐX và nồng độ bão hòa oxy máu ở bệnh nhân Concentration (Hb), PTH and Vitamin D3, Left TBS người lớn. Ventricular Ejection Fraction. (EF), Systolic pulmonary artery pressure (PAP) with p
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 lệch chuẩn, tương quan dùng mô hình hồi quy Hc Lutembacher 1 0 đơn biến, đa biến. TP2DR, ĐGĐM 1 0 TLT và CODM 1 1 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TLN: Thông liên nhĩ, TLT: Thông liên 3.1 Đặc điểm của bệnh nhân. 38 bệnh thất,CODM: còn ống động mạch, TMBT: Tim một nhân có bệnh TBS, trong đó 19 người (50%) (là buồng thất, TBS: Tim bẩm sinh, ĐMP: động nữ, độ tuổi trung bình là 35.05. Chẩn đoán của mạch phổi, TP2DR: Thất phải hai đường ra, các bệnh nhân phổ biến nhất là TLT (31.6%), ĐGĐM: Đảo gốc động mạch. tiếp theo là Thông liên nhĩ (28.9%). 3.2 Các chỉ số lâm sàng và xét nghiệm. Bảng 1. Chẩn đoán bệnh Tim bảm sinh Các bệnh nhân trong 2 nhóm TBS tím và nhóm TBS có tím TBS không TBS không tím có độ tuổi tương đương nhau Chẩn đoán (n=19) tím (n=19) (34.49± 10.79, 35.16± 10.83, p = 0.952), không TLN 1 10 có bệnh nhân nào đang dùng các thuốc chống TLT 5 7 đông, kháng ngưng tập tiểu cầu, 1/38 bệnh Fallot 4 5 0 nhân đang dùng lợi tiểu spironolactone, và TLT, teovan ĐMP 2 0 không dùng các nhóm thuốc điều trị suy tim CODM 2 0 khác, không có bệnh nhân lạm dụng rượu hay Bất thường Ebstein 0 1 hút thuốc lá.Trên các xét nghiệm cận lâm sàng, TMBT 1 0 sự khác biệt được thể hiện trong Bảng 2. Bảng 2. Các chỉ số lâm sàng và xét nghiệm TBS có tím (n=19) TBS không tím (n=19) p SpO2(%) 80.95 ± 6.09 96.84 ± 1.57
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 CXĐ cho thấy tương quan với hemoglobin, động mạch phổi tâm thu. hematocrit, SpO2, Albumin, BMI, EF, và áp lực Bảng 4. Tương quan giữa các chỉ số LS, CLS và MĐX MĐX tổng CSTL MĐX tổng CXĐ r p r p ALDMP (mmHg) (n=) -0.413 0.040 -0.601 0.001 BMI (n=38) 0.518 0.001 0.514 0.001 EF % (n=32) 0.318 0.076 0.400 0.026 Alb: Albumin máu, Hb: Hemoglobin máu, Cal tp: Calci máu toàn phần, Bil tp: Billirubin máu toàn phần, Vit D3: Vitamin D3, Cre: Creatinine máu, ALDMP: Áp lực động mạch phổi tâm thu, MĐX: Mật độ xương, CSTL: Cột sống thắt lưng, CXĐ: Cổ xương đùi Bảng 5. Tương quan giữa các chỉ số LS, CLS và T – score T score tổng CSTL T score tổng CXĐ r p r p SpO2(%) (n= 38) 0.258 0.118 0.368 0.025 Hb (g/L) (n= 38) -0.352 0.030 -0.239 0.153 Hct (n= 38) -0.360 0.027 -0.280 0.093 Alb (g/L) (n=30) 0.363 0.049 0.344 0.067 ALDMP (mmHg) (n=) -0.444 0.026 -0.630 0.001 BMI (n=38) 0.554 0.000 0.485 0.002 EF % (n=32) 0.369 0.038 0.496 0.005 Alb: Albumin máu, Hb: Hemoglobin máu, Cal tp: Calci máu toàn phần, Bil tp: Billirubin máu toàn phần, Vit D3: Vitamin D3, Cre: Creatinine máu, ALDMP: Áp lực động mạch phổi tâm thu Bảng 6. Tương quan giữa các chỉ sốLS, CLS và Z – score Z score tổng CSTL Z score tổng CXĐ r p r p SpO2(%) (n= 38) 0.280 0.103 0.392 0.022 Hb (g/L) (n= 38) -0.468 0.005 -0.295 0.091 Hct (n= 38) -0.479 0.004 -0.338 0.051 BMI (n=38) 0.455 0.006 0.408 0.017 EF % (n=32) 0.267 0.161 0.406 0.032 Alb: Albumin máu, Hb: Hemoglobin , Cal tp: Calci máu toàn phần, Bil tp: Billirubin máu toàn phần, Vit D3: Vitamin D3, Cre: Creatinine máu, ALDMP: Áp lực động mạch phổi tâm thu IV. BÀN LUẬN bệnh nhân này có thể liên quan đến vấn đề hạn Hai nhóm bệnh nhân có đặc điểm tương đồng chế vận động do khó thở và tăng nhu cầu oxy tuổi, giới với tỷ lệ nam/ nữ là 9/10, độ tuổi trung khi gắng sức hoặc giả thiết do gen chung ảnh bình là 35 ± 10.67. Nhóm đối tượng nghiên cứu hưởng đến tăng áp lực động mạch phổi vô căn của chúng tôi lớn tuổi hơn các bệnh nhân trong và MĐX hoặc tác động của hệ serotonin – một nghiên cứu của Cordelia Witzel hay nghiên cứu hệ thống có ảnh hưởng lên nhiều dạng TADMP và của Avitabile năm 2015. Có nhiều tác giả đã tiến có vai trò trong điều hòa quá trình tạo xương3. hành các nghiên cứu về mối liên quan giữa MĐX Chỉ số khối cơ thể cũng cho thấy mối tương và áp lực động mạch phổi. Theo các tác giả này, quan chặt chẽ với MĐX ở 2 vị trí được khảo sát tình trạng tăng áp lực động mạch phổi là yếu tố mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa thống ảnh hưởng mạnh mẽ góp phần gây suy dinh kê giữa BMI của 2 nhóm bệnh nhân TBS tím và dưỡng và chậm phát triển ở trẻ nhỏ có TBS, đặc không tím. Trong nghiên cứu của Jennifer T biệt khi tình trạng này đi kèm trên bệnh nhân Lloyd trên cỡ mẫu 3296 bệnh nhân trên 50 tuổi TBS có tím. Mối liên hệ này cũng được tìm thấy tại Mỹ khẳng định mối liên quan thuận giữa MĐX trên các bệnh nhân Tăng áp lực động mạch phổi và BMI bất kể tuổi, giới, chủng tộc7. Khi so sánh vô căn hay TALDMP do huyết khối mạch phổi giữa nhóm bệnh nhân TBS có tím và không có mạn tính, với tỷ lệ bệnh nhân thiếu xương trong tím, các tác giả cũng nhận thấy sự chậm phát nhóm bệnh này lên đến 80%3. Các tác giả trong triển về thể chất đặc biệt nổi bật trên nhóm các nghiên cứu kể trên cũng nhận định nguyên bệnh nhân tím so với bệnh nhân không tím và nhân xuất hiện tình trạng giảm MĐX trong nhóm khác biệt rõ rệt của cả 2 nhóm so với nhóm 15
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 chứng khỏe mạnh8. Trong nghiên cứu của chúng Oxy máu khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm bệnh tôi, BMI của nhóm bệnh nhân tím là 18.37 ± nhân (Bảng 2). Trong các giá trị đo được, ta 2.56, nhóm bệnh nhân không tím là 19.99 ± nhận thấy T score tổng vị trí CSTL, Z score tổng 2.65 với p= 0.063, gần đạt ý nghĩa thống kê. Có vị trí CSTL, MĐX tổng CXĐ, T score tổng CXĐ, Z thể giải thích điều này do số lượng bệnh nhân score tổng CXĐ đều khác biệt với p đạt ý nghĩa chưa đủ lớn. Ta có thể chờ đợi các kết quả thống kê. Có thể thấy, xu hướng giảm MĐX rõ nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân lớn hơn trong rệt ở các bệnh nhân tím thể hiện đồng nhất trên nghiên cứu chính cũng do chúng tôi tiến hành. số liệu MĐX ở các vị trí khác nhau.Khi so sánh Nồng độ PTH và vitamin D3 cũng khác biệt rõ mô hình hồi quy đơn biến, độ bão hòa oxy máu rệt giữa 2 nhóm đối tượng nghiên cứu nhưng 2 ở các bệnh nhân tương quan với T score và Z chỉ số này lại không thể hiện mối tương quan với score vị trí CXĐ. Kết quả nghiên cứu của chúng MĐX tại các vị trí được khảo sát. Theo các quan tôi cũng tương tự với kết quả của tác giả Thụy điểm trước đây, nồng độ vitamin D3 và PTH có Điển. Đồng thời, các tác giả trên cũng tìm thấy vai trò điều hòa quan trọng lên quá trình tạo tương quan giữa nồng độ SpO2 trong máu và xương. Mặc dù vậy, một số nghiên cứu không MĐX trên mô hình hồi quy đơn biến, nhưng mối ủng hộ quan điểm này khi không thấy được mối liên hệ này mất đi khi phân tích bằng mô hình đa liên hệ trực tiếp giữa 2 giá trị này và MĐX. Một biến. Do vậy, khó có thể kết luận về mối quan hệ vài nghiên cứu khác, các tác giả cho thấy không nhân quả trực tiếp giữa nồng độ Oxy máu thấp có mối liên quan giữa nồng độ PTH, vitamin D3 và MĐX. Giảm MĐX rõ rệt ở các bệnh nhân TBS với sự hấp thu calci. phức tạp có tím có vẻ liên quan đến đa yếu tố Phân suất tống máu thất trái cho thấy sự nguyên nhân, trong đó phải kể đến chỉ số khối khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm (p = 0.036), tương cơ thể thấp ở nhóm bệnh, điều thường thấy ở quan với MĐX, T – score và Z –score. Mối liên hệ các bệnh mạn tính. Trong những năm gần đây, giữa 2 biến định lượng này cũng được tìm thấy có nhiều nghiên cứu in vitro đã khẳng định mối trong nghiên cứu phân tích gộp của Wenmin liên quan giữa việc nồng độ Oxy thấp và giảm Xing,tổng hợp 6 nghiên cứu đưa ra mối quan hệ MĐX, tăng hủy xương. Cơ chế của tình trạng giữa MĐX và mức độ nặng của suy tim với các trên được cho rằng thông qua trung gian các yếu bệnh nhân NYHA 3,4 có MĐX thấp hơn các bệnh tố điều hòa kích hoạt bởi tình trạng thiếu Oxy (ví nhân NYHA 1,24. dụ như: HIF-1α và HIF-2α). Khi nhìn nhận lại các Về tình trạng đa hồng cầu và mối liên quan kết quả trong phân tích một nhóm nhỏ bệnh với MĐX, nghiên cứu của P.R. Oikonomidou đã nhân chúng tôi thu được, có thể nói, mối quan cho thấy mối liên quan giữa đa hồng cầu nguyên hệ nhân quả trực tiếp giữa tình trạng giảm mật phát và giảm hoạt động của tế bào tạo xương độ Oxy máu và MĐX là khó có thể được đặt ra, trong nghiên cứu trên chuột2. Nghiên cứu của mặc dù vậy, ta vẫn cần các nghiên cứu có cỡ Farmer cho thấy nguy cơ gãy xương đùi tăng lên mẫu lớn hơn để đưa ra được kết luận chính xác. khoảng 4.74% ở các bệnh nhân được chẩn đoán Mặt khác, các tác giả đã khẳng định sự tăng mất đa hồng cầu 5 năm trở lên so với quần thể bình xương và tăng tạo tế bào hủy xương xảy ra thường. Trong phân tích của chúng tôi, nhóm trong môi trường thiếu oxy cách quãng và tác bệnh nhân tím có tình trạng đa hồng cầu nổi bật dụng này đạt đỉnh khi nồng độ Oxy đạt 2%. với nồng độ Hemoglobin trung bình là 184.21 ± Trong khi đó, áp lực riêng phần Oxy trong máu 40.64 g/L, MĐX ở nhóm bệnh nhân này cũng động mạch là khoảng 95mmHg (∼12%), trong giảm hơn rõ rệt so với nhóm bệnh nhân không máu tĩnh mạch và mao mạch là 40 mmHg (∼5), tím và không có đa hồng cầu thứ phát. Mối quan tức là khoảng ¼ giá trị trong máu động mạch hệ này có thể được giải thích bằng việc có sự trong điều kiện khí phòng. Trong mô bình giảm hình thành tế bào tạo xương và quá trình thường, nồng độ Oxy trong khoảng kẽ là khoảng hình thành xương ở các cá thể đa hồng cầu. Sự 4–8%. Điều kiện này, có lẽ liên quan mật thiết hình thành quá mức các tế bào hồng cầu thiếu hơn với tình trạng thiếu oxy do viêm hơn là tình hụt về mặt chức năng gây thiếu máu tương đối, trạng thiếu oxy mạn tính mà các bệnh nhân TBS hệ quả là tăng erythropoietin trong máu, càng của chúng tôi gặp phải. Mặt khác, ta vẫn có cơ làm tăng hình thành tế bào hồng cầu không hiệu sở để chờ đợi mối liên quan trực tiếp giữa nồng lực. Sự gia tăng mạn tính của tế bào dòng hồng độ oxy trong máu và MĐX nhưng không phải cầu ảnh hưởng tới số lượng tế bào tạo xương và theo mô hình tuyến tính mà có dạng quan hệ hình từ đó ức chế quá trình hình thành xương2. chữ J, khi mà tác động của giảm nồng độ Oxy lên Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ bão hòa MĐX đạt đỉnh ở một nồng độ Oxy nhất định. 16
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN reduced osteoblast activity in mice. Osteoporosis International. 2016;27(4):1559-1568. Qua các phân tích của mình, chúng tôi nhận 3. Ulrich S, Hersberger M, Fischler M, et al. Bone thấy sự giảm MĐX rõ rệt ở nhóm bệnh nhân TBS mineral density and secondary có tím so với nhóm bệnh nhân TBS không có hyperparathyroidism in pulmonary hypertension. tím. Các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến tình The open respiratory medicine journal. 2009;3:53. 4. Xing W, Lv X, Gao W, et al. Bone mineral trạng này ở nhóm bệnh nhân TBS tím bao gồm: density in patients with chronic heart failure: a đa hồng cầu, chỉ số khối cơ thể, phân suất tống meta-analysis. Clinical interventions in aging. máu thất trái, áp lực động mạch phổi, nồng độ 2018;13:343. Oxy máu. Trong đó, mối tương quan giữa nồng 5. Bendaly EA, DiMeglio LA, Fadel WF, Hurwitz RA. Bone density in children with single ventricle độ oxy trong máu và MĐX được thể hiện chưa physiology. Pediatric cardiology. 2015;36(4):779-785. chặt chẽ và không thể khẳng định có tồn tại mối 6. Lan NTN. Loãng xương, Bệnh học nội khoa. Hà quan hệ nhân quả trực tiếp. Nội: Nhà xuất bản y học;2012. 7. Lloyd JT, Alley DE, Hawkes WG, Hochberg TÀI LIỆU THAM KHẢO MC, Waldstein SR, Orwig DL. Body mass index 1. Kim HY, Kim SY, Lee H-Y, et al. Oxygen- is positively associated with bone mineral density Releasing Microparticles for Cell Survival and in US older adults. Archives of osteoporosis. Differentiation Ability under Hypoxia for Effective 2014;9(1):175. Bone Regeneration. Biomacromolecules. 8. Kandil ME, Elwan A, Hussein Y, Kandeel W, 2019;20(2):1087-1097. Rasheed M. Ghrelin levels in children with 2. Oikonomidou P, Casu C, Yang Z, et al. congenital heart disease. Journal of tropical Polycythemia is associated with bone loss and pediatrics. 2009;55(5):307-312. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NƠ VI HẮC TỐ BẨM SINH VÙNG MẶT BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÃN DA TỰ NHIÊN Đặng Văn Thành*, Nguyễn Bắc Hùng*, Phạm Thị Việt Dung*, Tạ Thị Hồng Thúy* TÓM TẮT điều trị nơ vi hắc tố vùng mặt. Tuy nhiên kỹ thuật cần sự kiên trì của cả bệnh nhân cùng phẫu thuật viên. 5 Bài báo nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả Từ khóa: Nơ vi hắc tố bẩm sinh, giãn da tự nhiên điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt bằng phương (cắt dần). pháp giãn da tự nhiên. Nghiên cứu được thực hiện trên 40 bệnh nhân (19 nam và 21 nữ) với 42 khối nơ SUMMARY vi từ 7/2015 đến 7/2020 tại khoa Phẫu thuật tạo hình - Bệnh viện Xanh Pôn. Kết quả cho thấy đặc điểm nơ CLINICAL AND TREATMENT OUTCOME OF vi hắc tố bẩm sinh vùng mặt trên 40 bệnh nhân hình CONGENITAL MELANOCYTIC NEVI OF THE tròn - bầu dục hay gặp nhất (69%), màu đen FACE BY SERIAL EXCISION (78,6%), rậm long (71,4%), vị trí hay gặp nhất là This article aims to describe clinical and treatment vùng má (64,3%). Nơ vi với kích thước nhỏ (12cm) serial excision. Our study was performed in 40 chiếm 11,9%. Thực hiện phẫu thuật cho 21 bệnh patients (18 males and 22 females) with 42 nevi from nhân với 22 khối nơ vi sử dụng kỹ thuật giãn da tự July 2015 to July 2020 at the Plastic and Aesthetic nhiên. 19/22 khối nơ vi đã được lấy bỏ hoàn Surgeryof Saint-Paul Hospital. It was showed that toàn:phẫu thuật 1 lần 11/19 nơ vi (57,9%), 2 lần congenital melanocytic nevi of the face are usually 5/19nơ vi (26,3%), 3 lần 2/19nơ vi (10,5%) và duy round or oval (69%), black (78.6%), hairy (71.4%), nhất 1 nơ vi (5,3%) cần đến 4 lần phẫu thuật. Kết quả especially on the cheeck (64.3%). According to Gur gần tốt 91,7%, trung bình 8,3%. Sau khi loại bỏ hoàn and Zyker’s classification, group I with small lesions toàn thương tổn 3-6 tháng, kết quảtốt 88,9%, trung (12cm) occupied 11.9%. 21 nhiên là kỹ thuật đơn giản, an toàn, hiệu quả đối với patients with 22 nevi were treated by serial excision. 19 nevi had completely been removed: 11/19 nevi (57,9%) were removed in 1 reconstructive stage, 5/19 *Trường Đại học Y Hà Nội. nevi (26,3%) were removed in 2 reconstructive Chịu trách nhiệm chính: Đặng Văn Thành stages, 2/19 nevi (10,5%) were removed in 3 Email:dangvanthanh6789@gmail.com reconstructive stages and only 1/19 nevi (5,3%) was Ngày nhận bài: 23/10/2020 removed in 4 reconstructive stages. The results were Ngày phản biện khoa học: 9/11/2020 close to be good in 91.7% of cases, average in 8.3% Ngày duyệt bài: 23/11/2020 of cases. After lesions are completely removed for 3-6 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2