intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 2)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

64
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 2) trình bày nội dung quyền bình đẳng giữa các tôn giáo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Giáo dục công dân 12 - Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo (Tiết 2)

  1. Soạn ngày 25/10 Tiết thứ:13 Bài 5(tiếp) QUYỀN BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC DÂN TỘC, TÔN GIÁO 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 1. Thế nào là bình đẳng giữa các dân tộc? Nội dung của bình đẳng giữa các dân tộc? 3. Giảng bài mới a. Khám phá b. Kết nối: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Khái niệm về quyền bình II.Nội dung quyền bình đẳng giữa các đẳng giữa các tôn giáo tôn giáo. Câu hỏi: 1. Khái niệm bình đẳng giữa các tôn ­ Người có đạo có phải là người có tín giáo ngưỡng không? Vì sao? Tôn giáo: Là một hình thức tín ngưỡng có ­ Thờ cúng tổ tiên là hiện tượng tôn giáo tổ chức, với những quan niệm, giáo lí thể hay tín ngưỡng? hiện sự tín ngưỡng và những hình thức lễ ­ Tôn giáo và tín ngưỡng giống nhau và nghi thể hiện sự sùng bái tín ngưỡng ấy khác nhau như thế nào? Tín ngưỡng: là niềm tin tuyệt đối, không ­ Tín ngưỡng, tôn giáo có khác với mê tín dị chứng minh vào sự tồn tại thực tế của đoan không? Tại sao phải chống mê tín dị những bản chất siêu nhân (thần thánh) đoan? Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được Gv kết luận, bổ sung thêm: thể hiện là các tôn giáo ở Việt Nam đều có ­Tín ngưỡng trở thành tôn giáo đòi hỏi phải quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ có giáo lí, giáo lễ, giáo luật, giáo đường, và của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp tất nhiên phải có giáo dân. luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn ­Về mặt tổ chức, tôn giáo hình thành, phát giáo được pháp luật bảo hộ. triển từ tín ngưỡng, tức tin vào một lực lượng siêu nhiên nào đó. Hoạt động 2: Nội dung quyền bình đẳng 2. Nội dung quyền bình đẳng giữa các giữa các tôn giáo tôn giáo
  2. HS: 4 nhóm thảo luận theo 4 vấn đề  Các tôn giáo được Nhà nước công -Thảo luận nhóm nhận đều bình đẳng trước pháp luật, có -Đại diện nhóm trình bày quyền hoạt động tôn giáo theo quy định -HS các nhóm khác nhận xét bổ sung. của pháp luật. GV nhận xét, bổ sung và giảng mở rộng: Công dân thuộc các tôn giáo khác nhau, ­Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm người có tôn giáo hoặc không có tôn giáo những quan niệm dựa trên cơ sở lòng tin và đều bình đẳng về quyền và NV công dân, sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên. không phân biệt đối xử vì lí do tôn giáo. ­Hiện nay trong cả nước có tới 20 triệu tín Công dân có tôn giáo hoặc không có tôn đồ của 6 tôn giáo lớn là đạo Phật, Công giáo, cũng như công dân có tôn giáo khác giáo, Tin lành, Hồ Hảo, Cao Đài và Hồi nhau phải tôn trọng lẫn nhau giáo. 20 triệu tín đồ tôn giáo là một tỉ lệ rất đáng kể trong hơn 80 triệu dân cả nước. Khoảng 60.000 chức sắc tôn giáo với hơn 30.000 nơi thờ tự . GV cho HS thảo luận các nội dung:  Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo  Các tôn giáo được Nhà nước công nhận quy định của pháp luật được Nhà nước có bình đẳng trước pháp luật không? Có bảo đảm; các cơ sở tôn giáo hợp pháp quyền hoạt động tôn giáo theo quy định của được pháp luật bảo hộ. pháp luật. không? Các tôn giáo ở Việt Nam dù lớn hay  Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy nhỏ đều được Nhà nước đối xử bình đẳng định của pháp luật được NN bảo đảm như nhau và được tự do hoạt động trong không? Các cơ sở tôn giáo hợp pháp được khuôn khổ pháp luật pháp luật bảo hộ không? c) Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn  Nêu ý nghĩa của việc thực hiện quyền giáo bình đẳng giữa các TG? Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ HS: sở, tiền đề quan trọng của khối đại đồn kết Chia làm 3 nhóm thảo luận theo 3 vấn đề tồn dân tộc, thúc đẩy tình đồn kết keo sơn -Thảo luận nhóm gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức -Đại diện nhóm trình bày mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong -HS các nhóm khác nhận xét bổ sung. công cuộc xây dựng đất nước. GV nhận xét, bổ sung, giảng thêm: “...Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật” là một nguyên tắc hiến định được ghi
  3. nhận tại Điều 70 của Hiến pháp 1992. Đây là nguyên tắc cơ bản trong chính sách tôn giáo của Nhà nước ta. Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ được hiểu là người theo TG, người không theo TG hoặc người theo các tôn giáo khác nhau đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ CD theo quy định của PL. c/Thực hành, luyện tập: *Mục tiêu: Hình thành và điều chỉnh các kĩ năng: KN tự nhận thức KN hợp tác KN giải quyết vấn đề KN giải quyết tình huống GV: Đưa ra 1 tình huống nói về tinh thần đoàn kết các dân tộc và yêu cầu HS giải thích vì sao... HS: Các nhóm khác nhận xét bổ sung… GV: Nhận xét, chốt lại ý chính và ghi kết luận vào phần ghi bảng d/Vận dụng: ­Tại sao để thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Nhà nước cần quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế­ xã hội thấp? ­Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo có ý nghĩa như thế nào trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa? 4/Hướng dẫn về nhà: ­ Học bài ­ Giải quyết các câu hỏi và bài tập trong SGK. ­ Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến bài (hình ảnh, bài viết,..) ­ Đọc trước bài 6.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2