Giáo án Lịch sử lớp 6 : Tên bài dạy : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ ( GIỮA THẾ KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI )
lượt xem 11
download
MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1/ Kiến thức - Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc ( sắp xếp bộ máy cai trị, tổ) bắt nhân dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Lịch sử lớp 6 : Tên bài dạy : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ ( GIỮA THẾ KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI )
- TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ ( GIỮA THẾ KỈ I – GIỮA THẾ KỈ VI ) I/ MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1/ Kiến thức - Từ sau thất bại của cuộc kháng chiến thời Trưng Vương, phong kiến Trung Quốc đã thi hành nhiều biện pháp hiểm độc nhằm biến nước ta thành một bộ phận của Trung Quốc ( sắp xếp bộ máy cai trị, tổ) bắt nhân dân ta sống theo lối Hán, luật Hán, chính sách “ đồng hoá” của chúng được thực hiện triệt để trên mọi phương diện. - Chính sách cai trị, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc nhằm biến nước ta thành thuộc địa của Trung Quốc và xóa bỏ sự tồn tại của dân tộc ta. 2/ Tư tưởng
- - HS biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc thời Bắc thuộc. - Biết tìm nguyên nhân vì sao nhân dân ta không ngừng đấu tranh chống ách áp bức của phong kiến phương Bắc. II/ NỘI DUNG 1/ Ổn định lớp: ( TG) 1 Phút 2/ Kiểm tra bài cũ: ( TG) 4 Phút - Trình bày lược đồ diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán của nhân dân ta ( 42 – 43). - Vì sao nhân dân ta đã lập hàng trăm đền thờ Hai Bà Trưng và các vị tướng ở khắp nơi trên đất nước? 3/ Bài mới * Do lực lượng quá trên lệch, mặc dù nhân dân ta chiến đấu rất dũng cảm, ngoan cường, cuối cùng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã thất bại, đất nước ta lại bị phong kiến phương Bắc cai trị. TG Hoạt Động Thầy và Trò Ghi Bảng
- GV Dùng lược đồ để trình bày cho 1/ Chế độ cai trị của các triều 20 HS rõ những đất của Châu Giao. đại phong kiến phương Bắc đối GV Gọi HS đọc mục 1 trang 52, 53 với nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ SGK sau đó GV đặt câu hỏi: VI + Thế kỉ I Châu Giao gồm những vùng đất nào? HS trả lời: Gồm 6 quận của Trung Quốc ( Quảng Châu – Trung Quốc ngày nay) và 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam. GV: Đầu thế kỉ III, chính sách cai trị của phong kiến Trung Quốc đối với nước ta có gì thay đổi? - Thế kỉ I Giao Châu gồm 9 quận ( 6 quận của Nam Việt cũ HS trả lời và 3 quận của Âu Lạc). - Đến thế kỉ III, Nhà Ngô tách
- Châu Giao thành: Quảng Châu ( thuộc Trung Quốc) và Giao Châu ( Âu Lạc cũ). GV: giải thích thêm: Bởi vì thế kỉ III nhà Đông Hán suy yếu Trung Quốc bị phân chia thành 3 quốc gia nhỏ là Ngụy, Thục, Ngô. GV: Em hãy cho biết miền đất Âu Lạc trước đây bao gồm những quận nào của Châu Giao? - Âu Lạc cũ gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam. HS trả lời GV: Theo em, từ sau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán có - Nhà Hán trực tiếp nắm tới cấp sự thay đổi gì trong chính sách cai huyện, Huyện lệnh là người
- trị? Hán GV giải thích thêm: Trước khởi nghĩa Hai Bà Trưng, Lạc tướng ( người đứng đầu huyện là người Việt, đến thế kỉ III Huyện lệnh là người Hán). GV: Em có nhận xét gì về sự thay - Nhân dân ta phải đóng nhiều đổi này? thứ thuế, nhất là thuế muối và HS: Nhà Hán thắt chặt hơn bộ máy sắt. cai trị đối với dân ta. GV: Tại sao nhà Hán đánh nhiều loại thuế, đặc biệt là thuế muối và sắt?
- HS: + Chúng đánh nhiều loại thuế để bóc lột dân ta. + Đánh thuế muối chúng sẽ bóc lột được nhiều hơn ( vì mọi người dân đều phải dùng muối). + Đánh thuế sắt: Bởi vì những công cụ sản xuất hầu hết đều làm bằng sắt, vũ khí cũng làm bằng sắt, những công cụ và vũ khí này sắt bén hơn công cụ bằng đồng, năng suất lao động cao hơn, chiến đấu hiệu quả hơn. GV giải thích thêm: Như vậy chúng ta sẽ hạn chế được sự phát triển kinh tế ở nước ta và hạn chế - Dân ta hàng năm phải cống sự chống đối của dân ta để dễ bề nạp các sản vật quý như : sừng thống trị. tê, ngà voi, bạc, châu báu…
- GV: Ngoài nạn thuế má nặng nề, - Chúng còn bắt cả thợ khéo về nhân dân ta còn phải chịu ách bóc nước. Thứ sử Tôn Tư bắt hàng lột nào khác của phong kiến nghìn thợ thủ công sang xây phương Bắc? dựng kinh đô Kiến Nghiệp ( Nam Kinh). HS trả lời GV: Gọi 1 HS đọc đoạn in ngiêng trang 53 SGK để HS thấy rõ nhà Hán đã nhật xét chính sách đô hộ, của quan hệ nhà Hán đối với dân ta và thái độ của dân ta với sự bóc lột
- nặng nề đó. GV: Em có nhận xét gì về chính - Chúng đưa người Hán sang sách bóc lột của bọn đô hộ. Giao Châu sinh sống. HS: Các thế lực phong kiến - “ Đồng hoá” dân ta bằng phương Bắc tìm mọi cách bóc lột cách: và đàn áp dân ta. + Bắt dân ta học chữ Hán. GV: Ngoài đàn áp bóc lột thuế má, + Sống theo phong tục của bắt dân ta cống nạp, phong kiến người Hán. Trung Quốc còn thực hiện những chính sách gì? 15 HS trả lời - Vì chúng muốn biến nước ta thành quận, huyện thuộc Trung Quốc.
- HS cùng thảo luận câu hỏi: 2/ Tình hình kinh tế nước ta từ + Vì sao phong kiến phương Bắc thế kỉ I đến thế kỉ VI có gì thay muốn “ đồng hoá” dân ta? đổi? HS trả lời GV: Gọi HS đọc mục 2 trang 53, 54 SGK. GV: Vì sao nhà Hán nắm độc quyền về sắt? GV hướng dẫn HS trả lời + Công cụ bằng sắt mang lại hiệu quả lao động cao, kinh tế phát triển. + Vũ khí sắt có hiệu quả chiến đấu cao hơn. + Cho nên nhà Hán nắm độc - Nghề sắt phát triển để rèn ra
- quyền sắt nhằm kìm hãm, làm cho những công cụ sắc bén để phục nền kinh tế của ta không phát triển vụ lao động sản xuất, rèn đúc được, chúng sẽ dễ bề thống trị hơn; vũ khí các loại để bảo vệ an và ta không rèn đúc được nhiều vũ ninh quốc gia. khí sắt, chúng dễ đàn áp hơn. GV: Mặc dù nghề rèn sắt bị hạn chế nhưng nghề này ở Giao Châu vẫn phát triển, tại sao? HS trả lời GV: Căn cứ vào đâu, em khẳng định rằng nghề sắt ở Giao Châu vẫn - Từ thế kỉ I, Giao Châu đã biết phát triển? dùng trâu bò để cày bừa ( nông nghiệp dùng cày bằng sắt). HS trả lời
- + Trong các di chỉ, mộ cổ thuộc - Đã có đê phòng lụt. thế kỉ I _ thế kỉ VI, chúng ta tìm - Biết cấy lúa 2 vụ. được nhiều công cụ sắt: rìu, mai, - Trồng nhiều cây ăn quả: cam, cuốc, thuổng, dao, kích; nhiều dụng bưởi, nhãn…. Với kĩ thuật cao, cụ gia đình: nồi gang, chân neon, sáng tạo. đinh sắt. + Thế kỉ III, nhân dân ven biển đã biết dùng lưới sắt để khai thác san hô. Ở miền Nam người ta còn biết bịt cựa gà chọi bằng sắt.
- Ví dụ: Để biết sâu đục thân cây cam, người ta đã nuôi kiến vàng, cho chúng làm tổ trên cây cam để diệt sâu, đó là kỉ thuật “ Dùng côn - Người Giao Châu biết làm trùng, diệt côn trùng”. những nghề thủ công như : rèn GV: Em cho biết, những chi tiết sắt, làm gốm, tráng men và vẽ nào chứng tỏ nông nghiệp Giao trang trí trên đồ gốm rồi mới Châu vẫn phát triển. đem nung. Sản phẩm gốm ngày càng nhiều chủng loại: nồi, vò, HS trả lời + Họ dùng trâu, bò cày bát, đĩa, ấm, chén, gạch, + Cấy lúa 2 vụ ngói,…… đáp ứng nhu cầu sinh + Có đê phòng lụt hoạt. + Biết trồng nhiều loại cây ăn - Nghề dệt phát triển. qua + Công cụ bằng sắt phát triển. GV: Ngoài nghề nông, người Giao Châu còn biết làm những nghề gì
- khác? HS trả lời Ví dụ: Người ta đã dệt được những - Đã xuất hiện các chợ làng, các loại vải bông, gai, tơ…… họ còn chợ lớn như Luy Lâu, Long dùng tơ tre, tơ chuối để dệt thành Biên để trao đổi hàng hóa. vải. - Một số thương nhân Trung + Vải tơ chuối là đặc sản của Âu Quốc, Ấn Độ, Gia- va đã đến Lạc, các nhà sử học gọi là “ vải buôn bán. Giao Chỉ”. - Chính quyền đô hộ nắm độc GV: Những sản phẩm nông nghiệp quyền ngoại thương.
- và thủ công nghiệp đã đạt đến trình độ như thế nào? HS: Những sản phẩm này đã trở thành cống phẩm ( những sản phẩm tốt, đẹp cống nạp cho phong kiến Trung Quốc). GV: Thương nghiệp trong thời kì này ra sao? HS: Trong thời kì này thương nghiệp khá phát triển. 4 / CŨNG CỐ BÀI: ( TG) 4 Phút - GV :Yêu cầu HS trả lời câu hỏi + Tại sao nói chính sách đàn áp của phong kiến phương Bắc đối với Giao Châu là rất hà khắc và tàn bạo? 5 / DẶN DÒ HỌC SINH:( TG) 1 Phút - HS học theo những câu hỏi cuối bài trong SGK và các em cần lý giải được : Vì sao chế độ thống trị hà khắc của phong kiến phương Bắc rất
- tàn bạo mà nền kinh tế của ta vẫn phát triển về mọi mặt ( cho ví dụ cụ thể về nông nghiệp,thủ công nghiệp, thương nghiệp).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Kết nối tri thức: Bài ôn tập giữa học kì 1
8 p | 175 | 46
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Kết nối tri thức: Bài ôn tập cuối học kì 1
6 p | 176 | 25
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 Bài 23: Những cuộc khởi nghĩa lớn trong các thế kỷ VII - IX
7 p | 244 | 10
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 (Trọn bộ cả năm)
142 p | 28 | 6
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 bài 26: Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc, họ Dương
4 p | 19 | 5
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 bài 27: Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938
4 p | 19 | 4
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 bài 10: Những chuyển biến trong đời sống kinh tế
4 p | 12 | 4
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 (Trọn bộ cả năm)
181 p | 12 | 4
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 (Học kỳ 2)
54 p | 14 | 4
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Kết nối tri thức: Bài 2
8 p | 27 | 3
-
Giáo án Lịch sử lớp 12 bài 6: Nước Mĩ
3 p | 15 | 3
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Chân trời sáng tạo: Bài 2
7 p | 38 | 3
-
Giáo án Lịch sử lớp 6: Bài 1 - Sơ lược về môn Lịch sử
41 p | 79 | 3
-
Giáo án Lịch sử lớp 6 – Thi kiểm tra giữa học kì 1 môn Lịch sử lớp 6 năm học 2020-2021
9 p | 122 | 3
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Kết nối tri thức: Bài 1
7 p | 23 | 3
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Kết nối tri thức: Bài 6
5 p | 33 | 3
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Kết nối tri thức: Bài 3
7 p | 29 | 3
-
Giáo án môn Lịch sử lớp 6 sách Chân trời sáng tạo: Bài 1
10 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn