intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án môn Ngữ Văn lớp 12

Chia sẻ: Nhung Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:88

462
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo án Ngữ Văn lớp 12 giới thiệu tới các bạn những thiết kế bài giảng về các bài học trong môn Ngữ Văn lớp 12. Mời các bạn tham khảo giáo án để bổ sung thêm kiến thức về Ngữ Văn lớp 12. Ngoài ra, tài liệu còn là tư liệu hữu ích cho các thầy cô giáo trong việc thiết kế bài giảng của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án môn Ngữ Văn lớp 12

  1.         Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 1945 ­> HẾT TK XX  Mục tiêu:        + Kiến thức: 1 số nét tổng quát về  các chặng đường phát triển, những thành tựu  chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của vhVN từ 1945­> 1975 và đến hết tk XX       + Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã   học về vhVN từ 1945 đến hết XX Phương pháp:        + HS tự soạn bài ở nhà theo câu hỏi hướng dẫn sgk              + Đến lớp giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận bài học, học sinh tự  ghi   bài(những vấn đề tâm đắc)        + Giáo viên phát tài liệu chốt lại những nội dung cơ bản của bài học  Nội dung: I/ KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975:      1/ Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:         + Sự lãnh đạo của Đảng góp phần tạo nên một nền vh thống nhất trên đất nước ta         + Văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh 2 cuộc kháng chiến lâu dài và   ác liệt chống Pháp và chống Mĩ         + Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển, điều kiện giao lưu về văn hoá bị  hạn chế,   chủ  yếu tiếp xúc và chịu  ảnh hưởng của văn hoá các nước Xã hội chủ  nghĩa( Liên Xô, Trung Quốc)       2/ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:              a/ Chặng đường từ 1945 đến 1954:        + Một số tác phẩm trong những năm 1945­ 1946 đã phản ánh không khí hồ hởi, vui   sướng của nhân dân ta khi đất nước vừa giành độc lập(  Huế tháng 8, Vui bất tuyệt của  Tố Hữu, Ngọn quốc kì, Hội nghị non sông của Xuân Diệu)              + Từ  cuối 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân   Pháp:            = Truyện ngắn và kí:  Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi  mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương, Con trâu của Nguyễn  Văn Bổng, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc của Tô Hoài            = Thơ: Đạt nhiều thành tựu xuất sắc, tiêu biểu là những tác phẩm:  Cảnh khuya,  Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng  của Hồ  Chí Minh,  Bên kia sông Đuống  của  Hoàng   Cầm,  Tây   Tiến  của   Quang   Dũng,  Nhớ  của     Hồng   Nguyên,  Đất   nước  của  Nguyễn Đình Thi, Đồng chí của Chính Hữu, Việt Bắc của Tố Hữu…     b/ Từ 1955 đến 1964:       + Đây là chặng đường văn học trong những năm xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền   Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước        + Văn xuôi có: Mùa lạc của Nguyễn Khải, Sống mãi với thủ  đô của Nguyễn Huy  Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai, Trước giờ  nổ  súng của Lê Khâm, Vợ  nhặt  của Kim Lân, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng…       + Thơ phát triển mạnh mẽ:  Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan  Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời của Huy Cận, Bài thơ  Hắc Hải của Nguyễn Đình Thi, Mồ anh hoa nở của Thanh Hải, Quê hương của Giang  Nam… 1
  2.        + Kịch: Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm…     c/ Chặng đường từ 1965 đến 1975:        + Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế  quốc Mĩ. Chủ  đề  bao trùm là ca   ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng       + Văn xuôi có: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung  Thành, Hòn đất của Anh Đức, Mẫn và tôi của Phan Tứ, Vùng trời của Hữu Mai, Dấu   chân người lính của Nguyễn Minh Châu, Bão biển của Chu Văn…        + Thơ đạt nhiều thành tựu xuất sắc:  Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày  thường chim báo bão và Những bài thơ  đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng   treo  của Chính Hữu,  Vầng trăng quầng lửa  của Phạm Tiến Duật,  Mặt đường khát   vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh…              + Kịch :  Quê hương Việt Nam  và  Thời tiết ngày mai  của Xuân Trình,  Đại đội   trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh…     3/ Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:       a/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc  với vận mệnh chung của đất nước:         + Phát triển trong hoàn cảnh 30 năm đất nước liên tục có chiến tranh, nền văn học   chủ  yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, khuynh hướng tư  tưởng chủ  đạo của   nền văn học mới là tư  tưởng cách mạng, văn học trước hết là vũ khí phục vụ  sự  nghiệp cách mạng, với kiểu nhà văn mới “ nhà văn ­ chiến sĩ”.          + Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng   đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước. Văn học tập  trung vào đề tài Tổ quốc trong chiến đấu và lao động xây dựng Chủ nghĩa xã hội, nhân   vật trung tâm của văn học là người chiến sĩ, con người mới …      b/ Nền văn học hướng về đại chúng:         + Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung   cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học.         + Văn học Việt Nam 1945­> 1975 quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động,   nói lên nỗi bất hạnh của người lao động nghèo khổ, vẻ đẹp tâm hồn và con đường tất  yếu đến với cách mạng của họ…          + Hướng về đại chúng, văn học có nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, văn học tìm  đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc với nhân dân…      c/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:         + Khuynh hướng sử thi: đề  cập đến những vấn đề  có ý nghĩa lịch sử  và có tính   chất toàn dân tộc. Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và  khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc, cho lí tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích và   khát vọng cá nhân. Con người được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công   dân,  ở  lẽ  sống lớn và tình cảm lớn. Lời văn sử  thi thường mang giọng điệu ngợi ca,   trang trọng và đẹp một cách tráng lệ, hào hùng         + Cảm hứng lãng mạn: Khẳng định cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc và hướng   tới lí tưởng, nói nhiều đến niềm vui, mơ ước và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của   dân tộc II/ VÀI NÉT KHÁI QUÁT V. HỌC V. NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX       1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá: 2
  3.        + Chiến thắng mùa xuân năm 1975 đã mở ra thời kì mới, thời kì độc lập, tự do và   thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975 đến 1985, đất nước ta lại gặp những khó  khăn thử thách mới         + Từ  năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng đề  xướng và lãnh đạo, kinh tế  nước ta từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hoá có điều kiện tiếp xúc   rộng rãi với nhiều nước trên thế giới, nền văn học cũng có nhiều đổi mới…      2/ Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:         + Từ sau 1975, thơ không tạo được sự lôi cuốn và hấp dẫn như ở giai đoạn trước.   Hiện tượng trường ca nở  rộ  :   Những người đi tới biển  của Thanh Thảo,  Đường tới   thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu… Một số tập thơ  tạo được sự chú ý như Tự hát của Xuân Quỳnh, Người đàn bà ngồi đan của Ý Nhi, Ánh  trăng của Nguyễn Duy, Xúc xắc mùa thu của Hoàng Nhuận Cầm… Những cây bút thơ  thuộc thế  hệ  sau năm 1975 xuất hiện nhiều, đang từng bước khẳng định mình như:  Phùng Khắc Bắc, Y Phương,  Trần Anh Thái…         + Văn xuôi sau 1975 có nhiều khởi sắc hơn thơ ca. Một số cây bút bộc lộ ý thức   muốn đổi mới cách viết về chiến tranh như Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi, Nguyễn  Mạnh Tuấn, Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu…         + Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn   bó hơn với những vấn đề  của đời sống hàng ngày: truyện của Nguyễn Minh Châu,  Nguyễn   Huy   Thiệp,   Nguyễn   Khắc   Trường,   Dương   Hướng,   Bảo   Ninh,   bút   kí   của  Hoàng Phủ Ngọc Tường, Tô Hoài… Kịch nói phát triển mạnh mẽ… III/ KẾT LUẬN:                + Văn học Việt Nam từ  1945­> 1975 đã kế  thừa và phát huy mạnh mẽ  những  truyền thống tư  tưởng lớn của văn học dân tộc: chủ  nghĩa nhân đạo, chủ  nghĩa yêu   nước và chủ nghĩa anh hùng. Do phát triển trong hoàn cảnh hết sức khó khăn, văn học   giai đoạn này cũng còn một số  hạn chế…nhưng thành tựu là cơ  bản và to lớn “ xứng   đáng đứng vào hàng ngũ tiên phong của những nền văn học nghệ thuật chống đế quốc   trong thời đại ngày nay”         + Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986, văn học Việt Nam bước vào công cuộc đổi   mới, văn học vận động theo hướng dân chủ  hoá, phát huy cá tính sáng tạo và phong  cách nghệ thuật của nhà văn…           Kiến thức cơ bản cần nắm: 1/ Nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá từ 1945­> 1975? 2/ Các chặng đường phát triển của vh VN từ 1945­> 1975 3/ Những đặc điểm cơ bản của vh VN từ 1945­> 1975? 4/ Những thành tựu ban đầu của vh VN  từ 1975 đến hết thế kỉ XX?         Hướng dẫn học bài: + Nắm vững các kiến thức cơ bản trên.       Soạn bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ­ Đọc kĩ sgk, lập dàn ý đề: “ Ôi!  Sống   đẹp là thế nào, hỡi bạn”                        Tiết 3: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ Mục tiêu: 3
  4.        + Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, trước hết là kĩ năng   tìm hiểu đề và lập dàn ý        + Có ý thức và khả  năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những  quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lí  Nội dung:       1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý:               Đề bài: Anh ( chị) hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:                       “ Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?”  ( Một khúc ca)          Gợi ý thảo luận:              a/ Tìm hiểu đề:         + Câu thơ của Tố Hữu viết dưới dạng câu hỏi, nêu vấn đề “ sống đẹp” trong đời   sống của mỗi người. Đây là vấn đề  cơ  bản mà mỗi người muốn xứng đáng là “ con   người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực         + Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng( mục đích sống) đúng đắn, cao  đẹp; tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ( kiến thức) mỗi ngày thêm mở  rộng, sáng suốt;  hành động  tích cực, lương thiện ­> Như  vậy, bài làm có thể  hình  thành 4 nội dung         + Có thể sử dụng các thao tác lập luận như: giải thích( sống đẹp), phân tích( các   khía cạnh biểu hiện của sống đẹp); chứng minh, bình luận( nêu những tấm gương   người tốt, bàn cách thức rèn luyện để  sống đẹp; phê phán lối sống ích kỉ, vô trách  nhiệm, thiếu ý chí, thiếu nghị lực…)          + Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng thơ văn nhưng  không cần nhiều             b/ Lập dàn ý:        Mở bài:  Một nhà văn Liên xô đã từng nói: “ Cái quí nhất của con người là cuộc   sống”. Con người sinh ra luôn băn khoăn đi tìm lẽ sống, sống như thế nào cho tốt đẹp,   hữu ích? Trong bài thơ “ Một khúc ca”, nhà thơ Tố Hữu từng đặt ra câu hỏi cho tất cả  chúng ta “ Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?”            Thân bài:   Sống đẹp là sống có mục đích, lí tưởng, có tâm hồn, tình cảm lành   mạnh, nhân hậu, có trí tuệ ngày càng mở rộng, sáng suốt, có hành động tích cực, lương   thiện…         “ Sống đẹp” trước hết là  sống có mục đích, lí tưởng đúng đắn, cao đẹp. Thật  buồn chán biết bao khi khi chúng ta sống không mục đích, sống qua ngày đoạn tháng,  sống ngày nào biết  ngày ấy. Sống có mục đích giúp chúng ta hướng đến một tương lai   tươi sáng. Sống vì điều gì, vì ai, cuộc sống của ta ngày mai sẽ tốt đẹp hơn hôm nay đó  là điều tâm niệm thường xuyên của mỗi người. Lẽ sống tốt đẹp là sống có ích, có trách   nhiệm với cuộc đời, biết đấu tranh chống áp bức bất công vì công bằng xã hội, như các   chiến sĩ cách mạng dám hi sinh thân mình cho hạnh phúc của nhân dân, đất nước. Nhà  văn N. Ô xtơ rôpxki đã viết: “ Cái quí nhất của con người là cuộc sống. Mỗi người chỉ   sống có một lần, phải sống sao cho khỏi xót xa ân hận vì những năm tháng đã sống   hoài sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti tiện, đớn hèn, để khi nhắm mắt xuôi tay ta   phải tự hào vì tất cả đời ta, tất cả sức ta đã hiến dâng cho sự nghiệp cao quí nhất: sự   nghiệp đấu tranh giải phóng loài người”. 4
  5.        Để sống đẹp, con người cần có tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu. Không  chỉ sống vì mình, cho mình mà cần biết sống vì mọi người, trước hết là những người   thân yêu như bố mẹ, anh em, vợ con, bè bạn… Con người cần có trái tim yêu thương “  thương người như  thể  thương thân”, biết chia sẻ  niềm vui, nỗi buồn với đồng loại.   Tiêu biểu là tấm gương những em thiếu nhi cõng bạn tàn tật tới trường, những doanh   nhân thành đạt bỏ  hàng tỉ  đồng để  làm việc thiện giúp người nghèo. Là anh Nguyễn   Hữu Ân ngủ  ở  gầm giường bệnh viện, vừa chăm sóc hai bà mẹ  ung thư, vừa học đại  học. Và quanh ta còn biết bao người sống đẹp, với những nghĩa cử đời thường khi biết  hi sinh cho người khác.        Để sống đẹp, con người trong thời đại hôm nay còn cần  có trí tuệ, có kiến thức  mỗi ngày thêm mở  rộng sáng suốt. Sống trong thời đại của nền kinh tế  tri thức, hội   nhập toàn cầu hoá, thời đại bùng nổ thông tin, con người phải có tri thức, phải học tập   suốt đời: học để  biết, học để  làm, học để  chung sống và học để  tự  khẳng định mình.   Con người mới không có tri thức, không có văn hoá sẽ  nhanh chóng bị  tụt hậu. Thật  đáng phê phán những thanh thiếu niên trong cuộc sống hiện nay sa đà vào chuyện ăn  chơi, bỏ bê học hành, lẽ sống của họ chỉ là  xin tiền bố mẹ đi chơi game, chát chít, đàn  đúm với bạn bè, la cà nhậu nhẹt… họ đang giết thời gian, giết chết tuổi trẻ vào những  việc hưởng thụ  ích kỉ  mà chắc chắn khi quay đầu nhìn lại họ  sẽ  hối hận nuối tiếc…  Nhưng bên cạnh đó   biết bao bạn trẻ  của chúng ta có ý thức quyết tâm học tập để  thành tài, học vì ngày mai lập nghiệp, có những tiến sĩ  ở  độ  tuổi 27,28; có nhiều bạn   trẻ  đỗ  đầu  ở  các trường đại học danh tiếng  ở  nước ngoài, nhiều học sinh giành huy  chương ở các kì thi học sinh giỏi quốc tế…       Để sống đẹp, mỗi người chúng ta còn cần phải hành động tích cực, lương thiện.  Con người không chỉ có tư tưởng đúng, tình cảm đẹp mà cần phải được thử thách bằng  trải nghiệm thực tế  qua việc làm, hành động tích cực để  đạt hiệu quả  thiết thực cho   cuộc sống của cá nhân, gia đình và xã hội. Qua lao động, bằng những hành động tích  cực chúng ta góp phần làm cho cuộc sống được cải thiện mỗi ngày một tốt đẹp hơn,  phấn đấu cho cuộc sống của ta giàu có cả về tinh thần và vật chất. Chúng ta không thể  duy ý chí cho rằng mình chỉ  cần giàu có về  tinh thần, tình cảm, văn hoá mà có thể  nghèo về vật chất. Cuộc sống chỉ tốt đẹp khi có sự  hài hoà giữa tinh thần và của cải,   con người cần hành động tích cực, lương thiện để  đạt được sự  hài hoà đó. Cần phải  biết sống nghèo hèn là sống nhục để  vươn lên hành động tích cực cho cuộc sống tốt   đẹp, phồn vinh.        Kết luận: Tóm lại, thanh niên học sinh chúng ta muốn trở thành người sống đẹp  cần thường xuyên học tập và rèn luyện để  từng bước hoàn thiện nhân cách. Chúng ta  không chỉ sống đẹp cho bản thân mà sống đẹp cho mọi người, như nhà thơ Tố Hữu đã   nói:                                       “ Đã là con chim chiếc lá                                       Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh                                        Lẽ nào vay mà không có trả                                        Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình”       2/ Cách làm bài nghị lụân về một tư tưởng, đạo lí:        + Đề  tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí vô cùng phong phú: về  lí tưởng, mục đích   sống, về lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị  tha, tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, tính   5
  6. hoà nhã, khiêm tốn, thói ích kỉ, vụ lợi…về tình mẫu tử, tình anh em, bè bạn, tình thầy   trò…về cách ứng xử, hành động của con người…         + Các thao tác lập luận cơ bản thường được sử  dụng trong kiểu bài này là: giải  thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…        3/ Ghi nhớ: Bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường có một số nội dung   sau: + Giới thiệu, giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận + Phân tích những mặt đúng, bác bỏ  những biểu hiện sai lệch có liên quan đến  vấn đề + Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí. + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng một số phép tu từ và có yếu   tố biểu cảm.         4/ Luyện tập: Giải bài tập 1,2 sgk trang 22        5/ Soạn bài: Tác gia Hồ Chí Minh theo 3 câu hỏi sgk trang 29                         Tiết 4: TÁC GIẢ NGUYỄN ÁI QUỐC ­ HỒ CHÍ MINH Mục tiêu:         + Hiểu được những nét khái quát về  sự  nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và   những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh        + Rèn luyên năng lực tổng hợp, hệ thống hoá các kiến thức đã học về tác giả Hồ  Chí Minh  Nội dung: I/ VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ:         + Hồ Chí Minh sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, quê  ở  làng Kim Liên, nay thuộc xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An        + Thời trẻ, Người học chữ Hán ở nhà, sau đó học tại trường Quốc học Huế và có   một thời gian ngắn dạy học ở trường Dục Thanh, Phan Thiết         + Năm 1911, Người ra nước ngoài tìm đường cứu nước. Người tham gia thành lập   nhiều tổ chức cách mạng như Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội, thống nhất  các   tổ   chức   cộng   sản   trong   nước   để   thành   lập   Đảng   Cộng   sản   Việt   Nam   ngày   3/2/1930. Tháng 2/1941, Người về  nước trực tiếp lãnh đạo pt cm trong nước, tiến tới   giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.  Ngày 2/9/1945, Người đọc  Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình. Năm 1946, Hồ Chí Minh được bầu làm   chủ  tịch nước Việt Nam dân chủ  Cộng hoà và đã giữ  chức vụ  này cho tới khi từ  trần(năm 1969)        Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách mạng vĩ đại của dân tộc. Cùng với sự  nghiệp cách mạng vĩ đại, Người còn để lại một sự nghiệp văn học to lớn II/ SỰ NGHIỆP VĂN HỌC:       1/ Quan điểm sáng tác:         + Coi văn học là một vũ khí chiến đấu  phục vụ cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn  cũng phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận          + Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, đề  cao   việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và sự sáng tạo của người nghệ sĩ 6
  7.          + Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp   nhận để  quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự  đặt câu hỏi:   Viết cho ai?( đối tượng) Viết để  làm gì? ( mục đích) Viết cái gì?( nội dung) Viết thế   nào?( hình thức)        1/ Di sản văn học:              a/ Văn chính luận:            + Tác phẩm tiêu biểu:  Bản án chế  độ  thực dân Pháp( 1925), Tuyên ngôn độc   lập( 1945), Lời kêu gọi toàn quốc  k/c( 1946), Không có gì quí hơn độc lập tự do( 1966)           + Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ  quần chúng hoặc thể  hiện những nhiệm vụ  cách mạng của dân tộc qua những chặng   đường lịch sử            + Nội dung tư tưởng: Lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo, tấm lòng yêu, ghét sâu sắc,   mãnh liệt, nồng nàn              b/ Truyện và kí:            + Tác phẩm:  Lời than vãn của bà Trưng Trắc( 1922) Con người biết mùi hun   khói( 1922) Vi hành( 1923) Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu( 1925)            + Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân   phong kiến đối với nhân dân các nước thuộc địa, đồng thời đề  cao những tấm gương   yêu nước và cách mạng             + Nghệ thuật: Bút pháp hiện đại, nghệ  thuật trần thuật linh hoạt, tình huống   truyện độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo             c/ Thơ ca:           + Tác phẩm:  Ngục trung nhật kí ( 1942­> 1943), thơ viết trong kháng chiến chống   Pháp và Mĩ: Pác Bó hùng vĩ, Lên núi, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya, Các   bài thơ mừng xuân…          + Nhật kí trong tù là bức chân dung tự hoạ của Hồ Chí Minh: con người có nghị  lực phi thường, tâm hồn luôn khao khát tự do, hướng về Tổ Quốc, nhạy cảm trước vẻ  đẹp thiên nhiên, dễ  động lòng trắc  ẩn trước nỗi đau khổ  của con người, nhìn thấy  những nghịch lí của chế  độ  xã hội Tưởng Giới Thạch thối nát để  tạo ra những tiếng   cười đầy trí tuệ…          + Nổi bật trong thơ Người là hình ảnh nhân vật trữ tình mang nặng “ nỗi nước   nhà” mà phong thái vẫn ung dung, tâm hồn luôn hoà hợp với thiên nhiên, lạc quan tin  tưởng vào tương lai tất thắng của cách mạng…       3/ Phong cách nghệ thuật:           + Văn chính luận thường ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ,lí lẽ  đanh thép,   bằng chứng đầy thuyết phục, giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp, thấm đượm   tình cảm, giàu hình  ảnh. Giọng văn chính luận đa dạng: khi thấu tình đạt lí, khi đanh   thép, mạnh mẽ, hùng hồn…           + Truyện và kí hiện đại, thể  hiện tính chiến đấu mạnh mẽ  và nghệ  thuật trào  phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương   Tây.          + Thơ ca: Chia làm 2 loại: Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng  thường được viết bằng hình thức bài ca, lời lẽ  giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu  sắc dân gian hiện đại. Những bài thơ nghệ thuật hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng   7
  8. chữ  Hán, kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ  điển   với bút pháp hiện đại của thơ  cổ  phương Đông III/ KẾT LUẬN:        Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với   sự nghiệp cách mạng vĩ đại của người. Những tác phẩm văn học xuất sắc của Người   đã thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Người.  Ghi nhớ: sgk trang 29 Kiến thức cơ bản cần nắm: 1/ Nét chính về tiểu sử Hồ Chí Minh? 2/ Quan điểm sáng tác văn học của HCM? 3/ Di sản văn học của HCM? 4/ Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM? Học bài:  + Nắm vững các kiến thức cơ bản trên, học thuộc một số bài thơ của HCM + Làm bài tập 1,2 phần luyện tập trang 29 Soạn bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt                Tiết 5,9: GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Mục tiêu: + Nhận thức được sự  trong sáng của tiếng Việt biểu hiện  ở một số phương diện cơ  bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt + Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng, luôn nâng cao  hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt Nội dung: I/ SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT:      Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện qua một số phương diện sau:          1/ Tiếng Việt có hệ  thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ  viết, về  dùng từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn… Sự trong sáng của tiếng Việt  bộc lộ sự  tuân thủ  hệ  thống các chuẩn mực và quy tắc chung đó. Mặt khác, chuẩn mực không   phủ nhận những chuyển đổi linh hoạt và sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái   sáng tạo, cái mới phù hợp với quy tắc chung         2/ Sự trong sáng không dung nạp tạp chất, không cho phép pha tạp, lai căng những   yếu tố không cần thiết của ngôn ngữ khác nhưng tiếng Việt có thể vay mượn các yếu   tố cần thiết từ tiếng nước ngoài để  làm phong phú vốn từ  của mình. Tuy nhiên không  nên lạm dụng tiếng nước ngoài làm tổn hại sự trong sáng của tiếng Việt.        3/ Sự trong sáng của tiếng Việt còn được biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời   nói. Tránh nói năng thô tục, thiếu văn hoá, bất lịch sự  làm cho tiếng Việt mất đi vẻ  trong sáng vốn có của nó II/ TRÁCH NHIỆM GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT:       1/ Có tình cảm yêu mến và ý thức quý trọng tiếng Việt       2/ Có những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt, hiểu biết về chuẩn mực và quy tắc   của tiếng Việt ở các phương diện phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản,  tiến hành giao tiếp… 8
  9.       3/ Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đòi hỏi trách nhiệm cao của mỗi người   trong quá trình sử  dụng tiếng Việt để  giao tiếp( nói hoặc viết), cần tuân thủ  đúng các  chuẩn mực, quy tắc nhưng cũng biết vận dụng sáng tạo để  ngôn ngữ  của dân tộc hay  hơn, đẹp hơn. Ghi nhớ: sgk trang 33,44 Kiến thức cơ bản cần nắm: 1/ Sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện qua những phương diện nào? 2/ Trách nhiệm của mỗi người trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt? Học bài: + Nắm vững những kiến thức cơ bản trên. + Làm các bài tập phần luyện tập trang 33,34,44,45 Soạn bài:      Ôn tập về văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí để làm bài viết số 1 ở lớp                       Tiết 6: VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1: NGHỊ LUẬN XàHỘI  Mục tiêu:  + Viết được bài nghị  luận bàn về  một tư tưởng, đạo lí, trước hết là của tuổi trẻ  học   đường ngày nay + Nâng cao ý thức rèn luyện tư  tưởng, đạo đức để  không ngừng tự  hoàn thiện nhân   cách của mình.                             Tiết 7,8: Đọc văn: TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP  Mục tiêu: + Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản Tuyên ngôn độc lập + Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản Tuyên ngôn độc lập  Nội dung: I/ Hoàn cảnh ra đời:        Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc, phát­xít Nhật, kẻ đang chiếm đóng nước ta lúc  ấy đầu hàng đồng minh. Nhân dân ta vùng dậy giành chính quyền trên toàn quốc. Ngày   26/8/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số  48 phố  Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại  quảng trường Ba Đình, Hà Nội người đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước   Việt Nam mới. II/ Giá trị của bản Tuyên ngôn độc lập:       1/ Giá trị lịch sử: Là lời tuyên bố xoá bỏ chế độ thực dân phong kiến, là sự khẳng   định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới, mở ra kỉ nguyên   độc lập, tự do trên đất nước ta       2/ Giá trị tư tưởng: Là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và   tinh thần yêu chuộng độc lập, tự do của dân tộc ta.       3/ Giá trị nghệ thuật: Là bài văn chính luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh   thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn III/ Đọc văn: 9
  10.        1/ Từ đầu ­> chối cãi được: Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn độc lập ( cơ  sở pháp lí của bản Tuyên ngôn)              + Nguyên lí chung: Tất cả  mọi người và các dân tộc đều có quyền bình đẳng,   quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc­> cơ sở  pháp lí và chính   nghĩa của bản Tuyên ngôn        + Việc tác giả  trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mĩ và bản   Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp nhằm vừa đề cao   những giá trị  hiển nhiên của tư  tưởng nhân đạo và của văn minh nhân loại, vừa thể  hiện chiến thuật “ dùng gậy ông đập lưng ông”        + Từ quyền bình đẳng, tự do của con người mà tác giả suy rộng ra về quyền bình   đẳng, tự  do của các dân tộc trên thế  giới, đây là cách vận dụng khéo léo và đầy sáng  tạo nhưng vẫn bảo đảm tính chặt chẽ  trong lập luận. Đúng như  một nhà nghiên cứu  nước ngoài đã thừa nhận “ Cống hiến nổi tiếng của cụ Hồ Chí Minh là ở  chỗ  Người   đã phát triển quyền lợi của con người thành quyền lợi của dân tộc. Như  vậy, tất cả   mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình”        2/ Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn: Tội ác của thực dân Pháp và cuộc đấu  tranh giành chính quyền của nhân dân ta:           a/ Tố cáo tội ác của Pháp và Nhật:           + Tội ác của Pháp qua 80 năm xâm lược là “ trái với nhân đạo và chính nghĩa”.                    = Cách nêu tội ác súc tích, đầy đủ, bao gồm các mặt về: chính trị, kinh tế, văn   hoá, xã hội, làm nổi bật những tội ác điển hình, những chính sách thâm độc nhất của   Pháp.                = Giọng văn đanh thép, căm thù, những câu văn ngắn gọn, đồng dạng về cấu   trúc, điệp từ “ chúng” láy lại 14 lần ở đầu mỗi câu làm cho giọng kể tội thêm đanh thép                = Từ ngữ, hình ảnh giản dị nhưng giàu sức gợi cảm khi nói về tình cảnh nhân   dân, đất nước trong hoạ xâm lăng           + Bản Tuyên ngôn còn nêu rõ tội ác của Pháp trong 5 năm bán nước ta 2 lần cho   Nhật, dẫn đến hậu quả khủng khiếp: hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói.           + Cách lập luận chặt chẽ để  đập lại luận điệu sai trái của Pháp: Pháp có công  khai hoá Việt Nam, Pháp bảo hộ Việt Nam, Pháp sẽ trở lại Việt Nam, bản Tuyên ngôn  chỉ  rõ: Pháp xâm lược Việt Nam, gây bao tội ác, Pháp bán nước ta 2 lần cho Nhật, ta  giành chính quyền từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.           b/ Cuộc đấu tranh giành chính quyền của ta:           + Nhân dân ta đứng về phe đồng minh chống phát xít, tiến hành cuộc cách mạng   dân tộc dân chủ, lật đổ ách thực dân phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng   hòa           + Khí thế vùng lên quật khởi của dân ta như triều dâng, thác đổ. Những câu văn   ngắn gọn biểu dương sức mạnh kì vĩ của ta, tô đậm thất bại thảm hại của giặc “  Pháp  chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Những câu văn sang sảng niềm tự hào ca ngợi  sức mạnh chính nghĩa của ta, mang âm hưởng   của những cuộc chiến đấu và chiến   thắng vang dội, thần tốc “ Một dân tộc đã gan góc…Một dân tộc đã gan góc… Dân tộc   đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”         3/ Lời tuyên bố độc lập: 10
  11.           + Một lần nữa, bản Tuyên ngôn khẳng định quyền độc lập dân tộc của Việt Nam   trên 2 cơ sở: pháp lí và thực tế.           + Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ quyền độc lập tự do ấy bằng bất cứ giá nào        Ghi nhớ: sgk trang 42      Kiến thức cơ bản: + TNĐL là văn kiện lịch sử    tuyên bố  trước quốc dân đồng bào và thế  giới về  việc chấm dứt chế độ thực dân, pk ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do   của nước VN mới + Tp là 1 áng văn chính luận mẫu mực: lập luận chặt chẽ, lí lẽ  đanh thép, ngôn  ngữ  hùng hồn, vừa tố  cáo mạnh mẽ  tội ác của thực dân Pháp, vừa bộc lộ  tình  cảm yêu nước, thương dân và khát vọng độc lập, tự do cháy bỏng của tác giả và  toàn dân tộc.        Học bài  Nắm vững kiến thức cơ bản, bố cục và cách lập luận của bài văn        Soạn bài: Nguyễn Đình Chiểu… theo câu hỏi hướng dẫn sgk                                                                Tiết 10,11:    NGUYỄN   ĐÌNH   CHIỂU,   NGÔI   SAO   SÁNG   TRONG   VĂN   NGHỆ   CỦA   DÂN  TỘC                                                                                     Ph ạm Văn Đồng  Mục tiêu: + Nắm được những ý kiến sâu sắc, có lí có tình của tác giả  Phạm Văn Đồng về  thân  thế  và sự  nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu. Từ  đó, hiểu đúng đắn, sâu sắc hơn những  giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với mọi thời đại + Nghệ  thuật của bài nghị  luận văn học: lí lẽ  xác đáng, lập luận chặt chẽ, ngôn từ  trong sáng, giàu hình ảnh, và điều quan trọng là nhiệt huyết của một con người gắn bó   với Tổ  quốc, nhân dân, biết kết hợp hài hoà giữa sự  trân trọng những giá trị  văn hoá  truyền thống với những vấn đề trọng đại đang đặt ra cho thời đại mình.  Nội dung: I/ TIỂU DẪN:        + Phạm Văn Đồng ( 1906 – 2000) là một nhà cách mạng lớn của nước ta trong thế  kỉ XX, quê ở Quảng Ngãi. Ông từng đảm nhiệm các cương vị: Bộ trưởng Bộ Tài chính,  Bộ  trưởng Bộ  Ngoại giao, Phó Thủ  tướng, Thủ  tướng, là Uỷ  viên Bộ  chính trị  Đảng  Cộng sản Việt Nam.       + Ông còn là một nhà giáo dục tâm huyết và một nhà lí luận văn hoá văn nghệ lớn,   ông luôn giành mối quan tâm đặc biệt đến công tác văn hoá văn nghệ ở nước ta. Ông có  nhiều bài nói, bài viết sâu sắc, mới mẻ  về  tiếng Việt và các danh nhân văn hoá Việt  Nam như Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh…        + Bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng… của ông được viết nhân kỉ niệm 75 năm  ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu, trích trong Tạp chí Văn học năm 1963. II/ VĂN BẢN:           Văn bản là một bài văn nghị luận văn học gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận 1/ Phần mở bài: 11
  12.         +  Gây  ấn tượng nhờ  hình  ảnh so sánh “  ngôi sao” Nguyễn Đình Chiểu trên bầu  trời văn nghệ dân tộc, nhưng mà là vì sao có ánh sáng khác thường, càng nhìn càng thấy   sáng.         + Đánh giá cao thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu 2/ Thân bài: gồm 3 luận điểm:         a/ Cuộc đời và quan niệm sáng tác thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu:        + Tác giả  không viết lại tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà chỉ  nhấn mạnh đến khí   tiết của “ một người chí sĩ yêu nước” trọn đời phấn đấu hi sinh vì nghĩa lớn.        + Trước tiên tác giả chưa nói đến các tác phẩm cụ thể mà đề  cao quan niệm của   Nguyễn Đình Chiểu về  sáng tác văn chương, văn thơ  phải là vũ khí chiến đấu chống  giặc ngoại xâm trong hoàn cảnh đất nước lâm nguy.        + Tác giả  nêu một câu thơ tiêu biểu của Nguyễn Đình Chiểu để  chứng minh cho  khí tiết bất khuất của ông và 3 câu thơ để chứng minh đầy đủ  cho quan niệm sáng tác  văn chương tiến bộ của Nguyễn Đình Chiểu: thơ để chở đạo, thể hiện rõ thái độ khen  chê, thơ để đâm gian( diệt giặc) và phê phán bọn người lợi dụng văn chương làm việc   phi nghĩa. ­> Lí lẽ ngắn gọn, xác đáng, giàu sức thuyết phục        b/ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu:        + Tác giả đã đặt các tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu trên cái nền của hoàn cảnh  lịch sử  lúc bấy giờ. Nguyễn Đình Chiểu xứng đáng là “ ngôi sao sáng trong văn nghệ   của dân tộc” vì trước hết, thơ  văn của ông đã “ làm sống lại phong trào kháng Pháp   bền bỉ  và oanh liệt của nhân dân Nam Bộ  từ  1860 trở  về sau ”. Sáng tác của Nguyễn  Đình Chiểu là tấm gương phản chiếu “ một thời  khổ nhục nhưng vĩ đại”, là lời ngợi ca  những nghĩa sĩ dũng cảm, cũng là lời than khóc cho những anh hùng thất thế đã bỏ mình   trong cuộc chiến đấu vì nước vì dân.         + Tác giả cho thấy: Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu lớn lao bởi sức cổ vũ mạnh   mẽ  cho cuộc chiến đấu chống thực dân, làm cho lòng người rung động trước những  hình tượng “  sinh động và não nùng” của những con người “  suốt đời tận trung với   nước”, “ trọn nghĩa với dân”, giữ vẹn khí phách hiên ngang cho dù chiến bại        + Phạm Văn Đồng đánh giá cao giá trị của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, khúc ca  của những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang, tác giả còn nhắc đến những   đoá hoa, những hòn ngọc rất đẹp trong thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu như  bài Xúc cảnh…        + Tác giả đánh giá cao tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu với dân với nước, văn thơ  Nguyễn Đình Chiểu chính là bầu nhiệt huyết của nhà thơ  trào ra thành chữ  nghĩa “   Ngòi bút, nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình Chiểu”. Vì thế mà tác giả nói  đến Nguyễn Đình Chiểu với một trạng thái tình cảm xúc động mạnh mẽ khác thường.   Sự  kết hợp giữa  trí tuệ  sáng suốt và con tim dạt dào tình cảm đã khiến tác giả  viết   được những câu văn làm rung động lòng người khi bàn về  tác phẩm Nguyễn Đình  Chiểu nói chung và bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc  nói riêng.        + Phạm Văn Đồng đã không viết về Nguyễn Đình Chiểu với nỗi tiếc thương của   một người hoài cổ. Tác giả nhìn người xưa từ hôm nay( những năm 60 của thế kỉ XX),   vì cuộc sống hôm nay. Vì thế  mà con người đang sống hết mình giữa trung tâm của  cuộc chiến đấu hào hùng chống đế quốc xâm lược có điều kiện để thông cảm hơn với   12
  13. một con người cũng đang sống hết mình trong công cuộc chống thực dân oanh liệt mà  đau thương thưở trước, từ đó, thấu hiểu hơn những giá trị  đã khiến cho Nguyễn Đình   Chiểu trở thành ngôi sao càng nhìn càng thấy sáng            c/ Viết về Lục Vân Tiên:         + Tác giả  cho thấy truyện Lục Vân Tiên là “ một bản trường ca ca ngợi chính   nghĩa, đạo đức, ca ngợi những người trung nghĩa”, về  mặt nghệ  thuật, đây là một  truyện kể  có “ lối văn nôm na, dễ  hiểu, dễ nhớ, có thể  truyền bá rộng rãi trong dân   gian”­> tác phẩm Lục Vân Tiên có mối liên hệ  mật thiết với đời sống của nhân dân,   được nhân dân chấp nhận và yêu mến.     3/ Phần kết luận:        + Đánh giá vai trò quan trọng của Nguyễn Đình Chiểu trong lịch sử và trong nền  văn học dân tộc “ là một người chí sĩ yêu nước, một nhà thơ lớn… một tấm gương sáng   nêu cao sứ mạng của người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá và tư tưởng”        + Bày tỏ tấm lòng thành kính để tưởng nhớ người con quang vinh của dân tộc.      Ghi nhớ sgk trang 54. Kiến thức cơ bản: + Ca ngợi NĐC, 1 người trọn đời dùng cây bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho   nước, 1 ngôi sao sáng trong nền văn nghệ của dân tộc VN. + Mối liên hệ khăng khít giữa  thơ văn của NĐC với hoàn cảnh của Tổ Quốc lúc  bấy giờ và với thời đại hiện nay + Bài viết có sức lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt chẽ, vừa   xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh, ngôn từ đặc sắc         Soạn bài: Đọc thêm 2 bài: Mấy ý nghĩ về thơ – Đô­xtôi­ép­xki                                      Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ                                                                    Nguy ễn Đình Thi 1/ Vài nét về tác giả:        + Nguyễn Đình Thi ( 1924 – 2003) sinh tại Luông Pha­băng ( Lào), quê ở Hà Nội.  Năm 1931, ông theo gia đình về nước, tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1941. Từ  năm 1958­> 1989, ông là Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam.         + Là một nhà văn hoá, một nghệ  sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, sáng tác nhạc, soạn  kịch, viết lí luận phê bình văn học… Năm 1996 được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về  văn học nghệ thuật              + Tác phẩm: Tiểu  thuyết:   Xung kích( 1951),  Vào lửa( 1966),  Mặt trận trên   cao( 1967); Thơ: Người chiến sĩ( 1956), Bài thơ Hắc Hải( 1958), Dòng sông trong xanh(  1974)        + Bài “ Mấy ý nghĩ về thơ” viết vào tháng 9 năm 1949, trong Hội nghị tranh luận   văn nghệ tổ chức ở Việt Bắc. 2/ Thể loại: Nghị luận văn học, làm nổi bật đặc trưng bản chất của thơ ca 3/Nội dung: 13
  14.        + Đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu hiện tâm hồn con người. Khởi đầu một   bài thơ, người viết phải có “ rung động thơ”, sau đó mới “ làm thơ”. Rung động thơ có  được khi tâm hồn ra khỏi trạng thái bình thường; do sự va chạm với thế giới bên ngoài,  với thiên nhiên mà tâm hồn con người thức tỉnh, bật lên những tình ý mới mẻ        + Hình ảnh thơ không cốt ghi lại vẻ bề ngoài mà “ đã bao hàm một nhận thức, một  thái độ  tình cảm hoặc suy nghĩ”. Thơ  gắn liền với sự  suy nghĩ, thơ  phải có tư  tưởng,   nhưng tư  tưởng trong thơ  cũng là tư  tưởng ­ cảm xúc, “  thơ  muốn lay động những   chiều sâu của tâm hồn, đem cảm xúc mà đi thẳng vào sự suy nghĩ”.  Cảm xúc, tình cảm  là yếu tố quan trọng bậc nhất mà thơ hướng tới “ Cảm xúc là phần thịt xương hơn cả   của đời sống tâm hồn”          + Ngôn ngữ  thơ  có những nét đặc biệt so với ngôn ngữ  những thể  loại văn học  khác. Nếu ngôn ngữ trong tác phẩm truyện kí là ngôn ngữ tự sự, ngôn ngữ kịch là ngôn   ngữ đối thoại thì ngôn ngữ thơ ca có tác dụng gợi cảm đặc biệt nhờ yếu tố nhịp điệu “   một thứ  nhịp điệu bên trong, thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý, nói chung là của tâm   hồn”.         Xuất phát từ sự đề cao nhịp điệu bên trong, nhịp điệu của tâm hồn, Nguyễn Đình   Thi quan niệm “ không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không có vần”, mà chỉ có  “ thơ  thực và thơ  giả, thơ  hay và thơ  không hay, thơ  và không thơ”. Thời đại mới, tư  tưởng tình cảm mới, nội dung mới đòi hỏi một hình thức mới, điều quan trọng là  “  dùng bất cứ hình thức nào, miễn là thơ diễn tả đúng tâm hồn con người mới ngày nay”         + Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận: Lí lẽ gắn với dẫn   chứng. Cách sử  dụng từ  ngữ  cụ  thể, sinh động, gây  ấn tượng mạnh  “ Mỗi chữ  như   một  ngọn nến  đang cháy,  những  ngọn nến  ấy  xếp bên nhau thành một  vùng  sáng   chung”                                     Đọc thêm: ĐÔ – XTÔI – ÉP – XKI.( Trích)                                                                                X. Xvai – gơ 1/ Vài nét về tác giả:       + Xtêphan Xvai­gơ( 1881­ 1942), nhà văn Áo gốc Do Thái. Ông từng làm thơ, viết   kịch, truyện. Đặc biệt, những tiểu luận và chân dung văn học của ông nổi tiếng ở châu   Âu và thế giới.       + Tác phẩm tiêu biểu: “ Ba bậc thầy: Đô­xtôi­ép­xki – Ban­dắc – Đích­ken”. Đoạn  trích trên lấy từ tác phẩm này của Xvai­gơ.  2/ Thể loại: Chân dung văn học  3/ Nội dung:        a/ Chân dung văn học Đô – xtôi –ép –xki:       + Con người yêu nước Nga, đặc biệt gắn bó tâm hồn với nước Nga “  trái tim ông  chỉ đập vì nước Nga”        + 2 thời điểm trong cuộc đời ông:            = Thời điểm phải sống lưu vong ở nước ngoài trong cảnh bần cùng nghèo khổ "  đến ngân hàng mòn mỏi chờ  đợi tờ  séc… người khách chuyên cần của hiệu cầm đồ,   cầm cố tất cả, cả đến cái quần đùi cuối cùng…"           = Thời điểm được trở về  Tổ Quốc, ông có được “  hạnh phúc tuyệt đỉnh”, ông  trở thành “ sứ giả của xứ sở mình”, vinh quang tột đỉnh đến với ông. 14
  15.       + Số phận vùi dập thiên tài nhưng thiên tài tự cứu vãn bằng lao động và cũng tự đốt  cháy trong lao động, ông để lại những tác phẩm lớn cho văn học thế kỉ XIX:  Tội ác và   trừng phạt, Thằng ngốc, Lũ người quỷ ám, Con bạc…       + Vai trò của nhà văn trong bối cảnh thời sự chính trị và văn chương đương thời: “   Các sách của ông đã biện hộ cho sự nghiệp của ông… Nước Nga chỉ còn đổ  dồn mắt   vào ông. Nhật kí của một nhà văn biến ông thành sứ giả  của xứ sở mình. Nghệ  thuật   hoàn hảo nhất của ông, sức lực cuối cùng của ông, ông hiến dâng cho di chúc của   mình, cho dân tộc mình: Anh em nhà Ka­ra ma­dốp.    ­> ông trở thành thiên tài của dân tộc và thời đại ông.       + Làn sóng yêu thương cuồng nhiệt dâng lên sau cái chết của ông. Đô­xtôi­ép –xki  qua đời giữa dông bão cách mạng, ông hoàn thành sứ  mạng của một người hoà giải   chốc lát, đã kiềm chế một lần cuối sự cuồng  nhiệt của các mâu thuẫn thời đại ông,   cái chết của  ông làm cho “  các  đảng phái đoàn kết lại trong một lời nguyền yêu   thương và cảm phục”      b/ Nghệ thuật viết chân dung văn học của tác giả:         + Lối cấu trúc những hình  ảnh trái ngược: giữa số  phận và tính cách, giữa vinh   quang và khổ hạnh, như “ một vòng hào quang chói lọi bao quanh cái đầu của người bị   hành khổ này”, “ lao động là sự giải thoát và là nỗi thống khổ của ông”…        + Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ thể hiện tầm vóc của thiên tài: “ ông tiếp tục sống   giữa giống người chấy rận trước khi vươn lên ánh sáng rực rỡ  của niềm vinh quang   đời đời”,  “ Đức Chúa Trời ném cho ông một tia chớp… trong một cỗ xe rực lửa”, “   như  một lời chào cao cả  gửi người quá cố, Cách mạng, trái mìn khủng khiếp nổ  ra   phía sau đoàn đưa tang ông. Ba tuần sau, Nga hoàng bị ám sát…”                          Tiết 13: Làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG. Muc tiêu:        + Phân biệt sự khác nhau giữa nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và nghị  luận về  một hiện tượng đời sống. Nắm được cách làm bài nghị  luận về  một hiện tượng đời  sống.        + Có  ý thức và thái độ đúng đắn trước các hiện tượng đời sống Nội dung:        + Kiểu bài nghị luận về một hiện tượng đời sống khác với kiểu bài nghị  luận về  một tư tưởng, đạo lí ở chỗ: Lấy một hiện tượng xảy ra trong đời sống để bàn bạc. Từ  hiện tượng này, người nghị luận phải phân tích, tìm ra ý nghĩa xã hội về tư tưởng, đạo   đức mà bàn bạc, đánh giá.        + Đề  tài nghị luận gần gũi với đời sống và trình độ  nhận thức của học sinh như:   hiện tượng ô nhiễm môi trường, tiêu cực trong thi cử, phong trào tiếp sức mùa thi, câu  chuyện về lòng tốt… 1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý:          Đề  bài: Hãy bày tỏ  ý kiến của mình về  hiện tượng được nêu trong bài viết sau:   CHIA CHIẾC BÁNH CỦA MÌNH CHO AI?       a/ Tìm hiểu đề: 15
  16.         + Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân, vì tình   thương “ dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc 2 bà mẹ  bị  bệnh hiểm   nghèo.         + Bài viết có các ý chính:       = Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh   của thanh niên        = Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân       = Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê   phán        = Tuổi trẻ  cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị  tha để  cuộc đời  ngày một đẹp hơn         + Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ: Có thể  khai thác trong văn bản  Chuyện cổ tích   mang tên Nguyễn Hữu Ân và bổ sung dẫn chứng về những thanh niên làm việc tốt trong   xã hội để biểu dương hoặc phê phán những thanh niên sống vô tâm, ích kỉ…         + Cần vận dụng các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình  luận…       b/ Lập dàn ý:( dựa vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, chia nhóm thảo luận trình bày   dàn ý) 2/ Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống:          Có các nội dung:         + Nêu rõ hiện tượng đời sống ?         + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi ­ hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ  thái độ, ý  kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.         + Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc; có thể sử dụng một số phép tu từ và yếu tố  biểu cảm, nhất là phần nêu cảm nghĩ riêng ( ví dụ: Mỗi chúng ta có thể  làm như  Nguyễn Hữu Ân được không? Hoàn toàn có thể! Khi chúng ta biết hi sinh, biết sống vì  mọi người từ trong những việc làm nhỏ  bé hàng ngày với bố  mẹ, người thân, với bạn  bè và mọi người. Tôi và các bạn mỗi khi có tư tưởng ích kỉ, ngại khó trỗi dậy trong suy  nghĩ hãy nghĩ đến những việc làm của Nguyễn Hữu Ân để  phấn đấu tự  hoàn thiện  mình, đồng ý nhé bạn thân yêu.) 3/ Luyện tập:         a/ Điều mà tác giả  Nguyễn Aí Quốc bàn: hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên   Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều hời gian cho việc chơi bời, giải trí mà   chưa chăm chỉ hoc tập, rèn luyện để góp phần xây dựng đất nước. Hiện tượng ấy xảy  ra vào những năm đầu thế kỉ XX, trong xã hội ta ngày nay hiện tượng ấy vẫn còn. Từ  hiện tượng trên, có thể bàn thêm một vài ý:         + Nêu và phê phán hiện tượng: Thanh niên, sinh viên Việt Nam du học lãng phí thời   gian vào những việc vô bổ.        + Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định lí tưởng sống đúng đắn, họ ngại khó, ngại  khổ, lười biếng hoặc chỉ sống vì tiền bạc, vì những lợi ích nhỏ hẹp; cũng một phần do   cách tổ  chức, giáo dục chưa tốt của những người có trách nhiệm( cha mẹ  không giáo   dục con cái ý thức tự lực lập thân lập nghiệp, cung phụng tiền của cho con ăn chơi lãng   phí ở nước ngoài…)  16
  17.        + Bàn luận: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh viên chăm học, đạt học vị cao   trở  về  tham gia giảng dạy  ở các trường đại học hoặc làm việc tại các ngành kinh tế,   khoa học, kĩ thuật tiên tiến của nước nhà( thời chống Pháp có những tấm gương sáng   như  nhà nông học Lương Đình Của, bác sĩ Phạm Ngọc Thạch từ  bỏ  cuộc sống giàu   sang  ở  nước Pháp để  trở  về  phục vụ  đất nước, thời chống Mĩ có anh Nguyễn Thái  Bình , sinh viên du học ở nước Mĩ đã hi sinh vì hành động yêu nước, thời đại ngày nay  có nhiều bạn sinh viên sẵn sàng từ bỏ cuộc sống an nhàn, giàu có ở nước ngoài để  trở  về phục vụ Tổ Quốc…)       b/ Tác giả  dùng thao tác lập luận phân tích, so sánh, bác bỏ ( tự tìm dẫn chứng qua   đoạn trích)       c/ Nghệ thuật diễn đạt: Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ  thể; kết hợp nhuần   nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán…       d/ Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống, mục đích, thái độ học   tập đúng đắn. Hướng dẫn học bài: Nắm vững lí thuyết, chuẩn bị cho bài viết số 2. Soạn bài:   Phong cách ngôn ngữ khoa học       Chuẩn bị 1 văn bản viết theo phong cách ngôn ngữ  khoa học, giải thích vì sao văn  bản đó được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học?               Tiết 13,14: Tiếng Việt: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC Mục tiêu:       + Hiểu rõ hai khái niệm: ngôn ngữ khoa học( phạm vi sử dụng, các loại văn bản) và   p/c ngôn ngữ  khoa học( các đặc trưng để  nhận diện và phân biệt trong sử  dụng ngôn   ngữ).        + Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong các bài làm văn nghị  luận( một dạng văn bản   khoa học) và kĩ năng nhận diện, phân tích đặc điểm của văn bản khoa học. Nội dung: I/ VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC:         1/ Văn bản khoa học:        Văn bản khoa học gồm 3 loại chính:           + Các văn bản khoa học chuyên sâu như:  luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo   khoa học… ­ Dùng để giao tiếp giữa những người làm  công việc nghiên cứu khoa học           + Các văn bản khoa học giáo khoa như:  giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài   dạy… ­ ngoài yêu cầu về  khoa học còn có yêu cầu về  sư  phạm ­ Dùng để  giảng dạy  cho học sinh các cấp         + Các văn bản khoa học phổ cập như   các bài báo và sách phổ  biến khoa học kĩ   thuật nhằm phổ biến rộng rãi kiến thứckhoa học cho đông đảo người đọc, không phân   biệt trình độ chuyên môn ­> cách viết dễ hiểu, hấp dẫn.         2/ Ngôn ngữ khoa học:         + Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa   học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học.         +  Ở dạng viết, ngoài việc sử dụng từ ngữ, ngôn ngữ  khoa học còn thường dùng  các kí hiệu, công thức hay sơ đồ, bảng biểu… 17
  18.         +  Ở dạng nói, ngôn ngữ khoa học có yêu cầu mức độ  cao về  phát âm chuẩn, về  diễn đạt mạch lạc, chặt chẽ, người nói thường dựa trên một đề cương viết trước. II/ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC:         1/ Tính khái quát, trừu tượng:          Thể hiện  ở nội dung khoa học, các thuật ngữ khoa học, ở kết cấu văn bản( qua   các phần, chương, mục, đoạn)         2/ Tính lí trí, lô gíc:        a/ Từ ngữ trong văn bản khoa học phần lớn là từ  ngữ  thông thường, chỉ dùng với   một nghĩa, văn bản khoa học không dùng từ đa nghĩa, không dùng từ theo nghĩa bóng và   ít dùng các phép tu từ        b/ Câu văn trong văn bản khoa học là một đơn vị  thông tin, mỗi câu tương đương   với một phán đoán lô­gic. Câu văn yêu cầu chính xác, chặt chẽ, lô­gíc, không dùng câu  đặc biệt, không dùng các phép tu từ cú pháp.        c/ Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên kết chặt chẽ và mạch lạc, thể  hiện một lập luận lô­gíc, từ khâu đặt vấn đề, giải quyết vấn đề đến khâu kết luận         3/ Tính khách quan, phi cá thể:       Từ ngữ, câu văn trong văn bản khoa học có màu sắc trung hoà, ít biểu lộ  sắc thái   cảm xúc khác với PCNN sinh hoạt và PCNN nghệ thuật mang dấu ấn cá thể của người   sử dụng.      Ghi nhớ: sgk trang 76                                                   Tiết 16: Đọc văn:       THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1­12­2003                                                                                          CÔ­PHI AN­NAN Mục tiêu:             +   Thấy   được   tầm   quan   trọng   và   sự   bức   thiết   của   công   cuộc   phòng   chống   HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và mỗi cá nhân; từ đó, nhận thức rõ trách nhiệm của   các quốc gia và từng cá nhân trong việc sát cánh, chung tay đẩy lùi hiểm hoạ.       + Cảm nhận được sức thuyết phục to lớn của bài văn với cách diễn đạt vừa trang   trọng cô đúc, vừa giàu hình ảnh và gợi cảm. Nội dung: I/ Giới thiệu tác giả:        + Cô­phi An­nan sinh năm 1938, tại Ga­na, một nước cộng hoà thuộc châu Phi. Ông   là người châu Phi da đen đầu tiên được bầu làm Tổng thư  kí Liên hợp quốc hai nhiệm   kì (từ năm 1997 đến năm 2007)        +  Năm 2001, Cô­phi  An­nan đã ra Lời kêu gọi hành động gồm 5 điều về đấu tranh   chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS toàn cầu ­> năm   2001, tổ  chức Liên hiệp quốc và cá nhân Tổng thư  kí Cô­phi An­nan được trao giải  thưởng Nô­ben Hoà bình        + Văn bản này là thông điệp của Cô­phi An­nan gửi nhân dân thế  giới nhân ngày   thế giới phòng chống AIDS, 1­12­2003 II/ Đọc văn: 18
  19.        + Thể loại: Văn kiện này là một văn bản nhật dụng, có thể xem đây là bài văn nghị  luận về một hiện tượng đời sống của người đứng đầu một tổ chức uy tín nhất của thế  giới.        + Bài văn nghị luận này gồm 3 phần:       1/Mở bài:           Đưa ra vấn đề: Các quốc gia trên thế giới đã nhất trí thông qua Tuyên bố về Cam   kết phòng chống HIV/AIDS, nhưng “ hành động của chúng ta vẫn quá ít so với yêu cầu  thực tế”       1/ Thân bài:               a/ Tổng kết tình hình thực tế:        Ưu điểm:       + Ngân sách dành cho phòng chống HIV tăng đáng kể       + Các nước đã xây dựng chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS       + Nhiều nhóm từ thiện và cộng đồng luôn đi đầu trong cuộc chiến chống HIV       Nhược điểm:        + Dịch HIV vẫn hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao và có ít dấu hiệu suy giảm        + Tuổi thọ người dân bị giảm sút, HIV đang lây lan với tốc độ báo động ở phụ nữ        + Bệnh dich đang lan rộng nhanh nhất ở những khu vực trước đây hầu như vẫn còn   an toàn, đặc biệt là Đông Âu và toàn bộ châu Á…        + Không hoàn thành một số mục tiêu đề ra cho năm nay(2003)  theo Tuyên bố về  Cam kết phòng chống HIV/AIDS và không đạt bất cứ mục tiêu nào vào năm 2005.       ­>Phần này viết không dài, nhưng đảm bảo yêu cầu toàn diện và bao quát, cả  mặt  đã làm được và mặt chưa tốt, tại những khu vực khác nhau trên thế  giới, trong những  giới tính, lứa tuổi khác nhau ­> Tác giả  thể  hiện tầm nhìn rộng lớn, xứng đáng với  cương vị của một người đang gánh vác trọng trách Tổng thư kí Liên hợp quốc       ­>Tác giả đưa vào những số liệu, tình hình cụ  thể; cách đưa số liệu gây ấn tượng  mạnh, ví dụ: thay vì nêu tổng số người bị nhiễm HIV trong một năm, ông tìm cách nói  có khả năng gây ấn tượng ngay lập tức đối với mọi người “ Trong năm qua, mỗi phút   đồng hồ của 1 ngày trôi đi, có khoảng 10 người bị nhiễm HIV”        ­>Giọng văn thể hiện cảm xúc hối tiếc chân thành trước tình hình thực tế : nhắc đi  nhắc lại điệp khúc “ lẽ ra chúng ta phải” tới 3 lần.        b/ Các giải pháp hành động:        + Tác giả dùng những lời  lẽ thể hiện niềm lo lắng và sự quan tâm đến hiểm hoạ  HIV/AIDS đối với toàn thế  giới  “ chúng ta cần phải nỗ  lực nhiều hơn” “ chúng ta   không thể tuyên bố” “ chúng ta phải đưa vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu…”         + Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS, tác giả  đặc   biệt nhấn mạnh đến thái độ kì thị và phân biệt đối xử đối với những người không may   bị  mắc bệnh ­> cách   dùng từ  ngữ  cô đúc và gợi cảm “   Hãy đừng để  một ai có  ảo   tưởng rằng chúng ta có thể  bảo vệ  được chính mình bằng cách dựng lên các bức rào   ngăn cách giữa “chúng ta” và “họ”… Trong thế  giới đó, im lặng đồng nghĩa với cái   chết”.       + Những câu cuối thể hiện tình cảm nồng nhiệt kêu gọi mọi người có thái độ  cụ  thể trước đại dịch của nhân loại “ Tôi kêu gọi các bạn hãy cùng tôi lên tiếng thật to và   dõng dạc về  HIV/AIDS. Hãy cùng tôi đánh đổ  các thành luỹ  của sự  im lặng, kì thị  và   19
  20. phân biệt đối xử… Hãy sát cánh cùng tôi, bởi lẽ cuộc chiến chống lại HIV bắt đầu từ   chính các bạn…”       Ghi nhớ: sgk trang 83.         Kiến thức cơ bản cần nắm:        + Phòng chống HIV/AIDS là mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân loại. Tác  giả thiết tha kêu gọi các quốc gia và toàn thể nhân dân thế giới hãy coi đó là công  việc của chính mình, tránh thái độ kì thị, phân biệt đối xử.        + Bài văn có sức thuyết phục mạnh mẽ vì thể hiện được cảm xúc chân thành  của tác giả.       Soạn bài: Nghị luận về 1 bài thơ, đoạn thơ.                          Tiết 17,18: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ. Mục tiêu:       + Giúp học sinh có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích, bình luận, chứng minh,   so sánh… để làm bài nghị luận văn học.       + Biết cách làm bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Nội dung: 1/ Tìm hiểu đề và lập dàn ý:        Đề 1: Phân tích bài thơ “ Cảnh khuya" của Hồ Chí Minh.        a/ Tìm hiểu đề:        + Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?        + Phân tích hết giá trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ.                ­> Giá trị tư tưởng: Lòng yêu nước, yêu thiên nhiên                ­> Giá trị nghệ thuật: Hình ảnh so sánh( câu 1), đối lập( câu 3), thể thơ Đường   luật thất ngôn tứ tuyệt vừa cổ điển vừa hiện đại.        b/ Lập dàn ý:            Mở bài:         + Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực   dân Pháp  ở  chiến khu Việt Bắc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đang trực tiếp lãnh đạo cuộc   kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ nhưng vô cùng oanh liệt của nhân dân ta.          + Giá trị  của bài thơ: Lòng yêu thiên nhiên, đất nước được thể  hiện qua bài thơ   ngắn gọn, vừa cổ điển vừa hiện đại          Thân bài:          + Cảnh đêm trăng ở núi rừng Việt Bắc đẹp sống động:               = Tiếng suối trong trẻo, rì rầm từ xa vọng lại như tiếng hát­> Hình ảnh so sánh  của một tâm hồn nghệ sĩ rất gần với ý thơ Nguyễn Trãi  “ Côn Sơn có suối rì rầm – Ta   nghe như tiếng đàn cầm bên tai”               = Ánh trăng lồng lộng chiếu rọi khắp khu rừng khiến cho cảnh vật thêm lung   linh huyền  ảo  “ Trăng lồng cổ  thụ  bóng lồng hoa”­> cảnh được vẽ  bằng âm thanh,  hình ảnh.         + Hình ảnh nhân vật trữ tình:              = Hình ảnh con người đối lập với cảnh thiên nhiên đẹp như  tranh vẽ “ Cảnh   khuya như vẽ, người chưa ngủ” ­> Là người chiến sĩ đang ưu tư day dứt “ Chưa ngủ vì   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2