intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10: Ngữ cảnh

Chia sẻ: Vũ Quang Ninh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

599
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời quý thầy cô và các bạn tham khảo Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10: Ngữ cảnh để nâng cao kĩ năng và kiến thức soạn giáo án theo chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình dạy học. Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10: Ngữ cảnh được soạn với hình thức 3 cột phù hợp quy định bộ GD và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10: Ngữ cảnh

NGỮ CẢNH

A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp hs:

- Nắm vững khái niệm ngữ cảnh trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ cùng nhân tố của nó .

- Rèn luyện kĩ năng nói, viết phù hợp với ngữ cảnh , kĩ năng lĩnh hội trong hoạt động giao tiếp.

B. Phương pháp: quy nạp, thảo luận, gợi mở vấn đề.

C. Các bước tiến hành:

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là lập luận so sánh?

3. Bài mới :

Tiết 1:

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt

Họat động 1

tìm hiểu mục i và trả lời câu hỏi:

  - vd 1vì sao lại coi là câu hỏi vu vơ?

  - Vì sao trong vd 2 nó lại là 1 câu xác định ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 -Ngữ cảnh là gì?

 H/s lấy thêm vd, phân tích.

 

Hoạt động 2: tìm hiểu mục ii và trả lời câu hỏi :

- Ngữ cảnh gồm có những nhân tố nào ?

- Các nhân tố có mqh ntn?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tiết 2

Hoạt động 3 Tìm hiểu mục iii và trả lời các câu hỏi :

- Vai trò của ngữ cảnh với việc sản sinh văn bản?

 

-Vai trò của ngữ cảnh với quá trình lĩnh hội văn bản ?

 

HĐ4 :luyện tập

6 nhóm sẽ thảo luận 5 bài tập  Sau thời gian 7 phút các nhóm cử đại diện trình bày .

GV nhận xét, kết luận.

I. Khái niệm ngữ cảnh

1. Ví dụ:

   - Câu ở mục 1 là câu vu vơ vì ko thể xác định được :

     + Các nhân vật giao tiếp là ai?

     + Thời gian, ko gian câu đó xuất hiện.

     + Đối tượng được nói tới :"họ" là những  người như thế nào? họ là ai?

     + Thời điểm của sự phủ định: "chưa ra" tính từ thời điểm nào?

  - Câu ở mục 2 là câu xđ vì:

     + nhân vật xđ: đó là câu nói của chị Tý, chị nói với những người cùng cảnh như mình: Liên, bác Siêu, bác Xẩm

    +Thời gian và không gian xđ: buổi tối, phố huyện nhỏ

    + Đối tượng được nói đến xđ: mấy người phu gạo, phu xe, mấy chú lính lệ trong huyện hay người nhà thầy thừa đi gọi chân tổ tôm

    + Thời điểm của sự phủ định: tính từ buổi tối

2. Kết luận: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng từ ngữ, tạo lập lời nói đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo lời nói.

II. Các nhân tố của ngữ cảnh

 1. nhân vật giao tiếp:

- Là người trực tiếp tham gia nói hay viết.

        + Song thoại là có 1 người nói, 1 người nghe

        + Hội thoại là có nhiều tham gia và luân phiên vai nói – nghe.

-  Mỗi người nói, nghe có vai trò nhất định trong hoạt động giao tiếp. Họ luôn chi phối nội dung và hình thức giao tiếp.

2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ

    -  Bối cảnh rộng : Bối cảnh văn hoá (xh, kt, ctrị, vh, địa lí, phong tục tập quán ) chi phối q/trình giao tiếp

   -   Bối cảnh hẹp : Bối cảnh tình huống, nơi chốn, thời gian phát sinh câu nói cùng sự việc xảy ra xung quanh… nhờ tính cụ thể mà câu nói có tình huống xác định, giúp thay đổi linh hoạt, nó chi phối hình thức nd và khẩu khí của câu nói.

   -Hiện thực được nói tới

+ Hiện thực bên ngoài các nhân vật giao tiếp: sự kiện, biến cố, hành động… diễn ra trong thực tế đ/s

+ Hiện thực bên trong( tâm trạng ): trạng thái hưng phấn, lạnh nhạt, nồng nhiệt, giận dữ, yêu thương…

->hiện thực này làm nên thông tin miêu tả và thông tin bộc lộ

3. Văn cảnh

Bao gồm các yếu tố ngôn ngữ có mặt trong văn bản. Văn cảnh có thể là đối thoại, độc thoại, nói hoặc viết.

Vd.

-         Khi tỉnh rượu lúc tàn canh

       Giật mình mình lại thương mình xót xa.

 

- Trong văn bản “ Thu điếu” NK chỉ nói “ Tựa gối buông cần lâu chẳng được”

Thì mọi người đều biết đó là việc đi câu.Vì ta đặt nó vào trong văn cảnh.

 

III /Vai trò của ngữ cảnh

1. Đối với người nói và quá trình sản sinh văn bản:

– Là môi trường sản sinh ra các phát ngôn giao tiếp chi phối cả nội dung và hình thức của phát ngôn

2. Đối với người nghe và quá trình lĩnh hội văn bản.

- Người nghe có thể dễ dàng giải mã các phát ngôn để hiểu được các thông tin miêu tả và thông tin bộc lộ .

+ Căn cứ vào ngữ cảnh rộng và hẹp.

+ Gắn từ ngữ, câu với ngữ cảnh sử dụng, tình huống và diễn biến cụ thể.

+ Phải biết xử lí thông tin.

IV. Luyện tập

      Làm lần lượt các bài tập SGK

 

 

 

V. Hướng dẫn học bài

- Nắm chắc nd và hoàn thiện bài tập trên lớp

- Tìm hiểu ngữ cảnh của tâm trạng Liên trong tp “ Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.

Trên đây, Tài liệu.vn đã trích dẫn một phần giáo án bài học Ngữ cảnh thuộc chương trình Ngữ văn 11. Quý thầy cô vui lòng đăng nhập để tải toàn bộ giáo án trên về máy. Ngoài ra, để thuận tiện hơn trong quá trình xây dựng giáo án, quý thầy cô có thể tham khảo thêm một số tài liệu dưới đây:

Và để chuẩn bị cho giáo án tiếp theo, quý thầy cô có thể tham khảo thêm bài giảng Chữ người tử tù. Tài liệu.vn mong rằng những tài liệu trên đã hỗ trợ tốt quý thầy cô trong quá trình xây dựng giáo án. Chúc quý thầy cô có thêm nhiều giáo án hay và sáng tạo.

ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2