Hoạt động 1: ôn tập khái niệm
Gv yêu cầu hs nhắc lại các khái niệm: thành ngữ, điển cố.
GV lấy một số ví dụ minh hoạ...
Hoạt động 2: Luyện tập
GV chia lớp thành hai nhóm, một nhóm làm một phần
Nhóm 1 trình bày- cả lớp góp ý, sau đó gv chốt lại .
GV yêu cầu cả lớp đặt câu cho phần thành ngữ đã nêu.
Nhóm 2 trình bày, cả lớp bổ sung.
GV diễn giảng...
GV yêu cầu cả lớp đặt câu cho các điển cố trong bài tập .
Hoạt động 3: Bài tập mở rộng
GV mở rộng kiến thức bằng cách cho học sinh phát hiện các thành ngữ và điển cố được sử dụng trong thơ văn và phân tích hiệu quả sử dụng của nó.
|
I. ÔN TẬP KHÁI NIỆM
1. Thành ngữ là những cụm từ quen dùng, được lặp đi lặp lại trong giao tiếp và được cố định hoá về ngữ âm, ngữ nghĩa. Nghĩa của thành ngữ thường khái quát, trừu tượng và có tính hình tượng cao.
2. Điển cố là những câu chuyện, những sự việc đã có trong các văn bản quá khứ hoặc xảy ra trong cuộc sống quá khứ. Điển cố không có tính cố định mà có thể là những từ, cụm từ. Điển cố có nghĩa hàm súc, khái quát cao.
II. LUYỆN TẬP
1. Thành ngữ
Bài tập 1
- Một duyên hai nợ: ý nói một mình phải gánh vác mọi công việc trong gia đình.
- Năm nắng mười mưa: nỗi vất vả, cực nhọc, phải chịu đựng trong hoàn cảnh khắc nghiệt.
→ Các thành ngữ ngắn gọn, cấu tạo ổn định, đồng thời qua hình ảnh cụ thể, sinh động thể hiện nội dung khái quát và có tính biểu cảm; Các thành ngữ này phối hợp với nhau và phối hợp với cả các cụm từ có dáng dấp thành ngữ như lặn lội thân cò, eo sèo mặt nước đã khắc hoạ rõ nét hình ảnh người vợ tảo tần, đảm đang, tháo vát trong công việc gia đình
Bài tập 2
- Đầu trâu mặt ngựa: lũ người đã biến dạng về nhân hình, tha hoá về nhân tính.
- Cá chậu chim lồng: cảnh sống bế tắc, tù túng, nhàm chán.
- Đội trời đạp đất: khí phách ngang tàng.
Bài tập 6
Đặt câu với mỗi thành ngữ:
- Nói với nó khác gì nước đổ đầu vịt
- Nhà nghèo lại hay đua đòi, đúng là con nhà lính tính nhà quan.
- Mọi người chả đi guốc trong bụng nó rồi đấy chứ!
...
2. Điển cố
Bài tập 3
- Giường kia: Gợi lại chuyện về Trần Phồn thời Hậu Hán dành riêng cho bạn một cái giường, khi bạn về thì treo giường lên.
- Đàn kia: gợi lại chuyện Chung Tử Kỳ nghe tiếng đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Khi bạn chết, Bá Nha không gảy đàn nữa
→ Tình bạn thắm thiết, keo sơn.
Bài tập 4
- Ba thu: Kinh Thi có câu “nhất nhật bất kiến như tam thu hề” àKhi KT tương tư TK thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như xa cách ba năm.
- Chín chữ: Kinh Thi dùng để nói đến công lao của cha mẹ (sinh, cúc, phủ, ..)àThuý Kiều muốn nói đến công lao cha mẹ đối với mình nhưng chưa báo đáp được.
- Liễu Chương Đài: chuyện người xưa đi làm quan xa viết thư thăm vợ có câu “cây liễu Chương Đài xưa xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi” àTK hình dung KT trở lại thì nàng đã về tay người khác mất rồi
- Mắt xanh: Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh à sự quý trọng của TH đối với TK
Bài tập 7
- Hắn cố che đậy gót chân A-sin của mình đấy thôi.
- Với sức trai Phù Đổng, thanh niên ngày nay không ngần ngại bất cứ việc gì.
...
3. Bài tập mở rộng
- Đố ai lượm đá quăng trời
Đan gầu tát biển, ghẹo người trong trăng.
- Sụt sùi tủi phận hờn duyên.
Oán cha trách mẹ tham tiền bán con.
- Quản bao tháng đợi năm chờ.
Nghĩ người ăn gío nằm mưa xót thầm.
-Trông cái mã ngoài thì rõ oai phong bệ vệ, thế mà không ngờ lão ấy lại là thằng cha ba que xỏ lá bậc thầy.
|