Giáo án văn hóa doanh nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Mục tiêu của chương: Trình bày những kiến thức lý luận khái quát nhất về văn hóa doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp giúp người học hình thành nên cách nhìn tổng quan về văn hóa kinh doanh và văn hoá doanh nghiệp, từ đó cung cấp kiến thức nền tảng để nghiên cứu những chương tiếp theo.
Những nội dung cơ bản: Những kiến thức khái quát chung về văn hoá doanh nghiệp: Khái niệm văn hoá doanh nghiệp, đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp; các yếu tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp gồm: những vấn đề nội tại của văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản như: triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, các vấn đề văn hóa trong hoạt động kinh doanh.
Tuần 1.( 3 tiết)
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
- Thảo luận và chuẩn bị câu trả lời.
1. Khái niệm: Câu hỏi: Văn hóa là gì? Tại sao lại có văn hóa?
- Mời một nhóm lên trình bày lại đã nội dung các chuẩn bị, nhóm còn lại đặt câu hỏi. Dẫn dắt: “ Ngay từ thuở lọt lòng, chúng ta đã đắm mình trong chất men văn hoá: từ lời ru của mẹ, bài học của cha, trò chơi của chị… cho đến tiếng gọi đò bên sông, tiếng võng đưa kẽo kẹt lúc trưa hè, tiếng chuông buông khi chiều xuống… – tất cả, tất cả những sự kiện đó, những ấn tượng đó, những âm thanh đó, những hình ảnh đó… đều thuộc về văn hóa. Cái tinh thần như tư tưởng, ngôn ngữ… là văn hoá; cái vật chất như ăn, ở, mặc… cũng là văn hoá. Chính văn hoá đã nuôi chúng ta lớn, dạy chúng ta khôn. Người ta nói: văn hóa ẩm thực, văn hoá trang phục, văn hoá ứng xử, văn
Page 1 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
hoá tiêu dùng, văn hoá kinh doanh, văn hóa chính trị, văn hoá Đông Sơn, văn hoá Hoà Bình, văn hoá rìu vai… Từ "văn hoá" có biết bao nhiêu là nghĩa, nó được dùng để chỉ những khái niệm có nội hàm hết sức khác nhau”
Kết luận: Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, xuất bản năm 1998, thì: "Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử"
Dẫn dắt: Vào những năm 1970, sau sự thành công rực rỡ
2. hóa Văn doanh nghiệp là gì? - Đưa ra quan điểm về văn hóa doanh nghiệp
của các công ty Nhật Bản, các doanh nghiệp Nhật đã làm nên “Sự thần kỳ của đất nước Nhật”, đặc biệt là trên đất nước Hoa Kỳ. Chính vì lý do đó mà các công ty Mỹ bắt đầu đi nghiên cứu và đã tìm ra được nhân tố quan trọng nhất góp phần vào sự thành công của các công ty Nhật Bản là văn hóa doanh nghiệp. - Chỉ rõ vì sao có thành sự hình văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa doanh hình nghiệp thành như thế nào
- Văn hóa doanh nghiệp là gì
Đặc biệt, vào những năm gần đây, khái niệm văn hóa doanh nghiệp ngày càng được sử dụng phổ biến. Văn hóa doanh nghiệp chính là chuẩn mực mà ở đó người ta sẽ quay quanh cái chuẩn mực để có hành vi ứng xử phù hợp. Nó đã và đang được nhắc tới như là một “tiêu chí” để đánh giá doanh nghiệp, cũng có quan niệm mới cho rằng, văn hóa doanh nghiệp chính là “tài sản vô hình” của mỗi doanh nghiệp. Từ quá trình nghiên cứu đó đã có rất nhiều khái niệm văn hóa doanh nghiệp được đưa ra.
Theo chuyên gia người Pháp về doanh nghiệp vừa và nhỏ, George de Saite Marie đã đưa ra khái niệm như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ, các quan điểm
Page 2 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
triết học, đạo đức tạo thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”.
Hay như chuyên gia nghiên cứu các tổ chức, Edgar Shein thì định nghĩa: “ Văn hóa công ty là tổng hợp các quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý với các môi trường xung quanh”.
Nói chung, các định nghĩa đều đề cập đến yếu tố tinh thần của văn hóa doanh nghiệp, nói cách khác nó được xem như hệ thống giá trị tinh thần và các chuẩn mực do doanh nghiệp tạo nên và chi phối toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, chi phối cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là cái làm nên cốt cách của doanh nghiệp, gắn kết mọi người lại với nhau để cùng nhau thực hiện mục tiêu chung. Kết luận: “Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động kinh doanh, là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc, phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh nhằm xác lập qui tắc ứng xử của một doanh nghiệp từ đó chi phối hoạt động của mọi thành viên trong doanh nghiệp và tạo ra bản sắc kinh doanh riêng có của mỗi doanh nghiệp” – Dương Thị Liễu.
Page 3 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
3. Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
Theo quan điểm của nhiều nhà kinh doanh và nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp đều cho rằng văn hóa doanh nghiệp vừa mang tính chất hữu hình vừa vô hình. Bởi vì văn hóa có những đặc điểm sau:
- Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách Câu hỏi cho SV: Văn hóa DN có những đặc điểm tích nào, phân nội dung của các đặc điểm đó.
quan
Văn hóa tồn tại ngoài sự nhận biết của
con người. Gợi ý: - Chứng minh đặc điểm đó của VHDN
- Chỉ rõ vì sao VHDN có đặc điểm đó
- Đặc điểm đó thể hiện như thế nào Vì vậy, dưới góc độ của nhà quản trị doanh nghiệp phải nhận thức được văn hóa doanh nghiệp từ đó tạo mọi điều kiện để xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu và xu thế phát triển của tổ chức, của xã hội. Nhà quản trị phải sử dụng văn hóa doanh nghiệp như một nguồn lực mới trong sự phát triển bền vững của tổ chức.
- Văn hóa doanh nghiệp hình thành trong
một thời gian dài
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường
Các doanh nghiệp khi mới thành lập thường gặp rất nhiều khó khăn, nhà quản trị luôn phải tìm mọi biện pháp để có thể tồn tại trên thị trường.
Bên cạnh đó, những giá trị, hệ thống các qui tắc, chuẩn mực của doanh nghiệp phải được thực tiễn chứng minh thông qua quá - Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển giá trị lành văn hóa
Page 4 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
mạnh
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, văn hóa đó phải hình thành và phát triển trong thời gian khá dài.
- Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền
vững
Tính bền vững của văn hóa doanh nghiệp thể hiện từ sứ mệnh của doanh nghiệp cho đến những niềm tin mà toàn bộ nhân viên của doanh nghiệp thực hiện. Văn hóa doanh nghiệp chính là chất keo để gắn kết và phát triển các thế hệ nhân viên trong doanh nghiệp lại với nhau.
- Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ
thống, thống nhất
Nhiều định nghĩa vẫn xem văn hóa doanh nghiệp như phép cộng cơ học của nhiều lĩnh vực với nhau. Tuy nhiên, với những yếu tố như tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, triết lý, luật pháp... đều là những nhân tố thuộc văn hóa và văn hóa doanh nghiệp. Do đó, khi tiến hành nghiên cứu bất cứ một lĩnh vực nào thuộc văn hóa doanh nghiệp thì đều phải xem xét mọi giá trị trong mối quan hệ mật thiết với nhau. Nghiên cứu một cách hoàn chỉnh sẽ cho phép người nghiên cứu có thể phân biệt được nền văn hóa doanh nghiệp hoàn chỉnh và chưa hoàn chỉnh. Nếu chúng ta đi nghiên cứu riêng rẽ từng biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp sẽ làm cho chúng ta không thể nhận diện được vấn đề một cách đúng và đầy đủ.
Page 5 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Câu 1: Trình bày đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp?
Câu 2: Trình bày nội dung của các quá trình và kiến trúc hữu hình ảnh hưởng
đến văn hóa doanh nghiệp? Liên hệ thực tiễn
Chuẩn bị bài sau: Mỗi nhóm lấy 1 ví dụ về các yếu tố tạo nên văn hóa doanh
nghiệp. Mỗi thành viên phụ trách 1 yếu tố.
Tuần 2.( 3 tiết)
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Các quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp
Câu hỏi cho SV: Phân tích các yếu tố thuộc quá trình và cấu trúc hữu hình tạo nên văn hóa doanh nghiệp
Gợi ý: - Liệt kê các quá trình và trúc hữu cấu hình tạo nên văn doanh hóa nghiệp
tích ý - Phân nghĩa của các Dẫn dắt: Đó là những cái dễ nhìn thấy, nghe thấy, cảm nhận được khi tiếp xúc với doanh nghiệp, đây là những biểu hiện bên ngoài của hệ thống văn hóa doanh nghiệp. Những yếu tố này được phân chia thành các phần sau: các vật thể hữu hình và các giá trị hữu hình. Các vật thể hữu hình như văn phòng, bàn ghế, kiểu kiến trúc của doanh nghiệp... là môi trường mà nhân viên làm việc. Chúng có ảnh hưởng trực tiếp lên phong cách làm việc, cách ra quyết định, phong cách giao tiếp và đối xử với nhau. Các giá trị hữu hình như phong cách giao tiếp, ứng xử , phong cách lãnh đạo... tạo ra bản sắc riêng có cho mỗi một doanh nghiệp. Phân tích: Các quá trình và cấu trúc hữu hình bao gồm:
Page 6 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
yếu tố đó
- Thể hiện sự quan tâm của các doanh nghiệp đến các yếu tố đó như thế nào - Kiến trúc của doanh nghiệp: Kiến trúc doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như mặt bằng, cổng, cây cối, bàn ghế, trụ sở, nhà xưởng, các bằng khen... tất cả được sử dụng để tạo ra cảm giác thân quen với nhân viên, khách hàng cũng như tạo ra môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên.
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường
- Sản phẩm: Sản phẩm, dịch vụ là biểu tượng lớn nhất của doanh nghiệp. Nó đánh dấu sự tồn tại, trưởng thành và phát triển của doanh nghiệp, nó là một nhân tố quan trọng nhất tạo ra thương hiệu cho tổ chức, vì vậy xét về mặt giá trị nó cũng là một yếu tố của văn hóa doanh nghiệp.
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để triển các phát quá trình và cấu trúc hữu hình
- Máy móc, công nghệ: Trình độ phát triển của máy móc, công nghệ đánh dấu sự phát triển của nhân lực và của toàn bộ tổ chức, nó là tài sản của tổ chức nhằm tạo ra sự khác biệt với các tổ chức khác. - Các nghi lễ: Đây là các hoạt động được chuẩn bị từ trước và rất kỹ lưỡng nhằm mục đích thắt chặt mối quan hệ giữa các thành viên trong tổ chức, các nghi lễ thường gồm các hoạt động sau:
+ Nghi lễ chuyển giao: Mục đích chính là giới thiệu các thành viên mới, bổ nhiệm, ra mắt... tác dụng là tạo điều kiện thuận lợi cho cương vị mới, vai trò mới của thành viên trong tổ chức.
Page 7 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
+ Nghi lễ củng cố: Là các lễ phát phần thưởng, tuyên dương mục đích là để củng cố, hình thành bản sắc văn hóa doanh nghiệp và tôn thêm vị thế của các thành viên.
+ Nghi lễ nhắc nhở: gồm các hoạt động sinh hoạt văn hóa, chuyên môn, khoa học, ngày thành lập doanh nghiệp... Mục đích là duy trì cơ cấu hoạt động trong tổ chức và tăng thêm năng lực tác nghiệp của tổ chức.
+ Nghi lễ liên kết: gồm lễ, tết, liên hoan, các cuộc thi đấu thể thao... Mục đích là để khôi phục, khích lệ và chia sẻ tình cảm, sự cảm thông gắn bó giữa các thành viên trong tổ chức.
- Giai thoại: Giai thoại thường được thêu dệt từ các sự kiện có thực của tổ chức, được mọi thành viên chia sẻ và nhắc lại với các thành viên mới... Các giai thoại này là sợi dây gắn kết giữa các thế hệ nhân viên với nhau, hun đúc và phát triển lòng tự hào, trung thành của nhân viên đối với tổ chức.
- Biểu tượng: Gồm logo, đồng phục, thẻ nhân viên... cũng truyền đạt các giá trị, ý nghĩa tiềm ẩn bên trong về văn hóa của tổ chức. Thông qua các biểu tượng này nhà lãnh đạo muốn nhân viên luôn khắc ghi những giá trị mà tổ chức theo đuổi từ đó truyền thông ra bên ngoài tổ chức, đặc biệt là truyền thông đến với khách hàng
Page 8 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
của doanh nghiệp.
- Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Nhiều tổ chức sử dụng các câu chữ đặc biệt, các khẩu hiệu hay một ngôn từ ngắn gọn để truyền tải một ý nghĩa cụ thể cho nhân viên và những đối tượng hữu quan. Ngôn ngữ, khẩu hiệu là biểu hiện ngắn gọn nhất tầm nhìn, sứ mạng mà tổ chức theo đuổi. - Phong cách giao tiếp: Mỗi một cá nhân đều có phong cách giao tiếp khác nhau vì vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hình ảnh và cách đánh giá của khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ... đối với doanh nghiệp. Do đó, xây dựng một phong cách giao tiếp chuẩn cho toàn thể cán bộ công nhân viên là một mục tiêu quan trọng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của tổ chức.
2. Hệ thống tổ chức
Ghi chép và phát biểu quan điểm về cơ cấu tổ chức (nếu có)
Tất cả các nhà quản lý đều hiểu rõ rằng xây dựng tổ chức chính là việc xây dựng một hệ thống các phương tiện cho việc thực thi các mục tiêu và kiểm soát việc thực hiện các mục tiêu, trong đó mỗi phương tiện lại là một hay nhiều hệ thống phương tiện khác được thiết kế để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Trong các hệ thống này, con người và thiết bị giao hòa vào nhau để tạo nên năng lực và sức mạnh của phương tiện.
3. Văn hóa kinh doanh của doanh - Khái niệm: Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan Câu hỏi dành cho SV: Theo
Page 9 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
nghiệp
chị, xây anh, dựng văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp, nhà quản trị cần quan tâm những vấn đề gì.
niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. - Các yếu tố cấu thành văn hóa kinh doanh: + Triết lý kinh doanh: triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh của các chủ thể kinh doanh nhằm chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đạo đức kinh doanh: Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. + Trách nhiệm xã hội
4. Văn hóa doanh nhân
- Chỉ rõ những tượng nào đối được là gọi doanh nhân: 1 người bán rau, 1 ng mở cửa hàng tạp hóa, 1 người quản công lý ty…
- Lấy ví dụ về doanh những nhân nổi tiếng trên thị trường - Định nghĩa doanh nhân: Doanh nhân là người làm kinh doanh, là những người tham gia quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Khái niệm: Văn hóa doanh nhân là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp. - Các yếu tố tác động đến văn hóa doanh nhân: + Nhân tố văn hóa: văn hoá có vai trò như một hệ điều tiết quan trọng đối với lối sống và hành vi của mỗi doanh nhân hay có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển của
Page 10 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
văn hoá doanh nhân. + Nhân tố kinh tế: Nhân tố kinh tế ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và phát triển đội ngũ doanh nhân. Nền kinh tế càng phát triển, việc trao đổi hàng hóa ngày càng tăng, tầng lớp doanh nhân ngày càng đông đảo. Điều đó dẫn đến việc hình thành các giá trị văn hóa mới do sự sáng tạo, giao thoa, học hỏi văn hóa lẫn nhau trong quá trình kinh doanh. Đây là nguyên nhân giúp doanh nhân nâng cao các giá trị văn hóa bản thân, cộng đồng, quốc gia.
+ Nhân tố chính trị pháp luật: Hoạt động kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị pháp luật ấy, bên cạnh đó có thể chế hành chính trong đó có thể chế quản lý nhà nước về kinh tế, tức là các nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính. Do đó, các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không, khuyến khích hay hạn chế ở lĩnh vực nào. Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Câu 1: Trình bày các nhân tố tác động đến văn hóa doanh nhân? Câu 2: Trình bày vai trò của đạo đức kinh doanh trong quản trị doanh nghiệp? Câu 3: Trong các yếu tố cấu thành nên văn hóa doanh nghiệp yếu tố nào đóng
vai trò quan trọng nhất? Vì sao?
Câu 4: Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp? Liên hệ
thực tiễn?
Câu 5: Trong các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp, yếu tố nào ảnh
hưởng mạnh mẽ nhất đến đặc trưng văn hóa của tổ chức?
Page 11 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ NỘI TẠI CỦA VĂN HÓA DOANH NGHỆP
Mục tiêu của chương: Trình bày những kiến thức khái quát những vấn đề nội tại của văn hóa doanh nghiệp từ đó cung cấp kiến thức để người đọc có thể nhận biết được văn hóa của tổ chức mình là như thế nào, gợi ý bổ sung và xây dựng văn hóa tổ chức từ đó có thể vận dụng trong thực tiễn để tham mưu cho người lãnh đạo doanh nghiệp trong quá trình xây dựng, duy trì và phát triển văn hóa cho tổ chức mình.
Những nội dung cơ bản: Những kiến thức về các vấn đề nội tại trong văn hoá doanh nghiệp: - Quá trình và kiến trúc hữu hình bao gồm: kiến trúc của doanh nghiệp, sản phẩm, máy móc, công nghệ, các nghi lễ, giai thoại, biểu tượng, ngôn ngữ, khẩu hiệu, phong cách giao tiếp.
- Xây dựng hệ thống tổ chức trình bày các các nội dung: Quan điểm tổ chức
định hướng môi trường, quan điểm tổ chức định hướng con người
- Đổi mới văn hóa doanh nghiệp, lý giải một cách khái quát lý do khiến doanh nghiệp cần phải có tư duy đổi mới văn hóa doanh nghiệp - thay đổi cái mà trước đây có nhiều nhà lãnh đạo quan niệm rằng nó là bất biến, là luôn không thay đổi trong quá trình tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tuần 3.( 3 tiết)
CÁC QUÁ TRÌNH VÀ CẤU TRÚC HỮU HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Kiến trúc nội thất của ngoại doanh nghiệp
Dẫn dắt: Ngoại thất là thứ đầu tiên người xem cảm nhận về gia chủ. Cũng như khi bạn mặc bộ quần áo đẹp khi ra ngoài, sẽ nhận được thiện cảm của người khác hơn là một bộ quần áo đơn điệu, xấu xí. Ngoại thất nên được quan Câu hỏi cho SV: Phân tích vai trò của kiến trúc nội ngoại thất đến văn hóa doanh
Page 12 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
nghiệp.
Gợi ý: - Liệt kê các vai trò cơ bản của kiến trúc nội ngoại thất
- Đánh giá sự ảnh hưởng của kiến trúc nội ngoại thất đến: cá tính doanh nghiệp, ấn tượng đối với khách hàng đối và tác…
- Lấy ví dụ minh chứng trong 1 DN thực tế trên thị trường
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển vai trò của kiến trúc nội ngoại thất đến văn hóa doanh nghiệp.
tâm đúng mức để nhận được sự chú ý, thiện cảm của người xem. Đối với doanh nghiệp, thiết kế ngoại thất đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nhận diện thương hiệu. Không chỉ đảm bảo sự phù hợp với ngành nghề, văn hoá, cá tính doanh nghiệp, thiết kế ngoại thất còn phải thật đẹp mắt, sáng tạo và ấn tượng. Khi làm được điều này, doanh nghiệp bạn sẽ luôn nổi bật trong tâm trí khách hàng. Và tất nhiên, họ sẽ nhớ đến bạn đầu tiên khi phát sinh nhu cầu mua sản phẩm dịch vụ. Đó chắc chắn là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Phân tích: Một trong những vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải lưu ý khi xây dựng văn hóa tổ chức mình đó là kiến trúc của doanh nghiệp. Đây là phần dễ nhận diện nhất của một doanh nghiệp, nó thông báo cho toàn thể nhân viên cũng như các đối tượng hữu quan khác về đặc trưng văn hóa của tổ chức mình. Một thiết kế kiến trúc đẹp, ấn tượng và quan trọng nhất là phù hợp với triết lý kinh doanh, sứ mệnh của doanh nghiệp sẽ tạo ra tâm thế làm việc khứng khởi và đầy trách nhiệm cho toàn thể nhân viên doanh nghiệp, tạo ra khí phách cho doanh nghiệp trong quá trình làm việc với các đối tác. Thiết kế kiến trúc bắt đầu từ việc thiết kế cổng vào, phòng bảo vệ, bố trí vị trí của các phòng ban... cho đến việc lựa chọn và chăm sóc loại cây nào để
Page 13 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
vừa tạo không gian xanh cho doanh nghiệp vừa phù hợp với phong thủy của doanh nghiệp. Do đó, bất cứ doanh nghiệp nào muốn xây dựng và phát triển văn hóa đều phải lựa chọn kỹ càng kiểu kiến trúc, bố trí nội thất, ngoại thất cho tổ chức mình. Tuy nhiên, cho dù theo văn hóa của Phương Đông hay Phương Tây thì một nguyên tắc quan trọng nhất trong việc lựa chọn đó là phải tạo ra được không gian làm việc thân thiện, thoải mái cho nhân viên, đảm bảo sức khỏe và phù hợp với sản phẩm, công nghệ của doanh nghiệp.
2. Logo, khẩu sắc hiệu, màu của đạo chủ doanh nghiệp
Các logo, khẩu hiệu, ngôn ngữ, huyền thoại trong công ty, kiến trúc, màu sắc trang trí ... cũng ảnh hưởng đáng kể đến hành vi ứng xử của nhân viên, đến đời sống văn hóa của doanh nghiệp. Có hai sản phẩm thường cho ta hiểu sâu vào cơ cấu văn hóa một tổ chức đó là logo và những tuyên bố về nhiệm vụ. Câu hỏi cho SV: Phân tích vai trò của Logo, khẩu hiệu, màu sắc chủ đạo đến văn hóa doanh nghiệp.
Gợi ý: - Đánh giá sự ảnh hưởng của Logo, khẩu hiệu, màu sắc chủ đạo đến: cá tính doanh nghiệp, ấn tượng đối với khách hàng đối và tác… Các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn chưa nhận thức được ảnh hưởng quan trọng của các yếu tố trên trong việc tạo ra đặc trưng văn hóa trong lòng khách hàng cũng như trên thị trường đầy cạnh tranh. Vì vậy, các doanh nghiệp trong cùng một ngành kinh doanh rất khó làm cho khách hàng nhận biết được một cách rõ nét đặc thù của từng doanh nghiệp. Nói cách khác, các doanh nghiệp đã đánh mất đi lợi thế để tạo ra tính cách riêng của tổ chức mình trước khách hàng, chủ đầu tư và các đối
Page 14 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển vai trò của Logo, khẩu hiệu, màu sắc chủ đạo đến văn doanh hóa nghiệp.
tượng khác trên thị trường. Ví dụ: Logo Trung Nguyên: Ngay từ đầu khi chọn logo thương hiệu Trung Nguyên, Đặng Lê Nguyên Vũ đã thể hiện hoài bão của mình: logo mũi tên là hình ảnh cách điệu của nhà rông Tây Nguyên – nơi khơi nguồn của cà phê Trung Nguyên, hình mũi tên hướng thẳng lên trời thể hiện ý chí chinh phục đỉnh cao, khát vọng vươn lên, phát triển vượt bậc. Ba vạch trắng trên logo là hình ảnh cách điệu của lối lên nhà sàn, thể hiện văn hóa của công ty luôn muốn duy trì bản sắc văn hóa Tây Nguyên. Màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết, là cam kết an toàn vệ sinh thực phẩm. Mỗi vạch trắng tượng trưng cho một yếu tố thiên, địa, nhân…
3. Đồng phục dành cho nhân viên
Câu hỏi cho SV: Phân tích vai trò của Đồng phục dành cho nhân viên đến văn hóa doanh nghiệp.
Bộ đồng phục cho nhân viên của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tạo ra sự đồng thuận cho tổ chức. Bộ đồng phục luôn nhắc nhở nhân viên rằng, mình là một thành viên của ngôi nhà chung doanh nghiệp, là đại diện doanh nghiệp để tiến hành sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng. Vì vậy, mỗi một sự hài lòng của khách hàng được nhân viên tạo ra sẽ là một viên gạch đắp xây sự trường tồn của tổ chức, nhưng ngược lại, nếu không làm hài lòng khách hàng thì nhân viên đó chưa hoàn thành nhiệm vụ của mình đối với tổ chức, chưa xứng đáng với bộ đồng phục mà mình đang mang ở Gợi ý: - Đánh giá sự ảnh hưởng của Đồng phục dành cho nhân viên đến: cảm nhận của nhân tính cá viên, doanh nghiệp, ấn
Page 15 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
trên người vì vậy cần phải nỗ lực hơn nữa trong công việc.
tượng đối với khách hàng và đối tác…
Vì ý nghĩa quan trọng đó nên khi lựa chọn bộ đồng phục cho nhân viên, những người chịu trách nhiệm trong công ty cần phải chú ý trả lời những câu hỏi như sau:
+ Có triển khai đồng phục trong doanh - Lấy ví dụ minh chứng trong 1 DN thực tế trên thị trường nghiệp không?
+ Màu sắc lựa chọn cho bộ đồng phục là
gì? Có phù hợp với màu truyền thống không?
+ Chất liệu để làm đồng phục có phù hợp với đặc thù công việc, với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung ứng không?
+ Có cần phối màu không? Những màu
sắc phối hợp với nhau có hợp lý không?
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển vai trò của Đồng phục dành cho nhân viên đến văn hóa doanh nghiệp. + Các ký hiệu kèm theo trên bộ đồng
phục là gì?
+ Có cần phải phân biệt bộ đồng phục theo chức danh, bộ phận trong doanh nghiệp không?
Trong thực tế, việc thực hiện đồng phục tại các doanh nghiệp còn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Hiện nay, tại nhiều doanh nghiệp đã triển khai đồng phục cho nhân viên, nhưng vẫn có tình trạng nhân viên thực hiện không nghiêm túc, khi mặc khi không; đặc biệt đối với những doanh nghiệp có nhiều chi nhánh đóng trên nhiều địa bàn khác nhau thì việc thực hiện đồng phục không phải lúc nào cũng đồng nhất.
Page 16 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Mỗi sinh viên chuẩn bị 1 sơ đồ cơ cấu tổ chức mà em biết, phân tích chức
năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Tuần 4.( 3 tiết)
XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Khái niệm cơ cấu tổ chức
Câu hỏi cho SV: Khái niệm cơ cấu tổ chức, sự cần thiết của cơ cấu tổ chức.
Gợi ý: - Vẽ một cơ cấu tổ chức mà em biết.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức đến: hoạt động thực quản lý, tiêu, hiện mục mối quan hệ giữa nhân cá các trong cơ cấu tổ chức…
Dẫn dắt: Tổ chức có thể được định nghĩa theo các cách khác nhau. Theo Ducan (1981), tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác định theo cơ cấu nhất định. Theo định nghĩa này, yếu tố con người được coi trọng hơn những nguồn lực khác của tổ chức (máy móc, nhà xưởng, công nghệ,…). Ở một giới hạn nào đó, con người trong tổ chức cần phải làm việc hướng tới mục tiêu chung và những hoạt động của họ cần phải được phối hợp để đạt mục tiêu đó. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa rằng tất cả mọi người trong tổ chức đều có những mục tiêu và sự ưu tiên cho các mục tiêu giống nhau, và không phải tất cả các mục tiêu đều rõ ràng đối với tất cả mọi người. Theo đó, mối quan hệ của con người trong tổ chức được xác định theo cơ cấu nhất định. - Lấy ví dụ
Page 17 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
minh chứng trong 1 DN thực tế trên thị trường
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển vai trò của cơ cấu tổ chức đến văn doanh hóa nghiệp.
Phân tích: Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị, cá nhân) có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thành những khâu, những cấp khác nhau nhằm thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục tiêu chung của tổ chức. Như vậy, cơ cấu tổ chức phải đảm bảo: - Bố trí, sắp xếp và phối hợp hiệu quả các hoạt động của con người trong tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung. - Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tổ chức, góp phần tăng cường hoạt động chung của tổ chức. - Quản lý và kiểm soát các hoạt động của tổ chức. - Linh hoạt giúp tổ chức thích nghi nhanh chóng với những thay đổi của môi trường bên ngoài. - Khuyến khích sự tham gia của người lao động vào hoạt động chung của tổ chức và tạo động lực cho người lao động trong tổ chức. Cơ cấu của tổ chức được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức. Sơ đồ tổ chức là hình vẽ thể hiện vị trí, mối quan hệ báo cáo và các kênh thông tin (giao tiếp) chính thức trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức biểu thị mối quan hệ chính thức giữa những người quản lý ở các cấp với những nhân viên trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức định dạng tổ chức và cho
Page 18 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
biết mối quan hệ báo cáo và quyền lực trong tổ chức. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cho biết số cấp quản lý, cấp quyền lực tồn tại trong tổ chức.
2. Quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức: Tổ chức là một “cơ thể sống”
Câu hỏi cho SV: Phân tích quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức theo Tổ chức là một cơ thể sống
Gợi ý: - Phân tích nội dung quan niệm này
- Lấy ví dụ minh chứng trong 1 DN thực tế trên thị trường
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển xây dựng cơ cấu tổ chức theo quan niệm này Nội dung: Cấu trúc của các hệ sinh vật nói chung bao gồm những phân hệ cơ bản và sự phát triển của chúng diễn ra theo quy luật phân tử - tế bào - cơ thể sống phức tạp - loài - hệ sinh thái. Cũng như các cơ thể sống, để có thể tồn tại và đạt tới mục tiêu, các tổ chức cũng luôn phải tìm cách phát hiện những nhân tố mới xuất hiện từ môi trường hoạt động và tìm cách tự hoàn thiện và thích nghi với chúng Phản ánh trong quản lý: - Cấu trúc tổ chức bắt nguồn từ các cá nhân, rồi đến nhóm làm việc. Việc xây dựng các nhóm làm việc rất quan trọng trong hoạt động quản lý tổ chức. - Tổ chức và môi trường tuy tách biệt, nhưng tổ chức tuy độc lập song không thể tồn tại cô lập mà là một phần của hệ sinh thái (ngành, nền kinh tế, xã hội) phức tạp. Bên cạnh sự cạnh tranh, còn có sự hợp tác thường xuyên hình thành những quần thể (ngành, hiệp hội, nghiệp đoàn) để làm tăng khả năng sống sót và tồn tại.
Câu hỏi cho SV: Phân tích quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức 3. Quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức: Tổ chức là một “dòng
Nội dung: Theo quan điểm này, môi trường là quá trình biến đổi không ngừng, vì vậy, thay đổi mới là trạng thái vĩnh cửu, thực tiễn. Phản ánh trong quản lý: Về mặt kết cấu, tổ chức luôn được coi như là một hệ thống mở
Page 19 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
chảy biến hóa” này
Gợi ý: - Phân tích nội dung quan niệm này
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường
thường xuyên tương tác với môi trường bên ngoài, do đó, người quản lý thường đặt mình vào vị trí không phải là người bên trong tổ chức để tìm hiểu tổ chức và mối quan hệ với thế giới, từ đó đề ra chiến lược tổ chức. Phân công nhiệm vụ mỗi cá nhân trong tổ chức cần dựa vào đòi hỏi thực tiễn vận động của môi trường bên ngoài Ví dụ: Một nhân viên phục vụ ở quán cà phê không chỉ hoạt động trong quán mà còn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên cần định hướng cho họ như thế nào để tạo ra những cá nhân đại diện, hình mẫu cho quán.
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển xây dựng cơ cấu tổ chức theo quan niệm này
4. Quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức: Tổ chức là một “cỗ máy”
Câu hỏi cho SV: Phân tích quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức này
Gợi ý: - Phân tích nội dung quan niệm này
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường Nội dung: Một tổ chức ít khi mang trong mình mục đích tự thân, mà chỉ là một công cụ được tạo ra để thực hiện các mục đích khác. Quan điểm này rất phổ biến trong các tổ chức hành chính và kinh doanh và có ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế các hệ thống tổ chức và quản lý. Phản ánh trong quản lý: - Quản lý là một quá trình bao gồm lập phương án hay kế hoạch, tập hợp và phối hợp nguồn lực, phân cấp phân quyền thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm soát quá trình vận động của một hệ thống, tổ chức - Xây dựng cơ cấu tổ chức cần có những quy
Page 20 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
định rất cụ thể, chặt chẽ trong đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung công việc, trách nhiệm và quyền hạn để hoàn thành công việc - Quản lý cần có sự tập trung quyền lực về một người, hoặc một bộ phận đầu não của tổ chức - Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để phát triển xây dựng cơ cấu tổ chức theo quan niệm này
5. Quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức: Tổ chức là một “nền văn hóa” Câu hỏi cho SV: Phân tích quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức này
Gợi ý: - Phân tích nội dung quan niệm này
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường
Nội dung: Xã hội là tập hợp những yếu tố về lối sống, hệ tư tưởng, nhận thức, niềm tin, giá trị, quy luật, nghi lễ, phong tục. Trong một xã hội có tổ chức hiện nay, những niềm tin, lối mòn, thói quen suy nghĩ mới được hình thành đã tạo ra cho nó một tính cách văn hóa riêng biệt Sự phân công lao động xã hội trong xã hội công nghiệp làm nảy sinh những vấn đề mới về sự liên kết giữa các tính cách văn hóa khác nhau Phản ánh trong quản lý: Các tổ chức đều được coi là một xã hội nhỏ, có những đặc trưng và mô hình văn hóa riêng. Khi xây dựng cơ cấu tổ chức cần xây dựng văn hóa tổ chức, Văn hóa tổ chức có thể sử dụng như một đức tin và có thể lại được chia nhỏ thành các tiểu văn hóa. Bản chất của một nền văn hóa là ở các chuẩn mực và các tập quán xã hội.
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để triển xây phát dựng cơ cấu tổ chức theo quan niệm này
Page 21 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
5. Quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức: Quan niệm tổ chức – con người Câu hỏi cho SV: Phân tích quan niệm xây dựng cơ cấu tổ chức này
Gợi ý: - Phân tích nội dung quan niệm này
- Lấy ví dụ chứng minh trong 1 DN thực tế trên thị trường
- Đứng trên góc độ nhà quản trị, cần làm gì để triển xây phát dựng cơ cấu tổ chức theo quan niệm này
Nội dung: Tổ chức cũng là một thực thể sống, luôn vận động, có trí tuệ, có nhân cách, có khả năng tư duy, ra quyết định hành động và lựa chọn cách thức hành động (hành vi) để đạt được mục đích mong muốn. Trong giao tiếp, con người là chủ thể chính, tuy nhiên trong các mối quan hệ kinh doanh họ luôn mang danh và đại diện cho tổ chức. Xã hội có xu thế nhắc đến tên doanh nghiệp, tổ chức nhiều hơn là tên riêng của một cá nhân thành viên đại diện khi người đó có một hành vi, cử chỉ gây ấn tượng. Như vậy, nhân cách của doanh nghiệp, tổ chức được phản ánh một phần qua nhân cách của con người đại diện cho chúng Tổ chức có nhân cách của nó và chúng có thể được các đối tượng hữu quan (trong và ngoài) và xã hội nhận diện nhờ “bản sắc riêng” đặc trưng cho tổ chức đó. Bản sắc riêng của tổ chức phản ánh hệ thống những giá trị và triết lý kinh doanh được tổ chức, doanh nghiệp tôn trọng. Phản ánh trong quản lý: Đối với các hệ thống trong một doanh nghiệp hay bất kỳ tổ chức nào cũng có thể phân chia thành năm phân hệ tương tự nhau sau: (1) cấu trúc tổ chức, (2) nhân lực, (3) tài chính - kế toán, (4) sản xuất và bán hàng, (5) hệ thống thông tin quản lý Sơ đồ tổ chức sẽ cho biết cấu trúc về công
Page 22 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
việc, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ chính thức giữa các vị trí công tác trong một tổ chức, doanh nghiệp. Cấu trúc tổ chức chính là chỗ dựa cho việc xây dựng mối quan hệ chuyên môn và con người trong tổ chức
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Thảo luận nhóm: Mỗi nhóm chuẩn bị 1 tình huống về vấn đề ứng xử nội bộ trong
doanh nghiệp: giữa cấp trên – cấp dưới, cấp dưới với nhau, với công việc…
Tuần 5.( 3 tiết)
VĂN HÓA ỨNG XỬ TRONG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Khái niệm văn hóa ứng xử
Nêu các biểu hiện của văn hóa trong ứng xử nghiệp. doanh Trình bày quan điểm về văn hóa ứng xử.
Văn hóa ứng xử là cách đối nhân xử thế thích hợp giữa người với người trong cuộc sống. Việc ứng xử có văn hóa không chỉ tạo nên nét đẹp cho từng cá nhân, mà còn phản ánh bản sắc văn hóa của một cộng đồng, một quốc gia, một dân tộc. Văn hóa ứng xử nội bộ DN là cách đối nhân xử thế giữa người với người trong DN, tạo ra nét đẹp từng cá nhân và bản sắc riêng có của DN
Vai trò:
2. Vai trò của văn hóa ứng xử
- Văn hoá ứng xử giúp cho doanh nghiệp dễ dàng thành công hơn - Văn hoá ứng xử làm đẹp thêm hình tượng Phân tích các vai trò của văn hóa đến xử ứng nghiệp: doanh
Page 23 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
doanh nghiệp - Văn hoá ứng xử tạo điều kiện phát huy dân chủ cho mọi thành viên. - Văn hoá ứng xử giúp củng cố và phát triển điạ vị của mỗi cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp tính dân chủ, địa vị cá nhân, tinh lao thần người động, hình ảnh của DN trên thị trường
3. Tác động của văn hóa ứng xử (
a. Xây dựng thái độ an tâm công tác b. Mang lại hiệu quả công việc cao c.Tạo hứng khởi làm việc trong toàn
doanh nghiệp
d. Xây dựng và củng cố tinh thần hợp tác e.Xây dựng văn hoá doanh nghiệp có bản
sắc riêng.
tích ảnh Phân hưởng tác động) của văn hóa ứng xử đến mọi thành viên tổ chức, trong đến hiệu quả công việc, tinh thần hợp tác, bản sắc riêng…
a. Những điều cần tránh đối với nhà
lãnh đạo doanh nghiệp
4. Những điều cần tránh trong văn hóa ứng xử nội bộ doanh nghiệp - Không biết cách dùng người. Thứ nhất, dùng người chỉ vì thân. Thứ hai, ganh ghét người hiền tài, sai lầm Nhóm xây dựng vở tình kịch huống về văn hóa ứng xử nội bộ doanh nghiệp.
nhiều lãnh đạo thường mắc phải. YÊU CẦU: Thứ ba, không chú ý nâng cao tính năng
động của đội ngũ nhân viên.
Thứ tư, làm người lãnh đạo mà không chú ý giữ cho kết cấu nhân lực hợp lý và đa dạng hoá, từ đó làm ảnh hưởng đến sức mạnh của doanh nghiệp.
- Đọc “những biểu hiện cần tránh trong văn hóa ứng xử nội bộ” từ trang 46 – trang 50 - Người lãnh đạo thiếu tầm chiến lược.
Page 24 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
- Độc doán chuyên quyền, tập quyền quá
mức.
b. Những điều cần tránh đối với cấp
dưới
xây - Nhóm dựng tình 1 huống dựa trên những điều cần tránh trong văn hóa ứng xử nội bộ. - Lạm dụng việc nghỉ ốm - Tự do quá trớn - Sử dụng điện thoại di động quá nhiều
trong giờ làm việc.
- Luôn miệng kêu ca phàn nàn c. Những điều cần tránh trong quan hệ
đồng nghiệp.
Lưu ý:- Nhóm trưởng phải phân công công việc cho tất cả các thành viên của nhóm.
Thứ nhất, không nên có thái độ ganh đua không lành mạnh với đồng nghiệp. Những hành động khích bác, nói xấu sau lưng đồng nghiệp của mình sẽ khiến bạn bị đánh giá thấp đi dưới con mắt của những người khác và bạn sẽ không được gì ngoài sự xa lánh của những người xung quanh.
- Nhóm cần đặt vấn đề từ tình huống cho các nhóm giải quyết. Cuối cùng, nhóm chốt lại nội dung cần truyền tải
Thứ hai, thái độ co mình, khép kín đối với các đồng nghiệp chỉ làm cho bạn gặp nhiều khó khăn hơn trong chính công việc của mình. Chia sẻ những ý kiến suy nghĩ của mình về công việc với mọi người trong công ty là biện pháp tốt nhất để bạn và đồng nghiệp có dịp gần gũi và hiểu về cách làm việc của mình, từ đó phối hợp trong công việc sẽ dễ dàng thực hiện hơn.
Thứ ba, đừng tách mình ra khỏi cộng
đồng, hãy sống cùng tập thể.
Khi đã xác định tham gia vào trong một
Page 25 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
doanh nghiệp, bạn cần phải hiểu rằng mình đã tham gia vào một tổ chức, là một thành viên, một mắt xích quan trọng trong tổ chức đó. Muốn mình không phải là thành viên bị xa lánh, thì phải chủ động để tham gia các hoạt động tập thể, hòa nhập vào môi trường văn hóa của tổ chức và đây như ngôi nhà thứ hai của bản thân mình.
Thứ tư, không nên làm hộ phần việc của người khác với lý do sau : Vô tình, bạn sẽ tạo nên tính ỷ lại trong các đồng nghiệp và tập thể. Mỗi người chỉ có lượng thời gian nhất định, đủ để giải quyết những công việc của mình. Nếu ôm đồm cùng lúc nhiều việc, chẳng khác nào bạn đã mua dây buộc mình.
Thứ năm, không cư xử với đồng nghiệp với thái độ kể cả, thiếu tôn trọng cho dù bạn có thâm niên lớn hơn, tránh gây hiềm khích. Khi nảy sinh khúc mắc với đồng nghiệp cần giải quyết ngay, trước khi để tình trạng căng thẳng vì quỹ thời gian ở văn phòng của bạn còn nhiều hơn ở gia đình. Nên nếu bạn kéo dài tình trạng như vậy sẽ rất khó làm việc và hiệu quả công việc sẽ rất tồi tệ.
Page 26 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Câu 1: Khi thiết kế logo, khẩu hiệu cho doanh nghiệp cần chú ý đến vấn đề
gì?
Câu 2: Trong quá trình thiết kế kiến trúc nội, ngoại thất cho doanh nghiệp
cần lưu ý đến vấn đề gì?
Câu 3: Trình bày các quan điểm tổ chức định hướng môi trường khi xây dựng
cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp? Vận dụng trong thực tiễn quản lý như thế nào?
Câu 4: Trình bày các quan điểm tổ chức định hướng con người khi xây dựng
cơ cấu tổ chức cho doanh nghiệp? Vận dụng trong thực tiễn quản lý như thế nào? Câu 5: Trình bày các biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp? Liên hệ thực tiễn?
Page 27 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: VĂN HÓA KINH DOANH
Mục tiêu của chương: - Trình bày những kiến thức cơ bản về văn hóa kinh doanh giúp người học hình dung được các nội dung quan trọng nhất để xây dựng văn hóa kinh doanh như: triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội,
- Trang bị cho người học một số kỹ năng cơ bản để vận hành trong thực tế: cách thức xây dựng triết lý kinh doanh, xây dựng chương trình đạo đức trong doanh nghiệp.
Những nội dung cơ bản: - Triết lý kinh doanh - Đạo đức kinh doanh - Trách nhiệm xã hội - Các vấn đề văn hóa trong hoạt động kinh doanh như vấn đề văn hóa trong ứng xử, văn hóa trong xây dựng và phát triển thương hiệu, văn hóa trong hoạt động marketing.
Tuần 6.( 3 tiết)
TRIẾT LÝ KINH DOANH
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Sứ mệnh của doanh nghiệp
bố
Khái niệm: Sứ mệnh của công ty là một khái niệm dùng để xác định các mục đích của công ty, những lý do công ty đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển của nó. Sứ mệnh của công ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội. Tìm hiểu khái niệm Sứ mệnh của DN, nêu và phân tích một vài ví dụ về bản tuyên sứ mệnh của DN trên thị trường
Page 28 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Thảo luận:
Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn gọi là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định được những gì mà doanh nghiệp sẽ phấn đấu thực hiện trong khoảng thời gian lâu dài Đặc điểm của Bản tuyên bố sứ mệnh:
- Tập trung vào thị trường chứ không bố của phải sản phẩm cụ thể.
NỘI DUNG: lựa Mỗi nhóm chọn một bản sứ tuyên 1 mệnh nghiệp doanh thực tế trên thị trường.
bố
Khi xác định sứ mệnh của doanh nghiệp cần tránh cách xây dựng dựa trên sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra. - Tính khả thi Bản tuyên bố sứ mệnh phải vừa mang tính chiến lược, thách thức sức bật của doanh nghiệp nhưng cũng phải vừa phù hợp với năng lực, khả năng của tổ chức.
bố đã
YÊU CẦU: Phân tích nội dung, ý nghĩa của bản tuyên sứ mệnh đó. Và chứng minh các đặc điểm của bản sứ tuyên mệnh đạt được hay chưa? (Lấy dẫn chứng những kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được theo trong tiêu mục sứ mệnh đã đề ra)
- Tính cụ thể Mặc dù yêu cầu khi xây dựng bản tuyên bố sứ mệnh là phải mang tính dài hạn, chiến lược nhưng điều đó không có nghĩa là không thể xác định các biện pháp, phương hướng hoạt động cho từng thời kỳ cụ thể. Mà ngược lại, một bản tuyên bố sứ mệnh tốt phải đảm bảo được tính rõ ràng, dễ dàng trong việc xác định các phương thức thực hiện trong từng chu kỳ kinh doanh cụ thể. Nó phải không được quá rộng khiến cho việc xây dựng các chỉ tiêu, chính sách không khoa học nhưng đồng thời cũng không được quá hẹp vì sẽ không khai thác được tối đa nguồn lực của tổ chức.
Page 29 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Chỉ ra các mục tiêu cơ bản của nghiệp. doanh Thường DN xác định những mục tiêu ngắn hạn, dài hạn như thế nào?
Việc xây dựng các mục tiêu cơ bản rất quan trọng đối với mọi doanh nghiệp. Mục tiêu là những kết quả dự kiến trong tương lai mà doanh nghiệp mong đạt được. Hệ thống những mục tiêu này rất cụ thể và khả thi như: định vị vị thế của doanh nghiệp trên thị trường; khả năng sinh lời; sự cam kết gắn bó với doanh nghiệp của nhà quản trị, của nhân viên...
Nhà quản trị cần lưu ý những vấn đề gì khi xác định các mục tiêu của doanh nghiệp
Tuy nhiên, phụ thuộc vào sứ mệnh đã đặt ra và phụ thuộc vào nhà lãnh đạo, sáng lập doanh nghiệp mà việc xác định mục tiêu cũng rất khác nhau. Có những doanh nghiệp đưa ra những mục tiêu rất cụ thể như lãi cổ phần cho cổ đông, tiền lãi của công ty... nhưng cũng có những công ty xác định mục tiêu một cách rộng và khó lượng hóa hơn như: sự hài lòng của khách hàng, sự cam kết gắn bó của nhân viên, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp...
Nhưng dù xây dựng bằng cách thức nào thì các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp phải hội đủ các yêu cầu:
+ Các mục tiêu có thể biến thành những biện pháp, phương thức hành động cụ thể cho doanh nghiệp.
+ Mục tiêu cơ bản phải làm cơ sở để doanh nghiệp xác định những mục tiêu cụ thể và chi tiết hơn cho hoạt động của từng cấp thấp hơn trong tổ chức. Nhờ đó mà mỗi một bộ phận trong doanh nghiệp sẽ biết mình có
Page 30 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
vai trò, mối quan hệ như thế nào với toàn bộ hoạt động của tổ chức.
+ Thông qua các mục tiêu cơ bản này nhà lãnh đạo có thể thiết lập thứ tự ưu tiên việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu khác từ đó có thể xác định lộ trình phát triển cho doanh nghiệp.
+ Khi xác định các mục tiêu cơ bản đồng thời với việc các nhà hoạch định chính sách của doanh nghiệp cũng xây dựng các thang đo, tiêu chuẩn để thực hiện mục tiêu. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra, đánh giá thành tích của mọi bộ phận trong tổ chức.
3. Hệ thống giá trị của doanh nghiệp
Hệ thống các giá trị xác định cách ứng xử của doanh nghiệp với những đối tượng hữu quan ở môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp như: chủ sở hữu, nhà quản trị, đội ngũ những người lao động, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các nhà nước. Những giá trị này chính là những niềm tin được hình thành và củng cố song song với quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Và khi đã trở thành hệ thống các giá trị thì chính nó sẽ chi phối, hướng dẫn hành vi của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Những giá trị này bao gồm:
+ Những nguyên tắc của doanh nghiệp (ví dụ như chính sách xã hội, các chính sách đối với khách hàng),
Page 31 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
+ Lòng trung thành và cam kết (ví dụ như những người làm công cảm thấy thoả mãn được những mục tiêu cá nhân trong lợi ích chung của doanh nghiệp hay không. Và doanh nghiệp có chứng tỏ được sự tôn trọng cam kết và lòng trung thành đối với những nhân viên của mình không).
+ Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung.
+ Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp; trong đó đề cập đến bổn phận, nghĩa vụ của mỗi thành viên doanh nghiệp đối với thị trường, cộng đồng khu vực và xã hội bên ngoài.
Phân tích vai trò của triết lý kinh doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp 4. Vai trò của triết kinh lý doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp
- Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp, tạo ra phương thức phát triển bền vững cho doanh nghiệp - Triết lý doanh nghiệp là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lược của doanh nghiệp - Triết lý doanh nghiệp là một phương tiện để giáo dục, phát triển nguồn nhân lực và tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp
Page 32 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Mỗi sinh viên thu thập thông tin về 1-2 doanh nghiệp có vi phạm đạo đức kinh doanh. Phân tích những ảnh hưởng của các hành vi đó đến: doanh nghiệp, người lao động, khách hàng, xã hội…
Tuần 7.( 3 tiết)
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
Nhắc lại khái niệm đạo đức kinh doanh 1. Các khía cạnh thể hiện của đạo đức kinh doanh
Khái niệm: Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh Các khía cạnh thể hiện: - Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp: Đạo đức trong quản trị nguồn nhân lực, đạo đức trong marketing, đạo đức trong hoạt động kế toán tài chính - Xem xét trong mối quan hệ với các đối tượng hữu quan: Chủ sở hữu, người lao động,Khách hàng, đối thủ cạnh tranh
2. Đạo đức kinh doanh Xem xét trong các chức năng của doanh nghiệp ND1: Đạo đức trong QT nguồn nhân lực Quản trị nguồn nhân lực là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu Mỗi nhóm lấy các ví dụ về vi phạm đạo đức kinh doanh của doanh các
Page 33 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
trên
thị nghiệp trường. Và phân loại vi phạm đó thuộc chức năng nào của QTDN
cầu công việc cả về lượng và chất. Nội dung của quản trị nguồn nhân lực: - Hoạch định nhu cầu nguồn nhân lực - Phân tích, đánh giá công việc - Thu thập, tuyển chọn, bố trí và sử dụng nguồn nhân lực - Thực hiện các hoạt động phát triển nguồn nhân lực - Thù lao lao động và đảm bảo lợi ích cho người lao động - Giải quyết các quan hệ lao động
Thể hiện của đạo đức kinh doanh trong quản trị nguồn nhân lực: + Đạo đức trong tuyển dụng, bổ nhiệm, sử
dụng lao động:
(1) Phân biệt đối xử
(2) Tôn trọng quyền riêng tư cá nhân của nhân
viên
(3) Sử dụng chất xám của các nhân viên,
chuyên gia.
+ Đạo đức trong đánh giá người lao động (1) Để đảm bảo đạo đức trong đánh giá người lao động, người quản lý phải xây dựng được các tiêu thức, cơ sở và quy trình đánh giá một cách khoa học, không được dựa vào các cảm nhận chủ quan, định kiến của cá nhân người đánh giá để đưa ra kết luận. (2) Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiện nay xu hướng sử dụng các phương
Page 34 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
tiện kỹ thuật hiện đại để giám sát và thông qua đó nhằm đánh giá khách quan người lao động trong tổ chức ngày càng tăng cao. + Đạo đức trong bảo vệ người lao động (1) Nội dung đầu tiên và quan trọng nhất là đảm bảo điều kiện lao động an toàn cho người lao động vì họ có quyền làm việc trong một môi trường an toàn. (2) Bảo vệ người lao động còn liên quan đến một vấn đề đạo đức rất nhạy cảm đó là vấn đề bảo vệ uy tín, nhân phẩm của người lao động trong tổ chức. ND2: Đạo đức kinh doanh trong hoạt động Marketing + Marketing và phong trào bảo hộ người tiêu dùng Trên thực tế vẫn tồn tại sự bất bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Người sản xuất có lợi thế vô cùng to lớn khi họ là người có kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết về sản phẩm để quyết định có đưa sản phẩm của mình ra bán hay không; Ngược lại người tiêu dùng luôn ở thế bị động, họ phải đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm với vốn kiến thức hạn hẹp về nó. Thêm nữa, người tiêu dùng thường xuyên là mục tiêu của những người bán hàng có trong tay sức mạnh ghê gớm của các công cụ marketing hiện đại. Hậu quả là người tiêu dùng phải chịu những thiệt thòi lớn: Vệ sinh thực phẩm không đảm bảo, tân dược giả, đồ
Page 35 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
gia dụng không đảm bảo chất lượng... + Các biện pháp marketing phi đạo đức
Các vấn đề về đạo đức liên quan đến marketing-bán hàng có thể sẽ nảy sinh trong mối quan hệ với sự an toàn của sản phẩm, quảng cáo và bán sản phẩm, định giá hay các kênh phân phối điều khiển dòng sản phẩm từ nơi sản xuất tới tay khách hàng. + Quảng cáo phi đạo đức: Lạm dụng quảng cáo có thể xếp từ nói phóng đại về sản phẩm và che dấu sự thật tới lừa gạt hoàn toàn. Quảng cáo bị coi là vô đạo đức khi: Lôi kéo, nài ép dụ dỗ người tiêu dùng ràng buộc với sản phẩm Quảng cáo tạo ra hay khai thác, lợi dụng một niềm tin sai lầm về sản phẩm, Quảng cáo phóng đại, thổi phồng sản phẩm vượt quá mức hợp lý. Quảng cáo và bán hàng trực tiếp cũng có thể lừa dối khách hàng bằng cách che dấu sự thật trong các thông điệp có trong chương trình quảng cáo. + Bán hàng phi đạo đức: Bán hàng lừa gạt,Bao gói và dán nhãn lừa gạt, Lôi kéo, Bán hàng dưới chiêu bài nghiên cứu thị trường + Những thủ đoạn phi đạo đức trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh: Cố định giá cả,Phân chia thị trường,Bán phá giá,Sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá khác
ND3 : Đạo đức trong hoạt động kế toán, tài
Page 36 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
chính
Các kế toán viên cũng liên quan đến những vấn đề đạo đức trong kinh doanh và phải đối mặt với các vấn đề như sự cạnh tranh, số liệu vượt trội, các khoản phí « không chính thức » và tiền hoa hồng.
Công ty kiểm toán chủ động giảm giá dịch vụ khi nhận một hợp đồng với mức phí thấp hơn nhiều so với mức phí của công ty kiểm toán có chức năng hoạt động tương tự mà không chứng minh được mức giá đó là hợp lý và tất cả các chuẩn mực kiểm toán sẽ được áp dụng nghiêm chỉnh, các hướng dẫn và quy trình quản lý chất lượng dịch vụ sẽ được tuân thủ.
Các kiểm toán viên tự ý cho mượn hoặc cho thuê bằng cấp, danh tiếng của mình để người khác hành nghề. Đây chính là hành vi vi phạm tư cách nghề nghiệp và tính chính trực qui định trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề kế toán, kiểm toán và cũng là hành vi vi phạm pháp luật.
3. Đạo đức kinh doanh xem xét trong mối quan hệ với các đối tượng hữu quan - Chủ sở hữu Chủ sở hữu có thể là người sáng lập ra doanh nghiệp đồng thời quản lý doanh nghiệp hoặc họ sẽ thuê những nhà quản lý để điều hành công ty.
Các vấn đề đạo đức liên quan đến chủ sở hữu bao gồm các mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lí đối với các chủ sở hữu và Câu hỏi cho SV: 1. Vấn đề đạo đức kinh doanh đối với chủ sở hữu như thế nào nếu: - Chủ sở hữu là người quản lý?
Page 37 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
lợi ích của chính họ, và sự tách biệt giữa việc sở hữu và điều khiển doanh nghiệp. Lợi ích của chủ sở hữu về cơ bản là được bảo toàn và phát triển giá trị tài sản. Tuy nhiên, họ còn thấy lợi ích của mình trong hoài bão và mục tiêu của tổ chức, các lợi ích này thường là những giá trị tinh thần, mang tính xã hội vượt qua khuôn khổ lợi ích cụ thể của một cá nhân. - Người lao động
Các nhân viên phải đối mặt với các vấn đề về đạo đức khi họ buộc phải tiến hành những nhiệm vụ mà họ biết là vô đạo đức. Những nhân viên có đạo đức cố gắng duy trì sự riêng tư trong các mối quan hệ làm tròn nghĩa vụ và trách nhiệm, đồng thời tránh đặt áp lực lên người khác khiến họ phải hành động vô đạo đức. Các vấn đề đạo đức liên quan đến người lao động bao gồm cáo giác, quyền sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, điều kiện, môi trường lao động và lạm dụng của công.
+ Vấn đề cáo giác: Cáo giác là một việc một thành viên của tổ chức công bố những thông tin làm chứng cứ về những hành động bất hợp pháp hay vô đạo đức của tổ chức.
+ Bí mật thương mại Bí mật thương mại là những thông tin được sử dụng trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh không được nhiều người biết tới nhưng lại có thể tạo cơ hội cho người sở - Chủ sở hữu thuê người quản lý? 2. Vấn đề đạo liên quan đức đối các đến liên tượng có sở chủ quan: hữu, người lao khách động, thủ hàng, đối cạnh thể tranh thế hiện như nào? Nhà quản trị cần chú ý đến vấn đề gì trong việc xây dựng đạo đức kinh doanh lành mạnh đối với các đối tượng này. 3. Lấy ví dụ về những sự kiện phi đạo đức đã trong ra diễn thực tế? Phân tích sự tác động của những hành vi đó đến các bên có liên quan
Page 38 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
hữu nó có một lợi thế so với những đối thủ cạnh tranh không biết hoặc không sử dụng những thông tin đó.
+ Điều kiện, môi trường làm việc Cải thiện điều kiện lao động tuy có chi phí lớn nhưng bù lại đem lại một lợi nhuận khổng lồ cho giới chủ. Vì thế các nhà quản lý phải tạo ra được sự ưu tiên cao nhất về tính an toàn và phải biết được hết những rủi ro có ngay tại nơi làm việc.
Điều kiện, môi trường làm việc hợp lý cho người lao động đó là trang thiết bị an toàn, chăm sóc y tế và bảo hiểm... để người lao động tránh được các tai nạn, rủi ro và tránh các bệnh nghề nghiệp đảm bảo sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần để làm việc lâu dài.
+ Lạm dụng của công, phá hoại ngầm Nếu chủ doanh nghiệp đối xử với nhân viên thiếu đạo đức (không công bằng, hạn chế cơ hội thăng tiến, trả lương không tương xứng...) sẽ dẫn đến tình trạng người lao động không có trách nhiệm với công ty, thậm chí ăn cắp và phá hoại ngầm. Người chủ doanh nghiệp không thể quản lý triệt để các hoạt động của nhân viên, thực tế là mỗi một bộ phận, một lĩnh vực trong tổ chức đều có một số kẽ hở mà người chủ doanh nghiệp rất khó để kiểm soát.
- Khách hàng Khách hàng chính là đối tượng phục vụ,
Page 39 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
là người thể hiện nhu cầu, sử dụng hàng hoá, dịch vụ, đánh giá chất lượng, tái tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Những vấn đề đạo đức điển hình liên quan đến khách hàng là những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn marketing lừa gạt và an toàn sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh Trong kinh doanh, cạnh tranh được coi là nhân tố thị trường tích cực. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp phải cố vượt lên trên đối thủ và lên chính bản thân mình. Duy trì và nâng cao uy tín kinh doanh, làm đẹp hình ảnh trong mắt khách hàng cũng như đối tác kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất cứ doanh nghiệp nào. Cạnh tranh lành mạnh luôn là rất cần thiết với các doanh nghiệp. Cạnh tranh lành mạnh là thực hiện những điều pháp luật không cấm để cạnh tranh cộng với “đạo đức kinh doanh” và tôn trọng đối thủ cạnh tranh. Đây là cơ sở cho doanh nghiệp có những bước phát triển vững chắc.
Cạnh tranh không lành mạnh thể hiện ở hành vi ăn cắp bí mật thương mại của công ty đối thủ ; sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá khác để hạ uy tín của công ty đối thủ. Có doanh nghiệp nhờ vào thế chính trị, hay quen biết, thậm chí hối lộ để tìm cách không cho công ty có cùng ngành nghề thành lập, hay triển khai sản phẩm mới. Có doanh nghiệp tìm
Page 40 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
cách làm hỏng sản phẩm của đối thủ, hoặc thu gom sản phẩm rồi tung tin bất lợi về đối thủ... Có doanh nhân lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng, sao chép, làm nhái 100% sản phẩm của người khác và dán mác của mình lên. Những hành vi như vậy thể hiện sự yếu kém, sự thiếu tự tin của các doanh nhân. Có những hành vi sẽ bị pháp luật xử lý, có những hành vi sẽ bị cộng đồng doanh nhân phản ứng, và có những hành vi khiến họ sẽ phải xấu hổ với chính bản thân mình.
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Mỗi sinh viên lấy 1 ví dụ về doanh nghiệp đã thực hiện tốt trách nhiệm xã hội, 1 doanh nghiệp vi phạm trách nhiệm xã hội. Phân tích các
tác động đến doanh nghiệp.
Page 41 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Tuần 8.( 3 tiết)
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Khái niệm trách nhiệm xã hội
Câu hỏi: Trách nhiệm xã hội là bắt buộc hay không bắt buộc?
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR), theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
2. Các khía cạnh thể hiện của trách nhiệm xã hội
Câu hỏi: Hãy tích các phân khía cạnh thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp?
Gợi ý:
thể Nội dung hiện của khía cạnh đó
a. Khía cạnh kinh tế Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là phải sản xuất hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần và muốn với một mức giá có thể duy trì doanh nghiệp ấy và làm thỏa mãn nghĩa vụ của doanh nghiệp với các nhà đầu tư; là tìm kiếm nguồn cung ứng lao động, phát hiện những nguồn tài nguyên mới, thúc đẩy tiến bộ công nghệ, phát triển sản phẩm; là phân phối các nguồn sản xuất như hàng hoá và dịch vụ như thế nào trong hệ thống xã hội. Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của Tác dụng của
Page 42 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
TNXH đứng trên khía cạnh đó.
Lấy ví dụ minh họa
một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý b. Khía cạnh pháp lý Khía cạnh pháp lí trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh: (1) điều tiết cạnh tranh; (2) bảo vệ người tiêu dùng; (3) bảo vệ môi trường; (4) an toàn và bình đẳng và (5) khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái. c. Khía cạnh đạo đức Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty.
Page 43 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
d. Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái) Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã hội. Ví dụ như thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ các dự án cộng đồng là các hình thức của lòng bác ái và tinh thần tự nguyện của công ty đó. Những đóng góp có thể trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức của người lao động.
3. Mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
Câu hỏi: Phân tích mối quan hệ giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
Gợi ý: - Giống và khác nhau giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội - Mối quan hệ thể hiện như thế nào? Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các
Page 44 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài. Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định.
Hướng dẫn tự học Tự học.
4 Một số vấn đề khác của đạo đức kinh doanh
Câu hỏi: Phân tích các vấn đề khác của đạo đức kinh doanh
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Trả lời các câu hỏi:
Câu 1: Trình bày các nội dung cơ bản của một văn bản triết lý kinh doanh của
doanh nghiệp?
Câu 2: Trình bày vai trò của triết lý kinh doanh trong sự phát triển của doanh
nghiệp?
Page 45 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Câu 3: Đạo đức kinh doanh là gì? Tại sao việc hiểu biết về đạo đức kinh doanh lại quan trọng đối với các nhà quản trị? Thảo luận về luận điểm cho rằng:“Công ty luôn tin đối xử theo cách thức đạo đức bất kể chi phí kinh tế”
Câu 4: Anh/chị có nghĩ rằng quản trị dựa trên giá trị đạo đức chỉ mang tính hình thức? Vấn đề đạo đức có nảy sinh không khi một công ty gần như không bao giờ tham gia một chương trình nhân đạo, từ thiện nào cả?
Câu 5: Ông Richard Moore - một chuyên gia trên lĩnh vực xây dựng thương hiệu với hơn 12 năm kinh nghiệm làm việc ở Việt Nam đã có một nhận định về việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam “Doanh nghiệp Việt Nam còn yếu trong sáng tạo hình ảnh thương hiệu” Theo Anh/Chị cần sử dụng các yếu tố của văn hóa kinh doanh như thế nào trong việc việc tạo dựng hình ảnh thương hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam?
Câu 6: Trình bày các khía cạnh của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp? Câu 7: Phân biệt giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp?
Câu 8: Trình bày vai trò của văn hóa trong xây dựng và phát triển thương
hiệu?
Câu 9: Trình bày nội dung của hoạt động văn hóa trong định hướng với khách
hàng? Chuẩn bị bài học sau: Mỗi SV lấy 1 hình ảnh doanh nhân ưa thích, phân tích cuộc đời, sự nghiệp, thu thập các thông tin, bài viết về doanh nhân đó.
Page 46 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
CHƯƠNG 4: VĂN HÓA DOANH NHÂN
Mục tiêu của chương: Cung cấp những kiến thức liên quan đến văn hóa doanh nhân trong thực tiễn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó giúp người học nhận biết và rèn luyện những phẩm chất, tố chất để có thể trở thành doanh nhân trong tương lai.
Nội dung của chương: - Các bộ phận cấu thành nên văn hóa doanh nhân - Vai trò của người lãnh đạo - Năng lực lãnh đạo và quyền lực của người quản lý - Phong cách lãnh đạo - Vận dụng trong quản lý Tuần 9.( 3 tiết)
CÁC BỘ PHẬN CẤU THÀNH VĂN HÓA DOANH NHÂN
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Năng lực của doanh nhân Thảo luận nhóm:
Năng lực của doanh nhân là năng lực làm việc trong đó bao gồm năng lực làm việc trí óc và năng lực làm việc thể chất. Đó là khả năng hoạch định, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm tra trong bộ máy doanh nghiệp đưa ra các phương án lựa chọn, đánh giá phương án tối ưu và có các quyết định đúng.
Yêu cầu: Hãy phân tích văn hóa doanh nhân của một doanh nhân mà anh, chị biết.
Gợi ý: Mỗi nhóm chọn ra 1 doanh nhân và - Trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn của doanh nhân là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều hành công việc, thích ứng và luôn tìm giải pháp hợp lý với những vướng
Page 47 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
phân chia nội dung phân tích cho từng thành viên
- Về năng lực
- Về tố chất
- Về đạo đức
- Về phong cách mắc có thể xảy ra, bao gồm bằng cấp, trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội, kiến thức kỹ thuật nghiệp vụ, kiến thức ngoại ngữ. Trình độ kỹ thuật là kiến thức liên quan đến cách thức, các bước và quá trình vận hành mà một người trong quá trình tiến hành các hoạt động hữu hình nào đó như hoạt động kinh doanh. Đồng thời trình độ kỹ thuật chuyên môn cũng liên quan đến khả năng vận dụng các công cụ và thiết bị liên quan.
- Năng lực lãnh đạo Năng lực lãnh đạo là khả năng định hướng và điều khiển người khác hành động để thực hiện những mục đích nhất định. Lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng với người khác, và khả năng buộc người khác phải hành động theo ý muốn của mình.
Người doanh nhân muốn thu phục nhân viên của mình để họ toàn tâm, toàn ý vì doanh nghiệp, cống hiến hết tài năng, sức lực của mình cho doanh nghiệp thì doanh nhân - người lãnh đạo cần phải thấu hiểu nhân viên của mình.
- Trình độ quản lý kinh doanh Trình độ quản lý giúp doanh nhân thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp mình; đặt hoàn toàn hoạt động của doanh nhân và doanh nghiệp trong một cơ chế thị trường hiện đại nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh và phát triển bền vững
Page 48 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
doanh nghiệp.
Trình độ quản lý kinh doanh của doanh nhân thể hiện ở việc hiểu và vận dụng tốt năm chức năng chính trong hoạt động quản trị kinh doanh của các doanh nhân, bao gồm:
Thứ nhất là chức năng lập kế hoạch Thứ hai là chức năng ra quyết định Thứ ba là chức năng tổ chức Thứ tư là chức năng điều hành Thứ năm là chức năng kiểm tra kiểm soát
2. Tố chất của doanh nhân
- Tầm nhìn chiến lược Vai trò trước tiên của những người lãnh đạo đứng đầu doanh nghiệp là xác định một kế hoạch rõ ràng và đặt ra một định hướng chiến lược cho công ty của mình. Kế hoạch và định hướng này giúp cho tổ chức có thể cạnh tranh trên thị trường và phát triển hoạt động của mình trong một thời gian dài. Đây là chìa khóa để phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Thông qua hệ thống các mục tiêu chiến lược sẽ giúp tất cả các bộ phận, lĩnh vực trong doanh nghiệp hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong tổ chức từ. Từ đó giúp người điều hành công ty phát hiện ra được những ý tưởng mới trong khi tìm ra điểm yếu, điểm mạnh của doanh nghiệp, những cơ hội và khó khăn mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ phải đối mặt.
- Khả năng thích ứng với môi trường,
nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo
Page 49 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật như ngày nay đã làm thay đổi rất nhiều môi trường kinh doanh của toàn cầu. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, giữa các doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ đồng thời là sự cạnh tranh khốc liệt diễn ra giữa các tổ chức đã đặt ra yêu cầu cao cho sự nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo của mỗi một cá nhân làm kinh doanh.
Đây là khả năng quan sát, độ nhạy bén, phản ứng nhanh, khả năng thích nghi với sự thay đổi và tập trung cao độ với sức chịu đựng tốt. Năng lực này là hành trang không thể thiếu của mỗi doanh nhân trong thời đại mới. Năng lực quan sát tốt và độ nhạy bén là hai yếu tố cơ bản đặt nền móng vững chắc cho công việc kinh doanh. Khả năng quan sát tốt cho phép doanh nhân nắm rõ được thực chất của vấn đề chứ không phải chỉ nhìn phiến diện, do đó sẽ lựa chọn được phương án kinh doanh có hiệu quả nhất.
- Tính độc lập, quyết đoán, tự tin Nhiều luận điểm đều thống nhất rằng kinh doanh là một kiểu giáo dục con người rất hiệu quả. Kinh doanh có thể đào tạo ra một con người có trình độ chuyên môn tốt, có tầm nhìn chiến lược, biết cách xây dựng và thực thi các kế hoạch chiến lược, có tính linh hoạt cao và tính độc lập tự chủ. Công cuộc kinh doanh đòi hỏi mỗi một cá nhân tham gia phải
Page 50 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
dốc toàn bộ sức lực và tâm huyết của mình, họ là người phải đưa ra các quyết định sống còn cho doanh nghiệp, sự thành bại trong kinh doanh phụ thuộc vào tính độc lập, quyết đoán và tự tin của doanh nhân.
- Năng lực quan hệ xã hội Năng lực quan hệ xã hội là khả năng tham gia các quan hệ, khả năng động viên, thấu hiểu nhiều quan điểm khác nhau. Quan hệ xã hội tốt là yếu tố hết sức quan trọng đối với các doanh nhân. Nó như một thứ keo gắn bó mọi người trong công ty với lãnh đạo doanh nghiệp. Tinh thần đoàn kết và mối quan hệ tốt tạo ra sự gắn kết giữa người với người là yếu tố căn bản giúp nhà lãnh đạo doanh nghiệp lôi kéo được những người ủng hộ tự nguyện. - Có nhu cầu cao về sự thành đạt Trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những kích thích và thách thức, do vậy khả năng thành công là rất nhiều nhưng những rủi ro cũng rất lớn. Những doanh nhân lớn trên thị trường đều ghi dấu rất nhiều thành công mà cả cộng đồng đều ghi nhận.
- Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng
chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh
Say mê kinh doanh là sở thích đồng thời cũng là hứng thú cao độ đối với hoạt động kinh doanh; đó là những tâm tư tình cảm kích thích con người tham gia kinh doanh. Doanh nhân là người xác định nghề nghiệp cuộc đời
Page 51 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
là hoạt động kinh doanh. Mong muốn kinh doanh và tập trung thời gian sức lực vào việc kinh doanh như nhu cầu không thể thiếu, đó là niềm đam mê. Họ cảm thấy vui và thoả mãn khi tham gia hoạt động kinh doanh.
Đam mê kinh doanh tạo ra cá tính mãnh liệt và hăng hái của các doanh nhân. Nó tiếp sức cho các doanh nhân theo đuổi một mục tiêu hoặc dự định.
- Phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia Từ người Doanh nhân vừa có tâm, có tài, làm ăn trung thực thì họ sẽ xây dựng được một tổ chức chính danh từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững, lâu dài và ổn định chứ không phải là kinh doanh chộp giật, bất chấp mọi thủ đoạn để thu lợi nhuận.
3. Đạo đức của doanh nhân
Điều này xuất phát từ cái tâm của người doanh nhân, con người có đạo đức là người biết chia sẻ, giúp đỡ những người khác trong những lúc khó khăn, không thờ ơ, lãnh đạm trước mất mát của người khác. Đặc biệt khi doanh nhân là người có điều kiện thuận lợi để thực hiện công việc giúp đỡ người khác. Người ta thường nói, khi cái tâm của mình trong sáng thì mọi ứng xử và hành động của mình luôn minh bạch, rõ ràng và luôn hướng thiện.
Một doanh nhân chân chính là một người luôn biết hướng tới "từ, bi, hỉ, xả" mà từ bỏ đi "tham, sân, si" để sống có trách nhiệm với
Page 52 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
cuộc đời của mình, có trách nhiệm với gia đình, với tổ chức và với xã hội.
Tham gia hoạt động xã hội - một tiêu
chuẩn của văn hóa doanh nhân
Bên cạnh đó, các doanh nhân cần phải ghi nhớ hoạt động từ thiện không phải chỉ dừng lại ở các công việc đơn thuần là góp tiền giúp người nghèo, người khuyết tật... mà còn ở tầm cao hơn. Vấn đề từ thiện không chỉ đóng khung ở nghĩa hẹp mà nâng thành trách nhiệm xã hội của doanh nhân, doanh nghiệp đối với xã hội, với môi trường mình đang hoạt động.
4. Phong cách doanh nhân Khái niệm Phong cách của doanh nhân là cách thức
làm việc của doanh nhân.
Phong cách doanh nhân là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt và động quản lý của nhà lãnh đạo doanh nghiệp, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
Các yếu tố làm nên phong cách doanh
nhân
• Thứ nhất là văn hoá cá nhân • Thứ hai là tâm lý cá nhân • Thứ ba là kinh nghiệm cá nhân • Thứ tư là nguồn gốc đào tạo • Thứ năm là môi trường xã hội, sự hội
nhập và thách thức.
Page 53 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Trình bày năng lực của doanh nhân - một trong các bộ phận cầu thành
của văn hóa doanh nhân?
Câu 2: Trình bày tố chất của người doanh nhân? Câu 3: Trình bày đạo đức của doanh nhân? Câu 4: Trình bày nội dung phong cách của doanh nhân? Chuẩn bị các câu hỏi Câu 5: Trình bày vai trò của người lãnh đạo trong doanh nghiệp? Câu 6: Trình bày các phong các của người lãnh đạo trong doanh nghiệp? Câu 7: Trình bày nội dung quyền lực của người lãnh đạo, quản lý trong doanh
nghiệp?
Tuần 10.( 3 tiết)
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Vai trò của người lãnh đạo
Phân tích các vai trò cơ bản của người lãnh đạo trong quá trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp
Dẫn dắt: Một trong những khía cạnh khó hiểu nhất của văn hóa doanh nghiệp là làm thế nào mà hai công ty tương tự nhau (hoạt động trong cùng một môi trường, với công nghệ giống nhau, có nhiệm vụ tương tự nhau, và những người sáng lập của chúng có xuất thân như nhau), theo thời gian, lại có cách thức vận hành hoàn toàn khác nhau?
Page 54 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Một yếu tố không thể phủ nhận đó là sự ảnh hưởng của người lãnh đạo tới văn hóa doanh nghiệp, thậm chí có ý kiến còn cho rằng văn hóa doanh nghiệp chính là văn hóa của người lãnh đạo. Những gì mà người lãnh đạo quan tâm, khuyến khích thực hiện, cách thức mà người lãnh đạo đánh giá, khen thưởng hoặc khiển trách nhân viên sẽ thể hiện cách suy nghĩ và hành vi của người lãnh đạo và điều đó sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới hành vi của mọi nhân viên dưới quyền. Trong thực tế, có những người lãnh đạo có khả năng làm thay đổi hẳn văn hóa của doanh nghiệp và tạo ra một sức sống mới, tạo bước nhảy vọt trong hoạt động của doanh nghiệp. Thể hiện - Vai trò của người lãnh đạo trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp - Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình gắn kết và chuyển tải văn hóa doanh nghiệp - Vai trò của người lãnh đạo trong việc thay đổi văn hóa doanh nghiệp
3. Phong cách lãnh đạo
Phân tích và so sánh các phong cách lãnh đạo cơ bản
Phong cách lãnh đạo là một nhân tố rất quan trọng mà người quản lý có thể sử dụng trong việc định hình và phát triển văn hóa doanh nghiệp cho một doanh nghiệp. Phong cách lãnh đạo được quyết định bởi nhiều yếu tố như tính cách, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, quan điểm và thái độ, đặc trưng kết
Page 55 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
cấu tổ chức (tính chất công việc, cơ cấu quyền lực), và văn hóa doanh nghiệp (mối quan hệ, truyền thống, triết lý tổ chức). Phong cách lãnh đạo được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Phong cách lãnh đạo trong doanh nghiệp có thể có ảnh hưởng quan trọng đến việc lựa chọn hành vi tác nghiệp của nhân viên. Căn cứ vào khả năng tự chủ và khả năng quản lý mối quan hệ có các phong cách lãnh đạo sau: Phong cách gia trưởng Đòi hỏi cấp dưới tuân thủ tức thì các mệnh lệnh và rất coi trọng thành tích, sáng kiến và tính biết kiềm chế. Phong cách này rất thích hợp trong các hoàn cảnh khẩn cấp, khủng hoảng hoặc cải tổ. Tuy nhiên, nó cũng có thể tạo nên bầu không khí nặng nề và thụ động trong doanh nghiệp. Phong cách ủy thác Khích lệ cấp dưới theo đuổi hoài bão, mục tiêu lâu dài, tạo môi trường năng động, chấp nhận thay đổi. Đây là phong cách lãnh đạo được coi là tích cực và có kết quả nhất, do tạo được bầu không khí phấn khích trong tổ chức. Phong cách bằng hữu Đánh giá cao sự nhiệt tình, mong muốn của cấp dưới và chủ yếu dựa vào mối quan hệ gắn bó và sự tin cậy để khích lệ tính năng động, sáng tạo và sự mạo hiểm của họ. Phong cách dân chủ
Page 56 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Thường chú trọng đến sự tích cực và vai trò của nhóm, tập thể để đi đến quyết định tập thể. Phong cách lãnh đạo này rất quan tâm đến việc tăng cường thông tin và giao tiếp trong doanh nghiệp và việc tạo ra bầu không khí thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu. Phong cách nhạc trưởng Thường tạo ra bầu không khí bất lợi do những yêu cầu đặt ra là quá cao. Phong cách này chỉ thích hợp để quản lý những người nhiều tham vọng, trọng thành tích, có sức sáng tạo và nhanh chóng đạt được thành tích. Phong cách bề trên Tạo lập một bầu không khí tích cực qua việc hỗ trợ cho nhân viên trong việc hình thành năng lực cần thiết để đạt được thành công lâu dài, tin cậy giao phó trách nhiệm, và rất khéo léo trong khi giao những việc khó.
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
- Đọc trước chương 5, đặc biệt từ trang 140 – 148
- Phân tích các biểu hiện văn hóa doanh nghiệp trong các doanh nghiệp việt nam hiện nay
Page 57 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Mục tiêu của chương:
Cung cấp kiến thức về quá trình phát triển của văn hóa doanh nghiệp Việt
Nam từ đó nhận định được xu hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó
cung cấp một số công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp làm cơ sở để tiến hành
đổi mới văn hóa trong tổ chức.
Nội dung của chương:
- Cung cấp thông tin về thực trạng triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh và
văn hóa doanh nhân trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay như: doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân.
- Trình bày các dạng văn hóa doanh nghiệp thường được áp dụng hiện nay
như: dạng văn hóa doanh nghiệp của Harri/Handy; dạng văn hóa doanh nghiệp của
Deal và Kennedy; dạng văn hóa doanh nghiệp của Daft; dạng văn hóa doanh
nghiệp của Quin và Mcgrath.
- Trình bày các phương pháp đánh giá văn hóa doanh nghiệp gồm: mô hình
Denison, mô hình nghiên cứu của Cameron và Quin, mô hình của Trịnh Quốc Trị.
- Trình bày chín bước để thay đổi văn hóa doanh nghiệp nhằm phù hợp với sự
biến động của môi trường kinh doanh và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Page 58 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
Tuần 11.( 3 tiết)
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LÃNH ĐẠO
Hoạt động dạy học
Nội dung Hoạt động của GV
Hoạt động của SV
1. Một số biểu hiện văn hóa doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước
Phân tích các biểu hiện văn hóa doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước: về kinh triết lý doanh,đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, văn hóa doanh nhân. Lấy ví dụ minh họa
- Triết lý kinh doanh Tình trạng chung hiện nay là đa số các doanh nghiệp không có triết lý kinh doanh và một số doanh nghiệp đã manh nha có triết lý kinh doanh lại không được trình bày rõ ràng, đầy đủ. Các doanh nghiệp chủ yếu chỉ lo các mục tiêu ngắn hạn và thực dụng (đối phó với các thủ tục hành chính hoặc các chính sách bất cập, lo lót tay cho các quan chức…). Trong một môi trường kinh doanh bất ổn định thì việc tạo lập triết lý kinh doanh để phát triển lâu dài là rất khó khăn. Do vậy, triết lý kinh doanh, nếu có được quan tâm nó cũng chỉ ở giai đoạn manh nha trong các công ty lớn, có tên tuổi.
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
xã hội
Vấn đề nổi cộm của đạo đức kinh doanh, trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay là vấn đề tham nhũng. Hoạt động tham nhũng đang lan tràn từ các doanh nghiệp nhỏ đến các
Page 59 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
tổng công ty quy mô lớn của nhà nước, thậm chí vấn đề tham nhũng tại các doanh nghiệp nhà nước đã trở thành hình ảnh rất quen thuộc đối với mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội. Các vụ tham nhũng lớn gần đây đều có mặt tại các lĩnh vực quan trọng : dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thông, hàng không, hàng hải, ngân hàng v.v.. Một nguồn lực lớn của đất nước đang bị tham ô, đục khoét. Và đặc biệt những đối tượng tham nhũng này đã làm giảm niềm tin của nhân dân vào nhà nước, làm chậm quá trình phát triển nền kinh tế và cản trở quá trình phát triển nền văn hóa kinh doanh lành mạnh.
- Văn hóa doanh nhân
Ở Việt Nam, trong các doanh nghiệp nhà nước đều có hai cấp lãnh đạo, cấp lãnh đạo Đảng bộ giữ vai trò giám sát và đảm bảo định hướng chiến lược của công ty đi đúng hướng của Đảng cộng sản Việt Nam; tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty và cấp lãnh đạo điều hành hoạt động của công ty. Các doanh nhân nói chung và các doanh nhân lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước nói riêng đều phải chịu rất nhiều áp lực khi chèo chống con thuyền doanh nghiệp trong điều kiện môi trường kinh doanh và các chính sách kinh tế của nhà nước còn nhiều bất cập.
Dẫn dắt: Từ khi xuất hiê ̣n các doanh nghiê ̣p có yếu tố nướ c ngoài (doanh nghiê ̣p có 100% vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam 2. Một số biểu hiện văn hóa nghiệp doanh Phân tích các biểu hiện văn doanh hóa
Page 60 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
trong các doanh nghiệp
và doanh nghiệp liên doanh liên kết với Viê ̣t Nam) thì nhâ ̣n thứ c củ a các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam và ngườ i dân Viê ̣t Nam về vai trò củ a văn hó a doanh nghiê ̣p, văn hó a kinh doanh có sự chuyển biến rõ rê ̣t. Những ngườ i Viê ̣t Nam làm viê ̣c trong các doanh nghiê ̣p này ngoài viê ̣c có kiến thứ c, kỹ năng, tay nghề đáp ứ ng yêu cầu củ a doanh nghiê ̣p, ho ̣ cò n buô ̣c phải có tác phong công nghiê ̣p trong làm viê ̣c và phải tuân thủ những quy đi ̣nh về văn hó a doanh nghiê ̣p. nghiệp trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: về triết lý kinh doanh,đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hóa văn hội, doanh nhân. Lấy ví dụ minh họa
- Triết lý kinh doanh
Phần lớn các doanh nghiệp nước ngoài khi đến Việt Nam đều mang theo triết lý kinh doanh của mình. Những nhà quản trị doanh nghiệp đã vận dụng triết lý kinh doanh của họ như một công cụ quản lý chiến lược và tìm cách tuyên truyền giáo dục để mọi thành viên trong doanh nghiệp (là người bản địa) cũng thấm nhuần những tư tưởng ấy.
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
xã hội
Có thể nói, đa số các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam đã thực hiện khá tốt vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội. Các doanh nghiệp này, hoạt động có hiệu quả, sản xuất ra những sản phẩm có uy tín, đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách nhà nước, nâng cao sự tăng trưởng của nền kinh tế. Bên cạnh đa số những liên doanh và doanh nghiệp nước ngoài có uy tín cao, chú
Page 61 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
trọng vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội khi hoạt động ở Việt Nam thì có một số doanh nghiệp nước ngoài vi phạm nghiêm trọng đến vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội.
- Văn hóa doanh nhân
Những nhà quản lý là người nước ngoài trong các doanh nghiệp thường là người có kinh nghiệm trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, do đã tiến hành công việc này tại công ty mẹ ở nước ngoài. Đa phần các chủ doanh nghiệp đến từ các nước phát triển đều là người có tác phong công nghiệp, có trình độ quản lý và năng lực lãnh đạo, có tầm nhìn và khả năng thích ứng cao với môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Nếu người quản lý không phải là người nước ngoài mà là người Việt Nam thì người đó cũng phải đáp ứng được những tiêu chuẩn của nhà tuyển dụng. Họ cũng phải đạt những tiêu chuẩn của một nhà quản lý doanh nghiệp quốc tế.
3. Một số biểu hiện văn hóa nghiệp doanh trong các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
Dẫn dắt: Doanh nghiệp tư nhân chủ yếu đều ở quy mô siêu nhỏ và nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp, thiết bị công nghệ thường kém hiện đại. Do khó khăn về nguồn vốn nên chế độ lương, thưởng và các chính sách khuyến khích khác dành cho nhân viên cũng hạn chế vì vậy họ khó giữ được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Thông thường, những lao động có trình độ họ chỉ làm việc trong các doanh nghiệp này một thời gian nhất định để tích lũy kinh Phân tích các biểu hiện văn doanh hóa nghiệp trong các nghiệp doanh thuộc khu vực kinh tế tư nhân: về triết lý kinh doanh,đạo đức kinh doanh, trách
Page 62 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
nhiệm xã hội, văn hóa doanh nhân. Lấy ví dụ minh họa
nghiệm nhằm mục đích tìm cho mình một địa chỉ làm việc có điều kiện tốt hơn. Vì vậy, lực lượng lao động trong các doanh nghiệp này thường xuyên biến động, nên việc tuyên truyền và phát triển văn hóa doanh nghiệp rất khó khăn.
- Triết lý kinh doanh Triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là được đúc rút từ kinh nghiệm kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp. So với các doanh nghiệp nhà nước, thì các doanh nghiệp tư nhân không phải chịu sự quản lý và điều khiển của cấp trên cho nên họ có thể dễ dàng đúc kết kinh nghiệm và truyền bá lại cho các nhân viên của mình. Những doanh nghiệp thành đạt cũng là những doanh nghiệp xác định rõ được triết lý kinh doanh, đưa ra sứ mệnh, tầm nhìn và những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp.
- Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm
xã hội
Ngoài một số doanh nghiệp làm ăn uy tín, đã tiếp cận thị trường quốc tế, có ý thức và trách nhiệm đối với cộng đồng, thì vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam đang là vấn đề nổi cộm. Đa số các doanh nghiệp chưa cung cấp cho xã hội những sản phẩm có chất lượng cao, chưa có ý thức giữ chữ tín trong các hoạt động kinh doanh (với khách hàng, với
Page 63 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
đối tác, với xã hội, v.v.). Nhiều doanh nghiệp tư nhân cũng chưa nhận thức sâu sắc về vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề đối xử với người lao động, vấn đề bình đẳng giới, v.v. là những vấn đề thuộc về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những biểu hiện làm ăn kiểu chụp giật, không tôn trọng chữ tín vẫn đang là những hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, cùng với việc ra đời các chính sách, quy định của nhà nước, các hiện tượng trên đang được khống chế dần dần.
- Văn hóa doanh nhân Phải thừa nhận một điều rằng, đa số các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam chưa phát triển do rất nhiều nguyên nhân, tuy nhiên trong số các doanh nghiệp này, có một số doanh nghiệp Việt Nam đã lớn mạnh và có đã vươn ra thị trường thế giới. Lãnh đạo của các doanh nghiệp này là những doanh nhân có tầm, tâm, tài. Họ là người đã không những xây dựng doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh mà còn thông qua những sản phẩm, hoạt động của tổ chức để chứng minh vai trò to lớn của khối các doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế. Thậm chí họ còn là tấm gương cho toàn bộ hệ thống các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế noi theo. Những doanh nhân này là nhân tố quan trọng để môi trường kinh doanh trở nên công bằng hơn, và là nhân tố chính khơi dậy ý thức dân tộc, truyền thống dân tộc
Page 64 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng
Giáo án văn hóa doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Củng cố, tổng kết, giao nhiệm vụ bài sau:
Trả lời câu hỏi: Tìm giải pháp khắc phục sự thiếu vắng triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn trong các doanh nghiệp Việt Nam? Vì sao trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn? Làm thế nào để khắc phục sự thiếu vắng triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn trong các doanh nghiệp Việt Nam?
Page 65 ThS. Hoàng Thị Thúy Hằng