Giáo trình An toàn lao động - Nghề: Điện dân dụng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
lượt xem 8
download
(NB) Giáo trình An toàn lao động là môn học cơ sở cho nghề điện dân dụng và cũng là tài liệu tham khảo cho nghề điện công nghiệp. Để quá trình dạy học môn An toàn lao động được thuận tiện và hiệu quả hơn, giáo trình này được biên soạn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình An toàn lao động - Nghề: Điện dân dụng - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)
- BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH Tên môn học: An toàn lao động NGHỀ: ĐIỆN DÂN DỤNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 120 /QĐ-TCDN Ngày 25 tháng 2năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề) Năm 2012
- 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này là giáo trình, nên các nguồn thông tin được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn cho các mục đích về đào tạo và tham khảo; mọi mục dịch khác mang tính chất lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh điều bị nghiêm cấm.
- 3 LỜI GIỚI THIỆU Trong quá trình đào tạo cho các sinh viên nghề Điện dân dụng, những khái niệm cơ bản về an toàn lao động trong nghề điện là vô cùng cần thiết. Môn học “An toàn lao động” – MH.07 là môn học cơ sở cho nghề điện dân dụng và cũng là tài liệu tham khảo cho nghề điện công nghiệp. Để quá trình dạy học môn An toàn lao động được thuận tiện và hiệu quả hơn, giáo trình này được biên soạn. Đây là một giáo trình chung, phục vụ giảng dạy cho nghề điện dân dụng trình độ trung cấp và cao đẳng nghề. Nội dung giáo trình được trình bày theo chương trình khung của Tổng cục dạy nghề ban hành và bao gồm 02 chương, được bố trí giảng dạy trong 30 giờ (lý thuyết:15 giờ; thực hành:15 giờ). Chương 1 trình bày về các biện pháp phòng hộ lao động; cụ thể là trình bày kiến thức, kỹ năng phòng chống nhiễm độc hoá chất, phòng chống bụi, phòng chống cháy nổ, thông gió công nghiệp và phương tiện phòng hộ cá nhân ngành điện. Chương 2 trình bày về các kiến thức và kỹ năng về tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người, các nguyên nhân thường dẫn đến tới tai nạn, các biện pháp an toàn cần tuân thủ và cấp cứu người bị điện giật. Trong quá trình biên soạn, nhóm tác giả đã tham khảo các tài liệu và giáo trình khác như ở phần cuối giáo trình đã thống kê. Chúng tôi rất cảm ơn các cơ quan hữu quan của TCDN, BGH và các thày cô giáo trường CĐN Bách nghệ Hải Phòng và một số giáo viên có kinh nghiệm, cơ quan ban ngành khác đã tạo điều kiện giúp đỡ cho nhóm tác giả hoàn thành giáo trình này. Lần đầu được biên soạn và ban hành, giáo trình chắc chắn sẽ còn khiếm khuyết; rất mong các thày cô giáo và những cá nhân, tập thể của các trường đào tạo nghề và các cơ sở doanh nghiệp quan tâm đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn, đáp ứng được mục tiêu đào tạo của môn học nói riêng và ngành điện dân dụng cũng như các chuyên ngành kỹ thuật nói chung. Mọi góp ý xin gửi tới địa chỉ: Trường Cao đẳng nghề Bách Nghệ Hải Phòng Khoa Điện – Điện tử Số 196/143 Đ. Trường Chinh Q. Kiến An T/p Hải Phòng Email: phamngoctiep@gmail.com Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2012 Nhóm biên soạn 1 - Chủ biên: Phạm Ngọc Tiệp 2 - Nguyễn Long Biên 3 - Phạm Thị Tám
- 4 MỤC LỤC TRANG MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG ....................................................................... 7 Vị trí: ..................................................................................................................... 7 Tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: .......................................................... 7 Mục tiêu của môn học: .......................................................................................... 7 Nội dung của môn học: ......................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG ................................... 11 Giới thiệu: ........................................................................................................... 11 Mục tiêu: ............................................................................................................. 11 Nội dung chính: ................................................................................................... 11 1 Phòng chống nhiễm độc hoá chất ..................................................................... 11 1.1 Tác dụng của hoá chất lên cơ thể con người .................................................... 11 1.1.1 Đặc tính chung của hoá chất độc .............................................................. 11 1.1.2 Đường xâm nhập của hoá chất vào cơ thể con người ................................ 12 1.1.3 Các yếu tố gây tác hại của hoá chất độc .................................................... 13 1.2 Phương pháp phòng chống nhiễm độc hóa chất ............................................... 13 1.2.1 Biện pháp chung đề phòng về kĩ thuật ...................................................... 13 1.2.2 Biện pháp phòng hộ cá nhân ..................................................................... 14 1.2.3 Biện pháp vệ sinh - y tế và bảo vệ môi trường .......................................... 14 1.2.4 Biện pháp sơ cấp cứu ............................................................................... 14 2 Phòng chống bụi. .............................................................................................. 15 2.1 Tác dụng của bụi lên cơ thể con người ............................................................ 15 2.2 Phương pháp phòng chống bụi ........................................................................ 17 2.2.1 Biện pháp chung....................................................................................... 17 2.2.2 Thay đổi phương pháp công nghệ ............................................................. 17 2.2.3 Đề phòng bụi cháy nổ ............................................................................... 17 2.2.4 Vệ sinh cá nhân ........................................................................................ 17 2.2.5 Kiểm tra bụi ............................................................................................. 17 3 Phòng chống cháy nổ ........................................................................................ 18 3.1 Các tác nhân gây ra cháy nổ ............................................................................ 18 3.2 Phương pháp phòng chống cháy nổ ................................................................. 19
- 5 3.2.1 Biện pháp tổ chức..................................................................................... 19 3.2.2 Biện pháp kĩ thuật công nghệ ................................................................... 19 3.2.3 Các biện pháp nghiêm cấm ....................................................................... 20 3.2.4 Phương pháp chữa cháy............................................................................ 20 3.3 Các chất chữa cháy .......................................................................................... 21 3.4 Dụng cụ phương tiện chưa cháy ...................................................................... 23 3.4.1 Cách sử dụng bình chữa cháy cầm tay ...................................................... 23 3.4.2 Bình chữa cháy bằng CO2......................................................................... 24 4 Thông gió công nghiệp ..................................................................................... 25 4.1 Tầm quan trọng của thông gió trong công nghiệp ............................................ 25 4.2 Phương pháp thông gió công nghiệp ................................................................ 25 4.2.1 Thông gió tự nhiên ................................................................................... 25 4.2.2 Thông gió nhân tạo ................................................................................... 25 4.2.3 Thông gió chung ...................................................................................... 26 4.2.4 Thông gió cục bộ ...................................................................................... 26 4.2.5 Thông gió dự phòng sự cố ........................................................................ 26 5 Phương tiện phòng hộ cá nhân ngành điện. ..................................................... 26 Chương 2. An toàn điện ........................................................................................ 29 Giới thiệu: ........................................................................................................... 29 Mục tiêu: ............................................................................................................. 29 Nội dung chính: ................................................................................................... 29 6 Tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người .................................................. 29 6.1 Tác dụng nhiệt ................................................................................................. 29 6.2 Tác dụng lên hệ cơ .......................................................................................... 30 6.3 Tác dụng lên hệ thần kinh ................................................................................ 31 7 Các tiêu chuẩn về an toàn điện. ....................................................................... 31 7.1 Tiêu chuẩn về dòng điện .................................................................................. 31 7.2 Tiêu chuẩn về điện áp ...................................................................................... 32 7.3 Tiêu chuẩn về tần số ........................................................................................ 32 8 Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện .............................................................. 33 8.1 Chạm vào bộ phận có điện............................................................................... 33 8.2 Vỏ thiết bị chạm điện ...................................................................................... 34
- 6 8.3 Phóng hồ quang điện ....................................................................................... 34 8.4 Do điện áp bước .............................................................................................. 35 9 Phương pháp cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật ............................................ 35 9.1 Trình tự cấp cứu nạn nhân ............................................................................... 36 9.1.1 Trường hợp cắt được mạch điện ............................................................... 36 9.1.2 Trường hợp không cắt được mạch điện .................................................... 36 9.1.3 Cấp cứu ngay khi người bị tai nạn được tách khỏi mạch điện. .................. 37 9.2 Phương pháp nằm sấp ...................................................................................... 37 9.3 Phương pháp nằm ngửa ................................................................................... 38 9.4 Phương pháp hà hơi thổi ngạt .......................................................................... 39 10 Biện pháp an toàn cho người và thiết bị. ....................................................... 40 10.1 Nối đất bảo vệ ................................................................................................. 40 10.1.1 Cách thực hiện nối đất .............................................................................. 40 10.2 Nối dây trung tính ........................................................................................... 41 10.3 Dùng thiết bị, phương tiện bảo vệ an toàn lao động ......................................... 43 10.4 Chấp hành các qui định về an toàn điện ........................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 48
- 7 MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG Mã môn học: MH 07 Vị trí: Môn học An toàn lao động là môn học cơ sở, được bố trí học sau các môn học chung và trước các môn học/ mô đun đào tạo nghề. Tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: Mục đích của an toàn lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất; tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhằm bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người trực tiếp lao động, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến thức về bảo hộ, an toàn lao động, các nguyên tắc và tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về điện cho người và thiết bị; về kỹ năng phòng chống cháy, nổ và thực hiện các biện pháp an toàn điện, điện tử và sơ cấp cứu được cho người bị điện giật. Mục tiêu của môn học: * Về kiến thức: - Hiểu biết về công tác bảo hộ, an toàn lao động; - Trình bày được những nguyên tắc và tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn về điện cho người và thiết bị. * Về kỹ năng: - Thực hiện được công tác phòng chống cháy, nổ; - Ứng dụng được các biện pháp an toàn điện, điện tử trong hoạt động nghề nghiệp; - Sơ cấp cứu được cho người bị điện giật. * Về thái độ: Sinh viên có thái độ nghiêm túc, tuân thủ các qui định về an toàn lao động trong học tập và trong tác nghiệp nghề điện. Nội dung của môn học: Nội dung môn học được trình bày trong hai chương. Chương 1 là các biện pháp phòng hộ lao động như: phòng chống nhiễm độc hoá chất, phòng chống bụi, phòng chống cháy nổ, thông gió công nghiệp và phương tiện phòng hộ cá nhân ngành điện. Nội dung an toàn điện trình bày trong chương 2, gồm: tác dụng của dòng điện lên cơ thể con người, các tiêu chuẩn về an toàn điện, các nguyên nhân gây ra tai nạn điện, phương pháp cấp cứu cho nạn nhân bị điện giật và biện pháp an toàn cho người và thiết bị.
- 8 Thời gian (giờ) Số Thực Kiểm tra* Tên chương/mục Tổng Lý TT hành/ (LT hoặc số thuyết Bài tập TH) Mở đầu 1,0 1,0 0 0 I Chương 1: Các biện pháp 9,0 4,0 5 0 phòng hộ lao động 1.1 Phòng chống nhiễm độc 2,0 1,0 1,0 0 hoá chất 1.2 Phòng chống bụi 1,5 0,5 1,0 0 1.3 Phòng chống cháy nổ 2,0 1,0 1,0 0 1.4 Thông gió công nghiệp 1,5 0,5 1,0 0 1.5 Phương tiện phòng hộ cá 2,0 1,0 1,0 0 nhân ngành điện II Chương 2: An toàn điện 20,0 10,0 9,0 1,0 2.1 Tác dụng của dòng điện lên 3,0 2,0 1,0 0 cơ thể con người 2.2 Các tiêu chuẩn về an toàn 4,0 2,0 2,0 0 điện 2.3 Các nguyên nhân gây ra tai 4,0 2,0 2,0 0 nạn điện 2.4 Phương pháp cấp cứu cho 4,0 2,0 2,0 0 nạn nhân bị điện giật 2.5 Biện pháp an toàn cho 4,0 2,0 2,0 0 người và thiết bị Cộng 30 15 14 1
- 9 Bài mở đầu Trong quá trình lao động luôn tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu chúng ta không được phòng ngừa và ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút và làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn và vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Do đó, các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển, luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động; coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích: - Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động; - Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên; - Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động. Công tác bảo hộ lao động luôn mang ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế. 1. Ý nghĩa chính trị Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quý nhất; sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát triển. Làm tốt công tác bảo hộ lao động là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước; vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. 2. Ý nghĩa xã hội Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, có trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội ngày càng phồn vinh và phát triển. Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội; làm chủ xã hội, tự nhiên và khoa học kĩ thuật. Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội. 3. Ý nghĩa kinh tế
- 10 Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Giảm sút hoặc hao mòn là làm suy yếu lực lượng lao động; ốm đau phải nghỉ việc để cứu chữa, điều trị nên ngày công lao động sẽ giảm; nếu bị tàn phế, bị mất sức thì khả năng lao động đã giảm, làm cho xã hội vàgia đình thêm gánh nặng; nếu có người chết thì mất hẳn người lao động và những người có liên quan cũng mất một số thời gian lao động. Chi phí về các thiệt hại do tai nạn, ốm đau, điều trị, cứu chữa cũng rất lớn. Ngoài ra, còn kéo theo một số theo một số thiết hại khác như hư hỏng máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu. Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn, đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu và đôi khi phải ngừng sản xuất. Tóm lại an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- 11 CHƯƠNG 1 CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG HỘ LAO ĐỘNG Mã chương: MH 07.01 Giới thiệu: Trong lao động nói chung và trong ngành điện nói riêng, chúng ta luôn luôn chịu sự tương tác của thiết bị và môi trường làm việc. Có nhiều yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong quá trình sản xuất, làm ảnh hưởng năng suất lao động, sức khoẻ và tính mạng người lao động trực tiếp. Mỗi một nghề cũng có các đặc thù riêng về thiết bị và môi trường làm việc. Đối với nghề điện, việc phòng chống nhiễm độc hoá chất, phòng chống bụi, phòng chống cháy nổ, thông gió công nghiệp và phương tiện phòng hộ cá nhân ngành điện là rất cần thiết với người lao động. Mục tiêu: - Giải thích được tác dụng của việc thông gió nơi làm việc; - Tổ chức thông gió nơi làm việc đạt yêu cầu an toàn lao động; - Giải thích được nguyên nhân gây cháy, nổ; - Giải thích được tác động của bụi lên cơ thể con người; - Giải thích được tác động của nhiễm độc hoá chất lên cơ thể con người; - Thực hiện các biện pháp phòng chống nhiễm độc hoá chất, phòng chống bụi, phòng chống cháy nổ; - Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng hộ lao động. Nội dung chính: 1 Phòng chống nhiễm độc hoá chất Mục tiêu: Sau khi học tập mục này, chúng ta cần nắm được đặc tính chung của hoá chất độc, tác dụng của chúng lên cơ thể người lao động và các biẹn pháp phòng ngừa. 1.1 Tác dụng của hoá chất lên cơ thể con người 1.1.1 Đặc tính chung của hoá chất độc Chất độc công nghiệp là những chất dùng trong sản xuất; khi xâm nhập vào cơ thể với một lượng nhất định sẽ gây nên tình trạng bệnh lí. Bệnh do chất độc gây ra trong sản xuất gọi là nhiễm độc nghề nghiệp. Khi độc tính của chất độc vượt quá giới hạn cho phép, sức đề kháng của cơ thể yếu, chất độc sẽ gây ra bệnh nhiễm độc nghề nghiệp. Các hoá chất độc có trong môi trường làm việc có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hoá và qua việc tiếp xúc với da. Các loại hoá chất có thể gây độc hại: CO2, C2H2, MnO, ZnO2, hơi sơn, hơi ôxit crôm khi mạ, hơi các axit,v.v.v. Tính độc hại của các hoá chất phụ thuộc vào các loại hoá chất, nồng
- 12 độ, thời gian tồn tại trong môi trường mà người lao động tiếp xúc với nó. Các chất độc càng dễ tan vào nước thì càng độc vì chúng dễ thấm vào các tổ chức thần kinh của người và gây tác hại. Trong môi trường sản xuất có thể cùng tồn tại nhiều loại hoá chất độc hại. Nồng độ của từng chất có thể không đáng kể và chưa vượt quá giới hạn cho phép, nhưng nồng độ tổng cộng của các chất độc đó cùng tồn tại có thể vượt quá giới hạn cho phép và có thể gây trúng độc cấp tính hay mãn tính. Các yếu tố quyết định mức độc hại của hoá chất, bao gồm độc tính, đặc tính của hoá chất, trạng thái tiếp xúc, đường xâm nhập vào cơ thể và tính mẫn cảm của cá nhân và tác hại tổng hợp của các yếu tố này. 1.1.2 Đường xâm nhập của hoá chất vào cơ thể con người Hoá chất có thể đi vào cơ thể con người bằng 3 con đường: - Qua đường hô hấp: khi người lao động hít thở các hoá chất dưới dạng khí, hơi, hay bụi; - Hấp thụ qua da: khi hoá chất dây dính vào da người lao động; - Qua đường tiêu hoá: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn khi đã bị nhiễm hoá chất. Qua đường hô hấp Hệ thống hô hấp bao gồm: mũi, mồm. Đường thở bao gồm: khí quản, phế quản, cuống phổi và phế nang ( vùng trao đổi khí); đó là đường ôxy từ không khí vào máu và đioxit cacbon từ máu khuyếch tán vào không khí. Trong khi thở không khí có lẫn hoá chất vào mũi hoặc mồm, qua họng, khí quản và cuối cùng tới vùng trao đổi khí; tại đó hoá chất lắng đọng lại hoặc khuyếch tán qua thành mạch vào máu. Một hoá chất khi lọt vào đường hô hấp sẽ kích thích màng nhầy của đường hô hấp và phế quản; đây là dấu hiệu cho biết sự hiện diện của hoá chất. Sau đó chúng sẽ xâm nhập sâu vào trong phổi gây tổn thương phổi hoặc lưu hành trong máu. Mức độ xâm nhập vào cơ thể phụ thuộc vào kích thước hạt và tính tan của chúng. Chỉ những hạt nhỏ có đường kính nhỏ hơn 1/7000 mm mới tới được vùng trao đổi khí. Những hạt bụi này sẽ lắng đọng ở đó hoặc khuyếch tán vào máu tuỳ theo độ tan của hoá chất. Những hạt bụi không hoà tan gần như được loại trừ bởi bộ phận làm sạch của phổi. Những hạt bụi lớn hơn được lông mũi giữ lại hoặc lắng đọng lại theo khí, phế quản, cuối cùng chúng sẽ được chuyển tới họng và nuốt, ho hay khạc ra ngoài. Chú ý: Các hoá chất ở dạng hơi, khói, bụi hoặc khí bởi chúng có thể vào cơ thể dễ dàng qua đường hô hấp. Hấp thụ hoá chất qua da Một trong những đường xâm nhập của hoá chất vào cơ thể con người là qua da. Độ dày của da cùng với sự đổ mồ hôi và tổ chức mỡ ở lớp dưới da có tác dụng như một hàng rào bảo vệ chống lại việc hoá chất xâm nhập vào cơ thể và gây tổn thương cho da. Những hoá chất có dung môi thấm qua da hoặc chất dễ tan trong mỡ dễ dàng xâm nhập vào cơ thể con người qua da. Những hoá chất này có thể thấm vào quần áo làm việc mà người lao động không biết. Điều kiện làm việc nóng làm cho các lỗ chân lông ở da mở rộng cũng tạo điều kiện cho các hoá chất
- 13 xâm nhập qua da nhanh hơn. Khi da bị tổn thương do các vết xước hoặc các bệnh về da thì nguy cơ hoá chất xâm nhập vào cơ thể qua da sẽ tăng lên. Qua đường tiêu hoá Do bất cẩn để độc tính dính vào môi, mồm rồi vô tình nuốt phải hoặc ăn, uống, hút thuốc trong khi bàn tay dính hoá chất hoặc dùng thức ăn và đồ uống bị nhiễm hoá chất là những nguyên nhân chủ yếu để hoá chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá. 1.1.3 Các yếu tố gây tác hại của hoá chất độc Nồng độ và thời gian tiếp xúc Về nguyên tắc, tác hại của hoá chất đổi với cơ thể phụ thuộc vào lượng hoá chất đã hấp thụ. Trong trường hợp hấp thụ qua đường hô hấp, lượng hấp thụ phụ thuộc chính vào nồng độ của hoá chất trong không khí và thời gian tiếp xúc. Thông thường, khi tiếp xúc trong thời gian ngắn nhưng nồng độ hoá chất cao có thể gây ra những ảnh hưởng cấp tính gọi là nhiễm độc cấp tính. Trong khi đó, tiếp xúc với thời gian dài và nồng độ thấp sẽ xảy ra 2 xu hướng: - Cơ thể chịu đựng được; - Hoặc là hoá chất tích lũy với khối lượng lớn hơn, gây ra ảnh hưởng mãn tĩnh. Ảnh hưởng kết hợp của các hoá chất Hoạt động nghề nghiệp thường không chỉ tiếp xúc với một loại hoá chất. Hầu như người lao động phải tiếp xúc với hai hoặc nhiều hoá chất khác nhau và chịu ảnh hưởng kết hợp của nhiều hoá chất. Mặt khác khi xâm nhập vào cơ thể giữa hai hay nhiều hoá chất có thể kết hợp với nhau tạo ra một chất mới với những đặc tính khác hẳn và sẽ có hại tới sức khoẻ hơn tác hại của từng chất thành phần. Tính mẫn cảm của người tiếp xúc Có sự khác nhau lớn trong phản ứng của mỗi người khi tiếp xúc với hoá chất. Khi tiếp xúc với cùng một lượng trong cùng một thời gian, một vài người bị ảnh hưởng trầm trọng, một vài người bị ảnh hưởng nhẹ, có thể nhìn từ bên ngoài một số người không có biểu hiện gì. Phản ứng của từng cá thể phụ thuộc vào lứa tuổi, giới tính và tình trạng sức khoẻ. Ví dụ: Trẻ em nhạy cảm hơn người lớn, bào thai thường rất nhảy cảm với hoá chất,v.v. Do đó, mối nguy cơ tiềm ẩn, cần xác định các biện pháp cẩn trọng khác nhau với đối tượng cụ thể. 1.2 Phương pháp phòng chống nhiễm độc hóa chất 1.2.1 Biện pháp chung đề phòng về kĩ thuật Một số biện pháp kỹ thuật chung để phòng chông nhiễm độc hoá chất: - Hạn chế hoặc thay thế các hóa chất độc hại Lựa chọn phương án công nghệ để hạn chế sử dụng hoá chất độc hại hoặc thay thế bằng các hoá chất khác không độc hại hoặc ít độc hại hơn. - Tự động hoá quá trình sản xuất hoá chất
- 14 Tự động hoá toàn bộ hay một phần quá trình công nghệ để người lao động không phải trực tiếp làm việc trong môi trường độc hại. - Các hoá chất phải bảo quản trong thùng kín, phải có nhãn rõ ràng. - Chú ý công tác phòng cháy chữa cháy. - Cấm để thức ăn, thức uống và hút thuốc gần khu vực sản xuất. - Tổ chức hợp lí hoá quá trình sản xuất: bố trí riêng các bộ phận toả ra hơi độc, đặt ở cuối chiều gió. Phải có hệ thống thông gió hút hơi khí độc tại chỗ; ví dụ: phòng chưa ắc qui axit. 1.2.2 Biện pháp phòng hộ cá nhân Phải trang bị đủ dụng cụ bảo hộ lao động để bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ mắt, bảo vệ thân thể, chân tay như mặt nạ phòng độc, găng tay, ủng, khẩu trang,v.v.v. 1.2.3 Biện pháp vệ sinh - y tế và bảo vệ môi trường - Xử lí chất thải trước khi thải ra môi trường: lọc và xử lý nước thải, lọc và xử lý khói để đảm bảo chỉ tiêu an toàn môi trường. Một số doanh nghiệp hiện nay ở nước ta còn vi phạm các tiêu chi về an toàn môi trường; cần có các biện pháp hữu hiệu để loại trừ hiện tượng này. - Có kế hoạch kiểm tra sức khoẻ định kì cho người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng lao động phải tuân thủ qui định này và ngay cả người lao động cũng phải nhận thức đúng đắn và tự giác thực hiện; phải có chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động khi làm việc trong môi trường độc hại. - Vệ sinh cá nhân nhằm giữ cho cơ thể sạch sẽ. 1.2.4 Biện pháp sơ cấp cứu Khi có nhiễm độc cần tiến hành các bước sau: - Đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc, thay bỏ quần áo bị nhiễm độc; chú ý giữ yên tĩnh và ủ ấm cho nạn nhân; - Cho uống ngay thuốc trợ tim hay hô hấp nhân tạo sau khi bảo đảm khí quản thông suốt. Nếu bị bỏng do nhiệt phải cấp cứu bỏng; - Rửa sạch da bằng xà phòng nơi bị thấm chất độc kiềm, axit phải rửa ngay bằng nước sạch; - Sử dụng chất giải độc đúng hoặc phương pháp giải độc đúng cách (gây nôn, xong cho uống 2 thìa than hoạt tính hoặc than gạo giã nhỏ với 1/3 bát nước rồi uống nước đường gluco hay nước mía, hoặc rửa dạ dày…); - Nếu bệnh nhân bị nhiễm độc nặng thì đưa đi bệnh viện cấp cứu. Để chống chất độc nghề nghiệp, môi trường làm việc cần thông thoáng tốt, thận trọng khi làm việc ở nơi có khả năng có chất độc. Nếu làm việc thấy khó chịu cần rời xa nhanh khỏi nơi làm việc. Trường hợp phát hiện người trúng độc phải tìm cách cấp cứu ngay và đồng thời báo cho người khác biết để hỗ trợ. Tốt nhất khi vào những khu vực mà chưa chắc chắn nồng độ hơi độc ở mức an toàn cần sử dụng mặt nạ phòng độc. Để có kỹ năng sơ cấp cứu nạn nhân nhiễm độc hoá chất, chuẩn bị: CO2, C2H2, MnO, ZnO2, hơi sơn, hơi ôxit crôm khi mạ, hơi các axit,v.v.v.
- 15 Than hoạt tính, than gạo giã nhỏ, nước, xà phòng và các dụng cụ cá nhân như: mặt lạ phòng độc, áo bảo hộ lao động, găng tay, ủng, khẩu trang. Thực hành: Sinh viên, sinh viên được quan sát các vật liệu, dụng cụ trên và tập sử dụng để phòng chống nghiễm độc hoá chất. Đeo mặt lạ phòng độc, mặc bảo hộ lao động, đi ủng bảo hộ, găng tay vải và găng tay cao su. Trong nghề điện, cần quan tâm tới công đoạn mạ điện, hơi axit trong buồng chứa ắc qui, các buồng chưa hoá chất đóng kín; trước khi vào các vị trí đó, cần quạt gió thông hơi và sau một thời gian thích hợp mới bước vào vị trí để làm việc. Tiến hành thực tập trong buồng chứa axit. 2 Phòng chống bụi. Hiểu được các loại bụi, tác dụng của chúng lên cơ thể con người; và thực hiện được các biện pháp phòng chống bụi. 2.1 Tác dụng của bụi lên cơ thể con người Bụi phát sinh trong tự nhiên do gió bão, động đất, núi lửa; nhưng quan trọng hơn là trong sinh hoạt và sản xuất của con người, trong công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Bụi phát sinh từ các quá trình gia công chế biến các nguyên liệu cứng như: các khoáng sản hoặc kim loại, nghiền, đập, sàng, cắt, mài, cưa, khoan,…Bụi còn phát sinh khi vận chuyển nguyên liệu hoặc sản phẩm dạng bột, gia công các sản phẩm từ bông vải, lông thú, gỗ, đát đá. Bụi là tập hợp nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi hay bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha, như: hơi, khói, mù. Bụi được phân theo nguồn gốc phát sinh như: - Bụi hữu cơ: có nguồn gốc từ động vật, thực vật; - Bụi nhân tạo: nhựa, cao su,.. - Bụi kim loại: sắt, đồng,.. - Bụi vô cơ: si lic, ami ăng,.. Bụi được phân loại theo kích thước như: - Những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 10m gọi là bụi bay; - Những hạt bụi có kích thước lớn hơn 10m gọi là bụi lắng; - Những hạt có kích thước từ 0,1 đến 10m rơi với vận tốc không đổi gọi là mù; - Những hạt có kích thước tư 0,001 đến 0,1m gọi là khói.
- 16 Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất vật lí học, hoá học của chúng. Các tính chất hoá lý của bụi thể hiện trên các đại lượng sau: Độ phân tán Là trạng thái phân tán của bụi trong không khí, phụ thuộc vào trọng lượng hạt bụi và sức cản không khí. Hạt bụi càng lớn càng dễ rơi tự do, hạt bụi càng mịn thì càng rơi chậm và hạt nhỏ hơn 0,1m thì chuyển động hỗn loạn trong không khí (những hạt bụi mịn gây tác hại cho phổi nhiều hơn). Sự nhiễm điện của bụi Dưới tác dụng của một điện trường mạnh, các hạt bụi bị nhiễm điện và sẽ bị cực của điện trường hút với những vận tốc khác nhau tuỳ thuộc vào kích thước hạt bụi. Tính chất này của bụi được ứng dụng để lọc bụi bằng điện. Ví dụ: trong nhà máy nhiệt điện. Tính cháy nổ của bụi Các hạt bụi càng nhỏ mịn điện tích tiếp xúc với oxy càng lớn, hoạt tính hoá học càng mạnh, dễ bốc cháy trong không khí. Ví dụ: Bột các bon, bột sắt, bột cô ban,…bông vải có thể tự bốc cháy trong không khí. Tính lắng trầm nhiệt của bụi Một luồng khói đi qua một ống dẫn từ vùng nóng chuyển sang vùng lạnh hơn, phần lớn khói bị lắng trên bề mặt ống. Hiện tượng này là do các phân tử khí giảm vận tốc từ vùng nóng sang vùng lạnh. Sự lắng trầm của bụi được ứng dụng để lọc bụi. Bụi gây nhiều tác hại cho con người; trước hết là bệnh về đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh đường tiêu hoá,.v.v.v. Khi chúng ta thở, nhờ có lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp mà bụi có kích thước nhỏ hơn 5m bị giữ lại ở hốc mũi 90%. Các hạt bụi nhỏ hơn theo không khí vào tận phế nang; ở đây các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt khoảng 90%, số còn lại đọng ở phổi và gây ra một số bệnh về phổi và các bệnh khác. Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác, chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than,v.v.v. Bệnh Silicose là bệnh do phổi bị nhiễm bụi silic ở thợ khoan đá, thợ mỏ, thợ làm gốm sứ, vật liệu chịu lửa,v.v.v. Bệnh đường hô hấp: viêm mũi, họng, phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen. Bệnh ngoài da: bụi gây kích thích ngoài da, bệnh mụn nhọt, lở loét như bệnh vôi, thiếc, trừ sâu. Bụi động gây nhiễm trùng da rất khó chữa, bụi nhựa than gây sưng tấy. Chấn thương mắt: bụi vào mắt gây kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt, nhài quạt, mộng thịt. Bụi axit hoặc kiềm gây bỏng mắt và có thể dẫn tới mù mắt. Bệnh ở đường tiêu hoá: bụi đường, bột đọng lại ở răng gây sâu răng, kim loại sắc nhọn đi vào dạ dày gây tổn
- 17 2.2 Phương pháp phòng chống bụi 2.2.1 Biện pháp chung Cơ khí hoá, tự động hoá quá trình sản xuất. Đó là khâu quan trọng nhất để công nhân không phải tiếp xúc trực tiếp với bụi và bụi ít bị lan toả ra ngoài. Ví dụ: Khâu đóng gói bao xi măng, băng tải trong ngành dệt, ngành than,v.v.v. Áp dụng những biện pháp vận chuyển bằng hơi, máy hút, băng tải trong ngành dệt, ngành than. Bao kín thiết bị và có thể là cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết. 2.2.2 Thay đổi phương pháp công nghệ Trong xu thế công nghệ phát triển như hiện nay, cần thay đổi công nghệ cho đảm bảo phòng chống bụi. Ví dụ: Xưởng đúc làm sạch bằng nước thay công nghệ làm sạch bằng cát; làm sạch vỏ tàu bằng nước hoặc hạt chuyên dụng thay vì cát và hạt níc; trong công nghiệp sản xuất xi măng dùng phương pháp ướt thay cho phương pháp khô; trong ngành luyện kim bột thay phương pháp trộn khô bằng phương pháp trộn ướt, không những làm cho quá trình trộn, nghiền tốt hơn mà còn làm mất hẳn quá trinhg sinh bụi; Thay vật liệu có nhiều bụi độc bằng vật liệu ít độc; ví dụ: dùng đá mài cacbuarun thay cho đá mài tự nhiên có thành phần chủ yếu là SiO2; Thông gió hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi. 2.2.3 Đề phòng bụi cháy nổ Theo dõi nồng độ bụi ở giới hạn nổ, đặc biệt chú ý tới các ống dẫn và máy lọc bụi. Chú ý cách li mồi lửa; ví dụ: Tia lửa điện, diêm, tàn lửa và va đập mạnh ở những nơi có nhiều bụi gây nổ. 2.2.4 Vệ sinh cá nhân Sử dụng quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ, khẩu trang theo yêu cầu vệ sinh, cẩn thận hơn khi có bụi độc, bụi phóng xạ. Khâu vệ sinh cá nhân trong việc ăn uống, hút thuốc, tránh nói chuyện nơi làm việc. Cuối cùng là khâu khám tuyển định kì cho cán bộ công nhân viên làm việc trong môi trường nhiều bụi, phát hiện sớm các bệnh do bụi gây ra. 2.2.5 Kiểm tra bụi Phải tiến hành kiểm tra trong nhiều giai đoạn điển hình của quá trình sản xuất (kiểm tra theo ca và kiểm tra theo mùa); Phương pháp trọng lượng là phương pháp tương đối đơn giản và có kết quả tương đối chính xác. Thiết bị bao gồm bơm hút bụi (đặt trong môi trường sản xuất), lưu lượng kế và bộ phận lọc; Phương pháp điện: cho bụi lắng trong điện trường cao thế và dùng kính hiển vi để đếm các hạt bụi; Phương pháp quang điện: xác định nồng độ bụi bằng tế bào quang điện. Thực hành chống bụi:
- 18 Dẫn sinh viên, sinh viên đi tham quan xí nghiệp, nhà máy đặc trưng trong công tác phòng chống bụi; được tham quan công tác khai thác các hệ thống phòng bụi. Thực tập mặc quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ, khẩu trang. 3 Phòng chống cháy nổ Xưa các cụ có câu nói: Nhất hoả, nhì tặc. Qua đó, thấy ngay rằng: phòng chống hoả hoạn, cháy nổ là mối quan tâm hàng đầu. Sau khi học xong mục này, chúng ta cần 3.1 Các tác nhân gây ra cháy nổ Nguyên nhân cháy này do tàn lửa hoặc đốm lửa bắn vào từ các trạm năng lượng lưu động, các phương tiện giao thông (đầu máy xe lửa, ô tô, máy kéo,..) và từ các đám cháy lân cận. Nguyên nhân cháy do điện chiếm tỷ lệ khá cao trong sản xuất và sinh hoạt, các trường hợp cháy do điện phổ biến là: - Sử dụng thiết bị quá tải: thiết bị không đúng với điện áp quy định, chọn tiết diện dây dẫn, cầu chì không đúng với công suất phụ tải, ngắt mạch điện do chập điện. Khi thiết bị quá tải, thiết bị bị đốt quá nóng làm bốc cháy hỗn hợp cháy bên trong, cháy chất cách điện, vỏ bị nóng quá làm cháy bụi bám vào hoặc cháy vật tiếp xúc; - Do các mối nối dây, ổ cắm, cầu dao tiếp xúc kém, phát sinh tia lửa điện gây cháy trong môi trường cháy nổ; - Khi sử dụng thiết bị điện trong sinh hoạt như bếp điện, bàn là, que đun nước,..quên không để ý đến thiết bị trên nóng đỏ làm cháy vỏ thiết bị và cháy lan sang các vật tiếp xúc khác. Cháy xảy ra do ma sát, va đập Nguyên nhân cháy do các máy cắt, tiện, phay, bào, mài, dũa, đục đẽo,..do ma sát va đập biến cơ năng thành nhiệt năng. Dùng que hàn sắt cậy nắp thùng xăng gây phát sinh tia lửa làm xăng bốc cháy. Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm phá huỷ nhiều thiết bị, công trình, v.v.v. Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho, v.v.v gây thiệt hại về người và của, tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống cháy, nổ một cách hữu hiệu. Do tự cháy - Tự bốc cháy: gỗ thông 2500C, giấy 1840C, vải sợi hoá học 1800C; - Nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ (750-8000C) như khi hàn hơi, hàn điện, …
- 19 3.2 Phương pháp phòng chống cháy nổ 3.2.1 Biện pháp tổ chức Cháy, nổ là nguy cơ thường xuyên đe dọa mọi cơ quan, xí nghiệp, doanh nghiệp và có thể xảy ra bất cứ lúc nào nếu có sơ xuất, do đó việc tuyên truyền, giáo dục để mọi người hiểu rõ và tự nguyện tham gia vào phòng cháy, chữa cháy là vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng. Trong công tác tuyên truyền, huấn luyện thường xuyên cần làm rõ bản chất và đặc điểm quá trình cháy của các loại nguyên liệu và sản phẩm đang sử dụng, các yếu tố dẫn tới cháy, nổ của chúng và phương pháp đề phòng để không gây ra sự cố. Bên cạnh đó, biện pháp hành chính cũng rất cần thiết. Trong quy trình an toàn cháy, nổ cần nói rõ các việc được phép làm, các việc không được phép làm. Trong quy trình thao tác ở một thiết bị hoặc một công đoạn sản xuất nào đó, quy định rõ trình tự thao tác để không sinh ra sự cố. Việc thực hiện các quy trình trên cần được kiểm tra thường xuyên trong suốt thời gian sản xuất. Pháp lệnh của Nhà nước về công tác phòng cháy, chống cháy quy định rõ nghĩa vụ của mỗi công dân, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và bắt buộc mọi người phải tuân theo. Nhà nước quản lí phòng cháy, chống cháy bằng pháp lệnh, nghị định hoặc tiêu chuẩn và thể lệ đối với từng ngành nghề sản xuất. Còn đối với các cơ sở sản xuất căn cứ vào đó lại đề ra quy trình, quy phạm riêng của mình như đã trình bày ở phần trên. Ngoài ra để tổ chức công tác phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả, tại mỗi đơn vị sản xuất tổ chức ra đội phòng, chống cháy, nổ cơ sở. Hệ thống dọc của nó là các đội phòng cháy khu vực, trên đó là phòng cháy, chữa cháy cấp thành phố, trên cùng là cục phòng cháy, chữa cháy thuộc bộ nội vụ. Các đội phòng cháy, chữa cháy được trang bị các phương tiện máy móc, thiết bị, dụng cụ cần thiết. Các đội công tác này thường xuyên được huấn luyện các tình huống nên khả năng cơ động cao. Công tác phòng, chữa cháy vần mang tính chất quần chúng, tính khoa học, tính pháp luật và tính chiến đấu. Nghiên cứu và có biểu bảng chỉ dẫn sơ đồ thoát người và đồ đạc khi có cháy theo qui định của Luật phòng chữa cháy. Phổ biến cho công nhân, cán bộ điều lệ an toàn phòng hoả, tổ chức thuyết trình, chiếu phim về an toàn phòng hoả.Treo cổ động các khẩu hiệu tranh vẽ và dấu hiệu đề phòng tai nạn do hoả hoạn gây ra. 3.2.2 Biện pháp kĩ thuật công nghệ Đây là biện pháp thể hiện việc lựa chọn sơ đồ công nghệ và thiết bị, chọn vật liệu kết cấu, vật liệu xây dựng, các hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống báo hiệu và chữa cháy. Giải pháp công nghệ đúng luôn phải quan tâm các vấn đề về cấp cứu người và tài sản một cách nhanh chóng nhất khi đám cháy xảy ra. Ở những vị trí nguy hiểm, tùy từng trường hợp cụ thể cần đặt các phương tiện phòng chống cháy, nổ như van một chiều, van chống nổ, van thủy lực, các bộ phận chặn lửa hoặc tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy,v.v.v. Khi thiết kế quá trình thao tác kĩ thuật phải thấy hết khả năng gây ra cháy như phản ứng hoá học, sức nóng tia mặt trời, ma sát, va chạm, sét hay ngọn
- 20 lửa,..để có biện pháp an toàn thích đáng, đặt dây điện phải đúng theo quy tắc an toàn. 3.2.3 Các biện pháp nghiêm cấm - Sử dụng thiết bị điện quá tải; - Bố trí xếp đặt các bình chứa khí ở những nơi gần có nhiệt độ cao như bếp, lò, bếp ga,v.v.v. - Hong sấy các vật liệu đồ dùng trên các bếp than, bếp điện; - Ném vứt tán diêm, tàn thuốc lá cháy dở vào nơi có vật liệu cháy hoặc nơi cấm lửa; - Không dùng lửa để kiểm tra sự rò rỉ hơi khí cháy hoặc xem xét các chất lỏng cháy ở trong thiết bị đường ống, bình chứa; - Sử dụng, lưu trữ, bảo quản nguyên nhiên vật liệu không đúng. 3.2.4 Phương pháp chữa cháy Nguyên lí chữa cháy là dựa trên các nguyên tắc sau: - Nếu tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được; - Hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài. Để thực hiện hai nguyên lí này trong thực tế có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. - Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kĩ thuật, vấn đề này liên quan đến kích thước và áp suất của các thiết bị phản ứng hoặc bể chứa khí, bể chứa các sản phẩm lỏng dễ bay hơi như xăng, dầu, cồn,v.v.v. Với các chất đốt dạng rắn như than, các chất nổ công nghiệp và quốc phòng, các chất ôxy hóa mạnh như clorat kali (KCLO3) dễ bén lửa thì kích thước các kho chứa, thùng chứa cũng rất cần được quan tâm. Kích thước của chúng đối với từng loại vật liệu được quy định chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc gia. - Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy. - Trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy (bình bọt AB, bình CO2, bột khô như cát, nước). Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC. Lập các phương án PCCC. Tạo vành đai phòng chống cháy. - Cơ khí và tự động hóa quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ. - Thiết bị phải đảm bảo kín để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất. - Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy. - Cách li hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác và những nơi thoáng gió hay đặt hẵn ngoài trời.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
105 p | 14 | 6
-
Giáo trình An toàn lao động điện - điện lạnh (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
60 p | 9 | 6
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Hàn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
40 p | 10 | 6
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
105 p | 14 | 5
-
Giáo trình An toàn lao động điện - lạnh (Ngành: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Cao đẳng/Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
106 p | 9 | 4
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Quản lý xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
160 p | 7 | 4
-
Giáo trình An toàn lao động - Trường CĐ nghề Số 20
61 p | 14 | 3
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Công nghệ kỹ thuật xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
128 p | 5 | 2
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Công nghệ kỹ thuật vật liệu xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
160 p | 5 | 2
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1
160 p | 5 | 2
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Hàn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
40 p | 5 | 2
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Cắt gọt kim loại - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
39 p | 3 | 2
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Hàn - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
29 p | 2 | 1
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Công nghệ ô tô - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
29 p | 0 | 0
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Điện công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
50 p | 1 | 0
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Điện tử công nghiệp - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
50 p | 2 | 0
-
Giáo trình An toàn lao động điện - lạnh (Ngành: Vận hành sửa chữa thiết bị lạnh - Trình độ Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
53 p | 6 | 0
-
Giáo trình An toàn lao động (Ngành: Hàn – Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
31 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn