intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Các vấn đề về dân số - sức khỏe bà mẹ trẻ em và sức khỏe sinh sản: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản

Chia sẻ: Lôi Vô Kiệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp phần 1, phần 2 của giáo trình Các vấn đề về dân số - sức khỏe bà mẹ trẻ em và sức khỏe sinh sản, gồm 8 bài tiếp theo, cung cấp cho sinh viên những nội dung về: dân số và nguồn lao động, việc làm; dân số và kinh tế; dân số và vấn đề xã hội; lồng ghép biến dân số và kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội; biến động dân số; sức khỏe sinh sản; chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản việt nam giai đoạn 2011-2020; nội dung cơ bản của chính sách dân số hiện hành ở Việt Nam;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung giáo trình!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Các vấn đề về dân số - sức khỏe bà mẹ trẻ em và sức khỏe sinh sản: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản

  1. Bài 7 DÂN SỐ VÀ NGUỒN LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM MỤC TIÊU 1. Trình bày được mối quan hệ giữa dân số và lao động, giữa dân số và việc làm. 2. Phân tích được phương hướng giải quyết mối quan hệ dân số - lao động - việc làm ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. NỘI DUNG I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN Quan hệ dân số và phát triển đƣợc biểu hiện trên nhiều phƣơng diện khác nhau, nhƣng nổi bật nhất là mối quan hệ giữa dân số- lao động- việc làm. Mối quan hệ này là đặc biệt quan trọng đối với những nƣớc nghèo, chậm phát triển, có mức gia tăng dân số nhanh, quy mô dân số đông, nguồn lao động lớn. 1. Dân số trong độ tuổi lao động Dân số trong độ tuổi lao động là tất cả những ngƣời đang trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật từng nƣớc. Độ tuổi lao động: là khoảng tuổi đời đƣợc xác định theo quy định của pháp luật của từng nƣớc. Ở các nƣớc khác nhau độ tuổi lao động đƣợc quy định hoàn toàn không giống nhau. Dân số trong độ tuổi lao động là dân số thuộc độ tuổi nhất định nào đó. Luật Lao động hiện hành của Việt Nam quy định "tuổi lao động" bao gồm các độ tuổi từ 15 đến hết 59 tuổi đối với nam và từ 15 đến hết 54 tuổi đối với nữ (theo khái niệm "tuổi tròn"). Số còn lại là "ngoài tuổi lao động". Tuổi là khoảng thời gian sống của một ngƣời tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi đƣợc tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thƣờng đƣợc gọi là “tuổi tròn”. Tuổi tròn được xác định như sau: Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trƣớc) tháng điều tra thì: Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) tháng điều tra thì: Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh - 1 Dân số theo độ tuổi còn đƣợc phân tổ theo các nhóm tuổi khác nhau, thông thƣờng là theo các nhóm 5 độ tuổi. 55
  2. 2. Dân số ngoài độ tuổi lao động Là những ngƣời có độ tuổi nằm ngoài (trên hoặc dƣới) độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật. 3. Nguồn lao động Về nguyên tắc: nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động và có khả năng lao động. Theo định nghĩa này thì những ngƣời trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (ngoại trừ những ngƣời tàn tật, mất sức) đều thuộc nguồn lao động. 4. Lực lƣợng lao động Về nguyên tắc, lực lƣợng lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi lao động, nó chỉ bao gồm những ngƣời trong tuổi lao động đang làm việc hoặc không có việc làm (thất nghiệp) nhƣng có nhu cầu làm việc và đang tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, trong thực tế lực lƣợng lao động còn đƣợc tính cho cả những ngƣời trên và dƣới độ tuổi lao động hiện đang tham gia hoạt động lao động. 5. Dân số hoạt động kinh tế Là tất cả những ngƣời (kể cả trong và ngoài độ tuổi lao động) đang tham gia hoặc đang tích cực tham gia vào một ngành hay lĩnh vực hoạt động nào đó trong nền kinh tế quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định. Phần lớn số ngƣời trong lực lƣợng lao động là những ngƣời đang làm việc. Lực lƣợng đông đảo này trực tiếp cung cấp sức lao động cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ, là lực lƣợng chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Do vậy, số liệu về lực lƣợng lao động đang làm việc trong nền kinh tế có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng, triển khai, đánh gía kết quả thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tầm vĩ mô và vi mô. Dân số có việc làm/làm việc bao gồm những ngƣời từ 15 tuổi trở lên trong khoảng thời gian tham chiếu (một tuần), thuộc một trong các loại sau đây: * (1) Làm việc được trả lương/trả công: - Làm việc: những ngƣời trong thời gian tham chiếu đã làm một số công việc để đƣợc trả lƣơng hoặc trả công bằng tiền hay hiện vật; - Có việc làm nhưng không làm việc: những ngƣời hiện đang có việc làm, nhƣng trong khoảng thời gian tham chiếu đang tạm thời nghỉ việc nhƣng vẫn có những dấu hiệu còn gắn bó với việc làm của họ (nhƣ: vẫn đƣợc trả lƣơng/trả công, đƣợc bảo đảm sẽ trở lại làm việc, có thoả thuận trở lại làm việc sau khi nghỉ tạm thời, 56
  3. v.v...). *(2) Tự làm hoặc làm chủ: - Tự làm: những ngƣời trong thời gian tham chiếu đã tự làm một số công việc để có lợi nhuận hoặc thu nhập cho gia đình, dƣới hình thức bằng tiền hay hiện vật; - Có doanh nghiệp nhưng không làm việc: những ngƣời hiện đang làm chủ doanh nghiệp, có thể là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, một trang trại hoặc một cơ sở dịch vụ, nhƣng trong thời kỳ tham chiếu họ đang nghỉ việc tạm thời vì một số lý do cụ thể. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) quy định, với hoạt động kinh tế hiện tại, thời gian tối thiểu để một ngƣời có thể đƣợc xem xét có việc làm (làm việc) là trong 07 ngày qua phải có ít nhất 01 giờ làm việc để tạo thu nhập chính đáng. 6. Dân số không hoạt động kinh tế Bao gồm những ngƣời không hoạt động kinh tế vì những lý do sau : - Tàn tật, mất sức lao động (không có khả năng lao động) - Học sinh, sinh viên đang đi học ở các trƣờng cả trƣờng công lẫn trƣờng tƣ. - Những ngƣời làm việc nhà - Những ngƣời đƣợc hƣởng lợi tức hoặc một khoản thu nhập nào đó mà không làm việc. - Những ngƣời khác. 7. Việc làm Mọi hoạt động tạo ra nhu cầu không bị luật pháp ngăn chặn gọi là việc làm 8. Thất nghiệp và thiếu việc làm Thất nghiệp: là trạng thái không có việc làm. Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì „„ngƣời thất nghiệp là những ngƣời không có việc làm nhƣng đang tích cực tìm việc‟‟ Nhƣ vậy theo tổ chức ILO thì những ngƣời thất nghiệp là những ngƣời hội tụ đủ 3 tiêu tiêu thức sau đây : Có khả năng lao động Không có việc làm Đang tích cực tìm việc làm Số ngƣời thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp là những chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ phát triển của thị trƣờng lao động, phục vụ thiết thực công tác kế hoạch hoá và xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội. 57
  4. * Số ngƣời thất nghiệp Số ngƣời thất nghiệp là những ngƣời từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần tham chiếu đã hội đủ các yếu tố sau đây: (1) Không làm việc nhƣng sẵn sàng và mong muốn có việc làm; (2) Đang đi tìm việc làm có thu nhập, kể cả những ngƣời trƣớc đó chƣa bao giờ làm việc. Số ngƣời thất nghiệp còn bao gồm các trƣờng hợp đặc biệt sau: (i) Những ngƣời đang nghỉ việc tạm thời nhƣng không có căn cứ bảo đảm sẽ đƣợc tiếp tục làm công việc cũ, trong khi đó họ vẫn sẵn sàng làm việc hoặc đang tìm kiếm việc làm mới; (ii) Những ngƣời trong thời kỳ tham chiếu không có hoạt động tìm kiếm việc làm vì họ đã đƣợc bố trí việc làm mới sau thời tạm nghỉ việc; (iii) Những ngƣời đã thôi việc không đƣợc hƣởng tiền lƣơng/tiền công; hoặc (iv) Những ngƣời không tích cực tiềm kiếm việc làm vì họ tin rằng không thể tìm đƣợc việc làm (do hạn chế về sức khoẻ, trình độ chuyên môn không phù hợp,…) Thiếu việc làm: tình trạng ngƣời lao động có việc làm nhƣng việc làm đó không đảm bảo đủ số giờ qui định. Thông tin về số giờ làm việc trong tuần có ý nghĩa quan trọng trong việc giám sát và xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô và phát triển nguồn nhân lực, bao gồm các chính sách và chƣơng trình việc làm, cơ chế duy trì và nâng cao thu nhập, đào tạo nghề. Khái niệm về “số giờ làm việc thực tế” như sau: “Số giờ đã làm việc thực tế” bao gồm thời gian đã làm việc tại cơ sở làm việc và thời gian làm các hoạt động phụ trợ cho công việc (lau chùi/ sửa chữa/ bảo trì công cụ làm việc, chuẩn bị nơi làm việc/hoá đơn chứng từ/ báo cáo); thời gian ngƣời lao động không làm việc vì những lý do gắn liền với quá trình sản xuất/dịch vụ hoặc tổ chức công việc (ví dụ nhƣ thời gian chờ đợi, tháo lắp thiết bị, do tai nạn); thời gian chờ việc tại nơi làm việc (thực tế không có việc song ngƣời chủ vẫn phải trả công cho họ theo hợp đồng việc làm đã ký kết). “Số giờ đã làm việc thực tế” còn bao gồm thời gian giải lao ở nơi làm việc (nhƣ uống chè, cà phê); nhƣng không bao gồm thời gian nghỉ ăn trƣa/thời gian đi-về và số giờ đƣợc trả công nhƣng thực tế không làm việc (nhƣ nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau/ thai sản). 58
  5. II. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ DÂN SỐ -LAO ĐỘNG -VIỆC LÀM 1. Tỷ lệ dân số trong tuổi lao động Tỷ lệ này đƣợc xác định bằng cách lấy tổng dân số trong độ tuổi lao động chia cho toàn bộ dân số nói chung và thƣờng biểu thị bằng %. 2. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động thô (CLFPR) 3. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động chung (GLFPR) 4. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động đặc trƣng theo tuổi và giới(ASSLFPRx) 4. Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động chuẩn hóa 5. Tỷ số đổi mới nguồn nhân lực III. MỐI QUAN HỆ DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM (CUNG, CẦU LAO ĐỘNG) 1. Mối quan hệ giữa dân số và lao động 1.1 . Ảnh hưởng của dân số và nguồn lao động Thƣờng chia dân số thành ba bộ phận: Dƣới độ tuổi lao động; Trong độ tuổi lao động và Ngoài độ tuổi lao động Trong điều kiện bình thƣờng, dân số trong độ tuổi lao động thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất. - Cơ cấu theo tuổi và giới tính của dân số ảnh hƣởng đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lƣợng nguồn lao động. - Chất lƣợng dân số ảnh hƣởng đến quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lƣợng nguồn lao động. 1.2 . Ảnh hưởng của nguồn lao động đến dân số - Mức độ trẻ hóa nguồn lao động và tỷ lệ sinh có mối quan hệ mật thiết với nhau. - Sự dịch chuyển lao động giữa các vùng ảnh hƣởng đến quy mô, cơ cấu dân số của vùng nó. 2. Mối quan hệ giữa dân số và việc làm 2.1 . Ảnh hưởng giữa dân số đến việc làm - Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lƣợng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng lớn làm thúc đẩy nhu cầu lao động tăng. - Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. - Biến động mức sinh và chết, di dân gây ra thay đổi đáng kể trong chƣơng trình, kế hoạch hóa lao động, việc làm, chiến lƣợc phát triển kinh tế- xã hội tƣơng lai. 2.2 . Ảnh hưởng của việc làm đến dân số 59
  6. - Việc làm ảnh hƣởng đến mức sinh và mức chết của dân cƣ - Việc làm ảnh hƣởng đến di dân và chất lƣợng dân số 60
  7. Bài 8 DÂN SỐ VÀ KINH TẾ MỤC TIÊU: 1. Trình bày được những tác động của dân số đến với nền kinh tế. 2. Trình bày được các mối quan hệ giữa gia tăng dân số và phát triển kinh tế. NỘI DUNG: I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ KINH TẾ 1. Các nhà triết học cổ đại Các nhà triết học Trung Quốc có một số ý niệm về dân số tối ƣu trong mối quan hệ với đất canh tác, tài nguyên. Với triết học Hy lạp, xem xét dân số và mối quan hệ mức sống và các vấn đề xã hội. 2. Lý thuyết của Malthus về dân số Lý thuyết của Malthus về dân số cơ bản gồm: - Bản chất của quá trình dân số là sinh học chứ không phải mang tính xã hội. - Nạn dƣ thừa nhân khẩu là tự nhiên, vĩnh cữu không bị xóa bỏ. - Dân số tăng nhanh là nguồn gốc của đói nghèo, không liên hệ gì hoặc liên hệ rất ít tới cách quản lí xã hội và phân phối thu nhập. Phân tích những hạn chế, tồn tại trong lí thuyết của Malthus về dân số 3. Chủ nghĩa Mác- lênin về dân số Theo quan điểm của Mác: “Dân số là cơ sở và là chủ thể của nền sản xuất xã hội” và “ lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Phân tích quan điểm của Mác, so sánh với lý thuyết của Malthus về dân số II. NHỮNG QUAN NIỆM CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ NỀN SẢN XUẤT XÃ HỘI 1. Sự thống nhất biện chứng giữa “ sản xuất vật chất” và “sản xuất con ngƣời” - Là hai mặt gắn bó hữu cơ với nhau. - Hai kiểu sản xuất vật chất và sản xuất con ngƣời trong một nền sản xuất xã hội thống nhất bao giờ cũng ở thế cân bằng thì xã hội mới phát triển do đó đòi hỏi một sự điều khiển thống nhất. 2. Đặc điểm và quy luật của quá trình tái sản xuất con ngƣời Tái sản xuất con ngƣời là việc tạo ra một sinh mệnh mới. 61
  8. Quá trình tái sản xuất con ngƣời chịu sự chi phối của rất nhiều quy luật khác nhau. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1. Mối quan hệ giữa dân số và kinh tế 1.1 . Tác động của dân số đến tăng trưởng kinh tế Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu này nhƣ sau: Tỷ lệ gia tăng GDP bình quân đầu ngƣời = tỷ lệ gia tăng GDP- tỷ lệ gia tăng dân số Nhƣ vậy, muốn tăng thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời thì phải phấn đấu sao cho tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng dân số. Hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số cũng làm tăng mức thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời nếu giữ nguyên đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế. GDP phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Tỷ lệ ngƣời ở độ tuổi lao động trong dân số. - Tỷ lệ ngƣời đang làm việc trong số ngƣời ở độ tuổi lao động. - Tỷ lệ ngƣời làm việc trong lĩnh vực sản xuất vật chất so với tổng số ngƣời đang làm việc. 1.2 . Tăng trưởng dân số và vốn Tỷ lệ giữa lƣợng vốn/ lao động có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng đầu ra của sản phẩm , do đó tác động trực tiếp đến kinh tế. 1.3 . Tăng trưởng dân số, công nghệ và hiệu quả kinh tế Công nghệ là một yếu tố khác của khả năng sản xuất. Tăng trƣởng dân số làm tăng qui mô thị trƣờng đòi hỏi chấp nhận đổi mới công nghệ để tạo ra lợi nhuận cao hơn. Hiệu quả kinh tế theo quy mô là sự tăng trƣởng dân số nhanh và rút gọn, mật độ dân số cao sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế theo qui mô hoặc các khả năng sản xuất quy mô lớn. 1.4 . Tăng trưởng dân số và bất bình đẳng trong thu nhập Tăng trƣởng dân số có thể ảnh hƣởng đến phân phối thu nhập, đăc biệt giữa các tầng lớp nhân dân, giữa ngƣời lao động, giữa nhà tƣ bản. 2. Dân số với tích lũy và tiêu dùng 2.1 . Dân số với tiêu dùng 62
  9. 2.2 . Dân số và tích lũy IV. TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH KINH TẾ Xem xét phân tích các trƣờng hợp sau: Trƣờng hợp 1: Chính sách dân số yếu kém và chính sách kinh tế nghèo nàn. Trƣờng hợp 2: Chính sách dân số yếu kém và chính sách kinh tế tốt. Trƣờng hợp 3: Chính sách dân số mạnh mẽ và chính sách kinh tế tốt. 63
  10. Bài 9 DÂN SỐ VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI MỤC TIÊU: Trình bày được những tác động của dân số đến số lượng và chất lượng của hệ thống giáo dục, y tế và tác động của hệ thống giáo dục, y tế đến mức sinh, mức chết, đặc biệt là chết trẻ em và di cư. NỘI DUNG I. DÂN SỐ VÀ GIÁO DỤC 1. Một số khái niệm về giáo dục và đào tạo Theo Từ điển Tiếng Việt của Văn Tân thì giáo dục đƣợc định nghĩa là: “ Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội và về tư duy, để họ có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội”. 2. Hình thức tổ chức: Giáo dục đƣợc phân chia thành các loại: 2.1 . Giáo dục chính quy (GDCQ: Formal education) Là nội dung học tập theo một khung chƣơng trình đã đƣợc nhà nƣớc quy định sẵn. Đặc trƣng: - Tính đồng nhất - Tính cứng rắn - Những cấu trúc ngang – dọc (tuổi – lớp, những chu trình và cấp bậc) tƣơng tự. - Tiêu chí nhập học đƣợc áp dụng chung 2.2 . Giáo dục không chính quy (GDKCQ: Non – formal education) Là việc học tập theo yêu cầu của ngƣời học. Đặc trƣng: - Đƣợc tổ chức và đƣợc cấu trúc. - Nhằm phục vụ một nhóm đối tƣợng xác định. - Đƣợc tổ chức nhằm hoàn thành một bộ mục tiêu học tập chuyên nghiệp. - Không đƣợc thể chế hóa. 64
  11. 2.3 . Giáo dục phi chính quy (QDPCQ: informal education) Bao gồm những dạng hoạt động giáo dục phi cấu trúc. Ví dụ nhƣ các hoạt động truyền bá giá trị văn hóa, đạo đức… Đặc điểm: Đây là kiểu học một các ngẫu nhiên, xảy ra liên tục hằng ngày. 2.4 . Giáo dục nhà trường (school education) và giáo dục bên ngoài nhà trường (out – of – school education) Giáo dục nhà trƣờng đồng nghĩa với giáo dục chính quy còn giáo dục bên ngoài nhà trƣờng đồng nghĩa là bao gồm các hình thức còn lại bao gồm giáo dục không chính quy và giáo dục phi chính quy. 2.5 . Đào tạo Đào tạo đƣợc hiểu là một dạng đặc thù của giáo dục, trong đó nó hƣớng về giáo dục chuyên môn và nghề nghiệp. 3. Vai trò của giáo dục trong phát triển Giáo dục là nhƣ nhân tố cơ bản trong phát triển bền vững, là một thành phần của phúc lợi và là phƣơng tiện để các cá nhân nhận đƣợc kiến thức. Giáo dục góp phần làm giảm tỷ lệ sinh, giảm tỷ lệ tử vong, tăng quyền năng và vị thế của phụ nữ, nâng cao chất lƣợng dân số. Cả cung và cầu dịch vụ giáo dục sẽ quyết định trình độ học vấn của dân số nói riêng và chất lƣợng dân số nói chung. 4. Các chỉ tiêu đánh giá giáo dục Một nền giáo dục hiện đại, tiến bộ thƣờng đƣợc xem xét bởi các đặc trƣng sau: - Tính đại chúng: nền giáo dục cho mọi ngƣời, vì mọi ngƣời. - Tính nhân văn, dân tộc và nhân loại. - Tính hiện đại: hiện đại về nội dung, phƣơng pháp tổ chức giáo dục. - Sự bình đẳng về cơ hội học tập và giá trị học vấn giữa các nhóm xã hội. Để đánh giá trình độ phát triển giáo dục của một quốc gia, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau: 4.1 . Về số lượng: - Tỷ lệ học sinh đến trƣờng. - Tỷ lệ ngƣời lớn thất học (mù chữ) hay tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ. - Số học sinh, số học sinh, sinh viên tính trên 10.000 dân. - Số năm đi học trung bình. 4.2 . Về chất lượng: Những điều kiện đảm bảo chất lƣợng: - Số học sinh, sinh viên trên 1 giáo viên 65
  12. - Trình độ của giáo viên - Tình hình trang thiết bị, phƣơng tiện cho việc dạy và học - Chi phí bình quân cho một học sinh, sinh viên. 4. Ảnh hƣởng của dân số đến giáo dục - Quy mô dân số ảnh hƣởng lớn đến quy mô ngành giáo dục - Cơ cấu dân số ảnh hƣởng trực tiếp đến cơ cấu của hệ thống giáo dục. - Phân bố dân cƣ ảnh hƣởng đến giáo dục - Chất lƣợng dân số ảnh hƣởng đến giáo dục 6. Ảnh hƣởng của giáo dục đến dân số - Giáo dục ảnh hƣởng đến mức chết - Giáo dục ảnh hƣởng đến mức sinh - Giáo dục ảnh hƣởng đến di cƣ - Giáo dục ảnh hƣởng đến hôn nhân - Giáo dục ảnh hƣởng đến bình đẳng giới II. DÂN SỐ VÀ Y TẾ 1. Ảnh hƣởng của dân số đến y tế Quy mô dân số của một vùng, một địa phƣơng tăng lên thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng tăng lên. Quy mô dân số tăng còn ảnh hƣởng đến chất lƣợng chăm sóc y tế. Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn của dân cƣ ảnh hƣởng đến cơ cấu ngành y tế. Phân bố dân cƣ không đồng đều giữa các vùng, ảnh hƣởng đến quy mô, hệ thống cơ sở y tế chuyên khoa và chất lƣợng chăm sóc y tế. 2. Ảnh hƣởng của y tế đến phát triển dân số Chất lƣợng chăm sóc y tế ảnh hƣởng đến mức chết Chất lƣợng chăm sóc y tế còn ảnh hƣởng đến mức sinh III. DÂN SỐ VÀ MỨC SỐNG 1. Tính chất và đặc điểm mức sống dân cƣ Theo Các Mác: “Mức sống không chỉ là sự thỏa mãn những nhu cầu của đời sống vật chất, mà còn là sự thỏa mãn những nhu cầu nhất định được sản sinh ra bởi chính những điều kiện mà con người đang sống và trưởng thành.” Nếu nhu cầu vật chất và tinh thần của con ngƣời càng phát triển và càng đƣợc thỏa mãn thì mức sống dân cƣ càng cao. 66
  13. Tóm lại, nghiên cứu mức sống cần đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với sản xuất, nhu cầu, tiêu dùng, cho phép chúng ta đánh giá đứng đắn hơn về phạm trù này. 2. Yếu tố ảnh hƣởng và các chỉ tiêu đánh giá mức sống dân cƣ Những yếu tố ảnh hưởng đến mức sống dân cư - Những yếu tố thuộc về kinh tế- xã hội - Những yếu tố thuộc về địa lí tự nhiên và yếu tố dân cƣ, con ngƣời - Những yếu tố thuộc về tâm lí, sức khỏe, giáo dục - Những yếu tố thuộc về điều kiện quốc tế 3. Hệ thống các chỉ tiêu đặc trƣng đánh giá mức sống dân cƣ Nhóm 1: Những chỉ tiêu phản ánh đặc điểm và điều kiện lao động như: - Mức độ đảm bảo việc làm cho ngƣời lao động - Độ dài thời gian làm việc bình quân trong ngày - Thời gian nghỉ ngơi - Tỷ trọng công việc lao động đƣợc cơ giới hóa và tự động hóa trong tổng số lao động hao phí nói chung - Bảo hộ lao động và an toàn lao động - Tình hình bảo hiểm xã hội cho ngƣời lao động, vệ sinh an toàn lao động nơi làm việc, điều kiện lao động, nghỉ ngơi và tổ chức lao động. - Cƣờng độ lao động - Sinh hoạt văn hóa, tinh thần nơi làm việc. - Phƣơng tiện giao thông, đi lại từ nơi lƣu trú đến nơi làm việc. Nhóm 2: Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức tiêu dùng của cải vật chất trong xã hội - Quy mô tài sản quốc gia, tổng thu nhập quốc dân, thu nhập quốc dân bình quân đầu ngƣời - Thu nhập thực tế của từng nhóm dân cƣ và của từng ngƣời - Mức tiêu dùng lƣơng thực, thực phẩm và những vật phẩm thiết yếu - Điều kiện nhà ở - Đồ dùng lâu bền 4. Mối quan hệ tác động qua lại giữa dân số và mức sống Mức sống chính là kết quả của phát triển, đó là tình trạng thu nhập, phân phối thu nhập, tình trạng dinh dƣỡng, học vấn, sức khỏe, làm việc, tình trạng môi trƣờng… 67
  14. Bất cứ một sự thay đổi nào trong quá trình dân số nói chung cũng ảnh hƣởng đến tình hình mức sống của dân cƣ, mức sống của từng ngƣời, từng giai cấp xã hội. Ngƣợc lại mức sống thay đổi thế nào cũng để lại dấu ấn với quá trình dân số. 68
  15. Bài 10 LỒNG GHÉP DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI MỤC TIÊU: 1. Trình bày được những tác động của dân số đến với nền kinh tế. 2. Trình bày được các mối quan hệ giữa gia tăng dân số và phát triển kinh tế. NỘI DUNG: I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LỒNG GHÉP DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN VÀO KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 1. Các khái niệm cơ bản Kế hoạch Kế hoạch là một công cụ quản lí và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, là sự cụ thể hóa các mục tiêu, định hƣớng của chiến lƣợc phát triển theo từng thời kì. Kế hoạch hóa Kế hoạch hóa là quá trình từ phân tích tình hình, xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến giám sát, đánh giá kế hoạch. Sự cần thiết của lập kế hoạch trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Vị trí của công tác kế hoạch trong nền kinh tế - Giúp hoàn thiện bƣớc phát triển phân công lao động xã hội - Điều tiết, đảm bảo mối tƣơng quan hợp lí giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. - Huy động các nguồn lực - Phân bổ nguồn lực khan hiếm của xã hội - Thực hiện điều tiết thu nhập - Xác định định hƣớng phát triển xã hội. Thế nào là lồng ghép Lồng ghép dân số- phát triển trong quá trình kế hoạch hóa là sự suy xét rõ ràng mối quan hệ nhân quả giƣã dân số- phát triển trong toàn bộ quá trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế- xã hội. 2. Các thành phần cơ bản của lồng ghép dân số phát triển Các mục tiêu và mục đích phát triển: Thành phần này cho chúng ta biết cần đạt đƣợc những gì trên cơ sở phân tích thực trạng. 69
  16. Các chính sách, chiến lược, chương trình và dự án phát triển: Các chính sách, chiến lƣợc, chƣơng trình và dự án này là những công cụ để chúng ta đạt đƣợc các mục tiêu đã tuyên bố. Mối quan hệ tác động qua lại dân số và phát triển 3. Sự cần thiết phải lồng ghép dân số phát triển trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Nâng cao không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội và phát triển bền vững. Đáp ứng nhu cầu thiết yếu dịch vụ xã hội của mỗi con ngƣời II. LỒNG GHÉP DÂN SỐ VÀO KẾ HOẠCH HÓA LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1. Sự cần thiết lồng ghép dân số vào kế hoạch hóa lao động việc làm Tức là đƣa các yếu tố dân số vào việc tính toán, xây dựng và thực hiện các chƣơng trình, các chính sách về lao động, việc làm nhằm làm tăng trƣởng kinh tế và tiến bộ xã hội. 2. Mối quan hệ tác động qua lại giữa dân số- phát triển và việc làm Những biến động trong dân số, tỷ lệ tham gia lao động, sự phát triển kinh tế quan hệ tƣơng quan, tác động lẫn nhau. 3. Phƣơng pháp lồng ghép dân số- phát triển vào kế hoạch lao động- việc làm 2.1 . Phương pháp dự báo cung lao động Xác định số người bước vào tuổi lao động trung bình hàng năm Đối với việc xây dựng kế hoạch 5 năm có thể tính bằng cách: DStuổi 15(t) = 0,1 x [DSnam, tuổi 10-14 (t) + DS nam, tuổi 15-19 (t) + DS nữ, tuổi10-14 (t) + DS nữ, tuổi 15-19 (t) ] Số người ra khỏi độ tuổi lao động DStuổi 60(t) = 0,1 x [DSnam, tuổi 50-54 (t) + DS nam, tuổi 55-59 (t) + DS nữ, tuổi50-54 (t) + DS nữ, tuổi 55-59 (t) ] 2.2 . Phương pháp dự báo cầu lao động Bao gồm 5 bƣớc: Dự báo khả năng tăng trƣởng kinh tế trong thời kì kế hoạch cho ngành kinh tế quốc dân, trong một vùng, một tỉnh. - Dự báo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các khu vực, ngành kinh tế quốc dân, trong một vùng, một tỉnh. - Dự báo mô hình tăng trƣởng đối với từng khu vực kinh tế. 70
  17. - Áp dụng công thức thể hiện mối quan hệ ràng buộc giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tăng GDP. - Tính số việc làm mới có thể đƣợc tạo ra từ các chƣơng trình phát triển kinh tế, trong các ngành kinh tế, trong từng thời kì cũng nhƣ ngƣời thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc nhu cầu việc làm bổ sung từ các nhu cầu khác để hạn chế đƣợc tỷ lệ thất nghiệp xuống. 71
  18. Bài 11 BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DÂN SỐ VÀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ 1.1 Những vấn đề chung về dân số 1.1.1 Khái niệm dân số Dân số luôn là vấn đề quan tâm của các nhà khoa học, chuyên gia dân số và cả các chính phủ, tổ chức xã hội. Không chỉ ngày nay mà ngay cả trƣớc kia, các nƣớc đều quan tâm đến vấn đề dân số vì sức ép của sự bùng nổ dân số ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hƣởng đến sức mạnh quốc gia. Ngày nay, vấn đề dân số không chỉ hạn chế mà nhiều nƣớc còn khuyến khích phát triển. Bởi vì dân số vừa là lực lƣợng sản xuất, vừa là lực lƣợng tiêu thụ sản phẩm. Quy mô dân số, cơ cấu dân số, tốc độ gia tăng dân số và chất lƣợng dân số tác động lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Dân số theo nghĩa thông thƣờng: là số lƣợng dân số trên một vùng lãnh thổ, một địa phƣơng nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Dân số theo nghĩa rộng: đƣợc hiểu là một tập hợp ngƣời. Tập hợp này không chỉ là số lƣợng mà cả cơ cấu và chất lƣợng bao gồm nhiều cá nhân hợp lại, nó không cố định mà thƣờng xuyên biến động. Ngay cả bản thân mỗi cá nhân cũng thƣờng xuyên biến động: sinh ra, lớn lên, trƣởng thành, già và tử vong [9, tr 9]. Dân số thƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: là những tập hợp ngƣời sống trên một lãnh thổ trong một thời gian xác định, đƣợc đặc trƣng bởi quy mô, kết cấu, mối quan hệ qua lại với nhau về mặt kinh tế, bởi tính chất của việc phân công lao động và cƣ trú theo lãnh thổ. Dân số đƣợc thể hiện theo quy mô, cơ cấu và phân bố: - Quy mô dân số: là tổng số ngƣời sống trên một lãnh thổ nhất định trong một khoảng thời gian xác định. - Cơ cấu dân số: là tỉ lệ dân số đƣợc phân loại theo giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trƣng khác. Đây là những đặc trƣng biểu thị chất lƣợng dân số, có liên quan chặt chẽ với quy mô và tốc độ gia tăng dân số. - Phân bố dân số: là sự sắp xếp số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ phù hợp với điều kiện sống của họ và với các yêu cầu nhất định của xã hội [28]. 1.1.2 Các học thuyết dân số Từ xƣa đến nay trong dân số học đã xuất hiện nhiều học thuyết dân số nhằm mục đích giải thích sự phát triển dân số của thế giới nói chung và từng khu vực nói riêng. Cách đây khoảng 4000 năm ngƣời Ai Cập đã chú ý đến vấn đề sinh đẻ, nhân khẩu. Hippocrat, Aristote, Platon đã bàn đến vấn đề dân số. Thời La Mã đã có những chính sách quốc gia về vấn đề dân số. Các quốc gia phong kiến phƣơng Đông cũng quan tâm đến vấn đề dân số trong chinh chiến và xây dựng… Các học thuyết dân số này rất khác về cơ sở khoa 72
  19. học, độ tin cậy và mục đích sử dụng. Nhiều lí thuyết thiên về màu sắc chính trị và tôn giáo, là công cụ cho các thế lực cai trị đất nƣớc. Trong các học thuyết có ba học thuyết tiêu biểu là học thuyết Malthus, học thuyết của K. Marx và Engels và học thuyết quá độ dân số. 1.1.2.1 Học thuyết Malthus về dân số Thomas Robert Malthus (1766 - 1834) là mục sƣ, nhà kinh tế học ngƣời Anh, ngƣời xây dựng nên học thuyết dân số. Thuyết Malthus một mặt bao gồm hệ thống quan điểm về tái sản xuất dân cƣ và vai trò của nó trong việc phát triển xã hội và mặt khác, phản ánh đặc điểm lịch sử của các quy luật dân số. Căn cứ vào cơ sở thực tiễn về biến đổi dân số ở Hoa Kì vào cuối thế kỉ XVII và đầu thế kỉ XVIII (dân số tăng gấp 2 lần trong vòng 15 năm). Malthus cho rằng “dân số có khuynh hƣớng gia tăng nhanh hơn các tƣ liệu về sinh hoạt (lƣơng thực, thực phẩm)”. Theo luận chứng của ông thì sở dĩ quần chúng nhân dân sống nghèo đói và chịu đau khổ là do dân số tăng lên theo cấp số nhân, còn tƣ liệu sinh hoạt chỉ tăng theo cấp số cộng. Tác phẩm “ Những hiểu biết về quy luật dân số và tác động của nó với việc nâng cao đời sống xã hội, trả lời những nhận xét của ngài Godwin, N.Condorce và các tác giả khác”, xuất bản năm 1789 tại London là một trong những cuốn sách cơ bản trình bày học thuyết Malthus, đó là: - Bản chất của quá trình dân số là sinh học chứ không phải mang tính xã hội. - Nạn dƣ thừa nhân khẩu là tự nhiên, vĩnh cửu không thể bị xóa bỏ. - Dân số tăng nhanh là nguồn gốc của đói nghèo, không liên hệ gì hoặc liên hệ rất ít với cách quản lí xã hội và phân phối thu nhập. Những ngƣời theo học thuyết Malthus sau này cho rằng muốn xóa bỏ sự nghèo đói, sự không phù hợp giữa tăng dân số và tăng của cải vật chất chỉ có một biện pháp làm giảm dân số xuống một cách mạnh mẽ bằng chiến tranh, dịch bệnh. Họ cho rằng ngƣời nghèo phải chịu trách nhiệm về sự nghèo túng của mình và cần phải điều chỉnh mức sinh đẻ bằng kìm chế tình dục hoặc xây dựng gia đình muộn hơn. Mặc dù học thuyết của Malthus về dân số có nhiều điểm hạn chế, những sai lầm trong học thuyết đã bị lên án rất nhiều, nhƣng cũng cần phải ghi nhận công lao của Malthus, ngƣời đầu tiên chỉ ra rằng dân số tăng lên rất nhanh và thực tế các thế kỉ tiếp theo đã chứng minh điều đó. Ông cũng khuyến cáo rằng “xã hội chỉ sống sung sƣớng khi giữ đƣợc một số ngƣời hạn chế”. Từ học thuyết của ông, cả những ngƣời ủng hộ cũng nhƣ phê phán đã nhận thức đƣợc vai trò quan trọng và sự cần thiết phải thu thập thông tin trong việc nghiên cứu khuynh hƣớng phát triển của dân số, và cho bất cứ một khảo cứu nào về mối quan hệ trong quy mô và tốc độ tăng trƣởng của dân số với các điều kiện kinh tế - xã hội [15], [35]. 1.1.2.2 Học thuyết của K. Marx và Engels về dân số Học thuyết của Malthus bị K. Marx phê phán toàn bộ vì nó không phù hợp với tƣ tƣởng của Ngƣời về một chế độ Cộng sản chủ nghĩa. Mặc dù K. Marx và 73
  20. Engels không xây dựng một học thuyết dân số cụ thể, các ông chỉ đƣa ra những nguyên tắc cơ bản mà theo các ông sẽ quyết định quy mô dân số và các quan hệ kinh tế - xã hội. Theo quan điểm của K. Marx “dân số là cơ sở và là chủ thể của nền sản xuất xã hội” và cùng với phƣơng thức sản xuất, hoàn cảnh địa lí tạo nên tồn tại xã hội. K. Marx cho rằng không có một quy luật tự nhiên hoặc phổ biến nào chung cho dân số và nói mỗi một phƣơng thức lịch sử có các quy luật riêng về dân số, có tính lịch sử và chỉ có giá trị trong phạm vi đó. Engels, trong khi hoàn toàn ủng hộ quan điểm của K. Marx, cũng bổ sung thêm một số ý kiến. Ông cho rằng, dƣới chế độ tƣ bản chủ nghĩa, dƣ thừa nhân khẩu gắn với dƣ thừa tƣ bản và mâu thuẫn đó của chủ nghĩa tƣ bản có thể khắc phục bằng sự tổ chức lại xã hội. Trong tuyên ngôn Đảng Cộng sản và trong tác phẩm “Nguồn gốc loài ngƣời", K. Marx và Engels cũng đã nói đến việc giải phóng phụ nữ. Mặc dù không nói đến điều đó sẽ làm giảm mức sinh nhƣng dù sao cũng là ý tƣởng liên quan đến vấn đề dân số. Có thể tóm tắt những ý chung nhất về học thuyết dân số của K. Marx và Engels nhƣ sau: - Mỗi hình thái xã hội có quy luật riêng về dân số. Nguyên nhân của sự nghèo khổ nằm ngay chính trong lòng của chủ nghĩa tƣ bản, mà sự thể hiện là ở sự bần cùng hóa giai cấp vô sản. - Mỗi dân tộc có trách nhiệm xác định số dân tối ƣu của mình, căn cứ vào những điều kiện địa lí, tự nhiên và kinh tế - xã hội cụ thể của đất nƣớc mình. - Sự nghèo khổ không phải là định mệnh đi suốt lịch sử của mọi dân tộc. Xóa bỏ nghèo khổ là phải xóa bỏ bất công, muốn vậy phải xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó chính là con đƣờng để thực hiện đƣợc mối quan hệ tối ƣu giữa dân số và phát triển, giữa dân số và tài nguyên, tái tạo vật chất [15], [35]. 1.1.2.3 Học thuyết quá độ dân số (Demographic transition) Hiện nay, quá độ dân số là một quan niệm đƣợc sử dụng rộng rãi trong dân số học để lí giải sự thay đổi các kiểu tái sản xuất dân cƣ trên thế giới. Sự gia tăng dân số thế giới là kết quả tác động qua lại giữa số ngƣời sinh ra và số ngƣời chết đi. Những thay đổi về mức sinh và mức tử diễn ra khác nhau theo thời gian. Căn cứ vào sự thay đổi này, thuyết quá độ dân số phân biệt 3 giai đoạn: - Mức sinh và mức tử đều cao, dân số tăng chậm. - Mức sinh và mức tử đều giảm, nhƣng mức tử giảm nhanh hơn, dân số tăng nhanh. - Mức sinh và mức tử đều thấp, dân số tăng chậm. Học thuyết quá độ dân số đã chú ý tới sự thay đổi về tỉ suất sinh và tỉ suất tử ở các giai đoạn khác nhau của các nƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp truyền thống sang nền kinh tế công nghiệp và đô thị, tức là trải qua thời kì tỉ suất sinh, tỉ suất tử cao sang một thời kì tỉ suất sinh, tử thấp. Công nghiệp hóa làm giảm đáng kể mức tử vong, phá vỡ tính hợp lí của xã hội về tình trạng đông con, tạo nên những tiền đề làm giảm mức sinh. Sinh con trở thành một lĩnh vực lựa chọn có ý thức, còn định hƣớng ít con phổ biến đối với mỗi 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2