Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng thú y (Nghề: Thú y) - Trường CĐ Cộng động Lào Cai
lượt xem 7
download
Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng thú y giới thiệu về các phương pháp chẩn đoán lâm sàng, các phương pháp khám bệnh, các xét nghiệm đơn giản, đồng thời giới thiệu các kỹ thuật chẩn đoán mới như: Phương pháp X – quang, nội soi, siêu âm, sinh thiết… trên cơ thể vật nuôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng thú y (Nghề: Thú y) - Trường CĐ Cộng động Lào Cai
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG THÚ Y NGHỀ: THÚ Y TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ – CĐLC ngày tháng năm của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai) Lào Cai, năm 20 1
- TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI GIỚI THIỆU Các cơ quan thú y từ Trung ương đến địa phương hằng năm đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo thực hiện phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, song dịch bệnh vẫn còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại kinh tế về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm ở nước ta. Một trong những trở ngại lớn nhất trong công tác phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi là hàng ngũ kỹ thuật viên cơ sở và người trực tiếp chăn nuôi còn có nhiều người chưa có những hiểu biết, những kỹ thuật cơ bản về công tác chẩn đoán và công tác điều trị bệnh cho vật nuôi. Giáo trình Chẩn đoán lâm sàng thú y giới thiệu về các phương pháp chẩn đoán lâm sàng, các phương pháp khám bệnh, các xét nghiệm đơn giản, đồng thời giới thiệu các kỹ thuật chẩn đoán mới như: Phương pháp X – quang, nội soi, siêu âm, sinh thiết… trên cơ thể vật nuôi. Giáo trình có 3 bài: Bài1: Làm quen với các khái niệm chuyên môn của nghề như: Triệu chứng, hội chứng, chẩn đoán, tiên lượng. Bài 2: Trình tự khám bệnh và các phương pháp khám lâm sàng, các phương pháp khám đặc biệt và cách khám tổng thể một con vật bệnh. Bài 3: Trình tự khám các khí quan bộ phận trong cơ thể như: khám hệ tim mạch, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa. Do thời gian có hạn nên cuốn giáo trình không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và bạn đọc để bổ sung cho cuốn giáo trình được hoàn thiện và đầy đủ hơn Xin chân thành cảm ơn. Lào Cai, ngày tháng năm 2020 Tham gia biên soạn Chủ biên: Trương Thị Xuân 3
- MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN..........................................................................................................2 LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................3 CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN.......................................................................................................7 BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH.....................................................................9 1. Khái niệm về chẩn đoán và phân loại chẩn đoán..............................................................9 1.1. Khái niệm chẩn đoán.................................................................................................9 3.2. Phân loại chẩn đoán: Dựa vào phương pháp hay thời gian chẩn đoán mà ta có các loại chẩn đoán sau:............................................................................................................9 3.2.1. Theo phương pháp chẩn đoán.............................................................................9 3.2.2. Theo thời gian chẩn đoán..................................................................................10 3.2.3. Chẩn đoán theo mức độ chính xác....................................................................10 2. Khái niệm triệu chứng và phân loại triệu chứng.............................................................11 2.1. Khái niệm triệu chứng.............................................................................................11 2.2. Phân loại triệu chứng...............................................................................................11 1.2.1. Phân loại theo phạm vi biểu hiện......................................................................11 1.2.2. Phân loại theo giá trị chẩn đoán........................................................................11 3. Khái niệm hội chứng và phân loại hội chứng.................................................................12 3.1. Khái niệm hội chứng................................................................................................12 3.2. Phân loại hội chứng.................................................................................................12 4. Khái niệm tiên lượng và phân loại tiên lượng................................................................12 4.1. Khái niệm tiên lượng...............................................................................................12 4.2. Phân loại tiên lượng.................................................................................................13 5. Các phương pháp khám bệnh..........................................................................................13 5.1. Các phương pháp khám cơ bản................................................................................13 5.1.1. Phương pháp nhìn (inspectio)...........................................................................13 5.1.2. Phương pháp sờ, nắn (Palpatio)........................................................................13 5.1.3. Phương pháp gõ (Percussis)..............................................................................14 5.1.4. Phương pháp nghe (thính chẩn = Auscultatio )................................................15 5.2. Các phương pháp khám đặc biệt..............................................................................16 5.2.1. Để nhận định hình thái:.....................................................................................16 5.2.2. Để nhận định tổn thương, giải phẫu bệnh học:.................................................16 5.2.3. Để tìm tác nhân gây bệnh:................................................................................16 5.2.4. Để thăm dò chức năng:.....................................................................................17 5.2.5. Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng.....17 BÀI 2 : TRÌNH TỰ KHÁM BỆNH........................................................................................20 1. Hỏi bệnh..........................................................................................................................20 1.1. Hỏi thông tin về con vật bệnh..................................................................................20 1.2. Hỏi biểu hiện của con vật bệnh................................................................................21 1.3. Hỏi thông tin về môi trường xung quanh.................................................................21 1.4. Tác động của chủ vật nuôi.......................................................................................21 2. Khám chung....................................................................................................................22 2.1. Quan sát bên ngoài con vật ốm................................................................................22 2.1.1. Quan sát các biểu hiện khác thường của con vậta............................................22 2.1.2. Quan sát thể tạng...............................................................................................22 3. Sờ nắn và khám các cơ quan...........................................................................................23 3.1. Khám hạch lâm ba...................................................................................................23 3.1.1. Vị trí và cách khám...........................................................................................23 3.1.2. Những thay đổi bệnh lý của hạch lâm ba..........................................................25 3.2. Khám phần đầu........................................................................................................25 4
- 3.2.1. Khám niêm mạc mắt.........................................................................................25 2.3.2. Những thay đổi bệnh lý ở niêm mạc.................................................................25 3.2.2. Khám lông.........................................................................................................27 3.2.3. Khám da............................................................................................................27 4. Khám thân nhiệt..............................................................................................................30 4.1. Thân nhiệt bình thường............................................................................................30 4.1.1. Ý nghĩa của việc đo thân nhiệt..........................................................................31 4.1.2. Cách đo thân nhiệt............................................................................................31 4.2. Những rối loạn về thân nhiệt...................................................................................32 4.2.1. Sốt.....................................................................................................................32 4.2.2. Thân nhiệt thấp hơn bình thường (nhiệt nhược)...............................................34 BÀI 3: KHÁM CÁC KHÍ QUAN TRONG CƠ THỂ............................................................36 1. Khám hệ tim mạch..........................................................................................................36 1.1. Sơ lược về hệ tim mạch...........................................................................................36 1.1.1. Thần kinh tự động của tim................................................................................36 1.1.2. Thần kinh điều tiết hoạt động của tim..............................................................36 1.1.3. Thần kinh điều tiết mạch quản..........................................................................36 1.1.4. Sự điều tiết hoạt động chức năng của tim.........................................................37 1.1.5. Vị trí giải phẫu của tim.....................................................................................37 1.2. Khám tim.................................................................................................................38 1.2.1. Nhìn vùng tim...................................................................................................38 1.2.2. Sờ vùng tim.......................................................................................................38 1.2.3. Gõ vùng tim......................................................................................................39 1.2.4. Nghe tim...........................................................................................................40 1.2.5. Điện tâm đồ.......................................................................................................43 1.2.6. Khám mạch máu...............................................................................................43 1.2.7. Kiểm tra huyết áp..............................................................................................44 2. Khám hệ hô hấp..............................................................................................................46 2.1. Khám động tác hô hấp.............................................................................................46 2.1.1. Tần số hô hấp....................................................................................................46 2.1.2. Thể hô hấp........................................................................................................47 2.1.3. Khó thở.............................................................................................................48 2.2. Khám đường hô hấp trên.........................................................................................48 2.2.1. Nước mũi..........................................................................................................48 2.2.2. Khám niêm mạc mũi.........................................................................................49 2.2.3. Khám xoang mũi...............................................................................................49 2.2.4. Khám thanh quản và khí quản..........................................................................50 2.2.5. Kiểm tra ho.......................................................................................................50 2.3. Khám ngực...............................................................................................................51 2.3.1. Nhìn vùng ngực.................................................................................................51 2.3.2. Sờ nắn vùng phổi..............................................................................................51 2.3.3. Gõ vùng phổi....................................................................................................52 2.4. Nghe phổi.................................................................................................................54 2.4.1. Phương pháp nghe............................................................................................54 2.5. Khám đờm: Đờm là chất tiết của đường hô hấp khi có bệnh, có khi lẫn cả mảnh thức ăn.............................................................................................................................56 2.5.1. Cách lấy đờm....................................................................................................56 2.5.2. Kiểm nghiệm đờm............................................................................................56 3. Khám hệ tiêu hóa............................................................................................................57 3.1. Kiểm tra ăn uống......................................................................................................57 3.2. Kiểm tra nhai lại......................................................................................................57 3.3. Khám miệng.............................................................................................................58 3.4. Khám họng và thực quản.........................................................................................59 5
- 3.4.1. Khám họng........................................................................................................59 3.4.2. Khám thực quản................................................................................................59 3.5. Khám vùng bụng......................................................................................................60 3.5.1. Quan sát vùng bụng..........................................................................................60 3.5.2. Sờ nắn vùng bụng.............................................................................................60 3.6. Khám dạ dày............................................................................................................60 3.6.1. Khám dạ dày loài nhai lại.................................................................................60 3.6.4. Khám dạ múi khế..............................................................................................63 3.6.2. Khám dạ dày đơn..............................................................................................63 3.7. Kiểm tra phân...........................................................................................................64 3.7.1. Kiểm tra bằng mắt thường................................................................................64 3.7.2. Chọc dò xoang bụng.........................................................................................65 3.8. Khám gan.................................................................................................................66 3.8.1. Vị trí khám........................................................................................................66 3.8.2. Sinh thiết gan....................................................................................................67 3.8.3. Kiểm tra chức năng gan....................................................................................67 3.8.4. Bệnh gan và quá trình đông máu......................................................................68 6
- CHƯƠNG TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Chẩn đoán lâm sàng thú y. Mã mô đun: MHT 16 Thời gian mô đun: 60 giờ; (Lý thuyết: 12 giờ; Thực hành: 44 giờ; Kiểm tra: 4 giờ) I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Chẩn đoán lâm sàng thú y là môn học chuyên ngành nằm trong chương trình đào tạo Cao đẳng thú y. Mô đun được bố trí học sau khi học xong các môn học cơ sở và trước các mô đun chuyên ngành về bệnh thú y - Tính chất: Là môn học thực hành bắt buộc thuộc khối các mô đun chuyên ngành. Mô đun bổ trợ kiến thức cho các mô đun chuyên môn như: phòng trị bệnh nội khoa thú y; phòng trị bệnh ngoại khoa thú y; phòng trị bệnh sản khoa thú y; II. Mục tiêu mô đun Học xong mô đun này người học đạt được - Kiến thức: Trình bày được những kiến thức về các nguyên nhân thông thường gây ra bệnh, cách khám bệnh, chẩn đoán, xác định bệnh và điều trị bệnh cho vật nuôi - Kỹ năng: Thực hiện các biện pháp kiểm tra lâm sàng để chẩn đoán bệnh cho vật nuôi theo đúng trình tự - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: An toàn lao động, vệ sinh thú y, an toàn cho người và gia súc 7
- BÀI 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ CHẨN ĐOÁN BỆNH * Mục tiêu - Mô tả được các thuật ngữ thường dùng trong công tác chẩn đoán bệnh - Phân loại được triệu chứng, hội chứng trong chẩn đoán bệnh cho vật nuôi - Xác định đúng tiên lượng bệnh cho vật nuôi trong công tác chẩn đoán bệnh - Hiểu đúng kiến thức chuyên môn * Nội dung chính 1. Khái niệm về chẩn đoán và phân loại chẩn đoán 1.1. Khái niệm chẩn đoán Chẩn đoán là phán đoán bệnh thông qua các triệu chứng. Một chẩn đoán phải chú ý đến các nội dung như: Vị trí bệnh biến trong cơ thể: bệnh ở gan, tim, phổi hay thận ... Tính chất của những thay đổi đó: viêm, áp xe, phù hay hoại tử; xung huyết, xuất huyết, tụ huyết, nhồi huyết hay bần huyết, bệnh kế phát, bội nhiễm hay tái phát. Hình thức, mức độ những rối loạn chức năng: phổi viêm ở các thời kỳ gan hóa hay nhục hóa, ổ viêm thuộc dạng viêm loét hay viêm tăng sinh... Nguyên nhân gây bệnh: vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, độc chất, chấn thương, môi trường. Một quá trình bệnh lý thường rất phức tạp. Do vậy, để kết quả chẩn đoán chính xác và hoàn thiện, khi tiến hành chẩn đoán cần khám kỹ càng, phân tích nhiều mặt, tiến hành nhiều khâu. Kết hợp khám cơ bản và xét nghiệm chuyên biệt. Kết luận chẩn đoán không phải là bất di bất dịch mà có thể thay đổi theo quá trình bệnh vì chẩn đoán nhiều mặt, nhiều giai đoạn mới phản ánh đầy đủ quá trình bệnh. 3.2. Phân loại chẩn đoán: Dựa vào phương pháp hay thời gian chẩn đoán mà ta có các loại chẩn đoán sau: 3.2.1. Theo phương pháp chẩn đoán a) Chẩn đoán trực tiếp Là chẩn đoán căn cứ vào các triệu chứng điển hình của bệnh. Nghĩa là cách này chỉ có kết quả khi quá trình bệnh lý của một bệnh nào đó xuất hiện triệu chứng điển hình. Ví dụ, tiếng thổi tâm thu trong bệnh hẹp lỗ nhĩ thất tim; xuất huyết trên da lợn hình vuông tròn trong bệnh đóng dấu. b) Chẩn đoán phân biệt Với những triệu chứng phát hiện thấy trên con vật bệnh, liên hệ đến các bệnh khác có cùng một số triệu chứng, rồi loại dần các điểm không phù hợp. Cuối cùng còn lại một bệnh có nhiều khả năng nhất là bệnh mà gia súc đang mắc. Ví dụ: chẩn đoán phân biệt các bệnh sau: - Bệnh xung huyết phổi và viêm phổi: hai bệnh trên đều có triệu chứng giống nhau là khó thở nhưng trong bệnh xung huyết phổi thì con vật không sốt. Ngược lại trong bệnh viêm phổi thì con vật sốt. 8
- - Bệnh viêm ruột thể ca ta và viêm ruột: viêm ruột thể ca ta thì con vật không sốt. Nhưng viêm ruột thì con vật sốt cao. - Viêm phổi thùy và viêm phổi - phế quản: viêm phổi phế quản sốt theo kiểu lên xuống, còn viêm phổi thùy thì sốt liên miên. - Chẩn đoán phân biệt 4 bệnh đỏ của lợn (học trong vi sinh vật học- truyền nhiễm). c) Chẩn đoán sau một thời gian theo dõi Có nhiều bệnh triệu chứng không điển hình, sau khi khám không thể kết luận được bệnh và phải tiếp tục theo dõi, phát hiện thêm các triệu chứng mới đủ căn cứ để chẩn đoán bệnh. d) Chẩn đoán theo kết quả điều trị Với những trường hợp mà triệu chứng lâm sàng gần giống nhau, sau khi khám rất khó kết luận bệnh này hay bệnh khác. Do đó cần điều trị một trong số bệnh đó và theo kết quả mà rút ra chẩn đoán. Ví dụ chẩn đoán bệnh dịch tả lợn và tụ huyết trùng lợn sau khi điều trị; chẩn đoán bệnh đóng dấu lợn và tụ huyết trùng lợn sau khi điều trị. 3.2.2. Theo thời gian chẩn đoán a) Chẩn đoán sớm Là chẩn đoán mà kết luận bệnh thực hiện được ở ngay thời kỳ đầu của quá trình bệnh lý. Chẩn đoán sớm là mục đích của người làm công tác thú y vì nó sẽ giải quyết được các vấn đề về phòng và điều trị bệnh hiệu quả, mang lại giá trị kinh tế. b) Chẩn đoán muộn Là chẩn đoán mà ta chỉ có thể kết luận được bệnh ở giai đoạn cuối của quá trình bệnh, thậm chí khi gia súc đã chết, mổ khám mới có kết luận bệnh. 3.2.3. Chẩn đoán theo mức độ chính xác a) Chẩn đoán sơ bộ Là kết luận bệnh sau khi khám sơ bộ. Đây là cơ sở cho những phương pháp điều trị. Chẩn đoán sơ bộ còn nhiều nghi vấn, phải tiếp tục theo dõi để bổ sung thêm để chẩn đoán được chính xác. b) Chẩn đoán cuối cùng Là kết luận chẩn đoán sau khi áp dụng nhiều phương pháp như khám, xét nghiệm; hoặc thông qua kết quả điều trị. c) Chẩn đoán nghi vấn Là kết luận chẩn đoán tạm thời, đưa ra khả năng có thể khi gặp các trường hợp bệnh lý có triệu chứng mập mờ, diễn biến phức tạp. Cần phải theo dõi kỹ diễn biến của bệnh và kết quả điều trị để có kết luận chính xác hơn. 9
- 2. Khái niệm triệu chứng và phân loại triệu chứng 2.1. Khái niệm triệu chứng Một quá trình bệnh lý có thể gây ra những rối loạn về cơ năng hay làm thay đổi về hình thái của các khí quan bộ phận trong cơ thể. Những biểu hiện của sự rối loạn đó được gọi là triệu chứng. Vì vậy có thể hiểu: Triệu chứng là những biểu hiện của sự rối loạn về cơ năng, thay đổi về hình thái của các khí quan bộ phận trong cơ thể. Ví dụ: Tăng hoặc giảm tần số hô hấp, tần số tim đập; tăng hoặc giảm nhu động của dạ dày, ruột, sốt. Nhiệm vụ của chẩn đoán là phát hiện triệu chứng bệnh. Trong một quá trình bệnh lý, giá trị chẩn đoán của các triệu chứng không giống nhau. Ví dụ: Bệnh uốn ván ở trâu bò có thể xuất hiện các triệu chứng ỉa chảy, sốt cao, bỏ ăn, cơ bị co cứng… Trong đó triệu chứng cơ co cứng là có giá trị nhất vì nó điển hình cho bệnh. Một triệu chứng ở các giai đoạn bệnh lý khác nhau thì ý nghĩa chẩn đoán cũng khác nhau. 2.2. Phân loại triệu chứng 1.2.1. Phân loại theo phạm vi biểu hiện a) Triệu chứng cục bộ Là triệu chứng chỉ biểu hiện ở một khí quan, bộ phận nào đó của cơ thể. Ví dụ, âm bùng hơi vùng hõm hông trái của trâu bò trong bệnh chướng hơi dạ cỏ; âm đục ở vùng ngực trong bệnh viêm phổi. b) Triệu chứng toàn thân Là triệu chứng xuất hiện do phản ứng của toàn bộ cơ thể đối với nguyên nhân gây bệnh. Ví dụ: sốt, bỏ ăn, tim đập nhanh, ủ rũ. 1.2.2. Phân loại theo giá trị chẩn đoán a) Triệu chứng đặc thù Là triệu chứng chỉ có ở một bệnh, khi gặp triệu chứng ấy thì chẩn đoán đúng ngay. Ví dụ: tĩnh mạch cổ đập dương tính trong bệnh hở van ba lá. * Chú ý: không phải bệnh nào cũng có triệu chứng đặc thù. b) Triệu chứng chủ yếu - thứ yếu Triệu chứng chủ yếu bao gồm tất cả những triệu chứng có giá trị chẩn đoán. Nó bao gồm cả triệu chứng đặc thù, triệu chứng điển hình.... Ví dụ: âm "vỗ nước", tiếng "cọ" vùng tim trong bệnh viêm bao tim do ngoại vật. Ngược lại triệu chứng thứ yếu thường ít có giá trị chẩn đoán. Ví dụ: rối loạn tiêu hóa, đi lại khó khăn, phù thũng trong bệnh viêm bao tim do ngoại vật. 10
- c) Triệu chứng điển hình- không điển hình Triệu chứng điển hình là triệu chứng sinh ra do những bệnh biến điển hình của tổ chức hay khí quan trong cơ thể. Ví dụ: hoàng đản trong rối loạn chức năng gan. Lưu ý: Triệu chứng điển hình không phải là triệu chứng đặc thù. Ở ví dụ trên, hoàng đản do rối loạn chức năng gan gặp trong nhiều bệnh như Leptospirosis, Kí sinh trùng đường máu. Triệu chứng không điển hình là sự thể hiện mập mờ, không rõ. d) Triệu chứng cố định- ngẫu nhiên Triệu chứng cố định là triệu chứng thường phát ra trong một quá trình bệnh lý. Ví dụ: Tiếng ran nhất định nghe thấy trong bệnh viêm phổi thùy, bệnh viêm phổi phế quản. Ngược lại, triệu chứng ngẫu nhiên là triệu chứng lúc có lúc không trong một bệnh. (Vídụ: hoàng đản trong viêm ruột cata). e) Triệu chứng trường diễn- nhất thời Là triệu chứng xảy ra suốt quá trình bệnh. Ví dụ: ho trong trong bệnh viêm phế quản; con vật toát mồ hôi lạnh, thân nhiệt giảm trong bệnh giun chui ống mật. Ngược lại, triệu chứng nhất thời là triệu chứng chỉ xảy ra trong một giai đoạn nào đó của quá trình bệnh. Ví dụ: tiếng ran trong bệnh viêm phổi, con vật la hét từng cơn trong bệnh giun chui ống mật (khi giun không chui lên ống mật thì con vật ngừng la hét). 3. Khái niệm hội chứng và phân loại hội chứng 3.1. Khái niệm hội chứng Có một số trường hợp bệnh lý khi điển hình bình thường biểu hiện bằng một số triệu chứng nhất định, những triệu chứng nhất định đó tập hợp lại gọi là hội chứng. Thông thường khi gặp các triệu chứng đó ta không thể kết luận được bệnh gì vì nhiều bệnh cùng thể hiện triệu chứng đó. 3.2. Phân loại hội chứng - Hội chứng hoàng đản (vàng da): ở một số bệnh như: viêm ruột cata, xoắn khuẩn, ký sinh trùng đường máu, viêm gan do virus. - Hội chứng ỉa chảy: triệu chứng ỉa chảy xuất hiện trong một số bệnh như: viêm ruột cata, bệnh phó thương hàn, bệnh dịch tả... 4. Khái niệm tiên lượng và phân loại tiên lượng 4.1. Khái niệm tiên lượng Tiên lượng là sự phán đoán về tương lai của bệnh như: bệnh còn kéo dài bao lâu, những bệnh nào có thể kế phát, con vật sống hay chết, có khỏi hoàn toàn không, khả năng khai thác, sản xuất của con vật sau khi khỏi như thế nào (giá trị kinh tế). Một tiên lượng chính xác đòi hỏi phải suy xét nhiều yếu tố, kết hợp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phòng thí nghiệm. Chẩn đoán là kết luận hiện tại, tiên lượng là kết luận cho tương lai. 4.2. Phân loại tiên lượng Có thể có 3 kết luận về tiên lượng: 11
- - Tiên lượng tốt: là con vật khỏi bệnh, có khả năng phục hồi hoàn toàn về chức năng, vẫn còn giá trị về kinh tế. - Tiên lượng xấu: là gia súc sẽ chết, hoặc có thể sống nhưng không lành hoàn toàn, mất khả năng sản xuất và sinh sản; nếu điều trị khỏi cũng tốn kém, mất nhiều thời gian. - Tiên lượng nghi ngờ: là trường hợp bệnh biến phức tạp, triệu chứng rất mập mờ không thể kết luận được bệnh và xác định tiên lượng. 5. Các phương pháp khám bệnh 5.1. Các phương pháp khám cơ bản 5.1.1. Phương pháp nhìn (inspectio) Nhìn ngoài là phương pháp khá đơn giản nhưng chính xác. Nó được sử dụng rộng rãi trong thú y. Để đảm bảo an toàn cho người khám, sau khi con vật đã được cố định hoặc được chủ của nó cầm giữ mới được quan sát. Nhìn từ xa lại gần để làm quen với gia súc, tránh tác động đột ngột làm cho con vật có phản xạ tự vệ bất lợi cho người khám. Nhìn bằng mắt thường hoặc có thể dùng đèn chiếu tùy từng trường hợp. Tùy Hình 1.1: Cách khám bệnh bằng phương theo mục đích và vị trí nhìn mà đứng xa hay gần con vật. Cầnpháptập quan nhìn sát các con vật trong trạng thái sinh lý mới dễ dàng phát hiện ra triệu chứng khi chúng mắc bệnh. Nên rèn luyện cách nhìn từ tổng quát đến cục bộ. Thường thì bắt đầu bằng nhìn tinh thần gia súc, thể cốt, tình hình dinh dưỡng; sau đó đến các bộ phận như: đầu, cổ, lồng ngực, vùng bụng và 4 chân. Nhìn vùng đầu: chú y tới sự biến đổi của niêm mạc mắt, mũi, miệng, quan sát sừng, ngà, vòi chú ý sự gãy, dập. Quan sát lưng: chú ý độ cong của xương sống (lưng cong cứng trong bệnh uốn ván) Quan sát hai bên sườn, đối chiếu so sánh giữa hai bên (loài nhai lại khi bị chướng hơi dạ cỏ, bụng bên trái thường rất to; ngược lại khi con vật có thai thì bụng phải to hơn bên trái) Quan sát vùng bụng xem vú có sưng không (con cái); quan sát vùng đuôi và âm hộ (con cái) có dịch chảy ra không, dịch hoàn (con đực) có sưng không... 5.1.2. Phương pháp sờ, nắn (Palpatio) Phương pháp này cũng được áp dụng khi con vật đã được cố định, đảm bảo an toàn cho người khám. - Sờ nắn để xác định ôn độ, độ ẩm, đàn tính của da, cảm giác đau. Sờ nắn còn biết được tính chất của tổ chức (ung thư, áp xe, hecni hay khí thũng...) - Sờ nắn để bắt mạch, đo huyết áp, khám trực tràng, khám thai. 12
- Có hai cách sờ nắn: + Sờ bề mặt: là sờ những bộ phận nông để biết ôn độ, độ ẩm của da, lực căng của cơ; sờ để biết tần số hô hấp, tần số mạch đập và hoạt động của thành ngực khi con vật hô hấp. + Sờ sâu: để khám các khí quan sâu như sờ dạ cỏ, kiểm tra ngoại vật, khám thai qua trực tràng. - Sờ nắn tổ chức hay khí quan, tùy Hình 1.2: Cách khám bệnh bằng phương theo cảm giác ở tay có thể có những trạng pháp sờ, nắn thái sau: + Dạng ba động: sờ có cảm giác lùng nhùng, di chuyển, ấn tay có vết lõm. Trạng thái này gặp khi tổ chức bị thủy thũng, ổ mủ. + Dạng nhão bột: cảm giác như ấn tay vào túi bột, chỗ ấn để lại vết tay ấn. Trạng thái này gặp trong bệnh bội thực dạ cỏ. + Dạng cứng: như lúc sờ vào gan + Dạng rất cứng: như lúc sờ vào xương 5.1.3. Phương pháp gõ (Percussis) Các cơ quan, tổ chức của cơ thể có vị trí giải phẫu khác nhau, cấu tạo khác nhau và tính chất khác nhau nên khi bị chấn động cũng phát ra các âm khác nhau. Khi gõ vào cơ quan tổ chức là tạo ra chấn động và làm phát ra âm thanh. Khi bị bệnh, tính chất của tổ chức thay đổi nên âm thanh phát ra khác với khi tổ chức bình thường. Sự khác nhau về âm thanh phát ra lúc tổ chức lành và khi tổ chức bị bệnh cho phép ta chẩn đoán được bệnh. Do vậy, phương pháp gõ được dụng rộng dãi trong thú y cũng như y tế. Để có thể chẩn đoán được bệnh thông qua gõ, người khám cần có kinh nghiệm và có thành thạo về kỹ thuật gõ. * Kỹ thuật gõ +) Gõ trực tiếp: Là dùng ngón tay gõ trực tiếp lên thân con vật; với con vật nhỏ thì dùng các ngón tay phải co lại và gõ theo chiều lòng bàn tay úp xuống dưới; với con vật lớn thì gõ theo chiều lòng bàn tay ngửa lên trên. Cách gõ này lực gõ yếu, âm thanh phát ra nhỏ, trong thú y ít dùng. +) Gõ gián tiếp: Là gõ qua một vật trung gian, có hai cách gõ gián tiếp. Hình 1.3: Búa gõ và bản gõ 13
- - Gõ qua ngón tay: Dùng ngón trỏ và ngón giữa trái áp lên thân gia súc, ngón giữa phải cong lại và gõ lên đó. Nên tập gõ từ cổ tay, không dùng lực của cánh tay. - Gõ có búa và bản gõ: Là thay tay gõ bằng búa gõ, tay đệm bằng bản gõ. Búa gõ làm bằng kim loại hoặc bằng gỗ, sừng, nhựa; bản gõ cũng có thể được làm từ những chất liệu trên. Búa gõ và bản có có nhiều loại với kích cỡ khác nhau với mục đích là sao cho dễ cầm khi khám và gọn nhẹ. * Các âm phát ra khi gõ +) Âm trong - âm đục - Âm trong vang, âm hưởng dài gặp khi gõ vào vùng khí quản, vùng phổi - Âm đục yếu, ngắn gặp khi gõ vào vùng gan, cơ. Âm trong hay âm đục là do tính chất của tổ chức đặc hay xốp, tính đàn hồi của tổ chức cao hay thấp, lượng khí tích trong đó nhiều hay ít. Lúc có bệnh, tổ chức vốn xốp chuyển thành đặc lại, lượng khí chứa trong đó ít hoặc bị đẩy ra hết, đàn tính của tổ chức bị mất... làm cho âm gõ chuyển từ trong sang đục. Ví dụ: âm đục ở vùng phổi trong bệnh viêm phổi ở thời kỳ gan hóa, nhục hóa. Ngược lại, tổ chức vốn đặc nay chứa khí, khi gõ sẽ thấy âm bùng hơi. Ví dụ gõ vào ổ ung khí thán. +) Âm cao hay âm thấp Phụ thuộc vào mức độ chấn động của tổ chức được gõ. Chấn động càng nhiều thì âm gõ càng cao và ngược lại. +) Âm dài - âm ngắn Do chấn động kéo dài hay tắt ngay, âm này khó phân biệt nên ít có ý nghĩa trong chẩn đoán. +) Âm trống Là âm nghe được khi gõ vào túi khí trong tổ chức của cơ thể, âm này to nhưng không vang. (Ví dụ gõ vào phần trên dạ cỏ (trâu, bò), phần dưới manh tràng (ngựa)). Cấu trúc của tổ chức khác nhau nên âm phát ra khi gõ khác nhau, mặt khác trong thú y có nhiều con vật to, nhỏ khác nhau nên việc phân biệt các âm gõ càng trở nên phức tạp. Người khám cần phải tập gõ nhiều và nghe quen các âm gõ. Gõ chỉ áp dụng ở vùng tim, phổi, dạ dày, ruột, gan, lách và xoang trán. 5.1.4. Phương pháp nghe (thính chẩn = Auscultatio ) Nguyên lý của phương pháp nghe là dựa vào âm thanh phát ra từ các cơ quan bộ phận trong cơ thể khi chúng hoạt động. Do tính chất hoạt động, cấu tạo của các cơ quan khác nhau nên âm hưởng nghe được cũng khác nhau (giống khi gõ). Chúng ta có thể dựa vào các âm thanh nghe được để chẩn đoán bệnh cho con vật. * Nghe trực tiếp 14
- Lấy một miếng vải, một tờ giấy đặt lên vùng nghe. Sau đó người khám áp tai của mình lên đó để nghe. Phương pháp này đôi khi không nghe được ở một số vị trí khó nên chỉ dùng khi không có ống nghe. * Nghe gián tiếp Phương pháp này là dùng ống nghe (Stethoscope). ống nghe có nhiều loại, loại có một tai nghe, loại có nhiều tai nghe. Nhưng phổ biến hay dùng hiện nay là loại có hai tai nghe. Để nghe được chính xác thì con vật phải được để ở nơi yên tĩnh và con vật cũng phải trong trạng thái yên tĩnh; không để cho nó kêu Hình 1.4: Khám bệnh bằng phương la,dãy đạp, rên rỉ. pháp nghe 5.2. Các phương pháp khám đặc biệt Sự tiến bộ của khoa học trong mọi lĩnh vực đã góp phần vào việc phát triển các phương pháp cận lâm sàng để giúp cho sự chẩn đoán của y học thêm chắc chắn. Các phương tiện đó ngày càng nhiều, càng chính xác và tinh vi. Các thăm dò cận lâm sàng có thể nhằm vào 4 loại mục đích: 5.2.1. Để nhận định hình thái: Thường là các phương pháp: Hình 1.5: Siêu âm chẩn đoán bệnh - X quang; chiếu và chụp, chụp thường hoặc có thuốc cản quang. - Soi nội tạng. - Đồng vị phóng xạ. 5.2.2. Để nhận định tổn thương, giải phẫu bệnh học: Đây là các phương pháp sinh thiết phủ tạng (sinh thiết mù hoặc tốt hơn hết sinh thiết dưới sự kiểm tra của mắt) để lấy ra một mẫu tổ chức đem xét nghiệm. - Vi mô: tìm các tổn thương giải phẫu bệnh học, thường có giá trị chẩn đoán chắc chắn nhất. - Sinh hoá mô đã áp dụng ở các nước có khoa học tiến bộ. 5.2.3. Để tìm tác nhân gây bệnh: Xét nghiệm giải phẫu bệnh học nói trên cũng là một phương pháp tìm tác nhân gây bệnh (sinh thiết một hạch to để biết tác nhấn Hình 1.6: Chụp X - quang 15
- gây bệnh là ung thư hay lao tuỳ theo hình thái giải phẫu bệnh học có tế bào ung thư hay tế bào khổng lồ của lao). Ngoài ra còn phương pháp khác để tìm một cách trực tiếp hay gián tiếp: - Vi khuẩn, virus. - Ký sinh trùng. - Nấm… Ở các thể dịch và các chất thải tiết. 5.2.4. Để thăm dò chức năng: Một phần lớn các phương pháp này là các xét nghiệm sinh hoá học. Ngoài ra còn các phương pháp dùng máy móc (do chuyển hoá cơ bản để thăm dò chức năng giáp trạng điện tâm đồ để thăm dò chức năng tim…) và gần đây đã dùng thêm các phương pháP đồng vị phóng xạ. 5.2.5. Phân tích ưu nhược điểm của các phương pháp lâm sàng và cận lâm sàng. a) Các phương pháp lâm sàng * Ưu điểm: Các phương pháp khám lâm sàng đơn giản, không cần đến những máy móc hiện đại, không cần nhiều đến các loại hóa chất đắt tiền, chi phí cho một chẩn đoán thường thấp. Chính vì vậy mà nó có thể áp dụng ở mọi nơi, đặc biệt là ở những nơi xa không có phòng thí nghiệm. Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác hoặc có khi kết luận ngay được bệnh nếu quá trình bệnh xuất hiện các triệu chứng đặc thù. Chẩn đoán lâm sàng còn là định hướng quan trọng cho các chẩn đoán phòng thí nghiệm. * Nhược điểm: Sự chính xác của chẩn đoán phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế của người thầy thuốc cũng như diễn biến của quá trình bệnh lý. Mặt khác, rất nhiều trường hợp bệnh biến phức tạp mà căn cứ vào chần đoán lâm sàng khó có thể kết luận là bệnh gì, do nguyên nhân gì. Do vậy nó rất cần sự hỗ trợ của các chẩn đoán cận lâm sàng. b) Các phương pháp cận lâm sàng * Ưu điểm: Đến nay, chưa có ai dám phủ nhận sự cần thiết của các phương pháp cận lâm sàng vì thực tế các phương pháp này đã giúp cho thấy thuộc chẩn đoán: - Thật chính xác. - Thật đầy đủ. - Và nhất là thật sớm, có khi chẩn đoán được bệnh ngay khi còn ở thời kỳ tiền lâm sàng. * Nhược điểm: Sự đúng sai trong các phương pháp cận lâm sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: 16
- - Phẩm chất của máy móc hay hoá chất dùng trong đó. - Cách lấy và bảo đảm bệnh phẩm từ bệnh phòng đến nơi làm xét nghiệm. - Tinh thần trách nhiệm và khả năng chuyên môn của người làm xét nghiệm. Cho nên đối với các phương pháp cận lâm sàng chúng ta không những cần phải dựa trên sự khám lâm sàng để có chỉ định đúng tránh tình trạng làm tràn lan không cần thiết vừa lãng phí hoá chất, máy móc và sức lao động của người làm xét nghiệm, vừa lãng phí bệnh phẩm nhất là máu và huyết thanh của vật bệnh, có khi lại làm mệt vật bệnh mà không cần thiết. Mặt khác cần dựa trên lâm sàng để nhận định các kết quả đó, nghĩa là phải đối chiếu các kết quả cận lâm sàng với bệnh cảnh lâm sàng: nếu không phù hợp thì cần kiểm tra lại, cả lâm sàng và cận lâm sàng nếu cần thiết thì cho làm lại xét nghiệm cận lâm sàng. Có như thế chúng ta mới có được những tài liệu chính xác về lâm sàng cũng như cận lâm sàng, những yếu tố cần thiết để chúng ta đi sang phần chẩn đoán. Phần 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH PHIẾU HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH CÔNG VIỆC: CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO VẬT NUÔI 1/B1/MĐ1 B Các Dụng cụ, trang bước Nội dung Yêu cầu kỹ thuật Ghi chú thiết bị công việc Sử dụng 4 phương pháp để - Sổ tay ghi chép, chẩn đoán lâm sàng: búa gõ, bản gõ, ống 1 Chẩn đoán lâm - Nhìn nghe, thuốc sát 1 sàng - Sờ, nắn trùng, nhiệt kế. - Gõ - Bảo hộ lao động, găng tay, khẩu trang - Nghe Sử dụng các phương pháp: - Máy siêu âm, nội Chẩn đoán - Siêu âm soi, máy chụp 2 bằng phương - Nội soi Xquang 2 pháp đặc biệt - Bảo hộ lao động, - Chụp X - quang găng tay, khẩu trang 2 Chẩn đoán qua - Mổ khám gia súc, gia cầm - Bộ dụng cụ phẫu 3 mổ khám để tìm các tổn thương trong thuật tương thích với các tổ chức, phủ tạng. kích cở con vật - Kiểm tra bệnh tích ở các cơ - Sổ ghi chép, bệnh quan, phủ tạng án - Lấy mẫu bệnh phẩm làm - Bảo hộ lao động 17
- xét nghiệm cho người mổ - Cuốc, xẻng để chôn. - Bếp, nồi để luộc ; vôi, thuốc sát trùng Kiểm tra thông tin về tình 4 Chẩn đoán hình dịch bệnh tại địa Máy tính có kết nối 4 dịch tễ phương, trên toàn tỉnh và mạng intenet trên toàn quốc - Lấy mẫu bệnh phẩm làm xét nghiệm -Phòng xét nghiệm - Điều chế mội trường nuôi được trang bị đấy đủ cấy các phương tiện để Chẩn đoán 5 - Nhuộm vi sinh vật, nhuộm nuôi cấy vi sinh vật, phòng thí làm phản ứng huyết 5 mô bảo nghiệm - Thực hiện và đọc các phản thanh học, hóa ứng huyết thanh học nghiệm tế bào, kính hiển vi… -Thực hiện các phản ứng sinh hóa chẩn đoán - Thu thập các triệu chứng, - Sổ tay ghi chép, hội chứng thông qua các búa gõ, bản gõ, ống phương pháp chẩn đoán nghe, thuốc sát Tìm các triệu - Tổng hợp các triệu chứng, trùng, nhiệt kế 6 chứng, hội hội chứng. - Bảo hộ lao động, 6 chứng - Phân tích các triệu chứng, găng tay, khẩu trang hội chứng - Sổ bệnh án - Đánh giá các triệu chứng, hội chứng 7 Tiên lượng - Đưa ra kết luận tạm thời về Sổ bệnh án 7 bệnh bệnh 18
- BÀI 2 : TRÌNH TỰ KHÁM BỆNH * Mục tiêu - Trình bày được trình tự khi khám một vật nuôi mắc bệnh, tác dụng của bệnh án, bệnh lích, cách hỏi bệnh đối với chủ vật nuôi - Thực hiện khám tổng thể một con vật bệnh, xác định được bệnh toàn thân và các bệnh riêng ở các hệ cơ quan trong cơ thể vật nuôi - Chính xác, an toàn, đảm bảo cho người và vật nuôi * Nội dung chính 1. Hỏi bệnh 1.1. Hỏi thông tin về con vật bệnh Trước khi khám bệnh cần hỏi tên và địa chỉ của gia chủ để tránh nhầm lẫn giữa các ca bệnh. Sau đó là hỏi họ các thong tin sau đây lien quan đến bệnh súc: Loài, giống: Các loài, giống khác nhau đôi khi mắc các bệnh khác nhau, hoặc mắc cùng một bệnh nhưng thể hiện triệu chứng khác nhau. - Tuổi: Một số bệnh lại chỉ xảy ra ở một lứa tuổi nhất định - Tính biệt: bệnh ở con đực khác ở con cái - Trọng lượng: ở cùng độ tuổi, một số cá thể to khỏe lại dễ mắc một số bệnh. Mặt khác biết trọng lượng cho phép tính được liều lượng thuốc sẽ đưa vào cơ thể. - Gia chủ đã mua con vật về lâu chưa: con vật mới bắt về có thể chưa bình thường trở lại do các tress vận chuyển; một số bệnh lại phát ra ngay sau khi con vật bị chuyển vùng. - Nuôi con vật để làm gì: mỗi một loại hình khai thác con vật sẽ làm nảy sinh các bệnh theo các loại hình khai thác đó. 1.2. Hỏi biểu hiện của con vật bệnh - Thời gian mắc bệnh: biết thời gian mắc bệnh cho phép chẩn đoán nguyên nhân bệnh, tính chất của bệnh, tiên lượng. - Số lượng gia súc mắc bệnh: cho ta biết tỷ lệ ốm, chết. Sau đó căn cứ vào triệu chứng để xem con vật mắc bệnh gì, bệnh truyền nhiễm hay trúng độc. - Do nguyên nhân gì: có khi gia chủ biết nguyên nhân gây bệnh, cũng có khi ta gợi ý mà gia chủ suy luận ra nguyên nhân. 1.3. Hỏi thông tin về môi trường xung quanh - Tình hình dịch bệnh tại chỗ: nhiều bệnh tồn tại lưu cữu tại địa phương, thỉnh thoảng lại phát lại. - Tình hình vật nuôi các nhà xung quanh có biểu hiện gì không ? 19
- 1.4. Tác động của chủ vật nuôi - Hỏi các phương pháp điều trị mà bệnh súc đã được áp dụng, tác dụng của các phương pháp đó. Chẳng hạn bệnh súc đã dùng thuốc gì, liều lượng, liệu trình là bao nhiêu, hiệu quả của các phương pháp đó như thế nào: từ đó có thể suy ra bệnh. - Các bệnh đã được tiêm phòng, thời gian tiêm phòng: con vật chưa được tiêm phòng bệnh nào thì có nguy cơ mắc bệnh đó nhiều hơn. - Tình hình thức ăn, nước uống, chăm sóc - quản lý con vật: chăm sóc quản lý con vật không tốt đôi khi làm con vật mắc một số bệnh. Sau khi biết các thông tin nói trên, tiến hành hệ thống lại các tài liệu thu thập được, phân tích, đối chiếu tìm mối liên hệ giữa chúng và từ đó dự kiến chẩn đoán. Tuy nhiên có trường hợp thông tin cung cấp từ gia chủ không đủ, không đúng, thiếu khách quan nên trong lúc điều tra phải biết lựa chọn những điểm không phù hợp để hỏi lại cặn kẽ. Khi chẩn đoán bệnh cho con vật, để khỏi bỏ sót các thông tin cần thiết, nên khám theo một trình tự nhất định dưới đây: - Khám chung bao gồm: thể cốt; trạng thái dinh dưỡng; tập tính của con vật; khám niêm mạc; khám hạch lâm ba, lông, da; kiểm tra thân nhiệt. - Sau đó khám các hệ thống: hệ tuần hoàn; hệ hô hấp; hệ tiêu hóa; hệ tiết niệu; hệ thần kinh; máu và các cơ quan tạo máu. Tuy nhiên, không phải khám tất cả các trường hợp bệnh theo thứ tự như trên, mà tùy từng ca bệnh cụ thể, người khám đưa ra trình tự khám cho phù hợp. Nên khám kỹ những cơ quan thấy cần thiết cho việc nhanh chóng tìm ra bệnh. Khi đã biết rõ nguyên nhân và bệnh biến ở khí quan, bộ phận nào đó của con vật bệnh, người khám cũng không được coi nhẹ hay bỏ qua việc khám các cơ quan, bộ phận khác. Có những ca bệnh chỉ cần khám một lần là có thể xác định được bệnh, nhưng cũng có những trường hợp người khám phải khám đi khám lại nhiều lần mới chẩn đoán được con vật mắc bệnh gì. Những lần khám lại tùy theo nghi vấn mà áp dụng các phương pháp khám sâu hơn đối với các khí quan nghi bệnh. 2. Khám chung Kết thúc việc hỏi bệnh, thầy thuốc tiến hành khám trực tiếp trên cở thể bệnh súc để tìm các triệu chứng xuất hiện ngay lúc đó. 2.1. Quan sát bên ngoài con vật ốm 2.1.1. Quan sát các biểu hiện khác thường của con vật Hình 2.1: Quan sát dáng đi, đứng của con vật - Đứng co cứng: bốn chân thẳng cứng, lưng thẳng, đầu khó quay về phía sau, đi lại khó khăn, khó thở. Kiểu này con vật 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình chẩn đoán bệnh gia súc - ĐH Nông Nghiệp Hà Nội
166 p | 833 | 257
-
Giáo trình Chẩn đoán và nội khoa thú y: Phần 1 - PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch (chủ biên), TS. Chu Đức Thắng
29 p | 1205 | 252
-
Giáo trình-Nguyên lý và kỹ thuật chẩn đoán bệnh thủy sản
95 p | 324 | 120
-
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT - PHẦN 2
29 p | 312 | 106
-
Bệnh học thủy sản : Chẩn đoán bệnh part 1
5 p | 175 | 35
-
Bài giảng Thú y cơ bản : BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Bệnh truyền lây) part 5
6 p | 136 | 29
-
Bệnh học thủy sản : Chẩn đoán bệnh part 6
5 p | 121 | 20
-
Giáo trình nghiên cứu phân tích ứng dụng chẩn đoán lâm sàn thú y p5
5 p | 100 | 11
-
Giáo trình Chẩn đoán và điều trị học (Nghề: Thú y) - Trường TC Nghề Trà Vinh
22 p | 76 | 11
-
Giáo trình Chuẩn đoán và điều trị học (Nghề: Thú y - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng nghề Đồng Tháp
83 p | 24 | 8
-
Giáo trình hình thành quy trình xét nghiệm tế bào trong nghiên cứu phân tích chẩn đoán lâm sàn thú y p1
10 p | 74 | 7
-
Bệnh Hepatozoonosis trên chó
6 p | 47 | 5
-
Giáo trình Chẩn đoán và bệnh nội khoa (Nghề: Chăn nuôi thú y - Trung cấp) - Trường Trung cấp Trường Sơn, Đắk Lắk
97 p | 17 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn