Giáo trình CƠ SƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ - Chương 1
lượt xem 130
download
CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ Lời nói đầu Sinh học phân tử hiện đại đang phát triển mạnh và đã trở thành nòng cốt của Công nghệ sinh học. Ở Việt Nam, thành tựu nghiên cứu Sinh học phân tử và áp dụng kĩ thuật phân tử trong nghiên cứu Khoa học sự sốngvà Công nghệ sinh học đã có nhiều đóng góg trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ con người; trong đánh giá tài nguyên sinh vật; trong chọn giống và sản xuất nông lâm ngư nghiệp. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình CƠ SƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ - Chương 1
- TS. CHU HOÀNG MẬU CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
- Lời nói đầu.................................................................................................................................4 Chương 1: HỆ GENE ..............................................................................................................5 §1. KHÁI NIỆM HỆ GENE (GENOME) ..................................................................5 §2. AXIT NUCLEIC ..................................................................................................9 §3. ADN VÀ TÁI BẢN ADN ..................................................................................11 §4. ARN VÀ CƠ CHẾ PHIÊN MÃ .........................................................................19 THẢO LUẬN ...........................................................................................................23 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC GENE CỦA SINH VẬT PROKARYOT VÀ EUKARYOT ...........................................................................................................25 §1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC GENE Ở PROKARYOT ..........................................25 §2. CẤU TRÚC PHÂN ĐOẠN GENE Ở EUKARYOT .........................................25 §3. MỘT SỐ TRÌNH TỰ ADN................................................................................27 THẢO LUẬN ...........................................................................................................32 Chương 3: MỐI LIÊN HỆ GIỮA ADN, ARN, PROTEIN................................................33 §1. THÔNG TIN DI TRUYỀN VÀ MẬT MÃ DI TRUYỀN .................................33 §2. PROTEIN ...........................................................................................................39 §3. QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP PROTEIN .....................................................42 §4. ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GENE ........................................................................45 THẢO LUẬN ......................................................................................................................49 Chương 4: ENZYME SỬ DỤNG TRONG KĨ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ ............50 §1. ENYME GIỚI HẠN (RESTRICTION ENZYME HOẶC ENZYME CẮT HẠN CHẾ (RESTRICTION ENDONUCLEASE - RE) .............................................50 §2. CÁC NHÓM ENZYME KHÁC.........................................................................57 §3. ENZYME NUCLEASE......................................................................................60 THẢO LUẬN ......................................................................................................................61 Chương 5: XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN GIỮA PROTEIN VÀ ĐẶC TÍNH Ở SINH VẬT ...............................................................................................................62 §1. MỘT SỐ LOẠI PROTEIN CHỨC NĂNG........................................................62 §2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ THỊ PHÂN TỬ PROTEIN ..............................66 §3. KĨ THUẬT PHÂN TÍCH PROTEIN .................................................................67 §4. KĨ THUẬT PHÂN TÍCH ENZYME..................................................................74 §5. NGHIÊN CỨU RIPS BẰNG WESTERN BLOT ..............................................77 THẢO LUẬN ......................................................................................................................78 Chương 6: KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG PHÂN TÍCH HỆ GENE SINH VẬT ..........................................................................................................................79 §1. PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT ADN..............................................................79 §2. LAI PHÂN TỬ ...................................................................................................83 §3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA ADN ..........................................85 §4. RFLP TECHNOLOGY (Kĩ thuật phân tích hiện tượng đa hình của độ dài các phân đoạn ADN).................................................................................................87 2
- THẢO LUẬN ......................................................................................................................91 Chương 7: PHẢN ỨNG CHUỖI POLIMERASE (POLIMERASE CHAIN REACTION - PCR) ................................................................................................92 §1. PHẢN ỨNG CHUỖI POLIMERASE (PCR) ....................................................92 §2. PHÂN TÍCH TÍNH ĐA HÌNH CỦA ADN ĐƯỢC NHÂN BẢN NGẪU NHIÊN (RANDQM AMPLIFIED PQLIMORPHIC DAN - RAPD) ................99 §4. PHÂN TÍCH TÍNH ĐA HÌNH CHIỀU DÀI CÁC PHÂN ĐOẠN ADN ĐƯỢC NHÂN BẢN CÓ CHỌN LỌC .........................................................................106 THẢO LUẬN .........................................................................................................108 Chương 8: TẾ BÀO CHỦ VÀ VECTOR ..........................................................................109 §1. TẾ BÀO CHỦ ..................................................................................................109 §2. VECTOR ..........................................................................................................111 §3. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VECTOR TÁI TỔ HỢP VÀO TẾ BÀO CHỦ ..122 THẢO LUẬN .........................................................................................................125 Chương 9: PHÂN LẬP GENE TÁCH DÒNG PHÂN TỬ VÀ BIỂU HIỆN GENE......126 §1. PHÂN LẬP GENE ...........................................................................................126 §2. TÁCH DÒNG GENE .......................................................................................127 §3. BIỂU HIỆN GENE...........................................................................................139 THẢO LUẬN .........................................................................................................151 Tài liệu tham khảo chính .....................................................................................152 những công trình của tác giả cùng các cộng tác viên đã công bố .....................155 CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ .....................................................162 3
- Lời nói đầu Sinh học phân tử hiện đại đang phát triển mạnh và đã trở thành nòng cốt của Công nghệ sinh học. Ở Việt Nam, thành tựu nghiên cứu Sinh học phân tử và áp dụng kĩ thuật phân tử trong nghiên cứu Khoa học sự sốngvà Công nghệ sinh học đã có nhiều đóng góg trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ con người; trong đánh giá tài nguyên sinh vật; trong chọn giống và sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Sinh học phân tử là môn Sinh học hiện đại, được giảng dạy ở nhiều trường đại học và đang có những đóng góp nhất định trong đào tạo lớp người có tri thức về Công nghệ sinh học góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Cơ sở và phương pháp Sinh học phân tử được biên soạn từ nhiều tài liệu, bài giảng và công trình nghiêm cứu mới về Sinh học phân tử hiện đại của các tác giả trong và ngoài nước, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về nguyên lí và ứng dụng của Sinh học phân tử, làm tài liệu cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn này ở trường đại học. Cuốn Cơ sở và phương pháp Sinh học phân tử được cấu trúc bởi 9 chương: Chương 1. Hệ gene Chương 2. Đặc điểm cấu trúc gene của sinh vật Prokaryot và Eukryot Chương 3. Mối liên hệ giữa ADN, ARN, Protein Chương 4. Enzyme sử dụng trong kĩ thuật sinh học phân tử Chương 5. Xác định mối liên quan giữa protein và đặc tính ở sinh vật Chương 6. Kĩ thuật sinh học phân tử trong tích hệ gene ở sinh vật Chương 7. Phản ứng chuỗi polimerase (PCR) Chương 8. Tế bào chủ và Vector Chương 9. Phân lập gene, tách dòng phân tử và biểu hiện gene. Tác giả trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Trọng Lạng, TS. Lương Thị Hồng Vân đã đọc và góp ý cho bản thảo, xin cảm ơn những đóng góp của Hội đồng nghiệm thu đánh giá giáo trình của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của đông đảo các nhà khoa học. Trong quá trình biên soạn chắc chắn có những sai sót, tác giả rất mong nhận được những góp ý của bạn đọc. Mọi đóng góp xin gửi về Khoa Sinh - Kĩ thuật Nông nghiệp trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Tác giả 4
- Chương 1: HỆ GENE Tóm tắt: Sự ra đời của sinh học phân tử được đánh dấu bằng thời điểm mà Oatsơn và Cric (1953) phát hiện ra cấu trúc ADN. Trải qua hơn 40 năm (1953 - 2000) sinh học phân tử đã đạt được những thành tựu vĩ đại mà đỉnh cao của sự phát triển này là những khám phá bản chất sinh học của sự sống ở cấp độ phân tử và xây dựng các kĩ thuật sinh học phân tử ứng dụng váo thực tiễn. Geneomics và Proteomics là vấn đề đang được đặc biệt quan tâm hiện nay mà cơ sở của các lĩnh vực này là những phát hiện về cấu trúc và chức năng của axit nucleic, về đặc điểm của genome nhân, genome ti thể, genome lạp thể. Những điểm khác nhau về cấu trúc và chức năng của các hệ gene cho phép ứng dụng vào thực tế chọn giống và nghiên cứu ở người. Cùng với cấu trúc ADN và ARN còn có đặc điểm của quá trình tái bản ADN và phiên mã cũng được quan tâm, vì nó là cơ sở của những kĩ thuật sinh học phân tử - các thao tác ở ADN và ARN. Nội dung cơ bản của chương đề cập đến những cơ sở của sinh học phân tử. Nội dung của chương gồm 4 vấn đề cơ bản: (1). Khái niệm hệ gene; (2). Axit nucleic; (3). ADN vá tái bản ADN, (4). ARN và cơ chế phân mã. §1. KHÁI NIỆM HỆ GENE (GENOME) Quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật trải qua rất nhiều giai đoạn và tất cả quá trình đó đều phụ thuộc vào sự điều khiển của các gene. Cấu trúc, chức năng của tế bào được quyết định trực tiếp bởi protein, đó là sản phẩm cuối cùng của sự biểu hiện gene. Quá trình thể hiện hoạt động của gene qua protein, bị ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, chế độ dinh dưỡng, sự cộng sinh và sự tương tác của các gene trong hệ gene của tế bào. Như vậy, giữa các thành phần của hệ gene trong tế bào sống có sự tương tác với nhau và có mối quan hệ với các yếu tố của môi trường. Trong tế bào, bên cạnh genome trong nhân, hệ thống di truyền còn phân bố trong lục lạp, ti thể và plasmid (vi khuẩn). Các cơ quan tử này cùng tham gia vào quá trình sinh tổng hợp protein của tế bào. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản của các cơ thể sống, tế bào còn là đơn vị của sự di truyền. Hệ gene là toàn hộ các gene trong tế bào của cơ thể sinh vật, hệ gene hứa toàn bộ thông tin di truyền đặc trưng cho từng loài, cho từng cá thể trong loài. Ở sinh vật Prokaryot hệ gene gồm toàn bộ các gene trong tế bào; còn ở Eukaryot 5
- hệ gene gồm toàn bộ các gene trong tế bào đơn bội (n). Tế bào đơn bội có một hệ gene, các sinh vật hoặc tế bào lưỡng bội có hai hệ gene, sinh vật đa bội có nhiều hệ gene. Hệ gene của sinh vật Eukaryot bao gồm hệ gene nhân (genome nhân), hệ gene ti thể (genome ti thể), hệ gene lục lạp (genome lục lạp). Hệ gene ở Prokaryot chỉ có một thành phần gồm các đoạn ADN không giống nhau; còn hệ gene ở Eukaryot có ba thành phần ADN không giống nhau: Các đoạn ADN lặp lại nhiều (chiếm khoảng 25%), các đoạn ADN lặp lại ít (30%) và các đoạn ADN không lặp lại (45%). 1.1. Hệ gene nhân Hệ gene nhân là genome lớn nhất trong tế bào xét về mặt khối lượng cũng như số lượng gene mã hoá. ADN nhân được sắp xếp gọn trong nhiễm sắc thể trong sự liên kết với protein chứa histone và không chứa histone. ADN có vai trò mã hoá thông tin di truyền, còn protein thì bảo vệ và tham gia điều khiển sự sao chép, phiên mã được chính xác. Quá trình cơ bản trong phát triển động, thực vật là sự nhân đôi vật chất di truyền và phân đều cho các tế bào con khi tế bào phân chia. Tế bào thực vật chứa một lượng lớn ADN, khối lượng này thay đổi theo loài. Arabidosis thaliana có lượng ADN nhỏ nhất (0.07 picogram). Allium cepa có lượng ADN nhiều hơn 33,5 pg/ haploid genome (hệ gene đơn bội). 1.2. Hệ gene lục lạp Cho đến năm 1962, người ta mới khám phá ra ADN và ribosom có trong lục lạp. Như vậy, lục lạp hoặc trong lạp thể chứa tất cả bộ máy cần thiết để tự mình biểu hiện hoạt động gene. Hệ gene lục lạp là toàn bộ các gene trong lục lạp hay toàn bộ lượng thông tin di truyền chứa trong ADN của lục lạp. Lượng ADN trong lục lạp rất lớn, chiếm tới 15% tổng lượng ADN cơ thể thực vật, ribosom chiếm 60% lượng ribosom của tế bào, ADN lục lạp được cấu tạo bởi các phân tử có cấu trúc mạch vòng, có trọng lượng phân tử 83 - 128 x 106, trong đó gần 85% phân tử ADN là mạch đơn. ADN lục lạp làm khuôn phiên mã tổng hợp mARN chloroplast. Ở đây các phân tử mARN chỉ có khoảng 20 nucleotit, chúng thực hiện sự tổng hợp protein tại chỗ trong chloroplast. Ribosom trong chloroplast là 70S bao gồm 30S và 50S. Sau khi tổng hợp xong protein được vận chuyển đến nơi mà lục lạp cần thiết. Về cơ bản hệ thống di truyền trong lục lạp tương tự với hệ thống di truyền của sinh vật Prokaryot. Do vậy đã có nhiều cuộc tranh luận, có phải vật liệu di truyền của sinh vật tiền nhân là nguồn gốc của ADN lục lạp? Ngoài ra ADN của lục lạp không chứa một số gene đặc trưng cho những sinh vật có nhân thật. Điều này đã tìm thấy trong ADN ở thuốc lá và ngô. Ribosom của lục lạp cũng giống 6
- ribosom của sinh vật Procariot: 70S được cấu tạo bởi 2 tiểu phần 50S và 30S. Ribosom của E. coli và lục lạp thực vật có đặc tính miễn dịch giống nhau. Thông qua việc nghiên cứu sản phẩm biểu hiện gene là protein, người ta đã phát hiện giữa hệ gene lục lạp và hệ gene nhân trong tế bào thực vật có mối quan hệ chặt chẽ. - Genome của lục lạp không có khả năng tổng hợp tất cả các protein có trong chúng. - Phần lớn polipeptid của lục lạp được tổng hợp do genome trong nhân tế bào. - Những polipeptid này được chuyển vào lục lạp theo cơ chế sau dịch mã thực hiện qua vỏ lục lạp. - Hệ thống di truyền lục lạp điều khiển tổng hợp các protein cần cho sự phát triển của chúng với số lượng khoảng 100 polipeptid. Bảng 1.1. Kích thước một số ADN lục lạp (ct. ADN), ADN nhân và vi khuẩn Kích thước vòng ( μ m) AND Kích thước (bp) Plasmid 1 ≈ 200 x 103 - 3,8 x 106 Trực khuẩn E-coli (chromosome) - 1,4 x 105 Trùng roi (Euglena) (ct. ADN) 44 - 44 1,6 x 105 Thuốc lá (Tabaco) (ct. ADN) - 1,36 x 105 Ngô (Maize) (ct. ADN) 43 1,21 x 105 Đậu xanh (mungbean) (ct. ADN) 39 - Polipeptid được mã hoá tổng hợp và ARN trong lục lạp đảm nhiệm chức năng của cơ quan tử liên quan đến quá trình quang hợp. Ở lúa người ta đã xác định được vị trí của các gene quan trọng điều khiển quá trình quang hợp như rbcl, atpBE, pSbA, pstA, psbA. Các gene này đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp protein ở hệ thống quang hoá II. 1.3. Hệ gene ti thể (Mitochondria Genome) Để nghiên cứu hệ gene ti thể điều quan trọng đầu tiên là thu được ADN ti thể. Có thể lấy ví dụ ở cây lúa theo Salech và cộng sự (1989), phương pháp phân tích ADN trong ti thể gồm các bước sau: - Li tâm với tốc độ chậm để loại bỏ nhân, lục lạp và các thành phần khác của tế bào. - Li tâm với tốc độ nhanh để tách ti thể. - Li tâm với tốc độ chậm để lấy nhân, lục lạp và các thành phần khác. 7
- - Xử lí ADN- ase I để phân giải các chất ADN nhân dính trong ti thể. - Làm sạch ti thể. - Tách chiết mtADN từ ti thể (mtADN). Như vậy người ta có thể thu được ADN của mitochondria tinh sạch phục vụ cho các công tác nghiên cứu tiếp theo. mtADN thể hiện một sự khác biệt rất lớn về mặt kích thước và hình dạng. Đối với động vật, mtADN có dạng vòng và kích thước xấp xỉ 15 - 20kb. Ngược lại mtADN của thực vật có nhiều dạng (vòng.,thẳng vaà(cc dạng khác), cũng như có kích thước lớn hơn nhiều: ở cây bắp cải là 200kb, hoặc ở một loại dưa là 2500 kb. Do vậy genome ti thể thực vật tương đối lớn và gồm một vài phân tử ADN. Lượng mtADN trong thực vật chiếm khoảng 0,5 - 1% lượng ADN của tế bào nhưng nó đóng vai trò sống còn cho sự phát triển và sinh sản thực vật. Chức năng của mtADN giống như ctADN. Nó có khả năng mã hoóatổng hợp một số lượng nhỏ pohlieptid nhưng rất quan trọng.,phục vụ cho những hoạt động của chính nó. Những sản phẩm chính mà mtADN điều khiển tổng hợp là 3 tiểu phần của cytochromoxydaza, 2 tiểu phần của phức chất cytochrom bc và một số thành phần khác (Andre, 1991). Ngoài ra mtADN còn đóng vai trò quan trọng trong hiện tượng bất dục đực tế bào chất (CMS). Đây là một đặc tính được khai thác trong sản xuất các dòng lai ở nhiều cây trồng như lúa, ngô... Spruill và cộng sự (1981) đã chỉ ra ở cây ngô có sự khác nhau giữa mtADN trong tế bào cây thường và trong tế bào cây có hiện tượng CMS. Khi phân tích sản phẩm protein thì những mtADN ở cây CMS có khả năng tổng hợp chuỗi peptid 130000 MW, nhưng nó mất khả năng tổng hợp chuỗi polipeptid 21000 MW ở nguyên sinh chất tế bào cây bình thường. Mặt khác người ta còn thấy hiện tượng bất dục tế bào chất còn liên quan đến những phân tử ADN giống như plasmid tìm thấy trong ti thể. Chẳng hạn ở ngô trong tế bào chất của cây CMS có mang hai phân tử AND mạch thẳng với kích thước 6,2 kb và 5,2 kb. Việc sử dụng code mã hóa tổng hợp protein của mtADN có những điểm cần lưu ý: trong hệ thống hoạt động mã di truyền thông thường code UGA cung cấp tín hiệu kết thúc quá trình tổng hợp một chuỗi polipeptid, nhưng ở ADN của ti thể nó lại là code của tryptophan. Ngược lại ở ADN nhân code CGG mã hoá cho tryptophan thì ở ti thể nó lại mã hoá arginin. Ngoài ra người ta đã phát hiện một dạng mới của mARN trong genome ti thể cây trồng và nó được gọi là ARN - Editing. Đây là một vấn đề thể hiện sự tiến hoá của thực vật bậc cao, giúp cho nó có khả năng 8
- thích nghi hơn với điều kiện ngoại cảnh. §2. AXIT NUCLEIC 2.1. Axit nucleic là vật chất di truyền Axit nucleic bao gồm axit deoxyribonucleie (ADN) hoặc axit ribonucleic (ARN) đều đáp ứng tiêu chuẩn của vật chất di truyền. Có rất nhiều bằng chứng đã chứng tỏ ra axit nucleic là một vật chất di truyền ở cấp độ phân tử. Axit nucleic hấp thụ tia tử ngoại cực đại ở bước sóng 260nm và điều này phù hợp một cách chính xác với bước sóng mà tia tử ngoại có thể gây đột biến tối đa ở tế bào, trong khi đó protein ở bước sóng 280nm. - Năm 1928 F. Grifflth phát hiện thấy nòi phế cầu khuẩn S, khuẩn lạc nhẵn do có vỏ bọc polisaccharid (vi khuẩn gây viêm phổi) của vi khuẩn Diplococus pneumoniae làm chuột chết khi tiêm vào cơ thể chuột. Trong khi đó khuẩn lạc R (khuẩn lạc không có vỏ bọc polisaccharid) không gây độc hại gì. Hỗn hợp các phế cầu khuẩn R còn sống và phế cầu khuẩn S đã chết thì làm cho chuột bị viêm phổi, chết và từ máu của chúng đã phân lập được vi khuẩn S sống. Như vậy tác nhân nào đó từ phế cầu khuẩn đã biến nạp và làm cho phế cầu khuẩn R thành S. Người ta đã chứng minh được rằng: ADN tách từ vi khuẩn S nếu được đưa vào vi khuẩn R thì gây nên sự biến đổi kiểu R → S, phát hiện này được khẳng định ADN là vật chất di truyền. Năm 1944 O. T Avery, Mc Leod và Mc Carti đã chứng minh được rằng tác nhân biến nạp là ADN. Phế cầu khuẩn S bị xử lí bằng protease hoặc ARN- aza thì hoạt tính biến nạp vẫn còn: những nếu phế cầu khuẩn S bị xử lí bởi ADN-aza thì hoạt tính biến nạp không còn nữa. Hình 1.1. Sơ đồ chứng minh vật chất di truyền là ARN Năm 1957, H. Fraen Kel - Conrat và B. Singer công bố thí nghiệm ở virut đốm thuốc lá có lõi ARN và vỏ protein, có hai dạng a và b. Các thí nghiệm lắp ráp lõi ARN của dạng này với protein của dạng kia và ngược lại đã thành công tạo ra virut có vỏ và lõi thuộc hai dạng khác nhau. Sau đó đem gây nhiễm vào 9
- thuốc lá, kết quả các virut con phân lập được từ vết đốm đều mang cả vỏ protein và lõi ARN thuộc cùng một dạng là dạng của lõi ARN mang nhiễm chứ không phải của vỏ protein. Như vậy thông tin di truyền được chứa đựng trong ARN chứ không phải trong protein. 2.2. Axit nucleic ở virut, Prokaryot và Eukaryot Virut là vật chất sống được cấu tạo rất đơn giản, gồm lõi là axit nucleic và vỏ là protein. Vật chất di truyền của virut có hai loại: ADN và ARN. Đa số các loài virut đều sống kí sinh, khi xâm nhập vào tế bào vật chủ (có thì toàn bộ virut hay chỉ A. nucleic). Virut sống kí sinh ở tế bào Prokaryot được gọi là phage hay bacteriophage (thực khuẩn thể). Một số virut có lõi là ARN chủ yếu kí sinh ở thực vật, còn các virut kí sinh ở động vật và tế bào Prokarvot đa số có lõi là ADN. NST phải tạo ra môi trường vật lí để cho phân tử ADN hoạt động, tác động qua lại với các hệ thống trao đổi chất trong tế bào. Hệ thống sắp xếp cách tổ chức, bố trí ADN trong NST ở những tổ chức sinh vật chưa có nhân chính thức và sinh vật nhân chuẩn có sự khác nhau như thế nào? Người ta đã sử dụng ba hướng chính để nghiên cứu tổ chức ADN trong các đối tượng sinh vật khác nhau, đó là việc sử dụng các thiết bị và kĩ thuật như kính hiển vi điện tử, nhiễu xạ tia X, xử lí bởi enzyme biến đổi cấu trúc NST. Đối với sinh vật Prokaryot, tổ chức ADN trong NST ở dạng nucleoid (vùng nhân). Vùng nhân chứa ADN và ADN được gấp và cuộn thành nhiều vòng xoắn: ADN ở dạng siêu xoắn, tính chất siêu xoắn chịu sự kiểm soát của enzyme topoisomerase. Ví dụ ở E. coli ADN có kích thước 300 μ m khi co ngắn kích thước dài 25 μ m và tiếp tục co ngắn thì kích thước chỉ còn 1,5 μ m. Cách sắp xếp này được phát hiện nhờ enzyme ribonuclease và deoxyribonuclease. Prokaryot chứa ADN trần, chuỗi kép, dạng vòng, ngoài ra vật chất di truyền còn ở plasmid (chiếm l-2%). E. coli chỉ có 1 phân tử ADN dạng vòng chứa 3000- 4000 gene. Đối với sinh vật Eukaryot, ADN trong tế bào có cả trong nhân, ti thể và lạp thể và chủ yếu ADN nằm trên nhiễm sắc thể trong nhân tế bào. ADN nhân có dạng mạch kép, chủ yếu là B-ADN. ADN ti thể và ADN lục lạp có dạng kép vòng. Tổ chức ADN trong nhiễm sắc thể ở dạng nucleosome (thể nhân). Mỗi nucleosome gồm phân tử ADN và protein (kiềm) được gọi histon. Histon gồm 8 phân tử (octamer). Phân biệt 5 loại histon với tỉ lệ gần như nhau H1, H2A, H2B, H3, H4. Trong đó có 2 phân tử H3, 2 phân tử H4 liên kết với ở vùng trung tâm; 2 phân tử H2A, 2 phân tử H2B liên kết ở vùng ngoài. 10
- Các nucleosome nối với nhau bằng một đoạn nucleotit (ADN) dài 15 - 100 cặp nucleotit. NST có cấu trúc xoắn theo nhiều bậc: tập hợp nhiều nucleosome thành sợi cơ bản có cấu trúc xoắn (100Å), sợi cơ bản tiếp tục xoắn thành solenoit (sợi nhiễm sắc) có đường kính là: 250Å: solenoit cuộn xoắn lần nữa tạo nên ống rỗng có đường kính 2000Å; ống rỗng này cuộn xoắn một lần nữa thành sợi chromatit có đường kính bằng 6000Å. §3. ADN VÀ TÁI BẢN ADN 3.1. Đặc điểm cấu trúc của phân tử ADN Hàm lượng ADN trong nhân tế bào đặc trưng cho từng loài và phụ thuộc và số lượng nhiễm sắc thể trong nhân. ADN là đại phân tử, có khối lượng và chiều dài rất lớn. Ở sinh vật Prokaryot mỗi nhiễm sắc thể có thểcó nhiều phân tử ADN, còn ở sinh vật Eukaryt mỗi nhiễm sắc thể chỉ có một phân tử ADN. Bảng 1.2. Hàm lượng ADN của một số loài sinh vật Tế bào lưỡng bội (2n) Tế bào đơn bội (n) Người 6,6 pg ADN 3,3 pg ADN. Ruồi giấm 2 pg ADN 1 pg ADN. 1 picogram (pg) ADN = 0,965. 109 bp = 6,1.1011 dalton = 29cm Người ta đã phân biệt các dạng ADN là B, A. Z, C, D. Các dạng AND khác nhau bởi chiều xoắn, chiều cao một chu kì xoắn, số cặp nucleotit trong một chu kì. 11
- Bảng 1.3. So sánh đặc điểm của một số loại AND Số cặp Đường Chiều cao Dạng Chiều Góc xoắn Dạng nucleotit kính một chu kì (0) AND xoắn thiết điện chu kì (Å) xoắn B Phải 10 36 20 34 Tròn A Phải 11 32,7 23 28 Tròn Z Trái 12 30 18 37,1 zigzac C Phải 9,3 38,6 20 31 Tròn D Phải 8 - - - Bát giác Oatsơn và Cric (1953) đã xây dựng mô hình B-ADN (phổ biến nhất), đó là chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch polinucleotit xoắn theo chiều từ trái sang phải. Mô hình của Oatsơn và Crick đã lí giải được những chức năng cơ bản của ADN là bảo đảm cho việc tái sinh trong quá trình tự sao chép ở gian kì và điều chỉnh việc tổng hợp các enzyme và các protein. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự ra đời của ngành sinh học phân tử. ADN và ARN đều là những polime gồm nhiều monomer nối với nhau, mỗi monomer gọi là nucleotit (ở ADN gọi là deoxynucleotit, còn ở ARN là ribonucleotit). Mỗi deoxynucleotit và ribonucleotit gồm 3 thành phần bazơ nitơ ( purin và pirimidin) đường pentose và axit photphoric. Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo phân tử đường deoxyribose và ribose Các bazơ purin (kích thước khoảng 7Å) gồm Adeine (A); Guanine (G); còn các bazơ pirimidin (kích thước khoảng 5Å) gồm Thymine (T); Cytosine (C); Uracil (U). 12
- Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc của các loại bazơ nitơ Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo các deoxynucleotit Kết quả nghiên cứu của Chargaff về phân tích hàm lượng bazơ purin và pirimidin trong ADN thấy rằng tỉ lệ Adenine bằng Thymine và tỉ lệ Guanine bằng Cytosine (A = T; G = C). ADN gồm hai chuỗi polinucleotil, mỗi mạch polinucleotit có nhiều nucleotit liên kết với nhau bằng mối liên kết phosphodieste. Các bazơ đối diện trên hai mạch đơn liên kết với nhau bằng mối liên kết hydro theo nguyên tắc bổ sung (A - T; G - C). Hai mạch polinucleotit của ADN có chiều ngược nhau: 13
- 3'OH ⎯ → 5'P ⎯ 5'P ⎯ → 3'OH ⎯ Tính đặc trưng của phân tử ADN phụ thuộc vào 3 yếu tố: số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp các nucleotit trong ADN, trong đó phụ thuộc nghiêm ngặt vào trình tự các nucleotit. Kích thước của phân tử ADN được tính bằng bp (base pair- cặp bazơ) hoặc kb (kilobase - kb = 1000 bp), vì tính đặc hiệu của nucleotit là do bazơ, cho nên khi nói đến axit nucleic thì bazơ thường được dùng thay cho nucleotit. Hình 1.5. Sơ đồ chuỗi polinucleotit của B-ADN 3.2. Tái bản ADN 3.2.1. Các kiểu tái bản ADN Người ta đưa ra 3 giả thuyết về các kiểu tái bản ADN: Kiểu bảo toàn: Chuỗi ADN mẹ giữ nguyên, ADN mới được tổng hợp từ nguyên liệu (chưa có bằng chứng trong tự nhiên). Kiểu phân tán: ADN ban đầu đứt ra từng đoạn nhỏ, mỗi đoạn nhỏ làm khuôn để tổng hợp các đoạn nhỏ khác. Các đoạn nhỏ nối lại với nhau thành ADN. Kiểu bán bảo tồn: Meselson và Stahl chứng minh 1958 ở E. coli sử dụng đồng vị phóng xạ N15. Mathew Meselson và Franklin Stahl (Mỹ - California) tiến hành thí nghiệm nuôi E. Coli với nguồn N15, đã chứng minh được cơ chế tái bản ADN. 3.2.2. Hệ enzyme tái bản ADN 14
- • Ba loại enzyme ADN-polimerase ở E. Coli - ADN-poIimerase I: giữ vai trò trong tái bản ADN, có thể dễ sửa chữa. - ADN-poIimerase II: xác định sự bắt đầu tổng hợp ADN. - ADN-poIimerase III: điều khiển tổng hợp ADN, thực hiện nhiệm vụ chủ yếu gia tăng chiều dài của một sợi mới. • Ba loại enzyme ADN - polimerase ở Eukaryot - ADN-polimerase α (120.000 - 300.000 dalton) có chức năng tái bản ADN của nhân. - ADN-polimerase β (30.000 - 50.000 dalton) sửa đổi ADN. - ADN-polimerase γ (150.000 - 300.000 dalton) tái bản hệ gene ti thể. 3.2.3. Cơ chế tái bản ADN theo Okazaki -Tái bản nửa gián đoạn (Semidiscontinous replication ) 3.2.3.1. Hiện tượng duỗi xoắn Hiện tượng trên có sự tham gia của một loại protein là SSB (Single Strand Binding) bám vào sợi đơn ADN luôn ở trạng thái mở xoắn, mỗi SSB bám vào 8 bazơ và mỗi chạc tái bản có 250 SSB. 3.2.3.2. Khởi đầu tái bản bằng ARN mồi (primer) ARN polimerase hoạt động tổng hợp đoạn ARN mồi ngắn tạo ra đầu 3'OH tự do, sau đó ADN polimerase III hoạt động tái bản. Đối với E. coli primer được tạo ra bởi enzyme primase. 3.2.3.3. Kéo dài, loại bỏ mồi và hình thành các phân đoạn Okazaki Sau khi ARN mồi được tổng hợp, thì ADN-polimerase I hoạt động loại bỏ mồi nhờ cắt từ (5' - 3') và thay vào đó là một đoạn ADN mới (hình thành phân đoạn Okazaki). Mỗi phân đoạn Okazaki có 1000 - 2500 bazơ. Các phân đoạn Okazaki nối với nhau bằng ADN-ligase. Sợi ADN mới được tổng hợp bằng cách nối các phân đoạn okazaki được gọi là sợi ra chậm (lagging strand) là sợi được tổng hợp không liên tục (gián đoạn); sợi kia được tổng hợp liên tục trên khuôn của sợi ADN có chiều 3' - 5'. Cơ chế tái bản ADN có một sợi được tổng hợp liên tục và một sợi được tổng hợp gián đoạn được gọi là tái bản nửa gián đoạn. - Mạch ADN mới được tổng hợp theo chiều 5' - 3', một mạch polinucleotit được tổng hợp liên tục và một mạch được tổng hợp gián đoạn- Mỗi bước của 15
- quá trình tái bản đều có sự tham gia của các loại enzyme tương ứng. - Quá trình liên kết với các nucleotit thực hiện theo nguyên Ltc bổ sung (A - T, G - C ). - Có sự tham gia của primer (ARN mồi). - Mỗi ADN con được tạo thành đều chứa một mạch cũ và một mạch mới (bán bảo tồn). Hình 1.6. Tái bản ADN theo Okazaki 3.2.4. Tái bản ADN của virut - Các phage (virut kí sinh ở vi khuẩn) mang ADN 1 sợi hoặc 2 sợi, virut ARN có loại ARN 1 sợi và cũng có thể mang ARN 2 sợi. - Cơ chế tái bản ADN 1 sợi ở virut Φ x 174 (nghiên cứu nhiều nhất) kí sinh ở vi khuẩn E. coli (hình 1.7). Hình 1.7. Tái bản ở virut Φ 174 16
- Chỉ có sợi (+) được tái bản và chỉ có 1 trong 2 sợi trong RF làm khuôn tổng hợp ra sợi (+). 3.2.5. Tái bản ADN ở tế bào của sinh vật Prokaryot 3.2.5.1. Tái bản ADN vòng ở Prokaryot Ở E. coli, quá trình tái bản xuất phát từ một điểm ori (origine) được gọi là điểm xuất phát và triển khai ra cả hai phía. Ở E. coli chỉ có một điểm xuất phát sao chép ori nên cả ADN thành một đơn vị sao chép (replicon). Prokaryot thường chỉ có một replicon (hình 1.8). Hình 1.8. Đơn vị tái bản (replicon) ở Prokaryot 3.2.5.2. Tái bản kiểu lăn đai thùng (Rolling circle ) - E. coli F+ và F- tiếp hợp. Yếu tố F được truyền từ F+ sang F- và F- biến thành F+, ADN vòng plasmid được tái bản theo kiểu lăn đai thùng tạo thành ADN vòng mới ở tế bào nhận F-. Hình 1.9. Tái bản kiểu lăn đai thùng (rolling circle) 3.2.6. Tái bản ở tế bào của sinh vật Eukaryot Ở sinh vật Eukaryot sự sinh sản của tế bào là một quá trình sinh trưởng phân nhân và phân bào mang tính chu kì, quá trình đó được gọi là chu kì tế bào (cell cycle). Chu kì tế bào gồm 4 pha: Pha G1 (Gap 1) tiếp sau pha phân chia, nhiễm sắc thể tháo xoắn trở về 17
- dạng sợi mánh và xảy ra quá trình tổng hợp các chất cho sự nhân đôi ADN và diễn ra hàng loạt các biến đổi dẫn đến khởi đầu cho sự sao chép ADN. Pha S (Synthesis): vật chất di truyền của chất nhiễm sắc được nhân đôi, đó là quá trình tái bản ADN, các bằng chứng đã chứng tỏ rằng sao chép ADN của sinh vật nhân chuẩn cũng diễn ra theo kiểu nửa gián đoạn như ở sinh vật nhân sơ. Các enzyme cần thiết cho sự sao chép ADN của sinh vật nhân chuẩn bao gồm nhóm ADN-polimerase có ADN polimerase α , ADN-polimerase β và ADN-polimerase γ . Theo quan niệm hiện nay, ở các sinh vật nhân chuẩn bậc cao nói chung α - polimerase được sử dụng sao chép ADN của nhân, β - polimerase hoạt động như enzyme sửa chữa, γ -polimerase chuyên trách sao chép ADN ti thể. Hình 1.10. Các sự kiện diễn ra ở mức phân tử trong chu kì tế bào M. Pha phân chia G1: Pha sau phân chia, chuẩn bị tổng hợp các chất, chuẩn bị tổng hợp ADN S: Pha tổng hợp trong đó diễn ra quá trình tái bản ADN G2: Pha trước khi phân chia tế bào, trong đó diễn ra tổng hợp tubulin và cubuin 1. Bắt đầu phân chia; 2. Kết thúc phân chia;3. Xuất hiện nhân tố cảm ứng tổng hợp ADN Ở sinh vật nhân chuẩn, mỗi NST có nhiều đơn vị sao chép (Replication Unit) còn gọi là replicon, mỗi replicon có một điểm khởi đầu và hai điểm kết thúc quá trình sao chép. Các NST của sinh vật nhân chuẩn bao gồm ADN và histon cùng nằm trong thể nhân. Những bằng chứng cho thấy các gene mã hoá histon sao mã tạo ra các bản sao để tổng hợp số lượng histon cần thiết cho sự hình thành các thể nhân mới trong pha S. 18
- Pha G2 (Gap 2): các nhiễm sắc thể chuẩn bị cho nguyên phân. Một sự kiện quan trọng trong G2 là nơi tổng hợp protein tubulin, cubulin được trùng hợp hoá để tạo ra các vi ống của bộ máy thoi sắc để phân li các NST trong nguyên phân. Pha M (Mitosis): Diễn ra quá trình nguyên phân của tế bào, đặc điểm cơ bản của nguyên phân là có những biến đổi lớn về chức năng và cấu trúc của tế bào. Ở Eukaryot có số lượng ADN lớn, tái bản ADN phức tạp hơn và tốc độ chậm (50 nucleotit/giây). Tái bản của Eukaryot có nhiều replicon và nhiều điểm ori. 3.2.7. Sửa sai trong tái bản Hướng sao chép ADN thực hiện theo chiều từ 5'-3' và hướng sửa chữa sai sót trong tái bản lại diễn ra theo chiều từ 3'-5'. Enzyme ADN-polimerase I, III có hoạt tính của exonuclease (enzyme có hoạt tính cắt nucleotit ở đầu tự do của ADN), nếu có nucleotit lắp sai thì ADN-polimerase sẽ cắt bỏ nucleotit sai đó theo hướng 3'-5'. Hình 1.11. Tái bản ở Eukaryot (nhiều replicon) Trong trường hợp ADN ở trạng thái không tái bản thì có xấp xỉ 20 loại enzyme rà soát dọc các NST để tìm ADN có biến đổi cấu trúc, 5 enzyme kiểm soát sự sai sót của liên kết hoá trị, một số enzyme khác phát hiện sai sót bắt cặp giữa các bazơ không bổ sung. Tổng số có xấp xỉ 50 enzyme chuyên phát hiện và sửa các sai sót trong ADN. §4. ARN VÀ CƠ CHẾ PHIÊN MÃ 4.1. Cấu trúc và chức năng của ARN 4.1.1. Các loại ARN ARN thông tin (iARN; mARN) được cấu tạo từ một mạch poliribonucleotit phổ biến có từ khoảng 600-1500 ribonucleotit. Phân tử mARN có một bộ ba mở đầu (AUG), sau đó đến bộ ba quy định axit amin thứ nhất, thứ hai... cuối cùng là bộ ba kết thúc (UAA, UGA, UAG). Phân tử mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN trong nhân tế bào đến tế bào chất và trực tiếp tham gia tổng hợp protein. Hàm lượng mARN rất ít, chỉ chiếm vài % 19
- ARN tổng số trong tế bào. ARN vận chuyển - ARN hoà tan (tARN; sARN): Cấu tạo từ một mạch poliribonucleotit, có khoảng 75-100 ribonucleotit, khối lượng phân tử 26000 dalton. Hàm lượng tARN chiếm khoảng 10-20% ARN tổng số. Phân tử tARN có cấu trúc xoắn tạo ra các thùy tròn, một thùy mang bộ ba đối mã, một thùy nhận biết enzyme gắn với axit amin ở một đầu tARN. Một đầu mút mang axit amin kết thúc là ACC, còn đầu mút kia là GGG. Chức năng của tARN là kết hợp với axit amin để tổng hợp protein. Phân tử tARN có 2 chức năng trong sự tham gia tổng hợp protein là tiếp nhận và liên kết. Hình 1.12. Mô hình cấu trúc không gian và cấu trúc phân tử của tARN ARN ribosom chiếm phần lớn trong tế bào, khoảng 80% hàm lượng ARN tổng số. Các phân tử rARN cùng với protein cấu tạo nên các ribosome. Bản chất hoá học của ribosome là nucleoprotein, gần 36% protein và 64% rARN. 4.1.2. Cấu trúc của ARN Các loại ARN đều chỉ có một chuỗi poliribonucleotit, mỗi ribonucleotit gồm 3 thành phần (H3PO4; C5H10O5; bazơ nitơ: A, U, G, C). Các ribonucleotit liên kết với nhau bằng mối liên kết phosphodieste, để tạo thành chuỗi poliribonucleotit, có chiều 5' → 3'. Tất cả các loại ARN đều được tổng hợp từ khuôn mẫu của ADN và chỉ có cấu tạo sợi đơn. Phân tử ARN của virut là genome của chúng, có chức năng duy trì và truyền đạt thông tin di truyền. Riêng các retrovirut mang ARN sợi kép. 4.2. Cơ chế phiên mã 4.2.1. Phiên mã ở sinh vật nhân sơ 4.2.1.1. ARN-polimerase của sinh vật nhân sơ Ở E. coli, ARN-polimerase có hệ số lắng 11S - 13S và khối lượng phân tử 500.000 dalton; từ enzyme ARN polimerase nhân tố sigma ( σ ) có thể kết hợp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Cơ sở Hóa học phân tích - NXB Khoa học và Kỹ thuật
382 p | 1067 | 500
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết tập hợp và logic Toán: Phần 1 - Nguyễn Tiến Trung
93 p | 1413 | 200
-
Giáo trình Cơ sở hóa học polyme (Tập 1): Phần 1
39 p | 565 | 122
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết tập hợp và logic Toán: Phần 2 - Nguyễn Tiến Trung
109 p | 407 | 103
-
Giáo trình Cơ sở Địa lí tự nhiên: Phần 1 - TS. Lê Thị Hợp
24 p | 299 | 86
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết về kỹ thuật vi sinh: Phần 2 - Nxb. Tổng hợp TP.HCM
210 p | 198 | 64
-
Giáo trình Cơ sở Địa lí tự nhiên: Phần 2 - TS. Lê Thị Hợp
49 p | 221 | 56
-
Giáo trình Cơ sở di truyền chọn giống thực vật: Phần 1
98 p | 200 | 55
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết về kỹ thuật vi sinh: Phần 1 - Nxb. Tổng hợp TP.HCM
136 p | 150 | 47
-
Giáo trình Cơ sở giải tích hiện đại (Tập 4): Phần 1
174 p | 311 | 44
-
Giáo trình cơ sở công nghệ môi trường part 5
13 p | 124 | 31
-
Giáo trình Cơ sở lý thuyết số và đa thức: Phần 1
111 p | 182 | 29
-
Giáo trình Cơ sở số học: Phần 2
111 p | 53 | 9
-
Giáo trình Cơ sở số học: Phần 1
94 p | 62 | 7
-
Giáo trình Cơ sở đo ảnh (Ngành: Trắc địa - Cao đẳng) - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
81 p | 16 | 5
-
Giáo trình Cơ sở hóa học phân tích: Phần 1 - Hoàng Minh Châu
196 p | 16 | 4
-
Giáo trình Cơ sở hóa học phân tích: Phần 2 - Hoàng Minh Châu
172 p | 23 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn