Giáo trình công nghệ sửa chữa máy - băng máy
lượt xem 55
download
Băng máy là bề mặt làm việc quan trọng nhất của các máy cắt kim loại có ảnh hưởng đến độ chính xác của chi tiết gia công. Băng máy là bề mặt làm vịêc của thân máy, chi tiết quan trọng nhất của máy cắt kim loại nên việc sửa chữa nó phải hết sức thận trọng và tỉ mĩ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình công nghệ sửa chữa máy - băng máy
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy XXIV. BĂNG MÁY om .C at u Th Ky en Vi nh Si :// tp ht Băng máy là bề mặt làm việc quan trọng nhất của các máy cắt kim loại có ảnh hưởng đến độ chính xác của chi tiết gia công. Băng máy là bề mặt làm vịêc của thân máy, chi tiết quan trọng nhất của máy cắt kim loại nên việc sửa chữa nó phải hết sức thận trọng và tỉ mĩ. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -145-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 1. Điều kiện kỹ thuật sửa chữa băng máy : a) Băng máy phải thẳng và phẳng. Các bề mặt của băng máy phải song song với nhau. Sau khi sửa chữa lớn, các chỉ số về độ chính xác của băng máy phải được khôi phục như các số liệu ghi ở phiếu kiểm tra xuất xưởng nằm trong tài liệu gửi theo máy khi bán máy. b) Sau khi gia công lần cuối các băng máy làm việc theo ma sát trượt, số điểm sơn tiếp xúc khi kiểm tra bằng thước thẳng, mặt phẳng mẫu và mặt trượt của chi tiết đối tiếp phải bằng hoặc lớn hơn các trị số được nêu trong bảng 5-31 và phải phân bố đều. Bảng 5 – 31 Số điểm sơn tiếp xúc ít nhất cần có của các băng máy ma sát trượt khi kiểm tra bằng thước thẳng hoặc mặt phẳng mẫu Bề mặt Số điểm sơn tiếp xúc ít nhất trên một hình om vuông 25 x 25mm Băng máy cắt kim loại (của thân máy) .C - Đối với máy chính xác cao. 20 - Đố với máy chính xác thường. 16 at Mặt trượt ở bàn máy. 10 Mặt trượt ở bàn dao, con trượt. 10 u Th c) Trên bề mặt máy không được phép có vết xước, rỗ, lõm, vết gia công cơ (trừ vân cạo), bavia… Ky d) Độ cứng phải đồng đều trên toàn bộ bề mặt. e) Băng máy dài đến 1,5m không được có quá ba chỗ hàn đắp, băng dài trên 1,5m không en được có quá 6 chỗ hàn đắp. f) Đảm bảo độ vuông góc giữa các bề mặt băng máy nằm ngang và bề mặt băng máy t hẳng Vi đứng (ở các máy mài tròn v.v…). g) Chỗ chuyển tiếp từ mặt không gia công đến mặt gia công hoặc giữa các mặt gia công nh với nhau phải vát hoặc lược tròn. Si 2. Dạng hư hỏng của băng máy : :// Băng máy bị hư hỏng chủ yếu vì mòn. Trong quá trình làm việc băng máy mòn không đều tp : chỗ làm việc nhiều mòn nhiều hơn. Ngoài ra còn có thể bị xước, sứt mẻ, nứt. Khi bề mặt băng máy không có vết gì đặc biệt thì tiêu chuẩn để quyết định đưa băng máy vào sửa chữa là độ mòn ht cho phép của nó. Khi băng máy mòn quá trị số cho phép thì phải sửa chữa. Ví dụ về độ mòn cho phép đối với máy tiện được cho trong bảng 5-32. Bảng 5-32 Độ mòn cho phép của băng máy tiện chính xác thường Công dụng của máy Độ mòn cho phép, mm khi vật gia công dài từ 100 đến 300mm Để gia công thô 0,2 – 0,3 Để gia công bán tinh 0,08 Để gia công tinh 0,02 3. Những đặc điểm về sửa chữa băng máy : Döông bình Nam – Hoaøng Trí -146-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Tùy theo chiều dày lớp kim loại được lấy đi ở nguyên công gia công cơ chủ yếu, người ta phân biệt ba phương pháp sửa chữa băng máy sau đây : Cạo, mài và phương pháp bào hoặc phay. Ngoài ba phương pháp đó còn có vài phương pháp xen kẻ. Bảng 5-33 nêu cách chọn phương pháp sửa chữa theo độ mòn của băng máy. Đặc điểm và nội dung các phương pháp đó như sau : a) Phương pháp cạo : Có thể được tiến hành tại nơi đặt máy (phải nới lỏng bulông nền) hoặc tại địa điểm sửa chữa tập trung. Trường hợp máy đã nhấc khỏi nền thì phải đặt lên các chêm để lấy thăng bằng máy trước khi cạo. Đặt chêm đúng vị trí sao cho băng máy không bị ảnh hưởng của gá đặt mà vồng lên hoặc võng xuống (chêm đặt ở mép trong đế máy thì băng máy vồng lên ; đặt ở mép ngoài đế máy thì băng máy võng xuống). Sau đó lấy thăng bằng theo nivô đặt ở chỗ không bị mòn của băng máy. Bảng 5-33 om CHỌN PHƯƠNG PHÁP SỬA CHỮA BẰNG MÁY Độ mòn, mm Phương pháp sửa chữa .C 0,2 (Cạo) hoặc (cạo + mài nghiền) 0,3 (Mài) hoặc (dũa + cạo) at 0,3 – 0,5 (Bào tinh hoặc dũa) + (cạo hoặc mài nghiền) 0,5 Bào thô rồi bào tinh, sau đó mài hoặc cạo u Th Khi cạo, phải cạo chỗ ít mòn nhất, lượng dư để cạo không được quá trị số được cho trong bảng 5-34. Ky Các góc độ và hình dáng hình học của mũi cạo được cho trong các sổ tay. en Trong quá trình cạo phải kiểm tra độ phẳng của mặt được cạo bằng số vết sơn in và dùng Vi thước hay mặt phẳng mẫu để kiểm tra. Mỗi lần kiểm tra, phải chùi sạch vết sơn cũ ở bề mặt băng máy, chùi sạch thước kiểm bằng khăn có tẩm xăng rồi lau bằng khăn khô, sau đó phết sơn lên nh băng máy. Lớp sơn phải thật đều và mỏng, cạo càng tinh, lớp sơn kiểm tra phải càng mỏng, muốn vậy ta dùng một thước kiểm khác gạt sơn dàn đều lên băng máy. Áp thước hoặc mặt phẳng Si mẫu lên chỗ đã sơn, sau đó nhấc lên xem các điểm sơn tiếp xúc, cứ như vậy đến khi cạo đạt yêu cầu về độ phẳng. Bảng 5-35 nêu các dạng cạo và công dụng của chúng. :// Bảng 5-34 tp LƯỢNG DƯ CHO CẠO (MM) Chiều rộng Chiều dài mặt phẳng được cạo, mm ht mặt phẳng 100 – 500 500 – 1000 1000 – 2000 2000 – 4000 4000 – 6000 được cạo mm 100 0,05 0,08 0,10 0,12 0,15 100 – 500 0,08 0,10 0,12 0,15 0,20 Khi cạo, ngoài độ thẳng và phẳng, cần kiểm tra độ song song của các bề mặt băng máy (bằng đồng hồ so và đồ gá) và độ cong vênh của toàn bộ băng (băng nivô và cầu kiểm tra được bắc ngang qua băng máy). Phương pháp cạo bảo đảm chất lượng bề mặt cao nhưng tốn sức, năng suất thấp và đắt tiền, vì vậy nên thay bằng mài tinh hoặc kết hợp cạo với mài nghiền bằng bột mài; đôi khi có thể dùng bào với dao bào rộng bản đạt năng suất rất cao. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -147-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy b) Phương pháp mài : Có thể tiến hành trên máy mài chuyên dùng ho ặc trên máy bào giường, máy phay giường với đồ gá mài. Dùng đá mài hình bát trụ (hoặc bát côn) đường kính 100 – 175mm, tốc độ cắt 30 – 40m/s. Còn có thể dùng một đồ gá mài rất gọn nhẹ đặt trực tiếp lên băng máy cần sửa chữa và dịch chuyển băng truyền động xích. Bảng 5-35 CÁC DẠNG CẠO VÀ CÔNG DỤNG Dạng cạo Chiều Chiều dài Số vết tiếp xúc đạt Công dụng rộng mũi đường cạo được trong mỗi ô cạo (mm) vuông 25x25mm Thô 20 – 25 10 4–6 Cạo chỗ có vết sơn tiếp xúc to quá, chuẩn bị bề mặt để cạo bán tinh Bán tinh 12 – 16 5 – 10 8 – 15 Gia công lần cuối các băng máy, mặt trược của bàn máy, bàn cạo om Tinh 5 – 10 3–5 20 – 25 Gia công tinh dụng cụ kiểm tra Trang trí - - - Để trang trí, tạo vân hoa .C at Phương pháp mài đảm bảo chính xác và năng suất cao, vì vậy nó được sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến. Người ta thường kết hợp mài băng máy và cạo mặt trước của các chi tiết đối u tiếp (như đế ụ, bàn dao dọc máy tiện, mặt trượt bàn máy bào v.v…) Th c) Phương pháp bào : rất thích hợp để sửa chữa những băng máy bị mòn nhiều. Máy được Ky sửa chữa phải bắt chặt trên bàn máy bào giường và điều chỉnh cẩn thận bằng đồng hồ so. Khi kẹp chặt đừng siết bulông quá mức, vì có thể làm cho băng máy bị biến dạng đàn hồi, không đạt độ en chính xác sau khi gia công. Vi Thoạt tiên bào thô, sau đó dùng đồng hồ so kiểm tra độ thẳng và điều chỉnh bằng chêm. Bào tinh bằng dao bào rộng bản có gắn mảnh hợp kim BK6 hoặc BK8, chiều rộng lưỡi cắt của nh dao tới 40mm. Mặt trước và sau của dao được gia công tinh bằng mài nghiền. Khi bào gá nghiêng lưỡi cắt đi 15 - 30( so với đường vuông góc của phương tiến dao để giảm lực cắt, tăng Si độ nhẵn gia công. Lượng dư bào tinh nên lấy là 0,3 – 0,6mm và gia công làm 4 – 7 bước : hai :// bước đầu với chiều sâu cắt 0,08 – 0,12mm ; ba, bốn bước sau với chiều sâu cắt 0,05mm ; bào tinh là nguyên công cuối cùng của công việc sửa chữa. Sau khi bào tinh băng máy có thể đạt độ tp nhẵn bề mặt (7, (8, sai số về độ phẳng và độ vênh không quá 0,02mm trên chiều dài 1000mm. ht Nếu không có dao bào rộng bản, có thể bào thô rồi cạo hoặc mài. Ngoài ba phương pháp cơ bản trên, các phương pháp kết hợp nhiều hình thức gia công (caọ, mài, bào, mài nghiền) cũng được dùng rộng rãi nhằm mục đích phát huy hết ưu điểm của từng hình thức gia công cơ ở các giai đoạn sửa chữa băng máy (thô, bán tinh, t inh) để đạt năng suất cao, độ nhẵn bề mặt và độ chính xác hợp yêu cầu kỹ thuật. 4. Công nghệ sửa chữa băng máy : 1. Chọn chuẩn công nghệ, chuẩn kiểm tra và cách gá đặt băng máy khi sửa chữa. Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật nói trên, cần xác định chính xác chuẩn công nghệ, chuẩn kiểm tra trong suốt quá trình sửa chữa băng máy. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -148-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Tùy theo đặc điểm, chia băng máy làm bốn nhóm sau đây : - Nhóm I : Mặt chuẩn là những mặt bị mòn rất ít trong quá trình làm việc của máy. Các máy tiện có ụ trước tháo rời được , thuộc nhóm này. Các băng máy này mặt trượt của ụ sau rất ít bị mòn nên được chọn làm mặt chuẩn. Thuộc về nhóm I còn có băng máy rêvonve (h. 5-50). Hình 5 – 50. Các băng máy thuộc nhóm I om .C at u Th Ky en Vi - Nhóm II : gồm băng máy của những thân máy trực tiếp lắp trục chính. Ở các máy này ụ nh trục chính nằm trong thân máy, không có vỏ hộp riêng, không tháo rời được. Ở các máy này, dùng tâm trục chính làm chuẩn kiểm tra khi sửa chữa băng máy. Thuộc về nhóm này có băng Si máy của các máy phay ngang, phay đứng, máy tiện nhiều dao và một số máy rêvonve (h. 5-51) :// Khi sửa chữa các băng máy này, người ta chế tạo trục kiểm mẫu lắp vào trục chính của máy tp để làm chuẩn kiểm tra. ht Nhóm III : gồm các băng máy có những bề mặt không làm việc , được gia công đồng thời với các bề mặt làm việc khi sản xuất máy. Những mặt không làm việc được chọn làm chuẩn khi sửa chữa các bề mặt làm việc bị mòn. Thuộc nhóm này có băng máy của đa số các máy bào giường, phay giường mài mặt phẳng, mài tròn trong, mài tròn ngoài và một số máy khác. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -149-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy om .C at u Th Ky en Vi nh Si :// tp ht Hình 5 – 51. Các băng máy thuộc nhóm II Hình 5 – 52 giới thiệu ba loại trong số các băng máy thuộc nhóm III. Các mặt 1 dùng làm chuẩn kiểm tra khi phục hồi các mặt 2. Nhóm IV : gồm các băng máy chỉ có một mặt không bị mòn để làm chuẩn hoăc không có mặt không bị mòn để có thể chọn làm chuẩn được. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -150-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy om .C at u Th Ky en Hình 5 – 52. Các băng máy thuộc nhóm III Vi Thuộc về nhóm này có băng máy của đa số các máy phay ren, phay trục then hoa, tiện nh đứng, phay răng, và xọc (h. 5-53). Ba loại băng máy a, b, c ở hình 5-53 chỉ có một mặt không bị mòn (mặt 1), dùng làm chuẩn kiểm tra khi sửa chữa các mặt bị mòn 2. Ở các loại băng máy d và Si e mặt nào cũng bị mòn nhiều và cần sửa chữa. Lúc này, dùng những đoạn mòn ít hoặc không :// mòn của băng làm chuẩn (thường ở hai đầu băng máy, được đánh số 3) kiểm tra khi sửa chữa những đoạn bị mòn nhiều (ở giữa băng). tp ht Trước khi sửa chữa băng máy nên xác định nó thuộc nhóm nào rồi chọn chuẩn công nghệ như đã nêu trên. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -151-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy om .C Hình 5 – 53. Các băng máy thuộc nhóm IV at Sau đó cân bằng thân máy trên nền sửa chữa, bằng kích hoặc bằng chêm. Nếu có điều kiện, u nên cân bằng thân máy trên bàn bằng phẳng bằng thép.Phải đặt kíc h hoặc chêm vào các vị trí Th thích hợp để tránh biến dạng lắp đặt cho băng máy. Hình 5 – 54 nêu các biến dạng của băng máy vì đặt chêm không đúng. Khi gá, đặt là kẹp chặt thân máy để sửa chữa băng, phải kiểm tra độ thẳng đứng của các mặt chuẫn bằng thước thẳng. Đặt thước thẳng dọc theo mặt chuẩn và nhìn Ky khe hở ánh sáng; trị số khe hở này được đo bằng căn lá. Điều chỉnh đến khi nào độ cong của các mặt chuẫn nằm trong phạm vi cho phép (thường là 0,02mm trên chiều dài 300mm hoặc theo en phiếu kiểm nghiệm kèm theo máy) mới bắt đầu gia công sửa chữa băng máy. Theo kinh nghiệm, chỉ cần kiểm tra phần giữa băng máy, nếu đoạn này đạt yêu cầu thì phần khác cũng đạt yêu cầu. Vi Siết bulông kẹp chặt thân máy khi sửa chữa với lực như lực siết đai ốc của bulông nền khi lắp đặt nh máy. Ngoài việc kiểm tra độ thẳng của mặt chuẩn còn phải kiểm tra thăng bằng theo hai phương ngang và dọc bằng nivô. Si :// tp ht Hình 5 – 54. Sơ đồ biến dạng băng máy khi gá đặt Lắp đặt và kẹp chặt thân máy để sửa chữa băng máy là một công việc đòi hỏi tính kiên nhẩn, tỉ mỉ và hết sức quan trọng. 2. Các hình thức tiến hành sửa chữa : Döông bình Nam – Hoaøng Trí -152-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Các băng máy sau khi phục hồi những hư hỏng lớn bằng hàn, dán đệm; hoặc những băng máy chỉ bị mòn, được gia công sửa chữa theo ba hình thức sau đây : Gia công cơ trên các máy cắt kim loại tại xưởng sửa chữa; Gia công cơ bằng các đồ gá lưu động; Cạo hoặc gia công bằng tay. Gia công trên các máy cắt kim loại có ưu điểm là năng suất cao nhưng đòi hỏi phải có các máy cỡ lớn và chính xác cao như các máy bào giường, phay giường, mài mặt phẳng; hình thức sửa chữa này bắt buộc phải nhấc máy cần phục hồi khỏi nền đem đến xưởng sửa chữa. Ở nước ta, việc áp dụng hình thức này còn nhiều hạn chế nhất là khi sửa chữa những máy to và nặng. Gia công cơ bằng các đồ gá lưu động cho phép dùng các máy vạn năng thông thường vào công việc sửa chữa, khuyết điểm của phương pháp này là năng suất thấp vì đồ gá lưu động kém om cứng vững, không thể thực hiện các chế độ cắt cao được. Độ chính xác gia công cũng khó đạt cao vì nó phụ thuộc vào độ cứng vững và độ chính xác của bản thân đồ gá. Hình thức này được tiện lợi khi gia công phục hồi những băng máy lớn vì không phải di chuyển máy đến nơi sửa .C chữa. at Gia công bằng tay tốn nhiều sức lao động, năng suất thấp, đòi hỏi thợ lành nghề nên giá thành cao. Tuy nhiên, nó có ưu điểm là đạt độ chính xác phục hồi cao, có thể làm tại chỗ đặt máy u và không cần máy móc, đồ gá gì đặc biệt. Th Nên áp dụng kết hợp hai hình thức dưới, khi gia công thô dùng đồ gá, gia công tinh thì cạo bằng tay. Ky Hình 5 – 55 giới thiệu đồ gá mài bằng máy dùng tiệnren vít vạn năng. Đồ gá bắt vào bàn en trượt 2 của bàn dao máy tiện, do đó thân đồ gá 1 có thể dịch chuyển ngang dọc trong mặt phẳng nằm ngang. Động cơ điện 3 mang đá mài 4 có thể tinh tiến lên xuống và xoay trong mặt phẳng Vi đứng. Như vậy đồ gá có khả năng mài tất cả các mặt cần thiết của các loại băng máy với vài lo ại đá mài thay đổi. nh Si :// tp ht Döông bình Nam – Hoaøng Trí -153-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy om .C at u Th Hình 5 – 55. Đồ gá mài băng máy Ky Cóù thể điều chỉnh vị trí đá mài đối với bề mặt được gia công theo cả hai trường hợp như hình 5 – 56 (kiểm nghiệm độ chính xác điều chỉnh bằng vết gia công ở các bước gia công sơ bộ). en Khi điều chỉnh như theo hình 5 – 56a, ta có thể đạt độ nhẵn bề mặt cao hơn nhưng khó thoát phoi vá phát nhiệt nên không thể nâng cao chế độ mài, do đó năng suất thấp. Ngày nay, khi mài băng Vi máy người ta có xu hướng điều chỉnh đá mài theo hình 5 – 56b. Hình 5 – 56. Các vết gia công khi mài nh Si :// tp ht 3. Công nghệ sửa chữa cụ thể : A. Sửa chữa bằng phương pháp cạo. Được sử dụng rộng rãi trong chế tạo, lắp ráp và sửa chữa cơ khí. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -154-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Sửa chữa băng máy tiện. Hình 5 – 57 giới thiệu kết cấu thường gặp nhất của mặt cắt ngang bằng máy tiện thông dụng. Trình tự sửa chữa như sau : Đặt thân máy lên giá, bàn phẳng hoặc nền cứng trên các chêm. Điều chỉnh độ thăng bằng gá đặt. Dùng nivô khung kiềm tra độ thẳng đứng của các mặt cạnh ở đầu lắp ụ trước. Sai lệch cho phép không quá 0,04 – 0,05mm trên chiều dài 1000mm. Dùng nivô đặt dọc theo mặt 6 để kiểm tra độ thăng bằng theo phương nằm ngang, sai lệch không quá 0,02mm trên chiều dài 1000mm. Dùng thước thẳng đặt dọc theo mặt 6 kiểm tra độ cong vênh gá đặt hoặc đặt thước thẳng dọc theo mặt 11 cũng được. om .C at u Hình 5 – 57. Mặt cắt ngang băng máy tiện thông dụng Th Cạo mặt 6 (các mặt 3, 4 là mặt trượt của ụ sau) đạt chính xác về độ thẳng và độ phẳng. Độ Ky thẳng không vuợt quá 0,02mm trên 1000mm. Kiểm tra độ phẳng bằng vết sơn tiếp xúc. Phải đạt 10 vết sơn trên mỗi diện tích 25 x 25mm. Có thể dùng mặt 11 và 12 làm chuẩn để kiểm tra mặt 6. Mặt 11 và 12 dùng để định vị khi lắp thanh răng ăn khớp với bánh răng trong hộp xe dao. Hai en mặt này không bị mòn nên khi sửa chữa không gia công chúng. Vi Cạo hai mặt 3 và 4. Kiểm tra độ thẳng bằng thước mẫu. Độ không thẳng không vượt quá nh 0,02mm trên 1000mm. Như vậy nếu dùng thươc mẫu dài một mét dọc theo các mặt 3 và 4 thì không chỗ nào có khe hở có thể lùa căn lá dày 0,02mm trở lên. Thước mẫu được dịch chuyển Si trên suốt chiều dài bề mặt cần kiểm tra. Kiểm tra độ thăng bằng của mặt 3 và 4 kết hợp với mặt 6 bằng cách đặt nivô khung trên đế ụ sau (mặt tiếp xúc với băng máy của đế ụ sau đã được cạo sửa :// chính xác) rồi dịch chuyển đế ụ sau trên suốt chiều dài băng máy. Sai số về độ thăng bằng hoặc xoắn vỏ đỗ của ba mặt 3, 4, 6 cho phép tới 0,02mm trên chiều dài 1000mm. tp ht Cạo các mặt trượt dành cho bàn dao. Trước tiên cạo mặt 7. Kiểm tra độ thẳng bằng thước thẳng , sai số cho phép 0,02mm trên 1000mm. Độ song song của mặt 7 với các mặt 3,4,6 được kiểm tra bằng đồng hồ so đặt trên đế ụ sau (h. 5-58) Döông bình Nam – Hoaøng Trí -155-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Hình 5 – 58. Kiểm tra độ song của các mặt 1, 2, 7, 8, 10 với nhau và với các mặt 3, 4, 6 om (số chỉ các mặt ở hình 5 – 57) Độ không song song cho phép không quá 0,02mm trên 1000mm. .C Cạo mặt 8. Yêu cầu kỹ thuật và cách kiểm tra giống mặt 7. at Cạo mặt 2. Yêu cầu kỹ thuật và cách kiểm tra giống mặt 7. u Kiểm tra tổng thể ba mặt 2, 7, 8 bằng cách đặt bàn trượt dọc của bàn dao lên ba mặt này. Th Đặt nivô lên bàn trượt dọc và kiểm tra độ thăng bằng theo hai phương vuông góc trong mặt phẳng ngang của cụm mặt 2, 7, 8. Dịch chuyển bàn trượt dọc theo chiều dài băng máy. Độ cong Ky vênh và mất thăng bằng cho phép không vượt quá, 0,02mm trên 1000mm. en Đặt gía đồng hồ so lên bàn trượt dọc và dùng đồng hồ so kiểm tra độ song song của các mặt 2, 7, 8 với hai mặt 11 và 12. Độ không song song cho phép là 0,1mm trên suốt chiều dài Vi băng máy. nh Cạo hai mât 1 và 10. Độ thẳng được kiểm tra bằng thước mẫu. Độ song song của mặt 1 Si và 10 với các mặt 2, 4, 8 được kiểm tra bằng đồng hồ so gắn trên bàn trượt dọc của bàn dao. Độ không song song giữa mặt 1 và 10 với các mặt 2, 7, 8 cho phép tới 0,03mm trên toàn bộ chiều :// dài băng máy. Cũng có thể dùng panme để kiểm tra độ song song giữa mặt 1 và 2 bằng cách đo trị số khoảng cách của hai mặt này tại một số vị trí cách đều nhau trên suốt chiều dài băng máy. tp Các mặt 5 và 9 không phải sửa chữa. ht Dùng các mặt 3, 4, 6 (các mặt trượt dọc dành cho ụ sau) làm chuẩn trong quá trình sửa chữa vì băng máy tiện vừa xét thuộc nhóm I, các mặt 3, 4, 6 bị mòn rất ít. Cũng có thể dùng hai mặt 11 và 12 làm chuẩn trong suốt quá trình sửa chữa nhưng hơi khó sử dụng các dụng cụ kiểm tra. Nếu dùng hai mặt này làm chuẩn, phải dùng cầu kiểm tra vạn năng trong khi sửa chữa. Cầu vạn năng phức tạp, khó kiếm, nên hai mặt 11 và 12 ít được dùng. Sửa chữa băng máy phay nằm ngang. Băng máy phay nằm ngang thuộc nhóm II. Chuẩn kiểm tra là đường tâm trục chính. Các bước sửa chữa bằng phương pháp cạo như sau. Đặt thân máy nằm ngang sao cho mặt băng máy 1 ở vị trí nằm ngang. Một bộ phận của mặt băng máy xung quanh trục chính không bị mòn vì không làm việc (ký hiệu bằng các dấu số Döông bình Nam – Hoaøng Trí -156-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 3). Kiểm tra và điều chỉnh độ nằm ngang của mặt băng máy bằng cách đặt nivô ở vùng này. Sai lệch cho phép là 0,02 ømm trên 1000mm. Cạo mặt 1 . Chuẩn kiểm tra là đường tâm trục chính. Trước tiên dùng đồng hồ so gá theo đường tâm trục chính (h.5-59) làm chuẩn, cạo các mốc kiểm tra 3 rồi dùng những mốc này làm chuẩn để cạo mặt 1. Như vậy đảm bảo độ vuông góc giữa mặt 1 với đường tâm trục chính (trị số cụ thể theo bảng thuyết minh của máy này). om .C at u Th Ky en Vi nh Si :// tp Hình 5 – 59. Mặt băng máy phay nằm ngang ht Độ thẳng được kiểm tra bằng thước mẫu. Sai số cho phép là 0,02mm trên 1000mmvà chỉ cho phép võng xuống (để bù trừ biến dạng ngược lại sau này do lực cắt gây ra). Độ thẳng được kiểm tra bằng các vết sơn tiếp xúc với mặt phẳng mẫu. Phải đạt 12 – 15 vết sơn trên mỗi diện tích 25 x 25mm. Cạo mặt 4. độ thẳng được kiểm tra bằng thước mẫu, sai số cho phép 0,02mm trên 1000mm. Góc tạo bởi mặt 1 và 4 được kiểm tra bằng dưỡng 6 theo khe hở ánh sáng hoặc bằng rãnh trượt của bàn máy công xôn theo các vết sơn tiếp xúc. Cạo mặt 2, Độ thẳng và góc tạo bởi mặt 1 và 2 được xử lý và kiểm tra tương tự như khi cạo mặt 4. Sai số cho phép về độ song song không vượt quá 0,02mm trên toàn bộ chiều dài (h. 5- 60). Döông bình Nam – Hoaøng Trí -157-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Dựng thân máy lên ở hình 5 – 59. Lấy độ thăng bằng cho mặt 7 rồi cạo các mặt này. Kiểm tra bằng thước thẳng và vết sơn tiếp xúc theo mặt phẳng mẫu. Ngo ài ra còn phải đảm bảo độ song song giữa các mặt 7 với đường tâm trục chính. Sai số cho phép 0,02mm trên 300mm. Trong nhiều trường hợp, không cần cạo mặt 7 vì mặt này bị mòn ít. Chỉ khi nào thấy sây sát thì đánh bóng hoặc làm nhẵn các vết đó đi. Khối lượng công việc cạo khi sửa chữa băng máy phay ngang rất lớn, tốn nhiều sức lao động, nhưng đạt độ chính xác cao. Vì vậy, phương pháp cạo vẫn được dùng phổ biến để sửa chữa, ngay cả ở những nước tiên tiến có nhiều phương tiện và thiết bị hiện đại. Khi sửa chữa băng máy phay và nhiều loại băng máy có sống trượt kiểu đuôi én, ta thường phải kiểm tra độ song song giữa hai mặt đuôi én. H ình 5-60 giới thiệu đồ gá vạn năng để kiểm tra sống trượt đuôi én và rãnh trượt đuôi én. Đồ gá gồm thân 3 trên đó có hai lỗ điều chỉnh chốt om 5, bắt cử tỳ 4, một lỗ để điều chỉnh giá 1 của đầu dò 8. Lò xo lá 7 có tác dụng làm cho đầu dò 8 luôn luôn t ỳ sát vào mặt trượt cần kiểm tra. .C at u Th Ky en Vi nh Si Hình 5-60 :// tp Sửa chữa băng máy mài tròn ngoài. Hình 5-61 là sơ đồ kết cấu băng các loại máy mài tròn ht ngoài thông dụng. Băng máy này thuộc nhóm III. Các mặt bị mòn cần sửa chữa là 1, 2, 3, 4, 5, 6 (h. 5 – 61), trong đó các mặt 1, 2, 3 bị mòn nhiều hơn. Vì vậy, khi sửa chữa các mặt 1, 2, 3 thì dùng phương pháp bào hoặc mài; các mặt 4, 5, 6 thì dùng phương pháp cạo để sửa chữa. Tuy vậy cũng có thể sửa chữa theo một phương pháp nào đó từ đầu đến cuối. Nếu kết hợp hai phương pháp mài và cạo, có thể định vị băng máy trên bàn máy mài , và trong suốt quá trình sửa chữa sẽ lợi dụng tọa độ và khả năng dịch chuyển của các bộ phận máy mài mà kiểm tra các lỗ các bề mặt đã sửa chữa, do đó đạt năng suất cao. Dưới đây là quy trình công nghệ sửa chữa băng máy mài tròn ngoài bằng phương pháp cạo. Nguyên công 1. Đặt thân máy lên nền hoặc giá sửa chữa và kiểm tra độ chính xác gá đặt. Yêu cầu kỹ thuật : Sai số về độ thăng bằng theo hai phương dọc và ngang trên mặt phẳng ngang không vượt quá 0,04mm trên chiều dài 1000mm. Độ cong vênh không vượt quá 0,02mm trên chiều dài 1000mm. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -158-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy om .C at Hình 5 – 61 u Th Phương pháp kiểm tra : đặt nivô dọc theo mặt 3 (h. 5-61) rồi lại đặt nivô ngang mặt 6 (tức là đặt theo phương vuông góc với đường tâm mặt 6) sau đó tịnh tiến nivô dọc theo mặt 6 . Đặt Ky nivô dọc theo mặt 6 để kiểm tra độ phẳng. Kiểm tra độ cong vênh bằng cầu kiểm tra. en Nguyên công 2 . Cạo các mặt 1, 2, 3 (h. 5-61) theo thước thẳng và mặt phẳng mẫu. Yêu cầu kỹ thuật : sai số độ thẳng không vượt quá 0,02mm trên 1000mm. Độ cong Vi vênh không vượt quá 0,02mm trên 1000mm. nh Phương pháp kiểm tra : đặt thước thẳng dọc theo mặt được cạo, kiểm tra khe hở bằng căn lá, khe hở cho phép không vượt quá 0,02mm. Độ phẳng được kiểm tra bằng vết sơn tiếp xúc với Si mặt phẳng mẫu. Phải đạt 10 – 15 vết sơn trên mỗi diện tích 25 x 25mm. Độ cong vênh được kiểm tra bằng cầu kiểm tra. :// tp Nguyên công 3. Cạo các mặt 4, 5, 6 với các yêu cầu kỹ thuật sau : Độ không song song và không vuông góc giữa các mặt 4, 5, 6 với các mặt 1, 2, 3 không vượt quá 0,02mm trên ht 1000mm. Các yêu cầu kỹ thuật khác tương tự như nguyên công 2. Phương pháp kiểm tra : Kiểm tra độ thăng bằng thước mẫu và kiểm tra độ phẳng của từng mặt bằng vết sơn tiếp xúc với mặt phẳng mẫu (tương tự như nguyên công 2). Dùng một đồ gá có êke đặt trên các mặt 1, 2, 3. Trên bàn trượt có kẹp chặt đồng hồ so. Trong khi tịnh tiến, đầu đo của đồng hồ so luôn luôn tiếp xúc vào một cạnh của êke (cạnh này là cạnh chuẩn vuông góc với các mặt 4, 5, 6). Chỉ số đọc được trên đồng hồ so cho biết độ không vuông góc giữa các mặt 1, 2, 3 với các mặt 4, 5, 6. Sửa chữa băng máy bào ngang. (Hình 5 – 62 là sơ đồ kết cấu băng máy bào ngang, trong đó các mặt 1 và 2 là mặt trượt dành cho đầu bào bị mòn nhiều nhất còn cac mặt 3, 4, 5, 6, 7. 8 bị mòn ít hơn nhiều. Döông bình Nam – Hoaøng Trí -159-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy om .C at u Hình 5 – 62 Th Ky Yêu cầu kỹ thuật của băng máy bào là : độ thẳng và độ phẳng của tất cả các mặt trượt (trị en số cụ thể nêu ở phần công nghệ sửa chữa)., độ vuông góc của các mặt 1 và 2 với các mặt 5 và 7 theo các phương a-a và a1-a1; độ vuông góc của các mặt 1 và 2 với cacù mặt 4 và 6 theo các phương b-b và b1-b1. Những yêu cầu kỹ thuật khác sẽ được nêu tỉ mỉ trong quy trình công nghệ Vi sửa chữa (xem bảng 5-36). nh Sửa chữa băng máy phay răng : Si Hình 5 – 63 là sơ đồ kết cấu thường gặp của các loại băng máy phay răng. Các mặt bị mòn :// nhiều của băng máy này là 1, 2, 3, 4, 6 và 7. Trình tự sửa chữa bằng phương pháp cạo như sau: tp ht Hình 5 – 63 Döông bình Nam – Hoaøng Trí -160-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 1. Đặt thân máy lên nền sao cho các mặt 1, 2, 3, 4, 9 hướng lên trên. Dùng nivô lấy thăng bằng theo mặt 9. Sai số cho phép không vượt quá 0,04mm trên 1000mm. 2. Cạo mặt 9 đạt độ tiếp xúc với mặt phẳng mẫu không nhỏ hơn điểm tiếp xúc trên mỗi diện tích 25 x 25mm. 3. Cạo các mặt 1, 2, 3, 4 đạt độ thẳng, độ phẳng và độ song song với mặt phẳng 9. Sai lệch về độ thẳng không vượt quá 0,02mm trên 1000mm. Độ phẳng được kiểm tra bằng mặt phẳng mẫu. Phải đạt từ 10 vết sơn tiếp xúc trở lên với mặt phẳng mẫu trên mỗi diện tích 25 x 25mm. Độ không song song với mặt phẳng 9 không vượt quá 0,02mm trên 1000mm. 4. Cạo hai mặt 6 và 7 đạt độ thẳng, độ phẳng và độ song song với các mặt 1, 2,3,4. Kiểm tra độ thẳng bằng thước thẳng và căn lá, sai số cho phép không vượt quá 0,02mm trên 1000mm. Kiểm tra độ phẳng bằng mặt phẳng mẫu, phải đạt từ 8 vết sơn tiếp xúc trở lên trên mỗi diện tích 25 x 25mm. Độ không song song giữa hai mặt 6 và 7 với cacù mặt 1, 2, 3, 4 không vượt om quá 0,02mm trên 1000mm và được kiểm tra bằng cầu bắc ngang mặt 1, 2 và 3, 4 có lắp đồng hồ so tỳ đầu dò vào các mặt 6 và 7. .C B. Sửa chữa bằng các phương pháp khác. at Khi băng máy bị mòn nhiều, sửa chữa bằng phương pháp cạo rất tốn sức, năng suất tốt và u giá thành cao. Kinh tế nhất là phối hợp nhiều phương pháp. Phải nắm được từng phương pháp Th riêng lẻ, vì nhiều quy trình sửa chữa bằng phương pháp hổn hợp chỉ là ghép vài nguyên công của phương pháp này với một số nguyên công của phương pháp khác. Ky Bảng 5 – 36 en Quy trình công nghệ sửa chữa băng máy bào ngang bằng phương pháp cạo Vi Thứ tự Nội dung của Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ Phương pháp kiểm tra nguyên nguyên công và đồ gá nh công 1 Đặt thân máy Sai lệch về độ thăng bằng Cầu kiểm Đặt nivô dọc và ngang Si lên nền hoặc theo phương ngang của tra, chêm theo các mặt 5 và 7 và giá sửa sao các mặt 5 và 7 cho phép từ nivô. điều chỉnh chêm cho :// cho mặt 5 và 7 0,1 – 0,2mm trên chiều dài thăng bằng tp (H.5-62) 1000mm hướng lên trên. ht 2 Cạo các mặt 5 Độ không thẳng không Thước Xem các biện pháp và 7 vượt quá 0,02mm trên toàn thẳng, mặt kiểm tra đã nêu ở phần bộ chiều dài. Độ cong vênh phẳng sửa các lọai băng máy không vượt quá 0,02mm mẫu. Cầu tiện, phay, mài trên chiều dài 1000mm. Số kiểm tra, điểm sơn tiếp xúc với mặt nivô phẳng mẫu không nhỏ hơn 8 – 12 điểm trên diện tích vuông 25x25mm Döông bình Nam – Hoaøng Trí -161-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy 3 Cạo các mặt 3 Độ không song song của Panme, Dùng panme kiểm tra và 8 các mặt 3 và 8 với các mặt mặt phẳng độ song song giữa mặt 5 và 7 không vượt quá mẫu 3 với 5 và 7 với 8. 0,02mm trên toàn bộ chiều Dùng mặt phẳng mẫu dài. Số điểm sơn tiếp xúc và sơn kiểm tra số với mặt phẳng mẫu không điểm tiếp xúc. nhỏ hơn 8 – 12 điểm trên diện tích 25x25mm 4 Cạo các mặt 4 Độ không song song giữa Đồ gá mặt Kiểm tra độ không và 6 mặt 4 và 6 không vượt quá phẳng song song bằng đồ gá 0,03mm trên toàn bộ chiều mẫu như ở hình 5 – 60. dài. Số điểm sơn tiếp xúc Dùng mặt phẳng mẫu không nhỏ hơn 8 – 12 và sơn kiểm tra vết điểm trên diện tích tiếp xúc. om 25x25mm 5 Đặt lại thân Đảm bảo độ thẳng đứng Nivô Áp nivô khung vào các .C máy cho mặt 1 chính xác của các mặt 5 và khung mặt 5 và 7. và 2 hướng lên 7. Sai số cho phép không at trên. vượt quá 0,1mm trên 1000mm u 6 Cạo các mặt 1 Độ không vuông góc của Eke, đồng Đặt một cạnh êke sát Th và 2 các mặt 1 và 2, 9 với các hồ so có vào mặt 5 và 7. Cạnh mặt 5 và 7 theo hướng a-a đế giữ, kia của êke nằm trong Ky và a1-a1 không vượt quá mặt phẳng mặt phẳng ngang 0,02mm trên 300mm. Số mẫu hướng lên trên. Kẹp en điểm sơn t iếp xúc với mặt chặt giá đồng hồ so phẳng mẫu không nhỏ hơn vào đầu bào để đầu đo Vi 10 điểm trên diện tích của nó tiếp xúc với 25x25mm cạnh nằm ngang của nh êke. Dịch chuyển đầu bào trong các mặt 1,2 Si và 9. Sai số về độ vuông góc sẽ được :// phản ảnh trên mặt tp đồng hồ so. Kiểm tra độ bằng phẳng bằng ht mặt phẳng mẫu và sơn Sửa chữa băng máy bào ngang bằng phương pháp mài : Xét băng máy bào ngang ơ ûhình 5 – 62. Quy trình công nghệ sửa chữa được nêu trong bảng 5 – 37. Ngoài hai phương pháp cạo và mài có thể dùng phương pháp bào tinh để phục hồi. Phương pháp này chưa được sử dụng ở nước ta một cách phổ biến nên không giới thiệu. Phương pháp kinh tế nhất khi sửa chữa băng máy bào là dùng phối hợp các phương pháp trên. Như vậy các mặt 1 và 2 bị mòn nhiều sẽ dùng phương pháp mài hoặc dùng đồ gá mài trên máy tiện để sửa chữa; còn các mặt 3, 4, 5, 6, 7, 8 bị mòn ít thì sửa bằng phương pháp cạo. Quy Döông bình Nam – Hoaøng Trí -162-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy trình công nghệ sửa chữa bằng phương pháp hổn hợp sẽ là : các nguyên công 1, 2, 3, 4 lấy theo các nguyên công 1, 2, 3, 4 ở bảng 5 – 34 để sửa chữa các mặt 3, 4, 5, 6, 7, 8; các nguyên công 5, 6, 7, 8 lấy theo các nguyên công 1, 2, 3, 4 ở bảng 5 – 35 để sửa các mặt 1 và 2. om .C at u Th Ky en Vi nh Si :// tp ht Döông bình Nam – Hoaøng Trí -163-
- Giaùo trình Coâng ngheä söûa chöõa maùy Tröôøng ÑHSPKT – Khoa Cô khí Maùy Bảng 5 – 37 Quy trình công nghệ sửa chữa băng máy bào ngang bằng phương pháp mài Thứ tự Nội dung của Yêu cầu kỹ thuật Dụng cụ Phương pháp kiểm tra nguyên nguyên công và đồ gá công 1 2 3 4 5 1 Cạo nhẵn mặt Độ không thẳng không Mũi dao, Xét các phương pháp A vượt quá 0,03mm trên thước kiểm tra bằng thước (h. 5-62) 1000mm. các điểm sơn thẳng, mặt thẳng và mặt phẳng tiếp xúc với mặt phẳng phẳng mẫu đã giới t hiệu ở mẫu phải phân bố đều và mẫu phần sửa chữa bằng đạt 8-12 điểm trên một phương pháp cạo. diện tích 25x25mm 2 Đặt thân máy Độ không song song với Đồng hồ Kẹp chặt giá đỡ đồng om bào lên bàn mặt 9 với hành trình chạy so và giá hồ so vào đầu mài máy bào dao không vượt quá đỡ hoặc đầu phay, tỳ vào .C giường, hoặc 0,05mm trên toàn bộ chiều mặt 9. cho bàn máy phay giường dài chuyển động để kiểm at hoặc bằng máy tra mài mặt phẳng u A. Điều chỉnh Th độ song song của mặt 9 với Ky hành trình chạy dao rồi en kẹp chặt 3 Mài các mặt Độ không thẳng không Đá mài Độ thẳng được kiểm Vi 1 và 2 bằng vượt quá 0,02mm trên hình bác tra bằng thước thằng mặt đầu của đá 1000mm theo chiều võng côn đồng va căn lá. độ song nh mài hình bác xuống. Sai số độ song song hồ so, song được kiểm tra côn giữa hai mặt không vượt thước bằng đồng hồ so gắn Si quá 0,03mm: độ nhãn (7 thẳng, vào bàn dao của máy thước lá :// 4 Gá đặt lại thân Độ không song song không Đồng hồ Cố định đồng hồ so tp máy bào vượt quá 0,02mm trên so và giá vào bàn dao và t ịnh ngang cho mặt chiều dài 300mm. Độ đỡ tiến lên xuống. Cho ht 5 và 7 hướng không song của cụm mặt 1, đầu đo của đồng hồ so lên trên. điều 2 với phương ngang của lần lượt tì vào các mặt chỉnh độ song bàn dao khộng vượt quá 1, 2, 9 để kiểm tra sau song của các 0,02mm trên 300mm (để đó tịnh tiền bàn dao mặt 1, 2, 9 với đảm bảo độ vuông góc dọc xà ngang để kiểm phương tịnh theo phương b-b và b1-b1 tra độ song song của tiến lên xuống của mặt 1 và 2 với mặt 4, mặt 1, 2 với phương của bàn dao 6) ngang của bàn dao máy bào giừơng hoặc máy phay giường rồi kẹp chặt Döông bình Nam – Hoaøng Trí -164-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Công nghệ sửa chữa máy công cụ
68 p | 1277 | 450
-
Công nghệ sửa chữa đầu máy diezel - PGS.TS Đỗ Đức Tuấn
494 p | 284 | 106
-
GIÁO TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA MÁY - Bài 3 CHUẨN BỊ SỬA CHỮA MÁY
40 p | 292 | 100
-
Giáo trình công nghệ sửa chữa máy - cơ cấu điều chỉnh vồ cấp
33 p | 339 | 88
-
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tàu thủy part 3
9 p | 178 | 50
-
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tàu thủy part 2
9 p | 170 | 49
-
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tàu thủy part 4
9 p | 172 | 42
-
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa máy công cụ - Lê Văn Hiếu
69 p | 151 | 40
-
Giáo trình: Công nghệ sửa chữa vỏ tàu thủy part 6
9 p | 129 | 31
-
Giáo trình Kiểm tra sửa chữa pan ô tô (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
72 p | 24 | 11
-
Giáo trình Bảo dưỡng - sửa chữa động cơ đốt trong (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
71 p | 27 | 11
-
Giáo trình Bảo dưỡng - sửa chữa động cơ đốt trong (Nghề: Công nghệ ô tô - Trung cấp): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xô
73 p | 41 | 10
-
Giáo trình Công nghệ sửa chữa (Nghề: Sửa chữa động cơ tàu thuỷ - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới (2022)
43 p | 20 | 6
-
Giáo trình Công nghệ sửa chữa ô tô - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
63 p | 18 | 5
-
Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa (Ngành: Công nghệ ô tô - Cao đẳng/Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
77 p | 10 | 2
-
Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa (Ngành: Công nghệ ô tô - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận
77 p | 3 | 1
-
Giáo trình Công nghệ sửa chữa (Ngành: Ngành: Sửa chữa thiết bị may - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
24 p | 0 | 0
-
Giáo trình Kỹ thuật chung về ô tô và công nghệ sửa chữa (Ngành: Công nghệ ô tô - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
35 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn