intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ mầm non: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ mầm non: Phần 2 cung cấp cho người đọc những kiến thức như: Quản lý cảm xúc của người giáo viên mầm non; Những vấn đề chung về cảm xúc và quản lý cảm xúc; Quản lý cảm xúc của người giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ mầm non: Phần 2

  1. CHƯƠNG 3 QUẢN LÝ CẢM XÚC CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN MẦM NON Trong cuộc sống, giao tiếp hàng ngày, chúng ta luôn phải đối mặt với nhiều loại cảm xúc, từ cảm xúc yêu thương, cảm giác khó chịu thậm chí là những cảm xúc đáng sợ. Nếu bạn không có kỹ năng kiềm chế cảm xúc thì sẽ tạo ra những thói quen tiêu cực. Chính vì vậy, bạn cần học cách kiểm soát cảm xúc bản thân để giữ bình tĩnh trong giao tiếp và xử lý mọi việc dẫn đến thành công. Hoạt động của người giáo viên mầm non là một dạng hoạt động đặc thù, từ đối tượng chăm sóc, đến cường độ lao động từ thời gian đến tính chất công việc thì phức tạp và nặng nề, thêm vào đó là những áp lực từ gia đình và cuộc sống cá nhân, áp lực từ phụ huynh trẻ, áp lực bởi chất lượng và chỉ tiêu của nhà trường… nên không tránh khỏi việc nảy sinh những cảm xúc tiêu cực trong quá trình thực hiện hoạt động. Để đảm bảo các yêu cầu trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, đòi hỏi người giáo viên mầm non cần nhận thức được các cảm xúc của bản thân và có kỹ năng ứng phó trước những cảm xúc tiêu cực nảy sinh để giữ cân bằng trong đời sống tâm lý làm phương tiện hiệu quả trong chăm sóc giáo dục trẻ đồng thời thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường. 1. Những vấn đề chung về cảm xúc và quản lý cảm xúc 1.1. Khái niệm chung về cảm xúc 1.1.1. Cảm xúc là gì? Trong các tài liệu tâm lý học hiện nay, cảm xúc thường được nhìn nhận dưới góc độ “Những thái độ rung động đối với những sự vật hiện tượng hay những trải nghiệm có liên quan đến nhu cầu, động cơ của cá nhân” Như vậy: - Nói đến cảm xúc là nói đến những rung động của cá nhân với đối tượng nào đó, điều nay được phân biệt với nhận thức (hiểu biết) của họ về đối tượng, cũng như với trải nghiệm tương tác (hành động) của họ với đối tượng. Ví dụ: Sự tức giận, vui mừng, ngạc nhiên...của con người. Khi con người đối diện với những tình huống gây sợ hãi, lo lắng thì mặt có thể đỏ bừng, ra nhiều mồ hôi, tay chân run rẩy, các cơ trở nên co cứng. Khi cảm thấy hạnh phúc, vui sướng sẽ tự 68
  2. động phát ra tiếng cười, cơ mặt giãn ra, các hoạt động tay chân thoải mái và linh hoạt hơn, giọng nói có thể lớn hơn, các cử chỉ cũng tự tin hơn. Cảm xúc của cá nhân là một động lực cơ bản thôi thúc con người làm việc và đem lại cho cá nhân những ý tưởng, những lựa chọn đầy sáng tạo. Cảm xúc có tính hai mặt, nó là động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động có hiệu quả, nhưng nếu không được quản lý và định hướng đúng đắn, cảm xúc sẽ làm lệch hướng, thậm chí phá hủy nhận thức và hành động của cá nhân, dẫn đến việc nhận thức và hành động trở nên “mù quáng” và sai lầm. - Rung động của cá nhân thường được giới hạn với những đối tượng liên quan đến nhu cầu, động cơ của cá nhân. Nếu đối tượng đáp ứng nhu cầu, động cơ một cách tự nhiên, cá nhân sẽ có những rung động tích cực (cảm xúc dương tính), ngược lại cá nhân sẽ có những rung động cảm xúc tiêu cực (cảm xúc âm tính). Vì vậy, việc quản lý và định hướng cảm xúc để trở thành động lực tích cực là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả hoạt động. Thực tế cho thấy, người hiểu được các cảm xúc của mình, làm chủ được chúng, đọc được cảm xúc của người khác, biết hòa hợp hữu hiệu là người có lợi thế trong các lĩnh vực của cuộc đời để thành công và hạnh phúc. Ngược lại, người không kiểm soát được đời sống cảm xúc của mình sẽ thường xuyên phải chịu những xung đột nội tâm, từ đó năng lực tập trung chú ý, tư duy bị phá vỡ, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động cũng như cuộc sống. 1.1.2. Vai trò của cảm xúc cá nhân * Cảm xúc có thể thúc đẩy chúng ta hành động Khi phải đối mặt với một vấn đề cuộc sống, bạn có thể cảm thấy rất lo lắng về việc liệu bạn sẽ thực hiện tốt và vượt qua được hay không, mục tiêu cuộc sống có đạt được hay không. Vì những phản ứng cảm xúc này, bạn có thể có nhiều cách nghĩ và hành động vì mục tiêu đặt ra. Vì bạn đã trải qua một cảm xúc đặc biệt, bạn có động lực để hành động và làm điều gì đó tích cực để đạt được mục tiêu. Chúng ta cũng có xu hướng thực hiện một số hành động nhất định để trải nghiệm cảm xúc tích cực và giảm thiểu khả năng tạo ra những cảm xúc tiêu cực. 69
  3. Ví dụ, bạn có thể tìm kiếm các hoạt động xã hội hoặc sở thích mang lại cho bạn cảm giác hạnh phúc, mãn nguyện và phấn khích. Mặt khác, bạn có thể sẽ tránh các tình huống có khả năng dẫn đến buồn chán, buồn bã hoặc lo lắng. * Cảm xúc giúp chúng ta sống sót, phát triển và tránh nguy hiểm Cảm xúc là sự thích nghi cho phép cả con người và động vật sống sót và sinh sản. Khi chúng ta tức giận, chúng ta có khả năng phải đối mặt với nguồn gốc của sự cáu kỷnh. Khi chúng ta trải qua nỗi sợ hãi, chúng ta có nhiều khả năng chạy trốn khỏi mối đe dọa. Khi chúng ta cảm thấy tình yêu, chúng ta có thể tìm kiếm một người bạn đời. Cảm xúc phục vụ một vai trò thích nghi trong cuộc sống của chúng ta bằng cách thúc đẩy chúng ta hành động nhanh chóng và thực hiện các hành động sẽ tối đa hóa cơ hội sống sót và thành công của chúng ta. * Cảm xúc có thể giúp chúng ta đưa ra quyết định Cảm xúc của chúng ta có ảnh hưởng lớn đến các quyết định chúng ta đưa ra, những cảm xúc vui vẻ có thể khiến chúng ta đưa ra quyết định đúng còn khi chúng ta trải qua những cảm xúc tiêu cực sẽ dễ khiến cho chúng ta đưa ra những quyết định sai lầm. Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng những người bị tổn thương não nhất định ảnh hưởng đến khả năng trải nghiệm cảm xúc cũng bị giảm khả năng đưa ra quyết định tốt. Ngay cả trong những tình huống mà chúng tôi tin rằng quyết định của mình được hướng dẫn hoàn toàn bằng logic và sự hợp lý, nhưng cảm xúc vẫn đóng một vai trò then chốt. Hiểu và quản lý, kiểm soát được cảm xúc của chúng ta đóng một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định. * Cảm xúc cho phép người khác hiểu chúng ta Khi chúng ta tương tác với người khác, điều quan trọng là đưa ra manh mối để giúp họ hiểu cảm giác của chúng ta. Những tín hiệu này có thể liên quan đến biểu hiện cảm xúc thông qua ngôn ngữ cơ thể, chẳng hạn như các biểu cảm khuôn mặt khác nhau được kết nối với những cảm xúc cụ thể mà chúng ta đang trải qua. Trong các trường hợp khác, nó có thể liên quan trực tiếp đến việc chúng ta cảm thấy như thế nào. Khi chúng ta nói với bạn bè hoặc thành viên gia đình rằng chúng tôi đang cảm thấy vui, buồn, phấn khích hoặc sợ hãi, chúng ta đang cung 70
  4. cấp cho họ thông tin quan trọng mà sau đó họ có thể sử dụng để hành động. * Cảm xúc cho phép chúng ta hiểu người khác Giống như cảm xúc của chính chúng ta cung cấp thông tin có giá trị cho người khác, những biểu hiện cảm xúc của những người xung quanh cung cấp cho chúng ta rất nhiều thông tin xã hội. Giao tiếp xã hội là một phần quan trọng trong cuộc sống và các mối quan hệ hàng ngày của chúng ta, và có thể diễn giải và phản ứng với cảm xúc của người khác là điều cần thiết. Nó cho phép chúng ta đáp ứng một cách thích hợp và xây dựng mối quan hệ sâu sắc hơn, có ý nghĩa hơn với bạn bè, gia đình và những người thân yêu của chúng ta. Nó cũng cho phép chúng ta giao tiếp hiệu quả trong nhiều tình huống xã hội, từ giao dịch với một khách hàng giận dữ đến quản lý một nhân viên nóng tính. Hiểu được màn hình cảm xúc của người khác cho chúng ta thông tin rõ ràng về cách chúng ta có thể cần phải đáp ứng trong một tình huống cụ thể. Như đã chia sẻ trên đây, cảm xúc của chúng ta phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Cảm xúc có thể là thoáng qua, bền bỉ, mạnh mẽ, phức tạp và thậm chí thay đổi cuộc sống. Nó có thể thúc đẩy chúng ta hành động theo những cách cụ thể và cung cấp cho chúng ta các công cụ và tài nguyên mà chúng ta cần để tương tác có ý nghĩa trong thế giới xã hội của chúng ta. 1.2. Các loại cảm xúc 1.2.1. Căn cứ vào thời gian và mức độ mãnh liệt của cảm xúc: - Xúc động: Rung động, cảm xúc xảy ra với cường độ lớn và biểu hiện đột ngột, trong thời gian ngắn, có thể làm cho con người mất đi sự sáng suốt, tính tự chủ, dễ đi đến những quyết định sai lầm, có thể tạo ra trạng thái mất cân bằng cơ thể. Ví dụ: cơn tức giận vì ghen sẽ làm ta mất lý trí, “cả giận mất khôn”, không ý thức được hậu quả hành vi của mình. - Tâm trạng: Trạng thái cảm xúc có cường độ vừa phải hoặc tương đối yếu, tồn tại trong một thời gian tương đối dài, có khi hàng tháng, hàng năm và con người không ý thức được nguyên nhân gây ra nó. Ví dụ: Tâm trạng vui mừng phấn khởi hoặc tâm trạng lo lắng, buồn chán, sợ hãi. Có hai loại tâm trạng: tích cực và tiêu cực. - Stress: Trạng thái xúc cảm nảy sinh trong những tình huống như: Khi 71
  5. phải chịu đựng nhiều áp lực về thể xác lẫn tinh thần. Stress có thể có cả ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động của con người. 1.2.2. Căn cứ vào tính tích cực và tiêu cực của cảm xúc a. Cảm xúc tích cực Cảm xúc tích cực là cảm xúc chúng ta thường cảm thấy dễ chịu khi trải nghiệm. Cẩm nang Tâm lý học Tích cực Oxford định nghĩa chúng là “những phản ứng hài lòng và đáp ứng mong mỏi thuộc về hoàn cảnh.... khác biệt với cảm giác vừa lòng và ảnh hưởng tích cực không phân biệt" (Cohn & Fredrickson, 2009). - Cảm xúc tích cực: Cảm xúc, thái độ khẳng định, dấn thân, bao gồm: Yêu, hưng phấn, phấn khích, tự tin, thăng hoa… Cảm xúc tích cực là nguồn động lực tiếp sức cho con người vươn tới thành công, giúp tăng thêm niềm tin, nghị lực sống và củng cố các mối quan hệ. Về cơ bản, định nghĩa này nói rằng những cảm xúc tích cực và những phản ứng hài lòng đối với môi trường (hay đối thoại nội tâm) mà phức tạp và có mục tiêu hơn là những cảm xúc đơn thuần. Một số cảm xúc tích cực phổ biến bao gồm: - Yêu thương - Vui sướng - Thỏa mãn - Hài lòng - Quan tâm - Thích thú - Hạnh phúc - Thanh thản - Kinh sợ (vừa kinh ngạc vừa sợ hãi) b. Cảm xúc tiêu cực Ngược lại, những cảm xúc tiêu cực là những cảm xúc mà chúng ta thường không thấy vui lòng khi trải nghiệm. Những cảm xúc tiêu cực có thể được định nghĩa là "những cảm xúc không hài lòng hay không vui được gợi lên trong một 72
  6. người để thể hiện ảnh hưởng tiêu cực của một sự kiện hay một người khác" (Pam, 2013). - Cảm xúc tiêu cực (thái độ thụ động): Chán ghét, tức giận, kích động, quá khích, sợ hãi, nhút nhát. Cảm xúc tiêu cực che mờ lý trí, khiến con người hành xử nông nổi, dễ nhầm lẫn giữa sự hợp lý và không hợp lý, giữa đúng và sai, hơn nữa nó còn là kẻ thù lớn nhất của thành công và hạnh phúc. Nếu một cảm xúc làm bạn chán nản hoặc kéo bạn chùn xuống, thì hẳn nó là một cảm xúc tiêu cực. Một vài trong số những cảm xúc tiêu cực thường cảm thấy là: - Sợ hãi - Tức giận - Ghê tởm - Buồn - Thịnh nộ - Cô đơn - Sầu muộn - Bực bội, khó chịu Cảm xúc tiêu cực có cần thiết không? Dù rằng không dễ chịu mấy để trải nghiệm, nhưng những cảm xúc tiêu cực thật sự cần thiết cho một đời sống lành mạnh. Điều này đúng với hai lý do lớn: - Những cảm xúc tiêu cực cho chúng ta một điểm đối lập với những cảm xúc tích cực; không có sự tiêu cực, liệu những cảm xúc tích cực có còn đem lại sự thoải mái? - Những cảm xúc tiêu cực phục vụ cho mục đích sinh tồn để phát triển, khuyến khích chúng ta hành động theo cách giúp tăng cơ hội sống sót và giúp chúng ta trưởng thành và phát triển như mọi người. Như Tracy Kennedy từ trang Lifehack.org chỉ ra, có một lý do chính đáng cho mỗi cảm xúc cơ bản, cả tích cực và tiêu cực: - Tức giận: chiến đấu chống lại các vấn đề - Sợ hãi: để bảo vệ chúng ta khỏi nguy hiểm - Mong chờ: để mong đợi và lên kế hoạch - Ngạc nhiên: tập trung vào các tình huống mới - Niềm vui: để nhắc nhở chúng ta những gì quan trọng 73
  7. - Nỗi buồn: để kết nối chúng ta với những người chúng ta yêu thương - Tin tưởng: để kết nối với những người giúp đỡ - Ghê tởm: từ chối những gì không lành mạnh Không có sợ hãi, liệu bạn có ở đây hôm nay? Hoặc bạn sẽ tham gia vào một số hành động rủi ro, đặt bản thân vào nguy hiểm không cần thiết? Không có sự ghê tởm, liệu bạn có thể kiềm chế việc đưa bất kỳ, rất nhiều chất có hại mà bạn tiếp cận vào trong người khi mới chập chững biết đi? Dù cho không vui lòng mấy, nhưng chúng ta không thể từ chối hay phủ nhận được việc những cảm xúc tiêu cực phục vụ một mục đích quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. 1.3. Các thành phần cơ bản của cảm xúc Về cơ bản, cảm xúc ở người được cấu thành bởi 3 thành phần chính: (1) Nhận thức. (2) Sinh lý và (3) Hành vi. Thành phần nhận thức bao gồm sự nhìn nhận và đánh giá của cá nhân về đối tượng. Đây được xem là cơ sở nảy sinh những rung động (cảm xúc) với đối tượng. Bên cạnh nhận thức, quá trình cảm xúc còn liên quan chặt chẽ đến các quá trình thần kinh và sinh lý cũng như những phản ứng biểu đạt ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. 1.3.1. Thành phần nhận thức của cảm xúc Không phải mọi cảm xúc đều được cá nhân ý thức đầy đủ, nhưng ngay cả những cảm xúc tự nhiên, bột phát vẫn bao hàm trong nó thành phần nhận thức. Nói đúng hơn là được hình thành trên cơ sở nhận thức về đối tượng. Nhận thức chính là thành tố có tính quyết định đối với sự nảy sinh cảm xúc. Cách cá nhân nhìn nhận, suy nghĩ về đối tượng hoặc trải nghiệm sẽ quyết định tính chất và nội dung cảm xúc của cá nhân đối với đối tượng hoặc trải nghiệm đó. Khi bé từ chối ăn và vung tay hất đổ thức ăn, nếu ý nghĩ xuất hiện trong đầu bạn là: “Chắc bé đang mệt hoặc có thể bị đau bụng…” bạn sẽ không tức giận; trái lại bạn sẽ thương và quan tâm đến tình trạng sức khỏe của bé. Tuy nhiên, nếu ý nghĩ trong đầu bạn là: “Bé quá bướng, khó bảo, hỗn láo…”, thì sự tức giận là điều khó tránh khỏi trong hoàn cảnh này. Nhận thức về đối tượng có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau. Mức độ nhận thức về đối tượng và trải nghiệm có ảnh hưởng đến mức đọ sâu sắc và bền vững của những cảm xúc với đối tượng. Lần đầu tiên thấy bé lăn xuống sàn nhà, 74
  8. giẫy, khóc vì bạn lấy mất đồ chơi, chắc bạn sẽ không khỏi lo lắng, bối rối. Tuy nhiên, sau này khi đã hiểu được rằng, hờn khóc hay chạy lại mách cô, đều là những phản ứng của trẻ khi bị bạn giành đồ, bạn sẽ không còn lo lắng hay bối rối như trước nữa. 1.3.2. Thành phần sinh lý của cảm xúc Quá trình cảm xúc liên quan mật thiết với nhiều quá trình sinh lý cơ thể. Hãy tưởng tượng tình huống bạn nhìn thấy bé đuổi theo quả bóng và lao ra đường đang rất nhiều xe đi lại. Sự sợ hãi của bạn lúc đó kèm theo những phản ứng sinh lý (cơ thể) tim đập nhanh, huyết áp tăng, nỏi da gà, các cơ cứng lại hét không thành tiếng, ớn lạnh sống lưng, nghẹt thở… Hay đơn giản hơn, khi bạn vui vẻ, bạn có cảm thấy tim mình đạp rộn ràng, tinh thần phấn trấn, nhưng khi tức giận – tim bạn đập nhanh, bức bối và khó chịu, mặt nóng bừng… Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khi một cảm xúc xuất hiện, nó làm nảy sinh một quá trình thần kinh trên vỏ não, gây nên một hưng phấn thần kinh của chất dưới vỏ não và được chuyển hoàn toàn xuống hệ thần kinh thực vật. Do đó, hoạt động của các tuyến nội tiết thay đổi, nhịp độ làm việc của hệ hô hấp và tim mạch cũng thay đổi. Các đáp ứng nội tiết trong cảm xúc giúp cơ thể đối phó với các tình huống khẩn cấp. Song nếu các đáp ứng ấy riễn ra quá một thời lượng nào đó thì hoạt tính của một số chất nội tiết cũng tạo điều kiện thuận lợi cho một cảm xúc nào đó dễ dàng xảy ra. Tác động lên hệ thần kinh và nội tiết, cảm xúc cũng ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. Sự xuất hiện của cảm xúc cũng đồng thời kéo theo những biến đổi diễn ra trong hoạt tính điện của não, trong các hệ thần kinh và hô hấp. khi tức giận hay khiếp sợ quá mức nhịp tim có thể tăng lên 40 lần nhịp đập trong một phút. Những biến đổi mạnh của các chức năng cơ thể trong lúc cảm xúc mạnh chỉ rõ rằng, hệ thần kinh sinh lý và các bộ phận cơ thể khác đều tham gia ít hoặc nhiều trong mỗi cảm xúc. 1.3.3. Thành phần hành vi của cảm xúc Những trải nghiệm cảm xúc của con người thường được thể hiện thông qua sắc thái hành vi, ngôn ngữ và cử chỉ. Các nghiên cứu về biểu đạt cảm xúc trên khuôn mặt đã phân biệt nhiều loại cảm xúc khác nhau. Ekman và Friesen đã xác định 6 loại cảm xúc căn bản dựa trên những biểu hiện nét mặt bao gồm: Vui, 75
  9. buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, ghê tởm. Sau này các nghiên cứu nhận diện nhiều hơn những cảm xúc khác nhau như: khinh bỉ, bối rối, xấu hổ, cảm thông… dựa trên những biểu hiện nét mặt. Không chỉ những biểu hiện cử chỉ và sắc thái khuôn mặt , nhiều nghiên cứu sau này đã mô tả các hành vi đặc thù, gắn với những cảm xúc khác nhau: - Giận dữ làm máu dồn tới các bàn tay, khiến một người chiếm lấy nhanh hơn một thứ vũ khí hay đánh một kẻ thù và những hoocmon tiết ra rất nhanh để giải tỏa năng lượng cần cho một hành động quyết liệt. - Sợ hãi làm tim co bóp vận chuyển máu tới các cơ chỉ huy sự vận động của cơ thể như các cơ bắt chân, chuẩn bị cho sự chạy chốn và làm cho mặt tái đi. Đồng thời, cơ thể bị tê liệt trong một khoảnh khắc, điều đó có lẽ để cho cá nhân có thời gian quyết định nên làm gì. - Sung sướng được đặc trưng bằng hoạt động tăng lên của trung tâm não nhằm ức chế các tình cảm tiêu cực và làm cho năng lượng hiện có tăng lên, cũng như làm cho hoạt động của những trung tâm sinh ra sự lo lắng bị chậm lại. Tuy nhiên, không sảy ra một sự thay đổi sinh lý đặc biệt nào cả, nếu sau những hiệu ứng sinh học do những sự tương phản gây ra. Trạng thái này đem lại cho cơ thể một sự nghi ngờ chung; cá nhân thực hiện vội vàng và phấn khởi hơn những nhiệm vụ đặt cho mình. - Ngạc nhiên làm nhướng lông mày lên, khiến cho trường thị giác mở rộng ra và số lượng ánh sáng lọt qua võng mạc tăng lên. Do đó, cá nhân nắm được nhiều thông tin hơn về một sự kiện bất ngờ. Điều đó cho phép con người đánh giá hoàn cảnh đúng hơn và nghĩ ra được kế hoạch hành động tốt nhất có thể. - Buồn rầu gây ra sự suy giảm năng lượng và thiếu hứng khởi đối với những hoạt động của cuộc sống, đặc biệt là sự giải trí và khoái cảm. Khi nó trở nên sâu sắc hơn và gần với sự suy sụp, nó thường kèm theo sự chuyển hóa chậm lại. Việc thu mình lại là để chịu đựng một nỗi buồn sâu sắc nào đó hoặc để làm tiêu tan một mối hy vọng đã thất bại, để ước lượng những hậu quả đối với cuộc sống của mình và khi năng lượng trở lại, để phát ra một khởi đầu mới. 1.4. Các yếu tố chi phối cảm xúc bản thân của giáo viên Trong cuộc sống cũng như công việc, có không ít các yếu tố tác động tạo nên cảm xúc khác nhau tác động trực tiếp đến các hoạt động sư phạm của giáo 76
  10. viên, gồm yếu tố chủ quan và khách quan: 1.4.1. Yếu tố chủ quan Khả năng của bản thân (di truyền, khí chất, tính cách…); tuổi đời; trình độ chuyên môn; kinh nghiệm nghề nghiệp… - Khả năng của bản thân: Yếu tố di truyền có ảnh hưởng đến sự hình thành, phát triển nhân cách, trong đó có cảm xúc, tình cảm. Yếu tố di truyền là những đặc điểm giải phẫu sinh lý của hệ thần kinh và các cơ quan cảm giác, vận động và não bộ. Ngoài các yếu tố do di truyền tạo nên còn có các yếu tố riêng tự tạo do sự vận động và phát triển của cá thể. Yếu tố di truyền xác định các kiểu khí chất, mối tương quan của quá trình ức chế và kích thích của hệ thống thần kinh. Do đó, một số giáo viên về bản chất có thái độ làm việc tích cực, thân thiện với mọi người nhưng đôi khi không kiềm chế được vì thuộc người có khí chất nóng nảy, các hành vi cảm xúc, hành vi trí tuệ của con người đều phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh. - Tuổi đời: Hoạt động nghề nghiệp của giáo viên đặc trưng là hoạt động dạy học, giáo dục với nhiều tình huống sư phạm phức tạp, đòi hỏi giáo viên cần có sự kiên trì, nhẫn nại, khéo léo, khả năng kiềm chế cảm xúc bản thân, sự bình tĩnh trong ứng xử… Với giáo viên tuổi đời còn trẻ, tính kiên nhẫn, sự bình tĩnh và khả năng kiềm chế có thể chưa cao, tuy nhiên, tuổi trẻ lại có những cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, tự tin, lạc quan…, những yếu tố này rất cần khi tiếp xúc với trẻ em. Sự trải nghiệm từ cuộc sống hay hoạt động nghề nghiệp giúp cá nhân tích lũy kinh nghiệm về cảm xúc trong từng tình huống cụ thể, điều đó có giá trị đối với hoạt động nghề nghiệp của giáo viên. - Trình độ chuyên môn được đào tạo: Trình độ đào tạo và năng lực chuyên môn là yếu tố ảnh hưởng tương đối đến cảm xúc của giáo viên. Khi có trình độ chuyên môn vững vàng, giáo viên có thể dễ dàng tìm ra cách giải quyết phù hợp trong công tác giáo dục. Trình độ và chuyên môn đào tạo là điều kiện thuận lợi để giáo viên hiểu được diễn biến tâm lý của đối tượng, biết đặt mình vào hoàn 77
  11. cảnh của người khác để cảm thông, chia sẻ và cùng giải tỏa cảm xúc. Khi trình độ chuyên môn đạt đến mức độ cao, giúp giáo viên cảm thấy áp lực công việc giảm, trạng thái tâm lý ổn định, bình tĩnh hơn trong mọi tình huống, đây là điều kiện để phát triển cảm xúc tích cực ở người giáo viên. - Kinh nghiệm nghề nghiệp: Những trải nghiệm cuộc sống (gắn với tuổi đời) và trải nghiệm về nghề nghiệp là vốn kinh nghiệm quý báu đối với giáo viên, giúp họ vượt qua thử thách trong công việc. Trong các hoạt động thường ngày, các tình huống sư phạm có thể xảy ra bất cứ lúc nào, đối với giáo viên có kinh nghiệm nghề nghiệp, dễ dàng tìm ra cách ứng xử chuẩn mực, phù hợp. 1.4.2. Yếu tố khách quan Văn hóa gia đình và các mối quan hệ trong gia đình; mối quan hệ trong hoạt động nghề nghiệp; điều kiện làm việc của giáo viên… - Văn hóa gia đình và các mối quan hệ trong gia đình: Văn hóa gia đình tạo nên lối sống và cách cư xử của mỗi người. Mối quan hệ của các thành viên trong gia đình có ảnh hưởng lớn đến cảm xúc trong hoạt động nghề nghiệp, bởi giáo viên cũng giữ vai trò là con, là bố, là mẹ, là chồng, là vợ nên có trách nhiệm lớn lao, dễ gây nên trạng thái căng thẳng, ức chế trong công việc. Sự ủng hộ, tạo điều kiện từ phía gia đình tạo cho họ cảm giác yên tâm khi thực hiện nhiệm vụ nghề nghiệp. Đồng thời, họ dễ tìm thấy niềm vui trong công việc, dễ có trạng thái phấn chấn, lạc quan yêu đời, cảm nhận được sự hồn nhiên, ngây thơ trong sáng của học sinh, cũng dễ nhận ra sự quan tâm của phụ huynh, sự giúp đỡ chân thành từ đồng nghiệp. Một gia đình nề nếp, hạnh phúc, yên ấm dễ đem lại cảm xúc lạc quan, yêu đời, ngược lại, sống trong một gia đình bất hòa, căng thẳng, dễ bị kích động dễ nảy sinh những cảm xúc tiêu cực (cáu gắt, tức giận…) dẫn đến hành vi không chuẩn mực. - Các mối quan hệ trong hoạt động nghề nghiệp (với học sinh, với đồng nghiệp, với phụ huynh và cán bộ quản lý) đây là yếu tố trực tiếp tác động đến cảm xúc của giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp. 78
  12. + Với học sinh, việc xuất hiện và phát triển cảm xúc (tích cực và tiêu cực) của giáo viên thường diễn ra trong các hoạt động sư phạm buộc họ phải nhận ra thời điểm, nguyên nhân gây ra trạng thái cảm xúc của mình và đưa ra cách ứng xử phù hợp. + Với phụ huynh, cảm xúc của giáo viên nảy sinh trên cơ sở mối quan hệ giao tiếp, tuy nhiên, cảm xúc của giáo viên tùy thuộc vào tính cách, khí chất, khả năng ứng xử của phụ huynh. Những cảm xúc tiêu cực phần lớn xuất phát từ sự việc có thể nguyên nhân bắt đầu từ học sinh. + Với đồng nghiệp và cán bộ quản lý: Cảm xúc của giáo viên cũng dễ nảy sinh trong quá trình hoạt động chuyên môn hay trong các mối quan hệ tương tác xã hội (sự khác nhau về quan niệm sống và ứng xử, sự bất đồng trong giao tiếp xã hội, về tính cách, khí chất, cách ứng xử sư phạm…). Tuy nhiên, cảm xúc này có thể thay đổi theo thời gian, sự hợp tác trong công việc giúp giáo viên hiểu nhau, cởi mở và sẵn sàng chia sẻ cùng nhau. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cảm xúc của giáo viên là vai trò của cán bộ quản lý trong các nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng. Từ phẩm chất đạo đức, sự gương mẫu, năng lực quản lý, sự công bằng trong quản lý về chế độ chính sách, phân công công việc… của cán bộ quản lý là những tác động dễ nảy sinh cảm xúc cho giáo viên. Các hoạt động bên ngoài nhà trường như: Thi đua, hội giảng, giao lưu văn nghệ,… giúp giáo viên xích lại gần nhau, gắn kết mọi người trong trường. Đồng thời, qua các hoạt động giúp họ tăng cường sức khỏe thể chất và có thể giải tỏa tâm trạng ức chế, căng thẳng trong hoạt động nghề nghiêp, tập tĩnh lặng và điều khiển cảm xúc bản thân. Một môi trường nhà trường đoàn kết, mọi thành viên đều sẵn sàng hợp tác và chia sẻ với nhau, mọi người gắn bó với nhau trong công việc và cuộc sống đó là môi trường quan trọng mang lại cảm xúc tích cực không chỉ cho giáo viên mà còn có ảnh hưởng tích cực đối với học sinh. - Điều kiện làm việc của giáo viên. Môi trường làm việc ở trường mầm non đa số là nữ, số lượng nam giới ít 79
  13. cũng ảnh hưởng đến phong cách giao tiếp và ứng xử trong nhà trường. Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến cảm xúc là áp lực công việc quá lớn, căng thẳng về thời gian làm việc và thu nhập thấp, chưa tương xứng với thời gian và sức lực giáo viên bỏ ra. Mặt khác, ngoài tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục, giáo viên còn thực hiện các công việc khác như: Lập kế hoạch giáo dục, làm đồ dùng dạy học, dự giờ, hội thi, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân… Như vậy, thời gian làm việc nhiều, cường độ cao ở nhà trường quá dài, khó có điều kiện chăm lo cho gia đình, trong khi thu nhập thấp so với mặt bằng chung trong xã hội. Điều đó dễ khiến cho giáo viên có cảm giác không thoải mái, tình yêu với nghề giảm sút, khi có cơ hội có thể bùng phát cảm xúc tiêu cực và dẫn đến hành vi không phù hợp. Bên cạnh đó, những đòi hỏi khắt khe từ phụ huynh, áp lực ngày càng tăng từ xã hội làm cho giáo viên luôn trong tình trạng căng thẳng, tâm lý không thoải mái là nguyên nhân dễ bùng phát những cảm xúc, hành vi tiêu cực. Do đó, giáo viên cần tìm cách kiểm soát và giải tỏa cảm xúc tiêu cực, nâng dần cảm xúc tích cực cho bản thân. Điều kiện làm việc thuận lợi và tiện nghi cũng giúp giáo viên giảm bớt căng thẳng. Nếu phương tiện, trang thiết bị dạy học tiện lợi, giáo viên làm việc cũng dễ dàng hơn, ngược lại làm việc trong điều kiện thiếu thốn, khó khăn dễ xuất hiện cảm xúc tiêu cực, không thoải mái, khiến giáo viên mệt mỏi dẫn đến mất dần cảm xúc vui vẻ, nhiệt huyết, lạc quan, yêu công việc, đồng thời tăng dần cảm xúc tiêu cực, chán nản trong hoạt động nghề nghiệp. Đó là lý do giáo viên có cách ứng xử không phù hợp trong các mối quan hệ. 2. Quản lý cảm xúc của người giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục 2.1. Quản lý cảm xúc bản thân của giáo viên 2.1.1. Khái niệm quản lý cảm xúc. Cảm xúc có một sức mạnh nhất định đối với suy nghĩ của chúng ta. Như vậy, cảm xúc của chúng ta đang đặt nền tảng cho suy nghĩ. Vì vậy chúng ta cần quản lý cảm xúc để đưa ra những suy nghĩ, quyết định đúng đắn. Cảm xúc ảnh 80
  14. hưởng và kích hoạt các phản ứng hành vi ngay lập tức trong vài giây. Cảm xúc hỗ trợ việc ra quyết định, phục vụ như một nguồn động lực để lựa chọn và có hành động phù hợp. Quản lý cảm xúc được hiểu là khả năng làm chủ cảm xúc của bản thân, kiểm soát và điều chỉnh cảm xúc của bản thân cho phù hợp với hoàn cảnh và tình huống tương tác. Khả năng này được biểu hiện ở kỹ năng nhận thức, sẵn sàng chấp nhận và kiểm soát thành công những cảm xúc của bản thân trong các tình huống hành động và tương tác. Hay hiểu một cách đơn thuần, quản lý cảm xúc là cách sử dụng lý trí để điều khiển một phần cảm xúc. Từ đó làm thay đổi phản ứng, hành động của mình trước tác động theo hướng tích cực. Cảm xúc và quản lý cảm xúc của con người hình thành, phát triển và thay đổi trong các giai đoạn lứa tuổi. Những thành công, niềm vui, hạnh phúc hoặc những thất bại, khó khăn, đau khổ… của mỗi con người phụ thuộc rất nhiều vào cảm xúc, trong đó quản lý cảm xúc của bản thân đóng vai trò rất quan trọng. Không nên nhầm lẫn giữa quản trị cảm xúc và đè nén cảm xúc. Đè nén là ép xuống, nén chặt lại không cho nó bộc lộ. Như vậy đè nén không phải là quản lý cảm xúc. Quản lý cảm xúc là cách ta cho phép cảm xúc thể hiện như ở một mức độ và chừng mực nào đó. * Để quản lý cảm xúc bản thân chủ thể cần lưu ý - Nhận biết cảm xúc được xem như nền tảng của quản lý cảm xúc. Không thể làm chủ cảm xúc nếu không nhận biết được cảm xúc của bản thân. Nhận biết cảm xúc là năng lực phát hiện và giải mã các dấu hiệu cảm xúc trên gương mặt, giọng nói, sự biến đổi của cơ thể… Sự nhạy bén của cá nhân đối với dấu hiệu cảm xúc cũng được xem là khía cạnh của trí tuệ cảm xúc. - Cùng với nhận thức, khả năng hiểu và sẵn sàng chấp nhận những cảm xúc của bản thân cũng là điều kiện để làm chủ cảm xúc - khả năng thấu hiểu các ngôn ngữ cảm xúc, hiểu rõ các mối quan hệ phức tạp giữa các cảm xúc, sẵn sàng chấp nhận và đối mặt với những cảm xúc của mình. - Quản lý cảm xúc còn gắn liền với khả năng sử dụng cảm xúc - khả năng khai thác các cảm xúc để thúc đẩy hành vi nhận thức và giải quyết vấn đề. * Đối với giáo viên mầm non trong nhận biết và quản lý cảm xúc 81
  15. + Biết quản lý cảm xúc trong mọi tình huống, mọi vấn đề cụ thể và làm chủ được cảm xúc của chính mình. Giáo viên khi đứng trước tình huống hay một vấn đề khó, không kiểm soát được cảm xúc thì hãy bình tĩnh thả lòng người, hít thở sâu sẽ khiến tâm trạng dịu nhẹ đi và có hướng giải quyết tốt nhất. + Giáo viên mầm non cần phải có phương pháp rèn luyện tu dưỡng bản thân để quản lý cảm xúc của chính mình tốt nhất. + Suy nghĩ chín chắc, kỹ càng trước một tình huống để quản lý cảm xúc hiệu quả. Hãy tập cho mình thói quen nhìn người khác bằng thái độ tích cực và nhân ái sẽ giúp giáo viên tránh được những cảm xúc tiêu cực trong tâm hồn, hãy lắng nghe trẻ nhiều hơn, hiểu hơn về trẻ của mình để khơi gợi mối quan hệ thầy cô và trẻ trở nên thân thiết và sự căng thẳng sẽ hạn chế dần. Hãy bình tĩnh suy nghĩ bản thân giáo viên đã có ứng xử tốt chưa, thực sự lỗi sai về phía ai, bản thân giáo viên còn thiếu gì cần bổ sung gì, giáo viên học cách chấp nhận, tiếp thu những ý kiến đúng từ phía phụ huynh, lãnh đạo trường để trau dồi kiến thức bản thân tốt hơn và rèn luyện được việc quản lý cảm xúc khi có sự nhìn nhận vấn đề tốt hơn. + Hãy biết sử dụng ngôn từ để điều khiển cảm xúc của bản thân mình và cảm xúc của người đối diện, hãy thẳng thắn đưa ra ý kiến với thái độ cử chỉ lễ phép với phụ huynh, lãnh đạo sẽ giúp giáo viên giải quyết vấn đề hiệu quả hơn. Ngôn ngữ không khó nói nhưng phải biết cách nói như nào thì đem lại hiệu quả cao, giáo viên cần rèn luyện kỹ năng giao tiếp, sử dụng ngôn từ ngay từ những tình huống giao tiếp không chỉ trong môi trường giảng dạy mà ngay trong cuộc sống hàng ngày. Quản lý cảm xúc sẽ hiệu quả đối với giáo viên khi giáo viên suy nghĩ trước khi nói, biết được đối tượng mình tiếp xúc là giáo viên khác, là trẻ nhỏ hay phụ huynh để có giọng điệu phù hợp nhất. Áp dụng vào mỗi đối tượng sẽ có cách giao tiếp khác nhau nên cần rèn luyện lời ăn tiếng nói như một thói quen tốt trong cuộc sống đối với giáo viên. 82
  16. + Hiểu tâm lý, yêu thương trẻ: Giáo viên luôn tiếp xúc trực tiếp với trẻ nhỏ, là người hiểu tính cách các em nhất, luôn ở bên cạnh các em mỗi khi các em đến trường học tập. Khi hiểu tâm lý trẻ, giáo viên sẽ hiểu được suy nghĩ của trẻ để có ứng xử đúng đắn nhất, tính cách mỗi trẻ là khác nhau. Để trẻ có tâm lý thoải mái nhất thì phương pháp giảng dạy cũng phải phù hợp. Nếu trẻ có tâm lý thoải mái, có sự hứng thú trong tiếp thu kiến thức mới thì mối quan hệ giữa cô và trẻ sẽ trở nên gần gũi hơn, thầy cô yêu thương trẻ như chính con em mình, trẻ cũng coi trường học như ngồi nhà thứ hai với thầy cô là những người thân yêu luôn bên cạnh. Tâm lý thoải mái khiến cảm xúc luôn vui vẻ và việc quản lý cảm xúc cũng được nâng cao hơn. 2.1.2. Lợi ích của kiểm soát cảm xúc đối với giáo viên mầm non Kiểm soát cảm xúc rất quan trọng đối với mọi người, nhưng nó có thể đặc biệt quan trọng đối với người giáo viên mầm non. Giáo viên mầm non là một nghề có tính chất đặc thù riêng, có đối tượng lao động là những em bé đang trong thời kỳ thơ ấu của cuộc đời. Vì vậy, nghề giáo ở bậc học mầm non là một trong những nghề chịu nhiều áp lực cao và thường xuyên căng thẳng đầu óc. Giáo viên mầm non phải trải qua một ngày làm việc kéo dài từ sáng sớm đến chiều tối, tất bật chăm sóc trẻ từ miếng ăn đến giấc ngủ, vệ sinh, hướng dẫn trẻ trong các hoạt động học tập và vui chơi. Chưa kể, những trẻ có vấn đề về sức khỏe thường hay quấy khóc, ăn uống khó khăn. Tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần dẫn đến giáo viên mầm non thường mệt mỏi, bực bội, nếu ngày nào đó có thêm chuyện buồn cá nhân, gia đình sẽ khiến tinh thần của giáo viên căng thẳng, nếu không biết cách kiềm chế, trẻ có nhiều nguy cơ thành “bao cát giải sầu” từ chính người nuôi dạy chăm sóc mình. Lứa tuổi mầm non có đặc điểm tâm lý chung là chưa tự chăm sóc bảo vệ bản thân, tin tưởng, bắt chước vào người lớn và thần tượng các thầy cô giáo của mình. Do vậy, nhân cách đạo đức của người giáo viên mầm non có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Việc người giáo viên phải 83
  17. làm chủ cảm xúc và có kỹ năng quản lý cảm xúc là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với mỗi người giáo viên mầm non. Việc kiểm soát cảm xúc sẽ đạt được những hiệu quả tích cực trong hoạt động của họ, cụ thể là: - Tạo môi trường hoạt động thoải mái, tích cực cho trẻ - Tránh đưa ra các quyết định ảnh hưởng bởi cảm xúc tiêu cực - Giảm xung đột giữa các các trẻ trong lớp - Cải thiện giao tiếp với đồng nghiệp và phụ huynh - Quản lý các khó khăn và khủng hoảng hiệu quả hơn Ngoài ra, về mặt cá nhân, giáo viên mầm non kiểm soát tốt cảm xúc cũng sẽ đạt được các lợi ích như: - Dễ thích nghi với các hoàn cảnh khó khăn - Tăng khả năng phản ứng với các tình huống căng thẳng - Giảm căng thẳng và lo lắng - Tăng năng suất làm việc 2.2. Các chiến lược quản lý cảm xúc bản thân của người giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non Hiện nay tình trạng bạo hành trẻ ở các có sở giáo dục mầm non có chiều hướng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Nhiều trẻ bị bạo hành đã để lại những sang chấn tâm lý nặng nề, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất và tinh thần. Điều đáng ngại nhất là đối tượng có hành vi bạo hành với các em lại chính là những người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng các em. Theo các nhà tâm lý, bên cạnh yếu tố nghề nghiệp, năng lực giáo dục thì căng thẳng tâm lý trong quá trình chăm sóc, nuôi dạy trẻ cũng là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các hành vi bạo lực. Giáo viên căng thẳng, áp lực, liệu học sinh có được thoải mái, vui vẻ? Hay cảm xúc tiêu cực đó sẽ "lan truyền" tới chính học sinh của mình? Và, lớp học liệu có "hạnh phúc" hay không khi giáo viên trong tâm thái lo lắng, căng thẳng như vậy? Trong khi nghề nghiệp của các cô giáo mầm non đối tượng chủ yếu là nữ, có tính nhạy cảm cao, dễ xúc động, dễ tổn thương. Những đặc điểm tâm lý đó khiến giáo viên mầm non dễ nhạy cảm với những thay đổi và trong những hoàn 84
  18. cảnh nhất định, họ dễ chịu tác động của các nhân tố gây stress. Khi không vượt qua được, họ dễ rơi vào trạng thái rối loạn cảm xúc, mức độ nặng hơn có thể là rối nhiều hành vi, bạo hành với trẻ. Do vậy, mỗi GVMN hiểu được cảm xúc của chính mình. Làm thế nào để tích hợp yếu tố cảm xúc với việc áp dụng kiến thức chuyên môn của mình trong giảng dạy cũng là một điều thực sự quan trọng. Cảm xúc của giáo viên có quan hệ mật thiết trong hầu như mọi khía cạnh của quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ, do đó việc người giáo viên biết kiểm soát cảm xúc của mình mỗi khi đến lớp là rất cần thiết. Về nguyên tắc, quản lý cảm xúc có thể hướng tập trung vào việc kiểm soát từng thành tố cấu trúc của cảm xúc. Theo đó các chiến lược quản lý cảm xúc có thể được xác định bao gồm: kiểm soát trạng thái cơ thể; kiểm soát ý nghĩ; kiểm soát hành vi 2.2.1. Chiến lược kiểm soát trạng thái cơ thể Như đã nêu, những phản ứng cơ thể được xem là một phần của cảm xúc, khi cơ thể ở trạng thái tích cực, bạn sẽ có những cảm xúc tích cực. Ngược lại, khi cơ thể ở trạng thái tiêu cực, cảm xúc sẽ tiêu cực. Như khi bạn tức giận, cơ thể bạn có cảm giác nóng bừng, tim đập nhanh hơn, tay nắm chặt… và lúc đó nếu không kiểm soát và điều chỉnh kịp thời bạn sẽ có thể mắc sai lầm trong hành động. Giải pháp lúc này là bạn phải điều chỉnh trạng thái cơ thể ngay lập tức bằng cách thực hiện một vài động tác như: - Hít thở sâu và đều - Thả lỏng cơ thể, thả lỏng tay chân - Mỉm cười với mọi người - Thư giãn với những điều bạn yêu thích - Thay đổi tư thế đứng, ngồi sao cho thoải mái nhất Ngay khi bạn kiểm soát được trạng thái cơ thể, bạn sẽ thấy mình đã kiểm soát được sự dâng trào của những cảm xúc, làm cho cơ thể và bộ não trở lại hoạt động cân bằng, bởi cảm xúc theo lý thuyết là hệ quả của sự ý thức các phản ứng cơ thể của bạn. Tất nhiên để làm được như vậy, bạn cần phải luyện tập. Thông thường, người ta có thể tập thả lỏng, tập hít thở và các kỹ thuật bổ trợ khác để kiểm soát những phản ứng sinh lý cơ thể bản thân. 85
  19. 2.2.2. Chiến lược kiểm soát ý nghĩ Suy nghĩ của con người thường tồn tại dưới hai dạng cơ bản là hình ảnh và ngôn ngữ. Vì vậy, kiểm soát ý nghĩ sẽ gắn liền với kiểm soát các hình ảnh và từ ngữ xuất hiện trong đầu bạn. Hãy tưởng tượng tình huống bạn đi dạo chơi và tự mỉm cười một mình vì nghĩ đến một điều vui vui. Rõ ràng, những hình ảnh bạn nghĩ đến có thể trực tiếp tạo nên những cảm xúc ở chính bạn trong những tình huống cụ thể. Như vậy, bạn có thể hoàn toàn kiểm soát sự xuất hiện của những cảm xúc ở bản thân dựa vào việc kiểm soát các hình ảnh mà bạn nghĩ đến trong đầu. Thông thường khi nghĩ về một người đáng ghét bạn sẽ nghĩ ngay đến những điều xấu, điều tiêu cực. Tuy nhiên, nếu bạn dừng những hình ảnh tiêu cực đó lại và cố nghĩ xem người đó đã từng giúp đỡ mình hay làm điều gì đó tốt đẹp cho mình hoặc cho mọi người xung quanh. Chắc chắn, khi những hình ảnh tích cực này xuất hiện, bạn sẽ có những cảm nhận dễ chịu, nhẹ nhàng hơn về người đó. Ngoài hình ảnh, từ ngữ cũng tác động đến cảm xúc. Nếu bạn nói với mình những điều tốt đẹp, bạn sẽ cảm thấy khoan khoái, dễ chịu. Ngược lại bạn có thể cảm thấy lo lắng, khó chịu khi nói những điều tiêu cực đối với chính bản thân. Nói cách khác, giống như hình ảnh, từ ngữ cũng có thể tác động trực tiếp đến sự nảy sinh cảm xúc ở bạn. Vì vậy bạn hoàn toàn có thể kiểm soát cảm xúc của mình dựa trên kiểm soát những lời nói tự thân - những lời mà bạn tự nói với mình. Để kiểm soát suy nghĩ tiêu cực của bản thân cần lưu ý. Nếu bạn nhận thấy rằng suy nghĩ tiêu cực đang bắt đầu kiểm soát cuộc sống của bạn, hãy hành động trước khi sự căng thẳng khiến bạn chùn bước. Tìm hiểu cách để xác định và loại bỏ suy nghĩ tiêu cực, sau đó thay thế chúng với những bài tập tích cực. Bằng cách này, cơ hội không chỉ xuất hiện mà bạn sẽ có quyền thay đổi trạng thái tinh thần cũng như một ngày của bạn. * Xác định suy nghĩ tiêu cực của bản thân. Một vài suy nghĩ sẽ ngay lập tức hình thành trong tâm trí bạn, nhưng nếu bạn gặp khó khăn trong việc xác định chúng, bạn có thể viết nhật ký. Viết một hoặc hai câu mô tả suy nghĩ tiêu cực của bạn mỗi khi chúng xuất hiện. Tìm kiếm suy nghĩ có thể khiến bạn cảm thấy buồn bã hoặc chán nản, 86
  20. chẳng hạn như: tự đổ lỗi hoặc cảm thấy xấu hổ với chính mình vì những điều không phải là do lỗi của bạn gây nên, diễn giải lỗi lầm đơn giản như là biểu hiện của thất bại cá nhân, hoặc tưởng tượng rằng vấn đề nhỏ nhặt, to tát hơn bản chất thật sự của chúng. Lưu ý nếu các suy nghĩ tiêu cực của bạn rơi vào những kiểu bóp méo nhận thức phổ biến như "tất cả hoặc không gì cả", "khái quát hoá quá mức", "kết luận vội vã", 'nguỵ biện về sự thay đổi"... thì hãy điều chỉnh và thay đổi. * Ngừng suy nghĩ tiêu cực ngay lập tức. Một khi bạn đã xác định rõ suy nghĩ tiêu cực của bản thân, bạn có thể kháng cự lại nó bằng cách nói một điều tích cực nào đó với bản thân. Ví dụ, thay vì nói rằng "Buổi sáng của mình thật tồi tệ", bạn nên cố gắng nói một điều gì đó chẳng hạn như "Buổi sáng hôm nay thật khó khăn, nhưng mọi thứ rồi sẽ trở nên tốt hơn". Hãy giữ cho tâm trí luôn suy nghĩ về những điều tích cực. Nếu bạn gặp khó khăn, hãy luôn ghi nhớ thủ thuật này trong tâm trí: không bao giờ nói với bản thân một điều gì đó mà bạn sẽ không muốn nói với người khác. Nhắc nhở bản thân luôn duy trì sự tích cực và dần dần nó sẽ trở thành thói quen. * Chú ý đến vốn từ của bạn. Bạn có thường sử dụng từ ngữ mang tính tuyệt đối? Ví dụ, "Tôi sẽ không bao giờ có thể thực hiện điều này", hoặc "Tôi luôn luôn làm hỏng mọi thứ". Từ ngữ tuyệt đối thường có tính phóng đại và không có chỗ cho sự giải thích hoặc thấu hiểu.Vốn từ của bạn bao gồm từ ngữ mà bạn sử dụng để trình bày với người khác (đồng nghiệp, với trẻ,…), cũng như với chính mình, cho dù là thông qua lời nói hay diễn ra trong suy nghĩ của bạn. Để kiểm soát suy nghĩ không nên sử dụng các từ mang tính tuyệt đối. * Loại bỏ từ ngữ quá tiêu cực khỏi vốn từ vựng của bạn. Bạn không nên sử dụng những từ ngữ quá nặng nề, chẳng hạn như "tệ hại" và "thảm họa" cho sự khó chịu và bất tiện nhỏ nhặt. Bạn nên thay thế chúng với từ ngữ khuyến khích suy nghĩ hoặc bày tỏ sự khích lệ. Khi bạn nhận thấy bản thân sử dụng một trong các từ này, hãy ngay lập tức thay thế chúng bằng từ ít nặng nề hơn trong suy nghĩ của bạn. "Tệ hại" có thể được thay thế bằng "không may" hoặc "không tốt như tôi đã hy vọng"; "Thảm 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0