Giáo trình hình thành ứng dụng kỹ thuật IGRP với cấu trúc lệnh running config p4
lượt xem 6
download
Tham khảo tài liệu 'giáo trình hình thành ứng dụng kỹ thuật igrp với cấu trúc lệnh running config p4', công nghệ thông tin, quản trị mạng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình hình thành ứng dụng kỹ thuật IGRP với cấu trúc lệnh running config p4
- 210 Hình 1.1.2 Ta xét ví dụ như hình 1..1.2. người quản trị mạng quyết định mượn 3 bit để chia subnet cho địa chỉ lớp C 192.168.187.0. Nếu sử dụng luôn subnet đầu tiên bằng cách thêm lệnh no ip subnet – zezo vào cấu hình router người quản trị mạng sẽ có 7 subnet sử dụng được mỗ i subnet có 30 địa chỉ host Bắt đầu từ Cissco IOS phiên bản 12.0, Cissco router đã mặc định là sử dụng subnet zezo. Bây giờ mố i subnet được phân phố i cho một mạng LAN trên routerSydney, Brisbane, Perth và Melbourne như hình vẽ 1.1.2.3 subnet còn lại được phân phối cho 3 đường kết nối serial giữa các router. Như vậy là không còn subnet nào để dự phòng cho sự mở rộng mạng về sau. Trong khi đó kết nối serial giữa 2 router là kết nối điểm - đến - điểm nên chỉ có cần 2 địa chi host là đủ. Như vậy là phí mất 28 địa cỉ host trong mỗ i subnet được phân phố i cho kết nối WAN của router. Với cách chia đều , tất cả các subnet có chiều dài subnet bằng nhau như vạy 1/3 không gian địa chỉ đã bị phí phạm. Cách phân phố i địa chỉ như trên chỉ phù hợp với mạng nhỏ. Nhưng dù sao thì sơ đồ địa chỉ này cũng thực sự phí phạm địa chỉ cho các kết nối điểm - đến - điểm 1.1.3 Khi nào sử dụng VLSM Thiết kế sơ đồ địa chỉ IP sao cho đáp ứng được sự mở rộng sau này và không phí phạm địa chỉ là một việc hết sức quan trọng. Trong phần này sẽ trình bày cách sử dụng VLSM để không láng phí địa chỉ trên các kết nối điểm - nố i - điểm Cùng với hệ thống mạng ví dụ ở phần trước. Lần này người quản trị mạng sử dụng VLSM để chia địa chỉ mạng lớp C 192.168.187.0 thành nhiều subnet có kích thước khác nhau
- 211 Hình 1.1.3 Trước tiên ta xét mạng có nhiều user nhất trong hệ thống mạng. Mỗi mạng LAN ở Sydney, Brisbane, Pert và Melbourpe có khoảng 30 host. Do đó để đáp ứng cho các mạng LAN này người quản trị mạng mượn 3 bit để chia subnet cho địa chỉ mạng 192.168.187.0. Tương tự như ví dụ ở phần trước, người quản trị mạng có 7 subnet /27 sử dụng được. Lấy 4 subnet đầu tiên/ 27 để phân phố i cho các mạng LAN trên router. Sau đó người quản trị mạng lấy subnet thứ 6 mượn tiếp 3 bit nữa
- 212 để chia thành 8 subnet/30 mỗ i subnet /30 này chỉ có 2 địa chỉ host. Lấy 3 subnet/30 phân phối cho 3 kết nối serial giữa các router. Các subnet /27 và /30 còn lại được để dành sử dụng về sau 1.1.3 Tính toán chia subnet với VLSM Hình 1.1.4.a Xét ví dụ như hình 1.1.4.a. Hai mạng LAN ở Kuala Lumpur và Bankok yêu cầu tối thiểu 250 host trong mỗ i tháng. Nếu hai router này sử dụng các giao thức tuyến theo lớp địa chỉ không hỗ trợ VLSM như RIPv1 IGRP và EGP thì phải chia subnet đều cho toàn bộ hệ thống mạng. Điều này có nghĩa là chúng ta mượn 8 bit để chia đại chỉ lớp B 172.160.0 thành các subnet /24 rồi phân phố i cho tất cả các mạng trong hệ thống. Như vậy mỗ i mạng trong hệ thống đều có địa chỉ mạng với 24 bit
- 213 mask giống nhau. Mặc dù hai subnet 172.16.3.0/24 và 172.16.4.0/24 đáp ứng được cho 2 mạng LAN 250 host nhưng subnet 172.16.2.0/24 phân phố i cho kết nối WAN giữa hai router là quá phí. Một kết nối WAN chỉ cần 2 địa chỉ host còn lại 252 địa chỉ host bị bỏ phí. Hình 1.1.4.b Nếu chúng ta sử dụng kỹ thuật VLSM chúng ta có thể lấy subnet 172.16.2.0/24 chia tiếp thành các subnet/30. Sau đó lấy một subnet 172.16.2/20 để đặt cho kết nối WAN thì số lượng địa chỉ bị mất cho kết nối này giảm đi rất nhiều. Hình 1.1.4.c Bây giờ ta xét ví dụ như hình 1.1.4.c giả sử ta có địa chỉ mạng lớp C 12.168.10.0/24 để phân phố i cho hệ thống mạng này.
- 214 Đầu tiên chúng ta xét mạng LAN có nhiều user nhất trong hệ thống. Hệ thống trên hình 1.1.4.c có mạng LAN lớn nhất là 60 host. Nếu chúng ta chia subnet như cách cũ chúng tá se chỉ mượn được 2 bit để chia subnet còn lại 6 bit dành cho host mới đủ đáp ứng cho mạng LAN 60 host. Nhưng như vậy chúng ta chỉ toa được 22= 4 subnet, trong đó sử dụng được tối đa 3 subnet không đủ đáp ứng cho toàn bộ hệ thống mạng. Rõ rang cách chia subnet đều không thể đáp ứng được Chúng ta phải sử dụng VLSM như sau: 1. Bước đầu tiên chúng ta cũng xét mạng LAN lớn nhất trong hệ thống là mạng LAN 60 host ở Perth. Để đáp ứng cho mạng LAN này chúgn ta mượn 2 bit đầu tiên đẻ chia subnet cho địa chỉ 192.168.10/24. Chúng ta sẽ được 4 subnet /26 như sau: Dải địa chỉ host Địa chỉ quảng bá # ID 0 192.168.10.0 192.168.10.1 – 192.168.10.62 192.168.10.63 1 192.168.10.64 192.168.10.65 – 192.168.10.126 192.168.10.127 2 192.168.10.128 192.168.10.129 – 192.168.10.190 192.168.10.191 3 192.168.10.192 192.168.10.193– 192.168.10.254 192.168.10.255 Chúng ta lấy subnet đầu tiên 192.168.10.0/26 phân phố i cho mạng LAN 60 host ở Perth. 2. Bước thứ 2 chúng ta xét tới mạng LAN lớn thứ 2 là mạng LAN 28 host ở KL. Để đáp ứng co mạng LAN này chúng ta lấy subnet tiếp theo là 192.168.10.64/26 mượn tiếp 1 bit nữa để tách thành 2 subnet nhỏ hơn như sau:
- 215 Dải địa chỉ host Địa chỉ quảng bá # ID 0 192.168.10.64 192.168.10.65 – 192.168.10.94 192.168.10.95 1 192.168.10.96 192.168.10.97 – 192.168.10.126 192.168.10.127 Mỗi subnet /27 có 5 bit dành cho phần host nên đáp ứng được tối đa 2+-2=30 host. Do đó ta lấy subnet 192.168.10.64/27 để phân phối cho mạng LAN 28 host ở Kuala Lumpur. 2 . Bước thứ 3 chúng ta xét tiếp đến các mạng LAN nhở hơn tiếp theo. Chúng ta còn lại hai mạng LAN ở Sydney và Singapore, mỗi mạng 12 host. Để đáp ứng cho hai mạng LAN này chúng ta lấy subnet 12.168.10.96/27 ở trên mượn tiếp 1 bit nữa để tách thành 2 subnet/28 như sau: Dải địa chỉ host Địa chỉ quảng bá # ID 0 192.168.10.0 192.168.10.1 – 192.168.10.62 192.168.10.63 1 192.168.10.64 192.168.10.65 – 192.168.10.126 192.168.10.127 Mỗi subnet /28 còn 4 bit dành cho host nên đáp ứng được tối đa 24+ - 2 =14 host. Chúng ta lấy hai subnet /28 trong bảng trên phân phố i cho hai mạng LAN ở Sydney và Singapore 3. Bước cuối cùng bây giờ chúng ta chỉ còn lại ba đường liên kết WAN giữa các router, mỗ i đường liên kết cần 2 địa chỉ host. Từ đầu đến giờ, chúng ta đã sử dụng hết dải địa chỉ từ 192.168.10.0 192.168.10.27. Bây giờ chúng ta lấy tiếp subnet 192.168.10.128/26 đã tạo ra ở bước 1, mượn tiếp 4 bit để tạo thành 16 subnet/30 như sau:
- 216 Dải địa chỉ host Địa chỉ quảng bá # ID 0 192.168.10.28 192.168.10.129 – 192.168.10.130 192.168.10.131 1 192.168.10.132 192.168.10.133 – 192.168.10.134 192.168.10.135 2 192.168.10.136 192.168.10.137– 192.168.10.138 192.168.10.139 3 192.168.10.140 192.168.10.141 – 192.168.10.142 192.168.10.143 4 192.168.10.144 192.168.10.145 – 192.168.10.146 192.168.10.147 5 192.168.10.148 192.168.10.149 – 192.168.10.150 192.168.10.151 6 192.168.10.152 192.168.10.153– 192.168.10.154 192.168.10.155 7 192.168.10.156 192.168.10.157– 192.168.10.158 192.168.10.159 8 192.168.10.160 192.168.10.161 – 192.168.10.162 192.168.10.163 9 192.168.10.164 192.168.10.165 – 192.168.10.166 192.168.10.167 10 192.168.10.168 192.168.10.169 – 192.168.10.170 192.168.10.171 11 192.168.10.172 192.168.10.173 – 192.168.10.174 192.168.10.175 12 192.168.10.176 192.168.10.177– 192.168.10.178 192.168.10.179 13 192.168.10.180 192.168.10.181– 192.168.10.182 192.168.10.183 14 192.168.10.184 192.168.10.185– 192.168.10.186 192.168.10.187 15 192.168.10.188 192.168.10.189– 192.168.10.190 192.168.10.191 Chúng ta lấy 3 subnet /30 đầu tiên trong bảng trên để phân phố i cho các đường WAN giữa các router: Kết quả sơ đồ phân phố i địa chỉ theo VLSM được thể hiện ở hình 1.1.4.d
- 217 Hình 1.1.4.d Quá trình địa chỉ IP theo VLSM ở trên được tóm tắt lại theo sơ đồ sau: 1.1.5 Tổng hợp địa chỉ với VLSM. Khi sử dụng VLSM các bạn nên cố gắng phân bố các subnet liền nhau ở gần nhau để có thể tổng hợp địa chỉ. Trước 1997 không có tổng hợp địa chỉ hệ thống định tuyến xương sống của Internet gần như bị sụp đổ mấy lần. Hình 1.1.5
- 218 Hình 1.1.5 là một ví dụ cho thấy sự tổng hợp địa chỉ lên các router tầng trên. Thực chất tổng hợp địa chỉ là bài toán đi ngược lại bài toán chia địa chỉ theo VLSM. Nếu như ví dụ ở phần 1.1.4 là một bài toán đi từ một địa chỉ mạng lớn 192.168.1.0/24 chi thành nhiều tầng subnet nhỏ hơn thì bây giờ bài toán ở hình 1.1.5 đi ngược lại, từ các subnet con tổng hợp lại thành subnet lớn hơn. Tổng hợp dẫn cho đến khi thành một địa chỉ mạng lớn 200.199.48.0/22 đại diện chung cho toàn bộ các subnet bên trong hệ thống. Tương tự như VLSM các bạn muốn thực hiện được tổng hợp địa chỉ thì phải chạy giao thức định tuyến không theo lớp địa chỉ như OSPF EIGRP vì các giao thức này có truyền thông t in về subnet mask đi kèm với địa chỉ IP subnet trong các thông tin định tuyến. Mặt khác bạn muốn tổng hợp địa chỉ đúng thì khi chia địa chỉ theo VLSM để phân phối cho hệ thống mạng bạn phải chi a theo cấu trúc phân cấp như ví dụ ở phần 1.1.4 và phân phố i các subnet liền nhau ở cạnh tranh nhau trong cấu trúc mạng. Sau đây là một số nguyên tắc bạn cần nhớ: 1. Mỗi router phải biết địa chỉ subnet cụ thể của tất cả các mạng kết nối trực tiếp vào nó 2. Mỗi router không cần phải gửi thông tin chi tiết về mỗ i subne t của nó cho các router khác nếu như nó có thể tổng hợp các subnet thành một địa chỉ đại diện được 3. Khi tổng hợp địa chỉ như vậy bảng định tuyến của các router tầng trên sẽ được rút gọn lại 3.1.6 Cấu hình VLSM Sauk hi chia địa chỉ IP theo VLSM xong thì bước tiếp theo là bạn cung cấp địa chỉ IP cho từng thiết bị trong hệ thống. Việc cấu hình địa chỉ IP choa các cổng giao tiếp của router vẫn như vậy. không có gì đặc biệt. Ví dụ như hình 1.1.6 sau khi đã phân phố i địa chỉ theo VLSM xong bạn cấu hình địa chỉ IP cho các cổng giao tiếp của router như sau:
- 219 Hình 1.1.6 3.2 Rip phiên bản 2 1.2.1 Lịch sử của RIP Internet là một tập hợp các hệ tự quản. Mỗi Á có một cơ chế quản trị, một công nghệ định tuyến riêng, khác với các AS khác. Các giao théc định tuyến được sử dụng bên trong một AS được gọi là giao thức định tuyến nộ i vi IGP. Để thực hiện định tuyến giữa các AS với nhau chúng ta phải sử dụng mọt giao thức riêng gọi la giao thức định tuyến ngoại vi EGP. RIP được thiết kế như là một giao thức IGP dùng cho các AS có kích thước nhỏ không sử dụng cho các hệ thống mạng lớn và phức tạp. RIPv1 là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nên quảng bá toàn bộ bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định kỳ. Chu kỳ cập nhật của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa là 15 hop. RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, Khi RIP router nhận thông tin về một mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin về subnet mask đi kèm. Do đó router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng mà nó nhận được.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p9
10 p | 61 | 5
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p8
10 p | 75 | 4
-
Giáo trình hình thành ứng dụng cấu hình trong kỹ thuật tạo table indecator p1
10 p | 59 | 4
-
Giáo trình hình thành ứng dụng cấu hình trong kỹ thuật tạo table indecator p2
10 p | 61 | 4
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p4
10 p | 67 | 4
-
Giáo trình hình thành ứng dụng cấu hình trong kỹ thuật tạo table indecator p3
10 p | 60 | 4
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p1
10 p | 77 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p2
10 p | 90 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p3
10 p | 94 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p10
10 p | 62 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng Aethia Dbackup về cấu hình và vị trí server p2
10 p | 70 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p6
9 p | 61 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p5
10 p | 68 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p3
10 p | 79 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng mô hình dịch vụ kết nối Internet thông qua cổng VNNic p2
10 p | 62 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng Aethia Dbackup về cấu hình và vị trí server p4
10 p | 66 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng Aethia Dbackup về cấu hình và vị trí server p3
10 p | 74 | 3
-
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích các thành phần cơ bản cấu thành nên mạng máy tính p4
10 p | 87 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn