intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên nắm được các kiến thức về: Khái quát về kinh tế học và kinh tế học vĩ mô; tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân; tổng cầu và chính sách tài khoá;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế vĩ mô (Ngành: Kế toán doanh nghiệp - Trung cấp) - Trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NINH THUẬN --------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN: KINH TẾ VĨ MÔ NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP Ban hành theo Quyết định số: QĐ/CĐN ngày …tháng …năm của hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Ninh Thuận Năm 2019
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Môn học kinh tế vĩ mô là một môn học nền quan trọng trong chương trình đào tạo nghề kế toán doanh nghiệp. Đây là môn học cung cấp kiến thức cần thiết về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng đối với sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp. Để phục vụ việc giảng dạy và học tập trong nhà trường và nhu cầu nghiên cứu của cán bộ kế toán các doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế Tổng Hợp, trường cao đẳng Nghề Ninh Thuận đã triển khai biên soạn cuốn “Giáo trình kinh tế vi mô”. Nội dung của giáo trình “Kinh tế vĩ mô” được xây dựng trên cở sở kế thừa những nội dung đã được giảng dạy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp kết hợp với các nội dung mới để đáp ứng được yêu cầu học nghề thực tế tại các địa phương, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho người dạy và học trong quá trình đào tạo nghề. Giáo trình được biên soạn với nội dung ngắn gọn, rõ ràng, sát với thực tế và điều chỉnh theo đúng quy định nhà trường. Trong suốt quá trình xây dựng giáo trình “Kinh tế vĩ mô” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Bộ môn Kế toán. Bên cạnh đó tôi xin bày tỏ long biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế tổng hợp và các phòng ban đã hỗ trợ tôi trong thời gian qua. Chân thành cảm ơn! Ninh Thuận, ngày tháng năm 2019 Tham gia biên soạn Chủ biên Võ Phan Anh Thư 3
  4. MỤC LỤC Chương 1: Khái quát về kinh tế học và kinh tế học vĩ mô……………………………………8 1. Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học………………………………..8 1.1. Khái niệm về kinh tế học …………………………………………………………………..8 1.2. Những đặc trưng của kinh tế học …………………………………………………………...8 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học …………………………………………….9 2.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô……………………………………………….9 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học ……………………………………………………..9 3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp ……………………………………………….9 3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế ………………………………………………..10 3.2. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp………………………………………………….10 4. Một số khái niệm liên quan cơ bản …………………………………………………………11 4.1. Yếu tố sản xuất……………………………………………………………………………11 4.2. Giới hạn khả năng sản xuất………………………………………………………………..12 4.3. Chi phí cơ hội ................................................................................................ …………….13 4.4. Một số khái niệm khác ....................................................................................................... 13 5. Hệ thống kinh tế vĩ mô ........................................................................................................... 14 5.1. Tổng cung (AS)……………………………………………………………………………14 5.2. Tổng cầu (AD) ……………………………………………………………………………14 5.3. Cân bằng tổng cung, tổng cầu…………………………………………………………..…14. 6. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô……………………………………………………15 6.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô………………………………………………………………..16 6.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu ………………………………………………17 Chương 2: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân …………………………………………19 1. Tổng sản phẩm quốc dân, thước đo thành tựu của nền kinh tế………………………………19 1.1. Các khái niệm cơ bản………………………………………………………………………19 1.2. Biến danh nghĩa và biến thực tế ……………………………………………………………20 1.3. Mỗi quan hệ giữa GDP và GNP…………………………………………………………….20 2. Các phương pháp xác định GDP………………………………………………………………21 2.1. Vòng chu chuyển kinh tế vĩ mô………………………………………………………..……21 2.2. Ba phương pháp xác định GDP …………………………………………………………….22 3. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản …………………………………………………......24 4
  5. 3.1. Trong nền kinh tế giản đơn …………………………………………………………………24 3.2. Trong nền kinh tế đóng ……………………………………………………………………..24 3.3. Trong nền kinh tế mở……………………………………………………………………….25 Chương 3: Tổng cầu và chính sách tài khoá ………………………………………………….27 1. Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế……………………………………………...27 1.1. Tổng cầu trong nền kinh tế ………………………………………………………………….28 1.2. Cách xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế ……………….29 2. Chính sách tài khoá…………………………………………………………………………….29 2.1. Khái niệm……………………………………………………………………………………29 2.2. Cách thức và tác động của chính sách tài khoá……………………………………………...29 2.3. Vấn đề thâm hụt ngân sách và các biện pháp tài trợ…………………………………………29 Chương 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ…………………………………………………….….29 1. Chức năng của tiền tệ ………………………………………………………………………….29 1.1. Định nghĩa ………………………………………………………………………………... 29 1.2. Chức năng của tiền tệ ……………………………………………………………………29 1.3. Các loại tiền tệ ……………………………………………………………………………29 2. Thị trường tiền tệ ………………………………………………………29 2.1. Cầu tiền……………………………………………………………………………………30 2.2. Cung tiền …………………………………………………………………………………31 2.3. Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ ………………………………………………………32 2.4. Ngân hàng trung ương và vai trò kiểm soát tiền tệ ………………………………………34 3. Mô hình IS – LM …………………………………………………………………36 3.1. Đường IS………………………………………………………………………………….36 3.2. Đường LM ………………………………………………………………………….…….37 3.3. Sự kết hợp của đường IS – LM……………………………………………………………37 4. Sự kết hợp của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ …………………………………38 4.1. Chính sách tiền tệ ……………………………………………………………………........39 4.2. Sự phối hợp giữa chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ ………………………………41 Chương 5: Tổng cung và chu kỳ kinh doanh ……………………………………………….44 1. Thị trường lao động …………………………………………………………………..…44 1.1. Cầu lao động……………………………………………………………………………44 1.2. Cung lao động …………………………………………………………………………45 1.3. Sự cân bằng của thị trường lao động…………………………………………………..46 5
  6. 2. Tổng cung và các mô hình tổng cung ……………………………………………….…47 2.1. Tổng cung………………………………………………………………………….…48 2.2. Các mô hình tổng cung ………………………………………………………………49 2.3. Quá trình điều chỉnh của nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn………………….…50 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………58 6
  7. MÔ ĐUN KINH TẾ VĨ MÔ Mã môn học: MH 09 1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: -Vị trí: Kinh tế học vĩ mô là một môn khoa học thuộc khối kiến thức cơ sở của nghề kế toán doanh nghiệp, môn học này được bố trí giảng dạy sau môn kinh tế chính trị, kinh tế học vi mô và trước các môn cơ sở khác của nghề. - Tính chất: Kinh tế học vĩ mô là môn học bắt buộc, nghiên cứu cách thức ra quyết định của các chủ thể kinh tế cũng như sự tương tác của họ trên các thị trường cụ thể, cách thức hoạt động của nền kinh tế, các nhân tố của nền kinh tế, là cơ sở để học các môn chuyên môn của nghề. 2. Mục tiêu môn học: - Mục tiêu về kiến thức: Sau khi học xong học phần này, sinh viên sẽ: +Vận dụng các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng để phân tích các vấn đề cụ thể như : Tổng cầu, tổng cung, các chính sách kinh tế vĩ mô, tổng sản phẩm quốc dân, thị trường lao động, thị trường tiền tệ, lạm phát thất nghiệp...... - Mục tiêu về kĩ năng: Sau khi học xong học phần này sinh viên sẽ: + Sử dụng một số phương pháp phân tích tối ưu, phân tích cân bằng để đánh giá tình kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. +Ứng dụng nguyên lý kinh tế để so sánh và phân tích tác động của các chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế - Mục tiêu về năng lực tự chủ, trách nhiệm: + Có phẩm chất đạo đức, kỷ luật tốt, đoàn kết thân ái với mọi người,có ý thức tự rèn luyện để nâng cao trình độ. 3. Nội dung môn học Nội dung tổng quát và phân bổ thời gian Thời gian (giờ) Số Tên chương mục Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra I Khái quát kinh tế học và kinh tế học vĩ 8 6 2 - mô Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp Một số khái niệm liên quan cơ bản 7
  8. Hệ thống kinh tế vĩ mô Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô II Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân 12 9 2 1 Tổng sản phẩm quốc dân, thước đo thành tựu của nền kinh tế Các phương pháp xác định GDP Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản III Tổng cầu và chính sách tài khoá 8 5 3 - Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế Chính sách tài khoá IV Tiền tệ , ngân hàng và chính sách tiền tệ 12 7 4 1 Chức năng của tiền tệ Thị trường tiền tệ Mô hình IS – LM Sự kết hợp của chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ V Tổng cung và chu kỳ kinh doanh 5 3 1 1 Thị trường lao động Tổng cung và các mô hình tổng cung Chu kỳ kinh doanh Cộng 45 30 12 3 8
  9. Chương 1: Khái quát về kinh tế học và kinh tế học vĩ mô Mã tên chương: MH12-01 Giới thiệu: Kinh tế học là gì? Kinh tế hoc đóng vai trò gì trong cuộc sống? Kinh tế học vĩ mô là gì? Kinh tế học vĩ mô chiếm phần nào trong kinh tế học? Chúng ta sẽ tìm hiểu những điều này ở chương 1 “Khái quát về kinh tế học và kinh tế học vĩ mô”. Mục tiêu của chương: - Nhận biết được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng - Mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế - Thu thập được các kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô, cơ chế vận hành của một nền kinh tế - Nghiêm túc trung nghiên cứu 1. Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học 1.1. Khái niệm về kinh tế học Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức chọn lựa của xã hội trong việc sử dụng tài nguyên khan hiếm để sản xuất sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người. ( Sự ra đời của kinh tế học bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa một bên là nguồn tài nguyên có hạn với một bên là nhu cầu có khuynh hướng tăng vô hạn và tăng nhanh hơn sản xuất) Kinh tế học có thể chia ra làm hai nhánh là : Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô hoặc kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Kinh tế học vi mô nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt từng phần. ( Nó chủ yếu khảo sát hành vi ứng xử của các chủ thể riêng biệt như từng doanh nghiệp, từng hộ gia đình trong từng loại thị trường khác nhau). Ví dụ: Chúng ta có thể nghiên cứu tại sao một hộ gia đình dùng tiền để mua xe gắn máy mà không mua đầu karaoke. Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế như một thể thống nhất. (Nó cố ý làm đơn giản hóa nền kinh tế bằng cách bỏ qua các tác động riêng biệt của từng cá nhân hay từng loại thị trường. Nó chú trọng đến sự tương tác tổng quát giữa các chủ thể kinh tế như: Hộ gia đình, chính phủ và nước ngoài.) Kinh tế học thực chứng nhằm mô tả và giải thích những hiện tượng thực tế xảy ra trong nền kinh tế. Nó trả lời cho các câu hỏi dưới dạng tại sao? Như thế nào? Ví dụ: Năm 1998 tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp là bao nhiêu? Điều gì dẫn đến thất nghiệp cao như vậy. ( Mục đích của kinh tế học thực chứng là muốn biết lý do vì sao nền kinh tế hoạt động như vậy. Từ đó có cơ sở dự đoán phản ứng của nó khi hoàn cảnh thay đổi, đồng thời con người có thể tích cực tác động nhằm thúc đẩy các hoạt động có lợi và hạn chế hoạt động có hại.) Kinh tế học chuẩn tắc nhằm đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn đề kinh tế trong thực tế. ( Nó trả lời các câu hỏi dưới dạng tốt hay xấu, cần hay không, nên hay không nên như thế nào?) Ví dụ: Chính phủ gia tăng GDP vào quân sự là tốt hay xấu? Trong kinh tế học thực chứng bạn hy vọng sẽ hành động như những nhà khoa học khách quan, tương tự như những ngành khoa học khác. Còn trong kinh tế học chuẩn tắc thì yếu tố khách quan có thể bị bóp méo theo quan điểm cá nhân. 1.2. Những đặc trưng của kinh tế học - Đặc trưng cơ bản và quan trọng của khoa kinh tế học gắn liền với tiền đề nghiên cứu và phát triển của môn học này. Đó là việc kinh tế học nghiên cứu sự khan hiếm các nguồn lực một cách tương đối với nhu cầu kinh tế, xã hội. Nếu có thể sản xuất với số lượng vô hạn về mọi loại hàng hóa và thỏa mãn đầy đủ được mọi nhu cầu của con người, thì sẽ không có hàng hóa kinh tế và cũng không cần tiết kiệm hay nghiên cứu kinh tế học. 9
  10. - Đặc trưng quan trọng thứ hai của kinh tế học là tính hợp lý của nó. Đặc trưng này thể hiện ở chỗ khi phân tích hoặc lý giải một sự kiện kinh tế nào đó, cần phải dựa trên những giả thiết nhất định (hợp lý) về diễn biến của sự kiện kinh tế này. - Kinh tế học là một bộ môn nghiên cứu mặt lượng. Việc thể hiện các kết quả nghiên cứu kinh tế bằng những con số có tầm quan trọng đặc biệt. Khi phân tích kết quả của các hoạt động kinh tế, nếu chỉ nhận định nó tăng lên hay giảm đi thì chưa đủ, mà còn phải xác định xem sự thay đổi đó là bao nhiêu. - Đặc trưng kế tiếp là tính toàn diện và tính tổng hợp của nó, tứ là khi xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế phải đặt nó trong mối liên hệ với các hoạt động và sự kiện kinh tế khác trên phương diện một nước, thậm chí trên phương diện nền kinh tế thế giới. Chẳng hạn, để chống lạm phát, ngân hàng Trung ương của một nước nào đó quyết định giảm mức cung về tiền. Kết quả là tổng cầu giảm và làm cho không chỉ giảm giá cả, mà cả sản lượng và việc làm đều giảm. Mặt khác, do giảm mức cung về tiền, nên đồng tiền nước này tăng giá, hàng xuất khẩu của họ trở nên đắt tương đối và hàng nhập khẩu của họ lại giảm tương đối. - Đặc trưng cuối cùng của kinh tế học là các kết quả nghiên cứu kinh tế chỉ xác định được ở mức trung bình, vì những kết quả này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác nhau và không thể xác định được chính xác tất cả các yếu tố này. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học 2.1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế như một thể thống nhất. Nó cố ý làm đơn giản hóa nền kinh tế bằng cách bỏ qua các tác động riêng biệt của từng cá nhân hay từng loại thị trường. Nó chú trọng đến sự tương tác tổng quát giữa các chủ thể của nền kinh tế như: Hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ và nước ngoài trong việc quyết định các quyết định kinh tế. ( Nó không đề cập đến thị trường lao động của những người thợ mộc hay những vị bác sĩ mà nó đề cập đến thị trường lao động nói chung). Như vậy, kinh tế vi mô chủ yếu giải quyết các vấn đề tổng quát, và thước đo mức độ thành công của nền kinh tế chủ yếu dựa vào các đại lượng tổng hợp như: Mức sản xuất, mức thất nghiệp, mức làm phát. 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học Quan sát Lý Kiểm Chỉnh sửa, hiện tượng thuyết/ nghiệm bổ sung mô hình thực tế Các bước nghiên cứu: 1. Quan sát hiện tượng trong thực tế. 2. Xây dựng lý thuyết hoặc mô hình kinh tế phản ánh hiện tượng này. 3. Sử dụng số liệu thực tế để kiểm nghiệm lý thuyết hoặc mô hình. 4. Chỉnh sửa, bổ sung lý thuyết hoặc mô hình ( nếu có sự không tương thích giữa lý thuyết vá thực tế) 3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế hỗn hợp 3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế Tất cả các nền kinh tế quốc dân, trong mọi giai đoạn phát triển đều phải thực hiện ba chức năng cơ bản sau: (1) Sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ nào? với số lượng bao nhiêu? Cơ sở của chức năng này là sự khan hiếm các nguồn lực so với nhu cầu của xã hội. Nhiệm vụ chủ yếu mà của bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần phải giải quyết là giảm đến mức tối thiểu sự lãng phí 10
  11. trong việc sản xuất ra những sản phẩm không cần thiết, và tăng cường đến mức tối đa những sản phẩm cần thiết. (2) Các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra như thế nào? Việc giải quyết đúng đắn vấn đề này thông thường đồng nghĩa với việc sử dụng số lượng đầu vào ít nhất để sản xuất ra số lượng sản phẩm đầu ra nhất định. (3) Hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra cho ai? hay sản phẩm quốc dân được phân phối thế nào cho các thành viên trong xã hội. Ba vấn đề nêu trên là những chức năng năng mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải thực hiện, bất kể hình thức hay trình độ phát triển của nó như thế nào. Tất cả các chức năng này đều mạng tính lựa chọn, vì các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm. Cơ sở cho sự lựa chọn này là: - Tồn tại các cách sử dụng khác nhau các nguồn lực trong việc sản xuất ra các sản phẩm khác nhau. Ví dụ: Sản xuất sản phẩm dệt may cần đầu vào là (lao động ngành dệt may, máy may, vải, sợi,...); còn sản xuất ô tô cần (lao động ngành cơ khí chế tạo, thép,...). - Tồn tại các phương pháp khác nhau để sản xuất ra sản phẩm cụ thể. Ví dụ cũng là may mặc nhưng phương pháp thủ công khác với tự động hoá. - Tồn tại các phương pháp khác nhau để phân phối hàng hoá và thu nhập cho các thành viên trong xã hội. Ví dụ: Tham gia sản xuất ra sản phẩm, người lao động nhận được tiền công tiền lương; doanh nghiệp nhận được lợi nhuận, Nhà nước thu được các khoản thuế. Các thành viên trong xã hội nhân được bao nhiêu là do cơ chế phân phối ở mỗi thời kỳ, mỗi quốc gia. Những cách thức để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản trên trong một nước cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào lịch sử, hệ tư tưởng, và chính sách kinh tế cuả Quốc gia này. 3.2. Tổ chức kinh tế của nền kinh tế hỗn hợp Các hệ thống kinh tế khác nhau có những cách tổ chức kinh tế khác nhau để thực hiện ba chức năng cơ bản của nền kinh tế. Lịch sử phát triển của loài người cho thấy có các kiểu tổ chức sau: (1) Nền kinh tế tập quán truyền thống: kiểu tổ chức này tồn tại dưới thời công xã nguyên thuỷ. Trong xã hội này, các vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? phân phối cho ai? được quyết định theo tập quán truyền thống từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Tự cung, tự cấp; cần cái gì thì sản xuất cái đó bằng tư liệu sản xuất của chính mình, không cần trao đổi. (2) Nền kinh tế chỉ huy (kế hoạch hoá tập trung): là nền kinh tế giải quyết ba vấn đề kính tế cơ bản đều do Nhà nước quyết định, cân đối. Việc sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? phân phối cho ai đều được thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất của Nhà nước. (3) Nền kinh tế thị trường: trong nền kinh tế ba chức năng cơ bản là sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? được thực hiện thông qua cơ chế thị trường, do thị trường quyết định. Trong đó các cá nhân người tiêu dùng, và các doanh nghiệp tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường để xác định một hệ thống giá cả, thị trường, lợi nhuận, thu nhập,... (4) Nền kinh tế hỗn hợp: các hệ thống kinh tế hiện nay, không mang những hình thức kinh tế thuần tuý như thị trường, chỉ huy hay tự nhiên, mà là sự kết hợp các nhân tố của các loại hình kinh tế. Và điều đó gọi là nền kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp các thể chế công cộng và tư nhân đều có vai trò kiểm soát kinh tế. Thông qua bàn tay “vô hình” của thị trường và bàn tay “hữu hình” của Nhà nước. Các nhà kinh tế chia các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp thành 4 nhóm, nhằm giải thích hành vi và phương thức thực hiện các chức năng chủ yếu của từng nhóm. Các nhóm này tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một hệ thống kinh tế hỗn hợp. Trong nền kinh tế hỗn hợp, cơ chế thị trường sẽ xác định giá cả và sản lượng trong nhiều lĩnh vực còn Chính phủ sẽ điều tiết thị trường thông qua thuế, chi tiêu của Chính phủ, luật pháp,... Mô hình kinh tế hỗn hợp của từng nước có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế, và đối với thị trường. • Người tiêu dùng cuối cùng Người tiêu dùng cuối cùng là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng của họ: Ví dụ như mua 11
  12. lương thực, thực phẩm để ăn, mua quần áo để mặc,.... Người tiêu dùng cuối cùng có ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định sản xuất cái gì trong nền kinh tế vì họ mua và tiêu dùng phần lớn các sản phẩm của nền kinh tế. Hành vi mua của người tiêu dùng bị thúc đẩy bởi một số yếu tố chung nào đó, và người ta có thế dự đoán với mức độ tin cậy nhất định. Yếu tố cơ bản trong yếu tố chung đó là người tiêu dùng muốn thoả mãn tối đa nhu cầu của họ với thu nhập hạn chế. • . Các doanh nghiệp Các doanh nghiệp là người sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho xã hội, mục đích của họ khi thức hiện ba chức năng cơ bản sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? là thu được lợi nhuận cao nhất trong giới hạn nguồn lực của mình. • Chính phủ Trong nền kinh tế hỗn hợp Chính phủ đồng thời vừa là người sản xuất và vừa là người tiêu dùng nhiều hàng hoá dịch vụ. Chính phủ tiêu dùng phục vụ vai trò quản lý điều hành của Chính phủ. Chính phủ là người sản xuất cũng giống như doanh nghiệp tư nhân, nhưng nó phức tạp hơn nhiều bởi vai trò quản lý kinh tế của Chính phủ và có thể phác hoạ thông qua 3 chức năng chủ yếu sau: (1). Chức năng hiệu quả: + Để bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có hiệu quả, sản xuất phát triển thì Nhà nước phải đưa ra các đạo luật như là chống độc quyền, chống ép giá, thuế… + Để hạn chế tác động từ bên ngoài thì Chính phủ, càn phải đặt ra các luật lệ ngăn chặn các tác động tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, huỷ hoại tài nguyên,... (2). Chức năng công bằng Trong nền kinh tế thị trường hàng hoá được phân phối cho người có nhiều tiền mua nhất chứ không phải cho người có nhu cầu lớn nhất. Do vậy, để bảo đảm sự công bằng trong xã hội, thì Chính phủ phải đưa ra các chính sách phân phối lại thu nhập. Ví dụ như hệ thống thuế thu nhập, bảo hiểm, trợ cấp,... (3). Chức năng ổn định Chính phủ còn phải thực hiện chức năng kinh tế vĩ mô là duy trì sự ổn định kinh tế. Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản cho thấy có thời kỳ tăng trưởng thì lạm phát tăng vọt, trong thời kỳ suy thoái nặng nề thì thất nghiệp lại cao dẫn đến những sự thăng trầm của chu kỳ kinh tế. Chính phủ có thể sử dụng các chính sách, công cụ của mình để tác động đến sản lượng và việc làm, làm giảm bớt các giao động của chu kỳ kinh doanh. • Người nước ngoài Các cá nhân, các doanh nghiệp, Chính phủ nước ngoài tác động đến các hoạt động kinh tế diễn ra ở một nước thông qua việc mua bán hàng hoá và dịch vụ, vay mượn, viện trợ và đầu tư nước ngoài. Trong một số nước có nền kinh tế khá mở thì người nước ngoài có vai trò khá quan trọng. 4. Một số khái niệm liên quan cơ bản 4.1. Yếu tố sản xuất Yếu tố sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất và được phân chia thành 3 nhóm: (1). Đất đai và tài nguyên thiên nhiên: bao gồm toàn bộ đất dùng cho canh tác, xây dựng nhà ở, đường sá,... các loại nhiên liệu, khoảng sản, cây cối,... (2). Lao động Là năng lực của con người được sử dụng theo một mức độ nhất định trong quá trình sản xuất. Người ta đo lường lao động bằng thời gian của lao động được sử dụng trong quá trình sản xuất. 12
  13. (3) Tư bản: Là máy móc, đường sá, nhà xưởng,... được sản xuất ra rồi được sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác. Việc tích luỹ các hàng hoá tư bản trong nền kinh tế có một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của sản xuất. 4.2. Giới hạn khả năng sản xuất Khi xem xét một nền kinh tế với số lượng các yếu tố sản xuất và trình độ công nghệ cho trước. Khi quyết định sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào?, nền kinh tế phải lựa chọn xem các yếu tố hạn chế này được phân phối như thế nào giữa rất nhiều các hàng hoá khác nhau được sản xuất ra. Để đơn giản, giả sử rằng toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế chỉ tập trung vào sản xuất 2 loại hàng hoá là thức ăn và quần áo. Để sử dụng hết nguồn lực của nền kinh tế, thì có thể có các cách lựa chọn tổ hợp thức ăn và quần áo trong bảng sau đây để sản xuất. Bảng: Những khả năng sản xuất thay thế khác nhau. Khả năng Lương thực ( tấn) Quần áo ( ngàn bộ) A 0 7.5 B 1 7 C 2 6 D 3 4.5 E 4 2.5 F 5 0 Biểu diễn những khả năng này trên đồ thị và nối những điểm này lại ta được đường giới hạn khả năng sản xuất. Quần áo 7.5 A B C D E F Lương thực 0 5 Phương án lựa chọn A là phương án toàn bộ nguồn lực chỉ sản xuất quần áo, tại đây số lượng quần áo được sản xuất ra là nhiều nhất, còn thực phẩm bằng 0. Tại phương án F toàn bộ nguồn lực chỉ tập trung sản xuất lương thực và thực phẩm bằng 5 là nhiều nhất còn quần áo bằng không. Dọc theo đường cong từ phương án A đến phương án F thì quần áo giảm đi và lương thực tăng lên. Phương án sản xuất A,B,C,D,E,F là những phương án có hiệu quả vì sử dụng hết nguồn lực, và tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đầu ra là quần áo thì phải cắt giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra là lương thực. Phương án M là phương án sản xuất không có hiệu quả vì chưa sử dụng hết nguồn lực và tại M muốn tăng quần áo thì không cần các phương án sản xuất có hiệu quả;.phải cắt giảm lương thực vì còn nguồn lực. Phương án N là phương án không thể đạt được của nền kinh tế vì xã hội không đủ nguồn lực. Vậy đường giới hạn khả năng sản xuất là một đường biểu diễn tập hợp tất cả phương án sản xuất có hiệu quả; phương án sản xuất có hiệu quả là phương án mà tại đó muốn tăng một đơn vị sản phẩm đâu ra nào dó thì buộc phải cát giảm đi những đơn vị sản phẩm đầu ra khác. Trong một khoảng thời gian nhất định, mỗi một nền kinh tế có một đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi các yếu tố sản xuất thay đổi thì đường giới hạn khả năng sản xuất cũng thay đổi theo. Nếu nguồn lực được mở rộng thì đường giới hạn khả năng sản 13
  14. xuất dịch chuyển sang bên phải, khi nguồn lực sản xuất bị thu hẹp lại thì đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ dịch chuyển về phía bên trái. 4.3. Chi phí cơ hội Trong một giới hạn nguồn lực, tại một thời điểm có thể có nhiều phương án để lựa chọn đó là các cơ hội có thể có. Khi chúng ta lựa chọn một phương nào đó và tiến hành thực hiện theo phương án đó thì sẽ có các phương án khác, cơ hội khác bị bỏ qua. Trong các cơ hội bị bỏ qua cơ hội nào mạng lại thu nhập lớn nhất, cơ hội đó chính là chi phí cơ hội của phương án đã lựa chọn.Vậy chi phí cơ hội là chi phí lớn nhất của các phương án bị bỏ lỡ. Ví dụ: một người có lượng tiền là 100 triệu đồng, người này có các cơ hội sử dụng số tiền này là: Phương án 1: tiết kiệm để ở gia đình và thu nhập tăng thêm bằng 0; phương án 2: gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, thu nhập tăng thêm 6 triệu đồng; phương án 3: sử dụng tiền để mua trái phiếu, thu nhập trái phiếu là 8 triệu đồng; phương án 4: góp vốn kinh doanh dự kiến cuối năm thu được 10 triệu đồng lợi nhuận. Người này chọn phương án 2 là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, vậy các phương án bị bỏ qua là phương án 1,3,4. Chi phí cơ hội của việc lựa chọn phương án 2 là phương án 4 với chi phí là 10 triệu đồng 4.4. Một số khái niệm khác • Khái niệm nguồn tài nguyên dùng để chỉ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất. Các nhà kinh tế thường đề cập đến bốn nguồn: Tài nguyên thiên nhiên, vốn, nhân lực, công nghệ. Tại một thời điểm nhất định, mỗi quốc gia luôn đứng trước nguồn tài nguyên có giới hạn.Giới hạn này được gọi là sự khan hiếm tương đối của tài nguyên. • Nhu cầu- cầu Nhu cầu là sự ham muốn của con người trong việc tiêu dùng sản phẩm và trong các hoạt động diễn ra hàng ngày. Đó là sự đòi hỏi khách quan nảy sinh ở mỗi người, không nhất thiết phụ thuộc vào khả năng chi trả. Cầu là lượng hàng hóa và dịch vụ mà mọi người muốn mua. Khái niệm “ muốn mua” ở đây được hiểu theo nghĩa đã bao hàm khả năng chi trả. • Lạm phát và những khái niệm liên quan Lạm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định. Giảm phát là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một thời gian nhất định. Giảm lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng chậm lại. Nói cách khác, mức lạm phát đã giảm so với trước. Mức giá chung hay mức giá tổng quát là giá trung bình của nhiều loại hàng hóa và dịch vụ. Trong thực tế không thể tính được giá trung bình do có sự khác biệt về đơn vị. Người ta chỉ có thể đo lường sự biến động của giá trung bình dựa vào chỉ số giá. Chỉ số giá là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động giá cả các loại hàng hóa và dịch vụ ở một thời điểm nào đó so với thời điểm khác. Ba loại chỉ số giá tiêu dùng ( CPI), chỉ số giá sản xuất ( PPI), chỉ số giá toàn bộ hay còn gọi là chỉ số khử lạm phát ( GDP) Tỷ lệ lạm phát phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi giá ở một thời điểm nào đó so với thời điểm trước. • Thất nghiệp và những khái niệm liên quan Thất nghiệp là những người nằm trong độ tuổi lao động , có khả năng lao động, đang tìm việc hoặc đang chờ nhận việc làm. Nhân dụng dùng để chỉ người có việc làm. 14
  15. Lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người đang làm việc và những người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp phản ánh % lực lượng lao động bị thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp = số người thất nghiệp/ lực lượng lao động * 100 Xét theo nguyên nhân thất nghiệp thường được chia làm 3 dạng: -Thất nghiệp cơ học: xuất phát từ những người mới gia nhập hoặc tái nhập lực lượng lao động, bỏ việc cũ tìm việc mới, thất nghiệp do thời vụ. - Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra do thiếu kĩ năng hoặc khác biệt về địa điểm. - Thất nghiệp chu kì: Là loại thất nghiệp xảy ra do thiếu cầu, sản xuất sụt giảm trên phạm vi cả nước, doanh nghiệp sa thải công nhân hàng loạt, thất nghiệp xảy ra trên diện rộng. • Sản lượng tiềm năng và định luật Okun Sản lượng tiềm năng là mức sản lượng đạt được khi nền kinh tế tồn tại một mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên ( thất nghiệp cơ học và thất nghiệp cơ cấu). ( Sản lượng tiềm năng chưa phải mức sản lượng tối đa của nền kinh tế. Mặt khác, nó có khuynh hướng tăng theo thời gian, khi năng lực sản xuất quốc gia tăng lên.) Định luật Okun được trình bày theo 2 cách: Cách 1: Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1%. Cách 2: Khi sản lượng thực tế tăng nhanh hơn sản lượng tiềm năng 2.5% thì thất nghiệp sẽ giảm bớt 1% • Chu kì kinh doanh là hiện tượng sản lượng thực tế dao động lên xuống theo thời gian, xoay quanh sản lượng tiềm năng. 5. Hệ thống kinh tế vĩ mô 5.1. Tổng cung (AS) • Là khối lượng hàng hóa, dịch vụ mà khu vực doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng cung ứng ra thị trường trong một thời kì nhất định. • Tổng cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tuy nhiên có một số yếu tố chính là : mức giá chung của nền kinh tế, năng lực sản xuất của quốc gia, chi phí sản xuất( phía sau chi phí là thuế, lãi suất, tiền lương…) • Quy luật thay đổi của tổng cung theo giá là khi giá tăng, các doanh nghiệp thu lợi nhiều hơn, họ sẽ hăng hái gia tăng sản xuất, từ đó làm tăng tổng mức cung trong nền kinh tế. • Đường tổng cung theo giá AS=f(P) phản ánh số lượng hàng hóa và dịch vụ mà các doanh nghiệp trong nước sẵn sàng sản xuất, cung ứng với các mức giá khác nhau của nền kinh tế. • Khi giá thay đổi làm cho lượng cung thay đổi, những người sản xuất di chuyển trên đường cung. • Khi các yếu tố khác với giá thay đổi làm thay đổi hành vi cung ứng, đường cung sẽ dịch chuyển. Có 2 cách dịch chuyển : - Nếu chi phí sản xuất tăng thì đường cung dịch chuyển lên trên, chi phí sản xuất giảm thì đường cung dịch chuyển xuống dưới. ( Chi phí sản xuất thay đổi có thể do sự thay đổi của tiền lương, giá nguyên liệu nhập khẩu, thuế đánh vào sản xuất, lãi suất… - Nếu khả năng cung ứng của quốc gia tăng thì đường cung dịch chuyển sang phải, khả năng cung ứng giảm thì đường cung dịch chuyển sang trái. Cần lưu ý là các yếu tố khác với giá có thể gây ảnh hưởng theo 2 hướng: vừa làm thay đổi chi phí sản xuất vừa làm thay đổi khả năng cung ứng của nền kinh tế. chẳng hạn như việc đồng loạt áp 15
  16. dụng công nghệ mới có thể làm tăng năng lực sản xuất, đồng thời giả sử công nghệ mới tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhưng lại tốn nhiều chi phí hơn. Lúc đó AS vừa dịch chuyển sang phải vừa dịch chuyển lên trên. 5.2Tổng cầu (AD) . • Tổng cầu là toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ của một nước mà hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ và nước ngoài muốn mua. ( Nói cách khác, tổng cầu đo lường mức tổng chi tiêu dành cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước. • Tổng cầu chịu tác động của nhiều yếu tố như: mức giá, thu nhập của hộ gia đình, chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ, khối lượng tiền cung ứng…( nói chung, tất cả những yếu tố làm thay đổi quyết dịnh chi mua hàng hóa và dịch vụ trong nước đều có ảnh hưởng đến tổng cầu.) • Quy luật cầu: Khi mức giá chung tăng, chi tiêu cho việc mua sắm hàng hóa và dịch vụ có xu hướng giảm, từ đó làm giảm tổng cầu. • Đường tổng cầu theo giá ( AD) phản ánh lượng hàng hóa và dịch vụ trong nước mà mọi người muốn mua, ứng với các mức giá khác nhau của nền kinh tế. • Khi giá thay đổi làm cho lượng cầu thay đổi, những người mua di chuyển trên đường cầu. • Khi có các yếu tố khác với giá làm thay đổi cầu đường cầu sẽ dịch chuyển. Nếu tổng cầu tăng thì đường cầu dịch chuyển sang phải, nếu tổng cầu giảm thì đường cầu dịch chuyển sang trái. Ví dụ: Do chất lượng hàng Việt Nam tăng lên, cả người trong nước và người nước ngoài đều đều có khuynh hướng tăng mua hàng Việt Nam, làm tăng tổng cầu trong nước. Đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải. 5.3. Cân bằng tổng cung, tổng cầu • Giá cân bằng được xác định tại giao điểm của 2 đường AD và AS. Tại đây tổng cung và tổng cầu bằng nhau. • Nếu giá thực tế khác với giá cân bằng thị trường sẽ tự điều chỉnh về mức cân bằng. Giá cân bằng chỉ có thể thay đổi khi đường AS hoặc AD thay đổi. 6. Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô 6.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô • Sản lượng cao và tăng trưởng nhanh. Nhìn chung các nhà kinh tế đánh giá hoạt động kinh tế vĩ mô bằng cách nhìn vào một vài biến số trọng yếu, trong đó biến số quan trọng nhất là tổng sản phẩm quốc nội (GDP). GDP là thước đo theo giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất tại một nước trong một năm. Có hai cách tính toán GDP: GDP danh nghĩa được xác định theo giá hiện hành và GDP thực tế được xác định theo giá cố định hay giá gốc. Ví dụ: Giả sử nền kinh tế chỉ sản xuất Lúa và Cà phê thì: GDPdanh nghĩa = (giá Lúa x lượng Lúa) + (giá Cà phê x lượng Cà phê) GDP tính theo cách này không phản ánh chính xác mức độ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Vì nếu giá cả tăng gấp đôi nhưng lượng hàng sản xuất ra như cũ, GDP lúc này cũng tăng gấp đôi. Điều này sẽ dẫn đến sự nhầm lẫn khi kết luận rằng nền kinh tế có khả năng thỏa mãn nhu cầu gấp đôi. Trong ví dụ nền kinh tế sản xuất Lúa và Cà phê. Năm gốc là năm 1995 và năm hiện hành là năm 2000. Tính GDP thực tế của năm 2000. GDPthực = (giá Lúa 1995 x lượng Lúa 2000) + (giá Cà phê 1995 x lượng Cà phê 2000) 16
  17. Vì giá không thay đổi nên GDP biến động từ năm này sang năm khác chỉ do sự thay đổi của lượng hàng. Nên khi muốn biết GDP của một quốc gia tăng hoặc giảm qua thời gian, người ta so sánh GDP thực giữa các năm. GDP thực theo xu hướng và những dao động của GDP thực: GDP thực theo xu hướng là xu hướng hoặc khuynh hướng tăng của GDP thực qua thời gian. Những dao động của GDP thực là sự chênh lệch của GDP thực so với xu hướng của nó. Xu hướng tăng của GDP thực qua thời gian bắt nguồn từ những lý do như: sự gia tăng dân số làm gia tăng nguồn nhân lực, sự gia tăng cơ sở vật chất do quá trình tích luỹ vốn, tiến bộ kỹ thuật. Sự biến động của GDP thực tế là một thước đo hiện có tốt nhất về qui mô và tăng trưởng của mức sản lượng bởi vì GDP thực tế không chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả, nó được xem như mạch đập được giám sát chặt chẽ của nền kinh tế quốc dân. Khi các nhà kinh tế nói về tăng trưởng của nền kinh tế, họ phản ánh tốc độ tăng trưởng bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của GDP thực tế từ thời kỳ này sang thời kỳ khác. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm (g) được tính: Mặc dù tốc độ tăng trưởng thường mang giá trị dương trong dài hạn, nhưng sự tăng trưởng này có thể không ổn định giữa các năm. Trên thực tế GDP có thể giảm trong một số trường hợp. Những biến động ngắn hạn của GDP được gọi là chu kỳ kinh doanh. Hiểu biết về chu kỳ kinh doanh là một mục tiêu chính của kinh tế vĩ mô. Tại sao các chu kỳ kinh doanh lại xuất hiện? các lực lượng kinh tế nào lại gây ra sự suy giảm tạm thời trong mức sản xuất, các lực lượng nào dẫn đến khôi phục kinh tế? Liệu các chính sách của chính phủ có thể sử dụng để làm dịu hay triệt tiêu những biến động ngắn hạn trong nền kinh tế hay không? Đây là vấn đề lớn đã được đưa ra và ít nhất đã được giải đáp một phần bởi kinh tế vĩ mô hiện đại. Hình: GDP thực (theo giá cố định 1994) của kinh tế Việt nam giai đoạn 1986-2004 • Việc làm nhiều và thất nghiệp ít. Mục tiêu quan trọng tiếp theo của kinh tế vĩ mô là việc làm nhiều đồng nghĩa với thất nghiệp thấp. Tỷ lệ thất nghiệp đo lường số người không có việc làm và đang tích cực tìm việc tính theo tỷ lệ phần trăm so với lực lượng lao động. 17
  18. Biến động ngắn hạn của tỷ lệ thất nghiệp liên quan đến những dao động theo chu kỳ kinh doanh. Những thời kỳ sản lượng giảm thường đi kèm với tăng thất nghiệp và ngược lại. • Lạm phát. Biến số then chốt thứ ba mà các nhà kinh tế quan tâm đó là lạm phát. Lạm phát là tình trạng mức giá trung bình (mức giá chung) của nền kinh tế tăng lên trong một khoảng thời gian nhất định. Các nhà kinh tế đo lạm phát bằng Tỷ lệ lạm phát (%). Tỷ lệ lạm phát được đo bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi của chỉ số giá cả (thường là chỉ số CPI). Chỉ số giá cả là tỷ lệ so sánh giữa số tiền phải trả để mua một giỏ hàng hoá trong một năm hoặc một thời kỳ và số tiền phải trả để mua giỏ hàng hoá đó vào năm gốc hoặc thời kỳ gốc. Trong thời kỳ nền kinh tế có lạm phát, tiền tệ bị mất giá. Giá trị của tiền tệ giảm dần như theo cùng một tỷ lệ với tỷ lệ lạm phát (tỷ lệ lạm phát cao thì tiền mất giá nhanh, tỷ lệ lạm phát thấp thì tiền mất giá chậm hơn). Lạm phát có tác động làm thay đổi tỷ giá hối đoái. Nước nào có tỷ lệ lạm phát cao thì đồng tiền nước đó sẽ bị giảm giá so với đồng tiền nước khác. • Cán cân thương mại. Vấn đề quan trọng thứ tư mà kinh tế vĩ mô xem xét là cán cân thương mại. Tầm quan trọng của cán cân thương mại là gì và điều gì qui định sự biến động của nó trong ngắn hạn và dài hạn? Nhìn chung, khi một nước nhập khẩu nhiều hàng hóa hơn từ thế giới bên ngoài so với xuất khẩu, nước đó cần phải trang trải cho phần nhập khẩu dôi ra đó bằng cách vay tiền nước ngoài, hoặc giảm tài sản quốc tế. Ngược lại, khi một nước có xuất khẩu ròng, thì nước đó sẽ tích tụ tài sản của thế giới bên ngoài. Như vậy, nghiên cứu của chúng ta về mất cân bằng thương mại liên quan chặt với dòng chu chuyển vốn quốc tế. 6.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu • Chính sách tài khóa nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của chính phủ để hướng nền kinh tế vào một mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tài khóa có hai công cụ chủ yếu là chi tiêu của chính phủ và thuế. Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của chi tiêu công cộng, do đó có thể trực tiếp tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế làm giảm các khoản thu nhập, do đó làm giảm chi tiêu của khu vực tư nhân, từ đó cũng tác động đến tổng cầu và sản lượng. Thuế khóa cũng có thể tác động đến đầu tư và sản lượng về mặt dài hạn. Trong thời gian ngắn: 1 đến 2 năm, chính sách tài khóa có tác động đến sản lượng thực tế và lạm phát, phù hợp với các mục tiêu ổn định kinh tế. Về mặt dài hạn, chính sách tài khóa có thể có tác dụng điều chỉnh cơ cấu kinh tế, giúp cho sự tăng trưởng và phát triển lâu dài. 18
  19. • Chính sách tiền tệ chủ yếu nhằm tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn. Chính sách tiền tệ có hai công cụ chủ yếu là lượng cung về tiền và lãi suất. Khi ngân hàng Trung ương thay đổi lượng cung tiền, lãi suất sẽ tăng hoặc giảm, tác động đến đầu tư tư nhân, do vậy ảnh hưởng đến tổng cầu và sản lượng. Chính sách tiền tệ có tác động quan trọng đến GNP thực tế về mặt ngắn hạn, song do tác động đến đầu tư, nên nó cũng có ảnh hưởng lớn đến GNP tiềm năng về mặt dài hạn. • Chính sách thu nhập bao gồm hàng loạt các biện pháp (công cụ), mà chính phủ sử dụng nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả để kiềm chế lạm phát. Chính sách này sử dụng nhiều loại công cụ, từ các công cụ có tính chất cứng rắn như giá, lương, những chỉ dẫn chung để ấn định tiền công và giá cả, những quy tắc pháp lý ràng buộc sự thay đổi giá cả và tiền lương,…đến những công cụ mềm dẻo hơn như việc hướng dẫn, khuyến khích bằng thuế thu nhập… • Chính sách kinh tế đối ngoại trong các nước thị trường mở là nhằm ổn định tỷ giá hối đoái và giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được. Chính sách này bao gồm các biện pháp giữ cho thị trường hối đoái cân bằng, các quy định về hàng rào thuế quan bảo hộ mậu dịch và cả những biện pháp tài chính và tiền tệ khác, tác động vào hoạt động xuất khẩu. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Kinh tế học là gì? sự khác nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. 2. Thế nào là nền kinh tế hỗn hợp? Các tác nhân trong nền kinh tế hỗn hợp, tác động qua lại giữa chúng? 3. Giới hạn khả năng sản xuất là gì? cho ví dụ minh hoạ. 4. Chi phí cơ hội, ý nghĩa kinh tế của chi phí cơ hội? cho ví dụ minh hoạ? 19
  20. Chương 2: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân Mã tên chương: MH12-02 Giới thiệu: Tổng sản phẩm quốc dân là gì? Thu nhập quốc dân là gì? Chúng thuộc hệ thống chỉ tiêu nào? Chúng có vai trò gì trong mỗi nền kinh tế của các quốc gia. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chương 2 “Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân”. Mục tiêu của chương: - Trình bày nội dung ý nghĩa tổng sản phẩm quốc dân, tổng sản phẩm quốc nội - Giải thích được các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản - Sử dụng một số phương pháp tính toán tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân - Phân biệt tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP) - Nghiêm túc trung nghiên cứu 1. Tổng sản phẩm quốc dân, thước đo thành tựu của nền kinh tế 1.1. Các khái niệm cơ bản Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product - GNP) • Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc dân là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị bằng tiền của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng của người dân quốc gia đó sản xuất ra trong một thời kỳ (thường là một năm) bằng các yếu tố sản xuất của mình. Như vậy, tổng sản phẩm quốc dân đánh giá kết quả của hàng triệu các giao dịch và hoạt động kinh tế do công dân của một nước tiến hành trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là con số đạt được khi dùng thước đo tiền tệ để tính toán giá trị của các hàng hoá khác nhau mà các hộ gia đình, các hãng kinh doanh, Chính phủ mua sắm và chi tiêu trong khoảng thời gian tính toán. Các hàng hoá và dịch vụ được chi tiêu đó là hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; thiết bị nhà xưởng mua sắm và xây dựng lần đầu của các hãng kinh doanh; nhà mới xây dựng, hàng hoá và dịch vụ mà các cơ quan quản lý Nhà nước mua sắm và phần hàng hoá chênh lệch xuất khẩu và nhập khẩu. Dùng thước đo tiền tệ để đo lường giá trị sản phẩm là thuận lợi vì thông qua giá cả thị trường chúng ta có thể cộng các loại hàng hoá có hình thức và nội dung vất chất khác nhau (muối, gạo, xăng dầu, ô tô, dịch vụ du lịch, y tế, bưu điện...) Nhờ vậy có thể do lường kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế bằng một tổng lượng duy nhất. Giá cả lại là một thước đo thay đổi theo thời gian, nhu cầu của người mua, do đó GNP tính bằng thước đo tiền tệ cần phải loại bỏ sự biến động về giá cả (lạm phát). Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) • Khái niệm: Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị thị trường của tất cả của các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) Để hiểu thấu đáo khái niệm này cần phải lưu ý tới nội dung chuyển tải của các cụm từ trong khái niệm (1). “GDP là giá trị thị trường”: Hàm ý là mọi hàng hoá và dịch vụ tạo ra trong nền kinh tế đều dược quy về giá trị tính bằng tiền hay tính theo giả cả của hàng hoá được người mua và người bán chấp nhận trên thị trường hàng hoá và dịch vụ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2