intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Kế toán/Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Kinh tế vi mô (Ngành: Kế toán/Thương mại điện tử - Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp sinh viên trình bày được những vấn đề cơ bản về kinh tế học và kinh tế học vi mô; nắm được những vấn đề cơ bản về sản xuất, chi phí, lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Kinh tế vi mô (Ngành: Kế toán/Thương mại điện tử - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Xây dựng số 1

  1. BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG SỐ 1 GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: KINH TẾ VI MÔ NGÀNH/NGHỀ: KẾ TOÁN/THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số: 368ĐT /QĐ-CĐXD1 ngày 10 tháng 08 năm 2021 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Xây dựng số 1) Hà Nội, năm 2021 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình “Kinh tế vi mô ” là tài liệu dùng trong giảng dạy và học tập dành cho sinh viên, học sinh khối ngành kinh tế. Tài liệu được biên soạn nhằm cung cấp cho bạn đọc nghiên cứu các quy luật kinh tế cơ bản, tiếp cận tư duy phân tích của một nhà kinh tế đối với các sự kiện kinh tế thông qua các mô hình. Các chủ đề bao gồm: Cung cầu; Lý thuyết lựa chọn tiêu dùng; Lý thuyết sản xuất và chi phí; Phân tích hành vi ra quyết định của doanh nghiệp trong các cấu trúc thị trường khác nhau. Giáo trình được biên soạn với kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan về kinh tế vi mô Chương 2: Lý thuyết Cung – Cầu Chương 3: Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng Chương 4: Lý thuyết về sản xuất và chi phí Chương 5: Cấu trúc thị trường Với kết cấu như vậy, về nội dung cơ bản thống nhất với chương trình quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cho đối tượng Trung cấp các ngành Kế toán, Thương mại điện tử. Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã cân nhắc và lựa chọn các nội dung phù hợp nhất với mục tiêu đào tạo để đảm bảo tính khoa học, tính hiện đại của giáo trình, song chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc và các thầy, cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2019 Tham gia biên soạn 1. Ths Nguyễn Ngọc Thủy 2. Ths Phạm Thị Thuý Hà 3
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VI MÔ .............................................................. 10 1.1. Tổng quan về kinh tế học ............................................................................................. 10 1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................................... 10 1.1.2. Các bộ phận của kinh tế học ................................................................................... 10 1.2. Các vấn đề kinh tế cơ bản............................................................................................. 11 1.2.1. Quyết định sản xuất cái gì ?................................................................................... 11 1.2.2. Quyết định sản xuất như thế nào ? ....................................................................... 12 1.2.3. Quyết định sản xuất cho ai?................................................................................... 12 1.3. Lý thuyết lựa chọn kinh tế............................................................................................ 12 1.3.1. Chi phí cơ hội và quy luật chi phí cơ hội tăng dần ............................................... 12 1.3.2. Quy luật khan hiếm ................................................................................................ 13 1.3.3. Đường giới hạn khả năng sản xuất........................................................................ 13 1.4. Phân tích cận biên ......................................................................................................... 15 1.5. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................................ 15 Chương 2: LÝ THUYẾT CUNG – CẦU............................................................................ 17 2.1. Cầu ................................................................................................................................. 17 2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 17 2.1.2. Luật cầu:.................................................................................................................. 18 2.1.3. Các yếu tố xác định cầu và hàm số của cầu .......................................................... 19 2.1.3.1. Các yếu tố xác định cầu: ...................................................................................... 19 2.1.3.2. Hàm số của cầu: ................................................................................................... 21 2.1.4. Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu ................... 22 2.2. Lý thuyết cung ............................................................................................................... 23 2.2.1. Khái niệm:................................................................................................................ 23 2.2.2. Luật cung: ................................................................................................................ 24 2.2.3. Các yếu tố xác định cung. Hàm số của cung.......................................................... 25 2.2.3.1. Các yếu tố xác định cung ...................................................................................... 25 4
  5. 2.2.3.2. Hàm số của cung ................................................................................................. 26 2.2.3. Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển của đường cung ............... 27 2.3. Trạng thái cân bằng của thị trường ............................................................................ 27 2.3.1. Trạng thái cân bằng ................................................................................................ 27 2.3.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt của thị trường ..................................................... 28 2.3.2.1. Trạng thái dư thừa của thị trường ........................................................................ 28 2.3.2.2. Trạng thái thiếu hụt của thị trường ...................................................................... 28 2.3.3. Sự thay đổi của trạng thái cân bằng ....................................................................... 28 2.3.3.1. Sự thay đổi của trạng thái cân bằng trong ngắn hạn ........................................... 29 2.3.3.2. Sự thay đổi của trạng thái cân bằng trong dài hạn .............................................. 30 2.3.4. Kiểm soát giá ............................................................................................................ 32 2.4. Co giãn của cầu ............................................................................................................. 33 2.4.1. Hệ số co giãn của cầu theo giá................................................................................ 33 2.4.1.1. Khái niệm hệ số co giãn của cầu theo giá: ........................................................... 33 2.4.1.2. Xác định hệ số co giãn của cầu theo giá .............................................................. 34 2.4.1.3. Phân loại co giãn theo giá .................................................................................... 35 2.4.1.4. Vận dụng hệ số co giãn của cầu theo giá – Mối quan hệ giữa doanh thu và giá 36 2.4.2. Hệ số co giãn của cầu theo thu nhập...................................................................... 37 2.4.2.1. Khái niệm.............................................................................................................. 37 2.4.2.2. Cách tính hệ số co giãn của cầu theo thu nhập .................................................... 38 2.4.2.3. Phân loại co giãn của cầu theo thu nhập ............................................................. 38 2.4.3. Hệ số co giãn của cầu theo giá chéo ....................................................................... 38 2.4.2.1. Khái niệm.............................................................................................................. 38 2.4.2.2. Cách tính hệ số co giãn của cầu theo giá chéo..................................................... 39 2.4.2.3. Phân loại co giãn của cầu theo giá chéo .............................................................. 39 Chương 3: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ............................ 41 3.1. Lý thuyết về lợi ích ........................................................................................................ 41 3.1.1. Lợi ích và lợi ích cận biên ....................................................................................... 41 3.1.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần. ........................................................................ 41 5
  6. 3.2. Lựa chọn sản phẩm và tiêu dùng tối ưu ...................................................................... 44 3.2.1. Đường bàng quan ..................................................................................................... 44 3.2.2. Tỷ lệ thay thế cận biên .............................................................................................. 45 3.2.3. Đường ngân sách...................................................................................................... 46 3.2.4. Điểm tiêu dùng tối ưu và điều kiện tối đa hóa lợi ích ............................................. 47 Chương 4: LÝ THUYẾT VỀ SẢN XUẤT VÀ CHI PHÍ .................................................. 50 4.1.1. Khái niệm hàm sản xuất.......................................................................................... 50 4.1.2. Hàm sản xuất trong ngắn hạn ................................................................................ 51 4.1.2.1. Tổng sản phẩm, năng suất bình quân và năng suất cận biên ............................... 52 4.1.2.2. Quy luật năng suất cận biên giảm dần ................................................................. 54 4.1.2.3. Sử dụng tối ưu đầu vào biến đổi ........................................................................... 55 4.1.3. Hàm sản xuất trong dài hạn.................................................................................... 56 4.1.3.1. Đường đồng lượng ................................................................................................ 57 4.1.3.2. Đường đồng phí .................................................................................................... 57 4.1.3.3. Kết hợp đầu vào tối ưu để tối thiểu hoá chi phí hoặc tối đa hoá sản lượng. ........ 58 4.1.3.4. Hiệu suất của quy mô ........................................................................................... 58 4.2. Lý thuyết về chi phí ....................................................................................................... 59 4.2.1. Ý nghĩa và khái niệm ............................................................................................... 59 4.2.2. Chi phí ngắn hạn ..................................................................................................... 60 4.2.3. Chi phí dài hạn ........................................................................................................ 64 4.3. Lý thuyết doanh thu và lợi nhuận ............................................................................... 68 4.3.1. Doanh thu ................................................................................................................ 68 4.3.1.1. Tổng doanh thu (TR)............................................................................................. 68 4.3.1.2. Doanh thu bình quân và doanh thu cận biên ........................................................ 68 4.3.1.3. Nguyên tắc tối đa hóa doanh thu .......................................................................... 68 4.3.2. Lợi nhuận ................................................................................................................ 69 4.3.2.1. Khái niệm lợi nhuận .............................................................................................. 69 4.3.2.2 Lợi nhuận kế toán và lợi nhuận kinh tế ................................................................. 69 4.3.2.3. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận........................................................................... 69 6
  7. Giới thiệu: ............................................................................................................................. 71 5.1. Cạnh tranh hoàn hảo .................................................................................................... 71 5.1.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................................ 71 5.1.1.1. Khái niệm............................................................................................................... 71 5.1.1.2. Đặc điểm ................................................................................................................ 71 5.1.2. Lựa chọn sản lượng trong ngắn hạn ...................................................................... 72 5.1.3. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH và thị trường CTHH ............... 75 5.1.3.1. Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp CTHH ................................................. 75 5.1.3.2. Đường cung ngắn hạn của thị trường CTHH ....................................................... 75 5.1.4. Lựa chọn sản lượng trong dài hạn ......................................................................... 76 5.2. Độc quyền bán ............................................................................................................... 78 5.2.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................................ 78 5.2.1.1. Khái niệm: ............................................................................................................ 78 5.2.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................... 78 5.2.2. Nguyên nhân dẫn đến độc quyền ............................................................................. 78 5.2.3. Đường cầu và doanh thu cận biên .......................................................................... 79 5.2.4. Lựa chọn sản lượng. Sức mạnh độc quyền ............................................................ 80 5.2.4.1. Lựa chọn sản lượng của nhà độc quyền ............................................................... 80 5.2.4.2. Sức mạnh độc quyền bán ...................................................................................... 81 5.2.5. Đường cung của doanh nghiệp độc quyền ............................................................. 81 5.3. Cạnh tranh độc quyền .................................................................................................. 82 5.3.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................................ 82 5.3.1.1. Khái niệm.............................................................................................................. 82 5.3.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................... 82 5.3.2. Lựa chọn sản lượng. Cân bằng trong ngắn hạn và trong dài hạn ......................... 83 5.3.2.1. Lựa chọn sản lượng. .............................................................................................. 83 5.3.2.2. Cân bằng trong ngắn hạn và trong dài hạn .......................................................... 83 5.4. Độc quyền tập đoàn (độc quyền nhóm) ....................................................................... 84 5.4.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................................ 84 7
  8. 5.4.2. Lý thuyết trò chơi và những quyết định phụ thuộc lẫn nhau ................................. 84 5.4.3. Quyết định về giá và sản lượng tối ưu của doanh nghiệp. .................................... 86 5.4.3.1. Cấu kết công khai hay cartel hoá: ........................................................................ 86 5.4.3.2. Chỉ đạo giá và kết cấu ngầm: ............................................................................... 86 5.4.3.3. Sự ổn định giá và mô hình đường cầu gấp khúc................................................... 86 8
  9. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Kinh tế vi mô Mã môn học: Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí ở học kỳ thứ II - Tính chất: Là môn học cơ sở. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Môn học cung cấp cho người học các vấn đề lý luận cơ bản về hàng hóa, chất lượng hàng hóa và quản trị hàng hóa. Đồng thời, môn học nghiên cứu những phương pháp luận cơ bản cho các nhà quản lý về công tác quản trị hàng từ việc mua hàng và dự trữ hàng để phục vụ kinh doanh thuận lợi. Mục tiêu của môn học: - Về kiến thức: + Trình bày được những vấn đề cơ bản về kinh tế học và kinh tế học vi mô: khái niệm, một số quy luật kinh tế, các yếu tố ảnh hưởng tới cung cầu, cách thức định giá và sản lượng cân bằng trên thị trường, tác động của một số yếu tố đến sự biến động của cầu. + Trình bày được những vấn đề cơ bản về sản xuất, chi phí, lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp: khái niệm, cách thức lựa chọn tối ưu, xác định doanh thu, chi phí và lợi nhuận. + Trình bày được những vấn đề cơ bản về lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng, lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp ở các cấu trúc thị trường khác nhau. + Giải thích được sự vận động của cung và cầu trong nền kinh tế, cách thức lựa chọn sản lượng và các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. - Về kỹ năng: + Xác định được giá và sản lượng cân bằng trên thị trường sản phẩm. + Lựa chọn số lượng sản phẩm tiêu dùng tối ưu. + Xác định giá và sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu của doanh nghiệp trong các cấu trúc thị trường khác nhau và trên thị trường các yếu tố sản xuất. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có năng lực tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nội dung của môn học: 9
  10. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VI MÔ Giới thiệu: Chương này đề cập đến những vấn đề cơ bản và cách thức giải quyết các vấn đề đó trong nền kinh tế, các mối quan hệ trong nền kinh tế và sự tương tác với thị trường, những khái niệm và nguyên lý cơ bản của kinh tế học, phạm vi phân tích của kinh tế học Mục tiêu: - Xác định những vấn đề cơ bản của các tổ chức kinh tế và cách thức giải quyết của nền kinh tế. - Hiểu được kinh tế học là gì, phân biệt được kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. - Phân tích chi phí cơ hội và một số quy luật liên quan đến sự lựa chọn của cá nhân, tổ chức và xã hội Nội dung chính: 1.1. Tổng quan về kinh tế học 1.1.1. Các khái niệm Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách thức xã hội phân bổ các nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ có giá trị và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội. Cách thức vận hành và ứng xử của nền kinh tế phải xoay quanh vấn đề sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm như thế nào cho hiệu quả nhất để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu không ngừng tăng lên của con người. Sự khan hiếm tài nguyên là vấn đề vốn có của mọi nền kinh tế do mâu thuẫn giữa nhu cầu vô tận của con người về hàng hóa, dịch vụ và năng lực sản xuất có giới hạn của xã hội. Mâu thuẫn này đặt ra vấn đề cần phải sử dụng có hiệu quả mọi nguồn tài nguyên khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội về các hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học có nhiệm vụ nghiên cứu cách thức giải quyết vấn đề này, tức là nghiên cứu cách thức vận hành của nền kinh tế và cách thức ứng xử của các chủ thể kinh tế trong việc phân bổ hiệu quả nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, kinh tế học quan tâm đến hành vi của của toàn bộ nền kinh tế tổng thể và hành vi của các chủ thể kinh tế riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các hãng, các hộ gia đình, những người lao động và chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có các mục tiêu tối cao để hướng tới, đó là mục tiêu tối đa hóa các lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của hãng là tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của các hộ gia đình là tối đa hóa lợi ích khi tiêu dùng và mục tiêu của chính phủ là tối đa hóa phúc lợi xã hội. Kinh tế học có nhiệm vụ giúp các chủ thể kinh tế giải quyết các bài toán tối đa hóa lợi ích kinh tế này. 1.1.2. Các bộ phận của kinh tế học - Căn cứ phạm vi nghiên cứu, kinh tế học được chia thành: 10
  11. + Kinh tế học vi mô: là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế trong một nền kinh tế như cung cầu ,tiêu dùng cá nhân, sản xuất, chi phí, lợi nhuận …. + Kinh tế học vĩ mô: là một bộ phận của kinh tế học nghiên cứu các vấn đề chung của toàn bộ nền kinh tế như tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân, lạm phát, đầu tư, tiết kiệm …qua đó nghiên cứu tìm hiểu cách thức cải thiện kết quả họat động của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô: Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô đề là những nội dung quan trọng của kinh tế học, không thể chia cắt, mà bổ sung cho nhau, tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát triển. Thực tế đã chứng minh, kết quả của kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh nghiệp, của các tế bào kinh tế trong sự tác động ảnh hưởng của nền kinh tế. a. Căn cứ theo cách tiếp cận, kinh tế học được chia thành: + Kinh tế học thực chứng: mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ trong nền kinh tế (cái gì, như thế nào, cho ai) và các hành vi ứng xử của chúng. Nói cách khác, nó giải thích sự hoạt động của nền kinh tế một cách khách quan và khoa học. Mục đích của kinh tế học thực chứng là tìm hiểu lý do vì sao nền kinh tế lại hoạt động như vậy. Trên cơ sở đó dự đoán phản ứng của nó khi có sự thay đổi của hoàn cảnh, đồng thời Chính phủ có thể sử dụng các công cụ điều chỉnh để hạn chế tác động tiêu cực và khuyến khích mặt tích cực nhằm đạt được những kết quả mong muốn. + Kinh tế học chuẩn tắc: đưa ra các chỉ dẫn hoặc khuyến nghị dựa trên những đánh giá, nhận định chủ quan vào các vấn đề cái gì, thế nào và cho ai của nền kinh tế. Có rất nhiều vấn đề đặt ra mà câu trả lời tùy thuộc vào quan điểm của các nhân và cũng có nhiều phương pháp giải quyết khác nhau về một hiện tượng kinh tế tùy theo cách đánh giá của mỗi người. Cho tới nay, chưa có câu trả lời đúng hay sai đối với các câu hỏi trên bởi lẽ chúng đưa cả các giá trị đạo đức và các sự kiện thực tế. Những vấn đề này thường được tranh luận và quyết định chính trị, nó không bao giờ được giải quyết bằng khoa học hoặc bằng các phân tích kinh tế. Nó trả lời cho câu hỏi “nên làm cái gì”. Nghiên cứu kinh tế thường được tiến hành từ kinh tế học thực chứng rồi chuyển sang kinh tế học chuẩn tắc. Kinh tế học vi mô nghiên cứu cả vấn đề thực chứng lẫn chuẩn tắc. Vấn đề thực chứng đòi hỏi giải thích và dự đoán, còn vấn đề chuẩn tắc đòi hỏi đưa ra các lời khuyền hoặc các chỉ dẫn. 1.2. Các vấn đề kinh tế cơ bản 1.2.1. Quyết định sản xuất cái gì ? 11
  12. “Sản xuất cái gì” là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải được trả lời. Vì nguồn lực khan hiếm nên không thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội. Trong khả năng hiện có, xã hội phải lựa chọn để sản xuất một số loại hàng hóa nhất định. Quyết định sản xuất cái gì đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì, với số lượng bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất. Những căn cứ để quyết định sản xuất cái gì: - Nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường về hàng hoá và dịch vụ: Đây chính là tổng số các nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội,của người tiêu dùng. Nhu cầu này là căn cứ, là xuất phát điểm để định hướng cho các chính phủ và các nhà kinh doanh quyết định việc sản xuất và cung ứng của mình. - Khả năng sản xuất của nền kinh tế, của doanh nghiệp và các chi phí sản xuất tương ứng. Đây là điều kiện để doanh nghiệp lựa chọn và quyết định sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ gì để có thể đạt lợi nhuận tối đa. - Giá cả thị trường và số lượng hàng hoá cần cung cấp trên một thị trường. Giá cả thị trường là thông tin có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn sản xuất và cung ứng những hàng hoá nào có lợi nhất cho cả cung và cầu trên thị trường. Giá cả thị trường là bàn tay vô hình điều chỉnh quan hệ cung cầu và giúp chúng ta lựa chọn và quyết định sản xuất. 1.2.2. Quyết định sản xuất như thế nào ? Quyết định sản xuất như thế nào nghĩa phương pháp, công nghệ thích hợp cho sản xuất và sự kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra hàng hóa đã được lựa chọn. Đồng thời, giải quyết vấn đề sản xuất như thế nào cũng chính là tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: hàng hóa đó nên được sản xuất ở đâu, sản xuất bao nhiêu, khi nào thì sản xuất và cung cấp, tổ chức và quản lý các khâu từ lựa chọn đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm ra sao? 1.2.3. Quyết định sản xuất cho ai? Câu hỏi này liên quan đến việc lựa chọn phương pháp phân phối các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra tới tay người tiêu dùng như thế nào? Tất nhiên, vì nguồn lực là khan hiếm, sẽ có cạnh tranh trong tiêu dùng và trên thị trường tự do cạnh tranh thì sản phẩm sẽ thuộc về những người có đủ khả năng thanh toán co việc mua sản phẩm. Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được các Chính phủ xem xét và điều tiết thông qua các chính sách điều tiết về thuế, giá cả và trợ cấp, nhằm đảm bảo cho cả những người nghèo khổ, khó khăn, có thu nhập thấp cũng được hưởng những thành quả từ nguồn lực của xã hội. Tóm lại: Mỗi một đơn vị tổ chức cần phải quyết định tốt nhất: - Sản xuất những đầu ra nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào? - Kỹ thuật gì, công nghệ ra sao để có chi phí thấp nhất? - Sản xuất và phân phối các đầu ra đó cho ai là tối ưu nhất? 1.3. Lý thuyết lựa chọn kinh tế 1.3.1. Chi phí cơ hội và quy luật chi phí cơ hội tăng dần 12
  13. Chi phí cơ hội là một khái niệm hữu ích được sử dụng trong lý thuyết lựa chọn. Nó được vận dụng thường xuyên và rộng rãi trong đời sống kinh tế của chúng ta. Chi phí cơ hội dựa trên cơ sở là nguồn lực khan hiếm nên buộc chúng ta phải thực hiện sự lựa chọn. Lựa chọn tức là thực hiện “sự đánh đổi”, tức là để nhận được một lợi ích nào đó buộc chúng ta phải đánh đổi hoặc bỏ qua một chi phí nhất định cho nó. Như vậy, chi phí cơ hội được hiểu là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một sự lựa chọn về kinh tế. Quy luật chi phí cơ hội tăng dần: Khi muốn sản xuất ngày càng nhiều hơn một loại hàng hóa nào đó, chúng ta phải hy sinh một lượng lớn hơn một loại hàng hóa khác, trong điều kiện công nghệ và tài nguyên hiện có. ý nghĩa: quy luật này giúp chúng ta tính toán và lựa chọn sản xuất cái gì, như thế nào là có lợi nhất. 1.3.2. Quy luật khan hiếm Khan hiếm tồn tại bất cứ khi nào nhu cầu của một cá nhân hoặc một chủ thể kinh tế lớn hơn khả năng sẵn có về tài nguyên để thỏa mãn nhu cầu đó. Vấn đề quan trọng hơn là sự khan hiếm luôn tồn tại vì mâu thuẫn vốn có giữa nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ và khả năng thỏa mãn nhu cầu. Mâu thuẫn này thể hiện ở chỗ nhu cầu của con người tăng lên không ngừng trong khi khả năng sản xuất của xã hội để thỏa mãn nhu cầu lại có giới hạn do sự hạn chế về tài nguyên. Tài nguyên được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm mọi nguồn lực để sản xuất ra các hàng hóa dịch vụ bao gồm tiền vốn, đất đai, máy móc thiết bị, công nghệ, quản lý, thời gian. Đối với các doanh nghiệp, nguồn lực khan hiếm chính là các yếu tố sản xuất khan hiếm. Đối với người tiêu dùng, nguồn lực khan hiếm chính là lượng thu nhập nhất định mà anh ta kiếm được dùng để mua sắm các hàng hóa dịch vụ cho tiêu dùng. Nội dung quy luật khan hiếm: Mọi họat động của con người, trong đó có họat động kinh tế đều sử dụng các nguồn lực. Các nguồn lực đều khan hiếm, có giới hạn đặc biệt là các nguồn lực tự nhiên khó hoặc không thể tái sinh .. ý nghĩa: Doanh nghiệp phải lựa chọn những vấn đề kinh tế cơ bản của mình trong giới hạn cho phép của khả năng sản xuất hiện có mà xã hội đã phân bổ cho nó. Nói cách khác doanh nghiệp phải sử dụng tối ưu các nguồn lực khan hiếm. 1.3.3. Đường giới hạn khả năng sản xuất Các xã hội không thể có mọi thứ mà họ muốn, chúng bị ràng buộc bởi các nguồn lực và công nghệ hiện có. Trên thực tế, nền kinh tế sản xuất ra hàng triệu hàng hóa và dịch vụ.Tuy nhiên, để đơn giản chúng ta hãy tưởng tượng ra một nền kinh tế chỉ sản xuất hai hàng hóa ôtô và máy tính. Hai ngành này sử dụng toàn bộ các yếu tố sản xuất của nền kinh tế. Ta có các khả năng sản xuất khác nhau: 13
  14. Bảng 1-1: Khả năng sản xuất Khả năng Lương thực Ô tô A 25 0 B 20 4 C 15 7 D 10 9 E 0 10 Khi chúng ta di chuyển từ điểm A đến điểm E, chúng ta phải dịch chuyển lao động, vốn, đất đai từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác Khi chúng ta biểu diễn các phương án này trên hệ trục tọa độ, ta sẽ có một đường cong liên tục và được gọi là đường khả năng giới hạn sản xuất viết tắt là PPF Đường giới hạn khả năng sản xuất mô tả mức sản xuất tối đa mà một nền kinh tế có thể đạt được với số lượng đầu vào và công nghệ sẵn có. Nó cho biết các khả năng sản xuất khác nhau mà một xã hội có thể lựa chọn. Đường PPF cong ra phía ngoài, hàm ý chi phí cơ hội của ô tô tính bằng máy tính phụ thuộc vào lượng của mỗi hàng hóa mà nền kinh tế sản xuất ra. Khi nền kinh tế sử dụng hầu hết nguồn lực của mình để sản xuất ôtô, đường PPF khá dốc. Vì ngay cả những lao động và máy máy móc thích hợp nhất đối với sản xuất lương thực cũng được sử dụng để sản xuất ôtô. Ngược lại, khi nền kinh tế sử dụng hầu hết nguồn lực của mình để sản xuất lương thực, đường PPF thoải. Trong tình huống này, những nguồn lực thích hợp nhất với việc sản xuất lương thực đang nằm trong ngành lương thực, vì vậy mỗi chiếc ôtô mà nền kinh tế từ bỏ sẽ chỉ mang lại một mức tăng nhỏ trong số lượng lương thực. Lương A 25 B 20 15 C 10 D E Ô tô 10 14 Hình 1-1: Đường giới hạn khả năng sản xuất
  15. Đặc điểm của đường PPF: - Phản ánh trình độ sản xuất và công nghệ hiện có - Phản ánh phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả - Phản ánh chi phí cơ hội: cho thấy chi phí cơ hội của một hàng hóa này nhờ vào việc đo lường trong giới hạn của hàng hóa khác. - Phản ánh tăng trường và phát triển khi dịch chuyển ra phía ngoài 1.4. Phân tích cận biên Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến hai vấn đề cơ bản là chi phí và lợi ích. Cả hai biến số này đều thay đổi khi các thành viên kinh tế đưa ra các sự lựa chọn với các quy mô khác nhau. Mọi thành viên kinh tế đều muốn tối đa hóa lợi ích ròng Lợi ích ròng = Tổng lợi ích – tổng chi phí NSB = TB – TC = f(Q) – g(Q) (1.1) NSB đạt cực đại khi (NSB)’(Q) = 0 (1.2) f’(Q) – g’(Q) = 0  MB = MC 1.5. Hiệu quả kinh tế Nói một cách khái quát, hiệu quả kinh tế có nghĩa là không lãng phí nguồn lực sản xuất. Chính vì vậy nó quan hệ chặt chẽ tới việc sử dụng năng lực sản xuất hiện có. Theo quan điểm kinh tế học vi mô, hiệu quả kinh tế được xem xét ở các vấn đề sau: - Tất cả những quyết định sản xuất cái gì trên đường giới hạn khả năng sản xuất là có hiệu quả vì nó tận dụng hết nguồn lực. - Số lượng hàng hoá đạt được trên đường giới hạn khả năng sản xuất càng lớn thì càng có hiệu qủa cao. - Sự thoả mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hoá theo nhu cầu thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. - Kết quả trên một đơn vị chi phí càng lớn hoặc chi phí trên một đơn vị kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao. - Sự đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất cho ta khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và tích luỹ lớn. Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp . 15
  16. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1. Kinh tế học là gì? Sự giống nhau và khác nhau giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô 2. Liệt kê và giải thích ba vấn đề kinh tế cơ bản của nền kinh tế 3. Thế nào là chi phí cơ hội? Lựa chọn một quyết định kinh tế mà bạn vừa thực hiện trong thời gian qua và giải thích sự biểu hiện của chi phí cơ hội trong đó? 4. Thế nào là đường giới hạn khả năng sản xuất? Quy luật khan hiếm và quy luật chi phí cơ hội tăng dần thể hiện trên đường giới hạn khả năng sản xuất như thế nào? 16
  17. Chương 2: LÝ THUYẾT CUNG – CẦU Giới thiệu: Cung và cầu là hai khái niệm mà các nhà kinh tế sử dụng thường xuyên nhất, là những lực lượng cấu thành nên sự vận hàng của thị trường cạnh tranh. Phân tích cung cầu là một trong những công cụ quan trọng nhất của kinh tế học vi mô, nhằm giải thích cơ chế hình thành giá cả thông qua mối quan hệ cung cầu. Đó cũng chính là nội dung được nghiên cứu trong chương này Mục tiêu: - Hiểu được các khái niệm cơ bản về cung cầu hàng hóa - Xem xét các nhân tố ảnh hưởng dến cung cầu hàng hóa - Giải thích cơ chế hình thành giá cả thị trường sản phẩm Nội dung chính: 2.1. Cầu 2.1.1. Khái niệm Cầu là tổng số lượng hàng hoá và dịch vụ mà mọi người sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong thời gian nhất định với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Khái niệm nêu trên cho thấy cầu không phải là một số lượng cụ thể mà là một sự mô tả toàn diện về số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá cụ thể. Lượng cầu là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người mua sẵn sàng hoặc có khả năng mua tại mức giá nhất định trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như thế, lượng cầu chỉ có ý nghĩa khi gắn với một mức giá cụ thể. Từ hai khái niệm trên, ta thấy cầu là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu và giá. Biểu cầu là bảng chỉ số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Như vậy chúng ta thấy biểu cầu chính là biểu hiện của cầu bằng bảng biểu. Ở mức giá là không, người mua được cho không áo quần. Vì thế, lượng cầu ở mức giá này sẽ rất cao và có thể không thống kê được. Khi giá tăng lên 40.000 đồng/bộ, một số người tiêu dùng không còn khả năng thanh toán hay người tiêu dùng mua ít đi do cảm thấy giá đắt hơn nên từ bỏ ý định mua. Do vậy, lượng cầu lúc này giảm xuống còn 160.000 bộ/tuần. Tương tự, khi giá càng cao, số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua tiếp tục giảm. Nếu giá là 200.000 đồng/bộ, người mua có lẽ không chấp nhận mức giá này nên không mua một hàng hóa nào hay lượng cầu lúc này bằng không. 17
  18. Bảng 2-1. Cầu đối với quần áo Giá (1.000 đồng/ Cầu (1.000 bộ/ tuần) bộ) 0 - 40 160 80 120 120 80 160 40 200 0 Biểu cầu có thể được minh hoạ bằng đồ thị. Đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá gọi là đường cầu. Theo quy ước trục tung biểu diễn giá còn trục hoành biểu diễn lượng cầu. Như vậy, đường cầu là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá hay chúng ta cũng có thể hiểu đường cầu chính là biểu hiện của cầu bằng đồ thị. P B 160 A 120 Đường cầu (D) 40 80 QD (1000 bộ) tuần) Hình 2-1. Đường cầu quần áo Khi xem xét hình dạng của đường cầu, ta cần lưu ý các điểm sau: - Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua ở các mức giá nhất định. - Đường cầu thường có hướng dốc xuống từ trái sang phải vì khi giá cả tăng lên lượng cầu giảm đi. - Đường cầu không nhất thiết là một đường thẳng. Trong hình 1, ta vẽ đường cầu có dạng đường thẳng, điều này chỉ nhằm làm đơn giản hóa việc khảo sát của chúng ta về cầu. Trong nhiều trường hợp, đường cầu có thể có dạng đường cong. 2.1.2. Luật cầu: 18
  19. Số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ được cầu trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của hàng hoá hoặc dịch vụ giảm xuống. Hay nói cách khác, giá và lượng cầu là mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Một trong những lý do giải thích cho hiện tượng này là vì mỗi hàng hoá có thể được thay thế bởi các hàng hoá khác. Khi giá của hàng hoá nào đó lên cao người ta sẽ tìm mua hàng hoá thay thế khác để sử dụng. Ví dụ khi giá thịt đắt lên, người tiêu dùng sẽ mua ít thịt đi và mua cá thay thế cho thịt. 2.1.3. Các yếu tố xác định cầu và hàm số của cầu 2.1.3.1. Các yếu tố xác định cầu: Trong các phần trước, khi nghiên cứu đường cầu của một loại hàng hóa chúng ta giả định là các yếu tố khác với giá của hàng hóa đó là không đổi. Bây giờ, chúng ta sẽ lần lượt xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố khác với giá đến lượng cầu đối với hàng hóa. Cũng cần lưu ý rằng chúng ta chỉ có thể nghiên cứu ảnh hưởng của từng yếu tố một đến cầu, mà không xem xét ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố như một tổng thể. Điều này có nghĩa là khi nghiên cứu ảnh hưởng của một yếu tố này thì ta giả định các yếu tố khác không đổi. Có như thế ta mới nhận thấy rõ tác động của yếu tố mà ta cần xem xét. Phương pháp nghiên cứu như vậy gọi là phương pháp phân tích so sánh tĩnh. Sự ảnh hưởng của các yếu tố khác với giá đến cầu đối với hàng hóa được mô tả như dưới đây. - Giá cả của các loại hàng hoá liên quan. Chúng ta có thể dễ dàng thấy rằng giá xe gắn máy hay giá xăng tăng lên có thể làm tăng nhu cầu sử dụng xe buýt tại mỗi mức giá nhất định, nếu giá vé xe buýt không đổi. Các nhà kinh tế cho rằng xe gắn máy là những phương tiện thay thế cho xe buýt. Nói chung, nhu cầu đối với một loại hàng hóa nào đó chịu ảnh hưởng bởi giá cả của hàng hóa có liên quan. Có hai loại hàng hóa có liên quan mà các nhà kinh tế thường đề cập đến là: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung. Hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa giống với hàng hóa đang xem xét hoặc có cùng giá trị sử dụng hay cùng thỏa mãn một nhu cầu (nhưng có thể mức độ thỏa mãn là khác nhau), ví dụ như chè và cà phê. Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Người tiêu dùng có thể thay thế thịt bằng cá khi giá thịt tăng lên và giá cá không đổi; khách du lịch có thể lựa chọn giữa Vũng Tàu, Đà Lạt hay Nha Trang. Quan sát trên cho phép ta đưa ra nhận xét quan trọng sau: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) đi khi giá của (các) mặt hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng), nếu các yếu tố khác là không đổi. Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng cùng với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó. Trong thực tế có rất nhiều hàng hóa bổ sung. Ví dụ, xăng là hàng hóa bổ sung cho xe gắn máy vì chúng ta không thể sử dụng xe gắn máy mà không có xăng. Giá xăng tăng có thể dẫn đến lượng cầu đối với xe gắn máy giảm xuống. Gas và bếp gas, dịch vụ điện thoại và máy điện thoại là những hàng hóa bổ sung cho nhau. Từ những ví dụ trên, ta cũng có thể đưa ra một nhận xét quan trọng sau: cầu đối với 19
  20. một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá của (các) hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), nếu các yếu tố khác không đổi. - Thu nhập có thể sử dụng của người tiêu dùng. Thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định mua gì và bao nhiêu đối với người tiêu dùng vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Trong số hàng hoá người tiêu dùng mua, dựa theo sự biến động của chúng trước sự thay đổi của thu nhập có thể phân thành hàng hoá thứ cấp và hàng hoá bình thường (theo chất lượng hàng hoá); hàng hoá xa xỉ và hàng hoá thiết yếu (theo mức độ cần thiết khi sử dụng). Hàng hóa thông thường là những hàng hóa có cầu tăng khi thu nhập tăng. Ví dụ, người tiêu dùng sẽ mua quần áo, sẽ mua ti-vi màu, sử dụng các dịch vụ giải trí... nhiều hơn khi thu nhập của họ tăng lên. Hàng hóa thứ cấp là những hàng hóa có cầu giảm khi thu nhập tăng. Ví dụ như ti vi trắng đen, xe đạp... là những hàng hóa mà mọi người sẽ không thích mua khi thu nhập của họ cao hơn. Nói chung, khi thu nhập thay đổi, người tiêu dùng sẽ thay đổi nhu cầu đối với các loại hàng hóa.. Cùng với sự gia tăng của thu nhập của người tiêu dùng theo thời gian, một hàng hóa, dịch vụ là hàng bình thường hôm nay có thể trở thành một hàng thứ cấp trong tương lai. Ví dụ, ở Việt Nam, xe đạp là hàng hóa bình thường vào đầu những năm 1990 nhưng lại là hàng thứ cấp vào cuối những năm 1990 do thu nhập của người tiêu dùng vào cuối những năm 1990 cao hơn thu nhập vào đầu những năm 1990. Hàng hoá xa xỉ là hàng hoá có cầu tăng tương đối nhiều khi thu nhập tăng và ngược lại. Người tiêu dùng có xu hướng tăng tiêu dùng những hàng hóa có chất lượng và giá trị cao lên rất nhiều khi thu nhập tăng. Và họ cảm thấy hoàn toàn không cần đến chúng khi thu nhập của họ quá thấp. Hàng hoá thiết yếu là những hàng hoá cần phải mua ngay cả khi thu nhập không cao. Vì vậy, khi thu nhập tăng, lượng cầu về chúng không tăng nhanh theo thu nhập. Quần áo và lương thực là những hàng hóa thiết yếu vì người tiêu dùng thường xuyên mua chúng, cho dù thu nhập của họ có thấp đến mức nào. Việc nghiên cứu sự thay đổi của nhu cầu khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi có ý nghĩa trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất và phân bổ tài nguyên của một nền kinh tế. Tập quán tiêu dùng sẽ thay đổi khi thu nhập thay đổi. Do vậy, cơ cấu hàng hóa sản xuất ra cũng phải thay đổi theo để phù hợp với nhu cầu mới. Có như vậy, sự phân bổ tài nguyên trong xã hội mới có hiệu quả và tránh được lãng phí. - Số lượng người tiêu dùng Số người tiêu dùng trên thị trường đối với một hàng hóa, dịch vụ cụ thể nào đó có ảnh hưởng quan trọng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ đó. Có những mặt hàng được tiêu dùng bởi hầu hết người dân như nước giải khát, bột giặt, lúa gạo… Vì vậy, số lượng người mua 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2