intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội): Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

109
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 giáo trình gồm nội dung các chương: Luật pháp về người tàn tật, luật pháp về phòng chống mại dâm, luật pháp về phòng chống ma túy. Giáo trình này giúp cho học sinh, sinh viên học nghề Công tác xã hội nắm bắt được một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về quyền con người nói chung và quyền của nhóm đối tượng đặc thù nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội): Phần 2

  1. Chương 5 LUẬT PHÁP VỀ NGƯỜI TÀN TẬT 5.1 Một số hiểu biết chung về người tàn tật: 5.1.1. Khái niệm về người tàn tật của Liên hợp quốc: Bất cứ những người nào mà không có khả năng tự đảm bảo cho bản thân, toàn bộ hay từng phần những sự cần thiết của một cá nhân bình thường hay của cuộc sống xã hội do sự thiếu hụt trong những khả năng về thể chất hay tâm thần của họ. 5.1.2. Định nghĩa về người khuyết tật: Điều 2 luật người khuyết tật quy định: Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. 5.2. Luật pháp về người tàn tật: 5.2.1. Pháp luật quốc tế về người khuyết tật: - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật về tâm thần ( 24/12/1971) - Tuyên ngôn về quyền của người tàn tật ( 09/12/1975) - Quy tắc tiêu chuẩn của liên hợp quốc về bình đẳng hóa các cơ hội cho người tàn tật (20/12/1993) - Công ước số 128 về trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất năm 1967. - Công ước số 159 về tái thích ứng nghề nghiệp và việc có việc làm của người tàn tật 1983 Công ước quốc tế về người khuyết tật: * Các định nghĩa quan trọng: Công ước nêu ra bốn định nghĩa quan trọng làm cơ sở cho việc thống nhất nhận thức về người khuyết tật: - “Người khuyết tật”: Theo Điều 1 Công ước, người khuyết tật được hiểu là “những người có khiếm khuyết lâu dài về thể chất, tâm thần, trí tuệ hoặc giác quan mà khi tương tác với những rào cản khác nhau có thể phương hại đến sự tham gia hữu hiệu và trọn vẹn của họ vào xã hội trên cơ sở bình đẳng với những người khác”. Mặc dù vẫn còn những quan điểm khác nhau về những thuộc tính cấu thành khái niệm “người khuyết tật”, tuy nhiên, đây là lần đầu tiên có một định nghĩa về “người khuyết tật” được xác định trong luật nhân quyền quốc tế. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy và bảo vệ các quyền của người khuyết tật. - “Sự phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật”: Theo Điều 2 Công ước, phân biệt đối xử trên cơ sở sự khuyết tật có nghĩa là mọi sự phân biệt, loại trừ hoặc hạn chế trên cơ sở sự khuyết tật có mục đích hoặc ảnh hưởng gây tổn hại hoặc vô hiệu hóa sự công nhận, thụ hưởng hoặc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hoặc bất kỳ lĩnh vực nào khác. - “Sự điều chỉnh hợp lý” được hiểu là những thay đổi hoặc chỉnh sửa cần thiết để bảo đảm cho người khuyết tật hưởng hoặc thực hiện các quyền và tự do cơ bản của con người trên cơ sở bình đẳng với những người khác. 46
  2. - “Thiết kế phổ dụng” có nghĩa là thiết kế sản phẩm, môi trường, chương trình và dịch vụ để mọi người, trong đó có người khuyết tật, đều có thể sử dụng mà không cần cải tạo lại hoặc thiết kế chuyên biệt. * Các nguyên tắc của Công ước - Tôn trọng nhân phẩm, quyền tự chủ và sự độc lập của cá nhân; - Không phân biệt đối xử; Tham gia và hòa nhập trọn vẹn và hữu hiệu vào xã hội; - Tôn trọng sự khác biệt và chấp nhận người khuyết tật là bộ phận của nhân loại có tính đa dạng; Bình đẳng về cơ hội; Dễ tiếp cận; Bình đẳng giữa nam và nữ; - Tôn trọng khả năng phát triển của trẻ em khuyết tật và tôn trọng quyền của trẻ em khuyết tật được giữ gìn bản sắc của mình. * Bảo vệ các nhóm khuyết tật thiệt thòi nhất Phụ nữ, trẻ em, đặc biệt là các bé gái khuyết tật dễ bị phân biệt đối xử hơn so với những người khuyết tật khác. Xuất phát từ thực tế này, Công ước dành hai điều quy định về việc bảo vệ các quyền của phụ nữ và trẻ em khuyết tật (Điều 6 và 7). - Cả hai điều này đều yêu cầu các quốc gia thành viên quan tâm đến tính chất tổn thương kép của phụ nữ và trẻ em khuyết tật, và phải tiến hành những biện pháp thích hợp để bảo đảm cho họ được hưởng trọn vẹn và bình đẳng các quyền và tự do cơ bản của con người. * Các quyền có ý nghĩa quan trọng với người khuyết tật Công ước liệt kê những quyền con người có ý nghĩa quan trọng với người khuyết tật và yêu cầu các quốc gia thành viên phải thừa nhận và thực thi những biện pháp thích hợp để bảo đảm thực hiện các quyền đó, bao gồm: - Quyền sống; Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ một cách bình đẳng; - Quyền tự do và an toàn cá nhân; - Quyền được tôn trọng cuộc sống riêng tư; - Quyền tự do đi lại, tự do lựa chọn quốc tịch và nơi sinh sống; - Quyền tự do biểu đạt, chính kiến và tiếp cận thông tin; - Quyền kết hôn và lập gia đình; - Quyền được giáo dục; - Quyền được chăm sóc sức khỏe; - Quyền bình đẳng về lao động, việc làm; - Quyền tham gia vào đời sống chính trị, công cộng; - Quyền tham gia các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí, thể thao; - Quyền được hưởng mức sống thích đáng và được bảo trợ xã hội; - Quyền được hỗ trợ để phục hồi chức năng; - Quyền được hòa nhập và hỗ trợ để hòa nhập vào cộng đồng; - Quyền được hỗ trợ trong việc đi lại. 5.2.2. Pháp luật Việt Nam về người khuyết tật - Hiến pháp 2013 - Bộ luật dân sự 2005 47
  3. - Bộ luật lao động 2012 - Luật người khuyết tật 2010 * Luật người khuyết tật đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010. có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. gồm 10 chương và 53 điều. * Một số từ ngữ trong luật được hiểu: - Kỳ thị người khuyết tật là thái độ khinh thường hoặc thiếu tôn trọng người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. - Phân biệt đối xử người khuyết tật là hành vi xa lánh, từ chối, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khuyết tật vì lý do khuyết tật của người đó. - Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chung người khuyết tật với người không khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Giáo dục chuyên biệt là phương thức giáo dục dành riêng cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Giáo dục bán hòa nhập là phương thức giáo dục kết hợp giữa giáo dục hòa nhập và giáo dục chuyên biệt cho người khuyết tật trong cơ sở giáo dục. - Sống độc lập là việc người khuyết tật được tự chủ quyết định những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của chính bản thân. - Tiếp cận là việc người khuyết tật sử dụng được công trình công cộng, phương tiện giao thông, công nghệ thông tin, dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và dịch vụ khác phù hợp để có thể hòa nhập cộng đồng. Luật Người khuyết tật qui định có 6 dạng khuyết tật, trong đó có một dạng rất chung chung gọi là khuyết tật khác... Nhưng khuyết tật khác là gì, tự kỉ có nằm trong nhóm này hay không, thì chưa thấy văn bản nào hướng dẫn cụ thể. ( Điều 3) 1. Dạng tật bao gồm: a) Khuyết tật vận động; b) Khuyết tật nghe, nói; c) Khuyết tật nhìn; d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần; đ) Khuyết tật trí tuệ; e) Khuyết tật khác. 2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây: a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày; c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. * Quyền của người khuyết tật được quy định trong luật Trong lĩnh vự dân sự + Chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ nuôi dưỡng người tàn tật 48
  4. - Người tàn tật được phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng, được khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. - Người tàn tật nặng không có nguồn thu nhập và không nơi nương tựa nhà nước đảm bảo khám chữa bệnh miễn phí. + Về học văn hóa đối với người tàn tật - Học sinh là người tàn tật được xét giảm hoặc miễn học phí và các khoản đóng góp khác, được hưởng trợ cấp xã hội và được xét cấp học bổng theo quy định của nhà nước. - Học sinh là trẻ em tàn tật không nơi nương tựa được UBND xã phường đề nghị và được cơ sở giáo dục, nuôi dưỡng nội trú tiếp nhận + Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao đối với người tàn tật - Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để người tàn tật phát huy tiềm năng sáng tạo, tham gia các hoạt động thể dục, thể thao phù hợp với khả năng và sức khỏe. - Các cơ sở văn hóa, thể dục thể thao phải tạo điều kiện thuận lợi, ưu tiên trợ giúp người tàn tật tham gia các hoạt động thể dục thể thao. - Về việc tham gia vào quan hệ dân sự của người tàn tật: Trong quan hệ dân sự người tàn tật có đầy đủ quyền và nghĩa vụ dân sự như các chủ thể khác - Trong lĩnh vực tố tụng dân sự: khi tham gia tố tụng dân sự người tàn tật có đầy đủ quyền và nghĩa vụ dân sự như những chủ thể khác… + Trong lĩnh vực lao động việc làm: Học nghề và việc làm đối với người tàn tật Nhà nước, các cơ sở dạy nghề tạo điều kiện cho người tàn tật chọn nghề, học nghề, tự tạo việc làm, làm việc tại nhà phù hợp với sức khỏe và khả năng lao động của mình Hiến pháp nước ta qui định người khuyết tật được Nhà nước và xã hội trợ giúp. Sau 15 năm lấy 18/4 là ngày bảo vệ - chăm sóc người khuyết tật, đến nay chúng ta đã có Luật Người khuyết tật và thành lập được Liên hiệp Hội Người khuyết tật Việt Nam. Trước đó, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến người khuyết tật cũng đã được ban hành, nhưng thực thi không được như mong muốn. Nguyên nhân là chúng ta chưa hiểu rõ về người khuyết tật nên không biết họ muốn gì. Người khuyết tật là một bộ phận của cộng đồng, xã hội, có quyền và nghĩa vụ như mọi công dân khác. Tuy nhiên, cách nhìn nhận thế nào là người khuyết tật còn chưa thống nhất. Trong xu hướng phát triển, hội nhập, sẽ có thêm nhiều dạng khuyết tật nữa khó mà dự báo trước để nắm bắt được... Ngay con số thống kê của cơ quan chức năng cũng vênh nhau bởi lí do này, có khi xác định khoảng 8% dân số là người khuyết tật hoặc thấp hơn nữa, nhưng có khi lại lên tới 15%. Sự chưa hiểu rõ về người khuyết tật không chỉ thể hiện trên các văn bản và con số thống kê, mà đáng phê phán hơn là sự phân biệt kì thị của xã hội. Nhiều doanh nghiệp không muốn nhận người khuyết tật, thậm chí có doanh nghiệp tuyên bố sẵn sàng nộp tiền để không nhận lao động khuyết tật. Có lẽ trong vấn đề này, cùng với chế tài của luật pháp còn cần đến vai trò của truyền thông. 49
  5. Làm sao để thay đổi được cách nhìn nhận cũ kĩ, từ chỗ cho rằng người khuyết tật cần được giúp đỡ bằng tình thương, bằng vật chất, từ chỗ đứng ở trên với tay xuống cứu trợ, chuyển sang coi họ là công dân bình thường, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như mọi người. Làm được như vậy sẽ có lợi cho từng doanh nghiệp và cả xã hội. Bởi, theo tính toán của Tổ chức Lao động quốc tế, mỗi năm Việt Nam đã và đang để mất 3% GDP vì thị trường lao động hạn chế tiếp nhận người khuyết tật. Hơn ai hết là chính chúng ta, công dân của một đất nước từng trải qua những cuộc chiến tranh kéo dài với nhiều đau thương đã di chứng đến thế hệ thứ ba, rồi còn bao nhiêu nỗ lực xây dựng đất nước từ hoang tàn đổ nát, cho nên cần hiểu rõ về người khuyết tật để biết họ muốn gì. Họ đáng được nhận sự trợ giúp, nhưng quan trọng hơn là sự chia sẻ của cộng đồng. Theo một kết quả điều tra mới đây, có tới 60% số người khuyết tật bị trầm cảm từ nhẹ đến nặng, hơn 40% sống dưới chuẩn nghèo. Nguyên nhân phần nhiều do sự kì thị của xã hội. Dù rằng trong số trên dưới chục triệu người khuyết tật có rất nhiều gương điển hình không đầu hàng số phận, có những người làm nên điều kỳ diệu đáng khâm phục, nhưng quan trọng là Nhà nước cũng như từng cộng đồng và toàn xã hội cần tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật được bình đẳng về cơ hội để tự khẳng định và phát huy khả năng của bản thân. Đó là cơ hội được học văn hoá, học nghề, có việc làm phù hợp, có điều kiện vận động, đi lại thuận lợi, vui chơi, tập luyện thể dục thể thao… Người khuyết tật không bao giờ muốn trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội, càng không muốn là đối tượng của hoạt động từ thiện. Nếu có cơ hội, họ sẽ vươn lên bằng nghị lực của chính mình. Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại nơi cư trú 1. Trạm y tế cấp xã có trách nhiệm sau đây: a) Triển khai các hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; hướng dẫn người khuyết tật phương pháp phòng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; b) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe người khuyết tật; c) Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi chuyên môn cho người khuyết tật. 2. Kinh phí để thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Khám bệnh, chữa bệnh 1. Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp. 2. Người khuyết tật được hưởng chính sách bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. 3. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật được khám bệnh, chữa bệnh. 4. Người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ 50
  6. sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 5. Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh 1. Thực hiện biện pháp khám bệnh, chữa bệnh phù hợp cho người khuyết tật. 2. Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng, trẻ em khuyết tật, người cao tuổi khuyết tật, phụ nữ khuyết tật có thai theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 3. Tư vấn biện pháp phòng ngừa và phát hiện sớm khuyết tật; xác định khuyết tật bẩm sinh đối với trẻ em sơ sinh để kịp thời có biện pháp điều trị và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp. 4. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ khám bệnh, chữa bệnh chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng 1. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng là cơ sở cung cấp dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cho người khuyết tật. 2. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bao gồm: a) Viện chỉnh hình, phục hồi chức năng; b) Trung tâm chỉnh hình, phục hồi chức năng; c) Bệnh viện điều dưỡng, phục hồi chức năng; d) Khoa phục hồi chức năng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đ) Bộ phận phục hồi chức năng của cơ sở bảo trợ xã hội; e) Cơ sở khác. 3. Việc thành lập và hoạt động của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng được thực hiện theo quy định của pháp luật. 4. Nhà nước bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đối với cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng công lập. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng 1. Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là biện pháp thực hiện tại cộng đồng nhằm chuyển giao kiến thức về vấn đề khuyết tật, kỹ năng phục hồi và thái độ tích cực đến người khuyết tật, gia đình của họ và cộng đồng nhằm tạo sự bình đẳng về cơ hội và hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật. 2. Người khuyết tật được tạo điều kiện, hỗ trợ phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 3. Gia đình người khuyết tật có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 4. Cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng có trách nhiệm tham gia hướng dẫn hoạt động chuyên môn phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. 5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; tạo điều kiện để cơ quan, tổ 51
  7. chức và cá nhân tổ chức hoặc tham gia thực hiện hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Giáo dục đối với người khuyết tật 1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật được học tập phù hợp với nhu cầu và khả năng của người khuyết tật. 2. Người khuyết tật được nhập học ở độ tuổi cao hơn so với độ tuổi quy định đối với giáo dục phổ thông; được ưu tiên trong tuyển sinh; được miễn, giảm một số môn học hoặc nội dung và hoạt động giáo dục mà khả năng của cá nhân không thể đáp ứng; được miễn, giảm học phí, chi phí đào tạo, các khoản đóng góp khác; được xét cấp học bổng, hỗ trợ phương tiện, đồ dùng học tập. 3. Người khuyết tật được cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia. 4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản 2 Điều này. Phương thức giáo dục người khuyết tật 1. Phương thức giáo dục người khuyết tật bao gồm giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt. 2. Giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục chủ yếu đối với người khuyết tật. Giáo dục bán hòa nhập và giáo dục chuyên biệt được thực hiện trong trường hợp chưa đủ điều kiện để người khuyết tật học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập. 3. Người khuyết tật, cha, mẹ hoặc người giám hộ người khuyết tật lựa chọn phương thức giáo dục phù hợp với sự phát triển của cá nhân người khuyết tật. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện và cơ hội thuận lợi để người khuyết tật được học tập và phát triển theo khả năng của cá nhân. Nhà nước khuyến khích người khuyết tật tham gia học tập theo phương thức giáo dục hòa nhập. Dạy nghề đối với người khuyết tật 1. Nhà nước bảo đảm để người khuyết tật được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình đẳng như những người khác. 2. Cơ sở dạy nghề có trách nhiệm cấp văn bằng, chứng chỉ, công nhận nghề đào tạo khi người khuyết tật học hết chương trình đào tạo và đủ điều kiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề. 3. Cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho người khuyết tật phải bảo đảm điều kiện dạy nghề cho người khuyết tật và được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật. 4. Người khuyết tật học nghề, giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 52
  8. Việc làm đối với người khuyết tật 1. Nhà nước tạo điều kiện để người khuyết tật phục hồi chức năng lao động, được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc điểm của người khuyết tật. 2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân không được từ chối tuyển dụng người khuyết tật có đủ tiêu chuẩn tuyển dụng vào làm việc hoặc đặt ra tiêu chuẩn tuyển dụng trái quy định của pháp luật nhằm hạn chế cơ hội làm việc của người khuyết tật. 3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật tùy theo điều kiện cụ thể bố trí sắp xếp công việc, bảo đảm điều kiện và môi trường làm việc phù hợp cho người khuyết tật. 4. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động là người khuyết tật phải thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về lao động đối với lao động là người khuyết tật. 5. Tổ chức giới thiệu việc làm có trách nhiệm tư vấn học nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. 6. Người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, được hướng dẫn về sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm theo quy định của Chính phủ. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch đối với người khuyết tật 1. Nhà nước hỗ trợ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật được hưởng thụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch. 2. Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn, người khuyết tật nặng được giảm giá vé và giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch theo quy định của Chính phủ. 3. Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho người khuyết tật phát triển tài năng, năng khiếu về văn hóa, nghệ thuật và thể thao; tham gia sáng tác, biểu diễn nghệ thuật, tập luyện, thi đấu thể thao. 4. Nhà nước hỗ trợ hoạt động thiết kế, chế tạo và sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân thiết kế, chế tạo, sản xuất dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch phù hợp với người khuyết tật. Tổ chức hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật 1. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật được lồng ghép vào đời sống văn hóa cộng đồng, được tổ chức đa dạng về loại hình, đáp ứng nhu cầu thưởng thức văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật. 53
  9. 2. Đại hội thể thao người khuyết tật toàn quốc, giải thi đấu thể thao, hội thi văn nghệ của người khuyết tật được tổ chức phù hợp với đặc điểm, nhu cầu của người khuyết tật và điều kiện kinh tế - xã hội. Trách nhiệm của cơ sở văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch 1. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện trợ giúp và tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật tham gia sinh hoạt văn hóa, tập luyện thể dục, thể thao, giải trí và du lịch; bố trí nhân lực, phương tiện, công cụ hỗ trợ người khuyết tật khi tổ chức những hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch. 2. Thực hiện cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất chưa bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật. 3. Dụng cụ, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch của người khuyết tật phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và phù hợp với đặc điểm của người khuyết tật. 5.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người tàn tật: 5.3.1. Hiểu về công việc của các tổ chức về hỗ trợ quyền của người tàn tật đạt được tiềm năng của con người 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật. 5.3.2. Giới thiệu các chương trình giáo dục cộng đồng hỗ trợ quyền của người khuyết tật - Phát hiện người khuyết tật, đặc biệt là trẻ khuyết tật, càng sớm càng tốt và cung cấp các hỗ trợ can thiệp phù hợp. - Tăng cường năng lực cho các tổ chức, cơ quan cung cấp dịch vụ cho người khuyết tật ở tất cả các lĩnh vực bao gồm y tế, giáo dục, xã hội. - Tăng cường tiếp cận chăm sóc y tế cho người khuyết tật và tiếp cận giáo dục cho trẻ khuyết tật theo chiến lược giáo dục hòa nhập. - Tăng thu nhập cho người khuyết tật nghèo và gia đình họ để giúp họ nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tăng cường cơ hội tiếp cận với các hỗ trợ kinh tế từ các nguồn khác như các chương trình vay vốn và tín dụng. - Tăng cường hòa nhập xã hội cho người khuyết tật bao gồm cả trẻ khuyết tật, giúp họ tham gia vào các sự kiện cộng đồng và ngược lại, giúp cộng đồng tham gia vào các sự kiện của cho người khuyết tật. - Đảm bảo rằng người khuyết tật có tiếng nói trong cộng đồng của họ, tăng quyền cho họ để họ có thể thể hiện các nhu cầu và đóng góp ý kiến vào quá trình phát triển của địa phương. 54
  10. - Khuyến khích và hỗ trợ phát triển các nhóm sở thích trong cộng đồng người khuyết tật và gia đình họ, thành lập các tổ chức dân sự xã hội như câu lạc bộ/hội người khuyết tật, để tuyên truyền về quyền và khả năng của người khuyết tật. - Tạo ra các thay đổi nhận thức tích cựctrong cộng đồng về khả năng đóng góp cho cộng đồng của người khuyết tật, góp phần tạo nên một xã hội không rào cản và hòa nhập hoàn toàn cho người khuyết tật. - Tuyên truyền vận động ở tất cả các cấp từ tỉnh đến trung ương, cung cấp tư vấn, hỗ trợ và hướng dẫn về chính sách và thực tế thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật dựa trên bằng chứng và kinh nghiệm thực tiễn từ các địa bàn thực địa của chương trình. 5.3.3. Khái niệm về xây dựng nhận thức cho cán bộ địa phương và các tổ chức về quyền của người khuyết tật 1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây: a) Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, đề án, kế hoạch về công tác người khuyết tật; b) Chủ trì và phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về người khuyết tật; chương trình, đề án, kế hoạch về công tác người khuyết tật; 2.Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quản lý nhà nước về chăm sóc sức khỏe người khuyết tật; b) Chủ trì và phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết hoạt động phục hồi chức năng người khuyết tật; đào tạo về phục hồi chức năng; thực hiện chương trình phòng ngừa khuyết tật; hướng dẫn thực hiện phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng đối với người khuyết tật. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục đối với người khuyết tật; b) Quy định chuẩn quốc gia về ngôn ngữ ký hiệu và chữ nổi Braille cho người khuyết tật; c) Thực hiện quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; d) Đào tạo giáo viên, nhân viên hỗ trợ giáo dục, biên soạn chương trình, tài liệu, giáo trình và sách giáo khoa áp dụng cho người học là người khuyết tật; chỉ đạo nghiên cứu, sản xuất và cung ứng thiết bị dạy học phù hợp với từng dạng tật và mức độ khuyết tật; Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác người khuyết tật; lồng ghép công tác người khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bảo đảm điều kiện để người khuyết tật thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ người khuyết tật. 55
  11. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày khái niệm người khuyết tật? 2. Anh (chị) hãy trình bày pháp luật quốc tế về người khuyết tật? 3. Anh (chị) hãy phân tích các chế độ ưu đãi người khuyết tật được quy định trong luật người khuyết tật Việt Nam? 4. Anh (chị) hãy phân tích chính sách của Đảng đối với người khuyết tật? 5.Anh (chị) hãy trình bày vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền của người khuyết tật? 56
  12. Chương 6 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM 6.1. Một số hiểu biết về mại dâm: - Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm. - Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu. - Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. - Tổ chức hoạt động mại dâm là hành vi bố trí, sắp xếp để thực hiện việc mua dâm, bán dâm. - Cưỡng bức bán dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn buộc người khác phải thực hiện việc bán dâm. - Môi giới mại dâm là hành vi dụ dỗ hoặc dẫn dắt của người làm trung gian để các bên thực hiện việc mua dâm, bán dâm. - Bảo kê mại dâm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín hoặc dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mại dâm. Tác hại của tệ nạn mại dâm Thứ nhất: tệ nạn mại dâm tác động trực tiếp và lâu dài tới xã hội, ảnh hưởng không nhỏ tới thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam Thứ hai: tệ nạn mại dâm gây xung đột, mâu thuẫn và là một trong những nguyên nhân chính phá vỡ hạnh phúc gia đình tế bào của xã hội. Thứ ba: Mại dâm là con đường nhanh nhất, phổ biến nhất cho sự lây truyền căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS do các đối tượng hoạt động mại dâm không áp dụng những biện pháp quan hệ tình dục an toàn. Thứ tư: Tệ nạn mại dâm phát triển kéo theo tệ nạn ma túy trộm cắp, tình trạng mất an toàn về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. 6.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn mại dâm: 6.2.1 Các văn bản quốc tế liên quan đến mại dâm - Công ước trấn áp tội buôn người và bóc lột người khác thông qua mại dâm 1949 - Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1979 - Công ước về quyền trẻ em 1989 - Chương trình hành động phòng chống việc buôn bán người và bóc lột mại dâm người khác 1996 của LHQ 6.2.2 Các văn bản quy phạm pháp luật cơ bản của Việt Nam liên quan đến mại dâm - Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. 57
  13. - Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi bổ sung Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. - Pháp lệnh phòng chống mại dâm của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2003 - Nghị định số 178 của chính phủ ngày 15/10/2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh phòng chống mại dâm. - Nghị định số 73 của chính phủ ngày 12/7/2010 CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, trong đó có Điều 22 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm. 6.2.2.1 Nội dung cơ bản của pháp luật về phòng chống mại dâm * Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Mua dâm; 2. Bán dâm; 3. Chứa mại dâm; 4. Tổ chức hoạt động mại dâm; 5. Cưỡng bức bán dâm; 6. Môi giới mại dâm; 7. Bảo kê mại dâm; 8. Lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm; 9. Các hành vi khác liên quan đến hoạt động mại dâm theo quy định của pháp luật. * Các biện pháp phòng chống mại dâm - Biện pháp phát triển kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề xã hội - Biện pháp tuyên truyền giáo dục để mọi cơ quan tổ chức cá nhân và gia đình chấp hành và tích cực tham gia hoạt động phòng chống mại dâm. - Biện pháp kinh tế xã hội dạy nghề tạo việc làm để có thu nhập xóa đói giảm nghèo nhằm ngăn ngừa sự phát sinh phát triển tệ nạn mại dâm - Biện pháp hành chính xử phạt vi phạm hành chính, giáo dục tại xã phường thị trấn, đưa vào cơ sở chữa bệnh. - Biện pháp hình sự phạt tiền cải tạo không giam giữ, quản chế cấm cư trú, tù có thời hạn tù chung thân. * Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân và gia đình trong phòng chống mại dâm. - Trách nhiệm của cơ quan thông tin tuyên truyền: Xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền thích hợp, nâng cao nhận thức cho cán bộ và mọi công dân về phòng chống mại dâm - Trách nhiệm của nhà trường và các cơ sở giáo dục khác tuyên truyền giáo dục phòng chống mại dâm phù hợp với trình độ lứa tuổi, giới tính của HSSV và phong tục tập quán của các dân tộc. - Trách nhiệm của gia đình tuyên truyền giáo dục các thành viên trong gia đình về phòng chống mại dâm, xây dựng gia đình hòa thuận, sống chung thủy lành mạnh. 58
  14. - Trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn điều kiện cấp phép, điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật; đăng ký kinh doanh và có giấy phép kinh doanh theo quy định. - Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra tổ chức cá nhân trong việc thực hiện những quy định đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ… - Trách nhiệm của các cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm tổ chức học tập giáo dục đạo đức lối sống tổ chức dạy nghề chữa bệnh phục hồi sức khỏe và tôn trọng danh dự nhân phẩm của người bán dâm được đưa vào cơ sở chữa bệnh 6.2.2.2 Quy định của pháp luật về xử lý hành chính liên quan đến mại dâm. * Các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính - Xử lý đối với người mua dâm. - Xử lý đối với người bán dâm. - Xử lý đối với người liên quan đến hành vi mại dâm. - Xử lý đối với tổ chức cá nhân lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm. - Xử lý đối tổ chức cá nhân phổ biến, tàng trữ, lưu hành các ấn phẩm có nội dung và hình thức khiêu dâm. * Ngày 12/7/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73//2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, trong đó có Điều 22 quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm. Nội dung Điều 22 quy định như sau: - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục. - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: + Dẫn dắt hoạt động mại dâm; + Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm. - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự: + Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm; + Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản. Ngoài ra, các hành vi vi phạm nêu trên còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm mà có. - Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm. * Thẩm quyền xử lý: 59
  15. Theo Điều 38 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp trong xử lý vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm được quy định như sau: - Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền tối đa nhưng không vượt quá 5.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng; - Chủ tịch ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền tối đa nhưng không vượt quá đến 50.000.000 đồng; + Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 50.000.000 đồng ; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại dâm thuộc địa bàn quản lý. - Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền tối đa đến 40.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và gấp hai lần đối với tổ chức vi phạm ; + Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống mại dâm thuộc địa bàn quản lý. - Công an nhân dân, bộ đội biên phòng thanh tra chuyên ngành theo quy định của luật xử lý vi phạm hành chính. * Quy định của pháp luật hình sự liên quan đến mại dâm - Tội chứa mại dâm Tại Điều 254 Bộ luật Hình sự. Chứa mại dâm là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm, phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm trong trường hợp không có các tình tiết tăng nặng thì có thể bị phạt từ một năm đến bảy năm tù. Theo quy định của Khoản 2 Điều 254 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì cưỡng bức mại dâm là một tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người tội chứa mại dâm. Người chứa mại dâm mà thực hiện hành vi cưỡng bức mại dâm thì có thể phải chịu với mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm. - Tội môi giới mại dâm Theo Điều 255 Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) hành vi môi giới mại dâm có thể bị xử lý hình sự như sau: “1. Người nào dụ dỗ hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. 60
  16. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm: a) Đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi; b) Có tổ chức; c) Có tính chất chuyên nghiệp; d) Phạm tội nhiều lần ; đ) Tái phạm nguy hiểm; e) Đối với nhiều người; g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: - Tội mua dâm người chưa thành niên Theo quy định tại Điều 256 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009), thì hành vi mua dâm người chưa thành niên dưới 18 tuổi sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự. Tùy theo độ tuổi của người bán dâm mà người mua dâm sẽ bị xử lý trách nhiệm hình sự theo các mức độ khác nhau: - Người mua dâm người chưa thành niên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm; - Người mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm; - Người mua dâm nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng. - Tội truyền bá văn hóa đồi trụy Theo quy định của Điều 253 Bộ luật hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy bao gồm các hành vi làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy, cũng như có hành vi khác truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy (ví dụ dịch văn hóa phẩm đồi trụy từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt..) Hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự: - Vật phạm pháp có số lượng lớn; - Phổ biến cho nhiều người - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. - Tội lây nhiễm HIV cho người khác: 61
  17. Tại Điều 117 của Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009). Theo nội dung của điều luật thì “Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.” Tuy nhiên, Điểm a Khoản 2 của Điều luật trên, trường hợp lây nhiễm HIV cho nhiều người thì có thể bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm. 6.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền phục hồi cho những người hành nghề mại dâm: 6.3.1 Hiểu về phòng ngừa, kỳ thị với người hành nghề mại dâm Sau khi Nghị quyết 24/QH13 có hiệu lực năm 2012, trong đó có quy định “không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm. Người có hành vi bán dâm bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật”, số người bán dâm không được quản lý, tình hình mại dâm trên địa bàn công cộng ngày càng có xu hướng công khai và gia tăng. Hoạt động mại dâm trá hình trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ ngày càng tinh vi và có chiều hướng gia tăng, hoạt động mại dâm nam (chủ yếu là đồng tính nam) đã có dấu hiệu phát triển ở Hà Nội. - Để giảm tình trạng phụ nữ bán dâm cần sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chình quyền, đoàn thể địa phương trong việc vận động, hỗ trợ các đối tượng bán dâm có công việc làm ăn ổn định. Dẫn ra trường hợp chị Nguyễn Thị S (phường 3, thành phố Tân An, tỉnh Long An), hành nghề mại dâm, hội phụ nữ xã đã phối hợp vận động, đứng ra bảo lãnh vay vốn 5 triệu đồng để chị S bán hàng tạp hóa. Khi con chị S đi học, hội phụ nữ đã động viên, hỗ trợ để cháu được đi học và tiếp tục hỗ trợ vay 18 triệu động mở rộng cơ sở bán tạp hóa, may mặc. Nhờ đó chị S đã không chỉ bỏ nghề “cũ” mà còn giúp đỡ một số đối tượng hoàn lương. 6.3.2 Kiến thức giáo dục cho cán bộ về luật pháp và quyền của người hành nghề mại dâm - Theo Cao ủy Liên hợp quốc về người tị nạn (UNHCR) bạo lực trên cơ sở giới là bạo lực nhằm vào một người dựa trên cơ sở giới tính của người đó, bao gồm các hành động gây ra tổn hại về thể chất, tâm lý và tình dục. Bạo lực trên cơ sở giới xảy ra trong gia đình, cộng đồng, nhà trường hoặc tổ chức kinh tế. Các hình thức bạo lực trên cơ sở giới thường xảy ra Việt Nam như bạo lực tinh thần, bạo lực thể chất, bạo lực kinh tế và bạo lực tình dục. Mặc dù nam giới và trẻ em trai cũng là nạn nhân, song chủ yếu phụ nữ và trẻ em gái là nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới. - Kết quả khảo sát ban đầu của Viện KHLĐXH về bạo lực giới trong nhóm người bán dâm dựa trên phỏng vấn 150 người cho thấy, có đến 49,3% cho biết từng bị bạo hành hoặc biết chị em khác bị bạo hành, trong đó 44% bị bạo hành về thể chất khi đang hành nghề. Đối tượng bạo hành là khách hàng (48%), chồng/bạn tình (38%). Khi bị bạo hành 45,9% chị em cam chịu, không nhờ cơ quan chức năng giúp đỡ do hiểu biết về pháp luật của chị em còn hạn chế và chưa tin tưởng vào cơ quan chức năng. 62
  18. - Thực tế triển khai những chương trình hỗ trợ phụ nữ thoát nghề bán dâm cho thấy, vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính quyền cơ sở có vai trò quan trọng. “Bên cạnh triệt phá các tụ điểm mua bán dâm, để các đối tượng không quay trở lại nghề cũ, cần có hỗ trợ tạo nghề mới cho họ. Việc này cần trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cơ sở, bởi tệ nạn xảy ra trên địa bàn, người đứng đầu phường xã và công an địa bàn không thể không biết. Đồng thời bên cạnh đó, công tác tuyên truyền cần phải có nguồn lực cụ thể, đặc biệt việc hỗ trợ qua các tổ chức tình nguyện, nhóm đồng đẳng sẽ phát huy hiệu quả hơn. 6.3.3 Nâng cao nhận thức của cán bộ và các tổ chức về kỷ luật và quyền của người hành nghề mại dâm - Để bảo đảm quyền được sống hòa nhập với cộng đồng của người hành nghề mại dâm, biện pháp quan trọng nhất là chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người hành nghề mại dâm. - Kỳ thị người hành nghề mại dâm là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết người đó hành nghề mại dâm. - Phân biệt đối xử với người hành nghề mại dâm là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì người hành nghề mại dâm. - Theo quy định của pháp luật Việt Nam “Không kỳ thị, phân biệt đối xử với người người hành nghề mại dâm và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người người hành nghề mại dâm và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống mại dâm. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Anh (chị) hãy trình bày một số hiểu biết về mại dâm và tác hại của tệ nạn mại dâm? 2. Anh (chị) hãy trình bày Luật pháp về phòng chống mại dâm ( Văn bản luật pháp quốc tế và văn bản của Việt Nam)? 3. Anh (chị) hãy trình bày một số nội dung của pháp luật phòng chống mại dâm? 4. Anh (chị) hãy trình bày quy định của pháp luật về xử lý hành chính liên quan đến mại dâm? 5. Anh (chị) hãy trình bày quy định của pháp luật hình sự liên quan đến mại dâm? 6. Anh (chị) hãy trình bày vai trò của công tác xã hội với quyền được phục hồi cho những người hành nghề mại dâm? 63
  19. Chương 7 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY 7.1. Những hiểu biết chung về ma túy và nghiện ma túy: 7.1.1. Ma tuý là gì? Ma tuý đang là một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội. Ma tuý không chỉ hủy hoại sức khoẻ cho người sử dụng mà còn là nguyên nhân dẫn đến các mối bất hoà trong gia đình, cộng đồng, gây mất trật tự, an toàn xã hội và là nguyên nhân, nguồn gốc phát sinh tội phạm và các tệ nạn xã hội. Những tác hại và hệ lụy của ma tuý vẫn đang tác động và gây ảnh hưởng rất lớn đến toàn xã hội. Vì vậy, đấu tranh phòng, chống ma túy không những là trách nhiệm của cơ quan Công an và các ngành, các cấp, các tổ chức quần chúng mà còn là trách nhiệm của mỗi chúng ta.  Khái niệm ma túy Ma túy là thuật ngữ dùng để chỉ các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành, có tác dụng kích thích, gây ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, khiến người sử dụng bị lệ thuộc vào chúng, khi được đưa vào cơ thể (bằng cách: tiêm, chích, hút, hít, nhai, nuốt...) nó sẽ làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý người đó. 7.1.2. Thế nào là người nghiện ma túy? Những đặc trưng cơ bản của người nghiện ma túy. Theo Luật phòng, chống ma túy, người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào chất này. Đặc trưng cơ bản của người nghiện ma túy: - Có sự đòi hỏi không thể cưỡng lại được đối với chất ma túy đã dùng khiến người nghiện ma túy phải tìm mọi cách để đáp ứng; - Có khuynh hướng gia tăng liều dùng và sự lệ thuộc về tâm, sinh lý của người nghiện vào chất ma túy đến mức mê muội; - Nếu thôi dùng ma túy, cơ thể người nghiện sẽ xuất hiện hội chứng cai nghiện rất khó chịu đựng, rất thèm muốn dùng ma túy trở lại; - Gây độc hại cho người nghiện và nguy hiểm cho xã hội do người nghiện khó làm chủ được bản thân khi lên cơn nghiện. Do bị lệ thuộc vào ma túy nên người nghiện ma túy thường phải tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu, vì vậy họ dễ sa vào con đường phạm tội. Người nghiện ma túy thường dễ mắc các bệnh lây truyền như HIV/AIDS, hoa liễu, lao, các bệnh về gan và các bệnh thần kinh khác nên ngày càng bị suy thoái về thể chất và tinh thần, tha hóa về nhân cách. 7.1.3 Những nguyên nhân chính nghiện ma túy ở Việt Nam Thứ nhất, tác động của nền kinh tế thị trường qua hơn 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, đời sống của người dân được nâng lên rõ rệt; nhưng bên cạnh đó xã hội cũng bộc lộ 64
  20. nhiều vấn đề: khoảng cách giàu nghèo ngày càng cách xa nhau; sự xuống cấp của đạo đức xã hội; ảnh hưởng của lối sống phương tây ngày càng phổ biến: sùng bái đồng tiền, thực dụng, trụy lạc,… Thứ hai, tâm lý và nhận thức của người nghiện ma túy là những người dễ bị ảnh hưởng bởi lối sống gấp, lối sống hưởng thụ, vì thế trước sự cám dỗ của lối sống tự do, buông thả, vô kỷ luật, kích thích những dục vọng cá nhân thấp kém đã khiến cho một số người lao vào con đường hưởng thụ, chơi bời, trác táng, tham gia vào các tệ nạn xã hội trong đó có tệ nạn ma túy. Thứ ba, gia đình người nghiện ma túy gia đình là tổ ấm từ bao đời nay của người Việt Nam. Gia đình thực hiện các chức năng chăm sóc, đảm bảo về kinh tế và chia sẻ tình cảm cho tất cả các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cấu trúc gia đình cũng đã có sự biến động rõ rệt, như sự tan rã của cuộc sống gia đình (ly hôn) ngày càng cao; gia đình không hòa thuận, thường xuyên cãi vã, phương pháp giáo dục trong gia đình không thích hợp hoặc sự giáo dục của gia đình bị buông lỏng do cha mẹ bị cuốn hút vào các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động. 7.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn ma túy: 7.2.1 Các văn bản pháp luật quốc tế: - Công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 - Công ước về các chất hướng thần năm 1971 - Công ước của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và chất hướng thần năm 1988. * Nội dung cơ bản của pháp luật quốc tế quy định về phòng chống ma túy: - Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau: Theo nguyên tắc này các quốc gia khi quan hệ với nhau và với nhà nước Việt Nam đều có quyền tự quyết định những vấn đề có liên quan đến phòng, chống ma túy của đất nước mình, các quốc gia khác không có quyền can thiệp hoặc áp đặt ý chí của mình; không có một thế lực nào cơ quan nào đứng trên quốc gia có quyền đặt ra pháp luật và bắt các quốc gia khác phải thực hiện. - Nguyên tắc các quốc gia có trách nhiệm hợp tác với nhau: Nguyên tắc này yêu cầu các quốc gia phải cam kết hợp tác cùng nhau trong hoạt động kiểm soát ma túy nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. - Nguyên tắc tự nguyện thực hiện các cam kết quốc tế: Nguyên tắc này đòi hỏi các quốc gia tự nguyện thực hiện các cam kết một cách có thiện chí, phù hợp với 65
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
72=>0