intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình mô đun Hàn hồ quang tay (Nghề Hàn) – CĐ Cơ giới Ninh Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

51
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình mô đun Hàn hồ quang tay (Nghề Hàn) trang bị cho người học những kiến thức cơ bản để có thể vận hành sử dụng thành thạo các loại máy hàn hồ quang tay; làm tốt các công việc cơ bản của người thợ hàn điện tại các cơ sở sản xuất trong nước và nước ngoài; giải thích đầy đủ các khái niệm cơ bản về hàn hồ quang tay; nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn hồ quang tay; trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại máy hàn hồ quang tay;…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình mô đun Hàn hồ quang tay (Nghề Hàn) – CĐ Cơ giới Ninh Bình

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH ---------o0o--------- GIÁO TRÌNH Mô đun: HÀN HỒ QUANG TAY NÂNG CAO Mã số: MĐ15 NGHỀ HÀN Trình độ: CAO ĐẲNG; TRUNG CẤP Ninh Bình, năm 2018
  2. LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây, dạy nghề đã có những bước tiến nhằm nâng cao chất lượng, thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp, đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và ngành Hàn ở Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Chương trình khung quốc gia nghề Hàn đã được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun là nhiệm vụ cần thiết hiện nay. Mô đun 16: Hàn hồ quang tay nâng cao là mô đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu công nghệ hàn trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham biên soạn 1.Chủ biên: Trần Tuấn Anh 2. Nguyễn Doãn Toàn 3. Nhuyễn Văn Thắng 1
  3. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG I. Lời giới thiệu. 1 II. Mục lục. 2 III. Nội dung mô đun: 3 Bài 1: Hàn góc ở vị trí 4F. 5 Bài 2: Hàn giáp mối ở vị trí 4G. 28 Bài 3: Hàn ống ở vị trí 1GR. 51 Bài 4: Hàn ống ở vị trí 2G. 73 Kiểm tra kết thúc mô đun. 98 IV. Tài liệu tham khảo. 100 2
  4. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO MÔ ĐUN HÀN HỒ QUANG TAY NÂNG CAO I. VỊ TRÍ, Ý NGHĨA, VAI TRÒ MÔ ĐUN: Là mô đun chuyên môn nghề, được bố trí sau khi học xong môđun Hàn hồ quang tay cơ bản. Hàn hồ quang tay nâng cao rèn luyện cho người học kỹ năng hàn được các vị trí khó trong không gian mà thực tế sản xuất thường gặp. II. MỤC TIÊU CỦA MÔ ĐUN: - Vận hành sử dụng thành thạo các loại máy hàn hồ quang tay. - Làm tốt các công việc cơ bản của người thợ hàn điện tại các cơ sở sản xuất trong nước và nước ngoài. - Giải thích đầy đủ các khái niệm cơ bản về hàn hồ quang tay. - Nhận biết các loại vật liệu dùng để hàn hồ quang tay. - Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của các loại máy hàn hồ quang tay. - Tính toán chế độ hàn hồ quang tay phù hợp chiều dày, tính chất của vật liệu và kiểu liên kết hàn. - Hàn được các mối hàn ở vị trí hàn khó trong không gian đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh công nghiệp. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác, trung thực của sinh viên. III. NỘI DUNG MÔ ĐUN: Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: 3
  5. Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: 1 Bài 1:Hàn góc ở vị trí 4F 40 4 35 1 1. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ và phôi hàn 1.1. Chuẩn bị phôi hàn 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ 2. Kỹ thuật hàn 4F 2.1.Hàn không vát cạnh 2.1.1.Kỹ thuật hàn 2.1.2. Luyện tập hàn 4F không vát cạnh 2.2. Hàn vát cạnh 2.2.1.Kỹ thuật hàn 2.2.2. Luyện tập hàn 4F vát cạnh 3. Các khuyết tật của mối hàn 4F, nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 3.1. Các khuyết tật của mối hàn 3.2. Nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 4. Kiểm tra chất lượng mối hàn 4.1. Kiểm tra mối hàn 4
  6. Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: 4.2. Sửa chữa khuyết tật 5. Kiểm tra 2 Bài 2; Hàn giáp mối ở vị trí 56 5 49 2 4G 1. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ và phôi hàn 1.1. Chuẩn bị phôi hàn 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ 2. Kỹ thuật hàn 4G 2.1. Hàn không vát mép 2.1.1.Kỹ thuật hàn 2.1.2. Luyện tập hàn 4G không vát mép 2.2. Hàn vát mép 2.2.1. Kỹ thuật hàn lớp lót 2.2.2. Luyện tập hàn lớp lót 2.2.3. Kỹ thuật hàn lớp điền đầy 2.2.4. Hàn lớp điền đầy 2.2.5. Kỹ thuật hàn lớp hoàn thiện 2.2.6. Hàn lớp hoàn thiện 3. Các khuyết tật của mối hàn 4G, nguyên nhân - biện pháp 5
  7. Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: phòng ngừa 3.1. Các khuyết tật của mối hàn 3.2. Nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 4. Kiểm tra chất lượng mối hàn 4.1. Kiểm tra mối hàn 4.2. Sửa chữa khuyết tật 5. Kiểm tra 3 Bài 3: Hàn ống ở vị trí 1G 48 5 41 2 1. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ và phôi hàn 1.1. Chuẩn bị phôi hàn 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ 2. Kỹ thuật hàn ống ở vị trí 1G 2.1.Hàn ống 1G không vát mép 2.1.1. Kỹ thuật hàn 2.1.2. Luyện tập àn 1G không vát mép 2.2. Hàn ống 1G vát mép 2.2.1. Kỹ thuật hàn lớp lót 2.2.2. Luyện tập hàn lớp lót 6
  8. Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: 2.2.3. Kỹ thuật hàn lớp điền đầy 2.2.4. Luyện tập hàn lớp điền đầy 2.2.5. Kỹ thuật hàn lớp hoàn thiện 2.2.6. Luyện tập hàn lớp hoàn thiện 3. Các khuyết tật của mối hàn ống ở vị trí 1G, nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 3.1. Các khuyết tật của mối hàn 3.2. Nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 4. Kiểm tra chất lượng mối hàn 4.1. Kiểm tra mối hàn 4.2. Sửa chữa khuyết tật 5. Kiểm tra 4 Bài 4: Hàn ống ở vị trí 2G 56 4 50 2 1. Chuẩn bị thiết bị dụng cụ và phôi hàn 1.1. Chuẩn bị phôi hàn 7
  9. Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: 1.2. Chuẩn bị thiết bị và dụng cụ 2. Kỹ thuật hàn ống ở vị trí 3G 2.1. Hàn không vát mép 2.1.1.Kỹ thuật hàn 2.1.2. Luyện tập hàn ống ở vị trí 3G không vát mép 2.2. Hàn vát mép 2.2.1. Kỹ thuật hàn lớp lót 2.2.2. Luyện tập hàn ống ở vị trí 3G vát mép lớp lót. 2.2.3.Kỹ thuật hàn lớp điền đầy 2.2.4. Luyện tập hàn ống ở vị trí 3G vát mép lớp điền đầy. 2.2.5. Kỹ thuật hàn lớp hoàn thiện. 2.2.6. Luyện tập hàn ống ở vị trí 3G vát mép lớp hoàn thiện. 3. Các khuyết tật của mối hàn 3G, nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 3.1. Các khuyết tật của mối hàn 3.2. Nguyên nhân - biện pháp phòng ngừa 8
  10. Thời gian Thực hành, Số thí Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Kiểm TT nghiệm, số thuyết tra* thảo luận, bài tập: 4. Kiểm tra chất lượng mối hàn 4.1. Kiểm tra mối hàn 4.2. Sửa chữa khuyết tật 5. Kiểm tra 5 Kiểm tra kết thúc Mô đun 8 0 0 8 Cộng 200 18 175 7 YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ HOÀN THÀNH MÔ ĐUN/MÔN HỌC 1. Kiểm tra đánh giá trước khi thực hiện mô đun: - Kiến thức: Vấn đáp hoặc trắc nghiệm chế độ và kỹ thuật hàn ở các vị trí trong không gian, các kiến thức liên quan đã học ở mô đun Hàn hồ quang tay cơ bản. - Kỹ năng: Được đánh giá kết quả thực hiện bài tập thực hành của MĐ15. 2. Kiểm tra đánh giá trong khi thực hiện mô đun: Giáo viên hướng dẫn quan sát trong quá trình hướng dẫn thường xuyên về công tác chuẩn bị, thao tác cơ bản, bố trí nơi làm việc... Ghi sổ theo dõi để kết hợp đánh giá kết quả thực hiện môđun về kiến thức, kỹ năng, thái độ. 3. Kiểm tra sau khi kết thúc mô đun: 3.1. Về kiến thức: Căn cứ vào mục tiêu môđun để đánh giá kết quả qua bài kiểm tra viết, kiểm tra vấn đáp, hoặc trắc nghiệm các nội dung sau: - Tính chế độ hàn (đường kính que hàn, cường độ dòng điện, điện thế hồ quang, tốc độ hàn, số lớp hàn, số que hàn). - Những đặc điểm khi hàn các vị trí hàn ngửa. - Kỹ thuật hàn các liên kết hàn khác nhau ở các vị trí hàn khác nhau. 9
  11. 3.2. Về kỹ năng: Được đánh giá bằng kiểm tra trực tiếp, qua quá trình thực hiện các bài tập, qua chất lượng sản phẩm đạt các yêu cầu sau: - Gá lắp phôi hàn, hàn đính chắc chắn, đúng kích thước bản vẽ. - Hàn được các kiểu liên kết hàn thành thạo, đúng thao tác hàn cơ bản, mối hàn đúng kích thước bản vẽ, đảm bảo độ sâu ngấu, không rỗ khí, ngậm xỉ, không cháy cạnh. - Kiểm tra đánh giá chất lượng mối hàn. - Sắp xếp bố trí nơi làm việc gọn gàng, khoa học. 3.3 Về thái độ: Được đánh giá qua quan sát, qua sổ theo dõi đạt các yêu cầu sau: - Chấp hành quy định bảo hộ lao động; - Chấp hành nội quy thực tập; - Tổ chức nơi làm việc hợp lý, khoa học; - Ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu; - Tinh thần hợp tác làm việc theo tổ, nhóm. 10
  12. Bài 1: HÀN GÓC Ở VỊ TRÍ 4F Mã bài 15.1 Giới thiệu: Hàn góc ở vị trí 4F là vị trí hàn tương đối khó, nhưng được sử dụng rộng rãi trong hàn kết cấu vì vậy nắm vững được kỹ thuật hàn góc ở vị trí 4F sẽ giúp cho người học có được những kỹ năng cơ bản khi tiếp cận với thực tế Mục tiêu: - Chuẩn bị phôi hàn sạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Chọn chế độ hàn phù hợp với chiều dày vật liệu, với từng lớp hàn. - Trình bày được kỹ thuật hàn góc ở vị trí 4F. - Hàn được mối hàn góc ở vị trí 4F đúng kích thước và yêu cầu kỹ thuật. - Kiểm tra đánh giá đúng chất lượng mối hàn. - Thực hiện tốt công tác an toàn và vệ sinh phân xưởng. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỷ, chính xác trong công việc. Nội dung: 1. Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ và phôi hàn. 1.1. Dụng cụ, trang thiết bị. - Đồ gá hàn. - Búa nắn phôi, búa gõ xỉ hàn, kìm hàn, mặt nạ hàn, kìm rèn, bàn hàn, ke 90 0, thước dây, thước lá, clê, mỏ lết. - Máy hàn hồ quang tay: xoay chiều (một chiều). - Găng tay, quần áo bảo hộ lao động và các thiết bị, dụng cụ phòng chống cháy nổ. - Máy chiếu Overhead. 1.2. Chuẩn bị phôi hàn. + Đọc bản vẽ. 100 02 01 6 6 SMAW 200 6 YCKT: Mối hàn đúng kích thước, không khuyết tật, kim loại bám đều 2 mép 11
  13. 2. Tính chế độ hàn. Chế độ hàn gồm các thông số sau: dqh, Ih, Uh, Vh, , số lớp hàn, tốc độ hàn và năng lượng đường. 2.1. Đường kính que hàn. Khi hàn mối hàn góc, đường kính que hàn được tính theo công thức: K d= 2 (1.1) 2 Trong đó: d - đường kính que hàn (mm); K- cạnh mối hàn (mm) Ngoài việc tính theo công thức (1.1) ra có thể chọn đường kính que hàn theo bảng 1 Bảng 1 Cạnh mối hàn K(mm) 2 3 4 5 6÷8 Đường kính que hàn d(mm) 1,6÷2 2,5÷3 3÷4 4 4÷5 Khi hàn hồ quang tay, sau một lớp hàn, thường cạnh mối hàn nhận được không lớn hơn 8 mm. Do đó, trường hợp yêu cầu cạnh mối hàn K > 8 mm cần phải tiến hành hàn nhiều lớp. Kinh nghiệm cho thấy khi hàn mối hàn góc, diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp có thể tính theo công thức. Fđ = Ky.K2/2 (1.2) Trong đó: Fđ - diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp (mm2) K - cạnh mối hàn (mm) Ky - hệ số kể đến phần lồi của mối hàn và khe hở hàn khi K < 3mm, Ky = 1,1 ÷ 2; còn khi K = 3 ÷ 20, ky được lấy như sau: Cạnh mối hàn K(mm) 3÷4 5÷6 7÷10 12÷20 Hệ số Ky 1,5 1,35 1,25 1,15 2.2. Cường độ dòng điện hàn. Cường độ dòng điện hàn là một thông số rất quan trọng của chế độ hàn, vì nó ảnh hưởng nhiều nhất đến hình dạng và kích thước của mối hàn cũng như chất 12
  14. lượng của mối hàn và năng suất của quá trình hàn. Đối với mỗi chế độ hàn, cường độ dòng điện hàn được giới hạn trong một phạm vi nhất định. Do đó khi hàn cần phải đảm bảo trị số của nó nằm trong phạm vi cho phép. Có thể chọn cường độ dòng điện hàn trong các bảng hoặc có thể tính theo một trong các công thức sau đây. Ih = k.d (1.3) 1,5 Ih = k1d (1.4) Trong đó: Ih - cường độ dòng điện hàn (A) d - đường kính que hàn (mm) k,k1 - các hệ số thực nghiệm (k = 35 ÷ 50; k1 = 20 ÷25) 2.3. Hiệu điện thế hàn. Điện áp hàn phụ thuộc vào chiều dài của cột hồ quang và tính chất của que hàn, nói chung nó thay đổi trong một phạm vi rất hẹp. Do đó khi thiết kế qui trình công nghệ hàn hồ quang tay, có thể chọn điện áp theo Paspo của que hàn hay tính công thức sau: Uh = a  b1hq (1.6) Trong đó: Uh - điện áp hàn (v) 1hq - Chiều dài cột hồ quang (cm) Ih - Cường độ dòng điện hàn (A) a - Điện áp rơi trên anốt và catốt a = 15 ÷20 (v) b - Điện áp rơi trên một đơn vị chiều dài hồ quang (b = 15,7 v/cm) 2.4. Số lớp hàn. Do đường kính que hàn chỉ cho phép dùng trong một phạm vi nhất định, nên đối với các chi tiết có chiều dày lớn thì phải hàn hai hay nhiều lớp mối hàn mới hoàn thành được. Số lớp hàn hợp lý, tức là lớp hàn tối thiểu cần thiết khi hàn mối hàn nhiều lớp được tính như sau: Fd  F1 n 1 (1.7) Fn Trong đó: n - số lớp hàn. F1 - diện tích tiết diện ngang của lớp hàn thứ nhất 13
  15. Fn - diện tích tiết diện ngang của lớp hàn tiếp theo Fd - diện tích tiết diện ngang của toàn bộ kim loại đắp Để đơn giản cho việc tính toán, có thể coi diện tích tiết diện ngang của lớp hàn thứ hai trở đi đến lớp thứ n là bằng nhau, tức là F2 = F3 ... = Fn Diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp sau một lớp hàn phụ thuộc vào đường kính que hàn. Theo kinh nghiệm, mối quan hệ đó được xác định như sau: F1 = (6  8) d (1.8) Fn = (8  12) d (1.9) Trong đó: d - đường kính que hàn (mm) F1 và Fn tính bằng mm2 2.5. Tốc độ hàn. Tốc độ hàn có ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của mối hàn. Nếu như quá khối lượng kim loại đắp và kim loại cơ bản nóng chảy sẽ quá lớn có thể chảy ra phía trước hồ quang phủ lên phần mép hàn chưa được đun nóng chảy, để gây nên hiện tượng hàn không dính. Ngượi lại, nếu lớn quá thì năng lượng đường không đủ, dễ gây nên hiện tượng hàn không ngấu v.v ... Ngoài ra, tốc độ hàn quá lớn thì lớp kim loại không đắp có tiết diện ngang qúa nhỏ sé làm tăng thêm sự tập trung ứng suất và dễ làm cho mối hàn bị nứt nguội. 2 2 F® (mm ) 5 3 F® (mm ) 800 800 600 2 1 600 3 4 400 400 200 200 1 5 2 1 2 0 0 20 40 S,K (mm) 20 40 S,K (mm) F® F® F® F® s F® 1 2 3 1 s 2 F® F® F® 5 3 4 a) b) 14
  16. Hình 1.1. Đồ thị đã xác định diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp. a - mối hàn giáp mối b - mối hàn góc Tốc độ hàn hợp lý có thể tính theo công thức: d Ih Vh  (1.10) 3600 Fd Trong đó: Vh - Tốc độ hàn (cm/s) αđ - hệ số đắp (αđ= 7 ÷11g/A.h) Ih - cường độ dòng điện hàn (A)  - khối lượng riêng của kim loại đắp (g/cm3) Fđ - diện tích tiết diện ngang của kim loại đắp tính cho một lớp hàn tương ứng (cm2). 2.6. Năng lượng đường Năng lượng đường là một thông số quan trọng của chế độ hàn, vì nó cho phép đánh giá được hiệu quả nung nóng của nguồn điện hàn đối với kim loại cơ bản và kim loại đắp tốt hay xấu, mức độ biến dạng của liên kết (hay kết cấu) hàn lớn hay nhỏ, đồng thời nó còn là đại lượng cần thiết để tính toán các kích thước cơ bản của mối hàn. Năng lượng đường được tính như sau: q 0,24.U h .I h . qd   (1.11) Vh Vh Thay giá trị của Vh từ công thức (1.10) vào (1.11) ta có: .U h .Fd . q d  0,24.3600 (1.12) d Trong đó: qđ - năng lượng đường (cal/cm) q - công suất hiệu dụng của hồ quang hàn (cal/s) vh - tốc độ hàn (cm/s) Uh - điện áp hàn (v) Ih - cường độ dòng điện hàn (A) Fđ - điện tích tiết diện ngang kim loại đắp của lớp hàn tương ứng (cm2) αđ - hệ số đắp (g/A.h) 15
  17.  - khối lượng riêng của kim loại đắp (g/cm3) - hệ số hữu ích của hồ quang hàn ( = 0,60 ÷ 0,80) Mặc dù mối hàn nhãn hiệu que hàn khác nhau, trị số αđ và Uh tương ứng không giống nhau, song thực tế chứng tỏ chứng tỏ nó thay đổi trong một phạm vi h rất nhỏ và có thể xem gần đúng tỷ số const. Đối với que hàn bằng thép thường d lấy  = 7,8 g/cm3 và  = 0,70. Do đó, nên ký hiệu tất cả các hằng số trong công thức (1.12) bằng một hằng số M thì ta có: qđ = M . Fđ Thực nghiệm cho thấy rằng, tất cả các loại que hàn bằng thép có thể lấy trị số trung bình của hàm số M = 14500, do đó: qđ = 14500 Fđ (1.13) Tuy kích thước cơ bản của mối hàn (trong đó chủ yếu là chiều sâu chảy) ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của mối hàn; do chế độ hàn hồ quang tay tương đối thấp, nên ảnh hưởng của nó đến hình dạng và kích thước của mối hàn không lớn lắm. Vì vậy khi hàn các liên kết có vát mép thường không yêu cầu phải tính toán các kích thước cơ bản của mối hàn. Chỉ có trường hợp hàn các liên kết không vát mép hoặc các liên kết có vát mép sử dụng chế độ hàn trong một phạm vi rộng thì mới cần phải tính toán chiều sâu chảy (chiều sầu ngấu). 2.7. Thời gian hàn Thời gian hoàn thành một mối hàn (gọi tắt là thời gian hàn) bao gồm thời gian cơ bản (thời gian cháy), và thời gian phụ (thời gian chuẩn bị chỗ làm việc, mở, đóng máy, thay que hàn, tháo lắp vật hàn v.v ...) được tính như sau: Th = T0 Tph Do việc xác định thời gian phức tạp, vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cho nên để giản đơn cho việc tính toán, trong kỹ thuật hàn người ta thường xác định thời gian hàn theo công thức: T0 Th = (1.14) m Trong đó: Th - thời gian hàn (h/ph) T0 - thời gian cơ bản (h/ ph) 16
  18. m - hệ số kể đến sự tổ chức làm việc, đôi với hàn quang tay, thường lấy m = 0,3 ÷0,5. 3. Kỹ thuật hàn 4F. 3.1. Chuẩn bị mép hàn. - Sự chuẩn bị và kích thước của mối hàn chữ T không vát cạnh Hình 1.2 Bảng 1.1 .Các thông số kỹ thuật .  2 -3 4 -6 7 -9 10 -12 14 -18 18 -22 23 -30 K(nhỏ nhất ) 2 3 4 5 6 8 10 - Sự chuẩn bị và kích thước của mối hàn chữ T vát một cạnh Hình 1.3 Bảng 1.2. Các thông số kỹ thuật .  4 5 6 7 8 9 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 b 6 8 10 12 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 h 4 5 6 a 1,5  0,5 21 K1 3 4 6 17
  19. - Sự chuẩn bị và kích thước của mối hàn chữ T vát hai cạnh Hình1.4 Bảng 1.3. Các thông số kỹ thuật . 2 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 b 6 6 8 8 10 12 14 16 18 20 22 24 h 5 3.2. Kỹ thuật hàn. Thao tác hàn trần là thực hiện hàn mối hàn ở vị trí mà trục đường hàn nằm ở mặt phẳng hình chiéu bằng và nằm ở phía trên tay của người thợ trong quá trình hàn . Do thao tác hàn ở vị trí như trên mà nó có một số đặc điểm sau : - Đây là vị trí hàn khó hàn nhất trong tất cả các vị trí. Kim loại lỏng hàn có xu hướng chảy xuống phía dưới do trọng lực nên việc hình thành mối hàn rất khó khăn. Sự vận chuyển kim loại lỏng từ que hàn đến bể hàn ngược chiều với trọng lực nên để đưa được giọt kim loại từ que hàn vào bể hàn rất khó khăn phụ thuộc vào áp lực của hồ quang và chỉ thực hiện được khi hồ quang cháy ở chế độ ngắn Lhq ngắn. - Do kim loại lỏng ở bể hàn không bị rơi xuống phía dưới là do sức căng bề mặt của kim loại lỏng và áp lực khí ở mặt đầu que hàn song nó luôn có xu hươngs bị trọng lực kéo xuống làm cho mối hàn hình thành khó và dễ gây ra chảy xệ và đóng cục. - Mặt khác các mối hàn trần thao tác khó khăn, vị trí không gian chứa mặt phẳng nhỏ hẹp ở những vị trí không thuận lợi. Cho thao tác thực hiện nên cường độ lao động lớn dễ gây ra tai nạn lao động như cháy bỏng. Do khi hàn phải chọn 18
  20. các thông số của chế độ hàn nhỏ nên năng xuất lao động thấp. Cho nên tăng sản xuất cần hạn chế các mối hàn ở vị trí hàn trần nếu được ta đua chúng về vị trí hàn bằng Vì vậy khi hàn phải giữ chiều dài hồ quang thật ngắn và giảm bớt cường độ dòng điện hàn xuống 15 ÷ 20% so với hàn bằng để giảm bớt thể tích vũng hàn. Que hàn thường dùng loại có đường kính d
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2