intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Một số kiến thức cơ bản thực hành sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi (Nghề: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình môn học “Một số kiến thức cơ bản thực hành Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về việc sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi cách an toàn và hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Một số kiến thức cơ bản thực hành sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi (Nghề: Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔM HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI MÃ SỐ: MH 02 NGHỀ SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI Trình độ: Đào tạo dưới 03 tháng (Phê duyệt tại Quyết định số 443/QĐ-SNN-KNKN ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu) NĂM 2016
  2. LỜI GIỚI THIỆU Để phục vụ chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt được mục tiêu của Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của địa phương, chúng tôi tiến hành biên soạn và điều chỉnh giáo trình đào tạo Nghề Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi. Giáo trình môn học “Một số kiến thức cơ bản thực hành Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi” cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về việc sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi cách an toàn và hiệu quả. Đây là giáo trình môn học trình độ đào tạo dưới 03 tháng được tổng hợp trên tài liệu chính là môn học “Giải phẫu – Sinh lý vật nuôi” và “Bệnh ở vật nuôi” trình độ sơ cấp nghề1 được tổ chức biên soạn nhằm góp phần đạt được mục tiêu đào tạo nghề đã đặt ra. Giáo trình này là môn học thứ hai trong số 02 môn học của chương trình đào tạo nghề “Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi” trình độ đào tạo dưới 03 tháng. Trong môn học này gồm có 03 chương dạy thuộc thể loại lý thuyết và tích hợp như sau: Chương 1. Kỹ thuật thú y áp dụng cho vật nuôi Chương 2. Giải phẫu, sinh lý vật nuôi Chương 3. Bệnh ở vật nuôi Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn! Nhóm biên soạn Giáo trình môn học “Giải phẫu, sinh lý vật nuôi” trình độ sơ cấp nghề gồm: 1. Nguyễn Đức Dương – Chủ biên 2. Nguyễn Công Lý – Thành viên 3. Nguyễn Xuân Hùng – Thành viên Nhóm biên soạn Giáo trình môn học “Bệnh ở vật nuôi” trình độ sơ cấp nghề gồm: 1. Nguyễn Đức Dương – Chủ biên 2. Trần Xuân Đệ - Thành viên 3. Nguyễn Trọng Kim – Thành viên 1 Giáo trình được biên soạn kèm theo Quyết định số 1549 /QĐ-BNN-TCCB ngày 18/10/ 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT 1
  3. MỤC LỤC Chương 1. Kỹ thuật thú y áp dụng cho vật nuôi ............................................................ 3 Chương 2. Giải phẫu, sinh lý vật nuôi ......................................................................... 14 Chương 3. Bệnh ở vật nuôi .......................................................................................... 38 Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ................................................................ 62 Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ............................................................................ 62 Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 63 2
  4. MÔN HỌC: MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN THỰC HÀNH SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI Mã môn học: MH 02 Thời gian: 64 gi . Giới thiệu môn học Ngư i học sau khi học xong môn học này có khả năng thực hành một số thao tác cơ bản về việc sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi. Môn học này được giảng dạy theo phương pháp dạy tích hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết thức môn học được đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm, thực hành kỹ năng nghề và làm bài tập thực hành Chương 1. Kỹ thuật thú y áp dụng cho vật nuôi Mã số môn học: MH02-1 Thời gian: 20 gi Mục tiêu Học xong chương này người học nghề có khả năng: - Thực hiện cố định vật nuôi. - Biết cách chọn và sử dụng kim, bơm tiêm. - Thực hiện được các con đư ng cấp thuốc cho vật nuôi. A. Nội dung 1. Một số điểm lưu ý khi cố định vật nuôi Cố định gia súc giúp ngăn ngừa việc chống cự, tấn công của gia súc; tránh được những tai nạn đáng tiếc cho cả ngư i và vật nuôi; tạo điều kiện thuận lợi, rút ngắn được th i gian thực hiện. Đảm bảo việc kiểm tra sức khỏe, cấp thuốc hoặc phẫu thuật gia súc. Một số điểm cần lưu ý khi cố định gia súc - Khi tiếp xúc với gia súc phải có thái độ ôn hòa, thân mật nhất là đối với loài có tính hưng phấn cao. Cần tránh có những động tác thô bạo, thái độ nóng nảy làm cho gia súc sợ hãi gây khó khăn cho việc cố định. - Trước khi thực hiện cố định gia súc cần kiểm tra kỹ lưỡng dụng cụ cố định (dây thừng, rọ mõm, giá cố định…). - Nơi cố định phải được dọn vệ sinh sạch sẽ, đặc biệt không có vật cứng, tránh những tổn thương cho gia súc khi cố định. - Khi gia súc ăn quá no, cần tránh việc vật ngã một cách thô bạo. Đối với gia súc mang thai cần thận trọng khi cố định. - Các thao tác cố định phải được tiến hành nhanh, chính xác. Các nút buộc cần đơn giản mà chắc chắn, dễ giải thoát cho vật nuôi khi có các tai biến. Trong phẫu thuật ngoại khoa khi cố định cần sử dụng các nút thắt “sống” để dễ dàng giải thoát gia súc khi có tai biến xảy ra. 3
  5. Tùy theo thao tác thú y cần tiến hành và khối lượng cơ thể của vật nuôi, mà có thể cố định chúng theo nhiều cách khác nhau. Một số phương pháp cố định vật nuôi khi khám hoặc cấp thuốc hoặc giải phẫu: 2. Các phương pháp cố đinh vật nuôi 2.1. Phương pháp cố định trâu, bò (1) Phương pháp cố định một chân trước Một vòng dây được buộc vào cổ chân, đầu còn lại vòng qua u vai, đưa ra phía trước và được giữ chặt. Nó sẽ được bỏ ra khi bò bắt đầu ngã. Hình 2.1. Phương pháp cố định một chân trước (2) Phương pháp cố định một chân sau Cố định một chân sau của trâu, bò khó khăn hơn nhiều so với cố định chân trước vì trâu, bò rất khỏe. Muốn thực hiện được, chúng ta phải dùng dây thừng buộc vào đốt ngón chân của chúng rồi kéo lên. Đầu dây thừng tự do vắt qua ngư i con vật hoặc thanh dọc của gióng cố định. Hình 2.2. Các bước của phương pháp cố định một chân sau (3) Phương pháp vật bò Burley Đây là phương pháp vật gia súc, được thiết kế bởi Tiến sĩ Burley, có nhiều ưu điểm hơn các phương pháp vật gia súc khác. Thứ nhất: Phương pháp này không cần thiết buộc sợi dây thừng quanh sừng hoặc cổ con vật. Nó chỉ đơn giản là chuyển dây thừng qua xung quanh cơ thể con vật mà mất ít th i 4
  6. gian hơn. Thứ hai: Cách này không gây sức ép lên thành ngực và do đó không gây trở ngại hoạt động của tim và phổi. Thứ ba: Cách này không gây nguy hiểm cho cơ quan sinh dục hoặc các mạch máu trên vú của bò. Cuối cùng, với sự cố định này, cả hai chân sau có thể được trói với hai đầu của dây vật. Tiến hành vật: Dùng dây thừng to đủ chịu lực (dài khoảng 8 – 10m) gập đôi đặt vòng dây vào chính giữa vai, sau đó luồn 2 đầu dây bắt chéo qua trước ngực và ở phía trong 2 chân trước rồi vòng lên và bắt chéo ở vị trí chính giữa lưng, tiếp tục đưa 2 đầu dây qua háng về phía sau con vật. Khi tiến hành vật, kéo mạnh và dứt khoát 2 đầu dây con vật sẽ ngã. Ngư i thực hiện có thể điều khiển hướng ngã của con vật bằng cách kéo dây thừng về phía ngược lại (Ví dụ muốn ngã sang phải thì kéo thừng sang trái). Hình 2.3. Bước 1 và 2 của phương pháp vật bò Burley Khi con vật ngã, để cố định hai chân sau, ngư i thực hiện vẫn giữ căng dây và kéo chân sau tới vị trí cao nhất rồi buộc dây ở vị trí cổ chân, cố định 1 vòng dây rồi tiếp tục vòng qua khớp khuỷu buộc vắt theo hình số 8 nhiều vòng (như hình vẽ). Hình 2.4. Các bước cố định chân sau Để cố định chân trước cần dùng 1 sợi dây chắc chắn và có độ dài khoảng 2m. Một đầu cuối của dây cuốn 1 vòng chắc chắn vào cổ chân và để thừa ra đầu dây dài khoảng 15cm. Sau đó bẻ gập chân trước, dùng đầu dây còn lại luồn qua sợi dây đã dùng vật ngã đi xuống từ vai rồi cuốn liên tục xung quanh phần chân gập lại rồi buộc nút cố định với đầu dây kia. 5
  7. (Chi tiết xem hình vẽ). Hình 2.5. Các bước cố định chân trước Sau đó tiến hành lật con vật và thực hiện các bước tương tự với các chân phía bên kia, như vậy con vật đã hoàn toàn bị cố định. (4) Phương pháp siết chặt dây thừng Đây là một phương pháp chuẩn của việc vật bò. Sợi dây vật thể được buộc trước vào con vật khi nó đang trong gióng cố định. Sau đó, nó có thể được dẫn đến mà bạn muốn nó nằm xuống và áp dụng sức căng từ các đầu dây để vật. Bước 1. Tạo một vòng quanh cổ của Bước 2. Đưa đầu cuối của đoạn dây qua bò bằng cách sử dụng một nút thắt dây lưng bò về hướng đối diện thừng đặt ở vị trí như hình vẽ. 6
  8. Bước 3. Vòng dây qua sau vai xuống bụng ở vị trí sau hai chân trước, như hình vẽ. Bước 4. Thực hiện thao tác như trên một lần nữa, nhưng vòng dây được đặt phía trước bầu vú tại vị trí có chu vi vòng bụng nhỏ nhất và thực hiện một nút mắc như trên. Bước 5. Kéo mạnh dây về phía sau, bò sẽ nằm xuống. Hình 2.6. Các bước của phương pháp siết dây thừng (5) Phương pháp vật bò của Reuff Phương pháp này tương tự như phương pháp siết dây thừng, chỉ khác ở bước một đầu dây được buộc vào sừng bò. Hình 2.7. Phương pháp vật bò Reuff 7
  9. (6) Giữ đuôi bò: Giữ đuôi bò có thể được áp dụng khi cần thiết để đánh lạc hướng sự chú ý của con vật với mục đích kiểm tra hay điều trị bệnh ở phần khác của cơ thể vật nuôi. Nó có thể được sử dụng khi tiêm bầu vú để trách vật nuôi bị kích động. Ngư i trợ giúp nên giữ cả hai tay gần cậy đuôi bò (hình vẽ) và nên đứng về một bên của con bò để tránh bị đá. Hình 2.8. Hình giữ đuôi bò (7) Phương pháp dùng tay không vật bê con (và heo) Đối với bê ta có thể áp dụng phương pháp sau: Ngư i vật vòng ngư i qua lưng bê, nắm chặt 2 chân (chân trước và chân sau ở cùng một bên) rồi nhấc lên. Bê ngã, lập tức dùng đầu gối đè lên vai và phần sau,lấy dây thừng cột 4 chân lại. Hình 2.9. Vật bê, nghé bằng tay, túm 2 chân cùng một bên để vật và cố định bê nghé (8) Phương pháp cố định bằng giá đứng Giá cố định được làm với 4 cột trụ chôn chặt xuống đất hoặc có bộ giá bằng sắt hay xi măng cốt thép. Kết nối giữa bốn trụ là các gióng dọc và ngang trải đều 2 tầng trên và dưới. 8
  10. Hình 2.10. Cố định bò trong gióng 4 trụ Có các dây thừng và chão để buộc giữ; ghìm đầu, đỡ bụng, chằng ngang lưng, khóa hai chân sau hoăc cả bốn chân. Cố định trâu, bò đứng trong giá bốn trụ dùng để thực hiện các ca phẫu thuật phức tạp có th i gian kéo dài. 2.2. Phương pháp cố định heo a. Phương pháp cố định heo (1) Cố định heo để thiến: Đối với heo nhỏ có thể cố định bằng cách xách ngược hai chân sau lên, mặt bụng quay ra ngoài. Ngư i cố định dùng hai đầu gối để kẹp phần dưới của heo lại. Đây là cách đơn giản để tiêm tiêm cho heo. Nếu để thiến heo đực thì phần lưng của heo quay ra phía ngoài và phần đầu của nó nằm giữa hai chân sau của ngư i cố định. Hình 2.11. Cố định heo con, túm chân kẹp Hình 2.12. Cố định heo con, dùng dây buộc giữa hai đùi 2 chân sau (2) Cố định để cho heo uống thuốc: Ngư i cố định nắm 2 chân trước của heo và để ở tư thế tựa mông trên mặt đất. Dùng 2 9
  11. đầu gói kẹp vào 2 bên vai để ghìm giữ heo. (3) Cố định heo ở tư thế nằm ngửa Phương pháp cố định này thư ng dùng trong trư ng hợp phẫu thuật vùng bụng. Dùng một máng ăn, bên dưới được lót bằng bao bố, đặt heo ở tư thế nằm ngửa, dùng dây để buộc hai chân trước và hai chân sau vào máng ăn. b. Phương pháp vật heo - Vật heo bằng dây: Trước hết dùng một sợi dây buộc mõm, phần cuối sợi dây đưa ra phía sau rồi làm 1 vòng ở phía trên khớp nhượng của chân sau bên trái. Nắm phần cuối của sợi dây kéo mạnh về phía sau, con vật sẽ mất thăng bằng và ngã xuống. Dùng một sợi dây buộc mõm để tạm cố Hình 2.13. Cố định heo nằm ngửa định heo. Hình 2.14. Vật heo bằng dây, kéo về phía sau H. 2.15. Vật heo bằng dây, kéo về phía trước - Vật heo bằng dụng cụ tròng chân sau: Đây là phương pháp tốt nhất để quật ngã và cố định heo to. Dụng cụ này có thể đưa vào chân sau của heo rất đơn giản và nhanh chóng. Dùng một ống hình tròn, đư ng kính 3-4 cm, chiều dài 40 cm. Hai đầu ống gắn với 2 vòng kim loại đư ng kính khoảng 5cm. Hai vòng này được nối với hai sợi dây xích dài khoảng 50-60 cm. Đầu cuối của hai sợi dây xích nối với một vòng kim loại thứ 3. Từ vòng thứ 3 này nối với sợi dây thừng chắc chắn. Trước hết dùng dây để khớp mõm lại. Sau đó Hình 2.16. Vật heo bằng dụng cụ tròng chân đưa dụng cụ tròng vào hai chân sau của heo. Nắm sợi dây thừng kéo mạnh về phía sau. Heo ngã xuống. Nếu thực hiện những ca tiểu phẫu mà không gây đau đớn nhiều cho heo, ngư i thú y 10
  12. chỉ cần sử dụng một sợi dây cột vào mõm heo và kéo căng dây là được. 2.3. Phương pháp cố định (cầm, giữ) gia cầm Có một số phương pháp cố định gia cầm khi cấp thuốc: - Cố định gia cầm con để cấp thuốc qua mắt, mũi và miệng. - Cố định gia cầm con để cấp thuốc qua màng cánh. Hình 2.17. Cố định gà con để cấp thuốc - Cố định gia cầm lớn để cấp thuốc qua đư ng tiêm dưới da (dưới da sau cổ, dưới da bẹn đùi). - Cố định gia cầm lớn để cấp thuốc qua đư ng tiêm bắp (cơ lư n). H. 2.18. Cố định gà để tiêm dưới da sau cổ Hình 2.19. Cố định gà để tiêm cơ lườn 3. Các con đường cấp thuốc 3.1. Các con đường cấp thuốc - Cấp thuốc qua miệng/cho uống (PO: per os, oral) Chú ý: Ở nhóm thú nhai lại (trâu, bò, dê…) ngư i chăn nuôi hạn chế cấp thuốc qua đư ng uống vì nhiều loại thuốc có thể bị phân hủy ở dạ cỏ do hệ vi sinh vật ở đây. - Cấp thuốc qua đư ng hít vào/ đư ng mũi (IH: inhalation) - Cấp thuốc qua mắt và qua màng cánh ở gia cầm (chủ yếu là cấp vắc xin phòng bệnh) - Cấp thuốc qua đư ng tiêm: + Tiêm bắp (IM: intramuscular) + Tiêm tĩnh mạch (IV: intravenous) + Tiêm dưới da (SC: Subcutaneous) + Tiêm phúc mạc (IP: intraperitoneal) 11
  13. - Cấp thuốc bằng đư ng tiêm là phương pháp phổ biến nhất, thuận tiện nhất để đưa thuốc vào cơ thể vật nuôi. Hình 2.20. Cấp thuốc qua mắt, mũi và miệng ở gia cầm 3.2. Cấp thuốc qua đường tiêm a. Kỹ thuật tiêm đúng * Thuốc sử dụng cho thú y nên sử chính xác lượng và theo khuyến các của nhà sản xuất; * Đảm bảo đã cố định vật nuôi đúng phương pháp trước khi tiêm; * Đảm bảo điều chỉnh bơm tiêm thích hợp và gắn kết bơm tiêm và kim tiêm đúng cách; * Phòng ngừa sưng hoặc bị áp xe tại vị trí tiêm: (1) Sử dụng kim tiêm vô trùng; (2) Chỉ tiêm vào vùng sạch sẽ và khô ráo; (3) Phòng nhiễm trùng bằng cách không sử dụng cùng một kim khi tiêm nhiều gia súc (mà không tiệt trùng kim tiêm trước khi tiêm); * Việc quyết định vị trí tiêm là quyết định quản lý quan trọng vì nó ngăn ngừa làm giảm giá trị thịt. b. Khuyến cáo chung khi cấp thuốc qua đư ng tiêm - Đối với tiêm bắp (IM): Chỉ tiêm vào vị trí sạch sẽ và khô ráo; Chỉ tiêm vào vùng cơ không có nguy cơ gây thương tổn đến xương, mạch máu và cơ quan nội tạng; Tùy thuộc loài vật nuôi mà có vị trí tiêm cụ thể được đề nghị. - Đối với tiêm dưới da (SC): Chỉ tiêm vào vị trí sạch sẽ và khô ráo; Chọn các vùng da lỏng lẻo để tiêm. - Đối với tiêm tĩnh mạch (IV): Chỉ thực hiện ở những ngư i có tay nghề cao và nhiều 12
  14. kinh nghiệm vì có thể gây vỡ mạch máu hoặc tai biến nguy hiểm cho vật nuôi sau khi tiêm. c. Vị trí tiêm thuốc ở vật nuôi (1) Vị trí tiêm ở trâu, bò Hình 2.20. Các vị trí tiêm dưới da và tiêm bắp ở trâu, bò Hình 2.21. Vị trí tiêm dưới da (SC) ở bò Hình 2.22. Vị trí tiêm tĩnh mạch (IV) ở bò (2) Vị trí tiêm ở heo 1. Vị trí tiêm dưới da hay tiêm bắp 2, 3. Vị trí tiêm bắp (chỉ tiêm ở heo con) 4. Vị trí tiêm tĩnh mạch tai 5. Vị trí tiêm tĩnh mạch 6. Vị trí tiêm phúc mạc Hình 2.23. Các vị trí tiêm ở heo 13
  15. (3) Vị trí tiêm ở gia cầm Hình 2.24. Tiêm qua màng cách gà Hình 2.25. Tiêm bắp (cơ lườn) gà H. 2.26. Tiêm dưới da (sau gáy và bẹn đùi) Hình 2.27. Tiêm tĩnh mạch dưới cánh gà 4. Chọn và sử dụng kim, bơm tiêm 4.1. Chọn và sử dụng bơm tiêm ở vật nuôi Có nhiều cỡ bơm tiêm khác nhau nhưng trong thực tế sản xuất ngư i ta thư ng sử dụng hai cỡ bơm tiêm có dung tích 5ml và 20ml. - Bơm tiêm (xi lanh) bằng nhựa có các cỡ: 1ml, 3ml, 5ml, 10ml, 20ml, 50ml. - Bơm tiêm bằng Inox 1. Đốc kim 2. Vỏ sắt bảo vệ 3. Nắp cố định 4. Tay nắm 5. Trục chia mi li lít (ml) 6. Tay hãm nắm cố định 7. Gioăng pit ton 8. Ống thủy tinh Hình 2.28. Bơm tiêm dùng trong thú y H. 2.29. Kim chủng qua màng cánh - Cần kiểm tra chất lượng bơm tiêm trước khi sử dụng, đảm bảo pit ton bơm tiêm phải khít và bơm thoải mái trong gioăng và không để thuốc lọt ra hai bên. Cách kiểm tra như hình 2.30 (kiểm tra độ kín của bơm tiêm). 14
  16. Hình 2.30 . Kiểm tra độ kín của bơm tiêm Hình 2.31. Cách lấy thuốc vào bơm tiêm Chú ý: trước khi bơm thuốc vào cơ thể vật nuôi cần phải đưa hết không khí ra khỏi bơm tiêm. 4.2. Chọn và sử dụng kim tiêm ở vật nuôi - Có nhiều cỡ kim tiêm khác nhau, tùy vào kích thước vật nuôi và vị trí tiêm mà ngư i chăn nuôi chọn cỡ kim tiêm phù hợp. Trong thực tế sản xuất ngư i ta thư ng sử dụng hai cỡ kim tiêm 16G và 19G (cỡ kim tiêm được ký hiệu bằng số và chữ G, số càng cao kim tiêm càng nhỏ; kim tiêm có các cỡ từ 27G – nhỏ nhất đến 14G – lớn nhất). Bảng số 1. Một số loại kim tiêm sử dụng phổ biến trên vật nuôi Cỡ kim (mm) Cách tiêm Gia súc Ký hiệu của kim Đường kính Độ dài ngoài 14Gx1½” 2,108 (2,1) 38,10 (40) 14Gx1” 2,108 (2,1) 25,40 (25) 14Gx2” 2,108 (2,1) 50,80 (50) Tiêm bắp 16Gx1½” 1,651 (1,7) 38,10 (40) Đại gia súc (IM) 16Gx1” 1,651 (1,7) 25,40 (25) 18Gx1½” 1,270 (1,3) 38,10 (40) 18Gx1” 1,270 (1,3) 25,40 (25) 20Gx1½” 0,902 (1,0) 38,10 (40) 15
  17. Cỡ kim (mm) Cách tiêm Gia súc Ký hiệu của kim Đường kính Độ dài ngoài 20Gx1” 0,902 (1,0) 25,40 (25) 19Gx1” 1,067 (1,1) 25,40 (25) 19Gx1½” 1,067 (1,1) 38,10 (40) Tiểu gia súc 20Gx½” 0,902 (1,0) 12,70 (13) 22Gx1” 0,711 (0,7) 25,40 (25) 20Gx¾” 0,902 (1,0) 19,05 (20) Gia cầm 21Gx⅝” 0,813 (0,8) 15,88 (15) 16Gx½” 1,651 (1,7) 12,70 (13) 16Gx¾” 1,651 (1,7) 19,05 (20) Đại gia súc 16Gx1” 1,651 (1,7) 25,4 (25) 18Gx¾” 1,270 (1,3) 19,05 (20) Tiêm dưới da (SC) 20Gx½” 0,902 (1,0) 12,70 (13) 19Gx1” 1,067 (1,1) 25,40 (25) Tiểu gia súc 22Gx¾” 0,711 (0,7) 19,05 (20) 20Gx⅜” 0,902 (1,0) 9,53 (10) Gia cầm 21Gx⅜” 0,813 (0,8) 9,53 (10) 16Gx1½” 1,651 (1,7) 38,10 (40) Tiêm tĩnh Đại gia súc 16Gx2” 1,651 (1,7) 50,80 (50) mạch (IV) Tiểu gia súc 19Gx1½” 1,067 (1,7) 38,10 (40) Chú ý: Ký hiệu kim tiem gồm 2 thành phần: (1) (chữ số) G: viết tắt của chữ gauge (đư ng kính kim tiêm); giá trị G càng lớn thì đư ng kính kim tiêm càng nhỏ. (2) Dấu “x” và (chữ số) là độ dài của kim tiêm có đơn vị tính là inch (1 inch=25,4mm). Thí dụ: kim tiêm có ký hiệu 16Gx1½”có nghĩa là kim có đư ng kính ngoài là 0,0650 ± 0,0005inches (tương đương 1,656±0,0127 mm) và dài 3/2 inches (tương đương 38,10mm). 5. Hằng số sinh lý và biểu hiện lâm sàng Bảng 2. Nhiệt độ, mạch đập và tần số hô hấp bình thường ở một số loài vật nuôi Tên loài Nhiệt độ (0C) Mạch đập (lần/phút) Tần số hô hấp (lần/phút) Trâu, bò 37,5-39,0 50-80 10-30 Heo 38,0-40,0 60-80 15-20 Gà 40,5-42,0 140-150 12-30 Vịt 41,0-43,0 140-250 16-34 Ngỗng 40,0-41,0 120-160 12-20 16
  18. Bảng 3. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu trong 1mm3 máu ở một số loài vật nuôi Hồng cầu Bạch cầu Tiều cầu Haemoglobin Tên loài 3 3 3 (triệu/mm ) (nghìn/mm ) (nghìn/mm ) (Hb) (g/%) Trâu 5-7 6-10 220-380 4,7-11,7 Bò 6-8 8,2 260-710 9,4-12,5 Heo 4,3-6,7 10,2-11,2 180-300 8,5-11,5 Gà 2,5-3,5 9-51 22-41 8,5-16,5 Vịt 2,0-3,7 20-30 70-120 10,5-15,8 Ngỗng 2,8-4,0 16-60 60-70 13,3-18,3 Bảng 4. Công thức bạch cầu của một số loài vật nuôi (% trong tổng số bạch cầu) Bạch cầu Bạch cầu Bạch cầu Đơn nhân Tên loài Lâm ba cầu trung tính ái toan ái kiềm lớn Trâu 24-46 3-10 0,0-2,0 45-66 2-5 Bò 25 1,7-7,5 0,25-2,5 40-76 1,5-8,5 Heo 28-45 0,0-6,0 0,0-1,0 40-70 2,6-4,0 Gà 10-14 0,0-24,0 1,0-7,0 34-82 0,0-12,0 Vịt 30-39 4,0-12,0 0,0-5,0 42-59 2,0-7,0 Ngỗng 2360 2,0-6,0 0,5-4,0 31-80 2,0-8,0 B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài 1. Thực hiện các phương pháp cố định vật nuôi a. Mục tiêu: Thực hiện thành thạo, đúng cách cố định vật nuôi. b. Thực hành - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm) - Lựa chọn dụng cụ và địa điểm để cố định vật nuôi - Thực hiện hiện cố định vật nuôi: (1) Các phương pháo cố định và vật trâu, bò; (2) Các phương pháp cố định và vật heo; (3) Các kỹ thuật cầm, nắm gia cầm. c. Kết quả sản phẩm cần đạt được: Cố định và vật vật nuôi đúng cách, an toàn vật nuôi và ngư i, trong th i gian cho phép. Bài 2. Sử dụng phương tiện đưa cấp thuốc cho vật nuôi a. Mục tiêu: Sử dụng thành thạo, đúng cách các loại ống tiêm, kim tiêm, dụng cụ cho uống thuốc... b. Thực hành - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm) - Chọn các phương tiện đã trưng bày sẳn: ống tiêm kim loại 5, 10, 20ml, ống tiêm nhựa 5, 10ml; mỗi loại 2 cái / nhóm. (1). Tháo lắp thành thạo 17
  19. (2). Làm sạch các dụng cụ (3). Xác định vị trí cấp thuốc qua các đư ng tiêm ở vật nuôi c. Kết quả sản phẩm cần đạt được: Tháo lắp đúng cách, sát trùng đúng th i gian Bài 3. Thực hiện các thao tác cấp thuốc cho vật nuôi a. Mục tiêu: Sử dụng thành thạo, đúng cách các con đư ng cấp thuốc cho heo và gà. b. Thực hành - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm) - Chọn các dụng cụ đã trưng bày sẳn để: (1) Cấp thuốc bằng các đư ng tiêm: IM, SC, IV, IP (2) Cấp thuốc bằng đư ng uống (PO). (3) Cấp thước bằng đư ng nhỏ mắt, qua màng cách. c. Kết quả sản phẩm cần đạt: Thực hiện các thao tác cấp thuốc theo đúng kỹ thuật. Bài 4. Thực hành kiểm tra một số hằng số sinh lý và biểu hiện lâm sàng trên vật nuôi khỏe mạnh. a. Mục tiêu: Kiểm tra một số hằng số sinh lý và biểu hiện lâm sàng trên heo khỏe. b. Thực hành - Cách thức: chia các nhóm nhỏ (5 học viên/ nhóm) - Chọn các dụng cụ đã trưng bày sẳn để: (1) Đo và ghi lại nhiệt độ cơ thể vật nuôi (0C); (2) Kiểm và ghi lại nhịp tim của bò và heo (lần/phút); (3) Kiểm tra và ghi lại tần số hô hấp của bò và heo (lần/phút). c. Kết quả sản phẩm cần đạt: Thực hiện đúng thao tác đo nhiệt độ và kiểm tra nhịp tim, tần số hô hấp của vật nuôi. 18
  20. Chương 2. Giải phẫu, sinh lý vật nuôi Mã số môn học: MH02-2 Thời gian: 18 gi Mục tiêu Học xong chương này người học nghề có khả năng: - Mô tả được vị trí, hình thái và hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. - Xác định được vị trí, cấu tạo đại thể của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. A. Nội dung 1. Hệ vật động 1.1. Bộ xương 1.1.1. Xương đầu Xương đầu gồm: Xương sọ và xương mặt. - Xương sọ: Có 6 xương hợp thành gồm: xương trán, đỉnh, chẩm, bướm, sàng và xương thái dương. Các xương này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các khớp bất động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động dễ dàng. - Xương mặt: Gồm 10 xương gồm: xương mũi, xương lệ, xương gò má, xương hàm trên, xương liên hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương ống cuộn, xương cánh và xương hàm dưới. các xương đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc mũi, hốc miệng…) và các xoang. Các xương dính liền tạo thành khối. Xương hàm dưới khớp với xương thái dương của hộp sọ, tạo thành khớp toàn động duy nhất ở vùng đầu. 1.1.2. xương sống Xương sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xương chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu có thể quay về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia thành 5 vùng: Cổ, lưng, hông , khum, đuôi. 1.1.3. Xương sườn Xương sư n là xương dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần giữa là thân. - Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lưng cùng số. - Đầu dưới: Đầu xương sư n nối tiếp với một đoạn sụn ngắn. Ở một số xương sư n, đoạn sụn này gắn lên mặt trên xương ức gọi là xương sư n thật. Xương sư n có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung sụn sư n (bên phải và bên trái) gọi là xương sư n giả. Ví dụ: Trâu bò có 8 đôi xương sư n thật và 5 đôi xương sư n giả. + Ngựa có 8 đôi xương sư n thật, 10 đôi xương sư n giả. + Heo có từ 7 – 9 đôi xương sư n thật, từ 5 – 8 đôi xương sư n giả. 1.1.4. Xương ức Xương ức là xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ tựa cho các sụn sư n. Xương ức có một thân hai đầu, được tạo thành từ các đốt xương ức: bò, ngựa có 7 đốt, heo 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2