Giáo trình Nghiệp vụ máy trưởng (Nghề: Máy trưởng hạng nhất phương tiện thuỷ nội địa) - Trường Cao đẳng nghề Số 20
lượt xem 5
download
Giáo trình Nghiệp vụ máy trưởng (Nghề: Máy trưởng hạng nhất phương tiện thuỷ nội địa) với mục tiêu giúp người học có khả năng nắm được phương pháp quản lý tài sản và sổ sách của tàu, quản lý thuyền viên và giấy tờ, tài liệu pháp lý của tàu, cách ghi nhật ký tàu; lập được kế hoạch chuyến đi và phân công nhiệm vụ trên tàu; ghi chép cẩn thận các sổ sách, giấy tờ cũng như nhật ký của tàu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Nghiệp vụ máy trưởng (Nghề: Máy trưởng hạng nhất phương tiện thuỷ nội địa) - Trường Cao đẳng nghề Số 20
- QUÂN KHU 3 TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SỐ 20 ------ GIÁO TRÌNH MÔN: NGHIỆP VỤ MÁY TRƯỞNG NGHỀ: MÁY TRƯỞNG HẠNG NHẤTPHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA LƯU HÀNH NỘI BỘ Năm 2020
- LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng xu thế hội nhập và phát triển của ngành vận tải thủy nội địa đòi hỏi phải có các đội tàu vận tải đủ lớn để nâng cao sản lượng khai thác và giá trị kinh tế cao. Để thực hiện được các yêu cầu đó, ngoài việc phải trang bị tàu có trọng tải và công suất lớn, các trang thiết bị hiện đại thì đòi hỏi trình độ chuyên môn của các thuyền viên trên tàu phải cao hơn và đặc biệt là khả năng quản lý của người thuyền trưởng, máy trưởng cũng phải được ngày một nâng cao hơn. Đáp ứng yêu cầu thực tế đó, giáo trình: “Nghiệp vụ máy trưởng” được biên soạn để cung cấp một số kiến thức cơ bản về điều kiện, vai trò, quyền hạn của máy trưởng và cách quản lý thuyền viên, tài liệu kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, phụ tùng, an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Các nội dung sẽ đề cập trong giáo trình này gồm : + Nhiệm vụ chung của người máy trưởng trên phương tiện thủy nội địa Việt Nam + Khai thác hệ thống động lực. + An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, đi thực tế tìm hiểu và được sự giúp đỡ, tham gia hợp tác của các chuyên gia, các đồng nghiệp tại các đơn vị. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung của đồng nghiệp, người vận hành máy cũng như bạn đọc để giáo trình này được hoàn chỉnh hơn trong lần tái bản sau. Nhóm biên soạn trân trọng cảm ơn lãnh đạo Cục đường thủy nội địa Việt Nam, phòng quản lý phương tiện và thuyền viên – CĐTNĐ, thủ trưởng đơn vị, - Bộ quốc phòng, các chuyên gia và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi thực hiện Giáo trình này. 3
- NỘI DUNG TỔNG QUÁT a) Mã số: MH 05. b) Thời gian: 30 giờ. c) Mục tiêu: Giúp người học có khả năng nắm được phương pháp quản lý tài sản và sổ sách của tàu, quản lý thuyền viên và giấy tờ, tài liệu pháp lý của tàu, cách ghi nhật ký tàu; lập được kế hoạch chuyến đi và phân công nhiệm vụ trên tàu; ghi chép cẩn thận các sổ sách, giấy tờ cũng như nhật ký của tàu. d) Nội dung: Thời gian STT Nội dung đào tạo (giờ) 1 Nhiệm vụ chung Điều lệ thi cấp bằng và đảm nhiệm chức danh thuyền 1.1 viên trên phương tiện thủy nội địa 1.2 Chức trách, nhiệm vụ thuyền viên máy Nhận bàn giao nhiệm vụ máy trưởng và làm quen với hệ 1.3 5 động lực tàu 1.4 Các hồ sơ kỹ thuật của tàu 1.5 Quản lý nhiên liệu, dầu mỡ và các vật tư khác 1.6 Quản lý thuyền viên bộ phận máy 1.7 Huấn luyện thuyền viên 2 Khai thác một chuyến đi 2.1 Nội quy, quy định chung khi lên xuống làm việc dưới tàu, buồng máy; các dạng kiểm tra tàu 2.2 Chuẩn bị cho một chuyến đi, cách ghi nhật ký máy; 14 nhiệm vụ trực ca, quy tắc vận hành 2.3 Dụng cụ, bảo dưỡng và sửa chữa 2.4 Công tác báo cáo 2.5 Vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường 3 An toàn lao động và phòng cháy, chữa cháy 3.1 An toàn lao động 10 3.2 Nguyên nhân gây cháy, cách phòng cháy 3.3 Chất chữa cháy, hệ thống chữa cháy, chữa cháy Kiểm tra kết thúc môn học 1 Tổng cộng 30 4
- Chương 1 NHIỆM VỤ CHUNG 1.1. Điều kiện thi cấp bằng và đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên phương tiện thủy nội địa ( Trích điều 5, 6 thông tư Số: 40/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 Quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa ) Điều 5. Điều kiện chung dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn 1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghề tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM, CCCM (trừ các trường hợp cụ thể quy định tại điểm b khoản 7, điểm b khoản 8, điểm b khoản 9, điểm b khoản 10, điểm b khoản 11 và điểm b khoản 12 Điều 6 của Thông tư này). 2. Đủ tuổi, đủ thời gian đảm nhiệm chức danh hoặc thời gian tập sự tính đến thời điểm ra quyết định thành lập Hội đồng thi, kiểm tra tương ứng với từng loại, hạng GCNKNCM, CCCM quy định tại Điều 6 của Thông tư này. 3. Có giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Điều 6. Điều kiện cụ thể dự thi, kiểm tra để được cấp giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 5 của Thông tư này, người dự thi, kiểm tra để được cấp GCNKNCM, CCCM phải bảo đảm điều kiện cụ thể sau: 1. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ thủy thủ, chứng chỉ thợ máy: đủ 16 tuổi trở lên. 2. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ lái phương tiện: đủ 18 tuổi trở lên. 3. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hoá chất, chở khí hoá lỏng: có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ thợ máy hoặc chứng chỉ lái phương tiện trở lên. 4. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện trở lên. 5. Kiểm tra để được cấp chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển: có GCNKNCM thuyền trưởng từ hạng ba trở lên, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên. 6. Thi đỗ được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư: đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện. 7. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba: a) Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thủy thủ hoặc chứng chỉ lái phương tiện, có 5
- thời gian đảm nhiệm chức danh đủ 12 tháng trở lên hoặc có GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư, có thời gian đảm nhiệm chức danh thủy thủ hoặc người lái phương tiện đủ 06 tháng trở lên; b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoặc nghề thủy thủ, hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng. 8. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng ba: a) Đủ 18 tuổi trở lên, có chứng chỉ thợ máy, có thời gian đảm nhiệm chức danh thợ máy đủ 12 tháng trở lên; b) Đối với người đã có chứng chỉ sơ cấp nghề được đào tạo theo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển hoặc nghề thợ máy, hoàn thành thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng ba, không phải dự học chương trình tương ứng. 9. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì: a) Có GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng ba đủ 18 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề thuyền trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 12 tháng trở lên; b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng ba dù 12 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng. 10. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhì: a) Có GCNKNCM máy trưởng hạng ba, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng ba đủ 12 tháng trở lên hoặc có chứng chỉ sơ cấp nghề máy trưởng hạng ba, có thời gian tập sự đủ 06 tháng trở lên; b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp trung cấp được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng ba đủ 06 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, không phải dự học chương trình tương ứng. 11. Thi để được cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất: a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 24 tháng trở lên; b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề điều khiển tàu thủy hoặc điều khiển tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh thuyền trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên được dự thi để cấp GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng. 12. Thi để được cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất: 6
- a) Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có GCNKNCM máy trưởng hạng nhì, có thời gian đảm nhiệm chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 18 tháng trở lên; b) Đối với người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên được đào tạo nghề máy tàu thủy hoặc máy tàu biển, hoàn thành thời gian tập sự theo chức danh máy trưởng hạng nhì đủ 12 tháng trở lên được dự thi đỗ cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất, không phải dự học chương trình tương ứng. 1.2. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên trên phương tiện thủy nội địa. (Trích điều 14, 15 thông tư Số: 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 Quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa). Điều 14. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa 1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau: a) Phương tiện chở khách ngang sông cỡ nhỏ theo Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng phương tiện thủy nội địa cỡ nhỏ; b) Phương tiện chở khách có sức chở đến 20 (hai mươi) khách; c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 100 tấn; d) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 100 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính dến 400 sức ngựa. 2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây: a) Phương tiện chở khách có sức chở đến 50 (năm mươi) khách; b) Phà có sức chở đến 50 (năm mươi) khách và đến 250 tấn hàng hóa; c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 500 tấn; d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 800 tấn; đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa. 3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây: a) Phương tiện chở khách có sức chở đến 100 (một trăm) khách; b) Phà có sức chở đến 100 (một trăm) khách và đến 350 tấn hàng hóa; c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 1000 tấn; d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 1500 tấn; đ) Phương tiện không thuộc các điểm a, b, c, d khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng 7
- công suất máy chính đến 3000 sức ngựa. 4. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện. 5. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn. 6. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thủy thủ. 7. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của các loại phương tiện. 8. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa. 9. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa. 10. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn. 11. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh thợ máy. 12. Thuyền viên có chứng chỉ thủy thủ được đảm nhiệm chức danh thủy thủ của các loại phương tiện. 13. Thuyền viên có chứng chỉ thợ máy được đảm nhiệm chức danh thợ máy của các loại phương tiện. 14. Người có chứng chỉ lái phương tiện được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 (mười hai) người hoặc bè. 15. Người điều khiển phương tiện cao tốc, phương tiện đi ven biển, người làm việc trên phương tiện đi ven biển, phương tiện chở xăng dầu, chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, ngoài giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ quy định theo chức danh, phải có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt tương ứng. 8
- Điều 15. Bố trí chức danh thuyền viên 1. Việc bố trí các chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa và lập danh bạ thuyền viên tuân thủ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. 2. Trường hợp phương tiện thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều biểu định biên thuyền viên khác nhau, chủ phương tiện hoặc tổ chức, cá nhân thuê phương tiện phải bố trí chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy nội địa của biểu định biên thuyền viên có chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa cao nhất. 3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn phải được mang theo người khi hành nghề.2. GCNKNCM, CCCM phải được mang theo người khi hành nghề. Trích điều Số 33,34: 48/2014/QH13 ngày 17 tháng 06 năm 2014 đổi, bổ sung môt số điều của luật giao thong đường thủy) Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng 1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng. 2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn. 3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng. 4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.” 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau: Điều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng 1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng. 2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn. 9
- 3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng. 4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.” 1.2. Chức trách, nhiệm vụ thuyền viên máy (Trích điều thông tư Số: 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 Quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa). Điều 6. Thuyền trưởng Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất trên phương tiện hoặc đoàn phương tiện, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: 1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện. 2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách. 3. Tổ chức giao nhận hàng hoá, phục vụ hành khách theo lệnh điều động hoặc hợp đồng vận chuyển và các quy định hiện hành. 4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ. 5. Chỉ được đón, trả khách, xếp dỡ hàng hoá ở những nơi đã quy định, trừ trường hợp gặp nạn hoặc bất khả kháng. 6. Khi phương tiện bị tai nạn, phải thực hiện mọi biện pháp cấp cứu có hiệu quả nhất; nếu phương tiện bị chìm đắm, thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã thi hành mọi biện pháp cứu người, tài sản, hàng hoá và các giấy tờ cần thiết của phương tiện, trừ trường hợp phương tiện chìm hẳn. 7. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm, cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đối với thuyền viên, hành khách và phương tiện do mình chỉ huy. 8. Phương tiện đang hoạt động nếu có trường hợp sinh đẻ, tử vong hoặc ốm đau, tai nạn, thuyền trưởng phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định như sau: a) Khi có người ốm đau, tai nạn, phải tổ chức sơ cứu cho nạn nhân, nếu nghiêm trọng phải kịp thời đưa đi cấp cứu tại cơ sở y tế gần nhất; b) Khi có người sinh đẻ hoặc tử vong, phải lập biên bản với sự tham gia của 02 (hai) nhân chứng. Biên bản sinh con phải thể hiện rõ nội dung thời gian sinh, giới tính 10
- và tình trạng sức khỏe của bà mẹ và trẻ em. Biên bản tử vong phải ghi rõ những tài sản, giấy tờ kèm theo của người chết; phải quản lý biên bản và tài sản đó để giao lại cho chính quyền địa phương và thân nhân người chết. 9. Khi rời phương tiện, phải trực tiếp bàn giao nhiệm vụ cho thuyền phó hoặc người được ủy quyền; trường hợp vắng mặt từ một ca làm việc trở lên, phải bàn giao bằng văn bản; nếu không thể tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ, phải giao quyền chỉ huy cho thuyền phó đồng thời phải báo cáo ngay cho chủ phương tiện. 10. Trường hợp chuyển giao nhiệm vụ cho người khác theo yêu cầu của chủ phương tiện, phải lập biên bản nêu rõ hiện trạng thuyền viên, trạng thái kỹ thuật phương tiện, trang thiết bị, tài sản, số hành khách, sổ sách, giấy tờ, tài liệu có liên quan của phương tiện. Biên bản bàn giao mỗi bên giữ một bản, gửi chủ phương tiện một bản. 11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện; trước giờ rời cảng, bên phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền. 12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc. 13. Thực hiện nhiệm vụ của thuyền phó nếu không có cơ cấu chức danh thuyền phó trên phương tiện. 14. Trong phạm vi trách nhiệm của mình, thuyền trưởng có quyền: a) Đề nghị thay đổi hoặc không tiếp nhận thuyền viên làm việc trên phương tiện nếu xét thấy không đủ tiêu chuẩn quy định; b) Buộc thuyền viên rời khỏi phương tiện nếu có những hành vi không chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng hoặc vi phạm nội quy, quy định khi làm việc; c) Từ chối cho phương tiện thực hiện chuyến đi nếu xét thấy phương tiện, điều kiện khí hậu, thủy văn, môi trường không đủ điều kiện hoạt động hoặc không đảm bảo an toàn. Điều 7. Thuyền phó Thuyền phó là người giúp việc thuyền trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: 1. Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc bộ phận boong. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng. 2. Lập kế hoạch chuyến đi, phân công trực ca trình thuyền trưởng duyệt, thường xuyên đôn dốc, hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực hỉện đúng kế hoạch 11
- chuyến đi và nhiệm vụ trực ca. 3. Kiểm tra điều kiện an toàn của hành khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện trước khi khởi hành; đề nghị thuyền trưởng từ chối khởi hành chuyến đi nếu xét thấy không đảm bảo điều kiện an toàn của hành khách, hàng hóa xếp dỡ trên phương tiện. 4. Cùng với máy trưởng phân công, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các công việc chuẩn bị khởi hành, nếu có thiếu sót phải khắc phục và báo cáo thuyền trưởng. 5. Phụ trách việc tổ chức phục vụ, hướng dẫn hành khách lên, xuống phương tiện, đi lại trên phương tiện và sắp xếp đúng chỗ ngồi, chồ nằm theo quy định để bảo vệ an toàn cho phương tiện, tài sản trên phương tiện và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phục vụ ăn uống, sinh hoạt cho hành khách theo quy định đối với phương tiện chở khách. 6. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc. Trực tiếp điều khiển phương tiện khi được phân công. 7. Thay thế thuyền trưởng quản lý phương tiện khi thuyền trưởng vắng mặt. 8. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng giao. Điều 8. Thủy thủ Thủy thủ là người chịu sự lãnh đạo của thuyền trưởng và người phụ trách ca, có trách nhiệm sau đây: 1. Thực hiện các công việc cần thiết cho phương tiện rời bến, cập bến; kiểm tra cầu cho hành khách lên, xuống phương tiện được an toàn. 2. Thường xuyên có mặt ở vị trí đã được phân công để sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống có thể xảy ra. 3. Trực tiếp điều khiển phương tiện và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được thuyền trưởng hoặc người phụ trách trực tiếp giao. Điều 9. Máy trưởng Máy trưởng là người giúp việc thuyền trưởng, trực tiếp phụ trách bộ phận máy và có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: 1. Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên bộ phận máy trong quá trình vận hành. 2. Thực hiện đầy đủ quy định về vận hành máy móc, thiết bị; tổ chức bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hạng mục công việc được phép làm của máy móc, thiết bị để bảo đảm hệ thống máy hoạt động có hiệu quả. 3. Trực tiếp phụ trách một ca máy. Ngoài giờ đi ca, khi cần thiết phải có mặt ở buồng máy để kịp thời giải quyết công việc theo yêu cầu của thuyền trưởng hoặc đề nghị của máy phó. 4. Trường hợp xét thấy nếu thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký 12
- máy có xác nhận của người ra lệnh. 5. Được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc và thuyền trưởng. 6. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy. 7. Thực hiện nhiệm vụ của máy phó nếu không có cơ cấu chức danh máy phó trên phương tiện. Điều 10. Máy phó Máy phó là người giúp việc máy trưởng, có trách nhiệm và quyền hạn sau đây: 1. Bảo đảm sự hoạt động bình thường của các máy phụ (nếu có), hệ thống trục chân vịt và máy lái. 2. Lập kế hoạch công tác của bộ phận máy để máy trưởng duyệt, trực tiếp bố trí công việc, phân công trực ca đối với thuyền viên thuộc bộ phận máy. 3. Trực tiếp phụ trách một ca máy. 4. Trường hợp xét thấy thi hành lệnh của người chỉ huy trực tiếp trên buồng lái sẽ gây ra hư hỏng bộ phận máy phải báo cáo cho người phụ trách ca làm việc hoặc thuyền trưởng biết, nếu lệnh đó vẫn giữ nguyên thì phải chấp hành và ghi vào nhật ký máy có xác nhận của người ra lệnh. 5. Trong ca làm việc, được quyền cho đình chỉ hoạt động một bộ phận máy hoặc một hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn; trường hợp xét thấy nếu máy tiếp tục hoạt động sẽ gây ra hư hỏng nghiêm trọng hoặc xảy ra tai nạn phải lập tức cho ngừng máy, đồng thời báo ngay cho người phụ trách ca làm việc, thuyền trưởng và máy trưởng. 6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy trưởng giao. Điều 11. Thợ máy Thợ máy là người chịu sự lãnh đạo của máy trưởng và người phụ trách ca máy, có trách nhiệm sau đây: 1. Trong khi đi ca phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ thuật, tình hình hoạt động của máy, nếu thấy không bình thường phải báo cáo phụ trách ca máy. 2. Thường xuyên làm vệ sinh máy và buồng máy; tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy trưởng. 3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được máy trưởng hoặc phụ trách ca máy giao. Điều 12. Người lái phương tiện Người lái phương tiện có trách nhiệm: 1. Quản lý người, phương tiện, tài sản, các giấy tờ có liên quan đến phương tiện 13
- do mình lái. 2. Nắm vững tình hình luồng lạch và điều kiện an toàn của cảng, bến nơi phương tiện hoạt động. 3. Kiểm tra phương tiện, các trang thiết bị an toàn cho người và phương tiện. Trước khi khởi hành phải sắp xếp người, hàng hóa đảm bảo phương tiện ổn định, an toàn. 4. Khi phương tiện bị tai nạn phải kịp thời cứu người, phương tiện, hàng hóa và là người cuối cùng rời phương tiện nếu phương tiện bị chìm đắm. 5. Khi nhận được tín hiệu cấp cứu hoặc khi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia tìm kiếm cứu nạn, phải chấp hành lệnh điều động, tổ chức tham gia cứu nạn nếu việc làm này không gây nguy hiểm đến người, hàng hóa, phương tiện do mình lái. Điều 13. Thuyền viên tập sự Thuyền viên tập sự chịu sự quản lý của thuyền trưởng. Thuyền viên tập sự ở chức danh nào trên phương tiện phải thực hiện phạm vi trách nhiệm của chức danh đó và có trách nhiệm sau đây: 1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định chung đối với thuyền viên. 2. Tham gia làm việc, sinh hoạt trên phương tiện theo sự phân công, hướng dẫn của thuyền trưởng hoặc máy trưởng hay người được thuyền trưởng hoặc máy trưởng ủy quyền. 3. Chỉ được sử dụng, vận hành máy, trang thiết bị trên phương tiện khi có sự giám sát của người trực tiếp hướng dẫn. 1.5. Quản lý nhiên liệu, dầu mỡ và các vật tư khác. 1.5.1. Tầm quan trọng của việc quản lý nhiên liệu Quản lý nhiên liệu trên tàu có vai trò hết sức quan trọng, vì khi quản lý được nhiên liệu trên tàu ta mới có kế hoạch nhập dầu, nhập bao nhiêu và nhập khi nào. Quản lý được lượng nhiên liệu trên tàu tức là biết được chi phí nhiên liệu thực tế cần cho mỗi chuyến đi từ đó tính ra được chi phí bắt buộc của chuyến đi đó. Tính được lượng nhiên liệu cho chuyến đi thì tính được thể tích các két chứa cần thiết, thể tích của két nhiên liệu hàng ngày, ... từ đó không làm dư thừa hoặc thiếu nhiên liệu . 1.5.2. Lựa chọn nhiên liệu Tùy theo từng loại máy trên tàu sử dụng mà lựa chọn nhiên liệu cho phù hợp. Lựa chọn dầu đốt (dầu diesel): Hiện nay hầu hết máy chính và máy phát điện trên tàu đều sử dụng loại nhiên liệu dầu diesel 0,05%S hay còn gọi là dầu D.O. Lựa chọn dầu diesel là công tác quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí dầu trong chuyến đi. Khi lựa chọn ngoài các chỉ tiêu độ cặn, hàm lượng tạp chất, hàm lượng lưu huỳnh S%, ta còn phải lưu ý đến nguồn gốc xuất xứ của dầu nhập, thương 14
- hiệu của nhà cung cấp... Hiện nay theo khuyến cáo của các Nhà chế tạo nên sử dụng dầu diesel có các đặc điểm kỹ thuật như sau : + Tính chất : Trung tính + Điểm chớp cháy : > 600C + Độ nhớt (ở 500C) : 2.0 – 3.5 + Tỷ trọng : 0,83 Kg/lít + Chỉ số Cetan : > 45 + Hàm lượng cốc : < 0,7% + Hàm lượng tro : < 0,03% + Hàm lượng sunfur (S) : < 0,05% + Hàm lượng hơi nước thể tích : < 0,1% Lựa chọn dầu bôi trơn: Công dụng của dầu bôi trơn: Dầu bôi trơn có nhiều công dụng, trong đó có một số công dụng quan trọng nhất sau đây: Công dụng 1: Bôi trơn các bề mặt có chuyển động trượt giữa các chi tiết nhằm giảm ma sát do đó giảm mài mòn, tăng tuổi thọ của chi tiết. Do vậy tổn thất cơ giới trong động cơ giảm, và hiệu suất sẽ tăng tức là tăng tính kinh tế của động cơ. Công dụng 2: Rửa sạch bề mặt ma sát của các chi tiết. Trên bề mặt ma sát, trong quá trình làm việc thường có các vẩy rắn tróc ra khỏi bề mặt. Dầu bôi trơn sẽ cuốn trôi các vảy tróc sau đó được giữ lại ở các phần tử lọc của hệ thống bôi trơn, tránh cho bề mặt làm việc bị cào xước. Vì vậy, khi động cơ chạy rà sau khi lắp ráp, sửa chữa, khi đó còn rất nhiệu mạt kim loại còn sót lại trong quá trình lắp ráp và nhiều vẩy rắn bị tróc ra khi chạy rà, do vậy phải dùng dầu bôi trơn có độ nhớt nhỏ để tăng khả năng rửa trôi các mạt bẩn trên bề mặt. Công dụng 3: Làm mát một số chi tiết. Do ma sát tại các bề mặt làm việc như Piston - xi lanh, trục khuỷu - bạc lót... sinh nhiệt. Mặt khác, một số chi tiết như Piston, vòi phun... còn nhận nhiệt của khí cháy truyền đến. Do đó nhiệt độ một số chi tiết rất cao, có thể phá hỏng điều kiện làm việc bình thường của động cơ như bị gãy, bị kẹt, giảm độ bền của các chi tiết. Nhằm làm nhiệt độ của các chi tiết này, dầu từ hệ thống bôi trơn có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ chi tiết được dẫn đến các chi tiết có nhiệt độ cao để tải (mang) nhiệt đi. Công dụng 4: Bao kín khe hở giữa các chi tiết như cặp Piston - xi lanh - bạc, vì vậy khi lắp ráp cụm chi tiết này phải bôi dầu vào rãnh bạc và bề mặt xi lanh. Công dụng 5: Chống ôxy hóa (kết gỉ) bề mặt chi tiết nhờ những chất phụ gia trong dầu Công dụng 6: Rút ngắn quá trình chạy rà động cơ. Khi chạy rà động cơ phải dùng dầu bôi trơn có độ nhớt thấp. Ngoài ra, dầu còn được pha một số chất phụ gia đặc biệt có tác động làm mềm tổ chức tế vi kim loại 15
- một lớp rất mỏng trên bề mặt chi tiết. Do đó các chi tiết nhanh chóng rà khớp với nhau rút ngắn thời gian và chi phí chạy rà. Một số thông số sử dụng của dầu bôi trơn: Trên bao bì sản phầm dầu bôi trơn như can nhựa, thùng phuy... các loại đều ghi rõ ký hiệu thể hiện tính năng và phạm vi sử dụng của từng loại dầu. Hiện nay qui cách kỹ thuật chủ yếu dựa trên các tiêu chuẩn của các Tổ chức Hoa Kỳ. Khi mua nên dựa vào 2 chỉ số quan trọng là SAE và API. Chỉ số SAE: Chỉ số SAE là chỉ số phân loại dầu theo độ nhớt ở 100 oC và -18oC của Hiệp hội kỹ sư ô tô Hoa Kỳ (Society of Automobile Engineers) ban hành tháng 6 năm 1989. Tại một nhiệt độ nhất định, ví dụ như ở 100oC chỉ số SAE lớn tức là độ nhớt của dầu cao và ngược lại. Các phân loại của SAE tùy thuộc vào sản phẩm dầu đó là đơn cấp hay là đa cấp. - Loại đơn cấp: Là loại chỉ có một chỉ số độ nhớt, ví dụ SAE40, SAE50, SAE10W, SAE20W. Cấp độ nhớt có chữ W (có nghĩa là Winter: mùa đông). Dựa trên chỉ số độ nhớt có nhiệt độ thấy tối đa (Độ nhớt có nhiệt độ khởi động từ -30oC đến - 5oC). Để xác định nhiệt độ khởi động chỉ cần lấy 30 trừ đi các số đó nhưng theo nhiệt độ âm. Ví dụ: Dầu SAE10W sẽ khởi động tốt ở -20oC hoặc SAE15W sẽ khởi động tốt ở -15oC hoặc SAE20W ở -10oC... Còn chỉ số độ nhớt không có chữ W chỉ dựa trên cơ sở độ nhớt ở 100oC. - Loại đa cấp: Là loại có 2 chữ số độ nhớt ví dụ như SAE15W-40, SAE20W- 50. Ở nhiệt độ thấp (mùa đông) có cấp độ nhớt giống như loại đơn cấp: SAE15W, SAE20W còn ở nhiệt độ cao có độ nhớt cùng loại với loại đơn cấp SAE40; SAE50. Dầu có chỉ số độ nhớt đa cấp có phạm vi nhiệt độ môi trường sử dụng rộng hơn so với loại đơn cấp. Các chỉ số càng to thì dầu có độ nhớt càng lớn và ngược lại. Ví dụ dầu nhớt đơn cấp SAE-40 dùng cho môi trường có nhiệt độ từ 26 đến 42 oC, trong khi dầu nhớt đa cấp 10W/40 có thể sử dụng ở môi trường có nhiệt độ thay đổi rộng hơn từ 0 đến 40oC. Dầu thường dùng ở nước ta là loại SAE 20W-50 hoặc 15W-40. Chỉ số API: Chỉ số API là chỉ số đánh giá chất lượng dầu nhớt của viện dầu mỡ Hoa Kỳ (American Petroleum Institute). API phân ra hai loại dầu chuyên dụng và dầu đa dụng. - Dầu chuyên dụng: là loại dầu chỉ dùng cho một trong 2 loại động cơ xăng hoặc diesel. Cấp S dùng để đổ cho động cơ xăng (ví dụ: API-SH) và cấp C dùng để đỡ cho động cơ diesel (ví dụ API-CE). Chữ thứ 2 sau S hoặc C chỉ cấp chất lượng tăng dần theo thứ tự chữ cái. Càng về sau chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà sản xuất phải thêm vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới. 16
- - Dầu đa dụng: Là loại dầu bôi trơn có thể dùng cho cả động cơ xăng và động cơ diesel. Trên các sản phẩm dầu động cơ thương mại, các nhà sản xuất thường ghi đầy đủ cách phân loại này. Ví dụ: dầu động cơ có chỉ số API SG/CD có nghĩa là dầu dùng cho động cơ xăng có cấp chất lượng G và dùng cho động cơ diesel với cấp chất lượng D. Chỉ số dùng cho động cơ nào (S hay C) viết trước dấu "/" có nghĩa ưu tiên dùng cho động cơ đó. Ví dụ này thì ưu tiên dùng cho động cơ xăng khi sử dụng dầu phải tuân thủ hướng dẫn của nhà chế tạo động cơ về chỉ số SAE, API và thời gian thay dầu. Lựa chọn dầu bôi trơn: Phải sử dụng dầu có chỉ số SAE theo yêu cầu còn chỉ số API càng cao có nghĩa chất lượng dầu càng tốt. Thời gian thay dầu càng dài, số lần thay dầu sẽ ít hơn. Sau một thời gian động cơ làm việc, dầu biến chất và mất dần đặc tính, không đảm bảo các công dụng thông thường như kể trên, nên phải thay kịp thời. Nếu chế độ làm việc của động cơ khắc nghiệt hơn so với bình thường hoặc nếu động cơ cũ thì nên rút ngắn chu kỳ thay dầu. Chọn dầu theo cấp chất lượng API Dầu nhớt dùng cho động cơ xăng được phân loại theo cấp chất lượng API cho đến thời điểm hiện nay được chia làm 9 loại: SA, SB, SC, SD, SE, SF, SG, SH, SJ (cấp chất lượng sau cao hơn cấp trước), tuy nhiên tại Việt Nam hiện nay đã cấm sử dụng loại SA, SB do không đạt yêu cầu chất lượng đối với các loại động cơ đang lưu hành. Xu hướng hiện nay đa số động cơ đời mới đều khuyến cáo sử dụng dầu phẩm cấp API từ SG hoặc SH trở lên. Riêng dầu nhờn dùng cho động cơ diesel phân loại theo API thành 7 loại: CA, CB, CC, CD, CDII, CE, CF. Các động cơ diesel nên sử dụng loại dầu có cấp phẩm chất CD trở lên. Chọn dầu theo tiêu chuẩn độ nhớt SAE Độ nhớt của dầu được đo bằng centisstock (cSt) ở 100 0C là chỉ tiêu quan trọng liên quan đến tổn hao ma sát. Phân loại theo tiêu chuẩn độ nhớt SAE, dầu nhờn được phân loại làm 11 loại (0W, 5W, 10W, 15W, 20W, 25W, 20, 30, 40, 50, 60). Loại dùng cho mùa đông có ký hiệu W, còn lại là loại dùng cho mùa hè. Dầu đa cấp là dầu thoả mãn cả hai cấp độ nhớt dành cho mùa đông và mùa hè và có nhiệt độ ít thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Ở Việt Nam cấp độ nhớt thích hợp thường là loại dầu SAE 30, SAE 40, hoặc dầu đa cấp SAE 15W - 30, SAE 15W - 40, có độ nhớt nằm trong phạm vi 9,3 đến 16,3 cSt. Các chỉ số đứng trước chữ cái W có số càng nhỏ thì càng đắt vì các nhà sản xuất phải thêm một số chất phụ gia vào dầu bôi trơn. Vì vậy không nhất thiết phải trả những chi phí không cần thiết. Tóm lại để lựa chọn dầu nhớt bôi trơn hiệu quả cho động cơ của mình, thông thường nên theo thứ tự ưu tiên: 17
- * Lựa chọn theo khuyến cáo của nhà chế tạo (theo sổ tay hướng dẫn sử dụng máy) * Lựa chọn theo điều kiện làm việc, tình trạng kỹ thuật của thiết bị: nếu như không có tài liệu sổ tay hướng dẫn sử dụng . * Một số chỉ tiêu khác của dầu bôi trơn : + Tỷ trọng : 0.983 + Điểm chớp cháy : > 2400C + Độ đông đặc (ở 400C) : 140 – 1550C + Độ đông đặc (ở 1000C) : 14 – 15,50C + Chỉ số độ nhớt : 96 – 100 + Nhiệt độ đóng băng : -7,50C Khi sử dụng dầu bôi trơn, không nên tùy tiện thay đổi loại dầu nếu không cần thiết. Ví dụ : khi đang sử dụng dầu bôi trơn của hãng Castrol thì không nên thay bằng loại Caltex, hay Shell…và tuyệt đối không được pha chế hai loại dầu bôi trơn khác nhau. 1.5.3. Quản lý nhiên liệu trên tàu Kế hoạch nhận dầu Kế hoạch nhận dầu thực chất là một bản rà soát an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm. Kế hoạch nhận dầu nhằm hạn chế những sai sót gây hậu quả tràn dầu gây cháy, nổ hay ô nhiễm môi trường trong quá trình nhận dầu. Kế hoạch nhận dầu phải thoả mãn những yêu cầu sau: Phải làm rõ tổng dung tích các két trống trên tàu có thể nhận hết số lượng dầu cần cấp hay không. Một két được xem là đầy khi lượng dầu chiếm từ 85~90% dung tích két. Cần nắm vững khối lượng dầu (m3) ở phương tiện cấp. Khối lượng này không tùy thuộc vào số tấn dầu bạn đã yêu cầu mà tuỳ thuộc vào nhiệt độ dầu được hâm trước khi cấp cho tàu. Phải làm rõ dầu sẽ được rót vào những két nào. Thứ tự rót vào mỗi két. Khối lượng dầu sẽ rót cho mỗi két. Các két dầu trên tàu thường dở dang. Trước khi nhận dầu mới, ta phải đo lượng dầu còn lại trong mỗi két. Tính lượng dầu tối đa có thể bổ sung vào mỗi két. Chiều cao số đo của mỗi két trước và sau khi nhận theo kế hoạch. Phải làm rõ thứ tự đóng mở van đối với từng két cụ thể. Trừ van chính, mỗi két đều có van riêng của chúng. Cần làm rõ tên số van, vị trí nơi bố trí van. Thứ tự mở các van. Phần lớn nguyên nhân tràn dầu đều do mở nhầm van. Phải bố trí đủ nhân lực nhận dầu và làm cho mọi người liên quan hiểu rõ quy trình nhận dầu. Dù chỉ nhận dầu xuống một két, bạn cũng cần có đủ nhân lực để chỉ đạo việc nhận dầu, đóng mở các van, đo liên tục lượng dầu trong két, ngăn ngừa cháy nổ, đề phòng dầu tràn… 18
- Những người tham gia nhận dầu phải nắm vững “ kế hoạch nhận dầu”. Hiểu rõ thứ tự nhận dầu xuống từng két. Hiểu rõ vị trí đóng mở các van mỗi két. Hiểu rõ cách xác định lượng dầu trong mỗi két… Công việc nhận dầu là công việc thường làm trong mỗi hành trình. Bởi thế, thuyền viên dễ sinh chủ quan và khinh thường. Chủ quan là nguyên nhân duy nhất gây ra tràn dầu, gây cháy nổ và ô nhiễm môi trường. Muốn bảo đảm an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm, phải xây dựng “kế hoạch nhận dầu”. Mẫu bảng kế hoạch nhận dầu Tính toán lượng nhớt dự trữ trên tàu : Khi cung cấp máy, trên tài liệu kỹ thuật kèm theo máy đều ghi rõ lượng dầu bôi trơn trong cácte máy và trong hộp số, lượng tiêu hao của dầu bôi trơn sau mỗi giờ chạy, thời gian thay thế dầu bôi trơn. Dựa vào các giá trị trên, phải dự trữ dầu bôi trơn trên tàu tối thiều đủ cho 2 lần thay thế cho máy. Ngoài ra dựa vào thời gian thay dầu bôi trơn cho máy, máy trưởng đề xuất cấp thêm cho đủ. Nhận dầu Trước khi nhận dầu phải có kế hoạch nhận dầu bao hàm cả sơ đồ nhận dầu, nhân lực tham gia công tác, các thông báo với boong để có hỗ trợ. 19
- Chuẩn bị các thiết bị chống cháy và tràn dầu, nút các lỗ thoát ở khoang chứa van, đầu nối, miệng không khí và nút các lỗ xả từ boong tàu xuống sông. Chú ý kiểm tra các đầu nối, các mặt bích tại mạn tàu phía không nhận dầu đề phòng rò rỉ. Hai bên nhận và cung cấp dầu phải nhất trí các tín hiệu liên lạc về tốc độ bơm, hiệu lệnh ngừng bơm… để tránh gây tràn dầu. Trong khi bơm dầu phải có người túc trực quan sát áp lực bơm các vấn đề nảy sinh như rò rỉ dầu, phải có người đo mức trong các két liên tục. Phải treo bảng “cấm lửa” khi nhận dầu và tuyệt đối tránh các nguồn gây ra tia lửa. Khi lấy dầu vào các két không được lấy đầy, tránh rơi vãi, chảy, đổ dầu làm bẩn tàu và mặt nước Theo dõi tình hình sử dụng nhiên liệu Việc theo dõi tình hình sử dụng nhiên liệu giúp cho người máy trưởng quản lý kỹ hơn về nhiên liệu, tránh thất thoát và lãng phí nhiên liệu. Phải luôn kiểm tra và đảm bảo các van, ống, hệ thống dầu không rò rỉ. Hàng ngày khi vận hành máy, trực ca phải theo dõi và ghi lại lượng nhiên liệu đã tiêu thụ, lượng nhiên liệu còn lại trong két. Nhiên liệu khi cấp xuống tàu, hoặc lấy ra khỏi két dùng cho mục đích khác đều phải được ghi lại vào sổ cấp dầu. 1.5.4. Quản lý các dụng cụ, phụ tùng vật tư khác Trên tàu phải bố trí tủ để dụng cụ, tủ để dụng cụ phải để nơi để mọi người có thể nhìn thấy và dễ dàng lấy được. Dụng cụ để trong tủ phải được sắp xếp gọn gàng, theo từng chủng loại riêng, loại thường sử dụng được để ở chổ dễ lấy nhất. Dụng cụ khi đưa vào tủ phải được vệ sinh sạch sẽ. Chuẩn bị phụ tùng Việc chuẩn bị phụ tùng cho mỗi chuyến đi đóng một vai trò không nhỏ trong việc hoàn thành chuyến đi. 20
- Một số dạng tủ đựng dụng cụ, đồ nghề Khi tàu đang hành trình máy móc, thiết bị gặp sự cố cần phải thay thế, nếu không chuẩn bị đầy đủ phụ tùng có thể sự cố không thể khắc phục được và chuyến đi có thể sẽ không thể tiếp tục. Việc chuẩn bị phụ tùng trước mỗi chuyến đi phụ thuộc vào kế hoạch bảo trì, sửa chữa. Trước chuyến đi máy trưởng phải kiểm tra và lập kế hoạch bảo trì, kế hoạch sửa chữa và lên bảng dự trù vật tư trình thuyền trưởng, chủ tàu phê duyệt và cung cấp cho tàu. Phụ tùng thay thế nên chọn đồ chính hãng vì : + Bảo đảm chất lượng. + Bảo đảm đúng với yêu cầu kỹ thuật của máy. + Máy sử dụng ổn định hơn, bền hơn. + Góp phần chống hàng giả, hàng nhái. Trong trường hợp không có phụ tùng chính hãng thì phải chọn của các hãng có uy tín và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trước khi mua phụ tùng phải tra cứu mã phụ tùng đó trên tài liệu để biết chính xác, loại phụ tùng, đặc điểm của loại phụ tùng cần mua. Cách tra cứu tài liệu phụ tùng chính hãng Tùy theo từng hãng mà có cách tra khác nhau, tuy nhiên các bước cơ bản là như sau: + Lấy tài liệu tra cứu phụ tùng của máy (Parts Catalogue). + Mở trang hướng dẫn sử dụng sách để xem cách tra. + Mở trang chỉ mục để tìm phần cần tra. + Tìm đến trang chứa phụ tùng cần tra. + Đọc mã số của loại phụ tùng, các đặc điểm và lưu ý. Quản lý dụng cụ, phụ tùng trên tàu Dụng cụ trên tàu phải được lập danh mục và phải kiểm tra định kỳ sau mỗi chuyến đi. Dụng cụ phải được đặt, để đúng nơi quy định. Sau khi sử dụng xong, dụng cụ phải được vệ sinh sạch sẽ và trả về đúng vị trí 21
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Máy và lập trình CNC - Vũ Thị Hạnh
100 p | 2541 | 850
-
Giáo trình Thí nghiệm máy điện - Bùi Mạnh Đôn
140 p | 717 | 218
-
Giáo trình máy phát điện 1
162 p | 368 | 144
-
Giáo trình máy và thiết bị nông nghiệp tập 1 part 1
20 p | 383 | 138
-
Giáo trình máy tiện và gia công máy tiện part 2
29 p | 246 | 100
-
Giáo trình đồ án thiết kế máy part 1
13 p | 326 | 80
-
Giáo trình thí nghiệm máy phát điện part 1
14 p | 223 | 69
-
Giáo trình bổ túc cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhất môn Nghiệp vụ máy trưởng - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
84 p | 139 | 26
-
Giáo trình bổ túc nâng hạng GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba
518 p | 101 | 17
-
Giáo trình bổ túc cấp GCNKNCM máy trưởng hạng nhì môn Nghiệp vụ máy trưởng - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
83 p | 118 | 15
-
Giáo trình bổ túc cấp GCNKNCM máy trưởng hạng ba môn Nghiệp vụ máy trưởng - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
85 p | 118 | 10
-
Giáo trình Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba - CĐ Giao thông vận tải Đường thủy II
438 p | 14 | 7
-
Giáo trình Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất: Phần 2 - Trường Cao đẳng Giao thông Vận tải đường thủy II
169 p | 19 | 6
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống trang bị điện máy nông nghiệp (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
42 p | 9 | 4
-
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống thủy lực trên máy nông nghiệp (Nghề: Kỹ thuật máy nông nghiệp - Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười
49 p | 11 | 4
-
Giáo trình Đọc sơ đồ, bản vẽ và tài liệu kỹ thuật (Nghề: Công nghệ ô tô; Kỹ thuật máy nông nghiệp - Cao đẳng, Trung cấp) - Trường Cao đẳng Gia Lai
123 p | 12 | 3
-
Giáo trình An toàn lao động và môi trường công nghiệp (Ngành: Sửa chữa thiết bị may - Trình độ Trung cấp) - Trường Cao đẳng Hòa Bình Xuân Lộc
38 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn