Giáo trình 越語語言學概論 (Ngôn ngữ tiếng Việt) (1) – Phần 1
lượt xem 17
download
Giáo trình 越語語言學概論 (Ngôn ngữ tiếng Việt)(1) – Phần 1 với các nội dung chính hướng đến trình bày như sau: Ngôn ngữ và ngôn ngữ học, bản chất và chức năng, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu, ngữ âm và ngữ âm học,… Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình 越語語言學概論 (Ngôn ngữ tiếng Việt) (1) – Phần 1
- 國立高雄大學 東亞語文學系 東亞語文學系 Giáo trình: 越語語言學概論 (1) Giáo viên: Nguyễn Thị Mỹ Hương 1
- 課程大綱 Đề cương BÀI 1: NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ HỌC 1 . Khái niệm ngôn ngữ: 2. Mối quan hệ giữa Ngôn ngữ và lời nói 3. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: 1. Nhiệm vụ nghiên cứu của ngôn ngữ học 6. Các bộ môn của ngôn ngữ học 7. Ngôn ngữ học với việc dạy tiếng Việt và ngoại ngữ Bài 2. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG I Bản chất của Ngôn ngữ 1.Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội : Ngôn ngữ (NN) gắn bó với đời sống con người, đồng 2. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệt II . Chức năng của Ngôn ngữ 1.NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người 2. NN là phương tiện của tư duy BÀI 3: NGÔN NGỮ LÀ HỆ THỐNG TÍN HIỆU 1 . Hệ thống kết cấu (cấu trúc) của NN 2.Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống - kết cấu của NN 3. Các quan hệ chủ yếu trong hệ thống kết cấu NN. 2
- 4. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt 4 . 1. Khái niệm về hệ thống tín hiệu: 4.2 Điều kiện thoả mãn của tín hiệu: 4.3 Bản chất tín hiệu của NN: 5. Các đặc điểm của hệ thống tín hiệu NN : 5.1. Tính phức tạp, nhiều tầng bậc 5.2. Tính đa trị của tín hiệu NN 5.3. Tính độc lập của tín hiệu NN 5.4. Tính năng sản của tín hiệu NN 5.5. Tính bất biến và khả biến của tín hiệu NN 6. Hệ thống cấp độ và cấu trúc 6.2 Hệ thống cấu trúc: Hệ thống và cấu trúc liên quan chặt chẽ nhau. I. Phân loại Ngôn ngữ theo nguồn gốc Bài 4. NGỮ ÂM VÀ NGỮ ÂM HỌC I. Âm thanh của NN 1. Âm thanh là chất liệu tất yếu của NN II . cơ sở của ngữ âm 1.Những cơ sở tự nhiên của ngữ âm 2. Cơ sở sinh lý của ngữ âm: 3. Những cơ sở xã hội của ngữ âm 3
- III . Khoa học về ngữ âm IV . Đơn vị ngữ âm 1 . Các đơn vị đoạn tính 2. Các đơn vị siêu đoạn tính 3. Sự biến đổi ngữ âm Bài 5. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT 1. Âm đầu 2. Âm đệm 3. Âm chính 4. Âm cuối Bài 6. HỆ THỐNG ÂM VỊ TIẾNG VIỆT VÀ BIẾN THỂ CỦA NÓ 1.Thanh điệu 2.Trọng âm tiếng Việt 3. Ngữ điệu tiếng Việt Bài 7. CHỮ VIẾT VÀ CHÍNH TẢ 1. Vấn đề chữ viết 2. Chữ viết tiếng Việt 2.Vấn đề chính tả Bài 8. TỪ VỰNG 1. Khái niệm từ vựng : 4
- 2. Cấu tạo từ 3. Các phương thức cấu tạo từ : 4. Nghĩa của từ 5.Sự biến đổi ý nghĩa của từ 6. Các loại nghĩa trong từ nhiều nghĩa 7. Các phương thức biến đổi nghĩa của từ (phưong thức chuyển nghĩa) 2. Các lớp từ vựng và cơ sở phân lớp 3.Thuật ngữ BÀI 9. QUAN HỆ NGỮ PHÁP (Cấu trúc ngữ pháp ) 1. Quan hệ chủ - vị 2.Tính tầng bậc của các quan hệ ngữ pháp trong câu 3. Đơn vị ngữ pháp 4 . Câu BÀI 10. HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ TRỰC TIẾP VÀ GIÁN TIẾP 1. Hành động ngôn từ trực tiếp 2. Hành động ngôn từ gián tiếp BÀI 11. LÝ THUYẾT HỘI THOẠI 1.Giao tiếp hội thoại 2.Các yếu tố trong cấu trúc của hội thoại. 3. Cặp thoại 5
- 4. Câu đáp được ưu tiên 5. Sự trao đáp và thương lượng hội thoại 6. Những lời ướm 7. Những yếu tố phi lời trong cuộc thoại 6
- KHÁI NIỆM NGÔN NGỮ HỌC BÀI 1: NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ HỌC 1 . Khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ (NN) là một hệ thống các đơn vị (âm vị, hình vị, từ, câu) và những quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói trong giao tiếp. Những đơn vị NN và quy tắc kết hợp các đơn vị NN để tạo thành lời nói được cộng đồng sử dụng NN ấy quy ước và được phản ánh trong ý thức của họ . 2. Mối quan hệ giữa Ngôn ngữ và lời nói Ngôn ngữ và lời nói có sự gắn bó chặt chẽ với nhau: NN được hiện thực hóa trong lời nói và lời nói chính là NN đang hoạt động . Lời nói vừa mang tính cá nhân của người sử dụng vừa mang tính xã hội của cộng đồng ngôn ngữ . 3. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ học là một khoa học nghiên cứu về Ngôn ngữ. Ngôn ngữ có thể tồn tại hai trạng thái : trạng thái động và trạng thái tĩnh 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của ngôn ngữ học – Miêu tả, tái lập và làm lịch sử cho tất cả các ngôn ngữ: xác định nguồn gốc, họ hàng của các ngôn ngữ. - Miêu tả những quy luật nội tại tác động trong nội bộ một ngôn ngữ và giữa các 7
- ngôn ngữ. - Nghiên cứu những quy luật nội tại tác động trong nội bộ một ngôn ngữ và giữa các ngôn ngữ . -Nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa ngôn ngữ và xã hội , những ứng dụng của ngôn ngữ trong xã hội. 5. Ứng dụng của ngôn ngữ học: Kết quả nghiên cứu của ngôn ngữ học trên thế giới được ứng dụng vào quá trình dịch thuật, dạy tiếng mẹ đẻ và dạy tiếng cho người nước ngoài. 6. Các bộ môn của ngôn ngữ học • Ngữ âm học nghiên cứu quy luật của các thể của âm. • Âm vị học nghiên cứu những khuôn mẫu của âm. • Hình thái học nghiên cứu bản chất cấu trúc của từ vựng. • Cú pháp học nghiên cứu thủ thuật xây dựng câu trong ngữ pháp. • Ngữ nghĩa học nghiên cứu ý nghĩa từ vựng (từ vựng học) và thành ngữ (ngữ cú học). • Ngữ dụng học nghiên cứu phát biểu trong ngữ cảnh giao tiếp (nghĩa đen và nghĩa bóng). • Phân tích diễn ngôn phân tích ngôn ngữ trong văn bản (văn bản nói, viết hoặc ký hiệu). 8
- - Ngữ âm học nghiên cứu các yếu tố ngữ âm, các quy tắc kết hợp chúng và hệ thống chữ viết của ngôn ngữ . - Từ vựng học nghiên cứu từ về các phương diện: đặc điểm cấu tạo của các lớp từ theo nguồn gốc, phạm sử dụng, bình diện ngữ nghĩa . - Ngữ pháp học nghiên cứu cú pháp học và từ pháp học . - Ngữ pháp văn bản nghiên cứu các hệ thống, phương thức và phương tiện liên kết văn bản, cấu trúc văn bản, đặc điểm của các tiểu loại văn bản. - Phong cách học nghiên cứu nguyên tắc lựa chọn và sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nhằm đạt hiệu quả mong muốn trong điều kiện giao tiếp nhất định . - Phương ngữ học nghiên cứu những đặc điểm của ngôn ngữ ở địa phương. - Ngôn ngữ học lịch sử nghiên cứu ngôn ngữ trong sự phát triển của nó, hoặc thời điểm nào đó trong lịch sử . - Ngôn ngữ học đồng đại ( ngôn ngữ học miêu tả) chuyên nghiên cứu ngôn ngữ trong trạng thái hiện nay gồm: ngữ âm học miêu tả, từ vựng học miêu tả vv... - Ngôn ngữ học đại cương nghiên cứu những vấn đề chung của ngôn ngữ loài người, gắn liền với bản chất, nguồn gốc, quá trình phát triển, chức năng của nó và các mối tương quan giữa các ngôn ngữ . 7. Ngôn ngữ học với việc dạy tiếng Việt và ngoại ngữ Trong Trường học của ta hiện nay, kiến thức về ngôn ngữ học được dạy qua các môn tiếng Việt và sau đó ở môn học ngoại ngữ . 9
- Bài 2. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG I Bản chất của Ngôn ngữ 1.Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội : Ngôn ngữ (NN) gắn bó với đời sống con người, đồng thời phát triển song song với hoạt động và tư duy của con người .Để khẳng định NN là hiện tượng xã hội, cần khẳng định lại một số quan điểm sau : a. Ngôn ngữ không phải là một hiện tượng tự nhiên b. NN không phải là bản năng sinh vật c. NN không phải là đặc trưng chủng tộc d. NN khác với âm thanh e. NN không phải là hiện tượng cá nhân 2. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệt a. NN và hình thái xã hội: Theo chủ nghĩa Mác xít, NN có vị trí khác với các hiện tượng xã hội khác. NN là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Tính đặc biệt của nó là ở chổ phục vụ xã hội, làm phương tiện giao tiếp giữa các thành viên trong xã hội loài người. Nếu không có NN thì xã hôi không tồn tại và ngược lại . b. NN không mang tính giai cấp trong xã hội có giai cấp NN là tài sản chung của tất cả mọi giai cấp trong xã hội. NN không mang tính giai cấp, là hiện tượng xã hội xuyên suốt mọi thời gian, thời đại lịch sử. II . Chức năng của Ngôn ngữ 10
- 1.NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người a. Giao tiếp và chức năng của giao tiếp - Chức năng của giao tiếp: Giao tiếp có những chức năng sau : + Chức năng thông tin còn gọi là chức năng thông báo + Chức năng tạo lập các quan hệ + Chức năng giải trí: Qua giao tiếp chuyện trò thân mật, stress được giải toả. + Chức năng tự biểu hiện : Qua giao tiếp, con người tự biểu hiện mình . Nếu cuộc giao tiếp có hiệu quả, các chức năng trên đây đều được phối hợp xem xét đánh giá trong sản phẩm NN. b. Các nhân tố giao tiếp c. NN là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất 2. NN là phương tiện của tư duy: Chức năng giao tiếp của NN gắn liền với chức năng thể hiện tư duy. Bởi vì NN là hiện thực trực tiếp của tư duy. a. NN là hiện thực trực tiếp của tư duy b. NN tham gia vào quá trình hình thành tư duy c . NN thống nhất mà không đồng nhất với tư duy - NN là vật chất còn tư duy là tinh thần - Tư duy có tính nhân loại còn NN có tính dân tộc - Những đơn vị tư duy không đồng nhất với các đơn vị NN 11
- BÀI 3: NGÔN NGỮ LÀ HỆ THỐNG TÍN HIỆU 1 . Hệ thống kết cấu (cấu trúc) của NN a. Khái niệm về hệ thống: Hệ thống là một thể thống nhất bao gồm các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau. Nói đến hệ thống cần có hai điều kiện: - Tập hợp các yếu tố đồng loại. - Những mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các yếu tố đó . b.Khái niệm về kết cấu (cấu trúc): Kết cấu là mạng lưới của những mối quan hệ và liên hệ giữa các yếu tố khác loại trong hệ thống. - NN là một hệ thống vì nó bao gồm nhiều yếu tố được kết cấu và hoạt động tuân theo những quy tắc nhất định trong một chỉnh thể có mối quan hệ chặt chẽ. Các yếu tố trong hệ thống NN chính là đơn vị NN . 2.Các đơn vị chủ yếu trong hệ thống - kết cấu của NN a. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trong chuỗi lời nói Ví dụ: Âm / b /, / f /, / v /,..... Ví dụ: Màn có âm thanh khác với bàn nhờ có sự đối lập giữa âm vị / b / và âm vị / m /, do vậy chúng khu biệt nghĩa của hai từ này. b.Hình vị là chuổi kết hợp các âm vị tạo thành. 12
- Hình vị có chức năng cấu tạo từ và biểu thị ý nghĩa từ vựng, nghĩa ngữ pháp của từ. Ví dụ “Quốc kỳ” được tạo bởi 2 hình vị là “ Quốc” và “ kỳ” kết cấu với nhau theo quan hệ chính phụ, kiểu hán việt. Hai hình vị này đều biểu thị nghĩa Quốc: nước, kỳ: cờ. Trong tiếng Anh, từ Unfair có 2 hình vị, từ boxes có 2 hình vị: 1 hình vị từ vựng và 1 hình vị ngữ pháp. c. Từ: Trong tiếng Việt, từ là đơn vị được cấu tạo bằng một hoặc một số từ tố (hình vị) có chức năng định danh, có khả năng đóng các vai trò khác nhau trong câu như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ ,vv.. d. Câu: Câu là chuổi kết hợp của một hoặc nhiều từ theo quy tắc ngữ pháp nhất định để thông báo. 3. Các quan hệ chủ yếu trong hệ thống kết cấu NN. Sự tồn tại của hệ thống kết cấu NN được xác định không chỉ dựa vào các yếu tố ( các loại đơn vị) mà còn dựa vào những mối quan hệ chung nhất giữa chúng. Đó là mối quan hệ tồn tại trong hệ thống bao gồm quan hệ ngữ đoạn, quan hệ hệ hình. a. Quan hệ cấp bậc (quan hệ tôn ti) b. Quan hệ ngữ đoạn ( quan hệ tuyến tính = quan hệ ngang) Trên trục hình tuyến chỉ có những đơn vị đồng dạng: Từ kết hợp với từ, hình vị kết hợp với hình vị, âm vị kết hợp với âm vị . 13
- Ví dụ: Cô bé nhà bên cũng vào du kích . Cái cò lặn lội bờ sông . Gánh gạo nuôi chồng tiếng khóc nỉ non . c. Quan hệ hệ hình ( quan hệ liên tưởng = quan hệ dọc ) là quan hệ giữa các yếu tố cùng nhóm chức năng - ngữ nghĩa có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói .Chẳng hạn, để diễn đạt hành động đã và đang diễn ra trong tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Việt,các đơn vị NN được kết hợp theo quan hệ hệ hình như sau: - Tôi đã học tiếng Anh lâu rồi . (1) Để diễn đạt hành động đang diễn ra, các đơn vị NN được đặc trên mối quan hệ sau : - Sinh viên đang viết báo . (2) Tập hợp các yếu tố ( đơn vị) theo quan hệ dọc, có thể thay thế hàng loạt yếu tố cùng hệ hình . d. Điểm khác nhau giữa quan hệ ngữ đoạn và quan hệ hệ hình Quan hệ ngữ đoạn là quan hệ giữa các yếu tố hiện hữu trong chuỗi lời nói còn quan hệ hình là quan hệ với các yếu tố không hiện hữu mà chỉ tồn tại nhờ sự liên tưởng của con người. Tóm lại, toàn bộ hoạt động của hệ thống NN được thể hiện trên ba mối quan hệ: Quan hệ cấp bậc, quan hệ ngữ đoạn và quan hệ hệ hình 4. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt 4 . 1. Khái niệm về hệ thống tín hiệu: 14
- Tín hiệu NN mang tính xã hội, được con người quy ước với nhau để biểu thị một nội dung cụ thể nào đấy . 4.2 Điều kiện thoả mãn của tín hiệu: Tín hiệu phải là cái vỏ vật chất mà người ta thường gọi là cái biểu đạt và nội dung biểu đạt của tín hiệu gọi là cái được biểu đạt . Tín hiệu phải nằm trong một hệ thống nhất định để xác định đặc trưng tín hiệu của mình với các tín hiệu khác . 4.3 Bản chất tín hiệu của NN: NN là một hệ thống nhưng bản chất tín hiệu của NN khác biệt về cơ bản với các hệ thống vật chất khác ở một số mặt sau: a. Tính hai mặt của tín hiệu NN: Tín hiệu NN thống nhất giữa hai mặt: Cái biểu đạt và cái được biểu đạt . Cái biểu đạt ( CBĐ) của tín hiệu NN là âm thanh ( trong NN nói ) và chữ viết trong NN viết, Còn cái được biểu đạt ( CĐBĐ) của nó là nghĩa . Ví dụ: Tín hiệu “ Cây” trong tiếng Việt là sự kết hợp theo lược đồ sau: Âm thanh: cây ( CBĐ ) Ý nghĩa: loài thực vật có lá (CĐBĐ) ( CBĐ) và ( CĐBĐ) của tín hiệu NN gắn bó khăn khít với nhau không thể tách rời . b. Tính võ đoán của tín hiệu NN: Quan hệ giữa CBĐ và CĐBĐ mang tính quy ước được xã hội chấp nhận . c. Giá trị khu biệt của tín hiệu NN : Cái quan trọng của yếu tố trong hệ thống NN là sự khu biệt. 15
- Ví dụ: Các chữ cái trong hệ thống có những nét khu biệt: a b c d đ e… 5. Các đặc điểm của hệ thống tín hiệu NN : Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt. Mọi hệ thống tín hiệu nói chung đều có giá trị khu biệt và tính võ đoán . 5.1. Tính phức tạp, nhiều tầng bậc Ví dụ hệ thống từ vựng có thể chia ra hệ thống từ đơn và hệ thống từ ghép vv… 5.2. Tính đa trị của tín hiệu NN Trong NN có khi một CBĐ tương ứng với nhiều CĐBĐ khác nhau ( hiện tượng đa nghĩa ) có khi có một CĐBĐ tương ứng với nhiều CBĐ khác như các từ đồng nghĩa. 5.3. Tính độc lập của tín hiệu NN 5.4. Tính năng sản của tín hiệu NN Ví dụ : Dễ -> dễ dàng, dễ dãi. / Đất -> đất đai, đất vườn, đất ruộng. 5.5. Tính bất biến và khả biến của tín hiệu NN 6. Hệ thống cấp độ và cấu trúc 6.1 Hệ thống cấp độ a. Hệ thống ngữ âm: Đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ âm là Âm vị. Ví dụ: / t / / d/ có chức năng khu biệt giữa từ “ta” và “ đa”. b. Cấp độ âm vị chia thành hai hệ thống : nguyên âm và phụ âm. c. Hệ thống từ vựng: Các đơn vị từ vựng của một NN tạo nên hệ thống từ vựng của 16
- NN ấy. 6.2 Hệ thống cấu trúc: Hệ thống và cấu trúc liên quan chặt chẽ nhau. I. Phân loại Ngôn ngữ theo nguồn gốc 1.Phương pháp phân chia NN theo nguồn gốc ( Phương pháp so sánh - lịch sử ) Bằng phương pháp so sánh, tìm ra các quy luật tương ứng về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp của các từ cơ bản, từ gốc của NN, thường là từ đơn rồi xác định quan hệ thân thuộc giữa chúng. Chẳng hạn so sánh từ Tiếng Việt và Tiếng Mường . 1. gà/ ca 2. mắm/ bắm - So sánh về ngữ âm có những khác biệt và giống nhau một cách có quy luật - Cặp (1) đều là âm gốc lưỡi có sự đối lập về thanh (hữu thanh < > vô thanh) - Cặp (2) đều là âm môi nhưng một bên là âm vang ( mũi), một bên là âm không vang . - Âm đầu khác nhau có quy luật / g / / k / / m / / b / - Sự tương đồng có quy luật trên đây cho ta suy nghĩ đến quan hệ họ hàng giữa tiếng Việt và tiếng Mường . Bài 4. NGỮ ÂM VÀ NGỮ ÂM HỌC I. Âm thanh của NN 17
- 1. Âm thanh là chất liệu tất yếu của NN: Con người dùng bộ máy phát âm làm công cụ cho NN hoạt động.Để giao tiếp con người phát ra chuỗi âm thanh khác nhau tạo thành lời nói. Chính nó là chất liệu tất yếu của NN.Âm thanh NN có những ưu điểm sau: - Âm thanh NN có tính phân tiết cao, đó là yếu tố để mã hoá một khối lượng vô hạn những thông tin . - Việc giao tiếp bằng ngữ âm không bị cản trở vì thiếu ánh sáng và vật cản . - Khi phát âm con người đồng thời kiểm tra âm thanh phát ra của mình . 2. Mối quan hệ giữa âm và nghĩa trong tín hiệu NN : NN là một sự phối hợp giữa âm thanh và nghĩa vì âm thanh tự nó không tạo nên NN. NN của con người là NN thành tiếng. Tuy nhiên, hình thức biểu đạt bằng âm thanh của các từ trong NN không phải là âm thanh đơn thuần mà nó được kết hợp với một số yếu tố khác đó là tình huống giao tiếp và biểu đạt nghĩa. II . cơ sở của ngữ âm 1.Những cơ sở tự nhiên của ngữ âm - Độ cao: Về độ cao, âm vô thanh cao hơn âm hữu thanh,âm i, u, ư cao hơn ê, ô ,ơ ... - Độ vang: Các nguyên âm nghe vang hơn các phụ âm - Về độ dài: NN có thể phân biệt được những âm dài, ngắn khác nhau . Ví dụ: a ngắn hơn ă An ngắn hơn ăn 18
- 2. Cơ sở sinh lý của ngữ âm: - Cơ quan hô hấp, bộ máy phát âm của người, trung ương thần kinh - Khi phát âm cơ quan hô hấp gồm hai lá phổi cung cấp lượng khí cần thiết cho phát âm. - Bộ máy phát âm gồm thanh hầu, dây thanh, khoang miệng và khoang mũi đều phối hợp hoạt động để tạo âm thanh . - Các bộ phận của khoang miệng và khoang mũi như môi, răng lợi, ngạc cứng, ngạc mềm, lưỡi con, đầu lưỡi, mặt lưỡi, gốc lưỡi, nắp họng có ảnh hưởng đến cấu tạo âm. Khoang miệng và khoang mũi nhờ sự cộng hưởng của lưỡi và môi có thể thay đổi thể tích, nhờ đó tạo nên những âm có âm sắc khác nhau . 3. Những cơ sở xã hội của ngữ âm - Âm thanh tự nó không có nghĩa nhưng nó chỉ trở thành tín hiệu NN khi được tổ chức lại và dùng để biểu đạt tư tưởng. Âm thanh của NN được tổ chức lại trên cơ sở chức năng khu biệt. Ví dụ: Âm / t / tự thân nó không mang nghĩa nhưng có giá trị khu biệt giữa hai từ “ ta” và “đa” - Khả năng khu biệt này của NN được quy ước trong cộng đồng người cùng sử dụng và được hình thành trong lịch sử. Chẳng hạn, trong tiếng Việt, thanh điệu cũng là yếu tố nhận diện từ . - Mặt xã hội của ngữ âm còn thể hiện ở chỗ nó cho phép hệ thống ngữ âm có thể có 19
- những biến hoá trong quá trình phát triển lịch sử . Ví dụ: Phụ âm ghép bl trong blời ( trời) của tiếng Việt cổ đã biến mất III . Khoa học về ngữ âm 1. 1. Âm vị học nghiên cứu mặt xã hội của ngữ âm, tức nghiên cứu đặc điểm sử dụng hay chức năng ngữ âm trong từng NN. Âm vị học và ngữ âm học không loại trừ nhau mà bổ sung cho nhau. 1. Các chi nhánh của ngữ âm học gồm ngữ âm học đại cương - Ngữ âm học miêu tả - Ngữ âm học lịch sử - Ngữ âm học thực nghiệm . 2. Kí hiệu ghi âm . Kí hiệu ngữ âm được đặt ra có lý do của nó. Một vài kí hiệu ngữ âm của tiếng Việt có những nét khu biệt so vơi hệ thống ngữ âm quốc tế . Ví dụ: Chữ c [k] / ch [ c] / th [t’] IV . Đơn vị ngữ âm 1 . Các đơn vị đoạn tính a. Âm tiết : Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong lời nói. Âm tiết có tính chất trọn vẹn, được phát một hơi, nghe thành một tiếng b. Âm tố: Âm tố là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất trên ngữ tuyến . Ví dụ: [ a] [u] [e] Âm tố có hai loại chính: nguyên âm và phụ âm . c. Âm vị: Âm vị là tổng thể các đặc trưng khu biệt, là đơn vị đoạn tính nhỏ nhất có chức năng khu biệt nghĩa . 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Hán ngữ: Tập 2 (Quyển thượng) - Trần Thị Thanh Liêm
255 p | 1703 | 658
-
Giáo trình học Ngữ pháp tiếng Trung
229 p | 1120 | 392
-
Ngôn ngữ Tiếng Hoa
157 p | 664 | 384
-
Giáo trình Hán ngữ - Tập 2 (Quyển Hạ) - Trần Thị Thanh Liêm (biên dịch)
237 p | 745 | 292
-
Giáo trình Tự học tiếng Hàn cho mọi người (phần trung cấp) - NXB Tổng hợp
218 p | 821 | 245
-
Giáo trình Hán ngữ Han Yu: Quyển 5
79 p | 733 | 229
-
Giáo trình tự học tiếng Nhật - 9
22 p | 377 | 194
-
Giáo trình tự học tiếng Nhật - 6
19 p | 278 | 141
-
Giáo trình Hán ngữ tập 2 SHANG Phần 1.7
20 p | 144 | 36
-
Giáo trình 越語語言學概論 (Ngôn ngữ tiếng Việt) (2) – Phần 2
13 p | 113 | 17
-
Giáo trình 越語語言學概論 (Ngôn ngữ tiếng Việt) (1) – Phần 2
15 p | 82 | 16
-
Giáo trình 越語語言學概論 (Ngôn ngữ tiếng Việt) (2) – Phần 1
9 p | 96 | 14
-
Giáo trình Phát triển năng lực ngôn ngữ tiếng Anh thông qua các dạng thi quốc tế - Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn
100 p | 22 | 14
-
Giáo trình Tự học tiếng Hàn cho mọi người (Phần nâng cao)
306 p | 68 | 12
-
Khảo sát thiết kế bài tập trong giáo trình tiếng Hán thương mại tại trường ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên (khảo sát “Giáo trình nghe nói tiếng Hán thương mại”)
8 p | 80 | 7
-
Xây dựng các học phần cơ sở ngành của chương trình ngôn ngữ Anh
10 p | 53 | 5
-
Phân tích nguyên nhân sinh viên chuyên ngành tiếng Trung sử dụng sai hoặc hạn chế sử dụng quán ngữ tiếng Trung trong giao tiếp
5 p | 95 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn