intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Nguyên lý kế toán: Phần 2 - PGS.TS. Đỗ Minh Thành (Chủ biên)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

47
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Nguyên lý kế toán" được sử dụng làm tài liệu giảng dạy, nghiên cứu và học tập cho giảng viên và sinh viên trong trường, đồng thời đây cũng là tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ kế toán ở các doanh nghiệp, các đơn vị. Giáo trình được kết cấu thành 8 chưa và chia làm 2 phần, phần 2 trình bày những nội dung về: phương pháp tính giá và kế toán các quá trình kinh doanh chủ yếu trong doanh nghiệp; phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán; sổ kế toán và hình thức kế toán; tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Nguyên lý kế toán: Phần 2 - PGS.TS. Đỗ Minh Thành (Chủ biên)

  1. Chương 5 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VÀ KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YÉU TRONG DOANH NGHIỆP 5.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ 5.1.1. Nội dung, ý nghĩa của phương pháp tính giá 5.LỈ.1. Khái niệm và nội dung phương pháp tính giá Tài sản trong đơn vị gồm nhiều loại khác nhau, có hình thái vật chất khác nhau. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp các tài sản thường xuyên biến động và thay đổi cả về hình thái vật chất lẫn giá trị để tạo nên tài sản mới. Để có các tài sản đó doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định như chi mua tài sản, chi để sản xuất tài sản mới,... Chi phí cấu thành tài sản có những khoản chi ra chỉ liên quan tới một tài sản nhưng cũng có những khoản liên quan tới nhiều tài sản khác nhau. Vì vậy, để có được thông tin tổng hợp về tình hình tài sản hiện có của đơn vị cũng như những tài sản mới hình thành, kế toán cần thiết phải sử dụng phương pháp phù họp tổng hợp chi phí hình thành nên tài sản theo thước đo thống nhất là thước đo tiền tệ. Mặt khác, để đảm bảo tính thống nhất khi xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp cũng như giữa các doanh nghiệp khác nhau việc xác định giá tài sản phải được tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Việc sử dụng thước đo tiền tệ để xác định ữị giá của tài sàn được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định gọi là phương pháp tính giá. Phương pháp tỉnh giả là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để tổng hợp và phân bổ chi phí nhằm xác định trị giá tài sản trong các đơn vị theo những nguyên tắc nhất định. 93
  2. Nội dung của phương pháp tính giá gồm: - Tổng hợp và phân bổ chi phí thực tế cấu thành nên giá của tài sản. Để có những chỉ tiêu về giá trị tài sản xác thực thì việc tính giá phải được thực hiện thông qua hạch toán chi phí. Do có nhiều tài sản hình thành sau một quá trình nhất định (mua tài sản, lắp đặt TSCĐ, sản xuất sản phẩm,...) trên cơ sở các khoản chi phí nên tính giá phải dựa trên sự tổng hợp các chi phí cấu thành nên tài sản đó. Ngoài ra, do đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh có những khoản chi phí phát sinh liên quan tới nhiều tài sản khác nhau nên cần phân bổ chi phí này cho các tài sản liên quan. - Tính toán, xác định trị giá thực tế của tài sản theo những phương pháp nhất định. Trên cơ sở những chi phí đã tập hợp kế toán phải tính giá đúng, đủ, và đảm bảo thống nhất về phương pháp tính, trình tự tính cho các tài sản. Với nội dung trên, trong thực tế công tác kế toán phương pháp tính giá được biểu hiện qua các bảng tính giá và trình tự tính giá đã được xác định. 5.1.1.2. Ỷ nghĩa của phương pháp tính giá Phương pháp tính giá có ý nghĩa rất lớn trong kế toán cũng như trong quản lý các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, ý nghĩa đó được thể hiện qua những mặt sau: - Nhờ phương pháp tính giá, kế toán ở các đơn vị có thể chuyển các hình thái vật chất khác nhau của các đối tượng kế toán về một thước đo chung là tiền tệ. Từ đó, kế toán có thể thực hiện tốt hơn chức năng phản ánh, giám đốc và cung cấp thông tin của mình. - Nhờ phương pháp tính giá, kế toán ở các đơn vị có thể xác định được giá trị “đầu vào” làm cơ sở so sánh với giá trị “đầu ra”. Như vậy, thông qua tính giá sẽ xác định được các chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý như: trị giá tài sản hiện có, tổng chi phí, doanh thu,... và chỉ tiêu chất lượng quan trọng là lợi nhuận. 94
  3. - Nhờ phương pháp tính giá mà kế toán các đơn vị thực hiện tính toán, xác định trị giá thực tế của các tài sản mới hình thành ưong quá trình hoạt động của đơn vị như tính giá TSCĐ, trị giá của vật tư, hàng hoá, giá thành sản phẩm mới sàn xuất. 5.1.2. Các nguyên tắc tính giá Để phát huy được hết ý nghĩa của phương pháp tính giá, việc tính giá ưong các đơn vị cần tôn trọng các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc trung thực và khách quan: toàn bộ trị giá của tài sản phải được đo lường, tính toán trên cơ sở tổng số chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được tài sản đó. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi kế toán phải tập hợp được đầy đủ, đúng đắn các khoản chi phí thực tế cấu thành nên giá của tài sản - giá gốc. Với nguyên tắc trung thực, khách quan giá tính cho các loại tài sản phải phù hợp với giá cả thị trường ở thời điểm nhận tài sản, phù họp về số, chất lượng của tài sản. Qua nội dung cụ thể của nguyên tắc này trong tính giá tài sản có thể thấy kế toán doanh nghiệp cần tôn trọng nhiều nguyên tắc. Trước hết phải giả định doanh nghiệp hoạt động liên tục trong một tương lai có thể dự kiến trước. Mặt khác, giá tài sản được tập hợp trên cơ sở dồn tích, có nghĩa là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Theo nguyên tắc thận trọng kế toán chỉ được ghi nhận các khoản chi hình thành tài sản khi có bằng chứng chắc chắn. - Nguyên tắc thống nhất - nhất quán: Việc tính giá cho các loại tài sản của doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán giữa các đơn vị, các kỳ hoạt động, giữa kế hoạch với thực hiện nhằm đảm bảo tính so sánh của thông tin. Đồng thời, thực hiện nguyên tắc thống nhất còn là cơ sở cho việc tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế 95
  4. trong một ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân về giá trị tổng sản phẩm, tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận. Thực hiện các nguyên tắc tính giá, trong thực tế công tác kế toán, Nhà nước quy định việc tính giá một số loại tài sản chủ yếu: * Đối với TSCĐ: được phản ánh theo 3 chỉ tiêu: - Nguyên giá TSCĐ'. là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng hoạt động. Nguyên giá TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ được xác định phụ thuộc vào nguồn hình thành tài sản. Cụ thể: 4- Đổi với TSCĐHH mua ngoài: Giá Chi phí vận Các khoản thuế Chiết khấu mua Nguyên chuyển, lắp phải nộp ưong khâu thương trên giá đặt, chạy thử, mua (không được mại, hoá thuế, lệ phí... hoàn lại) nếu có giảm giá đơn r __ r + Đôi với tài sản do DN tự xây dựng, chê tạo: Giá thành thực tế của Chi phí lắp đặt, Nguyên giá tài sản được xây dựng, chạy thử chế tạo + Đổi với TSCĐVH: TSCĐVH r la riêng biệt: Giá Các khoản thuế Chi phí liên Chiết khấu phải nộp ứong Nguyên = quan trực tiếp thương mại, + khâu mua giá hoá đưa tài sản giảm giá (không được vào sử dụng (nếu có) đơn hoàn lại) nếu có 96
  5. TSCĐVH Nhà nước cấp hoặc được biếu tặng: Giá trị hợp lý Chi phí liên quan trực tiếp Nguyên giá ban đầu đưa tài sản vào sử dụng - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích của TSCĐ sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các kỳ kinh doanh tính đến thời điểm xác định. - Giá trị cỏn lại của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế tính đến thòi điểm xác định giá. * Đối với NVL, công cụ, dụng cụ, hàng hoá: Tất cả các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đều được xác định theo giá phí (giá thực tế). Giá thực tế của những tài sản này được xác định tuỳ theo nguồn hình thành: - Nêu từ nguôn mua ngoài: Giá mua Trị giá Chi phí phát Thuế phải Chiết khấu thực tế mua của sinh trong nộp (không thương mại, của hàng = hàng hoá, + quá ưình được hoàn giảm giá hoá, NVL, NVL, mua lại - nếu có) hàng mua CCDC CCDC Nêu từ nguôn thuê ngoài gia công: Trị giá thực tê Giá Chi phí thuê CP vận chuyển, tài sản + thực tế gia công bốc dỡ... xuất gia công * Đối với thành phẩm nhập kho: giá của thành phẩm được tính theo giá thành sản xuất thực tế khi thành phẩm nhập kho bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của sản phẩm hoàn thành. 97
  6. 5.1.3. Trình tự tính giá Tài sản trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất, gia công, chế biến, thuê gia công... Dù hình thành theo nguồn nào thì doanh nghiệp đều phải chi ra những khoản chi phí thực tế nhất định để có được tài sản đó. Bởi vậy, để có thể tính toán được trị giá thực tế của mỗi loại tài sản, kế toán cần phải tập hợp được đầy đủ các khoản chi phí thực tế có liên quan đến từng loại tài sàn (đối tượng tính giá), sử dụng những phương pháp tính toán thích hợp để tính toán, xác định đúng đắn, chính xác giá của mỗi loại tài sản được hình thành. Trong tính giá, khâu đầu tiên rất quan trọng là xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá. Xác định đối tượng tập hợp chi phí chính là xác định nội dung, phạm vi mà các khoản chi phí này được tập họp cho loại tài sản cụ thể nào đó. Các loại tài sản khác nhau thì cách thức tính giá và giá trị có thể khác nhau nhưng trình tự tính giá chung luôn bao gồm 4 bước như sau: Bước 1: Tổng họp các chi phí thực tế cấu thành nên giậ của tài sản theo đúng nội dung các khoản chi phí cấu thành nên giá của tài sản đó. Việc tổng hợp các khoản chi phí thực tế cấu thành nên giá của tài sản có thể tiến hành trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào tính chất của chi phí, mối quan hệ giữa chi phí với tài sản được tính giá. Trong giai đoạn này kế toán cần tập hợp chi phí cho từng đối tượng tính giá - tài sản của đơn vị. Liên quan đến các khoản chi phí hình thành tài sản có thể là những khoản chi phí trực tiếp chỉ liên quan đến một loại tài sản (ví dụ: chi phí mua tài sản, chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, tiền lương công nhân sàn xuất,...) hoặc là những khoản chi phí chung có liên quan đến nhiều loại tài sản (ví dụ: chi phí vận chuyển nhiều loại tài sản, lương quản đốc phân xưởng sản xuất nhiều loại sản phẩm,...). 98
  7. Để đảm bảo tính đúng, đủ giá trị tài sản thì việc tập hợp các chi phí khác nhau đó không thể giống nhau. Cụ thể như sau: + Đối với những khoản chi phí cấu thành giá chỉ là khoản chi phí đơn nhất, có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tính giá cụ thể thì việc tập hợp những khoản chi phí này được tiến hành trực tiếp cho từng loại tài sản. + Đối với những khoản chi phí cấu thành giá bao gồm cả những khoản chi phí trực tiếp và chi phí chung thì việc tổng hợp chi phí liên quan đến việc hình thành giá của nhiều loại tài sản, cấu thành giá của tài sản được tiến hành như sau: o Những khoản chi phí trực tiếp được tập hợp trực tiếp riêng cho từng đối tượng tính giá cụ thể. o Những khoản chi phí chung được tập hợp riêng sau đó mới tính toán, phân bổ các khoản chi phí chung này cho từng đối tượng tính giá cụ thể theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Bước 2: Phân bổ các khoàn chi phí chung cho từng đối tương tính giá - tài sản. Việc tính toán, phân bổ chi phí chung cho mỗi loại tài sản được thực hiện như sau: Chi phí chung Tông chi phí chung Tiêu chuẩn phân bổ can phân bô phân bổ cho đối tượng Tông tiêu chuẩn của đối tượng tính giá k dùng phân bổ tính giá k Để tổng hợp, tính toán chính xác chi phí cho từng loại tài sản kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp. Ví dụ: đối với chi phí vận chuyển hàng hóa có thể phân bổ theo khối lượng, số lượng hoặc giá trị từng loại hàng, đối với lương quản đốc có thể phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất tính cho từng loại sản phẩm. 99
  8. Bước 3: Tính toán, xác định trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ (nếu có). Tại các đơn vị kế toán có quá trình hình thành tài sản diễn ra liên tục trong suốt thời gian hoạt động của đơn vị với khối lượng sản phẩm sản xuất lớn, luôn có tài sản đã hình thành (sản phẩm hoàn thành) và tài sản đang hoàn thành (sản phẩm làm dở), số tài sàn đang hình thành này sẽ được đơn vị tiếp tục bỏ chi phí để sản xuất ở kỳ sau. Để tính được chi phí của những tài sản đã hoàn thành kế toán cần xác định được chi phí của sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những phương pháp nhất định. Bước 4: Xác định trị giá thực tế của tài sản theo phương pháp nhất định. Trên cơ sở chi phí cấu thành giá của tài sản được tập hợp, kế toán tính toán xác định giá trị thực tế của tài sản hình thành: Z = C + Dđk-Dck Trong đó'. Z: trị giá thực tế tài sản hình thành; C: tổng số chi phí chi ra trong kỳ (tổng họp ở bước 1); D đk: chi phí dở dang kỳ trước chuyển sang kỳ này; Dck: chi phí dở dang cuối kỳ này chuyển sang kỳ sau. Trường họp cùng một quá trình, số lượng tài sản hình thành lớn, trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ khối lượng tài sản hình thành. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán xác định giá trị thực tế của từng đơn vị tài sản: Giá thực tế đơn vị tài sản = ___________ ?____________ hoàn thanh số lượng tài sản hoàn thành 100
  9. TK Chi phi TKTính giá TKTài sàn Bước 1 I TK Chi phi chung Bước 4 Bước 2 ------------ ► Bước 3 SDCK Sơ đò 5.1. Sơ đổ trình tự tính giá Tính giá tài sản được thực hiện qua các bảng tính giá (Sổ tính giá tài sản) BẢNG TÍNH GIÁ Tháng..... Năm............ Tên tài sản.................. Chia ra theo khoản mục Tổng Chì tiêu Nguyên, Nhân công số tiền vật liệu trực tiếp 1. Chi phí SXKD dờ dang đầu kỳ 2. Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ 3. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 4. Giá thành tài sản trong kỳ 101
  10. 5.2. KÉ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YÉU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 5.2.1. Ke toán quá trình cung cấp 5.2.1.1. Đặc điểm quá trình cung cẩp và nhiệm vụ kế toán Để đảm bảo cho quá trình hoạt động của đơn vị được tiến hành thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn, các đơn vị phải có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ nhất định. Bởi vậy, đơn vị phải xây dựng kế hoạch mua vật tư, hàng hoá và kế hoạch sử dụng vật tư, hàng hoá một cách khoa học, cụ thể, phù họp với quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị, đảm bảo đem lại hiệu quả cao nhất cho đơn vị. Quá trình cung cấp là khâu khởi đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là quá trình tài sản của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái hàng hoá (T- H). Đơn vị có quyền sở hữu về hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc phải có trách nhiệm thanh toán tiền hàng. Quả trình mua hàng của doanh nghiệp được thực hiện theo các phưomg thức khác nhau: - Phương thức mua hàng trực tiếp: căn cứ vào hợp đồng đã kí kết, doanh nghiệp cử cán bộ mang giấy uỷ nhiệm nhận hàng đến đơn vị bán để nhận hàng theo quy định trong hợp đồng hoặc để mua hàng trực tiếp tại cơ sở sản xuất, tại thị trường và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng về DN. - Phương thức chuyển hàng: bên bán căn cứ vào hợp đồng ký kết hoặc đơn đặt hàng, chuyển hàng tới cho bên mua và giao hàng tại địa điểm do bên mua quy định trước. Hàng mua được ghi nhận nếu đảm bảo các điều kiện sau: - Phải thông qua mua bán và thanh toán tiền hàng theo một phương thức nhất định. 102
  11. - Doanh nghiệp phải nắm được quyền sở hữu về hàng và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán cho nhà cung cấp. Hoạt động kinh tế, tài chính diễn ra trong quá trình cung cấp bao gồm việc mua hàng, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng mua về đến kho đon vị và xác định số thuế phải nộp về hàng mua (nếu có). Các khoản chi phí này cấu thành nên trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua về nhập kho. Theo nguyên tắc giá gốc, trị giá thực tế của hàng mua được xác định như sau: Giá mua >hi phí phát Thuế phải Chiết khấu Trị giá thực tế sinh trong nộp (không thưong mại, mua của + của hàng quá trình được hoàn giảm giá hàng hoá hoá mua lại - nếu có) hàng mua Giá thực tế của hàng mua là giá không có thuế GTGT được khấu trừ (doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Đổ quản lý quá trình cung cấp có hiệu quả, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, thời gian, giá cả... đảm bảo cho quá trình cung cấp đáp ứng được nhu cầu về vật tư, hàng hoá phục vụ cho quá trình hoạt động của đơn vị đồng thời tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. - Tổng hợp đúng đắn, chính xác, đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí cấu thành nên giá của hàng mua vào, tính toán đúng đắn, chính xác, kịp thời trị giá thực tế của từng loại hàng nhập kho, cung cấp tài liệu phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng, phục vụ tính toán trị giá thực tế của hàng xuất kho. 5.2.1.2. Phương pháp kế toán Kế toán quá trình cung cấp trong các đơn vị, căn cứ vào các chứng từ phản ánh quá hình mua hàng đã được kiểm fra tính hợp lệ, hợp pháp kế toán phản ánh tổng hợp trên các tài khoản chủ yếu sau: 103
  12. + TK 156 “Hàng hoá”: Tài khoản này dùng để phản ánh ữị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Nội dung, kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá nhập kho trong kỳ. Bên Có: Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ. Sổ dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ. Để thực hiện kế toán chi tiết, doanh nghiệp có thể sử dụng các tài khoản cấp 2 của tài khoản 156 là TK. 1561 “Giá mua hàng hoá”, TK 1562 “Chi phí thu mua hàng hoá”, TK 1567 “Hàng hoá bất động sản” và các sổ chi tiết hàng hóa được mở cho từng loại hàng, nhóm hàng, kho hàng. + TK 331 “Phải trả cho người bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải ữả của doanh nghiệp cho người bán về vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Nội dung, kết cấu của TK 331 như sau: BênNợ: - Số tiền đã ưả người bán ữong kỳ. - Số tiền đơn vị đặt trước tiền mua hàng. Bên Cỏ: - Số tiền phải trả người bán phát sinh trong kỳ. - Trị giá hàng hoá đã nhận có liên quan đến số tiền đặt trước. Số dư Nợ: Phản ánh số tiền đặt trước hoặc trả thừa người bán hiện còn cuối kỳ. Sổ dư Có: Phản ánh số tiền phải trả người bán đến cuối kỳ. + TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp. Nội dung, kết cấu của TK này như sau: 104
  13. Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ. - Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. - Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại trong kỳ. Sổ dư Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ. - Số thuế GTGT được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”, Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ dụng cụ”, Tài khoản 111 “Tiền mặt”, Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”, Tài khoản 141 “Tạm ứng”,... * Trình tự hạch toán - Khi mua hàng về nhập kho trong tháng, căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ các TK 152, 153, 156: Trị giá mua chưa thuế Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: Thuế GTGT đầu vào Có các TK 111, 112, 331,...: Tổng giá thanh toán. - Trường hợp mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho, căn cứ Hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: Trị giá mua chưa thuế Nợ TK 133 “Thuế GTGT được khấu trừ”: Thuế GTGT đầu vào Có các TK 111,112,331,...: Tổng giá thanh toán. 105
  14. - Trường hợp hàng mua đi đường tháng trước, tháng này về nhập kho căn cứ Phiếu nhập kho kế toán ghi: Nợ các TK 152, 153, 156: Trị giá thực tế hàng mua Có TK 151 “Hàng mua đang đi đường” - Khi trả tiền cho người bán, căn cứ chứng từ thanh toán tiền hàng kế toán ghi: Nợ TK 331 “Phải trả người bán”: Tổng giá thanh toán Có cácTK 111, 112 - Khi đặt trước tiền hàng cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 “Phải trả người bán”: số tiền đặt trước Có các TK 111, 112 Kế toán quá trình cung cấp được khái quát trên sơ đồ 5.2. TK 111,112,141,311,331 TK156 Trị giá thực tế hàng mua nhập kho ------------------------ -------------- -------------- :—► TK133 > > TK151 Trị giá thực tế hàng mua “ F Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường về nhập kho đang đi đường Sơ đồ 5.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp quá trình cung cấp 106
  15. Ví dụ 5.1: Tại Doanh nghiệp z có tài liệu về quá trình cung cấp như sau (ĐV: 1000D): 1. Mua 1 lô hàng giá mua chưa thuế 1OO.OOO, thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán, số hàng trên đã về nhập kho 1/2, số còn lại cuối kỳ chưa về nhập kho. 2. Mua 1 số công cụ dụng cụ giá chưa thuế 15.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng thanh toán bằng séc (đã có giấy báo Nợ). Hàng đã về nhập kho đủ. 3. Mua 1 lô nguyên vật liệu giá chưa thuế 20.000, thuế GTGT 10%, tiền hàng đã thanh toán bằng tiền cán bộ tạm ứng. Hàng nhập kho đủ. 4. Nhập kho lô hàng mua tháng trước trị giá chưa thuế 60.000. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên và phản ánh vào tài khoản kế toán theo sơ đồ tài khoản chữ T. Giải: (đơn vi: lOOOđ) 1. Căn cứ Hóa đơn GTGT và Phiếu nhập kho, kế toán ghi: NợTK 156 50.000 NợTK 151 50.000 NợTK 133 10.000 CÓTK331 110.000 2. Căn cứ Hỏa đơn GTGT và giấy báo Nợ, kế toán ghi: NợTK 153 15.000 NợTK 133 1.500 CÓTK 112 16.500 3. Căn cứ Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho và Giấy thanh toán tạm ứng, kế toán ghi: 107
  16. NợTK 152 20.000 NợTK 133 2.000 CÓTK 141 22.000 4. Căn cứ Phiếu nhập kho, kế toán ghi: NỢTK 156 60.000 CÓTK 151 60.000 Phản ánh vào tài khoản kế toán: TK151 TK152 “Hàng mua đang đi đường” “Nguyên vật liệu” XXX XXX (1) 50 000 60 000 (4) (3) 20 000 50 000 60 000 20 000 XXX XXX TK153 “Công cụ dụng cụ” TK156 “Hàng hóa” XXX XXX (2) 15 000 (1) 50 000 60 000 15 000 110 000 XXX XXX TK112 “Tiền gửi ngân hàng” TK141 “Tạm ứng” XXX m (2) 16 500 I3L 22 000 16 500 22 000 XXX XXX 108
  17. TK133 TK331 “Thuế GTGT được khấu trừ” “Phải trả cho người bán” XXX XXX (1) 10 000 110 000 (1) (2) 1 500 (3) 2 000 13 500 110 000 XXX XXX 5.2.2. Ke toán quá trình sản xuất 5.2.2.1. Đặc điểm quá trình sản xuất và nhiệm vụ kế toán Trong quá trình tái sản xuất xã hội, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội luôn được coi là khâu quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các đơn vị sản xuất cần phải tạo ra nhiều sản phẩm hữu ích để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội đồng thời phải tự trang trải những chi phí đã chi ra trong quá ữình sản xuất sản phẩm và nâng cao lợi nhuận. Bởi vậy, các DN phải chú trọng tới những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Quá trình sản xuất trong các DNSX luôn tồn tại 2 mặt đối lập nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết với nhau, đó là: các chi phí mà DN đã chi ra và kết quả sản xuất thu được - sản phẩm, công việc hoàn thành. Như vậy, DN phải tính được chi phí đã bỏ ra để sản xuất được sản phẩm, công việc hoàn thành. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại với nội dung, tính chất, công dụng khác nhau. Theo mục đích, công dụng của chi phí, chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: 109
  18. * Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp: là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. * Chi phỉ nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí phải ttả cho công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo tiền lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn) của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất trong kỳ. * Chi phí sản xuất chung', là tất cả các khoản chi phí sản xuất phát sinh tại phân xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp để phục vụ và quản lý sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: đó là các chi phí về tiền công, tiền lương phải trả cho những nhân viên làm nhiệm vụ phục vụ, quản lý sản xuất (công nhân sửa chữa, bảo trì máy móc, thiết bị sản xuất, quản đốc phân xưởng...) và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất của những nhân viên này. + Chi phí vật liệu quản lý: là chi phí về vật liệu phụ dùng cho phục vụ, quản lý sản xuất. + Chi phí công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất sản phẩm. + Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác dùng trong sản xuất sản phẩm. + Chi phí dịch vụ thuê ngoài dùng trong sản xuất (điện, nước...). + Chi phí băng tiền khác. Để quản lý có hiệu quả quá trình sản xuất sản phẩm, tính toán chi phí và xác định đúng kết quả sản xuất, DN cần tổ chức tốt kế toán quá trình sản xuất và thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: 110
  19. - Tập hợp và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán CPSX. - Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Đồng thời phản ánh lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho hay tiêu thụ. 5.2.2.2. Phương pháp hạch toán Để hạch toán quá trình sàn xuất, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: - TK 621 “Chi phí NV, VL trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất. Nội dung, kết cấu tài khoản 621 như sau: Bên Nợ: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào tài khoản tính giá thành (154). Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. - TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tài khoản này phản ánh những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Nội dung, kết cấu tài khoản 622 như sau: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành (154). Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. - TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các 111
  20. phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về tiền công, phải trả nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về NVL, CCDC dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí về khấu hao TSCĐ. Nội dung, kết cấu tài khoản 627 như sau: Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành (154). Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được mở chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng nội dung chi phí. - TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”: Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm ở những doanh nghiệp áp dụng phưong pháp KKTX ưong hạch toán hàng tồn kho. Nội dung, kết cấu tài khoản 154 như sau: Bên Nợ: Tổng hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Sổ dư cuối kỳ bên Nợ: Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK khác như: TK 152 “Nguyên vật liệu”, TK 153 “Công cụ dụng cụ”, TK 214 “Hao mòn TSCĐ”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 334 “Phải ưả người lao động”, TK 338 “Phải trả, phải nộp khác”, TK 331 “Phải trả cho người bán”... Trình tự hạch toán a. Kế toán chi phỉ NVL trực tiếp - Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất, căn cứ Phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” 1 Trị giá thực tế Có TK 152 “Nguyên vật liệu” ' NVL xu^ kho 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0